intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tăng nồng độ triglycerid huyết thanh ở quý III có liên quan với tăng huyết áp thai kỳ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khi có thai, nồng độ lipid huyết thanh tăng cao đặc biệt là triglycerid có liên quan đến tăng huyết áp thai kỳ. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu về tình trạng này ở Việt Nam. Mục tiêu: Mô tả nồng độ một số thành phần lipid huyết thanh ở phụ nữ có thai 3 tháng cuối và phân tích mối liên quan giữa nồng độ lipid huyết thanh ở quý III thai kỳ và biến chứng tăng huyết áp thai kỳ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tăng nồng độ triglycerid huyết thanh ở quý III có liên quan với tăng huyết áp thai kỳ

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 3. Eleanor Mitchell. Mark S Pearce. Resistance in China. Clinical Infectious Anthony Roberts. Gram-negative Diseases. 2018; 67(2): 128-134. bloodstream infections and sepsis: risk 6. J. F. McNamara, P. N. A. Harris, M. D. factors. screening tools and surveillance. Chatfield, et al. Long term sepsis British Medical Bulletin. 2019; 132(1): 5-15. readmission. mortality and cause of death 4. Elisangela M. Lima, Patrícia A. Cid, following Gram negative bloodstream Debora S. Beck, et al. Predictive factors for infection: a propensity matched observational sepsis by carbapenem resistant Gram- linkage study. 1878-3511 (Electronic). negative bacilli in adult critical patients in 7. Q. Auid-Orcid Gao, Z. Li. X. Mo, et al. Rio de Janeiro: a case-case-control design in Combined procalcitonin and hemogram a prospective cohort study. Antimicrobial parameters contribute to early differential Resistance & Infection Control. 2020; diagnosis of Gram-negative/Gram-positive 9(1):132. bloodstream infections. 1098-2825 (Electronic). 5. Fupin Hu, Demei Zhu, Fu Wang, et al. 8. WHO. Sepsis. https://www.who.int/news- Current Status and Trends of Antibacterial room/fact-sheets/detail/sepsis. 2024. TĂNG NỒNG ĐỘ TRIGLYCERID HUYẾT THANH Ở QUÝ III CÓ LIÊN QUAN VỚI TĂNG HUYẾT ÁP THAI KỲ Nguyễn Việt Hà1 , Phạm Mạnh Hùng1 , Phạm Bá Nha2 TÓM TẮT 61 Định lượng nồng độ cholesterol toàn phần, LDL- Đặt vấn đề: Khi có thai, nồng độ lipid huyết cholesterol, HDL-cholesterol và triglycerid huyết thanh tăng cao đặc biệt là triglycerid có liên quan thanh lúc đói ở tuổi thai 28-40 tuần. Tính tỷ số đến tăng huyết áp thai kỳ. Tuy nhiên chưa có chênh và khoảng tin cậy 95% bằng mô hình hồi nghiên cứu về tình trạng này ở Việt Nam. Mục quy đa biến. Kết quả: Nồng độ cholesterol toàn tiêu: Mô tả nồng độ một số thành phần lipid phần, LDL-cholesterol, HDL-cholesterol, huyết thanh ở phụ nữ có thai 3 tháng cuối và triglycerid huyết thanh lần lượt là 6,49±0,04; phân tích mối liên quan giữa nồng độ lipid huyết 3,37±0,34; 1,83±0,01 và 3,11±0,40 (mmol/L). thanh ở quý III thai kỳ và biến chứng tăng huyết Nồng độ triglycerid huyết thanh có liên quan với áp thai kỳ. Phương pháp: nghiên cứu mô tả trên tăng huyết áp thai kỳ với OR 1,5 (khoảng tin cậy 834 phụ nữ có thai quý III sinh tại bệnh viện 95% 1,002 – 2,2, p=0,049) sau khi hiệu chỉnh Bạch Mai từ tháng 5/2023 đến tháng 3/2024. theo tuổi, BMI trước mang thai, tiền sử tăng huyết áp hoặc tiền sản giật ở lần mang thai trước, 1 Trường Đại học Y Hà Nội tăng cân