ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THANH LONG
TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THANH LONG
TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. TẠ THỊ THANH HUYỀN THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
được thực hiện nghiêm túc, trung thực và mọi số liệu trong luận văn được
trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Long
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, khích lệ và sự giúp đỡ nhiệt thành
trong suốt quá trình thực hiện luận văn “Tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng đến TS. Tạ Thị Thanh Huyền,
người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn cho tôi rất chi tiết trong suốt thời gian
tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời trân trọng cám ơn tới các thầy giáo, các cô giáo và tập thể
các cán bộ Phòng Đào tạo tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh,
Đại học Thái Nguyên đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi tham gia và hoàn
thành khóa học.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân, bạn bè và gia đình đã luôn
động viên tôi, giúp tôi hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Long
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN .................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ...................... 5
1.1.1. Khái niệm cơ bản .................................................................................. 5
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn .... 15
1.1.3. Nội dung công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ................. 18
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ....... 24
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ..... 31
1.2.1. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước ...................................... 31
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ....... 35
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 36
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 38
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ........................................................ 38
iv
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................ 40
2.3.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế - xã hội của thành phố ........................... 40
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh công tác tạo việc thông qua phát triển kinh tế ....... 40
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh công tác tạo việc thông qua xuất khẩu lao động ... 41
Chương 3. THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
42NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH ....................................................................... 42
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tác động đến công
tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ................................................................. 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 42
3.1.2. Điều kiện kinh tế ................................................................................. 42
3.1.3. Điều kiện xã hội .................................................................................. 44
3.1.4. Thực trạng thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh ................................................................................... 46
3.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của địa phương .................................... 47
3.2. Thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên
địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ................................... 48
3.2.1. Các chương trình, chính sách có liên quan đến tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh ......................................................................................... 48
3.2.2. Thực trạng mạng lưới đào tạo nghề cho thanh nông thôn trên địa
bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ......................................... 52
3.2.3. Thực trạng thị trường lao động tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh ......................................................................................... 57
3.2.4. Thực trạng công tác tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động
tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ........................................... 60
v
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ........... 62
3.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố ............................................ 62
3.3.2. Cơ chế chính sách tác động đến công tác tạo việc làm của thành phố ...... 65
3.3.3. Hoạt động đầu tư, nguồn lực tài chính cho công tác đào tạo, hỗ
trợ việc làm cho thành niên nông thôn thành phố............................... 67
3.3.4. Cung - Cầu lao động trên thị trường lao động tại thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh .......................................................................... 68
3.4. Đánh giá chung công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ............................ 71
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................. 71
3.4.2. Những hạn chế .................................................................................... 73
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................... 74
Chương 4. GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY CÔNG TÁC TẠO
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH ............... 76
4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ... 76
4.1.1. Quan điểm, phương hướng ................................................................. 76
4.1.2. Mục tiêu .............................................................................................. 78
4.2. Một số giải pháp thúc đẩy công tác tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ........... 78
4.2.1. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho thanh niên thành phố Cẩm Phả ..... 78
4.2.2. Phát triển các ngành nghề dịch vụ khác ở nông thôn ......................... 80
4.2.3. Tăng cường công tác giới thiệu lao động xuất khẩu ........................... 81
4.2.4. Hoàn thiện cơ cấu ngành và các cơ chế, chính sách tạo việc làm ...... 83
4.2.5. Khuyến khích phát triển các DN nhỏ và vừa nhằm mở rộng thị
trường lao động tại TP Cẩm Phả ......................................................... 85
vi
4.2.6. Một số giải pháp khác ......................................................................... 87
4.3. Kiến nghị ............................................................................................. 87
4.3.1. Đối với Nhà nước ................................................................................ 87
4.3.2. Đối với Bộ Lao động thương binh và xã hội ...................................... 88
4.3.3. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh ........................................................ 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 96
vii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CMKT : Chuyên môn kĩ thuật
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CSDN : Cơ sở dạy nghề
DN : Doanh nghiệp
DVVL : Dịch vụ việc làm
GDVL : Dịch vụ việc làm
LĐ : Lao động
LĐXK : Lao động xuất khẩu
NLĐ : Người lao động
QLNN : Quản lý nhà nước
TB&XH : Thương binh và xã hội
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TNNT : Thanh niên nông thôn
TP : Thành phố
TTLĐ : Thị trường lao động
UBND : Ủy ban nhân dân
VLXD : Vật liệu xây dựng
XKLĐ : Xuất khẩu lao động
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu về lao động việc làm Việt Nam
Quý I các năm 2014-2018 ........................................................... 9
Bảng 2.1: Quy mô mẫu phân bổ cho thanh niên nông thôn ...................... 38
Bảng 3.1: Thống kê thanh niên chia theo giới tính và khu vực TP
Cẩm Phả tính đến 31.12.2017 ................................................... 46
Bảng 3.2: Tỷ lệ trong cơ cấu nghề năm 2017 và so sánh với năm 2016 ....... 53
Bảng 3.3: Số lượng đào tạo hàng năm tại TP Cẩm Phả giai đoạn
2015-2017 ................................................................................. 54
Bảng 3.4: Dân số, lao động thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2015-2017 ................................................................. 58
Bảng 3.5: Số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh phân
theo ngành kinh tế TP Cẩm Phả giai đoạn 2016-2017 ............. 59
Bảng 3.6: Thông tin tuyển dụng xuất khẩu lao động đi Nhật Bản đợt
15 tháng 11 năm 2017 ............................................................... 61
Bảng 3.7: Số lượng xuất khẩu lao động của TP Cẩm Phả tại 3 thị
trường chính giai đoạn 2015 - 2017 .......................................... 62
Bảng 3.8: Thông tin chung của đối tượng điều tra là thanh niên nông
thôn TP Cẩm Phả ...................................................................... 65
Bảng 3.9: Tiêu chí chương trình, chính sách có liên quan đến tạo việc
làm cho thanh niên nông thôn của TP Cẩm Phả ....................... 66
Bảng 3.10: Tiêu chí công tác tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao
động tại thành phố Cẩm Phả cho thanh niên nông thôn ........... 67
Bảng 3.11: Tiêu chí đánh giá về mạng lưới đào tạo nghề cho thanh
niên nông thôn thành phố Cẩm Phả, thành phố Cẩm Phả ........ 68
Bảng 3.12: Tiêu chí đánh giá về thị trường lao động tại thành phố Cẩm Phả .... 69
Bảng 3.13: Số lượng Doanh nghiệp và người Lao động đang hoạt
động sản xuất kinh doanh tại thời điểm 31/12 hàng năm
phân theo ngành kinh tế ............................................................ 69
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực nông thôn là một bộ phận của nguồn nhân lực được
phân bố ở nông thôn và làm việc trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa
bàn nông thôn, bao gồm: sản xuất nông lâm thủy sản, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, thương mại và dịch vụ các hoạt động phi nông nghiệp khác diễn
ra ở nông thôn. Vì vậy phát triển nguồn nhân lực ở nông thôn là tăng giá trị
con người ở các mặt đạo đức, học tập, lao động, trí tuệ, kỹ năng, tâm hồn và
thể lực, làm cho con người có khả năng làm việc cao nhất, đóng góp hiệu quả
nhất vào phát triển kinh tế, xã hội nông thôn. Lao động nông thôn là những
người thuộc lực lượng lao động và tham gia hoạt động trong hệ thống các
ngành kinh tế nông thôn như trồng trọt, chăn nuôi, ngư nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ trong nông thôn.
Để tạo việc làm cho người lao động nói chung, cho thanh niên nông thôn
nói riêng cần thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó việc tái cơ cấu lại nền
kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển hợp lý giữa chiều
rộng và chiều sâu sẽ góp phần tăng cơ hội việc làm, hướng tới những việc làm
bền vững với giá trị gia tăng cao có ý nghĩa quyết định. Bên cạnh đó, nâng cao
chất lượng nguồn lao động, nhất là chất lượng đào tạo nghề gắn với nhu cầu
của thị trường; đẩy mạnh việc tư vấn, giới thiệu việc làm, kết nối cung - cầu lao
động hiệu quả sẽ góp phần phát huy các lợi thế của nguồn lao động trẻ.
Trong thực tế, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh là một thành phố
công nghiệp, việc làm dành cho lao động là thanh niên nông thôn còn thiếu ổn
định, thất nghiệp ở mức cao. Theo thống kê được tổng hợp trong Niên giám
Cẩm Phả 2015-2017, lực lượng lao động chiếm trên 63% dân cư toàn thành
phố, trong đó số lao động đang làm việc ở nông thôn năm 2017 tăng 54 lao
động so với năm 2016, tương ứng tăng 1,39%, tuy nhiên tỷ lệ có việc làm 3
năm gần đây chỉ gần đạt 80% là mức chưa cao. Tương ứng với đó là số thanh
2
niên nông thôn thất nghiệp qua 3 năm từ 2015 đến 2017 trung bình chiếm
khoảng 20% so với tổng số lao động nông thôn của thành phố. Quỹ đất dành
cho nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, nên thời gian nông nhàn nhiều, trong
khi nghề phụ lại ít. Thành phố cũng đã triển khai định hướng phát triển kinh
tế trang trại cho thanh niên, nhưng lại khó khăn về vốn, kỹ thuật, kiến thức thị
trường. Nhiều thanh niên ở vùng nông thôn bày tỏ tâm tư: “Hiện nay làm
ruộng vắt kiệt mồ hôi cũng chỉ đủ ăn, chuyển đổi cơ cấu kinh tế thì thiếu vốn,
thiếu thông tin, trong khi phần lớn thanh niên nông thôn trình độ thấp, nghề
nghiệp không ổn định...” Số ít thanh niên được đào tạo để đi xuất khẩu lao
động, hiện tại, trên 1.000 thanh niên lên các thành phố kiếm sống mà thu nhập
cũng thấp, không ổn định. Bên cạnh đó, số người lập nghiệp được tại địa
phương rất khiêm tốn, nhiều gia đình có 2 đến 5 người con thì chỉ 1 đến 2 con
hiện còn ở nhà, kinh tế chỉ trông chờ vào vài sào ruộng, vì thế mỗi khi tổ chức
các hoạt động phong trào cần thanh niên tham gia rất khó huy động. Đây là
một trong những nguyên nhân nảy sinh nhiều tiêu cực, hệ lụy cho xã hội.
Từ những vấn đề nói trên tác giả đã nghiên cứu đề tài: “Tạo việc làm
cho thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng
Ninh", luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần tổ chức hiệu quả lao
động cho thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả trong thời
gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung phân tích thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, từ đó đưa
ra các giải pháp góp phần thúc đẩy công tác tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Luận văn hướng đến những mục tiêu cụ thể sau:
3
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác tạo việc làm cho
- Phân tích thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên
thanh niên nông thôn.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy công tác tạo việc
địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2015-2017.
làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng
Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp thúc đẩy công tác tạo việc làm
cho thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Đối tượng điều tra phỏng vấn là cán bộ quản lý; thanh niên nông thôn
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Nội dung nghiên cứu: những nội dung nghiên cứu cơ bản của luận văn:
nghiên cứu các chương trình, chính sách có liên quan đến công tác tạo việc
làm cho thanh niên nông thôn tại thành phố; mạng lưới đào tạo nghề cho
thanh niên nông thôn; công tác tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động; thị
trường lao động trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
* Về không gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
* Về thời gian nghiên cứu: Số liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu được
thu thập từ năm 2015 đến năm 2017.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về công tác tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng và nguyên nhân tác động đến công tác tạo việc
làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng
4
Ninh. Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy công tác tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố, góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại địa bàn thành
phố Cẩm Phả nói riêng và thanh niên nông thôn trong tỉnh nói chung.
Ngoài ra, có thể làm tài liệu tham khảo cho các địa phương có thêm
kinh nghiệm trong quá trình quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên,
đảm bảo thanh niên có việc làm thường xuyên, ổn định tại địa bàn, góp phần
giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho thanh niên.
5. Kết cấu của luận văn
Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa
bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
1.1.1. Khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Việc làm, tạo việc làm
a. Khái niệm về việc làm
Hiện nay, có nhiều quan niệm về việc làm như sau:
Điều 13, Chương II, Bộ Luật lao động và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ Luật lao động - 2006 có ghi: “Việc làm là những hoạt động có
ích, tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm”.
- “Việc làm là cơ sở vật chất để huy động nguồn nhân lực vào hoạt
động sản xuất trong nền kinh tế quốc dân” (Tạ Đức Khánh, 2009).
- “Việc làm là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tức
là những điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó” (Tạ Đức Khánh, 2009).
- Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “Việc làm là những hoạt động
lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật”.
Cho dù có nhiều quan niệm về việc làm, song việc làm là dành cho con
người và do con người thực hiện với các điều kiện vật chất, kỹ thuật tương
ứng hay đó chính là nhu cầu sử dụng sức lao động của con người.
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội,
phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Một người lao động có
việc làm khi người ấy chiếm được một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất
của xã hội. Thông qua việc làm, người ấy thực hiện quá trình lao động tạo ra
sản phẩm và thu nhập của người họ.
Mỗi một hình thái xã hội, mỗi giai đoạn phát triển kinh tế xã hội thì khái
niệm việc làm được hiểu theo những khía cạnh khác nhau. Trước đây người ta
cho rằng chỉ có việc làm trong các xí nghiệp quốc doanh và trong biên chế nhà
6
nước thì mới có việc làm ổn định, còn việc làm trong các thành phần kinh tế
khác thì bị coi là không có việc làm ổn định. Với những quan niệm đó nên
người lao động cố gắng xin vào làm việc trong các cơ quan, xí nghiệp này.
Nhưng hiện nay quan điểm ấy không tồn tại nhiều trong số những người đi tìm
việc làm. Lực lượng lao động này sẵn sàng tìm bất cứ công việc gì, ở đâu,
thuộc thành phần kinh tế nào, miễn là hoạt động lao động của họ được nhà
nước khuyến khích không ngăn cấm và đem lại thu nhập cao cho họ.
Hai phạm trù việc làm và lao động có liên quan với nhau và cùng phản
ánh một loại lao động có ích của một người, nhưng hai phạm trù đó hoàn toàn
không giống nhau vì có việc làm thì chắc chắn có lao động nhưng ngược lại
có lao động thì chưa chắc đã có việc làm vì nó phụ thuộc vào mức độ ổn định
của công việc mà người lao động đang làm.
Như vậy, việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản
xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao
động được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ
thống sản xuất của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện
được quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân (Trần Xuân
Cầu, 2008).
b. Phân loại việc làm
* Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động
Việc làm chính: là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời
gian nhất và đòi hỏi yêu cầu của công việc cần trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Việc làm phụ: là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều
thời gian nhất sau công việc chính.
* Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động
- Việc làm đầy đủ: với cách hiểu chung nhất là người có việc làm là
người đang có hoạt động nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi
sống bản thân và gia đình mà không bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên, việc
7
xác định số người có việc làm theo khái niệm trên chưa phản ánh trung thực
trình độ sử dụng lao động xã hội vì không đề cập đến chất lượng của công
việc làm. Trên thực tế, nhiều người lao động đang có việc làm nhưng làm việc
nửa ngày, việc làm có năng suất thấp và thu nhập thấp. Đây chính là sự không
hợp lý trong khái niệm người có việc làm và cần được bổ sung với ý nghĩa
đầy đủ đó là “việc làm đầy đủ”.
Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là: mức độ sử
dụng thời gian lao động, năng suất lao động và thu nhập. Một việc làm đầy
đủ đòi hỏi người lao động phải sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo luật
định (Việt Nam hiện nay qui định 8 giờ làm việc/ một ngày) mặt khác việc
làm đó phải mang lại thu nhập không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu cho
người lao động.
Vậy với những người làm việc đủ thời gian qui định và có thu nhập lớn
hơn tiền lương tối thiểu hiện hành là những người có việc làm đầy đủ (Trần
Xuân Cầu, 2008)
c. Thất nghiệp, thiếu việc làm
* Thất nghiệp
Gắn với khái niệm việc làm là khái niệm thất nghiệp. Theo tổ chức Lao
động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại một số người trong lực
lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức lương
thịnh hành”.
Theo tác giả Nguyễn Văn Hồi (2005): “Thất nghiệp là những người
trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang
không có việc làm”.
Tác giả Nguyễn Văn Hồi (2005) chia thất nghiệp thành các loại sau:
- Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành: Thất nghiệp tạm
thời, thất nghiệp cơ cấu, thất nghiệp chu kỳ.
Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do di chuyển không ngừng của sức lao
động giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống.
8
Thất nghiệp cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao
động, việc làm. Sự không ăn khớp giữa số lượng và chất lượng đào tạo và cơ
cấu về yêu cầu của việc làm, mất cân đối giữa cung và cầu lao động.
Thất nghiệp chu kỳ: Phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp và
không ổn định. Những giai đoạn mà cầu lao động thấp nhưng cung lao động
cao sẽ xảy ra thất nghiệp chu kỳ.
- Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp bao gồm: thất
nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện.
- Ở các nước đang phát triển, người ta chia thất nghiệp thành thất
nghiệp hữu hình và thất nghiệp vô hình.
Thất nghiệp hữu hình: Xảy ra khi người có sức lao động muốn tìm
kiếm việc làm nhưng không tìm được trên thị trường.
Thất nghiệp vô hình: Hay còn gọi là thất nghiệp trá hình là biểu hiện
chính của tình trạng chưa sử dụng hết lao động ở các nước đang phát triển. Họ
là những người có việc làm trong khu vực nông thôn hoặc thành thị không
chính thức nhưng việc làm đó có năng suất thấp, những người này đóng góp
rất ít hoặc không đáng kể vào phát triển sản xuất.
* Thiếu việc làm
Theo Tổ chức Lao động Thế giới (ILO) thì “thiếu việc làm là trạng thái
trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất nghiệp”. Như vậy, thiếu việc làm
được hiểu là trạng thái việc làm không tạo điều kiện cho người tiến hành nó
sử dụng hết thời gian quy định và mang lại thu nhập thấp hơn mức tiền lương
tối thiểu. Khái niệm thiếu việc làm được biểu hiện dưới hai dạng sau:
+ Thiếu việc làm vô hình: là trạng thái những người có đủ việc làm, làm
đủ thời gian, thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập
thấp. Trên thực tế, họ vẫn làm việc nhưng sử dụng rất ít thời gian trong sản
xuất do vậy thời gian nhàn rỗi nhiều và thường có mong muốn tìm công việc
khác có mức thu nhập cao hơn.
9
+ Thiếu việc làm hữu hình: là hiện tượng người lao động làm việc thời
gian ít hơn thường lệ, họ không đủ việc làm, đang tìm kiếm thêm việc làm và
sẵn sàng làm việc.
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu về lao động việc làm Việt Nam
Quý I các năm 2014-2018
Một số chỉ tiêu chủ yếu
Quý I
Quý I
Quý I
Quý I
Quý I
về lao động việc làm Quý I
năm
năm
năm
năm
năm
năm 2014-2018
2014
2015
2016
2017
2018
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở
53 580,9 53 643,9
54 404,9 54 505,1 55 091,9
lên (Nghìn người)
LĐ từ 15 tuổi trở lên đang làm
52 526,2 52 427,0
53 288,8 53 363,5 53 985,8
việc (Nghìn người)
Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng
2,21
2,43
2,25
2,3
2,2
lao động trong độ tuổi (%)
Tỷ lệ thiếu việc làm của lực
2,78
2,43
1,76
1,82
1,48
lượng lao động trong độ tuổi (%)
(Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam)
Tại thời điểm quý 1/2014, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của thanh
niên 15 - 24 tuổi là 4,99% có xu hướng giảm dần theo các năm, đến quý 1/2016,
tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của thanh niên giảm còn 3,68%. Sau đây sẽ
gọi chung cụm từ thất nghiệp và thiếu việc làm thành “thất nghiệp”.
Lao động có việc làm phi chính thức phi nông nghiệp bao gồm những
người làm việc trong khu vực phi nông, lâm nghiệp, thủy sản và trong hộ
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản có đăng kí kinh doanh, thuộc một trong
bốn nhóm sau: (i) lao động gia đình không được hưởng lương, hưởng công;
(ii) người chủ của cơ sở, lao động tự làm trong khu vực phi chính thức; và
(iii) người làm công ăn lương không được ký hợp đồng lao động hoặc được
ký hợp đồng hợp đồng có thời hạn nhưng không được cơ sở tuyển dụng đóng
bảo hiểm xã hội theo hình thức bắt buộc; (iv) xã viên hợp tác xã không đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc (Tổ chức Lao động Thế giới).
10
d. Tạo việc làm
Theo Nguyễn Thị Hải Vân (2008), tạo việc làm cho người lao động là
đưa người lao động vào làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động
và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường.
Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện để sản xuất là quá trình
người lao động làm việc. Người lao động làm việc không chỉ tạo ra thu nhập
cho riêng họ mà còn tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Vì vậy, tạo
việc làm không chỉ là nhu cầu chủ quan của người lao động mà còn là yếu tố
khách quan của xã hội.
Việc hình thành việc làm thường là sự tác động đồng thời giữa ba yếu tố:
- Nhu cầu thị trường.
- Điều kiện cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ: người lao động
(sức lực và trí lực); công cụ sản xuất; đối tượng lao động.
- Môi trường xã hội: Xét cả góc độ kinh tế, chính trị, pháp luật, xã hội.
Người ta có thể mô hình hoá quy mô tạo việc làm theo phương trình sau:
Y = f (C,V,X,…)
Trong đó: Y: Số lượng việc làm được tạo ra;
C: Vốn đầu tư
V: Sức lao động;
X: Thị trường tiêu thụ sản phẩm…
Trong đó, quan trọng nhất là các yếu tố đầu tư (C) và sức lao động (V).
Hai yếu tố này hợp thành năng lực sản xuất. Mối quan hệ giữa C và V phụ
thuộc vào tình trạng công nghệ và tồn tại dưới dạng khả năng. Để chuyển hoá
khả năng đó thành hiện thực đòi hỏi những điều kiện nhất định. Đó là những
điều kiện kinh tế, xã hội, thông qua hệ thống các chính sách của Nhà nước
như chính sách thu hút người lao động, qua việc phát triển các ngành nghề,
chính sách vay vốn,…
11
1.1.1.2. Thanh niên nông thôn, tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
a. Thanh niên
Thanh niên là khái niệm được sử dụng nhiều trong cuộc sống hàng
ngày với nhiều cách hiểu khác nhau. Tùy theo từng trường hợp, có khi thanh
niên dùng để chỉ một con người cu ̣thể, có khi lại dùng để chỉ tính cách,
phong cách của người nào đó, cũng có khi lại được dùng để chỉ cả một lớp
người trẻ tuổi. Thanh niên còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa
học, tùy theo góc đô ̣tiếp cận thanh niên.
Từ góc độ xã hội học, thanh niên lại được nhìn nhận là một giai đoạn
xã hội hóa - thời kỳ kết thúc của tuổi thơ phụ thuộc chuyển sang xác lập vai
trò cá nhân qua các hoạt động độc lập với tư cách đầy đủ của một công dân, là
một trong các chủ thể của các mối quan hệ xã hội.
Các nhà kinh tế học lại nhấn mạnh thanh niên với góc độ là một lực
lượng lao động hùng hậu, là nguồn lực bổ sung cho đội ngũ những người lao
động trên các lĩnh vực sản xuất.
Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, đặc điểm của từng
thời đại lịch sử, các yếu tố truyền thống của từng quốc gia, dân tộc,… mà quy
định về độ tuổi thanh niên có sự khác nhau giữa các quốc gia. Hiện nay, hầu
hết các nước trên thế giới quy định độ tuổi thanh niên bắt đầu từ 15 tuổi;
nhưng tuổi kết thúc lại khác nhau khá nhiều. Có nước quy định là 25 tuổi (hầu
hết các nước phương Tây), có nước quy định là 30 tuổi (Philippin, Hàn
Quốc…), một số nước khác lại quy định là 35 tuổi (Ấn Độ, Maldives…).
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) quy định nhóm tuổi từ 15-24 là thanh
niên. Luật Thanh niên Việt Nam sửa đổi năm 2005 quy định thanh niên là
công dân Việt Nam trong độ tuổi từ 16-30. Luận văn này sử dụng định nghĩa
của WHO.
b. Thanh niên nông thôn
Theo Nguyễn Văn Đại (2010), tuỳ theo môi trường hoạt động, đặc điểm
nghề nghiệp, người ta chia thanh niên thành các nhóm đối tượng khác nhau:
thanh niên công nhân, thanh niên nông thôn, thanh niên trong lực lượng vũ trang.
12
Như vậy có thể hiểu thanh niên nông thôn là những người thanh niên sinh sống ở
khu vực nông thôn.
Thanh niên nông thôn (TNNT) tỷ lệ cao trong tổng số thanh niên cả
nước, là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế ở nông thôn và thực hiện
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Về ưu điểm, phần đông TNNT cần cù, chịu khó, có khả năng chịu đựng
khó khăn gian khổ vì họ đã quen với những điều kiện khó khăn và buộc phải
đương đầu với những vất vả trong cuộc sống ngay từ nhỏ.
Bên cạnh đó, TNNT cũng đứng trước không ít hạn chế. Trình độ học
vấn của đối tượng này nhìn chung còn thấp, vì vậy khả năng tiếp cận khoa
học kỹ thuật không cao, khó tiếp cận các ngành nghề mới, ngại làm các công
việc đòi hỏi khả năng tư duy. Năng lực tổ chức làm kinh tế của TNNT cũng ở
trình độ thấp, điều này cản trở quá trình giải quyết việc làm và tham gia tích
cực vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Trình độ chuyên môn, kỹ thuật của phần đông TNNT còn thấp, tỷ lệ lao
động đã qua đào tạo còn ít, ý thức kỷ luật của nhiều TNNT chưa cao. Do đó
TNNT khó có cơ hội tìm được việc làm ở những ngành nghề có thu nhập cao.
