Tác dụng cây xạ can – Cây xạ can

thanh hỏa giải độc

Xạ can có tên khoa học là Belamcanda sinensis (L.) DC, Họ La dơn – Iridaceae

hay người dân gọi xạ can là cây Rẻ quạt.

Đặc điểm thực vật, phân bố của Xạ can: Xạ can là loại cỏ sống dai, thân rễ, mọc

bò, thân có lá mọc thẳng đứng, hình mác, hơi có bẹ, dài 20 – 40cm, rộng 15 –

20mm. Cây mọc hoang khắp nơi ở Việt Nam hoặc trồng làm cảnh.

Cách trồng Xạ can: Xa can được trồng quanh năm, tốt nhất vào mùa xuân. Trồng

bằng mầm tách (nhánh con) từ cây mẹ.

Bộ phận dùng, chế biến của Xạ can: Toàn cây. Thân rễ và rễ rửa sạch, cắt bỏ rễ

con, ngâm nước gạo 1 – 2 ngày cho mềm, thái mỏng, phơi hay sấy khô dùng dần.

Công dụng và chủ trị của Xạ can: Xạ can có vị đắng, có tác dụng thanh hỏa, giải

độc, tán huyết, tiêu đờm. Dùng để chữa viêm cổ họng, đau cổ, amidan có mủ.

Liều dùng Xạ can: Ngày dùng 3 – 6g dưới dạng thuốc sắc. Dùng tươi: Rửa sạch,

giã với ít muối để ngậm 1- 2 miếng nhỏ/ngày. Dùng khô: Tán bột uống với nước.

Chú ý: Người bị ỉa chảy không dùng, nếu ngậm nhiều gây phổng rộp, đau rát

họng.

Đơn thuốc chữa đau tắc cổ họng:

Xạ can 4g, Hoàng cầm 2g, Cát cánh 2g, Cam thảo 2g. Tán nhỏ uống với nước sôi

để nguội.

Si rô chữa ho :

Cao xạ can tỉ lệ 2/1 15ml, cao hương nhu 2/1 20ml, cao cam thảo 2/1 10ml, sirô

đơn vừa đủ cho 100ml.

Người lớn: Mỗi lần uống 2 thìa canh, ngày 2 lần. Trẻ em: mỗi lần 2 thìa cà phê,

ngày 2 lần.

Chữa hen phế quản thể hàn

Xạ can, tô tử, ma hoàng, bán hạ chế, hạnh nhân, bách bộ, thảo quả, mỗi vị 10g;

Cam thảo, quế chi, bồ kết, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa viêm amiđan mãn tính

Xạ can 8g, huyền sâm 16g; Sa sâm, mạch môn, tang bạch bì, ngưu tất, mỗi vị 12g;

Thăng ma 6g, cát cánh 4g. Sắc uống ngày một thang