HI NGH KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LN TH 27 - HI HÓA SINH Y HC HÀ NI VÀ CÁC TNH PHÍA BC
286
TÌNH TRẠNG TĂNG ACID URIC MÁU VÀ C YU T NGUY CƠ
N GIỚI TRƯNG THÀNH TI BNH VIỆN ĐA KHOA MEDLATEC
Nguyn Huy Vinh1, Trnh Th Nga1,
Trnh Th Quế2, Nguyn Mai Hng3
TÓM TẮT41
Tăng acid uric máu vn đ ph biến trong
thực hànhm ng. Tỷ lệ tăng acid uric máu
n giới đang ngày ng gia ng nhưng chưa
được quan tâm đúng mức. Mục tiêu: Kho sát
tình trạng tăng acid uric máu và mt s yếu t
liên quan đến tình trng này n giới thưởng
thành. Phương pp nghiên cứu: Nghiên cứu
tả ct ngang tn 506 bnh nhân n> 16 tui,
khám tại bệnh viện đa khoa Medlatec từ tháng
8/2022 đến tháng 8/2023. Kết qu: Nng đacid
uric máu trung bình của đi tượng nghn cứu
312,53 ± 75,43 µmol/L; 23,7% bệnh nhânng
acid uric máu. Nng đ acid uric máu tăng rõ rệt
nhóm >50 tuổi, đặc biệt BN > 70 tuổi. Tui
cao, tình trạng mãn kinh, béo phì làm tăng tỷ lệ
tăng acid uric máunữ gii. Nguy cơ tăng acid
uric u của nhóm tăng huyết áp, đái tháo
đường, suy thận, rối loạn chuyn hoá lipid u
cao hơn nhóm bình thường lần lượt 2,731;
2,674; 6,927; 2,731 lần. Kết luận: ng acid uric
u tình trạng thường gặp nữ giới. Tui >
50, tình trạng mãn kinh, thừa n béo phì, bệnh
1Bnh vin Đa khoa Medlatec
2Trung m xét nghim - Medlatec Vit Nam
3Bnh vin Bch Mai
Chu trách nhim chính: Trnh Th Nga
SĐT: 0978188526
Email: ngangohmu@gmail.com
Ngày nhn bài: 15.8.2024
Ngày phn bin khoa hc: 17.8.2024
Ngày duyt bài: 23.8.2024
Người phn bin: PGS.TS Nguyn Th Hoa
ni tiết tim mch kèm theo m ng nguy cơ
tăng acid uric u ở nữ giới.
Từ khóa: Tăng acid uric máu; Nữ giới; Yếu
tố nguy cơ.
SUMMARY
PREVALENCE OF HYPERURICEMIA
AND ASSOCIATED FACTORS AMONG
ADULT WOMEN AT MEDLATEC
GENERAL HOSPITAL
Hyperuricemia is a significant health concern
worldwide. Although the rate of hyperuricemia
in women is increasing, it has not received due
attention. Objective: This study aims to
investigate the prevalence of hyperuricemia and
identify some factors associated with
hyperuricemia among Vietnamese adult women.
Subjects and methods: Cross sectional study
from August 2022 to August 2023. 506 adult
women who took their health checkups at
Medlatec General Hospital were evaluated for
anthropometric, clinical, laboratory
characteristics, and risk factors. Results: The
prevalence rates of hyperuricemia of total
subjects were 23,7%. The mean UA level was
312,53 ± 75,43 µmol/L. After 50 years old, the
prevalence of hyperuricemia in adult women who
took their health checkups at Medlatec General
Hospital has increased significantly and reaches
the peak after 70. Menopause and obesity
increase the rate of hyperuricemia in women. The
risk of hyperuricemia in the group of
hypertensive, diabetic, renal failure, and
dislipidemia is 2.731; 2.674; 6.927; 2.731 times
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
287
higher than the normal group. Conclusion: The
prevalence of hyperuricemia among adult women
was relatively high at Medlatec General Hospital.
Age > 50, menopause, overweight, obesity, and
cardiovascular endocrine diseases are the major
factors associated with higher rates of
hyperuricemia in this study.
Keywords: Hyperuricemia; Women; Risk
factor.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Acid uric là mt acid yếu đưc tạo ra như
là sn phm cui cùng ca quá tnh chuyn
hóa nhân purin. Tăng acid uric máu là một
vấn đề ph biến trong thc hành m sàng
hàng ngày, ưc tính xy ra khong 8,9%
đến 24,4% dân s nói chung [4]. Theo tiêu
chuẩn Rome 1963, tăng acid uric máu đưc
định nghĩa là nồng độ acid uric huyết thanh
(UA) cao hơn 7mg/ dL (420 µmol/L) nam
gii cao n 6mg/dL (360 µmol/L) n
gii. Tăng acid uric máu có th dẫn đến bnh
gút, si thn. Bên cạnh đó, tăng acid uric
máu còn góp phn vào các bệnh lý khác như
đái tháo đưng, tăng huyết áp, bnh thn
mãn tính, béo phì...
Trước kia, c nhà khoa hc cho rng
tăng acid uric bnh gút là tình trng ch
gp nam gii, song các nghiên cu dch t
ngày nay ch ra điều ngưc li. D liệu điều
tra ca Vin sc khỏe Dinh dưng Quc
gia M (NHANES) trong 10 năm (2007-
2016) cho thy t l tăng acid uric nam
gii n gii gần tương đương nhau lần
t là 21,6% 21,2% vào năm 2007-2008;
20,2% 20,0% năm 2015-2016. Mt cuc
điu tra ct ngang quy mô ln ti Trung
Quc cho thy t l tăng acid uric máu là
8,4% (9,9% nam 7,0% n) ngưi
trưởng thành t năm 2009 đến năm 2010.
Ti Việt Nam, đã một s tác gi
nghiên cu v t l tăng acid uric u, bnh
gút, hi chng chuyn hóa... Song các nghiên
cu ti Việt Nam chưa chú trọng đến tình
trạng tăng acid uric máu n gii. Vì vy,
chúng tôi thc hin nghiên cu này đ kho
t tình trạng tăng acid uric máu một s
yếu t liên quan đến tình trng này n gii
tng thành.
II. ĐI TƯNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đốing nghiên cu
Tiêu chun la chn: Bnh nhân n >
16 tuổi đến khám ti Bnh viện Đa khoa
Medlatec.
Tiêu chun loi tr: Bệnh nhân đã dùng
các loi thuc ảnh ng đến s sn xut
bài xuất acid uric trong 10 ngày trưc như:
allopurinol, probenecid, ethambutol; bnh
thn mạn giai đoạn cui; bệnh lý tăng sinh,
ác tính.
Phân loi BMI theo tu chun WHO cho
Châu Á.
2.2. Phương pháp nghiên cu
Nghiên cu mô t, ct ngang, ly s liu
t tháng 08/2022 đến tháng 08/2023. S liu
thu thp thông qua hi bnh, khám bnh theo
mu bnh án nghiên cu.
C mẫu đưc tính theo công thc tính c
mu nghiên cu mô t để xác định mt t l:
vi p = 11,15% theo
nghiên cu ca Min Tao 2021 [7].
Theo công thc trên n=422,86. Chúng tôi
đã thu thập đưc 506 đối tưng nghiên cu
theo tiêu chun la chn tiêu chun loi
tr.
Các bnh nhân tham gia nghiên cứu đưc
đánh giá về đặc điểm nhân trc hc, chế độ
HI NGH KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LN TH 27 - HI HÓA SINH Y HC HÀ NI VÀ CÁC TNH PHÍA BC
288
sinh hot, tin s gia đình, bệnh đng mc,
xét nghim máu (acid uric, lipid máu 4 ch
s, glucose, AST, ALT, creatinine).
Xét nghiệm acid uric đưc thc hin tn
máy Cobas 8000 theo phương pháp enzym,
khong tham chiếu ca máy vi n gii là
142,8-339,2 µmol/L.
S liệu đưc x bng phn mm SPSS
20.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm đối tưng nghiên cứu (n=506)
Đặc điểm
Số lượng
Tỷ lệ %
Tuổi (năm) X ± SD (Min Max)
50,76 ± 13,44 (19-85)
BMI
(Theo tiêu chuẩn
WHO cho Châu Á)
X ± SD (Min Max)
22,99 ± 9,72 (17,4 41,7)
Gầy
16
3,2
Bình thường
267
52,8
Thừa cân
121
23,9
Béo phì độ I
99
19,6
Béo phì độ II
0
0
Béo phì độ III
3
0,5
Tình trạng kinh
nguyệt
Kinh nguyệt bình thường
174
34,3
Tiền mãn kinh
79
15,7
Mãn kinh
253
50
Nhận xét: Nhóm nghiên cứu 506 đối tưng NC, tuổi trung bình 50,76 ± 13,44 tuổi.
44% đối tưng nghiên cứu bị thừa cân, béo phì, 50% đối tưng đã mãn kinh.
3.2. Đặc điểm xét nghiệm acid uric máu của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.2. Đặc điểm acid uric máu (n=506)
Đặc đim
S ng (BN)
Acid uric máu mol/L) X ± SD (Min Max)
312,53 ± 75,43 (148,1-731)
Tăng acid uric máu (≥360 µmol/L)
120
Không
386
Phân nhóm acid uric máu
< 240 µmol/L
67
240 - <360 µmol/L
319
360 - <480 µmol/L
93
480 - <600 µmol/L
24
600 µmol/L
3
Nhận xét: Nồng độ acid uric máu trung bình của nhóm NC 312,53 ± 75,43 µmol/L,
phân b ch yếu nhóm 240-<360 µmol/L. 23,7% đối tưng nghiên cu b tăng acid uric
máu.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
289
Biểu đồ 3.1. Nồng độ acid uric máu theo tuổi (n=506)
Nhn xét: Nồng độ acid uric trung bình có xu hưng tăng lên theo tuổi. Tuy nhiên, nhóm
30 tui là mt ngoi l.