Cũng do việc tiếp cận thông tin chưa thuận lợi và rộng rãi nên cơ hội tiếp cận
với việc làm và tự tạo việc làm của TNNT cũng hạn chế hơn các đối tượng
khác. Điều này đòi hỏi các cấp ngành phải quan tâm, tạo điều kiện cung cấp
thông tin chính thống, định hướng nghề nghiệp, việc làm một cách đầy đủ và
đồng bộ để TNNT có sự lựa chọn nghề nghiệp, việc làm phù hợp với điều
kiện của gia đình, khả năng của bản thân và đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn
nhân lược của địa phương, đất nước.
Nhiều TNNT có tâm lý dễ thoả mãn với hiện tại nên thiếu động lực
vươn lên trong cuộc sống. Sự tự ty, ỷ lại, thiếu năng động, sáng tạo cũng làm
cho TNNT ngại “bươn chải” với cuộc sống như phần đông thanh niên đô thị.
Thêm vào đó, một bộ phận TNNT còn chịu ảnh hưởng nặng nề của các phong
13
tục, tập quán lạc hậu như xây dựng gia đình và sinh con sớm, kết hôn cận
huyết... Do đó, chất lượng dân số và chất lượng nguồn nhân lực không cao.
Một số thanh niên nhận thức mơ hồ, lệch lạc về kinh tế thị trường cùng với sự
nông nổi của tuổi trẻ dễ dẫn đến thất bại trong sản xuất kinh doanh và dễ bị kẻ
xấu lợi dụng.
c. Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, Đảng ta luôn đánh giá
cao vai trò của thanh niên, xây dựng chiến lược, giáo dục, bồi dưỡng, tổ chức
thanh niên thành lực lượng xứng đáng kế tục sự nghiệp cách mạng. Ngày nay,
thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy
nguồn lực con người. Chăm lo, giáo dục, bồi dưỡng và phát triển thanh niên
vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển bền
vững của đất nước.
Tạo việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi quốc
gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Thiếu việc
làm, không có việc làm hoặc việc làm với năng suất và thu nhập thấp sẽ
không thể giúp thanh niên bảo đảm cuộc sống và phát triển bền vững. Đối với
thanh niên nông thôn, việc làm liên quan đến yếu tố đất đai, tư liệu lao động,
công cụ lao động và kỹ năng nghề và vốn sản xuất. Các yếu tố trên kết hợp
thành một chỉnh thể tác động mạnh đến đời sống của thanh niên nông thôn.
Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, vì vậy là tiền đề quan trọng để
sử dụng có hiệu quả nguồn lao động này. Từ nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy
của Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã khẳng định: “Về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa” đã chỉ rõ nhiệm vụ: “Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải
quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên”.
Những năm qua, công tác tạo việc làm và phát triển thị trường lao động
nông thôn đã đạt được kết quả bước đầu rất quan trọng. Cơ chế, chính sách về
14
lao động, việc làm được chú trọng, phù hợp với cơ chế thị trường và từng
bước hội nhập với thị trường lao động quốc tế. Hệ thống văn bản quản lý nhà
nước về lao động, việc làm được bổ sung ngày càng hoàn thiện. Nhiều luật
mới ra đời và đi vào thực tiễn đời sống như Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề,
Luật Bảo hiểm xã hội, Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài,… và nhiều văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo ra hành lang pháp lý về
tạo việc làm và giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.
Cùng với cơ chế, chính sách và hệ thống văn bản pháp luật là các
chương trình mục tiêu: Chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Chương trình phát triển công nghiệp, dịch vụ; Chương trình xây dựng và phát
triển các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao và các
chương trình, dự án trọng điểm kinh tế - xã hội được thực hiện, góp phần giải
quyết việc làm, từng bước nâng cao đời sống của người lao động. Hằng năm,
các chương trình mục tiêu này đã giải quyết việc làm cho 1,1 đến 1,2 triệu lao
động, trong số đó đa số là thanh niên nông thôn.
Thực hiện chương trình về việc làm, Nhà nước thông qua các chính
sách, nguồn lực hỗ trợ có sự lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế
- xã hội khác như Chương trình 134, Chương trình 135, phát triển kết cấu hạ
tầng về đường giao thông, thủy lợi, điện, nước sạch, trạm xá, trường học,
công trình văn hóa,… phục vụ cho phát triển nông nghiệp xây dựng nông
thôn mới và cải thiện đời sống cho nông dân. Ngoài ra, Nhà nước còn thực
hiện các dự án về tín dụng việc làm với lãi suất ưu đãi từ Quỹ quốc gia về
việc làm, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động, gắn dạy
nghề với tạo việc làm và tự tạo việc làm cho thanh niên nông thôn.
Tuy nhiên, một thực tế hiện nay là các doanh nghiệp chưa coi thanh
niên nông thôn là lực lượng lao động chủ chốt nên chưa nhiệt tình và tin cậy
để hỗ trợ tài chính cho các hoạt động sản xuất - kinh doanh. Số thanh niên
được vay vốn để phát triển sản xuất chưa nhiều. Việc phổ biến nghề mới, đào
15
tạo nghề, tư vấn nghề và hỗ trợ các kỹ năng nghề cũng như hỗ trợ, khuyến
khích đầu tư vào khu vực nông thôn còn rất hạn chế.
Một bất cập khác cần quan tâm là trình độ học vấn, nhận thức, năng lực
quản lý, trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền và Đoàn Thanh niên ở cơ
sở nông thôn còn hạn chế, dẫn đến tình trạng thiếu khả năng tìm cách tạo việc
làm và giải quyết việc làm cho thanh niên, thậm chí trong quá trình thực thi
làm chính sách, pháp luật còn có sai lệch, tiêu cực, như cục bộ, bảo thủ, lạc
hậu, chậm đổi mới, không thu hút và giữ chân được lực lượng lao động trẻ đã
qua đào tạo có năng lực làm việc tại địa phương.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
1.1.2.1. Đặc điểm công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Theo Nguyễn Hổng Nhung (2017), công tác tạo việc làm của thanh
niên nông thôn có các đặc điểm sau:
- Khu vực nông thôn có đặc điểm chung là dân số tăng nhanh, cấu trúc
dân số trẻ, dẫn đến lực lượng lao động ngày càng tăng. Khả năng tạo ra việc làm
của nền kinh tế luôn thấp hơn nhu cầu việc làm của lao động nông thôn. Do đó
công tác tạo việc làm có khá nhiều khó khăn đối với thanh niên nông thôn.
- Lao động nông nghiệp ít chuyên sâu, trình độ thấp so với trong công
nghiệp. Việc làm trong nông nghiệp, nông thôn thường là những công việc
đơn giản, thủ công, ít đòi hỏi tay nghề cao, tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai
và tư liệu cầm tay, dễ học hỏi, dễ chia sẻ. Vì vậy khả năng thụ động của lao
động cao, những sản phẩm làm ra từ chất lượng thường thấp, mẫu mã thường
đơn điệu, năng suất lao động thấp nên thu nhập bình quân không cao, tỷ lệ
nghèo đói ở nông thôn còn khá cao so với khu vực đô thị. Ở nông thôn, có
một số lớn công việc tại nhà không ổn định thời gian như trông nhà, nội trợ,
trông con cháu… Bởi vậy, lao động thanh niên nông thôn thường có trình độ
thấp, tay nghề kém, không đáp ứng công việc đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao. Vì
vậy, công tác tạo việc làm có trình độ cao sẽ gặp nhiều khó khăn hơn.
16
- Lao động nông nghiệp mang tính thời vụ: sản xuất nông nghiệp luôn
chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ của các quy luật sinh học và các điều
kiện tự nhiên của từng vùng, tiểu vùng. Quá trình sản xuất nông nghiệp mang
tính thời vụ rất cao, cho nên có thời kỳ cần ít lao động song cũng có những
thời kỳ cần nhiều lao động. Do đó khả năng thu hút lao động nông nghiệp
nông thôn là không đều và khác nhau trong từng gia đình sản xuất. Đối với
ngành trồng trọt, việc làm chỉ chủ yếu vào thời điểm gieo trồng và thu hoạch,
thời gian còn lại khá nhàn, còn gọi là thời kỳ nông nhàn trong nông thôn.
Trong thời kỳ nông nhàn, một bộ phận lao đông trong nông thôn thường
chuyển sang các công việc phi nông nghiệp hoặc sang các địa phương khác
hành nghề để tăng thu nhập. Tình trạng thời gian nông nhàn và thu nhập thấp
trong sản xuất nông nghiệp là nguyên nhân đầu tiên gây nên hiện tượng di
chuyển lao động nông thôn từ vùng này sang vùng khác, từ nông thôn ra
thành thị. Chính hiện tượng này làm cho việc làm của lao động thanh niên
nông thôn thường bấp bênh, công việc không ổn định. Để thay đổi được quan
điểm về công việc ổn định ở nông thôn cho thanh niên nông thôn sẽ gặp khó
khăn do họ đã quen với tính chất mùa vụ đó.
- Thị trường sức lao động ở nông thôn thực tế đã có từ lâu nhưng kém
phát triển. Hình thức trao đổi sức lao động diễn ra tự phát theo quan hệ truyền
thống trong cộng đồng, thiếu cơ chế điều tiết thống nhất và không được pháp
chế hóa. Họ thiếu thông tin về công việc. Dẫn đến khả năng tìm được công
việc phù hợp với bản thân lại càng khó. Các đặc điểm trên có ảnh hưởng rất
lớn đến chủ trương, chính sách và định hướng tạo việc làm ở nông thôn, nhất
là tạo việc làm cho lao động thanh niên. Nếu có cơ chế phù hợp, mở rộng và
phát triển các biện pháp tạo việc làm thích hợp sẽ góp phần giải quyết tốt
quan hệ dân số và việc làm.
1.1.2.2. Vai trò của công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể
thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên
17
suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã
hội, nó chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội.
Tạo việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là ở nông
thôn, khu vực chiếm gần 70% dân số cả nước, là vấn đề cấp bách của toàn xã
hội, thể hiện vai trò của xã hội đối với người lao động, sự quan tâm của xã hội
về đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
Tạo việc làm là tạo ra cơ hội để người lao động có việc làm và có thu
nhập nhằm tái sản xuất sức lao động xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp và do đó
hạn chế được những phát sinh tiêu cực do thiếu việc làm gây ra.
Khu vực nông thôn đang tập trung một lực lượng lao động lớn của cả
nước với tốc độ tăng khoảng hơn 2,5%/năm. Những năm gần đây, ở khu vực
nông thôn, cầu lao động tăng chậm làm cho tình hình cung cầu trên thi ̣trường
lao động mất cân đối lớn.
Đối với từng cá nhân, có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi sống
bản thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của
cá nhân. Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề
của từng cá nhân. Thực tế cho thấy, những người không có việc làm thường
tập trung vào những vùng nhất định (vùng đông dân cư khó khăn về điều kiện
tự nhiên, cơ sở hạ tầng,...), vào những nhóm người nhất định (lao động không
có trình độ tay nghề, trình độ văn hoá thấp,...). Thất nghiệp sẽ làm mất cơ hội
trau dồi, nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp, làm hao mòn và
mất đi kiến thức, kỹ năng vốn có.
Đối với nền kinh tế, lao động là một trong những nguồn lực quan trọng
nhất, là đầu vào không thể thay thế, vì vậy nó là nhân tố tạo nên tăng trưởng
kinh tế và thu nhập quốc dân. Nền kinh tế luôn phải đảm bảo tạo cầu về việc
làm cho từng cá nhân nhằm duy trì mối quan hệ hài hoà giữa việc làm và tăng
trưởng kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu hướng phát triển
bền vững, ngược lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm năng của người
lao động.
18
Đối với xã hội, mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên
xã hội. Vì vậy, vấn đề việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội cả về mặt
tích cực và tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì xã hội đó
được duy trì và phát triển do không có mâu thuẫn nội sinh trong xã hội, giảm
thiểu các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con người được dần hoàn thiện về nhân
cách và trí tuệ… Ngược lại, khi nền kinh tế không đảm bảo đáp ứng nhu cầu
về việc làm cho người lao động có thể dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống
xã hội và ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nhân cách con người. Con người có
nhu cầu lao động, ngoài việc đảm bảo nhu cầu đời sống còn đảm bảo các nhu
cầu về phát triển và tự hoàn thiện. Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi không có
việc làm sẽ ảnh hưởng đến lòng tự tin của con người, sự xa lánh cộng đồng và
là nguyên nhân của các tệ nạn xã hội. Ngoài ra, không có việc làm trong xã hội
sẽ tạo ra các hố ngăn cách giàu nghèo là nguyên nhân nảy sinh ra các mâu
thuẫn và ảnh hưởng đến tình hình chính trị.
Vai trò việc làm đối với từng cá nhân đối với phát triển kinh tế, ổn định
chính trị xã hội là rất quan trọng. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu việc làm
của toàn xã hội đòi hỏi nhà nước và từng địa phương phải có những chiến
lược, kế hoạch cụ thể đáp ứng được nhu cầu này.
1.1.3. Nội dung công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Từ khái niệm, đặc điểm về thanh niên nông thôn, việc làm cho thanh
niên nông thôn sẽ giúp cho chúng ta hiểu về các hoạt động tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn. Nội dung các hoạt động nhằm tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn bao hàm rất nhiều nội dung:
1.1.3.1. Các chương trình, chính sách có liên quan đến tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn
Nhận thức rõ tầm quan trọng, các cơ chế, chính sách về lao động, việc
làm được kịp thời đánh giá, bổ sung và sửa đổi đảm bảo ngày càng thông
thoáng, phù hợp với cơ chế thị trường và hội nhập, đảm bảo quyền và lợi ích
của người lao động (NLĐ), người sử dụng lao động và tuân thủ các quy luật
19
kinh tế thị trường. Hệ thống các căn bản quản lý Nhà nước về lao động, việc
làm ngày càng hoàn thiện, nhiều Luật ra đời và đi vào cuộc sống như Bộ Luật
Lao động, Luật giáo dục nghề nghiệp, Luật bảo hiểm xã hội, Luật người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,...
Đặc biệt, nhằm cụ thể hoá Hiến pháp năm 2013 và thể chế hoá chủ
trương, đường lối, quan điểm và định hướng xây dựng đất nước của Đảng
Cộng sản Việt Nam, ngày 16/11/2013, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 đã
thông qua Luật Việc làm. Lần đầu tiên Việt Nam có một văn bản luật quy
định đầy đủ, điều chỉnh toàn diện các quan hệ về việc làm và thị trường lao
động (TTLĐ), là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm tạo cơ hội việc làm theo
hướng bền vững cho mọi lao động trong xã hội.
Trên cơ sở các quy định của pháp luật về việc làm, Chính phủ cũng đã
ban hành nhiều cơ chế, chính sách cụ thể liên quan đến quyền có việc làm của
NLĐ và quyền tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động, đảm bảo hài
hoà quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Song song với
đó, Chính phủ cũng ban hành nhiều chính sách về hỗ trợ tạo và tự tạo việc
làm cho NLĐ, nhất là cho các nhóm lao động yếu thế; các chính sách hỗ trợ
NLĐ thất nghiệp nhanh chóng quay trở lại TTLĐ; các chính sách về tư vấn,
giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, định hướng nghề nghiệp, thông tin dự
báo TTLĐ nhằm kết nối cung cầu lao động; các chính sách bảo hiểm xã hội
(BHXH), an toàn vệ sinh lao động, bệnh nghề nghiệp… góp phần đẩy mạnh
giải quyết việc làm cho NLĐ, nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống cho
người dân, cụ thể:
- Các chính sách hỗ trợ tạo việc làm (Nghị định số 61/2015/NĐ-CP quy
định về chính sách hồ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm), tập trung:
+ Chính sách tín dụng ưu đãi tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm
và các nguồn tín dụng khác.
+ Chính sách hỗ trợ chuyển dịch việc làm đối với NLĐ ở khu vực nông
thôn, chính sách việc làm công.
20
+ Các chính sách hỗ trợ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng, hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên; hỗ trợ tạo việc làm cho các nhóm
lao động yếu thế như người khuyết tật, người nghèo, người dân tộc thiểu số,
vùng sâu vùng xa.
- Chính sách bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) bao gồm các chế độ: hỗ trợ
tư vấn, giới thiệu việc làm, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ, trợ cấp thất nghiệp.
- Các chính sách hỗ trợ phát triển TTLĐ, thông tin TTLĐ và kết nối
cung cầu lao động như: hỗ trợ phát triển hệ thống thông tin TTLĐ, thu thập,
lưu trữ, cung cấp thông tin TTLĐ, phân tích, dự báo TTLĐ; kết nối cung cầu
lao động và nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức dịch vụ việc làm
(DVVL) trong việc cung cấp các DVVL.
Ngoài việc ban hành triển khai thực hiện các chính sách nêu trên, Chính
phủ đã triển khai thực hiện nhiều Chương trình, dự án lớn về trong phạm vi cả
nước như: Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm (qua 02 giai đoạn 2001-
2005 và 2006-2010), Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề
giai đoạn 2012-2015, Chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp, việc làm và
an toàn lao động giai đoạn 2016-2020, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020, Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy
mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020,
Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020; thành lập Quỹ quốc
gia về việc làm (từ năm 1992) để hỗ trợ tạo việc làm thông qua các dự án vay
vốn với lãi suất ưu đãi; thành lập Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước (năm
2007)… nhằm phát triển và mở rộng TTLĐ ngoài nước, nâng cao chất lượng
nguồn lao động, hỗ trợ giải quyết rủi ro cho NLĐ và doanh nghiệp; hình thành
và phát triển hệ thống các Trung tâm DVVL công.
21
Các chủ trương chính sách quan trọng, chủ yếu ở trên sẽ tác động đến
phát triển kinh tế xã hội ở địa phương nói chung, cũng như có vai trò ý nghĩa
quan trọng tác động đến việc tạo việc làm và giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn. Chính sách dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp, khuyến khích
sản xuất hàng hóa, khôi phục phát triển nghề và làng nghề, vay vốn đầu tư
phát triển sản xuất, vay vốn học nghề, chính sách khuyến khích chuyển đổi cơ
cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa giúp cho sản xuất nông
nghiệp hiệu quả, tạo việc làm ổn định cho lao động nông nghiệp,… của các
ban ngành, các cấp chính quyền. Các chính sách như khuyến khích khôi phục
nghề, làng nghề, hỗ trợ vay vốn để xuất khẩu lao động, vay vốn học nghề…
Góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, giải quyết, tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn.
1.1.3.2. Mạng lưới đào tạo nghề cho người lao động thanh niên nông thôn
Bên cạnh việc đưa ra các chủ trương chính sách một cách đầy đủ, kịp
thời thì việc thực hiện tốt công tác tổ chức mạng lưới đào tạo nghệ cho thanh
niên nông thôn có vai trò quan trọng, trợ giúp và hỗ trợ cho thanh niên nắm
bắt thông tin, chỉ dẫn, đào tạo,… từ đó giúp họ nâng cao năng lực, đáp ứng tốt
yêu cầu của công việc.
Mạng lưới cơ sở đào tạo nghề đã được phát triển rộng khắp cả nước
thông qua việc đa dạng hoá các hình thức dạy nghề, tạo điều kiện cho người
lao động, thanh niên, nông dân, người dân tộc thiểu số học nghề lập nghiệp.
Đặc biệt, cần có một số cơ sở dạy nghề chất lượng cao, một số trường cao
đẳng nghề, trường trung cấp nghề có khả năng tiếp cận trình độ tiên tiến trong
khu vực và thế giới. Việc mở rộng mạng lưới đào tạo nghệ cần gắn với nâng
cao chất lượng và điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo cho
phù hợp với nhu cầu thị trường lao động và những tiến bộ về kỹ thuật công
nghệ và cuối cùng là phải đẩy mạnh xã hội hoá dạy nghề, khuyến khích mọi
tổ chức, cá nhân đầu tư cho dạy nghề, phát triển các cơ sở dạy nghề tư thục,
22
cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư của nước ngoài và mở rộng hội nhập quốc tế về
dạy nghề.
Trong đó, mỗi tỉnh thành có ít nhất một trường trung cấp nghề hoặc
trường cao đẳng nghề; mỗi quận, huyện, thị xã có ít nhất một trung tâm dạy
nghề hoặc cụm huyện có trường trung cấp nghề nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho người lao động học nghề, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, hải đảo, dân
tộc thiểu số và vùng nông thôn. Các cơ sở dạy nghề này cần được phân bố
hợp lý theo 6 vùng kinh tế nhằm bảo đảm độ bảo phủ của hệ thống đối với
toàn bộ lực lượng lao động.
Đồng thời, ngoài nghiệp vụ sư phạm dạy nghề, chuyên môn vững vàng
cả về lý thuyết và thực hành, giáo viên phải có trình độ về tin học và ngoại
ngữ để áp dụng vào giảng dạy và nghiên cứu. Chương trình dạy nghề được
xây dựng theo phương pháp phân tích nghề để từng bước chuyển sang chương
trình dạy nghề theo modul nhằm đạt được mục tiêu các trường cao đẳng nghề,
trung cấp nghề có chương trình, giáo trình dạy nghề phù hợp với chương trình
khung và được xây dựng theo phương pháp tiên tiến. Để triển khai chương
trình dạy nghề có hiệu quả, cơ sở vật chất, trang thiết bị sẽ phải được đầu tư
theo hướng chuẩn hoá và hiện đại hoá, đảm bảo phân khu chức năng các hạng
mục công trình.
Việc tổ chức mạng lưới tạo việc làm tốt có nghĩa rằng hệ thống các cơ
quan, đơn vị, trung tâm… cần tổ chức sâu, rộng đáp ứng đầy đủ và kịp thời
nhu cầu đòi hỏi về việc làm cho thanh niên nông thôn, gắn kết chặt chẽ giữa
nhu cầu của họ với yêu cầu thực tiễn của công việc.
1.1.3.3. Phát triển thị trường lao động
Hiện nay, dân số Việt Nam đạt khoảng hơn 96,7 triệu người, có thể nói
nước ta đang trong thời kỳ dân số vàng. Con số 96,7 triệu người cho thấy
nước ta có lực lượng lao động vô cùng dồi dào. Tuy nhiên, đối với các nước
đang phát triển như Việt Nam, dân số tăng nhanh sẽ tạo áp lực về việc làm và
23
phát triển kinh tế. Nền kinh tế chậm phát triển sẽ ít thu hút đầu tư, dẫn tới tình
trạng dư thừa lao động, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng. Với một lực lượng lao động
dồi dào như vậy, chúng ta sẽ làm như thế nào để không lãng phí nguồn lực
này? Chỉ bằng cách nâng cao chất lượng lao động. Lao động có chất lượng là
điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế và thu hút đầu tư. Lao động chất
lượng thấp sẽ khó thu hút đầu tư và trình độ công nghệ thấp. Ngược lại, lao
động có chất lượng cao sẽ thu hút đầu tư, đáp ứng yêu cầu về nhân lực của
các doanh nghiệp đầu tư vào Việt Nam, tạo cơ hội tăng thêm việc làm, tăng
thêm thu nhập cho người lao động. Đến thời điểm này, nước ta cũng đang thu
hút rất nhiều các doanh nghiệp, tập đoàn lớn phát triển sản xuất kinh doanh
như: Samsung, Microsoft, Canon, Intel… giúp giải quyết việc làm cho rất
nhiều lao động địa phương.
Đối với các địa bàn, lao động nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn, dư
thừa lao động, thiếu việc làm trong lao động nông thôn vẫn chiếm tỷ lệ khá cao;
Chất lượng lao động còn thấp, tay nghề chưa cao. Hơn nữa, việc làm ở địa bàn
hiện nay nằm ở khu vực phi kết cấu, làng nghề vẫn còn nhiều. Vậy muốn tạo
việc làm cần phải nâng cao trình độ của NLĐ, chất lượng lao động phải đáp ứng
được yêu cầu của các doanh nghiệp, hay các khu công nghiệp.
Chất lượng lao động là trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng tay nghề
của người lao động. Chất lượng lao động thể hiện qua tâm lực, trí lực và thể
lực của người lao động. Chỉ khi người lao động đảm bảo về sức khỏe, thể lực
tốt và có trình độ tay nghề tốt mới đáp ứng được yêu cầu về việc làm. Vậy
nâng cao chất lượng lao động đồng nghĩa với tạo thêm việc làm. Hay nói cách
khác, muốn có việc làm lao động phải có trình độ mới cạnh tranh được không
chỉ với lao động trên cùng địa bàn mà hướng tới là cạnh tranh với NLĐ nước
ngoài vào làm tại Việt Nam, hoặc NLĐ sang làm việc ở nước ngoài. Trình độ
lao động có ảnh hưởng rất lớn tới việc tìm kiếm việc làm của người lao động,
không những quyết định tới việc NLĐ có tìm được việc làm hay không mà
24
còn quyết định mức thu nhập của người lao động cao hay thấp, nhất là trong
bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay.
1.1.3.4. Tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là một trong những chính sách lớn của Đảng và
Nhà nước ta. Trong những năm qua, Nhà nước luôn tạo điều kiện thuận lợi để
công dân Việt Nam có đủ điều kiện và tự nguyện đi làm việc tại nước ngoài,
bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động đi làm việc ở nước
ngoài và của các doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa lao động đi làm việc ở
nước ngoài.
