TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 1 - 2019
71
trường hợp nào trẻ dưới 16 tuổi. Trong khi đó
Carpio A (2002) [7] cho rằng nhóm tuổi hay gặp
nhóm từ 18 đến 50 tuổi chiếm đến 97,3%.
theo tác giả nhóm tuổi này hay gặp bởi liên quan
nhiều đến chế độ sinh hoạt ăn uống thường
phức tạp đa dạng cho nên một trong
những yếu tố dễ bị nhiễm sán. Bệnh sán dây lợn
não một bệnh tính chất dịch tễ nên
thường liên qua đến vùng miền đặc biệt liên
quan nhiều đến thói quên ăn uống, thường ăn
các món ăn như gỏi, hoặc các thức ăn chưa
được nấu chín như: tiết canh rau sống [1;2].
Medina MT cộng sự (2002) vùng dịch tễ hay
mắc là vùng thường thoi quen ăn uống không
sạch sẽ, thức ăn nước uống thường không được
nấu chín [4]. Triệu chứng lâm sàng thường gặp
như đau đầu, rối loạn giấc ngủ, ng áp lực nội
sọ, động kinh, liệt nửa người [2;8]... Tuy nhiên,
Biểu hiện các triệu chứng trên lâm sàng thần
kinh ở các bệnh nhân bị kén sán não rất đa dạng
các nghiên cứu khác nhau. Trong nghiên cứu
của tác giả Medina MT (1990) Mexico cho thấy
triệu chứng khởi phát hay gặp nhất động kinh
chiếm tỷ lệ đến 78,6% tiếp theo là liệt nửa người
và rối loạn cảm giác nửa người 45,6% [5]. Trong
khi đó, tác giả Carpio A. nghiên cứu về đặc điểm
lâm sàng của kén sán não Honduras cho thấy
triệu chứng thần kinh hay gặp làm bệnh nhân
phải đến khám bệnh đau đầu 92,7% tiếp đến
cơn co giật cục bộ 76,5%. đến 12% bệnh
nhân biểu hiện tổn thương mắt, đau hóc mắt
khó chịu vùng đáy mắt [7]. Việt Nam
Quang Cường cộng sự đã cho thấy trong
nhóm bệnh nhân động kinh tại huyện gia bình
tỉnh Bắc ninh có 12% mắc sán dây lợn ở não [2].
nghiên cứu của chúng tôi triệu chứng hay gặp
nhất đau đầu 83,3%. Động kinh gặp trong
60%. Liệt nửa người rối loạn cảm giác nửa
người chiếm 26,7%. Triệu chứng ít gặp nhất
triệu chứng tổn thương mắt 10%.
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 30 bệnh nhân mắc kén sán
dây lợn não chúng tôi nhận thấy: Tỷ lệ mắc
nam/ nữ là 3/2. Nhóm tuổi hay găp 18 đến 40
tuổi chiếm 56,7%. Triệu chứng lâm sàng thường
gặp là đau đầu 83,3%, động kinh 60%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Đăng Thục (1989), " Nghiên cứu một số
đặc điểm lâm sàng và điều trị bệnh nhiễm ấu trùng
sán lớn não" Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Y
Hà nội.
2. Quang Cường (2003), " Nghiên cứu đặc
điểm dich tễ học động kinh trên vùng nguy
nhiễm ấu trùng sán dây lợn não tại huyện Gia
bình tỉnh Bắc ninh" Đề tài cấp bộ. Trường Đại học
Y hà nội
3. Roman G, Sotelo J, Del Brutto O, Flisser A,
Dumas M, Wadia N, et al. A proposal to declare
neurocysticercosis an international reportable
disease. Bull WHO. 2000;78:399406.
4. Medina MT, DeGiorgio C. Introduction to
neurocysticercosis: A worldwide
epidemic. Neurosurg Focus. 2002;12:6.
5. Medina MT, Rosas E, Rubio-Donnadieu F,
Sotelo J. Neurocysticercosis as the main cause of
late-onset epilepsy in Mexico. Arch Intern
Med. 1990; 150:325327.
6. Del Brutto OH, Santibanez R, Noboa CA,
Aguirre R, Diaz E, Alarcon TA. Epilepsy due to
neurocysticercosis: Analysis of 203
patients. Neurology. 1992;42:389392.
7. Carpio A. Neurocysticercosis: An
update. Lancet Infect Dis. 2002;2:751762.
8. Richards FO, Jr, Schantz PM, Ruiz-Tiben E,
Sorvillo FJ. Cysticercosis in Los Angeles
County. JAMA. 1985; 254: 34443448.
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA VI PHẪU THẮT TĨNH MẠCH TINH GIÃN LÊN
Đ PHÂN MNH DNA CỦA TINH TRÙNG NHNG BỆNH NHÂN VÔ SINH
Nguyễn Hoài Bắc1,2, Nguyễn Cao Thắng1,
Nguyễn Thị Huyền2, Nguyễn Phụng Hoàng3
TÓM TẮT20
1Bệnh viện ĐHY Hà Nội,
2Trường ĐHY Hà Nội
3Trường ĐHYD HảiPhòng
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hoàn Bắc
Email: nguyenhoaibac@hmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 25.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 25.3.2019
Ngày duyệt bài: 29.3.2019
Để đánh giá tác dụng của vi phẫu thắt tĩnh mạch
tinh (TMT) giãn lên độ phân mảnh DNA của tinh trùng
những bệnh nhân sinh, chúng tôi tiến hành một
nghiên cứu tả phỏng can thiệp trên 205 bệnh
nhân tới khám tại bệnh viện Đại học Y Nội. Trong
đó, 142 bệnh nhân nam vô sinh có giãn tĩnh mạch tinh
thuộc nhóm bệnh và 63 nam giới có sức khỏe sinh sản
bình thường không giãn TMT thuộc nhóm chứng. Kết
quả cho thấy giãn TMT làm gia tăng độ phân mảnh
DNA của tinh trùng (31,8 ± 18,8% của nhóm bệnh so
với 22,6 ± 10,6% của nhóm chứng, với p= 0,0002). Vi
phẫu thắt TMT giãn làm giảm mức độ phân mảnh DNA
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019
72
của tinh trùng (từ 31,8±18,8% trước phẫu thuật
xuống 22,6±10,6% sau phẫu thuật với p=0,0001) Sự
cải thiện độ phân mảnh DNA của tinh trùng sau phẫu
thuât có liên quan nghịch với mức độ phân mảnh DNA
của tinh trùng trước phẫu thuật (r=-0,77; p=0,0001)..
Do vậy, nên sử dụng độ phân mảnh DNA của tinh
trùng như một yếu tố để chỉ định phẫu thuật thắt
TMTgiãn.
Từ khóa:
Giãn tĩnh mạch tinh, thắt tĩnh mạch tinh
vi phẫu, tinh dịch đồ, tinh trùng bình thường, ít, yếu,
dị dạng, đứt gãy DNA tinh trùng, DFI.
SUMMARY
THE EFFECT OF SURGICAL
VARICOCELECTOMY ON SPERM DNA
FRAGMENTATION INDEX IN INFERTILE MEN
This study was conducted to evaluate the effect of
surgical varicocelectomy on sperm DNA fragmentation
index in infertile men. A controlled observational study
was based on 205 patients who sought medical
consultation at Hanoi Medical University Hospital. In
which, 142 men were diagnosed with male infertility
who had unilateral varicocele belonged to the case
group and 63 men with normal reproductive health
belonged to the control group. The results showed
that surgical varicocelectomy improved DFI (from 31.8
± 18.8% pre-surgery to 22.6 ± 10.6 post-surgery with
p=0.0001). It was also evident that there was a
negative correlation between the level of DFI pre-
surgery and the change in DFI, which indicated that
the more severely damaged sperm DNA, the greater
improvement can be achieved after the surgery.
Therefore, the indication for surgical varicocelectomy
should be based on the level of sperm DNA damage.
