vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
120
Y Hà Nội.
6. Bùi Xuân Thắng (2006), Đánh giá kết quả PHCN
khớp gối sau phẫu thuật tái tạo DCCT qua nội soi.
Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ chuyên khoa cấp II.
Trường Đại học Y Hà Nội.
7. Rousseau B et al. (2007), Rehabilitation after
anterior cruciate ligament reconstruction: inpatient
or outpatient rehabilitation? A series of 103
patients. Article in French. Rev Chir.
THÁI ĐỘ CỦA CÁN BỘ Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN Ở VIỆT NAM
VÀ KIẾN THỨC VỀ CÁC BƯỚC TƯ VẤN CAI NGHIỆN THUỐC LÁ
Phạm Bích Diệp1, Kim Bảo Giang1
TÓM TẮT35
Mục tiêu nghiên cứu tả thái độ kiến thức
của cán bộ y tế về các bước vấn cai nghiện thuốc
lá. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 534
cán bộ y tế làm công tác khám điều trị cho người
bệnh có các bệnh liên quan đến thuốc lá ở các cơ sở y
tế từ trạm y tế đến tuyến trung ương tại 6 tỉnh
Viêt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ cán bộ y
tế biết các bước vấn cai nghiện thuốc chỉ có
10,3%; 12,4% cán bộ được tập huấn về vấn cai
nghiện, nhưng 33,1% cán bộ đã thực hiện vấn
cai nghiện thuốc lá. Hầu hết cán bộ tế (95,9-98,1%)
cho rằng quan trọng cần thiết cai nghiện thuốc
cho người hút thuốc. Các cán bộ y tế khám và điều trị
trực tiếp cho người bệnh có các bệnh liên quan đến
thuốc lá cần được tập huấn về tư vấn cai nghiện thuốc
để công tác phòng chống tác hại thuốc hiệu
quả hơn.
Từ khoá:
vấn, cán b y tế, người hút
thuốc, cai nghiện thuốc lá, Việt Nam.
SUMMARY
ATTITUDE AND OPINIONS OF
CONSULTATION STEPS ABOUT SMOKING
CESSATION OF HEALTH WORKERS IN
SOME HOSPITALS IN VIETNAM
The objectives of study is to describe the attitude
and knowledge of health workers about the process of
counseling on smoking cessation. Method is cross
sectional study among 534 health workers in charge of
examination and treatment for patients with tobacco-
related diseases at health facilities from communer
health stations to central hospital level in 6 provinces
in Vietnam. The results show that the percentage of
health workers who know the process of counseling
on smoking cessation is only 10,3%. There is 12,4%
health workers were trained in counseling on smoking
cessation but 33,1% health workers had offered
counseling on smoking cessation. Most health workers
(95,9-98,1%) think that it is important and necessary
for smokers to quit smoking. Health care professionals
who directly examine and treat patients with tobacco-
*Viện đào tạo y học dự phòng và Y tế Công Cộng, Đại
học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Bích Diệp
Email: phambichdiep@hmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 16.3.2020
Ngày phản biện khoa học: 5.5.2020
Ngày duyệt bài: 15.5.2020
related diseases should be trained in tobacco cessation
counseling to effectively prevent tobacco harm.
Key words:
counselling, health workers, smokers,
smoking cessation, Vietnam.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
t thuốc nguyên nhân hàng đầu ca các
trưng hp t vong trên thế gii. Theo s liu ca
t chc Y tế thế gii (WHO), mỗi năm khoảng
3 triệu người t vong do tác hi của rượu/bia,
chiếm 5,3 s ca t vong trên toàn cu [1].
Việt Nam một trong những nước tỷ lệ
hút thuốc cao nhất thế giới. Điều tra y tế quốc
gia về hút thuốc người trưởng thành Việt
Nam năm 2010 cho thấy tỷ lệ hút thuốc rất
cao nam giới 47,4% 1,3% nữ giới. Mi
năm tại Vit Nam khoảng 40.000 người t
vong do các bệnh liên quan đến thuc lá [2].
