Tài liệu Bệnh dịch hạch
lượt xem 6
download
à bệnh truyền nhiễm rât nguy hiểm do trực khuẩn Yersinia pestis gây nên. Hiện nay không còn phổ biến như trước nhưng vẫn là một bệnh quan trọng. +Yersinia pestis - là một cầu trực khuẩn Gr (-), - sức đề kháng của Y. pestis tương đối kém. +Có 2 loại độc tố : - Ngoaị độc tố: không chịu nhiệt, hòa tan, gồm 2 thành phần, phần A và phần B - Nội độc tố : chịu nhiệt, không hòa tan + Cả hai loại độc tố tác dụng - trên các mạch máu ngoại vi gây cô đặc...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tài liệu Bệnh dịch hạch
- Bệnh dịch hạch I.Đại cương +Là bệnh truyền nhiễm rât nguy hiểm do trực khuẩn Yersinia pestis gây nên. Hiện nay không còn phổ biến như trước nhưng vẫn là một bệnh quan trọng. +Yersinia pestis - là một cầu trực khuẩn Gr (-), - sức đề kháng của Y. pestis tương đối kém.
- +Có 2 loại độc tố : - Ngoaị độc tố: không chịu nhiệt, hòa tan, gồm 2 thành phần, phần A và phần B - Nội độc tố : chịu nhiệt, không hòa tan + Cả hai loại độc tố tác dụng - trên các mạch máu ngoại vi gây cô đặc máu và sốc, - nội độc tố có ái tính với hệ thần kinh. II.Dịch tễ 1.Yếu tố nghề nghiệp - Những người làm nghề có tiếp xúc với các loài gặm nhấm, động vật hoang dại - Người làm rừng, thợ săn, kiểm lâm, nông dân .. nguy cơ mắc bệnh cao hơn. 2.Nguồn bệnh
- + Động vật gặm nhấm là vật chủ mang mầm bệnh dịch hạch,, + có 2 loại nguồn bệnh : - Vật chủ chính gặp trong ổ dịch thiên nhiên, có s ức duy trì mầm bệnh lâu dài - Vật chủ thứ yếu có vai trò trong quá trình sinh dịch 3.Côn trùng trung gian +Bọ chét là côn trùng trung gian truyền bệnh trong các giống chuột và từ chuột sang người. +Tất cả các loại bọ chét đều có thể là môi giới truyền bệnh - đặc biệt là Xenopsylla cheopis là môi giới chính, - ngoài ra người ta đã tìm thấy Y. pestis trong Pulex irritans. III. Sinh lý bệnh +Vi khuẩn dịch hạch xâm nhập vào cơ thể
- - qua da (chủ yếu do vết đốt của bọ chét) và - niêm mạc (màng tiếp hợp, niêm mạc hầu họng, ống tiêu hóa, đường hô hấp). +Sau đó theo dòng bạch huyết đến hạch khu vực, - rồi vi khuẩn lại theo dòng bạch huyết đến các hạch sâu hoặc xa hạch khởi điểm, - cuối cùng mới vào máu. +Trong máu vi khuẩn còn bị đại thực bào giữ lại và tiêu hóa. +Quá trình bệnh lý có thể dừng lại ở đây. +Ngược lại nếu gan lách không lọc được thì vi khuẩn sẽ tràn vào máu gây nhiễm trùng huyết . +Độc tố của vi khuẩn dịch hạch có ái tính với tổ chức thần kinh gây li b ì mê sảng và các tổn thương thoái hóa xuất huyết, lan rộng trong nội tạng. +Trong dịch hạch thể phổi, vi khuẩn qua mũi xâm nhập vào niêm nạc đường hô hấp trên nhưng không nhất thiết phải đưa đến viêm phổi. +Bệnh gây miễn dịch khá bền vững, hiếm khi tái phát . IV. Lâm sàng 1.Thể viêm hạch Chiếm 90 -95% trong dịch hạch.
