
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019
71
trường hợp nào trẻ dưới 16 tuổi. Trong khi đó
Carpio A (2002) [7] cho rằng nhóm tuổi hay gặp
ở nhóm từ 18 đến 50 tuổi chiếm đến 97,3%.
theo tác giả nhóm tuổi này hay gặp bởi liên quan
nhiều đến chế độ sinh hoạt và ăn uống thường
phức tạp và đa dạng cho nên là một trong
những yếu tố dễ bị nhiễm sán. Bệnh sán dây lợn
ở não là một bệnh lý có tính chất dịch tễ nên
thường liên qua đến vùng miền và đặc biệt liên
quan nhiều đến thói quên ăn uống, thường ăn
các món ăn như gỏi, hoặc các thức ăn chưa
được nấu chín như: tiết canh rau sống [1;2].
Medina MT và cộng sự (2002) vùng dịch tễ hay
mắc là vùng thường có thoi quen ăn uống không
sạch sẽ, thức ăn nước uống thường không được
nấu chín [4]. Triệu chứng lâm sàng thường gặp
như đau đầu, rối loạn giấc ngủ, tăng áp lực nội
sọ, động kinh, liệt nửa người [2;8]... Tuy nhiên,
Biểu hiện các triệu chứng trên lâm sàng thần
kinh ở các bệnh nhân bị kén sán não rất đa dạng
ở các nghiên cứu khác nhau. Trong nghiên cứu
của tác giả Medina MT (1990) ở Mexico cho thấy
triệu chứng khởi phát hay gặp nhất là động kinh
chiếm tỷ lệ đến 78,6% tiếp theo là liệt nửa người
và rối loạn cảm giác nửa người 45,6% [5]. Trong
khi đó, tác giả Carpio A. nghiên cứu về đặc điểm
lâm sàng của kén sán não ở Honduras cho thấy
triệu chứng thần kinh hay gặp làm bệnh nhân
phải đến khám bệnh là đau đầu 92,7% tiếp đến
là cơn co giật cục bộ 76,5%. Có đến 12% bệnh
nhân có biểu hiện tổn thương mắt, đau hóc mắt
và khó chịu ở vùng đáy mắt [7]. Ở Việt Nam Lê
Quang Cường và cộng sự đã cho thấy trong
nhóm bệnh nhân động kinh tại huyện gia bình
tỉnh Bắc ninh có 12% mắc sán dây lợn ở não [2].
nghiên cứu của chúng tôi triệu chứng hay gặp
nhất là đau đầu 83,3%. Động kinh gặp trong
60%. Liệt nửa người và rối loạn cảm giác nửa
người chiếm 26,7%. Triệu chứng ít gặp nhất là
triệu chứng tổn thương mắt 10%.
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 30 bệnh nhân mắc kén sán
dây lợn ở não chúng tôi nhận thấy: Tỷ lệ mắc ở
nam/ nữ là 3/2. Nhóm tuổi hay găp là 18 đến 40
tuổi chiếm 56,7%. Triệu chứng lâm sàng thường
gặp là đau đầu 83,3%, động kinh 60%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Đăng Thục (1989), " Nghiên cứu một số
đặc điểm lâm sàng và điều trị bệnh nhiễm ấu trùng
sán lớn ở não" Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Y
Hà nội.
2. Lê Quang Cường (2003), " Nghiên cứu đặc
điểm dich tễ học động kinh trên vùng có nguy cơ
nhiễm ấu trùng sán dây lợn ở não tại huyện Gia
bình tỉnh Bắc ninh" Đề tài cấp bộ. Trường Đại học
Y hà nội
3. Roman G, Sotelo J, Del Brutto O, Flisser A,
Dumas M, Wadia N, et al. A proposal to declare
neurocysticercosis an international reportable
disease. Bull WHO. 2000;78:399–406.
4. Medina MT, DeGiorgio C. Introduction to
neurocysticercosis: A worldwide
epidemic. Neurosurg Focus. 2002;12:6.
5. Medina MT, Rosas E, Rubio-Donnadieu F,
Sotelo J. Neurocysticercosis as the main cause of
late-onset epilepsy in Mexico. Arch Intern
Med. 1990; 150:325–327.
6. Del Brutto OH, Santibanez R, Noboa CA,
Aguirre R, Diaz E, Alarcon TA. Epilepsy due to
neurocysticercosis: Analysis of 203
patients. Neurology. 1992;42:389–392.
7. Carpio A. Neurocysticercosis: An
update. Lancet Infect Dis. 2002;2:751–762.
8. Richards FO, Jr, Schantz PM, Ruiz-Tiben E,
Sorvillo FJ. Cysticercosis in Los Angeles
County. JAMA. 1985; 254: 3444–3448.
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA VI PHẪU THẮT TĨNH MẠCH TINH GIÃN LÊN
ĐỘ PHÂN MẢNH DNA CỦA TINH TRÙNG Ở NHỮNG BỆNH NHÂN VÔ SINH
Nguyễn Hoài Bắc1,2, Nguyễn Cao Thắng1,
Nguyễn Thị Huyền2, Nguyễn Phụng Hoàng3
TÓM TẮT20
1Bệnh viện ĐHY Hà Nội,
2Trường ĐHY Hà Nội
3Trường ĐHYD HảiPhòng
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hoàn Bắc
Email: nguyenhoaibac@hmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 25.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 25.3.2019
Ngày duyệt bài: 29.3.2019
Để đánh giá tác dụng của vi phẫu thắt tĩnh mạch
tinh (TMT) giãn lên độ phân mảnh DNA của tinh trùng
ở những bệnh nhân vô sinh, chúng tôi tiến hành một
nghiên cứu mô tả phỏng can thiệp trên 205 bệnh
nhân tới khám tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Trong
đó, 142 bệnh nhân nam vô sinh có giãn tĩnh mạch tinh
thuộc nhóm bệnh và 63 nam giới có sức khỏe sinh sản
bình thường không giãn TMT thuộc nhóm chứng. Kết
quả cho thấy giãn TMT làm gia tăng độ phân mảnh
DNA của tinh trùng (31,8 ± 18,8% của nhóm bệnh so
với 22,6 ± 10,6% của nhóm chứng, với p= 0,0002). Vi
phẫu thắt TMT giãn làm giảm mức độ phân mảnh DNA