BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ Hồ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ
THỊ TRƯỜNG CAO su VIỆT NAM HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
MÃ SÔ: B98- 22- 28. TĐ
T H U' V I ỄN
6 Bí! nóc
; *GaAI ĨHUŨNQ
CHỦ NHIỆM ĐÊ TÀI: Ths. PHẠM XUÂN LAN
TP. HỒ CHÍ MINH - 2001
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 7
ì. Đặt vấn đề: 7
li. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: 8
Ì/ Các luận Ấn: 8
21 Nghiên cứu của ngành cao su: 9
3/ Các bài báo: 11
HI. Mục tiêu đề tài: 12
IV. Phương pháp nghiên cứu: 12
Ì/Phương pháp nghiên cứu lịch sử: 13
21 Phương pháp thống kê: 13
3/ Phương pháp nghiên cứu tương quan: 13
Chương ỉ: THỰC TRẠNG và TRIỤN VỌNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CAO
SU THIÊN NHIÊN TRÊN THẾ GIỚI 14
1.1. Thực trạng và triển vọng sản xuất cao su thiên nhiên tại các quốc gia sản xuất
cao su chủ yếu trên thế giới 15
1.1.1. Thái Lan: 15
1.1.2. Indonesia: 18
Ì
1.1.3 Malaysia: 19
1.1.4 Ấn Độ: 22
1.1.5. Trung Quốc: 22
1.1.6. Việt Nam: 24
1.1.7. Các nước Châu Á khác: 24
1.2. THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG NHẬP KHAU CAO su TẠI CÁC Quốc
GIA TIÊU DÙNG CAO su THIÊN NHIÊN CHỦ YẾU TRÊN THỂ GIỚI: 25
1.2.1. Mỹ: 25
1.2.2. Nhật Bản: 25
1.2.3. Các nước Tây Au: 26
1.2.4. Nga và các nước Đông Au: 26
1.2.5. Trung Quốc: 27
1.2.6. Đài Loan: 27
1.2.7. Nam Triều Tiên: 28
1.2.8. Ẩn Đô: 28
1.2.9. Iran: :. 28
1.3. THỰC TRẠNG CUNG CÀU VÀ GIÁ Cầ CAO su Tự NHIÊN TRÊN THẾ
GIỚI TRONG NHỮNG NĂM QUA: 29
1.3. Ì Về cung - cầu cao su tự nhiên trên thế giới trong thời gian qua: 29
2
1.3.2. về tình hình giá cả cao su trên thị trường thế giới: 32
1.4. Dự BÁO XU HƯỚNG CUNG- CÀU VÀ GIÁ CẢ CAO su Tự NHIÊN TỪ
2001 ĐẾN 2010 36
1.4.1. Phân tích các xu hướng cung- cầu và giá cả: 36
1.4.1.1. Triển vọng về mức cung cao su tự nhiên giai đoạn 2001- 2010: 36
1.4.1.2. Triển vọng về mức cầu: 38
1.4.2. Dự báo xu hướng giá cả cao su tự nhiên giai đoạn 2000- 2010: 44
1.5. TÌNH HÌNH GIAO DỊCH VÀ MUA BÁN CAO su THIÊN NHIÊN TRÊN
THẾ GIỚI: 45
1.6. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CAO SU TẠI NƯỚC NGOÀI: 46
1.7. NHữN ĐỊNH VỀ NHỮNG THÁCH THỨC VÀ cơ HỘI: 47
1.7.1 Những cơ hội: 48
1.7.2 Những thách thức: 48
Chương 2: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CAO su THIÊN NHIÊN TẠI
VIỆT NAM : 49
2. Ì. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NGÀNH CAO su THIÊN NHIÊN TẠI
VIỆT NAM: 50
2.1.1. Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển: 50
3
2.1.2. Đặc điểm phân bố sản xuất và cấu trúc ngành cao su Việt Nam
50
2.1.2.1. về phân bố diện tích vùng cao su: 50
2.1.2.2. về tổ chức sản xuất: 51
2.1.2.3. về cấu trúc ngành cao su Việt Nam: 52
2.1.3. về tổ chức quản lý ngành cao su Việt Nam: 53
2.1.4. Định hướng phát triển ngành cao su Việt Nam đến năm 2010: 54
2.2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CAO su THIÊN NHIÊN TẠI VIỆT NAM: 55
2.2.1. Tình hình diện tích và sản lượng: 55
2.2.2. về năng suất: 56
2.2.3. về giá thành sản phẩm: 56
2.2.4. về cơ cấu sản phẩm cao su sơ chế: 57
2.2.5. Công tác quản lý chất lượng sản phẩm: 58
2.2.6. Nhận xét chung về thực trạng sản xuất: 58
2.3. THỰC TRẠNG VỀ TIÊU THỤ CAO su THIÊN NHIÊN TẠI VIỆT NAM:.. 59
2.3.1. Các giai đoạn phát triển thị trường tiêu th cao su Việt Nam: 59
2.3.2. Hiện trạng phân khúc thị trường tiêu th cao su thiên nhiên Việt Nam: 60
2.3.3. Tinh hình xuất khẩu cao su tại tổng công ty cao su Việt Nam: 71
2.3.3.1 Các giai đoạn trong tổ chức công tác xuất khẩu cao su tại tổng
công ty cao su: 72
4
2.3.3.2. Xuất khẩu trực tiếp và gián tiếp: 73
2.3.3.3. Nhận xét chung về tình hình xuất khẩu cao su tại Tổng công ty cao
su Việt Nam: 75
2.3.4. Thực trạng vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động tiêu thụ cao su
tại Việt Nam: 76
2.4. NHẬN ĐỊNH VỀ NHỮNG MẶT MỆNH & YẾU có ẢNH HƯỞNG ĐEN
VIỆC MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CAO su VIỆT NAM: 79
2.4.1. Những mặt mạnh: 79
2.4.2 Những mặt yếu: 79
Chương 3: MỘT số GIẢI PHÁP CHỦ YÊU NHAM MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG CAO su VIỆT NAM 81
3.1. NHẬN ĐỊNH CÁC YÊU Tố CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CÓ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN VIỆC MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CAO su VIỆT
NAM GIAI ĐOỆN 2001- 2010: 82
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NHAM MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CAO SU VIỆT NAM GIAI ĐOỆN 2001- 2010: 85
3.2.1. Mục tiêu và quan điểm chung: 85
3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp: 85
5
3.2.1.2. Quan điểm thiết kế và lựa chọn giải pháp: 85
3.2.2. Các giải pháp cụ thể cho việc mở rộng và phát triển thị trường cao su
Việt Nam: 92
3.2.2.1. Các giải pháp vi mô: 92
3.2.2.1.1. Lựa chọn đúng khách hàng mục tiêu và thực hiện tốt chính sách
với khách hàng: 92
3.2.2.1.2. Lựa chọn đúng thị trường mục tiêu và tăng cường các hoạt động
marketing tại thị trường mục tiêu: 97
3.2.2.1.3. Chuyển đổi cơ cấu sản phẩm và đa dạng hóa các loại bao bì phù
hỆp với nhu cầu thị trường thế giới: 99
3.2.4.1.4. Tăng cường công tác quản lý chất lưỆng và giảm giá thành sản
phẩm: 104
3.2.2.2. Các giải pháp vĩ mô: 105
3.2.2.2.1. Mục tiêu và quan điểm chung: 105
3.2.2.2.2. Các giải pháp cụ thể: 106
KẾT LUẬN 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1279
6
LỜI MỞ ĐẦU
ì. ĐẶT VẤN ĐỀ:
~v Tgành cao su là một trong những ngành có vị trí chiến lược trong nền kinh
Ả. 1 tế xã hộiVìệt Nam, hàng năm nó mang lại một khoản thu nhập ngoại tệ
hàng trăm triệu USD, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hàng trăm ngàn
người lao động và thúc đẩy sự phát triển các ngành công nghiệp có liên quan. Mặt
khác sự phát triển ngành cao su còn góp phần củng cố an ninh quốc phòng, góp
phần phủ xanh đớt trống đồi trọc, cải thiện môi trường sinh thái, tạo thuận lợi cho
việc thực hiện chính sách định canh, định cư, chính sách di dân của nhà nước. Xuớt
phát từ vị trí đó Đảng và Nhà Nước ta đã khẳng định cao su là một ngành có tính
chiến lược trong sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Trong tổng quan phát
triển ngành cao su đã được chính phủ đã phê duyệt thì mục tiêu đến năm 2005 là cả
nước sẽ có khoảng 700.000 ha cao su, có thể nói những mục tiêu đặt ra với ngành
cao su nước ta là đầy tính thách thức. Để đạt được những mục tiêu đó đòi hỏi ngành
cao su phải nỗ lực và có sự chuẩn bị về nhiều mặt từ phía đầu vào (vốn, đớt đai
lao động, kỹ thuật,..) cho đến đầu ra (đó là thị trường tiêu thụ). Tuy nhiên thực tiễn
mớy năm qua, diễn biến về tình hình thị trường cao su Việt Nam hết sức phức tạp
giá cao su liên tục hạ từ 1400 USD xuống còn 550 USD, nay đã lên 700 USD. Diễn
biến thị trường giá cả cao su thực sự đã đe dọa sự phát triển của ngành cao su nước
ta. Đã có nhiều nơi xuớt hiện tình trạng nhân dân chặt cao su để canh tác loại khác
hoặc chặt cao su chưa hét thời kỳ khai thác đê bán gỗ. Qua khảo sát chúng tôi thớy
có nhiều nguyên nhân khách quan đã tác động đến sự phức tạp của thị trường cao
7
su trong thời gian qua, như khủng hoảng kinh tế khu vực Châu Á, giá dầu mỏ bị sụt
giảm... tuy nhiên về phương diện chủ quan là ngành chưa có một chiến lược thị
trường khoa học để định hướng cho các hoạt động của mình. Xuất phát tổ nhận
thức đó, chúng tôi chọn đề tài: " Thị trường cao su Việt Nam hiện trạng và giải
pháp" làm đề tài để nghiên cứu. Thành công của đề tài này sẽ góp phần:
- Tạo ra một thị trường ổn định cho ngành cao su Việt Nam, góp phần nâng
cao hiệu quả của ngành cao su nói chung.
- Góp phần thực hiện thành công những mục tiêu phát triển của ngành cao su
tổ đây cho đến năm 2005.
li. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN cứu LIÊN QUAN ĐÈN ĐE TÀI:
Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến ngành cao su của các tác
giả trong nước. Cụ thể là:
Ì/ Các luận Ấn:
1.1. Luận án Cao học: " Định hướng phát triển ngành cao su Việt Nam" của Tác
Giả: Phan minh Anh Ngọc. Luận án này đã đánh giá khái quát quá trình hình thành
và phát triển ngành cao su Việt Nam qua các giai đoạn, đánh giá hiện trạng ngành
cao su Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, qua đó nhận định những tồn tại và thành
tựu của ngành cao su nước ta cùng với việc đánh giá tiềm năng phát triển ngành cao
su Việt Nam, trên cơ sở đó luận án cũng phác họa về những định hướng phát triển
của ngành cao su nước ta trong giai đoạn sắp tới. Nhìn chung luận án đề cập đến
một nội dung rất rộng lớn về hướng phát triển ngành, tuy nhiên vì phải quan tâm
8
đến phạm vi rộng mà luận án không có điều kiện để đi sâu vào vấn đề phân tích thị
Ì .2. Luận An Cao học: " Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ngành cao su" của
trường để tìm ra những giải pháp về thị trường cho ngành cao su nước ta.
Tác Giả: Trang thành Lập. Luận án này đã đề cập khá chi tiết về tình hình hoạt
động sản xuất ngành cao su trên tất cả các mặt, từ trồng trễt, sơ chế đến chế biên
và tiêu thụ cao su. Tuy nhiên vì phải đề cập đến diện rộng do vậy luận án cũng đã
không có điều kiện để đi sâu vào vấn đề thị trường của ngành cao su, hơn nữa do
tình hình thực tiễn của ngành lúc bấy giờ không gặp khó khăn trong vấn đề tiêu thụ
1.3. Luận án Tiến sỹ: " Một số giải pháp hoàn thiện công tác xuất nhập khẩu tại
cao su do vậy vấn đề này không thu hút sự quan tâm của tác giả.
tổng công ty cao su Việt Nam" của Tác Giả: Nguyễn hồng Phú. Luận án này đã
trình bày khá chi tiết về thực trạng công tác xuất nhập khâu tại Tổng công ty cao su
Việt Nam trong thời gian qua, trên cơ sở đó phát hiện những vấn đề tồn đễng trong
công tác xuất nhập khẩu tại Tổng công ty và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện hoạt động xuất khẩu cao su tại tổng công ty. Luận án cũng đã trình bày tổng
quan về thị trường cao su thế giới, tuy nhiên luận án chỉ giới hạn trình bày các giải
pháp có tính chất hẹp áp dụng trong phạm vi Tổng công ty mà chưa mở rộng vấn đề
nghiên cứu ở giác độ ngành cao su Việt Nam, ngoài ra những vấn đề phân tích chưa
21 Nghiên cứu của ngành cao su:
2.1. Báo cáo " Tổng quan ngành cao su Việt Nam thời kỳ 1996- 2005". Đây là
được xem xét ở góc độ toàn diện.
một công trình nghiên cứu có quy mô, do viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
9
thực hiện, được thủ tướng chính phủ thông qua vào ngày 5/2/1996. N h óm nghiên
cứu đã thực hiện một khảo cứu rất công phu để đánh giá chính xác hiện trạng và
tiềm năng để phát triển ngành cao su thiên nhiên ở Việt Nam. Dựa vào két quả
đánh giá về hiện trạng ngành cao su trên các lĩnh vực trồng trọt, cơ sở hạ tầng, công
nghiệp và sản phẩm... nhóm nghiên cứu đã xây dựng các mữc tiêu và định hướng
phát triển ngành cao su nước ta giai đoạn 1996- 2005 sau đó các tác giả cũng đề
xuất các biện pháp nhằm thực hiện những mữc tiêu và định hướng này thông qua
việc đề ra chính sách bố trí sử dững đất, kỹ thuật nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ
tầng, công nghiệp và sản phẩm, ... tuy nhiên điểm hạn chế của công trình nghiên
cứu này cũng giống như các công trình trên là chưa đề cập đến vấn đề thị trường
cao su.
2.2. Các hội nghị tiêu thụ mủ cao su:
Ngoài các công trình nghiên cứu có quy mô ở trên, hàng năm ngành cao su, mà
đơn vị đứng đầu là Tổng công ty cao su Việt Nam có tổ chức các cuộc hội nghị về
tiêu thữ mủ cao su. Mữc tiêu của các hội nghị này là tổng kết tình hình tiêu thữ mủ
cao su trong năm qua, qua đó nhận định những tồn đọng, vướng mắc trong khâu tiều
thữ mủ cao su, từ đó đề ra các biện pháp tháo gỡ kịp thời. Có thể nói các cuộc hội
nghị này đã đưa lại những tác dững quan trọng trong việc đẩy mạnh năng lực tiêu
thữ mủ cao su toàn ngành. Tuy nhiên hầu hết những giải pháp được đề xuất chủ yếu
còn mang tính chiến thuật, thiếu một chiến lược lâu dài đối với việc phát triển thị
trường cao su Việt Nam.
lũ
3/ Các bài báo:
Vấn đề giá cả & thị trường cao su nhiều lúc đã trở thành vấn đề có tính thời sự
và thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, đặc biệt là trong những năm
1997, 1998 và 1999, lúc mà giá cao su ở vào thời điểm thấp nhất từ trước tới nay.
Rất nhiều bài báo đã phản ánh thực trạng những biến động về thị trường và giá cả
cao su thế giới, các bài viết cũng đã đưa ra một sổ phân tích, cho thấy nguyên nhân
của sự sụt giá cao su thiên nhiên, đưa ra một sổ kiến nghị với các cơ quan quản lý
nhà nước liên quan đến vấn đề này. Một sổ bài báo cũng đề cập đến kinh nghiệm
của một sổ công ty đã thành công trong việc tạo ra thị trường cao su ổn định, chẳng
hạn như bài của Hoàng Lộc, đăng trên thời báo Kinh Tế sổ 82 thứ bảy
(Ì 1/10/1997), bài báo này đã đề cập đến tình hình thị trường cao su trong thời gian
qua, những kinh nghiệm xuất khâu của cao su của Công ty cao su Dầu Tiếng, qua
đó tác giả cũng đã nêu ra một sổ định hướng chiến lược về thị trường cao su Việt
Nam. Tuy nhiên đây chỉ là một bài viết có tính cung cấp thông tin, người ta cũng
chưa tìm thấy những căn cứ khoa học cho các luận cứ đưa ra, hơn nữa những giải
pháp thực hiện đã không được đề cập.
Tóm lại cho đến nay việc nghiên cứu " Đề xuất các giải pháp có tính chiến lược
cho việc mở rộng và phát triển thị trường cao su Việt Nam" hoàn toàn chưa có một
công trình nào nghiên cứu có hệ thổng.
li
ra. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI:
Ì/ Đánh giá được hiện trạng sản xuất và tiêu thụ cao su thiên nhiên trên thế
giới, nhận định các xu hướng biến động trong việc sản xuất và tiêu thụ cao su thiên
nhiên trên thế giới.
21 Đánh giá tình hình biến động về thị trường cao su thiên nhiên trên thế giới
trong thời gian qua (1997 đến nay), phân tích và thấy cho được các nhân tố đã tác
động đến tình hình biến động thị trường cao su thiên nhiên, phân loại những nhân tố
tác động có tính xu hướng lâu dài và những nhân tố tác động có tính nhất thời, qua
đó đưa ra dự báo về tình hình cung cầu & giá cả cao su thiên nhiên trong thời gian
tới.
3/ Đánh giá hiện trạng sản xuất và tiêu thụ cao su thiên nhiên tại Việt Nam,
nhận định những tồn tại, yếu kém, những mằt mạnh & ưu thế.
AI Nhận định những cơ hội và nguy cơ (Bên ngoài), điểm mạnh và yếu (Bên
trong), trên cơ sở đó xây dựng các biện pháp nhằm khai thác điểm mạnh, khắc phục
yếu kém, khai thác cơ hội để mở rụng và phát triển thị trường cao su Việt Nam. •
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Để đạt được các mục tiêu trên, đề tài sẽ vận dụng các phương pháp nghiên cứu
12
sau.
Ì/ Phương pháp nghiên cứu lịch sử:
Sử dụng phương pháp để phân tích tình hình thị trường cao su thế giới nói chung
và tình hình thị trường cao su Việt Nam nói riêng, nhận định các nguyên nhân, các
yếu tố tác động đến sự biến động về mức cung, cầu & giá cả cao su thiên nhiên
trên thế giới trong thời gian qua, từ đó đưa ra các dự báo cho thời gian tới. sử dụng
phương pháp nghiên cứu lịch sử còn giúp cho việc đánh giá hiện trạng ngành cao
su thiên nhiên Việt Nam qua các giai đoạn phát triển, đánh giá các chính sách
quản lý đang đưủc áp dụng hiện nay, mặt khác nó cũng đưủc sử dụng để nghiên
cứu kinh nghiệm một số doanh nghiệp điển hình thành công trong việc tạo ra thị
trường cho sản phẩm của mình.
21 Phương pháp thống kê:
Sử dụng phương pháp này đê tiến hành thu thập số liệu quá khứ qua đó tiến
hành các dự báo.
3/ Phương pháp nghiên cứu tương quan:
Sử dụng phương pháp này nhằm nghiên cứu các tác động của các yếu tố khác
đến những diễn biến của thị trường giá cả cao su, từ đó giúp cho việc nhận định
chính xác các yếu tố của môi trường kinh doanh có tác động đến tình hình thị trường
cao su thiên nhiên.
13
Chương 1:
THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG SẢN XUẤT VÀ
TIÊU THỤ CAO SU THIÊN NHIÊN
TRÊN THẾ GIỚI
14
1.1. THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG SẢN XUẤT CAO su THIÊN
NHIÊN TẠI CÁC QUỐC GIA SẢN XUẤT CAO su CHỦ YÊU TRÊN
THẾ GIỚI.
Các nước đang phát triển của Châu Á là những nước sản xuất và xuất khẩu cao
su chủ yếu của thế giới. sản lượng cao su của những nước này năm 1990 là 4.622
ngàn tấn chiếm 89,4% sản lượng cao su thế giới, đến năm 1999 tăng lên 5.961 ngàn
tấn chiếm tỷ lệ 90%. Tốc độ phát triển bình quân thời kỳ 1970- 1990 là 2,82% và
tốc độ tăng trưởng thời kỳ 1990- 1999 là 3,22% năm.
1.1.1. Thái Lan:
Đây là quốc gia hàng đầu về sản xuất cao su thiên nhiên. Tốc độ tăng sản
lượng thời kỳ thời kỳ 1970 - 1980: 5,84%/năm; thời kỳ 1980 - 1990: 9,11%/năm và
1992- 1999 là 3,6%/năm. N ăm 1999 sản lượng cao su của Thái Lan đ t 1.957 ngàn
tấn, chiếm 29,6% sản lượng cao su thế giới. Bình quân thời kỳ 1970 - 1990 tăng
46,55 ngàn tấn/ năm (bằng 45,2% sản lượng cao su tăng hàng năm trong cùng thời
kỳ của thế giới) và thời kỳ 1990- 1999 tăng 73,79 ngàn tấn (Bằng 5 0% sản lượng
cao su tăng hàng năm cùng kỳ của thế giới).
Sản lượng cao su xuất khẩu của Thái Lan năm 1990 là 1.210 ngàn tấn, đến năm
1999 là 1.850 ngàn tấn. Tốc độ tăng bình quân thời kỳ 1970 - 1980: 5,04%/năm,
thời kỳ 1980 - 1990: 10,25%/năm và 1990- 1999 là 5,3%/năm. Bình quân thời kỳ
1970 - 1990 mỗi năm sản lượng cao su xuất khẩu của Thái Lan tăng 46,5 ngàn tấn
15
(bằng 7 0% sản lượng cao su xuất khẩu tăng bình quân hàng năm trong cùng thời kỳ
của thế giới) và thời kỳ 1990- 1999 mỗi năm tăng 64 ngàn tấn (Bằng 8 0% sản
lượng cao su xuất khâu tăng bình quân hàng năm cùng kỳ của thế giới).
