TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
183
4. Nguyễn Đình Bảng(1993),"Tp tranh gii phu
tai mũi họng". B môn Tai Mũi Họng trường Đi
học Y Dược TP. H Chí Minh. Tp III: Tr. 2-10.
5. Trn Th Anh Tú(2003),"Hình thái cu trúc tháp
mũi người trưởng thành". Đại học Y Dược TP. H
Chí Minh,.
6. Phan Ngc Toàn(2015),"Phân tích đặc điểm
hình thái khuôn mặt người Việt Nam trưởng
thành". Y hc H Chí Minh.
7. Văn Cường (2005),"Hình thái vân môi ca
220 sinh viên Trường Đại học Y Dược TP.H Chí
Minh". Tp cY Học, Đại học Y Dược TP. H Chí
Minh. Tp 9 (ph bn s 1): Tr. 1-5.
8. Farkas.L.G., et al.(2005), "International
anthropometric study of facial morphology in
various ethnic groups/races". J Craniofac Surg.
16(4): Tr. 615-661.
9. Huard. P, Đ.X.H.(1938),"Morphologie humaine
et anatimie artistique". Ha Noi: Tr. 84 - 89.
SỰ TĂNG TRƯỞNG THỂ CHẤT CỦA TRẺ DƯỚI 2 TUỔI
CÓ MẸ ĐƯỢC BỔ SUNG VI CHẤT DINH DƯỠNG
TRƯỚC VÀ TRONG MANG THAI TẠI THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thị Xuân Hương*, Nguyễn Thị Phượng*
TÓM TẮT51
Mục tiêu: Xác định các chỉ số nhân trắc đánh
giá tình trạng dinh dưỡng của 3 nhóm trẻ từ 0 24
tháng tuổi có mẹ được bổ sung vi chất trước trong
mang thai tại Thái Nguyên. Phương pháp: Nghiên
cứu thuần tập theo dõi dọc. Kết quả: Con của các
mẹ được bổ sung đa vi chất trước khi mang thai
cân nặng và chiều dài khi sinh cao hơn con của các
mẹ được bổ sung sắt- acid folic hoặc chỉ bổ sung sắt.
Không sự khác biệt về cân nặng, chiều dài giữa 3
nhóm nghiên cứu các lứa tuổi khác. Tỷ lệ suy dinh
dưỡng thể thấp còi, thể nhẹ cân 12,24% 5,5%,
cao nhất ở lứa tuổi 18 đến 24 tháng tuổi. Không có sự
khác biệt về tình trạng dinh dưỡng giữa 3 nhóm
nghiên cứu.
Từ khóa:
Nhân trắc, thấp còi, Thái Nguyên.
SUMMARY
PHYSICAL GROWTH AMONG CHILDREN
UNDER 2-YEAR WERE BORN BY MOTHERS
WHO RECEIVING MICRONUTRIENT
SUPPLEMENTATION BEFORE AND DURING
PREGNANCY IN THAI NGUYEN
Objectives: To identify the anthropometric
indicators and assess nutritional status in 3 groups
children from 0 to 24 months were born by mothers
receiving micronutrient supplementation before and
during pregnancy in Thai Nguyen. Methods:
Longitudinal study was used to monitor. Results:
Children were born by mothers who had micronutrient
supplementation before pregnancy had a higher birth
weight and birth length than those of mothers who
were supplied only folic acid or iron. There are no
differences in anthropometric indicators of 3 research
groups at other ages. The prevalence of stunting and
*Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Xuân Hương
Email: viethuongytn@gmail.com
Ngày nhận bài: 17.3.2020
Ngày phản biện khoa học: 6.5.2020
Ngày duyệt bài: 15.5.2020
underweight were 12.2% and 5.5% and highest from
18 months to 24 months of age. The nutrition status
of 3 groups: micronutrient, folic acid and iron
supplementation are not different.