Keywords:
Varicocele, varicocelectomy, semen
analysis, sperm DNA integrity, DFI
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giãn nh mạch tinh (TMT) tình trạng giãn
bất thường của đám rối TMT nằm trong bìu do
sự trào ngược máu ttĩnh mạch thận n trái
tĩnh mạch chủ bên phải về TMT trong.Bệnh
xuất hiện với tần số khoảng 15% nam giới trong
cộng đồng nói chung, 19- 41% các trường hợp
nam vô sinh nguyên phát khoảng 45-84% các
trường hợp sinh thphát [1]. Giãn TMT y
ảnh hưởng đến chức năng sinh sản của nam giới
theo nhiều chế khác nhau. Tuy nhiên, một vài
cơ chếđược nhắc đền nhiều làsự thiếu oxy mô
tổ chức khi tuần hoàn bị trệ gây rối loạn chức
năng của các tế bào dòng tinh, sự trào ngược
của các sản phẩm chuyển hóa từ thận tuyến
thượng thận qua tĩnh mạch thận, sự gia tăng
nhiệt độ của tinh hoàn…[2].
Gần đây hơn, một giả thuyết khác về sự ảnh
hưởng của giãn TMT gây sinh nam giới đó
sự gia ng stress oxy hóa tổn thương DNA
của tinh trùng.Trên thế giới, đã nhiều nghiên
cứu về nh hưởng của giãn TMT lên sự phân
mảnh DNA của tinh trùng tác dụng của phẫu
thuật (PT) điều trị giãn TMT lên chỉ số y [3].
Tuy nhiên, kết quả thu được vẫn chưa sự
thống nhất. Do vậy, phẫu thuật thắt TMT giãn có
đem lại sự cải thiện chức năng sinh sản cho nam
giới hay không vẫn còn là một vấn đề đang được
bàn luận.
Tại Việt Nam, đã nhiều nghiên cứu về mối
liên quan giữa giãn TMT các thông số tinh
dịch [4]. Tuy nhiên, những nghiên cứu về mối
liên quan giữa giãn TMT lên sphân mảnh DNA
của tinh trùng lạirất ít. Hầu hết những nghiên
cứu này được thực hiện trên cỡ mẫu nhỏ
thiếu nhóm đối chứng. vậy, chúng tôi thực
hiện nghiên cứu này với mục tiêu:
Đánh giác dụng của vi phẫu thắt tĩnh mạch
tinh giãn n độ phân mảnh của tinh trùng
những bệnh nhân vô sinh.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu
được thực hiện trên 205 bệnh nhân trong đó 142
bệnh nhân giãn TMT thuộc nhóm bệnh 63
bệnh nhânkhông sinh không giãn TMT
thuộc nhóm chứng. Thời gian nghiên cứu từ
tháng 12 năm 2013 đến tháng 8 năm 2018 tại
bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm bệnh
- Đưc chẩn đoán giãn TMT một bên.
- ch định phu thut tht TMT giãnKhám
lâm sàng, làm đầy đủ các xét nghim ti thi
đim nghiên cu.
- Đưc phu thut vi phu tht nh mạch tinh.
Tiêu chuẩn loại trừ nhóm bệnh
- Giãn TMT th cận lâm sàng (giãn độ 0)
hoc nhng bnh nhân giãn th lâm sàng nhưng
li không thy có du hiu giãn trên siêu âm.
- Có các thông s tinh dịch, có đầy đủ các xét
nghim cn thiết như yêu cầu ca quy trình
nghiên cứu nhưng các xét nghiệm li không
đưc thc hin ti labo xét nghim Bnh vin
Đại hc Y Hà Ni.
- Đưc điều tr giãn TMT bng các phương
pháp khác như phẫu thut ni soi hoct mch.
Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm chứng
- Là những người đến khám sc khỏe định k
có v đang mang thai t nhiên.
- Không giãn TMT được xác định qua khám
lâm sàng và siêu âm Doppler tinh hoàn.
- Bnh nn sc khe tn thânnh thưng
(đưc xác nhn qua khám sc khe đnh k).
