YOMEDIA
ADSENSE
Tần suất hở van hai lá thứ phát ở bệnh nhân suy tim cấp nhập viện
2
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày mục tiêu: Xác định tỷ lệ hở van hai lá thứ phát trên bệnh nhân suy tim cấp nhập viện. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả bệnh nhân suy tim cấp nhập viện tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 11/2023 đến tháng 06/2024.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tần suất hở van hai lá thứ phát ở bệnh nhân suy tim cấp nhập viện
- Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 27(4):177-183 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.24 Tần suất hở van hai lá thứ phát ở bệnh nhân suy tim cấp nhập viện Trương Quốc Khánh1,2, Nguyễn Minh Kha1,3, Đặng Tường Vi1, Trần Nguyễn Phương Hải4, Hoàng Văn Sỹ1,3,* 1 Bộ môn Nội Tổng quát, Khoa Y, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Khoa Điều trị Rối loạn nhịp, Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 3 Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 4 Khoa Tim mạch Can thiệp, Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Hở van hai lá thứ phát đang được quan tâm gần đây trong các hướng dẫn điều trị suy tim trên thế giới. Tuy nhiên, tại Việt Nam dữ liệu về tỷ lệ hở van hai lá thứ phát trên bệnh nhân suy tim cấp nhập viện còn hạn chế. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hở van hai lá thứ phát trên bệnh nhân suy tim cấp nhập viện. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả bệnh nhân suy tim cấp nhập viện tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 11/2023 đến tháng 06/2024. Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận 118 bệnh nhân suy tim cấp thỏa tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu, độ tuổi trung vị là 62 (26-91) tuổi, tỉ lệ nam giới ưu thế với 52,5%. Tỷ lệ hở van hai lá thứ phát là 51,7%. Trong đó, tỷ lệ hở van hai lá mức độ nhẹ, trung bình và nặng lần lượt là 10,2%, 25,4%, và 16,1%. Tỷ lệ bệnh nhân hở van hai lá thứ phát có ý nghĩa (mức độ trung bình trở lên) là 41,5%. Hở van hai lá trung bình và nặng có tỷ lệ cao ở bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm và tỷ lệ tăng huyết áp cao ở nhóm hở van hai lá nhẹ - trung bình. Kết luận: Nghiên cứu chúng tôi cho thấy tỷ lệ hở van hai lá thứ phát ở bệnh nhân nhập viện vì suy tim cấp nhập viện là khá cao. Hở van hai lá nhẹ và trung bình có liên quan với tiền căn tăng huyết áp. Hở van hai lá trung bình nặng có liên quan với tiền căn suy tim phân suất tống máu giảm. Từ khóa: van hai lá; suy tim cấp; hở van 2 lá thứ phát Abstract FREQUENCY OF SECONDARY MITRAL REGURGITATION IN PATIENT WITH ACUTE HEART FAILURE Truong Quoc Khanh, Nguyen Minh Kha, Dang Tuong Vi, Tran Nguyen Phuong Hai, Hoang Van Sy Ngày nhận bài: 17-09-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 06-10-2024 / Ngày đăng bài: 09-10-2024 *Tác giả liên hệ: Hoàng Văn Sỹ. Bộ môn Nội Tổng quát, Khoa Y, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: hoangvansy@ump.edu.vn © 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. https://www.tapchiyhoctphcm.vn 177
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 Background: Secondary mitral regurgitation has recently garnered attention in global heart failure treatment guidelines. However, in Vietnam, data on the prevalence of secondary mitral regurgitation in hospitalized patients with acute heart failure remains limited. Objectives: To determine the prevalence of secondary mitral regurgitation in hospitalized patients with acute heart failure. Methods: A cross-sectional descriptive study. Patients with acute heart failure admitted to Cho Ray Hospital from November 2023 to June 2024. Results: The study included 118 acute heart failure patients who met the inclusion criteria. The median age was 62 (26- 91) years, with