Bảng 3.3. Nồng độ acid uric máu theo BMI và tình trạng mãn kinh
Nhóm
Số lượng
X ± SD
Min- Max
p
BMI
Gầy
16
276,41± 29,44
208,7-317,2
p<0,001
Bình thường
267
294,3±62,62
148,1-505,7
Thừa cân
121
318,24±70,53
197,5-572,1
Béo phì độ I
99
362,0±93,5
180,1-731
Béo phì độ II
0
0
Béo phì độ III
3
273,8±32,56
247,4-393,6
Tình trạng kinh
nguyệt
Bình tng
174
297,2± 63,46
148,1-517,2
<0,001
Tin mãn kinh
79
296,04±63,45
159,7-480,7
Mãn kinh
253
328,23±83,05
154,2-731
Nhận xét: BN thừa cân, béo phì và mãn kinh có nồng độ acid uric trung bình cao hơn các
nhóm khác, khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê (p <0,05).
3.3. Một số yếu tố ln quan đến tăng acid uric máu ở nữ giới
Biểu đồ 3.2. Mối tương quan gia acid uric máu và tuổi
Nhận xét: Nồng độ acid uric có mối quan hệ tuyến tính yếu với tuổi (r2=0,028, p < 0,001)
HI NGH KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LN TH 27 - HI HÓA SINH Y HC HÀ NI VÀ CÁC TNH PHÍA BC
290
Bảng 3.4. Liên quan giữa nồng độ acid uric máu và một số bệnh lý (n=506)
Yếu t
Tăng acid uric
OR
(95% C.I)
p
Có: n (%)
Không: n (%)
Tăng huyết áp
17 (43,6)
22 (56,4)
2,731
(1,397-5,339)
0,002
Không
103 (22,1)
364 (77,9)
Đái tháo đưng
16 (43,2)
21 (56,8)
2,674
(1,387-5.158)
0,004
Không
104 (22,2)
365 (77,8)
RLCH lipid
máu
94 (29,7)
223 (70,3)
2,731
(1,682-4,438)
<0,001
Không
25 (13,4)
162 (86,6)
Suy thn
10 (66,7)
5 (33,3)
6,927
(2,314-20,718)
<0,001
Không
110 (22,4)
381 (77,6)
Nhn xét: Nhóm tăng huyết áp nguy
tăng acid uric u gp 2,731 ln
(CI:1,397-5,339; p= 0,002) so vi nhóm
không tăng huyết áp. Nhóm đái tháo đưng
nguy tăng acid uric u gp 2,674 ln
(CI: 1,387-5.158; p= 0,004) so vi nhóm
không đái tháo đưng. Nhóm RLCH lipid
máu có nguy cơ tăng acid uric máu gp 2,731
ln (CI:1,682-4,438; p < 0,001) so vi nhóm
không RLCH lipid máu. Nhóm suy thn có
nguy tăng acid uric u gp 6,927 ln
(CI: 2,314-20,718; p < 0,001) so vi nhóm
không suy thn.
IV. BÀN LUN
4.1. Đặc đim chung nhóm nghiên cu
Nghiên cu chúng tôi đưc thc hin trên
506 bnh nhân, vi tui trung bình là 50,76 ±
13,44 tui (nh nht 19 tui ln nht 85
tui). 50% bnh nhân nghiên cu ca chúng
tôi tui mãn kinh. T l bnh nhân tha
cân, béo phì ca chúng tôi ln lượt là 23,9%
20,1%. T l của chúng tôi cao n t l
chung trong cộng đồng. Theo thông tin B Y
tế, m 2015 ngưi trưởng thành Vit Nam
khong 25% tha cân, béo phì. Khác bit
này l do cấu tuổi, đối tưng nghiên
cu. Bnh nhân nghiên cu ca chúng tôi tp
trung nhiu tui 41-60, các đối tưng
đến khám cha bnh ti bnh viện, thường
bnh lý kèm theo nhiều hơn cộng đồng.
4.2. Nồng độ acid uric máu t l
tăng acid uric máu nhóm nghiên cu
n giới, acid uric máu tăng khi nồng
độ acid uric huyết thanh > 360 µmol/L. Các
bnh nhân trong nghiên cu ca chúng tôi
acid uric máu trung nh 312,53 ± 75,43
µmol/L. Acid uric thp nht là 148,1 µmol/L,
cao nht là 731 µmol/L. Nồng độ acid uric
trong qun th nghiên cu phân b chun
theo đường cong chuông (bell curve). Trong
đó 120 bnh nhân nồng độ acid uric
máu > 360 µmol/L (chiếm 23,7%). T l ca
chúng tôi gần tương t t l tăng acid uric ở
n gii trưởng thành M m 2007-2008
theo nghiên cu ca Zhu Y cng s [5].
Nghiên cu này ch ra nồng độ acid uric
máu trung bình ca n gii trong cộng đồng
là 292,2 µmol/L 21,6% n gii tăng acid
uric u; con s này nam gii lần lượt
368,4 µmol/ 21,2%. Tuy nhiên, nồng độ
acid uric trung nh t l tăng acid uric
máu n gii khác nhau các khu vực địa
lý. Ti châu Á, t l tăng acid uric máu thp