Thị trường xuất khẩu cao su chủ yếu của Thái Lan là Nhật Bản. Nguyên nhân
chủ yếu của sự phát triển mạnh mẽ ngành sản xuất cao su thiên nhiên của Thái Lan
là do Chính phủ có chính sách ưu đãi cho các chủ đầu tư sản xuất nông nghiặp nói
chung và cây cao su nói riêng. Thái Lan đã hiặn đại hóa ngành sản xuất cao su kể
cả khâu trồng trọt và chế biến. Phần lớn khâu trồng trọt và chăm sóc cao su của
Thái Lan được triển khai theo công nghặ hiặn đại, phù hợp với tập quán tiêu dùng
của thị trường thế giới. Điều đặc biặt quan trọng là Thái Lan đã tạo dựng được thị
trường xuất khẩu cao su ổn định, không bị chèn ép về giá so với các nước cùng xuất
khẩu cao su.
Từ năm 1993 đến nay tình hình phát triển cao su của Thái Lan đang có xu
hướng chậm lại. Tốc độ đưa vào sản xuất của vùng mới tái canh rất chậm. Khu vực
phía Đông của Bangkok và chung quanh Hatyai đang bị khan hiếm lao động tương
tự như Malaysia. Hai yếu tố này kết hợp lại làm giảm khả năng sản xuất của Thái
Lan và tốc độ tăng sản lượng đã giảm xuống còn 6%/năm, thấp hơn so với giai đoạn
trước.
Bảng 1: Sản lượng cao su thái lan từ 1992- 1999. ĐVT: Ngàn tấn
1992 1995 •1993 1994' 1996 ' N ĂM 1997 1998 [999
Sản lượng 1.531 1.553 1.717 1.804 1.970 2.032 2.215 1.957
16
Tốc ĐỘ TĂNG TRƯỞNG TỪ N ĂM 1993 ĐẾN N ĂM 1999
0.12
SẢN LƯỢNG C ÁC N ĂM TỪ N ĂM 1992 ĐẾN N ĂM 1999
2500
1 2 3 4 5 6 7 8
1.1.2. Indonesia:
Là nước sản xuất và xuất khẩu cao su đứng thứ hai thế giới sau Thái Lan. Từ
năm 1984 sản lượng cao su của Indonesia đã đạt trên 1.000 ngàn tấn, thời kỳ
1984 - 1990 sản lượng cao su nước này tăng không nhiều, dao động từ 1.020 -
1.200 ngàn tấn/năm, đến năm 1999 sản lượng tăng lên 1.686 ngàn tấn. Tốc độ
tăng sản lượng thời kỳ 1970 - 1990 là 2,01%/năm, thời kỳ 1984 - 1990
làl,4%/năm và thời kỳ 1990 - 1999 là 2,6%/năm. Có thể nói Indonesia đã đạt
đến mức sản lượng tối đa. Việc tăng sản lượng dựa vào việc khai thác khu vực
trọng mới và tái canh đang bù đắp lại phần mất mát do chuyển sang trọng cọ
dầu và phát triển công nghiệp ở bắc Sumatra và Java.
Bảng 4: sản lượng cao su Indonesia từ 1992 - 1999. ĐVT: Ngàn tấn
1996 1997 1998 1999 - 1992 1993 ' 1994 1995 N ăm
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG
Sản lượng 1.387 1.301 1.360 1.454 1.527 1.504 1.714 1.686
:
20.00%
10.00%
0.00%
-10,00%
18
SẢN LƯỢNG CAO SU INDO TỪ 1992-1999
2,000.00
1,600.00
1,200.00
800.00
400.00
Sản lượng xuất khẩu cao su của Indonesia năm 1999 là: 1.585 ngàn tấn,
bằng 24% sản lượng cao su xuất khẩu của thế giới. Giá trị xuầt khẩu cao su của
Indonesia chiếm 31% giá trị sản lượng nông nghiệp xuất khẩu. Thị trường xuất
1.1.3 Malaysia:
khẩu cao su của Indonesia chủ yếu là Bắc Mỹ (hơn 50%), châu Au và châu Á.
Trước đây là nước sản xuất và xuất khẩu cao su lớn nhất thế giới, hiện nay
đứng thứ 3 sau Thái Lan và Indonesia, sản lượng cao su của Malaysia năm 1990
là 1.420 ngàn tấn, chiếm 27,5% sản lượng cao su thế giới, chiếm 30,72% sản
lượng cao su của Châu Á. Tốc độ tăng sản lượng thời kở 1970 - 1980:
2,34%/năm, sang giai đoạn 1980-1990 sản lượng cao su Malaysia có xu hướng
giảm, bình quân giảm 1,19%/năm và tiếp tục giảm nhanh hơn ở giai đoạn 1990-
1999 khoảng 4,49%/năm. Năm 1999 sản lượng cao su của Malaysia chỉ còn 768
19
ngàn tấn, bình quân từ 1990-1999 mỗi năm giảm khoảng 65,2 ngàn tấn.
Bảng 5: sản lượng cao su Malaysia từ 1992- 1999. ĐVT: Ngàn tấn
N ăm 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
885 768 Sản lượng 1.173 1.074 1.100 1.089 1.082 971
TỐC EỘ TÀNG TRUÔNG
4.(X)%
2.00%
0.00%
-2.00%
-4.00%
•6.00%
-8.1X1%
-10,00%
-nam
-14.00%
SẢN LựĩNG CAO SU MALAI
1,074/» ua>m UM 1.082.00
Sản lượng cao su xuất khẩu của Malaysia năm 1990 là 1.350 ngàn tấn
chiếpi 32,85% sản lượng cao su xuất khẩu của thế giới và bằng 9 5% sản lượng
sản xuất. Đến năm 1999 một phần do sản lượng trong nước giảm xuống phần
20
khác do mức tiêu dùng trong nước tăng lên mà lượng xuất khẩu cao su của
Malaysia chỉ còn 435 ngàn tấn, chiếm 10% lượng cao su xuất khẩu của thế giới
và bằng 57% lượng cao su sản xuất trong nước. Tuy nhiên để khai thác ưu thế về
uy tín thương mại Malaysia đã tăng mức nhập khẩu cao su từ các nước khác, qua
quá trình sơ chế để nâng cao độ tinh khiết, thay đổi bao bì và đóng dấu chất
lượng rồi tái xuất. Vì vậy, mẫc dù sản lượng giảm rất đáng kể nhưng thị phần
của Malaysia vẫn ở vị trí thứ 3 trên thế giới. Thị trường xuất khẩu của Malaysia
chủ yếu là các nước Mỹ, Tây Au, Hàn Quốc, Trung Quốc và Nhật.
Bảng 6: sản lượng xuất khẩu cao su củaMalaysia (Kể cả phần nhập tái xuất).
N ăm 1997 1998 1999
Sản lượng xuất khẩu 1.018 989 983
Nguyên nhân giảm sản lượng cao su của Malaysia phần lớn là do sự khan
hiếm về lao động, mẫt khác do sản phẩm cây cọ dầu dễ tiêu thụ và được giá hơn
so với cao su, vì vậy lợi thế tương đối của cây cao su không bằng cây cọ dầu,
chính phủ nước này đã chủ trương bỏ bớt diện tích cao su chuyển sang trồng cọ
dầu. Cùng với việc giảm sản lượng cao su xuất khẩu, sản lượng cọ dầu xuất
khẩu của nước này tăng nhanh, thập kỷ 80 tăng bình quân 10%, sản lượng cọ
dầu xuất khẩu đạt 4 triệu tấn/năm, là nước xuất khẩu cọ dầu lớn nhất thế giới.
Trong thời gian tới, diện tích và sản lượng cao su của nước này sẽ tiếp tục giảm
và nhu cầu nhập khâu cao su sẽ ngày càng tăng.
21
1.1.4 Ân Độ:
Là quốc gia đứng thứ 4 về sản xuất cao su, sản lượng cao su của Ấn Độ từ
năm 1990 - 1999 tăng bình quân 7,3%/năm. số liệu về tình hình sản xuất của
nước này từ năm 1992 - 1999 được biểu hiện ở bảng 7.
BIÊU ĐỒ SO SÁNH SẢN XUAT VÁ TIÊU THỤ CAO SU TạI ẤN ĐỘ
Bảng 7: sản lượng cao su ấn độ từ 1992- 1999. ĐVT: Ngàn tấn
700
61)0
• S ẢN L ƯỢ NG
500
S ẢN X U ẤT
400
• S ẢN L ƯỢ NG
300
TIÊU T HỤ
200
IM
Sản xuất cao su của Ấn Độ chủ yếu là tiểu điền ( 8 4% diện tích), dự đoán
mức sản lượng cao su cao nhất của An Độ sẽ đạt đến vào năm 2010 là khoảng
1.000 ngàn tấn. Tuy nhiên cũng như Trung Quốc do công nghiệp phát triển mà
Ẩn Độ thường xuyên phải nhập khẩu cao su.
1.1.5. Trung Quốc:
Đứng thứ 5 về sản xuất cao su thiên nhiên trên thế giới, thời kỳ 1970 - 1990
22
Trung Quốc là nước tăng sản lượng nhanh nhất thế giới, tốc độ tăng sản lượng
trong giai đoạn này là 17,99% năm (từ 15 ngàn tấn năm 1973 lên 250.000 tấn
năm 1990). Giai đoạn tiếp theo 1993 - 1999 sản lượng vẫn tiếp tục tăng, tuy
nhiên tốc độ chậm hơn giai đoạn trước (tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn
này là 6,8%/năm).
Bảng 8: sản lượng cao su trung quốc từ 1992- 1999. ĐVT: Ngàn tấn
1999 1 9% ] 998 1997 N ăm 1992 1993 1995
• • 1994
444 450 460 Sản lượng 309 326 374 424 430
BIỂU ĐỒ SO SÁNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CAO SU TẠI TRUNG Quốc
1.000
I SẢN L ƯỢ NG
800
SẢN X U ẤT
• SẢN L ƯỢ NG
600
TIÊU T HỤ
400 UM Liu
Ơi ƠI
ơ> ƠN
ơ\ ÔN
Ở. o
Do những hạn chế về điều kiện tự nhiên mà khả năng mở rộng diện tích và
tăng sản lượng của Trung Quốc sẽ bẩ cản trở. Dự đoán năm 2020 Trung Quốc sẽ
đạt sản lượng tối đa là 600 ngàn tấn. Như vậy so với nhu cầu phát triển ngành
công nghiệp xe hơi thì nhu cầu nhập khẩu cao su của Trung Quốc vẫn sẽ tiếp tục
tăng trong những năm tới.
23
1.1.6. Việt Nam:
Sản lượng cao su của Việt Nam tăng nhanh trong giai đoạn sau năm 1975,
theo dự báo sản lượng cao su Việt Nam có thể đạt khoảng 350 ngàn tấn vào năm
2005. Việt Nam là nước đứng thứ 6 trên thế giới về sản xuất và xuất khẩu cao
su. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 1993- 1999 là 2 0% (cao nhất thế giới).
Bảng 7: sản lượng cao su Việt Nam 1993- 1999. ĐVT: Ngàn tấn
Nấm", . 1993 1997 • 1998
ỉw
Ì99\ì 1996
: í li 1 1
Sản lượng 114 154 213 240 156 218 209
1.1.7. Các nước C h âu Á khác:
Bao gồm Srilanca, Campuchia, Miến Điện và Philippin. Tốc độ tăng
trưởng bình quân ở các nước này trong giai đoạn 1993 - 1999 đạt mức
1,1%/năm.
Bảng 10: Sản lượng cao su ở các nước Châu Á khác. ĐVT: Ngàn tấn
• - ' . * •
1993 ; 1954 ' •• 1995 • 1998 1999 .Ví in ị
ị. Ệ
Sản lượng 213 228,7 229,2 240,5 236,9 226,0 228,8
Trong xu hướng phát triển sập tới, chính phủ các nước này cũng chưa thể
hiện sự quan tâm đặc biệt nào giành cho cây cao su, hơn nữa điều kiện tự nhiên
ở các nước này cũng không thuận lợi lậm cho sự phát triển cây cao su. Do đó có
thể trong những năm tới, vẫn sẽ không có sự thay đổi đáng kể về diện tích và
sản lượng cao su ở những nước này.
Ngoài các nước sản xuất và xuất khẩu cao su chủ yếu nêu ở trên còn có một
số nước khác như: Liberia, Nigeria (Châu Phi), Braxin (Nam Mỹ) & các nước
24
Châu Phi, Châu Mỹ khác có sản xuất và xuất khẩu cao su, tuy nhiên chiếm một
tỷ lệ nhỏ so với các nước Châu Á. Sản lượng cao su của tất cả những nước này
năm 1999 khoảng 639 ngàn tấn (Bằng 1 0% sản lượng thế giới). Xu hướng trong
những năm tới sản lượng cao su ở những nước này sẽ không tăng do những hạn
chế của điều kiện tự nhiên.
1.2. THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG NHẬP KHAU CAO su TẠI
CÁC QUỐC GIA TIÊU D Ù NG CAO su THIÊN NHIÊN CHỦ YÊU
TRÊN THẾ GIỚI:
Các nước nhờp khẩu cao su chủ yếu của thế giới là những nước công nghiệp
phát triển. Sản lượng cao su nhờp khẩu của những nước này chiếm 7 0% sản
lượng cao su nhờp khẩu của thế giới.
1.2.1. Mỹ:
Là nước nhờp khẩu cao su lớn nhất thế giới, sản lượng nhờp khẩu cao su
năm 1990 của Mỹ là 892 ngàn tấn, chiếm 2 5% sản lượng nhờp khâu cao su của
thế giới, tốc độ tăng bình quân của thời kỳ 1970-1990 là 2,51%/năm. Từ 1993-
1999 sản lượng nhờp khẩu cao su của Mỹ dao động từ 1.000 ngàn tấn đến 1.100
ngàn tấn (tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn này là 2,1%/năm). Theo dự báo
của IRSG 1 thì trong những năm tới tốc độ tăng trưởng của Mỹ vẫn như hiện nay.
Thị trường nhờp khẩu cao su của Mỹ chủ yếu là Indonesia.
1.2.2. Nhật Bản:
Là nước có sản lượng nhờp khẩu cao su đứng thứ 2 trên thế giới, sản
lượng nhờp khẩu cao su của Nhờt bản năm 1990 là 670 ngàn tấn (năm 1970 là
' I n t e r n a t i o n al r u b b er study group.
25
378 ngàn tấn), bình quân mỗi năm tăng 18,9 ngàn tấn, tốc độ tăng thời kỳ 1970
- 1990 là 4,6%, thời kỳ 1980 - 1990 là 3,88% năm, mấy năm gần đây từ 1993-
1999 đứng ở mức 700 đến 750 ngàn tấn/năm (Tốc độ tăng bình quân là
3,2%/năm). Nhật Bản chủ yếu nhập cao su của Thái Lan và một phần từ
Singapore.
1.2.3. Các nước Tây Au:
Tây Au có 3 nước có sản lượng nhập khẩu cao su lớn là: Pháp, Italia, Anh.
Tững sản lượng nhập khẩu của 3 nước này năm 1990 là 443 ngàn tấn (Pháp 180
ngàn tấn, Italia 128 ngàn tấn, Anh 125 ngàn tấn). So với năm 1970 sản lượng cao
su nhập khẩu của các nước này giảm 38 ngàn tấn. Sản lượng nhập khẩu năm
1999 của 3 nước này là 520 ngàn tấn, tốc độ tăng bình quân từ 1993- 1999 là
5,6%/năm, cao hơn giai đoạn trước. Dự báo trong những năm tới, sản lượng cao
su nhập khẩu của các nước Tây Au có tăng nhưng không nhiều. Các quốc gia
này chủ yếu là nhập khẩu của Malaysia.
1.2.4. Nga và các nứức Đông Au:
Sản lượng cao su tiêu dùng của Nga và các nước Đông Ấu hàng năm khoảng
350 - 400 ngàn tấn, trong đó Nga cả năm 1989 nhập khẩu 132 ngàn tấn. Thời kỳ
1970 - 1990 sản lượng cao su nhập khẩu của Nga và các nước Đông Au có xu
hướng giảm nhanh (đặc biệt là Nga sản lượng nhập khẩu cao su năm 1970 là 316
ngàn tấn, năm 1989 là 132 ngàn tấn và năm 1999 chỉ còn 10,4 ngàn tấn). Tốc độ
giảm bình quân thời kỳ 1970 - 1990 : - 4,49% năm, thời kỳ 1980 - 1990: -
5,23% năm và thời kỳ 1990- 1999 là -9,3%/năm.
Nguyên nhân chính là do Nga không muốn lệ thuộc vào thị trường cao su
thiên nhiên xa xôi mà Nga không mấy gắn bó. Họ không muốn dùng ngoại tệ
mạnh để nhập cao su thiên nhiên, hơn nữa nền công nghiệp sản xuất cao su tững
hợp của Nga đã đạt được thành quả cao, chất lượng cao su Polyisepenne của Nga
có thể thay thế được cao su thiên nhiên.
26
1.2.5. Trung Quốc:
Là nước sản xuất cao su, song vẫn phải nhập khâu cao su. Hàng năm Trung
Quốc sản xuất được trên 450 ngàn tấn cao su, song cũng phải nhập khâu khoảng
400- 450 ngàn tấn, tốc độ tăng nhập khẩu bình quân giai đoạn 1993- 1999 là
10,6%/năm. Theo dự báo của IRSG thì trong những năm tới Trung Quốc có thể
nhập khẩu trên 500 ngàn tấn cao su hàng năm. Thị trường nhập khẩu cao su của
Trung Quốc là Singapore, Thailand, Indonesia, Malaysia và Viởt Nam, số liởu
cụ thể về thị phần nhập khẩu ở từng nước thể hiởn qua bảng sau.
Bâng li: Thị trường nhập khẩu cao su của Trung Quốc năm 1999.
ĐVT: Ngàn tấn.
Singapore Thailand Indonesia Malaysia Viởt Nam
200,0 Sản lượng nhập khẩu 39,8 30,0 60,0 130,0
Tỷ lở % 8,7% 43,5% 6,5% 1 3% 28,3%
1.2.6. Đài Loan:
Sản lượng nhập khẩu cao su trong thập kỷ 80 & 90 ổn định ở mức 100 - Ì lo
ngàn tấn (năm 1999 là in ngàn tấn). Sản lượng này được duy trì từ 1986 đến
nay (mức nhập khẩu cao nhất của nước này đạt vào năm 1988: 154 ngàn tấn).
Theo dự báo của IRSG sản lượng cao su của Đài Loan nhập khẩu ổn định ở mức
100 - 150 ngàn tấn từ đây cho đến 2010.
27
1.2.7. Nam Triều Tiên:
Là nước có tốc độ nhập khẩu cao su nhanh nhất thế giới trong thời kỳ
1970 - 1990 tốc độ nhập khẩu tăng 11,98% năm (từ 16 ngàn tấn năm 1970 tăng
lên 250 ngàn tấn năm 1990). ơ giai đoạn 1993 - 1999 lượng nhập khẩu nước
này tăng ổn định từ 274,9 - 326 ngàn tấn, tốc độ tăng bình quân hàng năm của
giai đoạn này là 3,2%năm. Dự báo từ nay tới 2010 nhu cầu nhập khẩu cao su của
Nam Triều Tiên còn tăng nhưng tăng chậm, ổn định Ấ mức trên 300 ngàn
tấn/năm.
1.2.8. Ấn Độ:
Thời kỳ 1970 - 1990 sản lượng cao su sản xuất của Ân Độ tăng nhanh từ
89 ngàn tấn lên 330 ngàn tấn năm 1990, tốc độ tăng bình quân trong thời kỳ này
là 6,77%. Năm 1999 sản lượng cao su của Ấn Độ đạt 618 ngàn tấn trẤ thành
nước thứ 4 thế giới về sản xuất cao su. Ngoài sản lượng cao su sản xuất trong
nước, mỗi năm Ân Độ phải nhập 40 - 50 ngàn tấn (giai đoạn 1970- 1990) và
15- 20 ngàn tấn (giai đoạn 1993- 1999). Dự báo của IRSG từ đây cho đến 2010
mức nhập khẩu của Ấn Độ sẽ ổn định Ấ mức 20 ngàn tấn/năm.
1.2.9. Iran:
Mức nhập khẩu hàng năm 40 - 50 ngàn tấn, không có xu hướng tăng
trong thời gian tới.
28
1.3. T H ỰC T R Ạ NG C U NG C ẦU VÀ G IÁ CẢ C AO su Tự N H I ÊN
T R ÊN T HẾ G I ỚI T R O NG N H Ữ NG N ĂM QUA:
1.3.1 về cung - cầu cao su tự nhiên trên thế giới trong thời gian qua:
Thực trạng sản xuất và tiêu thụ cao su thiên nhiên trên thế giới được thê
hiện Ố bảng số liệu tổng hợp dưới đây.
Bảng 10: Tinh hình sản xuất và tiêu thụ cao su thiên nhiên trên thế giới. 1 45
ĐVT: Ngàn tấn.
Tốc độ tăng TỐC độ tăng Sản xuất Tiêu thụ N ăm trưỐng tiêu thụ trưỐng sản xuất
0% 2,990.00 0% 1970 3,125.00
6.560% -24.080% 1975 3,330.00 2,270.00
15.465% 3,845.00 2,760.00 21.586% 1980
11.834% 1985 4,300.00 4,350.00 57.609%
5,723.00 1990 5,108.00 18.791% 31.563%
5,310.00 5,410.00 3.955% 1993 -5.469%
1994 5,720.00 5,650.00 7.721% 4.436%
5,950.00 6,040.00 5.594% 1995 5.310%
6,390.00 6,100.00 1996 5.795% 2.521%
6,460.00 6,380.00 1997 -0.156% 5.902%
6,700.00 6,560.00 1998 5.016% 1.548%
6,600.00 6,680.00 1999 -1.493% 1.829%
6,710,00 7,120,00 Ước 1.666% 6.586% 2000
29
BIÊU ĐÔ SO S Á NH SÔ L ƯỢ NG
S ÀN X U ẤT VÀ TIÊU T HỤ
• S ẤN X U ẤT
• TIÊU T HỤ
B I ỂU ĐỒ SO S Á NH T ÓC ĐỘ T Á NG T R ƯỞ NG G I ỮA số L ƯỢ NG
S ẢN X U AT VÀ T I ỀU T HỤ
-TÓC Đồ TĂNG
TRƯỞNG TIÊU
THỤ
-TỐC Độ TÀNG
TRƯỞNG SÀN
XUẤT
Bảng li: Tốc độ tăng trưởng B/q sản xuất và tiêu th cao su thiên nhiên
trên thế giới qua các giai đoạn.
N ĂM N ĂM T ỐC ĐỘ T Ă NG T R ƯỞ NG B/Q
Sản xuất Tiêu th
1970-1980 7.342% -0.831%
1980-1990 15.363% 36.919%
1990-2000 5.653% 5.955%
30
Nhân Xét:
- Một: Nhìn chung thì mức sản xuất và tiêu thụ cao su thiên nhiên trên thế
giới đều có khuynh hướng tăng khá đều đặn. Tuy nhiên xét về tốc độ tăng
trưởng liên tục trong 20 năm (1980-2000) thì tốc độ tăng tiêu thụ luôn có
khuynh hướng tăng cao hơn so với tốc độ tăng trưởng sản xuất, điều này đã làm
cho mức cầu cao su thiên nhiên trên thế giới có xu hướng tăng lên ngang bằng
với mức cung, và theo xu hướng này thì mức cầu sẽ vượt qua mức cung về cao su
thiên nhiên. Thực tế cho thấy vào thời điểm năm 2000, ước tính nhu cầu tiêu thụ
cao su cao su thiên nhiên thế giới cao hơn khả năng cung ứng là 410.000 tấn,
điều này đã làm cho giá cao su RSS1 tại Newyork tăng tủ 808 USD/tấn (năm
1999) lên đến 823USD/ tấn (tháng 9/2000)'45' 45-4Ễ| và mức tồn kho bình quân
trong năm của toàn thế giới giảm tủ 2217 ngàn tấn xuống còn 2000 ngàn tấn
(tính bình quân trong 9 tháng đầu năm 2000)'45'2"3'.
- Hai. Giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao nhất là giai đoạn 1980- 1990
trong giai đoạn này sản xuất và tiêu thụ đều tăng cao, song tốc độ tăng tiêu thụ
cao hơn hẳn (36,919%/năm) so với sản xuất (15,363%), giá cả trong giai đoạn
này khá ổn định so với giai đoạn trước (tốc độ giảm giá chỉ còn -2,8%/năm)"9'.
Trong giai đoạn này với những thuận lợi về tình hình thị trường, chính phủ các
nước Châu Á như Thailand, Indonesia, Malaysia,.. đã đưa ra chính sách khuyên
khích phát triển mạnh cây cao su nên diện tích và sản lượng cao su thế giới đã
tăng lên rất cao, mặt khác do tình hình thế giới trong giai đoạn này tăng trườn"
ổn định, ngành công nghiệp xe hơi phát triển mạnh đã thúc đẩy sự tăng trưởng
về nhu cầu tiêu thụ cao su thiên nhiên thế giới, nhu cầu này có lúc cao hơn khả
31
nănỂ sản xuất khoảng 600 ngàn tấn (năm 1990).
- Ba. G i ai đoạn 1990- 2000 sản lượng sản xuất và tiêu thụ v ẫn t i ếp tục tăng
khá ổn định, xấp xỉ bằng nhau, tuy nhiên tốc độ tăng của tiêu thụ luôn cao hơn
so với sản xuất (khoảng 0,32%/năm) do vậy ước tính đến cuối năm 2000 mức
tiêu thụ cao su sẽ cao hơn khả năng sản xuất khoảng 400 ngàn tấn và mức từn
kho của thế giới sẽ giảm xuừng.
- Bốn: Xét về con số tuyệt đối thì sản lượng sản xuất và tiêu thụ cao su
thiên nhiên trên thế giới tăng đều đặn qua các năm (từ 1980- 2000). Song nếu
xét về tốc độ tăng trưởng thì đang có xu hướng giảm, điều này cho thấy sản
lượng sản xuất và tiêu thụ cao su thiên nhiên trên thế giới đang gần đạt đến
đỉnh điểm của đừ thị tăng trưởng.
Theo dõi diễn biến giá cả loại cao su RSS1 trong 20 năm từ 1980- 1999 tại
thị trường Kuala Lumpur cho thấy giá cao su có những biến động rất lớn. Năm
có giá cao nhất là năm 1995 (1563USD/tấn) và năm có mức giá thấp nhất là
năm 1999 (632USD/tấn). Các số liệu về diễn biến giá cả các loại cao su tại
Kuala Lumpur được thể hiện ừ bảng dưới đây:
32
1.3.2. về tình hình giá cả cao su trên thị trường thế giới:
Bảng 12: Diễn biến giá cả cao su tại thị trường Kuala Lumpur 1980- 1999.
ĐVT: USD/tấn. SMR20 SMRL RSS3 RSS1 N ĂM
1081.8 1262.4 1180.6 1234.4 1980
869.1 1011.8 912.2 1018.9 1981
693.7 778.3 716.2 1982 790
864.4 1077.5 940.7 1983 975.8
826.8 952.2 848.6 886.6 1984
685.8 710.6 807.9 1985 745.5
756.1 798.8 954.9 1986 823.3
932 866.5 1041.1 980.6 1987
1098.4 1199.5 1460.1 1988 1214.5
1002.4 899.2 1037.5 979 1989
921.7 775.9 871.9 1051.8 1990
842.3 986 857.3 1032.4 1991
865.2 840.3 1992 824.9 979.1
843.8 820.2 1993 803.6 1034.6
1994 1159.3 1140.7 1038.7 1156.5
1995 1563.6 1574.7 1700.9 1521.7
1417.4 1379 1996 1534.7 1324.9
1095.2 1997 1148.8 1226 1092
703.2 678.2 1998 775 651
632.6 609.2 1999 669.4 598.6
997.44 954.25 Giá b/q 1069.56 911.66
Đồ THỊ GIÁ CAO su TẠI THỊ TRƯỜNG MALAKIA
1750
1550
\ *
RSS1
1350
'l Ĩ 1 \ í V
RSS3
1150
SMRL
950
SMR20
750
550
8 9 9 1
6 8 9 1
8 8 9 1
0 9 9 1
2 9 9 1
4 9 9 1
6 9 9 1
0 8 9 1
2 8 9 1
4 8 9 1
q / b á i G
Bảng 13: Phân tích xu hướng biến động giá cao su tại thị trường Kuala
Lumper.
Tỷ lệ %
Khoảng biến động giá (ĐVT: USD/tấn)
sốnămcógiá hằm trong khoảng biến động
4 600 - 800 20%
8 801 - 1000 4 0%
4 1001 - 1200 20%
1201 - 1400 2 10%
1401 - 1600 2 10%
34
Nhân xét: Qua hai bảng trên chúng ta rút ra một số nhận xét sau:
Ì/ Hai năm 1995 và 1996 giá cao su tăng ở mức cao nhất (khoảng 1400-
1600USD/tấn). Nguyên nhân của sự tăng giá có thể giải thích bởi 2 lý do
sau:
- Do nền kinh tế toàn cầu tăng trưởng ổn định, đặc biệt là các nước châu
Á làm cho ngành công nghiệp xe hơi tăng trưởng mẩnh, nhu cầu về
cao su tăng lên xấp xỉ bằng với mức cung.
- Trung Quốc chuẩn bị nhận bàn giao Hồng Kông làm cho mức nhập
khẩu cao su của nước này tăng nhanh, từ 350 ngàn tấn tăng lên 502
ngàn tân.
2/ Thời điểm có giá cao su thấp nhất trong 20 năm qua là năm 1998 &
1999. Nguyên nhân chủ yếu đã tác động đến sự sụt giá này:
- Do khủng hoảng tiền tệ xảy ra tẩi các nước Châu Á đã làm cho ngành
công nghiệp xe hơi ở những nước này giảm sút mẩnh, đặc biệt là Nhật
bản và Hàn Quốc. Chính điều này đã làm cho nhu cầu tiêu thụ cao su
thiên nhiên giảm rất nhanh, mặt khác cũng chính do khủng hoảng đã
làm cho đồng tiền tẩi các quốc gia như Thailand, Indonesia, Malaysia
giảm mẩnh so với đồng USD, đây chính là nguyên nhân thúc đẩy
những nước này phải tăng lượng cao su bán ra, làm cho mức cung tăng
35
cao hơn mức cầu.
- Do các nước thành viên của INRO2 trì trệ không chịu nộp phần đóng
góp vào kho đệm của INRO. Đến giữa năm 1999 thì INRO bị giải tán
và quyết định bán kho dự trữ của mình làm cho mức cung tại thời điểm
này tăng vọt lên.
3/ Nếu lấy mức chuẩn của giá thành cao su thiên nhiên Việt Nam hiện nay
là 7.420.000 đợng/tấn (tương đương 496 USD/tấn)3 thì vào thời điểm giá
cao su thấp nhất là 632,6USD/tấn (năm 1999) ngành cao su nước ta vẫn
có thê hoạt động có lãi, tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu so với các ngành
khác vẫn cao (21,5%). Có thể nói mức rủi ro khi đầu tư vào cao su là
thấp hơn nhiều so với các ngành khác.
1.4. Dự BÁO XU HƯỚNG CUNG- CÀU VÀ GIÁ CẢ CAO su Tự
N H I ÊN TỪ 2001 ĐẾN 2010.
1.4.1. Phân tích các xu hưởng cung- cầu và giá cả:
1.4.1.1. Triển vọng về mức cung cao su tự nhiên giai đoạn 2001- 2010:
Mức cung của cao su tự nhiên phụ thuộc vào nhiều nhân tố như: xu hướng
mở rộng diện tích, năng suất và tình hình thiên tai tại các quốc gia trợng cao su
chủ yếu trên thế giới. Tuy nhiên nếu loại bỏ những nhân tố bất thường đi thì
mức cung của cao su tự nhiên chủ yếu phụ thuộc vào xu hướng mở rộng diện tích
và khả năng tăng năng suất của các quốc gia trợng cao su chủ yếu trên thế giới.
Căn cứ vào phần phân tích hiện trạng sản xuất cao su tại các quốc gia trên t hế
giới được trình bày ở phần trên, chúng tôi có những nhận định sau:
2 I n t e r n a t i o n al natural r u b b er o g a n i z a t i o n.
36
Ì/ về xu hướng mở rộng diện tích:
- Thailand và Indonesia: một mặt vì diện tích canh tác phải dành cho nhiều
loại cây trồng khác ngoài cao su đồng thời với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng
cộng với sự khan hiếm về lao động thì chắc chắn rằng diện tích canh tác cao su
tự nhiên ở 2 nước này sẽ không có sự thay đổi đáng kể.
- Malaysia: diện tích và sản lưọng cao su liên tục giảm trong những năm
qua do sự dịch chuyển diện tích sang cây cọ dầu và sự khan hiếm về lao động.
Hiện nay Malaysia đang có khuynh hướng trồng lại cao su nhưng không phải đê
lấy mủ mà để lấy gỗ. Như vậy mặc dù có sự tăng trưởng về diện tích canh tác
cao su trong thời gian tới nhưng sản lưọng cao su ở nước này có thê vẫn không
tăng.
- Các nước Sirilanka, Campuchia: diện tích trong những năm tới cũng sẽ
không có sự biến động do chính phủ những nước này không dành sự quan tâm
đối với loại cây công nghiệp này.
- Trung Quốc, Ẩn Đô, Việt Nam: các nước này sẽ có sự tăng trưởng về
diện tích canh tác cao su trong giai đoạn tới, dự tính diện tích của cả 3 quốc gia
này sẽ tăng thêm khoảng 400 đến 500 ngàn ha trong giai đoạn 2000- 2010.
- Các quốc gia Châu Phi: do những giới hạn về điều kiện tự nhiên và sự
bất ổn về chính trị khả năng tăn" diện tích canh tác cao su ở những nước này
cũng sẽ rất hạn chế.
- Các quốc sia Châu Mỹ: do những hạn chế về điều kiện tự nhiên diện tích
canh tác cao su có khả năng mở rộng, khoảng từ 1,5 đến 2% trong lo năm tới.
Nhân đinh: Diện tích canh tác cao su thiên nhiên trên thế giới có thể sẽ
tăng khoảng từ 5 đến 6% trong lo năm tới.
3 Giả định tỷ giá là 1USD= 14.500 V N Đ.
37
21 về xu hướng năng suất:
Tình hình gia tăng năng suất phụ thuộc vào nhiều nhân tố như giống, kỹ
thuật khai thác, độ tuổi của vườn cây...Theo các chuyên gia của A N R P C 4 thì khả
năng gia tăng năng suất bình quân toàn thế giới là khoảng 2% trong lo n ăm tới.
3/ Dự báo về sản lượng cao su tự nhiên toàn thế giới giai đoạn 2001- 2010:
Tổng hợp các xu hướng về diện tích canh tác và năng suất chúng ta có thê
dự đoán sản lượng cao su thế giới có thể tăng khoảng 10- 1 2% trong lo n ăm
tới, bình quân mỗi năm sản lượng tăng thêm khoảng 1 %, năm 2010 sản lượng
ước đầt khoảng từ 7300 ngàn tấn đến 7500 ngàn tấn.
1.4.1.2. Triển vọng về mức cầu:
Mức cầu của cao su thiên nhiên phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: sự tăng
trưởng của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là ngành công nghiệp xe hơi, khả năng
thay thế của cao su tổng hợp và xu hướng tiêu dùng cao su tầi các quốc gia sản
xuất cao su.
Ì/ Sự tăng trưởng của nền kinh tế thế giới giai đoạn 2000- 2010:
Đồ thị tăng trưởng kinh tế thế giới thường kết thúc thời kỳ khủng hoảng sẽ
tới thời kỳ ổn định, tăng trưởng và sau đó sẽ là thời kỳ cực thịnh. Sự kiện khủng
hoảng tiền tệ ở Châu Á trong các năm 1998- 1999 đã có sự tác động đến nền
kinh tế toàn cầu rất sâu sắc. Đây có thể xem như là thời kỳ khủng hoảng kinh tế
toàn cầu. Những dấu hiệu tốt về sự hồi phục của các quốc gia trong sự kiện
khủng hoảng tiền tệ ở Châu Á đã bắt đầu xuất hiện từ giữa n ăm 1999. Hiện nay
4 ANPRC: H i ệp hội các nước sàn xuất cao su thiên nhiên.
38
tình hình đã được cải thiện rất nhiều, đặc biệt là Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia
Thailand. Các nước này đã thành công rất nhiều trong việc thúc đẩy nền kinh tế
tăng trưởng trở lại. Trong tạp chí chuyên đề: "Kinh tế 2000- 2001 Việt Nam và
thế giới" của Thời báo kinh tế Việt Nam, các nhà kinh tế thế giới cũng đã đưa ra
những dự báo rằng: nền kinh tế các nước EU, Nhật Bản, Mỹ cũng như các quốc
gia phát triển khác sẽ tăng trưởng ần định trong thời gian tới. Điều này sẽ thúc
đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp nói chung và đặc biệt là ngành
công nghiệp xe hơi. Như vậy nhu cầu tiêu thụ cao su thiên nhiên sẽ gia tăng
trong những năm tới.
21 Khả năng thay thế cửa cao su tổng hợp :
Để đánh giá Khả năng thay thế của cao su tầng hợp chúng ta cần phân tích,
so sánh cao su tự nhiên và tầng hợp trên 3 mặt sau đây:
- Tinh hình tiêu thu cao su tư nhiên và cao su tổns hợp trong thời ẹian qua
' . Quan sát tình hình tiêu thụ cao su tự nhiên và cao su tầng hợp trên thế giới
từ 1993- 1999 cho thấy xu hướng tăng và giảm của hai loại cao su này hoàn toàn
giống nhau, đặc biệt là đồ thị tăng trưởng của cao su tự nhiên luôn ở vị trí cao
hơn so với cao su tầng hợp. Các số liệu cụ thê được thê hiện qua bảng sau:
39
Bảng 14: Tình hình tiêu thụ cao su tự nhiên và cao su tổng hợp trên thế giới
từ 1993- 1999.
ĐVT: Ngàn tấn.
Tốc độ tăng SI tiêu thụ cao su Tốc độ tăng N ăm trưởng cao su tổng tổng hợp SI tiêu thụ cao su tự trưởng cao su tự hợp nhiên .' nhiên
0.000% 8,620 5,410 0.000% 1993
2.320% 8,820 4.436% 1994 5,650
9,250 4.875% 5.310% 5,950 1995
3.568% 2.521% 9,580 6,100 1996
4.384% 5.902% 10,000 6,460 1997
-1.500% 1.548% 9,850 6,560 1998
6,680 1.829% 9,990 1.421% 1999
3.078% 2.153% Tốc độ tăng B/qtừl993- 1999
BỀU Đồ so SÁNH TÓC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG số LƯỢNG TÊU THỤ CAO SU Tự NHIÊN VÀ TONG HỢP
7.(100%
-4-TỖCDỘ
6.000»
TĂNG
5.000%
TRƯỞNG
4.(100%
CAO SU
3.000%
Tự
2.000%
NHIÊN
-*— T C Độ
1.000%
TĂNG
0.000»
TRƯỞNG
-1.000%
CAO SU
•2.000%
TỒNG
HỢP
40
- Xu hướnẹ biến đông giá cả của cao su tư nhiên và cao su tổng hợp: quan
sát sự biến động giá loại cao su RSS1 (cao su tự nhiên) và loại SBR (cao su tổng
hợp) tại thị trường New York từ 1993 đến 2000, ta có bảng số liệu sau:
Bảng 15: Tình hình giá cả cao su tự nhiên và tống hợp tại New York từ
1993- 2000.
Tốc độ Giá SBR Tốc độ tăng, Đ VT N ăm GiáRSSl tăng, giảm giảm của RSS1 của SBR
0% 0% 949 1993 USD/tấn 992,9 1002 5% 1994 3 2% 1316,9 3 2% 3 7% 1331 1995 1815,0 - 4% - 1 2% 1286 1606,0 1996 - 2 4% 1245 1222,9 - 4% 1997 894,4 - 2 7% - 5% 1193 1998
808,2 - 1 0% 1017 - 1 5% 1999 835 3% 1100 8% Ước
»
2000
Nhân xét: Sự tăng, giảm giá của cả hai loại luôn cùng chiều, tuy nhiên tốc
độ tăng giảm giá của cao su tự nhiên luôn cao hơn. Sở dĩ như vậy là do cao su
tổng hợp được sản xuất hoàn toàn bững công nghiệp nên dễ dàng thay đổi sản
lượng khi tình hình cung cầu và giá cả có những biến động, do đó trên bình diện
thị trường tổng thể người ta luôn duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa cung và cầu vì vậy
giá cả ít biến động hơn. Trong khi đó việc điều chỉnh sản lượng đối với cao su tự
nhiên trong ngắn hạn là hết sức khó khăn.
Nhận định trên đây có thể được minh chứng khi chúng ta quan sát tình hình
sản xuất, tiêu thụ và tồn kho cao su thế giới từ 1993 đến 2000: tổng sản lượng
sản xuất dôi ra so với nhu cầu tiêu thụ của cao su tự nhiên là 570 ngàn
41
tấn/37.970 ngàn tấn (chiếm tỷ lệ 1,5% so với tổng sản lượng cao su tự nhiên sản
xuất trong cùng kỳ), trong khi đó tỷ lệ này của cao su tổng hợp lả 600 ngàn
tấn/58.290 ngàn tấn (Chiếm tỷ lệ 1% so với tổng sản lượng cao su tổng hợp sản
xuất trong cùng k ỳ ) . | 4 4 , 2 ~ 3 1 ' 1 4 51
- So sánh những đặc tính lý, hoa của cao su tư nhiên và tổng hợp: theo ý kiên
của các chuyên gia kỹ thuật tại Tổng công ty cao su V i ệt Nam thì cao su tự
nhiên và cao su tổng hợp có những đặc tính về lý hoa rất khác biệt nhau, tuy
nhiên chúng lại có tính bổ sung cho nhau, đặc biệt là trong ngành công nghiệp
chế tạo vỏ xe. So sánh mụt số đặc tính lý hóa của hai loại cao su này ta có bảng
tổng hợp sau:
Bảng 16: So sánh các đặc tính lý hóa của cao su tự nhiên và tống hợp.
ứ ng dụng ữong cụng nghiệp. ị Các tính chất Cao su tự nhiên Cao su tổng hợp
Cao Cao su tự nhiên được sử dụng làm 1/ĐỘ kết dính Thấp mặt trong của vỏ xe.
2/ Khả năng chịu Thấp Cao Cao su tổng hợp được sử dụng làm mặt ngoài vỏ xe. nhiệt
Thấp Cao Cao su tông hợp được sử dụng 3/ Khả năng chống mài mòn. làm mặt bên ngoài vỏ xe nhằm làm tăng đụ bền vỏ xe.
Thấp Cao Cao su tự nhiên được sử dụng để 4/ Khả năng chịu lạnh làm vỏ xe cho vùng xứ lạnh rất tốt
Thấp Cao Cao su tự nhiên được sử dụng làm 5/ Tính đàn hồi, tính kháng xé
các sản phẩm cao cấp như bao cao su, các thiết bị y tế,., và làm phần bố của vỏ xe rất tốt.
Cao Thấp Trong chế tạo vỏ xe luôn luôn 6/ Tính sinh nhiệt cần mụt tỷ lệ pha trụn hợp lý giữa cục bụ cao su tự nhiên và tổng hợp.
42
Từ những phân tích về đặc tính lý hóa của hai loại cao su tự nhiên và tổng
hợp, chúng ta thấy đặc tính lý hoa của chúng không thay thế nhau mà có tính bổ
sung rất cần thiết cho nhau trong các ngành công nghiệp chế tạo, đặc biệt là sản
xuất các loại vỏ xe.
- Nhân đinh:
+ Mỗi loại cao su có những đặc tính ứng dụng khác nhau, có tính phịi hợp.
Vì vậy, trên bình diện tổng thể, khả năng thôn tính thị trường của nhau là rất ít
xảy ra.
+ Các biến động về mức cầu và giá cả trên thị trường của cả hai loại cao su
này là cùng chiều với nhau vì chúng cùng hướng đến các ngành công nghiệp như
nhau, đặc biệt là ngành công nghiệp xe hơi (chiếm 7 5% thị phần cao su).
+ Xu hướng chung là thị trường của cả cao su tự nhiên và tổng hợp đều tăng
trưởng do ngành công nghiệp xe hơi và các ngành công nghiệp khác phát triển
mạnh trong thời gian tới.
3/ Xu hướng tiêu dùng cao su thiên nhiên tại các quốc gia sản xuất cao
,„17.27-28,
Do các ngành công nghiệp chế biến sản phẩm cao su tại các nước sản xuất
cao su đang phát triển mạnh nên càng làm tăng mức cầu về cao su thiên nhiên
trên thế giới. Theo dự báo của ANRPC- đăng trong tạp chí IRSG Digest tháng
8/1999- mức tiêu thụ cao su của các nước hội viên ANRPC bao gồm A'n Độ
Indonesia, Malaysia, Tân ghi nê, Srilanka, Thailand, Việt Nam (ngoại trừ
Singapore) sẽ tăng từ 1,4 triệu tấn (năm 1999) lên 1,9 triệu tấn n ăm 2000; 2,3
triệú tấn năm 2005 và lên đến 2,8 triệu tấn vào năm 2010. Đặc biệt An Độ sẽ
tăng từ 630 ngàn tấn năm 1999 lên đến 1,15 triệu tấn năm 2005; tiếp theo là
43
Malaysia có thể tăng từ 350 ngàn tấn năm 1999 lên đến 410 ngàn tấn n ăm
2005; Thailand và Indonesia cũng sẽ có nhu cầu trên 200 ngàn tấn cho mỗi
nước.
Nhân đinh về mức cầu của cao su thiên nhiên: Với sự tác động của 3 nhân
tố cơ bản trên, mức cầu về cao su thiên nhiên thế giới giai đoạn 2000- 2010 sẽ
tăng ít nhất là khoảng 2%/năm.s
Bảng 17: Dự báo tốc độ tăng trưởng & sản lượng cung - cầu cao su tự nhiên
trên thế giới giai đoạn 2000- 2010.
Tiêu thụ Sản xuất Giai đoạn (Cung) (Cầu)
36,91%/năm Tốc độ tăng trưởng B/q Giai đoạn 1980- 1990 15,63%/năm
5,95%/năm Tốc độ tăng trưởng B/q Giai đoạn 1990- 2000 5,65%/năm
1%/năm Dự báo tốc độ tăng trưởng B/q giai đoạn 2%/năm 2000- 2010
Dự báo sản lượng vào năm 2010 (ngàn tấn) 7.381 8.544
1.4.2. Dự báo xu hướng giá cả cao su tự nhiên giai đoạn 2000- 2010:
Qua phần phân tích về xu hướng cung- cầu của cao su tự nhiên trên thế giới
* Theo phát biểu của Tiến sỹ Hidde p. Smith tại hội nghị thị trường cao su Châu Á lần thứ ba thì nhu cầu tiêu thụ cả cao su thiên nhiên và tong hợp sẽ tăng khoảng 22% troniỊ lo năm tới bình quăn tăng khoảng 2,2%/nũm (khoảng 19.210.000 tấn vào năm 2010)
giai đoạn 2000- 2010 ta thấy mức cầu của cao su tự nhiên đang vượt qua mức
44
cung, sự thiếu hụt cao su có khả năng xuất hiện từ năm 2002 trở đi. M ặt khác với
những khan hiếm về lao động và chi phí nhân công trở nên đắt đỏ hơn tại các
quốc gia sản xuất cao su thiên nhiên chủ yếu trên thế giới chắc chắn sẽ làm tăng
giá thành sản xuất cao su tự nhiên lên cao hơn so với trước. Sự tác động của hai
yếu tố này sẽ làm cho giá cả cao su tự nhiên tăng lên trong giai đoạn 2000-
2010. Theo dự báo của ngân hàng thế giới thì giá cao su sẽ tăng lên trong
những năm tới từ 620USD/tấn lên 700USD/tấn (Năm2000); 948USD/tấn (Năm
2005) và 1036USD/tấn (Năm 2010). Còn theo văn phòng của Burger & Smit lại
lạc quan hơn khi hậ dự báo giá cao su là 3000 đô la Sing/tấn (Khoảng 1800
USD/tấn) từ năm 2010.'7'27-281
1.5. TÌNH HÌNH GIAO DỊCH VÀ MUA BÁN CAO su THIÊN NHIÊN
TRÊN THÊ GIỚI:
Tinh hình mua bán giao dịch cao su tự nhiên trên thị trường thế giới trong
hai thập niên qua có mấy đặc điểm quan trậng cần chú ý sau:
- Xu hướng sát nhập của các công ty Săm lốp: Các công ty săm lốp - nhà
tiêu thụ cao su thiên nhiên chủ yếu - đang có khuynh hướng tập trung hóa cao
độ. Một số công ty, tập đoàn lớn mua lại các công ty, tập đoàn nhỏ hơn, hoặc là
hội nhập vào nhau. Điên hình là:
+ Tập đoàn Bridgestone đã mua lại tập đoàn Firestone.
+ Tập đoàn Michelin đã mua Unirich.
+ Tập đoàn Pirelli - Ý đã mua lại hãng Armstrong.
+ Tập đoàn Continental đã mua lại hãng General.
45
+ Tập đoàn Yokohama đã mua lại hãng Mohavvk.
+ Tập đoàn Sumitomo đã mua lại hãng Dunlop.
Như vậy với 12 hãng săm lốp trước đây hiện nay chỉ còn 6 hãng, số đầu mối
lổn mua cao su đã giảm đi 50%. Sự sát nhập của các công ty sản xuất S ăm lốp
xe đã giúp cho họ có một vị trí cạnh tranh tốt hơn trên thị trường, đểc biệt là v ới
việc tập trung mua nguyên liệu đầu vào với số lượng lớn sẽ càng làm tăng
quyền lực của họ đối với các nhà cung ứng.
- Sự tập trung của thị trường giao dịch cao su: M ột đểc điểm khác cũng
cần lưu ý là nếu như trước đây có nhiều thị trường giao dịch cao su như
Newyork, Luân Đôn, Tokyo, Singapore... thì hiện nay giao dịch cao su chủ yếu là
ở Singapore. Các hãng lớn như Michelin - Goodyear, Bridgestone đều có công
ty hoểc chi nhánh của mình ở Singapore để tập trung mua cao su. Ví dụ: hãng
Goodyear Hoa Kỳ có công ty con là Goodyear Orient Singapore, một đầu m ối
mua đến 8 0% nhu cầu nguyên liệu cho hơn 40 nhà máy săm lốp của Goodyear
trên toàn cầu. Các công ty này giao dịch trực tiếp, đểt hàng thẳng đến nhà máy
sản xuất cao su để mua cao su theo đúng quy cách, yêu cầu kỹ thuật của mình
cũng như thực hiện việc giao nhận hàng đúng theo thời điểm mà nhà máy săm
lốp cần đến.
1.6. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CAO su
TẠI NƯỚC NGOÀI:
- Quản lý hoạt động kinh doanh cao su tại Malaysia:
Tại Malaysia, nước sản xuất cao su đứng hàng thứ 3 trên thế giới nơi có tỷ
trọng cao su tư nhân là chủ yếu, có một số tổ chức gọi là cục cấp giấy phép và
trao đổi cao su tại Malaysia. Cục này đóng vai trò quản lý và điều hành hoạt
động kinh doanh và xuất khẩu cao su - cũng như cấp giấy phép để các công ty
46
Malaysia xuất khẩu, kiểm tra chất lượng sản phẩm và môi trường sản xuất của
các nhà máy sơ chế cao su ...vv. ở Malaysia còn có một hội đồng định giá tham
chiếu, hội đồng này bao gồm: một số nhà sản xuất công nghiệp cao su; một sô
nhà sản xuất nguyên liệu cao su và một số thành viên của chính phủ. Hàng ngày
hội đồng này sẽ bỏ phiếu định ra mức giá tham chiếu để hướng dựn cho các
công ty cao su tham khảo.
- Quản lý hoạt động kinh doanh cao su tại Singapore:
Tại Singapore - trung tâm tài chính, vận tải, thương mại quốc tế, một thị
trường cao su lớn nhất thế giới mà 3/5 các giao dịch cao su đều thực hiện thông
qua Singapore - có hiệp hội cao su Singapore (The Rubber Association of
Singapore). Đây là một tổ chức điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh cao
su được thành lập từ năm 1962. Tổ chức này hoạch định chính sách, có quyền đề
xuất luật lệ, xét xử và hành xử trong phạm vi công nghiệp và kinh doanh cao su
tại Singapore.
Việc điều hành hiệp hội do một ủy ban gồm 15 người trong đó có quan chức
do chính phủ Singapore bổ nhiệm và 12 thành viên khác do các đơn vị cơ sở bầu
lên. Hiệp hội còn có chức năng cung cấp hệ thống đấu thầu, các phương tiện
thanh toán, thiết lập mặt bằng giá chính thức và hoạt động trọng tài.
1.7. NHẬN ĐỊNH VE NHỮNG THÁCH THỨC VÀ cơ HỘI:
Qua phần phân tích thực trạng và triển vọng sản xuất và tiêu thụ cao su
thiên nhiên trên thế giới ta có thể rút ra một số nhận định sau đây về các yếu tố
có tính chất cơ hội và nguy cơ đối với việc mở rộng và phát triển thị trường cao
su Việt Nam:
47
1.7.1 Những cơ hội:
- Triển vọng về quan hệ cung- cầu và giá cả cao su thiên nhiên trên thê
giới trong giai đoạn 2000- 2010 có nhiều thuận lợi, đặc biệt là theo dự báo mức
cầu cao su sẽ vượt khỏi mức cung từ năm 2002 trở đi. Đây là điều kiện hết sức
thuận l ợi để ngành cao su V i ệt Nam mỏ rộng diện tích, tăng sản lượng và mở
rộng thẩ trường xuất khẩu cao su.
- Thẩ trường nhập khẩu trực tiếp cao su tại các nước công nghiệp châu Á
đang tăng trưởng mạnh, đặc biệt là các thẩ trường Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật
Bản và Ấn Độ. Đây là những thẩ trường mà ta đã có quan hệ thân thuộc từ lâu,
ngành cao su V i ệt Nam có cơ hội tốt đê xây dựng chiến lược thẩ trường vững
chắc cho mình.
- Thẩ trường nhập khẩu trung gian là Malaysia đang có sự tăng trưởng khá
cao, vì nước này đang tăng cường nhập khẩu để bù đắp vào phần sản lượng giảm
xuống do diện tích canh tác cao su bẩ thu hẹp. Đây cũng là một cơ hội để dự
phòng trong trường hợp các thẩ trường chính có những biến động bất lợi.
1.7.2 Những thách thức:
- Các thẩ trường nhập khẩu lổn có tính truyền thống như Mỹ, Nhật đã bẩ các
đối thủ cạnh tranh lớn như Malaysia, Thailand, Idonesia chiếm giữ với bề dày về
kinh nghiệm và uy tín thương mại hơn hẳn so với Việt Nam.
- Sự sát nhập của các nhà sản xuất Săm lốp làm tăng thêm nguy cơ ép giá
đối với các nhà cung cấp cao su nguyên liệu.
48
Chương 2:
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CAO su
THIÊN NHIÊN TẠI VIỆT NAM
49
2.1. M ỘT SỐ ĐẶC Đ IỂM CHUNG C ỦA N G À NH CAO su T H I ÊN
N H I ÊN T ẠI V I ỆT NAM:
2.1.1. Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển:
Cây cao su V i ệt Nam được ông Raoul, một dược sỹ thuộc hải quân Pháp đưa
vào V i ệt Nam từ năm 1897 sau đó được ông Alexandre Yersin trồng thử nghiệm
ở Thủ Dầu M ột và Suối Dầu (Nha Trang). Tuy nhiên mãi đến n ăm 1907 cây cao
su mới thực sự bắt đầu phát triển mỳnh ở V i ệt Nam. M ột loỳt các công ty tư bản
Pháp kinh doanh cao su được thành lập từ năm 1908, đến năm 1911 đã có 31 cơ
sở đồn điền của người Pháp kinh doanh cao su. Đến năm 1944 diện tích cao su
V i ệt Nam đỳt 108.424 ha (Nam Kỳ 106.624 ha và Trung Kỳ có 1800 ha) cho sản
lượng khoảng 50.000 tấn mủ khô/năm. Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp
(1946-1954) diện tích cao su bị giảm dần, đến năm 1954 chỉ còn 65.800 ha, sản
lượng khoảng 54.000 tấn/năm. Bước sang thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu
nước (1954-1975) cây cao su V i ệt Nam tiếp tục bị sa sút vì bom đỳn, đến ngày
giải phóng 30/4 năm 1975 cao su V i ệt Nam chỉ còn 78.856 ha có khả năng khai
thác.
Từ sau ngày giải phóng đến nay với sự quan tâm của chính phủ cây cao su
được đầu tư phát triển mỳnh, đến năm 1999 diện tích cao su toàn quốc là 394,3
ngàn ha với sản lượng đỳt được là 214,8 ngàn tấn. Tốc độ tăng trưởng bình quân
về diện tích canh tác cao su trong giai đoỳn 1990- 1999 đỳt khoảng 8%/năm.
2.1.2. Đặc điểm phân bố sản xuất và cấu trúc ngành cao su Việt Nam.
2.1.2.1. về phân bố diện tích vùng cao su:
Cây cao su ở Việt Nam chủ yếu phân bố tập trung tỳi hai vùng Đông Nam
Bộ và Tây Nguyên ( 9 0% diện tích toàn quốc). Theo các số liệu quy hoỳch ngành
50
cao su V i ệt Nam đến năm 2010, thì diện tích cao su toàn quốc sẽ được phân bố
như sau:
Bảng 18: Phân bố cao su theo vùng đến năm 2010.
Thành phần kinh tế Thành phần kinh tế Phân bố ừên các vùng ? ? M i ền Tây Nguyên Động Nam Trung Bộ Tổng diện Tổng diện • tích đến • tích đến ' năm 2010 ' năm 2010 (ha) (ha)
100.000 15.000 300.000 185.000 1. Quốc doanh
215.000 62.000 350.000 73.000 2. Tư nhân, tiểu điền
3. Liên doanh 50.000 15.000 35.000
Cộng 700.000 350.000 77.000 273.000
Qua bảng trên ta thấy sự phân bố cao su chủ yếu tập trung tại hai vùng trọng
điểm là Đông nam bộ và Tây nguyên. Điều này giúp cho việc bố trí các nhà
máy sơ chế và các hoạt động hỗ trợ khác gớp nhiều thuận lợi, đớc biệt là trong
việc thực hiện các dịch vụ đầu vào và đầu ra cho ngành cao su nước ta.
2.1.2.2. về tổ chức sản xuất:
Cao su Việt Nam hiện tại được tổ chức sản xuất dưới hình thức đại điền là
chính (chiếm 84%), đây là một đớc điểm khác biệt so với các nước trồng cao su
chủ yếu của thế giới như Thailand, Indonesia, Malaysia. Tổ chức sản xuất theo
hình thức đại điền có ưu điểm là thuận lợi trong việc sản xuất các loại cao su cao
cấp (SVR cv50, SVRcvóO, SVR3L,5), song lại không thuận lợi cho việc sản xuất
các loại cao su cấp thấp (loại SVR10,20). Trong khi đó với hình thức tiểu điền
lại rất thuận lợi cho việc tổ chức đánh đông tại vườn cây và phù hợp với quy
trình'tạo ra loại cao su cấp thấp SVR10,20 (hiện nhu cầu thị trường thế giới cần
loại này tới 75%). Đây cũng là một nguyên nhân khách quan đã ảnh hưởng đến
51
việc chậm chuyển đổi cơ cấu sản phẩm nhằm phù hợp với nhu cầu thị trường của
các doanh nghiệp cao su nước ta trong thời gian qua. Trong hướng phát triển đèn
năm 2010 chúng ta sẽ giảm tỷ lệ cao su đại điền xuụng và tăng loại hình sản
xuất tiểu điền lên chiếm tỷ lệ xấp xỉ 50%.
2.1.2.3. về cấu trúc ngành cao su Việt Nam:
Cũng như các quục gia sản xuất cao su thiên nhiên chủ yếu của thế giới, cấu
trúc các ngành cao su nước ta cũng bao gồm các loại hình doanh nghiệp sau đây
hợp thành:
- Các công ty trồng và sơ chế cao su.
- Các nhà sản xuất công nghiệp cao su.
- Các công ty chuyên Xuất nhập khẩu ngành cao su.
- Các công ty dịch vụ chuyên ngành cao su.
- Viện nghiên cứu và trường đào tạo công nhân và kỹ thuật viên ngành cao su.
Việc hình thành đồng bộ các doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu và đào tạo là
những thành tựu nổi bật tạo đà vững chắc cho sự phát triển trong tương lai của
ngành cao su nước ta. Tuy nhiên trong cấu trúc ngành cao su của nước ta hiện
nay thì ngành công nghiệp chế biến sản phẩm cao su còn rất lạc hậu chưa phát
triển tương xứng với các ngành khác, hiện tại chỉ tiêu thụ khoảng 10% sản lượng
cao su do ta sản xuất ra ( tiêu thụ khoảng 20 đến 30 ngàn tấn nguyên liệu một
năm), đây là một điểm yếu đã ảnh hưởng đến tình hình thị trường của cao su
Việt Nam và làm giảm hiệu quả kinh doanh chung của ngành cao su nước ta
trong thời gian qua.
52
2.1.3. về tổ chức quản lý ngành cao su Việt Nam:
• Khối quốc doanh Trung ương: Có doanh nghiệp đứng đầu là Tổng công ty cao su trực thuộc Bộ nông nghiệp & phát triển nông thôn. Tổng công ty cao su có hội đồng quản trị, ban tổng giám đốc, các phòng ban tham m ưu và các đơn vị trực thuộc (bao gồm 23 doanh nghiệp trồng, chăm sóc và khai thác cao su, 10 doanh nghiệp dịch vụ và phục vụ sản xuất, 4 đơn vị sự nghiệp: V i ện nghiên cứu cao su; Báo cao su; Trung tâm y tế; Trường đào tạo kỹ thuớt cao su). Hiện t ại Tổng công ty cao su đang quản lý khoảng 8 0% diện tích và sản lượng cao su của V i ệt Nam; 9 0% công suất hệ thống các nhà máy sơ chế cao su. V ới t hế mạnh hiện tại Tổng công ty cao su thực sự là doanh nghiệp dẫn đầu, có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chiến lược phát triển ngành cao su nước ta, đi đầu trong các hoạt động dịch vụ đầu vào, sản xuất và dịch vụ đầu ra. Trong hướng
phát triển sắp tới vai trò của nó vẫn là hạt nhân phát triển ngành một cách có hiệu quả, đặc biệt vai trò dịch vụ đầu vào và đầu ra càng quan trọng hơn.
• Khối quốc doanh địa phương: Bao gồm các công ty trực thuộc sự quản lý của Sở Nông nghiệp & phát triển nông thôn các tỉnh hoặc thuộc ủy ban nhân dân các huyện quản lý. K h ối quốc doanh địa phương hiện tại chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ khoảng 5 - 1 0% sản lượng cao su toàn quốc. Trong thực tiễn hoạt động của ngành cao su thì khối quốc doanh địa phương có một m ối quan hệ khá chặt v ới Tổng công ty cao su và khu vực cao su tiểu điền.
• Khối cao su tư nhân và nông hộ: phát triển mạnh trong những năm gần
đây do sự khuyến khích của chính phủ và sẽ chiếm tỷ trọng khoảng 4 0- 5 0%
diện tích canh tác vào năm 2010. Đây là hình thức mà tư nhân tự bỏ vốn ra để
kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh có nghĩa vụ đóng thuế theo luớt định.
• Một số nhận xét về hệ thống quản lý ngành cao su nước ta:
Mặt thuận lơi: có Tổng công ty cao su là một doanh nghiệp nhà nước có
tên tuổi, mạnh trên tất cả các lĩnh vực dịch vụ đầu vào, sản xuất và dịch
53
vụ đầu ra. Tổng công ty cao su là hạt nhân trong việc thực thi các chiến
lược sản phẩm và thị trường của ngành cao su Việt Nam.
- Mặt khó khăn:
+ Là một doanh nghiệp nhà nước do vậy cơ chế quản lý chưa thực sự linh
hoạt mặt khác các quan hệ về lợi ích bên trong giởa Tổng công ty và
các đơn vị thành viên chưa được giải quyết thỏa đáng, trong nhiều
trường hợp quyền lực điều hành của Tổng công ty cao su đối các đơn
vị thành viên bị giảm sút và ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực thi
các chiến lược chung của ngành.
+ Trong tương lai không xa khối cao su tư nhân và nông hộ sẽ chiếm tỷ
trọng lơn, đây là một khu vực tự phát cao, nếu không có nhởng can
thiệp của chính phủ trong việc ban hành đầy đủ các luật lệ đê hướng
dẫn hoạt động kinh doanh cũng như trong việc xây dựng quỹ bình ổn
giá thì sẽ không tránh khỏi nhởng biến động phức tạp khi giá cả cao
su tự nhiên lên xuống thất thường trên thị trường thế giới. ơ thời điểm
giá cao su xuống thấp trong các năm 1998, 1999 đã xuất hiện tình
trạng các hộ nông dân chặt phá vườn cao su để trồng loại cây khác.