Keywords:
anthropomertry, stunting, Thainguyen.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trẻ em không phải người lớn thu nhỏ lại,
một thể đang lớn phát triển, vậy
tăng trưởng từ lâu đã được các nhà khoa học
quan tâm. c nhà nhi khoa, Quỹ Nhi đồng Liên
hiệp quốc (UNICEF) Tổ chức Y tế thế giới
(WHO) đều lưu ý, nhấn mạnh 1000 ngày đầu
đời, từ khi thụ thai đến khi được tròn 2 tuổi,
giai đoạn tối quan trọng, là “những ngày vàng”,
đây giai đoạn đặc biệt, quyết định phần còn
lại của cuộc đời trẻ, những ngày quyết định cho
sự phát triển thể chất, tinh thần cho trẻ em.
1000 ngày vàng giai đoạn quyết định đến
60% khả năng tăng trưởng chiều cao của trẻ
trong tương lai [4]. Nhiều nghiên cứu cho thấy
các nước nghèo đang phát triển, trẻ nguy
suy dinh dưỡng (SDD) cao nhất trong giai đoạn
này trẻ bị suy dinh dưỡng trong hai năm đầu
của cuộc sống sẽ bị ảnh hưởng đến phát triển
thể lực, chiều cao, cân nặng năng lực lao
động khi trưởng thành.
Trên thế giới và trong nước đã có rất nhiều tác
giả nghiên cứu tìm hiểu về vai trò của dinh dưỡng
vi chất dinh dưỡng lên sự phát triển thể chất
của trẻ trong giai đoạn 1000 ngày vàng [1], tuy
nhiên nghiên cứu về vai trò của việc bổ sung vi
chất dinh dưỡng cho bà mẹ trước và trong thời kỳ
mang thai ảnhởng như thế nào tới tăng trưởng
thể chất của trẻ sau sinh còn hạn chế.
Chính vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài này với mục tiêu:
“Xác định c chỉ số
nhân trắc đánh giá tình trạng dinh dưỡng của
trẻ dưới 2 tuổi mẹ được bổ sung vi chất trước
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
184
và trong mang thai tại Thái Nguyên”.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng:
Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: trẻ dưới 2 tuổi và
con của các mẹ đã được bổ sung vi chất dinh
dưỡng từ trước trong quá trình mang thai,
được chia thành 3 nhóm:
- Nhóm 1: Nhng tr m đưc b sung đa
vi chất dinh dưỡng (MM) hàng tun trước khi
mang thai và st-acid folic (IFA) hàng ngày trong
quá trình mang thai.
- Nhóm 2: Nhng tr m đưc b sung
st-acid folic (IFA) hàng tuần trước khi mang
thai st-acid folic (IFA) hàng ngày trong quá
trình mang thai.
- Nhóm 3: Nhng tr m đưc b sung st
(FA) hàng tuần trước khi mang thai b sung
st-acid folic (IFA) hàng ngày trong quá trình
mang thai.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Trẻ mắc các dị tật bẩm sinh
- Trẻ chết trước 24 tháng tuổi
- Gia đình không đồng ý cho trẻ tham gia vào
nghiên cứu hoặc không muốn tham gia nghiên
cứu ở bất kỳ thời điểm nào
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thuần
tập theo dõi dọc
2.2.2. Cỡ mẫu: bao gồm 1061 trẻ con của
các mẹ được bổ sung vi chất trước trong
mang thai.
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
- ch nh tuổi của trẻ: được tính theo tiêu
chuẩn của WHO 2006 [8]
- Nhân trắc: kỹ thuật cân đo trẻ được áp
dụng theo hướng dẫn của WHO [8]
+ Cân nặng: Sử dụng cân điện t với độ
chính xác 0,01kg
+ Chiều dài: Dùng thước gỗ chặn đầu
chân, được chia đến milimet
- Các chỉ số đánh giá
+ Đẻ non: Tuổi thai khi đẻ dưới 37 tuần
+ Nhẹ cân: Cân nặng lúc sinh < 2500g
+ Phân loại tình trạng dinh dưỡng: dựa vào
tuổi, giới, cân nặng, chiều cao đo được số
trung bình của chuẩn tăng trưởng WHO 2006 để
tính toán c chỉ số Z- score cân nặng theo tuổi
(WAZ), Z- Score chiều cao theo tuổi [8].
