ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THANH LONG

TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THANH LONG

TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. TẠ THỊ THANH HUYỀN THÁI NGUYÊN - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn

được thực hiện nghiêm túc, trung thực và mọi số liệu trong luận văn được

trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.

Thái Nguyên, tháng 02 năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Long

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, khích lệ và sự giúp đỡ nhiệt thành

trong suốt quá trình thực hiện luận văn “Tạo việc làm cho thanh niên nông

thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng đến TS. Tạ Thị Thanh Huyền,

người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn cho tôi rất chi tiết trong suốt thời gian

tôi thực hiện luận văn.

Tôi xin gửi lời trân trọng cám ơn tới các thầy giáo, các cô giáo và tập thể

các cán bộ Phòng Đào tạo tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh,

Đại học Thái Nguyên đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi tham gia và hoàn

thành khóa học.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân, bạn bè và gia đình đã luôn

động viên tôi, giúp tôi hoàn thành luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 02 năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Long

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 3

5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ

TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN .................. 5

1.1. Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ...................... 5

1.1.1. Khái niệm cơ bản .................................................................................. 5

1.1.2. Đặc điểm, vai trò của công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn .... 15

1.1.3. Nội dung công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ................. 18

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ....... 24

1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ..... 31

1.2.1. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước ...................................... 31

1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ....... 35

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 36

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 36

2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 36

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 36

2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 38

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ........................................................ 38

iv

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................ 40

2.3.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế - xã hội của thành phố ........................... 40

2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh công tác tạo việc thông qua phát triển kinh tế ....... 40

2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh công tác tạo việc thông qua xuất khẩu lao động ... 41

Chương 3. THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN

42NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,

TỈNH QUẢNG NINH ....................................................................... 42

3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tác động đến công

tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố

Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ................................................................. 42

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 42

3.1.2. Điều kiện kinh tế ................................................................................. 42

3.1.3. Điều kiện xã hội .................................................................................. 44

3.1.4. Thực trạng thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả,

tỉnh Quảng Ninh ................................................................................... 46

3.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của địa phương .................................... 47

3.2. Thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên

địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ................................... 48

3.2.1. Các chương trình, chính sách có liên quan đến tạo việc làm cho

thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh

Quảng Ninh ......................................................................................... 48

3.2.2. Thực trạng mạng lưới đào tạo nghề cho thanh nông thôn trên địa

bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ......................................... 52

3.2.3. Thực trạng thị trường lao động tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh

Quảng Ninh ......................................................................................... 57

3.2.4. Thực trạng công tác tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động

tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ........................................... 60

v

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm cho thanh niên

nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ........... 62

3.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố ............................................ 62

3.3.2. Cơ chế chính sách tác động đến công tác tạo việc làm của thành phố ...... 65

3.3.3. Hoạt động đầu tư, nguồn lực tài chính cho công tác đào tạo, hỗ

trợ việc làm cho thành niên nông thôn thành phố............................... 67

3.3.4. Cung - Cầu lao động trên thị trường lao động tại thành phố Cẩm

Phả, tỉnh Quảng Ninh .......................................................................... 68

3.4. Đánh giá chung công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn

trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ............................ 71

3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................. 71

3.4.2. Những hạn chế .................................................................................... 73

3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................... 74

Chương 4. GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY CÔNG TÁC TẠO

VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA

BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH ............... 76

4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu tạo việc làm cho thanh

niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ... 76

4.1.1. Quan điểm, phương hướng ................................................................. 76

4.1.2. Mục tiêu .............................................................................................. 78

4.2. Một số giải pháp thúc đẩy công tác tạo việc làm cho thanh niên

nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ........... 78

4.2.1. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho thanh niên thành phố Cẩm Phả ..... 78

4.2.2. Phát triển các ngành nghề dịch vụ khác ở nông thôn ......................... 80

4.2.3. Tăng cường công tác giới thiệu lao động xuất khẩu ........................... 81

4.2.4. Hoàn thiện cơ cấu ngành và các cơ chế, chính sách tạo việc làm ...... 83

4.2.5. Khuyến khích phát triển các DN nhỏ và vừa nhằm mở rộng thị

trường lao động tại TP Cẩm Phả ......................................................... 85

vi

4.2.6. Một số giải pháp khác ......................................................................... 87

4.3. Kiến nghị ............................................................................................. 87

4.3.1. Đối với Nhà nước ................................................................................ 87

4.3.2. Đối với Bộ Lao động thương binh và xã hội ...................................... 88

4.3.3. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh ........................................................ 89

KẾT LUẬN .................................................................................................... 92

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94

PHỤ LỤC ...................................................................................................... 96

vii

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH : Bảo hiểm xã hội

BHYT : Bảo hiểm y tế

CMKT : Chuyên môn kĩ thuật

CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CSDN : Cơ sở dạy nghề

DN : Doanh nghiệp

DVVL : Dịch vụ việc làm

GDVL : Dịch vụ việc làm

LĐ : Lao động

LĐXK : Lao động xuất khẩu

NLĐ : Người lao động

QLNN : Quản lý nhà nước

TB&XH : Thương binh và xã hội

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

TNNT : Thanh niên nông thôn

TP : Thành phố

TTLĐ : Thị trường lao động

UBND : Ủy ban nhân dân

VLXD : Vật liệu xây dựng

XKLĐ : Xuất khẩu lao động

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu về lao động việc làm Việt Nam

Quý I các năm 2014-2018 ........................................................... 9

Bảng 2.1: Quy mô mẫu phân bổ cho thanh niên nông thôn ...................... 38

Bảng 3.1: Thống kê thanh niên chia theo giới tính và khu vực TP

Cẩm Phả tính đến 31.12.2017 ................................................... 46

Bảng 3.2: Tỷ lệ trong cơ cấu nghề năm 2017 và so sánh với năm 2016 ....... 53

Bảng 3.3: Số lượng đào tạo hàng năm tại TP Cẩm Phả giai đoạn

2015-2017 ................................................................................. 54

Bảng 3.4: Dân số, lao động thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

giai đoạn 2015-2017 ................................................................. 58

Bảng 3.5: Số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh phân

theo ngành kinh tế TP Cẩm Phả giai đoạn 2016-2017 ............. 59

Bảng 3.6: Thông tin tuyển dụng xuất khẩu lao động đi Nhật Bản đợt

15 tháng 11 năm 2017 ............................................................... 61

Bảng 3.7: Số lượng xuất khẩu lao động của TP Cẩm Phả tại 3 thị

trường chính giai đoạn 2015 - 2017 .......................................... 62

Bảng 3.8: Thông tin chung của đối tượng điều tra là thanh niên nông

thôn TP Cẩm Phả ...................................................................... 65

Bảng 3.9: Tiêu chí chương trình, chính sách có liên quan đến tạo việc

làm cho thanh niên nông thôn của TP Cẩm Phả ....................... 66

Bảng 3.10: Tiêu chí công tác tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao

động tại thành phố Cẩm Phả cho thanh niên nông thôn ........... 67

Bảng 3.11: Tiêu chí đánh giá về mạng lưới đào tạo nghề cho thanh

niên nông thôn thành phố Cẩm Phả, thành phố Cẩm Phả ........ 68

Bảng 3.12: Tiêu chí đánh giá về thị trường lao động tại thành phố Cẩm Phả .... 69

Bảng 3.13: Số lượng Doanh nghiệp và người Lao động đang hoạt

động sản xuất kinh doanh tại thời điểm 31/12 hàng năm

phân theo ngành kinh tế ............................................................ 69

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nguồn nhân lực nông thôn là một bộ phận của nguồn nhân lực được

phân bố ở nông thôn và làm việc trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa

bàn nông thôn, bao gồm: sản xuất nông lâm thủy sản, công nghiệp, tiểu thủ

công nghiệp, thương mại và dịch vụ các hoạt động phi nông nghiệp khác diễn

ra ở nông thôn. Vì vậy phát triển nguồn nhân lực ở nông thôn là tăng giá trị

con người ở các mặt đạo đức, học tập, lao động, trí tuệ, kỹ năng, tâm hồn và

thể lực, làm cho con người có khả năng làm việc cao nhất, đóng góp hiệu quả

nhất vào phát triển kinh tế, xã hội nông thôn. Lao động nông thôn là những

người thuộc lực lượng lao động và tham gia hoạt động trong hệ thống các

ngành kinh tế nông thôn như trồng trọt, chăn nuôi, ngư nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp và dịch vụ trong nông thôn.

Để tạo việc làm cho người lao động nói chung, cho thanh niên nông thôn

nói riêng cần thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó việc tái cơ cấu lại nền

kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển hợp lý giữa chiều

rộng và chiều sâu sẽ góp phần tăng cơ hội việc làm, hướng tới những việc làm

bền vững với giá trị gia tăng cao có ý nghĩa quyết định. Bên cạnh đó, nâng cao

chất lượng nguồn lao động, nhất là chất lượng đào tạo nghề gắn với nhu cầu

của thị trường; đẩy mạnh việc tư vấn, giới thiệu việc làm, kết nối cung - cầu lao

động hiệu quả sẽ góp phần phát huy các lợi thế của nguồn lao động trẻ.

Trong thực tế, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh là một thành phố

công nghiệp, việc làm dành cho lao động là thanh niên nông thôn còn thiếu ổn

định, thất nghiệp ở mức cao. Theo thống kê được tổng hợp trong Niên giám

Cẩm Phả 2015-2017, lực lượng lao động chiếm trên 63% dân cư toàn thành

phố, trong đó số lao động đang làm việc ở nông thôn năm 2017 tăng 54 lao

động so với năm 2016, tương ứng tăng 1,39%, tuy nhiên tỷ lệ có việc làm 3

năm gần đây chỉ gần đạt 80% là mức chưa cao. Tương ứng với đó là số thanh

2

niên nông thôn thất nghiệp qua 3 năm từ 2015 đến 2017 trung bình chiếm

khoảng 20% so với tổng số lao động nông thôn của thành phố. Quỹ đất dành

cho nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, nên thời gian nông nhàn nhiều, trong

khi nghề phụ lại ít. Thành phố cũng đã triển khai định hướng phát triển kinh

tế trang trại cho thanh niên, nhưng lại khó khăn về vốn, kỹ thuật, kiến thức thị

trường. Nhiều thanh niên ở vùng nông thôn bày tỏ tâm tư: “Hiện nay làm

ruộng vắt kiệt mồ hôi cũng chỉ đủ ăn, chuyển đổi cơ cấu kinh tế thì thiếu vốn,

thiếu thông tin, trong khi phần lớn thanh niên nông thôn trình độ thấp, nghề

nghiệp không ổn định...” Số ít thanh niên được đào tạo để đi xuất khẩu lao

động, hiện tại, trên 1.000 thanh niên lên các thành phố kiếm sống mà thu nhập

cũng thấp, không ổn định. Bên cạnh đó, số người lập nghiệp được tại địa

phương rất khiêm tốn, nhiều gia đình có 2 đến 5 người con thì chỉ 1 đến 2 con

hiện còn ở nhà, kinh tế chỉ trông chờ vào vài sào ruộng, vì thế mỗi khi tổ chức

các hoạt động phong trào cần thanh niên tham gia rất khó huy động. Đây là

một trong những nguyên nhân nảy sinh nhiều tiêu cực, hệ lụy cho xã hội.

Từ những vấn đề nói trên tác giả đã nghiên cứu đề tài: “Tạo việc làm

cho thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng

Ninh", luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần tổ chức hiệu quả lao

động cho thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả trong thời

gian tới.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Đề tài tập trung phân tích thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh

niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, từ đó đưa

ra các giải pháp góp phần thúc đẩy công tác tạo việc làm cho thanh niên nông

thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Luận văn hướng đến những mục tiêu cụ thể sau:

3

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác tạo việc làm cho

- Phân tích thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên

thanh niên nông thôn.

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy công tác tạo việc

địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2015-2017.

làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng

Ninh trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp thúc đẩy công tác tạo việc làm

cho thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

Đối tượng điều tra phỏng vấn là cán bộ quản lý; thanh niên nông thôn

trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

* Nội dung nghiên cứu: những nội dung nghiên cứu cơ bản của luận văn:

nghiên cứu các chương trình, chính sách có liên quan đến công tác tạo việc

làm cho thanh niên nông thôn tại thành phố; mạng lưới đào tạo nghề cho

thanh niên nông thôn; công tác tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động; thị

trường lao động trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

* Về không gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên địa bàn thành

phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

* Về thời gian nghiên cứu: Số liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu được

thu thập từ năm 2015 đến năm 2017.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

- Góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về công tác tạo việc làm cho

thanh niên nông thôn trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

- Đánh giá thực trạng và nguyên nhân tác động đến công tác tạo việc

làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng

4

Ninh. Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy công tác tạo việc làm cho

thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố, góp phần nâng cao hiệu quả

quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại địa bàn thành

phố Cẩm Phả nói riêng và thanh niên nông thôn trong tỉnh nói chung.

Ngoài ra, có thể làm tài liệu tham khảo cho các địa phương có thêm

kinh nghiệm trong quá trình quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên,

đảm bảo thanh niên có việc làm thường xuyên, ổn định tại địa bàn, góp phần

giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho thanh niên.

5. Kết cấu của luận văn

Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu

tham khảo, luận văn gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về tạo việc làm cho

thanh niên nông thôn.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn

trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

Chương 4: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa

bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN

VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN

1.1. Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn

1.1.1. Khái niệm cơ bản

1.1.1.1. Việc làm, tạo việc làm

a. Khái niệm về việc làm

Hiện nay, có nhiều quan niệm về việc làm như sau:

Điều 13, Chương II, Bộ Luật lao động và Luật sửa đổi, bổ sung một số

điều của Bộ Luật lao động - 2006 có ghi: “Việc làm là những hoạt động có

ích, tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm”.

- “Việc làm là cơ sở vật chất để huy động nguồn nhân lực vào hoạt

động sản xuất trong nền kinh tế quốc dân” (Tạ Đức Khánh, 2009).

- “Việc làm là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tức

là những điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó” (Tạ Đức Khánh, 2009).

- Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “Việc làm là những hoạt động

lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật”.

Cho dù có nhiều quan niệm về việc làm, song việc làm là dành cho con

người và do con người thực hiện với các điều kiện vật chất, kỹ thuật tương

ứng hay đó chính là nhu cầu sử dụng sức lao động của con người.

Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội,

phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Một người lao động có

việc làm khi người ấy chiếm được một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất

của xã hội. Thông qua việc làm, người ấy thực hiện quá trình lao động tạo ra

sản phẩm và thu nhập của người họ.

Mỗi một hình thái xã hội, mỗi giai đoạn phát triển kinh tế xã hội thì khái

niệm việc làm được hiểu theo những khía cạnh khác nhau. Trước đây người ta

cho rằng chỉ có việc làm trong các xí nghiệp quốc doanh và trong biên chế nhà

6

nước thì mới có việc làm ổn định, còn việc làm trong các thành phần kinh tế

khác thì bị coi là không có việc làm ổn định. Với những quan niệm đó nên

người lao động cố gắng xin vào làm việc trong các cơ quan, xí nghiệp này.

Nhưng hiện nay quan điểm ấy không tồn tại nhiều trong số những người đi tìm

việc làm. Lực lượng lao động này sẵn sàng tìm bất cứ công việc gì, ở đâu,

thuộc thành phần kinh tế nào, miễn là hoạt động lao động của họ được nhà

nước khuyến khích không ngăn cấm và đem lại thu nhập cao cho họ.

Hai phạm trù việc làm và lao động có liên quan với nhau và cùng phản

ánh một loại lao động có ích của một người, nhưng hai phạm trù đó hoàn toàn

không giống nhau vì có việc làm thì chắc chắn có lao động nhưng ngược lại

có lao động thì chưa chắc đã có việc làm vì nó phụ thuộc vào mức độ ổn định

của công việc mà người lao động đang làm.

Như vậy, việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản

xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao

động được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ

thống sản xuất của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện

được quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân (Trần Xuân

Cầu, 2008).

b. Phân loại việc làm

* Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động

Việc làm chính: là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời

gian nhất và đòi hỏi yêu cầu của công việc cần trình độ chuyên môn kỹ thuật.

Việc làm phụ: là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều

thời gian nhất sau công việc chính.

* Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động

- Việc làm đầy đủ: với cách hiểu chung nhất là người có việc làm là

người đang có hoạt động nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi

sống bản thân và gia đình mà không bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên, việc

7

xác định số người có việc làm theo khái niệm trên chưa phản ánh trung thực

trình độ sử dụng lao động xã hội vì không đề cập đến chất lượng của công

việc làm. Trên thực tế, nhiều người lao động đang có việc làm nhưng làm việc

nửa ngày, việc làm có năng suất thấp và thu nhập thấp. Đây chính là sự không

hợp lý trong khái niệm người có việc làm và cần được bổ sung với ý nghĩa

đầy đủ đó là “việc làm đầy đủ”.

Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là: mức độ sử

dụng thời gian lao động, năng suất lao động và thu nhập. Một việc làm đầy

đủ đòi hỏi người lao động phải sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo luật

định (Việt Nam hiện nay qui định 8 giờ làm việc/ một ngày) mặt khác việc

làm đó phải mang lại thu nhập không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu cho

người lao động.

Vậy với những người làm việc đủ thời gian qui định và có thu nhập lớn

hơn tiền lương tối thiểu hiện hành là những người có việc làm đầy đủ (Trần

Xuân Cầu, 2008)

c. Thất nghiệp, thiếu việc làm

* Thất nghiệp

Gắn với khái niệm việc làm là khái niệm thất nghiệp. Theo tổ chức Lao

động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại một số người trong lực

lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức lương

thịnh hành”.

Theo tác giả Nguyễn Văn Hồi (2005): “Thất nghiệp là những người

trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang

không có việc làm”.

Tác giả Nguyễn Văn Hồi (2005) chia thất nghiệp thành các loại sau:

- Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành: Thất nghiệp tạm

thời, thất nghiệp cơ cấu, thất nghiệp chu kỳ.

Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do di chuyển không ngừng của sức lao

động giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống.

8

Thất nghiệp cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao

động, việc làm. Sự không ăn khớp giữa số lượng và chất lượng đào tạo và cơ

cấu về yêu cầu của việc làm, mất cân đối giữa cung và cầu lao động.

Thất nghiệp chu kỳ: Phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp và

không ổn định. Những giai đoạn mà cầu lao động thấp nhưng cung lao động

cao sẽ xảy ra thất nghiệp chu kỳ.

- Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp bao gồm: thất

nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện.

- Ở các nước đang phát triển, người ta chia thất nghiệp thành thất

nghiệp hữu hình và thất nghiệp vô hình.

Thất nghiệp hữu hình: Xảy ra khi người có sức lao động muốn tìm

kiếm việc làm nhưng không tìm được trên thị trường.

Thất nghiệp vô hình: Hay còn gọi là thất nghiệp trá hình là biểu hiện

chính của tình trạng chưa sử dụng hết lao động ở các nước đang phát triển. Họ

là những người có việc làm trong khu vực nông thôn hoặc thành thị không

chính thức nhưng việc làm đó có năng suất thấp, những người này đóng góp

rất ít hoặc không đáng kể vào phát triển sản xuất.

* Thiếu việc làm

Theo Tổ chức Lao động Thế giới (ILO) thì “thiếu việc làm là trạng thái

trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất nghiệp”. Như vậy, thiếu việc làm

được hiểu là trạng thái việc làm không tạo điều kiện cho người tiến hành nó

sử dụng hết thời gian quy định và mang lại thu nhập thấp hơn mức tiền lương

tối thiểu. Khái niệm thiếu việc làm được biểu hiện dưới hai dạng sau:

+ Thiếu việc làm vô hình: là trạng thái những người có đủ việc làm, làm

đủ thời gian, thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập

thấp. Trên thực tế, họ vẫn làm việc nhưng sử dụng rất ít thời gian trong sản

xuất do vậy thời gian nhàn rỗi nhiều và thường có mong muốn tìm công việc

khác có mức thu nhập cao hơn.

9

+ Thiếu việc làm hữu hình: là hiện tượng người lao động làm việc thời

gian ít hơn thường lệ, họ không đủ việc làm, đang tìm kiếm thêm việc làm và

sẵn sàng làm việc.

Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu về lao động việc làm Việt Nam

Quý I các năm 2014-2018

Một số chỉ tiêu chủ yếu

Quý I

Quý I

Quý I

Quý I

Quý I

về lao động việc làm Quý I

năm

năm

năm

năm

năm

năm 2014-2018

2014

2015

2016

2017

2018

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở

53 580,9 53 643,9

54 404,9 54 505,1 55 091,9

lên (Nghìn người)

LĐ từ 15 tuổi trở lên đang làm

52 526,2 52 427,0

53 288,8 53 363,5 53 985,8

việc (Nghìn người)

Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng

2,21

2,43

2,25

2,3

2,2

lao động trong độ tuổi (%)

Tỷ lệ thiếu việc làm của lực

2,78

2,43

1,76

1,82

1,48

lượng lao động trong độ tuổi (%)

(Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam)

Tại thời điểm quý 1/2014, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của thanh

niên 15 - 24 tuổi là 4,99% có xu hướng giảm dần theo các năm, đến quý 1/2016,

tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của thanh niên giảm còn 3,68%. Sau đây sẽ

gọi chung cụm từ thất nghiệp và thiếu việc làm thành “thất nghiệp”.

Lao động có việc làm phi chính thức phi nông nghiệp bao gồm những

người làm việc trong khu vực phi nông, lâm nghiệp, thủy sản và trong hộ

nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản có đăng kí kinh doanh, thuộc một trong

bốn nhóm sau: (i) lao động gia đình không được hưởng lương, hưởng công;

(ii) người chủ của cơ sở, lao động tự làm trong khu vực phi chính thức; và

(iii) người làm công ăn lương không được ký hợp đồng lao động hoặc được

ký hợp đồng hợp đồng có thời hạn nhưng không được cơ sở tuyển dụng đóng

bảo hiểm xã hội theo hình thức bắt buộc; (iv) xã viên hợp tác xã không đóng

bảo hiểm xã hội bắt buộc (Tổ chức Lao động Thế giới).

10

d. Tạo việc làm

Theo Nguyễn Thị Hải Vân (2008), tạo việc làm cho người lao động là

đưa người lao động vào làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động

và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường.

Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện để sản xuất là quá trình

người lao động làm việc. Người lao động làm việc không chỉ tạo ra thu nhập

cho riêng họ mà còn tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Vì vậy, tạo

việc làm không chỉ là nhu cầu chủ quan của người lao động mà còn là yếu tố

khách quan của xã hội.

Việc hình thành việc làm thường là sự tác động đồng thời giữa ba yếu tố:

- Nhu cầu thị trường.

- Điều kiện cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ: người lao động

(sức lực và trí lực); công cụ sản xuất; đối tượng lao động.

- Môi trường xã hội: Xét cả góc độ kinh tế, chính trị, pháp luật, xã hội.

Người ta có thể mô hình hoá quy mô tạo việc làm theo phương trình sau:

Y = f (C,V,X,…)

Trong đó: Y: Số lượng việc làm được tạo ra;

C: Vốn đầu tư

V: Sức lao động;

X: Thị trường tiêu thụ sản phẩm…

Trong đó, quan trọng nhất là các yếu tố đầu tư (C) và sức lao động (V).

Hai yếu tố này hợp thành năng lực sản xuất. Mối quan hệ giữa C và V phụ

thuộc vào tình trạng công nghệ và tồn tại dưới dạng khả năng. Để chuyển hoá

khả năng đó thành hiện thực đòi hỏi những điều kiện nhất định. Đó là những

điều kiện kinh tế, xã hội, thông qua hệ thống các chính sách của Nhà nước

như chính sách thu hút người lao động, qua việc phát triển các ngành nghề,

chính sách vay vốn,…

11

1.1.1.2. Thanh niên nông thôn, tạo việc làm cho thanh niên nông thôn

a. Thanh niên

Thanh niên là khái niệm được sử dụng nhiều trong cuộc sống hàng

ngày với nhiều cách hiểu khác nhau. Tùy theo từng trường hợp, có khi thanh

niên dùng để chỉ một con người cu ̣thể, có khi lại dùng để chỉ tính cách,

phong cách của người nào đó, cũng có khi lại được dùng để chỉ cả một lớp

người trẻ tuổi. Thanh niên còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa

học, tùy theo góc đô ̣tiếp cận thanh niên.

Từ góc độ xã hội học, thanh niên lại được nhìn nhận là một giai đoạn

xã hội hóa - thời kỳ kết thúc của tuổi thơ phụ thuộc chuyển sang xác lập vai

trò cá nhân qua các hoạt động độc lập với tư cách đầy đủ của một công dân, là

một trong các chủ thể của các mối quan hệ xã hội.

Các nhà kinh tế học lại nhấn mạnh thanh niên với góc độ là một lực

lượng lao động hùng hậu, là nguồn lực bổ sung cho đội ngũ những người lao

động trên các lĩnh vực sản xuất.

Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, đặc điểm của từng

thời đại lịch sử, các yếu tố truyền thống của từng quốc gia, dân tộc,… mà quy

định về độ tuổi thanh niên có sự khác nhau giữa các quốc gia. Hiện nay, hầu

hết các nước trên thế giới quy định độ tuổi thanh niên bắt đầu từ 15 tuổi;

nhưng tuổi kết thúc lại khác nhau khá nhiều. Có nước quy định là 25 tuổi (hầu

hết các nước phương Tây), có nước quy định là 30 tuổi (Philippin, Hàn

Quốc…), một số nước khác lại quy định là 35 tuổi (Ấn Độ, Maldives…).

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) quy định nhóm tuổi từ 15-24 là thanh

niên. Luật Thanh niên Việt Nam sửa đổi năm 2005 quy định thanh niên là

công dân Việt Nam trong độ tuổi từ 16-30. Luận văn này sử dụng định nghĩa

của WHO.

b. Thanh niên nông thôn

Theo Nguyễn Văn Đại (2010), tuỳ theo môi trường hoạt động, đặc điểm

nghề nghiệp, người ta chia thanh niên thành các nhóm đối tượng khác nhau:

thanh niên công nhân, thanh niên nông thôn, thanh niên trong lực lượng vũ trang.

12

Như vậy có thể hiểu thanh niên nông thôn là những người thanh niên sinh sống ở

khu vực nông thôn.

Thanh niên nông thôn (TNNT) tỷ lệ cao trong tổng số thanh niên cả

nước, là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế ở nông thôn và thực hiện

công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.

Về ưu điểm, phần đông TNNT cần cù, chịu khó, có khả năng chịu đựng

khó khăn gian khổ vì họ đã quen với những điều kiện khó khăn và buộc phải

đương đầu với những vất vả trong cuộc sống ngay từ nhỏ.

Bên cạnh đó, TNNT cũng đứng trước không ít hạn chế. Trình độ học

vấn của đối tượng này nhìn chung còn thấp, vì vậy khả năng tiếp cận khoa

học kỹ thuật không cao, khó tiếp cận các ngành nghề mới, ngại làm các công

việc đòi hỏi khả năng tư duy. Năng lực tổ chức làm kinh tế của TNNT cũng ở

trình độ thấp, điều này cản trở quá trình giải quyết việc làm và tham gia tích

cực vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.

Trình độ chuyên môn, kỹ thuật của phần đông TNNT còn thấp, tỷ lệ lao

động đã qua đào tạo còn ít, ý thức kỷ luật của nhiều TNNT chưa cao. Do đó

TNNT khó có cơ hội tìm được việc làm ở những ngành nghề có thu nhập cao.

Cũng do việc tiếp cận thông tin chưa thuận lợi và rộng rãi nên cơ hội tiếp cận

với việc làm và tự tạo việc làm của TNNT cũng hạn chế hơn các đối tượng

khác. Điều này đòi hỏi các cấp ngành phải quan tâm, tạo điều kiện cung cấp

thông tin chính thống, định hướng nghề nghiệp, việc làm một cách đầy đủ và

đồng bộ để TNNT có sự lựa chọn nghề nghiệp, việc làm phù hợp với điều

kiện của gia đình, khả năng của bản thân và đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn

nhân lược của địa phương, đất nước.

Nhiều TNNT có tâm lý dễ thoả mãn với hiện tại nên thiếu động lực

vươn lên trong cuộc sống. Sự tự ty, ỷ lại, thiếu năng động, sáng tạo cũng làm

cho TNNT ngại “bươn chải” với cuộc sống như phần đông thanh niên đô thị.

Thêm vào đó, một bộ phận TNNT còn chịu ảnh hưởng nặng nề của các phong

13

tục, tập quán lạc hậu như xây dựng gia đình và sinh con sớm, kết hôn cận

huyết... Do đó, chất lượng dân số và chất lượng nguồn nhân lực không cao.

Một số thanh niên nhận thức mơ hồ, lệch lạc về kinh tế thị trường cùng với sự

nông nổi của tuổi trẻ dễ dẫn đến thất bại trong sản xuất kinh doanh và dễ bị kẻ

xấu lợi dụng.

c. Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn

Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, Đảng ta luôn đánh giá

cao vai trò của thanh niên, xây dựng chiến lược, giáo dục, bồi dưỡng, tổ chức

thanh niên thành lực lượng xứng đáng kế tục sự nghiệp cách mạng. Ngày nay,

thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy

nguồn lực con người. Chăm lo, giáo dục, bồi dưỡng và phát triển thanh niên

vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển bền

vững của đất nước.

Tạo việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi quốc

gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Thiếu việc

làm, không có việc làm hoặc việc làm với năng suất và thu nhập thấp sẽ

không thể giúp thanh niên bảo đảm cuộc sống và phát triển bền vững. Đối với

thanh niên nông thôn, việc làm liên quan đến yếu tố đất đai, tư liệu lao động,

công cụ lao động và kỹ năng nghề và vốn sản xuất. Các yếu tố trên kết hợp

thành một chỉnh thể tác động mạnh đến đời sống của thanh niên nông thôn.

Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, vì vậy là tiền đề quan trọng để

sử dụng có hiệu quả nguồn lao động này. Từ nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy

của Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã khẳng định: “Về tăng cường sự

lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp

hóa, hiện đại hóa” đã chỉ rõ nhiệm vụ: “Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải

quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên”.

Những năm qua, công tác tạo việc làm và phát triển thị trường lao động

nông thôn đã đạt được kết quả bước đầu rất quan trọng. Cơ chế, chính sách về

14

lao động, việc làm được chú trọng, phù hợp với cơ chế thị trường và từng

bước hội nhập với thị trường lao động quốc tế. Hệ thống văn bản quản lý nhà

nước về lao động, việc làm được bổ sung ngày càng hoàn thiện. Nhiều luật

mới ra đời và đi vào thực tiễn đời sống như Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề,

Luật Bảo hiểm xã hội, Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước

ngoài,… và nhiều văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo ra hành lang pháp lý về

tạo việc làm và giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.

Cùng với cơ chế, chính sách và hệ thống văn bản pháp luật là các

chương trình mục tiêu: Chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn;

Chương trình phát triển công nghiệp, dịch vụ; Chương trình xây dựng và phát

triển các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao và các

chương trình, dự án trọng điểm kinh tế - xã hội được thực hiện, góp phần giải

quyết việc làm, từng bước nâng cao đời sống của người lao động. Hằng năm,

các chương trình mục tiêu này đã giải quyết việc làm cho 1,1 đến 1,2 triệu lao

động, trong số đó đa số là thanh niên nông thôn.

Thực hiện chương trình về việc làm, Nhà nước thông qua các chính

sách, nguồn lực hỗ trợ có sự lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế

- xã hội khác như Chương trình 134, Chương trình 135, phát triển kết cấu hạ

tầng về đường giao thông, thủy lợi, điện, nước sạch, trạm xá, trường học,

công trình văn hóa,… phục vụ cho phát triển nông nghiệp xây dựng nông

thôn mới và cải thiện đời sống cho nông dân. Ngoài ra, Nhà nước còn thực

hiện các dự án về tín dụng việc làm với lãi suất ưu đãi từ Quỹ quốc gia về

việc làm, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động, gắn dạy

nghề với tạo việc làm và tự tạo việc làm cho thanh niên nông thôn.

Tuy nhiên, một thực tế hiện nay là các doanh nghiệp chưa coi thanh

niên nông thôn là lực lượng lao động chủ chốt nên chưa nhiệt tình và tin cậy

để hỗ trợ tài chính cho các hoạt động sản xuất - kinh doanh. Số thanh niên

được vay vốn để phát triển sản xuất chưa nhiều. Việc phổ biến nghề mới, đào

15

tạo nghề, tư vấn nghề và hỗ trợ các kỹ năng nghề cũng như hỗ trợ, khuyến

khích đầu tư vào khu vực nông thôn còn rất hạn chế.

Một bất cập khác cần quan tâm là trình độ học vấn, nhận thức, năng lực

quản lý, trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền và Đoàn Thanh niên ở cơ

sở nông thôn còn hạn chế, dẫn đến tình trạng thiếu khả năng tìm cách tạo việc

làm và giải quyết việc làm cho thanh niên, thậm chí trong quá trình thực thi

làm chính sách, pháp luật còn có sai lệch, tiêu cực, như cục bộ, bảo thủ, lạc

hậu, chậm đổi mới, không thu hút và giữ chân được lực lượng lao động trẻ đã

qua đào tạo có năng lực làm việc tại địa phương.

1.1.2. Đặc điểm, vai trò của công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn

1.1.2.1. Đặc điểm công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn

Theo Nguyễn Hổng Nhung (2017), công tác tạo việc làm của thanh

niên nông thôn có các đặc điểm sau:

- Khu vực nông thôn có đặc điểm chung là dân số tăng nhanh, cấu trúc

dân số trẻ, dẫn đến lực lượng lao động ngày càng tăng. Khả năng tạo ra việc làm

của nền kinh tế luôn thấp hơn nhu cầu việc làm của lao động nông thôn. Do đó

công tác tạo việc làm có khá nhiều khó khăn đối với thanh niên nông thôn.

- Lao động nông nghiệp ít chuyên sâu, trình độ thấp so với trong công

nghiệp. Việc làm trong nông nghiệp, nông thôn thường là những công việc

đơn giản, thủ công, ít đòi hỏi tay nghề cao, tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai

và tư liệu cầm tay, dễ học hỏi, dễ chia sẻ. Vì vậy khả năng thụ động của lao

động cao, những sản phẩm làm ra từ chất lượng thường thấp, mẫu mã thường

đơn điệu, năng suất lao động thấp nên thu nhập bình quân không cao, tỷ lệ

nghèo đói ở nông thôn còn khá cao so với khu vực đô thị. Ở nông thôn, có

một số lớn công việc tại nhà không ổn định thời gian như trông nhà, nội trợ,

trông con cháu… Bởi vậy, lao động thanh niên nông thôn thường có trình độ

thấp, tay nghề kém, không đáp ứng công việc đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao. Vì

vậy, công tác tạo việc làm có trình độ cao sẽ gặp nhiều khó khăn hơn.

16

- Lao động nông nghiệp mang tính thời vụ: sản xuất nông nghiệp luôn

chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ của các quy luật sinh học và các điều

kiện tự nhiên của từng vùng, tiểu vùng. Quá trình sản xuất nông nghiệp mang

tính thời vụ rất cao, cho nên có thời kỳ cần ít lao động song cũng có những

thời kỳ cần nhiều lao động. Do đó khả năng thu hút lao động nông nghiệp

nông thôn là không đều và khác nhau trong từng gia đình sản xuất. Đối với

ngành trồng trọt, việc làm chỉ chủ yếu vào thời điểm gieo trồng và thu hoạch,

thời gian còn lại khá nhàn, còn gọi là thời kỳ nông nhàn trong nông thôn.

Trong thời kỳ nông nhàn, một bộ phận lao đông trong nông thôn thường

chuyển sang các công việc phi nông nghiệp hoặc sang các địa phương khác

hành nghề để tăng thu nhập. Tình trạng thời gian nông nhàn và thu nhập thấp

trong sản xuất nông nghiệp là nguyên nhân đầu tiên gây nên hiện tượng di

chuyển lao động nông thôn từ vùng này sang vùng khác, từ nông thôn ra

thành thị. Chính hiện tượng này làm cho việc làm của lao động thanh niên

nông thôn thường bấp bênh, công việc không ổn định. Để thay đổi được quan

điểm về công việc ổn định ở nông thôn cho thanh niên nông thôn sẽ gặp khó

khăn do họ đã quen với tính chất mùa vụ đó.

- Thị trường sức lao động ở nông thôn thực tế đã có từ lâu nhưng kém

phát triển. Hình thức trao đổi sức lao động diễn ra tự phát theo quan hệ truyền

thống trong cộng đồng, thiếu cơ chế điều tiết thống nhất và không được pháp

chế hóa. Họ thiếu thông tin về công việc. Dẫn đến khả năng tìm được công

việc phù hợp với bản thân lại càng khó. Các đặc điểm trên có ảnh hưởng rất

lớn đến chủ trương, chính sách và định hướng tạo việc làm ở nông thôn, nhất

là tạo việc làm cho lao động thanh niên. Nếu có cơ chế phù hợp, mở rộng và

phát triển các biện pháp tạo việc làm thích hợp sẽ góp phần giải quyết tốt

quan hệ dân số và việc làm.

1.1.2.2. Vai trò của công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn

Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể

thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên

17

suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã

hội, nó chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội.

Tạo việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là ở nông

thôn, khu vực chiếm gần 70% dân số cả nước, là vấn đề cấp bách của toàn xã

hội, thể hiện vai trò của xã hội đối với người lao động, sự quan tâm của xã hội

về đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.

Tạo việc làm là tạo ra cơ hội để người lao động có việc làm và có thu

nhập nhằm tái sản xuất sức lao động xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp và do đó

hạn chế được những phát sinh tiêu cực do thiếu việc làm gây ra.

Khu vực nông thôn đang tập trung một lực lượng lao động lớn của cả

nước với tốc độ tăng khoảng hơn 2,5%/năm. Những năm gần đây, ở khu vực

nông thôn, cầu lao động tăng chậm làm cho tình hình cung cầu trên thi ̣trường

lao động mất cân đối lớn.

Đối với từng cá nhân, có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi sống

bản thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của

cá nhân. Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề

của từng cá nhân. Thực tế cho thấy, những người không có việc làm thường

tập trung vào những vùng nhất định (vùng đông dân cư khó khăn về điều kiện

tự nhiên, cơ sở hạ tầng,...), vào những nhóm người nhất định (lao động không

có trình độ tay nghề, trình độ văn hoá thấp,...). Thất nghiệp sẽ làm mất cơ hội

trau dồi, nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp, làm hao mòn và

mất đi kiến thức, kỹ năng vốn có.

Đối với nền kinh tế, lao động là một trong những nguồn lực quan trọng

nhất, là đầu vào không thể thay thế, vì vậy nó là nhân tố tạo nên tăng trưởng

kinh tế và thu nhập quốc dân. Nền kinh tế luôn phải đảm bảo tạo cầu về việc

làm cho từng cá nhân nhằm duy trì mối quan hệ hài hoà giữa việc làm và tăng

trưởng kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu hướng phát triển

bền vững, ngược lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm năng của người

lao động.

18

Đối với xã hội, mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên

xã hội. Vì vậy, vấn đề việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội cả về mặt

tích cực và tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì xã hội đó

được duy trì và phát triển do không có mâu thuẫn nội sinh trong xã hội, giảm

thiểu các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con người được dần hoàn thiện về nhân

cách và trí tuệ… Ngược lại, khi nền kinh tế không đảm bảo đáp ứng nhu cầu

về việc làm cho người lao động có thể dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống

xã hội và ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nhân cách con người. Con người có

nhu cầu lao động, ngoài việc đảm bảo nhu cầu đời sống còn đảm bảo các nhu

cầu về phát triển và tự hoàn thiện. Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi không có

việc làm sẽ ảnh hưởng đến lòng tự tin của con người, sự xa lánh cộng đồng và

là nguyên nhân của các tệ nạn xã hội. Ngoài ra, không có việc làm trong xã hội

sẽ tạo ra các hố ngăn cách giàu nghèo là nguyên nhân nảy sinh ra các mâu

thuẫn và ảnh hưởng đến tình hình chính trị.

Vai trò việc làm đối với từng cá nhân đối với phát triển kinh tế, ổn định

chính trị xã hội là rất quan trọng. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu việc làm

của toàn xã hội đòi hỏi nhà nước và từng địa phương phải có những chiến

lược, kế hoạch cụ thể đáp ứng được nhu cầu này.

1.1.3. Nội dung công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn

Từ khái niệm, đặc điểm về thanh niên nông thôn, việc làm cho thanh

niên nông thôn sẽ giúp cho chúng ta hiểu về các hoạt động tạo việc làm cho

thanh niên nông thôn. Nội dung các hoạt động nhằm tạo việc làm cho thanh

niên nông thôn bao hàm rất nhiều nội dung:

1.1.3.1. Các chương trình, chính sách có liên quan đến tạo việc làm cho thanh

niên nông thôn

Nhận thức rõ tầm quan trọng, các cơ chế, chính sách về lao động, việc

làm được kịp thời đánh giá, bổ sung và sửa đổi đảm bảo ngày càng thông

thoáng, phù hợp với cơ chế thị trường và hội nhập, đảm bảo quyền và lợi ích

của người lao động (NLĐ), người sử dụng lao động và tuân thủ các quy luật

19

kinh tế thị trường. Hệ thống các căn bản quản lý Nhà nước về lao động, việc

làm ngày càng hoàn thiện, nhiều Luật ra đời và đi vào cuộc sống như Bộ Luật

Lao động, Luật giáo dục nghề nghiệp, Luật bảo hiểm xã hội, Luật người lao

động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,...

Đặc biệt, nhằm cụ thể hoá Hiến pháp năm 2013 và thể chế hoá chủ

trương, đường lối, quan điểm và định hướng xây dựng đất nước của Đảng

Cộng sản Việt Nam, ngày 16/11/2013, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 đã

thông qua Luật Việc làm. Lần đầu tiên Việt Nam có một văn bản luật quy

định đầy đủ, điều chỉnh toàn diện các quan hệ về việc làm và thị trường lao

động (TTLĐ), là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm tạo cơ hội việc làm theo

hướng bền vững cho mọi lao động trong xã hội.

Trên cơ sở các quy định của pháp luật về việc làm, Chính phủ cũng đã

ban hành nhiều cơ chế, chính sách cụ thể liên quan đến quyền có việc làm của

NLĐ và quyền tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động, đảm bảo hài

hoà quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Song song với

đó, Chính phủ cũng ban hành nhiều chính sách về hỗ trợ tạo và tự tạo việc

làm cho NLĐ, nhất là cho các nhóm lao động yếu thế; các chính sách hỗ trợ

NLĐ thất nghiệp nhanh chóng quay trở lại TTLĐ; các chính sách về tư vấn,

giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, định hướng nghề nghiệp, thông tin dự

báo TTLĐ nhằm kết nối cung cầu lao động; các chính sách bảo hiểm xã hội

(BHXH), an toàn vệ sinh lao động, bệnh nghề nghiệp… góp phần đẩy mạnh

giải quyết việc làm cho NLĐ, nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống cho

người dân, cụ thể:

- Các chính sách hỗ trợ tạo việc làm (Nghị định số 61/2015/NĐ-CP quy

định về chính sách hồ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm), tập trung:

+ Chính sách tín dụng ưu đãi tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm

và các nguồn tín dụng khác.

+ Chính sách hỗ trợ chuyển dịch việc làm đối với NLĐ ở khu vực nông

thôn, chính sách việc làm công.

20

+ Các chính sách hỗ trợ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp

đồng, hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên; hỗ trợ tạo việc làm cho các nhóm

lao động yếu thế như người khuyết tật, người nghèo, người dân tộc thiểu số,

vùng sâu vùng xa.

- Chính sách bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) bao gồm các chế độ: hỗ trợ

tư vấn, giới thiệu việc làm, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng

cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ, trợ cấp thất nghiệp.

- Các chính sách hỗ trợ phát triển TTLĐ, thông tin TTLĐ và kết nối

cung cầu lao động như: hỗ trợ phát triển hệ thống thông tin TTLĐ, thu thập,

lưu trữ, cung cấp thông tin TTLĐ, phân tích, dự báo TTLĐ; kết nối cung cầu

lao động và nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức dịch vụ việc làm

(DVVL) trong việc cung cấp các DVVL.

Ngoài việc ban hành triển khai thực hiện các chính sách nêu trên, Chính

phủ đã triển khai thực hiện nhiều Chương trình, dự án lớn về trong phạm vi cả

nước như: Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm (qua 02 giai đoạn 2001-

2005 và 2006-2010), Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề

giai đoạn 2012-2015, Chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp, việc làm và

an toàn lao động giai đoạn 2016-2020, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm

nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây

dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020, Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy

mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020,

Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020; thành lập Quỹ quốc

gia về việc làm (từ năm 1992) để hỗ trợ tạo việc làm thông qua các dự án vay

vốn với lãi suất ưu đãi; thành lập Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước (năm

2007)… nhằm phát triển và mở rộng TTLĐ ngoài nước, nâng cao chất lượng

nguồn lao động, hỗ trợ giải quyết rủi ro cho NLĐ và doanh nghiệp; hình thành

và phát triển hệ thống các Trung tâm DVVL công.

21

Các chủ trương chính sách quan trọng, chủ yếu ở trên sẽ tác động đến

phát triển kinh tế xã hội ở địa phương nói chung, cũng như có vai trò ý nghĩa

quan trọng tác động đến việc tạo việc làm và giải quyết việc làm cho thanh

niên nông thôn. Chính sách dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp, khuyến khích

sản xuất hàng hóa, khôi phục phát triển nghề và làng nghề, vay vốn đầu tư

phát triển sản xuất, vay vốn học nghề, chính sách khuyến khích chuyển đổi cơ

cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa giúp cho sản xuất nông

nghiệp hiệu quả, tạo việc làm ổn định cho lao động nông nghiệp,… của các

ban ngành, các cấp chính quyền. Các chính sách như khuyến khích khôi phục

nghề, làng nghề, hỗ trợ vay vốn để xuất khẩu lao động, vay vốn học nghề…

Góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, giải quyết, tạo việc làm cho

thanh niên nông thôn.

1.1.3.2. Mạng lưới đào tạo nghề cho người lao động thanh niên nông thôn

Bên cạnh việc đưa ra các chủ trương chính sách một cách đầy đủ, kịp

thời thì việc thực hiện tốt công tác tổ chức mạng lưới đào tạo nghệ cho thanh

niên nông thôn có vai trò quan trọng, trợ giúp và hỗ trợ cho thanh niên nắm

bắt thông tin, chỉ dẫn, đào tạo,… từ đó giúp họ nâng cao năng lực, đáp ứng tốt

yêu cầu của công việc.

Mạng lưới cơ sở đào tạo nghề đã được phát triển rộng khắp cả nước

thông qua việc đa dạng hoá các hình thức dạy nghề, tạo điều kiện cho người

lao động, thanh niên, nông dân, người dân tộc thiểu số học nghề lập nghiệp.

Đặc biệt, cần có một số cơ sở dạy nghề chất lượng cao, một số trường cao

đẳng nghề, trường trung cấp nghề có khả năng tiếp cận trình độ tiên tiến trong

khu vực và thế giới. Việc mở rộng mạng lưới đào tạo nghệ cần gắn với nâng

cao chất lượng và điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo cho

phù hợp với nhu cầu thị trường lao động và những tiến bộ về kỹ thuật công

nghệ và cuối cùng là phải đẩy mạnh xã hội hoá dạy nghề, khuyến khích mọi

tổ chức, cá nhân đầu tư cho dạy nghề, phát triển các cơ sở dạy nghề tư thục,

22

cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư của nước ngoài và mở rộng hội nhập quốc tế về

dạy nghề.

Trong đó, mỗi tỉnh thành có ít nhất một trường trung cấp nghề hoặc

trường cao đẳng nghề; mỗi quận, huyện, thị xã có ít nhất một trung tâm dạy

nghề hoặc cụm huyện có trường trung cấp nghề nhằm tạo điều kiện thuận lợi

cho người lao động học nghề, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, hải đảo, dân

tộc thiểu số và vùng nông thôn. Các cơ sở dạy nghề này cần được phân bố

hợp lý theo 6 vùng kinh tế nhằm bảo đảm độ bảo phủ của hệ thống đối với

toàn bộ lực lượng lao động.

Đồng thời, ngoài nghiệp vụ sư phạm dạy nghề, chuyên môn vững vàng

cả về lý thuyết và thực hành, giáo viên phải có trình độ về tin học và ngoại

ngữ để áp dụng vào giảng dạy và nghiên cứu. Chương trình dạy nghề được

xây dựng theo phương pháp phân tích nghề để từng bước chuyển sang chương

trình dạy nghề theo modul nhằm đạt được mục tiêu các trường cao đẳng nghề,

trung cấp nghề có chương trình, giáo trình dạy nghề phù hợp với chương trình

khung và được xây dựng theo phương pháp tiên tiến. Để triển khai chương

trình dạy nghề có hiệu quả, cơ sở vật chất, trang thiết bị sẽ phải được đầu tư

theo hướng chuẩn hoá và hiện đại hoá, đảm bảo phân khu chức năng các hạng

mục công trình.

Việc tổ chức mạng lưới tạo việc làm tốt có nghĩa rằng hệ thống các cơ

quan, đơn vị, trung tâm… cần tổ chức sâu, rộng đáp ứng đầy đủ và kịp thời

nhu cầu đòi hỏi về việc làm cho thanh niên nông thôn, gắn kết chặt chẽ giữa

nhu cầu của họ với yêu cầu thực tiễn của công việc.

1.1.3.3. Phát triển thị trường lao động

Hiện nay, dân số Việt Nam đạt khoảng hơn 96,7 triệu người, có thể nói

nước ta đang trong thời kỳ dân số vàng. Con số 96,7 triệu người cho thấy

nước ta có lực lượng lao động vô cùng dồi dào. Tuy nhiên, đối với các nước

đang phát triển như Việt Nam, dân số tăng nhanh sẽ tạo áp lực về việc làm và

23

phát triển kinh tế. Nền kinh tế chậm phát triển sẽ ít thu hút đầu tư, dẫn tới tình

trạng dư thừa lao động, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng. Với một lực lượng lao động

dồi dào như vậy, chúng ta sẽ làm như thế nào để không lãng phí nguồn lực

này? Chỉ bằng cách nâng cao chất lượng lao động. Lao động có chất lượng là

điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế và thu hút đầu tư. Lao động chất

lượng thấp sẽ khó thu hút đầu tư và trình độ công nghệ thấp. Ngược lại, lao

động có chất lượng cao sẽ thu hút đầu tư, đáp ứng yêu cầu về nhân lực của

các doanh nghiệp đầu tư vào Việt Nam, tạo cơ hội tăng thêm việc làm, tăng

thêm thu nhập cho người lao động. Đến thời điểm này, nước ta cũng đang thu

hút rất nhiều các doanh nghiệp, tập đoàn lớn phát triển sản xuất kinh doanh

như: Samsung, Microsoft, Canon, Intel… giúp giải quyết việc làm cho rất

nhiều lao động địa phương.

Đối với các địa bàn, lao động nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn, dư

thừa lao động, thiếu việc làm trong lao động nông thôn vẫn chiếm tỷ lệ khá cao;

Chất lượng lao động còn thấp, tay nghề chưa cao. Hơn nữa, việc làm ở địa bàn

hiện nay nằm ở khu vực phi kết cấu, làng nghề vẫn còn nhiều. Vậy muốn tạo

việc làm cần phải nâng cao trình độ của NLĐ, chất lượng lao động phải đáp ứng

được yêu cầu của các doanh nghiệp, hay các khu công nghiệp.

Chất lượng lao động là trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng tay nghề

của người lao động. Chất lượng lao động thể hiện qua tâm lực, trí lực và thể

lực của người lao động. Chỉ khi người lao động đảm bảo về sức khỏe, thể lực

tốt và có trình độ tay nghề tốt mới đáp ứng được yêu cầu về việc làm. Vậy

nâng cao chất lượng lao động đồng nghĩa với tạo thêm việc làm. Hay nói cách

khác, muốn có việc làm lao động phải có trình độ mới cạnh tranh được không

chỉ với lao động trên cùng địa bàn mà hướng tới là cạnh tranh với NLĐ nước

ngoài vào làm tại Việt Nam, hoặc NLĐ sang làm việc ở nước ngoài. Trình độ

lao động có ảnh hưởng rất lớn tới việc tìm kiếm việc làm của người lao động,

không những quyết định tới việc NLĐ có tìm được việc làm hay không mà

24

còn quyết định mức thu nhập của người lao động cao hay thấp, nhất là trong

bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay.

1.1.3.4. Tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động

Xuất khẩu lao động là một trong những chính sách lớn của Đảng và

Nhà nước ta. Trong những năm qua, Nhà nước luôn tạo điều kiện thuận lợi để

công dân Việt Nam có đủ điều kiện và tự nguyện đi làm việc tại nước ngoài,

bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động đi làm việc ở nước

ngoài và của các doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa lao động đi làm việc ở

nước ngoài.

Mặc dù nền kinh tế của Việt Nam đã phục hồi và tiếp tục tăng trưởng,

phần lớn người Việt Nam vẫn trong tình trạng nghèo đói, thất nghiệp, trình độ

giáo dục chưa cao. Mong muốn cải thiện đời sống là nguyên nhân chính thức

đẩy người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài. Thêm vào đó, mức

độ gia tăng của lực lượng lao động trong bối cảnh tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị

và tỷ lệ thời gian nhàn rỗi ở nông thôn tương đối cao đặt ra những vấn đề giải

quyết việc làm cho người lao động. Trong đó, xuất khẩu lao động được xem

là một giải pháp để giảm tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam.

Trong khi lực lượng lao động dư thừa trong nước là rất cao thì xuất

khẩu lao động là một hướng đi vô cùng hữu ích trong việc tạo thêm việc làm

cũng như tạo ra một nguồn thu nhập cao cho các lao động gửi về cho gia đình.

Xuất khẩu lao động góp phần giải quyết việc làm và cải thiện đời sống cho

nhiều người dân, tăng nguồn ngoại tệ cho đất nước và nhiều lợi ích kinh tế

khác. Người đi lao động xuất khẩu gồm lao động phổ thông và lao động có

tay nghề.

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho thanh niên nông thôn

1.1.4.1. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương

Dân số và tỷ lệ tăng dân số, dân số là yếu tố chủ yếu của quá trình phát

triển, dân số vừa là chủ thể vừa là khách thể của xã hội, vừa là người sản xuất,

25

vừa là người tiêu dùng. Vì vậy, quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số ảnh

hưởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội, ảnh hưởng đó là tích

cực hay tiêu cực tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa tốc độ phát triển dân số với

nhu cầu và khả năng phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước trong mỗi thời

kỳ. Do quy mô dân số lớn, tốc độ tăng cao đã làm quy mô số người trong độ

tuổi lao động có khả năng tăng cao. Quy mô dân số đông, nguồn lao động dồi

dào, đó là sức mạnh của quốc gia, là yếu tố cơ bản để mở rộng và phát triển

sản xuất. Nhưng đối với nước ta - nước đang phát triển, khả năng mở rộng và

phát triển sản xuất còn có hạn, nguồn vốn, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu còn

thiếu thốn, nguồn lao động đông và tăng nhanh lại gây sức ép về việc làm rất

lớn. Mỗi năm phải tạo thêm từ 1 triệu - 1,2 triệu chỗ làm việc chưa kể số sinh

viên sắp ra trường, số người làm việc nội trợ thì số người chưa có việc làm

hàng năm là rất lớn.

Ngoài ra, để đảm bảo đủ việc làm cho người lao động trong nông thôn,

tận dụng hết quỹ thời gian lao động cần có thêm hơn 7 triệu chỗ làm việc.

Rõ ràng dân số đang tăng nhanh gây sức ép về việc làm rất lớn, mặc dù

nguồn lao động dồi dào là nguồn lực lớn để phát triển kinh tế nhưng để tạo

việc làm cho người lao động không phải đơn giản mà kéo theo tài chính, tín

dụng, tư liệu sản xuất… trong khi ngân sách nước ta còn hạn hẹp. Ngay từ

năm 2000 Đảng và Nhà nước ta đã có chiến lược phát triển kinh tế - xã hội

trong đó nhân tố dân số đã được coi trọng.

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chất lượng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật và trình độ

công nghiệp hóa có ảnh hưởng rất quan trọng đến dòng vốn đầu tư nước ngoài

vào một nước hoặc dòng vốn đầu tư trong và ngoài nước vào một địa phương.

Một hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh (bao gồm cả hệ thống

đường bộ, đường sắt, đường hàng không, mạng lưới cung cấp điện, nước, bưu

chính viễn thông và các dịch vụ tiện ích khác) là điều mong muốn đối với mọi

nhà đầu tư trong và ngoài nước.

26

Nói đến cơ sở hạ tầng kỹ thuật không chỉ nói đến đường sá, cầu cống,

kho tàng, bến bãi… mà còn phải kể đến các dịch vụ hỗ trợ khác như hệ thống

ngân hàng, tư vấn… Thiếu sự hỗ trợ cần thiết của các hoạt động này, môi

trường đầu tư cũng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Ngoài ra, hiệu quả hoạt

động của các cơ sở công nghiệp địa phương, sự có mặt của các ngành công

nghiệp hỗ trợ, tồn tại các đối tác tin cậy để các công ty nước ngoài có thể liên

doanh liên kết cũng là những yêu cầu rất quan trọng cần được xem xét đến.

Ngoài cơ sở hạ tầng kỹ thuật, môi trường thu hút đầu tư còn chịu nhiều

ảnh hưởng khá lớn của cơ sở hạ tầng xã hội. Cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm hệ

thống y tế và chăm sóc sức khỏe cho người dân, hệ thống giáo dục và đào tạo,

vui chơi giải trí và các dịch vụ khác.

Ngoài ra, các giá trị đạo đức xã hội, phong tục tập quán, tôn giáo, văn

hóa… cũng cấu thành trong bức tranh chung về cơ sở hạ tầng xã hội của một

nước hoặc một địa phương.

Như vậy, lao động thanh niên sống trong điều kiện tự nhiên thuận lợi,

nguồn tài nguyên phong phú hơn, cơ sở hạ tầng phát triển…sẽ có nhiều cơ hội

việc làm hơn và khả năng thành công từ các công việc đó nhiều hơn đối với

những lao động thanh niên sống trong điều kiện tự nhiên khó khăn nguồn tài

nguyên cạn kiệt…

Tăng cường và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế

và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cùng với đó là sự phát triển của hệ thống

các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh - là đối tượng tạo ra việc

làm, ảnh hưởng trực tiếp đến giải quyết việc làm và tìm việc làm của lao động

thanh niên nông thôn. Nếu thanh niên nông thôn sống trong khu vực có tốc độ

phát triển kinh tế cao, cơ cấu ngành nghề đa dạng và phát triển, phong tục tập

quán tốt thì khả năng tìm được việc làm và thích ứng tốt hơn. Ngược lại,

thanh niên sống trong khu vực có tốc độ phát triển kinh tế thấp, cơ cấu kinh tế

đơn điệu và phát triển… thì khả năng tìm được việc làm thấp.

27

1.1.4.2. Cơ chế chính sách

Cơ chế chính sách là hệ thống pháp luật Việt Nam quy định về việc

làm, chính sách lao động việc làm, các chủ trương, đường lối của Đảng và

Nhà nước trong tạo việc làm cho người lao động, chính sách của chính quyền

địa phương và quy định của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn. Đây là một

nhân tố quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến tạo việc làm cho người lao động.

Chính sách việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản của

mọi quốc gia nhằm góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã hội.

Chính sách việc làm thực chất là một hệ thống các biện pháp có tác động mở

rộng cơ hội để lực lượng lao động của toàn xã hội tiếp cận được việc làm.

Ngoài ra chính sách việc làm còn bao gồm các giải pháp trợ giúp các loại đối

tượng đặc biệt (cho người tàn tật, đối tượng tệ nạn xã hội, người hồi hương…)

có cơ hội và đều được làm việc.

Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội nhằm giải quyết

một vấn đề xã hội vừa cấp bách trước mặt hiện nay vừa cơ bản lâu dài ở mỗi

nước là đảm bảo việc làm, đời sống cho lao động toàn xã hội, đặc biệt là khu vực

nông thôn, nơi đang tồn tại tỷ người chưa có việc làm, thiếu việc làm khá cao.

Mặt khác, trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường tình trạng thất

nghiệp là điều khó tránh khỏi, đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức

Thương mại quốc tế (WTO) thì khả năng tìm việc làm đối với người lao động

có trình độ thấp lại càng khó. Để hạn chế thất nghiệp một mặt phải tạo chỗ

làm việc mới; mặt khác phải tránh cho người lao động đang làm việc lâm vào

thất nghiệp. Ngoài ra, phải có hệ thống bảo hiểm cho người lao động khi họ

thất nghiệp.

Các chính sách vĩ mô của Nhà nước có vai trò to lớn trong việc tạo việc

làm, đồng thời điều chỉnh việc làm phù hợp với mục tiêu, trình độ phát triển

của nền kinh tế trong từng thời kỳ. Có rất nhiều chính sách tác động đến việc

làm như chính sách tạo vốn, chính sách đất đai, chính sách thuế, chính sách

28

đào tạo nghề... hợp thành một hệ thống chính sách hoàn chỉnh có quan hệ qua

lại, bổ sung cho nhau hướng vào phát triển cả cung và cầu về lao động, đồng

thời làm cho cung và cầu phù hợp với nhau. Thực chất là tạo ra sự phù hợp

giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động. Khi các chính sách vĩ mô của Nhà

nước đúng đắn và thích hợp sẽ tạo ra nhân tố, môi trường, động lực khuyến

khích các chủ doanh nghiệp, chủ sử dụng lao động mở rộng đầu tư nhằm thu

lợi nhuận, tạo việc làm, khai thác tối ưu mọi nguồn lực vào mục tiêu phát

triển sản xuất kinh doanh. Ngược lại, khi các chính sách vĩ mô của Nhà nước

không phù hợp, nó sẽ kìm hãm và tạo nên tâm lý chán nản trong đầu tư kinh

doanh, quy mô sản xuất thu hẹp dẫn đến việc làm giảm sút. Vì vậy, số lượng,

chất lượng việc làm, khả năng tạo việc làm chính là một trong những thước

đo quan trọng biểu hiện trình độ hoạch định và tính khả thi của hệ thống các

chính sách vĩ mô của Nhà nước trong quản lý, điều hành kinh tế - xã hội. Tạo

việc làm cho người lao động là chính sách xã hội cơ bản, là hướng ưu tiên

trong toàn bộ các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước ta.

Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng ta,

vấn đề giải quyết việc làm được đặt biệt nhấn mạnh: “Phương hướng quan

trọng nhất là Nhà nước cùng toàn thể nhân dân ra sức đầu tư phát triển, thực

hiện tốt kế hoạch và các chương trình kinh tế - xã hội. Khuyến khích mọi

thành phần kinh tế, mọi công dân, mọi nhà đầu tư mở mang ngành nghề, tạo

nhiều việc làm cho người lao động. Mọi công dân đều được tự do hành nghề,

thuê mướn nhân công theo pháp luật. Phát triển dịch vụ việc làm. Tiếp tục

phân bố lại dân cư và lao động trên địa bàn cả nước, tăng dân cư trên các địa

bàn có tính chiến lược về kinh tế, an ninh - quốc phòng. Mở rộng kinh tế đối

ngoại, đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động. Giảm đáng kể tỷ lệ thất nghiệp

ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn” Với quan điểm nhất quán về giải

quyết việc làm, trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, một lần

nữa Đảng ta khẳng định: "Giải quyết việc làm là một chính sách xã hội cơ

29

bản". Từ quan điểm và định hướng trên đây, Nhà nước ta đã có các chính sách

kinh tế - xã hội chủ yếu tác động tới phát triển nguồn nhân lực và giải quyết

việc làm như: Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần; chính sách

khuyến khích sản xuất hàng hóa xuất khẩu; chính sách tín dụng ưu đãi để các

doanh nghiệp đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ; chính sách khuyến khích

tìm kiếm thị trường xuất khẩu lao động, chính sách giáo dục đào tạo nghề cho

lao động; chính sách khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước thông qua

chính sách đất đai, thuế, đầu tư...

1.1.4.3. Hoạt động đầu tư, nguồn lực tài chính

Các hoạt động đầu tư trong nước và hoạt động đầu tư của người dân là

một phương thức tạo việc làm rất quan trọng. Các hoạt động đầu tư luôn gắn

với công nghệ sản xuất, đầu vào, đầu ra của quá trình sản xuất; khi nói tới đầu

tư phải nói tới vốn đầu tư, môi trường đầu tư và các chính sách đầu tư. Môi

trường đầu tư thuận lợi sẽ mang lại những lợi ích to lớn cho toàn xã hội, thúc

đẩy kinh tế tăng trưởng. Mỗi mức tăng trưởng của nền kinh tế sẽ tạo ra một tỷ

lệ gia tăng việc làm, và nếu đầu tư vào nhà máy, công xưởng và nhiều lĩnh

vực khác nhau sẽ tạo thêm nhiều chỗ làm mới cho người lao động. Các chính

sách đầu tư hiệu quả vừa giúp phát triển doanh nghiệp, phát triển kinh tế địa

phương vừa tạo ra nhiều việc làm cho người lao động.

Chính vì vậy không chỉ thu hút đầu tư trong nước, đầu tư của người dân

mà còn phải có các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài. Muốn đầu tư hiệu

quả phải có cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư hiệu quả. Nguồn lực tài

chính là một thành phần quan trọng của nguồn sức mạnh nhà nước. Nguồn

lực tài chính gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn huy động trong dân, vốn đầu

tư của các doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp nước ngoài, vốn tín

dụng. Mỗi nguồn lực tài chính được sử dụng cho những mục đích khác nhau

nhưng đều có chung mục đích phát triển kinh tế - xã hội.

30

Nguồn lực tài chính là một nhân tố không thể thiếu trong quá trình phát

triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Nguồn lực tài chính là hữu hạn, việc

huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả là vấn đề rất quan trọng. Nếu quốc

gia, địa phương có nguồn lực tài chính dồi dào thì việc đầu tư vào các chính

sách về lao động việc làm cũng được quan tâm hơn, có nhiều nguồn lực hơn

trong công tác tạo việc làm: đào tạo nghề, hay cho vay vốn đối với những

người đi xuất khẩu lao động.

1.1.4.4. Cung - Cầu lao động

Xét về cung lao động, thanh niên là lực lượng trẻ, có tiềm năng lao

động rất lớn, thể hiện ở thể chất, trí tuệ và tinh thần của từng cá nhân. Cộng

đồng thanh niên đang độ sung sức, phát triển nhanh. Tuy nhiên, lao động

thanh niên đang trong độ tuổi phát triển và chưa trưởng thành, nên cung lao

động thanh niên có một số điểm yếu: Lao động mới tăng thêm đều ở độ tuổi

thanh niên trong đó có một bộ phận là lao động chưa qua đào tạo nghề. Số lao

động thanh niên đã qua đào tạo nhưng khi tham gia thị trường lao động phải

có thời gian nhất định để làm quen, thích nghi với công việc và phải tiếp tục

được đào tạo nâng cao. Kinh nghiệm tích luỹ của lao động thanh niên trong

thực tiễn còn hạn chế. Trong đó, TNNT là đối tượng hạn chế hơn về trình độ,

nhận thức, năng lực hoạt động thực tiễn, số thanh niên được đào tạo chiếm tỷ

lệ thấp nên khó khăn hơn trong tìm kiếm việc làm.

Trên thị trường lao động thanh niên, yếu tố cung là rất lớn. Khi thanh

niên bước vào tuổi lao động chỉ có một trong hai khả năng để lựa chọn: tiếp

tục đi học hoặc tham gia ngay vào thị trường lao động. Lúc này, phản ứng của

cung với cầu lao động thanh niên là rất thấp, thậm chí có thể coi đường cung

lao động thanh niên là một đường nằm ngang (độ co giãn bằng 0). Tiền lương

được hình thành trên thị trường lao động do tác động của cung - cầu lao động.

Tuy nhiên do lao động thanh niên chủ yếu là trình độ tay nghề thấp,

kinh nghiệm chưa nhiều nên đa số chấp nhận mức thu nhập thấp, cung lao

31

động thanh niên không phải lúc nào cũng là đại lượng đồng biến với tiền

lương (nghĩa là đường cung không co giãn với mức tiền lương, tiền công).

Xét về cầu lao động, cầu lao động thanh niên có hai loại: Cầu bù đắp là

cầu thay thế chỗ làm việc trống do người lao động cũ vì lý do nào đó rời khỏi

nơi làm việc. Cầu mở rộng là cầu tăng thêm do chỗ làm việc mới được tạo ra

như: đầu tư mở rộng sản xuất, thành lập mới doanh nghiệp... Nhìn chung cầu

lao động thanh niên là một đường nghịch biến trong tương quan giữa cầu lao

động thanh niên và tiền công, tiền lương.

Trạng thái cân bằng cung - cầu lao động trên thị trường lao động thanh

niên chỉ là tạm thời, trạng thái mất cân bằng là phổ biến. Thanh niên thường

khó khăn trong tìm kiếm việc làm trên thị trường lao động chủ yếu là do:

Cung lao động rất lớn trong khi cầu lao động thanh niên lại rất chọn lọc;

thanh niên, nhất là TNNT thiếu sự chuẩn bị trong đào tạo nghề nghiệp; thiếu

sự ăn khớp hoặc bất cập giữa hệ thống đào tạo với yêu cầu của thị trường lao

động; lao động thanh niên chưa đủ thời gian để tích luỹ kinh nghiệm nên khó

có được những vị trí làm việc tốt. Thêm vào đó, hệ thống thông tin thị trường

lao động, tư vấn hướng nghiệp và việc làm, giới thiệu và cung ứng lao động

còn nhiều bất cập, mới đáp ứng được khoảng 10% nhu cầu của lao động thanh

niên; hiện tượng tiêu cực, lừa đảo người lao động vẫn còn nhiều.

1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn

1.2.1. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước

Quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá tác động không nhỏ làm cho cơ

cấu dân số thanh niên thay đổi theo xu hướng tăng dần số lượng thanh niên

làm ăn sinh sống ở khu vực đô thị. Tại Việt Nam, dân số thanh niên nông thôn

giảm dần, nhưng mức độ giảm nhẹ từ 1999 đến 2006 và giảm mạnh từ 2007

đến nay. Năm 1999 dân số thanh niên sinh sống ở khu vực nông thôn là

76,39%, năm 2005 là 72,8%, năm 2007 là 71,8%, năm 2013 là 68,45%, năm

2015 là 66,9% và năm 2017 tăng nhẹ là 68,8%.

32

Số liệu trên cho thấy tín hiệu đáng mừng của công cuộc chuyển dịch cơ

cấu lao động từ nông nghiệp sang các ngành sản xuất, thương mại và dịch vụ.

Tuy nhiên, cũng đề ra nhiều thách thức khó khăn và nhiều vấn đề cần phải

giải quyết như việc làm, nhà ở,... Mặc dù, số lượng thanh niên sống ở khu vực

nông thôn có xu hướng giảm, nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao, điều đó đặt ra nhiều

thách thức đối với các cấp, các ngành trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải

quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.

Tính đến quý 1 năm 2017, Việt Nam có 13,5 triệu thanh niên có việc

làm, trong đó tại khu vực nông thôn khoảng 9,4 triệu người. Nhưng chất

lượng việc làm thấp: 58,6% thanh niên làm công hưởng lương nhưng gần 1/2

trong số đó không có hợp đồng bằng văn bản; 41,4% thanh niên làm những

công việc dễ bị tổn thương như lao động tự làm, lao động trong hộ gia đình

không hưởng lương, riêng tại khu vực nông thôn tỷ lệ này khá cao (50,8%).

Về chất lượng lao động, chỉ có 28,1% thanh niên đã qua đào tạo có

bằng cấp, chứng chỉ (tỷ lệ này của cả nước là 21,4%), trong đó 11,7% có trình

độ cao đẳng, đại học. Riêng tại khu vực nông thôn, chỉ có 20,7% thanh niên

đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ.

Xét theo cơ cấu việc làm, có 35,5% thanh niên làm việc trong ngành

nông nghiệp; 33,6% thanh niên làm việc trong ngành công nghiệp và xây

dựng; 30,9% thanh niên làm việc trong ngành dịch vụ (cơ cấu chung của cả

nước là 41,54%, 25,05% và 33,41%). Tuy nhiên, tại khu vực nông thôn, có

đến 47,2% thanh niên vẫn làm việc trong ngành nông nghiệp với năng suất,

chất lượng thấp.

1.2.1.1. Kinh nghiệm tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở TP Hà Tĩnh

Thanh niên nông thôn Hà Tĩnh trước đâu chỉ quen với những ngành

nghề truyền thống như trồng trọt, chăn nuôi, thì nay họ đã thử nghiệm với

những ngành nghề mới mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nếu như chương trình

đào tạo trước đây thiên về các ngành nông nghiệp, thì những năm gần đây, có

từ 50 - 70% học viên theo học các ngành chế biến món ăn, nhân viên phục vụ

33

nhà hàng, nghiệp vụ lễ tân, dịch vụ thương mại... Từ đào tạo nghề đã hình

thành hàng chục mô hình sản xuất phi nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao.

Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Hà Tĩnh những năm gần đây

có nhiều chuyển biến tích cực, với xu hướng chuyển dịch dần sang các ngành

nghề phi nông nghiệp, nhất là các vùng ven đô, thị trấn. Ngành nghề đào tạo

đa dạng như: Chế biến món ăn, may công nghiệp, điện dân dụng, lái xe ô tô,

vận hành phương tiện nâng bốc xếp hàng, kỹ thuật chăm sóc sắc đẹp...

Theo thống kê từ Sở LĐTB&XH, năm 2017, Hà Tĩnh có 4.880 người

được đào tạo các ngành nghề phi nông nghiệp. Trong đó, có 61 lớp với 1.965

người được đào tạo sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng; đào tạo nghề ngắn

hạn có 2.915 người. Sau đào tạo, khoảng 75% lao động nắm vững chuyên

môn, tìm mới hoặc phát triển được việc làm, có thu nhập khả quan.

Thời gian tới, Hà Tĩnh tập trung đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo

nghề cho lao động nông thôn; trong đó, chú trọng đào tạo nghề phi nông

nghiệp nhằm đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Để

hình thức đào tạo nghề phi nông nghiệp phát huy hiệu quả, chính quyền địa

phương, các cơ quan chức năng sẽ tăng cường tuyên truyền, tư vấn học nghề

và việc làm; thường xuyên rà soát, bổ sung danh mục đào tạo nghề cho lao

động nông thôn; xác định nhu cầu đào tạo theo từng ngành nghề và trình độ

đào tạo... Đặc biệt, các cơ sở dạy nghề xác định sẽ có kế hoạch liên kết với

các doanh nghiệp, tổ hợp tác... để hỗ trợ lao động về việc làm sau khi được

đào tạo. (Thu Phương, 2017).

1.2.1.2. Kinh nghiệm tại TP Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

Thực hiện kế hoạch giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn,

UBND TP Sông Công đã huy động sự vào cuộc của các phòng, ban, các hội,

đoàn thể và Trung tâm đào tạo nghề của thành phố phối hợp với các xã,

phường đẩy mạnh việc tập huấn, đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn thông

qua các chương trình khuyến công, khuyến nông... Những ngành, nghề như:

sửa chữa xe máy, động cơ diesel, máy nông cụ, sản xuất đồ mộc mỹ nghệ,

34

mây tre đan, chăn nuôi thú y, chế biến chè, trồng lúa cao sản, trồng rau an

toàn, trồng nấm… được TP Sông Công đặc biệt chú trọng. Bởi đây là những

ngành, nghề có khả năng đem lại việc làm và thu nhập cho thanh niên nông

thôn. Theo đó, Thành phố Sông Công đã tổ chức được 28 lớp đào tạo sơ cấp

nghề, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho trên 1 nghìn học viên tham

gia và đã giải quyết việc làm mới cho trên 300 lao động, trong đó thanh niên

nông thôn chiếm tỷ lệ 62 % với 186 thanh niên nông thôn có việc làm.

Cùng với đó, thông qua nguồn vốn của Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm

(gọi tắt là nguồn vốn 120) - nguồn vốn mà nhiều năm qua đã phát huy khá

hiệu quả trên địa bàn, thị xã đã chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã

hội phối hợp với Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội TP Sông

Công xây dựng kế hoạch, giải ngân cho các hộ, cá nhân vay để phát triển sản

xuất. Với tổng số vốn 4,3 tỷ đồng của năm 2015 (trong đó, trên 3,6 tỷ đồng là

nguồn vốn của Trung ương, 250 triệu đồng vốn của thành phố và 450 triệu

đồng là vốn thu hồi của các đối tượng được vay đến kỳ đáo hạn), đã có 83 dự

án của các hộ kinh doanh được giải ngân. Qua đó, đã tạo được việc làm mới

cho 175 lao động, trong đó có 124 thanh niên nông thôn.

Với những thanh niên nông thôn đã qua đào tạo nghề chưa tìm được

việc làm, thị xã chỉ đạo các cơ quan liên quan và chính quyền địa phương

phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp, công ty trên địa bàn để đưa những

thông tin cần thiết đến với người lao động, giúp họ tìm được việc làm phù

hợp với nhu cầu, trình độ của mình. Cùng với đó, để chủ động giải quyết việc

làm cho các đối tượng này, Phòng LĐ-TB&XH TP Sông Công phối hợp với

Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh mở sàn giao dịch việc làm lưu động tại

TP, qua đó đã giúp doanh nghiệp và người lao động trực tiếp gặp nhau mà

không phải qua các khâu trung gian. Nhờ đó, TP đã tạo được việc làm mới

cho trên 450 lao động. Ngoài ra, TP cũng đã giúp đỡ 31 thanh niên nông thôn

đi xuất khẩu tại Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc qua 4 đơn vị tuyển dụng xuất

khẩu lao động.

35

Đồng chí Nguyễn Văn Kiên, Phó Chủ tịch UBND TP Sông Công

khẳng định: “Công tác giải quyết việc làm cho lao động, nhất là lao động

nông thôn, lao động đã qua đào tạo nghề là một trong những nhiệm vụ trọng

tâm và cấp bách trong giai đoạn hiện. Trong thời gian tới, Sông Công sẽ tiếp

tục đẩy mạnh việc đào tạo nghề cũng như giới thiệu việc làm cho người lao

động, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt chỉ tiêu tạo việc làm mới trong

năm 2017”. (Ngô Dung, 2017).

1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

Từ thực tiễn kinh nghiệm giải quyết việc làm của một số địa phương,

một số bài học kinh nghiệm cần rút ra cho thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng

Ninh, đó là:

Bài học về định hướng nghề nghiệp, hỗ trợ đào tạo nghề và giới thiệu

việc làm cho thanh niên: cần định hướng nghề nghiệp cho thanh niên khi đang

là học sinh phổ thông, khắc phục tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”; định hướng

nghề nghiệp và việc làm cho thanh niên nông thôn, trong đó chú trọng những

thông tin về thị trường lao động, cung cấp cho họ những số liệu tin cậy về lao

động, việc làm. Mở rộng các hình thức tư vấn nghề, nâng cao năng lực cũng

như hiệu quả hoạt động các trung tâm dịch vụ việc làm, giúp thanh niên tiếp

xúc với thông tin và những cơ hội tìm kiếm việc làm một cách đầy đủ và

chính xác. Tăng cường đào tạo nghề, chú trọng vùng sâu vùng xa, địa bàn khó

khăn để thanh niên có tay nghề tham gia vào thị trường lao động.

Bài học về hỗ trợ thanh niên tự tạo việc làm: đầu tư phát triển kết cấu

hạ tầng dịch vụ thị trường lao động, tín dụng ưu đãi cho thanh niên nông thôn

vay vốn tạo việc làm. Tạo môi trường thuận lợi và khuyến khích các thành

phần kinh tế đầu tư vào khu vực nông thôn để phát triển sản xuất, tạo việc làm

mới, tăng thu nhập cho thanh niên nông thôn cải thiện đời sống.

Bài học về hỗ trợ thanh niên nông thôn được tiếp cận vay các nguồn

vốn đầu tư phát triển các mô hình kinh tế.

36

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn

thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 như thế nào?

Những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm cho thanh

niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong

thời gian vừa qua?

Những giải pháp nào nhằm thúc đẩy công tác tạo việc làm cho thanh niên

nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thu

thập thông tin thông qua tài liệu và khảo sát thực tế trên địa bàn thành phố

Cẩm Phả. Số liệu khảo sát thực tế từ 2 nguồn:

2.2.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp

Thông tin thứ cấp là các số liệu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến

quá trình nghiên cứu đề tài, được công bố chính thức ở các cấp, các ngành:

- Các văn bản pháp lý liên quan; các Thông tư, Quyết định; Quy trình

quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn các địa bàn;

- Các tài liệu, công trình khoa học đã được công bố và những vấn đề

liên quan xuất phát từ thực trạng chung của cả nước.

- Các giáo trình, sách báo chuyên ngành liên quan đến quá trình quản lý

nhà nước về Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn.

- Các tài liệu do phòng LĐTB&XH thành phố Cẩm Phả, Sở LĐTB&XH

tỉnh Quảng Ninh tổng hợp giai đoạn 2015-2017.

2.2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

(1) Đối tượng điều tra: tác giả tiến hành thu thập thông tin từ hai đối

tượng: (i) cán bộ quản lý công tác tạo việc làm cho lao động tại thành phố

37

Cẩm Phả và 3 xã (Cộng Hòa, Cẩm Hải, Dương Huy) và (ii) lao động thanh

niên nông thôn tại 3 xã Cộng Hòa, Cẩm Hải, Dương Huy.

(2) Địa điểm nghiên cứu: thành phố Cẩm Phả là thành phố công nghiệp,

lao động thanh niên nông thôn hiện nay chỉ còn ở 3 xã Cộng Hòa, Cẩm Hải,

Dương Huy còn hoạt động sản xuất nông nghiệp, thanh niên các xã này hiện

chưa có việc làm ổn định do hệ quả của công tác phát triển các khu công

nghiệp của thành phố, bộ phận người dân mất đất nên thiếu việc làm. Do đó

tác giả lựa chọn 3 xã này để thực hiện nghiên cứu.

(3) Thời gian chọn mẫu: tác giả tiến hành điều tra và thu thập thông tin

từ tháng 2-4/2018, sau đó tiến hành phân tích xử lý số liệu từ tháng 5-6/2018.

(4) Quy mô mẫu

- Đối với cán bộ quản lý công tác tạo việc làm cho lao động tại thành

phố Cẩm Phả và 3 xã (Cộng Hòa, Cẩm Hải, Dương Huy) có 26 người. Tác

giả tiến hành điều tra phỏng vấn tổng thể 26 cán bộ quản lý.

- Đối với lao động thanh niên nông thôn tại 3 xã Cộng Hòa, Cẩm Hải,

Dương Huy, theo số liệu thống kê có 867 người. Vì vậy, quy mô mẫu sẽ được

tính theo công thức sau (Fely David, 2005):

Áp dụng công thức tính quy mô mẫu là:

n = = = 266

Trong đó:

n = Quy mô mẫu mong muốn

N = Tổng thể mẫu

Z= Độ lệch chuẩn, mức 1.96, tương ứng với mức 95% độ tin cậy

p = Phần tổng thể mục tiêu được đánh giá là có những đặc điểm chung

cụ thể, thường mức 50% (0.5)

d = độ chính xác kỳ vọng, thường để ở mức 0.05

38

Bảng 2.1: Quy mô mẫu phân bổ cho thanh niên nông thôn

Xã Số thanh niên nông thôn Mẫu lấy Tỷ lệ

Cẩm Hải 341 39.33 105

Cộng Hòa 254 29.30 78

Dương Huy 272 31.37 83

Tổng 867 100 266

(Nguồn: Tác giả tính toán)

2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

Sau khi thu thập được các thông tin tiến hành phân loại, sắp xếp thông

tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin là

số liệu lịch sử và số liệu khảo sát thực tế thì tiến hành lập lên các bảng biểu,

sơ đồ, hình vẽ...

Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý bởi chương trình Excel trên máy

tính. Đối với những thông tin là số liệu định lượng thì tiến hành tính toán các

chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập thành các

bảng biểu, đồ thị.

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin

2.2.3.1. Phương pháp phân tổ thống kê

Phương pháp này được sử dụng trong việc chọn mẫu, điều tra, tổng hợp

và phân tích các dữ liệu thu thập được trên cơ sở đó tìm ra được bản chất của

vấn đề nghiên cứu.

Trong luận văn này phương pháp phân tổ thống kê được dùng để mô

tả thực trạng tình hình tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn; hệ

thống hoá bằng phân tổ thống kê, tính các chỉ tiêu tổng hợp về số tuyệt đối,

tương đối, số bình quân, cơ cấu, tỷ trọng... để phân tích tình hình biến động

của hiện tượng theo thời gian cũng như ảnh hưởng của hiện tượng. Từ đó

thấy được sự biến đổi về lượng và chất của vấn đề nghiên cứu để rút ra bản

39

chất, tính quy luật, dự báo xu hướng phát triển và đề xuất giải pháp mang

tính khoa học.

2.2.3.2. Phương pháp so sánh

Là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có

cùng nội dung, tính chất để xác định mức, xu hướng biến động của nó trên cơ

sở đánh giá thông qua tính toán các tỷ số, so sánh thông tin từ các nguồn khác

nhau ở các thời gian và không gian khác nhau, chỉ ra các mặt ổn định hay

không ổn định, phát triển hay không phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả

để tìm ra giải pháp tối ưu cho mỗi vấn đề.

Phương pháp so sánh được sử dụng trong luận văn để đánh giá sự biến

động các chỉ tiêu của tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn giai

đoạn 2015-2017. Các chỉ tiêu của phương pháp này được đưa vào nghiên cứu

bao gồm: tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ phát triển bình quân, và một số

chỉ tiêu so sánh khác.

2.2.3.3. Phương pháp thống kê mô tả

Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, đánh giá công tác tạo việc làm

cho thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

Mô tả bằng số liệu: dùng số liệu tương đối và tuyệt đối để mô tả các

chỉ số về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm

Phả, tỉnh Quảng Ninh.

Mô tả bằng bảng thống kê: trên cơ sở các bảng thống kê sắp xếp theo

hệ thống hai chiều số liệu các chỉ tiêu thống kê, các thông tin về đối tượng,

nội dung về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố

Cẩm Phả theo các hàng và cột.

2.2.3.4. Phương pháp dự báo

Dựa vào xu hướng biến động của việc chi ngân sách qua các năm và

tiềm năng của việc làm thanh niên nông thôn thành phố Cẩm Phả để có thể dự

báo được con số việc làm tại địa bàn đáp ứng đủ và thiếu; đồng thời đưa ra kế

40

hoạch để phân bổ và kiểm soát hoạt động QLNN về tổ chức lao động cho thanh

niên nông thôn. Việc dự báo dựa vào xu thế và phần mềm excel để dự báo.

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế - xã hội của thành phố

* Chỉ tiêu đánh giá GRDP bình quân đầu người

Tổng sản phẩm bình quân đầu người trong tỉnh (GRDP bình quân đầu

người) là chỉ tiêu thống kê được tính bẳng cách lấy tổng sản phẩm của thành

phố chia cho dân số trung bình trong năm của thành phố. Tổng sản phẩm bình

quân đầu người trong tỉnh có thể tính theo giá thực tế, giá so sánh, theo nội tệ

hoặc quy ra ngoại tệ.

GRDP bình quân đầu người = GRDP/ Dân số trung bình.

Trong đó: USD theo tỷ giá hối đoái hoặc sức mua tương đương.

Chỉ số này càng cao cho thấy thu nhập và đời sống của người dân trong

một địa phương càng tốt và ngược lại.

* Cơ cấu giá trị tăng thêm (giá thực tế)

Cơ cấu giá trị tăng thêm (giá thực tế) là tỷ trọng (%) giá trị tăng thêm của

từng ngành (hoặc nhóm ngành) kinh tế so với tổng giá trị tăng thêm được tạo ra

trên địa bàn thành phố trong một thời gian nhất định (6 tháng, năm,…).

Tỷ trọng GTTT ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản (%) = (Giá trị của

khối ngành nông lâm nghiệp và thủy sản theo giá thực tế)/ (Tổng GTTT trên

địa bàn theo giá thực tế)*100.

Tỷ trọng các khối ngành kinh tế khác: công nghiệp và xây dựng, dịch

vụ được tính tương tự như công thức trên.

Chỉ số này cho biết mỗi ngành kinh tế so với tổng giá trị tăng thêm

được tạo ra trên địa bàn thành phố trong thời gian nhất định.

2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh công tác tạo việc thông qua phát triển kinh tế

* Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên

Lao động có việc làm thường xuyên của thành phố là lao động có tổng

thời gian làm việc tạo ra thu nhập bình quân từ 20 ngày/tháng/năm trở lên

không phân biệt làm việc trong hay ngoài địa giới hành chính của thành phố.

41

Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên năm n của tỉnh là chỉ tiêu

được tính bằng cách lấy số lao động có việc làm thường xuyên trong năm tính

đến ngày 31 tháng 12 năm n của thành phố chia cho tổng số lao động của tỉnh

có đến ngày 31 tháng 12 năm n.

Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên năm n của tỉnh (%) = (Số lao

động có việc làm thường xuyên năm n của tỉnh/ Số lao động có đến ngày

31/12 năm n của tỉnh) * 100

Tỷ lệ này phản ánh tỷ lệ lao động được làm việc thường xuyên trong một

địa phương là bao nhiêu % và mức độ tạo việc làm và giải quyết việc làm cho

lao động của địa phương đó.

2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh công tác tạo việc thông qua xuất khẩu lao động

* Số lượt người đi XKLĐ

Số lượt người đi XKLĐ là số lượt công dân Việt Nam có đăng ký hộ

khẩu tại địa phương đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng có thời hạn, phục

vụ cho nhu cầu nhân công lao động của các cá nhân, tổ chức nước ngoài tại

thời điểm khảo sát (thường là 31 tháng 12 hàng năm).

42

Chương 3

THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN

NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,

TỈNH QUẢNG NINH

3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tác động đến công tác

tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả,

tỉnh Quảng Ninh

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý, thành phố Cẩm Phả giáp huyện Ba Chẽ và huyện Tiên Yên

ở phía Bắc, phía Nam giáp Vịnh Bái Tử Long, phía Đông giáp huyện Vân

Đồn, phía Tây giáp huyện Hoành Bồ và thành phố Hạ Long. Cách thủ đô Hà

Nội 180km, thành phố Hải Phòng 100km; thành phố nằm ở vị trí trung tâm,

có khả năng kết nối giao thông cả trên bộ, trên biển với các điạ phương của

tỉnh Quảng Ninh. Là cửa ngõ kết nối giao thông với Đặc khu hành chính kinh

tế Vân Đồn trong tương lai gần.

Thành phố Cẩm Phả là trung tâm khai thác, chế biến và tiêu thụ than

lớn nhất cả nước, trung tâm công nghiệp về cơ khí, điện kỹ thuật cao, có vị trí

quan trọng về An ninh - Quốc phòng và giữ vai trò quan trọng trong tam giác

tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Thành phố có 16 đơn

vị hành chính (13 phường và 3 xã), tổng diện tích tự nhiên là 486,45 km2, dân

số trên 20 vạn người. Địa hình đồi núi chiếm 55,4% diện tích (trong đó núi đá

chiếm tới 2590ha. Vùng trung du 16,29%, đồng bằng 15,01% và vùng biển

chiếm 13,3%, ngoài biển là hàng trăm hòn đảo nhỏ, phần lớn là đảo đá vôi.

3.1.2. Điều kiện kinh tế

Cơ cấu các ngành kinh tế thành phố Cẩm Phả, các ngành kinh tế mũi

nhọn là công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ.

Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XXII (nhiệm kỳ 2015 - 2020) xác

định xây dựng Cẩm Phả trở thành Thành phố phát triển theo hướng công

43

nghiệp, dịch vụ đồng bộ, bền vững, thân thiện với môi trường. Trong những

năm qua, thành phố Cẩm Phả có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, đời sống

nhân dân được nâng cao về vật chất và tinh thần. Năm 2017, tốc độ tăng

trưởng đạt 12,89% (Trong đó, dịch vụ tăng 14,74%; Công nghiệp, xây dựng

tăng 12,3%; Nông nghiệp tăng 4,57%). Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp, xây

dựng chiếm 70,64%; Thương mại và dịch vụ chiếm 28,30%; Nông lâm thủy

sản 1,06%. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 10.430 tỷ đồng, đạt

102% kế hoạch tỉnh giao, 100,8% kế hoạch thành phố. Thu ngân sách thành

phố đạt 1.494 tỷ đồng bằng 123,24% kế hoạch tỉnh, bằng 119% kế hoạch

thành phố và tăng 39% so với cùng kỳ. Đã đáp ứng được nhu cầu chi thường

xuyên và dành 49,06% tổng chi phí 2 cấp để đầu tư xây dựng hạ tầng. Điển

hình là đầu tư xây dựng các công trình chỉnh trang đô thị, các công trình xây

dựng nông thôn mới, trường học,...

Năm 2017, là năm hoạt động phát triển doanh nghiệp đạt được nhiều

thành công. Trong năm, toàn thành phố đã có 340 doanh nghiệp thành lập

mới, bằng 173% so với cùng kỳ, nâng tổng số doanh nghiệp trên địa bàn là

1.691 doanh nghiệp. Đây là kết quả ghi nhận sự nỗ lực của Cẩm Phả trong

việc tập trung thực hiện các giải pháp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tháo gỡ

khó khăn cho doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư, đồng thời khuyến

khích tinh thần khởi nghiệp trong các tầng lớp nhân dân.

Về cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế, ngành công nghiệp - xây

dựng (chiếm tỷ trọng 74,8%) phát triển nhanh cả về quy mô, số lượng, với các

lĩnh vực mới như sản xuất điện, xi măng, vật liệu xây dựng...; giá trị sản xuất

tăng bình quân 11,08%/năm. Đặc biệt, là việc đưa vào sử dụng vận hành khai

thác Nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả và Nhà máy nhiệt điện Mông Dương I, II

với tổng mức đầu tư trên 4,5 tỷ USD, đưa thành phố Cẩm Phả trở thành trung

tâm nhiệt điện lớn nhất của Việt Nam với sản lượng điện trung bình hàng năm

44

đạt trên 15 tỷ kWh. Sản lượng than nguyên khai hàng năm đạt trung bình trên

20 triệu tấn, chiếm 70% sản lượng than cả nước.

Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm tỷ trọng 0,8%, giá trị sản xuất

tăng bình quân 4,7%/năm. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 47,6%.

Ngành thương mại - dịch vụ (chiếm tỷ trọng 24,4%) được tập trung chỉ

đạo đầu tư theo hướng phát triển đa dạng; giá trị sản xuất của ngành thương

mại - dịch vụ tăng bình quân 13,39%/năm. Đã hoàn thành quy hoạch phát

triển mạng lưới chợ trên địa bàn đến năm 2015, định hướng 2020; xây dựng

mới và chuyển đổi thành công mô hình quản lý của 2 chợ và cải tạo, nâng cấp

06 chợ theo lộ trình. Hiện trên địa bàn có 2.317 doanh nghiệp ngoài quốc

doanh, đóng góp vào Ngân sách thành phố khoảng 325 tỷ đồng/năm (chiếm

25% trong tổng thu ngân sách toàn thành phố) - Riêng năm 2017, phát triển

thành lập mới thêm 349 doanh nghiệp.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm 13,4%, thu ngân sách

thành phố trong 5 năm liên tục đều đạt trên 1.000 tỷ đồng (Riêng năm 2017,

thu ngân sách trên địa bàn đạt 10.430 tỷ đồng = 100,8% kế hoạch Tỉnh giao;

trong đó thu ngân sách địa phương được hưởng đạt 1.491 tỷ đồng, tăng

22,91% kế hoạch tỉnh giao, tăng 11,68% kế hoạch thành phố và bằng 113%

so với cùng kỳ) là năm có số thu cao nhất từ trước đến nay. Thành phố đã

được UBND Tỉnh biểu dương và tặng bằng khen về hoàn thành vượt dự toán

tỉnh giao phấn và được tặng Cờ đơn vị dẫn đầu thi đua khối các thành phố, thị

xã của tỉnh. Thu nhập bình quân đầu người năm 2017 đạt trên 5.000 USD.

3.1.3. Điều kiện xã hội

Cơ sở hạ tầng thành phố, bên cạnh hạ tầng giao thông tương đối đồng

bộ Quốc lộ 18A (Hà Nội - Móng Cái) có 73 km chạy qua địa bàn, 7 cảng

chuyên dụng và tổng hợp, 4 bến tàu, 5 bến xe; 40km đường sắt chuyên dụng

ngành than. 100% các trục đường đô thị và các tuyến đường khu dân cư chính

đều được trải nhựa, bê tông hóa đáp ứng tốt nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng

hóa và hành khách công cộng; Hiện nay trên địa bàn có 02 dự án trọng điểm

45

đang thực hiện: Dự án đường cao tốc Hạ Long-Vân Đồn và Dự án nâng cấp,

cải tạo quốc lộ 18A đoạn Hạ Long-Mông Dương với tổng kinh phí đầu tư

14.000 tỷ đồng theo hình thức BOT...

Trong những năm qua, hệ thống đường giao thông nông thôn của các

xã trên địa bàn thành phố thường xuyên được đầu tư nâng cấp, cải tạo theo

quy hoạch bằng cơ chế chính sách hỗ trợ theo phương châm “Nhà nước và

nhân dân cùng làm”.

Riêng trong năm 2017, triển khai xây dựng nông thôn kiểu mẫu: thành

phố tiếp tục chỉ đạo 3 xã tập trung nắn tuyến, mở rộng tối đa các tuyến đường

trung tâm xã, trục thôn (theo hình thức nhà nước và nhân dân cùng làm) khu

dân cư tập trung có hệ thống cống, rãnh thoát nước được cứng hóa; có vỉa hè,

có hệ thống đèn chiếu sáng; triển khai trồng cây xanh, cây có hoa, cây hàng

rào hai bên đường. Bổ sung 85 biển báo giao thông (biển cấm, biển cảnh báo,

biển chỉ dẫn) tại các nút giao cắt, điểm giao thông nguy hiểm tại 100% các

tuyến đường trục xã, thôn.

Về phát triển nguồn nhân lực, thành phố triển khai thực hiện chuyển dịch

cơ cấu lao động theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ “Nâu” sang “Xanh”.

Hiện tại tỷ lệ lao động trong lĩnh vực dịch vụ chiếm 42,9%, công nghiệp

51,27%, nông nghiệp - thủy sản 5,83%. Đẩy mạnh công tác phối hợp, liên kết

giữa các doanh nghiệp và trường cao đẳng, cơ sở dạy nghề trên địa bàn trong

việc đào tạo nghề, nâng cao tay nghề; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85,6%.

Hàng năm, giải quyết việc làm cho trên 4.500 lao động, đạt 100% kế hoạch.

Về Văn hóa - xã hội, có 52/55 trường được công nhận đạt chuẩn quốc

gia. Lĩnh vực Y tế đã hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý sức khỏe toàn

dân đạt 99,66%; năm 2017, tỷ lệ người dân có thẻ BHYT đạt 91%.

Đã dành nguồn ngân sách đáng kể (gần 200 tỷ đồng) để xây dựng mới

Thư viện và Nhà truyền thống Thành phố (đi vào hoạt động từ năm 2015),

đầu tư xây dựng, sửa chữa các các điểm vui chơi công cộng, vườn tiểu cảnh,

46

cụm tiểu cảnh, nhà văn hóa khu phố, nâng cấp hệ thống chiếu sáng sân vận

động thành phố đủ điều kiện tổ chức các giải đấu quốc gia, quốc tế,... Hiện

nay trên địa bàn thành phố đã có 10 nhà văn hóa (03 cấp thành phố: nhà văn

hóa thiếu nhi, nhà văn hóa công nhân; nhà văn hóa người cao tuổi; 07 của các

doanh nghiệp ngành than: Mông Dương, Tuyển than Cửa Ông, Cọc 6, Cao

Sơn, Thống Nhất, Đèo Nai, Than Dương Huy); Duy trì hoạt động thường

xuyên 05 cụm văn hóa, thể thao vào mỗi dịp Lễ, Tết.

3.1.4. Thực trạng thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả,

tỉnh Quảng Ninh

Bảng 3.1: Thống kê thanh niên chia theo giới tính

và khu vực TP Cẩm Phả tính đến 31.12.2017

Đvt: người

Tổng số

Thành thị

Nông thôn

Stt Lứa tuổi

Tổng

Tổng

Tổng

Nam Nữ

Nam Nữ

Nam Nữ

số

số

số

Tổng số

30.787 16.518 14.269 29.156 15.673 13.483 1.631 845 786

1 15-17 tuổi

8.625 4.397 4.228 8.128 4.147 3.981

497 250 247

2 18-19 tuổi

5.235 2.891 2.344 4.912 2.720 2.192

323 171 152

3 20-24 tuổi 16.927 9.230 7.697 16.116 8.806 7.310

811 424 387

(Nguồn: Niên giám Cẩm Phả năm 2017)

Theo số liệu trong bảng, tổng số lao động đang làm việc ở nông thôn là

1.631 người, trong đó nam chiếm 51,81% và nữ chiếm 48,19%, tỷ lệ nam nữ

không đều là do tình trạng mất cân bằng giới tính chung của các khu vực

thuộc tỉnh Quảng Ninh. Do Cẩm Phả là thành phố công nghiệp nên thanh niên

nông thôn chỉ chiếm 5,3%, so với 94,7% thanh niên thành phố là sự chênh

lệch rất lớn. Số lượng thanh niên ở lứa tuổi 20-24 vùng nông thôn chiếm phần

lớn với 49,72% tổng số thanh niên vùng nông thôn, đây là lứa tuổi trưởng

47

thành có đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ của công dân và là lực lượng lao động

ưu tú.

3.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của địa phương

* Thuận lợi:

- Các địa phương trong thành phố đã chủ động đẩy mạnh công tác giải

quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt là thanh niên nông thôn.

- Cùng với đẩy mạnh sản xuất, xây dựng các mô hình kinh tế, các địa

phương chú trọng phối hợp với doanh nghiệp tạo việc làm tại chỗ cho lao

động, hỗ trợ trực tiếp cho người lao động tự tìm kiếm việc làm.

- Để người lao động dễ dàng tiếp cận với các doanh nghiệp, Phòng LĐ-

TB&XH đã đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, GTVL cho người lao động; tổ

chức các sàn giao dịch việc làm, giúp đưa thông tin về lao động đến với các

đơn vị, doanh nghiệp cần tuyển lao động. Qua đó, nhiều lao động tìm được

việc làm ổn định, các doanh nghiệp tìm được lao động phù hợp với yêu cầu.

* Khó khăn

- Trên địa bàn tỉnh và TP, ngoài những doanh nghiệp lớn như ngành

Than, hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ khác chưa có kế hoạch và dự báo

cụ thể về nhu cầu nhân lực. Bên cạnh đó, người học lại học theo trào lưu,

chưa có định hướng, hướng nghiệp cụ thể từ gia đình, nhà trường, xã hội; cơ

sở đào tạo nghề chưa năng động nắm bắt nhu cầu thị trường. Nói một cách

tổng quan là mối quan hệ giữa doanh nghiệp, cơ sở đào tạo và người học hiện

nay chưa có, hoặc có nhưng cũng chưa phát huy hết hiệu quả.

- Nguồn lao động đáp ứng nhu cầu tại các sàn giao dịch là rất thấp;

trong đó có tình trạng ngành thì thừa, ngành thì thiếu lao động.

- Có nhiều doanh nghiệp rất cần công nhân kỹ thuật và lao động phổ

thông, nhưng lực lượng này đăng ký tìm việc qua sàn giao dịch rất ít; trong

khi đó, sinh viên tốt nghiệp cao đẳng, đại học đăng ký nhiều, nhưng nhu cầu

tuyển dụng lại ít. Dù chỉ đáp ứng được một phần, nhưng chất lượng lao động

48

được tuyển dụng qua các sàn giao dịch việc làm còn thấp, phần lớn chưa đáp

ứng được các tiêu chí nhà tuyển dụng đưa ra.

- Nhiều học sinh, sinh viên tốt nghiệp không tìm được việc làm, nhiều

người còn phải làm trái ngành, trái nghề, điều này gây lãng phí rất lớn về

nguồn nhân lực.

3.2. Thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa

bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

3.2.1. Các chương trình, chính sách có liên quan đến tạo việc làm cho

thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

Do thanh niên nông thôn Cẩm Phả chỉ chiếm 5,3% trên tổng số dân số

thành phố như đã phân tích ở trên, nên UBND thành phố chưa có nhiều

chương trình, chính sách tạo việc làm dành riêng cho đối tượng này mà chủ

yếu áp dụng các quy định, chính sách chung của nhà nước về tạo việc làm cho

thanh niên nông thôn trên địa bàn.

Trên cơ sở các quy định của pháp luật về việc làm, Chính phủ cũng đã

ban hành nhiều cơ chế, chính sách cụ thể liên quan đến quyền có việc làm của

NLĐ và quyền tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động, đảm bảo hài

hoà quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Song song với

đó, Chính phủ cũng ban hành nhiều chính sách về hỗ trợ tạo và tự tạo việc

làm cho NLĐ, nhất là cho các nhóm lao động yếu thế; các chính sách hỗ trợ

NLĐ thất nghiệp nhanh chóng quay trở lại TTLĐ (chính sách BHTN); các

chính sách về tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, định hướng

nghề nghiệp, thông tin dự báo TTLĐ nhằm kết nối cung cầu lao động; các

chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH), an toàn vệ sinh lao động, bệnh nghề

nghiệp… góp phần đẩy mạnh giải quyết việc làm cho NLĐ, nâng cao thu

nhập và cải thiện cuộc sống cho người dân, cụ thể:

- Chính sách BHTN (Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của

Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về

BHTN, Quyết định số 77/2014/QĐ-TTg ngày 24/12/2014 của Thủ tướng

49

Chính phủ quy định mức hỗ trợ học nghề đối với NLĐ tham gia BHTN) bao

gồm các chế độ: Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ

đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho

NLĐ, trợ cấp thất nghiệp.

- Các chính sách hỗ trợ phát triển TTLĐ, thông tin TTLĐ và kết nối

cung cầu lao động như: hỗ trợ phát triển hệ thống thông tin TTLĐ, thu thập,

lưu trữ, cung cấp thông tin TTLĐ, phân tích, dự báo TTLĐ; kết nối cung cầu

lao động và nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức DVVL trong việc

cung cấp các DVVL (Nghị định 196/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của

Chính phủ quy định thành lập và hoạt động của Trung tâm DVVL; Nghị định

52/2014/NĐ-CP ngày 23/5/2014 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục

cấp giấy phép hoạt động DVVL của doanh nghiệp hoạt động DVVL; Quyết

định số 1833/QĐ-TTg ngày 28/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

quy hoạch mạng lưới các Trung tâm DVVL giai đoạn 2016-2025).

- Chính sách hỗ trợ chuyển dịch việc làm đối với NLĐ ở khu vực nông

thôn, chính sách việc làm công:

Theo điều 15, Luật Việc làm năm 2013 về hỗ trợ chuyển đổi nghề

nghiệp, việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn

1. Căn cứ chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước hỗ trợ

chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn.

2. Người lao động ở khu vực nông thôn tham gia chuyển đổi nghề

nghiệp, việc làm được hưởng các chế độ sau đây:

a) Hỗ trợ học nghề;

b) Tư vấn miễn phí về chính sách, pháp luật về lao động, việc làm, học nghề;

c) Giới thiệu việc làm miễn phí;

d) Vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định tại các điều 11,

12 và 13 của Luật này.

50

- Các chính sách hỗ trợ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp

đồng, hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên; hỗ trợ tạo việc làm cho các nhóm

lao động yếu thế như người khuyết tật, người nghèo, người dân tộc thiểu số,

vùng sâu vùng xa.

- Chính sách tín dụng nông thôn: Vốn là yêu cầu thiết yếu cho phát

triển sản xuất nói chung và nông nghiệp nông thôn nói riêng. Đặc biệt nông

dân nước ta còn nghèo nên yêu cầu về vốn ngày càng cần thiết. Từ thực tế đó,

Nhà nước đã chỉ đạo hình thành mạng lưới tín dụng cho nông dân rộng khắp

trên cả nước nhằm cung cấp vốn kịp thời cho nông dân. Hiện nay, một cơ sở

kinh doanh được vay đến 500 triệu đồng, hộ gia đình được vay tới 20 triệu

đồng với lãi suất ưu đãi. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho phát triển sản xuất

kinh doanh và tạo việc làm. Nhờ nguồn vốn ưu đãi đó, lao động nông thôn có

thể mở rộng sản xuất, phát triển các ngành nghề, tạo việc làm cho bản thân và

giải quyết việc làm cho nhiều lao động khác trong gia đình, làng xã.

- Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Ngày 27/11/2009,

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án

"Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" (gọi tắt là Đề án 1956).

Trong Quyết định này, Đảng và Nhà nước đã khẳng định: "Đào tạo nghề cho

lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành

và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư

để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính sách bảo đảm thực

hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nông thôn,

khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề

cho lao động nông thôn"4. Đề án 1956 đã đề ra mục tiêu tổng quát: "Bình quân

hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao động nông thôn, trong đó đào

tạo, bồi dưỡng 100.000 lượt cán bộ, công chức xã. Nâng cao chất lượng và hiệu

quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn;

51

góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sư nghiêp

công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiêp, nông thôn".

Ngoài việc ban hành triển khai thực hiện các chính sách nêu trên,

Chính phủ đã triển khai thực hiện nhiều Chương trình, dự án lớn về trong

phạm vi cả nước như: Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm (qua 02

giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010), Chương trình mục tiêu quốc gia về việc

làm và dạy nghề giai đoạn 2012-2015, Chương trình mục tiêu giáo dục nghề

nghiệp, việc làm và an toàn lao động giai đoạn 2016-2020, Chương trình

mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, Chương trình

mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020, Đề án

hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo

bền vững giai đoạn 2009-2020, Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn

đến năm 2020; thành lập Quỹ quốc gia về việc làm (từ năm 1992) để hỗ trợ

tạo việc làm thông qua các dự án vay vốn với lãi suất ưu đãi; thành lập Quỹ

hỗ trợ việc làm ngoài nước (năm 2007)… nhằm phát triển và mở rộng TTLĐ

ngoài nước, nâng cao chất lượng nguồn lao động, hỗ trợ giải quyết rủi ro cho

NLĐ và doanh nghiệp; hình thành và phát triển hệ thống các Trung tâm

DVVL công.

Nhờ việc áp dụng các chính sách trên, thành phố Cẩm Phả đã đạt được

một số kết quả đáng khích lệ như sau:

- Những năm trước đây, số lượng xuất khẩu lao động ở thành phố Cẩm

Phả không đáng kể. So với nhiều tỉnh, thành khác trong cả nước, hoạt động

XKLĐ của Quảng Ninh khá trầm lắng. Từ khi UBND Thành phố Cẩm Phả

thực hiện Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc

phê duyệt “Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp

phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020”, tổng số lượng xuất khẩu

lao động tăng dần qua các năm 2015, 2016, 2017 lần lượt là 32, 60, 80, trong

đó số xuất khẩu lao động nhờ đề án lần lượt là 0, 5, 14.

52

- UBND TP Cẩm Phả thực hiện đề án 1956 của Thủ tướng chính phủ

ưu tiên cho những đối tượng thuộc "Đề án đào tạo nghề cho lao động nông

thôn tỉnh quảng ninh đến năm 2020", đó là: Lao động động nông thôn từ đủ

15 tuổi đến 60 tuổi (đối với nam), đến 55 tuổi (đối với nữ), có trình độ học

vấn, có nhu cầu học nghề và sức khoẻ phù hợp với nghề cần học, gồm: Người

lao động có hộ khẩu thường trú tại xã; Người lao động có hộ khẩu thường trú

tại phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc thuộc hộ gia đình có

đất nông nghiệp bị thu hồi. Trong đó, ưu tiên đào tạo nghề cho người lao

động thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng,

người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật,

người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, ngư dân. Đây là một

trong những quyết sách đúng đắn của UBND Thành phố Cẩm Phả, nhờ đó

góp phần tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo cả tỉnh Quảng Ninh đến hết năm

2017 đạt 71% (tăng 3,65% so với năm 2016), cao hơn tỷ lệ chung của cả

nước, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 52,5%. Trong đó, nhóm ngành nghề

liên quan tới nông lâm ngư nghiệp như kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm,

thuỷ sản; kỹ thuật trồng rau, lúa, hoa, cây ăn quả, cây cảnh, nấm,.. thu hút

1.341 học viên đăng ký theo học, tất cả học viên đều thuộc hệ đào tạo Sơ cấp

và sơ cấp nghề.

3.2.2. Thực trạng mạng lưới đào tạo nghề cho thanh nông thôn trên địa

bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

Theo báo cáo của Sở LĐ-TB&XH trong hội nghị tổng kết công tác dạy

nghề năm 2017 và triển khai nhiệm vụ năm 2018, công tác đào tạo nghề trên

địa bàn tỉnh Quảng Ninh tiếp tục được đầu tư về cơ sở vật chất và đào tạo bồi

dưỡng giáo viên để nâng cao chất lượng đào tạo.

Mạng lưới các cơ sở dạy nghề (CSDN) trên địa bàn tỉnh được điều

chỉnh tương đối hợp lý về cơ cấu nghề đào tạo và mở rộng quy mô đào tạo

của các CSDN theo hướng phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội

của tỉnh Quảng Ninh. Năm 2006 trên địa bàn tỉnh có 9 CSDN và 14 cơ sở

53

khác có dạy nghề, đến năm 2015 có 12 CSDN và 33 cơ sở khác có dạy nghề.

Đến nay, mạng lưới cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh đang phát triển đúng

hướng, phân bổ đều theo địa bàn. Toàn tỉnh có 39 cơ sở dạy nghề đã đăng ký

và tham gia hoạt động dạy nghề. Năm 2015, toàn tỉnh đã đào tạo nghề cho

trên 30.000 người. Năm 2016, toàn tỉnh đã đào tạo nghề cho trên 32.500

người. Qua công tác đào tạo nghề đã nâng tỉ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh

lên 68,5%. Dự kiến đến năm 2018, toàn tỉnh sẽ đào tạo nghề cho khoảng

35.000 người.

Trong 39 cơ sở này có Trường Cao đẳng Công nghiệp Cẩm Phả

(Phường Cẩm Thuỷ) và Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường

xuyên thành phố Cẩm Phả (Thị xã Quảng Yên) đặt trụ sở đào tạo tại Thành

phố Cẩm Phả.

Thực trạng phát triển ngành, nghề đào tạo các cơ sở đào tạo nghề tỉnh

Quảng Ninh được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.2: Tỷ lệ trong cơ cấu nghề năm 2017 và so sánh với năm 2016

Thực hiện năm 2017

TT Nhóm nghề

Tổng số Kết quả năm 2016 Tỷ trọng trong tổng số (%) So với năm 2016 (%)

1 Khai thác mỏ hầm lò 4.906 4.300 12,47 87,65

2 Vận hành 16.466 19.391 56,23 117,76

3 Điện nước-Sửa chữa-Cơ khí 1.931 2.068 6,00 107,09

4 Nông-Lâm-Ngư nghiệp 1.092 1.341 3,89 122,80

5 Thủ công nghiệp 378 335 0,97 88,62

6 Du lịch - Dịch vụ 1.678 2.214 6,42 131,94

7 Công nghệ thông tin 147 455 1,32 309,52

8 Nghề khác 6.399 4.379 12,70 68,43

Tổng cộng 32.997 34.483 104,50

(Nguồn: Sở LĐ, TB&XH tỉnh Quảng Ninh năm 2017)

54

Số liệu trong bảng cho thấy, nhóm nghề nông-lâm-ngư nghiệp được

đào tạo năm 2017 tăng 22,8% so với năm 2016, thể hiện nhóm nghề nông-

lâm-ngư nghiệp thu hút lượng học viên muốn nâng cao trình độ và cống hiến

cho ngành nghề.

Như đã phân tích ở mục 3.2.1, nhóm ngành nghề liên quan tới nông

thôn như kỹ thuật chăn nuôi; kỹ thuật trồng trọt,… thu hút 1.341 học viên

đăng ký theo học, tất cả học viên đều thuộc hệ đào tạo Sơ cấp và sơ cấp nghề.

Số lượng đào tạo hàng năm của Trường Cao đẳng Công nghiệp Cẩm

Phả (Phường Cẩm Thuỷ) và Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục

thường xuyên thành phố Cẩm Phả (Thị xã Quảng Yên) tại Thành phố Cẩm

Phả chi tiết như bảng dưới đây:

Bảng 3.3: Số lượng đào tạo hàng năm tại TP Cẩm Phả

giai đoạn 2015-2017

Đvt: lượt người

So sánh (%)

Năm

Năm

Năm

Bình

TT

Tên cơ sở đào tạo

2016/

2017/

2015

2016

2017

quân

2015

2016

2015-2017

Tổng cộng

705

739

829

99,19 112,18

105,69

Trường Cao đẳng Công

602

623

369 103,49

59,23

81,36

1

nghiệp Cẩm Phả

Trung

tâm Giáo dục

nghề nghiệp - Giáo dục

2

103

116

460 112,62 396,55

254,59

thường xuyên thành phố

Cẩm Phả

(Nguồn: Sở LĐ, TB&XH tỉnh Quảng Ninh)

55

Theo số liệu trong bảng, năm 2016, 2 cơ sở đào tạo tại Cẩm Phả giảm 6

học viên tương ứng giảm 0,81% so với năm 2015; năm 2017 có dấu hiệu tích

cực khi tăng 90 học viên tương úng tăng 12,18%. Bình quân giai đoạn 2015-

2017 đạt 105,69%. Toàn bộ số học viên được đào tạo là Sơ cấp và sơ cấp

nghề có thời gian đào tạo từ 3 đến 6 tháng. Lượng học viên năm 2015, 2016

chủ yếu do trường Cao đẳng Công nghiệp Cẩm Phả đào tạo chiếm trên 84%

trên tổng số. Tuy nhiên, đến năm 2017, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp -

Giáo dục thường xuyên thành phố Cẩm Phả đã bứt phá với 460 học viên

chiếm tỷ lệ 55,49% trên tổng số. Theo Sở LĐ, TB&XH tỉnh Quảng Ninh,

nguyên nhân là do tỷ lệ có việc làm sau khi tốt nghiệp của trường Cao đẳng

Công nghiệp Cẩm Phả chỉ đạt trên 75%, còn Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp

- Giáo dục thường xuyên thành phố Cẩm Phả có tỷ lệ việc làm tới trên 90%,

do đó thu hút lượng học viên có xu hướng tăng lên.

* Thực trạng công tác đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn:

- Công tác chỉ đạo, hướng dẫn triển khai công tác hỗ trợ thanh niên

nông thôn học nghề đã được thực hiện khá tốt: Các cấp chính quyền đã ban

hành kế hoạch và phân bổ kinh phí cho các địa phương đơn vị để triển khai

thực hiện. Theo đó, các Sở, ngành đã hướng dẫn các địa phương trong đó có

TP Cẩm Phả triể khai công tác đào tạo nghề cho TNNT, tháo gỡ những vướng

mắc của các địa phương trong quá trình triển khai; UBND các huyện, thị xã,

thành phố đã ban hành kế hoạch hỗ trợ TNNT học nghề tại địa phương, kịp

thời chấn chỉnh, rút kinh nghiệm để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho

TNNT, công tác kiểm tra các lớp học được thực hiện khá thường xuyên.

- Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm cho TNNT được

quan tâm, nội dung và hình thức tuyên truyền, tư vấn phong phú đa dạng, phù

hợp với điều kiện và trình độ nhận thức của TNNT.

56

- Công tác khảo sát lập kế hoạch được các huyện, thị xã, thành phố

Cẩm Phả triển khai thực hiện cơ bản đáp ứng được yêu cầu, công tác lập kế

hoạch của các địa phương cơ bản đáp ứng được nhu cầu về học nghề của

TNNT, bám sát định hướng phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương,

góp phần quan trọng trong công tác đào tạo nguồn nhân lực cho chương trình

xây dựng nông thôn mới của TP Cẩm Phả.

- Năm 2017, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã tổ chức kiểm tra

về công tác đào tạo nghề cho TNNT. Qua công tác kiểm tra cho thấy: Hoạt

động hỗ trợ TNNT học nghề được thực hiện cơ bản đúng chính sách, các lớp

đào tạo nghề cơ bản đúng đối tượng. Đã giải quyết được cơ bản nhu cầu học

nghề, giải quyết việc làm và thu nhập ổn định cho một bộ phận TNNT, góp

phần giải quyết được nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo của các doanh

nghiệp và đáp ứng sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, đồng

thời nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của địa phương.

- Kết quả thực hiện: Năm 2017, tổng số TNNT được học nghề theo

chính sách Đề án 1956 đạt 96,46% kế hoạch năm, trong đó: có 812 người

được học nghề nông nghiệp, chiếm 36,8% tổng số TNNT học nghề, 1.368

người được học nghề phi nông nghiệp, chiếm 63,2% tổng số TNNT được hỗ

trợ học nghề.

- Việc triển khai đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với nhu cầu

tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp cũng đang được một số địa

phương trên địa bàn tỉnh quan tâm triển khai. Điển hình như thành phố Cẩm

Phả và 3 xã (Cộng Hòa, Cẩm Hải, Dương Huy), những năm gần đây đã tổ

chức các lớp đào tạo nghề gốm, đồ thủ công cho lao động nông thôn. Người

học được học lý thuyết và thực hành ngay tại các xưởng sản xuất của doanh

nghiệp, được nhận vào doanh nghiệp làm việc với mức lương trung bình từ 4

đến 5 triệu đồng/người/tháng. Qua khảo sát một số lao động tại đây cho biết:

"Công việc làm gốm tại đây không vất vả bằng trồng lúa lại cho thu nhập ổn

57

định hơn. Nhờ được đào tạo có tay nghề, được nhận vào làm việc, công nhân

cảm thấy yên tâm và sẽ gắn bó lâu dài với doanh nghiệp".

3.2.3. Thực trạng thị trường lao động tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

Dân số đông và tăng nhanh tạo ra nguồn lao động lớn cho xã hội. Mức

sinh lớn, số người bước vào tuổi lao động lớn làm tăng sức ép giải quyết việc

làm. Nếu cung việc làm đáp ứng đủ cầu việc làm của lao động mới bước vào

tuổi lao động thì sức ép được giải quyết thuận lợi, người lao động có công ăn

việc làm tạo ra thu nhập làm cho xã hội ngày càng phát triển. Nhưng sức ép

này không được giải quyết sẽ tạo ra gánh nặng cho nền kinh tế. Đặc biệt là

nền kinh tế nông thôn - khu vực có dân số trong độ tuổi lao động chiếm đa số

và thị trường lao động lại kém phát triển. Cũng chính sức ép này đã tạo ra một

dòng người di cư ra thành thị để tìm kiếm việc làm, trong đó chủ yếu là lao

động thanh niên.

Mặt khác, khi dân số tăng nhanh dẫn đến hiện tượng đào tạo nguồn lao

động một cách ồ ạt làm chất lượng nguồn lao động thấp. Chất lượng nguồn

lao động cao hay thấp ảnh hưởng đến năng suất lao động, khả năng tìm việc

làm và thu nhập của người lao động. Chính vì vậy, dân số và mức tăng dân số

ảnh hướng đến tạo việc làm cho người lao động nói chung và lao động thanh

niên nói riêng. Thành phố Cẩm Phả có số dân xấp xỉ số dân của thành phố Hạ

Long, hầu hết là người Kinh (95,2%), còn lại đáng kể là người Sán Dìu

(3,9%). Người các dân tộc khác sống xen kẽ rải rác khó phân biệt. Người

Cẩm Phả phần lớn là công nhân ngành than, có gốc từ vùng đồng bắc Bắc Bộ.

Dân số Cẩm Phả luôn có một tỷ lệ không bình thường là nam đông hơn nữ

(53% và 47%).

Tính đến cuối năm 2017, dân số tại thành phố Cẩm Phả là 195.064

người với mật độ dân số xấp xỉ 401 người/km2, tốc độ tăng trưởng dân số

trong 3 năm gần nhất thể hiện qua bảng sau:

58

Bảng 3.4: Dân số, lao động thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

giai đoạn 2015-2017

Đvt: người

So sánh (%)

Năm

Năm

Năm

BQ

Chỉ tiêu

2016/

2017/

2015

2016

2017

2015 -

2015

2016

2017

1. Dân số TP Cẩm Phả

190.584 192.633 195.064 101,08 101,26 101,17

Thành phố

182.288 184.233 186.617 101,07 101,29 101,18

Nông thôn

8.296

8.371

8.447 100,90 100,91 100,91

2. Lực lượng lao động

120.262 120.309 120.497 100,04 100,16 100,10

3. Số lao động đang làm việc

94.836

93.996

95.082

99,11 101,16 100,13

Phân theo thành thị, nông thôn

94.836

93.996

95.082

99,11 101,16 100,13

Thành thị

90.910

90.109

91.141

99,12 101,15 100,13

Nông thôn

3.926

3.887

3.941

99,01 101,39 100,20

Phân theo ngành kinh tế

94.836

93.996

95.082

99,11 101,16 100,13

Nông nghiệp - Thủy sản

5.542

5.477

5.081

98,83

92,77

95,80

Công nghiệp - Xây dựng

49.894

48.195

49.176

96,59 102,04

99,32

Dịch vụ

39.400

40.324

40.825 102,35 101,24 101,79

(Nguồn: Niên giám Cẩm Phả năm 2017)

Theo số liệu trong bảng, lực lượng lao động chiếm trên 63% dân cư

toàn thành phố, trong đó số lao động đang làm việc ở nông thôn năm 2016

giảm 39 người so với năm 2015, giảm tương ứng 0,99%; đến năm 2017 có tín

hiệu tích cực khi tăng 54 lao động đang làm việc khu vực nông thôn, tương

ứng tăng 1,39%, tuy nhiên tỷ lệ có việc làm qua 3 năm lần lượt là 80,2%;

79,4% và 80,1% vẫn ở mức chưa cao.

Tăng trưởng tổng dân số thành phố Cẩm Phả trong giai đoạn 2015-2017

bình quân là 101,17% thấp hơn tăng trưởng dân số nước Việt Nam trong giai

đoạn 2015-2017 khoảng 0,23% (VN là 101,4%) nhưng vẫn giữ được mức

tăng trưởng khá ổn định.

59

Bảng 3.5: Số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh

phân theo ngành kinh tế TP Cẩm Phả giai đoạn 2016-2017

Số DN

Số LĐ

Chỉ tiêu

2016 2017

2016

2017

2017/ 2016

2017/ 2016

TỔNG SỐ

923 1.065 115,38 73.229 72.570

99,1

Nông, lâm nghiệp, thủy sản

40

502

271

53,98

6

15

Khai khoáng

91,43 43.356 43.402 100,11

32

35

Công nghiệp chế biến, chế tạo

106 108,16

7.286

7.035

96,56

98

4

100

1.331

1.603 120,44

4

Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí

3

50

448

436

97,32

6

Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

Xây dựng

64

95 148,44

7.409

8.033 108,42

494

560 113,36

6.862

4.905

71,48

Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ôtô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

Vận tải kho bãi

102

138 135,29

4.424

4.606 104,11

Dịch vụ lưu trú và ăn uống

22

31 140,91

278

327 117,63

Thông tin và truyền thông

60

3

108

108

100

5

Hoạt động tài chính ngân hàng và bảo hiểm

50

1

7

2

28,57

2

Hoạt động kinh doanh bất động sản

15 136,36

148

930 628,38

11

Hoạt động chuyên môn khoa học và công nghệ

50

125

519

687 132,37

40

Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ

3

18,75

385

0

0

16

Giáo dục và đào tạo

7 233,33

23

83 360,87

3

Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội

1

100

3

3

100

1

Nghệ thuật, vui chơi và giải trí

5 166,67

124

111

89,52

3

Hoạt động dịch vụ khác

5

250

16

28

175

2

(Nguồn: Báo cáo KTXH TP.Cẩm Phả)

Tính đến 31/12/2017, TP Cẩm Phả có tới 1.065 DN hoạt động trong 18

lĩnh vực, tăng lên 142 DN so với năm 2016, tương ứng tăng 15,38%. Trong

khi đó, tổng số lao động năm 2017 giảm 659 lao động so với năm 2016, tương

ứng giảm 1,9% thể hiện xu hướng mất cân bằng cung - cầu thị trường lao

động. Đặc biệt, lĩnh vực nông, lâm, nghiệp, thuỷ sản có số DN và số LĐ giảm

mạnh lần lượt còn 40% và 53,98%. Trong 5 năm (2012-2017), các doanh

60

nghiệp có tiềm lực đã phát huy được thế mạnh trong đầu tư vào các công trình

trọng điểm, có quy mô lớn, bền vững như xăng dầu, máy móc thiết bị, phương

tiện vận tải, vật tư thiết bị mỏ, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ hải sản, trồng

rừng, chế biến lâm sản với quy mô khép kín, hiện đại... Tổng giá trị đầu tư

trên 3.628 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước hàng năm của khối kinh tế tư

nhân đạt trên 26,8%, giải quyết việc làm cho trên chục ngàn lao động.

Với tư duy năng động, sáng tạo, các doanh nghiệp hội viên của Hiệp hội

Doanh nghiệp TP Cẩm Phả đã vươn ra tới thị trường các huyện, các vùng trong

và ngoài tỉnh, đạt được nhiều thành tựu trong sản xuất kinh doanh. Qua đó, việc

làm của công nhân lao động tại các doanh nghiệp được duy trì ổn định. Đời

sống người lao động được nâng cao, mức lương bình quân đạt từ 4,5 đến 9

triệu đồng/tháng. Có thể nói đến các doanh nhân Đào Duy Hảo, Phạm Thanh

Hùng, Trần Xuân Là, Trần Hoà, Từ Văn Lâm, Phạm Ngọc Thanh, Tống Minh

Tuấn, Đỗ Mạnh Cường... và nhiều doanh nghiệp khác đã vượt khó vươn lên,

tạo dựng được uy tín và thương hiệu cho doanh nghiệp của mình.