- a.Thời kỳ nung bệnh - Từ 1 đến 5 ngày, - có thể ngắn hơn (vài giờ) hay dài hơn (8 -10 ngày) nhưng ít gặp. b.Thời kỳ khởi phát - Trước khi nổi hạch, bệnh khởi đột ngột ở người khỏe mạnh với mệt mỏi, khó chịu, nhức đầu, chóng mặt, đau khắp người, sốt, có khi rét run. - Có trường hợp khởi phát bằng triệu chứng nhiễm độc, đau nhiều ở vùng sắp nổi hạch . c.Thời kỳ toàn phát + Viêm hạch: - ở bất kỳ nơi nào của hệ thống bạch huyết ngoại biên, liên quan đến nơi bọ chét đốt, - thường xuất hiện 1-2 ngày sau sốt, phần nhiều nổi hạch ở bẹn (62- 80%) , - kế đó là nách (14 -20%), cổ, dưới hàm, dọc cơ ức đòn chủm (15 -18%), - hạch ở trên khủy tay hoặc ở kheo chân rất hiếm , thường chỉ 1 hạch. +Đặc điểm hạch viêm: - Đau xuất hiện sớm trước khi sưng, đau càng nhiều bệnh càng nặng. - Khi hạch viêm tấy thì rất đau, lúc đầu còn di động,
- - dần dần quanh hạch bị viêm dính nên khó xác định ranh giới và kích thước. + Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc: - Sốt, mạch nhanh, nhịp thở tăng, người lừ đừ, mệt mỏi, hốt hoảng và mê sảng. - Vẻ mặt nhiễm trùng nhiễm độc. d. Thời kỳ lui bệnh +Hạch viêm sẽ hóa mủ, tự vỡ, để chảy ra một chất nước hung hung đỏ. +Bệnh có thể khỏi sau > 1 tháng với vết sẹo co rúm. +Nhưng thường tiến triển đến các thể nặng như nhiễm trùng huyết hay viêm phổi làm chết nhanh. +Nếu được điều trị đúng phác đồ, hạch sẽ tiêu nhỏ, hết sốt, bệnh sẽ khỏi sau 1 tuần điều trị . 2.Thể nhiễm trùng huyết a.Tiên phát - Bệnh khởi đột ngột, kịch liệt với - sốt cao 40-41C, - kích động, mê sảng, - nôn mửa, tiêu chảy, bụng chướng,
- - thở nhanh, xuất huyết, - sau đó choáng nhiễm trùng, - đông máu rải rác thành mạch - tử vong nhanh chóng b. Thứ phát: - sau viêm hạch - cấp tính nhưng ít rầm rộ. - Tiên lượng khả quan hơn nếu được điều trị tích cực. 3.Thể phổi a.Tiên phát - Hiếm gặp. Nung bệnh ngắn chừng vài giờ. - Sốt rất cao kèm rét run, mạch tăng, - bệnh nhân mệt mỏi nhức đầu ngày càng tăng. - Khoảng 20 -24 h sau các biểu hiện tổn thương ngày càng rõ: đau ngực, ho từng cơn, khạc nhiều đàm, khó thở. - Triệu chứng thực thể thường nghèo nàn, ít khi nghe rales bệnh lý .
- - Xquang: Hình ảnh đặc phổi hay hình ảnh bong bóng như trong tụ cầu phổi . b. Thứ phát - Thường gặp hơn, là biến chứng của thể hạch không được phát hiện và điều trị kịp thời. - Chẩn đoán: dựa vào hình ảnh chụp X quang, xét nghiệm: vi khuẩn có mặt ở chất nhày họng. V. Cận lâm sàng 1.Xét nghiệm máu + Bệnh càng nặng bạch cầu càng tăng, - ở thể nhiễm trùng huyết tiên phát bạch cầu tăng rất cao tới 50.000/mm3, N >80%; - có khi bạch cầu giảm 1000/mm3, L >80% + Tiểu cầu giảm trong thể nặng, nhất là khi có hiện tượng rối lọan đông máu. 2. Tìm Yersinia pestis trong các bệnh phẩm như
- chọc hút hạch, máu, đờm, chất nhày ở cổ họng, dịch não tủy. + Soi phết máu ngoại vi (+) : - thường gặp trong thể nhiễm trùng huyết tiên phát. - Soi phết máu ngoại vi thường (-) trong nhiễm trùng huyết thứ phát. + Cấy máu : Thường (+) ở thể nhiễm trùng huyết, viêm phổi. + Tìm kháng thể trong huyết thanh bệnh nhân . VI. Chẩn đoán 1.Dịch tễ học - Vùng dịch lưu hành - Mức độ chuột và bọ chét tăng cao - Có chuột chết tự nhiên và nhiều - Chưa tiêm phòng dịch hạch 2.Lâm sàng: - Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc nặng - kèm đau vùng hạch (lúc hạch chưa sưng) 3.Cận lâm sàng: - Công thức máu bạch cầu tăng.
- VII. Điều trị 1.Các biện pháp xử lý sớm - Phải dùng kháng sinh sớm - Cách ly bệnh nhân ở trạm xá - Nên tổ chức điều trị tại chỗ, - nếu xét cần phải chuyển sớm - Điều trị sớm khi nghi ngờ, giúp giảm tỷ lệ tử vong thể thông thường 40 %, thể phổi giảm 5-10% 2.Phác đồ điều trị a.Thể nhẹ: - Dùng một kháng sinh uống 7 ngày liên tục - Tetracycllin hoặc Chloramphenicol 40mg /kg /ngày, hoặc - cotrimoxazol 480 mg X 4 viên /ngày. b.Thể trung bình: - Kháng sinh Streptomycine 50mg /kg/ngày tiêm bắp + tetracyclline uống 50mg /kg /ngày, hoặc - chloramphenicol 7-10 ngày liên tục, trợ sức, truyền dịch nếu cần c. Thể nặng
- - Kháng sinh dùng phối hợp 3 kháng sinh với liều như trên, - khi bệnh giảm 2 thứ kháng sinh sau có thể dùng đường uống . - Corticoide: Depersolone 30 -60 mg - Biện pháp hồi sức: Truyền dịch, thở Oxy, trợ sức, nâng cao thể trạng, trợ tim mạch. - Thuốc an thần hạ nhiệt độ. - Chăm sóc bệnh nhân: vệ sinh răng miệng, thân thể. VIII. Phòng bệnh, chống dịch 1.Các biện pháp chống dịch hạch khi có dịch : - Báo cáo dịch khẩn cấp và bắt buộc - Cách ly bệnh nhân hoàn toàn - Nước tiểu, phân, đàm, mủ xử lý bằng nước Javen. - Xử lý tử thi bệnh nhân dịch hạch: . tử thi bọc trong vải tẩm lysol 5% hoặc chloramin 3% . . bên trong quan tài phải rắc chlorua vôi, . sau đó đem chôn sâu 1,5 - 2 mét. - Diệt bọ chét và diệt chuột
- (diệt bọ chét trước diệt chuột) - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nhân dân hiểu rõ sự nguy hiểm của bệnh. 2.Uống thuốc phòng + Đối tượng cho uống thuốc phòng khẩn cấp - là người tiếp xúc bệnh nhân và - người sống chung nhà bệnh nhân hay - người sống nhà có nhiều chuột chết tự nhiên, nghi nghờ dịch hạch. + Thường dùng - Tetracycline 1 g/ngày hay - Cotrimoxazol 480 mg x 4 viên /ngày x 7 ngày - Những người tiêm phòng dịch dạch chưa quá 6 tháng không cần uống phòng . 3.Tiêm chủng : - Đã được nghiên cứu từ lâu nhưng hiệu lực của nó không cao. - Khi có dịch bùng phát thì nên tiêm phòng cho nhân dân ở các vùng lân cận, - không tiêm cho người cư trú trong ổ dịch. - Thường dùng loại vắc xin sống giảm độc lực,
- - tiêm một lần, tạo miễn dịch nhanh (5 - 7 ngày sau khi tiêm)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Bệnh hạch - TS. Nguyễn Lô
39 p | 132 | 18
-
Bệnh dịch hạch ( plague )
12 p | 77 | 10
-
Nguyên nhân Bệnh dịch hạch
15 p | 88 | 8
-
Bài giảng bệnh Lupus đỏ - Lupus erythematosus part 3
5 p | 68 | 7
-
HỘI CHỨNG HÔ HẤP CẤP TÍNH NẶNG SARS
15 p | 84 | 7
-
Bệnh dịch hạch và cách phòng chống - Kỳ 2
14 p | 94 | 7
-
Dịch hạch
5 p | 101 | 6
-
Bệnh dịch hạch và cách phòng chống
10 p | 108 | 5
-
Bài giảng Bệnh truyền nhiễm – xã hội (Tài liệu dùng cho đối tượng Y sỹ trung cấp)
140 p | 19 | 5
-
Những bệnh bị ảnh hưởng bởi thời tiết - Phần 2
12 p | 86 | 5
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TỬ ĐỜM (Tuberculosis Epididymis)
7 p | 73 | 5
-
Tài liệu Bệnh Tularemia gây viêm hạch nguy hiểm
8 p | 58 | 4
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: LOA LỊCH
8 p | 72 | 4
-
Tài liệu Bệnh do loài gậm nhấm gây truyền
17 p | 67 | 3
-
LÀM NGỪNG LẠI BỆNH LAO
6 p | 60 | 3
-
U lympho ác tính không Hodgkin tế bào B trung thất - báo cáo ca bệnh và tổng quan tài liệu
6 p | 9 | 2
-
Bệnh Kikuchi – Fujimoto: Báo cáo một ca bệnh hiếm gặp tại Bệnh viện Ung Bướu Thanh Hóa và tổng quan tài liệu
7 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn