T¹P CHÝ Yc vt nam tP 544 - th¸ng 11 - QuyN 1 - sè ĐẶC BIT - 2024
335
NG KALI GI DO VN CHUYN MU XÉT NGHIM
BNG H THNG KHÍ NÉN T ĐỘNG TRÊN BNH NHÂN
BCH CU MN DÒNG TY PH(+) CÓ TÌNH TRNG
NG BCH CU CP CU: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG
Nguyễn Đc Qunh Anh1, Phm Nguyn Thùy Trang1,
Hoàng Nguyên Khanh1
TÓM TT39
Mục tiêu: Báo cáo mt trường hợp tăng kali
u giả do h thng vn chuyn ng khí nén.
Ca m sàng: Bệnh nhân nam, 41 tui được
chn đoán bch cầu mạn dòng tủy Ph(+) từ năm
2019, nhp khoa cp cứu vì đau ngực và mệt mi
hai ngày trước đó. c xét nghiệm cho thy nồng
đ kali trong huyết tương 6,75 mmol/L và số
lượng bch cầu tổng 394 x 109/L, c thông số
điện giải khác và chức năng thận bình thường.
Điện tâm đ không cho thy những thay đi
tương ng với tình trạng ng kali máu. Xử trí
cấp cứu cho tình trạng tăng kali máu đã được tiến
hành. Theo dõi giá trị kali huyết tương sau khi
điều trị cho thy g trị kali huyết tương vn tăng
đáng k không phù hợp với biểu hiện lâm sàng
và thay đi trên ECG, điều này dn tới nghi ng
tình trạng ng kali máu gi và các mu tiếp theo
được vn chuyển đến phòng xét nghiệm bằng đi
b cho thấy nồng độ kali huyết tương bình
thường. Do đó đã chứng minh rằng tăng kali máu
giả do sli giải các tế bào bch cu trong quá
trình vn chuyn mu máu từ khoa cấp cứu đến
1Bnh vin Truyn máu - Huyết hc
Chu trách nhim chính: Nguyn Đắc Qunh Anh
SĐT: 0986960869
Email: dacquynh6588@gmail.com
Ngày nhn bài: 30/7/2024
Ngày phn bin khoa hc: 01/8/2024
Ngày duyt bài: 04/9/2024
khoa xét nghiệm trong h thng ng khí nén vn
chuyn mẫu tự đng.
n lun: Tăng kali u mt rối loạn
điện gii có kh năng gây tử vong cần được phân
biệt với tăng kali máu giả. ng kali máu giả
được định nghĩa s ng gi nng đ kali,
thường do chn thương cơ hc trong quá trình
tiêm tĩnh mạch lấy mu xét nghiệm dn đến tan
u và giải phóng kali từ các thành phn tế bào
của u. Ngoài ra, hệ thng vn chuyn bằng
ng khí nén nên được liệt kê trong y văn n một
nguyên nhân tiềm n khác gây tăng kali máu gi,
đc biệt những bnh nn có s lượng bch cu
cao.
Kết lun: c bác sĩ lâm ng nên nhn biết
h thống vn chuyn ng khí nén kh năng
gây tăng kali máu giả bởi vì việc điều trị tình
trạng tăng kali máunhững trường hợp này
thể gây hi cho bnh nhân.
Từ khóa: Tăng Kali máu giả, h thng vn
chuyn mẫu bng khí nén, bnh bch cu.
SUMMARY
A CASE REPORT:
PSEUDOHYPERKALEMIA DUE TO
PNEUMATIC TUBE TRANSPORT IN A
HYPER LEUKOCYTOSIS CHRONIC
MYELOID LEUKAEMIA PH(+)
PATIENT
Objective: To report a case of
pseudohyperkalemia due to a pneumatic tube
transport system.
K YU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CU KHOA HC CHUYÊN NGÀNH HUYT HC - TRUYN MÁU
336
Case Summary: A 41-year-old male was
diagnosed with Chronic Myeloid Leukaemia
Ph(+) (CML Ph (+)) in 2019 and presented to the
emergency medicine department with chest pain
and fatigue the previous 2 days. Laboratory
studies revealed a potassium value of 6.75
mmol/L and a white blood cell count of 394 x
109/L, with otherwise normal electrolytes and
renal function. A 12-lead electrocardiogram was
normal, with no changes suggestive of
hyperkalaemia. Emergent treatment for
hyperkalaemia was instituted. Repeat plasma
potassium values obtained after treatment for the
hyperkalemia remained significantly elevated.
Pseudohyperkalaemia was suspected, and further
samples transported to the laboratory by foot
showed normal plasma potassium levels. It was
subsequently demonstrated that the
pseudohyperkalemia was due to the lysis of
leukaemic white cells during the transport of
blood samples from the ward to the laboratory
within the pneumatic tube system.
Discussion: Hyperkalemia is a potentially
fatal electrolyte abnormality that must be
differentiated from pseudohyperkalemia.
Pseudohyperkalemia is defined as a spurious
elevation of potassium levels usually due to
mechanical trauma during venipuncture resulting
in hemolysis and release of potassium from the
cellular elements of blood. Pneumatic tube
transport systems should be listed in the
scientific literature as another potential cause of
pseudohyperkalemia, especially in patients with
high WBC.
Conclusion: Clinicians should be aware of
pneumatic tube transport systems potentially
causing pseudohyperkalemia, because regular
treatments for hyperkalemia for this problem
may cause patient harm.
Keywords: Pseudohyperkalemia; pneumatic
tube; leukemia.
I. GII THIU
Bnh nhân mc các bnh lý huyết hc ác
tính nếu không đưc điều tr s dẫn đến tình
trạng tăng sản xut bch cu quá mc gây ra
tình trạng tăng bạch cu cp cu. Tăng bạch
cu cp cứu m tăng nguy cơ tc mch nh
ng h hp hoc h thn kinh trung
ương cùng với các ri lon chuyển hóa đi
kèm vi quá tnh ly gii khi u là nguyên
nhân gây t vong sm cho bệnh nhân. Do đó
theo dõi sát hi chng ly gii giúp kim soát
nồng độ kali trong máu trong gii hn bình
tng t đó giảm thiểu nguy cơ t vong cho
bnh nhân. Tuy nhiên trong quá tnh theo
dõi nồng độ kali trong u cn chú ý tình
trạng tăng kali máu giả. Vic không xác định
đưc tăng kali máu gi điu tr không
thích hp ngưc li th dẫn đến h kali
máu nghiêm trng - kh năng đe da tính
mng cho bệnh nhân. Tăng kali máu gi
đưc định nghĩa là sự tăng nồng độ kali trong
huyết thanh/huyết tương trong phòng xét
nghiệm không tương ng vi nồng độ kali
thc s trong thể. Tăng kali máu giả là
mt trong nhng li xét nghim ph biến
nht xy ra trong phòng xét nghim tình
trng này không cần điu tr [5]. Phân bit
tăng kali máu thực s tăng kali máu gi
nhng bệnh nhân này là điều cn thiết để
bnh nhân th được theo dõi điu tr thích
hp. Chúng tôi tnh bày một trường hp
tăng kali máu giả do h thng vn chuyn
ng khí nén mt bnh nhân bch cu mn
dòng ty Ph(+) tình trạng tăng bạch cu
cp cu ti thi điểm nhp vin. Mc tu
của chúng tôi khi báo cáo tng hp này
cnh báo v kh năng hệ thng vn chuyn
ng khí nén th y ra tình trạng tăng kali
máu gi bnh nhân s ng bch cu
tăng cao quá mc để tránh điu tr không cn
T¹P CHÝ Yc vt nam tP 544 - th¸ng 11 - QuyN 1 - sè ĐẶC BIT - 2024
337
thiết gây h kali máu có th gây hi cho bnh
nhân.
II. CA LÂM SÀNG
Bnh nhân nam, 41 tuổi, đưc chẩn đoán
bnh bch cu mn dòng ty Ph(+) t năm
2019, được điu tr bng thuc c chế
tyrosine kinase (Imatinib) vi liu 400
mg/ngày ti bnh vin Truyn máu Huyết
học, đạt đáp ứng huyết học. Đến tháng 9 năm
2020, bệnh nhân đưc theo dõi đánh giá đáp
ứng điu tr, kho sát RT-PCR xác định tn
dư t hp gen major BCR/ABL là 27%,
không phát hiện đột biến kháng Imatinib
trong vùng ATP. Bệnh nhân đưc tăng liu
điu tr Imatinib lên 600 mg /ngày, nhưng
sau đó t tháng 12 năm 2020 bnh nhân t
b điu tr, không theo dõi bnh ngoi trú.
Đến tháng 2 năm 2024 cách nhập vin 2
ngày, bnh nhân thy mt nhiu và đau ngực,
đi khám xét nghiệm cho thy tình trạng tăng
bch cu quá mc vi s ng bch cu
tng 394 x 109/L, bệnh nhân đưc nhp khoa
cp cứu để theo dõi điu tr. Khám lâm ng
bnh nhân tnh, tiếp xúc tt, sinh hiu n,
niêm hng nht, không xut huyết, lách to độ
III, các quan khác không ghi nhn bt
tng. Xét nghim tng phân tích máu toàn
phn cho thy tình trng bch cầu tăng rất
cao vi s ng WBC 394 x 109/L vi
nhiu dng bch cầu ca trưởng thành trong
máu ngoi vi; kali huyết tương 6,75
mmol/L, chc năng thận trong gii hn bình
tng (Creatinin 91 umol/L). Điện tâm đồ
12 chuyển đạo (ECG) không cho thy nhng
thay đổi liên quan đến tăng kali máu như
đỉnh sóng T hoc m rng phc hp QRS
(Hình 1).
Hình 1. ECG: Trc nhp xoang bình thưng, sóng Q chuyển đạo dưi,
không có thay đổi đáng kể đối vi tăng kali máu
Bệnh nhân đưc chẩn đoán CML Ph(+),
tình trạng tăng bch cu cp cu, theo dõi
hi chng ly giải, đưc x t đa truyền, kim
hóa, chiết tách bch cầu, Hydroxyurea đ h
bch cu, kim soát hi chng li gii. 3 gi
sau đó bệnh nhân đưc kim tra li công thc
máu, đin giải đồ. Kết qu cho thy s ng
bch cu tng gim xung 220 x 109/L, tuy
nhiên nồng độ Kali trong máu lại tăng lên
10,92 mmol/L. Khám lâm sàng bnh nhân
không ghi nhn bất tng v tim mch,
cũng như các quan khác. Bệnh nhân được
đo lại ECG để theo dõi tình trng tim mch
ECG cho thấy không thay đổi so vi hình
K YU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CU KHOA HC CHUYÊN NGÀNH HUYT HC - TRUYN MÁU
338
1. Bác sĩ lâm sàng nghi ng rng bnh nhân
này th b tăng kali máu giả, khoa xét
nghim xác nhn mu xét nghim không
tình trng tán huyết mẫu đưc x lý chy
mu ngay khi nhn mẫu, do đó trên lâm sàng
nghi ng tình trạng tăng Kali huyết tương giả
th do vn chuyn bng h thng ng khí
nén gây v bch cu tn bnh nhân tình
trạng tăng bạch cầu cao. Để xác nhn s nghi
ng này, 2 mu máu thu thp cùng mt lúc
đã đưc gửi đi phân tích bằng 2 phương thức
vn chuyn khác nhau. Mu A đưc gi qua
h thng vn chuyn ống khí nén như
mẫu B được h lí đi bộ vn chuyn đến khoa
xét nghim. Mu A cho thấy lượng kali vn
là 10 mmol/L trong khi đó mẫu B cho thy
ng kali trong gii hạn bình thưng là 4,05
mmol/L. Nhng mu máu xét nghim ca
bệnh nhân sau đó được vn chuyển đi bộ cho
thy nồng độ Kali dao đng khong 2,85-
3,19 mmol/L vi s ng bch cu tng
100-150 x 109/L (Bng 1). Chúng tôi xác
định rng tình trạng tăng bạch cu quá mc
chấn tơng hc do vn chuyn bng
ng khí nén nguyên nhân rt có th gây ra
gi tăng kali máu tn bnh nhân này.
Bng 1. Mô t thi gian, phương thc ly mu và nồng độ kali tương ứng
Thi gian
Cách vn chuyn mu
S ng bch cu
tng (x 109/L)
Nồng độ Kali trong
huyết tương (mmol/L)
12:34
H thng khí nén t động
394
6,75
15:40
H thng khí nén t động
220
10,92
16:00
H thng khí nén t động-Mu A
210
10
Đi bộ-Mu B
210
4,05
18:12
Đi bộ
150
3,35
21:00
Đi bộ
130
2,85
23:00
Đi bộ
100
3,19
III. N LUN
Tăng kali máu là một vấn đề lâm sàng
kh năng đe da tính mạng các bác
tng gp phi trong quá tnh theo dõi
bệnh nhân, đặc bit bệnh nhân ung thư
máu tình trng bch cầu cao nguy dn
đến hi chng ly gii tế bào u phóng thích
kali t trong tế bào ra. Tăng kali máu gi là
khi nồng đ kali trong huyết tương tăng
trong xét nghim so vi nồng độ kali huyết
tương thc s trong cơ th.
Tình trạng tăng Kali giả trong xét nghim
được mô t lần đầu tiên bi Hartmann
Mellinoff vào năm 1955 [6]. Tăng kali máu
gi đã đưc báo cáo trong c bi cnh lâm
ng như tan máu trong ng nghim do chn
tơng học khi tiêm tĩnh mch ly mu,
tăng tiu cu quá mc và/hoặc tăng bạch cu;
tăng kali máu mang tính chất gia đình. Trước
đây tng s dng ống đựng mu không
cha cht chống đông để ly huyết thanh
thc hin xét nghim sinh hóa, do quá tnh
hot hóa tiu cu din ra gây phóng tch
kali, n mu xét nghim trong ng huyết
thanh tng cho giá tr kali cao n ng
đựng mu cha cht chống đông Heparin là
0,4 mmol/L. Trong tng hp này chúng tôi
s dng ống đựng mu cha Heparin nên
tăng Kali máu gi do hot hóa tiu cu không
phải nguyên nhân trong tng hp ca
chúng tôi, phòng xét nghim xác nhn
T¹P CHÝ Yc vt nam tP 544 - th¸ng 11 - QuyN 1 - sè ĐẶC BIT - 2024
339
mu xét nghim không tình trng tán
huyết.
Lây nhim kali trong mu máu là nguyên
nhân tim ẩn gây tăng kali máu giả. Cht gây
nhim ph biến nht là mui kali ca
ethylenediaminetetraaceticaxit (K+EDTA)
[11], đây mt cht chống đông máu
trong các ống dùng để thu thp u dành cho
xét nghim huyết học. Đ đảm bo không lây
nhim Kali t K+EDTA trong ng thu thp
mu xét nghim huyết hc chúng tôi thc
hiện đúng tnh t ly mu khuyến cáo: (1)
ng nuôi cy; (2) ng natri citrate; (3) ng
huyết thanh; (4) ng heparin; (5) ng EDTA
ly mu ng nào m np ống đó, không
m np cùng lúc tt c các ống đựng mu xét
nghim [3].
Các nguyên nhân khác gây tăng kali máu
gi ngoài những nguyên nhân đưc đề cp
trên bao gm nm cht tay trong quá tnh
phu thut ly máu, th dẫn đến giá tr
kali tăng nhẹ [4]. Đt mẫu tn đá hoặc x
mu chm tr th dẫn đến thiếu nhiên liu
trao đổi cht gây ra hiện tưng tăng kali máu
gi, nồng đ kali tăng dn theo thi gian
[10]. Mu bnh phm của chúng tôi đã đưc
thu thập đúng cách, bo qun nhiệt độ phòng
không s chm tr trong quá trình vn
chuyn, x lý mu.
Mt nghiên cu v 4 bnh nhân mc
bnh bch cu mn dòng lympho có s ng
bch cu ln n 200 K/uL đưc báo cáo
gây ra tình trạng tăng kali máu giả do s
dng ng chân không, th trc tiếp ly gii
bch cu gii phóng kali [2]. Tuy nhiên,
nghiên cu bnh-chng ca Kellerman
cng s cho thy không s khác bit v
nồng độ kali trong huyết tương khi việc ly
máu tĩnh mạch đưc thc hin bng ng tm
chân không so vi ng tiêm, miễn là phương
pháp vn chuyn mẫu đến phòng t nghim
là tương t nhau [8]. Trong trường hp ca
chúng tôi, phương pháp hút chân không
không đưc s dụng đ thu thp mu u,
nhưng chỉ vn chuyn bng h thng ng khí
nén đã khiến lượng kali tăng lên rõ rệt.
Một nguyên nhân khác gây tăng kali máu
gi bnh lí di truyn hiếm gặp đưc gi là
tăng kali máu giả mang tính chất gia đình.
Bnh này là mt ri lon di truyn gen tri
trên nhim sc th tng (16q23-ter) [7].
Tình trng tăng kali giả trong bnh lí này
đưc đặc trưng bởi s phóng tch kali t
hng cu, ph thuc vào nhiệt đ, tình
trng này là do tính thm kali ca màng hng
cu cao bất tng thông qua bơm Na+ K+ -
ATPase hoc h thống đồng vn chuyn
Na+K+Cl- hoc khuếch tán th động; tình
trạng này không liên quan đến s ng bch
cầu trong th không liên quan đến
phương thức vn chuyn mu.
Nghiên cu bnh chng ca Kellerman
cng s [8] các báo cáo liên quan
trường hp các tình trạng tăng Kali máu giả
vi tình trng bch cầu cao đưc vn chuyn
qua h thống khí n đã đưc ghi nhn trong
y văn [1]. Báo cáo ca lâm sàng ca chúng tôi
ch ra rng h thng vn chuyn ng khí nén
đã góp phần làm tăng đáng kể kết qu kali
liên tiếp nhau khi vn chuyn mu bng h
thng t động trên bnh nhân tình trng
tăng bch cu. Có v như các kết qu tăng
kali gi khi s dng h thng vn chuyn ng
khí nén đc bit kh ng xảy ra nhng
bnh nhân s ng bch cu cao. Các
nghiên cu tc đây kiểm tra tác đng ca
h thng vn chuyn ống khí nén đi vi s
gia tăng giá trị kali huyết thanh nhng
bnh nhân s ng bch cu bình tng
cho thy không bng chng nào v vic
tăng kali ý nghĩa lâm sàng [9]. Trong báo