Với tỷ lệ hút thuốc cao như vậy nhưng dịch
vụ cai nghiện thuốc Việt Nam chưa phát
triển. Hoạt động tư vấn bỏ thuốc của nhân viên
y tế đối với các bệnh nhân hút thuốc cũng rất
hạn chế. Kết quả điều tra GATS 2010 cho thấy
trong số những người hút thuốc có sử dụng dịch
vụ y tế chỉ 34.5% được hỏi về tình trạng hút
thuốc chỉ 29,7% nhận được lời khuyên bỏ
thuốc từ cán bộ y tế[3]. Kết quả điều tra GATS
2015 cho thấy những con số này đã tăng n,
như tlệ người hút thuốc đươc nhân viên y tế
vấn bỏ thuốc 40,5%, tăng 10,8% so với
năm 2010. Tuy nhiên tlệ người cai thuốc lại
không thay đổi tlệ người cai thuốc trong
số những người từng hút trong năm 2015 giảm
0,3% so với năm 2010 [4]. Tìm hiểu thái độ của
nhân viên y tế về cai nghiện thuốc kiến
thức của họ về các bước cai nghiện sẽ góp phần
cung cấp các bằng chứng cho việc nâng cao
năng lực của nhân viên y tế để thực hiện cai
nghiện thuốc hiệu quả. Mục tiêu của nghiên
cứu là:
t quan điểm ca cán b y tế v các
ớc vấn cai nghin thuốc cho người đang
hút thuc lá.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
121
t thái độ ca cán b y tế v vấn cai
nghin thuốc lá cho người đang hút thuốc lá.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Địa điểm nghiên cứu. Nghiên cứu
được triển khai năm 2016 6 tỉnh/thành phố,
được chọn chủ đích với tiêu chí tương đối
đại diện cho từng vùng. Bao gồm:
- Đồng bng sông Hng: Hà Ni
- Ven biển đồng bng sông Hng: Thái Bình
- Trung b duyên hi min trung: Tha
Thiên - Huế
- Tây Nguyên: Đắc Lc
- Đông Nam Bộ: H Chí Minh
- Đồng bng Sông Cu Long: Cần Thơ
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Cán bộ y tế tại các sở tham gia khám
điều trị bệnh nhân.
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế tả cắt ngang, sử dụng nghiên
cứu định lượng
2.4. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu
2.4.1. Cỡ mẫu
2
2/1
2
).(
)1(
p
pp
Zn
=
Trong đó:
α=5%, p = 40,5 tỷ lệ cán bộ y
tế khuyên những người hút thuốc nên cai thuốc
[5] ε sai số tương đối của tham số mẫu
so với tham số quần thể: ε=0,15. Cỡ mẫu tối
thiểu là 251.
Do cán bộ y tế được chọn mẫu theo sở y
tế nên cỡ mẫu được nhân với hệ số thiết kế = 2
dự kiến một số thông tin bị thiếu không
tham gia, vậy, cỡ mẫu nghiên cứu được thực
hiện là 534.
2.4.2. Kỹ thuật chọn mẫu:
Chọn tất cả các tuyến của hệ thống y tế.
Tuyến trung ương: 1 bệnh viện/tỉnh x 2 tỉnh
= 2 bệnh viện.
Mỗi bệnh viện chọn ngẫu nhiên 29 bác làm
nhiệm vụ trực tiếp khám và điều trị bệnh nhân.
Tuyến tỉnh/thành phố: 1 bệnh viện/tỉnh x 6
tỉnh = 6 bệnh viện
tuyến này, bệnh viện đa khoa của tỉnh
được chọn vào nghiên cứu. Tại mỗi bệnh viện
chọn 31 bác làm nhiệm vụ trực tiếp khám
điều trị bệnh nhân.
- Tuyến huyện tương đương: 2 bệnh
vin/tnh x 6 tnh = 12 bnh vin (mi tnh/thành
ph chn 2 huyn:1 huyn gn 1 huyn xa
trung tâm tnh).
Chọn TTYT huyện hoặc BV huyện (trường
hợp không có TTYT) được chọn vào nghiên cứu.
Từ tuyến huyện đến tuyến trung ương, cán
bộ y tế tại các khoa/phòng đã chọn sẽ được phát
phiếu tự điền theo thứ t tại thời điểm nghiên
cứu, gặp cán bộ y tế nào đến trước thì gửi phiếu
cho họ tự điền, cho đến khi hết số lượng mẫu.
- Trm y tế xã: 16 xã/tnh x 6 tnh = 96 trm
Mỗi trạm 02 cán bộ y tế tham gia khám
điều trị chính ở trạm được mời tham gia.
2.5. Công cụ thu thập số liệu. Bộ câu hỏi
định lượng được phát triển với 3 phần nội dung
chính: Thông tin chung về đối tượng được
nghiên cứu.
cớc tư vấn cai nghiện thuốc lá.u hi v
các c vấn cai nghiện được thực hiện dựa
trên ng dẫn thực hiện vấn cai nghiện thuốc
của Quỹ phòng chống tác hại thuc lá [5]. Thái
độ của cán bộ vvấn cai nghiện thuốc .
2.6. Quá trình thu thập số liệu. Gặp gỡ
xin ý kiến ban lãnh đạo Sở Y tế các tỉnh tham gia
nghiên cứu. Sở y tế thông báo lãnh đạo các
đơn vị y tế đồng ý cho triển khai nghiên cứu.
Đoàn nghiên cứu xuống gặp gỡ phát phiếu tự
điền cho các đối tượng tham gia.
2.7. Phương pháp phân tích xử số
liệu. Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata
2.1 phân tích bằng SPSS 20. Thống tả
được sử dụng để tả ý các bước vấn cai
nghiện nói chung.
2.8. Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu được
sự đồng ý của lãnh đạo sở y tế. Cán bộ y tế
tham gia nghiên cứu được thông báo đầy đủ về
mục tiêu nghiên cứu được toàn quyền từ chối
nếu không muốn tham gia nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung
Bảng 1: Thông tin chung về 534 đối
tượng nghiên cứu
Biến số
n
%
Giới tính
Nam
330
61,8
Nữ
204
38,2
Trình độ
chuyên môn
Bác sĩ
383
71,7
Điều dưỡng
31
5,8
Y sỹ
91
17,0
Kỹ thuật viên
+ khác
29
5,4
Trình độ học
vấn cao nhất
Trung học
chuyên nghiệp
111
20,8
Cao đẳng
17
3,2
Đại học
218
40,8
Sau đại học
188
35,2
Tuyến công tác
Tuyến TW
58
10,8
Tuyến Tỉnh
190
35,6
Tuyến Huyện
102
19,1
Tuyến xã
184
34,5
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
122
Tập huấn cai
nghiện thuốc lá
Đã được
12,4
Chưa được
87,6
Thực hiện tư
vấn và điều trị
cai nghiện
thuốc lá
Đã làm
33,1
Chưa làm
66,9
Nhận t:
Trong tổng số 534 cán bộ y tế
tham gia vào nghiên cứu có gần 40% n;
71,7% có chuyên mônbác sĩ; 75% cán bộ y tế
trình độ đại học trở lên; 10,8% cán bộ m việc
tại tuyến trung ương 35,6% cán bộ làm việc tại
tuyến Tỉnh. 12,4% cán bộ đã được tập huấn
vấn cai nghiện thuốc lá. 33,1% cán bộ y tế
đang đã thực hiện tư vấn cai nghiện thuốc.
3.2. Kiến thức về các bước vấn cai
nghiện
Bảng 2. Tỷ lệ cán bộ y tế biết về các
bước tư vấn cai nghiện thuốc lá
Bước
Các bước thực hiện tư
vấn cai thuốc
n
%
Bước 1
Chào hỏi làm quen, tìm hiểu
thông tin chung của đối
tượng.
291
54,5
Bước 2
Đánh giá tình trạng hút
thuốc của đối tượng và mức
độ sẵn sàng cai thuốc.
267
50,0
Bước 3
Cung cấp thông tin và củng
cố ý nguyện cai thuốc của
đối tượng.
154
28,8
Bước 4
Giúp đỡ bệnh nhân cai thuốc.
129
24,2
Bước 5
Đánh giá lại ý nguyện cai
thuốc.