Mặc dù nền kinh tế của Việt Nam đã phục hồi và tiếp tục tăng trưởng,
phần lớn người Việt Nam vẫn trong tình trạng nghèo đói, thất nghiệp, trình độ
giáo dục chưa cao. Mong muốn cải thiện đời sống là nguyên nhân chính thức
đẩy người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài. Thêm vào đó, mức
độ gia tăng của lực lượng lao động trong bối cảnh tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị
và tỷ lệ thời gian nhàn rỗi ở nông thôn tương đối cao đặt ra những vấn đề giải
quyết việc làm cho người lao động. Trong đó, xuất khẩu lao động được xem
là một giải pháp để giảm tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam.
Trong khi lực lượng lao động dư thừa trong nước là rất cao thì xuất
khẩu lao động là một hướng đi vô cùng hữu ích trong việc tạo thêm việc làm
cũng như tạo ra một nguồn thu nhập cao cho các lao động gửi về cho gia đình.
Xuất khẩu lao động góp phần giải quyết việc làm và cải thiện đời sống cho
nhiều người dân, tăng nguồn ngoại tệ cho đất nước và nhiều lợi ích kinh tế
khác. Người đi lao động xuất khẩu gồm lao động phổ thông và lao động có
tay nghề.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
1.1.4.1. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương
Dân số và tỷ lệ tăng dân số, dân số là yếu tố chủ yếu của quá trình phát
triển, dân số vừa là chủ thể vừa là khách thể của xã hội, vừa là người sản xuất,
25
vừa là người tiêu dùng. Vì vậy, quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội, ảnh hưởng đó là tích
cực hay tiêu cực tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa tốc độ phát triển dân số với
nhu cầu và khả năng phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước trong mỗi thời
kỳ. Do quy mô dân số lớn, tốc độ tăng cao đã làm quy mô số người trong độ
tuổi lao động có khả năng tăng cao. Quy mô dân số đông, nguồn lao động dồi
dào, đó là sức mạnh của quốc gia, là yếu tố cơ bản để mở rộng và phát triển
sản xuất. Nhưng đối với nước ta - nước đang phát triển, khả năng mở rộng và
phát triển sản xuất còn có hạn, nguồn vốn, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu còn
thiếu thốn, nguồn lao động đông và tăng nhanh lại gây sức ép về việc làm rất
lớn. Mỗi năm phải tạo thêm từ 1 triệu - 1,2 triệu chỗ làm việc chưa kể số sinh
viên sắp ra trường, số người làm việc nội trợ thì số người chưa có việc làm
hàng năm là rất lớn.
Ngoài ra, để đảm bảo đủ việc làm cho người lao động trong nông thôn,
tận dụng hết quỹ thời gian lao động cần có thêm hơn 7 triệu chỗ làm việc.
Rõ ràng dân số đang tăng nhanh gây sức ép về việc làm rất lớn, mặc dù
nguồn lao động dồi dào là nguồn lực lớn để phát triển kinh tế nhưng để tạo
việc làm cho người lao động không phải đơn giản mà kéo theo tài chính, tín
dụng, tư liệu sản xuất… trong khi ngân sách nước ta còn hạn hẹp. Ngay từ
năm 2000 Đảng và Nhà nước ta đã có chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
trong đó nhân tố dân số đã được coi trọng.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chất lượng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật và trình độ
công nghiệp hóa có ảnh hưởng rất quan trọng đến dòng vốn đầu tư nước ngoài
vào một nước hoặc dòng vốn đầu tư trong và ngoài nước vào một địa phương.
Một hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh (bao gồm cả hệ thống
đường bộ, đường sắt, đường hàng không, mạng lưới cung cấp điện, nước, bưu
chính viễn thông và các dịch vụ tiện ích khác) là điều mong muốn đối với mọi
nhà đầu tư trong và ngoài nước.
26
Nói đến cơ sở hạ tầng kỹ thuật không chỉ nói đến đường sá, cầu cống,
kho tàng, bến bãi… mà còn phải kể đến các dịch vụ hỗ trợ khác như hệ thống
ngân hàng, tư vấn… Thiếu sự hỗ trợ cần thiết của các hoạt động này, môi
trường đầu tư cũng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Ngoài ra, hiệu quả hoạt
động của các cơ sở công nghiệp địa phương, sự có mặt của các ngành công
nghiệp hỗ trợ, tồn tại các đối tác tin cậy để các công ty nước ngoài có thể liên
doanh liên kết cũng là những yêu cầu rất quan trọng cần được xem xét đến.
Ngoài cơ sở hạ tầng kỹ thuật, môi trường thu hút đầu tư còn chịu nhiều
ảnh hưởng khá lớn của cơ sở hạ tầng xã hội. Cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm hệ
thống y tế và chăm sóc sức khỏe cho người dân, hệ thống giáo dục và đào tạo,
vui chơi giải trí và các dịch vụ khác.
Ngoài ra, các giá trị đạo đức xã hội, phong tục tập quán, tôn giáo, văn
hóa… cũng cấu thành trong bức tranh chung về cơ sở hạ tầng xã hội của một
nước hoặc một địa phương.
Như vậy, lao động thanh niên sống trong điều kiện tự nhiên thuận lợi,
nguồn tài nguyên phong phú hơn, cơ sở hạ tầng phát triển…sẽ có nhiều cơ hội
việc làm hơn và khả năng thành công từ các công việc đó nhiều hơn đối với
những lao động thanh niên sống trong điều kiện tự nhiên khó khăn nguồn tài
nguyên cạn kiệt…
Tăng cường và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế
và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cùng với đó là sự phát triển của hệ thống
các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh - là đối tượng tạo ra việc
làm, ảnh hưởng trực tiếp đến giải quyết việc làm và tìm việc làm của lao động
thanh niên nông thôn. Nếu thanh niên nông thôn sống trong khu vực có tốc độ
phát triển kinh tế cao, cơ cấu ngành nghề đa dạng và phát triển, phong tục tập
quán tốt thì khả năng tìm được việc làm và thích ứng tốt hơn. Ngược lại,
thanh niên sống trong khu vực có tốc độ phát triển kinh tế thấp, cơ cấu kinh tế
đơn điệu và phát triển… thì khả năng tìm được việc làm thấp.
27
1.1.4.2. Cơ chế chính sách
Cơ chế chính sách là hệ thống pháp luật Việt Nam quy định về việc
làm, chính sách lao động việc làm, các chủ trương, đường lối của Đảng và
Nhà nước trong tạo việc làm cho người lao động, chính sách của chính quyền
địa phương và quy định của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn. Đây là một
nhân tố quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến tạo việc làm cho người lao động.
Chính sách việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản của
mọi quốc gia nhằm góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã hội.
Chính sách việc làm thực chất là một hệ thống các biện pháp có tác động mở
rộng cơ hội để lực lượng lao động của toàn xã hội tiếp cận được việc làm.
Ngoài ra chính sách việc làm còn bao gồm các giải pháp trợ giúp các loại đối
tượng đặc biệt (cho người tàn tật, đối tượng tệ nạn xã hội, người hồi hương…)
có cơ hội và đều được làm việc.
Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội nhằm giải quyết
một vấn đề xã hội vừa cấp bách trước mặt hiện nay vừa cơ bản lâu dài ở mỗi
nước là đảm bảo việc làm, đời sống cho lao động toàn xã hội, đặc biệt là khu vực
nông thôn, nơi đang tồn tại tỷ người chưa có việc làm, thiếu việc làm khá cao.
Mặt khác, trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường tình trạng thất
nghiệp là điều khó tránh khỏi, đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức
Thương mại quốc tế (WTO) thì khả năng tìm việc làm đối với người lao động
có trình độ thấp lại càng khó. Để hạn chế thất nghiệp một mặt phải tạo chỗ
làm việc mới; mặt khác phải tránh cho người lao động đang làm việc lâm vào
thất nghiệp. Ngoài ra, phải có hệ thống bảo hiểm cho người lao động khi họ
thất nghiệp.
Các chính sách vĩ mô của Nhà nước có vai trò to lớn trong việc tạo việc
làm, đồng thời điều chỉnh việc làm phù hợp với mục tiêu, trình độ phát triển
của nền kinh tế trong từng thời kỳ. Có rất nhiều chính sách tác động đến việc
làm như chính sách tạo vốn, chính sách đất đai, chính sách thuế, chính sách
28
đào tạo nghề... hợp thành một hệ thống chính sách hoàn chỉnh có quan hệ qua
lại, bổ sung cho nhau hướng vào phát triển cả cung và cầu về lao động, đồng
thời làm cho cung và cầu phù hợp với nhau. Thực chất là tạo ra sự phù hợp
giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động. Khi các chính sách vĩ mô của Nhà
nước đúng đắn và thích hợp sẽ tạo ra nhân tố, môi trường, động lực khuyến
khích các chủ doanh nghiệp, chủ sử dụng lao động mở rộng đầu tư nhằm thu
lợi nhuận, tạo việc làm, khai thác tối ưu mọi nguồn lực vào mục tiêu phát
triển sản xuất kinh doanh. Ngược lại, khi các chính sách vĩ mô của Nhà nước
không phù hợp, nó sẽ kìm hãm và tạo nên tâm lý chán nản trong đầu tư kinh
doanh, quy mô sản xuất thu hẹp dẫn đến việc làm giảm sút. Vì vậy, số lượng,
chất lượng việc làm, khả năng tạo việc làm chính là một trong những thước
đo quan trọng biểu hiện trình độ hoạch định và tính khả thi của hệ thống các
chính sách vĩ mô của Nhà nước trong quản lý, điều hành kinh tế - xã hội. Tạo
việc làm cho người lao động là chính sách xã hội cơ bản, là hướng ưu tiên
trong toàn bộ các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước ta.
Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng ta,
vấn đề giải quyết việc làm được đặt biệt nhấn mạnh: “Phương hướng quan
trọng nhất là Nhà nước cùng toàn thể nhân dân ra sức đầu tư phát triển, thực
hiện tốt kế hoạch và các chương trình kinh tế - xã hội. Khuyến khích mọi
thành phần kinh tế, mọi công dân, mọi nhà đầu tư mở mang ngành nghề, tạo
nhiều việc làm cho người lao động. Mọi công dân đều được tự do hành nghề,
thuê mướn nhân công theo pháp luật. Phát triển dịch vụ việc làm. Tiếp tục
phân bố lại dân cư và lao động trên địa bàn cả nước, tăng dân cư trên các địa
bàn có tính chiến lược về kinh tế, an ninh - quốc phòng. Mở rộng kinh tế đối
ngoại, đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động. Giảm đáng kể tỷ lệ thất nghiệp
ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn” Với quan điểm nhất quán về giải
quyết việc làm, trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, một lần
nữa Đảng ta khẳng định: "Giải quyết việc làm là một chính sách xã hội cơ
29
bản". Từ quan điểm và định hướng trên đây, Nhà nước ta đã có các chính sách
kinh tế - xã hội chủ yếu tác động tới phát triển nguồn nhân lực và giải quyết
việc làm như: Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần; chính sách
khuyến khích sản xuất hàng hóa xuất khẩu; chính sách tín dụng ưu đãi để các
doanh nghiệp đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ; chính sách khuyến khích
tìm kiếm thị trường xuất khẩu lao động, chính sách giáo dục đào tạo nghề cho
lao động; chính sách khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước thông qua
chính sách đất đai, thuế, đầu tư...
1.1.4.3. Hoạt động đầu tư, nguồn lực tài chính
Các hoạt động đầu tư trong nước và hoạt động đầu tư của người dân là
một phương thức tạo việc làm rất quan trọng. Các hoạt động đầu tư luôn gắn
với công nghệ sản xuất, đầu vào, đầu ra của quá trình sản xuất; khi nói tới đầu
tư phải nói tới vốn đầu tư, môi trường đầu tư và các chính sách đầu tư. Môi
trường đầu tư thuận lợi sẽ mang lại những lợi ích to lớn cho toàn xã hội, thúc
đẩy kinh tế tăng trưởng. Mỗi mức tăng trưởng của nền kinh tế sẽ tạo ra một tỷ
lệ gia tăng việc làm, và nếu đầu tư vào nhà máy, công xưởng và nhiều lĩnh
vực khác nhau sẽ tạo thêm nhiều chỗ làm mới cho người lao động. Các chính
sách đầu tư hiệu quả vừa giúp phát triển doanh nghiệp, phát triển kinh tế địa
phương vừa tạo ra nhiều việc làm cho người lao động.
Chính vì vậy không chỉ thu hút đầu tư trong nước, đầu tư của người dân
mà còn phải có các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài. Muốn đầu tư hiệu
quả phải có cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư hiệu quả. Nguồn lực tài
chính là một thành phần quan trọng của nguồn sức mạnh nhà nước. Nguồn
lực tài chính gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn huy động trong dân, vốn đầu
tư của các doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp nước ngoài, vốn tín
dụng. Mỗi nguồn lực tài chính được sử dụng cho những mục đích khác nhau
nhưng đều có chung mục đích phát triển kinh tế - xã hội.
30
Nguồn lực tài chính là một nhân tố không thể thiếu trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Nguồn lực tài chính là hữu hạn, việc
huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả là vấn đề rất quan trọng. Nếu quốc
gia, địa phương có nguồn lực tài chính dồi dào thì việc đầu tư vào các chính
sách về lao động việc làm cũng được quan tâm hơn, có nhiều nguồn lực hơn
trong công tác tạo việc làm: đào tạo nghề, hay cho vay vốn đối với những
người đi xuất khẩu lao động.
1.1.4.4. Cung - Cầu lao động
Xét về cung lao động, thanh niên là lực lượng trẻ, có tiềm năng lao
động rất lớn, thể hiện ở thể chất, trí tuệ và tinh thần của từng cá nhân. Cộng
đồng thanh niên đang độ sung sức, phát triển nhanh. Tuy nhiên, lao động
thanh niên đang trong độ tuổi phát triển và chưa trưởng thành, nên cung lao
động thanh niên có một số điểm yếu: Lao động mới tăng thêm đều ở độ tuổi
thanh niên trong đó có một bộ phận là lao động chưa qua đào tạo nghề. Số lao
động thanh niên đã qua đào tạo nhưng khi tham gia thị trường lao động phải
có thời gian nhất định để làm quen, thích nghi với công việc và phải tiếp tục
được đào tạo nâng cao. Kinh nghiệm tích luỹ của lao động thanh niên trong
thực tiễn còn hạn chế. Trong đó, TNNT là đối tượng hạn chế hơn về trình độ,
nhận thức, năng lực hoạt động thực tiễn, số thanh niên được đào tạo chiếm tỷ
lệ thấp nên khó khăn hơn trong tìm kiếm việc làm.
Trên thị trường lao động thanh niên, yếu tố cung là rất lớn. Khi thanh
niên bước vào tuổi lao động chỉ có một trong hai khả năng để lựa chọn: tiếp
tục đi học hoặc tham gia ngay vào thị trường lao động. Lúc này, phản ứng của
cung với cầu lao động thanh niên là rất thấp, thậm chí có thể coi đường cung
lao động thanh niên là một đường nằm ngang (độ co giãn bằng 0). Tiền lương
được hình thành trên thị trường lao động do tác động của cung - cầu lao động.
Tuy nhiên do lao động thanh niên chủ yếu là trình độ tay nghề thấp,
kinh nghiệm chưa nhiều nên đa số chấp nhận mức thu nhập thấp, cung lao
31
động thanh niên không phải lúc nào cũng là đại lượng đồng biến với tiền
lương (nghĩa là đường cung không co giãn với mức tiền lương, tiền công).
Xét về cầu lao động, cầu lao động thanh niên có hai loại: Cầu bù đắp là
cầu thay thế chỗ làm việc trống do người lao động cũ vì lý do nào đó rời khỏi
nơi làm việc. Cầu mở rộng là cầu tăng thêm do chỗ làm việc mới được tạo ra
như: đầu tư mở rộng sản xuất, thành lập mới doanh nghiệp... Nhìn chung cầu
lao động thanh niên là một đường nghịch biến trong tương quan giữa cầu lao
động thanh niên và tiền công, tiền lương.
Trạng thái cân bằng cung - cầu lao động trên thị trường lao động thanh
niên chỉ là tạm thời, trạng thái mất cân bằng là phổ biến. Thanh niên thường
khó khăn trong tìm kiếm việc làm trên thị trường lao động chủ yếu là do:
Cung lao động rất lớn trong khi cầu lao động thanh niên lại rất chọn lọc;
thanh niên, nhất là TNNT thiếu sự chuẩn bị trong đào tạo nghề nghiệp; thiếu
sự ăn khớp hoặc bất cập giữa hệ thống đào tạo với yêu cầu của thị trường lao
động; lao động thanh niên chưa đủ thời gian để tích luỹ kinh nghiệm nên khó
có được những vị trí làm việc tốt. Thêm vào đó, hệ thống thông tin thị trường
lao động, tư vấn hướng nghiệp và việc làm, giới thiệu và cung ứng lao động
còn nhiều bất cập, mới đáp ứng được khoảng 10% nhu cầu của lao động thanh
niên; hiện tượng tiêu cực, lừa đảo người lao động vẫn còn nhiều.
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
1.2.1. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước
Quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá tác động không nhỏ làm cho cơ
cấu dân số thanh niên thay đổi theo xu hướng tăng dần số lượng thanh niên
làm ăn sinh sống ở khu vực đô thị. Tại Việt Nam, dân số thanh niên nông thôn
giảm dần, nhưng mức độ giảm nhẹ từ 1999 đến 2006 và giảm mạnh từ 2007
đến nay. Năm 1999 dân số thanh niên sinh sống ở khu vực nông thôn là
76,39%, năm 2005 là 72,8%, năm 2007 là 71,8%, năm 2013 là 68,45%, năm
2015 là 66,9% và năm 2017 tăng nhẹ là 68,8%.
32
Số liệu trên cho thấy tín hiệu đáng mừng của công cuộc chuyển dịch cơ
cấu lao động từ nông nghiệp sang các ngành sản xuất, thương mại và dịch vụ.
Tuy nhiên, cũng đề ra nhiều thách thức khó khăn và nhiều vấn đề cần phải
giải quyết như việc làm, nhà ở,... Mặc dù, số lượng thanh niên sống ở khu vực
nông thôn có xu hướng giảm, nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao, điều đó đặt ra nhiều
thách thức đối với các cấp, các ngành trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải
quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.
Tính đến quý 1 năm 2017, Việt Nam có 13,5 triệu thanh niên có việc
làm, trong đó tại khu vực nông thôn khoảng 9,4 triệu người. Nhưng chất
lượng việc làm thấp: 58,6% thanh niên làm công hưởng lương nhưng gần 1/2
trong số đó không có hợp đồng bằng văn bản; 41,4% thanh niên làm những
công việc dễ bị tổn thương như lao động tự làm, lao động trong hộ gia đình
không hưởng lương, riêng tại khu vực nông thôn tỷ lệ này khá cao (50,8%).
Về chất lượng lao động, chỉ có 28,1% thanh niên đã qua đào tạo có
bằng cấp, chứng chỉ (tỷ lệ này của cả nước là 21,4%), trong đó 11,7% có trình
độ cao đẳng, đại học. Riêng tại khu vực nông thôn, chỉ có 20,7% thanh niên
đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ.
Xét theo cơ cấu việc làm, có 35,5% thanh niên làm việc trong ngành
nông nghiệp; 33,6% thanh niên làm việc trong ngành công nghiệp và xây
dựng; 30,9% thanh niên làm việc trong ngành dịch vụ (cơ cấu chung của cả
nước là 41,54%, 25,05% và 33,41%). Tuy nhiên, tại khu vực nông thôn, có
đến 47,2% thanh niên vẫn làm việc trong ngành nông nghiệp với năng suất,
chất lượng thấp.
1.2.1.1. Kinh nghiệm tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở TP Hà Tĩnh
Thanh niên nông thôn Hà Tĩnh trước đâu chỉ quen với những ngành
nghề truyền thống như trồng trọt, chăn nuôi, thì nay họ đã thử nghiệm với
những ngành nghề mới mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nếu như chương trình
đào tạo trước đây thiên về các ngành nông nghiệp, thì những năm gần đây, có
từ 50 - 70% học viên theo học các ngành chế biến món ăn, nhân viên phục vụ
33
nhà hàng, nghiệp vụ lễ tân, dịch vụ thương mại... Từ đào tạo nghề đã hình
thành hàng chục mô hình sản xuất phi nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao.
Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Hà Tĩnh những năm gần đây
có nhiều chuyển biến tích cực, với xu hướng chuyển dịch dần sang các ngành
nghề phi nông nghiệp, nhất là các vùng ven đô, thị trấn. Ngành nghề đào tạo
đa dạng như: Chế biến món ăn, may công nghiệp, điện dân dụng, lái xe ô tô,
vận hành phương tiện nâng bốc xếp hàng, kỹ thuật chăm sóc sắc đẹp...
Theo thống kê từ Sở LĐTB&XH, năm 2017, Hà Tĩnh có 4.880 người
được đào tạo các ngành nghề phi nông nghiệp. Trong đó, có 61 lớp với 1.965
người được đào tạo sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng; đào tạo nghề ngắn
hạn có 2.915 người. Sau đào tạo, khoảng 75% lao động nắm vững chuyên
môn, tìm mới hoặc phát triển được việc làm, có thu nhập khả quan.
Thời gian tới, Hà Tĩnh tập trung đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn; trong đó, chú trọng đào tạo nghề phi nông
nghiệp nhằm đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Để
hình thức đào tạo nghề phi nông nghiệp phát huy hiệu quả, chính quyền địa
phương, các cơ quan chức năng sẽ tăng cường tuyên truyền, tư vấn học nghề
và việc làm; thường xuyên rà soát, bổ sung danh mục đào tạo nghề cho lao
động nông thôn; xác định nhu cầu đào tạo theo từng ngành nghề và trình độ
đào tạo... Đặc biệt, các cơ sở dạy nghề xác định sẽ có kế hoạch liên kết với
các doanh nghiệp, tổ hợp tác... để hỗ trợ lao động về việc làm sau khi được
đào tạo. (Thu Phương, 2017).
1.2.1.2. Kinh nghiệm tại TP Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
Thực hiện kế hoạch giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn,
UBND TP Sông Công đã huy động sự vào cuộc của các phòng, ban, các hội,
đoàn thể và Trung tâm đào tạo nghề của thành phố phối hợp với các xã,
phường đẩy mạnh việc tập huấn, đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn thông
qua các chương trình khuyến công, khuyến nông... Những ngành, nghề như:
sửa chữa xe máy, động cơ diesel, máy nông cụ, sản xuất đồ mộc mỹ nghệ,
34
mây tre đan, chăn nuôi thú y, chế biến chè, trồng lúa cao sản, trồng rau an
toàn, trồng nấm… được TP Sông Công đặc biệt chú trọng. Bởi đây là những
ngành, nghề có khả năng đem lại việc làm và thu nhập cho thanh niên nông
thôn. Theo đó, Thành phố Sông Công đã tổ chức được 28 lớp đào tạo sơ cấp
nghề, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho trên 1 nghìn học viên tham
gia và đã giải quyết việc làm mới cho trên 300 lao động, trong đó thanh niên
nông thôn chiếm tỷ lệ 62 % với 186 thanh niên nông thôn có việc làm.
Cùng với đó, thông qua nguồn vốn của Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm
(gọi tắt là nguồn vốn 120) - nguồn vốn mà nhiều năm qua đã phát huy khá
hiệu quả trên địa bàn, thị xã đã chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội phối hợp với Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội TP Sông
Công xây dựng kế hoạch, giải ngân cho các hộ, cá nhân vay để phát triển sản
xuất. Với tổng số vốn 4,3 tỷ đồng của năm 2015 (trong đó, trên 3,6 tỷ đồng là
nguồn vốn của Trung ương, 250 triệu đồng vốn của thành phố và 450 triệu
đồng là vốn thu hồi của các đối tượng được vay đến kỳ đáo hạn), đã có 83 dự
án của các hộ kinh doanh được giải ngân. Qua đó, đã tạo được việc làm mới
cho 175 lao động, trong đó có 124 thanh niên nông thôn.
Với những thanh niên nông thôn đã qua đào tạo nghề chưa tìm được
việc làm, thị xã chỉ đạo các cơ quan liên quan và chính quyền địa phương
phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp, công ty trên địa bàn để đưa những
thông tin cần thiết đến với người lao động, giúp họ tìm được việc làm phù
hợp với nhu cầu, trình độ của mình. Cùng với đó, để chủ động giải quyết việc
làm cho các đối tượng này, Phòng LĐ-TB&XH TP Sông Công phối hợp với
Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh mở sàn giao dịch việc làm lưu động tại
TP, qua đó đã giúp doanh nghiệp và người lao động trực tiếp gặp nhau mà
không phải qua các khâu trung gian. Nhờ đó, TP đã tạo được việc làm mới
cho trên 450 lao động. Ngoài ra, TP cũng đã giúp đỡ 31 thanh niên nông thôn
đi xuất khẩu tại Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc qua 4 đơn vị tuyển dụng xuất
khẩu lao động.
35
Đồng chí Nguyễn Văn Kiên, Phó Chủ tịch UBND TP Sông Công
khẳng định: “Công tác giải quyết việc làm cho lao động, nhất là lao động
nông thôn, lao động đã qua đào tạo nghề là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm và cấp bách trong giai đoạn hiện. Trong thời gian tới, Sông Công sẽ tiếp
tục đẩy mạnh việc đào tạo nghề cũng như giới thiệu việc làm cho người lao
động, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt chỉ tiêu tạo việc làm mới trong
năm 2017”. (Ngô Dung, 2017).
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Từ thực tiễn kinh nghiệm giải quyết việc làm của một số địa phương,
một số bài học kinh nghiệm cần rút ra cho thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng
Ninh, đó là:
Bài học về định hướng nghề nghiệp, hỗ trợ đào tạo nghề và giới thiệu
việc làm cho thanh niên: cần định hướng nghề nghiệp cho thanh niên khi đang
là học sinh phổ thông, khắc phục tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”; định hướng
nghề nghiệp và việc làm cho thanh niên nông thôn, trong đó chú trọng những
thông tin về thị trường lao động, cung cấp cho họ những số liệu tin cậy về lao
động, việc làm. Mở rộng các hình thức tư vấn nghề, nâng cao năng lực cũng
như hiệu quả hoạt động các trung tâm dịch vụ việc làm, giúp thanh niên tiếp
xúc với thông tin và những cơ hội tìm kiếm việc làm một cách đầy đủ và
chính xác. Tăng cường đào tạo nghề, chú trọng vùng sâu vùng xa, địa bàn khó
khăn để thanh niên có tay nghề tham gia vào thị trường lao động.
Bài học về hỗ trợ thanh niên tự tạo việc làm: đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng dịch vụ thị trường lao động, tín dụng ưu đãi cho thanh niên nông thôn
vay vốn tạo việc làm. Tạo môi trường thuận lợi và khuyến khích các thành
phần kinh tế đầu tư vào khu vực nông thôn để phát triển sản xuất, tạo việc làm
mới, tăng thu nhập cho thanh niên nông thôn cải thiện đời sống.
Bài học về hỗ trợ thanh niên nông thôn được tiếp cận vay các nguồn
vốn đầu tư phát triển các mô hình kinh tế.
36
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 như thế nào?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong
thời gian vừa qua?
Những giải pháp nào nhằm thúc đẩy công tác tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thu
thập thông tin thông qua tài liệu và khảo sát thực tế trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả. Số liệu khảo sát thực tế từ 2 nguồn:
2.2.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Thông tin thứ cấp là các số liệu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến
quá trình nghiên cứu đề tài, được công bố chính thức ở các cấp, các ngành:
- Các văn bản pháp lý liên quan; các Thông tư, Quyết định; Quy trình
quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn các địa bàn;
- Các tài liệu, công trình khoa học đã được công bố và những vấn đề
liên quan xuất phát từ thực trạng chung của cả nước.
- Các giáo trình, sách báo chuyên ngành liên quan đến quá trình quản lý
nhà nước về Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn.
- Các tài liệu do phòng LĐTB&XH thành phố Cẩm Phả, Sở LĐTB&XH
tỉnh Quảng Ninh tổng hợp giai đoạn 2015-2017.
2.2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
(1) Đối tượng điều tra: tác giả tiến hành thu thập thông tin từ hai đối
tượng: (i) cán bộ quản lý công tác tạo việc làm cho lao động tại thành phố
37
Cẩm Phả và 3 xã (Cộng Hòa, Cẩm Hải, Dương Huy) và (ii) lao động thanh
niên nông thôn tại 3 xã Cộng Hòa, Cẩm Hải, Dương Huy.
(2) Địa điểm nghiên cứu: thành phố Cẩm Phả là thành phố công nghiệp,
lao động thanh niên nông thôn hiện nay chỉ còn ở 3 xã Cộng Hòa, Cẩm Hải,
Dương Huy còn hoạt động sản xuất nông nghiệp, thanh niên các xã này hiện
chưa có việc làm ổn định do hệ quả của công tác phát triển các khu công
nghiệp của thành phố, bộ phận người dân mất đất nên thiếu việc làm. Do đó
tác giả lựa chọn 3 xã này để thực hiện nghiên cứu.
(3) Thời gian chọn mẫu: tác giả tiến hành điều tra và thu thập thông tin
từ tháng 2-4/2018, sau đó tiến hành phân tích xử lý số liệu từ tháng 5-6/2018.
(4) Quy mô mẫu
- Đối với cán bộ quản lý công tác tạo việc làm cho lao động tại thành
phố Cẩm Phả và 3 xã (Cộng Hòa, Cẩm Hải, Dương Huy) có 26 người. Tác
giả tiến hành điều tra phỏng vấn tổng thể 26 cán bộ quản lý.
- Đối với lao động thanh niên nông thôn tại 3 xã Cộng Hòa, Cẩm Hải,
Dương Huy, theo số liệu thống kê có 867 người. Vì vậy, quy mô mẫu sẽ được
tính theo công thức sau (Fely David, 2005):
Áp dụng công thức tính quy mô mẫu là:
n = = = 266
Trong đó:
n = Quy mô mẫu mong muốn
N = Tổng thể mẫu
Z= Độ lệch chuẩn, mức 1.96, tương ứng với mức 95% độ tin cậy
p = Phần tổng thể mục tiêu được đánh giá là có những đặc điểm chung
cụ thể, thường mức 50% (0.5)
d = độ chính xác kỳ vọng, thường để ở mức 0.05
38
Bảng 2.1: Quy mô mẫu phân bổ cho thanh niên nông thôn
Xã Số thanh niên nông thôn Mẫu lấy Tỷ lệ
Cẩm Hải 341 39.33 105
Cộng Hòa 254 29.30 78
Dương Huy 272 31.37 83
Tổng 867 100 266
(Nguồn: Tác giả tính toán)
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi thu thập được các thông tin tiến hành phân loại, sắp xếp thông
tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin là
số liệu lịch sử và số liệu khảo sát thực tế thì tiến hành lập lên các bảng biểu,
sơ đồ, hình vẽ...
Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý bởi chương trình Excel trên máy
tính. Đối với những thông tin là số liệu định lượng thì tiến hành tính toán các
chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập thành các
bảng biểu, đồ thị.
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
2.2.3.1. Phương pháp phân tổ thống kê
Phương pháp này được sử dụng trong việc chọn mẫu, điều tra, tổng hợp
và phân tích các dữ liệu thu thập được trên cơ sở đó tìm ra được bản chất của
vấn đề nghiên cứu.
Trong luận văn này phương pháp phân tổ thống kê được dùng để mô
tả thực trạng tình hình tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn; hệ
thống hoá bằng phân tổ thống kê, tính các chỉ tiêu tổng hợp về số tuyệt đối,
tương đối, số bình quân, cơ cấu, tỷ trọng... để phân tích tình hình biến động
của hiện tượng theo thời gian cũng như ảnh hưởng của hiện tượng. Từ đó
thấy được sự biến đổi về lượng và chất của vấn đề nghiên cứu để rút ra bản
39
chất, tính quy luật, dự báo xu hướng phát triển và đề xuất giải pháp mang
tính khoa học.
2.2.3.2. Phương pháp so sánh
Là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có
cùng nội dung, tính chất để xác định mức, xu hướng biến động của nó trên cơ
sở đánh giá thông qua tính toán các tỷ số, so sánh thông tin từ các nguồn khác
nhau ở các thời gian và không gian khác nhau, chỉ ra các mặt ổn định hay
không ổn định, phát triển hay không phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả
để tìm ra giải pháp tối ưu cho mỗi vấn đề.
Phương pháp so sánh được sử dụng trong luận văn để đánh giá sự biến
động các chỉ tiêu của tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn giai
đoạn 2015-2017. Các chỉ tiêu của phương pháp này được đưa vào nghiên cứu
bao gồm: tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ phát triển bình quân, và một số
chỉ tiêu so sánh khác.
2.2.3.3. Phương pháp thống kê mô tả
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, đánh giá công tác tạo việc làm
cho thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Mô tả bằng số liệu: dùng số liệu tương đối và tuyệt đối để mô tả các
chỉ số về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Mô tả bằng bảng thống kê: trên cơ sở các bảng thống kê sắp xếp theo
hệ thống hai chiều số liệu các chỉ tiêu thống kê, các thông tin về đối tượng,
nội dung về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả theo các hàng và cột.
2.2.3.4. Phương pháp dự báo
Dựa vào xu hướng biến động của việc chi ngân sách qua các năm và
tiềm năng của việc làm thanh niên nông thôn thành phố Cẩm Phả để có thể dự
báo được con số việc làm tại địa bàn đáp ứng đủ và thiếu; đồng thời đưa ra kế
40
hoạch để phân bổ và kiểm soát hoạt động QLNN về tổ chức lao động cho thanh
niên nông thôn. Việc dự báo dựa vào xu thế và phần mềm excel để dự báo.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế - xã hội của thành phố
* Chỉ tiêu đánh giá GRDP bình quân đầu người
Tổng sản phẩm bình quân đầu người trong tỉnh (GRDP bình quân đầu
người) là chỉ tiêu thống kê được tính bẳng cách lấy tổng sản phẩm của thành
phố chia cho dân số trung bình trong năm của thành phố. Tổng sản phẩm bình
quân đầu người trong tỉnh có thể tính theo giá thực tế, giá so sánh, theo nội tệ
hoặc quy ra ngoại tệ.
GRDP bình quân đầu người = GRDP/ Dân số trung bình.
Trong đó: USD theo tỷ giá hối đoái hoặc sức mua tương đương.
Chỉ số này càng cao cho thấy thu nhập và đời sống của người dân trong
một địa phương càng tốt và ngược lại.
* Cơ cấu giá trị tăng thêm (giá thực tế)
Cơ cấu giá trị tăng thêm (giá thực tế) là tỷ trọng (%) giá trị tăng thêm của
từng ngành (hoặc nhóm ngành) kinh tế so với tổng giá trị tăng thêm được tạo ra
trên địa bàn thành phố trong một thời gian nhất định (6 tháng, năm,…).
Tỷ trọng GTTT ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản (%) = (Giá trị của
khối ngành nông lâm nghiệp và thủy sản theo giá thực tế)/ (Tổng GTTT trên
địa bàn theo giá thực tế)*100.
Tỷ trọng các khối ngành kinh tế khác: công nghiệp và xây dựng, dịch
vụ được tính tương tự như công thức trên.
Chỉ số này cho biết mỗi ngành kinh tế so với tổng giá trị tăng thêm
được tạo ra trên địa bàn thành phố trong thời gian nhất định.
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh công tác tạo việc thông qua phát triển kinh tế
* Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên
Lao động có việc làm thường xuyên của thành phố là lao động có tổng
thời gian làm việc tạo ra thu nhập bình quân từ 20 ngày/tháng/năm trở lên
không phân biệt làm việc trong hay ngoài địa giới hành chính của thành phố.
41
Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên năm n của tỉnh là chỉ tiêu
được tính bằng cách lấy số lao động có việc làm thường xuyên trong năm tính
đến ngày 31 tháng 12 năm n của thành phố chia cho tổng số lao động của tỉnh
có đến ngày 31 tháng 12 năm n.
Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên năm n của tỉnh (%) = (Số lao
động có việc làm thường xuyên năm n của tỉnh/ Số lao động có đến ngày
31/12 năm n của tỉnh) * 100
Tỷ lệ này phản ánh tỷ lệ lao động được làm việc thường xuyên trong một
địa phương là bao nhiêu % và mức độ tạo việc làm và giải quyết việc làm cho
lao động của địa phương đó.
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh công tác tạo việc thông qua xuất khẩu lao động
* Số lượt người đi XKLĐ
Số lượt người đi XKLĐ là số lượt công dân Việt Nam có đăng ký hộ
khẩu tại địa phương đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng có thời hạn, phục
vụ cho nhu cầu nhân công lao động của các cá nhân, tổ chức nước ngoài tại
thời điểm khảo sát (thường là 31 tháng 12 hàng năm).
42
Chương 3
THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tác động đến công tác
tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý, thành phố Cẩm Phả giáp huyện Ba Chẽ và huyện Tiên Yên
ở phía Bắc, phía Nam giáp Vịnh Bái Tử Long, phía Đông giáp huyện Vân
Đồn, phía Tây giáp huyện Hoành Bồ và thành phố Hạ Long. Cách thủ đô Hà
Nội 180km, thành phố Hải Phòng 100km; thành phố nằm ở vị trí trung tâm,
có khả năng kết nối giao thông cả trên bộ, trên biển với các điạ phương của
tỉnh Quảng Ninh. Là cửa ngõ kết nối giao thông với Đặc khu hành chính kinh
tế Vân Đồn trong tương lai gần.
Thành phố Cẩm Phả là trung tâm khai thác, chế biến và tiêu thụ than
lớn nhất cả nước, trung tâm công nghiệp về cơ khí, điện kỹ thuật cao, có vị trí
quan trọng về An ninh - Quốc phòng và giữ vai trò quan trọng trong tam giác
tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Thành phố có 16 đơn
vị hành chính (13 phường và 3 xã), tổng diện tích tự nhiên là 486,45 km2, dân
số trên 20 vạn người. Địa hình đồi núi chiếm 55,4% diện tích (trong đó núi đá
chiếm tới 2590ha. Vùng trung du 16,29%, đồng bằng 15,01% và vùng biển
chiếm 13,3%, ngoài biển là hàng trăm hòn đảo nhỏ, phần lớn là đảo đá vôi.
3.1.2. Điều kiện kinh tế
Cơ cấu các ngành kinh tế thành phố Cẩm Phả, các ngành kinh tế mũi
nhọn là công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ.
Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XXII (nhiệm kỳ 2015 - 2020) xác
định xây dựng Cẩm Phả trở thành Thành phố phát triển theo hướng công
43
nghiệp, dịch vụ đồng bộ, bền vững, thân thiện với môi trường. Trong những
năm qua, thành phố Cẩm Phả có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, đời sống
nhân dân được nâng cao về vật chất và tinh thần. Năm 2017, tốc độ tăng
trưởng đạt 12,89% (Trong đó, dịch vụ tăng 14,74%; Công nghiệp, xây dựng
tăng 12,3%; Nông nghiệp tăng 4,57%). Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp, xây
dựng chiếm 70,64%; Thương mại và dịch vụ chiếm 28,30%; Nông lâm thủy
sản 1,06%. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 10.430 tỷ đồng, đạt
102% kế hoạch tỉnh giao, 100,8% kế hoạch thành phố. Thu ngân sách thành
phố đạt 1.494 tỷ đồng bằng 123,24% kế hoạch tỉnh, bằng 119% kế hoạch
thành phố và tăng 39% so với cùng kỳ. Đã đáp ứng được nhu cầu chi thường
xuyên và dành 49,06% tổng chi phí 2 cấp để đầu tư xây dựng hạ tầng. Điển
hình là đầu tư xây dựng các công trình chỉnh trang đô thị, các công trình xây
dựng nông thôn mới, trường học,...
Năm 2017, là năm hoạt động phát triển doanh nghiệp đạt được nhiều
thành công. Trong năm, toàn thành phố đã có 340 doanh nghiệp thành lập
mới, bằng 173% so với cùng kỳ, nâng tổng số doanh nghiệp trên địa bàn là
1.691 doanh nghiệp. Đây là kết quả ghi nhận sự nỗ lực của Cẩm Phả trong
việc tập trung thực hiện các giải pháp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư, đồng thời khuyến
khích tinh thần khởi nghiệp trong các tầng lớp nhân dân.
Về cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế, ngành công nghiệp - xây
dựng (chiếm tỷ trọng 74,8%) phát triển nhanh cả về quy mô, số lượng, với các
lĩnh vực mới như sản xuất điện, xi măng, vật liệu xây dựng...; giá trị sản xuất
tăng bình quân 11,08%/năm. Đặc biệt, là việc đưa vào sử dụng vận hành khai
thác Nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả và Nhà máy nhiệt điện Mông Dương I, II
với tổng mức đầu tư trên 4,5 tỷ USD, đưa thành phố Cẩm Phả trở thành trung
tâm nhiệt điện lớn nhất của Việt Nam với sản lượng điện trung bình hàng năm
44
đạt trên 15 tỷ kWh. Sản lượng than nguyên khai hàng năm đạt trung bình trên
20 triệu tấn, chiếm 70% sản lượng than cả nước.
Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm tỷ trọng 0,8%, giá trị sản xuất
tăng bình quân 4,7%/năm. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 47,6%.
Ngành thương mại - dịch vụ (chiếm tỷ trọng 24,4%) được tập trung chỉ
đạo đầu tư theo hướng phát triển đa dạng; giá trị sản xuất của ngành thương
mại - dịch vụ tăng bình quân 13,39%/năm. Đã hoàn thành quy hoạch phát
triển mạng lưới chợ trên địa bàn đến năm 2015, định hướng 2020; xây dựng
mới và chuyển đổi thành công mô hình quản lý của 2 chợ và cải tạo, nâng cấp
06 chợ theo lộ trình. Hiện trên địa bàn có 2.317 doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, đóng góp vào Ngân sách thành phố khoảng 325 tỷ đồng/năm (chiếm
25% trong tổng thu ngân sách toàn thành phố) - Riêng năm 2017, phát triển
thành lập mới thêm 349 doanh nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm 13,4%, thu ngân sách
thành phố trong 5 năm liên tục đều đạt trên 1.000 tỷ đồng (Riêng năm 2017,
thu ngân sách trên địa bàn đạt 10.430 tỷ đồng = 100,8% kế hoạch Tỉnh giao;
trong đó thu ngân sách địa phương được hưởng đạt 1.491 tỷ đồng, tăng
22,91% kế hoạch tỉnh giao, tăng 11,68% kế hoạch thành phố và bằng 113%
so với cùng kỳ) là năm có số thu cao nhất từ trước đến nay. Thành phố đã
được UBND Tỉnh biểu dương và tặng bằng khen về hoàn thành vượt dự toán
tỉnh giao phấn và được tặng Cờ đơn vị dẫn đầu thi đua khối các thành phố, thị
xã của tỉnh. Thu nhập bình quân đầu người năm 2017 đạt trên 5.000 USD.
3.1.3. Điều kiện xã hội
Cơ sở hạ tầng thành phố, bên cạnh hạ tầng giao thông tương đối đồng
bộ Quốc lộ 18A (Hà Nội - Móng Cái) có 73 km chạy qua địa bàn, 7 cảng
chuyên dụng và tổng hợp, 4 bến tàu, 5 bến xe; 40km đường sắt chuyên dụng
ngành than. 100% các trục đường đô thị và các tuyến đường khu dân cư chính
đều được trải nhựa, bê tông hóa đáp ứng tốt nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng
hóa và hành khách công cộng; Hiện nay trên địa bàn có 02 dự án trọng điểm
45
đang thực hiện: Dự án đường cao tốc Hạ Long-Vân Đồn và Dự án nâng cấp,
cải tạo quốc lộ 18A đoạn Hạ Long-Mông Dương với tổng kinh phí đầu tư
14.000 tỷ đồng theo hình thức BOT...
Trong những năm qua, hệ thống đường giao thông nông thôn của các
xã trên địa bàn thành phố thường xuyên được đầu tư nâng cấp, cải tạo theo
quy hoạch bằng cơ chế chính sách hỗ trợ theo phương châm “Nhà nước và
nhân dân cùng làm”.
Riêng trong năm 2017, triển khai xây dựng nông thôn kiểu mẫu: thành
phố tiếp tục chỉ đạo 3 xã tập trung nắn tuyến, mở rộng tối đa các tuyến đường
trung tâm xã, trục thôn (theo hình thức nhà nước và nhân dân cùng làm) khu
dân cư tập trung có hệ thống cống, rãnh thoát nước được cứng hóa; có vỉa hè,
có hệ thống đèn chiếu sáng; triển khai trồng cây xanh, cây có hoa, cây hàng
rào hai bên đường. Bổ sung 85 biển báo giao thông (biển cấm, biển cảnh báo,
biển chỉ dẫn) tại các nút giao cắt, điểm giao thông nguy hiểm tại 100% các
tuyến đường trục xã, thôn.
Về phát triển nguồn nhân lực, thành phố triển khai thực hiện chuyển dịch
cơ cấu lao động theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ “Nâu” sang “Xanh”.
Hiện tại tỷ lệ lao động trong lĩnh vực dịch vụ chiếm 42,9%, công nghiệp
51,27%, nông nghiệp - thủy sản 5,83%. Đẩy mạnh công tác phối hợp, liên kết
giữa các doanh nghiệp và trường cao đẳng, cơ sở dạy nghề trên địa bàn trong
việc đào tạo nghề, nâng cao tay nghề; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85,6%.
Hàng năm, giải quyết việc làm cho trên 4.500 lao động, đạt 100% kế hoạch.
Về Văn hóa - xã hội, có 52/55 trường được công nhận đạt chuẩn quốc
gia. Lĩnh vực Y tế đã hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý sức khỏe toàn
dân đạt 99,66%; năm 2017, tỷ lệ người dân có thẻ BHYT đạt 91%.
Đã dành nguồn ngân sách đáng kể (gần 200 tỷ đồng) để xây dựng mới
Thư viện và Nhà truyền thống Thành phố (đi vào hoạt động từ năm 2015),
đầu tư xây dựng, sửa chữa các các điểm vui chơi công cộng, vườn tiểu cảnh,
46
cụm tiểu cảnh, nhà văn hóa khu phố, nâng cấp hệ thống chiếu sáng sân vận
động thành phố đủ điều kiện tổ chức các giải đấu quốc gia, quốc tế,... Hiện
nay trên địa bàn thành phố đã có 10 nhà văn hóa (03 cấp thành phố: nhà văn
hóa thiếu nhi, nhà văn hóa công nhân; nhà văn hóa người cao tuổi; 07 của các
doanh nghiệp ngành than: Mông Dương, Tuyển than Cửa Ông, Cọc 6, Cao
Sơn, Thống Nhất, Đèo Nai, Than Dương Huy); Duy trì hoạt động thường
xuyên 05 cụm văn hóa, thể thao vào mỗi dịp Lễ, Tết.
3.1.4. Thực trạng thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh
Bảng 3.1: Thống kê thanh niên chia theo giới tính
và khu vực TP Cẩm Phả tính đến 31.12.2017
Đvt: người
Tổng số
Thành thị
Nông thôn
Stt Lứa tuổi
Tổng
Tổng
Tổng
Nam Nữ
Nam Nữ
Nam Nữ
số
số
số
Tổng số
30.787 16.518 14.269 29.156 15.673 13.483 1.631 845 786
1 15-17 tuổi
8.625 4.397 4.228 8.128 4.147 3.981
497 250 247
2 18-19 tuổi
5.235 2.891 2.344 4.912 2.720 2.192
323 171 152
3 20-24 tuổi 16.927 9.230 7.697 16.116 8.806 7.310
811 424 387
(Nguồn: Niên giám Cẩm Phả năm 2017)
Theo số liệu trong bảng, tổng số lao động đang làm việc ở nông thôn là
1.631 người, trong đó nam chiếm 51,81% và nữ chiếm 48,19%, tỷ lệ nam nữ
không đều là do tình trạng mất cân bằng giới tính chung của các khu vực
thuộc tỉnh Quảng Ninh. Do Cẩm Phả là thành phố công nghiệp nên thanh niên
nông thôn chỉ chiếm 5,3%, so với 94,7% thanh niên thành phố là sự chênh
lệch rất lớn. Số lượng thanh niên ở lứa tuổi 20-24 vùng nông thôn chiếm phần
lớn với 49,72% tổng số thanh niên vùng nông thôn, đây là lứa tuổi trưởng
47
thành có đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ của công dân và là lực lượng lao động
ưu tú.
3.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của địa phương
* Thuận lợi:
- Các địa phương trong thành phố đã chủ động đẩy mạnh công tác giải
quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt là thanh niên nông thôn.
- Cùng với đẩy mạnh sản xuất, xây dựng các mô hình kinh tế, các địa
phương chú trọng phối hợp với doanh nghiệp tạo việc làm tại chỗ cho lao
động, hỗ trợ trực tiếp cho người lao động tự tìm kiếm việc làm.
- Để người lao động dễ dàng tiếp cận với các doanh nghiệp, Phòng LĐ-
TB&XH đã đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, GTVL cho người lao động; tổ
chức các sàn giao dịch việc làm, giúp đưa thông tin về lao động đến với các
đơn vị, doanh nghiệp cần tuyển lao động. Qua đó, nhiều lao động tìm được
việc làm ổn định, các doanh nghiệp tìm được lao động phù hợp với yêu cầu.
* Khó khăn
- Trên địa bàn tỉnh và TP, ngoài những doanh nghiệp lớn như ngành
Than, hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ khác chưa có kế hoạch và dự báo
cụ thể về nhu cầu nhân lực. Bên cạnh đó, người học lại học theo trào lưu,
chưa có định hướng, hướng nghiệp cụ thể từ gia đình, nhà trường, xã hội; cơ
sở đào tạo nghề chưa năng động nắm bắt nhu cầu thị trường. Nói một cách
tổng quan là mối quan hệ giữa doanh nghiệp, cơ sở đào tạo và người học hiện
nay chưa có, hoặc có nhưng cũng chưa phát huy hết hiệu quả.
- Nguồn lao động đáp ứng nhu cầu tại các sàn giao dịch là rất thấp;
trong đó có tình trạng ngành thì thừa, ngành thì thiếu lao động.
- Có nhiều doanh nghiệp rất cần công nhân kỹ thuật và lao động phổ
thông, nhưng lực lượng này đăng ký tìm việc qua sàn giao dịch rất ít; trong
khi đó, sinh viên tốt nghiệp cao đẳng, đại học đăng ký nhiều, nhưng nhu cầu
tuyển dụng lại ít. Dù chỉ đáp ứng được một phần, nhưng chất lượng lao động
48
được tuyển dụng qua các sàn giao dịch việc làm còn thấp, phần lớn chưa đáp
ứng được các tiêu chí nhà tuyển dụng đưa ra.
- Nhiều học sinh, sinh viên tốt nghiệp không tìm được việc làm, nhiều
người còn phải làm trái ngành, trái nghề, điều này gây lãng phí rất lớn về
nguồn nhân lực.
3.2. Thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa
bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
3.2.1. Các chương trình, chính sách có liên quan đến tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Do thanh niên nông thôn Cẩm Phả chỉ chiếm 5,3% trên tổng số dân số
thành phố như đã phân tích ở trên, nên UBND thành phố chưa có nhiều
chương trình, chính sách tạo việc làm dành riêng cho đối tượng này mà chủ
yếu áp dụng các quy định, chính sách chung của nhà nước về tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn trên địa bàn.
Trên cơ sở các quy định của pháp luật về việc làm, Chính phủ cũng đã
ban hành nhiều cơ chế, chính sách cụ thể liên quan đến quyền có việc làm của
NLĐ và quyền tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động, đảm bảo hài
hoà quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Song song với
đó, Chính phủ cũng ban hành nhiều chính sách về hỗ trợ tạo và tự tạo việc
làm cho NLĐ, nhất là cho các nhóm lao động yếu thế; các chính sách hỗ trợ
NLĐ thất nghiệp nhanh chóng quay trở lại TTLĐ (chính sách BHTN); các
chính sách về tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, định hướng
nghề nghiệp, thông tin dự báo TTLĐ nhằm kết nối cung cầu lao động; các
chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH), an toàn vệ sinh lao động, bệnh nghề
nghiệp… góp phần đẩy mạnh giải quyết việc làm cho NLĐ, nâng cao thu
nhập và cải thiện cuộc sống cho người dân, cụ thể:
- Chính sách BHTN (Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về
BHTN, Quyết định số 77/2014/QĐ-TTg ngày 24/12/2014 của Thủ tướng
49
Chính phủ quy định mức hỗ trợ học nghề đối với NLĐ tham gia BHTN) bao
gồm các chế độ: Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho
NLĐ, trợ cấp thất nghiệp.
- Các chính sách hỗ trợ phát triển TTLĐ, thông tin TTLĐ và kết nối
cung cầu lao động như: hỗ trợ phát triển hệ thống thông tin TTLĐ, thu thập,
lưu trữ, cung cấp thông tin TTLĐ, phân tích, dự báo TTLĐ; kết nối cung cầu
lao động và nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức DVVL trong việc
cung cấp các DVVL (Nghị định 196/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của
Chính phủ quy định thành lập và hoạt động của Trung tâm DVVL; Nghị định
52/2014/NĐ-CP ngày 23/5/2014 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục
cấp giấy phép hoạt động DVVL của doanh nghiệp hoạt động DVVL; Quyết
định số 1833/QĐ-TTg ngày 28/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
quy hoạch mạng lưới các Trung tâm DVVL giai đoạn 2016-2025).
- Chính sách hỗ trợ chuyển dịch việc làm đối với NLĐ ở khu vực nông
thôn, chính sách việc làm công:
Theo điều 15, Luật Việc làm năm 2013 về hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp, việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn
1. Căn cứ chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn.
2. Người lao động ở khu vực nông thôn tham gia chuyển đổi nghề
nghiệp, việc làm được hưởng các chế độ sau đây:
a) Hỗ trợ học nghề;
b) Tư vấn miễn phí về chính sách, pháp luật về lao động, việc làm, học nghề;
c) Giới thiệu việc làm miễn phí;
d) Vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định tại các điều 11,
12 và 13 của Luật này.
50
- Các chính sách hỗ trợ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng, hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên; hỗ trợ tạo việc làm cho các nhóm
lao động yếu thế như người khuyết tật, người nghèo, người dân tộc thiểu số,
vùng sâu vùng xa.
- Chính sách tín dụng nông thôn: Vốn là yêu cầu thiết yếu cho phát
triển sản xuất nói chung và nông nghiệp nông thôn nói riêng. Đặc biệt nông
dân nước ta còn nghèo nên yêu cầu về vốn ngày càng cần thiết. Từ thực tế đó,
Nhà nước đã chỉ đạo hình thành mạng lưới tín dụng cho nông dân rộng khắp
trên cả nước nhằm cung cấp vốn kịp thời cho nông dân. Hiện nay, một cơ sở
kinh doanh được vay đến 500 triệu đồng, hộ gia đình được vay tới 20 triệu
đồng với lãi suất ưu đãi. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho phát triển sản xuất
kinh doanh và tạo việc làm. Nhờ nguồn vốn ưu đãi đó, lao động nông thôn có
thể mở rộng sản xuất, phát triển các ngành nghề, tạo việc làm cho bản thân và
giải quyết việc làm cho nhiều lao động khác trong gia đình, làng xã.
- Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Ngày 27/11/2009,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án
"Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" (gọi tắt là Đề án 1956).
Trong Quyết định này, Đảng và Nhà nước đã khẳng định: "Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành
và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư
để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính sách bảo đảm thực
hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nông thôn,
khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề
cho lao động nông thôn"4. Đề án 1956 đã đề ra mục tiêu tổng quát: "Bình quân
hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao động nông thôn, trong đó đào
tạo, bồi dưỡng 100.000 lượt cán bộ, công chức xã. Nâng cao chất lượng và hiệu
quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn;
51
góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sư nghiêp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiêp, nông thôn".
Ngoài việc ban hành triển khai thực hiện các chính sách nêu trên,
Chính phủ đã triển khai thực hiện nhiều Chương trình, dự án lớn về trong
phạm vi cả nước như: Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm (qua 02
giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010), Chương trình mục tiêu quốc gia về việc
làm và dạy nghề giai đoạn 2012-2015, Chương trình mục tiêu giáo dục nghề
nghiệp, việc làm và an toàn lao động giai đoạn 2016-2020, Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, Chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020, Đề án
hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2009-2020, Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn
đến năm 2020; thành lập Quỹ quốc gia về việc làm (từ năm 1992) để hỗ trợ
tạo việc làm thông qua các dự án vay vốn với lãi suất ưu đãi; thành lập Quỹ
hỗ trợ việc làm ngoài nước (năm 2007)… nhằm phát triển và mở rộng TTLĐ
ngoài nước, nâng cao chất lượng nguồn lao động, hỗ trợ giải quyết rủi ro cho
NLĐ và doanh nghiệp; hình thành và phát triển hệ thống các Trung tâm
DVVL công.
Nhờ việc áp dụng các chính sách trên, thành phố Cẩm Phả đã đạt được
một số kết quả đáng khích lệ như sau:
- Những năm trước đây, số lượng xuất khẩu lao động ở thành phố Cẩm
Phả không đáng kể. So với nhiều tỉnh, thành khác trong cả nước, hoạt động
XKLĐ của Quảng Ninh khá trầm lắng. Từ khi UBND Thành phố Cẩm Phả
thực hiện Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc
phê duyệt “Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp
phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020”, tổng số lượng xuất khẩu
lao động tăng dần qua các năm 2015, 2016, 2017 lần lượt là 32, 60, 80, trong
đó số xuất khẩu lao động nhờ đề án lần lượt là 0, 5, 14.
52
- UBND TP Cẩm Phả thực hiện đề án 1956 của Thủ tướng chính phủ
ưu tiên cho những đối tượng thuộc "Đề án đào tạo nghề cho lao động nông
thôn tỉnh quảng ninh đến năm 2020", đó là: Lao động động nông thôn từ đủ
15 tuổi đến 60 tuổi (đối với nam), đến 55 tuổi (đối với nữ), có trình độ học
vấn, có nhu cầu học nghề và sức khoẻ phù hợp với nghề cần học, gồm: Người
lao động có hộ khẩu thường trú tại xã; Người lao động có hộ khẩu thường trú
tại phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc thuộc hộ gia đình có
đất nông nghiệp bị thu hồi. Trong đó, ưu tiên đào tạo nghề cho người lao
động thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng,
người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật,
người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, ngư dân. Đây là một
trong những quyết sách đúng đắn của UBND Thành phố Cẩm Phả, nhờ đó
góp phần tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo cả tỉnh Quảng Ninh đến hết năm
2017 đạt 71% (tăng 3,65% so với năm 2016), cao hơn tỷ lệ chung của cả
nước, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 52,5%. Trong đó, nhóm ngành nghề
liên quan tới nông lâm ngư nghiệp như kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm,
thuỷ sản; kỹ thuật trồng rau, lúa, hoa, cây ăn quả, cây cảnh, nấm,.. thu hút
1.341 học viên đăng ký theo học, tất cả học viên đều thuộc hệ đào tạo Sơ cấp
và sơ cấp nghề.
3.2.2. Thực trạng mạng lưới đào tạo nghề cho thanh nông thôn trên địa
bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Theo báo cáo của Sở LĐ-TB&XH trong hội nghị tổng kết công tác dạy
nghề năm 2017 và triển khai nhiệm vụ năm 2018, công tác đào tạo nghề trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh tiếp tục được đầu tư về cơ sở vật chất và đào tạo bồi
dưỡng giáo viên để nâng cao chất lượng đào tạo.
Mạng lưới các cơ sở dạy nghề (CSDN) trên địa bàn tỉnh được điều
chỉnh tương đối hợp lý về cơ cấu nghề đào tạo và mở rộng quy mô đào tạo
của các CSDN theo hướng phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Quảng Ninh. Năm 2006 trên địa bàn tỉnh có 9 CSDN và 14 cơ sở
53
khác có dạy nghề, đến năm 2015 có 12 CSDN và 33 cơ sở khác có dạy nghề.
Đến nay, mạng lưới cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh đang phát triển đúng
hướng, phân bổ đều theo địa bàn. Toàn tỉnh có 39 cơ sở dạy nghề đã đăng ký
và tham gia hoạt động dạy nghề. Năm 2015, toàn tỉnh đã đào tạo nghề cho
trên 30.000 người. Năm 2016, toàn tỉnh đã đào tạo nghề cho trên 32.500
người. Qua công tác đào tạo nghề đã nâng tỉ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh
lên 68,5%. Dự kiến đến năm 2018, toàn tỉnh sẽ đào tạo nghề cho khoảng
35.000 người.
Trong 39 cơ sở này có Trường Cao đẳng Công nghiệp Cẩm Phả
(Phường Cẩm Thuỷ) và Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên thành phố Cẩm Phả (Thị xã Quảng Yên) đặt trụ sở đào tạo tại Thành
phố Cẩm Phả.
Thực trạng phát triển ngành, nghề đào tạo các cơ sở đào tạo nghề tỉnh
Quảng Ninh được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.2: Tỷ lệ trong cơ cấu nghề năm 2017 và so sánh với năm 2016
Thực hiện năm 2017
TT Nhóm nghề
Tổng số Kết quả năm 2016 Tỷ trọng trong tổng số (%) So với năm 2016 (%)
1 Khai thác mỏ hầm lò 4.906 4.300 12,47 87,65
2 Vận hành 16.466 19.391 56,23 117,76
3 Điện nước-Sửa chữa-Cơ khí 1.931 2.068 6,00 107,09
4 Nông-Lâm-Ngư nghiệp 1.092 1.341 3,89 122,80
5 Thủ công nghiệp 378 335 0,97 88,62
6 Du lịch - Dịch vụ 1.678 2.214 6,42 131,94
7 Công nghệ thông tin 147 455 1,32 309,52
8 Nghề khác 6.399 4.379 12,70 68,43
Tổng cộng 32.997 34.483 104,50
(Nguồn: Sở LĐ, TB&XH tỉnh Quảng Ninh năm 2017)
54
Số liệu trong bảng cho thấy, nhóm nghề nông-lâm-ngư nghiệp được
đào tạo năm 2017 tăng 22,8% so với năm 2016, thể hiện nhóm nghề nông-
lâm-ngư nghiệp thu hút lượng học viên muốn nâng cao trình độ và cống hiến
cho ngành nghề.
Như đã phân tích ở mục 3.2.1, nhóm ngành nghề liên quan tới nông
thôn như kỹ thuật chăn nuôi; kỹ thuật trồng trọt,… thu hút 1.341 học viên
đăng ký theo học, tất cả học viên đều thuộc hệ đào tạo Sơ cấp và sơ cấp nghề.
Số lượng đào tạo hàng năm của Trường Cao đẳng Công nghiệp Cẩm
Phả (Phường Cẩm Thuỷ) và Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên thành phố Cẩm Phả (Thị xã Quảng Yên) tại Thành phố Cẩm
Phả chi tiết như bảng dưới đây:
Bảng 3.3: Số lượng đào tạo hàng năm tại TP Cẩm Phả
giai đoạn 2015-2017
Đvt: lượt người
So sánh (%)
Năm
Năm
Năm
Bình
TT
Tên cơ sở đào tạo
2016/
2017/
2015
2016
2017
quân
2015
2016
2015-2017
Tổng cộng
705
739
829
99,19 112,18
105,69
Trường Cao đẳng Công
602
623
369 103,49
59,23
81,36
1
nghiệp Cẩm Phả
Trung
tâm Giáo dục
nghề nghiệp - Giáo dục
2
103
116
460 112,62 396,55
254,59
thường xuyên thành phố
Cẩm Phả
(Nguồn: Sở LĐ, TB&XH tỉnh Quảng Ninh)
55
Theo số liệu trong bảng, năm 2016, 2 cơ sở đào tạo tại Cẩm Phả giảm 6
học viên tương ứng giảm 0,81% so với năm 2015; năm 2017 có dấu hiệu tích
cực khi tăng 90 học viên tương úng tăng 12,18%. Bình quân giai đoạn 2015-
2017 đạt 105,69%. Toàn bộ số học viên được đào tạo là Sơ cấp và sơ cấp
nghề có thời gian đào tạo từ 3 đến 6 tháng. Lượng học viên năm 2015, 2016
chủ yếu do trường Cao đẳng Công nghiệp Cẩm Phả đào tạo chiếm trên 84%
trên tổng số. Tuy nhiên, đến năm 2017, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp -
Giáo dục thường xuyên thành phố Cẩm Phả đã bứt phá với 460 học viên
chiếm tỷ lệ 55,49% trên tổng số. Theo Sở LĐ, TB&XH tỉnh Quảng Ninh,
nguyên nhân là do tỷ lệ có việc làm sau khi tốt nghiệp của trường Cao đẳng
Công nghiệp Cẩm Phả chỉ đạt trên 75%, còn Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp
- Giáo dục thường xuyên thành phố Cẩm Phả có tỷ lệ việc làm tới trên 90%,
do đó thu hút lượng học viên có xu hướng tăng lên.
* Thực trạng công tác đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn:
- Công tác chỉ đạo, hướng dẫn triển khai công tác hỗ trợ thanh niên
nông thôn học nghề đã được thực hiện khá tốt: Các cấp chính quyền đã ban
hành kế hoạch và phân bổ kinh phí cho các địa phương đơn vị để triển khai
thực hiện. Theo đó, các Sở, ngành đã hướng dẫn các địa phương trong đó có
TP Cẩm Phả triể khai công tác đào tạo nghề cho TNNT, tháo gỡ những vướng
mắc của các địa phương trong quá trình triển khai; UBND các huyện, thị xã,
thành phố đã ban hành kế hoạch hỗ trợ TNNT học nghề tại địa phương, kịp
thời chấn chỉnh, rút kinh nghiệm để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
TNNT, công tác kiểm tra các lớp học được thực hiện khá thường xuyên.
- Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm cho TNNT được
quan tâm, nội dung và hình thức tuyên truyền, tư vấn phong phú đa dạng, phù
hợp với điều kiện và trình độ nhận thức của TNNT.
56
- Công tác khảo sát lập kế hoạch được các huyện, thị xã, thành phố
Cẩm Phả triển khai thực hiện cơ bản đáp ứng được yêu cầu, công tác lập kế
hoạch của các địa phương cơ bản đáp ứng được nhu cầu về học nghề của
TNNT, bám sát định hướng phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương,
góp phần quan trọng trong công tác đào tạo nguồn nhân lực cho chương trình
xây dựng nông thôn mới của TP Cẩm Phả.
- Năm 2017, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã tổ chức kiểm tra
về công tác đào tạo nghề cho TNNT. Qua công tác kiểm tra cho thấy: Hoạt
động hỗ trợ TNNT học nghề được thực hiện cơ bản đúng chính sách, các lớp
đào tạo nghề cơ bản đúng đối tượng. Đã giải quyết được cơ bản nhu cầu học
nghề, giải quyết việc làm và thu nhập ổn định cho một bộ phận TNNT, góp
phần giải quyết được nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo của các doanh
nghiệp và đáp ứng sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, đồng
thời nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của địa phương.
- Kết quả thực hiện: Năm 2017, tổng số TNNT được học nghề theo
chính sách Đề án 1956 đạt 96,46% kế hoạch năm, trong đó: có 812 người
được học nghề nông nghiệp, chiếm 36,8% tổng số TNNT học nghề, 1.368
người được học nghề phi nông nghiệp, chiếm 63,2% tổng số TNNT được hỗ
trợ học nghề.
- Việc triển khai đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với nhu cầu
tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp cũng đang được một số địa
phương trên địa bàn tỉnh quan tâm triển khai. Điển hình như thành phố Cẩm
Phả và 3 xã (Cộng Hòa, Cẩm Hải, Dương Huy), những năm gần đây đã tổ
chức các lớp đào tạo nghề gốm, đồ thủ công cho lao động nông thôn. Người
học được học lý thuyết và thực hành ngay tại các xưởng sản xuất của doanh
nghiệp, được nhận vào doanh nghiệp làm việc với mức lương trung bình từ 4
đến 5 triệu đồng/người/tháng. Qua khảo sát một số lao động tại đây cho biết:
"Công việc làm gốm tại đây không vất vả bằng trồng lúa lại cho thu nhập ổn
57
định hơn. Nhờ được đào tạo có tay nghề, được nhận vào làm việc, công nhân
cảm thấy yên tâm và sẽ gắn bó lâu dài với doanh nghiệp".
3.2.3. Thực trạng thị trường lao động tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Dân số đông và tăng nhanh tạo ra nguồn lao động lớn cho xã hội. Mức
sinh lớn, số người bước vào tuổi lao động lớn làm tăng sức ép giải quyết việc
làm. Nếu cung việc làm đáp ứng đủ cầu việc làm của lao động mới bước vào
tuổi lao động thì sức ép được giải quyết thuận lợi, người lao động có công ăn
việc làm tạo ra thu nhập làm cho xã hội ngày càng phát triển. Nhưng sức ép
này không được giải quyết sẽ tạo ra gánh nặng cho nền kinh tế. Đặc biệt là
nền kinh tế nông thôn - khu vực có dân số trong độ tuổi lao động chiếm đa số
và thị trường lao động lại kém phát triển. Cũng chính sức ép này đã tạo ra một
dòng người di cư ra thành thị để tìm kiếm việc làm, trong đó chủ yếu là lao
động thanh niên.
Mặt khác, khi dân số tăng nhanh dẫn đến hiện tượng đào tạo nguồn lao
động một cách ồ ạt làm chất lượng nguồn lao động thấp. Chất lượng nguồn
lao động cao hay thấp ảnh hưởng đến năng suất lao động, khả năng tìm việc
làm và thu nhập của người lao động. Chính vì vậy, dân số và mức tăng dân số
ảnh hướng đến tạo việc làm cho người lao động nói chung và lao động thanh
niên nói riêng. Thành phố Cẩm Phả có số dân xấp xỉ số dân của thành phố Hạ
Long, hầu hết là người Kinh (95,2%), còn lại đáng kể là người Sán Dìu
(3,9%). Người các dân tộc khác sống xen kẽ rải rác khó phân biệt. Người
Cẩm Phả phần lớn là công nhân ngành than, có gốc từ vùng đồng bắc Bắc Bộ.
Dân số Cẩm Phả luôn có một tỷ lệ không bình thường là nam đông hơn nữ
(53% và 47%).
Tính đến cuối năm 2017, dân số tại thành phố Cẩm Phả là 195.064
người với mật độ dân số xấp xỉ 401 người/km2, tốc độ tăng trưởng dân số
trong 3 năm gần nhất thể hiện qua bảng sau:
58
Bảng 3.4: Dân số, lao động thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2015-2017
Đvt: người
So sánh (%)
Năm
Năm
Năm
BQ
Chỉ tiêu
2016/
2017/
2015
2016
2017
2015 -
2015
2016
2017
1. Dân số TP Cẩm Phả
190.584 192.633 195.064 101,08 101,26 101,17
Thành phố
182.288 184.233 186.617 101,07 101,29 101,18
Nông thôn
8.296
8.371
8.447 100,90 100,91 100,91
2. Lực lượng lao động
120.262 120.309 120.497 100,04 100,16 100,10
3. Số lao động đang làm việc
94.836
93.996
95.082
99,11 101,16 100,13
Phân theo thành thị, nông thôn
94.836
93.996
95.082
99,11 101,16 100,13
Thành thị
90.910
90.109
91.141
99,12 101,15 100,13
Nông thôn
3.926
3.887
3.941
99,01 101,39 100,20
Phân theo ngành kinh tế
94.836
93.996
95.082
99,11 101,16 100,13
Nông nghiệp - Thủy sản
5.542
5.477
5.081
98,83
92,77
95,80
Công nghiệp - Xây dựng
49.894
48.195
49.176
96,59 102,04
99,32
Dịch vụ
39.400
40.324
40.825 102,35 101,24 101,79
(Nguồn: Niên giám Cẩm Phả năm 2017)
Theo số liệu trong bảng, lực lượng lao động chiếm trên 63% dân cư
toàn thành phố, trong đó số lao động đang làm việc ở nông thôn năm 2016
giảm 39 người so với năm 2015, giảm tương ứng 0,99%; đến năm 2017 có tín
hiệu tích cực khi tăng 54 lao động đang làm việc khu vực nông thôn, tương
ứng tăng 1,39%, tuy nhiên tỷ lệ có việc làm qua 3 năm lần lượt là 80,2%;
79,4% và 80,1% vẫn ở mức chưa cao.
Tăng trưởng tổng dân số thành phố Cẩm Phả trong giai đoạn 2015-2017
bình quân là 101,17% thấp hơn tăng trưởng dân số nước Việt Nam trong giai
đoạn 2015-2017 khoảng 0,23% (VN là 101,4%) nhưng vẫn giữ được mức
tăng trưởng khá ổn định.
59
Bảng 3.5: Số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh
phân theo ngành kinh tế TP Cẩm Phả giai đoạn 2016-2017
Số DN
Số LĐ
Chỉ tiêu
2016 2017
2016
2017
2017/ 2016
2017/ 2016
TỔNG SỐ
923 1.065 115,38 73.229 72.570
99,1
Nông, lâm nghiệp, thủy sản
40
502
271
53,98
6
15
Khai khoáng
91,43 43.356 43.402 100,11
32
35
Công nghiệp chế biến, chế tạo
106 108,16
7.286
7.035
96,56
98
4
100
1.331
1.603 120,44
4
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí
3
50
448
436
97,32
6
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
Xây dựng
64
95 148,44
7.409
8.033 108,42
494
560 113,36
6.862
4.905
71,48
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ôtô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác
Vận tải kho bãi
102
138 135,29
4.424
4.606 104,11
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
22
31 140,91
278
327 117,63
Thông tin và truyền thông
60
3
108
108
100
5
Hoạt động tài chính ngân hàng và bảo hiểm
50
1
7
2
28,57
2
Hoạt động kinh doanh bất động sản
15 136,36
148
930 628,38
11
Hoạt động chuyên môn khoa học và công nghệ
50
125
519
687 132,37
40
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
3
18,75
385
0
0
16
Giáo dục và đào tạo
7 233,33
23
83 360,87
3
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
1
100
3
3
100
1
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí
5 166,67
124
111
89,52
3
Hoạt động dịch vụ khác
5
250
16
28
175
2
(Nguồn: Báo cáo KTXH TP.Cẩm Phả)
Tính đến 31/12/2017, TP Cẩm Phả có tới 1.065 DN hoạt động trong 18
lĩnh vực, tăng lên 142 DN so với năm 2016, tương ứng tăng 15,38%. Trong
khi đó, tổng số lao động năm 2017 giảm 659 lao động so với năm 2016, tương
ứng giảm 1,9% thể hiện xu hướng mất cân bằng cung - cầu thị trường lao
động. Đặc biệt, lĩnh vực nông, lâm, nghiệp, thuỷ sản có số DN và số LĐ giảm
mạnh lần lượt còn 40% và 53,98%. Trong 5 năm (2012-2017), các doanh
60
nghiệp có tiềm lực đã phát huy được thế mạnh trong đầu tư vào các công trình
trọng điểm, có quy mô lớn, bền vững như xăng dầu, máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải, vật tư thiết bị mỏ, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ hải sản, trồng
rừng, chế biến lâm sản với quy mô khép kín, hiện đại... Tổng giá trị đầu tư
trên 3.628 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước hàng năm của khối kinh tế tư
nhân đạt trên 26,8%, giải quyết việc làm cho trên chục ngàn lao động.
Với tư duy năng động, sáng tạo, các doanh nghiệp hội viên của Hiệp hội
Doanh nghiệp TP Cẩm Phả đã vươn ra tới thị trường các huyện, các vùng trong
và ngoài tỉnh, đạt được nhiều thành tựu trong sản xuất kinh doanh. Qua đó, việc
làm của công nhân lao động tại các doanh nghiệp được duy trì ổn định. Đời
sống người lao động được nâng cao, mức lương bình quân đạt từ 4,5 đến 9
triệu đồng/tháng. Có thể nói đến các doanh nhân Đào Duy Hảo, Phạm Thanh
Hùng, Trần Xuân Là, Trần Hoà, Từ Văn Lâm, Phạm Ngọc Thanh, Tống Minh
Tuấn, Đỗ Mạnh Cường... và nhiều doanh nghiệp khác đã vượt khó vươn lên,
tạo dựng được uy tín và thương hiệu cho doanh nghiệp của mình.