3.2.4. Thực trạng công tác tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động tại

thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

Trong những năm qua Việt Nam đã đưa hàng chục vạn lao động đi làm

việc ở nước ngoài. Theo số liệu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

trong giai đoạn 2006-2016, số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

theo hợp đồng bình quân mỗi năm đạt 87.500 người, tăng khoảng 4,2% mỗi

năm. Năm 2017, các thị trường xuất khẩu lao động truyền thống tăng bất ngờ

về số lượng tiếp nhận, tạo đà cho xuất khẩu lao động vượt kế hoạch, đồng

thời mở ra nhiều cơ hội cho lao động Việt Nam đi làm việc tại quốc gia có

điều kiện tốt, thu nhập cao trong năm 2018. Theo số liệu báo cáo từ các doanh

nghiệp, tổng số lao động đi làm việc ở nước ngoài năm 2017 là trên 130.000

lao động. Chương trình này có ý nghĩa to lớn trong giải quyết việc làm và

tăng thu nhập cho lao động. Điều đó góp phần quan trọng xoá đói giảm nghèo

61

và tạo việc làm mới trong nước. Về lâu dài hơn, chương trình cũng tạo ra một

đội ngũ công nhân lành nghề do học được kỹ thuật và kinh nghiệm từ các

nước mà họ đến làm việc.

Sở LĐ, TB&XH tỉnh Quảng Ninh cũng đã triển khai kịp thời các

chương trình xuất khẩu lao động do Bộ LĐ,TB&XH chủ trì, như chương trình

tuyển chọn ứng viên đi làm việc tại Nhật Bản, học tập và làm việc trong ngành

điều dưỡng tại CHLB Đức, chương trình EPS tại Hàn Quốc. Theo đó, đã rà

soát số lượng người lao động trên địa bàn tỉnh có nguyện vọng dự thi tiếng Hàn

năm 2017 và tổ chức tiếp nhận đăng ký dự thi tiếng Hàn cho hơn 240 lao động

có nhu cầu. Trong năm 2017 vừa qua, 23 lao động thi đỗ đã được Sở hướng

dẫn làm hồ sơ đăng ký dự tuyển đi lao động có thời hạn tại Hàn Quốc.

Bảng 3.6: Thông tin tuyển dụng xuất khẩu lao động đi Nhật Bản

đợt 15 tháng 11 năm 2017

Công việc

Độ Tuổi

Giới tính

Địa điểm

Thu Nhập

May quần áo trẻ em, phụ nữ

18-35

Nữ

Yamagata

141.230 Yên

In ấn

20-30

Nam

Kanagawa

158.126 Yên

Làm cơm hộp, cơm nắm

19-33

Nữ

Tokyo

153.054 Yên

Trồng hoa, cây cảnh nhà kính

18-30

Nữ

Gifu

150.000 Yên

Vệ sinh tòa nhà, khách sạn

18-32

Nữ

Tokyo

172.000 Yên

Lắp đặt đường ống

19-35

Nam

Osaka

184.000 Yên

Hàn xì

19-32

Nam

Saitama

155.000 Yên

Chăn nuôi bò sữa

19-30

Nam/nữ

Hokkaido

153.000 Yên

Đóng gói công nghiệp

18-30

Nam/Nữ

Fukuoka

155.000 Yên

Giàn giáo xây dựng

18-35

Nam

Tokyo

180.000 Yên

Bảo dưỡng ô tô

19-30

Nam

Oita

158.000 Yên

Chế biến thủy sản

18-32

Nam/Nữ

Hokkaido

149.000 Yên

(Nguồn: Số liệu Sở LĐTBXH TP.Cẩm Phả)

Theo số liệu trên thì tất cả các công việc đều dành cho đối tượng trong

độ tuổi thanh niên với tính chất công việc khá đơn giản, không yêu cầu trình

độ và tay nghề cao, mức thu nhập khá nên sau khi trừ các khoản chi phí ban

62

đầu và sinh hoạt cũng tiết kiệm được khá nhiều. Do đó, số lượng xuất khẩu

lao động tăng dần qua các năm, cụ thể như bảng sau:

Bảng 3.7: Số lượng xuất khẩu lao động của TP Cẩm Phả

tại 3 thị trường chính giai đoạn 2015 - 2017

So sánh (%)

Nước XKLĐ Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 2016/ 2015 2017/ 2016 BQ 2015 - 2017

8 25 29 312,50 116,00 214,25 Nhật Bản

9 11 24 122,22 218,18 170,20 Hàn Quốc

13 21 27 161,54 123,81 145,05 Đài Loan

32 60 80 187,50 133,33 160,42 Tổng

(Nguồn: Số liệu Sở LĐTBXH TP.Cẩm Phả)

Theo số liệu trên thì Nhật Bản là nước có số lượng xuất khẩu lao động

nhiều nhất, chiếm 36,3% trên 3 thị trường xuất khẩu lao động chính. 3 nước

Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan là ba trong các thị trường có điều kiện làm

việc và thu nhập tốt, chi phí đi xuất khẩu không quá nhiều, được nhiều lao

động quan tâm. So với nhiều tỉnh, thành khác trong cả nước, hoạt động

XKLĐ của Quảng Ninh khá trầm lắng. Đặc biệt là trong những năm gần đây,

số lượng lao động đi XKLĐ của tỉnh có xu hướng giảm, hiệu quả không cao.

Tuy con số 80 lao động XK năm 2017 chưa phải là cao so với tình hình

XKLĐ cả nước, nhưng bình quân 3 năm 3 thị trường chính của TP Cẩm Phả

đạt 160,42% là con số tăng trưởng khá ấn tượng so với tình hình XKLĐ

chung của tỉnh Quảng Ninh.

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm cho thanh niên

nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

3.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố

Về kinh tế, Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XXII (nhiệm kỳ 2015 -

2020) xác định xây dựng Cẩm Phả trở thành Thành phố phát triển theo hướng

công nghiệp, dịch vụ đồng bộ, bền vững, thân thiện với môi trường. Trong

63

những năm qua, thành phố Cẩm Phả có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao,

đời sống nhân dân được nâng cao về vật chất và tinh thần. Năm 2017, tốc độ

tăng trưởng đạt 12,89% (Trong đó, dịch vụ tăng 14,74%; Công nghiệp, xây

dựng tăng 12,3%; Nông nghiệp tăng 4,57%). Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp,

xây dựng chiếm 70,64%; Thương mại và dịch vụ chiếm 28,30%; Nông lâm

thủy sản 1,06%. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 10.430 tỷ đồng, đạt

102% kế hoạch tỉnh giao, 100,8% kế hoạch thành phố. Thu ngân sách thành

phố đạt 1.494 tỷ đồng bằng 123,24% kế hoạch tỉnh, bằng 119% kế hoạch

thành phố và tăng 39% so với cùng kỳ. Đã đáp ứng được nhu cầu chi thường

xuyên và dành 49,06% tổng chi phí 2 cấp để đầu tư xây dựng hạ tầng. Điển

hình là đầu tư xây dựng các công trình chỉnh trang đô thị, các công trình xây

dựng nông thôn mới, trường học,...

Về văn hóa xã hội, văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, công tác y tế, giáo

dục, đảm bảo an sinh xã hội được quan tâm toàn diện, đời sống tinh thần của

nhân dân không ngừng được cải thiện. Đến nay 3 cấp học do thành phố quản

lý đã có 55/55 trường cao tầng hoá, đạt tỷ lệ 100%; 52/55 trường chuẩn Quốc

gia đạt tỷ lệ 94,5%. Lao động được giải quyết việc làm mới hàng năm khoảng

4.500 lao động. Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn quốc gia) đến năm 2017 giảm

xuống 0,4%. Bảo hiểm y tế toàn dân đạt 92,62%. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng

trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 7,3%, tỷ lệ trẻ em được tiêm phòng đạt 98,1%.

Các cơ sở y tế ngày càng được nâng cấp về quy mô, chất lượng dịch vụ đáp

ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân; số giường bệnh đạt 61 giường/1

vạn dân; số bác sĩ đạt 14,25 bác sĩ/1 vạn dân.

Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của thành phố còn có những hạn

chế, tồn tại: kinh tế tăng trưởng khá nhưng ở một số lĩnh vực chưa tương

xứng với tiềm năng và lợi thế của địa phương. Giá trị sản xuất nông lâm, thủy

sản dịch vụ phát triển còn chậm, quy mô nhỏ, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế

về nông nghiệp, nông dân và nông thôn còn chậm. Một số ngành, lĩnh vực

chưa tạo được đột phá trong sản xuất, kinh doanh.

64

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng đẩy mạnh CNH - HĐH còn

chậm. Lợi thế so sánh trong từng ngành, từng vùng, từng thành phần kinh tế

chưa được phát huy. Các vùng kinh tế trọng điểm phát triển chưa tương xứng

với tiềm năng. Tình trạng ô nhiễm môi trường còn ảnh hưởng nhiều đến đời

sống người dân, ảnh đến việc thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn.

Do đó, công tác tạo việc làm của thành phố Cẩm Phả chưa mang lại

hiệu quả như mong đợi.

Cty TNHH Everbest Việt Nam (đóng tại P. Cẩm Sơn, TP. Cẩm Phả,

tỉnh Quảng Ninh) được cấp phép hoạt động từ tháng 10.2003 - 10.2018, với

ngành nghề kinh doanh: Sản xuất gia công giày dép xuất khẩu. Cty hiện có

2.274 người, trong đó 1.037 công nhân ở các tỉnh ngoài; 355 công nhân ở các

huyện, thị trong tỉnh Quảng Ninh; 882 công nhân ở các phường trên địa bàn

TP. Cẩm Phả. Cận kề Tết Đinh Dậu vừa qua, Cty xin chấm dứt hoạt động đầu

tư trước thời hạn từ ngày 20.2.2017 do kinh doanh không hiệu quả... Cty này

luôn được đánh giá là một trong những điển hình về các mặt: Doanh thu,

đóng góp ngân sách; thu nhập, chế độ đối với công nhân; thực hiện tốt các

chính sách, pháp luật nhà nước; có tổ chức công đoàn mạnh, năng động... Vì

thế, việc Cty bất ngờ xin dừng hoạt động trước thời hạn làm 2.274 lao động

có nguy cơ thất nghiệp và khó đảm bảo quyền lợi.

LĐLĐ tỉnh Quảng Ninh đã làm việc với các Cty lớn trên địa bàn tỉnh

Quảng Ninh, như: Cty TNHH KHKT Texhong Ngân Long, Texhong Ngân

Hà; Cty Yazaki; Cty TNHH Bách Năng... Đây là những Cty có nhu cầu tuyển

dụng lớn và sẵn sàng đón nhận các công nhân của Cty TNHH Everbest Việt

Nam. Tuy nhiên, theo nhiều công nhân, ngay cả khi các DN trong tỉnh đón

nhận, chưa chắc họ đã chuyển về, nói gì tới chuyển sang tỉnh khác, nhất là

800 công nhân nữ hiện đang định cư tại TP. Cẩm Phả. Hiện, các Cty có nhu

cầu tuyển dụng đều cách Cẩm Phả từ 50 - 150km.

65

3.3.2. Cơ chế chính sách tác động đến công tác tạo việc làm của thành phố

Để trả lời câu hỏi về thực trạng và các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới

công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thành phố Cẩm Phả trong giai

đoạn 2015-2017. Tác giả đã điều tra 266 thanh niên nông thôn ở thành phố

Cẩm Phả và 3 xã Cộng Hòa, Cẩm Hải, Dương Huy với các dữ liệu được phân

tích dưới đây:

Bảng 3.8: Thông tin chung của đối tượng điều tra là

thanh niên nông thôn TP Cẩm Phả

Phần

Tần

STT

Thông tin chung

Thông tin chi tiết

Tỷ lệ

trăm

suất

tích luỹ

74

27,82

27,82

Từ 15-18 tuổi

1

Tuổi

192

72,18

100

Từ 19-24 tuổi

1,88

1,88

5

Tiểu học cơ sở

21,8

19,92

53

Trung học cơ sở

2

Trình độ văn hoá

189

71,05

92,85

12/12 chính quy

100

7,14

19

12/12 bổ túc

29,7

29,7

79

Không có

Sơ cấp, trung cấp

107

40,23

69,93

3

Trình độ chuyên môn

63

Cao đẳng nghề

23,68

93,61

17

Đại học và Sau đại học

6,39

100

(Nguồn: Điều tra và tính toán của tác giả)

Theo tính toán trong bảng, ta thấy lứa tuổi được điều tra chủ yếu là từ

19-24 tuổi chiếm 72,18%. Trình độ văn hoá của các thanh niên nông thôn

đang điều tra chủ yếu là đã tốt nghiệp Trung học phổ thông hệ chính quy

chiếm tỷ trọng 71,05%; tiếp đến là trình độ trung học cơ sở chiếm 19,92%;

chỉ có 1,88% mới tốt nghiệp tiểu học cơ sở và 7,14% có trình độ 12/12 hệ bổ

túc. Về trình độ chuyên môn, số lượng thanh niên đã có bằng sơ cấp, trung

cấp chiếm tỷ trọng chủ yếu với 40,23% (107/266); đáng chú ý, có tới 29,7%

66

là chưa qua đào tạo tập trung; tiếp đến là 23,68% thanh niên được điều tra có

bằng cao đẳng nghề và chỉ có 6,39% là đã có bằng Đại học và Sau đại học.

Kết quả điều tra 266 thanh niên nông thôn ở thành phố Cẩm Phả và 3

xã Cộng Hòa, Cẩm Hải, Dương Huy đánh giá về tiêu chí chương trình, chính

sách có liên quan đến tạo việc làm cho thanh niên nông thôn đạt điểm trung

bình = 3,15, xếp loại trung bình. Điểm trung bình này thể hiện các chương

trình, chính sách có liên quan đến tạo việc làm cho thanh niên nông thôn đã

đáp ứng được những nhu cầu cơ bản cho thanh niên nông thôn. Tác giả tính

toán cụ thể trong bảng sau:

Bảng 3.9: Tiêu chí chương trình, chính sách có liên quan

đến tạo việc làm cho thanh niên nông thôn của TP Cẩm Phả

Điểm TT Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5 TB

Chương trình, chính sách về tạo việc 1 15 45 57 68 81 3,58 làm được ban hành hàng năm

Chương trình, chính sách về tạo việc 2 14 32 67 71 82 3,66 làm hấp dẫn cho thanh niên

Dễ tiếp cận các chương trình, chính 3 88 73 68 34 3 2,21 sách về tạo việc làm

=3,15 Tổng

(Nguồn: Tác giả điều tra và tổng hợp năm 2018)

Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Ninh đã chủ động, đa dạng hóa

các hình thức khai thác, cung cấp thông tin cho thị trường lao động, cũng như

phương thức tổ chức các hoạt động giao dịch việc làm (GDVL), tạo cầu nối

cho lao động trong và ngoài tỉnh được trực tiếp xúc tiến các quan hệ lao động

với doanh nghiệp.

Tác giả đã tiếp tục điều tra 266 thanh niên nông thôn ở thành phố Cẩm

Phả về tiêu chí công tác tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động tại thành

67

phố Cẩm Phả cho thanh niên nông thôn. Kết quả điều tra chỉ đạt điểm trung

bình = 2,25, xếp loại kém. Điểm trung bình này thể hiện các chương trình,

chính sách có liên quan đến công tác tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao

động tại thành phố Cẩm Phả chưa đáp ứng được nhiều cho thanh niên nông

thôn. Tác giả tính toán cụ thể trong bảng sau:

Bảng 3.10: Tiêu chí công tác tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động

tại thành phố Cẩm Phả cho thanh niên nông thôn

Điểm

TT

Tiêu chí đánh giá

1

2

3

4

5

TB

Đều đặn, thường xuyên có chương

89

82

67

21

7

2,15

1

trình cho thanh niên

Giải quyết được việc làm cho

72

65

58

38

33

2,61

2

thanh niên

Là môt kênh hữu ích về việc làm

98

72

62

26

8

2,15

3

cho thanh niên

Tiếp cận với chương trình XKLĐ

102

82

52

21

9

2,07

4

dễ dàng

=2,25

Tổng

(Nguồn: Tác giả điều tra và tổng hợp năm 2018)

3.3.3. Hoạt động đầu tư, nguồn lực tài chính cho công tác đào tạo, hỗ trợ

việc làm cho thành niên nông thôn thành phố

Tác giả đã điều tra 266 thanh niên nông thôn ở thành phố Cẩm Phả và 3

xã Cộng Hòa, Cẩm Hải, Dương Huy đánh giá về mạng lưới đào tạo nghề cho

thanh niên nông thôn thành phố Cẩm Phả. Kết quả điều tra đạt điểm trung

bình = 3,06, xếp loại trung bình. Điểm trung bình này thể hiện mạng lưới

đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn thành phố Cẩm Phả đã đáp ứng được

những nhu cầu cơ bản cho thanh niên nông thôn. Tác giả tính toán cụ thể

trong bảng sau:

68

Bảng 3.11: Tiêu chí đánh giá về mạng lưới đào tạo nghề cho

thanh niên nông thôn thành phố Cẩm Phả, thành phố Cẩm Phả

Điểm TT Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5 TB

Đảm bảo quy mô đào tạo nghề cho 1 23 34 42 67 100 3,7 thanh niên phường

Đảm bảo chất lượng đào tạo nghề 2 77 72 56 32 29 2,49 cho thanh niên phường

Cơ sở vật chất các cơ sở đào tạo 3 82 78 66 32 8 2,27 nghề đảm bảo

Thanh niên dễ dàng tiếp cận với 4 14 34 52 67 99 3,76 mạng lưới dạy nghề trong tỉnh

=3,06 Tổng

(Nguồn: Tác giả điều tra và tổng hợp năm 2018)

Qua khảo sát 26 cán bộ quản lý công tác tạo việc làm cho lao động tại

thành phố Cẩm Phả và 3 xã (Cộng Hòa, Cẩm Hải, Dương Huy) và một số

trung tâm dạy nghề như Trung tâm dạy nghề Cẩm Phả, Trung tâm đào tạo dạy

nghề Hoàng Gia, các ý kiến đa số đều cho rằng thiếu nghiêm trọng các phòng

học, phòng, phương tiện thí nghiệm, thực hiện, thiếu đội ngũ giáo viên dạy

nghề; chế độ thu nhập và tiền lương cho đội ngũ giáo viên thấp nên không thu

hút được giáo viên; kinh phí hỗ trợ cho đào tạo học nghề còn rất thấp, hoặc

không có. 70% giáo viên là kiêm nhiệm, chủ yếu là làm nhiệm vụ dạy văn hóa

cho học sinh từ lớp 10 đến lớp 12. Trình độ giáo viên dạy nghề rất thấp.

3.3.4. Cung - Cầu lao động trên thị trường lao động tại thành phố Cẩm Phả,

tỉnh Quảng Ninh

Tác giả đã điều tra 266 thanh niên nông thôn ở thành phố Cẩm Phả và 3

xã Cộng Hòa, Cẩm Hải, Dương Huy đánh giá về thị trường lao động tại thành

phố Cẩm Phả. Kết quả điều tra đạt điểm trung bình = 4,21, xếp loại rất tốt.

69

Điểm trung bình này thể hiện thị trường lao động tại thành phố Cẩm Phả rất

sôi động và có nhiều tiềm năng. Tác giả tính toán cụ thể trong bảng sau:

Bảng 3.12: Tiêu chí đánh giá về thị trường lao động

tại thành phố Cẩm Phả

Điểm TT Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5 TB

1 Sôi động, hấp dẫn 6 14 27 78 141 4,26

Khả năng tiếp cận thị trường lao 2 8 15 28 89 126 4,17 động thuận lợi

3 Thị trường ổn đinh 7 18 23 86 132 4,2

=4,21 Tổng

(Nguồn: Tác giả điều tra và tổng hợp năm 2018)

Bảng 3.13: Số lượng Doanh nghiệp và người Lao động đang hoạt động

sản xuất kinh doanh tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo ngành kinh tế

Số DN

Số LĐ

Chỉ tiêu

2017/

2017/

2016 2017

2016

2017

2016

2016

99,1

TỔNG SỐ

923 1065 115,38 73.229 72.570

Nông, lâm nghiệp, thủy sản

6

40

502

271

53,98

15

Khai khoáng

32

91,43 43.356 43.402 100,11

35

Công nghiệp chế biến, chế tạo

106 108,16

7.286

7.035

96,56

98

Sản xuất và phân phối điện, khí

4

4

100

1.331

1.603 120,44

đốt, nước nóng, hơi nước và điều

hoà không khí

Cung cấp nước, hoạt động quản lý

6

3

50

448

436

97,32

và xử lý rác thải, nước thải

Xây dựng

64

95 148,44

7.409

8.033 108,42

Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ôtô,

494

560 113,36

6.862

4.905

71,48

mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

70

Số DN

Số LĐ

Chỉ tiêu

2017/

2017/

2016 2017

2016

2017

2016

2016

Vận tải kho bãi

102

138 135,29

4.424

4.606 104,11

Dịch vụ lưu trú và ăn uống

22

31 140,91

278

327 117,63

5

3

108

108

100

60

Thông tin và truyền thông

Hoạt động tài chính ngân hàng và

2

1

7

2

28,57

50

bảo hiểm

Hoạt động kinh doanh bất động sản

11

15 136,36

148

930 628,38

Hoạt động chuyên môn khoa học

40

50

125

519

687 132,37

và công nghệ

Hoạt động hành chính và dịch vụ

16

3

18,75

385

0

0

hỗ trợ

3

Giáo dục và đào tạo

7 233,33

23

83 360,87

1

1

Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội

3

3

100

100

3

Nghệ thuật, vui chơi và giải trí

5 166,67

124

111

89,52

2

5

16

28

175

250

Hoạt động dịch vụ khác

(Nguồn: Niên giám Cẩm Phả năm 2017)

Qua bảng ta thấy, số lượng doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh

doanh ở thành phố Cẩm Phả tăng lên hàng năm. Cùng với việc tăng số lượng

doanh nghiệp, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp cũng tăng cường đầu

tư mở rộng quy mô sản xuất, tạo ra việc làm mới thu hút thêm người lao

động. Năm 2017 so với năm 2016 tăng 15,38% tương ứng với tăng 142 doanh

nghiệp, chủ yếu là tăng ở lĩnh vực Xây dựng, Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa

ôtô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác và Vận tải kho bãi.

Tuy nhiên, do áp dụng khoa học - công nghệ và máy móc điều khiển tự

động, robot, trí thông minh nhân tạo (AI), Internet kết nối vạn vật (IoT), với

độ chính xác gần như tuyệt đối cùng khả năng làm việc không biết mệt mỏi,

mà hiện nay các cỗ máy đang dần thay thế con người để trở thành lao động

chính ở hầu hết mọi ngành nghề. Bên cạnh đó, thực trạng nguồn lao động của

71

Quảng Ninh hiện không đáp ứng đủ nhu cầu tuyển dụng của các doanh

nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Điều này khiến

lượng lao động làm việc trong các doanh nghiệp giảm đi đáng kể.

Các Cty khai thác than như Công ty CP kinh doanh than Cẩm Phả -

Vinacomin, Công ty than Mông Dương,… đứng trước nguy cơ thiếu thợ lò

trầm trọng trong khi các mỏ than ngày càng phải khai thác sâu hơn dưới lòng

đất bởi các mỏ lộ thiên đã cạn kiệt. Do nghề mỏ cực khổ, nguy hiểm và môi

trường sống không phù hợp nên không ai muốn làm việc dù biết là đồng

lương cao.

Ngành có số lượng lao động giảm nhiều đó là Bán buôn và bán lẻ; sửa

chữa ôtô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác giảm gần 2.000 lao động; tiếp

đến là ngành nông, lâm, nghiệp, thuỷ sản; công nghiệp chế biến, chế tạo. Đặc

biệt, đến năm 2017 không còn doanh nghiệp nào hoạt động trong lĩnh vực

hành chính và dịch vụ hỗ trợ.

Ngành thu hút nhiều lao động trong năm 2017 so với 2016 là hoạt động

kinh doanh bất động sản và xây dựng, đây là những ngành phù hợp hơn với

lao động là nam giới.

3.4. Đánh giá chung công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên

địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

3.4.1. Kết quả đạt được

- Kết quả về thực hiện các chương trình, chính sách có liên quan đến

tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh

Quảng Ninh:

+ Số xuất khẩu lao động qua “Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh

xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020” lần

lượt là 2, 5, 14, bình quân tăng trưởng qua 3 năm 2015-2017 của XKLĐ là 265%

+ Chính sách vận động cá nhân kinh doanh thành lập DN trên địa bàn:

tổng số DN trên địa bàn đến hết năm 2017 đạt trên 1.500 DN. 7 tháng đầu

72

năm 2017, Quảng Ninh có 1.280 DN, đơn vị trực thuộc đăng ký thành lập mới

với tổng số vốn đăng ký 6.300 tỷ đồng, tăng 34% về số lượng và tăng 15% về

số vốn đăng ký so với cùng kỳ. Số DN, đơn vị phụ thuộc gặp khó khăn,

ngừng hoạt động đã quay lại hoạt động là 467 DN. Số DN trên địa bàn tăng

đồng nghĩa với việc tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động hơn. Để làm

được điều này, UBND tỉnh giao Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kh-

ĐT, Sở Tài chính, Hiệp hội DN tỉnh nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm các

giải pháp cụ thể, khẩn trương vào cuộc tích cực hơn với những giải pháp hiệu

quả để hỗ trợ các hộ kinh doanh thành lập DN.

+ Đề án 1956 góp phần tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo cả tỉnh Quảng

Ninh đến hết năm 2017 đạt 71% (tăng 3,65% so với năm 2016), cao hơn tỷ lệ

chung của cả nước (52,5%).

+ Với tư duy năng động, sáng tạo, các doanh nghiệp hội viên của Hiệp

hội Doanh nghiệp TP Cẩm Phả đã vươn ra tới thị trường các huyện, các vùng

trong và ngoài tỉnh, đạt được nhiều thành tựu trong sản xuất kinh doanh. Qua

đó, việc làm của công nhân lao động tại các doanh nghiệp được duy trì ổn định.