a male predominance of 52.5%. The prevalence of secondary mitral regurgitation was 51.7%. The rates of mild, moderate, and severe mitral regurgitation were 10.2%, 25.4%, and 16.1%, respectively. The proportion of patients with significant secondary mitral regurgitation (moderate or higher) was 41.5%. Moderate and severe mitral regurgitation arecorded high prevalence in patients with heart failure and reduced ejection fraction, and the prevalence of hypertension was high in the group with mild to moderate mitral regurgitation. Conclusion: Our study shows that the prevalence of secondary mitral regurgitation in hospitalized patients with acute heart failure was quite high. Mild to moderate mitral regurgitation is associated with a history of hypertension. Moderate to severe mitral regurgitation is associated with a history of heart failure with reduced ejection fraction. Key words: mitral valve; acute heart failure; secondary mitral regurgitation 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tim mạch Hoa Kỳ (ACC/AHA) năm 2020 [7]. Hai nghiên cứu lớn về về can thiệp trên van hai lá ở bệnh nhân suy tim có Suy tim lần đầu được mô tả như một dịch bệnh từ khoảng phân suất tống máu giảm là COAPT và MITRA-FR [8, 9]. 25 năm trước [1]. Ngày nay, dân số ngày càng tăng cùng với Nghiên cứu COAPT năm 2018 về điều trị hở van hai lá thứ sự già đi của dân số, tổng số bệnh nhân suy tim cũng tiếp tục phát qua ống thông bằng dụng cụ MitraClip đã chứng minh tăng [2-4]. Ước tính trên thế giới có khoảng 64,3 triệu người cải thiện về tỷ lệ sống sót, thời gian nhập viện, triệu chứng và đang sống chung với suy tim.1 Hở van hai lá thứ phát bắt chất lượng cuộc sống ở những bệnh nhân vẫn còn triệu chứng nguồn từ bệnh lý của thất trái và/hoặc vòng van hai lá, các cấu dai dẳng dù đã tối ưu hóa điều trị nội khoa theo khuyến cáo. trúc lá van và dây chằng thường bình thường hoặc dày nhẹ. Nghiên cứu MITRA-FR công bố cùng năm 2018 cho thấy Trên bệnh nhân suy tim, hở van hai lá thứ phát gây ảnh hưởng MitraClip không làm giảm tỷ lệ tử vong so với điều trị tối ưu huyết động và có kết cục lâm sàng xấu hơn so với bệnh nhân hóa nội khoa đơn thuần [10]. Mặc dù còn tồn đọng sự khác không có hở van hai lá thứ phát. biệt về dân số chọn mẫu giữa hai nghiên cứu trên, nhưng cũng Ngày nay, sự tiến bộ trong hiểu biết về sinh lý bệnh giúp gợi ý rằng can thiệp là có lợi cho bệnh nhân. Một nghiên cứu tiếp cận quản lý người bệnh tốt hơn và góp phần cải thiện tiên khác năm 2021 của Kataria R chỉ ra có hơn một nửa bệnh lượng, đặc biệt là bệnh nhân có hở van hai lá thứ phát kèm nhân suy tim cấp nhập viện có hở van hai lá trung bình trở lên suy tim. Các nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ hở hai lá thứ phát mức và có tỷ lệ tử vong trong 1 năm cao hơn, và tỷ lệ tái nhập viện độ trung bình trở lên chiếm tới 30 – 50% bệnh nhân suy tim vì suy tim trong 6 tháng cũng cao hơn tương ứng [5]. phân suất tống máu giảm. Hơn nữa, những bệnh nhân này có Tại Việt Nam, dữ liệu về hở van hai lá thứ phát trên bệnh tiên lượng xấu hơn, bao gồm cả tái nhập viện và tử vong, trở nhân suy tim còn hạn chế. Tới hiện tại, chưa có nghiên cứu thành gánh nặng bệnh tật quan trọng cho bệnh nhân suy tim nào đưa ra dữ liệu về tần suất và can thiệp hở van hai lá thứ [5, 6]. phát trên bệnh nhân suy tim cấp nhập viện. Vì vậy, chúng tôi Trên thế giới, hở van hai lá thứ phát được đề cập nhiều hơn tiến hành nghiên cứu này hy vọng sẽ cung cấp thêm dữ liệu trong các khuyến cáo điều trị, gần đây nhất là hướng dẫn của về vấn đề này, giúp định hướng điều trị sớm, mang lại lợi ích Hội Tim châu Âu năm 20216, Hội Tim Hoa Kỳ/Trường môn tối đa cho bệnh nhân. 178 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.24