3.2.4. Thực trạng công tác tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động tại
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Trong những năm qua Việt Nam đã đưa hàng chục vạn lao động đi làm
việc ở nước ngoài. Theo số liệu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
trong giai đoạn 2006-2016, số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng bình quân mỗi năm đạt 87.500 người, tăng khoảng 4,2% mỗi
năm. Năm 2017, các thị trường xuất khẩu lao động truyền thống tăng bất ngờ
về số lượng tiếp nhận, tạo đà cho xuất khẩu lao động vượt kế hoạch, đồng
thời mở ra nhiều cơ hội cho lao động Việt Nam đi làm việc tại quốc gia có
điều kiện tốt, thu nhập cao trong năm 2018. Theo số liệu báo cáo từ các doanh
nghiệp, tổng số lao động đi làm việc ở nước ngoài năm 2017 là trên 130.000
lao động. Chương trình này có ý nghĩa to lớn trong giải quyết việc làm và
tăng thu nhập cho lao động. Điều đó góp phần quan trọng xoá đói giảm nghèo
61
và tạo việc làm mới trong nước. Về lâu dài hơn, chương trình cũng tạo ra một
đội ngũ công nhân lành nghề do học được kỹ thuật và kinh nghiệm từ các
nước mà họ đến làm việc.
Sở LĐ, TB&XH tỉnh Quảng Ninh cũng đã triển khai kịp thời các
chương trình xuất khẩu lao động do Bộ LĐ,TB&XH chủ trì, như chương trình
tuyển chọn ứng viên đi làm việc tại Nhật Bản, học tập và làm việc trong ngành
điều dưỡng tại CHLB Đức, chương trình EPS tại Hàn Quốc. Theo đó, đã rà
soát số lượng người lao động trên địa bàn tỉnh có nguyện vọng dự thi tiếng Hàn
năm 2017 và tổ chức tiếp nhận đăng ký dự thi tiếng Hàn cho hơn 240 lao động
có nhu cầu. Trong năm 2017 vừa qua, 23 lao động thi đỗ đã được Sở hướng
dẫn làm hồ sơ đăng ký dự tuyển đi lao động có thời hạn tại Hàn Quốc.
Bảng 3.6: Thông tin tuyển dụng xuất khẩu lao động đi Nhật Bản
đợt 15 tháng 11 năm 2017
Công việc
Độ Tuổi
Giới tính
Địa điểm
Thu Nhập
May quần áo trẻ em, phụ nữ
18-35
Nữ
Yamagata
141.230 Yên
In ấn
20-30
Nam
Kanagawa
158.126 Yên
Làm cơm hộp, cơm nắm
19-33
Nữ
Tokyo
153.054 Yên
Trồng hoa, cây cảnh nhà kính
18-30
Nữ
Gifu
150.000 Yên
Vệ sinh tòa nhà, khách sạn
18-32
Nữ
Tokyo
172.000 Yên
Lắp đặt đường ống
19-35
Nam
Osaka
184.000 Yên
Hàn xì
19-32
Nam
Saitama
155.000 Yên
Chăn nuôi bò sữa
19-30
Nam/nữ
Hokkaido
153.000 Yên
Đóng gói công nghiệp
18-30
Nam/Nữ
Fukuoka
155.000 Yên
Giàn giáo xây dựng
18-35
Nam
Tokyo
180.000 Yên
Bảo dưỡng ô tô
19-30
Nam
Oita
158.000 Yên
Chế biến thủy sản
18-32
Nam/Nữ
Hokkaido
149.000 Yên
(Nguồn: Số liệu Sở LĐTBXH TP.Cẩm Phả)
Theo số liệu trên thì tất cả các công việc đều dành cho đối tượng trong
độ tuổi thanh niên với tính chất công việc khá đơn giản, không yêu cầu trình
độ và tay nghề cao, mức thu nhập khá nên sau khi trừ các khoản chi phí ban
62
đầu và sinh hoạt cũng tiết kiệm được khá nhiều. Do đó, số lượng xuất khẩu
lao động tăng dần qua các năm, cụ thể như bảng sau:
Bảng 3.7: Số lượng xuất khẩu lao động của TP Cẩm Phả
tại 3 thị trường chính giai đoạn 2015 - 2017
So sánh (%)
Nước XKLĐ Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 2016/ 2015 2017/ 2016 BQ 2015 - 2017
8 25 29 312,50 116,00 214,25 Nhật Bản
9 11 24 122,22 218,18 170,20 Hàn Quốc
13 21 27 161,54 123,81 145,05 Đài Loan
32 60 80 187,50 133,33 160,42 Tổng
(Nguồn: Số liệu Sở LĐTBXH TP.Cẩm Phả)
Theo số liệu trên thì Nhật Bản là nước có số lượng xuất khẩu lao động
nhiều nhất, chiếm 36,3% trên 3 thị trường xuất khẩu lao động chính. 3 nước
Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan là ba trong các thị trường có điều kiện làm
việc và thu nhập tốt, chi phí đi xuất khẩu không quá nhiều, được nhiều lao
động quan tâm. So với nhiều tỉnh, thành khác trong cả nước, hoạt động
XKLĐ của Quảng Ninh khá trầm lắng. Đặc biệt là trong những năm gần đây,
số lượng lao động đi XKLĐ của tỉnh có xu hướng giảm, hiệu quả không cao.
Tuy con số 80 lao động XK năm 2017 chưa phải là cao so với tình hình
XKLĐ cả nước, nhưng bình quân 3 năm 3 thị trường chính của TP Cẩm Phả
đạt 160,42% là con số tăng trưởng khá ấn tượng so với tình hình XKLĐ
chung của tỉnh Quảng Ninh.
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
3.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố
Về kinh tế, Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XXII (nhiệm kỳ 2015 -
2020) xác định xây dựng Cẩm Phả trở thành Thành phố phát triển theo hướng
công nghiệp, dịch vụ đồng bộ, bền vững, thân thiện với môi trường. Trong
63
những năm qua, thành phố Cẩm Phả có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao,
đời sống nhân dân được nâng cao về vật chất và tinh thần. Năm 2017, tốc độ
tăng trưởng đạt 12,89% (Trong đó, dịch vụ tăng 14,74%; Công nghiệp, xây
dựng tăng 12,3%; Nông nghiệp tăng 4,57%). Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp,
xây dựng chiếm 70,64%; Thương mại và dịch vụ chiếm 28,30%; Nông lâm
thủy sản 1,06%. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 10.430 tỷ đồng, đạt
102% kế hoạch tỉnh giao, 100,8% kế hoạch thành phố. Thu ngân sách thành
phố đạt 1.494 tỷ đồng bằng 123,24% kế hoạch tỉnh, bằng 119% kế hoạch
thành phố và tăng 39% so với cùng kỳ. Đã đáp ứng được nhu cầu chi thường
xuyên và dành 49,06% tổng chi phí 2 cấp để đầu tư xây dựng hạ tầng. Điển
hình là đầu tư xây dựng các công trình chỉnh trang đô thị, các công trình xây
dựng nông thôn mới, trường học,...
Về văn hóa xã hội, văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, công tác y tế, giáo
dục, đảm bảo an sinh xã hội được quan tâm toàn diện, đời sống tinh thần của
nhân dân không ngừng được cải thiện. Đến nay 3 cấp học do thành phố quản
lý đã có 55/55 trường cao tầng hoá, đạt tỷ lệ 100%; 52/55 trường chuẩn Quốc
gia đạt tỷ lệ 94,5%. Lao động được giải quyết việc làm mới hàng năm khoảng
4.500 lao động. Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn quốc gia) đến năm 2017 giảm
xuống 0,4%. Bảo hiểm y tế toàn dân đạt 92,62%. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng
trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 7,3%, tỷ lệ trẻ em được tiêm phòng đạt 98,1%.
Các cơ sở y tế ngày càng được nâng cấp về quy mô, chất lượng dịch vụ đáp
ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân; số giường bệnh đạt 61 giường/1
vạn dân; số bác sĩ đạt 14,25 bác sĩ/1 vạn dân.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của thành phố còn có những hạn
chế, tồn tại: kinh tế tăng trưởng khá nhưng ở một số lĩnh vực chưa tương
xứng với tiềm năng và lợi thế của địa phương. Giá trị sản xuất nông lâm, thủy
sản dịch vụ phát triển còn chậm, quy mô nhỏ, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
về nông nghiệp, nông dân và nông thôn còn chậm. Một số ngành, lĩnh vực
chưa tạo được đột phá trong sản xuất, kinh doanh.
64
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng đẩy mạnh CNH - HĐH còn
chậm. Lợi thế so sánh trong từng ngành, từng vùng, từng thành phần kinh tế
chưa được phát huy. Các vùng kinh tế trọng điểm phát triển chưa tương xứng
với tiềm năng. Tình trạng ô nhiễm môi trường còn ảnh hưởng nhiều đến đời
sống người dân, ảnh đến việc thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn.
Do đó, công tác tạo việc làm của thành phố Cẩm Phả chưa mang lại
hiệu quả như mong đợi.
Cty TNHH Everbest Việt Nam (đóng tại P. Cẩm Sơn, TP. Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh) được cấp phép hoạt động từ tháng 10.2003 - 10.2018, với
ngành nghề kinh doanh: Sản xuất gia công giày dép xuất khẩu. Cty hiện có
2.274 người, trong đó 1.037 công nhân ở các tỉnh ngoài; 355 công nhân ở các
huyện, thị trong tỉnh Quảng Ninh; 882 công nhân ở các phường trên địa bàn
TP. Cẩm Phả. Cận kề Tết Đinh Dậu vừa qua, Cty xin chấm dứt hoạt động đầu
tư trước thời hạn từ ngày 20.2.2017 do kinh doanh không hiệu quả... Cty này
luôn được đánh giá là một trong những điển hình về các mặt: Doanh thu,
đóng góp ngân sách; thu nhập, chế độ đối với công nhân; thực hiện tốt các
chính sách, pháp luật nhà nước; có tổ chức công đoàn mạnh, năng động... Vì
thế, việc Cty bất ngờ xin dừng hoạt động trước thời hạn làm 2.274 lao động
có nguy cơ thất nghiệp và khó đảm bảo quyền lợi.
LĐLĐ tỉnh Quảng Ninh đã làm việc với các Cty lớn trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh, như: Cty TNHH KHKT Texhong Ngân Long, Texhong Ngân
Hà; Cty Yazaki; Cty TNHH Bách Năng... Đây là những Cty có nhu cầu tuyển
dụng lớn và sẵn sàng đón nhận các công nhân của Cty TNHH Everbest Việt
Nam. Tuy nhiên, theo nhiều công nhân, ngay cả khi các DN trong tỉnh đón
nhận, chưa chắc họ đã chuyển về, nói gì tới chuyển sang tỉnh khác, nhất là
800 công nhân nữ hiện đang định cư tại TP. Cẩm Phả. Hiện, các Cty có nhu
cầu tuyển dụng đều cách Cẩm Phả từ 50 - 150km.
65
3.3.2. Cơ chế chính sách tác động đến công tác tạo việc làm của thành phố
Để trả lời câu hỏi về thực trạng và các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới
công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thành phố Cẩm Phả trong giai
đoạn 2015-2017. Tác giả đã điều tra 266 thanh niên nông thôn ở thành phố
Cẩm Phả và 3 xã Cộng Hòa, Cẩm Hải, Dương Huy với các dữ liệu được phân
tích dưới đây:
Bảng 3.8: Thông tin chung của đối tượng điều tra là
thanh niên nông thôn TP Cẩm Phả
Phần
Tần
STT
Thông tin chung
Thông tin chi tiết
Tỷ lệ
trăm
suất
tích luỹ
74
27,82
27,82
Từ 15-18 tuổi
1
Tuổi
192
72,18
100
Từ 19-24 tuổi
1,88
1,88
5
Tiểu học cơ sở
21,8
19,92
53
Trung học cơ sở
2
Trình độ văn hoá
189
71,05
92,85
12/12 chính quy
100
7,14
19
12/12 bổ túc
29,7
29,7
79
Không có
Sơ cấp, trung cấp
107
40,23
69,93
3
Trình độ chuyên môn
63
Cao đẳng nghề
23,68
93,61
17
Đại học và Sau đại học
6,39
100
(Nguồn: Điều tra và tính toán của tác giả)
Theo tính toán trong bảng, ta thấy lứa tuổi được điều tra chủ yếu là từ
19-24 tuổi chiếm 72,18%. Trình độ văn hoá của các thanh niên nông thôn
đang điều tra chủ yếu là đã tốt nghiệp Trung học phổ thông hệ chính quy
chiếm tỷ trọng 71,05%; tiếp đến là trình độ trung học cơ sở chiếm 19,92%;
chỉ có 1,88% mới tốt nghiệp tiểu học cơ sở và 7,14% có trình độ 12/12 hệ bổ
túc. Về trình độ chuyên môn, số lượng thanh niên đã có bằng sơ cấp, trung
cấp chiếm tỷ trọng chủ yếu với 40,23% (107/266); đáng chú ý, có tới 29,7%
66
là chưa qua đào tạo tập trung; tiếp đến là 23,68% thanh niên được điều tra có
bằng cao đẳng nghề và chỉ có 6,39% là đã có bằng Đại học và Sau đại học.
Kết quả điều tra 266 thanh niên nông thôn ở thành phố Cẩm Phả và 3
xã Cộng Hòa, Cẩm Hải, Dương Huy đánh giá về tiêu chí chương trình, chính
sách có liên quan đến tạo việc làm cho thanh niên nông thôn đạt điểm trung
bình = 3,15, xếp loại trung bình. Điểm trung bình này thể hiện các chương
trình, chính sách có liên quan đến tạo việc làm cho thanh niên nông thôn đã
đáp ứng được những nhu cầu cơ bản cho thanh niên nông thôn. Tác giả tính
toán cụ thể trong bảng sau:
Bảng 3.9: Tiêu chí chương trình, chính sách có liên quan
đến tạo việc làm cho thanh niên nông thôn của TP Cẩm Phả
Điểm TT Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5 TB
Chương trình, chính sách về tạo việc 1 15 45 57 68 81 3,58 làm được ban hành hàng năm
Chương trình, chính sách về tạo việc 2 14 32 67 71 82 3,66 làm hấp dẫn cho thanh niên
Dễ tiếp cận các chương trình, chính 3 88 73 68 34 3 2,21 sách về tạo việc làm
=3,15 Tổng
(Nguồn: Tác giả điều tra và tổng hợp năm 2018)
Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Ninh đã chủ động, đa dạng hóa
các hình thức khai thác, cung cấp thông tin cho thị trường lao động, cũng như
phương thức tổ chức các hoạt động giao dịch việc làm (GDVL), tạo cầu nối
cho lao động trong và ngoài tỉnh được trực tiếp xúc tiến các quan hệ lao động
với doanh nghiệp.
Tác giả đã tiếp tục điều tra 266 thanh niên nông thôn ở thành phố Cẩm
Phả về tiêu chí công tác tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động tại thành
67
phố Cẩm Phả cho thanh niên nông thôn. Kết quả điều tra chỉ đạt điểm trung
bình = 2,25, xếp loại kém. Điểm trung bình này thể hiện các chương trình,
chính sách có liên quan đến công tác tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao
động tại thành phố Cẩm Phả chưa đáp ứng được nhiều cho thanh niên nông
thôn. Tác giả tính toán cụ thể trong bảng sau:
Bảng 3.10: Tiêu chí công tác tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động
tại thành phố Cẩm Phả cho thanh niên nông thôn
Điểm
TT
Tiêu chí đánh giá
1
2
3
4
5
TB
Đều đặn, thường xuyên có chương
89
82
67
21
7
2,15
1
trình cho thanh niên
Giải quyết được việc làm cho
72
65
58
38
33
2,61
2
thanh niên
Là môt kênh hữu ích về việc làm
98
72
62
26
8
2,15
3
cho thanh niên
Tiếp cận với chương trình XKLĐ
102
82
52
21
9
2,07
4
dễ dàng
=2,25
Tổng
(Nguồn: Tác giả điều tra và tổng hợp năm 2018)
3.3.3. Hoạt động đầu tư, nguồn lực tài chính cho công tác đào tạo, hỗ trợ
việc làm cho thành niên nông thôn thành phố
Tác giả đã điều tra 266 thanh niên nông thôn ở thành phố Cẩm Phả và 3
xã Cộng Hòa, Cẩm Hải, Dương Huy đánh giá về mạng lưới đào tạo nghề cho
thanh niên nông thôn thành phố Cẩm Phả. Kết quả điều tra đạt điểm trung
bình = 3,06, xếp loại trung bình. Điểm trung bình này thể hiện mạng lưới
đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn thành phố Cẩm Phả đã đáp ứng được
những nhu cầu cơ bản cho thanh niên nông thôn. Tác giả tính toán cụ thể
trong bảng sau:
68
Bảng 3.11: Tiêu chí đánh giá về mạng lưới đào tạo nghề cho
thanh niên nông thôn thành phố Cẩm Phả, thành phố Cẩm Phả
Điểm TT Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5 TB
Đảm bảo quy mô đào tạo nghề cho 1 23 34 42 67 100 3,7 thanh niên phường
Đảm bảo chất lượng đào tạo nghề 2 77 72 56 32 29 2,49 cho thanh niên phường
Cơ sở vật chất các cơ sở đào tạo 3 82 78 66 32 8 2,27 nghề đảm bảo
Thanh niên dễ dàng tiếp cận với 4 14 34 52 67 99 3,76 mạng lưới dạy nghề trong tỉnh
=3,06 Tổng
(Nguồn: Tác giả điều tra và tổng hợp năm 2018)
Qua khảo sát 26 cán bộ quản lý công tác tạo việc làm cho lao động tại
thành phố Cẩm Phả và 3 xã (Cộng Hòa, Cẩm Hải, Dương Huy) và một số
trung tâm dạy nghề như Trung tâm dạy nghề Cẩm Phả, Trung tâm đào tạo dạy
nghề Hoàng Gia, các ý kiến đa số đều cho rằng thiếu nghiêm trọng các phòng
học, phòng, phương tiện thí nghiệm, thực hiện, thiếu đội ngũ giáo viên dạy
nghề; chế độ thu nhập và tiền lương cho đội ngũ giáo viên thấp nên không thu
hút được giáo viên; kinh phí hỗ trợ cho đào tạo học nghề còn rất thấp, hoặc
không có. 70% giáo viên là kiêm nhiệm, chủ yếu là làm nhiệm vụ dạy văn hóa
cho học sinh từ lớp 10 đến lớp 12. Trình độ giáo viên dạy nghề rất thấp.
3.3.4. Cung - Cầu lao động trên thị trường lao động tại thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh
Tác giả đã điều tra 266 thanh niên nông thôn ở thành phố Cẩm Phả và 3
xã Cộng Hòa, Cẩm Hải, Dương Huy đánh giá về thị trường lao động tại thành
phố Cẩm Phả. Kết quả điều tra đạt điểm trung bình = 4,21, xếp loại rất tốt.
69
Điểm trung bình này thể hiện thị trường lao động tại thành phố Cẩm Phả rất
sôi động và có nhiều tiềm năng. Tác giả tính toán cụ thể trong bảng sau:
Bảng 3.12: Tiêu chí đánh giá về thị trường lao động
tại thành phố Cẩm Phả
Điểm TT Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5 TB
1 Sôi động, hấp dẫn 6 14 27 78 141 4,26
Khả năng tiếp cận thị trường lao 2 8 15 28 89 126 4,17 động thuận lợi
3 Thị trường ổn đinh 7 18 23 86 132 4,2
=4,21 Tổng
(Nguồn: Tác giả điều tra và tổng hợp năm 2018)
Bảng 3.13: Số lượng Doanh nghiệp và người Lao động đang hoạt động
sản xuất kinh doanh tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo ngành kinh tế
Số DN
Số LĐ
Chỉ tiêu
2017/
2017/
2016 2017
2016
2017
2016
2016
99,1
TỔNG SỐ
923 1065 115,38 73.229 72.570
Nông, lâm nghiệp, thủy sản
6
40
502
271
53,98
15
Khai khoáng
32
91,43 43.356 43.402 100,11
35
Công nghiệp chế biến, chế tạo
106 108,16
7.286
7.035
96,56
98
Sản xuất và phân phối điện, khí
4
4
100
1.331
1.603 120,44
đốt, nước nóng, hơi nước và điều
hoà không khí
Cung cấp nước, hoạt động quản lý
6
3
50
448
436
97,32
và xử lý rác thải, nước thải
Xây dựng
64
95 148,44
7.409
8.033 108,42
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ôtô,
494
560 113,36
6.862
4.905
71,48
mô tô, xe máy và xe có động cơ khác
70
Số DN
Số LĐ
Chỉ tiêu
2017/
2017/
2016 2017
2016
2017
2016
2016
Vận tải kho bãi
102
138 135,29
4.424
4.606 104,11
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
22
31 140,91
278
327 117,63
5
3
108
108
100
60
Thông tin và truyền thông
Hoạt động tài chính ngân hàng và
2
1
7
2
28,57
50
bảo hiểm
Hoạt động kinh doanh bất động sản
11
15 136,36
148
930 628,38
Hoạt động chuyên môn khoa học
40
50
125
519
687 132,37
và công nghệ
Hoạt động hành chính và dịch vụ
16
3
18,75
385
0
0
hỗ trợ
3
Giáo dục và đào tạo
7 233,33
23
83 360,87
1
1
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
3
3
100
100
3
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí
5 166,67
124
111
89,52
2
5
16
28
175
250
Hoạt động dịch vụ khác
(Nguồn: Niên giám Cẩm Phả năm 2017)
Qua bảng ta thấy, số lượng doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh
doanh ở thành phố Cẩm Phả tăng lên hàng năm. Cùng với việc tăng số lượng
doanh nghiệp, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp cũng tăng cường đầu
tư mở rộng quy mô sản xuất, tạo ra việc làm mới thu hút thêm người lao
động. Năm 2017 so với năm 2016 tăng 15,38% tương ứng với tăng 142 doanh
nghiệp, chủ yếu là tăng ở lĩnh vực Xây dựng, Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa
ôtô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác và Vận tải kho bãi.
Tuy nhiên, do áp dụng khoa học - công nghệ và máy móc điều khiển tự
động, robot, trí thông minh nhân tạo (AI), Internet kết nối vạn vật (IoT), với
độ chính xác gần như tuyệt đối cùng khả năng làm việc không biết mệt mỏi,
mà hiện nay các cỗ máy đang dần thay thế con người để trở thành lao động
chính ở hầu hết mọi ngành nghề. Bên cạnh đó, thực trạng nguồn lao động của
71
Quảng Ninh hiện không đáp ứng đủ nhu cầu tuyển dụng của các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Điều này khiến
lượng lao động làm việc trong các doanh nghiệp giảm đi đáng kể.
Các Cty khai thác than như Công ty CP kinh doanh than Cẩm Phả -
Vinacomin, Công ty than Mông Dương,… đứng trước nguy cơ thiếu thợ lò
trầm trọng trong khi các mỏ than ngày càng phải khai thác sâu hơn dưới lòng
đất bởi các mỏ lộ thiên đã cạn kiệt. Do nghề mỏ cực khổ, nguy hiểm và môi
trường sống không phù hợp nên không ai muốn làm việc dù biết là đồng
lương cao.
Ngành có số lượng lao động giảm nhiều đó là Bán buôn và bán lẻ; sửa
chữa ôtô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác giảm gần 2.000 lao động; tiếp
đến là ngành nông, lâm, nghiệp, thuỷ sản; công nghiệp chế biến, chế tạo. Đặc
biệt, đến năm 2017 không còn doanh nghiệp nào hoạt động trong lĩnh vực
hành chính và dịch vụ hỗ trợ.
Ngành thu hút nhiều lao động trong năm 2017 so với 2016 là hoạt động
kinh doanh bất động sản và xây dựng, đây là những ngành phù hợp hơn với
lao động là nam giới.
3.4. Đánh giá chung công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên
địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
3.4.1. Kết quả đạt được
- Kết quả về thực hiện các chương trình, chính sách có liên quan đến
tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh:
+ Số xuất khẩu lao động qua “Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh
xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020” lần
lượt là 2, 5, 14, bình quân tăng trưởng qua 3 năm 2015-2017 của XKLĐ là 265%
+ Chính sách vận động cá nhân kinh doanh thành lập DN trên địa bàn:
tổng số DN trên địa bàn đến hết năm 2017 đạt trên 1.500 DN. 7 tháng đầu
72
năm 2017, Quảng Ninh có 1.280 DN, đơn vị trực thuộc đăng ký thành lập mới
với tổng số vốn đăng ký 6.300 tỷ đồng, tăng 34% về số lượng và tăng 15% về
số vốn đăng ký so với cùng kỳ. Số DN, đơn vị phụ thuộc gặp khó khăn,
ngừng hoạt động đã quay lại hoạt động là 467 DN. Số DN trên địa bàn tăng
đồng nghĩa với việc tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động hơn. Để làm
được điều này, UBND tỉnh giao Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kh-
ĐT, Sở Tài chính, Hiệp hội DN tỉnh nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm các
giải pháp cụ thể, khẩn trương vào cuộc tích cực hơn với những giải pháp hiệu
quả để hỗ trợ các hộ kinh doanh thành lập DN.
+ Đề án 1956 góp phần tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo cả tỉnh Quảng
Ninh đến hết năm 2017 đạt 71% (tăng 3,65% so với năm 2016), cao hơn tỷ lệ
chung của cả nước (52,5%).