2.3. Xử số liệu. Sliệu được hóa
làm sạch trước khi nhập vào máy tính bằng phần
mềm Epi DATA 3.1 và phân tích bằng phần mềm
STATA 14.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm của các bà mẹ tham gia nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm của các bà mẹ tham gia nghiên cứu
Đặc điểm của các bà mẹ
Nhóm MM (%)
(n= 338)
Nhóm IFA(%)
(n= 343)
Nhóm FA(%)
(n = 380)
P
Tuổi
< 25
23,67
20,41
25,79
0,230
25-29
36,39
43,15
41,05
0,183
≥ 30
39,94
36,44
33,16
0,169
Dân tộc
Kinh
46,75
53,35
51,58
0,202
Thiểu số
53,25
46,65
48,42
Nghề nghiệp
Nghề nông
83,73
80,17
82,11
0.482
Nghề khác
16,27
19,83
17.89
Học vấn
Tiểu học
10,36
8,75
8,16
0.575
THCS
53,55
55,39
57,63
0,544
THPT
27,81
24,78
23,16
0,351
Trên TH
8,28
11,08
11,05
0,377
BMI
≥ 18,5
71,60
68,80
68,16
0,577
<18,5
28,40
31,20
31,84
Chiều cao
≥ 1,45m
93,20
95,92
94,74
0,287
< 1,45m
6,80
4,08
5,26
Tăng cân của bà
mẹ khi mang thai
≥ 9kg
59,76
63,26
61,58
0,450
< 9kg
40,24
36,74
38,42
Thiếu máu của bà
mẹ trước MT
21,60
18,95
20,79
0,679
Không
78,40
81,05
79,21
Thiếu máu của bà
mẹ trong MT
61,24
62,97
65,53
0,696
Không
38,76
37,03
34,47
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
185
Nghiên cứu được thực hiện trên 1061 mẹ
tại 20 của 4 huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên
được bổ sung vi chất trước trong quá trình
mang thai. Trước khi mang thai 338 mẹ
được uống đa vi chất, 343 mẹ được uống sắt
acid folic và 380 mẹ được uống acid folic
hàng tuần trước khi mang thai. Khi bắt đầu
thai các mẹ được uống sắt acid folic hàng
ngày. Đại đa số các mẹ làm nghề nông chiếm
82%. Các bà mẹ người dân tộc thiểu số chiếm
gần một nửa (49,39%). n một nửa các mẹ
trình độ học vấn trung học sở tiểu học
(64,66%). Tỷ lệ các mẹ tham gia nghiên cứu
bị thiếu năng lượng trường diễn (BMI < 18,5)
30,54%. Tlệ thiếu máu trong quá trình mang
thai (3 tháng cuối của thai kỳ) cao chiếm
63,33%. Nhìn chung các đối tượng thuộc 3
nhóm nghiên cứu tương đối đồng nhất, không có
sự khác biệt ý nghĩa thống (p> 0,05) về
các đặc điểm của mẹ như: tuổi, nghề nghiệp,
dân tộc, học vấn, chiều cao, chỉ số BMI, tăng cân
của mẹ khi mang thai, thiếu máu của mẹ
trước và trong mang thai.
