vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
126
6. J. L. Clement, E. Chau, A. Geoffray cng
s (2012). Simultaneous translation on two rods
to treat adolescent idiopathic scoliosis:
radiographic results in coronal, sagittal, and
transverse plane of a series of 62 patients with a
minimum follow-up of two years. Spine (Phila Pa
1976), 37 (3), 184-192.
7. K. Pehrsson, A. Danielsson A. Nachemson
(2001). Pulmonary function in adolescent idiopathic
scoliosis: a 25 year follow up after surgery or start of
brace treatment. Thorax, 56 (5), 388-393.
8. S. I. Suk, S. M. Lee, E. R. Chung cng s
(2005). Selective thoracic fusion with segmental
pedicle screw fixation in the treatment of thoracic
idiopathic scoliosis: more than 5-year follow-up.
Spine (Phila Pa 1976), 30 (14), 1602-1609.
TẠO HÌNH DÂY CHẰNG CHÉO SAU KHỚP GỐI KỸ THUẬT HAI BÓ
“ALL-INSIDE” QUA NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN XANH PÔN
Trần Trung Dũng*
TÓM TẮT34
Mục tiêu nghiên cứu:
1) Đánh giá kết quả phẫu
thuật tạo hình DCCS qua nội soi với kỹ thuật hai
“all-inside” tại bệnh viện Xanh Pôn.
Đối tượng
phương pháp nghiên cứu:
15 bệnh nhân tổn
thương DCCS được phẫu thuật tại bệnh viện Xanh Pôn
với kỹ thuật 2 “all-inside” qua nội soi. Đánh giá
mức độ lỏng gối theo thang điểm IKDC và cơ năng gối
theo thang điểm Lyshome.
Kết quả nghiên cứu:
100% bệnh nhân lỏng gối trước mổ độ III chức
năng gối kém với điểm Lyshome 65,4 ± 5,3. Sau
mổ 100% bệnh nhân cải thiện năng khớp gối
mức độ lỏng gối. Điểm Lyshome trung bình sau mổ
88,5 ± 6,8 với 93,33% rất tốt tốt, 6,67% trung
bình.
Kết luận:
Tạo hình DCCS khớp gối kỹ thuật 2
bó “all-inside” qua nội soi với mảnh ghép gân bán gân
và gân cơ thon cho kết quả tốt, tuy nhiên cần theo dõi
đánh giá bệnh nhân với số lượng lớn hơn thời
gian dài hơn.
Từ khoá:
dây chằng chéo sau, nội soi khớp gối;
kỹ thuật 2 bó
SUMMARY
ARTHROSCOPIC “ALL-INSIDE” DOUBLE
BUNDLES TECHNIQUE FOR POSTERIOR
CRUCIATE LIGAMENT RECONSTRUCTION
IN XANH PON HOSPITAL
Objectives:
1)Evaluate the results of arthroscopic
PCL reconstruction with “all-inside” double bundles
technique in Xanh Pon Hospital.
Patients and
method:
retrospective study 15 PCL rupture patients
underwent arthroscopic “all-inside” double bundles
PCL reconstruction in Xanh Pon Hospital. Measure the
knee instability according to IKDC and knee function
with Lyshome score.
Results:
100% patient had
grade III instability of knee and bad knee function
with Lyshome score were 65,4 ± 5,3. Postoperatively,
100% patients improve the knee function and knee
instability. Overall results according to Lyshome score
*Trường Đại Học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Trần Trung Dũng
Email: dungbacsy@dungbacsy.com
Ngày nhận bài: 8.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 28.2.2020
Ngày duyệt bài: 4.3.2020
were: 93,33% excellent and good results, 6,67%
moderate with average Lyshome score was: 88,5±6,8.
Conclusion:
Arthroscopic PCL reconstruction with
“all-inside” double bundles technique give good result,
however, more patients and longer follow-up are
needed.
Keywords:
posterior cruciate ligament, knee
arthroscopy
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, những hiểu biết
sâu sắc hơn về giải phẫu sinh của dây
chằng chéo sau khớp gối (DCCS)[1,8] cũng như
những kết quả hạn chế của điều trị bảo tồn
không phẫu thuật giai đoạn trước được thấy
rõ[5,6,7] n chỉ định phẫu thuật tạo hình DCCS
xu hướng tăng lên với nhiều báo cáo mang
kết quả khả quan với thời gian theo dõi dài
[1,2,3]. Cũng như tạo hình y chằng chéo
trước, tạo nh DCCS tập trung vào các hướng
như mảnh ghép, kỹ thuật cố định, kỹ thuật tạo
hình 1 hay 2 bó. Trong những năm gần đây,
1 số c giả thông báo những kết quả của tạo
hình DCCS với kỹ thuật 2 bó và nhận định những
kết quả khả quan hơn so với kỹ thuật 1
nhưng cũng nhận xét các tiêu chuẩn chọn bệnh
nhân cần chặt chẽ hơn[1,2,3]. Ngay cả kỹ thuật
tạo hình DCCS kỹ thuật 2 ng nhiều biến
đổi về mặt kỹ thuật như 2 bó 4 đường hầm riêng
biệt, 2 3 đường hầm, 2 với n đồng
loại,… Tại bệnh viện Xanh Pôn, dựa trên những
tiêu chuẩn chặt chẽ trong chọn bệnh nhân
kích thước mảnh ghép n t thân, trong thời
gian từ tháng 1 năm 2088 đến tháng 1 năm
2019, chúng tôi đã phẫu thuật cho 15 trường
hợp tổn thương DCCS với kỹ thuật 2 3 đường
hầm “tất cả n trong” bằng mảnh ghép gân
bán gân gân thon, sử dụng tăng cường
mảnh ghép ½ gân mác dài nếu kích thước mảnh
ghép tạo ra chưa đủ điều kiện. Báo cáo này trình
bày những kết quả điều trị thu được nhằm
:
Đánh giá kết quả điều trị tạo hình DCCS bằng kỹ
thuật 2 bó tất cả bên trong qua nội soi.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
127
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
15 bệnh nhân tổn thương DCCS khớp gối kèm
hoặc không kèm tổn thương sụn chêm, không có
tổn thương c dây chằng khác của khớp gối
phối hợp như y chằng bên trong, dây chằng
bên ngoài, dây chằng chéo trước hoặc các tổn
thương phức hợp c sau trong, góc sau
ngoài, được phẫu thuật tạo hình dây chằng
chéo sau kỹ thuật 2 bó 3 đường hầm qua nội soi,
sử dụng gân tự thân (gân bán gân n
thon ½ gân c dài nếu cần thiết) tại bệnh
viện Xanh n trong thời gian từ tháng 1 năm
2018 đến tháng 1 năm 2019.
+ Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu:
- Nghiệm pháp ngăn kéo sau: độ 3
- Nhu cầu vận động cao
- Chiều cao 170cm trở lên
- Tổn thương DCCS đơn thuần, thể kèm
rách sụn chêm
- Không có tổn thương khác vùng gối
+Phương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu
Đánh giá lâm sàng bằng các nghiệm pháp
Ngăn kéo sau, đánh giá mức độ lỏng gối theo
IKDC với 3 mức độ:
Bảng 1: Phân độ lng gối do tổn thương
DCCS
Độ di
lệch
Vị trí của mâm chầy
so với lồi cầu trong
Độ dịch
chuyển (mm)
I
Phía trước
0 5
II
Ngang bằng
6 10
III
Phía sau
> 10
Đánh giá chức ng khớp gối theo thang
điểm Lyshome Gilquist (rất tốt: 91-100 điểm, tốt;
77-90 điểm, vừa: 68-76 điểm, xấu: <68 điểm)
+ Phẫu thuật tạo hình dây chằng chéo
sau khớp gối: Chuẩn bị mảnh ghép cho dây
chằng bằng gân bán n, gân thon sử
dụng thêm ½ trước của gân mác dài nếu kích
thước mảnh ghép tạo ra qnhỏ. Kích thước tối
thiểu của mỗi phải đạt đường kính 6.0 mm
trở lên. Sử dụng 3 con vít treo điều chỉnh chiều
dài (tightrope của hãng Arthrex, Mỹ). Chiều dài
AL 70mm, chiều dài PM 65mm.
Đường kính đầu mâm chầy của mảnh ghép
không vượt quá 10mm.
Hình 1: Hình ảnh mảnh ghép sau khi chuẩn bị xong (bên phải) và hình minh hoạ kỹ thuật
khâu mảnh ghép (bên trái)
Vào khớp gối bằng 3 ngõ nội soi
: trước ngoài,
trước trong và sau trong
Xử các tổn thương sụn chêm nếu có.
Tạo đường hầm mâm chầy bằng dụng cụ định
vị, sử dụng đường vào phía sau trong để quan
sát kiểm soát mũi khoan, tránh c nguy
tai biến do tổn thương vào mạch thần kinh
phía sau. Vị trí lỗ ra của đường hầm cách mặt
mâm chầy từ 1 1,5cm bờ sau của xương
chầy. Kỹ thuật khoan inside-out sử dụng mũi
khoan ngược Flipcutter (Arthrex, Mỹ).
Tạo đường hầm xương đùi qua đường vào
trước trong trước ngoài, dựa trên diện bám
của DCCS. Dựa trên giải phẫu diện bám của
DCCS lồi cầu xương đùi, đánh dấu tạo 2
đường hầm cho trước ngoài (AL) sau
trong (PM). Kích thước đường hầm bằng kích
thước mảnh ghép được tạo ra. Kỹ thuật khoang
inside-out với chiều i đường hầm chứa gân cố
định tương đối từ 2-2,5mm.
Hình 2: Hình ảnh đường hầm của bó AL và
PM ở lồi cầu xương đùi sau khi đã khoan
xong và luồn chỉ chờ
Kéo gân vào trong đường hầm xương đùi
trước, bắt đầu với bó PM sau đó là bó AL, sau đó
kéo gân vào đường hầm mâm chầy, kiểm soát
để 2 bó PM AL không bị xoắn khi kéo gân vào
đường hầm mâm chầy. Kéo chỉ tightrope đcố
định đầu mâm chầy trước, sau đó cố định đầu lồi
cầu sau. đầu lồi cầu, cố định AL thế
gối gấp 90o, bó PM ở tư thế gối gấp 10o.
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
128
Hình 3: Hình ảnh 2 bó AL và PM sau khi đã
kéo vào đường hầm
Đặt dẫn lưu áp lực âm trong khớp 24 giờ.
Sau mổ, bệnh nhân được bất động nẹp, dùng
kháng sinh, giảm viêm, giảm nề, chườm đá
thường xuyên. Bắt đầu tập gồng cơ trong nẹp
gấp gối thụ động đến 45o từ ngày thứ nhất sau
phẫu thuật đến hết 4 tuần. Tập gấp thụ động
đến 90o từ tuần thứ 5 đến tuần thứ 8. Đánh giá
kết quả sau mổ theo thang điểm Lyshome
Gilquist mức độ di lệch theo IKDC. Thời điểm
đánh giá tối thiểu 6 tháng sau phẫu thuật.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Đặc điểm chung ca nhóm bnh
nhân
Đặc điểm nghiên cu
N
%
Nam
15
100%
N
0
0%
Tui trung bình
21,3 ±3,7
Độ I
0
0%
Độ II
0
0%
Độ III
15
100%
Đơn thuần
12
80%
Rách sn chêm
phi hp
3
20%
Đim trung bình Lyshome
Gilquist
65,4 ± 5,3
(46 67)
Nhn xét:
T l nam 100%, thc ra đây
cũng do chủ ý la chn bnh nhân ca chúng
tôi bnh nhân nam có nhu cu vận đng cao
hơn nữ. Tổn thương chủ yếu là mức độ nặng, đ
III với 100% các trường hp. 80% c
trường hp tổn thương DCCS đơn thuần. Điểm
trung bình trước m 65,4 ± 5,3
Bng 2: Kết qu điu tr
Đặc điểm nghiên cu
N
%
Đưng kính
trung bình
mnh ghép
Đầu mâm
chy
9,4 ±1,3(9,0 10,0)
Bó AL
7,6 ±0,7 (7,0 8,0)
Bó PM
6,9 ±0,8 (6,0 7,5)
Chiu dài
trung bình
mnh ghép
Bó AL
7,3 ± 0,5 (7,0 7,5)
Bó PM
6,6 ± 0,5 (6,5 7,0)
Đim
Lyshome
Rt tt
12
80%
Tt
2
13,33%
Gilquist sau
m
Trung bình
1
6,67%
Kém
0
6,25%
Đim Lyshome Gilquist
trung bình
88,5 ± 6,8
Mức độ lng
gi sau m
Không lng
10
66,67%
Độ 1
4
26,66%
Độ 2
1
6,67%
Độ 3
0
0%
Nhn xét:
Bó AL có đường kính trung bình là
7,6 ±0,7, chiu dài trung bình 7,3 ± 0,5.
PM đường kính trung nh 6,9 ±0,8, chiu
dài trung bình 6,6 ± 0,5. Đường kính mnh
ghép đầu mâm chy trung bình 9,4 ±1,3. Kết
qu sau m vẫn 1 trưng hp kết qu
trung nh chiém 6,67%. Đim Lyshome trung
bình sau m 88,5 ± 6,8. Ch 1 bnh nhân
có lng gi đ 2.
IV. BÀN LUẬN
100% các bệnh nhân được phẫu thuật với kỹ
thuật 2 3 đường hầm tất cả bên trong đều
bệnh nhân nam, trẻ tuổi với tuổi trung bình
21,3 ±3,7. Điều này phản ánh lựa chọn bệnh
nhân của chúng tôi kỹ thuật này tạo đvững
chắc của khớp gối hơn nên chỉ định cho các
bệnh nhân nhu cầu vận động cao. Tất cả các
trường hợp đều lỏng gối mức độ nặng, độ III
theo phân loại của IKDC. 80% (12/15 bệnh
nhân) tổn thương DCCS đơn thuần, chỉ
3/15 bệnh nhân tổn thương sụn chêm kèm
theo. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã chủ
động loại ra các trường hợp tổn thương nhiều
dây chằng hoặc tổn thương góc sau trong hoặc
sau ngoài phối hợp. Đánh giá chức ng khớp
gối theo thang điểm Lyshome Gilquist thấy
100% dưới 68 điểm (mức độ kém) với điểm
trung bình 65,4 ± 5,3. Như vậy 100% c
bệnh nhân của chúng tôi được chỉ định phẫu
thuật khi điểm Lyshome mức kém mức độ
di lệch khớp gối nặng (độ III) theo IKDC. Chỉ
định điều trị bảo tồn hay phẫu thuật đối với
thương tổn DCCS vẫn còn nhiều tranh luận
nhưng xu thế phẫu thuật vẻ dần chiếm ưu
thế. Giai đoạn cuối những năm 80, xu thế bảo
tồn chiếm ưu thế một phần do sự khó khăn
nhiều nguy tai biến của phẫu thuật tạo hình
DCCS ở giai đoạn này tuy nhiên báo cáo theo dõi
của nhiều nhóm tác giả về kết quả bảo tồn theo
dõi dài cho thấy hiệu quả điều trị không cao,
chức năng khớp gối cải thiện ít, nhiều bệnh nhân
xuất hiện đau hạn chế vận động gối, biểu
hiện thoái hoá khớp gối trên X quang [1],[2],[3].
Bước sang những năm 90, xu thế phẫu thuật tạo
hình DCCS tăng lên. Đa scác tác giả chỉ định
phẫu thuật cho những trường hợp lỏng khớp độ
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
129
III, kết quả thu được theo các c giả đều rất
khả quan[8],[9] đa số các tác giả thống
nhất chỉ định phẫu thuật những trường hợp
lỏng khớp gối độ III triệu chứng trên lâm
sàng (chức năng gối giảm). Ngày nay, chỉ định
mổ tạo hình DCCS với những trường hợp chức
năng gối giảm là không còn bàn cãi nữa[1].
Về kỹ thuật phẫu thuật, giai đoạn đầu của
phẫu thuật tạo hình dây chằng chéo sau qua nội
soi, kỹ thuật 1 chiếm ưu thế, tuy nhiên với
những hiểu biết sâu hơn về cấu trúc 2 của
DCCS sinh học của nó, xu hướng tạo hình
DCCS 2 bắt đầu, đặc biệt khi kỹ thuật all-
inside phát triển cho phép tối ưu hoá mảnh ghép
[1],[2],[3]. Tương tự như các kỹ thuật 2 của
dây chằng chéo trước, kỹ thuật 2 của tạo
hình DCCS cũng gồm 2 kỹ thuật là: kỹ thuật 2 bó
4 đường hầm, nghĩa tạo hình 2 riêng rẽ
hoàn toàn k thuật 2 3 đường hầm,
thường sẽ chung đường hầm mâm chầy
[1],[2],[3]. Chúng tôi sử dụng kỹ thuật 2 3
đường hầm với những do sau: 1 về giải
phẫu, vị trí của 2 bó AL PM mâm chầy
thẳng hàng nhau theo chiều trên dưới, do đó sự
khác biệt không nhiều; 2 là kích thước mâm chầy
người Việt nam thường nhỏ, việc khoan 2 đường
hầm riêng rẽ y mất xương, hơn nữa vách giữa
2 đường hầm mỏng, kỹ thuật kéo n ngược từ
trong khớp ra thể y sập vách đường hầm
lại trở thành 1 đường hầm. Các kết quả
nghiên cứu tổng hợp của các tác giả cho thấy
[1],[2],[3] đánh giá về mặt lâm sàng, tỷ lệ thành
công của kỹ thuật 2 lớn hơn 1 bó, tuy nhiên
chưa nghiên cứu nào trên 1 nhóm phẫu thuật
viên riêng rẽ cùng thực hiện, do đó điều này còn
phụ thuộc vào khá nhiều các yếu tố khách quan
khác. Đánh giá về mặt sinh học thì kỹ thuật 2
làm cho khớp gối vững hơn kỹ thuật 1
các thế khác nhau của gối ý nghĩa thống
kê. Các kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tuy
rằng cỡ mẫu nhỏ (15 bệnh nhân) nhưng kết quả
về mặt lâm sàng cải thiện rõ hơn so với nhóm
tạo hình DCCS kỹ thuật 1 bó. Đánh giá kết quả
với thời gian theo dõi ít nhất 6 tháng, điểm trung
bình Lyshome 88,5 (80% rất tốt, 13,33% tốt
6,67% trung bình), cải thiện hơn rất nhiều so
với trước mổ. Đánh giá mức đdi lệch khớp gối,
tất cả các bệnh nhân đều cải thiện mức độ di
lệch với 93,33% bệnh nhân gối vững hoặc chỉ
lỏng độ 1, 1 trường hợp lỏng độ 2 nhưng
chức năng cải thiện so với trước mổ. Trường hợp
bệnh nhân đạt kết quả trung bình bệnh nhân
có kèm theo tổn thương sụn chêm phối hợp. Mặc
các kết quả tạo hình DCCS kỹ thuật 1
được nhiều tác giả thông báo với các kết quả tốt
[9], tuy nhiên các nghiên cứu so sánh hoặc
các phân tích gộp cho thấy tạo hình DCCS kỹ
thuật 2 vẫn cho kết quvững gối hơn các
test khớp gối có khác biệt có ý nghĩa thống kê so
với kỹ thuật 1 bó [1],[2],[3].
Trong những năm gần đây, một số tác giả [4]
sử dụng lựa chọn bổ sung ½ gân mác i
để tạo hình dây chằng trong những trường hợp
kích thước gân bán n n thon nhỏ.
Trong 15 bệnh nhân được phẫu thuật, có 3 bệnh
nhân được lấy bổ sung ½ n mác dài để tạo
hình y chằng cùng với gân bán n gân
thon, cho phép đạt yêu cầu kích thước mảnh
ghép tối thiểu đường kính 6mm trở lên. do
sử dụng mảnh ghép ½ gân mác dài nên đường
nh trung bình của bó AL đạt 7,6mm; bó PM đạt
6,9mm, đảm bảo yêu cầu phẫu thuật. Việc sử
dụng gân đồng loại cũng được chúng tôi sử dụng
trong các phẫu thuật tạo hình dây chằng, tuy
nhiên trong nghiên cứu này, không bệnh
nhân nào được sử dụng gân đồng loại, tác giả Li
cộng sự [2] sử dụng gân đồng loại tạo
hình DCCS kỹ thuật 1 2 cho thấy kết
quả tốt, về mặt lâm sàng chức năng không sự
khác biệt ý nghĩa thống nhưng về mặt
vững gối thì nhóm tạo hình 2 bó cho kết quả khả
quan hơn.
Tạo hình DCCS vẫn là 1 thách thức về mặt k
thuật đối với c phẫu thuật viên, đòi hỏi tay
nghề kỹ năng cao. Việc khoan đường hầm
mâm chầy luôn 1 kỹ thuật khó nhất phức
tạp nhất của phẫu thuật do phẫu trường khó
quan sát, nguy tai biến cao do mạch
thần kinh đi rất sát. Trong nghiên cứu của chúng
tôi, với việc sử dụng ngõ sau trong, chúng tôi
thể hoàn toàn kiểm soát được mặt sau phía dưới
mâm chầy nên không cần phải sử dụng thêm C
arm hỗ trợ. Khó khăn thứ 2 trong phẫu thuật
việc kéo gân vào đường hầm. Do đầu mâm
chầy 1 nhưng đầu lồi cầu 2 theo hướng
trên dưới, nên khi kéon dù kéo đầu nào trước
cũng cần kiểm soát tránh bxoắn gân. Để tránh
việc này, chúng tôi thường kéo 2 đầu gân lồi
cầu đùi trước, sau đó chỉnh hướng của đầu gân
mâm chầy trước khi kéo vào đường hầm.
Việc tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật
đối với tạo hình DCCS kỹ thuật 2 được tiến
hành tương tự như kỹ thuật 1 với việc bất
động đủ thời gian liền gân, việc tập thụ động
tăng dần sau 4 tuần. Khó khăn này chủ yếu do
điều kiện tập phục hồi chức năng nước ta
không được hoàn chỉnh, đa phần sau thời gian
nằm viện, bệnh nhân về ttập theo hướng dẫn
chính nên phải đảm bảo đủ thời gian liền gân.
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
130
V. KẾT LUẬN
To hình DCCS k thuật 2 3 đường hm
tt c n trong qua ni soi vi mnh ghép t
thân cho kết qu vng gi chức năng khớp
gối được ci thin rt, tuy nhiên k thut này
đòi hỏi phu thut viên phi thun thc k thut
và la chn bnh nhân cht ch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Qi YS, Wang HJ, Wang SJ, Zhang ZZ, Huang
AB, Yu JK. A systematic review of double-bundle
versus single- bundle posterior cruciate ligament
reconstruction. BMC Musculoskelet Disord 2016;
17:45.
2. Li Y, Li J, Wang J, Gao S, Zhang Y. Comparison
of single- bundle and double-bundle isolated
posterior cruciate ligament reconstruction with
allograft: A prospective, randomized study. 3.
Arthroscopy 2014;30:695-700.
3. Yoon KH, Bae DK, Song SJ, Cho HJ, Lee JH. A
prospective randomized study comparing
arthroscopic single-bundle and double-bundle
posterior cruciate ligament re- constructions
preserving remnant fibers. Am J Sports Med
2011;39:474-480.
4. Shi FD Peroneus Longus Tendon Autograft is
a Safe and Effective Alternative for Anterior
Cruciate Ligament Reconstruction. J Knee
Surg. 2019 Aug;32(8):804-811.
5. Keller PM, Shelbourne KD, McCarroll
JR, Rettig AC, “Nonoperatively treated isolated
posterior cruciate ligament injuries”, Am J Sports
Med. 1993 Jan-Feb;21(1):132-6.