quá mức khi có thai, mang thai con so 2 Bệnh viện Vinmec Times City và đái tháo đường thai kỳ. Kết luận: Nồng độ Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Việt Hà cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol, HDL- SĐT: 098686431 cholesterol, triglycerid huyết thanh ở quý III thai Email: nvha1991@gmail.com kỳ lần lượt là 6,49±0,04; 3,37±0,34; 1,83±0,01 Ngày nhận bài: 29/6/2024 và 3,11±0,40 (mmol/L). Tăng nồng độ triglycerid Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024 huyết thanh có liên quan tới sự xuất hiện tăng Ngày duyệt bài: 02/10/2024 huyết áp thai kỳ ở thai phụ Việt Nam. 403
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH Từ khóa: tăng huyết áp thai kỳ, cholesterol Keywords: gestational hypertension, total toàn phần, LDL-cholesterol, HDL-cholesterol, cholesterol, LDL-cholesterol, HDL-cholesterol, triglycerid triglycerides. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ HYPERTRIGLYCERIDEMIA IN THIRD Theo định nghĩa của Hội Sản phụ khoa TRIMESTER ASSOCIATED WITH Hoa Kỳ (American College of Obstetricians GESTATIONAL HYPERTENSION and Gynecologists – ACOG), tăng huyết áp Background: During pregnancy, serum lipid thai kỳ là tình trạng tăng huyết áp xuất hiện levels, particularly triglycerides, increase and are sau thời điểm thai 20 tuần ở người có huyết associated with gestational hypertension. áp trước đó bình thường và trở về bình However, no studies have been conducted on this thường sau sinh cùng với không có dấu hiệu condition in Vietnam. Objective: To describe khác của tiền sản giật. Rối loạn tăng huyết áp serum lipid levels in the third trimester of khi có thai là nguyên nhân hàng đầu của tử pregnancy and analyze the relationship between vong mẹ và thai trên toàn cầu. Một trong serum lipid levels and gestational hypertension. những yếu tố có liên quan tới tăng huyết áp Methods: A descriptive study was conducted on thai kỳ được nhắc tới trong y văn là tăng 834 women in their third trimester who gave birth nồng độ triglycerid huyết thanh khi có thai. at Bach Mai Hospital from May 2023 to March Tăng nồng độ các thành phần lipid khi có 2024. Fasting serum levels of total cholesterol, thai, bao gồm cholesterol toàn phần, LDL- LDL-cholesterol, HDL-cholesterol, and cholesterol, HDL-cholesterol và triglycerid, là triglycerides were measured at 28-40 weeks of một hiện tượng thường gặp, bắt đầu từ tuổi gestation. Odds ratios (OR) and 95% confidence thai 12 tuần và tăng nhanh trong quý III thai intervals (CI) were calculated using a multivariate kỳ. Trong hai quý đầu, cơ thể người phụ nữ có regression model. Results: The levels of total sự tăng nồng độ insulin trong máu và mức độ cholesterol, LDL-cholesterol, HDL-cholesterol, nhạy cảm với insulin không đổi hoặc tăng lên and triglycerides were 6.49±0.04, 3.37±0.34, làm tăng tích lũy mỡ tại mô mỡ. Ngược lại, 1.83±0.01, and 3.11±0.40 mmol/L, respectively. sự đề kháng insulin và tăng nồng độ estrogen Elevated serum triglycerides were associated with giải thích cho hiện tượng tăng rõ rệt nồng độ gestational hypertension (OR 1.5, 95% CI 1.002 – triglycerid và tăng nhẹ nồng độ phospholipid 2.2, p=0.049) after adjusting for age, pre- và cholesterol huyết thanh ở quý III. pregnancy BMI, history of hypertension or Các nghiên cứu