225
42,1
Sắp xếp đúng thứ tự từ bước
1 đến bước 5
55
10,3
Nhận xét:
Tỷ lệ cán bộ biết được thứ tự các
bước khi thực hiện tư vấn cai nghiện thuốc
10,3%.
3.2. Thái độ của nhân viên y tế v
vấn cai nghiện
Bảng 3. Thái độ của n bộ y tế về cai
nghiện thuốc lá
Biến số
n
%
Người nghiện thuốc lá cần thiết phải
cai nghiện
520
97,4
Khuyên người bệnh cai nghiện thuốc
lá là cần thiết
522
97,8
Hướng dẫn người bệnh các biện
pháp cai nghiện thuốc lá là cần
thiết.
524
98,1
Hoạt động tư vấn trong cai nghiện
thuốc lá rất quan trọng
512
95,9
Nhận xét:
Hầu hết đại đa số cán bộ y tế đều
cho rằng khuyên, hướng dẫn vấn cai
nghiện cho người hút thuốc cần thiết
quan trọng (từ 95,9% đến 98,1%).
IV. BÀN LUẬN
Tỷ lệ cán bộ y tế có kiến thức về các bước cai
nghiện thuốc rất thấp (10,3%). Kết quả
nghiên cứu Nigeria cũng cho thấy 74% cán bộ
y tế thiếu kiến thức về cai nghiện thuốc [6].
Kết quả của nghiên cứu này có lẽ cũng được giải
thích phợp do tlệ những cán bộ y tế được
tập huấn phương pháp vấn cai nghiện thuốc
chỉ 12,4%. Các cán bộ y tế chủ yếu làm
công tác chuyên môn, phương pháp tư vấn dành
cho từng đối tượng cụ thể cần phải được đào tạo
tập huấn thì mới thể nắm được các
bước tư vấn. Từ kinh nghiệm thực tế cho thấy áp
dụng các các bước vấn đúng cách thì thể
làm tăng hiệu quả của tư vấn cai nghiện [5]. Do
vậy, kết quả trong nghiên cứu này cho thấy hầu
hết cán bộ y tế, những người m trong khoa
phòng khám chữa bệnh có liên quan đến các
bệnh nhân hút thuốc (tính đến thời điểm
nghiên cứu năm 2016) thì lại chưa được tập
huấn các bước thực hiện tư vấn cai nghiện thuốc
lá. Cai thuốc rất khó khăn vấn cai
nghiện thuốc được chứng minh hiệu quả
trong cai nghiện [7]. Ngoài ra, tư vấn cai nghiện
thuốc giúp giảm chi phí điều trị c bệnh liên
quan đến thuốc [8]. Do vậy, tập huấn cho các
cán bộ y tế về tư vấn cai nghiện thuốc vô
cùng cần thiết. Một nghiên cứu tương tự
Nigeria cho thấy 81% cán bộ y tế có nhu cầu tập
huấn về cai nghiện thuốc lá [6].
Nghiên cứu cung cấp kết quả về thái độ của
cán bộ y tế nhìn nhận việc vấn, khuyên hay
hướng dẫn những người đang hút thuốc cai
nghiện là rất cần thiết (tỷ lệ này rất cao, hầu hết
các cán bộ y tế đều rất đồng ý với quan điểm cai
nghiện cần thiết quan trọng). Kết quả này
cho thấy việc thực hiện vấn cai nghiện thuốc
thể triển khai các sở y tế. Tuy nhiên,
cần phải những nghiên cứu tiếp theo để
nghiên cứu sâu hơn về kế hoạch nên được triển
khai tư vấn cai nghiện như thế nào.
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ cán bộ y tế biết các bước chung về
vấn cai nghiện thuốc lá là thấp (10,3%)
Hầu hết cán bộ y tế cho rằng vấn, hướng
dẫn cai nghiện thuốc cần thiết quan
trọng là rất cao (95,9%-98,1%).
Để đảm bảo tư vấn cai nghiện hiệu quả, các
cơ sở y tế cần phải có các chương trình tập huấn
các bước cai thuốc cho những n bộ y tế
khám chữa bệnh cho những người bệnh liên
quan đến hút thuốc lá.