+ Với tư duy năng động, sáng tạo, các doanh nghiệp hội viên của Hiệp
hội Doanh nghiệp TP Cẩm Phả đã vươn ra tới thị trường các huyện, các vùng
trong và ngoài tỉnh, đạt được nhiều thành tựu trong sản xuất kinh doanh. Qua
đó, việc làm của công nhân lao động tại các doanh nghiệp được duy trì ổn định.
Đời sống người lao động được nâng cao, mức lương bình quân đạt từ 4,5 đến 9
triệu đồng/tháng. Có thể nói đến các doanh nhân Đào Duy Hảo, Phạm Thanh
Hùng, Trần Xuân Là, Trần Hoà, Từ Văn Lâm, Phạm Ngọc Thanh, Tống Minh
Tuấn, Đỗ Mạnh Cường... và nhiều doanh nghiệp khác đã vượt khó vươn lên,
tạo dựng được uy tín và thương hiệu cho doanh nghiệp của mình.
- Kết quả công tác tạo việc làm thông qua mạng lưới đào tạo nghề cho
thanh nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh: mạng
lưới cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh đang phát triển đúng hướng, phân bổ
đều theo địa bàn. Toàn tỉnh có 39 cơ sở dạy nghề đã đăng ký và tham gia hoạt
động dạy nghề. Năm 2015, toàn tỉnh đã đào tạo nghề cho trên 30.000 người.
Năm 2016, toàn tỉnh đã đào tạo nghề cho trên 32.500 người. Qua công tác đào
tạo nghề đã nâng tỉ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh lên 68,5%. Dự kiến đến
năm 2018, toàn tỉnh sẽ đào tạo nghề cho khoảng 35.000 người.
73
- Kết quả thực hiện công tác đào tạo nghề cho TNNT: Năm 2017, tổng
số TNNT được học nghề theo chính sách Đề án 1956 đạt 96,46% kế hoạch
năm, trong đó: có 812 người được học nghề nông nghiệp, chiếm 36,8% tổng
số TNNT học nghề, 1.368 người được học nghề phi nông nghiệp, chiếm
63,2% tổng số TNNT được hỗ trợ học nghề.
- Kết quả về thị trường lao động tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng
Ninh: Năm 2017, Quảng Ninh đã giải quyết việc làm cho 28.600 lao động, đạt
104% kế hoạch năm theo tinh thần Nghị quyết số 06-NQ/TU của Tỉnh uỷ và
Nghị quyết số 09-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ Thành phố Cẩm Phả.
Trong đó, tạo việc làm tăng thêm cho trên 19.800 lao động, bao gồm: Tạo
việc làm trong nước cho hơn 19.700 lao động, bao gồm: Tạo việc làm trong
nước cho hơn 19.620 người và 80 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài theo hợp đồng. Tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh đạt 71%, vượt chỉ
tiêu của Nghị quyết 06-NQ/TU.
- Kết quả về công tác tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động tại
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh: Nhật Bản là nước có số lượng xuất
khẩu lao động nhiều nhất, chiếm 36,3% trên 3 thị trường xuất khẩu lao động
chính. 3 nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan là ba trong các thị trường có
điều kiện làm việc và thu nhập tốt, chi phí đi xuất khẩu không quá nhiều,
được nhiều lao động quan tâm. Tuy con số 80 lao động XK năm 2017 chưa
phải là cao so với tình hình XKLĐ cả nước, nhưng bình quân 3 năm 3 thị
trường chính của TP Cẩm Phả đạt 160,42% là con số tăng trưởng khá ấn
tượng so với tình hình XKLĐ chung của tỉnh Quảng Ninh.
3.4.2. Những hạn chế
- Công tác đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn được quan tâm
nhưng chất lượng chưa cao, trình độ giáo viên còn thấp, chưa có nhiều chính
sách đào tạo nghề ưu đãi cho thanh niên nông thôn. Công tác tuyên truyền
chính sách lao động, giáo dục, đào tạo nghề có nơi, có thời điểm chưa kịp
thời, hiệu quả chưa cao.
74
- Phát triển các ngành nghề dịch vụ ở nông thôn còn gặp nhiều khó
khăn. Quy mô sản xuất các ngành nghề nhỏ, công nghệ thủ công là chủ yếu
nên năng suất thấp. Một số lao động nông thôn chưa coi trọng việc học nghề.
Học viên đi học không chuyên cần, nhiều lớp không đảm bảo sĩ số thường
xuyên; Người dân có tư tưởng bằng lòng với chính sách hiện tại, không tích
cực tham gia học nghề.
- Công tác xuất khẩu lao động chưa được quan tâm đúng mức, đặc biệt
là công tác đào tạo nghề cho người lao động trước khi xuất khẩu, chính sách
ưu đãi cho vay đối với người xuất khẩu để họ có kinh phí học nghề, có kinh
phí ra nước ngoài làm việc, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động yên
tâm làm việc.
- Cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn chuyển dịch chậm. Chưa có cơ chế,
chính sách phù hợp hỗ trợ vốn cho thanh niên nông thôn. Chưa có cơ chế
khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn.
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
Đào tạo nghề còn một số hạn chế về nhận thức của xã hội: Có nhiều
nguyên do như: vì quá nghèo, không có tiền đi học nghề; mang nặng tư tưởng
đi làm thuê sẽ có thu nhập ngay; kén chọn nghề để học... Thanh niên nông
thôn chủ yếu là lao động phổ thông chưa qua đào tạo. Để thay đổi nhận thức
để dạy nghề cho thanh niên nông thôn là bài toán không hề đơn giản. Họ ra
thành phố làm việc và chỉ tìm được những công việc đơn giản làm theo mùa
vụ với mức thu nhập thấp. Số ở lại địa phương làm kinh tế nhỏ lẻ, chưa áp
dụng được các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp nên năng
suất chưa được cao. Do có sự chuyển dịch về lao động tới các vùng miền, lực
lượng thanh niên đi làm ăn xa chiếm tỉ lệ lớn, vì vậy gặp rất nhiều khó khăn
trong công tác nắm bắt tình hình nhu cầu việc làm của thanh niên cũng như
công tác đào tạo nghề, tư vấn việc làm cho họ. Khi tham gia học nghề, số
lượng học viên tại các lớp dạy nghề lao động nông thôn nói chung và thanh
niên nông thôn nói riêng không được duy trì thường xuyên do ảnh hưởng của
thời vụ sản xuất nông nghiệp.
75
Công tác thông tin tuyên truyền dạy nghề, giải quyết việc làm chưa
được sâu rộng, do đó thanh niên chưa thực sự quan tâm với việc học nghề,
chưa có khái niệm đúng về việc làm. Công tác tuyên truyền về ý nghĩa kinh tế
- xã hội trong công tác dạy nghề ngắn hạn lao động nông thôn ở một số xã
còn hạn chế, chưa sâu rộng, hiệu quả công tác tuyên truyền còn thấp, nhiều
người dân chưa tiếp cận được chính sách của Nhà nước và địa phương.
Chương trình, chất lượng, quy mô đào tạo, chất lượng giáo viên và
trang thiết bị chưa được quan tâm, đầu tư đúng mức. Kinh phí dành cho dạy
nghề còn hạn chế, dạy nghề có gắn với việc làm thực tế nhưng hiệu quả chưa
cao. Cơ sở vật chất ở các trung tâm dạy nghề còn yếu kém: máy móc, phương
tiện, dụng cụ phục vụ cho việc học và thực hành của học viên còn chậm đổi
mới. Việc mua sắm phương tiện, dụng cụ, nguyên liệu phục vụ đào tạo của
một số nghề không hợp lý. Chương trình dạy nghề ở các trường dạy nghề còn
nặng về lý thuyết, dành ít thời gian cho thực hành tại xưởng và thực tập ở các
doanh nghiệp nên thiếu tính thực tế.
Chất lượng học nghề chưa cao: Học viên có trình độ văn hóa thấp; năng
lực của một bộ phận giáo viên, cán bộ quản lý, dạy nghề còn hạn chế. Một số
trung tâm dạy nghề ở các địa phương còn thiếu đội ngũ giáo viên. Thời gian
đào tạo nghề, chuyển đổi ngành nghề cho thanh niên nông thôn còn ngắn dẫn
tới chất lượng dạy nghề chưa được cao.
Công tác phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể trong công tác giáo
dục, đào tạo và giải quyết việc làm cho thanh niên chưa thường xuyên, thiếu
chặt chẽ và chưa mang lại hiệu quả cao. Chưa huy động được sự đóng góp
của toàn xã hội và sự tham gia của các doanh nghiệp trên địa bàn. Hoạt động
của đa số các cơ sở dạy nghề còn ỷ lại vào chỉ tiêu ngân sách nhà nước cấp,
thiếu chủ động đổi mới để đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động.
Việc định hướng nghề nghiệp và giải quyết việc làm khi kết thúc khóa
học cho lao động nông thôn học nghề nông nghiệp gặp khó khăn. Nguyên
nhân: chưa có cơ chế khuyến khích doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm cho nông
dân, sản xuất còn mang tính nhỏ lẻ tự sản, tự tiêu; một số lớp chưa gắn đào
tạo nghề với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã, thị trấn và nhu cầu
của doanh nghiệp.
76
Chương 4
GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY CÔNG TÁC TẠO VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
4.1.1. Quan điểm, phương hướng
Định hướng phát triển kinh tế thành phố Cẩm Phả đến năm 2030 được
thể hiện trong Quy hoạch phát triển công nghiệp thành phố Cẩm Phả đến năm
2020, định hướng 2030 đã được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt tại Quyết
định số:1813/QĐ-UBND ngày 24/7/2013, trong đó có nêu rất rõ định hướng
các điều kiện ảnh hưởng triển khai thực thi chính sách tạo việc làm cho lao
động trên địa bàn thành phố, cụ thể như sau:
* Quan điểm về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn
thành phổ Cẩm Phả:
Thứ nhất, tạo việc làm cho TNNT góp phần quan trọng thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế cho khu vực nông thôn, địa bàn rộng, có trình độ phát triển
thấp, do đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của cả nước nói chung. Khi thanh
niên có việc làm, có thu nhập thì thu nhập của bản thân thanh niên và hộ gia
đình sẽ tăng, kích thích tăng tiêu dùng, do đó làm tăng tổng cầu. Theo lý
thuyết kinh tế, tổng cầu tăng trong ngắn hạn sẽ làm cho sản lượng của nền
kinh tế tăng, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thứ hai, tạo việc làm cho TNNT là yếu tố cơ bản để nâng cao thu nhập,
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân nói chung và thanh niên
nói riêng, từng bước làm giảm khoảng cách chênh lệch về mức sống và điều
kiện sống của khu vực nông thôn so với khu vực thành thị.
Thứ ba, tạo việc làm cho TNNT là yếu tố quyết định sự thành công của
công cuộc xoá đói, giảm nghèo bền vững ở địa bàn nông thôn; đồng thời là
77
nhân tố quyết định thành công của công cuộc xây dựng nông thôn mới ở nước
ta. Hiện nay, thanh niên là lao động chính trong nhiều gia đình, là lực lượng
lao động có nhận thức và trình độ cao hơn các đối tượng lao động khác ở
nông thôn, là lực lượng chủ yếu tiếp thu khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới
phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Thứ tư, tạo việc làm cho TNNT là nhân tố quan trọng góp phần nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ phục vụ công cuộc xây dựng nông thôn
mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và hội nhập quốc
tế. Tạo việc làm gắn với dạy nghề và đào tạo nâng cao trình độ cho lao động
trẻ mới gia nhập thị trường là yếu tố quan trọng để giải bài toán nhân lực
trong phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đất nước.
Thứ năm, tạo việc làm cho TNNT góp phần quan trọng giữ vững ổn
định chính trị xã hội, hạn chế những tác động xấu về mặt xã hội do tình trạng
thất nghiệp và thiếu việc làm gây ra như: cờ bạc, trộm cắp, nghiện các chất
ma tuý... Đồng thời tăng cường tình đoàn kết giữa các dân tộc, góp phần giữ
vững an ninh quốc phòng ở những địa bàn nông thôn.
* Phương hướng:
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của thành phố
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo hướng chủ yếu là công nghiệp
và dịch vụ. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh,
phát triển các sản phẩm tạo nguồn thu lớn cho Ngân sách. Từng bước giảm
dần công nghiệp sơ chế, tăng dần các ngành công nghiệp cơ bản, ngành công
nghiệp có giá trị gia tăng cao.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp về hội nhập, sức
cạnh tranh của sản phẩm đi đôi với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
để phục vụ cho nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài nhằm phát triển các ngành
công nghiệp theo hướng hiện đại, công nghiệp sạch, công nghiệp xanh thân
thiện với môi trường; phát triển kinh tế tri thức.
78
4.1.2. Mục tiêu
Cơ cấu kinh tế của thành phố là: Công nghiệp - dịch vụ - nông, lâm,
ngư nghiệp.
Xây dựng chương trình, đề án, hướng dẫn khởi nghiệp; các chương
trình, sáng kiến, đề án phát triển ngành nghề, lĩnh vực mới, có thế mạnh trong
kinh tế - xã hội.
Xây dựng chương trình Nông thôn mới:
- Thành phố hoàn thiện hồ sơ trình Trung ương thẩm định công nhận
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng Nông thôn mới.
- Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch NTM 03 xã; ban hành kế hoạch chi
tiết đẩy mạnh triển khai xây dựng Nông thôn kiểu mẫu.
- Kêu gọi hệ thống chính trị tham gia xây dựng Nông thôn mới kiểu mẫu.
- Mục tiêu 3 xã thay đổi rõ nét về cơ sở hạ tầng, tạo chuyển biến trong
nhận thức người dân về ăn ở, sinh hoạt, giữ gìn vệ sinh môi trường, phát triển
sản xuất kinh doanh.
- Hỗ trợ tài chính, ngày công lao động để xây dựng vườn mẫu, mua hạt
rau giống và cây ăn quả các loại,...
Mục tiêu chương trình Nông thôn mới tạo thêm công ăn việc làm và
động lực cho thanh niên nông thôn tiếp tục làm việc và sinh sống tại địa
phương bền vững.
4.2. Một số giải pháp thúc đẩy công tác tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
4.2.1. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho thanh niên thành phố Cẩm Phả
Tham mưu cho các cấp ủy, chính quyền địa phương triển khai thực
hiện các giải pháp để phân luồng học sinh sau trung học cơ sở vào học trung
cấp theo Chỉ thị số 10-CT/TW, ngày 05/12/2011, của Bộ Chính trị về phân
luồng học sinh sau trung học cơ sở và Quyết định số 3429/QĐ-UBND ngày
31/12/2014 của UBND tỉnh v/v phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh phân luồng sau
79
trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020”; Chỉ thị 37-
CT/TW ngày 6/6/2014 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao đồng thời kiến nghị
Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương sớm ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật hướng dẫn, triển khai Luật Giáo dục nghề nghiệp, ban hành các
chính sách khuyến khích dạy nghề, cơ chế liên thông giữa các cấp học nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động nâng cao trình độ giữa các cấp đào
tạo. Hướng dẫn các chính sách đối với người học như: Miễn giảm học phí; hỗ
trợ chi phí học nghề; thang bảng lương, các nghề nặng nhọc độc hại, nguy
hiểm; chính sách tôn vinh lao động giỏi nghề...
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
Quảng Ninh duy trì thường xuyên và nâng cao chất lượng ngày hội tuyển sinh
học nghề gắn với giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững.
Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, chú trọng chất lượng đào tạo và mục
tiêu đào tạo để tạo cơ hội việc làm và xuất khẩu lao động. Triển khai thực
hiện đồng bộ các giải pháp chính sách tạo thêm nhiều việc làm mới thông qua
thu hút đầu tư, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát triển các doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động Xây dựng quan hệ lao động lành mạnh, bảo
đảm vệ sinh, an toàn lao động trong các loại hình doanh nghiệp.
Tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn về học nghề, việc làm, cung
cấp thông tin về định hướng phát triển kinh tế xã hội, phát triển nguồn nhân
lực của tỉnh và địa phương, các ngành nghề trọng điểm của tỉnh cần tập trung
đến năm 2020, các cơ chế chính sách thu hút lao động học nghề để qua đó
định hướng, thúc đẩy người lao động chuyển hướng đào tạo từ học đại học
sang học nghề và tham gia vào thị trường lao động, chuyển dịch theo quy luật
của thị trường, khắc phục tình trạng “Thừa thầy, thiếu thợ”, mục tiêu hướng
đến là chuyển dịch, kết nối lao động phổ thông và hình thành nên đội ngũ
công nhân kỹ thuật đáp ứng được nhu cầu thị trường trong những năm tới, thu
80
hút người lao động thất nghiệp, người lao động tự do kết nối cung - cầu lao
động hiệu quả, giúp giải quyết việc làm, tăng năng suất lao động, tạo ra mức
thu nhập hợp lý, từ đó góp phần nâng cao chất lượng nhân lực trong những
năm tới.
Công tác đào tạo nghề phải gắn với giải quyết việc làm cho đoàn viên,
thanh niên. Giới thiệu các học viên có tay nghề với các doanh nghiệp để họ
được nhận vào làm việc ngay. Có những ưu tiên đầu tư cho hoạt động tư vấn
và giới thiệu việc làm. Các địa phương trong thành phố cần có biên chế và
kinh phí đầu tư cho trung tâm giới thiệu việc làm thanh niên nhằm nâng cao
hơn nữa hoạt động tư vấn và giới thiệu việc làm cho thanh niên nông thôn.
4.2.2. Phát triển các ngành nghề dịch vụ khác ở nông thôn
Ngành nghề dịch vụ ở nông thôn là một bộ phận quan trọng trong cơ
cấu kinh tế ở khu vực nông thôn, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và
cải thiện đời sống người dân ở khu vực nông thôn. Do đó, việc chú trọng khôi
phục và đẩy mạnh phát triển ngành nghề nông thôn ở tỉnh ta trong thời điểm
hiện nay và trong chặng đường tiếp theo là việc làm hết sức cần thiết... Phát
triển ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn là điều kiện thuận lợi để thực hiện
chương trình xóa đói, giảm nghèo, giảm dần sự cách biệt chênh lệch thu nhập
giữa thành thị và nông thôn, đặc biệt là sẽ làm giảm áp lực lao động ở nông
thôn đổ về thành thị tìm việc làm. Hiện nay, đời sống của thanh niên nông
thôn nói riêng và của thanh niên nói chung đã có bước cải thiện. Do đó, nhu
cầu của người dân về các sản phẩm dịch vụ cũng được tăng lên. Đây sẽ là
điều kiện để phát triển ngành dịch vụ ở nông thôn tạo thêm việc làm cho
thanh niên nông thôn.
Các nghề sơn mài, mộc thường có lao động chuyên, lực lượng lao động
hạn chế và quy mô làng nghề cũng nhỏ. Tuy nhiên các nghề này lại có thu
nhập khá cao do đơn giá sản phẩm cao. Nghề cói, mây tre đan,... có hàng
ngàn hộ chuyên và hàng ngàn lao động nông nghiệp tham gia sản xuất; tuy
81
nhiên mức thu nhập nhìn chung còn thấp. Do đó, UBND Thành phố Cẩm Phả
nên khuyến khích phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp, từng bước thay
thế lao động thủ công sang sử dụng máy móc để có thể nâng cao được năng
suất lao động, mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm để
có thể cạnh tranh trên thị trường.
Phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề trên địa bàn nông thôn là
hướng đi tích cực để đẩy mạnh công nghiệp hóa nông thôn và góp phần hoàn
thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Để phát triển ngành nghề nông
thôn, UBND thành phố nên tham mưu với tỉnh thực hiện quy hoạch vùng
nguyên liệu về nông, lâm, đất đai để tạo điều kiện đảm bảo cung ứng nguồn
nguyên liệu ổn định cho các cơ sở làm nghề; các địa phương cũng đã thực
hiện quy hoạch lại để xây dựng cơ sở hạ tầng các cụm, cơ sở ngành nghề gắn
với quy hoạch nông thôn mới như: Mở mang hệ thống giao thông, các công
trình thủy điện, nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt, hệ thống xử lý ô nhiễm
môi trường, bố trí mặt bằng sản xuất hợp lý xa khu dân cư. Vận động các cá
nhân sản xuất thành lập các loại hình sản xuất như tổ hợp tác, hợp tác xã,
công ty TNHH, đại diện cho những người sản xuất nhỏ ra các quan hệ với bên
ngoài tìm kiếm thị trường, khai thác vốn, thay thế công nghệ mới vào sản
xuất, tìm đối tác đầu tư liên kết kinh doanh.
4.2.3. Tăng cường công tác giới thiệu lao động xuất khẩu
Xuất khẩu lao động là cơ hội để có thêm việc làm, thu nhập cao cho
người lao động, trong đó có một bộ phận là thanh niên nông thôn. Song coi
xuất khẩu lao động là một giải pháp thiết thực tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn cần phải khắc phục những hạn chế trong công tác tổ chức quản lý
lao động, công tác nghiên cứu thị trường lao động... Để tăng cường hoạt động
XKLĐ gắn với giải quyết việc làm, giảm nghèo, cần tích cực phối hợp với các
doanh nghiệp XKLĐ tuyên truyền, tư vấn, giới thiệu việc làm XKLĐ cho lao
động địa phương. UBND Thành phố Cẩm Phả nên tiếp tục duy trì các thị
82
trường truyền thống như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, hạn chế đưa lao
động sang các thị trường có nhiều rủi ro như Rumani, chú trọng phát triển thị
trường ở các nước có nhu cầu về lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao
động, chấn chỉnh những sai sót, tăng cường trách nhiệm của các doanh nghiệp
đối với người lao động; nâng cao chất lượng đào tạo và giáo dục định hướng
để tạo nguồn lao động; tuyên truyền, khuyến khích người lao động tham gia
xuất khẩu lao động. Những năm tới, các cấp ngành, địa phương cần đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến các các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà
nước; thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ XKLĐ cũng như lồng ghép
các chính sách hỗ trợ việc làm để khuyến khích XKLĐ; Tăng cường bồi
dưỡng kiến thức, đào tạo nghề và Ngoại ngữ cho người lao động. Bên cạnh đó
cần tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các DN có chức năng và uy tín tham gia
tuyển dụng XKLĐ; Có trách nhiệm phối hợp giải quyết các vướng mắc, rủi ro
trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động; Kiên quyết xử lý các tổ chức cá
nhân lợi dụng, lừa đảo chiếm đoạt tiền của người lao động; ….
Để góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao
động, các cấp chính quyền cần đẩy mạnh, nâng cao chất lượng công tác tư
vấn, giới thiệu, tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, chính sách về việc đưa
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Lựa chọn những
doanh nghiệp xuất khẩu lao động có đầy đủ điều kiện pháp lý, có uy tín và lựa
chọn thị trường lao động có tiềm năng thu nhập cao để tuyển chọn, đưa lao
động đến làm việc, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập ổn định
cuộc sống cho người lao động.
Tuyên truyền, phổ biến chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước
về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; xem xét
phối hợp tổ chức hội nghị chuyên đề về XKLĐ; đồng thời tổ chức các buổi
gặp gỡ, giao lưu, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm giữa người lao động và những
83
người đã đi XKLĐ trở về,… để người dân nắm rõ hơn các thông tin liên quan
đến XKLĐ.
Thường xuyên tiến hành các hoạt động kiểm tra, giám sát, tình hình tư
vấn, tuyển lao động của các doanh nghiệp XKLĐ trong thời gian thực hiện tại
địa phương, nhằm ngăn ngừa tình trạng các doanh nghiệp chỉ tuyên truyền
mặt tích cực của công việc, mức lương, hứa hẹn khi tư vấn cho người lao
động… nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh để người lao động lựa
chọn doanh nghiệp đăng ký tham gia XKLĐ.
4.2.4. Hoàn thiện cơ cấu ngành và các cơ chế, chính sách tạo việc làm
Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp gắn với
chuyển đổi cơ cấu sản xuất trong nội bộ từng ngành, lĩnh vực theo hướng
nâng cao chất lượng hiệu quả và khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm. Rà
soát hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đối với các vùng kinh tế,
các phường, xã, các lĩnh vực và ngành kinh tế trên địa bàn.
Trước hết cần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động sao cho
phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp
theo hướng đa canh, đa dạng hóa vật nuôi cây trồng. Tăng cường đưa giống
cây trồng, vật nuôi tốt vào sản xuất và chăn nuôi nhằm nâng cao chất lượng,
giá trị của sản phẩm. Đồng thời khuyến khích ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất và chăn nuôi.
Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng
cao chất lượng và giá trị nông sản phẩm; chú trọng đẩy mạnh việc áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đầu tư thâm canh, đa dạng sản phẩm để
nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích; thúc đẩy phát triển kinh tế trang
trại, kinh tế rừng, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản...; đẩy nhanh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở bảo đảm an ninh lương
thực, hiệu quả và bền vững...; gắn tăng trưởng kinh tế nông nghiệp, phát triển
NNNT với từng bước xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
84
hội đồng bộ, hiện đại, văn minh, nâng cao dân trí, từng bước cải thiện đời
sống vật chất, tinh thần của nông dân phù hợp với Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới.
Tiếp tục xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng và bền vững
dựa trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh của huyện, ứng dụng khoa học
công nghệ làm ra các sản phẩm có chất lượng cao, nâng cao hiệu quả sử dụng
đất đai, lao động và nguồn vốn, tăng nhanh thu nhập cho nông dân và người
làm nghề rừng, góp phần thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động nông
thôn. Phát triển nông nghiệp đa dạng theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị
gia tăng.
Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ nông dân, nông nghiệp, nông thôn.