đã cho thấy sự liên quan preeclampsia in previous pregnancies, excessive giữa tăng lipid do thai kỳ và tăng tỷ lệ mắc gestational weight gain, primiparity, and tăng huyết áp thai kỳ. Có mối liên quan phụ gestational diabetes. Conclusion: In the third thuộc nồng độ giữa nồng độ triglycerid huyết trimester, serum levels of total cholesterol, LDL- thanh ở người mẹ trong cả quý I, II và III và cholesterol, HDL-cholesterol, and triglycerides nguy cơ mắc tăng huyết áp thai kỳ[4, 8]. were 6.49±0.04, 3.37±0.34, 1.83±0.01, and Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào ở 3.11±0.40 mmol/L, respectively. Elevated Việt Nam tìm hiểu về nồng độ lipid huyết triglyceride levels were associated with gestational thanh trong quý III thai kỳ và sự liên quan hypertension in Vietnamese pregnant women. giữa nồng độ các thành phần lipid huyết thanh và nguy cơ tăng huyết áp thai kỳ. Do 404
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu với 2 mục 2.2.3. Phương pháp chọn mẫu: chọn tiêu sau: (1) Mô tả nồng độ một số thành mẫu thuận tiện phần lipid huyết thanh ở phụ nữ có thai 3 2.2.4. Biến số nghiên cứu: tháng cuối tại bệnh viện Bạch Mai. (2) Phân Khi tham gia nghiên cứu: tuổi, chiều cao, tích mối liên quan giữa nồng độ lipid huyết cân nặng trước có thai, tiền sử thai sản, trình thanh ở quý III thai kỳ và biến chứng tăng độ học vấn, tiền sử tăng huyết áp thai kỳ huyết áp thai kỳ. hoặc tiền sản giật ở lần có thai trước, nồng độ cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HDL-cholesterol, triglycerid huyết thanh. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 834 thai phụ Khi kết thúc thai kỳ: cân nặng sản phụ mang thai từ 28 tuần trở lên quản lý thai tại khi kết thúc thai kỳ, cách đẻ, tuổi thai khi kết bệnh viện Bạch Mai từ ngày 1/5/2023 đến thúc thai kỳ, cân nặng sơ sinh, chỉ số Apgar 5 6/4/2024. phút. Tiêu chuẩn lựa chọn: Các thai phụ từ 18 Biến số đầu ra: tăng huyết áp thai kỳ tuổi trở lên mang thai tự nhiên, đơn thai, thai được định nghĩa theo ACOG là cụ thể là sống, ở tuổi thai 28 tuần trở lên và đồng ý huyết áp tâm thu từ 140mmHg trở lên tham gia nghiên cứu và/hoặc huyết áp tâm trương từ 90mmHg trở Tiêu chuẩn loại trừ: Thai phụ có tiền sử lên, đo 2 lần cách nhau ít nhất 4 giờ, xuất bị tăng huyết áp, đái tháo đường typ I và typ hiện từ tuần thứ 20 của thai kỳ trên thai phụ II, bệnh lý tuyến giáp, bệnh lý gan, bệnh lý trước đó huyết áp bình thường và không có thận, bệnh Cushing, bệnh lý tim mạch, có protein niệu. bệnh lý nhiễm trùng nặng phải nhập viện, 2.2.5. Quy trình nghiên cứu: được thể đang điều trị bệnh lý mạn tính, có khối u ác hiện qua sơ đồ 1. Thai phụ sau khi đồng ý tính đã được chẩn đoán trước khi có thai; tham gia nghiên cứu sẽ được phỏng vấn để Thai phụ không kết thúc thai kỳ tại bệnh viện thu thập các thông tin vào bệnh án nghiên Bạch Mai cứu. Thai phụ sẽ được lấy máu tĩnh mạch khi 2.2. Phương pháp nghiên cứu nhịn ăn qua đêm, mẫu làm xét nghiệm sinh 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu hóa được chứa trong ống nghiệm chứa chất mô tả cắt ngang chống đông heparin lithium. Xét nghiệm 2.2.2. Cỡ mẫu: đối với mục tiêu 1, chúng cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol, tôi sử dụng công thức ước tính trung bình với HDL-cholesterol và triglycerid huyết thanh giá trị cholesterol toàn phần, LDL- được thực hiện trên hệ thống xét nghiệm sinh cholesterol, HDL-cholesterol, triglycerid hóa máu tự động AU5800 của hãng Beckman theo nghiên cứu của Piechota và cộng sự[6], Coulter (Hoa Kỳ) (đạt tiêu chuẩn chất lượng α=0,05 và sai số ước tính là 0,2 (dành cho ISO-15189). Khi đối tượng nghiên cứu kết cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol) và thúc thai kỳ tại bệnh viện Bạch Mai, nghiên 0,1 (dành cho HDL-cholesterol, triglycerid). cứu viên thu thập thông tin về kết quả thai kỳ Chọn cỡ mẫu lớn nhất cho mục tiêu 1 là 146. của sản phụ theo mẫu bệnh án nghiên cứu. Đối với mục tiêu 2, cỡ mẫu tối thiểu 500 là Đối tượng không kết thúc thai kỳ tại bệnh đủ cho phân tích hồi quy logistic[3]. Nghiên viện Bạch Mai hoặc đối tượng từ chối không cứu của chúng tôi có 834 bệnh nhân thỏa tiếp tục tham gia nghiên cứu sẽ bị loại khỏi mãn điều kiện này nghiên cứu. 405
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH Sơ đồ 1. Sơ đồ nghiên cứu 2.2.6. Một số định nghĩa: Chỉ số khối cơ đưa vào mô hình bao gồm: tuổi, BMI trước thể (BMI) được tính bằng cách chia cân nặng mang thai, tiền sử tăng huyết áp hoặc tiền (kg) cho bình phương chiều cao (mét). BMI sản giật ở lần mang thai trước, tăng cân quá được phân loại thành nhẹ cân (30kg/m2 ) theo Tổ Phần mềm phân tích được sử dụng là SPSS chức y tế thế giới. Phân loại mức độ tăng cân 25.0. Giá trị p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhân viên nhà nước 178 (21,3) Nhân viên tư nhân 311 (37,3) Tự do 237 (28,4) Thất nghiệp 74 (8,9) Tiểu học 2 (0,2) Trung học cơ sở 38 (4,6) Trình độ học vấn Trung học phổ thông 149 (17,9) Trung cấp/Cao đẳng 204 (24,5) Đại học và sau đại học 441 (52,9) Nhẹ cân 115 (13,8) Bình thường 653 (78,3) Thừa cân 55 (6,6) Béo phì 11 (1,3) Con so 297 (35,6) Phân loại BMI Có tiền sử tăng huyết áp thai kỳ hoặc tiền sản giật 17 (2,0) Đái tháo đường thai kỳ 228 (27,3) Tăng cân quá mức khi có thai 148 (17,7) Tăng huyết áp thai kỳ 15 (1,8) Thai non tháng 39 (4,7) Apgar 5 phút dưới 7 0 (0,0) Nam 463 (55,5) Giới tính sơ sinh Nữ 371 (44,5) Đẻ thường 314 (37,6) Cách đẻ Mổ đẻ 520 (62,4)
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH Biểu đồ 1. Nồng độ lipid huyết thanh ở nhóm có và không tăng huyết áp thai kỳ Biểu đồ 1 cho thấy nồng độ triglycerid huyết thanh ở nhóm tăng huyết áp thai kỳ cao hơn ở nhóm không bị bệnh với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,015). Nồng độ cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol và HDL-cholesterol không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm (p>0,05). Bảng 3. Phân tích hồi quy các yếu tố nguy cơ của THA thai kỳ Tăng huyết áp thai kỳ Số lượng Biến số OR thô OR hiệu chỉnh (Tỷ lệ) p p (KTC 95%) (KTC 95%) 35 trở lên 142 (17,0) 3,3 (1,2 – 9,6) 0,024 4,5 (1,1 – 18,1) 0,034 Tuổi Dưới 35 692 (82,9) 1 1 25 trở lên 66 (7,9) 6,2 (2,1 – 18,8) 0,001 1,6 (0,4 – 6,4) 0,487 BMI
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 các tác giả Wang và cộng sự (2019)[9] và yếu tố nguy cơ khác đã không tìm thấy trong Bever và cộng sự (2020)[2]. Một số tác giả nghiên cứu này. Sau khi đưa vào mô hình đa khác cho kết quả chênh lệch nhiều hơn so biến, các yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp với kết quả của chúng tôi, nguyên nhân có thai kỳ là nồng độ triglycerid huyết thanh, thể là do cỡ mẫu nhỏ[1]. tuổi mẹ 35 trở lên, tiền sử tăng huyết áp thai Nồng độ các thành phần lipid bao gồm kỳ hoặc tiền sản giật ở lần có thai trước và cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol, tăng cân quá mức khi có thai. Trong các HDL-cholesterol và triglycerid thay đổi rõ thành phần lipid huyết thanh được nghiên rệt trong thai kỳ bình thường. Sự xuất hiện cứu, chỉ có nồng độ triglycerid huyết thanh hiện tượng đề kháng insulin trong quý III trong 3 tháng cuối thai kỳ có liên quan tới thai kỳ dẫn tới dừng quá trình tích lũy mỡ tăng huyết áp thai kỳ. Kết quả này tương tự đồng thời tăng hoạt động ly giải mỡ lại mô với nghiên cứu của Jin và cộng sự tại Trung mỡ. Ngoài ra, estrogen còn kích thích gan Quốc[4]. Tương tự như vậy, Spracklen sản xuất lipoprotein tỷ trọng rất thấp và giảm (2014) đã phân tích gộp 74 nghiên cứu và hoạt tính lipase tại gan. Kết quả là trong giai cho thấy tăng nồng độ cholesterol toàn đoạn cuối thai kỳ có sự tăng rõ rệt nồng độ phần, cholesterol không phải HDL và triglycerid cùng với tăng nhẹ phospholipid và triglycerid trong quý I/II và quý III thai kỳ ở cholesterol huyết thanh. Những thay đổi này thai phụ về sau bị tiền sản giật so với thai phản ánh đáp ứng của người mẹ với nhu cầu phụ có huyết áp bình thường[7]. Như vậy năng lượng của thai, đồng thời là sự chuẩn bị mặc dù triglycerid là lipid có mức độ tăng cho quá trình chuyển dạ và tiết sữa. nhiều nhất trong quý III thai kỳ nhưng nồng Tỷ lệ tăng huyết áp thai kỳ trong nghiên độ triglycerid huyết thanh tăng cao là một cứu của chúng tôi là 1,8%. Kết quả này yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp thai kỳ ở tương tự kết quả của tác giả Jin và cộng sự phụ nữ có thai. tại Trung Quốc[4]. Tỷ lệ tăng huyết áp thai Cơ chế của rối loạn lipid trong bệnh tiền kỳ phụ thuộc vào các yếu tố nguy cơ như sản giật vẫn chưa được nghiên cứu rõ ràng. mang thai con so, đa thai, tiền sử tiền sản Tăng triglycerid huyết thanh là yếu tố nguy giật ở lần có thai trước, tăng huyết áp mạn cơ cao nhất với tiền sản giật với cơ chế được tính, đái tháo đường trước và trong khi có đưa ra là sự tích lũy triglycerid ở các tế bào thai, tuổi mẹ từ 35 trở lên, bệnh nội mạc động mạch tử cung gây ra giảm sản thrombophilia, bệnh lupus ban đỏ hệ thống, xuất prostaglandin và dẫn tới rối loạn chức béo phì, hội chứng kháng phospholipid, bệnh năng nội mạc đồng thời tăng stress oxy hóa. thận và hỗ trợ sinh sản. Sự khác biệt trong Sự giải phóng acid béo tự do và apo-CIII từ quần thể nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ triglycerid làm tăng stress oxy hóa và các có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc tăng huyết áp đáp ứng gây ra xơ vữa mạch ở đại thực bào thai trong nghiên cứu. và tế bào nội mạc. Ở mức độ gen, Oudir và Các yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp cộng sự đã báo cáo về tăng triglycerid huyết thai kỳ trong phân tích đơn biến ở nghiên thanh có liên quan với bất thường methyl hóa cứu của chúng tôi là tuổi từ 35 trở lên, tình của gen ALX4 tại bánh rau, gen này có vai trạng thừa cân hoặc béo phì trước khi có thai, trò trong sự phát triển bánh rau[5]. tiền sử tiền sản giật/tăng huyết áp ở lần có Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu thai trước, tăng cân quá mức khi có thai, đầu tiên ở Việt Nam về nồng độ lipid huyết nồng độ triglycerid huyết thanh. Do tiêu thanh ở phụ nữ có thai 3 tháng cuối. Tuy chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ nên các nhiên nghiên cứu của chúng tôi còn một số 409