Đời sống người lao động được nâng cao, mức lương bình quân đạt từ 4,5 đến 9

triệu đồng/tháng. Có thể nói đến các doanh nhân Đào Duy Hảo, Phạm Thanh

Hùng, Trần Xuân Là, Trần Hoà, Từ Văn Lâm, Phạm Ngọc Thanh, Tống Minh

Tuấn, Đỗ Mạnh Cường... và nhiều doanh nghiệp khác đã vượt khó vươn lên,

tạo dựng được uy tín và thương hiệu cho doanh nghiệp của mình.

- Kết quả công tác tạo việc làm thông qua mạng lưới đào tạo nghề cho

thanh nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh: mạng

lưới cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh đang phát triển đúng hướng, phân bổ

đều theo địa bàn. Toàn tỉnh có 39 cơ sở dạy nghề đã đăng ký và tham gia hoạt

động dạy nghề. Năm 2015, toàn tỉnh đã đào tạo nghề cho trên 30.000 người.

Năm 2016, toàn tỉnh đã đào tạo nghề cho trên 32.500 người. Qua công tác đào

tạo nghề đã nâng tỉ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh lên 68,5%. Dự kiến đến

năm 2018, toàn tỉnh sẽ đào tạo nghề cho khoảng 35.000 người.

73

- Kết quả thực hiện công tác đào tạo nghề cho TNNT: Năm 2017, tổng

số TNNT được học nghề theo chính sách Đề án 1956 đạt 96,46% kế hoạch

năm, trong đó: có 812 người được học nghề nông nghiệp, chiếm 36,8% tổng

số TNNT học nghề, 1.368 người được học nghề phi nông nghiệp, chiếm

63,2% tổng số TNNT được hỗ trợ học nghề.

- Kết quả về thị trường lao động tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng

Ninh: Năm 2017, Quảng Ninh đã giải quyết việc làm cho 28.600 lao động, đạt

104% kế hoạch năm theo tinh thần Nghị quyết số 06-NQ/TU của Tỉnh uỷ và

Nghị quyết số 09-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ Thành phố Cẩm Phả.

Trong đó, tạo việc làm tăng thêm cho trên 19.800 lao động, bao gồm: Tạo

việc làm trong nước cho hơn 19.700 lao động, bao gồm: Tạo việc làm trong

nước cho hơn 19.620 người và 80 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước

ngoài theo hợp đồng. Tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh đạt 71%, vượt chỉ

tiêu của Nghị quyết 06-NQ/TU.

- Kết quả về công tác tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động tại

thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh: Nhật Bản là nước có số lượng xuất

khẩu lao động nhiều nhất, chiếm 36,3% trên 3 thị trường xuất khẩu lao động

chính. 3 nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan là ba trong các thị trường có

điều kiện làm việc và thu nhập tốt, chi phí đi xuất khẩu không quá nhiều,

được nhiều lao động quan tâm. Tuy con số 80 lao động XK năm 2017 chưa

phải là cao so với tình hình XKLĐ cả nước, nhưng bình quân 3 năm 3 thị

trường chính của TP Cẩm Phả đạt 160,42% là con số tăng trưởng khá ấn

tượng so với tình hình XKLĐ chung của tỉnh Quảng Ninh.

3.4.2. Những hạn chế

- Công tác đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn được quan tâm

nhưng chất lượng chưa cao, trình độ giáo viên còn thấp, chưa có nhiều chính

sách đào tạo nghề ưu đãi cho thanh niên nông thôn. Công tác tuyên truyền

chính sách lao động, giáo dục, đào tạo nghề có nơi, có thời điểm chưa kịp

thời, hiệu quả chưa cao.

74

- Phát triển các ngành nghề dịch vụ ở nông thôn còn gặp nhiều khó

khăn. Quy mô sản xuất các ngành nghề nhỏ, công nghệ thủ công là chủ yếu

nên năng suất thấp. Một số lao động nông thôn chưa coi trọng việc học nghề.

Học viên đi học không chuyên cần, nhiều lớp không đảm bảo sĩ số thường

xuyên; Người dân có tư tưởng bằng lòng với chính sách hiện tại, không tích

cực tham gia học nghề.

- Công tác xuất khẩu lao động chưa được quan tâm đúng mức, đặc biệt

là công tác đào tạo nghề cho người lao động trước khi xuất khẩu, chính sách

ưu đãi cho vay đối với người xuất khẩu để họ có kinh phí học nghề, có kinh

phí ra nước ngoài làm việc, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động yên

tâm làm việc.

- Cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn chuyển dịch chậm. Chưa có cơ chế,

chính sách phù hợp hỗ trợ vốn cho thanh niên nông thôn. Chưa có cơ chế

khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn.

3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế

Đào tạo nghề còn một số hạn chế về nhận thức của xã hội: Có nhiều

nguyên do như: vì quá nghèo, không có tiền đi học nghề; mang nặng tư tưởng

đi làm thuê sẽ có thu nhập ngay; kén chọn nghề để học... Thanh niên nông

thôn chủ yếu là lao động phổ thông chưa qua đào tạo. Để thay đổi nhận thức

để dạy nghề cho thanh niên nông thôn là bài toán không hề đơn giản. Họ ra

thành phố làm việc và chỉ tìm được những công việc đơn giản làm theo mùa

vụ với mức thu nhập thấp. Số ở lại địa phương làm kinh tế nhỏ lẻ, chưa áp

dụng được các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp nên năng

suất chưa được cao. Do có sự chuyển dịch về lao động tới các vùng miền, lực

lượng thanh niên đi làm ăn xa chiếm tỉ lệ lớn, vì vậy gặp rất nhiều khó khăn

trong công tác nắm bắt tình hình nhu cầu việc làm của thanh niên cũng như

công tác đào tạo nghề, tư vấn việc làm cho họ. Khi tham gia học nghề, số

lượng học viên tại các lớp dạy nghề lao động nông thôn nói chung và thanh

niên nông thôn nói riêng không được duy trì thường xuyên do ảnh hưởng của

thời vụ sản xuất nông nghiệp.

75

Công tác thông tin tuyên truyền dạy nghề, giải quyết việc làm chưa

được sâu rộng, do đó thanh niên chưa thực sự quan tâm với việc học nghề,

chưa có khái niệm đúng về việc làm. Công tác tuyên truyền về ý nghĩa kinh tế

- xã hội trong công tác dạy nghề ngắn hạn lao động nông thôn ở một số xã

còn hạn chế, chưa sâu rộng, hiệu quả công tác tuyên truyền còn thấp, nhiều

người dân chưa tiếp cận được chính sách của Nhà nước và địa phương.

Chương trình, chất lượng, quy mô đào tạo, chất lượng giáo viên và

trang thiết bị chưa được quan tâm, đầu tư đúng mức. Kinh phí dành cho dạy

nghề còn hạn chế, dạy nghề có gắn với việc làm thực tế nhưng hiệu quả chưa

cao. Cơ sở vật chất ở các trung tâm dạy nghề còn yếu kém: máy móc, phương

tiện, dụng cụ phục vụ cho việc học và thực hành của học viên còn chậm đổi

mới. Việc mua sắm phương tiện, dụng cụ, nguyên liệu phục vụ đào tạo của

một số nghề không hợp lý. Chương trình dạy nghề ở các trường dạy nghề còn

nặng về lý thuyết, dành ít thời gian cho thực hành tại xưởng và thực tập ở các

doanh nghiệp nên thiếu tính thực tế.

Chất lượng học nghề chưa cao: Học viên có trình độ văn hóa thấp; năng

lực của một bộ phận giáo viên, cán bộ quản lý, dạy nghề còn hạn chế. Một số

trung tâm dạy nghề ở các địa phương còn thiếu đội ngũ giáo viên. Thời gian

đào tạo nghề, chuyển đổi ngành nghề cho thanh niên nông thôn còn ngắn dẫn

tới chất lượng dạy nghề chưa được cao.

Công tác phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể trong công tác giáo

dục, đào tạo và giải quyết việc làm cho thanh niên chưa thường xuyên, thiếu

chặt chẽ và chưa mang lại hiệu quả cao. Chưa huy động được sự đóng góp

của toàn xã hội và sự tham gia của các doanh nghiệp trên địa bàn. Hoạt động

của đa số các cơ sở dạy nghề còn ỷ lại vào chỉ tiêu ngân sách nhà nước cấp,

thiếu chủ động đổi mới để đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động.

Việc định hướng nghề nghiệp và giải quyết việc làm khi kết thúc khóa

học cho lao động nông thôn học nghề nông nghiệp gặp khó khăn. Nguyên

nhân: chưa có cơ chế khuyến khích doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm cho nông

dân, sản xuất còn mang tính nhỏ lẻ tự sản, tự tiêu; một số lớp chưa gắn đào

tạo nghề với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã, thị trấn và nhu cầu

của doanh nghiệp.

76

Chương 4

GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY CÔNG TÁC TẠO VIỆC LÀM

CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu tạo việc làm cho thanh niên

nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

4.1.1. Quan điểm, phương hướng

Định hướng phát triển kinh tế thành phố Cẩm Phả đến năm 2030 được

thể hiện trong Quy hoạch phát triển công nghiệp thành phố Cẩm Phả đến năm

2020, định hướng 2030 đã được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt tại Quyết

định số:1813/QĐ-UBND ngày 24/7/2013, trong đó có nêu rất rõ định hướng

các điều kiện ảnh hưởng triển khai thực thi chính sách tạo việc làm cho lao

động trên địa bàn thành phố, cụ thể như sau:

* Quan điểm về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn

thành phổ Cẩm Phả:

Thứ nhất, tạo việc làm cho TNNT góp phần quan trọng thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế cho khu vực nông thôn, địa bàn rộng, có trình độ phát triển

thấp, do đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của cả nước nói chung. Khi thanh

niên có việc làm, có thu nhập thì thu nhập của bản thân thanh niên và hộ gia

đình sẽ tăng, kích thích tăng tiêu dùng, do đó làm tăng tổng cầu. Theo lý

thuyết kinh tế, tổng cầu tăng trong ngắn hạn sẽ làm cho sản lượng của nền

kinh tế tăng, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Thứ hai, tạo việc làm cho TNNT là yếu tố cơ bản để nâng cao thu nhập,

cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân nói chung và thanh niên

nói riêng, từng bước làm giảm khoảng cách chênh lệch về mức sống và điều

kiện sống của khu vực nông thôn so với khu vực thành thị.

Thứ ba, tạo việc làm cho TNNT là yếu tố quyết định sự thành công của

công cuộc xoá đói, giảm nghèo bền vững ở địa bàn nông thôn; đồng thời là

77

nhân tố quyết định thành công của công cuộc xây dựng nông thôn mới ở nước

ta. Hiện nay, thanh niên là lao động chính trong nhiều gia đình, là lực lượng

lao động có nhận thức và trình độ cao hơn các đối tượng lao động khác ở

nông thôn, là lực lượng chủ yếu tiếp thu khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới

phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Thứ tư, tạo việc làm cho TNNT là nhân tố quan trọng góp phần nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ phục vụ công cuộc xây dựng nông thôn

mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và hội nhập quốc

tế. Tạo việc làm gắn với dạy nghề và đào tạo nâng cao trình độ cho lao động

trẻ mới gia nhập thị trường là yếu tố quan trọng để giải bài toán nhân lực

trong phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đất nước.

Thứ năm, tạo việc làm cho TNNT góp phần quan trọng giữ vững ổn

định chính trị xã hội, hạn chế những tác động xấu về mặt xã hội do tình trạng

thất nghiệp và thiếu việc làm gây ra như: cờ bạc, trộm cắp, nghiện các chất

ma tuý... Đồng thời tăng cường tình đoàn kết giữa các dân tộc, góp phần giữ

vững an ninh quốc phòng ở những địa bàn nông thôn.

* Phương hướng:

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của thành phố

đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo hướng chủ yếu là công nghiệp

và dịch vụ. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh,

phát triển các sản phẩm tạo nguồn thu lớn cho Ngân sách. Từng bước giảm

dần công nghiệp sơ chế, tăng dần các ngành công nghiệp cơ bản, ngành công

nghiệp có giá trị gia tăng cao.

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp về hội nhập, sức

cạnh tranh của sản phẩm đi đôi với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

để phục vụ cho nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài nhằm phát triển các ngành

công nghiệp theo hướng hiện đại, công nghiệp sạch, công nghiệp xanh thân

thiện với môi trường; phát triển kinh tế tri thức.

78

4.1.2. Mục tiêu

Cơ cấu kinh tế của thành phố là: Công nghiệp - dịch vụ - nông, lâm,

ngư nghiệp.

Xây dựng chương trình, đề án, hướng dẫn khởi nghiệp; các chương

trình, sáng kiến, đề án phát triển ngành nghề, lĩnh vực mới, có thế mạnh trong

kinh tế - xã hội.

Xây dựng chương trình Nông thôn mới:

- Thành phố hoàn thiện hồ sơ trình Trung ương thẩm định công nhận

hoàn thành nhiệm vụ xây dựng Nông thôn mới.

- Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch NTM 03 xã; ban hành kế hoạch chi

tiết đẩy mạnh triển khai xây dựng Nông thôn kiểu mẫu.

- Kêu gọi hệ thống chính trị tham gia xây dựng Nông thôn mới kiểu mẫu.

- Mục tiêu 3 xã thay đổi rõ nét về cơ sở hạ tầng, tạo chuyển biến trong

nhận thức người dân về ăn ở, sinh hoạt, giữ gìn vệ sinh môi trường, phát triển

sản xuất kinh doanh.

- Hỗ trợ tài chính, ngày công lao động để xây dựng vườn mẫu, mua hạt

rau giống và cây ăn quả các loại,...

Mục tiêu chương trình Nông thôn mới tạo thêm công ăn việc làm và

động lực cho thanh niên nông thôn tiếp tục làm việc và sinh sống tại địa

phương bền vững.

4.2. Một số giải pháp thúc đẩy công tác tạo việc làm cho thanh niên nông

thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

4.2.1. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho thanh niên thành phố Cẩm Phả

Tham mưu cho các cấp ủy, chính quyền địa phương triển khai thực

hiện các giải pháp để phân luồng học sinh sau trung học cơ sở vào học trung

cấp theo Chỉ thị số 10-CT/TW, ngày 05/12/2011, của Bộ Chính trị về phân

luồng học sinh sau trung học cơ sở và Quyết định số 3429/QĐ-UBND ngày

31/12/2014 của UBND tỉnh v/v phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh phân luồng sau

79

trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020”; Chỉ thị 37-

CT/TW ngày 6/6/2014 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng

đối với công tác đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao đồng thời kiến nghị

Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương sớm ban hành các văn bản quy phạm

pháp luật hướng dẫn, triển khai Luật Giáo dục nghề nghiệp, ban hành các

chính sách khuyến khích dạy nghề, cơ chế liên thông giữa các cấp học nhằm

tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động nâng cao trình độ giữa các cấp đào

tạo. Hướng dẫn các chính sách đối với người học như: Miễn giảm học phí; hỗ

trợ chi phí học nghề; thang bảng lương, các nghề nặng nhọc độc hại, nguy

hiểm; chính sách tôn vinh lao động giỏi nghề...

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh

Quảng Ninh duy trì thường xuyên và nâng cao chất lượng ngày hội tuyển sinh

học nghề gắn với giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững.

Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, chú trọng chất lượng đào tạo và mục

tiêu đào tạo để tạo cơ hội việc làm và xuất khẩu lao động. Triển khai thực

hiện đồng bộ các giải pháp chính sách tạo thêm nhiều việc làm mới thông qua

thu hút đầu tư, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát triển các doanh

nghiệp sử dụng nhiều lao động Xây dựng quan hệ lao động lành mạnh, bảo

đảm vệ sinh, an toàn lao động trong các loại hình doanh nghiệp.

Tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn về học nghề, việc làm, cung

cấp thông tin về định hướng phát triển kinh tế xã hội, phát triển nguồn nhân

lực của tỉnh và địa phương, các ngành nghề trọng điểm của tỉnh cần tập trung

đến năm 2020, các cơ chế chính sách thu hút lao động học nghề để qua đó

định hướng, thúc đẩy người lao động chuyển hướng đào tạo từ học đại học

sang học nghề và tham gia vào thị trường lao động, chuyển dịch theo quy luật

của thị trường, khắc phục tình trạng “Thừa thầy, thiếu thợ”, mục tiêu hướng

đến là chuyển dịch, kết nối lao động phổ thông và hình thành nên đội ngũ

công nhân kỹ thuật đáp ứng được nhu cầu thị trường trong những năm tới, thu

80

hút người lao động thất nghiệp, người lao động tự do kết nối cung - cầu lao

động hiệu quả, giúp giải quyết việc làm, tăng năng suất lao động, tạo ra mức

thu nhập hợp lý, từ đó góp phần nâng cao chất lượng nhân lực trong những

năm tới.

Công tác đào tạo nghề phải gắn với giải quyết việc làm cho đoàn viên,

thanh niên. Giới thiệu các học viên có tay nghề với các doanh nghiệp để họ

được nhận vào làm việc ngay. Có những ưu tiên đầu tư cho hoạt động tư vấn

và giới thiệu việc làm. Các địa phương trong thành phố cần có biên chế và

kinh phí đầu tư cho trung tâm giới thiệu việc làm thanh niên nhằm nâng cao

hơn nữa hoạt động tư vấn và giới thiệu việc làm cho thanh niên nông thôn.

4.2.2. Phát triển các ngành nghề dịch vụ khác ở nông thôn

Ngành nghề dịch vụ ở nông thôn là một bộ phận quan trọng trong cơ

cấu kinh tế ở khu vực nông thôn, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và

cải thiện đời sống người dân ở khu vực nông thôn. Do đó, việc chú trọng khôi

phục và đẩy mạnh phát triển ngành nghề nông thôn ở tỉnh ta trong thời điểm

hiện nay và trong chặng đường tiếp theo là việc làm hết sức cần thiết... Phát

triển ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn là điều kiện thuận lợi để thực hiện

chương trình xóa đói, giảm nghèo, giảm dần sự cách biệt chênh lệch thu nhập

giữa thành thị và nông thôn, đặc biệt là sẽ làm giảm áp lực lao động ở nông

thôn đổ về thành thị tìm việc làm. Hiện nay, đời sống của thanh niên nông

thôn nói riêng và của thanh niên nói chung đã có bước cải thiện. Do đó, nhu

cầu của người dân về các sản phẩm dịch vụ cũng được tăng lên. Đây sẽ là

điều kiện để phát triển ngành dịch vụ ở nông thôn tạo thêm việc làm cho

thanh niên nông thôn.

Các nghề sơn mài, mộc thường có lao động chuyên, lực lượng lao động

hạn chế và quy mô làng nghề cũng nhỏ. Tuy nhiên các nghề này lại có thu

nhập khá cao do đơn giá sản phẩm cao. Nghề cói, mây tre đan,... có hàng

ngàn hộ chuyên và hàng ngàn lao động nông nghiệp tham gia sản xuất; tuy

81

nhiên mức thu nhập nhìn chung còn thấp. Do đó, UBND Thành phố Cẩm Phả

nên khuyến khích phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp, từng bước thay

thế lao động thủ công sang sử dụng máy móc để có thể nâng cao được năng

suất lao động, mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm để

có thể cạnh tranh trên thị trường.

Phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề trên địa bàn nông thôn là

hướng đi tích cực để đẩy mạnh công nghiệp hóa nông thôn và góp phần hoàn

thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Để phát triển ngành nghề nông

thôn, UBND thành phố nên tham mưu với tỉnh thực hiện quy hoạch vùng

nguyên liệu về nông, lâm, đất đai để tạo điều kiện đảm bảo cung ứng nguồn

nguyên liệu ổn định cho các cơ sở làm nghề; các địa phương cũng đã thực

hiện quy hoạch lại để xây dựng cơ sở hạ tầng các cụm, cơ sở ngành nghề gắn

với quy hoạch nông thôn mới như: Mở mang hệ thống giao thông, các công

trình thủy điện, nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt, hệ thống xử lý ô nhiễm

môi trường, bố trí mặt bằng sản xuất hợp lý xa khu dân cư. Vận động các cá

nhân sản xuất thành lập các loại hình sản xuất như tổ hợp tác, hợp tác xã,

công ty TNHH, đại diện cho những người sản xuất nhỏ ra các quan hệ với bên

ngoài tìm kiếm thị trường, khai thác vốn, thay thế công nghệ mới vào sản

xuất, tìm đối tác đầu tư liên kết kinh doanh.

4.2.3. Tăng cường công tác giới thiệu lao động xuất khẩu

Xuất khẩu lao động là cơ hội để có thêm việc làm, thu nhập cao cho

người lao động, trong đó có một bộ phận là thanh niên nông thôn. Song coi

xuất khẩu lao động là một giải pháp thiết thực tạo việc làm cho thanh niên

nông thôn cần phải khắc phục những hạn chế trong công tác tổ chức quản lý

lao động, công tác nghiên cứu thị trường lao động... Để tăng cường hoạt động

XKLĐ gắn với giải quyết việc làm, giảm nghèo, cần tích cực phối hợp với các

doanh nghiệp XKLĐ tuyên truyền, tư vấn, giới thiệu việc làm XKLĐ cho lao

động địa phương. UBND Thành phố Cẩm Phả nên tiếp tục duy trì các thị

82

trường truyền thống như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, hạn chế đưa lao

động sang các thị trường có nhiều rủi ro như Rumani, chú trọng phát triển thị

trường ở các nước có nhu cầu về lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao

động, chấn chỉnh những sai sót, tăng cường trách nhiệm của các doanh nghiệp

đối với người lao động; nâng cao chất lượng đào tạo và giáo dục định hướng

để tạo nguồn lao động; tuyên truyền, khuyến khích người lao động tham gia

xuất khẩu lao động. Những năm tới, các cấp ngành, địa phương cần đẩy mạnh

công tác tuyên truyền, phổ biến các các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà

nước; thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ XKLĐ cũng như lồng ghép

các chính sách hỗ trợ việc làm để khuyến khích XKLĐ; Tăng cường bồi

dưỡng kiến thức, đào tạo nghề và Ngoại ngữ cho người lao động. Bên cạnh đó

cần tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các DN có chức năng và uy tín tham gia

tuyển dụng XKLĐ; Có trách nhiệm phối hợp giải quyết các vướng mắc, rủi ro

trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động; Kiên quyết xử lý các tổ chức cá

nhân lợi dụng, lừa đảo chiếm đoạt tiền của người lao động; ….

Để góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao

động, các cấp chính quyền cần đẩy mạnh, nâng cao chất lượng công tác tư

vấn, giới thiệu, tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, chính sách về việc đưa

lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Lựa chọn những

doanh nghiệp xuất khẩu lao động có đầy đủ điều kiện pháp lý, có uy tín và lựa

chọn thị trường lao động có tiềm năng thu nhập cao để tuyển chọn, đưa lao

động đến làm việc, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập ổn định

cuộc sống cho người lao động.

Tuyên truyền, phổ biến chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước

về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; xem xét

phối hợp tổ chức hội nghị chuyên đề về XKLĐ; đồng thời tổ chức các buổi

gặp gỡ, giao lưu, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm giữa người lao động và những

83

người đã đi XKLĐ trở về,… để người dân nắm rõ hơn các thông tin liên quan

đến XKLĐ.

Thường xuyên tiến hành các hoạt động kiểm tra, giám sát, tình hình tư

vấn, tuyển lao động của các doanh nghiệp XKLĐ trong thời gian thực hiện tại

địa phương, nhằm ngăn ngừa tình trạng các doanh nghiệp chỉ tuyên truyền

mặt tích cực của công việc, mức lương, hứa hẹn khi tư vấn cho người lao

động… nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh để người lao động lựa

chọn doanh nghiệp đăng ký tham gia XKLĐ.

4.2.4. Hoàn thiện cơ cấu ngành và các cơ chế, chính sách tạo việc làm

Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp gắn với

chuyển đổi cơ cấu sản xuất trong nội bộ từng ngành, lĩnh vực theo hướng

nâng cao chất lượng hiệu quả và khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm. Rà

soát hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đối với các vùng kinh tế,

các phường, xã, các lĩnh vực và ngành kinh tế trên địa bàn.

Trước hết cần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động sao cho

phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp

theo hướng đa canh, đa dạng hóa vật nuôi cây trồng. Tăng cường đưa giống

cây trồng, vật nuôi tốt vào sản xuất và chăn nuôi nhằm nâng cao chất lượng,

giá trị của sản phẩm. Đồng thời khuyến khích ứng dụng khoa học kỹ thuật

vào sản xuất và chăn nuôi.

Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng

cao chất lượng và giá trị nông sản phẩm; chú trọng đẩy mạnh việc áp dụng

các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đầu tư thâm canh, đa dạng sản phẩm để

nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích; thúc đẩy phát triển kinh tế trang

trại, kinh tế rừng, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản...; đẩy nhanh công nghiệp

hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở bảo đảm an ninh lương

thực, hiệu quả và bền vững...; gắn tăng trưởng kinh tế nông nghiệp, phát triển

NNNT với từng bước xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã

84

hội đồng bộ, hiện đại, văn minh, nâng cao dân trí, từng bước cải thiện đời

sống vật chất, tinh thần của nông dân phù hợp với Bộ tiêu chí quốc gia về

nông thôn mới.

Tiếp tục xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng và bền vững

dựa trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh của huyện, ứng dụng khoa học

công nghệ làm ra các sản phẩm có chất lượng cao, nâng cao hiệu quả sử dụng

đất đai, lao động và nguồn vốn, tăng nhanh thu nhập cho nông dân và người

làm nghề rừng, góp phần thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động nông

thôn. Phát triển nông nghiệp đa dạng theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị

gia tăng.

Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ nông dân, nông nghiệp, nông thôn.

Bố trí nguồn lực thích đáng đầu tư cho nông nghiệp và xây dựng nông thôn

mới. Tổ chức đào tạo tập huấn khoa học kỹ thuật, nâng cao trình độ, kinh

nghiệp và năng lực sản xuất cho nông dân. Xây dựng và mở rộng mạng lưới

thông tin nông thôn.