2.1.4. Định hướng phát triển ngành cao su Việt Nam đến năm 2010:
Ngành cao su đã xây dựng chiến lược phát triển ngành đến năm 2010 và đã
được chính phủ phê duyệt. Theo chiến lược phát triển này thì nhởng mục tiêu
lớn mà ngành cao su chúng ta cần đạt được như sau:"91
- về diện tích canh tác đến năm 2010 cố gắng đạt khoảng 700.000 ha; sản
lượng đạt khoảng trên 400 ngàn tấn. Trong đó:
54
+ Quốc doanh: khoảng 300.000 ha ( chiếm tỷ lệ42,8%)
+ Tư nhân và tiểu điền: 350.000 ha ( chiếm tỷ lệ 50%).
+ Liên doanh: 50.000 ha (chiếm tỷ lệ 7,2%)
- Giải quyết khoảng 300.000 lao động và đảm bảo đời sống cho khoảng
600.000 nhân khẩu.
- Đẩy mạnh công nghiệp sản xuất sản phẩm cao su để khai thác ưu thế về
nguồn nguyên liệu và tạo thị trường vững chắc cho ngành cao su nước ta.
• Nhận xét:
- Sự phát triển mạnh mẽ cổa cao su tư nhân và tiểu điền sẽ thuận lợi cho
việc chuyển đổi cơ cấu sản phẩm nhằm thích ứng với nhu cầu thị trường
thế giới.
- Trong tương lai không xa sản lượng cao su Việt Nam sẽ tăng mạnh, vì vậy
vấn đề tìm thị trường đầu ra ổn định cho ngành cao su là một việc làm hết
sức cấp bách.
2.2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CAO su THIÊN NHIÊN TẠI VIỆT NAM:
2.2.1. Tinh hình diện tích và sản lượng:
Diện tích canh tác cao su Việt Nam không ngừng được mở rộng từ năm 1975
cho đến nay. Nếu như vào 30/4/1975 diện tích vườn cao su toàn quốc là 78.856
ha thì đến năm 1999 diện tích cao su nước ta đã đạt 394.300 ha, sản lượng đạt
214.800 tấn. Dự báo đến năm 2010 sản lượng sẽ đạt khoảng 400- 500 ngàn tấn
với diện tích khoảng 700.000 ha.
55
Bảng 19: Diện tích và sản lượng cao su toàn quốc từ 1990- 1999.'
N ăm
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
Diện tích 221,7 220,6 211,4 242,4 258,4 278,4 254,2 347,5 382,0 394,3 (lOOOha)
193,5 214,8 186,5 142,5 Sản lượng 124,7 64,6 128,8 57,9 67,0 96,9 (lOOOtấn)
2.2.2. về năng suất:
Năng suất toàn vườn năm 1994 là 0,67 tấn/ha đến năm 2000 đã tăng lên 1,3
tấn/ha1'1 (tăng 9 4% so với năm 1994). Công ty cao su Dầu Tiếng đạt năng suất
cao nhất khoảng 1,6 tấn/ha. Đạt được thành tích như vậy là nhờ những tiến bộ
trong kỹ thuật khai thác, tạo giống mới và làm tốt công tác bảo vệ và chăm sóc
vườn cây, giảm được sự hư hỏng và thất thoát mủ cao su. Đây cũng là một yếu
tố quan trắng góp phần làm giảm giá thành sản phẩm và giúp ngành cao su đạt
được vị t hế cạnh tranh trên thị trường. Xu hướng sắp tới có khả năng đạt mức
năng suất khoảng 1,4 tấn/ha.
2.2.3. về giá thành sản phẩm:
Khảo sát tình hình giá thành nông nghiệp và giá thành tiêu thụ cao su sơ c hế
tại tổng công ty cao su V i ệt Nam từ 1995 đến nay cho thấy có nhiều chuyển biến
tốt. Nếu như n ăm 1995 giá thành nông nghiệp là 7.450.000 đồng/tấn và giá
thành tiêu thụ là 8.580.000 đồng/tấn thì đến năm 2000 giá thành nông nghiệp đã
giảm xuống thấp hơn 6 triệu đồng/tấn và giá thành tiêu thụ chỉ còn 7.42Ọ.000
đồng/tấn (khoảng 51 lUSD/tấn)* thấp hơn giá bán là 1.820.370 đồng. Tuy nhiên
*1USD= 14.500 V NĐ
56
nếu so sánh với giá thành cao su của Indonesia loại SIR20 có cả Pallet là
500USD thì chúng ta vẫn cao hơn khoảng Ì lUSD/tấn. Trong tương lai không xa,
năm 2003 khi danh mục mặt hàng cao su được cắt giảm thuế trong khối A F TA
thì nguy cơ cạnh tranh với cao su các nước khác tại thị trường mậu biên với
Trung Quốc sẽ ngày càng tăng, như vậy vấn đề giảm giá thành vẫn là một vân
đề cần quan tâm trong thời gian tới.
2.2.4. về cơ cấu sản phẩm cao su sơ chế:
Cao su sơ chế V i ỹt Nam chủ yếu là dạng khối và dạng kem (Latex). Cao su
dạng khối còn gọi là cao su định chuẩn kỹ thuật, quy định cụ thể hàm lượng từng
chất có trong cao su (Xem phần phụ lục: bảng tiêu chuẩn quốc gia về cao su),
ký hiỹu chung là: TSR (Technical Standard Rubber), ký hiỹu này có thể thay
đổi theo từng quốc gia. ơ Malaysia gọi là SMR; Indonesia là SIR; V i ỹt Nam gọi
là SVR. Các loại SVR V i ỹt Nam gồm: SVR 3L, SVR CV60; SVR CV50; SVR 5;
SVR 10; SVR 20. Trong đó các loại SVR 3L; SVR CV50; SVR CV60 là các loại
cao su cao cấp, hiỹn tại loại này tại Viỹt Nam chiếm gần 9 0% sản lượng sản
xuất ra, loại cao su cao cấp này được ứng dụng để làm ra các loại sản phẩm như
ruột xe, các loại găng tay y tế, bao cao su,.., loại này nhu cầu thị trường thế giới
chỉ cần khoảng 5- 10%. Các loại cao su khác SVR 5; SVR 10; SVR 20 được ứng
dụng để sản xuất vỏ xe ó tô và các loại vỏ xe khác. Các loại này nhu cầu thị
trường thế giới cần tới 70- 80%, trong khi đó loại này chiếm khoảng 1 0% trong
sản lượng sản xuất ra của ngành cao su nước ta. Như vậy cơ cấu sản phẩm của
ta không phù hợp với xu hướng cơ cấu nhu cầu thị trường thế giới. Đây cũng là
một nguyên nhân căn bản đã ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ và hiỹu quả kinh
doanh của ngành cao su thiên nhiên tại V i ỹt Nam. Trong thời gian tới vấn đề
điều chỉnh cơ cấu sản phẩm cho phù hợp với cơ cấu thị trường chắc chắn sẽ là Ì
giải 'pháp quan trọng nhằm mở rộng và phát triển thị trường cho cao su V i ỹt
Nam.
57
2.2.5. C ô ng tác quản lý chất lượng sản phẩm:
vấn đề đảm bảo chất lượng sản phẩm ổn định và đồng đều là một trong
những yếu tố xác lập uy tín của cao su Việt Nam và tăng cường vị t hế cạnh tranh
của cao su V i ệt Nam trên thị trường thế giới. Trong những năm qua, ngành cao
su đã đạt một số thành tích nhất định trong việc quản lý chất lượng sản phẩm. ể
cấp vĩ mô chúng ta đã ban hành bộ tiêu chuẩn V i ệt Nam về sản phẩm cao su sơ
chế. Tại Tổng công ty cao su V i ệt Nam, đơn vị chiếm hơn 8 0% sản lượng cao su
Việt Nam đã thành lập một trung tâm quản lý chất lượng thuộc V i ện nghiên cứu
cao su. Hầu hết các công ty đã có phòng kiểm phẩm, trong đó đã có 6 công ty
thuộc Tổng công ty đã được cấp chứng chỉ chất lượng ISO 9002. Tuy nhiên ở cấp
vĩ mô chúng ta vẫn chưa có một trung tâm quản lý chất lượng quốc gia về sản
phẩm cao su và ngay tại Tông công ty cao su, nơi đã thành lập trung tâm quản lý
chất lượng trong nội bộ tổng công ty thì về thực chất trung tâm này vẫn không
hoạt động vì chưa có điều lệ do các cấp có thâm quyền phê chuẩn, vấn đề quản
lý chất lượng sản phẩm trên thực tế hoàn toàn dựa vào ý thức tự giác của từng
công ty, chưa có sự thống nhất quản lý ở cấp toàn ngành. Chính điều này đã làm
cho sản phẩm cao su sơ chế Việt Nam chưa đồng đều về mặt chất lượng: chất
lượng sản phẩm thay đổi theo từng nhà máy, thậm chí thay đổi theo từng tháng
trong năm, đây là một điểm yếu cần khắc phục trong thời gian tới.
2.2.6. Nhận xét chung về thực trạng sản xuất:
Qua những nội dung phân tích trên, chúng ta thấy những tồn đọng lớn nhất
có ảnh hưởng đến khả năng mở rộng thị trường và tăng cường khả năng cạnh
tranh của cao su V i ệt Nam trên thị trường thế giới là:
- Sự không phù hợp của cơ cấu sản phẩm cao su sơ chế so với nhu cầu thị
58
trường t hế giới.
- Giá thành sản phẩm của cao su V i ệt Nam còn khá cao so v ới các nước
khác.
- Công tác quản lý chất lượng toàn ngành chưa được quan tâm đúng mức,
số lượng các công ty được cấp chứng chỉ đạt chất lượng ISO 9002 còn
chiếm tỷ lệ nhỏ trong toàn ngành.
2.3. T H ỰC T R Ạ NG VỀ TIÊU T HỤ CAO su T H I ÊN N H I ÊN T ẠI V I ỆT NAM:
2.3.1. Các giai đoạn phát triển thị trường tiêu thụ cao su Việt Nam:
Thị trường tiêu thụ cao su Việt Nam tỗ năm 1976 đến nay có thể phân ra
thành mấy giai đoạn phát triển sau:
• Giai đoạn 1976 đến 1990: trong giai đoạn này cao su V i ệt Nam chủ yếu
xuãt sang các nước Liên Xô (cũ) và các nước Đông Au theo hình thức
nghị định thư được ký kết giữa chính phủ V i ệt Nam và các nước trên.
Trong giai đoạn này m ỗi n ăm V i ệt Nam xuất khoảng 30 đến 35 ngàn tấn,
số lượng còn lại được xuất sang các nước khu vực li theo hạn ngạch của
Bộ thương mại và một phần được tiêu thụ nội địa. Có thê nói ở giai đoạn
này vấn đề thị trường gần như không được quan tâm do sản lượng còn ít
và dược các nước X H CN Đông Au bao tiêu.
• Giai đoạn 1991 đến 1993: cả nước vận hành theo cơ chế phát huy quyền
chủ động của cơ sở, kế đó là nghị định 388 của chính phủ được ban hành,
các công ty hoàn toàn tự chủ và tự tiêu thụ sản phẩm. Trong khoảng thời
gian này thị trường truyền thống ở các nước X H CN Đông Ẩu bị ngưng trệ
vì khủng hoảng chính trị nhưng thay vào đó kể tỗ n ăm 1993 thị trường
mậu biên Trung Quốc đã xuất hiện. Đây là một thị trường khá dễ tính bỏ
59
qua những hạn chế về chủng loại và chất lượng của cao su V i ệt Nam. Vì
vậy kể từ năm 1993 cho đến nay thị trường mậu biên Trung Quốc đã trở
thành một thị trường chính, tiêu thụ một lượng khá lớn cao su V i ệt Nam
(chiếm khoổng 7 0% sổn lượng cao su V i ệt Nam).
• Từ 1994 đến 1998: nhằm giổm bớt sự phụ thuộc vào thị trường mậu biên
Trung Quốc, được sự khuyên khích của chính phủ, tổng công ty cao su
V i ệt Nam đã nỗ lực mở rộng thị trường sang các nước khác ở khu vực
Châu Au, Bắc Á và Châu Mỹ.
• Tù 1998 đến 2000: ngoài những thị trường như đã nêu trên Việt Nam còn
nối lại quan hệ với một số thị trường truyền thống như Nga và Irắc, mặt
khác thị trường mậu biên Trung Quốc cũng được tổ chức lại, bắt đầu xuất
hiện hình thức buôn bán chính ngạch với Trung Quốc.
2.3.2. Hiện trạng phân khúc thị trường tiêu thụ cao su thiên nhiên Việt Nam:
• Thị trường nội địa và xuất khẩu: sổn phẩm cao su sơ chế V i ệt Nam vừa
được tiêu thụ nội địa vừa xuất khẩu sang các nước khác, trong đó tỷ trọng
tiêu thụ cao su thông qua xuất khẩu là chủ yếu (chiếm khoổng 9 0 % ), tiêu
thụ nội địa chỉ chiếm khoổng 10%. Trong tương lai đến n ăm 2010 với sự
phát triển của ngành công nghiệp chế biến sổn phẩm cao su thì tỷ trọng
tiêu thụ nội địa có thể tăng lên khoổng từ 15- 2 0 %.
60
Bảng 22: Tiêu thụ nội địa và xuất khẩu cao su Việt Nam từ n ăm 1993- 2000.
ĐVT: 1000 tấn.
Tiêu thụ cao su 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Tiêu thụ nội địa 15 15 15 15 15 18 20 20
Xuất Khẩu 96,7 135,5 138,1 194,5 194,2 190,6 213,0 220
• Thị trường tiêu thụ cao su Việt Nam phân theo từng quốc gia: theo nguồn
thông tin từ Bộ thương mại, từ 1995- 1999 cao su Việt Nam đã xuất khẩu
tới 36 quốc gia khác nhau với tổng số lượng là 924.327 tấn.
61
Bảng 21: Thị trường xuất khẩu cao su Việt Nam từ 1995- 1999."" ĐVT:
tấn
1999 1998 SÍT 1997 Tên nước 1996 Tổng cộng 75.640 Trung Quốc OI 1995 143.850 179.818 153.277 182.051 265.331 94.677 91.813 108.325 137.213 55.681 21.093 22.026 Singapore 02 6.285 9.125 14.711 4.572 5.360 3.353 Malaysia 03 4.755 13.395 12.940 04 Đài Loan 7.292 4.850 6.791 4.860 4.656 Nhật Bản 05 2.619 4.659 2.491 11.677 5.162 Hàn Quôc 06 3.425 1.981 2.238 15.330 13.254 Đức 5.880 07 7.749 2.438 4.771 4.762 1.457 Hà Lan 08 2.270 1.999 4.547 165 Nga 09 871 1.710 1.711 2.720 938 210 135 58 10 Mỹ 10.393 4.211 8.187 741 li Pháp 1.659 790 7.426 957 1.457 12 Hồng Kông 1.669 397 464 80 185 2.656 Bỉ 13 2.612 115 1.320 38 173 14 Tây Ban Nha 67 157 172 118 Tiệp Khắc 15 54 115 697 19 19 16 Ba Lan 413 38 1.460 2.820 19 17 Anh Quốc 100 500 2.413 156 568 56 18 Ucraina Bungaria 71 19 77 19 20 20 59 2.044 38 2.690 Nam Phi Thổ Nhĩ Kỳ 21 20 58 207 241 22 Thụy Điển 20 549 59 78 Thụy Sỹ 23 228 960 Iran 24 58 1.311 Italia 2.570 25 173 Đan Mách 26 264 Hy Lạp 27 20 Canada 919 2.380 28 38 180 An Độ 387 420 29 315 Hungaria 76 30 29 5.043 6.114 Các nước khác 19.746 31 5.555
62
• N h ân xét: Từ bảng thống kê về thị trường xuất khẩu cao su V i ệt Nam từ năm
1995- 1999 chúng ta có một số nhận xét sau đây:
- Số lượng thị trường xuất khẩu cao su nước ta tăng mạnh: từ 20 thị trường
(năm 1995) lên đến 36 thị trường (năm 1999). Đây là một xu hướng tốt vì
chúng ta đã giảm được sự lệ thuộc vào thị trường Trung Quốc và có thể
tránh được sự ép giá trong một số tình huống nhất định của thị trường mậu
biên.
- Sản lượng cao su xuất khẩu giai đoạn 1995- 1999 tăng mạnh với tốc độ
tăng bình quân hàng năm khoảng 18,25% do sản lượng cao su Việt Nam
tăng nhanh trong giai đoạn này.
- Thị trường Trung Quốc vẫn là một thị trưởng quan trọng, song tỷ trọng
xuất khẩu vào thị trường này đã giảm xuống từ 75% (năm 1995) xuống còn
35,6% (năm 1999). Đây là một xu hướng tốt vì:
+ Thị trường Trung Quốc hiện tại là một thị trường chủ yếu là dưới dạng
tiểu ngạch, hay biến động thất thường.
+ Giảm bớt được phỉ thuộc của cao su Việt Nam vào thị trường Trung
Quốc, tạo thuận lợi cho ngành cao su nước ta thực hiện chiến lược sản
phẩm và thị trường lâu dài.
Tỷ trọng xuất khẩu cao su Việt Nam vào thị trường Singapore tăng mạnh
nếu như năm 1995 tỷ trọng xuất khẩu cao su của ta vào thị trường này là
xấp xỉ 5% thì đến năm 1999 đã tăng lên khoảng 21%. Đây là một dấu hiệu
tốt vì thị trường Singapore là một thị trường giao dịch lớn nhất trên thế
giới về cao su, ở đây luôn có mặt những khách hàng lớn là những nhà sản
63
xuất S ăm lốp hàng đầu t hế giới. Tiếp xúc với thị trường này cao su V i ệt
Nam sẽ được nhiều người biết đến.
- Tỷ trọng xuất khẩu cao su của Việt Nam vào thị trường Malaysia cũng có
chiều hướng tăng, từ 3% (năm 1995) lên đến 5,5% (năm 1999). Dấu hiệu
này không đáng mừng vì Malaysia là một thị trường trung gian, họ nhập
khẩu cao su Việt Nam qua công đoạn dán nhãn lại rồi tái xuất đê hưởng
lợi.
- Tỷ trọng xuất khẩu cao su Việt Nam sang các nước công nghiệp mới ở
Châu Á như Hàn Quốc, Hồng Rông và Đài Loan tăng mạnh, từ 11.885 tân
năm 1995 (chiếm tự trọng 8,2%) lên đến 32.498 tấn năm 1999 (chiếm tự
trọng 12,2%). Đây là một dấu hiệu tốt vì những thị trường này chúng ta có
ưu thế về mặt địa lý và đồng thời là những thị trường mới có nhiều tiềm
năng tăng trưởng cao, nếu có chiến lược đúng chúng ta có thê xây dựng
vững chắc thị phần của mình ở những khu vực thị trường này.
- Thị trường tiêu thụ cao su cảa ta tại Mỹ và Nhật Bản tăng trưởng rất
chậm, không đáng kể. Năm 1995 chúng ta xuất khẩu sang thị trường này
khoảng 4.869 tấn ( chiếm tự trọng khoảng 3%) đến năm 1999 ta xuất
được 7.580 tấn (chiếm tự trọng khoảng 2,8%). Mặc dù đây là những thị
trường tiêu thụ lớn nhất thế giới (Giữ thị phần hơn 30% lượng nhập khẩu
cao su thiên nhiên thế giới) nhưng do các đối thủ cạnh tranh mạnh nhất
như Thailand và Indonesia và Malaysia chi phối nên cao su Việt Nam khó
có thể tăng trưởng mạnh trong các thị trường này.
- Thị trường xuất khẩu cao su của ta vào các nước EU (Đảc, Hà Lan, Pháp
Ý,...) tăng mạnh trong những năm qua, từ 5.807 tấn năm 1995 (chiếm tự
trọng khoảng 4%) đã tăng lên 44.152 tấn năm 1999 (chiếm tự trọng
64
khoảng 16,6%). Đây là mội dấu hiệu đáng mừng, vì ở những thị trường
này chúng ta đã quen thuộc và có quan hệ tốt, mặt khác nó cũng là những
thị trường có mức nhập khẩu cao su thiên nhiên khá ổn định.
- Thị trường với các nước XHCN Đông Au (cũ) đã có sự kết nối trở lại (Nga,
Tiệp Khắc, Ba Lan, Ucraina, Bungaria, Hungaria,...). năm 1995 ta xuât
khẩu vào thị trường này tổng cộng là 1.894 tấn (chiếm tỷ trọng 1,3%) đến
năm 1999 tăng lên 7.657 tấn (chiếm tỷ trọng 2,8%). Dây là dấu hiệu đáng
mừng vì những thị trường này Việt Nam rất quen thuộc về tập quán
thương mừi và đã có quan hệ tốt với chính phủ các nước này.
• Thị trường tiêu thụ cao su Việt Nam phân theo đối tượng khách hàng:
- Nhân dang khách hàng;. Từ thực trừng quan hệ với khách hàng tiêu thụ cao
su sơ chế Việt Nam trong thời gian qua, chúng ta có thê nhận dừng có 4 đối
tương khách hàng mua cao su như sau:
+ Khách hàng là các công ty thương mại thuần túy (kinh doanh tổng hợp):
các công ty này mua cao su của ta về rồi bán lừi cho các nhà sản xuất quy mô
vừa và nhỏ không có khả năng tô chức bộ phận chuyên trách mua nguyên liệu
hoặc là bán qua trung gian để kiếm lời. Thời gian qua từi Việt Nam loừi khách
hàng này chủ yếu là các còng ty thương mừi nội địa, họ mua cao su của tư nhân
là chủ yếu sau đó đưa ra thị trường mậu biên để bán sang Trung Quốc. số liệu
thống kê Bộ thương mừi năm 1995 cho biết toàn quốc có 71 đầu mối xuất khẩu
cao su sang Trung Quốc và các thị trường khác, trong số đó có khoảng 50 doanh
nghiệp xuất khẩu cao su không chuyên ngành. Đặc điểm của những công ty này
là những công ty không chuyên, chỉ nhảy vào kinh doanh cao su khi nào thị
trường cao su tăng trưởng hấp dẫn về lợi nhuận và rút khỏi khi thị trường bị suy
thoái hoặc bị cừnh tranh mừnh và không còn khả năng hấp dẫn về lợi nhuận.