2.3. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên
cứu tả phỏng can thiệp. Các thông tin thu
thập được nhập phân tích theo chương trình
STATA 13 của Tổ chức Y tế Thế giới.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 1 - 2019
73
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh và nhóm chứng
Bảng 1: Đặc đim chung ca nhóm bnh và nhóm chng
Đặc điểm
Nhóm bệnh (n=142)
Nhóm chứng (n=63)
p
(Mean ± SD)
(Mean ± SD)
Tuổi (năm)
29,8± 5,4
28,9± 4,2
0,07
BMI (kg/m2)
21,9 ± 2,4
22,5 ± 2,5
0,07
Thể tích TB tinh hoàn (ml)
12,8 ± 3,8
13,7 ± 3,8
0,08
Nhn xét:
Độ tui trung bình ca nhóm bnh 29,8± 5,4nămvà nhóm chng là 28,9± 4,2năm.
BMI của hai nhóm tương đng nhau (21,9 ± 2,4 nhóm bnh và 22,5 ± 2,5 nhóm chng). Th tích
tinh hoàn ca hainhóm nm trong gii hn bình thường.
3.2. So sánh DFI giữa nhóm bệnh và nhóm chứng
Bảng 2: Đặc đim DFI ca nhóm bnh và nhóm chng
Đặc điểm
Nhóm bệnh trước PT
Nhóm chứng
p
Mean ± SD
n (%)
Mean ± SD
DFI (%)
31,8 ± 18,8
63 (100)
22,6 ± 10,6
0,0002
<15
11,1 ± 2,3
16 (25,4)
11,8 ± 2,2
0,16
15-30
21,6 ± 4,2
34 (54,0)
21,3 ± 4,8
0,35
>=30
47,4 ± 16,8
13 (20,6)
39,5 ± 6,4
0,05
Nhn xét:
Ch s DFI ca nhóm bệnh cao hơn nhiều so vi nhóm chng (31,8 ± 18,8 so vi 22,6
± 10,6, p= 0,0002).
3.3. Tác dụng của vi phẫu đối với DFI
Bng 3: So sánh DFI ca nhóm bệnh trước và sau phu thut
Đặcđiểm
Nhómbệnhtrước
PT
Nhómbệnhsau
PT
Nhómchứng
p1
(trước-
sau PT)
p2
(sau PT-
chứng)
n
Mean ± SD
Mean ± SD
n
Mean ± SD
DFI (%)
90
34.4 ± 20.9
25.1 ± 14.9
63
22.6 ± 10.6
0.0001
0.13
<15
15
10.8 ± 2.1
23.4 ± 13.9
16
11.8 ± 2.2
0.002
0.001
15-30
27
21.4 ± 4.3
22.4 ± 13.8
34
21.3 ± 4.8
0.36
0.33
≥30
48
49.0 ± 18.0
27.1 ± 15.9
13
39.5 ± 6.4
0.0001
0.004
Nhn xét:
SauPT, ch s DFI được ci thin đáng kể (34,4 ± 20,9 xung 25,1 ± 14,9 vi
p<0,01), s ci thin được nhn thy rt nht phân nhóm bnh nhân mc DFI 30% (49,0
± 18,0 trước PT so vi 27,1 ± 15,9 sau PT vi p=0,0001).
-80 -60 -40 -20
020
020 40 60 80 100
DFI truoc phau thuat
Su cai thien DFI Fitted values
Biểu đồ1: Mối liên quan giữa sự cải thiện
DFI sau PT với tỉ lệ DFI trước PT
Nhn xét:
S ci thin DFI sau PT có liên
quan nghch vi t l DFI trước PT (r= -0,77; p =
0,0001).
Biểu đồ 2: So sánh tỷ l DFI giữa nhóm
bệnh sau phẫu thuật với nhóm chứng
Nhận xét:
Tỷ lệ các bệnh nhân DFI bất
thường nặng sau phẫu thuật giảm nhiều xuống
còn 26,7%; sự tương đồng trong tỷ lệ DFI
của nhóm bệnh sau phẫu thuật so với nhóm
chứng (p>0,05).