Tăng cường năng lực hệ thống khuyến nông - lâm - ngư, bảo vệ thực

vật, thú y và các dịch vụ khác phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp. Chú trọng

sản xuất cây lương thực, thực phẩm và cây công nghiệp theo vùng chuyên

canh, thâm canh cao, phát triển các loại cây đặc sản và truyền thống của

Quảng Ninh như chuối, cây có múi (bưởi, cam, chanh,..), thanh long ruột đỏ,

nhãn vải,.. Nhân rộng các mô hình cải tạo vườn tạp trồng cây ăn quả gia đình

có hiệu quả ở các vùng khác như vải chín sớm, na dai và thanh long ruột đỏ

Đông Triều, vùng sản xuất nhãn vải ở xã An Sinh, Bình Khê, Tràng Lương,

Tràng An; vùng na dai tại các xã Việt Dân, An Sinh; vùng phật thủ, cam quýt

ở các xã Hoàng Quế, Bình Khê, Thủy An,...

Đẩy mạnh cơ giới hóa và điện khí hóa trong sản xuất nông nghiệp,

chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi gắn với chế biến và bảo quản nông sản.

Khuyến khích đầu tư rừng sản xuất theo hướng thâm canh và hiệu quả. Tập

85

trung bảo vệ vốn rừng hiện có, tiếp tục đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng

hiệu quả, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên kết hợp trồng bổ sung

làm giầu rừng để xây dựng các khu rừng phòng hộ theo quy hoạch. Chú trọng

nâng cấp cơ sở hạ tầng lâm sinh, từng bước chuyển đổi cơ cấu cây rừng để tự

đứng vững và góp phần phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu. Tăng cường

các biện pháp phòng chống cháy rừng và phòng sâu bệnh.

Hỗ trợ vốn cho thanh niên nông thôn trong việc đầu tư mở rộng sản

xuất giải quyết việc làm: Hỗ trợ cho vay vốn với lãi suất ưu đãi để mở rộng

quy mô sản xuất góp phần giải quyết được lao động. Có cơ chế và chính sách

phù hợp như chính sách tín dụng lãi suất... để khuyến khích các lao động có

đầu tư từ nhiều nguồn vốn khác nhau vào nông nghiệp nông thôn. Tăng

nguồn vốn trung hạn và dài hạn hỗ trợ cho người dân, đặc biệt với lao động

nông thôn trong quá trình tạo việc làm và chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nông

thôn. Khó khăn của lao động là thiếu vốn đầu tư sản xuất vì vậy trong việc sử

dụng vốn có hiệu quả bằng cách tổ chức các hoạt động khuyến nông thực hiện

các dự án kinh tế ở nông thôn.

4.2.5. Khuyến khích phát triển các DN nhỏ và vừa nhằm mở rộng thị trường

lao động tại TP Cẩm Phả

Trong bối cảnh khủng hoảng suy thoái kinh tế toàn cầu, để hỗ trợ cho

doanh nghiệp nhỏ và vừa duy trì sản xuất và tạo công ăn việc làm cho người

lao động, Việt Nam đã kịp thời ban hành nhiều cơ chế về chính sách tài chính

hỗ trợ cho khu vực này như: Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa,

cung cấp tín dụng, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa... Tuy nhiên,

chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển vẫn chưa thực

sự phát huy hiệu quả cho doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, Chính

phủ cũng đưa ra các gói hỗ trợ lãi suất lần lượt là 4% và 2% đã giúp cho

DNNVV tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng, vượt qua phần nào khó

khăn. Nhà nước nên tiếp tục có gói hỗ trợ để giúp các DN này vượt qua khó

86

khăn, nhất là các DN trong lĩnh vực bất động sản. Ngân hàng Nhà nước nên

khuyến khích các NHTM kết hợp với các Quỹ Bảo lãnh tín dụng bằng cách

đề ra các chính sách thích hợp. Khi NHTM cho DNNVV vay thì rủi ro đã gần

như bằng không (do các quỹ bảo lãnh tín dụng hiện nay đều thuộc sở hữu của

nhà nước). Do đó, nên khuyến khích các NHTM kết hợp với các Quỹ Bảo

lãnh tín dụng bằng cách không bắt các ngân hàng trích lập dự phòng khi cho

những DN đã được bảo lãnh vay, hoặc có những ưu đãi khi tính doanh số cho

vay loại hình DN này vào tăng trưởng tín dụng... nhằm khuyến khích các

NHTM giảm lãi suất cho vay đối với loại hình này và chủ động hơn trong

việc hợp tác với các quỹ bảo lãnh.

Các doanh nghiệp mở rộng đầu tư quy mô sản xuất kinh doanh, tạo ra

nhiều chỗ làm mới để thu hút người lao động, đồng thời tổ chức, liên kết tổ

chức dạy, tập huấn nghề nghiệp, kỹ thuật cho người lao động nhằm mục đích

vừa sử dụng người lao động vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trực tiếp của

doanh nghiệp, vừa chuyển lao động cho các doanh nghiệp khác hoặc xuất

khẩu lao động.

Để tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, trước hết cần thực hiện tốt việc

cung cấp thông tin, tư vấn cho thanh niên nông thôn. Thực tiễn cho thấy, thanh

niên nông thôn nhìn chung kiến thức và trình độ còn hạn chế. Do vậy, công tác

tạo việc làm cần quan tâm đến việc tư vấn cho họ, giúp họ nắm bắt, hiểu yêu cầu

đòi hỏi của công việc, sự cần thiết cần nâng cao năng lực, trình độ nghề nghiệp

nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra.

Công tác tạo việc làm là nội dung chủ đạo, cần được thực hiện tốt và

hiệu quả. Việc thực hiện nội dung công tác này như việc: dạy nghề cho thanh

niên nông thôn, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho thanh niên nông

thôn, trợ giúp, hỗ trợ cho phát triển sản xuất, kinh doanh các ngành nghề, hỗ

trợ xuất khẩu lao động… có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Việc thực hiện tốt và

hiệu quả các nội dung đó sẽ giúp cho thanh niên nông thôn có công ăn việc

làm ổn định, bền vững.

87

4.2.6. Một số giải pháp khác

- Đào tạo có liên kết với DN sản xuất trên địa bàn huyện, tỉnh:

Các cơ sở dạy nghề phải chủ động xác định số lượng nghề đào tạo, quy

mô đào tạo trên cơ sở đánh giá năng lực của cơ sở và nhu cầu của thi ̣trường

lao động; chủ động xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển

dụng và sử dụng của doanh nghiệp. Đổi mới phương pháp, quy trình đào tạo,

lấy người học nghề làm trung tâm và nhu cầu của doanh nghiêp đào tạo.

Xây dựng các chính sách nhằm thu hút, tạo điều kiện để có sự tham gia

của doanh nghiệp trong quá trình đào tạo nghề, trong việc xây dựng chương

trình, biên soạn giáo trình, trong quá trình giảng dạy, kiểm tra, đánh giá kết

quả hoc tập và phản hồi về chất lượng của các “sản phẩm” của quá trình đào

tạo nghề trước đó.

- Phát triển các ngành nghề dịch vụ khác ở nông thôn

Hiện nay, đời sống của thanh niên nông thôn nói riêng và của thanh

niên nói chung đã có bước cải thiện. Do đó, nhu cầu của người dân về các sản

phẩm dịch vụ cũng được tăng lên. Đây sẽ là điều kiện để phát triển ngành

dịch vụ ở nông thôn tạo thêm việc làm cho thanh niên nông thôn.

Khuyến khích phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp, từng nước

thay thế lao động thủ công sang sử dụng máy móc để có thể nâng cao được

năng suất lao động, mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao chất lượng sản

phẩm đê có thể cạnh tranh trên thị trường.

- Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân, nhất là các doanh nghiệp, hợp tác

xã, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thành lập cơ sở dạy nghề tư thục

hoặc tham gia hoạt động dạy nghề để thanh niên nông thôn của huyện có

nhiều cơ hội tiếp cận với hoạt động đào tạo nghề và cơ hội việc làm.

4.3. Kiến nghị

4.3.1. Đối với Nhà nước

- Đảng và Nhà nước cần có chính sách phù hợp nhằm đẩy mạnh đào tạo

nghề cho lao động nông thôn, gắn đào tạo nghề với sử dụng lao động phù

88

hợp. Lao động nông thôn thiếu việc làm do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ

yếu là trình độ văn hóa thấp, lại không được đào tạo nghề nên lao động phổ

thông là phổ biến. Đã có những doanh nghiệp sau khi thu hồi đất của nông

dân, nhận lao động trẻ ở nông thôn vào làm việc, nhưng chỉ một thời gian

ngắn lại phải cắt hợp đồng, do lao động này không đáp ứng được yêu cầu

công việc của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc đẩy mạnh đào tạo nghề và đa dạng

các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn đang là đòi hỏi cấp thiết

của cuộc sống và phải có sự tham gia của các cấp, các ngành, các lực lượng

trong toàn xã hội.

- Nhà nước cần có chính sách nhằm động viên, thu hút các thành phần

kinh tế đầu tư vào những nơi còn nhiều khó khăn, địa bàn xung yếu. Nhiều

địa phương, nhất là các tỉnh miền núi, biên giới, những khu vực trọng yếu về

QP- AN, giàu tiềm năng nhưng chưa được "đánh thức", do còn thiếu đầu tư

và thiếu lao động. Những khu vực này đang đòi hỏi Nhà nước và các địa

phương có chính sách khuyến khích, nhằm động viên được mọi nguồn lực

đầu tư, mở rộng sản xuất, dịch vụ, khai thác tiềm năng, để vừa phát triển KT-

XH, xoá đói, giảm nghèo, vừa tạo ra nguồn nhân lực, hậu cần và kỹ thuật tại

chỗ cho khu vực phòng thủ.

4.3.2. Đối với Bộ Lao động thương binh và xã hội

- Bộ LĐ TB&XH nên áp dụng chính sách ưu đãi về đất, hạ tầng, thuế,

tín dụng, cho vay vốn học nghề. Cần có sự phối hợp, chỉ đạo của các ngành

liên quan trong việc dành cho thanh niên nông thôn một nguồn vốn nhất định

để đầu tư phát triển kinh tế, duy trì sản xuất, kinh doanh trong điều kiện kinh

tế hiện nay. Đặc biệt, cần có sự hỗ trợ vốn từ Nhà nước đối với thanh niên

nông thôn để giải quyết việc làm tại chỗ…

- Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách xã hội và các Ngân hàng

thương mại củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động vốn vay cho đoàn viên

thanh niên phát triển mô hình kinh tế, tạo việc làm cho người dân tại địa phương.

89

- Xây dựng, triển khai chiến lược, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực

đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đổi mới mô hình

tăng trưởng.

- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho đội

ngũ cán bộ công chức ở cả trong và ngoài nước, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh

đạo, quản lý giỏi.

- Những khâu đột phá đối với phát triển nguồn nhân lực: Đổi mới cơ

bản nhận thức về vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lao

động, để từ khi học đến nơi làm việc là toàn tâm toàn ý suy nghĩ về những

giải pháp, cách làm, về công việc vì sự phát triển, vì sự thịnh vượng chung

của thành phố.

- Thực hiện giải pháp thu hút nhân tài và phát triển đào tạo.

- Xây dựng cơ chế đặc biệt để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cả

trong và ngoài nước về thành phố Cẩm Phả, trọng tâm là chính sách tiền

lương, môi trường làm việc và hỗ trợ về nhà ở, đất ở và các điều kiện làm

việc liên quan. Cán bộ có trình độ, năng lực đến thành phố làm việc được ưu

đãi về lương và các phúc lợi xã hội.

- Phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức và triển khai chương trình

khởi nghiệp trong thanh niên, thành lập Câu lạc bộ “ Sáng tạo khởi nghiệp”

- Tổ chức chương trình “Tiếp sức Sáng tạo khởi nghiệp” để giao lưu

chia sẻ kinh nghiệm giữa doanh nhân thành đạt với đoàn viên, hội viên, thanh

niên, và người dân để tìm kiếm ý tưởng kinh doanh.

- Vận động đoàn viên thanh niên tham gia sản xuất hàng hóa từ nông nghiệp.

4.3.3. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh

- Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn:

Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn là một giải pháp

lâu dài và hữu hiệu để thực hiện chủ trương tạo việc làm cho thanh niên nông

thôn. Để nhanh chóng phát triển mở rộng thêm số lượng doanh nghiệp vừa và

90

nhỏ ở nông thôn cần phải tạo điều kiện thuận lợi tối đa về mặt thủ tục để cơ

sở sản xuất đăng ký thành lập doanh nghiệp được dễ dàng. Cần có chính sách

hỗ trợ để khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh chế biến nông sản về

mặt cơ sở sản xuất tại các địa bàn có nguồn nguyên liệu dồi dào. Các cơ sở

này một mặt sẽ thu hút một lượng lớn nguồn nhân lực tại chỗ tham gia vào

quá trình sản xuất nguyên liệu cho cơ sở chế biến, mặt khác nó cũng tạo ra

nhiều cơ hội việc làm cho người dân địa phương tham gia trực tiếp vào quá

trình sản xuất chế biến của các cơ sở này. Đối với các doanh nghiệp sản xuất

phi nông nghiệp đã có đăng ký và hoạt động khuyến khích các doanh nghiệp

này đặt cơ sở tại các xã tập trung đông thanh niên. Với giải pháp này, một mặt

vừa huy động được nguồn lực để phát triển kinh tế, một mặt vừa giải quyết

được việc làm nâng cao nguồn thu nhập cho thanh niên nông thôn trên địa bàn

huyện. Với việc ra đời của luật doanh nghiệp thì các tổ chức, các cá nhân

được quyền tự do kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm,

điều đó đã tạo ra cơ chế thông thoáng trong việc huy động nguồn lực trong

thanh niên để phát triển kinh tế. Thực tế cho thấy hiện nay nguồn lực trong

thanh niên đặc biệt là thanh niên nông thôn còn rất lớn, nhưng do cơ chế

chính sách chưa đồng bộ nên việc huy động này còn chưa đạt hiệu quả, trong

những năm tiếp theo cần phổ biến rộng rãi nội dung của luật doanh nghiệp và

các văn bản hướng dẫn thi hành đến từng đoàn viên thanh niên, phải cho

thanh niên nắm được các chủ trương chính sách của Đảng, điều đó giúp cho

thanh niên nông thôn tại Thành phố Cẩm Phả thấy được lợi ích khi tham gia

vào thực hiện các công việc sản xuất kinh doanh. Tạo cơ chế thông thoáng để

thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài huyện đầu tư vào hoạt động sản xuất

kinh doanh ở nông thôn, các cơ chế về thủ tục thành lập, cơ chế cho vay ưu

đãi, cơ chế về thuế... Đặc biệt cần chú trọng ưu tiên cho các nhà đầu tư vào

các lĩnh vực mà tạo ta được nhiều việc làm giải quyết được nhiều lao động tại

chỗ tại địa phương. Huy động nguồn vốn từ các Đoàn, hội (Hội phụ nữ, hội

91

nông dân, đoàn thanh niên...) đồng thời thu hút các dự án đầu tư phát triển

trên địa bàn huyện nhằm mở rộng quy mô sản xuất, tạo việc làm và tăng thu

nhập cho thanh niên nông thôn tại huyện.

- Tiếp tục phát triển các làng nghề truyền thống đi đôi với xây dựng các

làng nghề mới; phát triển tiểu - thủ công nghiệp, chế biến nông, lâm, thủy sản

với quy mô vừa và nhỏ. Cả nước hiện có khoảng 2.000 làng nghề, hoạt động

chủ yếu ở vùng nông thôn, với các ngành nghề phong phú, đa dạng Các làng

nghề truyền thống đã thu hút một số lượng lớn lao động nông thôn, song số

lao động có nhu cầu việc làm vẫn còn rất lớn. Bởi vậy, cùng với công tác đào

tạo nghề cho các đối tượng, phải tạo ra nhiều chỗ làm mới, thích ứng với nghề

đã đào tạo.

92

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu về lý luận, thực trạng, nhân tố ảnh hưởng cũng như đề

xuất các giải pháp nhằm tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Thành phố

Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Luận văn nghiên cứu rút ra một số kết luận sau:

Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Thành phố Cẩm Phả hiện nay là

một đòi hỏi và cần thiết trong thời điểm hiện nay. Một thức trạng là hiện nay

lao động nói chung và lao động thanh niên nông thôn huyện nói riêng đang rất

thiếu việc làm, thất nghiệp và việc làm không ổn định mang tính thời vụ. Tạo

việc làm góp phần quan trọng giữ ổn định chính trị xã hội, an ninh nông thôn,

giảm thiểu các tai tệ nạn xã hội; góp phần đẩy mạnh quá trình vận động và

phát triển kinh tế xã hội ở địa phương; giải quyết cho lao động có việc làm và

thu nhập ổn định; đưa huyện phát triển kịp và đi kịp với sự phát triển chung

của đất nước và thế giới. Như vậy, tạo việc làm cho thanh niên nông thôn

không chỉ là vấn đề kinh tế mà là vấn đề xã hội, vì có liên quan đến công bằng

và tiến bộ xã hội; là một trong những thước đo quan trọng nhất đánh giá tính

ưu việt của một chế độ xã hội; còn là vấn đề nóng bỏng và cho từng cấp, từng

ngành và toàn xã hội của Thành phố Cẩm Phả.

Thực trạng lao động, việc làm ở địa bàn Thành phố Cẩm Phả thời gian

qua cho thấy: Một số chính sách tạo việc làm cũng đã được địa phương quan

tâm, mạng lưới tạo việc làm với các trung tâm, trường, cơ sở đã từng bước được

nâng cấp, cải thiện góp phần định hướng cho thanh niên nông thôn Cẩm Phả.

Công tác tạo việc làm cho lực lượng lao động của Thành phố Cẩm Phả

thời gian qua tuy đã đạt được những kết quả đáng phấn khởi trên các mặt

nhưng trong tương lai đòi hỏi phải có chính sách, phương hướng và các giải

pháp có tính khả thi cao, phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội của huyện và

sự phát triển của thanh niên. Việc triển khai các chính sách, giải pháp này

đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ của các cấp ủy, chính quyền và của toàn

xã hội.

93

Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn đang là một đòi hỏi bức xúc, nhưng

là một bài toán khó có lời giải trọn vẹn. Để giải quyết những tồn tại, hạn chế từ

thực trạng việc giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ở địa bàn Thành

phố Cẩm Phả, hy vọng với những giải pháp và kiến nghị của tác giả sẽ giúp cho

công tác tạo việc làm mới đạt kết quả cao nhất đưa kinh tế - xã hội thành phố

Cẩm Phả ngày một phát triển hòa nhịp với sự đi lên của đất nước.

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ lao động, Thương binh và xã hội (2011), Bồi dưỡng giáo viên dạy

nghề cho lao động nông thôn, http:www.molisa.gov.vn/news/detail.

2. Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh (2008), Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực,

NXB Đại học kinh tế quốc dân.

3. Đỗ Minh Chương, Mạc Văn Tiến (2004), Phát triển lao động kỹ thuật ở

Việt Nam: Lý luận và thực tiễn, NXB Lao động xã hội, Hà Nội.

4. Ngô Dung (2017), “TP Sông Công với công tác giải quyết việc làm cho

lao động nông thôn”, Trang tin điện tử www.nhandan.com.vn

5. Nguyễn Hữu Dùng, Doãn Mậu Diệp, Nguyễn Đại Đồng (2005), Thị

trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho thanh niên, NXB Lao

động xã hội.

6. Trần Văn Dũng (2008), Giáo trình lý thuyết thống kê, NXB Đại học

Thái Nguyên.

7. Nguyễn Văn Đại (2010), "Một số giải pháp phát triển dạy nghề cho lao động

nông thôn đến năm 2020", Tạp chí Lao động và Xã hội, số 391, Hà Nội.

8. Bùi Tôn Hiến (2009), Nghiên cứu việc làm của lao động qua đào tạo

nghề ở Việt Nam, LATS Kinh tế - Đại học Kinh tế quốc dân.

9. Nguyễn Văn Hồi (2005), "Nhận dạng, thống kê thất nghiệp và các giải

pháp hạn chế thất nghiệp tại nước ta", Tạp chí Lao động và xã hội, số

276, tr36-38.

10. Nguyễn Quang Huế (1999), Đào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước; tạp chí thông tin thị trường lao động số 2-

1999, Hà Nội.

11. Tạ Đức Khánh (2009), Giáo trình kinh tế lao động, NXB Giáo dục Việt Nam.

12. Nguyễn Hồng Nhung (2017), Giải quyết việc làm cho lao động nông

thôn, Trang tin điện tử www.tapchimattran.vn

95

13. Nguyễn Nam Phương (2006) Bình đẳng giới trong lao động và việc làm với

tiến trình hội nhập ở Việt Nam: Cơ hội và thách thức, NXB Lao động xã hội.

14. Thu Phương (2017), “Thành phố Hà Tĩnh với nỗ lực giải quyết việc làm

cho thanh niên nông thôn”, Trang tin điện tử www.baohatinh.vn

15. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2006), Bộ luật lao động và

luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động, NXB Tư pháp,

Hà Nội.

16. Tổ chức Lao động Thế giới ILO, www.ilo.org

17. Lê Quang Trung (2006), “Phát triển khu vực dịch vụ tạo nhiều việc làm

cho người lao động”, tạp chí Lao động và xã hội, số 278, tr38.39.

18. Nguyễn Thị Hải Vân (2008), Chương trình mục tiêu quốc gia về việc

làm và chiến lược phát triển việc làm ở Việt Nam trong bối cảnh hội

nhập, tài liệu hội thảo năm 2008, Vụ Lao động - việc làm, Bộ Lao động

thương binh và xã hội.

96

Phụ lục 1

PHIẾU ĐIỀU TRA

(Dành cho cán bộ quản lý)

Kính chào Quý vị!

Tôi là Nguyễn Thanh Long

Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài Tạo việc làm cho thanh

niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Xin Quý

vị vui lòng bớt chút thời gian cho biết các thông tin về những vấn đề dưới

đây. Mọi thông tin mà Anh (chị) cung cấp chỉ dành cho cuộc nghiên cứu này.

Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Quý vị!

Phần I: Thông tin chung

1.Tên cơ quan/đơn vị: …………………………………………………….

……………………………………………………………………………..

Địa chỉ: …………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………….

2. Họ tên cán bộ lãnh đạo: …………………………………………

Giới tính: Nam □ Nữ □

Tuổi: …………………………….

Trình độ chuyên môn:………………

Thời gian công tác:…………………………

Lĩnh vực phụ trách:……………………….

Phần II: Nội dung khảo sát

1. Anh (chị) đánh giá chung về công tác tạo việc làm cho thanh niên nông

thôn trên địa bàn hiện nay?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

……………………………….

97

2. Anh (chị) đánh giá về về cơ cấu cán bộ quản lý nhà nước trong quá trình

tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn hiện nay?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

3. Anh (chị) đánh giá về các chương trình, chính sách có liên quan đến tạo

việc làm cho thanh niên nông thôn thành phố Cẩm Phả hiện nay?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

4. Anh (chị) đánh giá về mạng lưới đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn

thành phố Cẩm Phả hiện nay?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

5. Anh (chị) đánh giá công tác tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động tại

thành phố Cẩm Phả hiện nay?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

6. Anh (chị) đánh giá về thực trạng thị trường lao động tại thành phố Cẩm Phả

hiện nay?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

7. Những thuận lợi, khó khăn của công tác tạo việc làm cho thanh niên nông

thôn trên địa bàn là gì?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

8.Quan điểm, phương hướng và mục tiêu về tạo việc làm cho thanh niên nông

thôn trên địa bàn là như thế nào?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Xin cám ơn sự giúp đỡ của Anh (chị)!

98

Phụ lục 2

PHIẾU ĐIỀU TRA

(Dành cho thanh niên thành phố Cẩm Phả, thành phố Cẩm Phả)

Kính chào Anh/chị!

Tôi là Nguyễn Thanh Long

Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài Tạo việc làm cho thanh

niên nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Xin

anh/chị vui lòng bớt chút thời gian cho biết các thông tin về những vấn đề

dưới đây. Mọi thông tin mà anh/chị cung cấp chỉ dành cho cuộc nghiên cứu

này. Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của anh/chị!

I. Thông tin cơ bản về người được phỏng vấn

- Họ và tên người được phỏng vấn: ..........................................................

- Tuổi: ........................................................................................................

- Trình độ văn hoá (lớp): ...........................................................................

- Trình độ chuyên môn (bằng cấp): ..........................................................

II. Nội dung khảo sát

Xin Anh (chị) vui lòng chọn và đánh dấu (x) vào các ô tương ứng dưới

đây với quy ước sau đây:

1-Rất kém; 2-Kém; 3-Trung bình; 4-Tốt; 5- Rất tốt

TT Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5

I.Đánh giá về chương trình, chính sách có liên quan đến tạo việc làm cho

thanh niên nông thôn thành phố Cẩm Phả

Chương trình, chính sách về tạo việc làm 1 được ban hành hàng năm

Chương trình, chính sách về tạo việc làm 2 hấp dẫn cho thanh niên

3 Dễ tiếp cận các chương trình, chính sách

99

TT Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5

về tạo việc làm

II.Đánh giá về mạng lưới đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn thành

phố Cẩm Phả, thành phố Cẩm Phả

Đảm bảo quy mô đào tạo nghề cho thanh 1 niên phường

Đảm bảo chất lượng đào tạo nghề cho 2 thanh niên phường

3 Cơ sở vật chất các cơ sở đào tạo nghề đảm bảo

Thanh niên dễ dàng tiếp cận với mạng lưới 4 dạy nghề trong tỉnh

III.Đánh giá về công tác tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động tại

thành phố Cẩm Phả

Đều đặn, thường xuyên có chương trinh 1 cho thanh niên

2 Giải quyết được việc làm cho thanh niên

Là môt kênh hữu ích về việc làm cho 3 thanh niên

4 Tiếp cận với chương trình XKLĐ dễ dang

IV. Đánh giá về thị trường lao động tại thành phố Cẩm Phả

1 Sôi động, hấp dẫn

Khả tiếp cận sách về thị trường lao động 2 thuận lợi

3 Thị trường ôn đinh

Xin trân trọng cảm ơn!