65
Những công ty này có tính trung thành với ngành hàng thấp, họ đặt quan hệ có
tính ngắn hạn với các nhà cung ứng, danh tiếng thương mại của những công ty
này trong ngành thấp.
+ Khách hàng là các công ty chuyên doanh về xuất nhập khẩu cao su (ví
dụ Golden Hope): họ mua cao su của ta về rồi sơ chế theo yêu cầu kỹ thuật
riêng của khách hàng sau đó dán nhãn và cung ứng cho hệ thống khách hàng
của họ tại các khu vảc thị trường (hầu hết là các nhà sản xuất công nghiệp loại
vừa và nhỏ không có khả năng tổ chức khâu thu mua riêng). Loại công ty này có
tính chung thủy với ngành hàng cao, họ sẽ sống lâu với ngành hàng vì những
kinh nghiệm, kỹ năng và uy tín thương mại chuyên ngành của mình. Những công
ty này sẽ bám trụ ngay cả những thời điểm thị trường cao su bị suy thoái.
+ Khách hàng là các nhà sản xuất công nghiệp cao su loại vừa và nhò
(các hãng sản xuất Săm lốp, các nhà sản xuất công nghiệp cao su trong nước như
Cao su sao vàng; Casumina, Nệm mút Kim Đan,..): những khách hàng này mua
cao su của ta và sử dụng trảc tiếp để sản xuất ra sản phẩm. Loại khách hàng này
thường có yêu cầu kỹ thuật riêng và ổn định, đơn hàng thường phân bố đều trong
năm với số lượng không lớn, tính chung thủy ngành hàng lâu dài vì sả sống còn
của nhà máy họ.
+ Khách hàng là các tập đoàn sản xuất Săm lốp loại lớn trên thế giới (ví
dụ như Michelin; Good Year,..): loại khách hàng này mua và đặt hàng với số
lượng lớn, ổn định và yêu cầu kỹ thuật cao, quyền lảc trong đàm phán với nhà
cung ứng của họ lớn, có sức mạnh về tài chính cùng với uy tín thương mại mạnh.
Các tập đoàn này có công ty con chuyên làm nhiệm vụ mua và cung ứng cao su
nguyên liệu cho hệ thống nhà máy của họ được bố trí ở nhiều nơi trên toàn cầu.
Đặc điểm cần chú ý của loại khách hàng này là:
66
Ì/ Rát hiểu biết về hệ thống nhà cung ứng.
21 Quyền lực trong đàm phán lớn.
3/ Yêu cầu kỹ thuật chặt chẽ.
4/ Tính chuyên nghiệp cao.
5/ Đã có rất nhiều nhà cung ứng quen thuộc.
Khe hở có thể khai thác trong đàm phán khi quan hệ với loại khách hàng
này là: cố gắng tìm hiểu hệ thống phân bố các nhà máy của hằ và tìm ra những
nhà máy được phân bố gần với ta để chủ động đàm phán nhằm đạt được cơ hội
cung ứng cho hằ. Những hợp đồng cung ứng này có thê mang lại lợi ích cho cả 2
phía nhà cung ứng (cung ứng nhanh, chi phí chuyên chở giảm) cũng như khách
hàng (giảm được chi phí tồn kho do tổ chức được hệ thống tồn kho đúng lúc).
- Thực tràm phân khúc thi trường theo khách hàng trong thời gian qua:
Phân tích đối tượng khách hàng của các công ty cao su Việt Nam trong
thời gian qua cho thấy khách hàng của chúng ta chủ yếu là các công ty
xuất nhập khẩu cao su chuyên ngành trong và ngoài nước. Tỷ trằng
khách hàng là các nhà sản xuất công nghiệp cao su nói chung và sản xuất
Săm lốp nói riêng còn chiếm tỷ trằng nhỏ; loại khách hàng là các công ty
thương mại tổng hợp không chuyên ngành còn chiếm tỷ lệ khá cao. Hai
trong số những công ty đã thiết lập được mối quan hệ tốt với các Tập
đoàn sản xuất Săm lốp nổi tiếng đó là Công ty Dầu Tiếng và Đồng Phú,
đại bộ phận các công ty còn lại chủ yếu thiết lập quan hệ với những công
ty xuất nhập khẩu cao su chuyên ngành và các công ty thương mại tổng
hợp và một bộ phận nhỏ các nhà sản xuất công nghiệp trong nước. Theo
67
chúng tôi đây cũng là một nguyên nhân khiến cho cao su V i ệt Nam chưa
có một thị trường vững chắc.
Bảng 22: Thực trạng phân loại khách hàng của cao su Việt Nam.1131
STT TỶ LỆ (%) L O ẠI K H Á CH H À NG
1 Công ty kinh doanh tổng hợp 3 0%
5 5% 2 Công ty xuất nhập khẩu chuyên ngành cao su.
Các nhà sản xuất công nghiệp cao su 1 0% 3 loại vừa và nhỏ
4 Các tập đoàn sản xuất công nghiệp cao 5% su loại lớn (Sản xuất săm, lứp xe các loại,...)
T Ổ NG C Ộ NG 1 0 0% 5
• Thị trường cao su Việt Nam phân theo hình thức tiểu ngạch và chính
ngạch: cao su Việt Nam được xuất khẩu ra bên ngoài dưới 2 hình thức tiểu
ngạch và chính ngạch.
- Xuất khẩu tiểu mách: là hình thức buôn bán không chính thức, không qua
cảng, thanh toán không thông qua ngân hàng và không phải bằng ngoại tệ mạnh.
Hình thức buôn bán tiểu ngạch được thực hiện chủ yếu là ở cửa khẩu mậu biên.
Trong thời gian qua cao su Việt Nam bán sang Trung Quức tại thị trường mậu
biên chủ yếu là dưới hình thức tiểu ngạch với sứ lượng hàng năm khoảng từ
100- 120 ngàn tấn (chiếm khoảng 95% tổng sứ cao su bán sang Trung Quức và
68
50- 7 0% tổng doanh thu xuất khẩu của cao su V i ệt Nam). Buôn bán dưới hình
thức tiểu ngạch có những ưu & nhược điểm sau:
• Ưu điểm:
+ Góp phần tiêu thụ cao su Việt Nam trong điều kiện chủng loại cao su
chưa phù hợp.
+ Là một hình thức buôn bán linh hoạt, biến động nhanh nhạy tùy theo
tình hình thị trường tẻng lúc. Hơn nữa đây cũng là hình thức mà nhiều
thương gia Trung Quốc ưa chuộng vì trong nhiều trường hợp có thể đạt
được giá nhập khẩu cao su rẻ hơn so với hình thức chính ngạch.
+ Tạo công ăn việc làm cho nhân dân tại khu vực biên giới 2 quốc gia và
góp phần làm tăng thêm không khí hòa bình giữa hai bên tại khu vực
biên giới.
• Nhược điểm:
+ Có thể tạo ra nhiều biến động thất thường cho thị trường cao su Việt
Nam.
+ Nhà nước khó có thể quản lý và kiểm soát được chất lượng cao su
xuất khẩu (nhiều lô hàng không có nhãn hiệu và không rõ nới xuất
xứ...)
+ Không thiết lập được những đơn hàng ổn định, có tính dài hạn với
khách hàng, vì vậy việc thực hiện chiến lược thị trường đối với ngành
cao su nước ta gặp nhiều khó khăn hơn.
Xuất khẩu chính ngách: Là hình thức buôn bán chính thức được thực hiện
thông qua ngân hàng (mở LC) và thông qua cảng. Trong hình thức này phía nhập
69
hàng và xuất hàng phải khai báo rõ ràng hồ sơ xuất nhập khẩu hàng hóa, phải
tuân theo những quy định và chịu tác động của chính sách xuất nhập khẩu của
chính phủ mỗi bên. Xuất khẩu chính ngạch được thực hiện thông qua các hạn
ngạch do quốc gia nhập khẩu cấp cho quốc gia xuất khẩu và tùy thuộc nhiều vào
quan hệ song phương giữa 2 nước. Qua thực tiặn có thể thấy hình thức chính
ngạch có những mặt ưu và nhược điểm sau đây:
• Ưu điểm của xuất khẩu cao su dưới hình thức chính ngạch:
+ Nhà nước dặ dàng quản lý và kiểm soát cao su Việt Nam xuất khâu ra
bên ngoài
+ Tạo được một thị trường ổn định cho ngành cao su nước ta.
+ Tăng nguồn thu ngoại tệ mạnh cho đất nước.
• Tuy nhiên nếu xét trên phương diện lợi ích trước mắt của ngành cao su
nước ta cũng như lợi ích của nhà nhập khẩu hình thức này cũng sẽ chứa
đựng những nhược điểm cụ thể sau (chủ yếu là với thị trường Trung
Quốc):
+ về phía nhà nhập khẩu: có thể phải chịu mức thuế nhập khẩu hàng
hóa cao hơn.
+ về phía ngành cao su Việt Nam: Trong điều kiện chủng loại cao su
chưa thay đổi, nếu xuất khẩu chính ngạch giá thành xuất khẩu cao su
Việt Nam sẽ cao hơn so với các nước khác (Do cao su Việt Nam chủ yếu
là loại cao cấp, giá chịu thuế cao hơn so với các nước khác).
Triển vons của buôn bán tiểu ngách và chính ngạch: Buôn bán cao su
chính ngạch hiện nay tại Việt Nam chiếm tỷ lệ khoảng từ 30- 50% trong thời
gian qua, tỷ lệ này càng thấp hơn khi cao su của ta bán sang thị trường Trung
70
Quốc (chỉ chiếm khoảng 5- 10%). Trong xu hướng sắp tới tỷ lệ xuất khẩu cao su
chính ngạch của cao su Việt Nam có thể tăng lên, đặc biệt là tại thị trường
Trung Quốc. Điều này là do quan hệ song phương giữa Việt Nam và Trung
Quốc đưậc cải thiện hơn so với trước, mặt khác do chính phủ Việt Nam tích cực
đàm phán với Trung Quốc trong vấn đề xúc tiến các quan hệ thương mại chính
thức giữa 2 nước, và trong thời gian xa hơn cả Việt Nam và Trung Quốc sẽ là
thành viên của WTO thì buôn bán chính ngạch giữa 2 nước sẽ tăng mạnh.
- Nhân xét:
+ Xét ở góc độ lợi ích trước mắt: việc tăng cường buôn bán tiểu ngạch tạo
thuận lậi cho việc tiêu thụ cao su thiên nhiên nước ta trong điều kiện cơ cấu sản
phẩm cao su sơ chế của ta không phù hập với cơ cấu chung của nhu cầu thị
trường cao su thiên nhiên thế giới, thuận lậi cho cao su Việt Nam xâm nhập thị
trường Trung Quốc (một thị trường tiềm năng mà ta có lậi thế).
+ Xét ở góc độ lợi ích lâu dài: việc tăng cường buôn bán tiểu ngạch sẽ ảnh
hưởng lớn đến chiến lưậc thị trường và sản phẩm của ngành cao su nước ta và
2.3.3. Tinh hình xuất khẩu cao su tại tổng công ty cao su Việt Nam:
khó có thể tạo ra một thị trường ổn định đối với ngành cao su thiên nước ta.
Tổng công ty cao su là doanh nghiệp nhà nước đứng đầu trong ngành cao su
Việt Nam, hiện đang nắm giữ trên 80% sản lưậng cao su Việt Nam. Trong hướng
phát triển sắp tới nó giữ một vai trò quan trọng trong việc thực hiện chiến lưậc
phát triển chung của ngành, đặc biệt là trong việc thực hiện chiến lưậc thị trường
của cao su Việt Nam. Để góp phần làm sáng tỏ hơn cho những giải pháp mở
71
rộng thi trường và tăng cường khả năng cạnh tranh của cao su Việt Nam cần
phải đánh giá hiện trạng vấn đề xuất khẩu cao su tại tổng công ty cao su V i ệt
Nam.
2.3.3.1 C ác giai đ oạn trong tổ chức công tác xuất k h ẩu cao su tại tổng công
ty cao su:
• Giai đoạn 1991 trở về trước: Toàn bộ hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng
công ty cao su đều tập trung vào Ì đầu m ối là Công ty xuất nhập khẩu caosu
(Rubexim). Thị trường xuất khẩu của Rubexim lúc bấy giờ chủ yếu là các nước
X H CN Đông Ẩu (cũ). Bên cạnh chức năng xuất khẩu cao su Rubexim đưỏc giao
nhiệm vụ là đầu m ối duy nhất của Tổng công ty đứng ra nhập khẩu tất cả các
vật tư, thiết bị công nghệ cho toàn tổng công ty. Nhìn chung trong giai đoạn này
công tác tiếp thị chưa đưỏc chú ý vì thị trường đã có sẩn (Các nước X H CN Đông
Au bao tiêu), mặt khác do sản lưỏng chung toàn ngành còn nhỏ bé.
• Giai đoạn 1991-1994: với chính sách mở cửa nền kinh tế và tăng quyền
chủ động sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, mặt khác khi các công ty
trực thuộc tổng công ty chuyển sang hạch toán độc lập thì việc mua bán và xuất
khẩu cao su đưỏc giao cho từng công ty chủ động tìm k i ếm thị trường và khách
hàng, tự quyết định giá mua, giá bán và phương thức thanh toán. Trong giai đoạn
này đầu m ối xuất khẩu cao su không chỉ tập trung tại Rubexim như trước nữa mà
nó phân tán ra trong nhiều doanh nghiệp trong và ngoài tổng công ty (Toàn quốc
có 72 đầu m ối xuất khẩu cao su). Tại Tổng công ty cao su Phòng kinh doanh
(nay gọi là ban xuất nhập khẩu) đưỏc Tổng công ty cao su giao nhiệm vụ là đầu
mối tiếp thị và thực hiện chiến lưỏc thị trường cho toàn tổng công ty. Tuy nhiên
trên thực tế việc thực hiện nhiệm vụ này gặp rất nhiều khó khăn vì nhiều lúc thị
trường cao su khan hiếm, giá cao su lên cao, các công ty cao su không chịu giao
hàng-cho tổng công ty mà bán ra bên ngoài hết, do vậy tổng công ty không có
hàng giao cho khách hàng. Có thể nói việc mở rộng quyền chủ động xuất khẩu
72
cao su cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài ngành đã tạo điều kiện cho ngành
cao su mở rộng thị trường tiêu thụ cao su, song cũng đã xuất hiện những khó
khăn mới cho ngành cao su nước ta nói chung cũng như đối với tổng công ty cao
su V i ệt Nam nói riêng. Tinh trạng tranh mua, tranh bán xảy ra ngay giữa các đơn
vị thành viên của tổng công ty, thông tin bị chia cắt, thậm chí nhiều công ty đã
hạ giá bán thấp hơn giá thị trường đầ giành giựt khách hàng, chính sách chung
về thị trường được vạch ra nhưng không thầ thực hiện được.
• Giai đoạn 1995 đến nay: Đầ khắc phục một phần những nhược điầm trên
trong giai đoạn này Tổng công ty đã áp dụng chính sách quy định giá sàn bắt
buộc đối với các đơn vị thành viên. Theo chính sách này các công ty thành viên
buộc phải đảm bảo mức giá tối thiầu theo quy định của Tổng công ty khi bán ra
cho khách hàng. Giá sàn được điều chỉnh linh hoạt theo từng thời điầm đầ sát
với tình hình thị trường quốc tế và trong nước. Tuy vậy cũng có những lúc do thị
trường biến động nhanh mà giá sàn được đề ra không phù hợp với thực tế của thị
trường. Ngoài việc áp dụng chính sách giá sàn thì đầ đảm bảo cho ban xuất nhập
khẩu có một lượng hàng ổn định nhằm thực hiện chiến lược khách hàng và thị
trường chung cho Toàn tổng công ty, các công ty thành viên phải thực hiện chính
sách bán nghĩa vụ cho Tổng công ty 3 0% sản lượng cao su của mình, phần còn
lại sẽ được bán trực tiếp hoặc ủy thác xuất khẩu sang các đầu m ối khác trong
hoặc ngoài ngành.
2.3.3.2. X u ất k h ẩu t r ực tiếp và gián tiếp:
Theo nguồn số liệu của ban xuất nhập khẩu Tổng công ty cao su Việt Nam
cung cấp thì sản lượng xuất khẩu của Tổng công ty cao su V i ệt Nam từ 1995-
73
2000 là 837.888 tấn (Với tổng giá trị là 737.158.450 USD), trong đó xuất khẩu
trực tiếp qua Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc là 360.821 tấn ( V ới tổng giá
trị tương ứng là 306.368.022 USD), chiếm tỷ lệ 43%.
Bảng 23: sản lượng cao su xuất khẩu của Tổng công ty cao su Việt Nam từ
1995- 2000.
Xuất khẩu trực tiếp Sản lượng xuất khẩu SÍT
rị • ', í
%
Giá UI (USD) Sản lượng (Tấn) Giá trị (USD) Sản lượng (Tấn)
ì i
- •
28,7 28,4 38.589.474 95.882 128.073.594 27.291 1995
34,3 48.538.548 34.134 34,2 1996 95.549 141.558.678
52.270.000 46.129 41,3 41,3 1997 112.367 126.516.188
52.404 1998 149.322 107.618.799 35,1 39.970.000 35,0
171.083 99.763.605 96.997 58,0 1999 57.360.000 57,5
2000 209.685 133.627.586 103.566 49,0 69.640.000 52,1
Tổng cộng 837.888 737.158.450 360.821 43,0 306.368.023 41,5
Qua bảng số liêu trên chúng ta thấy:
- Sản lượng xuất khẩu trực tiếp của Tổng công ty cao su V i ệt Nam và các
đơn vị trực thuộc đã có chiều hướng tăng, tuy nhiên không ổn định, nếu như vào
năm 1995 tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp là 28,4% thì đến năm 2000 đã tăng lên
49%, tính chung giai đoạn 1995- 2000 tốc độ tăng xuất khẩu trực tiếp m i năm
là 4%.
74
- Nhìn chung tốc độ tăng xuất khẩu trực tiếp còn chậm so với nhu cầu phát
triển của Tổng công ty nói riêng và ngành cao su V i ệt Nam nói chung. Đây cũng
là một trong những nguyên nhân khiến cho Tổng công ty còn khó khăn trong
việc thực hiện chiến lược thị trường cho mình. Nguyên nhân chủ y ếu làm cho tặ
trọng xuất khẩu trực tiếp còn thấp là do nhiều công ty trực thuộc tổng công ty
cao su được giao quyền chủ động trong việc mua bán, song do bộ máy kinh
doanh còn y ếu do vậy không có khả năng xuất khẩu trực tiếp mà phải bán qua
2.3.3.3. Nhận xét chung về tình hình xuất khẩu cao su tại Tổng công ty cao su Việt Nam:
Những thành tựu:
trung gian hoặc ủy thác sang đơn vị ngoài tổng công ty.
- Bước đầu đã hình thành được chiến lược thị trường và sản phẩm phù hợp
với xu hướng thị trường thế giới.
- Đã thiết lập được chính sách giá sàn đê định hướng hoạt động tiêu thụ cho
các đơn vị trực thuộc Tổng công ty.
- Đã thiết lập được quan hệ với một số khách hàng truyền thống.
- Bước đầu đã thiết lập được quan hệ buôn bán với những thị trường xuất
• Những tồn tại cần khắc phục:
khẩu cao su quan trọng trên t hế giới.
- Tuy là cùng một doanh nghiệp nhưng các thành viên trong Tổng công ty
cao su đã không tạo ra được sự nối kết sức mạnh trong các khâu sản xuất
tiếp thị và bán hàng. Trên thực tế bộ máy tiếp thị có sự trùng lắp, phân
tán và gây tốn k ém chi phí và đặc biệt là không thực hiện được một
75
chiến lược thị trường vững chắc cho toàn Tổng công ty.
- Tuy là cùng một doanh nghiệp song các thành viên l ại không thống nhát
được biểu tượng cao su xuất khẩu và không kiểm soát được chất lượng cao
su xuất khẩu trong nội bộ Tổng công ty, vì vậy chưa tạo ra được sự đồng
đều và ổn định trong chất lượng của cao su xuất khẩu và giảm khả năng
cạnh tranh chung.
- Tất cả những chính sách đang áp dẫng trong khâu sản xuất và tiêu thẫ cao
su trong nội bộ Tổng công ty thực tế chỉ là những giải pháp tình t hế chưa
có tính chiến lược lâu dài và chứa đựng những mâu thuẫn nhất định (các
công ty thành viên với tư cách là các đơn vị hạch toán độc lập, được
quyền chủ động kinh doanh song lại phải tuân theo những quy định chung
về giá sàn cũng như mức bán nghĩa vẫ cho Tổng công t y- Đơn vị chủ
quản).
Từ những đánh giá trên đây, theo chúng tôi để tạo điều kiện thực hiện một
chiến lược thị trường vững chắc cho tông công ty cao su V i ệt Nam nói riêng qua
đó góp phần tạo ra một thị trường ổn định cho cao su V i ệt Nam nói chung thì
tổng công ty cao su cần nghiên cứu và giải quyết một cách căn bản những tồn tại
2.3.4. Thực trạng vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động tiêu thẫ cao su t ại V i ệt Nam:
trên.
• Giai đoạn 1996 trở về trước, cùng với chủ trương chung của chính phủ đối
với việc quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, việc quản lý hoạt động xuất khẩu
cao su Việt Nam được thực hiện thông qua việc cấp giấy phép cho một số đơn vị
trực thuộc tổng công ty và ngoài tổng công ty. Theo quy định này chính phủ sẽ
cấp phép cho một số đơn vị trong và ngoài tổng công ty cao su được quyền xuất
khẩu cao su ra bên ngoài, các đơn vị còn lại chỉ được quyền mua bán trực tiếp tại
76
thị trường nội địa muốn xuất khẩu ra bên ngoài phải ủy thác cho những doanh
nghiệp được cấp phép.
