BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ Hồ CHÍ MINH

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ

THỊ TRƯỜNG CAO su VIỆT NAM HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

MÃ SÔ: B98- 22- 28. TĐ

T H U' V I ỄN

6 Bí! nóc

; *GaAI ĨHUŨNQ

CHỦ NHIỆM ĐÊ TÀI: Ths. PHẠM XUÂN LAN

TP. HỒ CHÍ MINH - 2001

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 7

ì. Đặt vấn đề: 7

li. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: 8

Ì/ Các luận Ấn: 8

21 Nghiên cứu của ngành cao su: 9

3/ Các bài báo: 11

HI. Mục tiêu đề tài: 12

IV. Phương pháp nghiên cứu: 12

Ì/Phương pháp nghiên cứu lịch sử: 13

21 Phương pháp thống kê: 13

3/ Phương pháp nghiên cứu tương quan: 13

Chương ỉ: THỰC TRẠNG và TRIỤN VỌNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CAO

SU THIÊN NHIÊN TRÊN THẾ GIỚI 14

1.1. Thực trạng và triển vọng sản xuất cao su thiên nhiên tại các quốc gia sản xuất

cao su chủ yếu trên thế giới 15

1.1.1. Thái Lan: 15

1.1.2. Indonesia: 18

Ì

1.1.3 Malaysia: 19

1.1.4 Ấn Độ: 22

1.1.5. Trung Quốc: 22

1.1.6. Việt Nam: 24

1.1.7. Các nước Châu Á khác: 24

1.2. THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG NHẬP KHAU CAO su TẠI CÁC Quốc

GIA TIÊU DÙNG CAO su THIÊN NHIÊN CHỦ YẾU TRÊN THỂ GIỚI: 25

1.2.1. Mỹ: 25

1.2.2. Nhật Bản: 25

1.2.3. Các nước Tây Au: 26

1.2.4. Nga và các nước Đông Au: 26

1.2.5. Trung Quốc: 27

1.2.6. Đài Loan: 27

1.2.7. Nam Triều Tiên: 28

1.2.8. Ẩn Đô: 28

1.2.9. Iran: :. 28

1.3. THỰC TRẠNG CUNG CÀU VÀ GIÁ Cầ CAO su Tự NHIÊN TRÊN THẾ

GIỚI TRONG NHỮNG NĂM QUA: 29

1.3. Ì Về cung - cầu cao su tự nhiên trên thế giới trong thời gian qua: 29

2

1.3.2. về tình hình giá cả cao su trên thị trường thế giới: 32

1.4. Dự BÁO XU HƯỚNG CUNG- CÀU VÀ GIÁ CẢ CAO su Tự NHIÊN TỪ

2001 ĐẾN 2010 36

1.4.1. Phân tích các xu hướng cung- cầu và giá cả: 36

1.4.1.1. Triển vọng về mức cung cao su tự nhiên giai đoạn 2001- 2010: 36

1.4.1.2. Triển vọng về mức cầu: 38

1.4.2. Dự báo xu hướng giá cả cao su tự nhiên giai đoạn 2000- 2010: 44

1.5. TÌNH HÌNH GIAO DỊCH VÀ MUA BÁN CAO su THIÊN NHIÊN TRÊN

THẾ GIỚI: 45

1.6. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CAO SU TẠI NƯỚC NGOÀI: 46

1.7. NHữN ĐỊNH VỀ NHỮNG THÁCH THỨC VÀ cơ HỘI: 47

1.7.1 Những cơ hội: 48

1.7.2 Những thách thức: 48

Chương 2: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CAO su THIÊN NHIÊN TẠI

VIỆT NAM : 49

2. Ì. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NGÀNH CAO su THIÊN NHIÊN TẠI

VIỆT NAM: 50

2.1.1. Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển: 50

3

2.1.2. Đặc điểm phân bố sản xuất và cấu trúc ngành cao su Việt Nam

50

2.1.2.1. về phân bố diện tích vùng cao su: 50

2.1.2.2. về tổ chức sản xuất: 51

2.1.2.3. về cấu trúc ngành cao su Việt Nam: 52

2.1.3. về tổ chức quản lý ngành cao su Việt Nam: 53

2.1.4. Định hướng phát triển ngành cao su Việt Nam đến năm 2010: 54

2.2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CAO su THIÊN NHIÊN TẠI VIỆT NAM: 55

2.2.1. Tình hình diện tích và sản lượng: 55

2.2.2. về năng suất: 56

2.2.3. về giá thành sản phẩm: 56

2.2.4. về cơ cấu sản phẩm cao su sơ chế: 57

2.2.5. Công tác quản lý chất lượng sản phẩm: 58

2.2.6. Nhận xét chung về thực trạng sản xuất: 58

2.3. THỰC TRẠNG VỀ TIÊU THỤ CAO su THIÊN NHIÊN TẠI VIỆT NAM:.. 59

2.3.1. Các giai đoạn phát triển thị trường tiêu th cao su Việt Nam: 59

2.3.2. Hiện trạng phân khúc thị trường tiêu th cao su thiên nhiên Việt Nam: 60

2.3.3. Tinh hình xuất khẩu cao su tại tổng công ty cao su Việt Nam: 71

2.3.3.1 Các giai đoạn trong tổ chức công tác xuất khẩu cao su tại tổng

công ty cao su: 72

4

2.3.3.2. Xuất khẩu trực tiếp và gián tiếp: 73

2.3.3.3. Nhận xét chung về tình hình xuất khẩu cao su tại Tổng công ty cao

su Việt Nam: 75

2.3.4. Thực trạng vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động tiêu thụ cao su

tại Việt Nam: 76

2.4. NHẬN ĐỊNH VỀ NHỮNG MẶT MỆNH & YẾU có ẢNH HƯỞNG ĐEN

VIỆC MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CAO su VIỆT NAM: 79

2.4.1. Những mặt mạnh: 79

2.4.2 Những mặt yếu: 79

Chương 3: MỘT số GIẢI PHÁP CHỦ YÊU NHAM MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN

THỊ TRƯỜNG CAO su VIỆT NAM 81

3.1. NHẬN ĐỊNH CÁC YÊU Tố CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CÓ ẢNH

HƯỞNG ĐẾN VIỆC MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CAO su VIỆT

NAM GIAI ĐOỆN 2001- 2010: 82

3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NHAM MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG

CAO SU VIỆT NAM GIAI ĐOỆN 2001- 2010: 85

3.2.1. Mục tiêu và quan điểm chung: 85

3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp: 85

5

3.2.1.2. Quan điểm thiết kế và lựa chọn giải pháp: 85

3.2.2. Các giải pháp cụ thể cho việc mở rộng và phát triển thị trường cao su

Việt Nam: 92

3.2.2.1. Các giải pháp vi mô: 92

3.2.2.1.1. Lựa chọn đúng khách hàng mục tiêu và thực hiện tốt chính sách

với khách hàng: 92

3.2.2.1.2. Lựa chọn đúng thị trường mục tiêu và tăng cường các hoạt động

marketing tại thị trường mục tiêu: 97

3.2.2.1.3. Chuyển đổi cơ cấu sản phẩm và đa dạng hóa các loại bao bì phù

hỆp với nhu cầu thị trường thế giới: 99

3.2.4.1.4. Tăng cường công tác quản lý chất lưỆng và giảm giá thành sản

phẩm: 104

3.2.2.2. Các giải pháp vĩ mô: 105

3.2.2.2.1. Mục tiêu và quan điểm chung: 105

3.2.2.2.2. Các giải pháp cụ thể: 106

KẾT LUẬN 127

TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1279

6

LỜI MỞ ĐẦU

ì. ĐẶT VẤN ĐỀ:

~v Tgành cao su là một trong những ngành có vị trí chiến lược trong nền kinh

Ả. 1 tế xã hộiVìệt Nam, hàng năm nó mang lại một khoản thu nhập ngoại tệ

hàng trăm triệu USD, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hàng trăm ngàn

người lao động và thúc đẩy sự phát triển các ngành công nghiệp có liên quan. Mặt

khác sự phát triển ngành cao su còn góp phần củng cố an ninh quốc phòng, góp

phần phủ xanh đớt trống đồi trọc, cải thiện môi trường sinh thái, tạo thuận lợi cho

việc thực hiện chính sách định canh, định cư, chính sách di dân của nhà nước. Xuớt

phát từ vị trí đó Đảng và Nhà Nước ta đã khẳng định cao su là một ngành có tính

chiến lược trong sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Trong tổng quan phát

triển ngành cao su đã được chính phủ đã phê duyệt thì mục tiêu đến năm 2005 là cả

nước sẽ có khoảng 700.000 ha cao su, có thể nói những mục tiêu đặt ra với ngành

cao su nước ta là đầy tính thách thức. Để đạt được những mục tiêu đó đòi hỏi ngành

cao su phải nỗ lực và có sự chuẩn bị về nhiều mặt từ phía đầu vào (vốn, đớt đai

lao động, kỹ thuật,..) cho đến đầu ra (đó là thị trường tiêu thụ). Tuy nhiên thực tiễn

mớy năm qua, diễn biến về tình hình thị trường cao su Việt Nam hết sức phức tạp

giá cao su liên tục hạ từ 1400 USD xuống còn 550 USD, nay đã lên 700 USD. Diễn

biến thị trường giá cả cao su thực sự đã đe dọa sự phát triển của ngành cao su nước

ta. Đã có nhiều nơi xuớt hiện tình trạng nhân dân chặt cao su để canh tác loại khác

hoặc chặt cao su chưa hét thời kỳ khai thác đê bán gỗ. Qua khảo sát chúng tôi thớy

có nhiều nguyên nhân khách quan đã tác động đến sự phức tạp của thị trường cao

7

su trong thời gian qua, như khủng hoảng kinh tế khu vực Châu Á, giá dầu mỏ bị sụt

giảm... tuy nhiên về phương diện chủ quan là ngành chưa có một chiến lược thị

trường khoa học để định hướng cho các hoạt động của mình. Xuất phát tổ nhận

thức đó, chúng tôi chọn đề tài: " Thị trường cao su Việt Nam hiện trạng và giải

pháp" làm đề tài để nghiên cứu. Thành công của đề tài này sẽ góp phần:

- Tạo ra một thị trường ổn định cho ngành cao su Việt Nam, góp phần nâng

cao hiệu quả của ngành cao su nói chung.

- Góp phần thực hiện thành công những mục tiêu phát triển của ngành cao su

tổ đây cho đến năm 2005.

li. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN cứu LIÊN QUAN ĐÈN ĐE TÀI:

Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến ngành cao su của các tác

giả trong nước. Cụ thể là:

Ì/ Các luận Ấn:

1.1. Luận án Cao học: " Định hướng phát triển ngành cao su Việt Nam" của Tác

Giả: Phan minh Anh Ngọc. Luận án này đã đánh giá khái quát quá trình hình thành

và phát triển ngành cao su Việt Nam qua các giai đoạn, đánh giá hiện trạng ngành

cao su Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, qua đó nhận định những tồn tại và thành

tựu của ngành cao su nước ta cùng với việc đánh giá tiềm năng phát triển ngành cao

su Việt Nam, trên cơ sở đó luận án cũng phác họa về những định hướng phát triển

của ngành cao su nước ta trong giai đoạn sắp tới. Nhìn chung luận án đề cập đến

một nội dung rất rộng lớn về hướng phát triển ngành, tuy nhiên vì phải quan tâm

8

đến phạm vi rộng mà luận án không có điều kiện để đi sâu vào vấn đề phân tích thị

Ì .2. Luận An Cao học: " Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ngành cao su" của

trường để tìm ra những giải pháp về thị trường cho ngành cao su nước ta.

Tác Giả: Trang thành Lập. Luận án này đã đề cập khá chi tiết về tình hình hoạt

động sản xuất ngành cao su trên tất cả các mặt, từ trồng trễt, sơ chế đến chế biên

và tiêu thụ cao su. Tuy nhiên vì phải đề cập đến diện rộng do vậy luận án cũng đã

không có điều kiện để đi sâu vào vấn đề thị trường của ngành cao su, hơn nữa do

tình hình thực tiễn của ngành lúc bấy giờ không gặp khó khăn trong vấn đề tiêu thụ

1.3. Luận án Tiến sỹ: " Một số giải pháp hoàn thiện công tác xuất nhập khẩu tại

cao su do vậy vấn đề này không thu hút sự quan tâm của tác giả.

tổng công ty cao su Việt Nam" của Tác Giả: Nguyễn hồng Phú. Luận án này đã

trình bày khá chi tiết về thực trạng công tác xuất nhập khâu tại Tổng công ty cao su

Việt Nam trong thời gian qua, trên cơ sở đó phát hiện những vấn đề tồn đễng trong

công tác xuất nhập khẩu tại Tổng công ty và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn

thiện hoạt động xuất khẩu cao su tại tổng công ty. Luận án cũng đã trình bày tổng

quan về thị trường cao su thế giới, tuy nhiên luận án chỉ giới hạn trình bày các giải

pháp có tính chất hẹp áp dụng trong phạm vi Tổng công ty mà chưa mở rộng vấn đề

nghiên cứu ở giác độ ngành cao su Việt Nam, ngoài ra những vấn đề phân tích chưa

21 Nghiên cứu của ngành cao su:

2.1. Báo cáo " Tổng quan ngành cao su Việt Nam thời kỳ 1996- 2005". Đây là

được xem xét ở góc độ toàn diện.

một công trình nghiên cứu có quy mô, do viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp

9

thực hiện, được thủ tướng chính phủ thông qua vào ngày 5/2/1996. N h óm nghiên

cứu đã thực hiện một khảo cứu rất công phu để đánh giá chính xác hiện trạng và

tiềm năng để phát triển ngành cao su thiên nhiên ở Việt Nam. Dựa vào két quả

đánh giá về hiện trạng ngành cao su trên các lĩnh vực trồng trọt, cơ sở hạ tầng, công

nghiệp và sản phẩm... nhóm nghiên cứu đã xây dựng các mữc tiêu và định hướng

phát triển ngành cao su nước ta giai đoạn 1996- 2005 sau đó các tác giả cũng đề

xuất các biện pháp nhằm thực hiện những mữc tiêu và định hướng này thông qua

việc đề ra chính sách bố trí sử dững đất, kỹ thuật nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ

tầng, công nghiệp và sản phẩm, ... tuy nhiên điểm hạn chế của công trình nghiên

cứu này cũng giống như các công trình trên là chưa đề cập đến vấn đề thị trường

cao su.

2.2. Các hội nghị tiêu thụ mủ cao su:

Ngoài các công trình nghiên cứu có quy mô ở trên, hàng năm ngành cao su, mà

đơn vị đứng đầu là Tổng công ty cao su Việt Nam có tổ chức các cuộc hội nghị về

tiêu thữ mủ cao su. Mữc tiêu của các hội nghị này là tổng kết tình hình tiêu thữ mủ

cao su trong năm qua, qua đó nhận định những tồn đọng, vướng mắc trong khâu tiều

thữ mủ cao su, từ đó đề ra các biện pháp tháo gỡ kịp thời. Có thể nói các cuộc hội

nghị này đã đưa lại những tác dững quan trọng trong việc đẩy mạnh năng lực tiêu

thữ mủ cao su toàn ngành. Tuy nhiên hầu hết những giải pháp được đề xuất chủ yếu

còn mang tính chiến thuật, thiếu một chiến lược lâu dài đối với việc phát triển thị

trường cao su Việt Nam.

3/ Các bài báo:

Vấn đề giá cả & thị trường cao su nhiều lúc đã trở thành vấn đề có tính thời sự

và thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, đặc biệt là trong những năm

1997, 1998 và 1999, lúc mà giá cao su ở vào thời điểm thấp nhất từ trước tới nay.

Rất nhiều bài báo đã phản ánh thực trạng những biến động về thị trường và giá cả

cao su thế giới, các bài viết cũng đã đưa ra một sổ phân tích, cho thấy nguyên nhân

của sự sụt giá cao su thiên nhiên, đưa ra một sổ kiến nghị với các cơ quan quản lý

nhà nước liên quan đến vấn đề này. Một sổ bài báo cũng đề cập đến kinh nghiệm

của một sổ công ty đã thành công trong việc tạo ra thị trường cao su ổn định, chẳng

hạn như bài của Hoàng Lộc, đăng trên thời báo Kinh Tế sổ 82 thứ bảy

(Ì 1/10/1997), bài báo này đã đề cập đến tình hình thị trường cao su trong thời gian

qua, những kinh nghiệm xuất khâu của cao su của Công ty cao su Dầu Tiếng, qua

đó tác giả cũng đã nêu ra một sổ định hướng chiến lược về thị trường cao su Việt

Nam. Tuy nhiên đây chỉ là một bài viết có tính cung cấp thông tin, người ta cũng

chưa tìm thấy những căn cứ khoa học cho các luận cứ đưa ra, hơn nữa những giải

pháp thực hiện đã không được đề cập.

Tóm lại cho đến nay việc nghiên cứu " Đề xuất các giải pháp có tính chiến lược

cho việc mở rộng và phát triển thị trường cao su Việt Nam" hoàn toàn chưa có một

công trình nào nghiên cứu có hệ thổng.

li

ra. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI:

Ì/ Đánh giá được hiện trạng sản xuất và tiêu thụ cao su thiên nhiên trên thế

giới, nhận định các xu hướng biến động trong việc sản xuất và tiêu thụ cao su thiên

nhiên trên thế giới.

21 Đánh giá tình hình biến động về thị trường cao su thiên nhiên trên thế giới

trong thời gian qua (1997 đến nay), phân tích và thấy cho được các nhân tố đã tác

động đến tình hình biến động thị trường cao su thiên nhiên, phân loại những nhân tố

tác động có tính xu hướng lâu dài và những nhân tố tác động có tính nhất thời, qua

đó đưa ra dự báo về tình hình cung cầu & giá cả cao su thiên nhiên trong thời gian

tới.

3/ Đánh giá hiện trạng sản xuất và tiêu thụ cao su thiên nhiên tại Việt Nam,

nhận định những tồn tại, yếu kém, những mằt mạnh & ưu thế.

AI Nhận định những cơ hội và nguy cơ (Bên ngoài), điểm mạnh và yếu (Bên

trong), trên cơ sở đó xây dựng các biện pháp nhằm khai thác điểm mạnh, khắc phục

yếu kém, khai thác cơ hội để mở rụng và phát triển thị trường cao su Việt Nam. •

IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

Để đạt được các mục tiêu trên, đề tài sẽ vận dụng các phương pháp nghiên cứu

12

sau.

Ì/ Phương pháp nghiên cứu lịch sử:

Sử dụng phương pháp để phân tích tình hình thị trường cao su thế giới nói chung

và tình hình thị trường cao su Việt Nam nói riêng, nhận định các nguyên nhân, các

yếu tố tác động đến sự biến động về mức cung, cầu & giá cả cao su thiên nhiên

trên thế giới trong thời gian qua, từ đó đưa ra các dự báo cho thời gian tới. sử dụng

phương pháp nghiên cứu lịch sử còn giúp cho việc đánh giá hiện trạng ngành cao

su thiên nhiên Việt Nam qua các giai đoạn phát triển, đánh giá các chính sách

quản lý đang đưủc áp dụng hiện nay, mặt khác nó cũng đưủc sử dụng để nghiên

cứu kinh nghiệm một số doanh nghiệp điển hình thành công trong việc tạo ra thị

trường cho sản phẩm của mình.

21 Phương pháp thống kê:

Sử dụng phương pháp này đê tiến hành thu thập số liệu quá khứ qua đó tiến

hành các dự báo.

3/ Phương pháp nghiên cứu tương quan:

Sử dụng phương pháp này nhằm nghiên cứu các tác động của các yếu tố khác

đến những diễn biến của thị trường giá cả cao su, từ đó giúp cho việc nhận định

chính xác các yếu tố của môi trường kinh doanh có tác động đến tình hình thị trường

cao su thiên nhiên.

13

Chương 1:

THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG SẢN XUẤT VÀ

TIÊU THỤ CAO SU THIÊN NHIÊN

TRÊN THẾ GIỚI

14

1.1. THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG SẢN XUẤT CAO su THIÊN

NHIÊN TẠI CÁC QUỐC GIA SẢN XUẤT CAO su CHỦ YÊU TRÊN

THẾ GIỚI.

Các nước đang phát triển của Châu Á là những nước sản xuất và xuất khẩu cao

su chủ yếu của thế giới. sản lượng cao su của những nước này năm 1990 là 4.622

ngàn tấn chiếm 89,4% sản lượng cao su thế giới, đến năm 1999 tăng lên 5.961 ngàn

tấn chiếm tỷ lệ 90%. Tốc độ phát triển bình quân thời kỳ 1970- 1990 là 2,82% và

tốc độ tăng trưởng thời kỳ 1990- 1999 là 3,22% năm.

1.1.1. Thái Lan:

Đây là quốc gia hàng đầu về sản xuất cao su thiên nhiên. Tốc độ tăng sản

lượng thời kỳ thời kỳ 1970 - 1980: 5,84%/năm; thời kỳ 1980 - 1990: 9,11%/năm và

1992- 1999 là 3,6%/năm. N ăm 1999 sản lượng cao su của Thái Lan đ t 1.957 ngàn

tấn, chiếm 29,6% sản lượng cao su thế giới. Bình quân thời kỳ 1970 - 1990 tăng

46,55 ngàn tấn/ năm (bằng 45,2% sản lượng cao su tăng hàng năm trong cùng thời

kỳ của thế giới) và thời kỳ 1990- 1999 tăng 73,79 ngàn tấn (Bằng 5 0% sản lượng

cao su tăng hàng năm cùng kỳ của thế giới).

Sản lượng cao su xuất khẩu của Thái Lan năm 1990 là 1.210 ngàn tấn, đến năm

1999 là 1.850 ngàn tấn. Tốc độ tăng bình quân thời kỳ 1970 - 1980: 5,04%/năm,

thời kỳ 1980 - 1990: 10,25%/năm và 1990- 1999 là 5,3%/năm. Bình quân thời kỳ

1970 - 1990 mỗi năm sản lượng cao su xuất khẩu của Thái Lan tăng 46,5 ngàn tấn

15

(bằng 7 0% sản lượng cao su xuất khẩu tăng bình quân hàng năm trong cùng thời kỳ

của thế giới) và thời kỳ 1990- 1999 mỗi năm tăng 64 ngàn tấn (Bằng 8 0% sản

lượng cao su xuất khâu tăng bình quân hàng năm cùng kỳ của thế giới).

Thị trường xuất khẩu cao su chủ yếu của Thái Lan là Nhật Bản. Nguyên nhân

chủ yếu của sự phát triển mạnh mẽ ngành sản xuất cao su thiên nhiên của Thái Lan

là do Chính phủ có chính sách ưu đãi cho các chủ đầu tư sản xuất nông nghiặp nói

chung và cây cao su nói riêng. Thái Lan đã hiặn đại hóa ngành sản xuất cao su kể

cả khâu trồng trọt và chế biến. Phần lớn khâu trồng trọt và chăm sóc cao su của

Thái Lan được triển khai theo công nghặ hiặn đại, phù hợp với tập quán tiêu dùng

của thị trường thế giới. Điều đặc biặt quan trọng là Thái Lan đã tạo dựng được thị

trường xuất khẩu cao su ổn định, không bị chèn ép về giá so với các nước cùng xuất

khẩu cao su.

Từ năm 1993 đến nay tình hình phát triển cao su của Thái Lan đang có xu

hướng chậm lại. Tốc độ đưa vào sản xuất của vùng mới tái canh rất chậm. Khu vực

phía Đông của Bangkok và chung quanh Hatyai đang bị khan hiếm lao động tương

tự như Malaysia. Hai yếu tố này kết hợp lại làm giảm khả năng sản xuất của Thái

Lan và tốc độ tăng sản lượng đã giảm xuống còn 6%/năm, thấp hơn so với giai đoạn

trước.

Bảng 1: Sản lượng cao su thái lan từ 1992- 1999. ĐVT: Ngàn tấn

1992 1995 •1993 1994' 1996 ' N ĂM 1997 1998 [999

Sản lượng 1.531 1.553 1.717 1.804 1.970 2.032 2.215 1.957

16

Tốc ĐỘ TĂNG TRƯỞNG TỪ N ĂM 1993 ĐẾN N ĂM 1999

0.12

SẢN LƯỢNG C ÁC N ĂM TỪ N ĂM 1992 ĐẾN N ĂM 1999

2500

1 2 3 4 5 6 7 8

1.1.2. Indonesia:

Là nước sản xuất và xuất khẩu cao su đứng thứ hai thế giới sau Thái Lan. Từ

năm 1984 sản lượng cao su của Indonesia đã đạt trên 1.000 ngàn tấn, thời kỳ

1984 - 1990 sản lượng cao su nước này tăng không nhiều, dao động từ 1.020 -

1.200 ngàn tấn/năm, đến năm 1999 sản lượng tăng lên 1.686 ngàn tấn. Tốc độ

tăng sản lượng thời kỳ 1970 - 1990 là 2,01%/năm, thời kỳ 1984 - 1990

làl,4%/năm và thời kỳ 1990 - 1999 là 2,6%/năm. Có thể nói Indonesia đã đạt

đến mức sản lượng tối đa. Việc tăng sản lượng dựa vào việc khai thác khu vực

trọng mới và tái canh đang bù đắp lại phần mất mát do chuyển sang trọng cọ

dầu và phát triển công nghiệp ở bắc Sumatra và Java.

Bảng 4: sản lượng cao su Indonesia từ 1992 - 1999. ĐVT: Ngàn tấn

1996 1997 1998 1999 - 1992 1993 ' 1994 1995 N ăm

TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG

Sản lượng 1.387 1.301 1.360 1.454 1.527 1.504 1.714 1.686

:

20.00%

10.00%

0.00%

-10,00%

18

SẢN LƯỢNG CAO SU INDO TỪ 1992-1999

2,000.00

1,600.00

1,200.00

800.00

400.00

Sản lượng xuất khẩu cao su của Indonesia năm 1999 là: 1.585 ngàn tấn,

bằng 24% sản lượng cao su xuất khẩu của thế giới. Giá trị xuầt khẩu cao su của

Indonesia chiếm 31% giá trị sản lượng nông nghiệp xuất khẩu. Thị trường xuất

1.1.3 Malaysia:

khẩu cao su của Indonesia chủ yếu là Bắc Mỹ (hơn 50%), châu Au và châu Á.

Trước đây là nước sản xuất và xuất khẩu cao su lớn nhất thế giới, hiện nay

đứng thứ 3 sau Thái Lan và Indonesia, sản lượng cao su của Malaysia năm 1990

là 1.420 ngàn tấn, chiếm 27,5% sản lượng cao su thế giới, chiếm 30,72% sản

lượng cao su của Châu Á. Tốc độ tăng sản lượng thời kở 1970 - 1980:

2,34%/năm, sang giai đoạn 1980-1990 sản lượng cao su Malaysia có xu hướng

giảm, bình quân giảm 1,19%/năm và tiếp tục giảm nhanh hơn ở giai đoạn 1990-

1999 khoảng 4,49%/năm. Năm 1999 sản lượng cao su của Malaysia chỉ còn 768

19

ngàn tấn, bình quân từ 1990-1999 mỗi năm giảm khoảng 65,2 ngàn tấn.

Bảng 5: sản lượng cao su Malaysia từ 1992- 1999. ĐVT: Ngàn tấn

N ăm 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999

885 768 Sản lượng 1.173 1.074 1.100 1.089 1.082 971

TỐC EỘ TÀNG TRUÔNG

4.(X)%

2.00%

0.00%

-2.00%

-4.00%

•6.00%

-8.1X1%

-10,00%

-nam

-14.00%

SẢN LựĩNG CAO SU MALAI

1,074/» ua>m UM 1.082.00

Sản lượng cao su xuất khẩu của Malaysia năm 1990 là 1.350 ngàn tấn

chiếpi 32,85% sản lượng cao su xuất khẩu của thế giới và bằng 9 5% sản lượng

sản xuất. Đến năm 1999 một phần do sản lượng trong nước giảm xuống phần

20

khác do mức tiêu dùng trong nước tăng lên mà lượng xuất khẩu cao su của

Malaysia chỉ còn 435 ngàn tấn, chiếm 10% lượng cao su xuất khẩu của thế giới

và bằng 57% lượng cao su sản xuất trong nước. Tuy nhiên để khai thác ưu thế về

uy tín thương mại Malaysia đã tăng mức nhập khẩu cao su từ các nước khác, qua

quá trình sơ chế để nâng cao độ tinh khiết, thay đổi bao bì và đóng dấu chất

lượng rồi tái xuất. Vì vậy, mẫc dù sản lượng giảm rất đáng kể nhưng thị phần

của Malaysia vẫn ở vị trí thứ 3 trên thế giới. Thị trường xuất khẩu của Malaysia

chủ yếu là các nước Mỹ, Tây Au, Hàn Quốc, Trung Quốc và Nhật.

Bảng 6: sản lượng xuất khẩu cao su củaMalaysia (Kể cả phần nhập tái xuất).