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH điểm hạn chế. Thứ nhất là nghiên cứu được 2. Bever, A.M., et al., Maternal preconception tiến hành ở bệnh viện Bạch Mai nên chưa đủ lipid profile and gestational lipid changes in sự đa dạng về đối tượng nghiên cứu. Một relation to birthweight outcomes. Scientific nghiên cứu đa trung tâm với cỡ mẫu lớn hơn Reports, 2020. 10(1): p. 1374. sẽ có tính đại diện cao hơn. Thứ hai là có thể 3. Bujang, M.A., et al., Sample Size có sai số nhớ lại của thai phụ về tiền sử thai Guidelines for Logistic Regression from sản và cân nặng trước khi có thai. Cuối cùng Observational Studies with Large Population: là chúng tôi không thể loại trừ một số yếu tố Emphasis on the Accuracy Between Statistics ảnh hưởng như chế độ ăn và tình trạng ít vận and Parameters Based on Real Life Clinical động trong thai kỳ. Do vậy, cần có nghiên Data. Malays J Med Sci, 2018. 25(4): p. 122- cứu thêm để làm sáng tỏ mối quan hệ giữa 130. lối sống của thai phụ, tình trạng rối loạn lipid 4. Jin, W.-Y., et al., Associations between và biến chứng tăng huyết áp thai kỳ. maternal lipid profile and pregnancy complications and perinatal outcomes: a V. KẾT LUẬN population-based study from China. BMC Nồng độ cholesterol toàn phần, LDL- Pregnancy and Childbirth, 2016. 16(1): p. 60. cholesterol, HDL-cholesterol, triglycerid 5. Ouidir, M., et al., Early pregnancy huyết thanh ở quý III thai kỳ lần lượt là dyslipidemia is associated with placental 6,49±0,04; 3,37±0,34; 1,83±0,01 và DNA methylation at loci relevant for 3,11±0,40 (mmol/L). Thai phụ bị tăng huyết cardiometabolic diseases. Epigenomics, áp thai kỳ có nồng độ triglycerid huyết thanh 2020. 12(11): p. 921-934. cao hơn có ý nghĩa thông kê so với thai phụ 6. Piechota, W. and A. Staszewski, Reference không mắc bệnh. Sau khi hiệu chỉnh với các ranges of lipids and apolipoproteins in yếu tố khác, tăng nồng độ triglycerid huyết pregnancy. Eur J Obstet Gynecol Reprod thanh là một yếu tố liên quan tới sự xuất hiện Biol, 1992. 45(1): p. 27-35. tăng huyết áp thai kỳ ở thai phụ Việt Nam. 7. Spracklen, C.N., et al., Maternal Cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol và hyperlipidemia and the risk of preeclampsia: HDL-cholesterol không có liên quan có ý a meta-analysis. Am J Epidemiol, 2014. nghĩa thống kê với tăng huyết áp thai kỳ. 180(4): p. 346-58. Xung đột lợi ích: Các tác giả cam kết 8. Wang, C., et al., Recommended reference không có xung đột lợi ích từ kết quả nghiên values for serum lipids during early and cứu. middle pregnancy: a retrospective study from China. Lipids in Health and Disease, 2018. TÀI LIỆU THAM KHẢO 17(1): p. 246. 1. Belo, L., et al., Changes in LDL size and 9. Wang, J., Z. Li, and L. Lin, Maternal lipid HDL concentration in normal and profiles in women with and without preeclamptic pregnancies. Atherosclerosis, gestational diabetes mellitus. Medicine 2002. 162(2): p. 425-32. (Baltimore), 2019. 98(16): p. e15320. 410
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2