• Từ 1996 đến nay: với chủ trường tăng cường quyền chủ động trong hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp, nhà nước đã bãi bỏ việc
cấp giấy phép xuất nhập khẩu, cho phép tất cả các doanh nghiệp không phân
biệt thành phần kinh tế, quy mô hoạt động được quyền xuất nhập khẩu trục tiêp.
Đối với ngành cao su, việc xuất khẩu cũng được nhà nước cho phép các doanh
nghiệp được quyền tụ do tham gia, tuy nhiên từ năm 1993 do thị trường mậu biên
Trung Quốc trở thành một thị trường chính trong việc tiêu thụ cao su Việt Nam
(Chiếm khoảng 75% thị phần) và do tình trạng tranh mua tranh bán giữa các đơn
vị kinh doanh trong nước gây ra những bất ổn và bất lợi cho thị trường ngành cao
su nước ta, tổng công ty cao su Việt Nam đã đưa ra những kiến nghị với chính
phủ về việc quản lý hoạt động xuất khẩu tại thị trường mậu biên. Đáp ứng
những đề nghị này, bắt đầu từ năm 1999 chính phủ đã đưa ra quy định hạn chế
đầu mối xuất khẩu tại thị trường mậu biên. Trong năm 1999 chính phủ chỉ cho
phép 40 đầu mối được xuất khẩu tại thị trường mậu biên và đến ngày 2/3/2000
Bộ thường mại đã có chỉ thị giới hạn lại chỉ còn 21 đầu mối xuất khẩu cao su tại
thị trường mậu biên.
• Nhận Xét chung về vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động tiêu thụ
cao su tại Việt Nam :
- Những mặt đã làm:
+ Danh mục mặt hàng cao su đã được chính phủ đưa vào chương trình đàm
phán trong các cuộc thương nghị ngoại giao với các nước có nhu cầu tiêu
'thụ cao su thiên nhiên, đặc biệt là Trung Quốc, Nga và các nước XHCN
77
Đông Au (cũ) đã góp phần tạo điều kiện cho ngành mở rộng thị trường
tiêu thụ cao su.
+ Việc quy định đầu mối xuất khẩu cao su tại thị trường mậu biên bước đầu
đã góp phần ổn định thị trường mậu biên, giảm bớt sự ép giá tẳ phía các
thương nhân Trung Quốc đối với cao su nước ta.
- Những mặt tồn tai:
+ Vấn đề quy định đầu mối xuất khẩu tại thị trường mậu biên chỉ là một
giải pháp tình thế để ổn định thị trường mậu biên, xét về lâu dài nó tạo ra
một sân chơi không bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
+ Vấn đề quản lý thương hiệu chưa chặt chẽ, nhiều lô hàng xuất khâu qua
thị trường mậu biên không ghi nhãn hiệu và chứng chỉ chất lượng của nhà
sản xuất, điều này xét về lâu dài gây ảnh hưởng đến uy tín chất lượng của
cao su Việt Nam.
+ Chưa thành lập quỹ bình ổn giá cao su, thực tế cho thấy có những thời
điểm giá cao su lên rất cao (người canh tác rất có lời) và cũng có những
lúc giá cao su xuống rất thấp đã dẫn đến tình trạng nhân dân chặt bỏ cao su
để canh tác loại cây trồng khác gây ra những tổn thất và biến động lớn đối
với ngành cao su nước ta.
+ Chưa áp dụng hệ thống thuế đánh vào tẳng loại cao su khác nhau nhằm
hỗ trợ quá trình điều chỉnh cơ cấu sản phẩm phù hợp với cơ cấu nhu cầu thị
trường thế giới giúp cho ngành cao su thực hiện các chiến lược thị trường
và sản phẩm.
+ Chậm trong việc nghiên cứu mô hình cổ phần hóa phù hợp đối với các
Tổng công ty đầu ngành trong đó có Tổng công ty cao su Việt Nam.
78
2.4. NHẬN ĐỊNH VE NHỮNG MẶT MẠNH & Y ÊU có ẢNH H ƯỞ NG ĐẾN VIỆC MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CAO su VIỆT NAM:
2.4.1. Những mặt mạnh:
- Có tổng công ty cao su Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước đứng đầu
trong ngành cao su, với hệ thống tổ chức đồng bộ từ khâu sản xuất đến khâu tiêp
thị cùng với những cơ sở nghiên cứu, trường đào tạo chuyên ngành thểc sể là
một hạt nhân quan trọng trong việc thểc hiện chiến lược phát triển ngành nói
chung cũng như chiến lược thị trường nói riêng.
- Có vị trí gần với thị trường Trung Quốc, một thị trường đầy tiềm năng
trong hiện tại cũng như trong tương lai.
- Tổ chức sản xuất theo kiểu đại điền thuận lợi cho việc sản xuất các chủng
loại cao su cao cấp như SVR CV50;60 & 3L.
- Phân bố sản xuất tập trung chủ yếu tại hai khu vểc Đông Nam Bộ và Tây
Nguyên thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động dịch vụ đầu vào và đầu ra một
cách có hiệu quả.
- Ngành cao su là một ngành có ý nghĩa nhiều mặt về kinh tế, xã hội, an
ninh, quốc phòng vì vậy được chính phủ quan tâm và tạo điều kiện về nhiều
mặt.
2.4.2 Những mặt yếu:
- Cơ cấu sản phẩm cao su sơ chế của ta không phù hợp cơ cấu nhu cầu
chung của thị trường thế giới.
- Công tác quản lý chất lượng sản phẩm cao su xuất khẩu chưa được quan
tâm ở cấp vĩ mô, vì vậy tính đồng đều và ổn định về chất lượng của cao su V i ệt
Nam rất thấp.
79
- Giá thành sản p h ẩm cao su xuất k h ẩu c ủa ta còn khá cao so v ới các nước
trong khu vực.
- Chưa tạo ra một thị trường ổn định, vững chắc, các chính sách về thị trường
còn mang tính chất tình thế và chưa triển khai có hiệu quả.
- Buôn bán tiểu ngạch còn chiếm tỷ trụng lớn, quan hệ khách hàng còn qua
nhiều khâu trung gian, chưa xác lập được thị trường mục tiêu phù hợp với lợi thế
cao su Việt Nam.
- Chính phủ chưa xác lập được một hệ thống biện pháp quản lý vĩ mô có
tính đồng bộ nhằm tạo ra một thị trường ổn định, vững chắc và có tính lâu dài
cho ngành cao su nước ta.
- Những bất ổn trong cơ chế quản lý tại Tông công ty cao su Việt Nam đã
có ảnh hưởng đến việc thực thi chiến lược phát triển ngành nói chung và đối với
chiến lược thị trường cao su Việt Nam nói riêng.
80
Chương 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YÊU NHAM MỞ
RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CAO
SU VIỆT NAM.
81
3.1. NHẬN ĐỊNH C ÁC Y ÊU Tố CỦA M ÔI TRƯỜNG KINH DOANH
CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG CAO SU VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001- 2010:
Từ những phân tích tổng quan về tình hình sản xuất và tiêu thụ cao su thiên
nhiên trên t hế g i ới và ở V i ệt Nam, chúng ta có t hể rút ra các y ếu tố đang và sẽ
ảnh h ưở ng đến v i ệc mở r ộ ng thị trường cao su V i ệt N am g i ai đoạn 2 0 0 1- 2 0 10
như sau:
Bảng 24: Tóm tắt các yếu tố trong và ngoài nước tác động đến việc mờ rộng và phát triển thị trường cao su Việt Nam giai đoạn 2001- 2010.
TÍNH C H ẤT T ÁC ĐỘ NG ĐẶC ĐIỂM C ÁC Y ÊU TÔ
1.1. Cơ h ội để mở rộng thị
1/ Thị trường và
trường xuất khẩu.
1.1. Quan hệ cung- cầu & giá cả cao su tẩ nhiên giai đoạn 2001-2010 có chiều
khách hàng.
hướng thuận lợi.
1.2. Thị trường nhập khẩu cao su t ại các
1.2. Cơ h ội để mở rộng thị
nước công nghiệp Châu Á đang tăng
trường xuất khẩu cao su V i ệt
trưởng mạnh, đặc biệt là Trung Quốc, Hàn
Nam vào các nước này.
Quốc, Nhật bản và An Độ.
1.3. Cơ h ội có tính dẩ phòng
1.3. Thị trường nhập khẩu trung gian là
Malaysia đang có sẩ tăng trưởng khá cao.
trong trường hợp các thị trường chính có những biến
động bất thường.
2.1. Vòng đời ngành công nghiệp chế biến
2.1. Cơ h ội để chuyển giao &
2/ Vòng đời của
sản phẩm cao su, đặc biệt là sản xuất săm
phát triển ngành công nghiệp
lốp xe tại các nước công nghiệp phát triển
này t ại V i ệt N am ngày càng
ngành công nghiệp chế biến sản phẩm
tăng.
đang ở giai đoạn thứ 2 & thứ 3.
cao su.
3.1. Nguy cơ ép giá từ phía
3/Áp lực của
3.1. Các tập đoàn sản xuất săm l ốp lớn trên t hế giới đang có khuynh hướng sát
khách hàng ngày càng tăng.
khách hàng
nháp lai.
4.1. Các thị trường nhập khẩu lớn như Mỹ,
4.1. Thách thức trong việc
4/ Áp lực cạnh
Nhát đã bị các đối thủ cạnh tranh lớn như
tranh trong lừ các
x àm nhập các thi trường này
ì/ Các yếu tố ngoài nước
82
đối v ới cao su V i ệt Nam.
quốc gia cùng
canh tác cây cao
su.
Malaysia, Thailand, Indonesia chiếm g iữ với bề dày về kinh nghiệm và uy tín thương mai hơn hẳn so với Viêt Nam.
l i. Các y ếu tố
t r o ng nước.
ỉ/ Quan hệ giữa
1.1. Nguy cơ cao su Indonesia, Thailand sẽ nhởp vào V i ệt
Việt Nam và các
1.1. V i ệt Nam là thành viên của A F TA và lộ trình cắt giảm thuế áp dụng đối v ới cao
Nam và cạnh tranh ngay t ại
nước
su là vào năm 2003.
thị trường mởu biên v ới Trung
Quốc.
1.2. Cơ hội để việt Nam phát
triển buôn bán chính ngạch
với những nước này, đặc biệt
1.2. Quan hệ giữa V i ệt Nam và Trung Quốc, Nga, Ân Độ & Irắc đang có nhiều tiến triển tốt đẹp.
là việc mở rộng buôn bán chính ngạch về cao su v ới thị
trường Trung Quốc.
1.3. Cơ h ội xuất khẩu cao su
1.3. Triển vọng hiệp định thương m ại
vào thị trường Mỹ.
V i ệ t- Mỹ.
2.1. Thách thức trong việc mở
2/ Cấu trúc của
rộng thị trường n ội địa.
2.1.Cấu trúc ngành cao su V i ệt Nam chủ yếu là trồng và sơ chế, ngành công nghiệp
ngành cao su Việt
cao su tăng trưởng rất chởm.
Nam.
3/ Tinh hình sản
3.1. Cơ cấu sản phẩm không phù hợp v ới cơ cấu chung của thị trường t hế giới.
3.1. V i ệc đa dạng hóa thị trường sẽ gặp nhiiều khó
xuất & tiêu thụ cao
khăn.
su tại các doanh
nghiệp Việt Nam
3.2. Công tác quản lý chất lượng cao su
xuất khẩu chưa được quan tâm như nhau ở
3.2. Tính đồng đều và ổn định về chất lượng của cao su V i ệt Nam thấp.
tất cả các doanh nghiệp.
3.3. Giá thành sản phẩm cao su xuất khẩu
3.3. Khả năng cạnh tranh của cao su V i ệt N am y ếu so v ới
của ta còn khá cao.
các nước trong khu vực.
3.4. Chưa hình thành một chiến lược thị
3.4. K hó có thể tạo ra m ột thị
trường, khách hàng và sản phẩm phù hợp.
trường ổn định và vững chắc
3.5. Tổ chức sản xuất kiểu đại điền
đối v ới cao su V i ệt Nam. 3.5. Có ưu t hế trong việc sản
xuất chủng loai cao su cao
83
cấp như: SVR CV50; 60 & 3L.
3.6. Thuận l ợi cho việc tổ
Phân bố sản xuất tập trung tại 2 khu vực
chức các hoạt động dịch vụ
Đông Nam Bộ & Tây Nguyên
đầu vào và đầu ra.
4/ To chức quản lý
4.1. Có Tổng công ty cao su là doanh
ngành cao su
nghiệp nhà nước đứng đầu với hệ thống tổ
4.1. G iữ vai trò hạt nhân trong việc thực hiện chiến lược ngành nói chung và chiến
lươc thi trường nói riêng.
chức đồng bộ, cơ sẩ vật chất khá mạnh, chiếm trên 8 0% sản lượng toàn ngành.
5.1. Thuận l ợi trong buôn bán
5/ Vị trí địa lý
mậu biên với Trung Quốc.
5.1. Gần với thị trường Trung Quốc đầy tiềm năng.
6.1. Đây chỉ là m ột giải pháp
6/ Quản lý chính
6.1. V ấn đề hạn c hế đầu m ối xuất khẩu
phủ đối với hoạt
động xuất khẩu
tình thế. 6.2. Có thể ảnh hưẩng đến uy tín thương m ại của cao su
cao su.
cao su tại mậu biên. 6.2. V ấn đề quản lý thương hiệu cao su xuất khẩu chưa chặt chẽ.
V i ệt Nam. 6.3. Những biến động lớn có
6.3. Chưa thành lập quy bình ổn giá cao
thể xảy ra khi giá cao su bị
su.
giảm sút mạnh.
6.4. Chưa áp dụng hệ thống thuế đánh vào
6.4. Không tạo ra được sự hỗ trợ cho việc điều chỉnh cơ cấu
từng loại cao su khác nhau.
sần phẩm phù hợp với cơ cấu
chung của thị trường.
6.5. Chậm trong việc nghiên cứu mô hình
6.5. Không phát huy được vai
quản lý có hiệu quả với các tổng công ty
đầu ngành, trong đó có tổng công ty cao su
trò hạt nhân trong việc thực hiện các chiến lược và chính
sách chung của ngành cao su
V i ệt Nam.
Viêt Nam.
84
3.2. N H Ữ NG GIẢI P H ÁP N H ẰM MỞ R Ộ NG VÀ P H ÁT T R I ỂN THỊ
TRƯỜNG CAO SU VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001- 2010:
3.2.1. Mục tiêu và quan điểm chung:
3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp:
Tất cả các giải pháp được đề xuất phải nhắm vào việc thực hiện cho được 2 mục
tiêu cơ bản sau, cụ thể là:
- Một là: Tạo ra một thị trường ổn định, vững chắc và lâu dài cho ngành cao
su Việt Nam
- Hai là: Góp phần tăng hiệu quả hoạt động chung của ngành cao su nưởc
ta.
3.2.1.2. Quan điểm thiết kế và lựa chọn giải pháp:
Để đạt các mục tiêu trên đây, mặt khác để đảm bảo tính khoa học cho các
giải pháp. Theo chúng tôi các giải pháp cho việc mở rộng và phát triển thị
trường cao su Việt Nam từ đây cho đến 2010 phải được xây dựng trên các quan
điểm sau đây:
Ì/ Mở rộng và phát triển thị trường cao su Việt Nam phải trên cơ sở phát
hiện và tăng cường lợi thế cạnh tranh của cao su Việt Nam.
Trong bối cảnh cạnh tranh trên thị trường quốc tế hiện nay ngành cao su
nưởc ta phải đối mặt vởi sự cạnh tranh từ nhiều quốc gia khác, đặc biệt là các
đối thủ hàng đầu thế giởi về canh tác cao su thiên nhiên như: Thailand,
Malaysia, Indonesia... vì vậy việc tìm kiếm các giải pháp cho việc mở rộng và
85
phát triển thị trường cho ngành cao su nước ra chỉ có tính khả thi khi nó được xác
lập gắn liền với việc phát hiện và tăng cường khả năng cạnh tranh của cao su
Việt Nam so với các quốc gia khác.
Qua nghiên cứu và khảo sát thực trạng ngành cao su Việt Nam chúng ta có
thể xác định lợi thế cạnh tranh của ngành cao su Việt Nam như sau:
- Lơi thế tĩnh (Lơi thế trước mắt):
+ Đất đai phù hợp với vùng sinh thái cao su còn nhiều, nguởn lao động dởi
dào và giá nhân công rẻ. Khả năng Việt Nam có thể mở rộng diện tích canh tác
cao su lên khoảng 1000.000 ha. Hai yếu tố trên kết hợp lại tạo cho nước ta có
thể đạt được lợi thế cạnh tranh trong ngành trởng trọt và khai thác mủ cao su
thiên nhiên so với các nước khác.
+ Vị trí địa lý: Việt Nam có cùng đường biên giới với Trung Quốc, có
đường sắt nối liền với Trung Quốc- một thị trường lớn về tiêu thụ cao su thiên
nhiên trên thế giới. Với thuận lợi này chúng ta có ưu thế hơn các nước khác
trong việc giao thương với thị trường Trung Quốc.
+ Tổ chức sản xuất cao su Việt Nam hiện nay chủ yếu là hình thức đại
điền. Với hình thức đại điền ta sẽ có nhiều lợi thế hơn các nước khác trong việc
cung cấp cao su cấp cao như: SVR CV50, 60, SVR3L và Latex, tuy nhiên với
điều kiện là chúng ta phải tìm được thị trường chính gốc cho nó.
- Lơi thế đóm:
Đây là những lợi thế hiện tại chưa xuất hiện, song theo chúng tôi nếu chúng
ta có chính sách đúng đắn thì ngành cao su nước ta sẽ có được những lợi thế sau:
86
+ Vòng đời ngành công nghiệp cao su, đặc biệt là ngành sản xuất săm lóp
xe các loại tại các quốc gia công nghiệp phát triển đang ở giai đoạn thứ 2 & 3
(Phát triển và hưng thịnh) mở ra cơ hội chuyển giao vào các nước đang phát
triển, trong đó có Việt Nam. Vậy trong tương lai chúng ta có thể đạt được lợi thế
trong việc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm cao su dạng tinh (không chữ xuất
khẩu nguyên liệu cao su như hiện nay).
+ Với sự phát triển mạnh của khu vực cao su tiểu điều trong thời gian tới
cùng với những nỗ lực của ngành trong việc đầu tư công nghiệp sơ chế theo quy
trình làm ra loại cao su SVR 5,10, 20. Chúng ta sẽ đạt được lợi thế trong các loại
cao su cấp thấp để cung ứng cho ngành công nghiệp sản xuất săm lốp xe (Các
loại SVR 5, 10, 20).
21 Mở rộng và phát triển thị trường cao su Việt Nam phải hướng đến việc
khai thác tốt nhất các cơ hội quốc tế, trong nước, giảm thiểu các đe dọa bằng
cách phát huy các điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu của ngành cao su
nước ta.
Các giải pháp cho việc mở rộng và phát triển thị trường của ngành cao su
nước ta chữ có thể đạt được hiệu quả cao khi nó thực sự khai thác được các cơ
hội quốc tế, trong nước, giảm thiểu được các đe dọa trên cơ sở khai thác được
các điểm mạnh (lợi thế cạnh tranh), khắc phục được các điểm yếu của ngành
cao su nước ta.
Như đã trình bày trong bảng 26 các cơ hội quốc tế, trong nước, nguy cơ, điểm
mạnh và yếu mà khi thiết lập và lựa chọn các giải pháp chúng ta cần chú ý là:
87
- về cơ hôi guốc tế và tròm nước:
+ Thị trường nhập khẩu cao su tại các nước công nghiệp Bắc Á đang tăng
trưởng mạnh, đặc biệt là Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và An Độ.
+ Thị trường nhập khẩu trung gian Malaysia đang tăng trưởng mạnh.
+ Cơ hội chuyển giao ngành công nghiệp chế biến sản phẩm cao su, đặc
biệt là ngành sản xuất săm lốp vào các nước đang phát triển, trong đó có Việt
Nam đang tăng.
+ Quan hệ giữa Việt Nam -Trung Quốc, Nga , An Độ, Irắc, các nước
Đông Au và các nước EU đang chuyển biến ngày càng tốt, tạo cơ hội cho việc
phát triển thị trường cao su ở những nước này.
+ Triển vầng hiệp định thương mại Việt- Mỹ tạo cơ hội cho ta xuất khẩu
cao su vào thị trường Mỹ.
+ Mức cầu về sản phẩm cao su trong nước khá lơn, đặc biệt là nhu cầu về
săm lốp xe các loại mở ra một cơ hội để phát triển ngành công nghiệp này tại
Việt Nam.
- về những thách thức cho việc mở rôm và phát triển thi nườm cao su:
+ Xu hướng sát nhập các tập đoàn sản xuất săm lốp lớn trên thế giới đang
làm tăng nguy cơ ép giá từ phía khách hàng.
+ Các quốc gia hàng đầu về cao su thiên nhiên như: Thailand, Indonesia,
Malaysia dã không chế các thị trường lơn như Mỹ và Nhật Bản tạo ra những bức
tường cản trở cao su Việt Nam trong quá trình xâm nhập các thị trường này.
88
- Điểm manh mà chúns ta cần chú ý để khai thác khi thiết láp siải pháp
gom:
+ Việt Nam có vị trí địa lý gần với thị trường Trung Quốc (cùng đường
biên giới), thuận lợi cho việc chuyên chở bằng đường sắt.
+ Có Tổng công ty cao su Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước có kinh
nghiệm và mạnh về tiềm lực trên nhiều mặt đóng vai trò hạt nhân cho việc thực
thi các chiến lược chung của ngành.
- Điềm yếu mà giải pháp cần chú ý đê khắc phúc là:
+ Hệ thống tổ chấc tiêu thụ cao su phân tán nhiều đầu mối, làm giảm vị
thế cạnh tranh và không phát huy được lợi thế theo quy mô.
+ Cơ cấu sản phẩm cao su xuất khẩu của ta không phù hợp với cơ cấu
chung của thị trường thế giới làm hạn chế khả năng đa dạng hóa thị trường tiêu
thụ cao su.
+ Công tác quản lý chất lượng cao su xuất khẩu chưa được chú trọng đúng
mấc ở cấp vi mô và vĩ mô, làm giảm uy tín của thương hiệu cao su Việt Nam.
+ Giá thành bình quân của cao su Việt Nam còn cao hơn khoảng 10- 12%
so với các nước đấng đầu về cao su.
+ Ngành công nghiệp chế biến sản phẩm cao su trong nước kém phát triển
làm hạn chế mấc tiêu thụ cao su trên thị trường nội địa.
89
3/ Phải giải quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa lợi ích trước mắt và lợi ích
lâu dài khi thiết kế và quyết định lựa chọn các giải pháp cho việc mở rộng và
phát triển thị trường cao su Việt Nam.
Quá trình thiết lập và lựa chọn các giải pháp cho việc mở rộng và phát triển
thị trường ngành cao su nước ta đặt chúng ta trước những lựa chọn và cân nhắc
về sự ưu tiên. Cụ thể là: Nên ưu tiên cho lợi ích trước mắt hay quan tâm đến lợi
ích lâu dài cho việc mở rộng và phát triển thị trường ngành cao su nước tai Đây
là một câu hỏi mà khi trả lời chúng ta cỉn cân nhắc kỹ càng. cỉn nhớ rằng:
+ Khi chúng ta đặt nặng lợi ích trước mắt : Chúng ta sẽ chỉ chú trọng đến
những giải pháp nào giúp tăng sản lượng tiêu thụ cao su, tăng nguồn thu nhập
trong thời gian trước mắt còn lợi ích lâu dài cho việc mở rộng và phát triển thị
trường cao su có thể không được quan tâm.
+ Ngược lấi nếu quá đặt nặng việc thực hiện các chiến lược lâu dài về mờ
rộng và phát triển thị trường cao su nước ta: Chúng ta phải chấp nhận hy sinh
một số lợi ích quan trọng trước mắt về thu nhập, và phải đỉu tư một khoản vốn
lổn nhằm thực hiện một số thay đổi nào đó. Điều này có thể làm cho ngành và
các doanh nghiệp trong ngành lâm vào một tình trạng rất khó khăn về nhiều
mặt, đặc biệt là khó khăn về tài chính.
Trong những hội nghị về vấn đề tiêu thụ mủ cao su gỉn đây do Tổng công
ty cao su Việt Nam tổ chức cũng đã xuất hiện những quan điểm đối lập nhau.
Một số quan điểm cho rằng: Chúng ta không cần phải thay đổi cơ cấu sản phẩm
vỉ hiện nay thị trường Trung Quốc rất dễ tính, họ vẫn chấp nhận cao su nước ta,
mặt khác nếu đầu tư đổi mới cơ cấu sản phẩm cho phù hợp với cơ cấu chung của
thị tiníờng thế giới chúng ta sẽ mất một khoản đầu tư khá lớn và làm cho giá
90
thành tiêu thụ cao su của ta tăng lên. M ột số quan điểm khác lại không đồng tình
như vậy mà lại cho rằng: Chúng ta phải chấp nhận hy sinh lợi ích trước mắt, kiên
quyết đầu tư ngay bây giờ nhằm thay đổi công nghệ và từ đó thay đổi cơ cấu sản
phẩm cho phù hợp với cơ cấu chung của thị trường thế giới.
Theo chúng tôi giải pháp tốt nhất (hợp lý nhất) là giải pháp mà trong đó
vừa dành một sự quan tâm thỏa đáng cho việc thực thi những chiến lược phát
triển thị trưầng lâu dài cho ngành cao su nước ta song cũng không vì thế mà ảnh
hưởng quá lớn đến thu nhập và đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư một khoản quá
lớn, để rồi tạo ra những áp lực quá nặng nề về tài chính trong thầi gian trước
mắt. Thái độ quá coi trọng lợi ích này mà xem nhẹ hoặc làm phương hại đến lợi
ích khác là những thái độ không khoa học khi xem xét và quyết định lựa chọn
các giải pháp cho việc mở rộng và phát triển thị trưầng cao su Việt Nam.
4/ Mạ rộng và phát triển thị trường cao su Việt Nam phải phù hợp với xu
hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa đang được tiến hành tại Việt Nam. Điều
đó được hiểu như sau:
- Môi là: Các giải pháp phải đạt được mục tiêu làm tăng nhanh giá trị của
sản phẩm xuất khẩu, giảm dần việc xuất khẩu nguyên liệu thô.
Thực hiện yêu cầu này đòi hỏi ngành cao su chúng ta không chỉ nỗ lực trong
việc tìm kiếm các giải pháp cho việc mở rộng thị trưầng tiêu thụ nguyên liệu cao
su mà về lâu dài cần phải quan tâm đến việc nghiên cứu các dự án khả thi về
công nghiệp chế biến sản phẩm dạng tinh và tìm kiếm các thị trưầng hấp dẫn để
tiêu thụ các sản phẩm cao su đã qua chế biến.
91
- Hai là: Các giải pháp phải hướng đến việc thúc đẩy phát triển các ngành
công nghiệp chế biến cao su (kể cả ngành công nghiệp sơ chế và chế biến dạng
tinh).
Thực hiện yêu cầu này đòi hỏi chúng ta tuyệt đối không xuất khẩu những
sản phẩm chưa qua sơ chế (hiện tại thị trường mậu biên có tình trạng xuất khâu
mủ cao su chưa qua sơ chế, làm cho nhiều nhà máy sơ chế của ta không có
nguyên liệu để sản xuất). Ngoài ra chúng ta cũng cần nghiên cặu kỹ nhu cầu của
các nhà sản xuất công nghiệp trong nước để thiết kế chiến lược sản phẩm cho
phù hợp, đáp ặng tốt những đòi hỏi của các nhà sản xuất, đặc biệt cần có sự
nghiên cặu và hỗ trợ tốt cho các nhà sản xuất công nghiệp của ta trong các chiến
lược phát triển sản phẩm mối của họ.
- Ba là: Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động xã hội sang các
ngành công nghiệp và dịch vụ.
3.2.2. Các giải pháp cụ thể cho việc mở rộng và phát triển thị trường cao su V i ệt Nam:
3.2.2.1. Các giải pháp vi mô:
Các giải pháp vi mô gắn với các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động xuất
khẩu về cao su. Điều quan trọng nhất ở cấp độ này là cần có những quyết định
đúng đắn trong việc lựa chọn khách hàng, thị trường, sản phẩm và thực hiện tốt
các chính sách khách hàng.
3.2.2.1.1. Lựa chọn đúng khách hàng mục tiêu và thực hiện tốt chính sách với khách hàng:
Như phần phân tích thực trạng đã trình bày, khách hàng của các công ty cao
su có thể phân ra thành 4 dạng:
92
- Các công ty thương mại không chuyên ngành(kinh doanh tổng hợp).
- Các công ty chuyên doanh xuất nhập khẩu cao su.
- Các tập đoàn sản xuất sản phẩm cao su (Các nhà sản xuất săm lốp lớn
trên thế giới,..)
- Các nhà sản xuất công nghiệp có sử dụng nguyên liệu cao su thiên nhiên
loại vừa và nhỏ trong và ngoài nước.
Mỗi dạng khách hàng trên đây có những đức điểm khác nhau về tính chung
thủy với ngành hàng, quy mô đơn hàng, tính dài hạn trong quan hệ với các nhà
cung ứng, uy tín thương mại và yêu cầu kỹ thuật. Các công ty cao su Việt Nam
cần quyết định lựa chọn đúng khách hàng mục tiêu cho mình từ đó có cơ sở để
thiết lập các giải pháp marketing phù hợp cũng như có chính sách quan hệ lâu
dài với khách hàng của mình. Đê có căn cứ cho việc lựa chọn khách hàng mục
tiêu dưới đây sẽ trình bày tóm tắt bảng đánh giá khách hàng của các công ty
cao su:
93
Bảng 25: Đánh giá khách hàng của công ty cao su.
Ể
N K h á ch hàng Công ty Công ty xuất công Nhà sản xuất Tập đoàn sắn công nghiệp nghiệp cao su thương mại tổng hợp chuyên doanh xuất Ị loại lớn. loại vừa và nhỏ (4) \ nhập khẩu cao su.(2) Cao (3) Cao Thấp Cao Y ếu tố 1/ Tính chung thủy ngành hàng. Lớn 2/ Quy mô đơn Lớn hoặc bé Khá lớn Bé hàng Dài hạn ỉ/ Tính dài hạn Dài hạn Ngắn hạn Dài hạn
trong quan hệ với nhà cung ứng. 4/ Uy tín thương Cao Cao Thấp Cao mại ngành hàng. Trung bình Trung bình Cao 5/ Yêu cầu kỹ Thấp thuât.
Căn cứ vào bảng đánh giá tính chất khách hàng trên đây, theo chúng tôi các
công ty cao su cỉn có những chính sách khác nhau trong những quan hệ với các
loại khách hàng này:
- Đối với loai khách hàng số (Ị ì: Các công ty thương mại tổng hợp.
Đây là loại khách hàng có tính chung thủy với ngành hàng thấp, họ chỉ nhảy
vào kinh doanh cao su khi nào lợi nhuận hấp dẫn và sẩn lòng rút khỏi ngành khi
lợi nhuận giảm sút, quan hệ của họ đối với nhà cung ứng chỉ có tính chất ngắn
hạn. Theo chúng tôi đây không phải là loại khách hàng mục tiêu đối với các
công ty cao su, các chính sách không nên dặt ưu tiên cho loại khách hàng này.
Chúng ta chỉ bán hàng cho họ nếu như lượng hàng chúng ta dôi ra sau khi đã
cung ứng cho các khách hàng mục tiêu.
94
- Đối với loai khách hàm số (2ì: Các công ty chuyên doanh xuất nhập khâu
cao su. Đây là loại khách hàng có tính chung thủy với ngành hàng cao, quy mô
đơn hàng khá lớn, họ luôn luôn sẩn lòng đặt quan hệ lâu dài với các nhà cung
ứng nếu như nhà cung ứng đáp ứng được yêu cầu và đối xử có trách nhiệm với
họ. Theo chúng tôi đây là loại khách hàng quan trọng mà chúng ta phải cố gắng
thiết lập quan hệ với họ cho được. Nếu các công ty cao su của chúng ta có được
nhiều loại khách hàng này thì đầu ra sẽ ển định, đây cũng là bí quyết của công
ty cao su Dầu Tiếng (Một công ty rất thành công trong việc thiết lập quan hệ với
khách hàng). Để có thể lôi kéo những khách hàng này về với công ty, công ty
cao su cần có những chính sách ưu tiên đặc biệt với họ, và quan trọng hơn là
chúng ta cần xây dựng những chính sách dài hạn trong quan hệ với loại khách
hàng này. Kinh nghiệm của " Công ty Dầu Tiếng" là Phải luôn quan tâm và bảo
vệ lợi ích của khách hàng, giữ chứ tín với khách hàng (Thậm chí trong nhiều
tình huống công ty phải hy sinh những lợi ích ngắn hạn của mình đê bảo vệ
quyền lợi cho khách hàng).
- Đối với loai khách hàng số(3): Các nhà sản xuất công nghiệp loại vừa và
nhỏ. Đây là loại khách hàng có tính chung thủy với ngành hàng cao, có uy tín
về thương mại và yêu cầu kỹ thuật ển định. Những khách hàng này luôn sẩn
sàng đặt quan hệ lâu dài với các nhà cung ứng tin cậy, tuy nhiên do lượng đặt
hàng của họ không lển và trãi đều trong năm theo yêu cầu của sản xuất. Các
công ty cao su của ta có thể thiết lập hệ thống cung ứng trực tiếp nếu như vị trí
nhà máy của họ gần với chúng ta hoặc mật độ phân bố của họ tập trung tại một
khu vực nào đó khá cao. Trước mắt đối tượng khách hàng này nên ưu tiên cho
các nhà sản xuất công nghiệp loại vừa và nhỏ trong nước như: Casumina, Cao su
95
sao vàng, Nệm mút Kim Đan... và có thể là các nhà sản xuất công nghiệp cao su
loại vừa và nhỏ của Trung Quốc (có vị trí gần với ta).
- Đối với loai khách hàm số(4): Các Tập đoàn sản xuất công nghiệp cao su
lớn trên thế giới (Michelin, Goodyear,..). Đây là một loại khách hàng chiếm một
thị phần rất lớn trong thị trường, họ thổc sổ là những khách hàng quan trọng, có
tính chung thủy với ngành hàng cao, yêu cầu kỹ thuật ổn định và chặt chẽ, uy tín
thương mại cao. Những khách hàng này cũng rất kén chọn trong việc tuyên lổa
nhà cung ứng cho mình, quyền lổc của họ trong đàm phán cao, hiện tại họ đã có
một hệ thông các nhà cung ứng hùng hậu, khả năng các công ty cao su của ta
cạnh tranh để giành được quyền cung ứng cho các nhà máy của họ là khó khăn.
Tuy vậy theo chúng tôi một khe hở thị trường có thể khai thác là: do đặc điểm
phân bố các nhà máy của các tập đoàn này có mặt trên nhiều quốc gia khác
nhau trên thế giới kể cả ở Việt Nam. Nếu các công ty cao su của chúng ta có vị
trí gần với các chi nhánh của họ và đảm bảo khả năng cung cấp ổn định và theo
đúng yêu cầu kỹ thuật của họ thì có khả năng thiết lập được quan hệ cung ứng
với loại khách hàng này.
Tóm lại để tạo ra một thị trường tăng trưởng ổn định cho ngành cao su Việt
Nam, các công ty cao su chúng ta cần có chính sách Ưu tiên cho các đối tượng
khách hàng của mình như sau (Xếp theo thứ tổ quan trọng như sau):
Ì/ Các công ty chuyên doanh xuất nhập khẩu cao su.
21 Các nhà sản xuất công nghiệp có sử dụng nguyên liệu cao su loại vừa và
nhỏ trong nước hoặc nước ngoài có vị trí gần với chúng ta.
96
3/ Các tập đoàn sản xuất công nghiệp cao su loại lớn có chi nhánh gần với
chúng ta.
AI Các công ty thương mại tổng hợp.
3.2.2.1.2. Lựa chọn đúng thị trường mục tiêu và tăng cường các hoạt động m a r k e t i ng t ại thị trường mục tiêu:
% Lựa chọn đúng thị trường mục tiêu : Thị trường mục tiêu là nơi mà các
công ty cao su của chúng ta nhừm tới để cung cấp các sản phẩm và dịch vụ. Xác
định đúng thị trường mục tiêu và tăng cường công tác marketing sẽ là một giải
pháp quan trọng góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh và khả năng xâm
nhập thị trường của cao su Việt Nam. Thị trường xuất khâu của cao su Việt Nam
đã không ngừng được mở rộng trong thời gian qua, hiện nay cao su V i ệt Nam đã
xuất khẩu đến 36 quốc gia khác nhau trên thế giới, tuy nhiên có rất nhiều thị
trường giữ một tỷ trọng rất nhỏ trong sản lượng xuất khẩu của cao su nước ta. Vì
những hạn chế về nguồn lực dành cho công tác marketing nên các công ty cao su
cần lựa chọn những thị trường mục tiêu cho mình và đầu tư trọng tâm các hoạt
động marketing vào những thị trường này. Căn cứ vào phần lý luận chung được
trình bày trong chương Ì và căn cứ vào tính chất của ngành cao su, theo chúng
tôi để quyết định lựa chọn thị trường mục tiêu một cách có hiệu quả chúng ta
nên đánh giá từng khu vực thị trường và quyết định lựa chọn thị trường mục tiêu
theo khu vực địa lý dựa trên những tiêu chí sau đây:
- Quy mô và tiềm năng tăng trưởng của thị trường: thị trường có quy mô và
tiềm năng tăng trưởng càng cao càng hấp dẫn.
- Mức độ cạnh tranh tại thị trường (Tính chất của 5 áp lực cạnh tranh theo
quan điểm của Michael Poter): Các áp lực cạnh tranh càng bé càng hấp dẫn.
97
- VỊ trí và lợi thế về chuyên chở: thị trường có vị trí càng gần và thuận lợi
trong việc vận chuyển càng hấp dẫn.
- Rào cản thương mại đối với cao su thiên nhiên càng thấp càng hấp dẫn
(Thuế, hạn ngạch, tiêu chuẩn về môi trường,..)
- Có nhiều triển vứng trong quan hệ ngoại giao giữa 2 chính phủ càng hâp
dẫn.
Căn cứ vào thực trạng tiêu thụ cao su Việt Nam trong thời gian qua và căn
cứ vào những tiêu chí trên đây, theo chúng tôi thị trường mục tiêu của cao su
Việt Nam được xác định cụ thể là:
- Các nước Châu Á gồm: Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore,
Malaysia.
- Các nước EU gồm: Ý, Anh, Pháp, Đức.
- Các nước Đông Au: chủ yếu là Nga.
- Bắc Mỹ: chủ yếu là Mỹ.
* Tăng cường các hoạt động marketing tại thị trường mục tiêu: để tăng
cường khả năng xâm nhập thị trường thì các hoạt động marketing sẽ có vai trò
hết sức quan trứng. Từ trước đến nay một mặt do những hạn chế về nguồn lực,
mặt khác do những nhận thức về vấn đề này chưa được coi trứng nên các công ty
cao su nước ta chưa có sự đầu tư thỏa đáng cho hoạt động này nên phần nào đã
ảnh hưởng đến khả năng mở rộng và phát triển thị trường cao su nước ta. Theo
chúng tôi trong thời gian tới các công ty cao su của chúng ta cần xúc tiến một số
hoạt động sau đây tại thị trường mục tiêu đã chứn:
98
- Thực hiện các hoạt động nghiên cứu khách hàng tại thị trường mục tiêu:
Cần nghiên cứu khách hàng cuối cùng của chúng ta là ai? Họ sử dụng cao su của
chúng ta để làm ra sản phẩm gì? Những đánh giá của khách hàng về cao su V i ệt
Nam như thế nào? Những đòi hỏi của khách hàng cụ thể như thế nào? Chính
sách mua hàng của họ là gì? Từ những hoạt động nghiên cứu này chúng ta sẽ có
cơ sớ để quyết định chiến lược sản phẩm và thiết kế chính sách bán hàng và
phân phối sản phẩm phù hợp. Theo chúng tôi trước mắt chúng ta nên tập trung
ưu tiên việc nghiên cứu cho thị trường Trung Quốc.
- Theo dõi, cập nhật thông tin liên tục và tiến hành các dự báo về các xu
hướng biến động tại các thị trường mục tiêu.
- Mở văn phòng giao dịch và thành lập kho ngoại quan tại một số thị trường
quan trọng trước hết có thể ưu tiên cho thị trường Trung Quốc.
- Mở các trang Wed để quảng cáo các sản phẩm cằa công ty mình và tiến
hành các hoạt động giao dịch với khách hàng trên mạng Internet.
3.2.2.1.3. Chuyển đối cơ cấu sản phẩm và đa dạng hóa các loại bao bì phù hợp vối nhu cầu thị trường t hế giới:
* Chuyển đổi cơ cấu sản phẩm nhằm phù hợp với cơ cấu nhu cầu chung
cằa thị trường thế giới: Trong phần phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ cao
su V i ệt Nam đã cho thấy cơ cấu sản phẩm cao su xuất khẩu của nước ta và cơ
cấu nhu cầu thị trường thế giới là khác nhau, cụ thể là loại CV50; 60 và 3L
chiếm tỷ trọng rất cao (khoảng 90%) trong khi nhu cầu thị trường thế giới về loại
này chỉ khoảng 5- 10%, chính điều này phần nào đã hạn chế khả năng đa dạng
hóa,thị trường của cao su nước ta. Qua nghiên cứu tại Tổng công ty cao su Việt
Nam chúng tôi thấy xuất hiện 3 phương án (3 quan điểm) sau đây:
99
- Phương, án ỉ: Không cần điều chỉnh cơ cấu sản phẩm vì thị trường Trung
Quốc vẫn chấp nhận sản phẩm của ta.
- Phương án 2: Duy trì mức CV50; 60 và 3L như hiện nay, phần sản lượng
tăng thêm trong thời gian tới sẽ chuyển hừn sang loại 10; 20 và mủ kem (Latex).
- Phương án 3: Chuyển hừn cơ cấu sản phẩm ngay bây giờ bằng cách điều
chỉnh quy trình công nghệ hiện tại từ CV50; 60 và 3L sang quy trình làm ra lo &
20 cho phù hợp với cơ cấu thị trường thế giới.
Để có căn cứ cho việc quyết định nên chọn phương án nào, dưới đây sẽ trình
bày vắn tắt việc đánh giá mặt thuận lợi và khó khăn trong từng phương án.
100
E ụ m
s > SI
3 «
'ì s
bò Di
00 3
> u
> Lì
o, c s § 11 ầ ầ tì
DO 2
^ is g> « o
00 0 ẽ
Ì s
li
.« C
B
ã
ỈM
cd- 'cd x:
ẽ Ổ
— ^ c 1
c
cạ
3 M
ơ Ẽ
M ọ
I à
H 51
I B
3
I ã
I I 3
3 2 »
ạ -é 2
'ã ,5 ồ
> vĩ? 3
.z ° JS
"tá >, é
•2 3 '2
o, Ó" £
t
c
ỈM
cd- 'cd x:
ẽ Ổ
— ^ c 1
c cạ 3 M ơ Ẽ M ọ I à
H 51 I B
3 I ã
I I 3
3 2 » ạ -é 2 'ã ,5 ồ > vĩ? 3 .z ° JS "tá >, é •2 3 '2 o, Ó" £