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 2. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP thống nhất bởi 02 bác sĩ chuyên khoa Nội Tim mạch, có chứng chỉ siêu âm tim, kinh nghiệm siêu âm tim trên 5 năm NGHIÊN CỨU tại khoa Nội Tim mạch. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Phân độ hở van hai lá Tất cả các bệnh nhân từ đủ 18 tuổi, được chẩn đoán suy tim Mức độ Tiêu chí cấp có phân suất tống máu thất trái < 50% nhập viện tại khoa Nhẹ Trung bình Nặng Nội Tim mạch, bệnh viện Chợ Rẫy trong khoảng thời gian từ EROA (cm ) 2 < 0,2 0,2 – 0,39 ≥ 0,4 tháng 11 năm 2023 đến tháng 6 năm 2024. RVol (ml) < 30 30 – 59 ≥ 60 2.1.1. Tiêu chuẩn loại RF (%) < 30 30 – 49 ≥ 50 Suy thất phải đơn độc; 2.2.3. Phân tích và xử lý số liệu Bệnh tim bẩm sinh; Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 17.0 trên hệ điều Bệnh lý van tim hậu thấp, hở van hai lá do thoái hóa van, hành Window (StataCorp. 2021. Stata: Release 17. Statistical viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn; Software. College Station, TX: StataCorp LLC.). Đã từng can thiệp/điều trị trên van hai lá. Các biến liên tục phân phối chuẩn được mô tả bằng trung bình ± độ lệch chuẩn (ĐLC), nếu các phân phối không chuẩn 2.2. Phương pháp nghiên cứu được mô tả trung vị (khoảng tứ phân vị 25% – 75%). 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Các biến định danh và thứ hạng được mô tả bằng tần số và Nghiên cứu cắt ngang mô tả. tỷ lệ phần trăm. 2.2.2. Biến số nghiên cứu So sánh sự khác biệt về trung bình giữa các mức độ hở van Các biến số gồm đặc điểm nhân trắc (tuổi, giới tính) và đặc hai lá (nhẹ, trung bình, nặng) dùng phép kiểm ANOVA nếu điểm lâm sàng (bệnh lý đồng mắc, phân loại suy tim cấp theo biến số phân phối chuẩn, dùng Kruskal-Wallis cho biến số huyết động) và cận lâm sàng thường qui của bệnh nhân suy phân phối không chuẩn. tim nhập viện. So sánh sự khác biệt về tần số các biến định danh ở các Kết quả siêu âm tim trong 24 giờ nhập viện. Các thông số phân nhóm trên bằng phép kiểm Chi bình phương (X2) hoặc thu thập bao gồm: chức năng co bóp thất trái, mức độ hở van Fisher’s exact. hai lá thứ phát theo diện tích dòng hở hiệu dụng (EROA), thể Sự khác biệt có ý nghĩa khi p 5 mm, sa van lá, trôi lá tuổi trung bình là 62,1 ± 14,6. Tỷ lệ nam giới có xu hướng cao van hai lá, đứt hay thủng lá van, áp xe van, đứt dây chằng van hơn (52,5%). Bệnh lý đi kèm có tần suất cao nhất là tăng huyết hai lá. Phân độ nhẹ, trung bình nặng dựa vào: diện tích dòng áp (62,7%) tiếp theo là bệnh mạch vành (48,3%) và đái tháo hở hiệu dụng (EROA), thể tích dòng hở (RVol), phân suất đường típ 2 (45,3%). Hầu hết bệnh nhân có tiền căn suy tim dòng hở (RF) (Bảng 1). trước đó, với 78% bệnh nhân có suy tim EF < 50% và 64,4% Phương pháp đo các thông số hở bằng siêu âm tim qua bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm. thành ngực bằng phương pháp PISA. Đối với trường hợp có Đặc điểm chung dân số nghiên cứu và bệnh lý đi kèm được rung nhĩ, cần khảo sát tối thiểu 5 nhịp tim và đo đạc các thông trình bày trong Bảng 2. số, sau đó tính trung bình các giá trị. Kết quả siêu âm tim được https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.24 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 179
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 Bảng 2. Đặc điểm dân số nghiên cứu Hở van hai lá Hở van hai lá Hở van hai lá Dân số chung Giá trị Đặc điểm nhẹ trung bình nặng N = 118 p N = 12 N = 30 N = 19 Tuổi, năm 64,1 ± 14,6 62,0 ± 12,9 64,9 ± 17,2 54,5 ± 12,0 0,334a Nam giới, n (%) 62 (52,5) 6 (50,0) 14 (46,7) 15 (78,9) 0,095b BMI, kg/m2 22,2 (19,9 – 24,5) 23,8 (18,7 – 24,7) 21,0 (19,0 – 22,5) 23,4 (21,5 – 26,7) 0,110c Bệnh đồng mắc Bệnh mạch vành, n (%) 57 (48,3) 8 (66,7) 12 (40) 11 (57,9) 0,346b Tăng huyết áp, n (%) 74 (62,7) 8 (66,7) 21 (70) 4 (21,1) 0,001b Đái tháo đường, n (%) 54 (45,8) 6 (50) 14 (46,7) 6 (31,6) 0,594b Tiền căn suy tim theo phân suất tống máu Suy tim EF < 50%, n (%) 92 (78) 9 (75) 26 (86,7) 16 (84,2) 0,388b Suy tim EF ≤ 40%, n (%) 76 (64,4) 6 (50) 25 (83,3) 16 (84,2) 0,004b Bệnh thận mạn, n (%) 31 (26,3) 7 (58,3) 7 (23,3) 3 (15,8) 0,053b Rung nhĩ, n (%) 12 (10,2) 1 (8,3) 2 (6,7) 4 (21,1) 0,387d COPD, n (%) 3 (2,5) 0 (0) 1 (3,3) 0 (0) 0,777d Đột quỵ, n (%) 2 (1,69) 0 (0) 2 (6,7) 0 (0) 0,113d Giá trị là trung bình ± Độ lệch chuẩn hoặc số lượng (phần trăm) hoặc trung vị (khoảng tứ phân vị), a: kiểm định ANOVA, b: kiểm định Chi bình phương, c: kiểm định Kruskal-Wallis, d: kiểm định Fisher Chúng tôi ghi nhân phân suất tống máu trung vị là 33% thống kê, p = 0,001. (24 – 38,5). Tỷ lệ hở van hai lá thứ phát ghi nhận trong Trong nhóm suy tim EF giảm, tần suất suy tim EF giảm nghiên cứu của chúng tôi là 51,7%. Trong đó, tỷ lệ hở van nhiều hơn ở bệnh nhân hở van hai lá trung bình và nặng so hai lá nhẹ, trung bình và nặng lần lượt là 10,2%, 25,4% và với nhóm hở van hai lá nhẹ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, 16,1% (Hình 1). p = 0,004. 30.0 25.4 4. BÀN LUẬN Tỷ lệ bệnh nhân (%) 25.0 20.0 Trong khoảng thời gian nghiên cứu từ tháng 11/2023 đến 16.1 tháng 06/2024 tại khoa Nội Tim mạch, bệnh viện Chợ Rẫy, 15.0 chúng tôi ghi nhận 118 bệnh nhân suy tim cấp thỏa tiêu chuẩn 10.2 10.0 nghiên cứu. Độ tuổi trung bình là 62,1 ± 14,6, trong đó tỉ lệ giới tính nam giới chiếm ưu thế với 52,5%. Kết quả nghiên 5.0 cứu của chúng tôi tương đồng với tác giả Triệu Khánh Vinh 0.0 với 62 ± 18,1 tuổi, tỷ lệ nam nữ lần lượt là 50,4% và 49,6% [12]. Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi thấp Nhẹ Trung bình Nặng hơn tác giả Arora S [13]. Sự khác biệt chủ yếu là do phương pháp chọn mẫu, dân số của chúng tôi bao gồm các bệnh nhân Hình 1. Phân bố mức độ hở van hai lá thứ phát (N = 118) ≥ 18 tuổi, trong khi nhóm tác giả Arora S lựa chọn dân số Trong nhóm tăng huyết áp, chúng tôi ghi nhận bệnh nhân ≥ 55 tuổi [13]. hở hai lá nhẹ và trung bình có tần suất tăng huyết áp cao hơn so với nhóm hở van hai lá nặng, sự khác biệt là có ý nghĩa Chúng tôi ghi nhận bệnh lý đi kèm thường gặp nhất trong 180 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.24
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 nghiên cứu là tăng huyết áp (62,7%) tiếp theo là bệnh mạch căn suy tim phân suất tống máu giảm. vành (48,3%), và đái tháo đường típ 2 (45,3%). Tăng huyết áp và suy tim phân suất tống máu giảm là 2 bệnh đồng mắc Lời cảm ơn có thể liên quan đến hở van hai lá thứ phát trong nghiên cứu, Chúng tôi chân thành cám ơn Đại học Y Dược Thành phố Hồ với p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 Hoàng Văn Sỹ Heart Association. 2022;11(1):e022908. DOI:10.1161/jaha.121.022908. Viết bản thảo đầu tiên: Trương Quốc Khánh, Nguyễn Minh Kha, Hoàng Văn Sỹ 6. Frerker C, Karam N, Hahn RT, et al. New ESC/EACTS guideline recommendations for the treatment of Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Trần Nguyễn Phương secondary mitral regurgitation: reflections on the Hải, Hoàng Văn Sỹ evidence. European Journal of Heart Failure. 2022;24(5):746-749. DOI:10.1002/ejhf.2497. Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu 7. Otto CM, Nishimura RA, Bonow RO, et al. 2020 Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban biên tập. ACC/AHA Guideline for the Management of Patients With Valvular Heart Disease: Executive Summary: A Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức Report of the American College of Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong Cardiology/American Heart Association Joint nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Committee on Clinical Practice Guidelines. Circulation. Minh, số 791/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 15/09/2023. 2021;143(5):e35-e71. DOI:10.1161/cir.0000000000000932. 