Bố trí nguồn lực thích đáng đầu tư cho nông nghiệp và xây dựng nông thôn
mới. Tổ chức đào tạo tập huấn khoa học kỹ thuật, nâng cao trình độ, kinh
nghiệp và năng lực sản xuất cho nông dân. Xây dựng và mở rộng mạng lưới
thông tin nông thôn.
Tăng cường năng lực hệ thống khuyến nông - lâm - ngư, bảo vệ thực
vật, thú y và các dịch vụ khác phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp. Chú trọng
sản xuất cây lương thực, thực phẩm và cây công nghiệp theo vùng chuyên
canh, thâm canh cao, phát triển các loại cây đặc sản và truyền thống của
Quảng Ninh như chuối, cây có múi (bưởi, cam, chanh,..), thanh long ruột đỏ,
nhãn vải,.. Nhân rộng các mô hình cải tạo vườn tạp trồng cây ăn quả gia đình
có hiệu quả ở các vùng khác như vải chín sớm, na dai và thanh long ruột đỏ
Đông Triều, vùng sản xuất nhãn vải ở xã An Sinh, Bình Khê, Tràng Lương,
Tràng An; vùng na dai tại các xã Việt Dân, An Sinh; vùng phật thủ, cam quýt
ở các xã Hoàng Quế, Bình Khê, Thủy An,...
Đẩy mạnh cơ giới hóa và điện khí hóa trong sản xuất nông nghiệp,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi gắn với chế biến và bảo quản nông sản.
Khuyến khích đầu tư rừng sản xuất theo hướng thâm canh và hiệu quả. Tập
85
trung bảo vệ vốn rừng hiện có, tiếp tục đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng
hiệu quả, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên kết hợp trồng bổ sung
làm giầu rừng để xây dựng các khu rừng phòng hộ theo quy hoạch. Chú trọng
nâng cấp cơ sở hạ tầng lâm sinh, từng bước chuyển đổi cơ cấu cây rừng để tự
đứng vững và góp phần phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu. Tăng cường
các biện pháp phòng chống cháy rừng và phòng sâu bệnh.
Hỗ trợ vốn cho thanh niên nông thôn trong việc đầu tư mở rộng sản
xuất giải quyết việc làm: Hỗ trợ cho vay vốn với lãi suất ưu đãi để mở rộng
quy mô sản xuất góp phần giải quyết được lao động. Có cơ chế và chính sách
phù hợp như chính sách tín dụng lãi suất... để khuyến khích các lao động có
đầu tư từ nhiều nguồn vốn khác nhau vào nông nghiệp nông thôn. Tăng
nguồn vốn trung hạn và dài hạn hỗ trợ cho người dân, đặc biệt với lao động
nông thôn trong quá trình tạo việc làm và chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nông
thôn. Khó khăn của lao động là thiếu vốn đầu tư sản xuất vì vậy trong việc sử
dụng vốn có hiệu quả bằng cách tổ chức các hoạt động khuyến nông thực hiện
các dự án kinh tế ở nông thôn.
4.2.5. Khuyến khích phát triển các DN nhỏ và vừa nhằm mở rộng thị trường
lao động tại TP Cẩm Phả
Trong bối cảnh khủng hoảng suy thoái kinh tế toàn cầu, để hỗ trợ cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa duy trì sản xuất và tạo công ăn việc làm cho người
lao động, Việt Nam đã kịp thời ban hành nhiều cơ chế về chính sách tài chính
hỗ trợ cho khu vực này như: Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa,
cung cấp tín dụng, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa... Tuy nhiên,
chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển vẫn chưa thực
sự phát huy hiệu quả cho doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, Chính
phủ cũng đưa ra các gói hỗ trợ lãi suất lần lượt là 4% và 2% đã giúp cho
DNNVV tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng, vượt qua phần nào khó
khăn. Nhà nước nên tiếp tục có gói hỗ trợ để giúp các DN này vượt qua khó
86
khăn, nhất là các DN trong lĩnh vực bất động sản. Ngân hàng Nhà nước nên
khuyến khích các NHTM kết hợp với các Quỹ Bảo lãnh tín dụng bằng cách
đề ra các chính sách thích hợp. Khi NHTM cho DNNVV vay thì rủi ro đã gần
như bằng không (do các quỹ bảo lãnh tín dụng hiện nay đều thuộc sở hữu của
nhà nước). Do đó, nên khuyến khích các NHTM kết hợp với các Quỹ Bảo
lãnh tín dụng bằng cách không bắt các ngân hàng trích lập dự phòng khi cho
những DN đã được bảo lãnh vay, hoặc có những ưu đãi khi tính doanh số cho
vay loại hình DN này vào tăng trưởng tín dụng... nhằm khuyến khích các
NHTM giảm lãi suất cho vay đối với loại hình này và chủ động hơn trong
việc hợp tác với các quỹ bảo lãnh.
Các doanh nghiệp mở rộng đầu tư quy mô sản xuất kinh doanh, tạo ra
nhiều chỗ làm mới để thu hút người lao động, đồng thời tổ chức, liên kết tổ
chức dạy, tập huấn nghề nghiệp, kỹ thuật cho người lao động nhằm mục đích
vừa sử dụng người lao động vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trực tiếp của
doanh nghiệp, vừa chuyển lao động cho các doanh nghiệp khác hoặc xuất
khẩu lao động.
Để tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, trước hết cần thực hiện tốt việc
cung cấp thông tin, tư vấn cho thanh niên nông thôn. Thực tiễn cho thấy, thanh
niên nông thôn nhìn chung kiến thức và trình độ còn hạn chế. Do vậy, công tác
tạo việc làm cần quan tâm đến việc tư vấn cho họ, giúp họ nắm bắt, hiểu yêu cầu
đòi hỏi của công việc, sự cần thiết cần nâng cao năng lực, trình độ nghề nghiệp
nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra.
Công tác tạo việc làm là nội dung chủ đạo, cần được thực hiện tốt và
hiệu quả. Việc thực hiện nội dung công tác này như việc: dạy nghề cho thanh
niên nông thôn, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho thanh niên nông
thôn, trợ giúp, hỗ trợ cho phát triển sản xuất, kinh doanh các ngành nghề, hỗ
trợ xuất khẩu lao động… có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Việc thực hiện tốt và
hiệu quả các nội dung đó sẽ giúp cho thanh niên nông thôn có công ăn việc
làm ổn định, bền vững.
87
4.2.6. Một số giải pháp khác
- Đào tạo có liên kết với DN sản xuất trên địa bàn huyện, tỉnh:
Các cơ sở dạy nghề phải chủ động xác định số lượng nghề đào tạo, quy
mô đào tạo trên cơ sở đánh giá năng lực của cơ sở và nhu cầu của thi ̣trường
lao động; chủ động xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển
dụng và sử dụng của doanh nghiệp. Đổi mới phương pháp, quy trình đào tạo,
lấy người học nghề làm trung tâm và nhu cầu của doanh nghiêp đào tạo.
Xây dựng các chính sách nhằm thu hút, tạo điều kiện để có sự tham gia
của doanh nghiệp trong quá trình đào tạo nghề, trong việc xây dựng chương
trình, biên soạn giáo trình, trong quá trình giảng dạy, kiểm tra, đánh giá kết
quả hoc tập và phản hồi về chất lượng của các “sản phẩm” của quá trình đào
tạo nghề trước đó.
- Phát triển các ngành nghề dịch vụ khác ở nông thôn
Hiện nay, đời sống của thanh niên nông thôn nói riêng và của thanh
niên nói chung đã có bước cải thiện. Do đó, nhu cầu của người dân về các sản
phẩm dịch vụ cũng được tăng lên. Đây sẽ là điều kiện để phát triển ngành
dịch vụ ở nông thôn tạo thêm việc làm cho thanh niên nông thôn.
Khuyến khích phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp, từng nước
thay thế lao động thủ công sang sử dụng máy móc để có thể nâng cao được
năng suất lao động, mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao chất lượng sản
phẩm đê có thể cạnh tranh trên thị trường.
- Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân, nhất là các doanh nghiệp, hợp tác
xã, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thành lập cơ sở dạy nghề tư thục
hoặc tham gia hoạt động dạy nghề để thanh niên nông thôn của huyện có
nhiều cơ hội tiếp cận với hoạt động đào tạo nghề và cơ hội việc làm.
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Đối với Nhà nước
- Đảng và Nhà nước cần có chính sách phù hợp nhằm đẩy mạnh đào tạo
nghề cho lao động nông thôn, gắn đào tạo nghề với sử dụng lao động phù
88
hợp. Lao động nông thôn thiếu việc làm do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ
yếu là trình độ văn hóa thấp, lại không được đào tạo nghề nên lao động phổ
thông là phổ biến. Đã có những doanh nghiệp sau khi thu hồi đất của nông
dân, nhận lao động trẻ ở nông thôn vào làm việc, nhưng chỉ một thời gian
ngắn lại phải cắt hợp đồng, do lao động này không đáp ứng được yêu cầu
công việc của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc đẩy mạnh đào tạo nghề và đa dạng
các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn đang là đòi hỏi cấp thiết
của cuộc sống và phải có sự tham gia của các cấp, các ngành, các lực lượng
trong toàn xã hội.
- Nhà nước cần có chính sách nhằm động viên, thu hút các thành phần
kinh tế đầu tư vào những nơi còn nhiều khó khăn, địa bàn xung yếu. Nhiều
địa phương, nhất là các tỉnh miền núi, biên giới, những khu vực trọng yếu về
QP- AN, giàu tiềm năng nhưng chưa được "đánh thức", do còn thiếu đầu tư
và thiếu lao động. Những khu vực này đang đòi hỏi Nhà nước và các địa
phương có chính sách khuyến khích, nhằm động viên được mọi nguồn lực
đầu tư, mở rộng sản xuất, dịch vụ, khai thác tiềm năng, để vừa phát triển KT-
XH, xoá đói, giảm nghèo, vừa tạo ra nguồn nhân lực, hậu cần và kỹ thuật tại
chỗ cho khu vực phòng thủ.
4.3.2. Đối với Bộ Lao động thương binh và xã hội
- Bộ LĐ TB&XH nên áp dụng chính sách ưu đãi về đất, hạ tầng, thuế,
tín dụng, cho vay vốn học nghề. Cần có sự phối hợp, chỉ đạo của các ngành
liên quan trong việc dành cho thanh niên nông thôn một nguồn vốn nhất định
để đầu tư phát triển kinh tế, duy trì sản xuất, kinh doanh trong điều kiện kinh
tế hiện nay. Đặc biệt, cần có sự hỗ trợ vốn từ Nhà nước đối với thanh niên
nông thôn để giải quyết việc làm tại chỗ…
- Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách xã hội và các Ngân hàng
thương mại củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động vốn vay cho đoàn viên
thanh niên phát triển mô hình kinh tế, tạo việc làm cho người dân tại địa phương.
89
- Xây dựng, triển khai chiến lược, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đổi mới mô hình
tăng trưởng.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho đội
ngũ cán bộ công chức ở cả trong và ngoài nước, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý giỏi.
- Những khâu đột phá đối với phát triển nguồn nhân lực: Đổi mới cơ
bản nhận thức về vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lao
động, để từ khi học đến nơi làm việc là toàn tâm toàn ý suy nghĩ về những
giải pháp, cách làm, về công việc vì sự phát triển, vì sự thịnh vượng chung
của thành phố.
- Thực hiện giải pháp thu hút nhân tài và phát triển đào tạo.
- Xây dựng cơ chế đặc biệt để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cả
trong và ngoài nước về thành phố Cẩm Phả, trọng tâm là chính sách tiền
lương, môi trường làm việc và hỗ trợ về nhà ở, đất ở và các điều kiện làm
việc liên quan. Cán bộ có trình độ, năng lực đến thành phố làm việc được ưu
đãi về lương và các phúc lợi xã hội.
- Phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức và triển khai chương trình
khởi nghiệp trong thanh niên, thành lập Câu lạc bộ “ Sáng tạo khởi nghiệp”
- Tổ chức chương trình “Tiếp sức Sáng tạo khởi nghiệp” để giao lưu
chia sẻ kinh nghiệm giữa doanh nhân thành đạt với đoàn viên, hội viên, thanh
niên, và người dân để tìm kiếm ý tưởng kinh doanh.
- Vận động đoàn viên thanh niên tham gia sản xuất hàng hóa từ nông nghiệp.
4.3.3. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh
- Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn:
Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn là một giải pháp
lâu dài và hữu hiệu để thực hiện chủ trương tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn. Để nhanh chóng phát triển mở rộng thêm số lượng doanh nghiệp vừa và
90
nhỏ ở nông thôn cần phải tạo điều kiện thuận lợi tối đa về mặt thủ tục để cơ
sở sản xuất đăng ký thành lập doanh nghiệp được dễ dàng. Cần có chính sách
hỗ trợ để khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh chế biến nông sản về
mặt cơ sở sản xuất tại các địa bàn có nguồn nguyên liệu dồi dào. Các cơ sở
này một mặt sẽ thu hút một lượng lớn nguồn nhân lực tại chỗ tham gia vào
quá trình sản xuất nguyên liệu cho cơ sở chế biến, mặt khác nó cũng tạo ra
nhiều cơ hội việc làm cho người dân địa phương tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất chế biến của các cơ sở này. Đối với các doanh nghiệp sản xuất
phi nông nghiệp đã có đăng ký và hoạt động khuyến khích các doanh nghiệp
này đặt cơ sở tại các xã tập trung đông thanh niên. Với giải pháp này, một mặt
vừa huy động được nguồn lực để phát triển kinh tế, một mặt vừa giải quyết
được việc làm nâng cao nguồn thu nhập cho thanh niên nông thôn trên địa bàn
huyện. Với việc ra đời của luật doanh nghiệp thì các tổ chức, các cá nhân
được quyền tự do kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm,
điều đó đã tạo ra cơ chế thông thoáng trong việc huy động nguồn lực trong
thanh niên để phát triển kinh tế. Thực tế cho thấy hiện nay nguồn lực trong
thanh niên đặc biệt là thanh niên nông thôn còn rất lớn, nhưng do cơ chế
chính sách chưa đồng bộ nên việc huy động này còn chưa đạt hiệu quả, trong
những năm tiếp theo cần phổ biến rộng rãi nội dung của luật doanh nghiệp và
các văn bản hướng dẫn thi hành đến từng đoàn viên thanh niên, phải cho
thanh niên nắm được các chủ trương chính sách của Đảng, điều đó giúp cho
thanh niên nông thôn tại Thành phố Cẩm Phả thấy được lợi ích khi tham gia
vào thực hiện các công việc sản xuất kinh doanh. Tạo cơ chế thông thoáng để
thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài huyện đầu tư vào hoạt động sản xuất
kinh doanh ở nông thôn, các cơ chế về thủ tục thành lập, cơ chế cho vay ưu
đãi, cơ chế về thuế... Đặc biệt cần chú trọng ưu tiên cho các nhà đầu tư vào
các lĩnh vực mà tạo ta được nhiều việc làm giải quyết được nhiều lao động tại
chỗ tại địa phương. Huy động nguồn vốn từ các Đoàn, hội (Hội phụ nữ, hội
91
nông dân, đoàn thanh niên...) đồng thời thu hút các dự án đầu tư phát triển
trên địa bàn huyện nhằm mở rộng quy mô sản xuất, tạo việc làm và tăng thu
nhập cho thanh niên nông thôn tại huyện.
- Tiếp tục phát triển các làng nghề truyền thống đi đôi với xây dựng các
làng nghề mới; phát triển tiểu - thủ công nghiệp, chế biến nông, lâm, thủy sản
với quy mô vừa và nhỏ. Cả nước hiện có khoảng 2.000 làng nghề, hoạt động
chủ yếu ở vùng nông thôn, với các ngành nghề phong phú, đa dạng Các làng
nghề truyền thống đã thu hút một số lượng lớn lao động nông thôn, song số
lao động có nhu cầu việc làm vẫn còn rất lớn. Bởi vậy, cùng với công tác đào
tạo nghề cho các đối tượng, phải tạo ra nhiều chỗ làm mới, thích ứng với nghề
đã đào tạo.
92
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu về lý luận, thực trạng, nhân tố ảnh hưởng cũng như đề
xuất các giải pháp nhằm tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Luận văn nghiên cứu rút ra một số kết luận sau:
Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Thành phố Cẩm Phả hiện nay là
một đòi hỏi và cần thiết trong thời điểm hiện nay. Một thức trạng là hiện nay
lao động nói chung và lao động thanh niên nông thôn huyện nói riêng đang rất
thiếu việc làm, thất nghiệp và việc làm không ổn định mang tính thời vụ. Tạo
việc làm góp phần quan trọng giữ ổn định chính trị xã hội, an ninh nông thôn,
giảm thiểu các tai tệ nạn xã hội; góp phần đẩy mạnh quá trình vận động và
phát triển kinh tế xã hội ở địa phương; giải quyết cho lao động có việc làm và
thu nhập ổn định; đưa huyện phát triển kịp và đi kịp với sự phát triển chung
của đất nước và thế giới. Như vậy, tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
không chỉ là vấn đề kinh tế mà là vấn đề xã hội, vì có liên quan đến công bằng
và tiến bộ xã hội; là một trong những thước đo quan trọng nhất đánh giá tính
ưu việt của một chế độ xã hội; còn là vấn đề nóng bỏng và cho từng cấp, từng
ngành và toàn xã hội của Thành phố Cẩm Phả.
Thực trạng lao động, việc làm ở địa bàn Thành phố Cẩm Phả thời gian
qua cho thấy: Một số chính sách tạo việc làm cũng đã được địa phương quan
tâm, mạng lưới tạo việc làm với các trung tâm, trường, cơ sở đã từng bước được
nâng cấp, cải thiện góp phần định hướng cho thanh niên nông thôn Cẩm Phả.
Công tác tạo việc làm cho lực lượng lao động của Thành phố Cẩm Phả
thời gian qua tuy đã đạt được những kết quả đáng phấn khởi trên các mặt
nhưng trong tương lai đòi hỏi phải có chính sách, phương hướng và các giải
pháp có tính khả thi cao, phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội của huyện và
sự phát triển của thanh niên. Việc triển khai các chính sách, giải pháp này
đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ của các cấp ủy, chính quyền và của toàn
xã hội.
93
Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn đang là một đòi hỏi bức xúc, nhưng
là một bài toán khó có lời giải trọn vẹn. Để giải quyết những tồn tại, hạn chế từ
thực trạng việc giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ở địa bàn Thành
phố Cẩm Phả, hy vọng với những giải pháp và kiến nghị của tác giả sẽ giúp cho
công tác tạo việc làm mới đạt kết quả cao nhất đưa kinh tế - xã hội thành phố
Cẩm Phả ngày một phát triển hòa nhịp với sự đi lên của đất nước.
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ lao động, Thương binh và xã hội (2011), Bồi dưỡng giáo viên dạy
nghề cho lao động nông thôn, http:www.molisa.gov.vn/news/detail.
2. Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh (2008), Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực,
NXB Đại học kinh tế quốc dân.
3. Đỗ Minh Chương, Mạc Văn Tiến (2004), Phát triển lao động kỹ thuật ở
Việt Nam: Lý luận và thực tiễn, NXB Lao động xã hội, Hà Nội.
4. Ngô Dung (2017), “TP Sông Công với công tác giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn”, Trang tin điện tử www.nhandan.com.vn
5. Nguyễn Hữu Dùng, Doãn Mậu Diệp, Nguyễn Đại Đồng (2005), Thị
trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho thanh niên, NXB Lao
động xã hội.
6. Trần Văn Dũng (2008), Giáo trình lý thuyết thống kê, NXB Đại học
Thái Nguyên.
7. Nguyễn Văn Đại (2010), "Một số giải pháp phát triển dạy nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020", Tạp chí Lao động và Xã hội, số 391, Hà Nội.
8. Bùi Tôn Hiến (2009), Nghiên cứu việc làm của lao động qua đào tạo
nghề ở Việt Nam, LATS Kinh tế - Đại học Kinh tế quốc dân.
9. Nguyễn Văn Hồi (2005), "Nhận dạng, thống kê thất nghiệp và các giải
pháp hạn chế thất nghiệp tại nước ta", Tạp chí Lao động và xã hội, số
276, tr36-38.
10. Nguyễn Quang Huế (1999), Đào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; tạp chí thông tin thị trường lao động số 2-
1999, Hà Nội.
11. Tạ Đức Khánh (2009), Giáo trình kinh tế lao động, NXB Giáo dục Việt Nam.
12. Nguyễn Hồng Nhung (2017), Giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn, Trang tin điện tử www.tapchimattran.vn
95
13. Nguyễn Nam Phương (2006) Bình đẳng giới trong lao động và việc làm với
tiến trình hội nhập ở Việt Nam: Cơ hội và thách thức, NXB Lao động xã hội.
14. Thu Phương (2017), “Thành phố Hà Tĩnh với nỗ lực giải quyết việc làm
cho thanh niên nông thôn”, Trang tin điện tử www.baohatinh.vn
15. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2006), Bộ luật lao động và
luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động, NXB Tư pháp,
Hà Nội.
16. Tổ chức Lao động Thế giới ILO, www.ilo.org
17. Lê Quang Trung (2006), “Phát triển khu vực dịch vụ tạo nhiều việc làm
cho người lao động”, tạp chí Lao động và xã hội, số 278, tr38.39.
18. Nguyễn Thị Hải Vân (2008), Chương trình mục tiêu quốc gia về việc
làm và chiến lược phát triển việc làm ở Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập, tài liệu hội thảo năm 2008, Vụ Lao động - việc làm, Bộ Lao động
thương binh và xã hội.
96
Phụ lục 1
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dành cho cán bộ quản lý)
Kính chào Quý vị!
Tôi là Nguyễn Thanh Long
Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài Tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Xin Quý
vị vui lòng bớt chút thời gian cho biết các thông tin về những vấn đề dưới
đây. Mọi thông tin mà Anh (chị) cung cấp chỉ dành cho cuộc nghiên cứu này.
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Quý vị!
Phần I: Thông tin chung
1.Tên cơ quan/đơn vị: …………………………………………………….
……………………………………………………………………………..
Địa chỉ: …………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………….
2. Họ tên cán bộ lãnh đạo: …………………………………………
Giới tính: Nam □ Nữ □
Tuổi: …………………………….
Trình độ chuyên môn:………………
Thời gian công tác:…………………………
Lĩnh vực phụ trách:……………………….
Phần II: Nội dung khảo sát
1. Anh (chị) đánh giá chung về công tác tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn trên địa bàn hiện nay?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………….
97
2. Anh (chị) đánh giá về về cơ cấu cán bộ quản lý nhà nước trong quá trình
tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn hiện nay?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
3. Anh (chị) đánh giá về các chương trình, chính sách có liên quan đến tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn thành phố Cẩm Phả hiện nay?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
4. Anh (chị) đánh giá về mạng lưới đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn
thành phố Cẩm Phả hiện nay?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
5. Anh (chị) đánh giá công tác tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động tại
thành phố Cẩm Phả hiện nay?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
6. Anh (chị) đánh giá về thực trạng thị trường lao động tại thành phố Cẩm Phả
hiện nay?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
7. Những thuận lợi, khó khăn của công tác tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn trên địa bàn là gì?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
8.Quan điểm, phương hướng và mục tiêu về tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn trên địa bàn là như thế nào?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Xin cám ơn sự giúp đỡ của Anh (chị)!
98
Phụ lục 2
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dành cho thanh niên thành phố Cẩm Phả, thành phố Cẩm Phả)
Kính chào Anh/chị!
Tôi là Nguyễn Thanh Long
Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài Tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Xin
anh/chị vui lòng bớt chút thời gian cho biết các thông tin về những vấn đề
dưới đây. Mọi thông tin mà anh/chị cung cấp chỉ dành cho cuộc nghiên cứu
này. Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của anh/chị!
I. Thông tin cơ bản về người được phỏng vấn
- Họ và tên người được phỏng vấn: ..........................................................
- Tuổi: ........................................................................................................
- Trình độ văn hoá (lớp): ...........................................................................
- Trình độ chuyên môn (bằng cấp): ..........................................................
II. Nội dung khảo sát
Xin Anh (chị) vui lòng chọn và đánh dấu (x) vào các ô tương ứng dưới
đây với quy ước sau đây:
1-Rất kém; 2-Kém; 3-Trung bình; 4-Tốt; 5- Rất tốt
TT Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5
I.Đánh giá về chương trình, chính sách có liên quan đến tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn thành phố Cẩm Phả
Chương trình, chính sách về tạo việc làm 1 được ban hành hàng năm
Chương trình, chính sách về tạo việc làm 2 hấp dẫn cho thanh niên
3 Dễ tiếp cận các chương trình, chính sách
99
TT Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5
về tạo việc làm
II.Đánh giá về mạng lưới đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn thành
phố Cẩm Phả, thành phố Cẩm Phả
Đảm bảo quy mô đào tạo nghề cho thanh 1 niên phường
Đảm bảo chất lượng đào tạo nghề cho 2 thanh niên phường
3 Cơ sở vật chất các cơ sở đào tạo nghề đảm bảo
Thanh niên dễ dàng tiếp cận với mạng lưới 4 dạy nghề trong tỉnh
III.Đánh giá về công tác tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động tại
thành phố Cẩm Phả
Đều đặn, thường xuyên có chương trinh 1 cho thanh niên
2 Giải quyết được việc làm cho thanh niên
Là môt kênh hữu ích về việc làm cho 3 thanh niên
4 Tiếp cận với chương trình XKLĐ dễ dang
IV. Đánh giá về thị trường lao động tại thành phố Cẩm Phả
1 Sôi động, hấp dẫn
Khả tiếp cận sách về thị trường lao động 2 thuận lợi
3 Thị trường ôn đinh
Xin trân trọng cảm ơn!