TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG

TÓM TẮT

Mục tiêu: đánh giá tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung (PAP) bất thường và một số

yếu tố liên quan ở phụ nữ có lập gia đình, trong tuổi sinh sản ở các xã vùng

sâu huyện Thủ Thừa, Long An.

Phương pháp: một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 625 phụ nữ

trong thời gian từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2005 tại huyện Thủ Thừa-tỉnh

Long An để xác định tỷ lệ PAP bất thường. Mẫu được chọn bằng phương

pháp ngẫu nhiên, theo tỉ lệ dân số.

Kết quả: tỷ lệ PAP bất thường là 1,44% trong đó 0,8% ASCUS, 0,48%

LSIL, 0,16% HSIL. Các yếu tố liên quan với tỉ lệ PAP bất thường: tuổi >35,

tuổi quan hệ tình dục lần đầu, số bạn tình của vợ, số bạn tình của chồng, tình

trạng phụ khoa hiện tại.

Kết luận: Tỷ lệ PAP bất thường của phụ nữ vùng sâu huyện Thủ Thừa là

1,44%.

ABSTRACT

Objectives: to determine the prevalence of PAP smear abnormality and

associated factors of marriage women, in reproductive age at remote

communities of Thu Thua district- Long An province.

Method: a cross-section study was conducted on 625 women from

September to December, 2005 in Thu Thua district- Long An province to

determine the prevalence of PAP abnormality and associated factors.

Results: the prevalence of PAP smear abnormality is 1.44% including 0.8%

ASCUS, 0.48% LSIL, 0.16% HSIL. Associated factors are: age >35 years,

age of first of sexual intercourse, number of wife-partners, number of

husband- partners, results of exam,s gynecology.

Conclusion: the prevalence of PAP smear abnormality of marriage women

in remote communities of Thu Thua district- Long An province is 1,44%.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Ung thư cổ tử cung xâm lấn là ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ, chiếm

12% ung thư ở nữ giới… Theo Hiệp Hội Quốc Tế chống ung thư thì ung thư

cổ tử cung chiếm hàng đầu ở các nước đang phát triển. Ngày nay tỷ lệ ung

thư cổ tử cung ngày càng giảm trong khi lọan sản cổ tử cung ngày càng tăng,

đó là nhờ vào sự phát triển của chương trình tầm soát ung thư cổ tử cung

bằng phết mỏng tế bào cổ tử cung. Tại Mỹ nhờ chương trình này mà ung thư

cổ tử cung xâm lấn đã giảm rõ rệt từ 35,5/100.000 dân xuống còn

15,7/100.000 dân. Theo Dickinson thì tỷ lệ mới mắc và tử vong do ung thư

cổ tử cung giảm 46-48%, còn Christopherson cũng đưa ra kết quả của

chương trình sàng lọc ở Kenturkey (Mỹ) là tỷ lệ tử vong do ung thư cổ tử

cung ở tuổi 35-39 giảm đến 70%. Phết mỏng tế bào cổ tử cung được Thế

Giới thừa nhận là phương pháp đầu tay trong việc phát hiện sớm ung thư cổ

tử cung. Ưu điểm của phương pháp này là tương đối đơn giản, rẻ tiền nhưng

không phải ai cũng có điều kiện tiếp cận đặc biệt là các phụ nữ vùng nông

thôn, thu nhập thấp, điều kiện tiếp xúc các dịch vụ y tế còn hạn chế… Đề tài

này được thực hiện nhằm giúp những phụ nữ này được tiếp cận, nhận thức

được tầm quan trọng của việc tầm soát ung thư cổ tử cung, có thể trở thành

mô hình cho các huyện vùng sâu khác.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong thời gian từ tháng 9 - tháng 12/2005 một nghiên cứu cắt ngang được

thực hiện trên 625 phụ nữ ở các xã vùng sâu huyện Thủ Thừa- tỉnh Long An.

Tiêu chuẩn chọn mẫu

Phụ nữ có chồng hoặc đã có quan hệ tình dục sống tại các xã vùng sâu huyện

Thủ Thừa và đồng ý tham gia nghiên cứu

Tiêu chuẩn loại trừ

Đang hành kinh hoặc ra huyết âm đạo nhiều, đang viêm âm đạo cấp, có quan

hệ tình dục, đặt thuốc hay thụt rửa âm đạo trong 24 giờ trước khi khám, tiền

căn mỗ cắt tử cung hoàn toàn hay phết tế bào cổ tử cung không đạt yêu cầu.

Phương pháp chọn mẫu

Ngẫu nhiên theo tỷ lệ dân số.

Phương pháp tiến hành

Khám phụ khoa, làm phết mỏng tế bào cổ tử cung bằng que Ayre.

Kỹ thuật tiến hành

Mỗi phụ nữ được lấy 2 phiến đồ. Cổ ngoài: đặt đầu ngắn của que Ayre tựa

lên lổ ngoài cổ tử cung xoay 3600, có thể xoay hơn 1 vòng. Phết mặt que

cùng bên với chiều xoay lên lam theo đường thẳng 1 chiều, theo chiều dọc

của lam. Cổ trong làm tương tự nhưng với đầu dài của que Ayre. Sau đó cố

định ngay vào dung dịch cồn 950.

Các dữ kiện thu thập được mã hóa và phân tích bằng phần mềm SPSS 11.5

KẾT QUẢ

Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 9 đến tháng 12/2005 với 625 trường

hợp chúng tôi có kết quả như sau: 9 trường hợp PAP bất thường chiếm tỷ lệ

1,44% trong đó 5 ca ASCUS chiếm 0,8%, 3 ca LSIL chiếm 0,48% và 1 ca

HSIL chiếm 0,16%. Không có trường hợp nào bị loại khỏi nghiên cứu.

Bảng 1. Các đặc điểm của dân số nghiên cứu

Đặc điểm Tần Tỷ lệ

số

283 45.2 < 35

Tuổi

342 54.8 ≥ 35

Làm ruộng 553 88.5

Nghề

Nghề khác 82 11.5

Mù chữ, cấp 1 425 68 Trình độ

học vấn Cấp 2, 3 200 32

Thiếu ăn 119 19 Tình

Không thiếu ăn 506 81 trạng

kinh tế

Sống cùng chồng 603 96.4 Tình

trạng gia 22 3.6 Không sống

đình cùng chồng

Nhận xét: tuổi trung bình của nghiên cứu là 35,2. Phụ nữ sống chủ yếu bằng

nghề nông chiếm 88,5%. Trình độ học vấn thấp với tỷ lệ mù chữ, cấp 1 khá

cao chếm 68%, không có trường hợp nào học trên cấp 3. Gần 1/5 dân số

sống trong cảnh thiếu ăn. Đa số phụ nữ đang sống cùng chồng chiếm 96,4%.

Bảng 2. Tiền căn sản phụ khoa

Tiền căn SPK Tần số Tỷ lệ

≤ 2 378 60,5 Số lần mang

thai > 2 247 39,5

≤ 2 405 64,8

Số lần sanh

> 2 220 35,2

≤ 18 154 24,6 QHTD lần

đầu ≥ 19 471 75,4

Tiền căn SPK Tần số Tỷ lệ

1 611 97,8 Số bạn tình

vợ ≥ 2 14 2,2

1 595 95,2 Số bạn tình

chồng ≥ 2 30 4,8

Nhận xét: mang thai từ 2 lần trở lên còn khá cao 39,5% và 35,2% sanh con

thứ 3 ttrở lên. Từ 18 tuổi có quan hệ tình dục chiếm 24,6%. Số phụ nữ có

hơn 1 bạn tình chiếm 2,2% và 4,8% các ông chồng có hơn 1 bạn tình

Bảng 3. Tiền căn khám phụ khoa và kết quả khám phụ khoa

Tần số Tỷ lệ

Tiền căn

6 tháng

KPK

Bình thường

375 60

Kết quả Viêm âm đạo

177 28.3

KPK Tổn thương

73 11.7

CTC

Nhận xét: 70,3% phụ nữ khám phụ khoa định kỳ, có duy nhất 1 trường hợp

chưa từng khám phụ khoa. Tỷ lệ viêm âm đạo trong cộng đồng là 28,3%.