3.2. Đc đim của trtham gia nghiên cứu
Bảng 3.2. Đặc điểm của trẻ tham gia nghiên cứu
Đặc điểm của con
Nhóm IFA%
(n=342)
Nhóm FA%
(n=380)
P
Giới
Trai
50,15
5,57
0,280
Gái
49,85
45,53
Tình
trạng
khi đẻ
Nhẹ cân khi đẻ
3,79
5,26
0,323
Nhẹ cân so với tuổi thai
11,01
11,56
0,276
Đẻ non <37 tuần
8,28
9,07
0,372
Tỷ lệ trẻ trai trẻ gái tương đương nhau (trẻ trai 51,27%, trẻ gái 48,73%), tỷ lệ đẻ non
9,43%, tỷ lệ nhẹ n khi đ5,09%, tỷ lệ trẻ nhẹ cân so với tuổi thai là 12,06%. Không sự khác
biệt về đặc điểm của con trong 3 nhóm nghiên cứu, p>0,05.
3.29
6.69
8.27
11.18
3.13
6.62
8.75
11.07
3.14
6.55
8.66
10.69
0
5
10
15
0 tng 6 tng 12 tng 24 tng
Kg
MM IFA FA
Hình 1. So sánh cân nặng trung bình của 3 nhóm từ 0 – 24 tháng tuổi (Trẻ trai)
3.2
6.02 8.01
10.27
3.08
6.1 8.19
10.41
3.03
6.14 8.03 10.16
0
10
20
0 tng 6 tng 12 tng 24 tng
Kg
MM IFA FA
Hình 2: So sánh cân nặng trung bình của 3 nhóm từ 0 24 tháng tuổi (Trẻ gái)
Cân nặng trung bình khi sinh của trẻ con
của các mẹ được bổ sung đa vi chất trước khi
mang thai cao hơn cân nặng trung bình khi sinh
của trẻ con của các mẹ được bổ sung sắt-
acid folic hoặc chỉ bổ sung sắt cả 2 giới, sự
khác biệt ý nghĩa thống p< 0,01. Nghiên
cứu của chúng tôi hình 1 hình 2 cho thấy
trong 6 tháng đầu, cân nặng của trẻ tăng nhanh
nhất cả 2 giới. Khi trẻ được 6 tháng tuổi cân
nặng tăng gấp đôi so với cân nặng khi đẻ. Sau 6
tháng, cân nặng của trẻ ng chậm hơn, khi trẻ
được 1 tuổi, cân nặng của trẻ nam tăng gấp 2,8
lần cân nặng của trẻ nữ chỉ ng gấp 2,7 lần
so với n nặng khi đẻ. Từ năm thứ hai trở đi
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
186
cân nặng vẫn tiếp tục tăng nhưng chậm hơn so
với năm đầu. Trẻ nam ng cân nhanh hơn trẻ
nữ, skhác biệt này ý nghĩa thống trong
cả 2 năm (p<0,01). Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cũng tương tự c giả Thị Thanh
Hương, Nguyễn Thị Yến [2],[6] cho thấy trẻ nam
cân nặng cao n trẻ nữ hầu hết các tháng
tuổi. Từ tháng thứ 4 trở đi, trẻ nữ tăng trưởng
chậm dần, trẻ nam vượt lên, cân nặng chênh
lệch giữa trẻ nam và trẻ nữ khoảng 0,3 đến
0,5kg, khoảng cách này được duy trì cho đến khi
trẻ được 24 tháng tuổi. Không thấy skhác
biệt về cân nặng trung bình khi sinh giữa 3 nhóm
nghiên cứu các lứa tuổi 6 tháng, 12 tháng
24 tháng, p>0,05.
51.2
62.3 71.6
83.0
49.3
62.0
71.6
83.3
49.4
61.8
71.4
81.9
0
50
100
0 tháng 6 tháng 12 tháng 24 tháng
cm
MM IFA FA
Hình 3. So sánh chiều dài trung bình của 3 nhóm trẻ từ 0 24 tháng tuổi (Trẻ trai)
50.6
60.7
69.9
81.3
48.8
60.7
70.0
81.7
48.7
60.8
69.8
80.8
0
50
100
0 tháng 6 tháng 12 tháng 24 tháng
cm
MM IFA FA
Hình 4. So sánh chiều dài trung bình của 3 nhóm trẻ từ 0 24 tháng tuổi (Trẻ gái)
Chiều i trung bình khi sinh của trẻ con
của các mẹ được bổ sung đa vi chất trước khi
mang thai cao hơn chiều dài trung bình khi sinh
của trẻ con của các mẹ được bổ sung sắt-
acid folic hoặc chỉ bổ sung sắt cả 2 giới, sự
khác biệt ý nghĩa thống p< 0,001. Không
thấy sự khác biệt về chiều dài trung nh khi
sinh giữa 3 nhóm nghiên cứu c lứa tuổi 6
tháng, 12 tháng và 24 tháng, p>0,05.
Chiều dài trung bình của trẻ trong nghiên cứu
của chúng tôi hình 3 hình 4 cho thấy: chiều
dài của trẻ tăng rất nhanh trong 3 tháng đầu,
mỗi tháng chiều dài tăng trung bình từ 3- 4 cm.
Sau 6 tháng chiều dài của trẻ tăng chậm lại. Từ
năm thứ 2 trở đi, chiều cao của trẻ ng chậm
hơn so với năm đầu. Chiều dài trẻ nam tăng
nhanh hơn so với trẻ nữ các lứa tuổi, sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù
hợp với các tác giả Vũ Thị Thanh Hương, Nguyễn
Thị Yến, Naheed Vaida [2],[6],[7] cũng đã nhận
thấy chiều dài của trẻ tăng nhanh trong 3 tháng
đầu, 3 tháng tiếp theo tăng chậm hơn. Sang
năm thứ 2 chiều dài tiếp tục tăng nhưng tăng
chậm hơn.
6.6
13.02
21.7 18.93
3.86
13.12
17.8
21.87
7.23
15.79
25.4 25
0
10
20
30
6 tháng 12 tháng 18 tháng 24 tháng
%
MM IFA FA
Hình 5: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi
giữa 3 nhóm nghiên cứu
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
187
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
không có sự khác biệt về tlệ SDD thể thấp còi
giữa 3 nhóm nghiên cứu. Tỷ lệ SDD thấp còi
tăng dần theo lứa tuổi, đặc biệt sau 18 tháng.
Điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu chỉ ra
rằng đtuổi bắt đầu tăng nhanh tỷ lệ SDD thấp
còi 12 tháng duy trì mức độ cao c
tháng tuổi tiếp theo.
2.36
7.99 9.43
9.17
0.48 5.54 4.24
7
3.83
7.36 9.52
8.95
0
5
10
15
20
25
30
6 tháng 12 tháng 18 tháng 24 tháng
%
MM IFA FA
Hình 6: Tỷ lệ Suy dinh dưỡng nhẹ cân giữa
3 nhóm nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
không sự khác biệt về tỷ lệ suy dinh dưỡng
thể nhẹ n giữa 3 nhóm nghiên cứu, p>0,05.
Tỷ lệ SDD nhẹ cân tăng dần theo lứa tuổi, nhất
là sau 18 tháng tuổi.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: tỷ
lệ SDD thấp còi, SDD nhẹ n SDD gầy còm
lần lượt : 12,24%, 5,49% 5,38%. So sánh
với số liệu điều tra của Viện Dinh dưỡng năm
2015, tỷ lệ SDD nhẹ cân cả nước 14,1%, khu vực
trung du miền núi phía Bắc 19,5%, Tây
Nguyên 21,6%, cao nhất Lai Châu 23%. Tỷ lệ
SDD thấp còi cả nước 24,6%, khu vực trung du
và miền núi phía Bắc 30,3%, Tây Nguyên 34,3%,
cao nhất Kon Tum 39,3%. Tỷ lệ SDD gầy còm
cả nước 6,4%, khu vực trung du và miền núi phía
Bắc 8,1%, Tây Nguyên 7,3%, cao nhất Sơn La
12,3% [5]. So sánh với các giả khác chúng tôi
thấy, kết quả nghiên cứu của tác giHuỳnh Văn
Dũng nghiên cứu trên 370 trẻ dưới 24 tháng tuổi
Tam Nông, Phú Thọ cho thấy tỷ lệ SDD thấp
i, nhẹ cân, gầy còm lần lượt là 19,7%, 7,8%
2,2% [1]. Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Anh tại 3 tỉnh Lai Châu, Lào Cai Giang
với tỷ lệ SDD ở 3 thấp còi, nhẹ cân và gầy còm là
20%, 17,1% và 7,6% [3].
