TÁC DỤNG ĐỀ PHÒNG BĂNG HUYẾT SAU SANH

TÓM TẮT

Giới thiệu: Misoprostol được sử dụng ngày càng nhiều trong thực hành sản

khoa tại Việt Nam, đồng thời cũng nhiều bàn cãi về các tác dụng của thuốc,

đặc biệt trong việc đề phòng băng huyết sau sanh.

Mục tiêu: nhằm đánh giá tác dụng đề phòng băng huyết sau sanh của việc sử

dụng misoprostol sau sổ thai.

Phương pháp: Thiết kế nested case-control được sử dụng với cỡ mẫu 73

thai phụ sanh ngã âm đạo tại khoa phụ sản bệnh viện Đại Học Y Dược thành

phố Hồ Chí Minh, trong thời gian 2 năm từ tháng 01/2003 đến tháng

12/2004.

Kết quả: nguy cơ băng huyết sau sanh cao hơn ở nhóm có sử dụng

misoprostol (OR= 7.06; 95% KTC= 1,67 – 29,78).

Kết luận: chưa thể dùng misoprostol như một thuốc có hiệu quả khi xây

dựng chiến lược dự phòng băng huyết sau sanh.

ABSTRACT

Introduction: Misoprostol is available and widely used in obsterical

practice in Vietnam, and it is controversial on effects of the drug, especially

in preventing postpartum hemorrhage.

Objective: This study was to investigate the effectivenes of the drug use

right after fetal delivery for preventing postpartum hemorrhage.

Method: The nested case-control design was used with the size of 73

pregnant women, who delivered vaginally in the University Medical Center

of Ho Chi Minh City, during 2 years, from January, 2003 to December,

2004.

Result: The risk of postpartum hemorrhage was higher in group using

misoprostol than non-misoprostol group (OR= 7.06; 95% C.I.= 1.67-29.78).

Conclusion: misoprostol should not be recommended as an effective

remedy to establish a preventing strategy for postpartum hemorrhage.

GIỚI THIỆU

Misoprostol là một hoạt chất tổng hợp tương tự prostaglandin E1, khởi đầu

được dùng để phòng ngừa loét dạ dày và các rối loạn đường tiêu hóa do sử

dụng các chất kháng viêm không steroid(3). Trong một số trường hợp dùng

thuốc, có một số trường hợp người dùng thuốc có thể có tác dụng phụ là co

cơ tử cung, nên có thể gây sẩy thai. Tác dụng làm co cơ tử cung này dần dần

được mọi người chú ý trong thực hành sản khoa. Việc sử dụng misoprostol

với mục đích chủ yếu làm co cơ tử cung đã trở nên thông dụng, ngay cả với

mục đích khởi phát chuyển dạ(Error! Reference source not found.) và đề phòng băng

huyết sau sanh(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Tuy nhiên,

misoprostol vẫn chưa được công nhận chính thức(Error! Reference source not found.)

cho các mục đích này do các nguy hại tiềm tàng từ những tác dụng phụ của

thuốc có thể xảy ra cho thai phụ và/hoặc cho thai nhi khi dùng thuốc(Error!

Reference source not found.). Hơn nữa, hiện nay chưa có chế phẩm và liều lượng

thích hợp cho việc sử dụng thuốc với mục đích này(3).

Băng huyết sau sanh là một trong những tai biến hàng đầu gây tử vong mẹ

trong sản khoa. Để đưa ra chiến lược sử dụng misoprostol đúng cách trong

sản khoa, nhất là khả năng đề phòng băng huyết sau sanh của thuốc cần có

sự đánh giá khách quan dựa trên số liệu thực tế.

Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng đề phòng băng huyết sau sanh của

misoprostol sau sổ thai, góp phần xây dựng chiến lược dự phòng băng huyết

sau sanh.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

Thiết kế nghiên cứu: Nested case-control

Tiêu chuẩn chọn mẫu:

Tiêu chuẩn nhận vào: thai phụ có diễn tiến thai kỳ bình thường, ngôi đầu, có

các xét nghiệm thường qui: hemoglobin, hematocrit, đường huyết, urea máu,

creatinin máu, AST, ALT, protein máu, TQ, TCK, tiểu cầu, fibrinogen trong

giới hạn bình thường.

Tiêu chuẩn loại trừ: các trường hợp có tổn thương đường sanh, như: rách sâu

âm đạo, máu tụ âm đạo, rách cổ tử cung.

Cách chọn mẫu và thu thập dữ liệu

Nhóm ca bệnh: tất cả ca bệnh thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu nêu trên, và thỏa

định nghĩa băng huyết sau sanh dùng trong nghiên cứu: cần phải truyền máu

để giữ sinh hiệu ổn định.

Nhóm ca chứng: những ca sanh ngã âm đạo được chọn liên tiếp theo bảng số

ngẫu nhiên, nếu ca dự định chọn theo bảng số có mã số lớn hơn số hồ sơ trên

thực tế, hay là ca phụ khoa, hoặc ca mổ lấy thai thì chọn ngay hồ sơ kế tiếp.