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019
74
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng
nghiên cứu: Nghiên cứu của chúng tôi trên đối
tượng 142 nam giới giãn TMTthể lâm sàng
tuổi trung nh 29,8 ± 5,4 (20 - 50) năm
nhóm chứng gồm người độ tuổi trung bình
28,9 ± 4,2năm. Đây nhóm đối tượng thích
hợp để nghiên cứu ảnh hưởng của giãn TMT lên
chất lượng của tinh trùng do hầu hết bệnh nhân
nằm trong độ tuổi sinh sản. Các tác giả trước đó
cũng đã đánh giá ảnh hưởng của giãn TMT lên
nhóm đối tượng độ tuổi giống với nghiên cứu
của chúng tôi như Abdel-Meguid Ghazi [5],
[6]. BMI trung bình của nhóm nghiên cứu
nhóm chứng cũng khá tương đồng nhau. Đây
cơ sở giúp chúng tôi có thso sánh những dữ liệu
thu thập được từ nhóm bệnh và nhóm chứng.
4.2. So sánh đặc điểm DFI nhóm chứng
nhóm bệnh trước phẫu thuật: Tinh dịch
đồ một xét nghiệm thường quy để đánh giá
khả năng sinh sản của nam giới. Tuy nhiên, xét
nghiệm này cũng một shạn chế như tính ổn
định sinh học thấp, phụ thuộc vào thời gian
kiêng xuất tinh trước đó, phụ thuộc vào tình
trạng tâm lý, thể chất của bệnh nhân khi lấy
tinh dịch….
Trong những năm gần đây nhờ sphát triển
của công nghệ gen sinh học phân tử người ta
đã sử dụng những xét nghiệm mang tính kỹ
thuật cao hơn đ đánh giá chức năng sinh sản
của nam giới. Xét nghiệm xác định sự toàn vẹn
các sợi DNA của tinh trùng một trong các xét
nghiệm mới được sử dụng trong lâm sàng.
Thông qua xét nghiệm y người ta thể xác
định được số lượng các tinh trùng hoạt động
chức năng trong việc thtinh với noãn. Để xác
định sự toàn vẹn DNA của tinh trùng người ta
đưa ra chỉ số DFI (chỉ số phân mảnh DNA). Theo
nhiều c giả, DFI một thông số độc lập
tính ổn định sinh học cao, khả năng đánh g
chức năng của tinh trùng tốt hơn xét nghiệm
tinh dịch đồ thường quy [3].
Sự gia ng độ phân mảnh DNA tinh trùng
những bệnh nhân giãn TMT đã được chứng minh
qua nhiều nghiên cứu khác nhau. Trong một
nghiên cứu tiến cứu đối chứng đánh giá đ
phân mảnh DNA của tinh trùng những bệnh
nhân sinh cógiãn TMT những người khỏe
mạnh bình thường, các tác giả nhận thấy sự gia
tăng đáng kể chỉ số DFI nhóm nghiên cứu so
với nhóm chứng (25% so với nhóm chứng
15%, p < 0,05)[7].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, DFI trung
bình nhómbệnh 31,8 ± 18,8 % cao hơn
nhiều so với nhóm chứng 22,6 ± 10,6 % với
p=0,0002 (Bảng 2).Kết qunày phù hợp với kết
quả của các tác giả trên.Điều này cho thấy giãn
TMT đã gây ảnh hưởng nặng nề đến sự toàn vẹn
sợi DNA của tinh trùng.
