TÂM LÝ ĐẠI CƯƠNG CÁC HIỆN TƯỢNG
TÂM LÝ THUỘC QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC
Phần 2
3. Biểu tượng
3.1 Khái niệm
Trong quá trình tri giác thế giới bên ngoài, con người phản ánh chủ quan các sự
vật hiện tượng xung quanh mình dưới dạng hình ảnh của các vật thể đó mà nét tiêu
biểu của chúng là tính trực quan. Các hình ảnh như thế phản ánh vào trong ý thức
những đặc điểm bên ngoài của những vật thể được ta tri giác và luônc động lên
các cơ quan thụ cảm khác nhau của hệ thần kinh. Các hình ảnh trực quan cụ th
của các svật hiện tượng đã xuất hiện nhờ kết quả của sự tri giác thế giới bên
ngoài không phải mất đi không để dấu vết gì, mà được duy trì một thời gian
đáng kể trong ý thức của người ta.
Biểu tượng là qtrình m nhằm phục hồi các hiện tượng của s vật hin
tượng mà con người đã cảm giác tri giác được, là những tài liệu cụ thể và sinh
động của các quá trình ký ức, tưởng tượng .
Các biểu tượng tạo nên sở cảm giác của nhận thức về thế giới xung quanh:
chúng mang lại cho nời ta những hiểu biết về các đặc điểm của các vật thể xunh
quanh ta dưới dạng mà các vật thể đó tác động lên các cơ quan thụ cảm.
3.2. Đặc điểm
- Tính trực quan
Là khnăng cung cấp và phản ảnh trực tiếp, cụ thể sự vật hiện tượng được ghi lại
trong não bộ thông qua cảm giác và tri giác
- Tính khái quát
Biểu tượng vừa thuộc về nhận thức cảm tính nhưng lại vừa bước chuyển tiếp nhảy
vọt sang nhận thức tính. Vì vậy biểu tượng phản ảnh vật thể, hiện tượng trọn
vẹn đầy đủ bằng cách khái quát những chi tiết tiêu biểu nhất, khái quát nhất
3.3 Phân loại biểu tượng
- Biểu tượng vký ức
nh tượng svật hiện tượng tri giác được trước kia nay hiện lại trong óc
ta, mặc dầu sự vật hiện tượng đó không còn nữa
- Biểu tượng về tưởng tượng
những hình tượng mới mẻ, sáng tạo nảy sinh ra trong óc trên sở chế biến
những biểu tượng của ức bằng nhiều cách như nhào, nặn, tăng, giảm, nhấn
mạnh...) được nghệ thuật hóa, nhân cách hóa mà thành.
4. Tư duy
4.1. Khái niệm
duy nhận thức tính là quá trình phn ảnh những thuộc tính bản chất ,
những mối quan hệ qui luật của sự vật hiện tượng trong hiện thực khách quan
mà trước đó ta chưa biết.
- mức đnhận thức cảm nh con người mới phản ảnh được những thuộc tính
trực quan cụ thể, bên ngoài. Những mối quan hệ không gian, thời gian trạng
thái vận động của sự vật hiện tượng.Là những phản ánh trực tiếp những tác động
của sự vật hiện tượng . - mức độ nhận thức tính, con người
duy. duy đi u phản ánh những thuộc tính bản chất bên trong của sự vt
hiện tượng. Ví dụ, qua tư duy mà chúng ta biết được bản chất vật chất của các hiện
tượng tâm lý; biết được bản chất của s di truyền sinh vật là các gen di
truyền…Tư duy còn đi sâu phản ánh những mối quan hệ nhân quả, liên hmang
tính quy luật của các svật hiện tượng,như mối quan hệ nhân quả giữa thiếu iod
và bệnh bướu cổ, giữa viêm gan siêu vi và triệu chứng vàng da, vàng niêm mạc.
- Mặt khác, duy còn thphản ánh nhũng sự vật, hiện tượng mới, khái quát,
hiện tại không có, không trục tiếp c động vào giác quan, d như, như con
nguời suy ngđể thiết kế ngôi nhà mới, bác tìm phương pháp mổ tối ưu cho
bệnh nhân.
- duy của con người mang bản chất xã hi, sáng tạo và có tính ngôn ngữ.
Những tình huống duy cua con người được đặt ra do nhu cầu cuộc sống, lao
động học tập và hoạt động xã hội, được quy định bởi nguyên nhân hội, nhu cầu
xã hội. Sự phát triển các hình thức, thao tác duy của con người liên quan đến sự
phát triển lịch sử - hội. Trong quá trình tư duy, con nguời sử dụng phương tiện
ngôn ngữ. Kết quả hoạt động duy của con người đóng góp lớn lao cho nhận
thức, cải tạo và phát triển xã hội loài người.
Bản chất của tư duy thể hiện:
+ Tư duy nẩy sinh từ đời sống và hoạt động sống.
+ Tư duy bị qui định bởi xã hội.
+ Nhận thức phát triển từ thao tác.....> Hình tượng.....> Ngôn ngữ.....>Tư duy trừu
tượng....>Tư duy khái quát.
Tư duy khái quát là hình thức đặc biệt của con người.
+ Nh duy mà con người đã đóng góp to lớn cho xã hội bằng những giá trị vật
chất và tinh thần.
4.2. Phân loại tư duy
thphân loại duy theo nhiều phương diện khác nhau. Sau đây là cách phân
loại theo phương diện phát triển chủng loại cá thể ( phương diện lịch sử hình thành
và phát triển tư duy), gồm 3 loại:
- Tư duy trực quan - hành động
loại tư duy người và một số động vật cao cấp. Trong loại duy này, các
thao tác tay chân (cơ bắp ) được sử dụng ớng vào việc giải quyết một số tình
huống cụ thể, trực quan.
- Tư duy trực quan - hình ảnh
loại duy phát triển cao hơn, ra đời muộn n so với duy trực quan hành
động. Trong loại duy này, việc giải quyết vấn đề dựa vào các hình ảnh trực
quan của sự vật hiện tượng khách quan.
- Tư duy trừu tượng
Là tư duy phát triển cao hơn và chỉ có ở người bao gồm: