Ngày nhận bài: 17-09-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 06-10-2024 / Ngày đăng bài: 09-10-2024
*Tác giả liên hệ: Hoàng Văn Sỹ. Bộ môn Nội Tổng quát, Khoa Y, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt
Nam. E-mail: hoangvansy@ump.edu.vn
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn 177
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 27(4):177-183
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.24
Tn sut h van hai lá th phát bnh nhân suy
tim cp nhp vin
Trương Quốc Khánh1,2, Nguyễn Minh Kha1,3, Đặng ờng Vi1,
Trần Nguyễn Phương Hải4, Hoàng Văn Sỹ1,3,*
1Bmôn Nội Tổng quát, Khoa Y, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phHồ C Minh, Việt Nam
2Khoa Điều trị Rối loạn nhịp, Bệnh viện ChRẫy, Thành phố HChí Minh, Việt Nam
3Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
4Khoa Tim mạch Can thiệp, Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phHồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vn đề: Hở van hai lá thpt đang đưc quan m gần đây trong các hưng dẫn điều tr suy tim trên thế giới. Tuy
nhn, tại Việt Nam dữ liệu vtỷ lhở van hai th phát trên bệnh nhân suy tim cấp nhập viện còn hạn chế.
Mục tu: Xác định tỷ lệ hở van hai thứ pt trên bệnh nhân suy tim cấp nhập viện.
Đối ng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả bệnh nhân suy tim cấp nhập viện tại bệnh viện
ChRẫy từ tháng 11/2023 đến tháng 06/2024.
Kết qu: Nghn cứu ghi nhận 118 bệnh nhân suy tim cấp thỏa tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu, độ tui trung vị là 62
(26-91) tuổi, tỉ lệ nam giới ưu thế với 52,5%. T lệ hở van hai th phát là 51,7%. Trong đó, tỷ lệ hở van hai lá mức độ
nhẹ, trung bình và nặng lần lượt là 10,2%, 25,4%, và 16,1%. T lệ bệnh nhân hở van hai lá thứ phát có ý nghĩa (mức độ
trung bình trở lên) là 41,5%. Hở van hai trung bình nặng có tỷ lệ cao bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm
và tỷ ltăng huyết áp caonhóm hở van hai lá nhẹ - trungnh.
Kết luận: Nghiên cứu chúngi cho thấy tỷ lệ hở van hai thứ phát ở bệnh nhân nhập viện suy tim cấp nhập viện
k cao. Hở van hai lá nhẹ và trung bình có liên quan với tiền căn tăng huyết áp. Hở van hai lá trung bình nặng có liên
quan với tiền căn suy tim phân suất tống máu giảm.
Tkhóa: van hai lá; suy tim cấp; hvan 2 lá thứ phát
Abstract
FREQUENCY OF SECONDARY MITRAL REGURGITATION IN PATIENT
WITH ACUTE HEART FAILURE
Truong Quoc Khanh, Nguyen Minh Kha, Dang Tuong Vi, Tran Nguyen Phuong Hai,
Hoang Van Sy
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
178 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.24
Background: Secondary mitral regurgitation has recently garnered attention in global heart failure treatment guidelines.
However, in Vietnam, data on the prevalence of secondary mitral regurgitation in hospitalized patients with acute heart
failure remains limited.
Objectives: To determine the prevalence of secondary mitral regurgitation in hospitalized patients with acute heart
failure.
Methods: A cross-sectional descriptive study. Patients with acute heart failure admitted to Cho Ray Hospital from
November 2023 to June 2024.
Results: The study included 118 acute heart failure patients who met the inclusion criteria. The median age was 62 (26-
91) years, with a male predominance of 52.5%. The prevalence of secondary mitral regurgitation was 51.7%. The rates
of mild, moderate, and severe mitral regurgitation were 10.2%, 25.4%, and 16.1%, respectively. The proportion of
patients with significant secondary mitral regurgitation (moderate or higher) was 41.5%. Moderate and severe mitral
regurgitation arecorded high prevalence in patients with heart failure and reduced ejection fraction, and the prevalence
of hypertension was high in the group with mild to moderate mitral regurgitation.
Conclusion: Our study shows that the prevalence of secondary mitral regurgitation in hospitalized patients with acute
heart failure was quite high. Mild to moderate mitral regurgitation is associated with a history of hypertension. Moderate
to severe mitral regurgitation is associated with a history of heart failure with reduced ejection fraction.
Key words: mitral valve; acute heart failure; secondary mitral regurgitation
1. ĐT VẤN Đ
Suy tim lần đầu được mô tả như một dịch bệnh từ khoảng
25 năm trước [1]. Ngày nay, dân số ngày càng tăng cùng với
sự g đi của dân số, tổng số bệnh nhân suy tim cũng tiếp tc
tăng [2-4]. Ước nh trên thế giới có khoảng 64,3 triệu người
đang sống chung với suy tim.1 Hở van hai thứ phát bắt
nguồn từ bệnh lý của thất trái và/hoặc vòng van hai , các cấu
tc van dây chằng thường bình thường hoặc dày nhẹ.
Tn bệnh nhân suy tim, hở van hai lá thphát gây ảnh ởng
huyết động và kết cục lâm sàng xấu hơn so với bệnh nhân
không hở van hai thứ phát.
Ngày nay, sự tiến bộ trong hiểu biết về sinh bệnh giúp
tiếp cận quản nời bệnh tốt hơn góp phần cải thiện tiên
lượng, đặc biệt bệnh nhân hvan hai thphát kèm
suy tim. c nghiên cứu cho thấy, tlệ hở hai thứ phát mức
độ trung bình trở lên chiếm tới 30 – 50% bệnh nhân suy tim
phân suất tống máu giảm. Hơn nữa, những bệnh nhân này
tn lượng xấu hơn, bao gồm cả tái nhập viện và tử vong, trở
tnh gánh nặng bệnh tật quan trọng cho bệnh nhân suy tim
[5, 6].
Tn thế giới, hở van hai thphát được đề cập nhiều hơn
trong các khuyến cáo điều trị, gần đây nhất là hướng dẫn của
Hội Tim châu Âu năm 20216, Hội Tim Hoa Kỳ/Tờng môn
Tim mạch Hoa Kỳ (ACC/AHA) năm 2020 [7]. Hai nghiên
cứu lớn về vcan thiệp trên van hai lá bệnh nhân suy tim
phân suất tống máu giảm là COAPT MITRA-FR [8, 9].
Nghiên cứu COAPT năm 2018 về điều trị hở van hai lá th
phát qua ống thông bằng dụng c MitraClip đã chứng minh
cải thiện về tỷ lsống sót, thời gian nhập viện, triệu chứng và
chất lượng cuộc sống những bệnh nhân vẫn còn triệu chứng
dai dẳng dù đã tối ưu a điều trị nội khoa theo khuyến cáo.
Nghiên cứu MITRA-FR công bố cùng năm 2018 cho thấy
MitraClip không làm giảm tỷ lệ tử vong so với điều trtối ưu
hóa nội khoa đơn thuần [10]. Mc dù còn tồn đọng sự khác
biệt vdân schọn mẫu giữa hai nghiên cứu trên, nhưng cũng
gợi ý rằng can thiệp là lợi cho bệnh nhân. Một nghiên cứu
khác m 2021 của Kataria R chỉ ra hơn một nửa bệnh
nhân suy tim cấp nhập viện có hở van hai trung bình trở lên
và tlệ tử vong trong 1 năm cao hơn, tỷ lệ tái nhập viện
vì suy tim trong 6 tháng cũng cao hơnơng ứng [5].
Tại Việt Nam, dữ liệu về hở van hai lá thứ phát trên bệnh
nhân suy tim n hạn chế. Tới hiện tại, chưa nghiên cứu
nào đưa ra dữ liệu về tần suất và can thiệp hở van hai lá thứ
phát trên bệnh nhân suy tim cấp nhập viện. Vì vậy, chúng i
tiến hành nghiên cứu y hy vọng sẽ cung cấp thêm dữ liệu
về vấn đề này, giúp định hướng điều trsớm, mang lại lợi ích
tối đa cho bệnh nhân.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.24 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 179
2. ĐỐI ỢNG PƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân từ đủ 18 tuổi, được chẩn đoán suy tim
cấp có phân suất tốngu thất trái < 50% nhập viện tại khoa
Nội Tim mạch, bệnh viện Chợ Rẫy trong khoảng thời gian từ
tng 11 năm 2023 đến tháng 6 năm 2024.
2.1.1. Tiêu chuẩn loại
Suy thất phải đơn độc;
Bệnh tim bẩm sinh;
Bệnh van tim hậu thấp, hở van hai do thoái hóa van,
viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn;
Đã từng can thiệp/điều trị trên van hai lá.
2.2. Pơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang tả.
2.2.2. Biến số nghiên cứu
Các biến số gồm đặc điểm nhân trắc (tuổi, giới nh) và đặc
điểm lâm sàng (bệnh đồng mắc, phân loại suy tim cấp theo
huyết động) cận lâm sàng thường qui của bệnh nhân suy
tim nhập viện.
Kết qu siêu âm tim trong 24 giờ nhập viện. c thông số
thu thập bao gồm: chức năng cop thất trái, mức độ hở van
hai thứ phát theo diệnch dòng hở hiệu dụng (EROA), thể
tích dòng hở (RV) phân suất dòng hở (RF) và phân độ hở
van hai lá thphát theo Hội Siêu âm tim Hoa Kỳ [11].
Hở van hai thứ phát: xác định hvan hai lá với dòng màu
phụt ngược vnhĩ trái trong thì tâm thu bằng Doppler u
loại trừ các bất thường trên hthống van ới hai lá:
hóa, vôi hóa lá van, bề dày lá van > 5 mm, sa van , trôi
van hai lá, đứt hay thủng van, áp xe van, đứt dây chằng van
hai lá. Phân đnhẹ, trung bình nặng dựa vào: diện tích ng
hhiệu dụng (EROA), thể ch dòng hở (RVol), phân suất
ng h(RF) (Bảng 1).
Phương pháp đo c thông số hở bằng siêu âm tim qua
tnh ngực bằng phương pháp PISA. Đối với trường hợp có
rung nhĩ, cần khảo t tối thiểu 5 nhịp tim và đo đạc các thông
số, sau đó tính trung bình các giá trị. Kết quả siêu âm tim được
thống nhất bởi 02 c chuyên khoa Nội Tim mạch,
chứng chỉ siêu âm tim, kinh nghiệm siêu âm tim trên 5 năm
tại khoa Nội Tim mạch.
Bảng 1. Pn độ hvan hai lá
Tiêu c Mức đ
Nhẹ Trung bình Nặng
EROA (cm2) < 0,2 0,2 0,39 0,4
RVol (ml) < 30 30 59 60
RF (%) < 30 30 49 50
2.2.3. Phân tích và xlý sliệu
Nhp và x lý sliệu bằng phần mềm Stata 17.0 trên h điều
hành Window (StataCorp. 2021. Stata: Release 17. Statistical
Software. College Station, TX: StataCorp LLC.).
Các biến liên tục phân phối chuẩn được tả bằng trung
nh ± độ lệch chuẩn (ĐLC), nếu các phân phối không chuẩn
đượctả trung vị (khoảng tphân v 25% – 75%).
Các biến định danh thứ hạng được mô tbằng tần số và
tỷ lệ phần trăm.
So sánh sự khác biệt vtrung bình giữa các mức độ hvan
hai (nhẹ, trung bình, nặng) dùng phép kiểm ANOVA nếu
biến số phân phối chuẩn, dùng Kruskal-Wallis cho biến số
phân phối không chuẩn.
So sánh sự khác biệt về tần số c biến định danh c
phân nhóm trên bằng phép kiểm Chi bình phương (X2) hoặc
Fisher’s exact.
Skhác biệt ý nghĩa khi p <0,05.
3. KẾT QUẢ
Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu nhận 118 bệnh
nhân thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu. n số nghiên cứu độ
tuổi trung bình 62,1 ± 14,6. Tỷ lệ nam giới xu ớng cao
hơn (52,5%). Bệnh lý đi kèm tần suất cao nhất tăng huyết
áp (62,7%) tiếp theo là bệnh mạch vành (48,3%) và đái tháo
đường p 2 (45,3%). Hầu hết bệnh nhân có tiền căn suy tim
tớc đó, với 78% bệnh nhân suy tim EF < 50% 64,4%
bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm.
Đặc điểm chung dân snghn cứu bệnh đi m được
tnh bày trong Bảng 2.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
180 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.24
Bảng 2. Đặc điểm dân số nghiên cứu
Đặc điểm Dân số chung
N = 118
Hở van hai lá
nhẹ
N = 12
Hở van hai lá
trung bình
N = 30
Hở van hai lá
nặng
N = 19
Giá trị
p
Tuổi, năm 64,1 ± 14,6 62,0 ± 12,9 64,9 ± 17,2 54,5 ± 12,0 0,334a
Nam giới, n (%) 62 (52,5) 6 (50,0) 14 (46,7) 15 (78,9) 0,095b
BMI, kg/m2 22,2 (19,9 – 24,5) 23,8 (18,7 – 24,7) 21,0 (19,0 – 22,5) 23,4 (21,5 – 26,7) 0,110c
Bệnh đồng mắc
Bệnh mạch vành, n (%) 57 (48,3) 8 (66,7) 12 (40) 11 (57,9) 0,346b
Tăng huyết áp, n (%) 74 (62,7) 8 (66,7) 21 (70) 4 (21,1) 0,001b
Đái tháo đường, n (%) 54 (45,8) 6 (50) 14 (46,7) 6 (31,6) 0,594b
Tiền căn suy tim theo phân suất tống máu
Suy tim EF < 50%, n (%) 92 (78) 9 (75) 26 (86,7) 16 (84,2) 0,388b
Suy tim EF ≤ 40%, n (%) 76 (64,4) 6 (50) 25 (83,3) 16 (84,2) 0,004b
Bệnh thận mạn, n (%) 31 (26,3) 7 (58,3) 7 (23,3) 3 (15,8) 0,053b
Rung nhĩ, n (%) 12 (10,2) 1 (8,3) 2 (6,7) 4 (21,1) 0,387d
COPD, n (%) 3 (2,5) 0 (0) 1 (3,3) 0 (0) 0,777d
Đột quỵ, n (%) 2 (1,69) 0 (0) 2 (6,7) 0 (0) 0,113d
Giá trị trung bình ± Độ lệch chuẩn hoặc sốợng (phần trăm) hoặc trung vị (khoảng tứ phân vị), a: kiểm định ANOVA,
b: kiểm định Chi bình phương, c: kiểm định Kruskal-Wallis, d: kiểm định Fisher
Chúng tôi ghi nhân phân suất tống máu trung vị 33%
(24 38,5). Tỷ lệ hở van hai thứ phát ghi nhận trong
nghiên cứu của chúng tôi là 51,7%. Trong đó, tỷ lệ hở van
hai lá nhẹ, trung bình và nặng lần lượt là 10,2%, 25,4%
16,1% (Hình 1).
nh 1. Phân bmức đhở van hai lá thứ phát (N = 118)
Trong nhóm tăng huyết áp, chúng tôi ghi nhận bệnh nhân
hở hai nhẹ và trung bình có tần suất tăng huyết áp cao hơn
so với nhóm hở van hai nặng, sự khác biệt là ý nghĩa
thống kê, p = 0,001.
Trong nhóm suy tim EF giảm, tần suất suy tim EF giảm
nhiều hơn bệnh nhân hở van hai lá trung bình và nặng so
với nhóm hvan hai nhẹ, skhác biệt ý nghĩa thống kê,
p = 0,004.
4. N LUN
Trong khoảng thời gian nghiên cứu từ tháng 11/2023 đến
tng 06/2024 tại khoa Nội Tim mạch, bệnh viện ChRẫy,
chúng tôi ghi nhận 118 bệnh nn suy tim cấp thỏa tiêu chuẩn
nghiên cứu. Độ tuổi trung bình là 62,1 ± 14,6, trong đó tỉ lệ
giới tính nam giới chiếm ưu thế với 52,5%. Kết quả nghiên
cứu của chúng i ơng đồng với c giả Triệu Khánh Vinh
với 62 ± 18,1 tuổi, tỷ lệ nam nữ lần ợt là 50,4% và 49,6%
[12]. Độ tuổi trung nh trong nghiên cứu của chúng tôi thấp
hơn tác giả Arora S [13]. Sự khác biệt chủ yếu là do phương
pháp chọn mẫu, dân scủa chúng tôi bao gồm các bệnh nhân
18 tuổi, trong khi nhóm tác giả Arora S lựa chọn dân số
55 tuổi [13].
Chúng tôi ghi nhận bệnh đi kèm thường gặp nhất trong
10.2
25.4
16.1
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
Tỷ lệ bệnh nhân (%)
Nhẹ Trung bình Nặng
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.24 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 181
nghiên cứu tăng huyết áp (62,7%) tiếp theo bệnh mạch
vành (48,3%), đái tháo đường p 2 (45,3%). ng huyết
áp và suy tim phân suất tống u giảm 2 bệnh đồng mắc
thể liên quan đến hở van hai thphát trong nghiên cứu,
với p <0,005. Tác giTriệu Khánh Vinh ng ghi nhận tần
suất tăng huyết áp cao nhất đối ợng bệnh nhân suy tim
nhập viện với 65,8% [12]. Kết quơng tự cũng ghi nhận
trong nghiên cứu của tác giả Arora S, c giả y cũng ghi
nhận tiền căn tăng huyết áp phbiến nhất bệnh nhân hvan
hai lá thứ phát phân suất tống máu < 50%, với cỡ mẫu 8827
bệnh nhân [13]. Tác giả Goliasch G ng ghi nhận kết qu
tương tự với tăng huyết áp là bệnh lý đi m tờng gặp nhất
(p = 0,02) [14]. Chúngi cũng ghi nhận ở những bệnh nhân
suy tim EF giảm, hvan hai trung bình nặng xu
ớng cao n hở van hai nhẹ, sự khác biệt ý nghĩa
thống kê (p = 0,004). Kết qutương tự cũng ghi nhận trong
nghiên cứu trên 558 bệnh nhân của c gi Patel JB, nhóm tác
giả chứng minh mối ơng quan giữa hở van hai thứ phát
và suy tim nặng (EF < 35%) [15].
Tỷ lệ hở van hai thứ phát trong dân số nghiên cứu của
chúng tôi 51,7%. Kết quả ca chúng tôi cao hơn hẳn tác giả
Benfari G với 40% [16]. Skhác biệt này chyếu do phương
pháp nghiên cứu phương pháp chọn mẫu. Nhóm c giả
Befari G loại trừ các bệnh nhân suy tim tiến triển (giai đoạn
D theo Hội Tim Hoa Kỳ/Trường môn Tim mạch Hoa Kỳ)
[16]. Nghn cứu của chúng i nhận o bao gồm cả những
bệnh nhân suy tim tiến triển, thể m tỷ lệ hvan hai lá thứ
phát của chúngi cao hơn.
Tỷ lệ hở van hai lá thứ phát nhẹ, trung bình, nặng lầnợt
là 10,2%, 25,4% và 16,1%. Kết quả của chúng i thấp hơn
tác giả Goliasch G với tỷ lệ trung nh, nặng lần lượt 30,1%
và 20,6% [14]. Sự khác biệt thdo phân suất tống máu
trung vị trong nghn cứu của tác giả Goliasch G thấp hơn
chúng tôi, với 27 (20 – 35)%. Một lần nữa có thể thấy, mức
độ hở van hai thphát có tương quan với phân suất tống
máu thất trái [14].
5. KẾT LUẬN
Nghiên cứu chúng tôi cho thấy tỷ lệ hở van hai lá thứ phát
ở bệnh nhân nhập viện suy tim cấp nhập viện khá cao.
Hở van hai lá nhvà trung nh liên quan với tiềnn ng
huyết áp. Hở van hai lá trung bình nặng có liên quan với tiền
căn suy tim phân suất tốngu giảm.
Lời cảm ơn
Chúng tôi chân thành cám ơn Đại học Y ợc Thành phHồ
Chí Minh đã hỗ trợ tạo mọi điều kiện để nhóm nghiên cứu
hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Nguồn tài trợ
Nghiên cứu này không nhận i trợ.
Xung đột lợi ích
Không có xung đột lợi ícho liên quan đến nghiên cứu này.
ORCID
Tơng Quốc Khánh
https://orcid.org/ 0009-0008-0277-9974
Nguyễn Minh Kha
https://orcid.org/0000-0002-8734-365X
Đặng ờng Vi
https://orcid.org/ 0009-0006-0039-0522
Trần Nguyễn Phương Hải
https://orcid.org/0000-0001-9223-133X
Hoàng Văn Sỹ
https://orcid.org/0000-0002-3984-648X
Đóng góp của các tác giả
Ý tưởng nghiên cứu: Trương Quốc Khánh, Nguyễn Minh
Kha, Hoàng Văn S
Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Trương Quốc Khánh,
Trần Nguyễn Phương Hải, Hoàng Văn Sỹ
Thu thập dữ liệu: Tơng Quốc Khánh, Đặng Tường Vi
Gm sát nghiên cứu: Trần Nguyn Phương Hi, Hoàng Văn S
Nhập dữ liệu: Trương Quốc Khánh, Nguyễn Minh Kha, Đặng
ờng Vi
Quản lý dữ liệu: Tơng Quốc Khánh, Đặng ờng Vi,
Hoàng Văn Sỹ.
Phân ch dữ liệu: Tơng Quốc Khánh, Nguyễn Minh Kha,