Như vậy, tỷ lệ SDD trong nghiên cứu của
chúng tôi thấp hơn so với các địa bàn khác trên
cả nước. Kết quả này lẽ do lứa tuổi nghiên
cứu của chúng tôi thấp hơn so với các tác giả
khác. Lứa tuổi này phụ thuộc nhiều vào sự chăm
sóc nuôi dưỡng của mẹ. Mặt khác, lẽ
các mẹ trong nghiên cứu của chúng tôi đã
được bổ sung vi chất dinh dưỡng trước trong
quá trình mang thai nên ảnh hưởng đến n
nặng và chiều dài của đứa trẻ.
IV. KẾT LUẬN
- Trẻ tốc độ tăng n chiều dài nhanh
nhất 6 tháng đầu, sau đó tốc độ tăng trưởng
chậm lại, trẻ càng lớn tốc độ tăng cân chiều
dài càng giảm.
- Con của các mẹ được bổ sung đa vi chất
trước khi mang thai có cân nặng chiều dài khi
sinh cao hơn con của các mẹ được bổ sung
sắt- acid folic hoặc chỉ bổ sung sắt.
- Không sự khác biệt về n nặng, chiều
dài giữa 3 nhóm nghiên cứu ở các lứa tuổi khác
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi, thể nhẹ
cân 12,24% 5,49%, cao nhất lứa tuổi 18
đến 24 tháng tuổi.
- Không s khác biệt về tình trạng dinh
dưỡng giữa 3 nhóm nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huỳnh Văn Dũng cộng sự (2014), “Tình
trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 24 tháng tuổi
thực hành nuôi trẻ của mẹ tại huyện Tam
Nông, tỉnh Phú Th năm 2012”, Tạp chí Dinh
dưỡng và Thực phẩm, 10(4), tr. 116-123.
2. Vũ Thị Thanh Hương (2011), “Đặc điểm tăng
trưởng hiệu quả bổ sung sản phẩm giàu dinh
dưỡng trên trẻ từ sinh đến 24 tháng tuổi tại
huyện Sóc Sơn - Nội”, Luận án tiến dinh
dưỡng, Viện Dinh dưỡng Quốc gia.
3. Nguyn Anh (2017), Tình trạng dinh ng,
thiếu máu tr i 24 tng tui ti mt s
thuc 3 tnh Lào Cai, Lai Châu Hà Giang m 2016
, Luận văn Thạc Y hc, Trường Đại hc Y Ni.
4. Danh Tuyên, Huỳnh Nam Phương (2015),
“1000 ngày vàng hội đừng b lỡ”, Tạp chí Dinh
ng và Thc phm, 11 (1), tr.1-5
5. Viện Dinh ng (2015), “S liu thng v
tình trạng dinh dưỡng tr em qua các năm”, Viện
Dinh dưỡng Quc gia.
6. Nguyn Th Yến (2004), “Nghiên cứu s tăng
trưng ca tr em t khi sinh đến 5 tui và mt s
yếu t ảnh ởng”, Luận án tiến sĩ Y học, Trường
Đại hc Y Hà Ni.
7. Naheed Vaida (2012), A study on various factors
affecting growth during the first two years of life,
European Scientific Journal, 8 (29), pp. 16-37.
8. WHO (2006), “Child growth standards:
length/height-for-age, weight-for-age, weight-for-
height and body mass index-for-age: methods and
development”, Geneva.