6. Boynton MD, Tietjens BR, Long-term followup
of the untreated isolated posterior cruciate
ligament deficient knee”. The American Journal of
Sports Medicine. 1996; vol. 24, No. 3, 306 - 10
7. Dandy DJ, Pusey RJ, “The long-term results of
unrepaired tears of the posterior cruciate
ligament”. J Bone Joint Surg Br. 1982;64(1):92-4.
8. Noyes FR and Sue D. Barber-Westin “ Posterior
Cruciate Ligament Revision Reconstruction, part 1:
causes of surgical failure in 52 consecutive
operations”. The American Journal of Sports
Medicine. 2005; 33:646.
9. Kim MK, Park HK Arthoroscopic PCL
reconstruction using a Quandrupled Hamstring
tendon and Endobutton”J Korean Knee So. 2000,
12(1): 84-89.
SO SÁNH HIỆU QUẢ VÔ CẢM CỦA BUPIVACAIN VỚI LEVOBUPIVACAIN
HOẶC ROPIVACAIN CÙNG PHỐI HỢP VỚI FENTANYL
TRONG GÂY TÊ TỦY SỐNG ĐỂ MỔ LẤY THAI
Lương Thị Ngọc Vân*, Nguyễn Hữu Tú**, Nguyễn Đức Lam**
TÓM TẮT35
Mục tiêu: So sánh hiệu quả cảm của
bupivacain với levobupivacain hoặc ropivacain cùng
phối hợp với fentanyl trong gây tủy sống để mổ lấy
thai. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Thử
nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên so sánh trên 99 bệnh
nhân được gây tê tủy sống để mổ lấy thai chia làm ba
nhóm: 35 bệnh nhân nhóm 1 (bupivacain 8 mg+
fentanyl 30 mcg); 33 bệnh nhân nhóm 2
(levobupivacain 8mg + fentanyl 30 mcg); 31 bệnh
nhân ở nhóm 3 (ropivacain 12 mg + fentanyl 30 mcg).
Kết quả: Thời gian khởi phát ức chế cảm giác đau
đến T10 T6 của bupivacain tương đương với
levobupivacain nhưng ngắn hơn ropivacain; thời gian
kéo dài ức chế cảm giác đau đến T10 của bupivacain
dài hơn levobupivacain ropivacain; tỷ lệ bệnh nhân
có chất lượng vô cảm tốt của bupivacain tương đương
levobupivacain nhưng cao n ropivacain; tỷ lệ bệnh
nhân phẫu thuật viên rất hài lòng của bupivacain
cũng tương đương levobupivacain nhưng cao hơn
*Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
**Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Lương Thị Ngọc Vân
Email: luongngocvan@gmail.com
Ngày nhận bài: 10.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 27.2.2020
Ngày duyệt bài: 9.3.2020
ropivacain. Kết luận: Gây tủy sống để mổ lấy thai
có phối hợp fentanyl 30 mcg bằng bupivacain liều 8mg
hiệu quả cảm tương đương với levobupivacain
liều 8 mg nhưng tốt hơn ropivacain liều 12mg.
Từ khóa:
Gây tủy sống, mổ lấy thai,
bupivacain, levobupivacain, ropivacain
SUMMARY
COMPARISON THE ANESTHETIC EFFECT OF
BUPIVACAINE VERSUS LEVOBUPIVACAINE
OR ROPIVACAINE COMBINED WITH
FENTANYL IN SPINAL ANESTHESIA FOR
CESAREAN SECTION
Objectives: To compare the anesthetic effect of
bupivacaine versus levobupivacaine or ropivacaine in
combination with fentanyl in spinal anesthesia for
cesarean section. Subjects, research methods:
Randomized clinical trial comparing 99 patients with
spinal anesthesia for cesarean section divided into
three groups: 35 patients in group 1 (bupivacaine 8
mg + fentanyl 30 mcg); 33 patients in group 2
(levobupivacaine 8 mg + fentanyl 30 mcg); 31
patients in group 3 (ropivacaine 12 mg + fentanyl
30mcg). Results: The onset of pain inhibition to T10
and T6 of bupivacaine is equivalent to levobupivacaine
but shorter than ropivacaine; prolonged duration of
pain inhibition to T10 of bupivacaine is longer than
levobupivacaine and ropivacaine; good anesthetic