Bảng 4. Mối liên quan giữa PAP bất thường với các đặc điểm của mẫu

nghiên cứu

PAP PAP

Đặc điểm P

(-) (+)

< 35 283 0

0,009 Tuổi

≥ 35 333 9

Làm ruộng 545 8

0,948 Nghề

Nghề khác 71 1

Mù chữ, Trình 417 8

cấp 1 0,176 độ học

199 1

vấn Cấp 2, 3

Thiếu ăn Tình 116 3

Không thiếu 0,485 trạng

500 6

kinh tế ăn

PAP PAP

Đặc điểm P

(-) (+)

Sống cùng Tình 594 9

chồng trạng

0,847

Gia Không sống

22 0 đình cùng chồng

Số lần ≤ 2 375 3

0,245 mang

> 2 241 6

thai

≤ 2 402 3 Số lần

0,138

sanh > 2 214 6

≤ 18 148 6 QHTD

0,009

lần đầu ≥ 19 468 3

1 604 7 Số bạn

0,015

tình vợ ≥ 2 12 2

1 590 5 Số bạn 0,000

≥ 2- 26 4 tình

PAP PAP

P Đặc điểm

(-) (+)

chồng

6 tháng - 1

năm

432 7 Tiền > 2 năm, khó

183 2 0,88 căn chịu

KPK 1 0

Chưa bao

giờ

Bình

thường

374 1

Viêm âm Kết quả 171 6 0,000 đạo KPK

71 2

Tổn thương

CTC

Nhận xét: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa kết quả PAP bất thường

với các yếu tố: tuổi ≥ 35, tuổi quan hệ tình dục lần đầu, số bạn tình vợ, số

bạn tình chồng và tình trạng phụ khoa hiện tại. Và không có sự khác biệt có

ý nghĩa thống kê với nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng kinh tế, hôn

nhân, số lần mang thai, số lần sanh và tiền căn khám phụ khoa

BÀN LUẬN

Tỷ lệ PAP bất thường là 1,44% tương đương Vũ Bá Quyết 1,38%, Nguyễn Chấn

Hùng 1,21%, Bùi Thị Hồng Nhu 1,86%. Các nghiên cứu ngoài nước như của

Usha B. Saraiya là 1,4% và Planned Prenthood Clinics National Wide là 2,3%.

Tuổi có PAP bất thường là ≥ 35 tương đương Nguyễn Chấn Hùng, Trương

Công Phiệt, các tác giả nước ngoài như Carson và Meisel thì PAP bất

thường ở tuổi < 35. Điều này có thể do khác nhau về địa lý, thời điểm

nghiên cứu…. Nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng kinh tế, gia đình

không có sự liên quan có ý nghĩa thống kê với kết quả PAP bất thường. Tuổi

quan hệ tình dục lần đầu, số bạn tình vợ, chồng đều làm tăng nguy cơ PAP

bất thường.

Theo nghiên cứu của ACOG tại Mỹ năm 2003 cho thấy hơn 94% phụ nữ bắt

đầu làm PAP ở tuổi 18 hoặc khi bắt đầu quan hệ tình dục và 74,2% tiếp tục

được tầm soát ung thư cổ tử cung định kỳ sau đó. Trong khi đó ở những

nước đang phát triển tỷ lệ này chỉ khoảng 5%.

1/3 phụ nữ chỉ đi khám khi khó chịu cho thấy kiến thức về y tế, nhu cầu về

kiểm tra sức khỏe của phụ nữ nước ta chưa cao. Mặt khác những phụ nữ này

chưa hiểu được tầm quan trọng của việc khám phụ khoa định kỳ nên họ chưa

quan tâm đúng mức thậm chí họ còn rất e ngại ngay cả khi có vấn đề khó

chịu.

Kết quả khám phụ khoa liên quan có ý nghĩa thống kê với số lần PAP bất

thường cho thấy bất thường tế bào cổ tử cung có thể xảy ra ở mọi cổ tử cung

trơn láng hay bị tổn thương, có hoặc không tình trạng viêm âm đạo. Do đó

chỉ mỗi việc khám phụ khoa đơn thuần sẽ bỏ sót những trường hợp bất

thường tế bào cổ tử cung tiềm ẩn. Điều này nhấn mạnh vai trò phết tế bào cổ

tử cung định kỳ khi khám phụ khoa.

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu 625 trường hợp chúng ta thấy:

-Tỷ lệ PAP bất thường là 1,44% trong đó ASCUS 0,8%, LSIL 0,48%, HSIL

0,16%

-Các yếu tố có liên quan với PAP bất thường là:

+ Tuổi > 35

+ Tuổi quan hệ tình dục lần đầu

+ Số bạn tình vợ, chồng

+ Tình trạng phụ khoa hiện tại