N ăm 1997 1998 1999

Sản lượng xuất khẩu 1.018 989 983

Nguyên nhân giảm sản lượng cao su của Malaysia phần lớn là do sự khan

hiếm về lao động, mẫt khác do sản phẩm cây cọ dầu dễ tiêu thụ và được giá hơn

so với cao su, vì vậy lợi thế tương đối của cây cao su không bằng cây cọ dầu,

chính phủ nước này đã chủ trương bỏ bớt diện tích cao su chuyển sang trồng cọ

dầu. Cùng với việc giảm sản lượng cao su xuất khẩu, sản lượng cọ dầu xuất

khẩu của nước này tăng nhanh, thập kỷ 80 tăng bình quân 10%, sản lượng cọ

dầu xuất khẩu đạt 4 triệu tấn/năm, là nước xuất khẩu cọ dầu lớn nhất thế giới.

Trong thời gian tới, diện tích và sản lượng cao su của nước này sẽ tiếp tục giảm

và nhu cầu nhập khâu cao su sẽ ngày càng tăng.

21

1.1.4 Ân Độ:

Là quốc gia đứng thứ 4 về sản xuất cao su, sản lượng cao su của Ấn Độ từ

năm 1990 - 1999 tăng bình quân 7,3%/năm. số liệu về tình hình sản xuất của

nước này từ năm 1992 - 1999 được biểu hiện ở bảng 7.

BIÊU ĐỒ SO SÁNH SẢN XUAT VÁ TIÊU THỤ CAO SU TạI ẤN ĐỘ

Bảng 7: sản lượng cao su ấn độ từ 1992- 1999. ĐVT: Ngàn tấn

700

61)0

• S ẢN L ƯỢ NG

500

S ẢN X U ẤT

400

• S ẢN L ƯỢ NG

300

TIÊU T HỤ

200

IM

Sản xuất cao su của Ấn Độ chủ yếu là tiểu điền ( 8 4% diện tích), dự đoán

mức sản lượng cao su cao nhất của An Độ sẽ đạt đến vào năm 2010 là khoảng

1.000 ngàn tấn. Tuy nhiên cũng như Trung Quốc do công nghiệp phát triển mà

Ẩn Độ thường xuyên phải nhập khẩu cao su.

1.1.5. Trung Quốc:

Đứng thứ 5 về sản xuất cao su thiên nhiên trên thế giới, thời kỳ 1970 - 1990

22

Trung Quốc là nước tăng sản lượng nhanh nhất thế giới, tốc độ tăng sản lượng

trong giai đoạn này là 17,99% năm (từ 15 ngàn tấn năm 1973 lên 250.000 tấn

năm 1990). Giai đoạn tiếp theo 1993 - 1999 sản lượng vẫn tiếp tục tăng, tuy

nhiên tốc độ chậm hơn giai đoạn trước (tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn

này là 6,8%/năm).

Bảng 8: sản lượng cao su trung quốc từ 1992- 1999. ĐVT: Ngàn tấn

1999 1 9% ] 998 1997 N ăm 1992 1993 1995

• • 1994

444 450 460 Sản lượng 309 326 374 424 430

BIỂU ĐỒ SO SÁNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CAO SU TẠI TRUNG Quốc

1.000

I SẢN L ƯỢ NG

800

SẢN X U ẤT

• SẢN L ƯỢ NG

600

TIÊU T HỤ

400 UM Liu

Ơi ƠI

ơ> ƠN

ơ\ ÔN

Ở. o

Do những hạn chế về điều kiện tự nhiên mà khả năng mở rộng diện tích và

tăng sản lượng của Trung Quốc sẽ bẩ cản trở. Dự đoán năm 2020 Trung Quốc sẽ

đạt sản lượng tối đa là 600 ngàn tấn. Như vậy so với nhu cầu phát triển ngành

công nghiệp xe hơi thì nhu cầu nhập khẩu cao su của Trung Quốc vẫn sẽ tiếp tục

tăng trong những năm tới.

23

1.1.6. Việt Nam:

Sản lượng cao su của Việt Nam tăng nhanh trong giai đoạn sau năm 1975,

theo dự báo sản lượng cao su Việt Nam có thể đạt khoảng 350 ngàn tấn vào năm

2005. Việt Nam là nước đứng thứ 6 trên thế giới về sản xuất và xuất khẩu cao

su. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 1993- 1999 là 2 0% (cao nhất thế giới).

Bảng 7: sản lượng cao su Việt Nam 1993- 1999. ĐVT: Ngàn tấn

Nấm", . 1993 1997 • 1998

ỉw

Ì99\ì 1996

: í li 1 1

Sản lượng 114 154 213 240 156 218 209

1.1.7. Các nước C h âu Á khác:

Bao gồm Srilanca, Campuchia, Miến Điện và Philippin. Tốc độ tăng

trưởng bình quân ở các nước này trong giai đoạn 1993 - 1999 đạt mức

1,1%/năm.

Bảng 10: Sản lượng cao su ở các nước Châu Á khác. ĐVT: Ngàn tấn

• - ' . * •

1993 ; 1954 ' •• 1995 • 1998 1999 .Ví in ị

ị. Ệ

Sản lượng 213 228,7 229,2 240,5 236,9 226,0 228,8

Trong xu hướng phát triển sập tới, chính phủ các nước này cũng chưa thể

hiện sự quan tâm đặc biệt nào giành cho cây cao su, hơn nữa điều kiện tự nhiên

ở các nước này cũng không thuận lợi lậm cho sự phát triển cây cao su. Do đó có

thể trong những năm tới, vẫn sẽ không có sự thay đổi đáng kể về diện tích và

sản lượng cao su ở những nước này.

Ngoài các nước sản xuất và xuất khẩu cao su chủ yếu nêu ở trên còn có một

số nước khác như: Liberia, Nigeria (Châu Phi), Braxin (Nam Mỹ) & các nước

24

Châu Phi, Châu Mỹ khác có sản xuất và xuất khẩu cao su, tuy nhiên chiếm một

tỷ lệ nhỏ so với các nước Châu Á. Sản lượng cao su của tất cả những nước này

năm 1999 khoảng 639 ngàn tấn (Bằng 1 0% sản lượng thế giới). Xu hướng trong

những năm tới sản lượng cao su ở những nước này sẽ không tăng do những hạn

chế của điều kiện tự nhiên.

1.2. THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG NHẬP KHAU CAO su TẠI

CÁC QUỐC GIA TIÊU D Ù NG CAO su THIÊN NHIÊN CHỦ YÊU

TRÊN THẾ GIỚI:

Các nước nhờp khẩu cao su chủ yếu của thế giới là những nước công nghiệp

phát triển. Sản lượng cao su nhờp khẩu của những nước này chiếm 7 0% sản

lượng cao su nhờp khẩu của thế giới.

1.2.1. Mỹ:

Là nước nhờp khẩu cao su lớn nhất thế giới, sản lượng nhờp khẩu cao su

năm 1990 của Mỹ là 892 ngàn tấn, chiếm 2 5% sản lượng nhờp khâu cao su của

thế giới, tốc độ tăng bình quân của thời kỳ 1970-1990 là 2,51%/năm. Từ 1993-

1999 sản lượng nhờp khẩu cao su của Mỹ dao động từ 1.000 ngàn tấn đến 1.100

ngàn tấn (tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn này là 2,1%/năm). Theo dự báo

của IRSG 1 thì trong những năm tới tốc độ tăng trưởng của Mỹ vẫn như hiện nay.

Thị trường nhờp khẩu cao su của Mỹ chủ yếu là Indonesia.

1.2.2. Nhật Bản:

Là nước có sản lượng nhờp khẩu cao su đứng thứ 2 trên thế giới, sản

lượng nhờp khẩu cao su của Nhờt bản năm 1990 là 670 ngàn tấn (năm 1970 là

' I n t e r n a t i o n al r u b b er study group.

25

378 ngàn tấn), bình quân mỗi năm tăng 18,9 ngàn tấn, tốc độ tăng thời kỳ 1970

- 1990 là 4,6%, thời kỳ 1980 - 1990 là 3,88% năm, mấy năm gần đây từ 1993-

1999 đứng ở mức 700 đến 750 ngàn tấn/năm (Tốc độ tăng bình quân là

3,2%/năm). Nhật Bản chủ yếu nhập cao su của Thái Lan và một phần từ

Singapore.

1.2.3. Các nước Tây Au:

Tây Au có 3 nước có sản lượng nhập khẩu cao su lớn là: Pháp, Italia, Anh.

Tững sản lượng nhập khẩu của 3 nước này năm 1990 là 443 ngàn tấn (Pháp 180

ngàn tấn, Italia 128 ngàn tấn, Anh 125 ngàn tấn). So với năm 1970 sản lượng cao

su nhập khẩu của các nước này giảm 38 ngàn tấn. Sản lượng nhập khẩu năm

1999 của 3 nước này là 520 ngàn tấn, tốc độ tăng bình quân từ 1993- 1999 là

5,6%/năm, cao hơn giai đoạn trước. Dự báo trong những năm tới, sản lượng cao

su nhập khẩu của các nước Tây Au có tăng nhưng không nhiều. Các quốc gia

này chủ yếu là nhập khẩu của Malaysia.

1.2.4. Nga và các nứức Đông Au:

Sản lượng cao su tiêu dùng của Nga và các nước Đông Ấu hàng năm khoảng

350 - 400 ngàn tấn, trong đó Nga cả năm 1989 nhập khẩu 132 ngàn tấn. Thời kỳ

1970 - 1990 sản lượng cao su nhập khẩu của Nga và các nước Đông Au có xu

hướng giảm nhanh (đặc biệt là Nga sản lượng nhập khẩu cao su năm 1970 là 316

ngàn tấn, năm 1989 là 132 ngàn tấn và năm 1999 chỉ còn 10,4 ngàn tấn). Tốc độ

giảm bình quân thời kỳ 1970 - 1990 : - 4,49% năm, thời kỳ 1980 - 1990: -

5,23% năm và thời kỳ 1990- 1999 là -9,3%/năm.

Nguyên nhân chính là do Nga không muốn lệ thuộc vào thị trường cao su

thiên nhiên xa xôi mà Nga không mấy gắn bó. Họ không muốn dùng ngoại tệ

mạnh để nhập cao su thiên nhiên, hơn nữa nền công nghiệp sản xuất cao su tững

hợp của Nga đã đạt được thành quả cao, chất lượng cao su Polyisepenne của Nga

có thể thay thế được cao su thiên nhiên.

26

1.2.5. Trung Quốc:

Là nước sản xuất cao su, song vẫn phải nhập khâu cao su. Hàng năm Trung

Quốc sản xuất được trên 450 ngàn tấn cao su, song cũng phải nhập khâu khoảng

400- 450 ngàn tấn, tốc độ tăng nhập khẩu bình quân giai đoạn 1993- 1999 là

10,6%/năm. Theo dự báo của IRSG thì trong những năm tới Trung Quốc có thể

nhập khẩu trên 500 ngàn tấn cao su hàng năm. Thị trường nhập khẩu cao su của

Trung Quốc là Singapore, Thailand, Indonesia, Malaysia và Viởt Nam, số liởu

cụ thể về thị phần nhập khẩu ở từng nước thể hiởn qua bảng sau.

Bâng li: Thị trường nhập khẩu cao su của Trung Quốc năm 1999.

ĐVT: Ngàn tấn.

Singapore Thailand Indonesia Malaysia Viởt Nam

200,0 Sản lượng nhập khẩu 39,8 30,0 60,0 130,0

Tỷ lở % 8,7% 43,5% 6,5% 1 3% 28,3%

1.2.6. Đài Loan:

Sản lượng nhập khẩu cao su trong thập kỷ 80 & 90 ổn định ở mức 100 - Ì lo

ngàn tấn (năm 1999 là in ngàn tấn). Sản lượng này được duy trì từ 1986 đến

nay (mức nhập khẩu cao nhất của nước này đạt vào năm 1988: 154 ngàn tấn).

Theo dự báo của IRSG sản lượng cao su của Đài Loan nhập khẩu ổn định ở mức

100 - 150 ngàn tấn từ đây cho đến 2010.

27

1.2.7. Nam Triều Tiên:

Là nước có tốc độ nhập khẩu cao su nhanh nhất thế giới trong thời kỳ

1970 - 1990 tốc độ nhập khẩu tăng 11,98% năm (từ 16 ngàn tấn năm 1970 tăng

lên 250 ngàn tấn năm 1990). ơ giai đoạn 1993 - 1999 lượng nhập khẩu nước

này tăng ổn định từ 274,9 - 326 ngàn tấn, tốc độ tăng bình quân hàng năm của

giai đoạn này là 3,2%năm. Dự báo từ nay tới 2010 nhu cầu nhập khẩu cao su của

Nam Triều Tiên còn tăng nhưng tăng chậm, ổn định Ấ mức trên 300 ngàn

tấn/năm.

1.2.8. Ấn Độ:

Thời kỳ 1970 - 1990 sản lượng cao su sản xuất của Ân Độ tăng nhanh từ

89 ngàn tấn lên 330 ngàn tấn năm 1990, tốc độ tăng bình quân trong thời kỳ này

là 6,77%. Năm 1999 sản lượng cao su của Ấn Độ đạt 618 ngàn tấn trẤ thành

nước thứ 4 thế giới về sản xuất cao su. Ngoài sản lượng cao su sản xuất trong

nước, mỗi năm Ân Độ phải nhập 40 - 50 ngàn tấn (giai đoạn 1970- 1990) và

15- 20 ngàn tấn (giai đoạn 1993- 1999). Dự báo của IRSG từ đây cho đến 2010

mức nhập khẩu của Ấn Độ sẽ ổn định Ấ mức 20 ngàn tấn/năm.

1.2.9. Iran:

Mức nhập khẩu hàng năm 40 - 50 ngàn tấn, không có xu hướng tăng

trong thời gian tới.

28

1.3. T H ỰC T R Ạ NG C U NG C ẦU VÀ G IÁ CẢ C AO su Tự N H I ÊN

T R ÊN T HẾ G I ỚI T R O NG N H Ữ NG N ĂM QUA:

1.3.1 về cung - cầu cao su tự nhiên trên thế giới trong thời gian qua:

Thực trạng sản xuất và tiêu thụ cao su thiên nhiên trên thế giới được thê

hiện Ố bảng số liệu tổng hợp dưới đây.

Bảng 10: Tinh hình sản xuất và tiêu thụ cao su thiên nhiên trên thế giới. 1 45

ĐVT: Ngàn tấn.

Tốc độ tăng TỐC độ tăng Sản xuất Tiêu thụ N ăm trưỐng tiêu thụ trưỐng sản xuất

0% 2,990.00 0% 1970 3,125.00

6.560% -24.080% 1975 3,330.00 2,270.00

15.465% 3,845.00 2,760.00 21.586% 1980

11.834% 1985 4,300.00 4,350.00 57.609%

5,723.00 1990 5,108.00 18.791% 31.563%

5,310.00 5,410.00 3.955% 1993 -5.469%

1994 5,720.00 5,650.00 7.721% 4.436%

5,950.00 6,040.00 5.594% 1995 5.310%

6,390.00 6,100.00 1996 5.795% 2.521%

6,460.00 6,380.00 1997 -0.156% 5.902%

6,700.00 6,560.00 1998 5.016% 1.548%

6,600.00 6,680.00 1999 -1.493% 1.829%

6,710,00 7,120,00 Ước 1.666% 6.586% 2000

29

BIÊU ĐÔ SO S Á NH SÔ L ƯỢ NG

S ÀN X U ẤT VÀ TIÊU T HỤ

• S ẤN X U ẤT

• TIÊU T HỤ

B I ỂU ĐỒ SO S Á NH T ÓC ĐỘ T Á NG T R ƯỞ NG G I ỮA số L ƯỢ NG

S ẢN X U AT VÀ T I ỀU T HỤ

-TÓC Đồ TĂNG

TRƯỞNG TIÊU

THỤ

-TỐC Độ TÀNG

TRƯỞNG SÀN

XUẤT

Bảng li: Tốc độ tăng trưởng B/q sản xuất và tiêu th cao su thiên nhiên

trên thế giới qua các giai đoạn.

N ĂM N ĂM T ỐC ĐỘ T Ă NG T R ƯỞ NG B/Q

Sản xuất Tiêu th

1970-1980 7.342% -0.831%

1980-1990 15.363% 36.919%

1990-2000 5.653% 5.955%

30

Nhân Xét:

- Một: Nhìn chung thì mức sản xuất và tiêu thụ cao su thiên nhiên trên thế

giới đều có khuynh hướng tăng khá đều đặn. Tuy nhiên xét về tốc độ tăng

trưởng liên tục trong 20 năm (1980-2000) thì tốc độ tăng tiêu thụ luôn có

khuynh hướng tăng cao hơn so với tốc độ tăng trưởng sản xuất, điều này đã làm

cho mức cầu cao su thiên nhiên trên thế giới có xu hướng tăng lên ngang bằng

với mức cung, và theo xu hướng này thì mức cầu sẽ vượt qua mức cung về cao su

thiên nhiên. Thực tế cho thấy vào thời điểm năm 2000, ước tính nhu cầu tiêu thụ

cao su cao su thiên nhiên thế giới cao hơn khả năng cung ứng là 410.000 tấn,

điều này đã làm cho giá cao su RSS1 tại Newyork tăng tủ 808 USD/tấn (năm

1999) lên đến 823USD/ tấn (tháng 9/2000)'45' 45-4Ễ| và mức tồn kho bình quân

trong năm của toàn thế giới giảm tủ 2217 ngàn tấn xuống còn 2000 ngàn tấn

(tính bình quân trong 9 tháng đầu năm 2000)'45'2"3'.

- Hai. Giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao nhất là giai đoạn 1980- 1990

trong giai đoạn này sản xuất và tiêu thụ đều tăng cao, song tốc độ tăng tiêu thụ

cao hơn hẳn (36,919%/năm) so với sản xuất (15,363%), giá cả trong giai đoạn

này khá ổn định so với giai đoạn trước (tốc độ giảm giá chỉ còn -2,8%/năm)"9'.

Trong giai đoạn này với những thuận lợi về tình hình thị trường, chính phủ các

nước Châu Á như Thailand, Indonesia, Malaysia,.. đã đưa ra chính sách khuyên

khích phát triển mạnh cây cao su nên diện tích và sản lượng cao su thế giới đã

tăng lên rất cao, mặt khác do tình hình thế giới trong giai đoạn này tăng trườn"

ổn định, ngành công nghiệp xe hơi phát triển mạnh đã thúc đẩy sự tăng trưởng

về nhu cầu tiêu thụ cao su thiên nhiên thế giới, nhu cầu này có lúc cao hơn khả

31

nănỂ sản xuất khoảng 600 ngàn tấn (năm 1990).

- Ba. G i ai đoạn 1990- 2000 sản lượng sản xuất và tiêu thụ v ẫn t i ếp tục tăng

khá ổn định, xấp xỉ bằng nhau, tuy nhiên tốc độ tăng của tiêu thụ luôn cao hơn

so với sản xuất (khoảng 0,32%/năm) do vậy ước tính đến cuối năm 2000 mức

tiêu thụ cao su sẽ cao hơn khả năng sản xuất khoảng 400 ngàn tấn và mức từn

kho của thế giới sẽ giảm xuừng.

- Bốn: Xét về con số tuyệt đối thì sản lượng sản xuất và tiêu thụ cao su

thiên nhiên trên thế giới tăng đều đặn qua các năm (từ 1980- 2000). Song nếu

xét về tốc độ tăng trưởng thì đang có xu hướng giảm, điều này cho thấy sản

lượng sản xuất và tiêu thụ cao su thiên nhiên trên thế giới đang gần đạt đến

đỉnh điểm của đừ thị tăng trưởng.

Theo dõi diễn biến giá cả loại cao su RSS1 trong 20 năm từ 1980- 1999 tại

thị trường Kuala Lumpur cho thấy giá cao su có những biến động rất lớn. Năm

có giá cao nhất là năm 1995 (1563USD/tấn) và năm có mức giá thấp nhất là

năm 1999 (632USD/tấn). Các số liệu về diễn biến giá cả các loại cao su tại

Kuala Lumpur được thể hiện ừ bảng dưới đây:

32

1.3.2. về tình hình giá cả cao su trên thị trường thế giới:

Bảng 12: Diễn biến giá cả cao su tại thị trường Kuala Lumpur 1980- 1999.

ĐVT: USD/tấn. SMR20 SMRL RSS3 RSS1 N ĂM

1081.8 1262.4 1180.6 1234.4 1980

869.1 1011.8 912.2 1018.9 1981

693.7 778.3 716.2 1982 790

864.4 1077.5 940.7 1983 975.8

826.8 952.2 848.6 886.6 1984

685.8 710.6 807.9 1985 745.5

756.1 798.8 954.9 1986 823.3

932 866.5 1041.1 980.6 1987

1098.4 1199.5 1460.1 1988 1214.5

1002.4 899.2 1037.5 979 1989

921.7 775.9 871.9 1051.8 1990

842.3 986 857.3 1032.4 1991

865.2 840.3 1992 824.9 979.1

843.8 820.2 1993 803.6 1034.6

1994 1159.3 1140.7 1038.7 1156.5

1995 1563.6 1574.7 1700.9 1521.7

1417.4 1379 1996 1534.7 1324.9

1095.2 1997 1148.8 1226 1092

703.2 678.2 1998 775 651

632.6 609.2 1999 669.4 598.6

997.44 954.25 Giá b/q 1069.56 911.66

Đồ THỊ GIÁ CAO su TẠI THỊ TRƯỜNG MALAKIA

1750

1550

\ *

RSS1

1350

'l Ĩ 1 \ í V

RSS3

1150

SMRL

950

SMR20

750

550

8 9 9 1

6 8 9 1

8 8 9 1

0 9 9 1

2 9 9 1

4 9 9 1

6 9 9 1

0 8 9 1

2 8 9 1

4 8 9 1

q / b á i G

Bảng 13: Phân tích xu hướng biến động giá cao su tại thị trường Kuala

Lumper.

Tỷ lệ %

Khoảng biến động giá (ĐVT: USD/tấn)

sốnămcógiá hằm trong khoảng biến động

4 600 - 800 20%

8 801 - 1000 4 0%

4 1001 - 1200 20%

1201 - 1400 2 10%

1401 - 1600 2 10%

34

Nhân xét: Qua hai bảng trên chúng ta rút ra một số nhận xét sau:

Ì/ Hai năm 1995 và 1996 giá cao su tăng ở mức cao nhất (khoảng 1400-

1600USD/tấn). Nguyên nhân của sự tăng giá có thể giải thích bởi 2 lý do

sau:

- Do nền kinh tế toàn cầu tăng trưởng ổn định, đặc biệt là các nước châu

Á làm cho ngành công nghiệp xe hơi tăng trưởng mẩnh, nhu cầu về

cao su tăng lên xấp xỉ bằng với mức cung.

- Trung Quốc chuẩn bị nhận bàn giao Hồng Kông làm cho mức nhập

khẩu cao su của nước này tăng nhanh, từ 350 ngàn tấn tăng lên 502

ngàn tân.

2/ Thời điểm có giá cao su thấp nhất trong 20 năm qua là năm 1998 &

1999. Nguyên nhân chủ yếu đã tác động đến sự sụt giá này:

- Do khủng hoảng tiền tệ xảy ra tẩi các nước Châu Á đã làm cho ngành

công nghiệp xe hơi ở những nước này giảm sút mẩnh, đặc biệt là Nhật

bản và Hàn Quốc. Chính điều này đã làm cho nhu cầu tiêu thụ cao su

thiên nhiên giảm rất nhanh, mặt khác cũng chính do khủng hoảng đã

làm cho đồng tiền tẩi các quốc gia như Thailand, Indonesia, Malaysia

giảm mẩnh so với đồng USD, đây chính là nguyên nhân thúc đẩy

những nước này phải tăng lượng cao su bán ra, làm cho mức cung tăng

35

cao hơn mức cầu.

- Do các nước thành viên của INRO2 trì trệ không chịu nộp phần đóng

góp vào kho đệm của INRO. Đến giữa năm 1999 thì INRO bị giải tán

và quyết định bán kho dự trữ của mình làm cho mức cung tại thời điểm

này tăng vọt lên.

3/ Nếu lấy mức chuẩn của giá thành cao su thiên nhiên Việt Nam hiện nay

là 7.420.000 đợng/tấn (tương đương 496 USD/tấn)3 thì vào thời điểm giá

cao su thấp nhất là 632,6USD/tấn (năm 1999) ngành cao su nước ta vẫn

có thê hoạt động có lãi, tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu so với các ngành

khác vẫn cao (21,5%). Có thể nói mức rủi ro khi đầu tư vào cao su là

thấp hơn nhiều so với các ngành khác.

1.4. Dự BÁO XU HƯỚNG CUNG- CÀU VÀ GIÁ CẢ CAO su Tự

N H I ÊN TỪ 2001 ĐẾN 2010.

1.4.1. Phân tích các xu hưởng cung- cầu và giá cả:

1.4.1.1. Triển vọng về mức cung cao su tự nhiên giai đoạn 2001- 2010:

Mức cung của cao su tự nhiên phụ thuộc vào nhiều nhân tố như: xu hướng

mở rộng diện tích, năng suất và tình hình thiên tai tại các quốc gia trợng cao su

chủ yếu trên thế giới. Tuy nhiên nếu loại bỏ những nhân tố bất thường đi thì

mức cung của cao su tự nhiên chủ yếu phụ thuộc vào xu hướng mở rộng diện tích

và khả năng tăng năng suất của các quốc gia trợng cao su chủ yếu trên thế giới.

Căn cứ vào phần phân tích hiện trạng sản xuất cao su tại các quốc gia trên t hế

giới được trình bày ở phần trên, chúng tôi có những nhận định sau:

2 I n t e r n a t i o n al natural r u b b er o g a n i z a t i o n.

36

Ì/ về xu hướng mở rộng diện tích:

- Thailand và Indonesia: một mặt vì diện tích canh tác phải dành cho nhiều

loại cây trồng khác ngoài cao su đồng thời với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng

cộng với sự khan hiếm về lao động thì chắc chắn rằng diện tích canh tác cao su

tự nhiên ở 2 nước này sẽ không có sự thay đổi đáng kể.

- Malaysia: diện tích và sản lưọng cao su liên tục giảm trong những năm

qua do sự dịch chuyển diện tích sang cây cọ dầu và sự khan hiếm về lao động.

Hiện nay Malaysia đang có khuynh hướng trồng lại cao su nhưng không phải đê

lấy mủ mà để lấy gỗ. Như vậy mặc dù có sự tăng trưởng về diện tích canh tác

cao su trong thời gian tới nhưng sản lưọng cao su ở nước này có thê vẫn không

tăng.

- Các nước Sirilanka, Campuchia: diện tích trong những năm tới cũng sẽ

không có sự biến động do chính phủ những nước này không dành sự quan tâm

đối với loại cây công nghiệp này.

- Trung Quốc, Ẩn Đô, Việt Nam: các nước này sẽ có sự tăng trưởng về

diện tích canh tác cao su trong giai đoạn tới, dự tính diện tích của cả 3 quốc gia

này sẽ tăng thêm khoảng 400 đến 500 ngàn ha trong giai đoạn 2000- 2010.

- Các quốc gia Châu Phi: do những giới hạn về điều kiện tự nhiên và sự

bất ổn về chính trị khả năng tăn" diện tích canh tác cao su ở những nước này

cũng sẽ rất hạn chế.

- Các quốc sia Châu Mỹ: do những hạn chế về điều kiện tự nhiên diện tích

canh tác cao su có khả năng mở rộng, khoảng từ 1,5 đến 2% trong lo năm tới.

Nhân đinh: Diện tích canh tác cao su thiên nhiên trên thế giới có thể sẽ

tăng khoảng từ 5 đến 6% trong lo năm tới.

3 Giả định tỷ giá là 1USD= 14.500 V N Đ.

37

21 về xu hướng năng suất:

Tình hình gia tăng năng suất phụ thuộc vào nhiều nhân tố như giống, kỹ

thuật khai thác, độ tuổi của vườn cây...Theo các chuyên gia của A N R P C 4 thì khả

năng gia tăng năng suất bình quân toàn thế giới là khoảng 2% trong lo n ăm tới.

3/ Dự báo về sản lượng cao su tự nhiên toàn thế giới giai đoạn 2001- 2010:

Tổng hợp các xu hướng về diện tích canh tác và năng suất chúng ta có thê

dự đoán sản lượng cao su thế giới có thể tăng khoảng 10- 1 2% trong lo n ăm

tới, bình quân mỗi năm sản lượng tăng thêm khoảng 1 %, năm 2010 sản lượng

ước đầt khoảng từ 7300 ngàn tấn đến 7500 ngàn tấn.

1.4.1.2. Triển vọng về mức cầu:

Mức cầu của cao su thiên nhiên phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: sự tăng

trưởng của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là ngành công nghiệp xe hơi, khả năng

thay thế của cao su tổng hợp và xu hướng tiêu dùng cao su tầi các quốc gia sản

xuất cao su.

Ì/ Sự tăng trưởng của nền kinh tế thế giới giai đoạn 2000- 2010:

Đồ thị tăng trưởng kinh tế thế giới thường kết thúc thời kỳ khủng hoảng sẽ

tới thời kỳ ổn định, tăng trưởng và sau đó sẽ là thời kỳ cực thịnh. Sự kiện khủng

hoảng tiền tệ ở Châu Á trong các năm 1998- 1999 đã có sự tác động đến nền

kinh tế toàn cầu rất sâu sắc. Đây có thể xem như là thời kỳ khủng hoảng kinh tế

toàn cầu. Những dấu hiệu tốt về sự hồi phục của các quốc gia trong sự kiện

khủng hoảng tiền tệ ở Châu Á đã bắt đầu xuất hiện từ giữa n ăm 1999. Hiện nay

4 ANPRC: H i ệp hội các nước sàn xuất cao su thiên nhiên.

38

tình hình đã được cải thiện rất nhiều, đặc biệt là Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia

Thailand. Các nước này đã thành công rất nhiều trong việc thúc đẩy nền kinh tế

tăng trưởng trở lại. Trong tạp chí chuyên đề: "Kinh tế 2000- 2001 Việt Nam và

thế giới" của Thời báo kinh tế Việt Nam, các nhà kinh tế thế giới cũng đã đưa ra

những dự báo rằng: nền kinh tế các nước EU, Nhật Bản, Mỹ cũng như các quốc

gia phát triển khác sẽ tăng trưởng ần định trong thời gian tới. Điều này sẽ thúc

đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp nói chung và đặc biệt là ngành

công nghiệp xe hơi. Như vậy nhu cầu tiêu thụ cao su thiên nhiên sẽ gia tăng

trong những năm tới.

21 Khả năng thay thế cửa cao su tổng hợp :

Để đánh giá Khả năng thay thế của cao su tầng hợp chúng ta cần phân tích,

so sánh cao su tự nhiên và tầng hợp trên 3 mặt sau đây:

- Tinh hình tiêu thu cao su tư nhiên và cao su tổns hợp trong thời ẹian qua

' . Quan sát tình hình tiêu thụ cao su tự nhiên và cao su tầng hợp trên thế giới

từ 1993- 1999 cho thấy xu hướng tăng và giảm của hai loại cao su này hoàn toàn

giống nhau, đặc biệt là đồ thị tăng trưởng của cao su tự nhiên luôn ở vị trí cao

hơn so với cao su tầng hợp. Các số liệu cụ thê được thê hiện qua bảng sau:

39

Bảng 14: Tình hình tiêu thụ cao su tự nhiên và cao su tổng hợp trên thế giới

từ 1993- 1999.

ĐVT: Ngàn tấn.

Tốc độ tăng SI tiêu thụ cao su Tốc độ tăng N ăm trưởng cao su tổng tổng hợp SI tiêu thụ cao su tự trưởng cao su tự hợp nhiên .' nhiên

0.000% 8,620 5,410 0.000% 1993

2.320% 8,820 4.436% 1994 5,650

9,250 4.875% 5.310% 5,950 1995

3.568% 2.521% 9,580 6,100 1996

4.384% 5.902% 10,000 6,460 1997

-1.500% 1.548% 9,850 6,560 1998

6,680 1.829% 9,990 1.421% 1999

3.078% 2.153% Tốc độ tăng B/qtừl993- 1999

BỀU Đồ so SÁNH TÓC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG số LƯỢNG TÊU THỤ CAO SU Tự NHIÊN VÀ TONG HỢP

7.(100%

-4-TỖCDỘ

6.000»

TĂNG

5.000%

TRƯỞNG

4.(100%

CAO SU

3.000%

Tự

2.000%

NHIÊN

-*— T C Độ

1.000%

TĂNG

0.000»

TRƯỞNG

-1.000%

CAO SU

•2.000%

TỒNG

HỢP

40

- Xu hướnẹ biến đông giá cả của cao su tư nhiên và cao su tổng hợp: quan

sát sự biến động giá loại cao su RSS1 (cao su tự nhiên) và loại SBR (cao su tổng

hợp) tại thị trường New York từ 1993 đến 2000, ta có bảng số liệu sau:

Bảng 15: Tình hình giá cả cao su tự nhiên và tống hợp tại New York từ

1993- 2000.

Tốc độ Giá SBR Tốc độ tăng, Đ VT N ăm GiáRSSl tăng, giảm giảm của RSS1 của SBR

0% 0% 949 1993 USD/tấn 992,9 1002 5% 1994 3 2% 1316,9 3 2% 3 7% 1331 1995 1815,0 - 4% - 1 2% 1286 1606,0 1996 - 2 4% 1245 1222,9 - 4% 1997 894,4 - 2 7% - 5% 1193 1998

808,2 - 1 0% 1017 - 1 5% 1999 835 3% 1100 8% Ước

»

2000

Nhân xét: Sự tăng, giảm giá của cả hai loại luôn cùng chiều, tuy nhiên tốc

độ tăng giảm giá của cao su tự nhiên luôn cao hơn. Sở dĩ như vậy là do cao su

tổng hợp được sản xuất hoàn toàn bững công nghiệp nên dễ dàng thay đổi sản

lượng khi tình hình cung cầu và giá cả có những biến động, do đó trên bình diện

thị trường tổng thể người ta luôn duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa cung và cầu vì vậy

giá cả ít biến động hơn. Trong khi đó việc điều chỉnh sản lượng đối với cao su tự

nhiên trong ngắn hạn là hết sức khó khăn.

Nhận định trên đây có thể được minh chứng khi chúng ta quan sát tình hình

sản xuất, tiêu thụ và tồn kho cao su thế giới từ 1993 đến 2000: tổng sản lượng

sản xuất dôi ra so với nhu cầu tiêu thụ của cao su tự nhiên là 570 ngàn

41

tấn/37.970 ngàn tấn (chiếm tỷ lệ 1,5% so với tổng sản lượng cao su tự nhiên sản

xuất trong cùng kỳ), trong khi đó tỷ lệ này của cao su tổng hợp lả 600 ngàn

tấn/58.290 ngàn tấn (Chiếm tỷ lệ 1% so với tổng sản lượng cao su tổng hợp sản

xuất trong cùng k ỳ ) . | 4 4 , 2 ~ 3 1 ' 1 4 51

- So sánh những đặc tính lý, hoa của cao su tư nhiên và tổng hợp: theo ý kiên

của các chuyên gia kỹ thuật tại Tổng công ty cao su V i ệt Nam thì cao su tự

nhiên và cao su tổng hợp có những đặc tính về lý hoa rất khác biệt nhau, tuy

nhiên chúng lại có tính bổ sung cho nhau, đặc biệt là trong ngành công nghiệp

chế tạo vỏ xe. So sánh mụt số đặc tính lý hóa của hai loại cao su này ta có bảng

tổng hợp sau:

Bảng 16: So sánh các đặc tính lý hóa của cao su tự nhiên và tống hợp.

ứ ng dụng ữong cụng nghiệp. ị Các tính chất Cao su tự nhiên Cao su tổng hợp

Cao Cao su tự nhiên được sử dụng làm 1/ĐỘ kết dính Thấp mặt trong của vỏ xe.

2/ Khả năng chịu Thấp Cao Cao su tổng hợp được sử dụng làm mặt ngoài vỏ xe. nhiệt

Thấp Cao Cao su tông hợp được sử dụng 3/ Khả năng chống mài mòn. làm mặt bên ngoài vỏ xe nhằm làm tăng đụ bền vỏ xe.

Thấp Cao Cao su tự nhiên được sử dụng để 4/ Khả năng chịu lạnh làm vỏ xe cho vùng xứ lạnh rất tốt

Thấp Cao Cao su tự nhiên được sử dụng làm 5/ Tính đàn hồi, tính kháng xé

các sản phẩm cao cấp như bao cao su, các thiết bị y tế,., và làm phần bố của vỏ xe rất tốt.

Cao Thấp Trong chế tạo vỏ xe luôn luôn 6/ Tính sinh nhiệt cần mụt tỷ lệ pha trụn hợp lý giữa cục bụ cao su tự nhiên và tổng hợp.

42

Từ những phân tích về đặc tính lý hóa của hai loại cao su tự nhiên và tổng

hợp, chúng ta thấy đặc tính lý hoa của chúng không thay thế nhau mà có tính bổ

sung rất cần thiết cho nhau trong các ngành công nghiệp chế tạo, đặc biệt là sản

xuất các loại vỏ xe.

- Nhân đinh:

+ Mỗi loại cao su có những đặc tính ứng dụng khác nhau, có tính phịi hợp.

Vì vậy, trên bình diện tổng thể, khả năng thôn tính thị trường của nhau là rất ít

xảy ra.

+ Các biến động về mức cầu và giá cả trên thị trường của cả hai loại cao su

này là cùng chiều với nhau vì chúng cùng hướng đến các ngành công nghiệp như

nhau, đặc biệt là ngành công nghiệp xe hơi (chiếm 7 5% thị phần cao su).

+ Xu hướng chung là thị trường của cả cao su tự nhiên và tổng hợp đều tăng

trưởng do ngành công nghiệp xe hơi và các ngành công nghiệp khác phát triển

mạnh trong thời gian tới.

3/ Xu hướng tiêu dùng cao su thiên nhiên tại các quốc gia sản xuất cao

,„17.27-28,

Do các ngành công nghiệp chế biến sản phẩm cao su tại các nước sản xuất

cao su đang phát triển mạnh nên càng làm tăng mức cầu về cao su thiên nhiên

trên thế giới. Theo dự báo của ANRPC- đăng trong tạp chí IRSG Digest tháng

8/1999- mức tiêu thụ cao su của các nước hội viên ANRPC bao gồm A'n Độ

Indonesia, Malaysia, Tân ghi nê, Srilanka, Thailand, Việt Nam (ngoại trừ

Singapore) sẽ tăng từ 1,4 triệu tấn (năm 1999) lên 1,9 triệu tấn n ăm 2000; 2,3

triệú tấn năm 2005 và lên đến 2,8 triệu tấn vào năm 2010. Đặc biệt An Độ sẽ

tăng từ 630 ngàn tấn năm 1999 lên đến 1,15 triệu tấn năm 2005; tiếp theo là

43

Malaysia có thể tăng từ 350 ngàn tấn năm 1999 lên đến 410 ngàn tấn n ăm

2005; Thailand và Indonesia cũng sẽ có nhu cầu trên 200 ngàn tấn cho mỗi

nước.

Nhân đinh về mức cầu của cao su thiên nhiên: Với sự tác động của 3 nhân

tố cơ bản trên, mức cầu về cao su thiên nhiên thế giới giai đoạn 2000- 2010 sẽ

tăng ít nhất là khoảng 2%/năm.s

Bảng 17: Dự báo tốc độ tăng trưởng & sản lượng cung - cầu cao su tự nhiên

trên thế giới giai đoạn 2000- 2010.

Tiêu thụ Sản xuất Giai đoạn (Cung) (Cầu)

36,91%/năm Tốc độ tăng trưởng B/q Giai đoạn 1980- 1990 15,63%/năm

5,95%/năm Tốc độ tăng trưởng B/q Giai đoạn 1990- 2000 5,65%/năm

1%/năm Dự báo tốc độ tăng trưởng B/q giai đoạn 2%/năm 2000- 2010

Dự báo sản lượng vào năm 2010 (ngàn tấn) 7.381 8.544

1.4.2. Dự báo xu hướng giá cả cao su tự nhiên giai đoạn 2000- 2010:

Qua phần phân tích về xu hướng cung- cầu của cao su tự nhiên trên thế giới

* Theo phát biểu của Tiến sỹ Hidde p. Smith tại hội nghị thị trường cao su Châu Á lần thứ ba thì nhu cầu tiêu thụ cả cao su thiên nhiên và tong hợp sẽ tăng khoảng 22% troniỊ lo năm tới bình quăn tăng khoảng 2,2%/nũm (khoảng 19.210.000 tấn vào năm 2010)

giai đoạn 2000- 2010 ta thấy mức cầu của cao su tự nhiên đang vượt qua mức

44

cung, sự thiếu hụt cao su có khả năng xuất hiện từ năm 2002 trở đi. M ặt khác với

những khan hiếm về lao động và chi phí nhân công trở nên đắt đỏ hơn tại các

quốc gia sản xuất cao su thiên nhiên chủ yếu trên thế giới chắc chắn sẽ làm tăng

giá thành sản xuất cao su tự nhiên lên cao hơn so với trước. Sự tác động của hai

yếu tố này sẽ làm cho giá cả cao su tự nhiên tăng lên trong giai đoạn 2000-

2010. Theo dự báo của ngân hàng thế giới thì giá cao su sẽ tăng lên trong

những năm tới từ 620USD/tấn lên 700USD/tấn (Năm2000); 948USD/tấn (Năm

2005) và 1036USD/tấn (Năm 2010). Còn theo văn phòng của Burger & Smit lại

lạc quan hơn khi hậ dự báo giá cao su là 3000 đô la Sing/tấn (Khoảng 1800

USD/tấn) từ năm 2010.'7'27-281

1.5. TÌNH HÌNH GIAO DỊCH VÀ MUA BÁN CAO su THIÊN NHIÊN

TRÊN THÊ GIỚI:

Tinh hình mua bán giao dịch cao su tự nhiên trên thị trường thế giới trong

hai thập niên qua có mấy đặc điểm quan trậng cần chú ý sau:

- Xu hướng sát nhập của các công ty Săm lốp: Các công ty săm lốp - nhà

tiêu thụ cao su thiên nhiên chủ yếu - đang có khuynh hướng tập trung hóa cao

độ. Một số công ty, tập đoàn lớn mua lại các công ty, tập đoàn nhỏ hơn, hoặc là

hội nhập vào nhau. Điên hình là:

+ Tập đoàn Bridgestone đã mua lại tập đoàn Firestone.

+ Tập đoàn Michelin đã mua Unirich.

+ Tập đoàn Pirelli - Ý đã mua lại hãng Armstrong.

+ Tập đoàn Continental đã mua lại hãng General.

45

+ Tập đoàn Yokohama đã mua lại hãng Mohavvk.

+ Tập đoàn Sumitomo đã mua lại hãng Dunlop.

Như vậy với 12 hãng săm lốp trước đây hiện nay chỉ còn 6 hãng, số đầu mối

lổn mua cao su đã giảm đi 50%. Sự sát nhập của các công ty sản xuất S ăm lốp

xe đã giúp cho họ có một vị trí cạnh tranh tốt hơn trên thị trường, đểc biệt là v ới

việc tập trung mua nguyên liệu đầu vào với số lượng lớn sẽ càng làm tăng

quyền lực của họ đối với các nhà cung ứng.

- Sự tập trung của thị trường giao dịch cao su: M ột đểc điểm khác cũng

cần lưu ý là nếu như trước đây có nhiều thị trường giao dịch cao su như

Newyork, Luân Đôn, Tokyo, Singapore... thì hiện nay giao dịch cao su chủ yếu là

ở Singapore. Các hãng lớn như Michelin - Goodyear, Bridgestone đều có công

ty hoểc chi nhánh của mình ở Singapore để tập trung mua cao su. Ví dụ: hãng

Goodyear Hoa Kỳ có công ty con là Goodyear Orient Singapore, một đầu m ối

mua đến 8 0% nhu cầu nguyên liệu cho hơn 40 nhà máy săm lốp của Goodyear

trên toàn cầu. Các công ty này giao dịch trực tiếp, đểt hàng thẳng đến nhà máy

sản xuất cao su để mua cao su theo đúng quy cách, yêu cầu kỹ thuật của mình

cũng như thực hiện việc giao nhận hàng đúng theo thời điểm mà nhà máy săm

lốp cần đến.

1.6. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CAO su

TẠI NƯỚC NGOÀI:

- Quản lý hoạt động kinh doanh cao su tại Malaysia:

Tại Malaysia, nước sản xuất cao su đứng hàng thứ 3 trên thế giới nơi có tỷ

trọng cao su tư nhân là chủ yếu, có một số tổ chức gọi là cục cấp giấy phép và

trao đổi cao su tại Malaysia. Cục này đóng vai trò quản lý và điều hành hoạt

động kinh doanh và xuất khẩu cao su - cũng như cấp giấy phép để các công ty

46

Malaysia xuất khẩu, kiểm tra chất lượng sản phẩm và môi trường sản xuất của

các nhà máy sơ chế cao su ...vv. ở Malaysia còn có một hội đồng định giá tham

chiếu, hội đồng này bao gồm: một số nhà sản xuất công nghiệp cao su; một sô

nhà sản xuất nguyên liệu cao su và một số thành viên của chính phủ. Hàng ngày

hội đồng này sẽ bỏ phiếu định ra mức giá tham chiếu để hướng dựn cho các

công ty cao su tham khảo.

- Quản lý hoạt động kinh doanh cao su tại Singapore:

Tại Singapore - trung tâm tài chính, vận tải, thương mại quốc tế, một thị

trường cao su lớn nhất thế giới mà 3/5 các giao dịch cao su đều thực hiện thông

qua Singapore - có hiệp hội cao su Singapore (The Rubber Association of

Singapore). Đây là một tổ chức điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh cao

su được thành lập từ năm 1962. Tổ chức này hoạch định chính sách, có quyền đề

xuất luật lệ, xét xử và hành xử trong phạm vi công nghiệp và kinh doanh cao su

tại Singapore.

Việc điều hành hiệp hội do một ủy ban gồm 15 người trong đó có quan chức

do chính phủ Singapore bổ nhiệm và 12 thành viên khác do các đơn vị cơ sở bầu

lên. Hiệp hội còn có chức năng cung cấp hệ thống đấu thầu, các phương tiện

thanh toán, thiết lập mặt bằng giá chính thức và hoạt động trọng tài.

1.7. NHẬN ĐỊNH VE NHỮNG THÁCH THỨC VÀ cơ HỘI:

Qua phần phân tích thực trạng và triển vọng sản xuất và tiêu thụ cao su

thiên nhiên trên thế giới ta có thể rút ra một số nhận định sau đây về các yếu tố

có tính chất cơ hội và nguy cơ đối với việc mở rộng và phát triển thị trường cao

su Việt Nam:

47

1.7.1 Những cơ hội:

- Triển vọng về quan hệ cung- cầu và giá cả cao su thiên nhiên trên thê

giới trong giai đoạn 2000- 2010 có nhiều thuận lợi, đặc biệt là theo dự báo mức

cầu cao su sẽ vượt khỏi mức cung từ năm 2002 trở đi. Đây là điều kiện hết sức

thuận l ợi để ngành cao su V i ệt Nam mỏ rộng diện tích, tăng sản lượng và mở

rộng thẩ trường xuất khẩu cao su.

- Thẩ trường nhập khẩu trực tiếp cao su tại các nước công nghiệp châu Á

đang tăng trưởng mạnh, đặc biệt là các thẩ trường Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật

Bản và Ấn Độ. Đây là những thẩ trường mà ta đã có quan hệ thân thuộc từ lâu,

ngành cao su V i ệt Nam có cơ hội tốt đê xây dựng chiến lược thẩ trường vững

chắc cho mình.

- Thẩ trường nhập khẩu trung gian là Malaysia đang có sự tăng trưởng khá

cao, vì nước này đang tăng cường nhập khẩu để bù đắp vào phần sản lượng giảm

xuống do diện tích canh tác cao su bẩ thu hẹp. Đây cũng là một cơ hội để dự

phòng trong trường hợp các thẩ trường chính có những biến động bất lợi.

1.7.2 Những thách thức:

- Các thẩ trường nhập khẩu lổn có tính truyền thống như Mỹ, Nhật đã bẩ các

đối thủ cạnh tranh lớn như Malaysia, Thailand, Idonesia chiếm giữ với bề dày về

kinh nghiệm và uy tín thương mại hơn hẳn so với Việt Nam.

- Sự sát nhập của các nhà sản xuất Săm lốp làm tăng thêm nguy cơ ép giá

đối với các nhà cung cấp cao su nguyên liệu.

48

Chương 2:

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CAO su

THIÊN NHIÊN TẠI VIỆT NAM

49

2.1. M ỘT SỐ ĐẶC Đ IỂM CHUNG C ỦA N G À NH CAO su T H I ÊN

N H I ÊN T ẠI V I ỆT NAM:

2.1.1. Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển:

Cây cao su V i ệt Nam được ông Raoul, một dược sỹ thuộc hải quân Pháp đưa

vào V i ệt Nam từ năm 1897 sau đó được ông Alexandre Yersin trồng thử nghiệm

ở Thủ Dầu M ột và Suối Dầu (Nha Trang). Tuy nhiên mãi đến n ăm 1907 cây cao

su mới thực sự bắt đầu phát triển mỳnh ở V i ệt Nam. M ột loỳt các công ty tư bản

Pháp kinh doanh cao su được thành lập từ năm 1908, đến năm 1911 đã có 31 cơ

sở đồn điền của người Pháp kinh doanh cao su. Đến năm 1944 diện tích cao su

V i ệt Nam đỳt 108.424 ha (Nam Kỳ 106.624 ha và Trung Kỳ có 1800 ha) cho sản

lượng khoảng 50.000 tấn mủ khô/năm. Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp

(1946-1954) diện tích cao su bị giảm dần, đến năm 1954 chỉ còn 65.800 ha, sản

lượng khoảng 54.000 tấn/năm. Bước sang thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu

nước (1954-1975) cây cao su V i ệt Nam tiếp tục bị sa sút vì bom đỳn, đến ngày

giải phóng 30/4 năm 1975 cao su V i ệt Nam chỉ còn 78.856 ha có khả năng khai

thác.

Từ sau ngày giải phóng đến nay với sự quan tâm của chính phủ cây cao su

được đầu tư phát triển mỳnh, đến năm 1999 diện tích cao su toàn quốc là 394,3

ngàn ha với sản lượng đỳt được là 214,8 ngàn tấn. Tốc độ tăng trưởng bình quân

về diện tích canh tác cao su trong giai đoỳn 1990- 1999 đỳt khoảng 8%/năm.

2.1.2. Đặc điểm phân bố sản xuất và cấu trúc ngành cao su Việt Nam.

2.1.2.1. về phân bố diện tích vùng cao su:

Cây cao su ở Việt Nam chủ yếu phân bố tập trung tỳi hai vùng Đông Nam

Bộ và Tây Nguyên ( 9 0% diện tích toàn quốc). Theo các số liệu quy hoỳch ngành

50

cao su V i ệt Nam đến năm 2010, thì diện tích cao su toàn quốc sẽ được phân bố

như sau:

Bảng 18: Phân bố cao su theo vùng đến năm 2010.

Thành phần kinh tế Thành phần kinh tế Phân bố ừên các vùng ? ? M i ền Tây Nguyên Động Nam Trung Bộ Tổng diện Tổng diện • tích đến • tích đến ' năm 2010 ' năm 2010 (ha) (ha)

100.000 15.000 300.000 185.000 1. Quốc doanh

215.000 62.000 350.000 73.000 2. Tư nhân, tiểu điền

3. Liên doanh 50.000 15.000 35.000

Cộng 700.000 350.000 77.000 273.000

Qua bảng trên ta thấy sự phân bố cao su chủ yếu tập trung tại hai vùng trọng

điểm là Đông nam bộ và Tây nguyên. Điều này giúp cho việc bố trí các nhà

máy sơ chế và các hoạt động hỗ trợ khác gớp nhiều thuận lợi, đớc biệt là trong

việc thực hiện các dịch vụ đầu vào và đầu ra cho ngành cao su nước ta.

2.1.2.2. về tổ chức sản xuất:

Cao su Việt Nam hiện tại được tổ chức sản xuất dưới hình thức đại điền là

chính (chiếm 84%), đây là một đớc điểm khác biệt so với các nước trồng cao su

chủ yếu của thế giới như Thailand, Indonesia, Malaysia. Tổ chức sản xuất theo

hình thức đại điền có ưu điểm là thuận lợi trong việc sản xuất các loại cao su cao

cấp (SVR cv50, SVRcvóO, SVR3L,5), song lại không thuận lợi cho việc sản xuất

các loại cao su cấp thấp (loại SVR10,20). Trong khi đó với hình thức tiểu điền

lại rất thuận lợi cho việc tổ chức đánh đông tại vườn cây và phù hợp với quy

trình'tạo ra loại cao su cấp thấp SVR10,20 (hiện nhu cầu thị trường thế giới cần

loại này tới 75%). Đây cũng là một nguyên nhân khách quan đã ảnh hưởng đến

51

việc chậm chuyển đổi cơ cấu sản phẩm nhằm phù hợp với nhu cầu thị trường của

các doanh nghiệp cao su nước ta trong thời gian qua. Trong hướng phát triển đèn

năm 2010 chúng ta sẽ giảm tỷ lệ cao su đại điền xuụng và tăng loại hình sản

xuất tiểu điền lên chiếm tỷ lệ xấp xỉ 50%.

2.1.2.3. về cấu trúc ngành cao su Việt Nam:

Cũng như các quục gia sản xuất cao su thiên nhiên chủ yếu của thế giới, cấu

trúc các ngành cao su nước ta cũng bao gồm các loại hình doanh nghiệp sau đây

hợp thành:

- Các công ty trồng và sơ chế cao su.

- Các nhà sản xuất công nghiệp cao su.

- Các công ty chuyên Xuất nhập khẩu ngành cao su.

- Các công ty dịch vụ chuyên ngành cao su.

- Viện nghiên cứu và trường đào tạo công nhân và kỹ thuật viên ngành cao su.

Việc hình thành đồng bộ các doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu và đào tạo là

những thành tựu nổi bật tạo đà vững chắc cho sự phát triển trong tương lai của

ngành cao su nước ta. Tuy nhiên trong cấu trúc ngành cao su của nước ta hiện

nay thì ngành công nghiệp chế biến sản phẩm cao su còn rất lạc hậu chưa phát

triển tương xứng với các ngành khác, hiện tại chỉ tiêu thụ khoảng 10% sản lượng

cao su do ta sản xuất ra ( tiêu thụ khoảng 20 đến 30 ngàn tấn nguyên liệu một

năm), đây là một điểm yếu đã ảnh hưởng đến tình hình thị trường của cao su

Việt Nam và làm giảm hiệu quả kinh doanh chung của ngành cao su nước ta

trong thời gian qua.

52

2.1.3. về tổ chức quản lý ngành cao su Việt Nam:

• Khối quốc doanh Trung ương: Có doanh nghiệp đứng đầu là Tổng công ty cao su trực thuộc Bộ nông nghiệp & phát triển nông thôn. Tổng công ty cao su có hội đồng quản trị, ban tổng giám đốc, các phòng ban tham m ưu và các đơn vị trực thuộc (bao gồm 23 doanh nghiệp trồng, chăm sóc và khai thác cao su, 10 doanh nghiệp dịch vụ và phục vụ sản xuất, 4 đơn vị sự nghiệp: V i ện nghiên cứu cao su; Báo cao su; Trung tâm y tế; Trường đào tạo kỹ thuớt cao su). Hiện t ại Tổng công ty cao su đang quản lý khoảng 8 0% diện tích và sản lượng cao su của V i ệt Nam; 9 0% công suất hệ thống các nhà máy sơ chế cao su. V ới t hế mạnh hiện tại Tổng công ty cao su thực sự là doanh nghiệp dẫn đầu, có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chiến lược phát triển ngành cao su nước ta, đi đầu trong các hoạt động dịch vụ đầu vào, sản xuất và dịch vụ đầu ra. Trong hướng

phát triển sắp tới vai trò của nó vẫn là hạt nhân phát triển ngành một cách có hiệu quả, đặc biệt vai trò dịch vụ đầu vào và đầu ra càng quan trọng hơn.

• Khối quốc doanh địa phương: Bao gồm các công ty trực thuộc sự quản lý của Sở Nông nghiệp & phát triển nông thôn các tỉnh hoặc thuộc ủy ban nhân dân các huyện quản lý. K h ối quốc doanh địa phương hiện tại chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ khoảng 5 - 1 0% sản lượng cao su toàn quốc. Trong thực tiễn hoạt động của ngành cao su thì khối quốc doanh địa phương có một m ối quan hệ khá chặt v ới Tổng công ty cao su và khu vực cao su tiểu điền.

• Khối cao su tư nhân và nông hộ: phát triển mạnh trong những năm gần

đây do sự khuyến khích của chính phủ và sẽ chiếm tỷ trọng khoảng 4 0- 5 0%

diện tích canh tác vào năm 2010. Đây là hình thức mà tư nhân tự bỏ vốn ra để

kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh có nghĩa vụ đóng thuế theo luớt định.

• Một số nhận xét về hệ thống quản lý ngành cao su nước ta:

Mặt thuận lơi: có Tổng công ty cao su là một doanh nghiệp nhà nước có

tên tuổi, mạnh trên tất cả các lĩnh vực dịch vụ đầu vào, sản xuất và dịch

53

vụ đầu ra. Tổng công ty cao su là hạt nhân trong việc thực thi các chiến

lược sản phẩm và thị trường của ngành cao su Việt Nam.