4.3. c dụng của vi phẫu thắt tinh
mạch tinh lên DFI của tinh trùng: Nhiều
nghiên cứu cho thấy hiệu quả của thắt TMT lên
sự cải thiện DFI của tinh trùng. Năm 2011, c
giả Zini cộng sự lần đầu tiên báocáothắt TMT
làm cải thiện độ phân mảnh DNA của tinh trùng
những bệnh nhân sinh cógiãn TMT. Sau
phẫu thuật 4 tháng 6 tháng, chỉ số DFI giảm
đáng kể sự khác biệt ý nghĩa thống kê. Cụ
thể tỉ lệ DFI trung bình trước là 18±11 %, sau 4
tháng tỉ lệ này giảm xuống 10±5%, sau 6
tháng tỉ lệ này giảm xuống 7±3 %, với
p=0,0015. Từ kết quả này, các tác giả cho rằng
thắt TMT làm cải thiện quá trình sinh tinh sự
cải thiện tính toàn vẹn DNA của tinh trùng là một
trong những chế thể giải thích cho sgia
tăng tỉ lệ thai sauPT[3]. Gần đây hơn, trong
một phân tích tổng hợp trên 277 bệnh nhân
được điều trị thắt TMT giãn, tác giả cũng nhận
thấy thắt TMT m cải thiện ý nghĩa thống
chỉ số DFI với sự khác biệt trung bình 3,37%
(95% CI 4,09-2,65, p=0,00001) [8].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ số DFI
sau PT giảm nhiều so với trước khi PT, sự khác
biệt ý nghĩa thống (34,4 ± 20,9% trước
phẫu thuật so với 25,1 ± 14,9% sau phẫu thuật
với p=0,0001) (Bảng 3).
Cũng trong nghiên cứu y, chúng tôi nhận
thấy sự cải thiện DFI sau PT phụ thuộc vào mức
độ DFI trước PT. Khi so sánh sự cải thiện DFI
sau PTgiữa các phân nhóm DFI trước PT, chúng
tôi nhận thấy có sự thay đổi rõ ràng ở phânnhóm
DFI 30% (49± 18 27,1 ± 15,9; với
p=0,0001) nhưng không sự khác biệt nào
phân nhóm DFI 15-30%. Thêm vào đó, phân
nhóm bệnh nhân có DFI <15% lại có sự gia tăng
về DFI sau PT (Bảng 3). Kết quả này cũng chỉ ra
rằng chúng ta chỉ nên thắt TMT khi
mứctổnthươngDNA của tinh trùngcao.
Khi khảo sát mối liên quan giữa mức đ cải
thiện DFI sau PT với tỉ lệ DFI trước PT, chúng tôi
nhận thấy sự cải thiện DFI sau PT liên quan
nghịchvới tlệ DFI trước PT. Nghĩa trước PT tỉ
lệ DFI ng cao t sau PT sự cải thiện càng
nhiều với chỉ stương quan ý nghĩa thống
(r= -0,77 với p=0,0001) (Biểuđồ 1). Kết quả này
phù hợp với nghiên cứu trước đó của tác giả
Kadioglu, nghiên cứu cho thấy sự cải thiện DFI
rệt hơn những bệnh nhân DFI trước PT
cao hơn (r = −0.42, p <0.01).
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 1 - 2019
75
Sau phẫu thuật, mặc DFI của nhóm bệnh
vẫn còn cao hơn so với của nhóm chứng nhưng
sự khác biệt này không có ý nghĩa thống với
(25,1 ± 14.9% so với 22.6 ± 10.6, p=0,13)
(Bảng 3). Hơn nữa, không sự khác biệt về tỉ
lệ các phân nhóm DFI sau PT của nhóm bệnh so
với nhóm chứng (p>0,05) (Biểuđồ 2). Kết quả
này một lần nữa cho thấy hiệu quả của vi phẫu
thắt TMT. Cải thiện DFI sau phẫu thuật thể
kết quả của việc loại bỏ một loạt các yếu tố gây
tổn thương DNA của tinh trùng như sự trào
ngược các chất chuyển hóa từ thận tuyến
thượng thận, các gốc oxy hóa (ROS) làm
giảm nhiệt đcủa tinh hoàn, giảm quá trình
chết sinh học trong tế bào.
V. KẾT LUẬN
Giãn TMT làm ảnh hưởng nặng nề đến sự
toàn vẹn DNA của tinh trùng vi phẫu thắt
TMT giãn làm cải thiện độ phân mảnh DNA của
tinh trùng.
Chỉ định thắt TMT giãn nên được dựa trên
mức độ tổn thương DNA của tinh trùng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mohammed, A. and F. Chinegwundoh,
Testicular varicocele: an overview. Urol Int, 2009.
82(4): p. 373-9.
2. Ficarra, V., et al., Varicocele repair for infertility:
what is the evidence? Curr Opin Urol, 2012. 22(6):
p. 489-94.
3. Zini, A., et al., Effect of microsurgical
varicocelectomy on human sperm chromatin and
DNA integrity: a prospective trial. Int J Androl,
2011. 34(1): p. 14-9.
4. Bc, N.H., B.C. Vin, and H. Long. Tác động ca
thắt tĩnh mạch tinh vi phẫu lên độ phân mnh ADN
tinh trùng nhng bnh nhân vô sinh nam do giãn
tĩnh mạch tinh. in Hi ngh vô sinh nam Nam
khoa 2016. TP HCM.
5. Abdel-Meguid, T.A., et al., Does varicocele
repair improve male infertility? An evidence-based
perspective from a randomized, controlled trial. Eur
Urol, 2011. 59(3): p. 455-61.
6. Ghazi, S. and H. Abdelfattah, Effect of
microsurgical varicocelectomy on sperm DNA
fragmentation in infertile men. Middle East Fertility
Society Journal, 2011. 16(2): p. 149-153.
7. Saleh, R.A., et al., Evaluation of nuclear DNA
damage in spermatozoa from infertile men with
varicocele. Fertil Steril, 2003. 80(6): p. 1431-6.
8. Wang, Y.J., et al., Relationship between
varicocele and sperm DNA damage and the effect
of varicocele repair: a meta-analysis. Reprod
Biomed Online, 2012. 25(3): p. 307-14.
NÂNG CAO KIẾN THỨC CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TÂM THẦN PHÂN LIỆT
CHO THÂN NHÂN NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN NAM ĐỊNH
Đinh Thị Yến1, Trương Tuấn Anh2, Nguyễn Thị Thu Hường3,
Đặng Thị Hân4, Đinh Thị Thu Huyền5
TÓM TẮT21
Qua nghiên cứu kiến thức về bệnh cách chăm
sóc của 85 thân nhân chăm sóc người bệnh tâm thần
phân liệt từ tháng 5 đến tháng 11 năm 2013 theo
phương pháp can thiệp đánh giá kiến thức trước
sau giáo duc sức khỏe kết quả cho thấy. So với trước
giáo dục sức khỏe sau giáo dục sức khỏe các câu trả
lời đúng của thân nhân người bệnh đã tăng lên rõ rệt.
Sau giáo dục sức khỏe 100% thân nhân trả lời đúng
bệnh tâm thần phân liệt không phải do ma quỷ thần
thánh gây nên, tỷ lệ thân nhân đều cho rằng cần đưa
người bệnh đến ngay các sở y tế khi biểu hiện
bệnh 98.8%. Thân nhân trả lời đúng cách xử trí khi
người bệnh kích động là báo thầy thuốc và giữ khoảng
cách cần thiết và đảm bảo an toàn là 100%, bên cạnh
đó kiến thức đúng về thuốc tâm thần 100% trong
1Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội
2Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Chịu trách nhiệm chính: Đinh Thị Yến
Email: yendinh263@gmail.com
Ngày nhận bài: 25.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 25.3.2019
Ngày duyệt bài: 29.3.2019
khi trước giáo dục sức khỏe 89.4%. Việc sử dụng
thuốc đúng hướng dẫn 100% so với trước giáo dục
sức khỏe là 69.4%.
SUMMARY
IMPROVE KNOWLEDGE ABOUT CARING FOR
PATIENTS WITH SCHIZOPHRENIA FOR THEIR
CAREGIVERS AT NAM DINH MENTAL HOSPITAL
Through research and knowledge on how to care
for sick relatives taking care of 85 patients with
schizophrenia from May to November 2013 by the
method of assessing knowledge interventions before
and after health education for results show. Compared
with the previous health education and health
education after the correct answer of the relatives of
the patients had significantly increased. After health
education 100% correct answers relatives of
schizophrenia patients do not cause evil gods,
relatives gave rate that should bring the patient to the
health facility immediately when signs of disease
reached 98.8%. Relatives correct answer how to
manage agitated patients and physicians are alert to
keep the required distance and safety is 100% correct
besides knowledge of psychiatric medications is 100%
in the previous health education health is 89.4%. The