Các dữ liệu lâm sàng và xét nghiệm liên quan đến tiền căn và tổng trạng của

thai phụ, diễn tiến thai kỳ, kích thước qua siêu âm trước sanh và cân nặng

sau sanh của thai nhi, vị trí bánh nhau, thuốc sử dụng trong chuyển dạ và sau

sanh, được ghi nhận qua hồ sơ bệnh án trong 2 năm 2003 và 2004, từ tháng

01/2003 đến tháng 12/2004.

Xử lý số liệu

Phép kiểm Mann-Whitney được dùng để phân tích sự khác biệt của các biến

số định lượng giữa nhóm băng huyết và nhóm chứng. Phép kiểm 2 được

dùng để phân tích sự kết hợp giữa băng huyết sau sanh với các biến số định

tính. Hồi qui bội đa biến được dùng để kiểm soát các tác động đồng thời của

việc sử dụng misoprostol và thời gian sử dụng oxytocin. Các sự khác biệt

được ghi nhận có ý nghĩa thống kê khi p<0,05, sử dụng SPSS.

Kết quả

Có 73 thai phụ thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu, là các ca sanh của 25 bác sĩ,

gồm 11 ca băng huyết và 62 ca chứng. Có các đặc điểm nêu trong bảng 1.

Bảng 1. Các đặc điểm

n(%) hay trung

bình (độ lệch

chuẩn)

Ca

Tổng Ca

băng

cộng chứng

huyết

n = 73 n = 62

n = 11

30,8 30,2 31,1

Tuổi

(4,5) (4,3) (4,7)

24 22

A 2 (8,3)

(32,9) (91,7) Đặc

điểm 4 4

AB 0 (0,0)

(5,5) (100,0) thai Nhóm

phụ máu 19 4 15

B

(26,0) (21,1) (78,9)

26 5 21

O

(35,6) (19,2) (80,8)

n(%) hay trung

bình (độ lệch

chuẩn)

Ca

Tổng Ca

băng

cộng chứng

huyết

n = 73 n = 62

n = 11

57 8 49 Đặc

ối còn Tình (78,1) (14,0) (86,0) điểm

trạng cuộc 16 3 13 ối ối vỡ sanh (21,9) (18,8) (81,3)

47 8 39

(35,6) (17,0) (83,0) Tăng

co 26 3 23

Không

(35,6) (11,5) (88,5)

n(%) hay trung

bình (độ lệch

chuẩn)

Ca

Tổng Ca

băng

cộng chứng

huyết

n = 73 n = 62

n = 11

Thời gian

6,13 2,57

tăng co

(3,64) (2,10)

(giờ)**

Sanh 70 10 60

thường (45,9) (14,3) (85,7) Cách

sanh* Sanh 3 1 2

hút (4,1) (33,3) (66,7)

n(%) hay trung

bình (độ lệch

chuẩn)

Ca

Tổng Ca

băng

cộng chứng

huyết

n = 73 n = 62

n = 11

35 32

So 3 (8,6)

(47,9) (91,4) Đặc Con

38 8 30 điểm

Rạ

(51,2) (21,1) (78,9) thai

nhi Cân 3030 3150

nặng

(gram) (495,7) (356,8)

*p < 0.05; **p < 0.01

Bảng 2. Sự liên hệ giữa việc sử dụng misoprotol và băng huyết sau sanh

Băng huyết

sau sanh

Có Không

Có OR=

8 17

7,06

Misoprostol Không 95%

sau sổ thai KTC=

3 45

1,67 –

29,78

Phương trình hồi qui bội đa biến và các biến số

Băng huyết sau sanh

(có/không) b S,E, d,f, p

Misoprostol sau sổ

3,93 1,66 1 0,018

thai (có/không)

Thời gian tăng co

0,83 0,32 1 0,010

(giờ)

Intercept -

2,43 1 0,004

7,03

BÀN LUẬN – KẾT LUẬN

Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian tăng co giữa nhóm băng huyết

và nhóm chứng cho thấy việc quyết định hợp lý có vai trò rất lớn trong việc

dự phòng băng huyết sau sanh. Nguy cơ băng huyết sau sanh cao (OR= 7,06;

95% KTC= 1,67 – 29,78) ở nhóm có sử dụng misoprostol khi phân tích đơn

biến và đa biến cùng với thời gian sử dụng oxytocin. Với cỡ mẫu của

nghiên cứu n= 73, 95% khoảng tin cậy của OR còn rộng, nhưng nghiên

cứu đã cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về lâm sàng và thống kê trong

việc sử dụng misoprotol với tình trạng băng huyết sau sanh.

Do thiết kế nghiên cứu là hồi cứu nên không thể kiểm soát được tính chủ

quan của việc dùng misoprostol. Có thể sự khác biệt xuất hiện do có sự tiên

đoán những ca sanh có nguy cơ băng huyết ở những người thực hành sản

khoa có khuynh hướng dùng misoprostol. Cần có những nghiên cứu tiến

cứu, với cỡ mẫu lớn hơn ở những nơi có số ca sanh nhiều hơn, hay thời gian

nghiên cứu dài hơn để khẳng định tác dụng của việc sử dụng misoprostol sau

sổ thai. Như vậy, chưa thể dùng misoprostol như một thuốc có hiệu quả khi

xây dựng chiến lược dự phòng băng huyết sau sanh.