- Mặt khó khăn:

+ Là một doanh nghiệp nhà nước do vậy cơ chế quản lý chưa thực sự linh

hoạt mặt khác các quan hệ về lợi ích bên trong giởa Tổng công ty và

các đơn vị thành viên chưa được giải quyết thỏa đáng, trong nhiều

trường hợp quyền lực điều hành của Tổng công ty cao su đối các đơn

vị thành viên bị giảm sút và ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực thi

các chiến lược chung của ngành.

+ Trong tương lai không xa khối cao su tư nhân và nông hộ sẽ chiếm tỷ

trọng lơn, đây là một khu vực tự phát cao, nếu không có nhởng can

thiệp của chính phủ trong việc ban hành đầy đủ các luật lệ đê hướng

dẫn hoạt động kinh doanh cũng như trong việc xây dựng quỹ bình ổn

giá thì sẽ không tránh khỏi nhởng biến động phức tạp khi giá cả cao

su tự nhiên lên xuống thất thường trên thị trường thế giới. ơ thời điểm

giá cao su xuống thấp trong các năm 1998, 1999 đã xuất hiện tình

trạng các hộ nông dân chặt phá vườn cao su để trồng loại cây khác.

2.1.4. Định hướng phát triển ngành cao su Việt Nam đến năm 2010:

Ngành cao su đã xây dựng chiến lược phát triển ngành đến năm 2010 và đã

được chính phủ phê duyệt. Theo chiến lược phát triển này thì nhởng mục tiêu

lớn mà ngành cao su chúng ta cần đạt được như sau:"91

- về diện tích canh tác đến năm 2010 cố gắng đạt khoảng 700.000 ha; sản

lượng đạt khoảng trên 400 ngàn tấn. Trong đó:

54

+ Quốc doanh: khoảng 300.000 ha ( chiếm tỷ lệ42,8%)

+ Tư nhân và tiểu điền: 350.000 ha ( chiếm tỷ lệ 50%).

+ Liên doanh: 50.000 ha (chiếm tỷ lệ 7,2%)

- Giải quyết khoảng 300.000 lao động và đảm bảo đời sống cho khoảng

600.000 nhân khẩu.

- Đẩy mạnh công nghiệp sản xuất sản phẩm cao su để khai thác ưu thế về

nguồn nguyên liệu và tạo thị trường vững chắc cho ngành cao su nước ta.

• Nhận xét:

- Sự phát triển mạnh mẽ cổa cao su tư nhân và tiểu điền sẽ thuận lợi cho

việc chuyển đổi cơ cấu sản phẩm nhằm thích ứng với nhu cầu thị trường

thế giới.

- Trong tương lai không xa sản lượng cao su Việt Nam sẽ tăng mạnh, vì vậy

vấn đề tìm thị trường đầu ra ổn định cho ngành cao su là một việc làm hết

sức cấp bách.

2.2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CAO su THIÊN NHIÊN TẠI VIỆT NAM:

2.2.1. Tinh hình diện tích và sản lượng:

Diện tích canh tác cao su Việt Nam không ngừng được mở rộng từ năm 1975

cho đến nay. Nếu như vào 30/4/1975 diện tích vườn cao su toàn quốc là 78.856

ha thì đến năm 1999 diện tích cao su nước ta đã đạt 394.300 ha, sản lượng đạt

214.800 tấn. Dự báo đến năm 2010 sản lượng sẽ đạt khoảng 400- 500 ngàn tấn

với diện tích khoảng 700.000 ha.

55

Bảng 19: Diện tích và sản lượng cao su toàn quốc từ 1990- 1999.'

N ăm

1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999

Diện tích 221,7 220,6 211,4 242,4 258,4 278,4 254,2 347,5 382,0 394,3 (lOOOha)

193,5 214,8 186,5 142,5 Sản lượng 124,7 64,6 128,8 57,9 67,0 96,9 (lOOOtấn)

2.2.2. về năng suất:

Năng suất toàn vườn năm 1994 là 0,67 tấn/ha đến năm 2000 đã tăng lên 1,3

tấn/ha1'1 (tăng 9 4% so với năm 1994). Công ty cao su Dầu Tiếng đạt năng suất

cao nhất khoảng 1,6 tấn/ha. Đạt được thành tích như vậy là nhờ những tiến bộ

trong kỹ thuật khai thác, tạo giống mới và làm tốt công tác bảo vệ và chăm sóc

vườn cây, giảm được sự hư hỏng và thất thoát mủ cao su. Đây cũng là một yếu

tố quan trắng góp phần làm giảm giá thành sản phẩm và giúp ngành cao su đạt

được vị t hế cạnh tranh trên thị trường. Xu hướng sắp tới có khả năng đạt mức

năng suất khoảng 1,4 tấn/ha.

2.2.3. về giá thành sản phẩm:

Khảo sát tình hình giá thành nông nghiệp và giá thành tiêu thụ cao su sơ c hế

tại tổng công ty cao su V i ệt Nam từ 1995 đến nay cho thấy có nhiều chuyển biến

tốt. Nếu như n ăm 1995 giá thành nông nghiệp là 7.450.000 đồng/tấn và giá

thành tiêu thụ là 8.580.000 đồng/tấn thì đến năm 2000 giá thành nông nghiệp đã

giảm xuống thấp hơn 6 triệu đồng/tấn và giá thành tiêu thụ chỉ còn 7.42Ọ.000

đồng/tấn (khoảng 51 lUSD/tấn)* thấp hơn giá bán là 1.820.370 đồng. Tuy nhiên

*1USD= 14.500 V NĐ

56

nếu so sánh với giá thành cao su của Indonesia loại SIR20 có cả Pallet là

500USD thì chúng ta vẫn cao hơn khoảng Ì lUSD/tấn. Trong tương lai không xa,

năm 2003 khi danh mục mặt hàng cao su được cắt giảm thuế trong khối A F TA

thì nguy cơ cạnh tranh với cao su các nước khác tại thị trường mậu biên với

Trung Quốc sẽ ngày càng tăng, như vậy vấn đề giảm giá thành vẫn là một vân

đề cần quan tâm trong thời gian tới.

2.2.4. về cơ cấu sản phẩm cao su sơ chế:

Cao su sơ chế V i ỹt Nam chủ yếu là dạng khối và dạng kem (Latex). Cao su

dạng khối còn gọi là cao su định chuẩn kỹ thuật, quy định cụ thể hàm lượng từng

chất có trong cao su (Xem phần phụ lục: bảng tiêu chuẩn quốc gia về cao su),

ký hiỹu chung là: TSR (Technical Standard Rubber), ký hiỹu này có thể thay

đổi theo từng quốc gia. ơ Malaysia gọi là SMR; Indonesia là SIR; V i ỹt Nam gọi

là SVR. Các loại SVR V i ỹt Nam gồm: SVR 3L, SVR CV60; SVR CV50; SVR 5;

SVR 10; SVR 20. Trong đó các loại SVR 3L; SVR CV50; SVR CV60 là các loại

cao su cao cấp, hiỹn tại loại này tại Viỹt Nam chiếm gần 9 0% sản lượng sản

xuất ra, loại cao su cao cấp này được ứng dụng để làm ra các loại sản phẩm như

ruột xe, các loại găng tay y tế, bao cao su,.., loại này nhu cầu thị trường thế giới

chỉ cần khoảng 5- 10%. Các loại cao su khác SVR 5; SVR 10; SVR 20 được ứng

dụng để sản xuất vỏ xe ó tô và các loại vỏ xe khác. Các loại này nhu cầu thị

trường thế giới cần tới 70- 80%, trong khi đó loại này chiếm khoảng 1 0% trong

sản lượng sản xuất ra của ngành cao su nước ta. Như vậy cơ cấu sản phẩm của

ta không phù hợp với xu hướng cơ cấu nhu cầu thị trường thế giới. Đây cũng là

một nguyên nhân căn bản đã ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ và hiỹu quả kinh

doanh của ngành cao su thiên nhiên tại V i ỹt Nam. Trong thời gian tới vấn đề

điều chỉnh cơ cấu sản phẩm cho phù hợp với cơ cấu thị trường chắc chắn sẽ là Ì

giải 'pháp quan trọng nhằm mở rộng và phát triển thị trường cho cao su V i ỹt

Nam.

57

2.2.5. C ô ng tác quản lý chất lượng sản phẩm:

vấn đề đảm bảo chất lượng sản phẩm ổn định và đồng đều là một trong

những yếu tố xác lập uy tín của cao su Việt Nam và tăng cường vị t hế cạnh tranh

của cao su V i ệt Nam trên thị trường thế giới. Trong những năm qua, ngành cao

su đã đạt một số thành tích nhất định trong việc quản lý chất lượng sản phẩm. ể

cấp vĩ mô chúng ta đã ban hành bộ tiêu chuẩn V i ệt Nam về sản phẩm cao su sơ

chế. Tại Tổng công ty cao su V i ệt Nam, đơn vị chiếm hơn 8 0% sản lượng cao su

Việt Nam đã thành lập một trung tâm quản lý chất lượng thuộc V i ện nghiên cứu

cao su. Hầu hết các công ty đã có phòng kiểm phẩm, trong đó đã có 6 công ty

thuộc Tổng công ty đã được cấp chứng chỉ chất lượng ISO 9002. Tuy nhiên ở cấp

vĩ mô chúng ta vẫn chưa có một trung tâm quản lý chất lượng quốc gia về sản

phẩm cao su và ngay tại Tông công ty cao su, nơi đã thành lập trung tâm quản lý

chất lượng trong nội bộ tổng công ty thì về thực chất trung tâm này vẫn không

hoạt động vì chưa có điều lệ do các cấp có thâm quyền phê chuẩn, vấn đề quản

lý chất lượng sản phẩm trên thực tế hoàn toàn dựa vào ý thức tự giác của từng

công ty, chưa có sự thống nhất quản lý ở cấp toàn ngành. Chính điều này đã làm

cho sản phẩm cao su sơ chế Việt Nam chưa đồng đều về mặt chất lượng: chất

lượng sản phẩm thay đổi theo từng nhà máy, thậm chí thay đổi theo từng tháng

trong năm, đây là một điểm yếu cần khắc phục trong thời gian tới.

2.2.6. Nhận xét chung về thực trạng sản xuất:

Qua những nội dung phân tích trên, chúng ta thấy những tồn đọng lớn nhất

có ảnh hưởng đến khả năng mở rộng thị trường và tăng cường khả năng cạnh

tranh của cao su V i ệt Nam trên thị trường thế giới là:

- Sự không phù hợp của cơ cấu sản phẩm cao su sơ chế so với nhu cầu thị

58

trường t hế giới.

- Giá thành sản phẩm của cao su V i ệt Nam còn khá cao so v ới các nước

khác.

- Công tác quản lý chất lượng toàn ngành chưa được quan tâm đúng mức,

số lượng các công ty được cấp chứng chỉ đạt chất lượng ISO 9002 còn

chiếm tỷ lệ nhỏ trong toàn ngành.

2.3. T H ỰC T R Ạ NG VỀ TIÊU T HỤ CAO su T H I ÊN N H I ÊN T ẠI V I ỆT NAM:

2.3.1. Các giai đoạn phát triển thị trường tiêu thụ cao su Việt Nam:

Thị trường tiêu thụ cao su Việt Nam tỗ năm 1976 đến nay có thể phân ra

thành mấy giai đoạn phát triển sau:

• Giai đoạn 1976 đến 1990: trong giai đoạn này cao su V i ệt Nam chủ yếu

xuãt sang các nước Liên Xô (cũ) và các nước Đông Au theo hình thức

nghị định thư được ký kết giữa chính phủ V i ệt Nam và các nước trên.

Trong giai đoạn này m ỗi n ăm V i ệt Nam xuất khoảng 30 đến 35 ngàn tấn,

số lượng còn lại được xuất sang các nước khu vực li theo hạn ngạch của

Bộ thương mại và một phần được tiêu thụ nội địa. Có thê nói ở giai đoạn

này vấn đề thị trường gần như không được quan tâm do sản lượng còn ít

và dược các nước X H CN Đông Au bao tiêu.

• Giai đoạn 1991 đến 1993: cả nước vận hành theo cơ chế phát huy quyền

chủ động của cơ sở, kế đó là nghị định 388 của chính phủ được ban hành,

các công ty hoàn toàn tự chủ và tự tiêu thụ sản phẩm. Trong khoảng thời

gian này thị trường truyền thống ở các nước X H CN Đông Ẩu bị ngưng trệ

vì khủng hoảng chính trị nhưng thay vào đó kể tỗ n ăm 1993 thị trường

mậu biên Trung Quốc đã xuất hiện. Đây là một thị trường khá dễ tính bỏ

59

qua những hạn chế về chủng loại và chất lượng của cao su V i ệt Nam. Vì

vậy kể từ năm 1993 cho đến nay thị trường mậu biên Trung Quốc đã trở

thành một thị trường chính, tiêu thụ một lượng khá lớn cao su V i ệt Nam

(chiếm khoổng 7 0% sổn lượng cao su V i ệt Nam).

• Từ 1994 đến 1998: nhằm giổm bớt sự phụ thuộc vào thị trường mậu biên

Trung Quốc, được sự khuyên khích của chính phủ, tổng công ty cao su

V i ệt Nam đã nỗ lực mở rộng thị trường sang các nước khác ở khu vực

Châu Au, Bắc Á và Châu Mỹ.

• Tù 1998 đến 2000: ngoài những thị trường như đã nêu trên Việt Nam còn

nối lại quan hệ với một số thị trường truyền thống như Nga và Irắc, mặt

khác thị trường mậu biên Trung Quốc cũng được tổ chức lại, bắt đầu xuất

hiện hình thức buôn bán chính ngạch với Trung Quốc.

2.3.2. Hiện trạng phân khúc thị trường tiêu thụ cao su thiên nhiên Việt Nam:

• Thị trường nội địa và xuất khẩu: sổn phẩm cao su sơ chế V i ệt Nam vừa

được tiêu thụ nội địa vừa xuất khẩu sang các nước khác, trong đó tỷ trọng

tiêu thụ cao su thông qua xuất khẩu là chủ yếu (chiếm khoổng 9 0 % ), tiêu

thụ nội địa chỉ chiếm khoổng 10%. Trong tương lai đến n ăm 2010 với sự

phát triển của ngành công nghiệp chế biến sổn phẩm cao su thì tỷ trọng

tiêu thụ nội địa có thể tăng lên khoổng từ 15- 2 0 %.

60

Bảng 22: Tiêu thụ nội địa và xuất khẩu cao su Việt Nam từ n ăm 1993- 2000.

ĐVT: 1000 tấn.

Tiêu thụ cao su 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000

Tiêu thụ nội địa 15 15 15 15 15 18 20 20

Xuất Khẩu 96,7 135,5 138,1 194,5 194,2 190,6 213,0 220

• Thị trường tiêu thụ cao su Việt Nam phân theo từng quốc gia: theo nguồn

thông tin từ Bộ thương mại, từ 1995- 1999 cao su Việt Nam đã xuất khẩu

tới 36 quốc gia khác nhau với tổng số lượng là 924.327 tấn.

61

Bảng 21: Thị trường xuất khẩu cao su Việt Nam từ 1995- 1999."" ĐVT:

tấn

1999 1998 SÍT 1997 Tên nước 1996 Tổng cộng 75.640 Trung Quốc OI 1995 143.850 179.818 153.277 182.051 265.331 94.677 91.813 108.325 137.213 55.681 21.093 22.026 Singapore 02 6.285 9.125 14.711 4.572 5.360 3.353 Malaysia 03 4.755 13.395 12.940 04 Đài Loan 7.292 4.850 6.791 4.860 4.656 Nhật Bản 05 2.619 4.659 2.491 11.677 5.162 Hàn Quôc 06 3.425 1.981 2.238 15.330 13.254 Đức 5.880 07 7.749 2.438 4.771 4.762 1.457 Hà Lan 08 2.270 1.999 4.547 165 Nga 09 871 1.710 1.711 2.720 938 210 135 58 10 Mỹ 10.393 4.211 8.187 741 li Pháp 1.659 790 7.426 957 1.457 12 Hồng Kông 1.669 397 464 80 185 2.656 Bỉ 13 2.612 115 1.320 38 173 14 Tây Ban Nha 67 157 172 118 Tiệp Khắc 15 54 115 697 19 19 16 Ba Lan 413 38 1.460 2.820 19 17 Anh Quốc 100 500 2.413 156 568 56 18 Ucraina Bungaria 71 19 77 19 20 20 59 2.044 38 2.690 Nam Phi Thổ Nhĩ Kỳ 21 20 58 207 241 22 Thụy Điển 20 549 59 78 Thụy Sỹ 23 228 960 Iran 24 58 1.311 Italia 2.570 25 173 Đan Mách 26 264 Hy Lạp 27 20 Canada 919 2.380 28 38 180 An Độ 387 420 29 315 Hungaria 76 30 29 5.043 6.114 Các nước khác 19.746 31 5.555

62

• N h ân xét: Từ bảng thống kê về thị trường xuất khẩu cao su V i ệt Nam từ năm

1995- 1999 chúng ta có một số nhận xét sau đây:

- Số lượng thị trường xuất khẩu cao su nước ta tăng mạnh: từ 20 thị trường

(năm 1995) lên đến 36 thị trường (năm 1999). Đây là một xu hướng tốt vì

chúng ta đã giảm được sự lệ thuộc vào thị trường Trung Quốc và có thể

tránh được sự ép giá trong một số tình huống nhất định của thị trường mậu

biên.

- Sản lượng cao su xuất khẩu giai đoạn 1995- 1999 tăng mạnh với tốc độ

tăng bình quân hàng năm khoảng 18,25% do sản lượng cao su Việt Nam

tăng nhanh trong giai đoạn này.

- Thị trường Trung Quốc vẫn là một thị trưởng quan trọng, song tỷ trọng

xuất khẩu vào thị trường này đã giảm xuống từ 75% (năm 1995) xuống còn

35,6% (năm 1999). Đây là một xu hướng tốt vì:

+ Thị trường Trung Quốc hiện tại là một thị trường chủ yếu là dưới dạng

tiểu ngạch, hay biến động thất thường.

+ Giảm bớt được phỉ thuộc của cao su Việt Nam vào thị trường Trung

Quốc, tạo thuận lợi cho ngành cao su nước ta thực hiện chiến lược sản

phẩm và thị trường lâu dài.

Tỷ trọng xuất khẩu cao su Việt Nam vào thị trường Singapore tăng mạnh

nếu như năm 1995 tỷ trọng xuất khẩu cao su của ta vào thị trường này là

xấp xỉ 5% thì đến năm 1999 đã tăng lên khoảng 21%. Đây là một dấu hiệu

tốt vì thị trường Singapore là một thị trường giao dịch lớn nhất trên thế

giới về cao su, ở đây luôn có mặt những khách hàng lớn là những nhà sản

63

xuất S ăm lốp hàng đầu t hế giới. Tiếp xúc với thị trường này cao su V i ệt

Nam sẽ được nhiều người biết đến.

- Tỷ trọng xuất khẩu cao su của Việt Nam vào thị trường Malaysia cũng có

chiều hướng tăng, từ 3% (năm 1995) lên đến 5,5% (năm 1999). Dấu hiệu

này không đáng mừng vì Malaysia là một thị trường trung gian, họ nhập

khẩu cao su Việt Nam qua công đoạn dán nhãn lại rồi tái xuất đê hưởng

lợi.

- Tỷ trọng xuất khẩu cao su Việt Nam sang các nước công nghiệp mới ở

Châu Á như Hàn Quốc, Hồng Rông và Đài Loan tăng mạnh, từ 11.885 tân

năm 1995 (chiếm tự trọng 8,2%) lên đến 32.498 tấn năm 1999 (chiếm tự

trọng 12,2%). Đây là một dấu hiệu tốt vì những thị trường này chúng ta có

ưu thế về mặt địa lý và đồng thời là những thị trường mới có nhiều tiềm

năng tăng trưởng cao, nếu có chiến lược đúng chúng ta có thê xây dựng

vững chắc thị phần của mình ở những khu vực thị trường này.

- Thị trường tiêu thụ cao su cảa ta tại Mỹ và Nhật Bản tăng trưởng rất

chậm, không đáng kể. Năm 1995 chúng ta xuất khẩu sang thị trường này

khoảng 4.869 tấn ( chiếm tự trọng khoảng 3%) đến năm 1999 ta xuất

được 7.580 tấn (chiếm tự trọng khoảng 2,8%). Mặc dù đây là những thị

trường tiêu thụ lớn nhất thế giới (Giữ thị phần hơn 30% lượng nhập khẩu

cao su thiên nhiên thế giới) nhưng do các đối thủ cạnh tranh mạnh nhất

như Thailand và Indonesia và Malaysia chi phối nên cao su Việt Nam khó

có thể tăng trưởng mạnh trong các thị trường này.

- Thị trường xuất khẩu cao su của ta vào các nước EU (Đảc, Hà Lan, Pháp

Ý,...) tăng mạnh trong những năm qua, từ 5.807 tấn năm 1995 (chiếm tự

trọng khoảng 4%) đã tăng lên 44.152 tấn năm 1999 (chiếm tự trọng

64

khoảng 16,6%). Đây là mội dấu hiệu đáng mừng, vì ở những thị trường

này chúng ta đã quen thuộc và có quan hệ tốt, mặt khác nó cũng là những

thị trường có mức nhập khẩu cao su thiên nhiên khá ổn định.

- Thị trường với các nước XHCN Đông Au (cũ) đã có sự kết nối trở lại (Nga,

Tiệp Khắc, Ba Lan, Ucraina, Bungaria, Hungaria,...). năm 1995 ta xuât

khẩu vào thị trường này tổng cộng là 1.894 tấn (chiếm tỷ trọng 1,3%) đến

năm 1999 tăng lên 7.657 tấn (chiếm tỷ trọng 2,8%). Dây là dấu hiệu đáng

mừng vì những thị trường này Việt Nam rất quen thuộc về tập quán

thương mừi và đã có quan hệ tốt với chính phủ các nước này.

• Thị trường tiêu thụ cao su Việt Nam phân theo đối tượng khách hàng:

- Nhân dang khách hàng;. Từ thực trừng quan hệ với khách hàng tiêu thụ cao

su sơ chế Việt Nam trong thời gian qua, chúng ta có thê nhận dừng có 4 đối

tương khách hàng mua cao su như sau:

+ Khách hàng là các công ty thương mại thuần túy (kinh doanh tổng hợp):

các công ty này mua cao su của ta về rồi bán lừi cho các nhà sản xuất quy mô

vừa và nhỏ không có khả năng tô chức bộ phận chuyên trách mua nguyên liệu

hoặc là bán qua trung gian để kiếm lời. Thời gian qua từi Việt Nam loừi khách

hàng này chủ yếu là các còng ty thương mừi nội địa, họ mua cao su của tư nhân

là chủ yếu sau đó đưa ra thị trường mậu biên để bán sang Trung Quốc. số liệu

thống kê Bộ thương mừi năm 1995 cho biết toàn quốc có 71 đầu mối xuất khẩu

cao su sang Trung Quốc và các thị trường khác, trong số đó có khoảng 50 doanh

nghiệp xuất khẩu cao su không chuyên ngành. Đặc điểm của những công ty này

là những công ty không chuyên, chỉ nhảy vào kinh doanh cao su khi nào thị

trường cao su tăng trưởng hấp dẫn về lợi nhuận và rút khỏi khi thị trường bị suy

thoái hoặc bị cừnh tranh mừnh và không còn khả năng hấp dẫn về lợi nhuận.

65

Những công ty này có tính trung thành với ngành hàng thấp, họ đặt quan hệ có

tính ngắn hạn với các nhà cung ứng, danh tiếng thương mại của những công ty

này trong ngành thấp.

+ Khách hàng là các công ty chuyên doanh về xuất nhập khẩu cao su (ví

dụ Golden Hope): họ mua cao su của ta về rồi sơ chế theo yêu cầu kỹ thuật

riêng của khách hàng sau đó dán nhãn và cung ứng cho hệ thống khách hàng

của họ tại các khu vảc thị trường (hầu hết là các nhà sản xuất công nghiệp loại

vừa và nhỏ không có khả năng tổ chức khâu thu mua riêng). Loại công ty này có

tính chung thủy với ngành hàng cao, họ sẽ sống lâu với ngành hàng vì những

kinh nghiệm, kỹ năng và uy tín thương mại chuyên ngành của mình. Những công

ty này sẽ bám trụ ngay cả những thời điểm thị trường cao su bị suy thoái.

+ Khách hàng là các nhà sản xuất công nghiệp cao su loại vừa và nhò

(các hãng sản xuất Săm lốp, các nhà sản xuất công nghiệp cao su trong nước như

Cao su sao vàng; Casumina, Nệm mút Kim Đan,..): những khách hàng này mua

cao su của ta và sử dụng trảc tiếp để sản xuất ra sản phẩm. Loại khách hàng này

thường có yêu cầu kỹ thuật riêng và ổn định, đơn hàng thường phân bố đều trong

năm với số lượng không lớn, tính chung thủy ngành hàng lâu dài vì sả sống còn

của nhà máy họ.

+ Khách hàng là các tập đoàn sản xuất Săm lốp loại lớn trên thế giới (ví

dụ như Michelin; Good Year,..): loại khách hàng này mua và đặt hàng với số

lượng lớn, ổn định và yêu cầu kỹ thuật cao, quyền lảc trong đàm phán với nhà

cung ứng của họ lớn, có sức mạnh về tài chính cùng với uy tín thương mại mạnh.

Các tập đoàn này có công ty con chuyên làm nhiệm vụ mua và cung ứng cao su

nguyên liệu cho hệ thống nhà máy của họ được bố trí ở nhiều nơi trên toàn cầu.

Đặc điểm cần chú ý của loại khách hàng này là:

66

Ì/ Rát hiểu biết về hệ thống nhà cung ứng.

21 Quyền lực trong đàm phán lớn.

3/ Yêu cầu kỹ thuật chặt chẽ.

4/ Tính chuyên nghiệp cao.

5/ Đã có rất nhiều nhà cung ứng quen thuộc.

Khe hở có thể khai thác trong đàm phán khi quan hệ với loại khách hàng

này là: cố gắng tìm hiểu hệ thống phân bố các nhà máy của hằ và tìm ra những

nhà máy được phân bố gần với ta để chủ động đàm phán nhằm đạt được cơ hội

cung ứng cho hằ. Những hợp đồng cung ứng này có thê mang lại lợi ích cho cả 2

phía nhà cung ứng (cung ứng nhanh, chi phí chuyên chở giảm) cũng như khách

hàng (giảm được chi phí tồn kho do tổ chức được hệ thống tồn kho đúng lúc).

- Thực tràm phân khúc thi trường theo khách hàng trong thời gian qua:

Phân tích đối tượng khách hàng của các công ty cao su Việt Nam trong

thời gian qua cho thấy khách hàng của chúng ta chủ yếu là các công ty

xuất nhập khẩu cao su chuyên ngành trong và ngoài nước. Tỷ trằng

khách hàng là các nhà sản xuất công nghiệp cao su nói chung và sản xuất

Săm lốp nói riêng còn chiếm tỷ trằng nhỏ; loại khách hàng là các công ty

thương mại tổng hợp không chuyên ngành còn chiếm tỷ lệ khá cao. Hai

trong số những công ty đã thiết lập được mối quan hệ tốt với các Tập

đoàn sản xuất Săm lốp nổi tiếng đó là Công ty Dầu Tiếng và Đồng Phú,

đại bộ phận các công ty còn lại chủ yếu thiết lập quan hệ với những công

ty xuất nhập khẩu cao su chuyên ngành và các công ty thương mại tổng

hợp và một bộ phận nhỏ các nhà sản xuất công nghiệp trong nước. Theo

67

chúng tôi đây cũng là một nguyên nhân khiến cho cao su V i ệt Nam chưa

có một thị trường vững chắc.

Bảng 22: Thực trạng phân loại khách hàng của cao su Việt Nam.1131

STT TỶ LỆ (%) L O ẠI K H Á CH H À NG

1 Công ty kinh doanh tổng hợp 3 0%

5 5% 2 Công ty xuất nhập khẩu chuyên ngành cao su.

Các nhà sản xuất công nghiệp cao su 1 0% 3 loại vừa và nhỏ

4 Các tập đoàn sản xuất công nghiệp cao 5% su loại lớn (Sản xuất săm, lứp xe các loại,...)

T Ổ NG C Ộ NG 1 0 0% 5

• Thị trường cao su Việt Nam phân theo hình thức tiểu ngạch và chính

ngạch: cao su Việt Nam được xuất khẩu ra bên ngoài dưới 2 hình thức tiểu

ngạch và chính ngạch.

- Xuất khẩu tiểu mách: là hình thức buôn bán không chính thức, không qua

cảng, thanh toán không thông qua ngân hàng và không phải bằng ngoại tệ mạnh.

Hình thức buôn bán tiểu ngạch được thực hiện chủ yếu là ở cửa khẩu mậu biên.

Trong thời gian qua cao su Việt Nam bán sang Trung Quức tại thị trường mậu

biên chủ yếu là dưới hình thức tiểu ngạch với sứ lượng hàng năm khoảng từ

100- 120 ngàn tấn (chiếm khoảng 95% tổng sứ cao su bán sang Trung Quức và

68

50- 7 0% tổng doanh thu xuất khẩu của cao su V i ệt Nam). Buôn bán dưới hình

thức tiểu ngạch có những ưu & nhược điểm sau:

• Ưu điểm:

+ Góp phần tiêu thụ cao su Việt Nam trong điều kiện chủng loại cao su

chưa phù hợp.

+ Là một hình thức buôn bán linh hoạt, biến động nhanh nhạy tùy theo

tình hình thị trường tẻng lúc. Hơn nữa đây cũng là hình thức mà nhiều

thương gia Trung Quốc ưa chuộng vì trong nhiều trường hợp có thể đạt

được giá nhập khẩu cao su rẻ hơn so với hình thức chính ngạch.

+ Tạo công ăn việc làm cho nhân dân tại khu vực biên giới 2 quốc gia và

góp phần làm tăng thêm không khí hòa bình giữa hai bên tại khu vực

biên giới.

• Nhược điểm:

+ Có thể tạo ra nhiều biến động thất thường cho thị trường cao su Việt

Nam.

+ Nhà nước khó có thể quản lý và kiểm soát được chất lượng cao su

xuất khẩu (nhiều lô hàng không có nhãn hiệu và không rõ nới xuất

xứ...)

+ Không thiết lập được những đơn hàng ổn định, có tính dài hạn với

khách hàng, vì vậy việc thực hiện chiến lược thị trường đối với ngành

cao su nước ta gặp nhiều khó khăn hơn.

Xuất khẩu chính ngách: Là hình thức buôn bán chính thức được thực hiện

thông qua ngân hàng (mở LC) và thông qua cảng. Trong hình thức này phía nhập

69

hàng và xuất hàng phải khai báo rõ ràng hồ sơ xuất nhập khẩu hàng hóa, phải

tuân theo những quy định và chịu tác động của chính sách xuất nhập khẩu của

chính phủ mỗi bên. Xuất khẩu chính ngạch được thực hiện thông qua các hạn

ngạch do quốc gia nhập khẩu cấp cho quốc gia xuất khẩu và tùy thuộc nhiều vào

quan hệ song phương giữa 2 nước. Qua thực tiặn có thể thấy hình thức chính

ngạch có những mặt ưu và nhược điểm sau đây:

• Ưu điểm của xuất khẩu cao su dưới hình thức chính ngạch:

+ Nhà nước dặ dàng quản lý và kiểm soát cao su Việt Nam xuất khâu ra

bên ngoài

+ Tạo được một thị trường ổn định cho ngành cao su nước ta.

+ Tăng nguồn thu ngoại tệ mạnh cho đất nước.

• Tuy nhiên nếu xét trên phương diện lợi ích trước mắt của ngành cao su

nước ta cũng như lợi ích của nhà nhập khẩu hình thức này cũng sẽ chứa

đựng những nhược điểm cụ thể sau (chủ yếu là với thị trường Trung

Quốc):

+ về phía nhà nhập khẩu: có thể phải chịu mức thuế nhập khẩu hàng

hóa cao hơn.

+ về phía ngành cao su Việt Nam: Trong điều kiện chủng loại cao su

chưa thay đổi, nếu xuất khẩu chính ngạch giá thành xuất khẩu cao su

Việt Nam sẽ cao hơn so với các nước khác (Do cao su Việt Nam chủ yếu

là loại cao cấp, giá chịu thuế cao hơn so với các nước khác).

Triển vons của buôn bán tiểu ngách và chính ngạch: Buôn bán cao su

chính ngạch hiện nay tại Việt Nam chiếm tỷ lệ khoảng từ 30- 50% trong thời

gian qua, tỷ lệ này càng thấp hơn khi cao su của ta bán sang thị trường Trung

70

Quốc (chỉ chiếm khoảng 5- 10%). Trong xu hướng sắp tới tỷ lệ xuất khẩu cao su

chính ngạch của cao su Việt Nam có thể tăng lên, đặc biệt là tại thị trường

Trung Quốc. Điều này là do quan hệ song phương giữa Việt Nam và Trung

Quốc đưậc cải thiện hơn so với trước, mặt khác do chính phủ Việt Nam tích cực

đàm phán với Trung Quốc trong vấn đề xúc tiến các quan hệ thương mại chính

thức giữa 2 nước, và trong thời gian xa hơn cả Việt Nam và Trung Quốc sẽ là

thành viên của WTO thì buôn bán chính ngạch giữa 2 nước sẽ tăng mạnh.

- Nhân xét:

+ Xét ở góc độ lợi ích trước mắt: việc tăng cường buôn bán tiểu ngạch tạo

thuận lậi cho việc tiêu thụ cao su thiên nhiên nước ta trong điều kiện cơ cấu sản

phẩm cao su sơ chế của ta không phù hập với cơ cấu chung của nhu cầu thị

trường cao su thiên nhiên thế giới, thuận lậi cho cao su Việt Nam xâm nhập thị

trường Trung Quốc (một thị trường tiềm năng mà ta có lậi thế).

+ Xét ở góc độ lợi ích lâu dài: việc tăng cường buôn bán tiểu ngạch sẽ ảnh

hưởng lớn đến chiến lưậc thị trường và sản phẩm của ngành cao su nước ta và

2.3.3. Tinh hình xuất khẩu cao su tại tổng công ty cao su Việt Nam:

khó có thể tạo ra một thị trường ổn định đối với ngành cao su thiên nước ta.

Tổng công ty cao su là doanh nghiệp nhà nước đứng đầu trong ngành cao su

Việt Nam, hiện đang nắm giữ trên 80% sản lưậng cao su Việt Nam. Trong hướng

phát triển sắp tới nó giữ một vai trò quan trọng trong việc thực hiện chiến lưậc

phát triển chung của ngành, đặc biệt là trong việc thực hiện chiến lưậc thị trường

của cao su Việt Nam. Để góp phần làm sáng tỏ hơn cho những giải pháp mở

71

rộng thi trường và tăng cường khả năng cạnh tranh của cao su Việt Nam cần

phải đánh giá hiện trạng vấn đề xuất khẩu cao su tại tổng công ty cao su V i ệt

Nam.

2.3.3.1 C ác giai đ oạn trong tổ chức công tác xuất k h ẩu cao su tại tổng công

ty cao su:

• Giai đoạn 1991 trở về trước: Toàn bộ hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng

công ty cao su đều tập trung vào Ì đầu m ối là Công ty xuất nhập khẩu caosu

(Rubexim). Thị trường xuất khẩu của Rubexim lúc bấy giờ chủ yếu là các nước

X H CN Đông Ẩu (cũ). Bên cạnh chức năng xuất khẩu cao su Rubexim đưỏc giao

nhiệm vụ là đầu m ối duy nhất của Tổng công ty đứng ra nhập khẩu tất cả các

vật tư, thiết bị công nghệ cho toàn tổng công ty. Nhìn chung trong giai đoạn này

công tác tiếp thị chưa đưỏc chú ý vì thị trường đã có sẩn (Các nước X H CN Đông

Au bao tiêu), mặt khác do sản lưỏng chung toàn ngành còn nhỏ bé.

• Giai đoạn 1991-1994: với chính sách mở cửa nền kinh tế và tăng quyền

chủ động sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, mặt khác khi các công ty

trực thuộc tổng công ty chuyển sang hạch toán độc lập thì việc mua bán và xuất

khẩu cao su đưỏc giao cho từng công ty chủ động tìm k i ếm thị trường và khách

hàng, tự quyết định giá mua, giá bán và phương thức thanh toán. Trong giai đoạn

này đầu m ối xuất khẩu cao su không chỉ tập trung tại Rubexim như trước nữa mà

nó phân tán ra trong nhiều doanh nghiệp trong và ngoài tổng công ty (Toàn quốc

có 72 đầu m ối xuất khẩu cao su). Tại Tổng công ty cao su Phòng kinh doanh

(nay gọi là ban xuất nhập khẩu) đưỏc Tổng công ty cao su giao nhiệm vụ là đầu

mối tiếp thị và thực hiện chiến lưỏc thị trường cho toàn tổng công ty. Tuy nhiên

trên thực tế việc thực hiện nhiệm vụ này gặp rất nhiều khó khăn vì nhiều lúc thị

trường cao su khan hiếm, giá cao su lên cao, các công ty cao su không chịu giao

hàng-cho tổng công ty mà bán ra bên ngoài hết, do vậy tổng công ty không có

hàng giao cho khách hàng. Có thể nói việc mở rộng quyền chủ động xuất khẩu

72

cao su cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài ngành đã tạo điều kiện cho ngành

cao su mở rộng thị trường tiêu thụ cao su, song cũng đã xuất hiện những khó

khăn mới cho ngành cao su nước ta nói chung cũng như đối với tổng công ty cao

su V i ệt Nam nói riêng. Tinh trạng tranh mua, tranh bán xảy ra ngay giữa các đơn

vị thành viên của tổng công ty, thông tin bị chia cắt, thậm chí nhiều công ty đã

hạ giá bán thấp hơn giá thị trường đầ giành giựt khách hàng, chính sách chung

về thị trường được vạch ra nhưng không thầ thực hiện được.

• Giai đoạn 1995 đến nay: Đầ khắc phục một phần những nhược điầm trên

trong giai đoạn này Tổng công ty đã áp dụng chính sách quy định giá sàn bắt

buộc đối với các đơn vị thành viên. Theo chính sách này các công ty thành viên

buộc phải đảm bảo mức giá tối thiầu theo quy định của Tổng công ty khi bán ra

cho khách hàng. Giá sàn được điều chỉnh linh hoạt theo từng thời điầm đầ sát

với tình hình thị trường quốc tế và trong nước. Tuy vậy cũng có những lúc do thị

trường biến động nhanh mà giá sàn được đề ra không phù hợp với thực tế của thị

trường. Ngoài việc áp dụng chính sách giá sàn thì đầ đảm bảo cho ban xuất nhập

khẩu có một lượng hàng ổn định nhằm thực hiện chiến lược khách hàng và thị

trường chung cho Toàn tổng công ty, các công ty thành viên phải thực hiện chính

sách bán nghĩa vụ cho Tổng công ty 3 0% sản lượng cao su của mình, phần còn

lại sẽ được bán trực tiếp hoặc ủy thác xuất khẩu sang các đầu m ối khác trong

hoặc ngoài ngành.

2.3.3.2. X u ất k h ẩu t r ực tiếp và gián tiếp:

Theo nguồn số liệu của ban xuất nhập khẩu Tổng công ty cao su Việt Nam

cung cấp thì sản lượng xuất khẩu của Tổng công ty cao su V i ệt Nam từ 1995-

73

2000 là 837.888 tấn (Với tổng giá trị là 737.158.450 USD), trong đó xuất khẩu

trực tiếp qua Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc là 360.821 tấn ( V ới tổng giá

trị tương ứng là 306.368.022 USD), chiếm tỷ lệ 43%.

Bảng 23: sản lượng cao su xuất khẩu của Tổng công ty cao su Việt Nam từ

1995- 2000.

Xuất khẩu trực tiếp Sản lượng xuất khẩu SÍT

rị • ', í

%

Giá UI (USD) Sản lượng (Tấn) Giá trị (USD) Sản lượng (Tấn)

ì i

- •

28,7 28,4 38.589.474 95.882 128.073.594 27.291 1995

34,3 48.538.548 34.134 34,2 1996 95.549 141.558.678

52.270.000 46.129 41,3 41,3 1997 112.367 126.516.188

52.404 1998 149.322 107.618.799 35,1 39.970.000 35,0

171.083 99.763.605 96.997 58,0 1999 57.360.000 57,5

2000 209.685 133.627.586 103.566 49,0 69.640.000 52,1

Tổng cộng 837.888 737.158.450 360.821 43,0 306.368.023 41,5

Qua bảng số liêu trên chúng ta thấy:

- Sản lượng xuất khẩu trực tiếp của Tổng công ty cao su V i ệt Nam và các

đơn vị trực thuộc đã có chiều hướng tăng, tuy nhiên không ổn định, nếu như vào

năm 1995 tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp là 28,4% thì đến năm 2000 đã tăng lên

49%, tính chung giai đoạn 1995- 2000 tốc độ tăng xuất khẩu trực tiếp m i năm

là 4%.

74

- Nhìn chung tốc độ tăng xuất khẩu trực tiếp còn chậm so với nhu cầu phát

triển của Tổng công ty nói riêng và ngành cao su V i ệt Nam nói chung. Đây cũng

là một trong những nguyên nhân khiến cho Tổng công ty còn khó khăn trong

việc thực hiện chiến lược thị trường cho mình. Nguyên nhân chủ y ếu làm cho tặ

trọng xuất khẩu trực tiếp còn thấp là do nhiều công ty trực thuộc tổng công ty

cao su được giao quyền chủ động trong việc mua bán, song do bộ máy kinh

doanh còn y ếu do vậy không có khả năng xuất khẩu trực tiếp mà phải bán qua

2.3.3.3. Nhận xét chung về tình hình xuất khẩu cao su tại Tổng công ty cao su Việt Nam:

Những thành tựu:

trung gian hoặc ủy thác sang đơn vị ngoài tổng công ty.

- Bước đầu đã hình thành được chiến lược thị trường và sản phẩm phù hợp

với xu hướng thị trường thế giới.

- Đã thiết lập được chính sách giá sàn đê định hướng hoạt động tiêu thụ cho

các đơn vị trực thuộc Tổng công ty.

- Đã thiết lập được quan hệ với một số khách hàng truyền thống.

- Bước đầu đã thiết lập được quan hệ buôn bán với những thị trường xuất

• Những tồn tại cần khắc phục:

khẩu cao su quan trọng trên t hế giới.

- Tuy là cùng một doanh nghiệp nhưng các thành viên trong Tổng công ty

cao su đã không tạo ra được sự nối kết sức mạnh trong các khâu sản xuất

tiếp thị và bán hàng. Trên thực tế bộ máy tiếp thị có sự trùng lắp, phân

tán và gây tốn k ém chi phí và đặc biệt là không thực hiện được một

75

chiến lược thị trường vững chắc cho toàn Tổng công ty.

- Tuy là cùng một doanh nghiệp song các thành viên l ại không thống nhát

được biểu tượng cao su xuất khẩu và không kiểm soát được chất lượng cao

su xuất khẩu trong nội bộ Tổng công ty, vì vậy chưa tạo ra được sự đồng

đều và ổn định trong chất lượng của cao su xuất khẩu và giảm khả năng

cạnh tranh chung.

- Tất cả những chính sách đang áp dẫng trong khâu sản xuất và tiêu thẫ cao

su trong nội bộ Tổng công ty thực tế chỉ là những giải pháp tình t hế chưa

có tính chiến lược lâu dài và chứa đựng những mâu thuẫn nhất định (các

công ty thành viên với tư cách là các đơn vị hạch toán độc lập, được

quyền chủ động kinh doanh song lại phải tuân theo những quy định chung

về giá sàn cũng như mức bán nghĩa vẫ cho Tổng công t y- Đơn vị chủ

quản).

Từ những đánh giá trên đây, theo chúng tôi để tạo điều kiện thực hiện một

chiến lược thị trường vững chắc cho tông công ty cao su V i ệt Nam nói riêng qua

đó góp phần tạo ra một thị trường ổn định cho cao su V i ệt Nam nói chung thì

tổng công ty cao su cần nghiên cứu và giải quyết một cách căn bản những tồn tại

2.3.4. Thực trạng vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động tiêu thẫ cao su t ại V i ệt Nam:

trên.

• Giai đoạn 1996 trở về trước, cùng với chủ trương chung của chính phủ đối

với việc quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, việc quản lý hoạt động xuất khẩu

cao su Việt Nam được thực hiện thông qua việc cấp giấy phép cho một số đơn vị

trực thuộc tổng công ty và ngoài tổng công ty. Theo quy định này chính phủ sẽ

cấp phép cho một số đơn vị trong và ngoài tổng công ty cao su được quyền xuất

khẩu cao su ra bên ngoài, các đơn vị còn lại chỉ được quyền mua bán trực tiếp tại

76

thị trường nội địa muốn xuất khẩu ra bên ngoài phải ủy thác cho những doanh

nghiệp được cấp phép.

• Từ 1996 đến nay: với chủ trường tăng cường quyền chủ động trong hoạt

động kinh doanh xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp, nhà nước đã bãi bỏ việc

cấp giấy phép xuất nhập khẩu, cho phép tất cả các doanh nghiệp không phân

biệt thành phần kinh tế, quy mô hoạt động được quyền xuất nhập khẩu trục tiêp.

Đối với ngành cao su, việc xuất khẩu cũng được nhà nước cho phép các doanh

nghiệp được quyền tụ do tham gia, tuy nhiên từ năm 1993 do thị trường mậu biên

Trung Quốc trở thành một thị trường chính trong việc tiêu thụ cao su Việt Nam

(Chiếm khoảng 75% thị phần) và do tình trạng tranh mua tranh bán giữa các đơn

vị kinh doanh trong nước gây ra những bất ổn và bất lợi cho thị trường ngành cao

su nước ta, tổng công ty cao su Việt Nam đã đưa ra những kiến nghị với chính

phủ về việc quản lý hoạt động xuất khẩu tại thị trường mậu biên. Đáp ứng

những đề nghị này, bắt đầu từ năm 1999 chính phủ đã đưa ra quy định hạn chế

đầu mối xuất khẩu tại thị trường mậu biên. Trong năm 1999 chính phủ chỉ cho

phép 40 đầu mối được xuất khẩu tại thị trường mậu biên và đến ngày 2/3/2000

Bộ thường mại đã có chỉ thị giới hạn lại chỉ còn 21 đầu mối xuất khẩu cao su tại

thị trường mậu biên.

• Nhận Xét chung về vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động tiêu thụ

cao su tại Việt Nam :

- Những mặt đã làm:

+ Danh mục mặt hàng cao su đã được chính phủ đưa vào chương trình đàm

phán trong các cuộc thương nghị ngoại giao với các nước có nhu cầu tiêu

'thụ cao su thiên nhiên, đặc biệt là Trung Quốc, Nga và các nước XHCN

77

Đông Au (cũ) đã góp phần tạo điều kiện cho ngành mở rộng thị trường

tiêu thụ cao su.

+ Việc quy định đầu mối xuất khẩu cao su tại thị trường mậu biên bước đầu

đã góp phần ổn định thị trường mậu biên, giảm bớt sự ép giá tẳ phía các

thương nhân Trung Quốc đối với cao su nước ta.

- Những mặt tồn tai:

+ Vấn đề quy định đầu mối xuất khẩu tại thị trường mậu biên chỉ là một

giải pháp tình thế để ổn định thị trường mậu biên, xét về lâu dài nó tạo ra

một sân chơi không bình đẳng giữa các doanh nghiệp.

+ Vấn đề quản lý thương hiệu chưa chặt chẽ, nhiều lô hàng xuất khâu qua

thị trường mậu biên không ghi nhãn hiệu và chứng chỉ chất lượng của nhà

sản xuất, điều này xét về lâu dài gây ảnh hưởng đến uy tín chất lượng của

cao su Việt Nam.

+ Chưa thành lập quỹ bình ổn giá cao su, thực tế cho thấy có những thời

điểm giá cao su lên rất cao (người canh tác rất có lời) và cũng có những

lúc giá cao su xuống rất thấp đã dẫn đến tình trạng nhân dân chặt bỏ cao su

để canh tác loại cây trồng khác gây ra những tổn thất và biến động lớn đối

với ngành cao su nước ta.

+ Chưa áp dụng hệ thống thuế đánh vào tẳng loại cao su khác nhau nhằm

hỗ trợ quá trình điều chỉnh cơ cấu sản phẩm phù hợp với cơ cấu nhu cầu thị

trường thế giới giúp cho ngành cao su thực hiện các chiến lược thị trường

và sản phẩm.

+ Chậm trong việc nghiên cứu mô hình cổ phần hóa phù hợp đối với các

Tổng công ty đầu ngành trong đó có Tổng công ty cao su Việt Nam.

78

2.4. NHẬN ĐỊNH VE NHỮNG MẶT MẠNH & Y ÊU có ẢNH H ƯỞ NG ĐẾN VIỆC MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CAO su VIỆT NAM:

2.4.1. Những mặt mạnh:

- Có tổng công ty cao su Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước đứng đầu

trong ngành cao su, với hệ thống tổ chức đồng bộ từ khâu sản xuất đến khâu tiêp

thị cùng với những cơ sở nghiên cứu, trường đào tạo chuyên ngành thểc sể là

một hạt nhân quan trọng trong việc thểc hiện chiến lược phát triển ngành nói

chung cũng như chiến lược thị trường nói riêng.

- Có vị trí gần với thị trường Trung Quốc, một thị trường đầy tiềm năng

trong hiện tại cũng như trong tương lai.

- Tổ chức sản xuất theo kiểu đại điền thuận lợi cho việc sản xuất các chủng

loại cao su cao cấp như SVR CV50;60 & 3L.

- Phân bố sản xuất tập trung chủ yếu tại hai khu vểc Đông Nam Bộ và Tây

Nguyên thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động dịch vụ đầu vào và đầu ra một

cách có hiệu quả.

- Ngành cao su là một ngành có ý nghĩa nhiều mặt về kinh tế, xã hội, an

ninh, quốc phòng vì vậy được chính phủ quan tâm và tạo điều kiện về nhiều

mặt.

2.4.2 Những mặt yếu:

- Cơ cấu sản phẩm cao su sơ chế của ta không phù hợp cơ cấu nhu cầu

chung của thị trường thế giới.

- Công tác quản lý chất lượng sản phẩm cao su xuất khẩu chưa được quan

tâm ở cấp vĩ mô, vì vậy tính đồng đều và ổn định về chất lượng của cao su V i ệt

Nam rất thấp.

79

- Giá thành sản p h ẩm cao su xuất k h ẩu c ủa ta còn khá cao so v ới các nước

trong khu vực.

- Chưa tạo ra một thị trường ổn định, vững chắc, các chính sách về thị trường

còn mang tính chất tình thế và chưa triển khai có hiệu quả.

- Buôn bán tiểu ngạch còn chiếm tỷ trụng lớn, quan hệ khách hàng còn qua

nhiều khâu trung gian, chưa xác lập được thị trường mục tiêu phù hợp với lợi thế

cao su Việt Nam.

- Chính phủ chưa xác lập được một hệ thống biện pháp quản lý vĩ mô có

tính đồng bộ nhằm tạo ra một thị trường ổn định, vững chắc và có tính lâu dài

cho ngành cao su nước ta.

- Những bất ổn trong cơ chế quản lý tại Tông công ty cao su Việt Nam đã

có ảnh hưởng đến việc thực thi chiến lược phát triển ngành nói chung và đối với

chiến lược thị trường cao su Việt Nam nói riêng.

80

Chương 3:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YÊU NHAM MỞ

RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CAO

SU VIỆT NAM.

81

3.1. NHẬN ĐỊNH C ÁC Y ÊU Tố CỦA M ÔI TRƯỜNG KINH DOANH

CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ

TRƯỜNG CAO SU VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001- 2010:

Từ những phân tích tổng quan về tình hình sản xuất và tiêu thụ cao su thiên

nhiên trên t hế g i ới và ở V i ệt Nam, chúng ta có t hể rút ra các y ếu tố đang và sẽ

ảnh h ưở ng đến v i ệc mở r ộ ng thị trường cao su V i ệt N am g i ai đoạn 2 0 0 1- 2 0 10

như sau:

Bảng 24: Tóm tắt các yếu tố trong và ngoài nước tác động đến việc mờ rộng và phát triển thị trường cao su Việt Nam giai đoạn 2001- 2010.

TÍNH C H ẤT T ÁC ĐỘ NG ĐẶC ĐIỂM C ÁC Y ÊU TÔ

1.1. Cơ h ội để mở rộng thị

1/ Thị trường và

trường xuất khẩu.

1.1. Quan hệ cung- cầu & giá cả cao su tẩ nhiên giai đoạn 2001-2010 có chiều

khách hàng.

hướng thuận lợi.

1.2. Thị trường nhập khẩu cao su t ại các

1.2. Cơ h ội để mở rộng thị

nước công nghiệp Châu Á đang tăng

trường xuất khẩu cao su V i ệt

trưởng mạnh, đặc biệt là Trung Quốc, Hàn

Nam vào các nước này.

Quốc, Nhật bản và An Độ.

1.3. Cơ h ội có tính dẩ phòng

1.3. Thị trường nhập khẩu trung gian là

Malaysia đang có sẩ tăng trưởng khá cao.

trong trường hợp các thị trường chính có những biến

động bất thường.

2.1. Vòng đời ngành công nghiệp chế biến

2.1. Cơ h ội để chuyển giao &

2/ Vòng đời của

sản phẩm cao su, đặc biệt là sản xuất săm

phát triển ngành công nghiệp

lốp xe tại các nước công nghiệp phát triển

này t ại V i ệt N am ngày càng

ngành công nghiệp chế biến sản phẩm

tăng.

đang ở giai đoạn thứ 2 & thứ 3.

cao su.

3.1. Nguy cơ ép giá từ phía

3/Áp lực của

3.1. Các tập đoàn sản xuất săm l ốp lớn trên t hế giới đang có khuynh hướng sát

khách hàng ngày càng tăng.

khách hàng

nháp lai.

4.1. Các thị trường nhập khẩu lớn như Mỹ,

4.1. Thách thức trong việc

4/ Áp lực cạnh

Nhát đã bị các đối thủ cạnh tranh lớn như

tranh trong lừ các

x àm nhập các thi trường này

ì/ Các yếu tố ngoài nước

82

đối v ới cao su V i ệt Nam.

quốc gia cùng

canh tác cây cao

su.

Malaysia, Thailand, Indonesia chiếm g iữ với bề dày về kinh nghiệm và uy tín thương mai hơn hẳn so với Viêt Nam.

l i. Các y ếu tố

t r o ng nước.

ỉ/ Quan hệ giữa

1.1. Nguy cơ cao su Indonesia, Thailand sẽ nhởp vào V i ệt

Việt Nam và các

1.1. V i ệt Nam là thành viên của A F TA và lộ trình cắt giảm thuế áp dụng đối v ới cao

Nam và cạnh tranh ngay t ại

nước

su là vào năm 2003.

thị trường mởu biên v ới Trung

Quốc.

1.2. Cơ hội để việt Nam phát

triển buôn bán chính ngạch

với những nước này, đặc biệt

1.2. Quan hệ giữa V i ệt Nam và Trung Quốc, Nga, Ân Độ & Irắc đang có nhiều tiến triển tốt đẹp.

là việc mở rộng buôn bán chính ngạch về cao su v ới thị

trường Trung Quốc.

1.3. Cơ h ội xuất khẩu cao su

1.3. Triển vọng hiệp định thương m ại

vào thị trường Mỹ.

V i ệ t- Mỹ.

2.1. Thách thức trong việc mở

2/ Cấu trúc của

rộng thị trường n ội địa.

2.1.Cấu trúc ngành cao su V i ệt Nam chủ yếu là trồng và sơ chế, ngành công nghiệp

ngành cao su Việt

cao su tăng trưởng rất chởm.

Nam.

3/ Tinh hình sản

3.1. Cơ cấu sản phẩm không phù hợp v ới cơ cấu chung của thị trường t hế giới.

3.1. V i ệc đa dạng hóa thị trường sẽ gặp nhiiều khó

xuất & tiêu thụ cao

khăn.

su tại các doanh

nghiệp Việt Nam

3.2. Công tác quản lý chất lượng cao su

xuất khẩu chưa được quan tâm như nhau ở

3.2. Tính đồng đều và ổn định về chất lượng của cao su V i ệt Nam thấp.

tất cả các doanh nghiệp.

3.3. Giá thành sản phẩm cao su xuất khẩu

3.3. Khả năng cạnh tranh của cao su V i ệt N am y ếu so v ới

của ta còn khá cao.

các nước trong khu vực.

3.4. Chưa hình thành một chiến lược thị

3.4. K hó có thể tạo ra m ột thị

trường, khách hàng và sản phẩm phù hợp.

trường ổn định và vững chắc

3.5. Tổ chức sản xuất kiểu đại điền

đối v ới cao su V i ệt Nam. 3.5. Có ưu t hế trong việc sản

xuất chủng loai cao su cao

83

cấp như: SVR CV50; 60 & 3L.

3.6. Thuận l ợi cho việc tổ

Phân bố sản xuất tập trung tại 2 khu vực

chức các hoạt động dịch vụ

Đông Nam Bộ & Tây Nguyên

đầu vào và đầu ra.

4/ To chức quản lý

4.1. Có Tổng công ty cao su là doanh

ngành cao su

nghiệp nhà nước đứng đầu với hệ thống tổ

4.1. G iữ vai trò hạt nhân trong việc thực hiện chiến lược ngành nói chung và chiến

lươc thi trường nói riêng.

chức đồng bộ, cơ sẩ vật chất khá mạnh, chiếm trên 8 0% sản lượng toàn ngành.

5.1. Thuận l ợi trong buôn bán

5/ Vị trí địa lý

mậu biên với Trung Quốc.

5.1. Gần với thị trường Trung Quốc đầy tiềm năng.

6.1. Đây chỉ là m ột giải pháp

6/ Quản lý chính

6.1. V ấn đề hạn c hế đầu m ối xuất khẩu

phủ đối với hoạt

động xuất khẩu

tình thế. 6.2. Có thể ảnh hưẩng đến uy tín thương m ại của cao su

cao su.

cao su tại mậu biên. 6.2. V ấn đề quản lý thương hiệu cao su xuất khẩu chưa chặt chẽ.

V i ệt Nam. 6.3. Những biến động lớn có

6.3. Chưa thành lập quy bình ổn giá cao

thể xảy ra khi giá cao su bị

su.

giảm sút mạnh.

6.4. Chưa áp dụng hệ thống thuế đánh vào

6.4. Không tạo ra được sự hỗ trợ cho việc điều chỉnh cơ cấu

từng loại cao su khác nhau.

sần phẩm phù hợp với cơ cấu

chung của thị trường.

6.5. Chậm trong việc nghiên cứu mô hình

6.5. Không phát huy được vai

quản lý có hiệu quả với các tổng công ty

đầu ngành, trong đó có tổng công ty cao su

trò hạt nhân trong việc thực hiện các chiến lược và chính

sách chung của ngành cao su

V i ệt Nam.

Viêt Nam.

84

3.2. N H Ữ NG GIẢI P H ÁP N H ẰM MỞ R Ộ NG VÀ P H ÁT T R I ỂN THỊ

TRƯỜNG CAO SU VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001- 2010:

3.2.1. Mục tiêu và quan điểm chung:

3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp:

Tất cả các giải pháp được đề xuất phải nhắm vào việc thực hiện cho được 2 mục

tiêu cơ bản sau, cụ thể là:

- Một là: Tạo ra một thị trường ổn định, vững chắc và lâu dài cho ngành cao

su Việt Nam

- Hai là: Góp phần tăng hiệu quả hoạt động chung của ngành cao su nưởc

ta.

3.2.1.2. Quan điểm thiết kế và lựa chọn giải pháp:

Để đạt các mục tiêu trên đây, mặt khác để đảm bảo tính khoa học cho các

giải pháp. Theo chúng tôi các giải pháp cho việc mở rộng và phát triển thị

trường cao su Việt Nam từ đây cho đến 2010 phải được xây dựng trên các quan

điểm sau đây:

Ì/ Mở rộng và phát triển thị trường cao su Việt Nam phải trên cơ sở phát

hiện và tăng cường lợi thế cạnh tranh của cao su Việt Nam.

Trong bối cảnh cạnh tranh trên thị trường quốc tế hiện nay ngành cao su

nưởc ta phải đối mặt vởi sự cạnh tranh từ nhiều quốc gia khác, đặc biệt là các

đối thủ hàng đầu thế giởi về canh tác cao su thiên nhiên như: Thailand,

Malaysia, Indonesia... vì vậy việc tìm kiếm các giải pháp cho việc mở rộng và

85

phát triển thị trường cho ngành cao su nước ra chỉ có tính khả thi khi nó được xác

lập gắn liền với việc phát hiện và tăng cường khả năng cạnh tranh của cao su

Việt Nam so với các quốc gia khác.

Qua nghiên cứu và khảo sát thực trạng ngành cao su Việt Nam chúng ta có

thể xác định lợi thế cạnh tranh của ngành cao su Việt Nam như sau:

- Lơi thế tĩnh (Lơi thế trước mắt):

+ Đất đai phù hợp với vùng sinh thái cao su còn nhiều, nguởn lao động dởi

dào và giá nhân công rẻ. Khả năng Việt Nam có thể mở rộng diện tích canh tác

cao su lên khoảng 1000.000 ha. Hai yếu tố trên kết hợp lại tạo cho nước ta có

thể đạt được lợi thế cạnh tranh trong ngành trởng trọt và khai thác mủ cao su

thiên nhiên so với các nước khác.

+ Vị trí địa lý: Việt Nam có cùng đường biên giới với Trung Quốc, có

đường sắt nối liền với Trung Quốc- một thị trường lớn về tiêu thụ cao su thiên

nhiên trên thế giới. Với thuận lợi này chúng ta có ưu thế hơn các nước khác

trong việc giao thương với thị trường Trung Quốc.

+ Tổ chức sản xuất cao su Việt Nam hiện nay chủ yếu là hình thức đại

điền. Với hình thức đại điền ta sẽ có nhiều lợi thế hơn các nước khác trong việc

cung cấp cao su cấp cao như: SVR CV50, 60, SVR3L và Latex, tuy nhiên với

điều kiện là chúng ta phải tìm được thị trường chính gốc cho nó.

- Lơi thế đóm:

Đây là những lợi thế hiện tại chưa xuất hiện, song theo chúng tôi nếu chúng

ta có chính sách đúng đắn thì ngành cao su nước ta sẽ có được những lợi thế sau:

86

+ Vòng đời ngành công nghiệp cao su, đặc biệt là ngành sản xuất săm lóp

xe các loại tại các quốc gia công nghiệp phát triển đang ở giai đoạn thứ 2 & 3

(Phát triển và hưng thịnh) mở ra cơ hội chuyển giao vào các nước đang phát

triển, trong đó có Việt Nam. Vậy trong tương lai chúng ta có thể đạt được lợi thế

trong việc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm cao su dạng tinh (không chữ xuất

khẩu nguyên liệu cao su như hiện nay).

+ Với sự phát triển mạnh của khu vực cao su tiểu điều trong thời gian tới

cùng với những nỗ lực của ngành trong việc đầu tư công nghiệp sơ chế theo quy

trình làm ra loại cao su SVR 5,10, 20. Chúng ta sẽ đạt được lợi thế trong các loại

cao su cấp thấp để cung ứng cho ngành công nghiệp sản xuất săm lốp xe (Các

loại SVR 5, 10, 20).

21 Mở rộng và phát triển thị trường cao su Việt Nam phải hướng đến việc

khai thác tốt nhất các cơ hội quốc tế, trong nước, giảm thiểu các đe dọa bằng

cách phát huy các điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu của ngành cao su

nước ta.

Các giải pháp cho việc mở rộng và phát triển thị trường của ngành cao su

nước ta chữ có thể đạt được hiệu quả cao khi nó thực sự khai thác được các cơ

hội quốc tế, trong nước, giảm thiểu được các đe dọa trên cơ sở khai thác được

các điểm mạnh (lợi thế cạnh tranh), khắc phục được các điểm yếu của ngành

cao su nước ta.

Như đã trình bày trong bảng 26 các cơ hội quốc tế, trong nước, nguy cơ, điểm

mạnh và yếu mà khi thiết lập và lựa chọn các giải pháp chúng ta cần chú ý là:

87

- về cơ hôi guốc tế và tròm nước:

+ Thị trường nhập khẩu cao su tại các nước công nghiệp Bắc Á đang tăng

trưởng mạnh, đặc biệt là Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và An Độ.

+ Thị trường nhập khẩu trung gian Malaysia đang tăng trưởng mạnh.

+ Cơ hội chuyển giao ngành công nghiệp chế biến sản phẩm cao su, đặc

biệt là ngành sản xuất săm lốp vào các nước đang phát triển, trong đó có Việt

Nam đang tăng.

+ Quan hệ giữa Việt Nam -Trung Quốc, Nga , An Độ, Irắc, các nước

Đông Au và các nước EU đang chuyển biến ngày càng tốt, tạo cơ hội cho việc

phát triển thị trường cao su ở những nước này.

+ Triển vầng hiệp định thương mại Việt- Mỹ tạo cơ hội cho ta xuất khẩu

cao su vào thị trường Mỹ.

+ Mức cầu về sản phẩm cao su trong nước khá lơn, đặc biệt là nhu cầu về

săm lốp xe các loại mở ra một cơ hội để phát triển ngành công nghiệp này tại

Việt Nam.

- về những thách thức cho việc mở rôm và phát triển thi nườm cao su:

+ Xu hướng sát nhập các tập đoàn sản xuất săm lốp lớn trên thế giới đang

làm tăng nguy cơ ép giá từ phía khách hàng.

+ Các quốc gia hàng đầu về cao su thiên nhiên như: Thailand, Indonesia,

Malaysia dã không chế các thị trường lơn như Mỹ và Nhật Bản tạo ra những bức

tường cản trở cao su Việt Nam trong quá trình xâm nhập các thị trường này.

88

- Điểm manh mà chúns ta cần chú ý để khai thác khi thiết láp siải pháp

gom:

+ Việt Nam có vị trí địa lý gần với thị trường Trung Quốc (cùng đường

biên giới), thuận lợi cho việc chuyên chở bằng đường sắt.

+ Có Tổng công ty cao su Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước có kinh

nghiệm và mạnh về tiềm lực trên nhiều mặt đóng vai trò hạt nhân cho việc thực

thi các chiến lược chung của ngành.

- Điềm yếu mà giải pháp cần chú ý đê khắc phúc là:

+ Hệ thống tổ chấc tiêu thụ cao su phân tán nhiều đầu mối, làm giảm vị

thế cạnh tranh và không phát huy được lợi thế theo quy mô.

+ Cơ cấu sản phẩm cao su xuất khẩu của ta không phù hợp với cơ cấu

chung của thị trường thế giới làm hạn chế khả năng đa dạng hóa thị trường tiêu

thụ cao su.

+ Công tác quản lý chất lượng cao su xuất khẩu chưa được chú trọng đúng

mấc ở cấp vi mô và vĩ mô, làm giảm uy tín của thương hiệu cao su Việt Nam.

+ Giá thành bình quân của cao su Việt Nam còn cao hơn khoảng 10- 12%

so với các nước đấng đầu về cao su.

+ Ngành công nghiệp chế biến sản phẩm cao su trong nước kém phát triển

làm hạn chế mấc tiêu thụ cao su trên thị trường nội địa.

89

3/ Phải giải quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa lợi ích trước mắt và lợi ích

lâu dài khi thiết kế và quyết định lựa chọn các giải pháp cho việc mở rộng và

phát triển thị trường cao su Việt Nam.

Quá trình thiết lập và lựa chọn các giải pháp cho việc mở rộng và phát triển

thị trường ngành cao su nước ta đặt chúng ta trước những lựa chọn và cân nhắc

về sự ưu tiên. Cụ thể là: Nên ưu tiên cho lợi ích trước mắt hay quan tâm đến lợi

ích lâu dài cho việc mở rộng và phát triển thị trường ngành cao su nước tai Đây

là một câu hỏi mà khi trả lời chúng ta cỉn cân nhắc kỹ càng. cỉn nhớ rằng:

+ Khi chúng ta đặt nặng lợi ích trước mắt : Chúng ta sẽ chỉ chú trọng đến

những giải pháp nào giúp tăng sản lượng tiêu thụ cao su, tăng nguồn thu nhập

trong thời gian trước mắt còn lợi ích lâu dài cho việc mở rộng và phát triển thị

trường cao su có thể không được quan tâm.

+ Ngược lấi nếu quá đặt nặng việc thực hiện các chiến lược lâu dài về mờ

rộng và phát triển thị trường cao su nước ta: Chúng ta phải chấp nhận hy sinh

một số lợi ích quan trọng trước mắt về thu nhập, và phải đỉu tư một khoản vốn

lổn nhằm thực hiện một số thay đổi nào đó. Điều này có thể làm cho ngành và

các doanh nghiệp trong ngành lâm vào một tình trạng rất khó khăn về nhiều

mặt, đặc biệt là khó khăn về tài chính.

Trong những hội nghị về vấn đề tiêu thụ mủ cao su gỉn đây do Tổng công

ty cao su Việt Nam tổ chức cũng đã xuất hiện những quan điểm đối lập nhau.

Một số quan điểm cho rằng: Chúng ta không cần phải thay đổi cơ cấu sản phẩm

vỉ hiện nay thị trường Trung Quốc rất dễ tính, họ vẫn chấp nhận cao su nước ta,

mặt khác nếu đầu tư đổi mới cơ cấu sản phẩm cho phù hợp với cơ cấu chung của

thị tiníờng thế giới chúng ta sẽ mất một khoản đầu tư khá lớn và làm cho giá

90

thành tiêu thụ cao su của ta tăng lên. M ột số quan điểm khác lại không đồng tình

như vậy mà lại cho rằng: Chúng ta phải chấp nhận hy sinh lợi ích trước mắt, kiên

quyết đầu tư ngay bây giờ nhằm thay đổi công nghệ và từ đó thay đổi cơ cấu sản

phẩm cho phù hợp với cơ cấu chung của thị trường thế giới.

Theo chúng tôi giải pháp tốt nhất (hợp lý nhất) là giải pháp mà trong đó

vừa dành một sự quan tâm thỏa đáng cho việc thực thi những chiến lược phát

triển thị trưầng lâu dài cho ngành cao su nước ta song cũng không vì thế mà ảnh

hưởng quá lớn đến thu nhập và đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư một khoản quá

lớn, để rồi tạo ra những áp lực quá nặng nề về tài chính trong thầi gian trước

mắt. Thái độ quá coi trọng lợi ích này mà xem nhẹ hoặc làm phương hại đến lợi

ích khác là những thái độ không khoa học khi xem xét và quyết định lựa chọn

các giải pháp cho việc mở rộng và phát triển thị trưầng cao su Việt Nam.

4/ Mạ rộng và phát triển thị trường cao su Việt Nam phải phù hợp với xu

hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa đang được tiến hành tại Việt Nam. Điều

đó được hiểu như sau:

- Môi là: Các giải pháp phải đạt được mục tiêu làm tăng nhanh giá trị của

sản phẩm xuất khẩu, giảm dần việc xuất khẩu nguyên liệu thô.

Thực hiện yêu cầu này đòi hỏi ngành cao su chúng ta không chỉ nỗ lực trong

việc tìm kiếm các giải pháp cho việc mở rộng thị trưầng tiêu thụ nguyên liệu cao

su mà về lâu dài cần phải quan tâm đến việc nghiên cứu các dự án khả thi về

công nghiệp chế biến sản phẩm dạng tinh và tìm kiếm các thị trưầng hấp dẫn để

tiêu thụ các sản phẩm cao su đã qua chế biến.

91

- Hai là: Các giải pháp phải hướng đến việc thúc đẩy phát triển các ngành

công nghiệp chế biến cao su (kể cả ngành công nghiệp sơ chế và chế biến dạng

tinh).

Thực hiện yêu cầu này đòi hỏi chúng ta tuyệt đối không xuất khẩu những

sản phẩm chưa qua sơ chế (hiện tại thị trường mậu biên có tình trạng xuất khâu

mủ cao su chưa qua sơ chế, làm cho nhiều nhà máy sơ chế của ta không có

nguyên liệu để sản xuất). Ngoài ra chúng ta cũng cần nghiên cặu kỹ nhu cầu của

các nhà sản xuất công nghiệp trong nước để thiết kế chiến lược sản phẩm cho

phù hợp, đáp ặng tốt những đòi hỏi của các nhà sản xuất, đặc biệt cần có sự

nghiên cặu và hỗ trợ tốt cho các nhà sản xuất công nghiệp của ta trong các chiến

lược phát triển sản phẩm mối của họ.

- Ba là: Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động xã hội sang các

ngành công nghiệp và dịch vụ.

3.2.2. Các giải pháp cụ thể cho việc mở rộng và phát triển thị trường cao su V i ệt Nam:

3.2.2.1. Các giải pháp vi mô:

Các giải pháp vi mô gắn với các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động xuất

khẩu về cao su. Điều quan trọng nhất ở cấp độ này là cần có những quyết định

đúng đắn trong việc lựa chọn khách hàng, thị trường, sản phẩm và thực hiện tốt

các chính sách khách hàng.

3.2.2.1.1. Lựa chọn đúng khách hàng mục tiêu và thực hiện tốt chính sách với khách hàng:

Như phần phân tích thực trạng đã trình bày, khách hàng của các công ty cao

su có thể phân ra thành 4 dạng:

92

- Các công ty thương mại không chuyên ngành(kinh doanh tổng hợp).

- Các công ty chuyên doanh xuất nhập khẩu cao su.

- Các tập đoàn sản xuất sản phẩm cao su (Các nhà sản xuất săm lốp lớn

trên thế giới,..)

- Các nhà sản xuất công nghiệp có sử dụng nguyên liệu cao su thiên nhiên

loại vừa và nhỏ trong và ngoài nước.

Mỗi dạng khách hàng trên đây có những đức điểm khác nhau về tính chung

thủy với ngành hàng, quy mô đơn hàng, tính dài hạn trong quan hệ với các nhà

cung ứng, uy tín thương mại và yêu cầu kỹ thuật. Các công ty cao su Việt Nam

cần quyết định lựa chọn đúng khách hàng mục tiêu cho mình từ đó có cơ sở để

thiết lập các giải pháp marketing phù hợp cũng như có chính sách quan hệ lâu

dài với khách hàng của mình. Đê có căn cứ cho việc lựa chọn khách hàng mục

tiêu dưới đây sẽ trình bày tóm tắt bảng đánh giá khách hàng của các công ty

cao su:

93

Bảng 25: Đánh giá khách hàng của công ty cao su.

N K h á ch hàng Công ty Công ty xuất công Nhà sản xuất Tập đoàn sắn công nghiệp nghiệp cao su thương mại tổng hợp chuyên doanh xuất Ị loại lớn. loại vừa và nhỏ (4) \ nhập khẩu cao su.(2) Cao (3) Cao Thấp Cao Y ếu tố 1/ Tính chung thủy ngành hàng. Lớn 2/ Quy mô đơn Lớn hoặc bé Khá lớn Bé hàng Dài hạn ỉ/ Tính dài hạn Dài hạn Ngắn hạn Dài hạn

trong quan hệ với nhà cung ứng. 4/ Uy tín thương Cao Cao Thấp Cao mại ngành hàng. Trung bình Trung bình Cao 5/ Yêu cầu kỹ Thấp thuât.

Căn cứ vào bảng đánh giá tính chất khách hàng trên đây, theo chúng tôi các

công ty cao su cỉn có những chính sách khác nhau trong những quan hệ với các

loại khách hàng này:

- Đối với loai khách hàng số (Ị ì: Các công ty thương mại tổng hợp.

Đây là loại khách hàng có tính chung thủy với ngành hàng thấp, họ chỉ nhảy

vào kinh doanh cao su khi nào lợi nhuận hấp dẫn và sẩn lòng rút khỏi ngành khi

lợi nhuận giảm sút, quan hệ của họ đối với nhà cung ứng chỉ có tính chất ngắn

hạn. Theo chúng tôi đây không phải là loại khách hàng mục tiêu đối với các

công ty cao su, các chính sách không nên dặt ưu tiên cho loại khách hàng này.

Chúng ta chỉ bán hàng cho họ nếu như lượng hàng chúng ta dôi ra sau khi đã

cung ứng cho các khách hàng mục tiêu.

94

- Đối với loai khách hàm số (2ì: Các công ty chuyên doanh xuất nhập khâu

cao su. Đây là loại khách hàng có tính chung thủy với ngành hàng cao, quy mô

đơn hàng khá lớn, họ luôn luôn sẩn lòng đặt quan hệ lâu dài với các nhà cung

ứng nếu như nhà cung ứng đáp ứng được yêu cầu và đối xử có trách nhiệm với

họ. Theo chúng tôi đây là loại khách hàng quan trọng mà chúng ta phải cố gắng

thiết lập quan hệ với họ cho được. Nếu các công ty cao su của chúng ta có được

nhiều loại khách hàng này thì đầu ra sẽ ển định, đây cũng là bí quyết của công

ty cao su Dầu Tiếng (Một công ty rất thành công trong việc thiết lập quan hệ với

khách hàng). Để có thể lôi kéo những khách hàng này về với công ty, công ty

cao su cần có những chính sách ưu tiên đặc biệt với họ, và quan trọng hơn là

chúng ta cần xây dựng những chính sách dài hạn trong quan hệ với loại khách

hàng này. Kinh nghiệm của " Công ty Dầu Tiếng" là Phải luôn quan tâm và bảo

vệ lợi ích của khách hàng, giữ chứ tín với khách hàng (Thậm chí trong nhiều

tình huống công ty phải hy sinh những lợi ích ngắn hạn của mình đê bảo vệ

quyền lợi cho khách hàng).

- Đối với loai khách hàng số(3): Các nhà sản xuất công nghiệp loại vừa và

nhỏ. Đây là loại khách hàng có tính chung thủy với ngành hàng cao, có uy tín

về thương mại và yêu cầu kỹ thuật ển định. Những khách hàng này luôn sẩn

sàng đặt quan hệ lâu dài với các nhà cung ứng tin cậy, tuy nhiên do lượng đặt

hàng của họ không lển và trãi đều trong năm theo yêu cầu của sản xuất. Các

công ty cao su của ta có thể thiết lập hệ thống cung ứng trực tiếp nếu như vị trí

nhà máy của họ gần với chúng ta hoặc mật độ phân bố của họ tập trung tại một

khu vực nào đó khá cao. Trước mắt đối tượng khách hàng này nên ưu tiên cho

các nhà sản xuất công nghiệp loại vừa và nhỏ trong nước như: Casumina, Cao su

95

sao vàng, Nệm mút Kim Đan... và có thể là các nhà sản xuất công nghiệp cao su

loại vừa và nhỏ của Trung Quốc (có vị trí gần với ta).

- Đối với loai khách hàm số(4): Các Tập đoàn sản xuất công nghiệp cao su

lớn trên thế giới (Michelin, Goodyear,..). Đây là một loại khách hàng chiếm một

thị phần rất lớn trong thị trường, họ thổc sổ là những khách hàng quan trọng, có

tính chung thủy với ngành hàng cao, yêu cầu kỹ thuật ổn định và chặt chẽ, uy tín

thương mại cao. Những khách hàng này cũng rất kén chọn trong việc tuyên lổa

nhà cung ứng cho mình, quyền lổc của họ trong đàm phán cao, hiện tại họ đã có

một hệ thông các nhà cung ứng hùng hậu, khả năng các công ty cao su của ta

cạnh tranh để giành được quyền cung ứng cho các nhà máy của họ là khó khăn.

Tuy vậy theo chúng tôi một khe hở thị trường có thể khai thác là: do đặc điểm

phân bố các nhà máy của các tập đoàn này có mặt trên nhiều quốc gia khác

nhau trên thế giới kể cả ở Việt Nam. Nếu các công ty cao su của chúng ta có vị

trí gần với các chi nhánh của họ và đảm bảo khả năng cung cấp ổn định và theo

đúng yêu cầu kỹ thuật của họ thì có khả năng thiết lập được quan hệ cung ứng

với loại khách hàng này.

Tóm lại để tạo ra một thị trường tăng trưởng ổn định cho ngành cao su Việt

Nam, các công ty cao su chúng ta cần có chính sách Ưu tiên cho các đối tượng

khách hàng của mình như sau (Xếp theo thứ tổ quan trọng như sau):

Ì/ Các công ty chuyên doanh xuất nhập khẩu cao su.

21 Các nhà sản xuất công nghiệp có sử dụng nguyên liệu cao su loại vừa và

nhỏ trong nước hoặc nước ngoài có vị trí gần với chúng ta.

96

3/ Các tập đoàn sản xuất công nghiệp cao su loại lớn có chi nhánh gần với

chúng ta.

AI Các công ty thương mại tổng hợp.

3.2.2.1.2. Lựa chọn đúng thị trường mục tiêu và tăng cường các hoạt động m a r k e t i ng t ại thị trường mục tiêu:

% Lựa chọn đúng thị trường mục tiêu : Thị trường mục tiêu là nơi mà các

công ty cao su của chúng ta nhừm tới để cung cấp các sản phẩm và dịch vụ. Xác

định đúng thị trường mục tiêu và tăng cường công tác marketing sẽ là một giải

pháp quan trọng góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh và khả năng xâm

nhập thị trường của cao su Việt Nam. Thị trường xuất khâu của cao su Việt Nam

đã không ngừng được mở rộng trong thời gian qua, hiện nay cao su V i ệt Nam đã

xuất khẩu đến 36 quốc gia khác nhau trên thế giới, tuy nhiên có rất nhiều thị

trường giữ một tỷ trọng rất nhỏ trong sản lượng xuất khẩu của cao su nước ta. Vì

những hạn chế về nguồn lực dành cho công tác marketing nên các công ty cao su

cần lựa chọn những thị trường mục tiêu cho mình và đầu tư trọng tâm các hoạt

động marketing vào những thị trường này. Căn cứ vào phần lý luận chung được

trình bày trong chương Ì và căn cứ vào tính chất của ngành cao su, theo chúng

tôi để quyết định lựa chọn thị trường mục tiêu một cách có hiệu quả chúng ta

nên đánh giá từng khu vực thị trường và quyết định lựa chọn thị trường mục tiêu

theo khu vực địa lý dựa trên những tiêu chí sau đây:

- Quy mô và tiềm năng tăng trưởng của thị trường: thị trường có quy mô và

tiềm năng tăng trưởng càng cao càng hấp dẫn.

- Mức độ cạnh tranh tại thị trường (Tính chất của 5 áp lực cạnh tranh theo

quan điểm của Michael Poter): Các áp lực cạnh tranh càng bé càng hấp dẫn.

97

- VỊ trí và lợi thế về chuyên chở: thị trường có vị trí càng gần và thuận lợi

trong việc vận chuyển càng hấp dẫn.

- Rào cản thương mại đối với cao su thiên nhiên càng thấp càng hấp dẫn

(Thuế, hạn ngạch, tiêu chuẩn về môi trường,..)

- Có nhiều triển vứng trong quan hệ ngoại giao giữa 2 chính phủ càng hâp

dẫn.

Căn cứ vào thực trạng tiêu thụ cao su Việt Nam trong thời gian qua và căn

cứ vào những tiêu chí trên đây, theo chúng tôi thị trường mục tiêu của cao su

Việt Nam được xác định cụ thể là:

- Các nước Châu Á gồm: Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore,

Malaysia.

- Các nước EU gồm: Ý, Anh, Pháp, Đức.

- Các nước Đông Au: chủ yếu là Nga.

- Bắc Mỹ: chủ yếu là Mỹ.

* Tăng cường các hoạt động marketing tại thị trường mục tiêu: để tăng

cường khả năng xâm nhập thị trường thì các hoạt động marketing sẽ có vai trò

hết sức quan trứng. Từ trước đến nay một mặt do những hạn chế về nguồn lực,

mặt khác do những nhận thức về vấn đề này chưa được coi trứng nên các công ty

cao su nước ta chưa có sự đầu tư thỏa đáng cho hoạt động này nên phần nào đã

ảnh hưởng đến khả năng mở rộng và phát triển thị trường cao su nước ta. Theo

chúng tôi trong thời gian tới các công ty cao su của chúng ta cần xúc tiến một số

hoạt động sau đây tại thị trường mục tiêu đã chứn:

98

- Thực hiện các hoạt động nghiên cứu khách hàng tại thị trường mục tiêu:

Cần nghiên cứu khách hàng cuối cùng của chúng ta là ai? Họ sử dụng cao su của

chúng ta để làm ra sản phẩm gì? Những đánh giá của khách hàng về cao su V i ệt

Nam như thế nào? Những đòi hỏi của khách hàng cụ thể như thế nào? Chính

sách mua hàng của họ là gì? Từ những hoạt động nghiên cứu này chúng ta sẽ có

cơ sớ để quyết định chiến lược sản phẩm và thiết kế chính sách bán hàng và

phân phối sản phẩm phù hợp. Theo chúng tôi trước mắt chúng ta nên tập trung

ưu tiên việc nghiên cứu cho thị trường Trung Quốc.

- Theo dõi, cập nhật thông tin liên tục và tiến hành các dự báo về các xu

hướng biến động tại các thị trường mục tiêu.

- Mở văn phòng giao dịch và thành lập kho ngoại quan tại một số thị trường

quan trọng trước hết có thể ưu tiên cho thị trường Trung Quốc.

- Mở các trang Wed để quảng cáo các sản phẩm cằa công ty mình và tiến

hành các hoạt động giao dịch với khách hàng trên mạng Internet.

3.2.2.1.3. Chuyển đối cơ cấu sản phẩm và đa dạng hóa các loại bao bì phù hợp vối nhu cầu thị trường t hế giới:

* Chuyển đổi cơ cấu sản phẩm nhằm phù hợp với cơ cấu nhu cầu chung

cằa thị trường thế giới: Trong phần phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ cao

su V i ệt Nam đã cho thấy cơ cấu sản phẩm cao su xuất khẩu của nước ta và cơ

cấu nhu cầu thị trường thế giới là khác nhau, cụ thể là loại CV50; 60 và 3L

chiếm tỷ trọng rất cao (khoảng 90%) trong khi nhu cầu thị trường thế giới về loại

này chỉ khoảng 5- 10%, chính điều này phần nào đã hạn chế khả năng đa dạng

hóa,thị trường của cao su nước ta. Qua nghiên cứu tại Tổng công ty cao su Việt

Nam chúng tôi thấy xuất hiện 3 phương án (3 quan điểm) sau đây:

99

- Phương, án ỉ: Không cần điều chỉnh cơ cấu sản phẩm vì thị trường Trung

Quốc vẫn chấp nhận sản phẩm của ta.

- Phương án 2: Duy trì mức CV50; 60 và 3L như hiện nay, phần sản lượng

tăng thêm trong thời gian tới sẽ chuyển hừn sang loại 10; 20 và mủ kem (Latex).

- Phương án 3: Chuyển hừn cơ cấu sản phẩm ngay bây giờ bằng cách điều

chỉnh quy trình công nghệ hiện tại từ CV50; 60 và 3L sang quy trình làm ra lo &

20 cho phù hợp với cơ cấu thị trường thế giới.

Để có căn cứ cho việc quyết định nên chọn phương án nào, dưới đây sẽ trình

bày vắn tắt việc đánh giá mặt thuận lợi và khó khăn trong từng phương án.

100

E ụ m

s > SI

3 «

'ì s

bò Di

00 3

> u

> Lì

o, c s § 11 ầ ầ tì

DO 2

^ is g> « o

00 0 ẽ

Ì s

li

.« C

B

ã

ỈM

cd- 'cd x:

ẽ Ổ

— ^ c 1

c cạ 3 M ơ Ẽ M ọ I à

H 51 I B

3 I ã

I I 3

3 2 » ạ -é 2 'ã ,5 ồ > vĩ? 3 .z ° JS "tá >, é •2 3 '2 o, Ó" £

t

c

2 „5 -s vũ •3

'

ù. -

ro ca-

13

J I SI;

GÕ ,3 •tọa

o c vo .

da

c •vạ)

í Ì

ao MI

3

u

£ 'Sô j=i ỉa .3 _ <Ã3- c cà. tì

. ao xỉ ả sọ

li

c

I

3 ti > Ở ú o , 'cạ C/5 ạ 3 wa ồ > «"> > Ú

Ì

«5

cu ° <*i \2

I H •§ o BỌ 3

^

ã §

3 '« -c ỉ? _ s o ọ > o ° 8 lí u H 5

DO tì

tì 00

te tự)

-5

c „ /WỊ V

(5 s

in » o

c "<ỊU

Ì ì

BỌ e

§• •6

f

c >« à ?? s <•« M

Ọ Ỡ'

ĩ ứ ũ 'En ôi ,3 >^ ỉa ^ n £ MI ||s gi a ÍT s s M e í J í c

„ 3 '"Ó

PS

Ồ.-S •« sì

Từ những phân tích mặt thuận lợi và khó khăn được trình bày qua bảng đánh

giá trên, xem xét những lợi ích trước mắt và lâu dài của ngành cao su nước ta,

theo chúng tôi, chúng ta nên lựa chọn phương án 2 định hướng cho chiến lược

sản phẩm của ngành cao su nước ta trong thời gian tới.

* Đa dạng hóa các loại bao bì đáp ứng các thị hiếu khác nhau của khách

hàng: Việc đa dạng hóa các loại bao bì phù hợp với thị hiếu của khách hàng ầ

từng khu vực thị trường khác nhau là một yếu tố góp phần làm tăng khả năng

xâm nhập thị trường của cao su Việt Nam. Trong thời gian qua hầu hết bao bì

của cao su Việt Nam xuất khẩu dưới 2 hình thức bao bì chủ yếu là pallets gỗ hay

để bành cao su rời, gần đây cao su Dầu Tiếng phát triển thêm một loại bao bì

mới là shrinkvvrap (túi nhựa co rút). Hiện tại ầ Tây Au loại bao bì pallets gỗ

không còn được ưa chuộng do khách hàng sau khi tiếp nhận cao su phải chi phí

để tiêu hủy pallets gỗ cho phù hợp với những quy định về bảo vệ môi trường.

Theo chúng tôi trong thời gian tới các doanh nghiệp sản xuất cao su nước ta nên

phát triển đa dạng hóa các loại bao bì theo hướng sau:

- Bành cao su trần: Loại bao bì này được thực hiện cho mủ tờ RSS hoặc

ICR theo những quy định của Greenbook (tiêu chuẩn quy định cho cao su tờ của

thế giới). Loại bao bì này cũng có thể áp dụng cho cao su định chuẩn khi xuất

khẩu dưới hình thức tiểu ngạch qua cửa khẩu mậu biên với Trung Quốc (phù hợp

với điều kiện vận chuyển bốc vác chủ yếu bằng sức người tại cửa khẩu mậu

biên)

- Pallets sỗ: Loại bao bì này thuận lợi cho việc bốc xếp giao nhận hàng hóa

bằng xe nâng và có thể xếp chồng lên nhau, cao đến 4 tầng trong kho chứa hàng

để tiết kiệm diện tích kho hàng. Pallets gỗ phải chắc chắn, dùng loại gỗ có chất

102

lượng khá tốt và được xử lý mối mọt để tránh những vụn gỗ hoặc mối làm nhiễm

bẩn cao su. Nếu pallets gỗ không chắc chắn có thể làm phát sinh chi phí sữa

chữa và giao nhận. Có ba loại pallets gỗ đã được thế giới chấp nhận nhưng chưa

được sện xuất đủ ở V i ệt Nam:

+ Loại tiêu chuẩn chứa 30 bành (5 lớp)

+ Loại lớn hơn chứa 36 bành (6 lớp)

+ Loại lớn nhất chứa 42 bành (7 lớp)

- Pallets nhựa co rút (shrinkwrapped palletsì: pallets nhựa co rút có đế làm

bằng gỗ, còn lại là lớp màng nhựa dày co rút để định hình và giữ chặt cao su.

Loại này có ưu điểm là giệm được nhiễm bẩn cao su và được một số khách hàng

Tây Au ưa chuộng, ngoài ra giá thành của nó có thể hạ hơn loại pallets gỗ tuy

nhiên loại bao bì này sẽ hạn chế khệ năng chồng lên cao.

- Thám tháo lắp được: Loại bao bì này giúp cho khách hàng không phệi xử

lý bao bì sau khi nhận hàng. Khách hàng sau khi lấy cao su ra sẽ trệ l ại bao bì

cho phía các nhà cung ứng, loại bao bì này có thể làm bằng gỗ hay bằng thép.

- Giao hàm bằm bồn chứa hoặc thùng phuv. loại bao bì này chủ yếu áp

dụng cho sện phẩm mủ kem. Giao hàng trong bồn chứa lớn có líu điểm là tiết

kiệm được chi phí container, giệm tiền cước phí và cung cấp một khối lượng lớn

mủ kem có tính đồng nhất cao. Tuy vậy việc giao hàng bằng bồn chứa đòi h ỏi

việc mua bán phệi được thực hiện với số lượng lổn (mỗi chuyến phệi ít nhất là từ

100- 500 tấn, ngoài ra để thực hiện cũng cần có hệ thống bồn chứa và máy bơm

ở 2 cệng giao hàng và nhận hàng và đòi hỏi phệi có một hệ thống phân phối ở

103

quốc gia tiêu thụ. Việc giao hàng bằng thùng phuy hiện khá phổ biến tại các nhà

máy của V i ệt Nam, dung lượng thùng phuy khoảng209 lít, được tráng phủ bên

trong bằng một lớp sơn chịu được amoniac. Các thùng phuy phải được rửa sạch

3.2.2.1.4. Tăng cường công tác quản lý chất lượng và giảm giá thành sản phẩm:

bằng dung dịch xà phòng và để khô.

Công tác quản lý chất lượng sản phẩm và giảm giá thành sản phẩm có một

vai trò quan trọng trong việc tăng cường khả năng cạnh tranh và mở rộng thị

trường tiêu thầ của cao su Việt Nam trong hiện tại cũng như trong tương lai, đặc

biệt là khi mặt hàng cao su được đưa vào danh mầc cắt giảm thuế trong khôi

AFTA vào năm 2003.

* về công tác quản lý chất lượng sản phẩm: trong phần phân tích hiện trạng

cho thấy, hiện nay chất lượng sản phẩm của cao su Việt Nam chưa đồng đều và

ổn định, thực tế cho thấy chất lượng sản phẩm còn có nhiều khác biệt giữa các

công ty và khác biệt theo từng tháng và quy trong năm. Nguyên nhân chính của

thực trạng này là do nhận thức của các nhà sản xuất về vấn đề này vẫn còn

nhiều khác nhau, một số công ty và nhà sản xuất đã rất coi trọng vấn đề này họ

quan tâm đến việc xây dựng uy tín chất lượng sản phẩm cho thương hiệu của

mình và đã đạt được các chứng chỉ về chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, tuy nhiên

nhiều nhà sản xuất khác lại không quan tâm, thậm chí sản phẩm của họ không

có thương hiệu. Trong thời gian tới các nhà sản xuất cao su của chúng ta cần chú

trọng hơn trong việc xây dựng thương hiệu cho sản phẩm của mình và tăng

cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm trước hết phải đảm bảo đạt được

những quy định của bộ tiêu chuẩn Việt Nam về cao su hoặc tốt hơn là đạt được

chứng chỉ chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. cần nhớ rằng một khi buôn bán tiểu

ngạch giảm dần và thay vào đó là buôn bán chính ngạch thì vấn đề uy tín thương

104

hiệu sản phẩm và chứng chỉ ISO là giấy thông hành hết sức quan trọng cho

doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm ra thị trường thế giới.

* Vấn đề giảm giá thành sản phẩm: trong phần phân tích thực trạng cho

thấy giá thành của cao su chúng ta hiện vẫn cao hơn so với Indonesia và

Thailand từ 10-12%, đây mồt điểm yếu có ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh

và mở rồng thị trường trong hiện tại và trong tương lai của cao su Việt Nam. Để

giảm giá thành sản phẩm chúng ta cần thực hiện đồng bồ cả 3 biện pháp sau:

- Phấn đấu đưa năng suất khâu thu hoạch mủ bình quân từ l,3tấn/ha lên

l,5tấn/ha.

- Tăng cường công tác quản trị tài chính, tiết giảm các chi phí cố định trên

mồt đơn vị sản phẩm, giảm thiểu các chi phí tồn kho đầu vào cũng như ở cả phía

đầu ra.

- Tổ chức bồ máy quản lý gọn nhẹ, tránh sự trùng lắp và kém hiệu quả.

3.2.2.2. Các giải pháp vĩ mô:

Các giải pháp vĩ mô gắn với cấp đồ ngành và cấp đồ quản lý nhà nước có

liên quan đến ngành cao su.

3.2.2.2.1. Mục tiêu và quan điểm chung:

H= Mục tiêu cửa các giải pháp vĩ mô là :

- Hướng các doanh nghiệp đi theo các chiến lược đã lựa chọn ở trên.

- Tạo ra mồt môi trường thuận lợi để thúc đẩy và tăng cường khả năng cạnh

' tranh của các doanh nghiệp cao su Việt Nam.

105

- Mót là: Các chính sách vĩ mô được thiết lập phải trên cơ sở tôn trọng

quyền chủ động và tự do kinh doanh của các doanh nghiệp theo luật

doanh nghiệp quy định.

- Hai là: Phù hợp với thông lệ và tập quán thương mại quốc tế.

- Ba là: Giảm dần sự can thiệp bằng các biện pháp hành chính, chuyên sang

điều tiết chủ yếu bằng các biện pháp kinh tế.

- Bốn là: Phù hợp với xu hướng hội nhập vào các khối kinh tế lớn như

AFTA, APEC, WTO.

* Quan điểm thiết kế các giải pháp vĩ mô :

3.2.2.2.2. Các giải pháp cụ thể:

3.2.2.2.2.1. Thúc đẩy ngành công nghiệp cao su trong nước phát triển:

Phát triển ngành công nghiệp cao su là một giải pháp quan trọng nhằm mở

rộng và phát triển thị trưấng cao su nội địa, tạo ra một thị trưấng ổn định cho

cao su thiên nhiên nước ta, mặt khác xu hướng này cũng phù hợp với đưấng lối

công ngiệp hóa và hiện đại hóa đang thực hiện tại Việt Nam. Trong thấi gian

qua do sự phát triển yếu kém của ngành công nghiệp cao su mà dung lượng của

thị trưấng nội địa về cao su thiên nhiên của ta rất nhỏ bé, mỗi năm chỉ tiêu thụ

khoảng 15- 20.000 tấn cao su (Bằng 10% sản lượng cao su sản xuất), phần lớn

cao su của ta xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu thô, chịu nhiều rủi ro do thị

trưấng biến động phức tạp và có giá trị thấp. Nghiên cứu môi trưấng kinh doanh

ngành công nghiệp chế biến sản phẩm cao su tại Việt Nam hiện nay cho thấy

nhữhg cơ hội, thách thức sau:

106

^ Những cơ hội cho việc phát triển ngành công nghiệp cao su:

- Một: Nhu cầu nhập khẩu các sản phẩm cao su, đặc biệt là săm lốp xe ô tô

và xe máy tại Việt Nam là rất lớn, mỗi năm cả nước nhập khẩu khoảng 2 triệu

sản phẩm săm lốp ô tô và từ 5- 6 triệu sản phẩm săm lốp xe gắn máy với tông

giá trị nhập khẩu ước chừng 400- 500 triệu USD.'271 Với Ì thị trường tiêu thụ

sản phẩm lớn như vậy nếu có chính sách đúng đắn chúng ta có thê phát triỹn

mạnh ngành công nghiệp chế biến sản phẩm cao su tại Việt Nam.

- Hai: Danh mục các sản phẩm được chế biến từ cao su thiên nhiên rất đa

dạng, có tới hàng ngàn sản phẩm. Trong danh mục các sản phẩm đó có nhiều

sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật cao và đầu tư vốn lớn, song cũng có rất nhiều sản

phẩm đòi hỏi sự thâm dụng lao động, nguyên liệu nhiều và yêu cầu kỹ thuật

không cao, vốn đầu tư ít (Các loại Toan cao su, đệm cho các tàu thuyền,..)- Đây

là những sản phẩm mà trước mắt ta có lợi thế, nếu phát triỹn những sản phẩm

này chúng ta có thỹ tiêu thụ sản phẩm tại thị trường trong nước thay thế nhập

khẩu, thậm chí hoàn toàn có cơ hội đỹ xuất khẩu ra bên ngoài.

- Ba: Ngành công nghiệp chế biến sản phẩm cao su nhìn chung là những

ngành thâm dụng về lao động và nguyên liệu là chủ yếu còn mức độ thâm dụng

về kỹ thuật thì có giới hạn. Chính đặc điỹm này đang làm cho các nước công

nghiệp phát triỹn mất dần về lợi thế sản xuất đối với nó và mở ra cơ hội cho các

nước đi sau, trong đó có Việt Nam đẩy mạnh việc phát triỹn ngành công nghiệp

này đỹ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước thay thế nhập khẩu và hướng đến

xuất khẩu.

107

* Những thách thức :

Bên cạnh những cơ hội như đã trình bày trên đây, qua thực tế khảo sát các

dự án về công nghiệp chế biến sản phẩm cao su đang hoạt động tại Việt Nam

cho chúng ta thấy những thách thức đang gây trở ngại cho việc phát triển ngành

công nghiệp này là:

- Mót: Sự hiểu biết về thị trường, đặc biệt là thị trường nước ngoài và khả

năng tiếp thị của các doanh nghiệp trong ngành rất yếu kém (Rất nhiều dự án đi

vào hoạt động song không tìm đưậc khách hàng).

- Hai: Khả năng quản trị sản xuất và điều hành còn yếu, đặc biệt là trong

các loại,..

một số ngành sản xuất mà ta đang có lậi thế như sản xuất dày, dép, săm lốp xe

- Ba: Trình độ tay nghề của người lao động và cán bộ kỹ thuật chuyên

ngành còn thấp kém.

Hai điểm yếu kém thứ 2 và 3 kết hập lại làm cho các sản phẩm của ta sản

xuất ra đạt chất lưậng thấp và giá thành cao khiến cho không thể cạnh tranh

đưậc với các sản phẩm nhập khâu ngay tại thị trường nội địa và giảm khả năng

xuất khẩu. Ngoài ra chính những yếu kém này cũng đã làm giảm tính hấp dẫn

của việc thu hút các dự án đầu tư nước ngoài vào các ngành công nghiệp chế

biến sản phẩm cao su quan trọng như sản xuất săm lốp xe các loại, sản xuất dày

dép,...

Từ những phân tích trên đây về những cơ hội và thách thức đối với việc phát

triển ngành công nghiệp cao su, theo chúng tôi để kích thích ngành công nghiệp

này phát triển chính phủ cần thực hiện một số chính sách sau đây:

108

* Các chính sách của chính phủ nhằm thúc đẩy ngành công nghiệp cao su

phát triển:

XI Chính phủ nên thành lập một tổ nghiên cứu dự án phát triển công nghiệp

cao su tại Việt Nam và tài trợ kinh phí cho hoạt động của tổ dự án này. Nhiệm

vụ của tô nghiên cứu dự án này là:

+ Đánh giá hiện trạng sản xuất công nghiệp cao su tại Việt Nam.

+ Nghiên cứu và khảo sát thị trường trong và ngoài nước, xác định nhầng

ngành công nghiệp cao su mà ta có lợi thế để định hướng cho ngành công nghiệp

cao su Việt Nam phát triển.

+ Đề xuất các giải pháp vĩ mô tham mưu cho chính phủ nhằm kích thích

phát triển có hiệu quả các ngành công nghiệp này tại Việt Nam.

21 Tài trợ kinh phí nghiên cứu các dự án tiền khả thi thuộc lĩnh vực công

nghiệp chế biến sản phẩm cao su để giới thiệu cho các nhà đầu tư trong và ngoài

nước, đặc biệt ưu tiên cho các dự án loại vừa và nhỏ trong lĩnh vực công nghiệp

chế biến sản phẩm cao su.

3/ Đầu tư nâng cấp trường công nhân kỹ thuật cao su thành trường cao đẳng

kỹ thuật cao su, đặc biệt là bổ sung thêm chuyên ngành công nghiệp chế biến

sản phẩm cao su và tài trợ kinh phí đáng kể cho việc phát triển chuyên ngành

này nhằm cung cấp nhân lực cho sự phát triển các ngành công nghiệp cao su

trong tương lai.

4/ Có chính sách ưu tiên về tín dụng, thuế cho các dự án đầu tư vào ngành

công nghiệp cao su tại Việt Nam.

109

5/ Có chính sách ưu tiên thỏa đáng cho các dự án liên doanh hoặc các dự án

đầu tư bằng 100% vốn nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp chế biến sản phàm

cao su, đặc biệt là các dự án đòi hỏi thâm dụng vốn và kỹ thuật cao.

6/ Tiếp tục thực hiện chính sách đánh thuế cao hơn nữa những sản phẩm cao

su nhập khẩu mà trong nước có khả năng sản xuất để kích thích đầu tư vào các

ngành công nghiệp này, đặc biệt là các mặt hàng săm lốp xe các loịi.

3.2.2.2.2.2. Tích cực đàm phán với chính phủ các nước tịo điều kiện thuận lợi

cho cao su Việt Nam xâm nhập vào các thị trường mục tiêu đã chọn:

Ỷ Đối với thị trường Trung Quốc :

Đây là một thị trường mục tiêu quan trọng của ngành cao su, chiếm thị phần

khoảng 50- 70% sản lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam. Hiện nay hình thức

buôn bán cao su của ta tịi thị trường này chủ yếu thực hiện dưới hình thức buôn

bán tiểu ngịch qua đường mậu biên giữa 2 nước. Thực tế đã cho thấy hình thức

buôn bán tiểu ngịch xét ở góc độ lợi ích ngắn hịn có nhiều ưu điểm, đặc biệt là

khá linh hoịt, song xét ở góc độ lợi ích dài hịn thì có nhiều nhược điểm như hay

biến động thất thường và khó khăn trong việc thực hiện các chiến lược sản

phẩm và thị trường đối với cao su Việt Nam.

Trong thời gian qua do có quá nhiều đầu mối tham gia xuất khẩu cao su tịi

mậu biên (Có lúc lên đến 72 đầu mối xuất khẩu cao su) đã nãy sinh hiện tượng

tranh mua, tranh bán giữa các doanh nghiệp kình doanh cao su trong nước gây ra

những bất lợi cho ngành vì vậy chính phủ đã ban hành chính sách hịn chế đầu

mối xuất khẩu cao su tịi mậu biên, theo đó chính phủ chỉ cho phép 21 đầu mối

no

được phép tham gia xuất khẩu cao su tịi mậu biên. Việc hịn chế đầu mối xuất

khẩu cao su tại mậu biên đã có những tác dụng nhất định trong việc lập lại trật

tự mua bán và giảm bớt tình trạng tranh mua, tranh bán, song theo chúng tôi đây

chỉ là giải pháp tình thế và bản thân nó chứa đựng những mâu thuẫn nhất định:

- về mặt pháp lý: Luật doanh nghiệp cũng như chủ trương của chính phủ

thừa nhận quyền tự do kinh doanh của tất cả các chủ thợ kinh tế, không phân

biệt thành phần kinh tế trong đó kợ cả lĩnh vực xuất nhập khẩu, vậy chủ trương

chỉ cho phép 21 đầu mối được quyền xuất nhập khẩu tại mậu biên là đi ngược lại

với những điều này.

- về mặt thực tiễn: Chính sách hạn chế đầu mối xuất khẩu sẽ tạo ra cơ chế

độc quyền trong việc xuất khẩu cao su tại mậu biên, làm giảm đi động lực cạnh

tranh và hạn chế đầu ra của cao su Việt Nam.

Theo chúng tôi chính sách lâu dài đối với thị trường này là: " Chính phủ cần

sớm xúc tiến đàm phán với chính phủ Trung Quốc tiến hành các hiệp định thương

mại song phương, qua đó tạo cơ hội phát triển mạnh hình thức buôn bán chính

ngạch giữa hai bên"

* Đối với thị trường Nga và các nước Đông Ẩu:

Đây là những thị trường truyền thống mà ta đã quen thuộc từ trước, chúng ta

đã có những quan hệ bang giao với các quốc gia này từ lâu, hiợu biết khá rõ về

tập quán thương mại của họ. Trong một thời gian dài do những khó khăn trong

việc thanh toán bằng ngoại tệ và do những khủng hoảng chính trị mà quan hệ

buôn bán giữa Việt Nam và các nước này nói chung cũng như việc xuất khẩu

cao su thiên nhiên của ta vào các thị trường này bị gián đoạn. Gần đây với sự

HI

phục hồi trở lại về kinh tế của các quốc gia này, đặc biệt là Nga, mặt khác quan

hệ bang giao giữa ta và Liên Bang Nga cũng như các nước Đông Ẩu khác đang

được tăng cường mạnh mẽ thì những thị trường này đang trở thành những thị

trường khá hấp dẫn để cao su Việt Nam xâm nhập và tạo chỗ đứng ôn định. Đê

tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ buôn bán giữa Việt Nam và các quốc gia

này thì ngoài việc cho phép quan hệ trao đụi hàng và hàng, chính phủ nên xúc

tiến đàm phán với chính phủ những nước này cho phép mặt hàng cao su được

đưa vào danh mục các mặt hàng trả nợ.

* Đối với thị trường Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Rông (các nước công

nghiệp mới ở Bắc Á):

Đây là những thị trường mục tiêu quan trọng, có nhiều tiềm năng đối với cao

su Việt Nam. Sản lượng cao su xuất khẩu của ta vào các thị trường này có xu

hướng tăng nhanh và ụn định, giữ một thị phần đáng kể. Ngoài thị trường Trung

Quốc, theo chúng tôi ngành cao su Việt Nam cần coi đây là những thị trường

chiến lược mà ta có lợi thế, nên tập trung các nỗ lực tiếp thị vào các thị trường

này nhằm tạo chỗ đứng lâu dài. Theo chúng tôi chính phủ có thể tiến hành các

hoạt động hỗ trợ sau đây nhằm tạo điều kiện cho cao su Việt Nam xâm nhập

vào các thị trường này:

- Chính phủ nên đưa thêm nội dung mua bán cao su vào các nghị định thư

được ký kết với những nước này, ngoài ra trong điều kiện cho phép nên chú ý

thiết lập hiệp định thương mại song phương với những nước này để có thể hưởng

được các ưu đãi về thương mại. Việc này không chỉ có lợi cho mặt hàng cao su

mà còn có lợi cho nhiều mặt hàng xuất khẩu khác của ta hiện đang xuất khẩu

1 12

với số lượng lớn vào những thị trường những nước này.

- Thông qua hệ thống thương vụ quán của ta tại các nước này đê xúc tiên

các hoạt động hỗ trợ thương mại liên quan đến những mặt hàng xuất khẩu quan

trọng của ta trong đó có mặt hàng cao su thiên nhiên.

* Đối với thị trường Mỹ:

Là một thị trường nhểp khẩu cao su thiên nhiên lổn nhất thế giới. Hiện nay

lượng cao su xuất khẩu của ta vào thị trường này có xu hướng tăng, tuy nhiên tỷ

trọng so với các thị trường khác không đáng kể (Chỉ chiếm tỷ trọng Ì - 2%

trong toàn bộ sản lượng cao su xuất khẩu của ta). Nguyên nhân chủ yếu mà cao

su Việt Nam khó xâm nhểp vào thị trường này là vì những thị trường này đã bị

các nước đứng đầu về cao su thiên nhiên như Thailand, Malaysia và Indonesia

chiếm giữ, mặt khác do những hạn chế về khả năng marketing của các doanh

nghiệp chúng ta. Trong xu hướng sắp tới với những triển vọng của hiệp định

thương mại Việt- Mỹ sẽ mỏ ra cơ hội cho Việt Nam xuất khẩu các sản phẩm

vào thị trường này trong đó có cả mặt hàng cao su. Để hỗ trợ cho cao su Việt

Nam xâm nhểp vào thị trường này chính phủ có thể giao trách nhiệm cho thương

vụ quán của ta tại Mỹ hỗ trợ việc khảo sát thị trường, cung cấp các thông tin về

hệ thống mua bán cao su thiên nhiên tại Mỹ, đặc điểm của các khách hàng mua

bán cao su tại nước này.

Ỷ Đối với thị trường Nhật:

Là một thị trường nhểp khẩu cao su thiên nhiên lớn thứ 2 sau Mỹ. Cũng như

thị trường Mỹ, thị phần cao su của ta ở nước này không đáng kể (Chiếm tỷ trọng

khoảng 2%). Nguyên nhân chủ yếu cũng là do thị trường này từ lâu đã bị các đối

thủ tạnh tranh hàng đầu như Thailand, Malaysia, Indonesia chiếm giữ. Tuy

113

nhiên Nhểt Bản là một quốc gia cung cấp rất nhiều vốn ODA cho Việt Nam,

hiện tại ta là một nước nợ Nhật Bản một số lượng lớn vốn ODA, vì vậy theo

chúng tôi nếu được đề nghị chính phủ đàm phán với Nhật cho chúng ta trả nợ

một phần bằng sản phẩm cao su thiên nhiên.

3.2.2.2.2.3. Tăng cường hiệu quả hoạt động của Tổng công ty cao su, coi đây

là một nhân tố có vai trò quan trọng trong việc thữc hiện chiến lược phát

triển của ngành nói chung và chiến lược thị trường nói riêng:

3.2.2.2.2.3.1. Tổ chức lại hoạt động của Tổng công ty cao su Việt Nam nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng cường năng lữc cạnh tranh:

Một trong những thuận lợi của ngành cao su nước ta như đã trình bày trong

phần phân tích hiện trạng là có Tổng công ty cao su- một doanh nghiệp nhà

nước mạnh trong ngành có vai trò quan trọng trong việc thữc thi các chiến lược

phát triển ngành. Tuy nhiên trong thời gian qua bản thân Tổng công ty cao su

đang gặp những vấn đề bất ổn về quản lý. Chính điều này đã hạn chế phần nào

đến hiệu quả hoạt động của chính bản thân nó cũng như làm giảm vai trò trong

việc thữc thi các chiến lược chung của ngành.

* Những vấn đề mà Tổng công ty cao su đang gặp phải: Qua nghiên cứu và

khảo sát quá trình hoạt động của Tổng công ty cao su, chúng tôi phát hiện những

vấn đề mà doanh nghiệp này đang gặp phải là:

- Vấn đề /: Sữ mâu thuẫn giữa quyền lãnh đạo tập trung (Tổng công ty

muốn tập trung đầu mối mua bán lại) và việc tăng cường quyền chủ động kinh

doanh cho các đơn vị thành viên trong điều kiện chế độ hạch toán kinh tế độc

láp. Biểu hiện của mâu thuẫn này là: Việc thữc hiện chính sách tập trung đầu

114

mối xuất khẩu cao su để thữc hiện chiến lược thị trường chung của Tổng công ty,

giảm tối đa tình trạng tranh mua, tranh bán trong nội bộ Tổng công ty là một chủ

trương hợp lý song lại mâu thuẫn với những nguyên tắc của chế độ hạch toán

độc lập đang được áp dụng tại các công ty thành viên. Trên thực tế chính sách

chịng.

này đang gặp sự phản ứng tị các công ty thành viên, do vậy chỉ tiến hành lưng

- Vấn đề 2: Sự trùng lắp trong việc thực hiện các chi phí tiếp thị do hoạt

động tiếp thị được thực hiện một cách phân tán (mỗi công ty thành viên có một

bộ máy tiếp thị riêng cho mình) làm tăng hơn nữa chi phí trong khâu bán hàng

và làm giảm hiệu quả chung của Tổng công ty.

* Các phương án nhằm giải quyết vấn đề: Để giải quyết những vấn đề nêu

trên, chúng tôi đề xuất 3 phương án sau đây:

- Phương án ỉ: Quay trở lại chế độ hạch toán tập trung. Điều đó có nghĩa

là: Tổng công ty là Ì đơn vị hạch toán tập trung duy nhất, các công ty thành viên

là các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Các công ty thành viên làm nhiệm vụ trồng

và sơ chế sau đó sẽ giao sản phẩm lại cho Phòng Xuất nhập khẩu của Tổng công

ty bán.

- Phương án 2: vẫn duy trì chế độ hạch toán độc lập như hiện nay. Tuy

nhiên các công ty thành viên chỉ làm tới khâu chăm sóc và bán nguyên liệu mủ

cao su cho Công ty chuyên doanh chế biến và xuất khẩu cao su (Thành lập một

công ty mới trực thuộc Tổng công ty có chức năng quản lý toàn bộ hệ thống nhà

máy sơ chế và tiến hành công tác tiêu thụ cao su cho toàn Tổng công ty). Giữa

công ty chuyên doanh và đơn vị sản xuất mủ cao su sẽ có một hợp đồng dài hạn

115

về mua nguyên liệu cao su.

- Phương án 3: Các chức năng trồng, khai thác và sơ chế cao su vẫn thuộc về

các công ty thành viên. Thành lập một công ty chuyên xuất khâu caosu, các

công ty thành viên sau khi tạo ra sản phẩm sẽ bán lại sản phẩm cho công ty xuât

khẩu cao su và công ty này sẽ có nhiệm vụ tiếp thị và xuất khâu cao su cho toàn

Tổng công ty.

Để có căn cứ cho việc lựa chọn phương án, chúng ta cợn đánh giá đợy đủ

mặt thuận lợi và khó khăn trong từng phương án:

Bảng 29: Đ á nh giá các phương án tổ chức lại Tổng công ty cao su.

K hó khăn T h u ận l ợi Các phương án

Phương án 1: - Không khuyến khích được tính chủ động và trách nhiệm của các - Sẽ thực hiện được việc điều phối chung về nguồn hàng để thực hiện được chiến lược thị trường và hợp nhất được bộ máy tiếp thị. công ty trực thuộc.

- Tăng áp lực về công Quay trở l ại chế độ hạch toán tập trung. Tổng công ty sẽ là đơn vị hạch toán đợy đủ còn việc đối với tổng công các công ty thành viên sẽ hạch toán phụ thuộc. ty.

- Sự trì trệ trong hoạt động có thể xảy ra. - v ẫn đảm bảo tập trung được - Sự m âu thuẫn trong Phương án 2:

v ẫn duy trì chế độ hạch toán độc lập như hiện nguồn hàng vào một đợu mối và thực hiện được chiến lược thị trường và sản phẩm cho toàn tổng quan hệ hợp đồng kinh tế có thể xây ra giữa công ty trồng, khai thác nay đối với các công ty công ty. thành viên. Tuy nhiên - Giảm được chi phí tiếp thị trùng các công ty thành viên mủ và công ty chuyên doanh chế biến và xuất khẩu cao su. chỉ làm tới khâu chăm sóc và khai thác mủ sau đó bán l ại nguyên liệu

lắp. Toàn bộ hoạt động tiêu thụ cao su và sơ chế cao su theo yêu cợu của khách hàng sẽ do công ty chuyên doanh chế biến và xuất khẩu cao su đảm nhận. cho công ty chuyên doanh chế biến và xuất khẩu cao su. - Việc điều hành toàn bộ hệ thống nhà máy sơ chế trong điều kiện phân tán trên nhiều địa bàn sẽ gặp nhiều khó khăn.

116

- Khối lượng công việc - v ẫn tôn trọng đầy đủ quyền chủ động kinh doanh của các công ty thành viên- đơn vị hạch toán độc của công ty chuyên doanh chế biến và xuứt khẩu cao su khá lớn. lập.

- Gắn được khâu chế biến và tiêu thụ, giúp cho việc thực hiện chiến lược sản phẩm trong toàn tổng công

ty, khai thác công suứt của toàn bộ hệ thống nhà máy sơ chế một cách có hiệu quả, phát huy được các l ợi thế theo quy mô.

Phương án 3: - Thực hiện được chiến lược thị trường chung cho toàn tổng công ty. Giống như phương án 2, tuy nhiên chức năng - Giảm được chi phí tiếp thị trùng lắp. của công ty chuyên - Không n ối k ết được khâu chế biến và tiêu thụ, khó khăn trong việc thực hiện chiến lược sản phẩm toàn doanh là chỉ chuyên tổng công ty. làm công tác xuứt khẩu,

- Giảm bớt được áp lực về công việc đối với công ty chuyên doanh (Không phải quản lý cả khâu chế biến). - Không phát huy được lợi t hế theo quy mô trong khâu chế biến. còn trồng, khai thác và sơ chế vẫn thuộc các công ty cao su.

* Kiến nghị lựa chọn phương á;t:Trong 3 phương án trên thì phương án 2 có

nhiều mặt thuận lợi cơ bản hơn so v ới phương án Ì và 3. M ặt khó khăn của

phương án 2 là có thể khắc phục được. Theo chúng tôi Tổng công ty có thể chọn

phương án 2 để tổ chức lại hoạt động của mình nhằm khắc phục những vứn đề

117

đang gặp phải hiện nay.

sơ Đồ TỔ CHỨC HIỆN TẠI CỦA TONG CÔNG TY CAO

su VIỆT NAM

H ỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TONG C Ô NG TY CAO SU VIỆT NAM

BAN TỔNG GIÁM Đốc TONG CÔNG TY CAO SU VÀ CÁC PHÒNG BAN THAM MƯU.

CÁC ĐƠN VỊ Sự NGHIỆP: Ì/ Viện nghiên cứu cao su. 2/ Trường công nhân k thuật. 3/ Báo cao su.

CÁC C Ô NG TY CAO SU: - Trồng cao su. - Khai thác mủ. - Sơ chế cao su. - Thương mại xuất nhập khẩu.

CÁC CÕNG TY SXKD KHÁC: Ì/ Các công ty công nghiệp cao su. 2/ Các công ty xây dựng. 3/ Công ty cơ khí. 4/ Công ty kho vận

118

sơ Đồ TỔ CHỨC MỚI CỦA TONG CÔNG TY CAO su VIỆT NAM

HỘI ĐỒ NG QUẢN TRỊ TONG C Ô NG TY CAO SU VIỆT NAM

BAN T Ổ NG G I ÁM Đốc TONG C Ô NG TY CAO SU VÀ C ÁC P H Ò NG BAN T H AM M Ư U.

T"

C ÁC C Ô NG TY SXKD K H Á C: C ÁC C Ô NG TY CAO SU: C Ô NG TY C HẾ BIÊN VÀ

- Trồng cao su. - Khai thác mủ. 1/ Các công ty công nghiệp cao su.

XUẤT K H ẨU CAO SU - Chế biến - Xuất khẩu cao su. C ÁC Đ ƠN VỊ Sự NGHIỆP: li Viện nghiên cẩu cao su. li Trường công nhân kỹ thuật. 3/ Báo cao su.

21 Các công ty xây dựng. 3/ Công ty cơ khí. 4/ Công ty kho vận - • ~ -

119

3.2.2.2.2.3.2. Các chính sách nhằm hỗ trợ cho Tổng công ty cao su Việt Nam:

Với vai trò là hạt nhân trong việc thực hiện các chiến lược phát triển của

ngành cao su nước ta nói chung cũng như chiến lược thị trường nói riêng, Tổng

công ty cao su sẽ có nhiệm vụ tìm thị trường để tiêu thụ sản phẩm cao su cho

bản thân các công ty thành viên của mình nói riêng và qua đó cũng tạo ra một

thị trường cho ngành cao su nước ta nói chung. Với vai trò này Tổng công ty phải

chi phí một khoản kinh phí lớn cho việc nghiên cứu thị trường, tiếp cận các thị

trường mới, thực hiện việc chuyển đổi cơ cỗu sản phẩm, đầu tư nghiên cứu các

loại giống mới có năng suỗt cao...Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi

các vai trò trên, theo chúng tôi chính phủ cần tiến hành các hoạt động hỗ trợ sau

đây giúp cho Tổng công ty cao su Việt Nam:

- Hỗ trợ một phần kinh phí cho việc tiếp cận các thị trường mới, các chi phí

nghiên cứu giống và kỹ thuật mới ứng dụng chung cho cả ngành cao su nước ta.

- Ưu tiên một khoản kinh phí để đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu phát

triển của Tổng công ty trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh toàn cầu.

- Dành một khoản tín dụng ưu đãi giúp cho Tổng công ty thực hiện kế

hoạch chuyển đổi cơ cỗu sản phẩm thích ứng với nhu cầu thị trường thế giới.

3.2.2.2.2.4. Tổ chức hiệp hội cao su Việt Nam:

Bài học của Singapore cho thỗy việc tổ chức một hiệp hội cao su là rỗt cần

thiết nhằm quản lý và thực hiện các chiến lược và chính sách chung của ngành

cao su giúp phát triển có hiệu quả ngành cao su. ớ Việt Nam trong xu hướng

sắp tới với chủ trương khuyến khích phát triển mạnh cao su tiểu điền và tư nhân,

diện tích và sản lượng cao su sẽ tăng nhanh chóng. Mặt khác chính phủ cũng có

120

chủ trương đa dạng hóa các loại hình kinh tế trong ngành trồng trọt, chế biến và

kinh doanh cao su. Trong xu hướng đó việc hình thành hiệp hội cao su là hết sức

cần thiết để thúc đẩy ngành cao su nước ta phát triển một cách có hiệu quả.

* Chức năng và nhiệm vụ của hiệp hội cao su Việt Nam: Hiệp hội cao su

Việt Nam là một tổ chức phi chính phủ được thành lập bởi sằ tham gia tằ nguyện

của các doanh nghiệp trong ngành và được sằ tài trợ một phần kinh phí ban đầu

và khuyến khích của chính phủ. Chức năng và nhiệm vụ được xác định cụ thể

như sau:

- Hoạch định chiến lược và chính sách phát triển chung của ngành cao su

nước ta.

- Kiến nghị các giải pháp vĩ mô tham mưu cho chính phủ nhằm phát triển

có hiệu quả ngành cao su Việt Nam.

- Bảo vệ quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp, các cá nhân tham gia

vào ngành kinh doanh cao su từ khâu sản xuất đến chế biến và xuất nhập

khẩu cao su thông qua việc cung cấp các thông tin về thị trường, định ra

mức giá tham chiếu cho các doanh nghiệp. Hỗ trợ các hoạt động tiếp thị

và quảng cáo cao su Việt Nam trên thị trường thế giới, thiết lập và duy trì

những nguyên tắc chung nhằm tạo ra một môi trường lành mạnh cho các

doanh nghiệp trong ngành cao su nước ta phát triển có hiệu quả.

* Thành phần tham dự vào hiệp hội cao su Việt Nam: Hiệp hội khuyến

khích sằ tham gia của tất cả các doanh nghiệp trong ngành theo nguyên tác

tằ nguyện và cùng có lợi. Tuy nhiên hiệp hội cũng sẽ cố gắng để tập hợp

được đầy đủ các đại diện sau: Các công ty trồng và khai thác mủ cao su, các

121

nhà máy sơ chế mủ, các nhà sản xuất công nghiệp cao su, các công ty

thương mại cao su, đại diện các hộ cao su tiểu điền, tư nhân và đại diện của

chính phủ.

* Kinh phí vận hành: nguồn kinh phí hoạt động của hiệp hội được chính phủ

tài trợ một phần vốn ban đầu và bằng sự đóng góp của các hội viên. Ngoài

ra một phần kinh phí có thể được trang trãi bằng nguồn thu từ các hoạt động

dịch vụ cho các doanh nghiệp trong và ngoài ngành.

3.2.2.2.2.5. Các chính sách khác:

3.2.2.2.2.5.1. Thiết lập quy bình ổn giá cho ngành cao su:

Cao su là một ngành kinh tế quan trặng của đất nước, sự phát triển của nó

như đã phân tích ở phần đầu có ý nghĩa về nhiều mặt: kinh tế, xã hội, quốc

phòng và môi trường sinh thái. Vì những vai trò quan trặng như vậy mà chính

phủ luôn coi ngành cao su là một ngành kinh tế có tính chiến lược của đất nước.

Trong thời gian qua thị trường cao su có nhiều biến động phứa tạp. Có nhiều thời

điểm giá cao su lên rất cao và đưa lại nhiều lợi nhuận cho các doanh nghiệp kinh

doanh cao su cũng như các hộ nông dân trồng cao su, song cũng có những thời

điểm giá cao su lại hạ xuống thấp một cách bất thường gây ảnh hưởng rất lớn

đến các doanh nghiệp và người kinh doanh cao su. Vào thời điểm 1998 và nữa

đầu năm 1999 khi giá cao su thiên nhiên thị trường thế giới giảm xuống ở mức

thấp nhất trong vòng 20 năm trở lại đây đã làm cho ngành cao su nước ta lâm

vào tình trạng khủng hoảng, xuất hiện nhiều nơi các hộ nông dân chặt bỏ cao su

đang ở độ tuổi sắp thu hoạch hoặc đang thu hoạch để chuyển sang loại cây trồng

khác. Trong thời gian tới chắc chắn rằng giá cả cao su cũng sẽ tiếp tục có những

biến động, mặt khác khi mà khu vực cao su tiểu điển phát triển mạnh mẽ do sự

122

k h u y ến khích của.chính phủ thì tâm lý tự phát chạy theo cơ c hế thị trưởng càng

gia tăng, nếu không có quy bình ổn giá cao su thì khi giá cả cao su trên thị

trường thế giới lên xuống thất thường sẽ càng gây ra những biến động lớn trong

ngành cao su nước ta. Ớ Thailand và các quốc gia khác họ đã xây dựng quy bình

ổn giá cao su và thực tế cho thấy quy này đã phát huy rất có hiệu quả. Ngành

cao su ở những nước này đã không bị những xáo trộn trước những cơn biến động

giá của thị trường cao su thế giới.

3.2.2.2.2.5.2. Thiết lằp chính sách thuế xuất- nhằp khẩu cao su phù hợp

Hệ thống thuế xuất nhằp khẩu là một công cụ quan trọng có tác dụng điều

chỉnh hoạt động xuất và nhằp khẩu nói chung và đối với hoạt động xuất nhằp

khẩu cao su nói riêng, chính sách thuế xuất của chính phủ trong thời gian qua đã

tạo ra nhiều yếu tố thuằn lợi kích thích hoạt động xuất khẩu của các ngành, tuy

nhiên đối với ngành cao su thì hệ thống thuế xuất chưa được thiết lằp với những

mục tiêu phù hợp nhằm góp phần điều chỉnh và thực hiện chiến lược sản phẩm

và thị trường của ngành. Theo chúng tôi trong những năm tới chính phủ nên điều

chỉnh chính sách thuế xuất khẩu áp dụng cho ngành cao su theo các mục tiêu và

nội dung sau đây:

nhằm diều chỉnh cơ cấu sản phẩm cao su theo chiến lược đã lựa chọn:

* Các mục tiêu cần đạt được đôi với chính sách thuế xuất nhập khẩu cao

+ Kích thích chuyển đổi cơ cấu sản phẩm theo chiến lược đã chọn.

+ Giảm dần tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm thô, khuyến khích việc xuất khẩu

các sản phẩm đã qua chê biên dạng tinh.

123

su:

+ Tiếp tục bảo hộ các sản phẩm công nghiệp cao su trong nước có khả

năng sản xuất được.

H< Về chính sách thuế xuất cao su:

Căn cứ vào những mục tiêu trên đây và căn cứ vào những chiến lược đã chỉ

ra ở phần trên, theo chúng tôi chính sách thuế xuất cao su nên thay đổi theo

những nội dung cụ thể như sau:

— Hê thấm thuế xuất nhằm hỗ trơ quá trình điều chỉnh- chiến lược sản

phẩm:

+ Đề nghị chính phờ đánh thuế từ 5- 7% các loại cao su xuất khẩu dưới

dạng mờ chưa qua chế biến (sơ chế). Hiện tại trong mấy tháng gần đây (từ tháng

2/2001) đã xuất hiện tình trạng xuất khẩu mờ cao su chưa qua chế biến tại thị

trường mậu biên. Tinh trạng này một mặt làm cho các nhà máy cờa ta không có

nguyên liệu để hoạt động, mặt khác phá vỡ hoàn toàn chiến lược sản phẩm cờa

ngành.

+ Từ năm 2003 trở đi chính phờ nên đánh thuế xuất loại cao su dạng

SVRCV50, SVR CV60 & 3L ở mức Ì- 2% khi xuất sang thị trường Trung Quốc

miễn thuê hoàn toàn (0%) cho các loại SVR CV10 &20. Đối với tất cả các thị

trường khác ngoài thị trường Trung Quốc thì không phân biệt mức thuế xuất.

+ Từ 2003 trở đi để khuyến khích công nghiệp cao su trong nước phát

triển và giảm dần việc xuất khẩu nguyên liệu cao su chính phờ nên đánh thuế

cao su xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu từ Ì- 2% và miễn hoàn toàn cho cao su

xuất-khẩu đã qua chế biến dạng tinh.

124

~ Hê thấm thuê nhằm kích thích sản xuất công nghiệp cao su tròm nước

phát triển và tăm khả năns xâm nhập thi trường nôi đìa của các sản phẩmcao su

do Việt Nam sản xuất:

+ Tiêp tục chính sách bảo hộ trong điều kiện cho phép các sản phẩm cao

su trong nước có điều kiện sản xuất, đặc biệt là các sản phẩm săm lốp xe các

loại nhằm kích thích các nhà đầu tư vào ngành công nghiệp này và tạo điều kiện

cho sản phẩm của các hãng trong nước xâm nhập thị trường nội địa.

+ Đối với các sản phẩm có sợ dụng nguyên liệu cao su thiên nhiên

khoảng 3 0% trở lên và sợ dụng nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất thì khi xuất

khẩu được hoàn thuế V ÁT toàn bộ ( 1 0 %) và nếu tiêu thụ nội địa đề nghị chính

phủ vẫn cho hoàn thuế V ÁT khoảng 5%.

3.2.2.2.2.5.4. Ưu tiên tín dụng xuất khẩu đối với mặt hàng cao su:

Để tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh việc

xuất khẩu cao su, chính phủ nên dành một khoản tín dụng ưu tiên cho các doanh

nghiệp tham gia xuất khẩu cao su. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi này có thể trích ra

một phần từ quy khuyên khích xuất khẩu. Theo chúng tôi chính phủ nên có chính

sách ưu tiên mặt hàng cao su giống như một số mặt hàng quan trọng khác (Gạo

cà phê...).

3.2.2.2.2.5.5. Tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm cao su xuất

khẩu:

Như phần phân tích hiện trạng đã nêu ra công tác quản lý chất lượng cao su

xuất'khẩu của V i ệt Nam hiện nay còn có những vấn đề bất cập ở cả cấp vĩ mô

125

cũng như vi mô. Để góp phần nâng cao uy tín thương hiệu của cao su V i ệt Nam

trên thị trường t hế g i ớ i, chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan

cần tham gia vào công tác quản lý chất lượng sản phẩm cao su xuất khâu. Hiện

tại chính phủ đã ban hành bộ tiêu chuẩn cao su Việt Nam, song việc kiêm soát

cao su xuất khẩu theo bộ tiêu chuẩn này không được duy trì. Đã có nhiều trường

hợp cao su Việt Nam xuất khẩu không có thương hiệu của nhà sản xuất, mặt

khác chất lượng cao su xuất khẩu của ta không được ổn định và đồng đều. Thực

trạng này đã tác động ảnh hưắng đến uy tín thương mại của toàn ngành cao su

nước ta, thực tế cho thấy cao su Việt Nam thường có giá xuất khẩu thấp hơn cao

su các nước khác từ 10- 15%. Để khắc phục điều này trong thời gian tới chính

phủ cần quan tâm và thực hiện những vấn đề sau:

— Giao cho Bộ thương mại hoặc hiệp hội cao su (Nếu được thành lập) giám

sát chất lượng cao su xuất khẩu theo bộ tiêu chuẩn quốc gia về cao su.

— Tuyệt đối không cho phép xuất khẩu các loại cao su không có thương

hiệu rõ ràng của nhà sản xuất hoặc không đảm bảo bộ tiêu chuẩn quy định đối

với cao su Việt Nam.

— Thông qua bộ thương mại hoặc hiệp hội cao su (nếu được thành lập) tài

trợ cho các hội chợ triển lãm và bình chọn sản phẩm cao su đạt chất lượng cao

thực hiện theo định kỳ hàng năm.

126

KẾT LUẬN

Ngành cao su thiên nhiên V i ệt N am là m ột ngành k i nh tế quan trọng

của đất nước có ý nghĩa nhiều mặt về kinh tế, xã hội, an ninh- quốc

phòng và môi trường sinh thái. Trong thời gian qua kể từ sau ngày đất nước

được thống nhất cho đến nay ngành cao su đã có những bước phát triển

vượt bậc và đạt được những thành tựu to lớn. Tuy vậy trong chặng đường

phát triển hiện nay và sởp tới ngành cao su của ta đang gặp phải những

khó khăn nhất định đặc biệt là ở phía đầu ra cho các sản phẩm của ngành.

Quá trình phân tích hiện trạng và xu hướng phát triển trong tương lai

của ngành cho thấy những cơ hội, thách thức, điểm mạnh và yếu mà ngành

cao su nước ta đang gặp phải. Để tạo được thị trường ổn định vững chởc

cho ngành cao su nước ta cần có chiến lược khai thác tốt cơ hội, né tránh

những đe dọa và khởc phục những hạn chế mà ngành đang gặp phải.

Quá trình phân tích cho thấy để có một thị trường ổn định và lâu dài

đòi hỏi phải có những giải pháp đồng bộ ở cả hai cấp độ vi mô (Các doanh

nghiệp) và cấp vĩ mô (Các chính sách và biện pháp quản lý của nhà nước).

Trong đó đối với các doanh nghiệp cần phải có những quyết định đúng

trong việc lựa chọn chiến lược sản phẩm, khách hàng và thị trường mục

tiêu, tiến hành có hiệu quả công tác marketing, làm tốt công tác quản lý

chất lượng sản phẩm và giá thành còn chính phủ sẽ có vai trò hỗ trợ và tạo

ra một môi trường có định hướng theo chiến lược đã lựa chọn thông qua

v i ệc thực h i ện tốt các chính sách đòn bẫy như thuế, tín dụng, thiết lập quy

bình ổn giá và xúc tiến các hoạt động hỗ trợ khác...

Việc triển khai thực hiện tốt các giải pháp vĩ mô và vi mô như nội dung

của luận án đã chỉ ra, chắc chắn rớng chúng ta sẽ tạo ra một thị trường ổn

định và lâu dài cho ngành cao su nước ta, qua đó góp phần thực hiện có

128

hiệu quả chiến lược phát triển ngành từ đây cho đến năm 2010.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện và triển khai thực hiện kế hoạch các

năm 1995- 2000. Tổng công ty cao su Việt Nam.

[2]. Báo lao động. số 115/98, ngày 20/7/1998.

[3]. Báo kinh tế- pháp luật, ngày 15/2/1998.

[4]. Báo cáo tình hình thực hiện chương trình 327/CT- 6 năm 1993- 1998 và kế

hoạch trồng rừng trong dự án trồng 5 triệu ha rừng năm 1999, sở nông

nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai.

[5]. Báo cáo nghiên cứu phát triển cao su tiểu điền, Tổng công ty cao su V i ệt

Nam.

[6]. Báo cáo sinh hoạt học thuật: "Hệ thống kỹ thuật và tổ chức để hỗ trợ phát

triển cao su tiểu điền ớ Việt Nam", Viện nghiên cứu cao su V i ệt Nam.

[7]. Dự thảo định hướng chiến lược phát triển đến năm 2010, Tổng công ty cao

su Việt Nam, tháng 5/2000.

[8]. Sanjyot p. Dunung, Làm kinh tế ở Châu Á, Nhà xuất bản TP.HCM.

[9]. John D. Daniesl- Lee H. Radebaugh, Kinh doanh quốc tế- môi trường và hoạt

dộng, N XB thống kê.

[10]. Pred R. David, Khái luận về quản trị chiến lược, N XB thống kê.

[ l i ]. Điểm báo, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, chi nhánh tại

TP.HCM các số từ năm 1997-2000.

[12]. Hà nam Khánh Giao, Quản trị tiếp thị toàn cầu, N XB Thống kê 1996.

[13]. H ội nghị tiêu thụ cao su các năm 1995, 1996, 1999, Tổng công ty cao su

Việt Nam.

[14]. Philip Kotler, Quản trị marketing, N XB thống kê TP.HCM.

[15], Harold Koontz- Cyril o Donnell- Heinz Weihrich, Những vấn đề cốt yếu

quản lý, N XB khoa học kỹ thuật.

[16]. Philippe lasserre- Joseph Putti, Chiến lược quản lý và kinh doanh, N XB

chính trị quốc gia Hà Nội 1996.

[17]. Niên giám thống kê 1999, Tổng cục thống kê, N XB thống kê Hà N ội 2000.

[18]. Nghiên cứu khả thi dự án phát triển sản xuất cao su tiểu điền ở M i ền Trung

Việt Nam, Báo cáo chính thức của SOFRECO tháng 5/1997.

[19]. Trần an Phong- Trần văn Doãn- Nguyễn văn Chính- Nguyễn võ Linh, Tổng

quan phát triển ngành cao su Việt Nam thời kỳ 1996- 2005, N XB nông

nghiệp Hà N ội 1997.

[20]. Phát triển kinh tế, từp chí khoa học của Đừi học kinh tế TPHCM, số 107

tháng 9/1999.

[21]. Phát triển kinh tế, từp chí khoa học của Đừi học kinh tế TPHCM, số 91

tháng 5/1998.

[22). Phát triển kinh tế, từp chí khoa học của Đừi học kinh tế TPHCM, số 100

tháng 2/1999.

[23]. Garry D. Smith- Danny R. Arnold- Boby G. Bizzell, Chiến lược và sách

lược kinh doanh, N XB TPHCM 1995.

[24]. Tin nhanh thị trường, Trung tâm thương mừi thuộc Bộ thương mừi các số từ

1997- 2000.

[25]. Thời báo kinh tế Việt Nam, số 82, thứ 7 11/10/1997.

[26]. Thời báo kinh tế Việt Nam, số 83, thứ 4 15/10/1997.

[27]. Thông tin thương mừi, Trung tâm thương mừi thuộc Bộ thương mừi, số ra

19/4/1999.

[28J. Thời báo kinh tế Việt Nam, số 17, thứ bảy 27/2/1999.

[29]. Thời báo kinh tế Việt Nam, số 31, thứ bảy 17/4/1999.

[30]. Thời báo kinh tế Việt Nam, số 79, thứ bảy 3/10/1998.

[31]. Thời báo kinh tế Việt Nam, số 43, thứ bảy 30/5/ 1998.

[32]. Thời báo kinh tế Việt Nam, số 17, thứ tư 27/5/ 1998.

[33]. Nguyễn ngọc Truyện- Đinh xuân Trường- Phạm thị Dung- Lê văn Ngọc-

Hứa kỳ Hoàng, Khảo sát hiện trạng và phương hướng phát triển cao su tư

nhân tại Việt Nam, Viện kinh tế và kỹ thuật cao su.

[34]. T óm tắt dự án đa dạng hóa nông nghiệp, Mã số: Cr. 3099-VN, Bộ nông

nghiệp và phát triển nông thôn.

[35]. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế cợa Việt Nam, Bộ ngoại giao, Vụ tổng

hợp kinh tế, NXB chính trị quốc gia Hà Nội 1999.

[36]. Trần văn Thọ, Công nghiệp hóa Việt Nam trong thời đại Châu Á thái bình

dương, NXB TPHCM & Thời báo kinh tế sài gòn 1998.

[37]. Võ thanh Thu, Quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và các nước

Asean, NXB tài chính 1998.

[38]. Richard L. Daft, Management, Vanderbilt University, Harcourt brace

collecge publishers.

[40]. Charles. w. L. Hiu, Stategic management, University of Washington,

Houghton M i f f l in Company.

[41]. Robert Krietner, Management, Arizona State University, Houghton M i f f l in

Company.

[42]. Rubber statistical bulletin, V oi 53 No. 4, January 1999, Iternational Rubber

Study Group.

[43]. Rubber statistical bulletin, V oi 53 No. 6, March 1999, Iternational Rubber

Study Group.

[44]. Rubber statistical bulletin, V oi 54 No. 7, April 2000, Iternational Rubber

Study Group.

[45]. Rubber statistical bulletin, V oi 55 No. Ì, October 2000, Iternational Rubber

Study Group.

[46]. World economic outlook october 2000, International Monetary Fund.

1> n>

ì