8. Stone GW, Lindenfeld J, Abraham WT, et al. TÀI LIỆU THAM KHẢO Transcatheter Mitral-Valve Repair in Patients with Heart Failure. The New England Journal of Medicine. 1. Groenewegen A, Rutten FH, Mosterd A, Hoes AW. 2018;379(24):2307-2318. Epidemiology of heart failure. European Journal of Heart DOI:10.1056/NEJMoa1806640. Failure. 2020;22(8):1342-1356. DOI:10.1002/ejhf.1858. 9. Obadia JF, Armoiry X, Iung B, et al. The MITRA-FR 2. Vahanian A, Beyersdorf F, Praz F, et al. 2021 study: design and rationale of a randomised study of ESC/EACTS Guidelines for the management of valvular percutaneous mitral valve repair compared with optimal heart disease. European Heart Journal. 2022;43(7):561- medical management alone for severe secondary mitral 632. DOI:10.1093/eurheartj/ehab395. regurgitation. EuroIntervention: journal of EuroPCR in 3. McDonagh TA, Metra M, Adamo M, et al. 2021 ESC collaboration with the Working Group on Interventional Guidelines for the diagnosis and treatment of acute and Cardiology of the European Society of Cardiology. chronic heart failure. European Heart Journal. 2015;10(11):1354-60. DOI:10.4244/eijv10i11a232. 2021;42(36):3599-3726. DOI:10.1093/eurheartj/ehab368. 10. Obadia JF, Messika-Zeitoun D, Leurent G, et al. Percutaneous Repair or Medical Treatment for 4. Bozkurt B, Hershberger RE, Butler J, et al. 2021 Secondary Mitral Regurgitation. The New England ACC/AHA Key Data Elements and Definitions for Heart Journal of Medicine. 2018;379(24):2297-2306. Failure: A Report of the American College of DOI:10.1056/NEJMoa1805374. Cardiology/American Heart Association Task Force on Clinical Data Standards (Writing Committee to Develop 11. Zoghbi WA, Adams D, Bonow RO, et al. Clinical Data Standards for Heart Failure). Journal of the Recommendations for Noninvasive Evaluation of Native American College of Cardiology. 2021;77(16):2053- Valvular Regurgitation: A Report from the American 2150. DOI:10.1016/j.jacc.2020.11.012. Society of Echocardiography Developed in 5. Kataria R, Castagna F, Madan S, et al. Severity of Collaboration with the Society for Cardiovascular Functional Mitral Regurgitation on Admission for Acute Magnetic Resonance. Journal of the American Society of Decompensated Heart Failure Predicts Long-Term Risk Echocardiography. 2017;30(4):303-371. of Rehospitalization and Death. Journal of the American DOI:10.1016/j.echo.2017.01.007. 182 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.24
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 12. Triệu Khánh Vinh. Khảo sát các yếu tố tiên lượng tử chronic heart failure. European Heart Journal. vong và tái nhập viện 30 ngày sau xuất viện ở bệnh 2018;39(1):39-46. DOI:10.1093/eurheartj/ehx402. Rnhân suy tim cấp tại bệnh viện Chợ Rẫy Luận văn tốt 15. Patel JB, Borgeson DD, Barnes ME, Rihal CS, Daly RC, nghiệp Bác sĩ nội trú, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Redfield MM. Mitral regurgitation in patients with Chí Minh. 2022. advanced systolic heart failure. Journal of Cardiac 13. Arora S, Sivaraj K, Hendrickson M, et al. Prevalence and Failure. 2004;10(4):285-91. Prognostic Significance of Mitral Regurgitation in Acute 16. Benfari G, Antoine C, Essayagh B, et al. Functional Decompensated Heart Failure: The ARIC Study. JACC Mitral Regurgitation Outcome and Grading in Heart Heart Failure. 2021;9(3):179-189. Failure With Reduced Ejection Fraction. JACC: DOI:10.1016/j.jchf.2020.09.015. Cardiovascular Imaging. 2021;14(12):2303-2315. 14. Goliasch G, Bartko PE, Pavo N, et al. Refining the DOI:10.1016/j.jcmg.2021.05.017. prognostic impact of functional mitral regurgitation in https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.24 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 183
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn