GVHD: PGS-TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TIỂU LUẬN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA SAU ĐẠI HỌC _________ (cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) _________ TIỂU LUẬN MÔN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH

TÊN ĐỀ TÀI 1:

THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VÀ VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH ĐỒI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY

GVHD: PGS.TS NGUYỄN ĐĂNG DỜN

LỚP: CAO HỌC 16 NGÂN HÀNG ĐÊM 1

DANH SÁCH NHÓM 3:

1. NGUYỄN NGỌC HÀ 2. NGUYỄN THANH HÀ 3. NGUYỄN THỊ THU HẰNG 4. NGUYỄN THẾ KẾ 5. NGUYỄN THÀNH NAM 6. TRẦN HUY NGỌC 7. NGUYỄN KIM PHƯỢNG 8. NGUYỄN THỊ THU THẢO

NHÓM 3 LỚP CH 16 NGÂN HÀNG ĐÊM 1

0

THÁNG 12/2007

GVHD: PGS-TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TIỂU LUẬN

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 2

A.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH .................................. 2

1.Khái niệm về thị trường tài chính ............................................................................... 2

2. Cơ sở hình thành thị trường tài chính ....................................................................... 4

3. Chức năng của thị trường tài chính ........................................................................... 5

4. Phân loại thị trường tài chính ......................................................................................7

B.THỰC TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM ..........................13 1.Thị trường tiền tệ .........................................................................................................13

2. Thị trường hối đoái ....................................................................................................16

3. Thị trường chứng khoán ............................................................................................19

C. VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................................................................22

1.Thị trường tài chính tạo lập nguồn vốn cho nền kinh tế ..........................................22

2. Thị trường tài chính góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế .....24

3. Thị trường tài chính góp phần đầy nhanh quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế .....................................................................................................................25

KẾT LUẬN ......................................................................................................................28

NHÓM 3 LỚP CH 16 NGÂN HÀNG ĐÊM 1

1

GVHD: PGS-TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TIỂU LUẬN

LỜI MỞ ĐẦU

Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, nhu cầu

về vốn luôn là vấn đề quan trọng được ưu tiên hàng đầu trước khi bắt

đầu vào một năm tài khóa mới. Chính vì vậy, để chuẩn bị nguồn vốn

cho phát triển kinh tế xã hội trong năm 2008, Việt Nam đã tổ chức

Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ (CG) cho Việt Nam trong năm

2008. Đề cập đến vấn đề này để thấy rằng việc hình thành một thị

trường vốn cho phát triển kinh tế xã hội là vô cùng quan trọng. Cho

nên, việc tìm hiểu thị trường vốn hay thị trường tài chính là gì và có

vai trò to lớn như thế nào đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay là

điều hết sức cần thiết. Nhằm làm rõ vấn đề này, tiểu luận tập trung

phân tích Thị trường tài chính và vai trò của thị trường tài chính

đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay.

Với thời lượng cho phép, nhóm thực hiện tiểu luận này mong

nhận được góp ý, bổ sung của Quý Thầy Cô, Bạn bè để hoàn chỉnh

tiểu luận được tốt hơn.

Trước khi đi vào phân tích thực trạng của thị trường tài chính

Việt Nam, chúng ta cần làm rõ khái niệm về thị trường tài chính và

những vấn đề mang tính chất lý luận chung về thị trường tài chính.

A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI

CHÍNH

NHÓM 3 LỚP CH 16 NGÂN HÀNG ĐÊM 1

2

1. Khái niệm về thị trường tài chính:

GVHD: PGS-TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TIỂU LUẬN

Bắt nguồn từ mối quan hệ nhân quả giữa đầu tư và tiết kiệm:

một nền kinh tế muốn tăng trưởng thì phải có hoạt động đầu tư; trước

khi muốn đầu tư, phải huy động vốn từ nguồn tiết kiệm; đầu tư có

hiệu quả sinh ra lợi nhuận lại làm tăng thêm nguồn tiết kiệm. Vì vậy,

mối quan hệ nhân quả này tuần hoàn và tạo nên sự phát triển kinh tế

xã hội.

Tuy nhiên, vấn đề là làm sao để cho đầu tư gặp được tiết kiệm;

phải có nơi để tạo ra sự gặp gỡ này. Đó chính là quá trình giao lưu

vốn hay nói khác hơn đó là thị trường tài chính, là nơi tạo ra cơ chế

cho những nguồn vốn nhàn rỗi không có chỗ đầu tư giao lưu với

những nhà đầu tư đang cần vốn.

Như vậy, thị trường tài chính là thị trường giao dịch, mua bán,

trao đổi các sản phẩm tài chính ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để đáp

ứng nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong nền kinh tế. Trong đó,

các chủ thể thừa vốn thì tìm kiếm lợi nhuận thông qua hoạt động đầu

tư, còn các chủ thể thiếu vốn bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất

kinh doanh và các nhu cầu đầu tư khác. Việc hình thành quá trình

giao lưu vốn giữa những chủ thể thừa vốn và thiếu vốn đã tạo nên

một thị trường với đầy đủ cơ chế như trong một nền kinh tế thị

trường. Đồng thời, do sản phẩm trên thị trường là sản phẩm tài chính,

có tính nhậy cảm và ảnh hưởng đến mọi thành phần trong nền kinh tế

NHÓM 3 LỚP CH 16 NGÂN HÀNG ĐÊM 1

3

nên thị trường tài chính là thị trường bậc cao. Do đó, thị trường tài

GVHD: PGS-TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TIỂU LUẬN

chính phải là loại thị trường bậc cao, chỉ tồn tại và hoạt động trong

điều kiện của nền kinh tế thị trường.

Vậy, thị trường tài chính hình thành trên cơ sở nào?

2. Cơ sở hình thành thị trường tài chính:

Cũng giống như các loại thị trường khác, thể chế thị trường

phải được duy trì trong nền kinh tế tài chính. Tức là, các chủ thể thừa

vốn và thiếu vốn trên thị trường tạo ra cung và cầu về sản phẩm tài

chính. Giá các tài sản tài chính hình thành thông qua quá trình giao

lưu vốn giữa các chủ thể trên thị trường. Đó chính là lợi tức hay giá

phải trả để có được một tài sản tài chính và trong nền kinh tế, vốn

được phân bổ giữa các tài sản tài chính dựa trên tín hiệu của thị

trường.

Để thị trường phát triển thì phải có một cơ chế thông thoáng.

Do đó, các nhu cầu giao lưu vốn trong xã hội phải được khuyến

khích mạnh mẽ trong khuôn khổ luật pháp. Vốn được giao lưu thông

qua hai kênh chính là giao lưu vốn trực tiếp và giao lưu vốn gián tiếp

thông qua các tổ chức tài chính trung gian.

- Kênh tài chính trực tiếp là kênh mà các chủ thể thừa vốn trực

tiếp chuyển vốn cho các chủ thể thiếu vốn, bằng cách mua các tài sản

tài chính trực tiếp từ người phát hành. Trong trường hợp này, luồng

tiền được vận động thẳng từ người thừa vốn đến người thiếu vốn.

Hoạt động này có thể được nhận thấy rõ ràng nhất thông qua mua

NHÓM 3 LỚP CH 16 NGÂN HÀNG ĐÊM 1

4

bán cổ phiếu hoặc giấy tờ có giá trên thị trường chứng khoán.

GVHD: PGS-TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TIỂU LUẬN

- Kênh tài chính gián tiếp là kênh thông qua các trung gian tài

chính như các Ngân hàng, các định chế tài chính phi Ngân hàng và

các tổ chức trung gian khác. Các tổ chức tín dụng mà cụ thể là các

Ngân hàng thương mại với vai trò là người huy động vốn rồi đem

cho vay. Còn những trung gian tài chính, thực hiện việc kinh doanh

chuyển vốn từ người dư vốn sang người cần vốn, bằng việc đặt một

lãi suất cao hơn cho các món cho vay so với lãi suất của các món mà

họ đi vay để thu lợi nhuận. Tuy nhiên, thông qua hoạt động của các

trung gian tài chính, lãi suất hay còn gọi là giá của tiền tệ được hình

thành trên cơ sở cung cầu của thị trường và nhờ đó, các hoạt động tài

chính gián tiếp được vận hành trên thị trường tài chính.

Như vậy, các định chế tài chính được hình thành và hoạt động

có hiệu quả cũng góp phần tạo nên một thị trường tài chính trong nền

kinh tế của mỗi quốc gia. Thị trường tài chính được hình thành đã

thực hiện chức năng quan trọng của mình, là tập trung các khoản tiền

tiết kiệm tạo thành nguồn vốn lớn để tài trợ các dự án đầu tư trong

nền kinh tế xã hội.

3. Chức năng của thị trường tài chính:

Chức năng đầu tiên, cũng là chức năng quan trọng nhất của thị

trường tài chính là khơi thông các nguồn vốn và dẫn vốn để đáp ứng

các nhu cầu của nền kinh tế xã hội. Để thực hiện được chức năng

này, thị trường phải tạo ra các kênh huy động vốn từ nơi thừa, như:

NHÓM 3 LỚP CH 16 NGÂN HÀNG ĐÊM 1

5

cá nhân, hộ gia đình, các đơn vị kinh tế, tổ chức đoàn thể xã hội,

GVHD: PGS-TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TIỂU LUẬN

Chính phủ, … ở trong và ngoài nước để chuyển sang các nhà đầu tư

thiếu vốn, như: các đơn vị kinh tế, Chính phủ, cá nhân, hộ gia đình,

Chức năng thứ hai của thị trường tài chính là kích thích tiết

kiệm và đầu tư. Thị trường tạo ra sân chơi, để những người có tiền

nhàn rỗi có cơ hội đầu tư như nhau và được tự do tham gia vào thị

trường để tìm kiếm những nơi đầu tư có suất sinh lợi cao nhất, tạo

thành thói quen tích lũy tiền tệ một cách thường xuyên hơn, là một

nguồn đầu vào không thể thiếu của thị trường. Nếu thị trường không

kích thích được người dân tích lũy và tham gia vào thị trường như là

một kênh dẫn vốn cho nền kinh tế thì thị trường đó sẽ không thể hoạt

động tốt. Đồng thời, nhà đầu tư trên thị trường khi tìm kiếm nguồn

vốn tài trợ cho các hoạt động đầu tư phải nhận thức được việc sử

dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất, có hiệu suất sử dụng đồng vốn

cao nhất để bảo toàn vốn, sinh lời và tích lũy. Chính vì vậy, thị

trường tài chính có chức năng nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt

động của toàn bộ nền kinh tế, kích thích đổi mới, áp dụng khoa học

kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để tăng hiệu quả đầu tư, góp phần thúc

đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội.

Chức năng thứ ba của thị trường tài chính là làm gia tăng tính

thanh khoản cho các tài sản tài chính. Tính thanh khoản là tính chất

dễ dàng chuyển hóa các tài sản tài chính thành tiền mặt và được thực

NHÓM 3 LỚP CH 16 NGÂN HÀNG ĐÊM 1

6

hiện ở thị trường thứ cấp, là thị trường mua bán, giao dịch cổ phiếu

GVHD: PGS-TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TIỂU LUẬN

và các giấy tờ có giá đã phát hành trên thị trường sơ cấp. Tính thanh

khoản ở thị trường tài chính càng cao thì càng thu hút nhiều chủ thể

tham gia vào thị trường và giúp chủ sở hữu các tài sản tài chính dễ

dàng chuyển đổi danh mục đầu tư theo yêu cầu. Do đó, mỗi thị

trường khác nhau có tính thanh khoản khác nhau, phụ thuộc vào trình

độ phát triển các định chế tài chính của thị trường ấy. Nếu các cơ chế

của thị trường thông thoáng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các công

cụ tài chính lưu thông thông suốt. Ngoài ra, thị trường tài chính còn

có chức năng định giá tài sản tài chính, phân phối vốn trên thị trường

theo tín hiệu của thị trường.

Tùy thuộc vào các chức năng khác nhau của thị trường cũng

như các tiêu chí phân loại khác nhau, thị trường tài chính cũng có

nhiều cách phân loại khác nhau. Nhưng tựu trung lại, thị trường tài

chính thường có ba cách phân loại cơ bản: theo thời hạn, tính chất

luân chuyển vốn và theo cơ cấu của thị trường.

4. Phân loại thị trường tài chính:

Căn cứ theo thời hạn luân chuyển vốn, thị trường tài chính

được phân thành: thị trường tiền tệ, thị trường hối đoái và thị trường

chứng khoán.

- Thị trường tiền tệ là thị trường giao dịch, mua bán các chứng

từ có giá ngắn hạn. Các chứng từ có giá ngắn hạn như: tín phiếu Kho

bạc, khoản vay ngắn hạn giữa các Ngân hàng, thỏa thuận mua lại,

NHÓM 3 LỚP CH 16 NGÂN HÀNG ĐÊM 1

7

chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, … Đây là thị trường nhằm thỏa

GVHD: PGS-TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TIỂU LUẬN

mãn những nhu cầu vốn trong ngắn hạn. Căn cứ theo mục đích này

của thị trường mà không cần quan tâm đến thời hạn của các chứng từ

có giá, khái niệm trên được hiểu theo nghĩa của thị trường mở thì thị

trường tiền tệ là thị trường giao dịch, mua bán ngắn hạn các giấy tờ

có giá.

- Thị trường hối đoái là thị trường giao dịch, mua bán, trao đổi

ngoại tệ và các phương tiện thanh toán quốc tế. Thị trường ngoại hối

là một cơ chế mà nhờ đó giá trị tương đối của các đồng tiền quốc gia

được xác lập. Đặc điểm của thị trường ngoại hối là tiền được đổi lấy

tiền, đây là thị trường thực sự và tất yếu mang tính quốc tế; cứ khi

nào mà dân chúng ở những khu vực đồng tiền khác nhau còn kinh

doanh với nhau thì các giao dịch ngoại hối còn rất cần thiết. Ngày

nay, thị trường hối đoái mang tính toàn cầu nhờ sự phát triển của

công nghệ thông tin. Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, các doanh

nghiệp trong nước đều phải tham gia các thị trường hối đoái để mua -

bán, vay - cho vay ngoại tệ. Các nghiệp vụ trên thị trường hối đoái

phần lớn mang tính chất ngắn hạn (không quá một năm) nên thị

trường này được xem là một bộ phận của thị trường tiền tệ. Khi đó,

thị trường tài chính chỉ bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn.

- Thị trường chứng khoán là thị trường giao dịch, mua bán các

chứng từ có giá trung hạn và dài hạn. Thị trường chứng khoán là một

bộ phận quan trọng nhất của thị trường vốn dài hạn, thực hiện cơ chế

NHÓM 3 LỚP CH 16 NGÂN HÀNG ĐÊM 1

8

chuyển vốn trực tiếp từ nhà đầu tư sang nhà phát hành; qua đó, thực

GVHD: PGS-TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TIỂU LUẬN

hiện chức năng của thị trường tài chính là cung ứng nguồn vốn trung

và dài hạn cho nền kinh tế. Sản phẩm tài chính trên thị trường chứng

khoán là các loại trái phiếu, cổ phiếu và các công cụ tài chính khác

như: chứng chỉ quỹ đầu tư, công cụ phát sinh - hợp đồng tương lai,

quyền chọn, quyền mua cổ phiếu, chứng quyền. Thị trường chứng

khoán tập trung vốn cho đầu tư và phát triển kinh tế. Do đó, nó có tác

động rất lớn đến môi trường đầu tư nói riêng và nền kinh tế nói

chung.

Căn cứ vào cơ cấu của thị trường, thị trường tài chính được

phân thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.

- Thị trường sơ cấp là thị trường phát hành lần đầu các chứng từ

có giá để huy động và tập trung vốn. Trên thị trường này, vốn từ nhà

đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư

mua các chứng khoán mới phát hành. Thị trường sơ cấp có đặc điểm

là nơi duy nhất mà các chứng khoán đem lại vốn cho người phát

hành, tạo ra hàng hóa cho thị trường giao dịch và làm tăng vốn đầu tư

cho toàn bộ nền kinh tế. Những người bán chứng khoán trên thị

trường sơ cấp thường là Kho bạc, Ngân hàng Nhà nước, Công ty phát

hành, Tập đoàn bảo lãnh phát hành, …Thị trường sơ cấp thường diễn

ra trong một thời gian nhất định.

- Thị trường thứ cấp là thị trường mua bán trao đổi các chứng

từ có giá đã phát hành lần đầu. Trên thị trường này, các nhà đầu tư

NHÓM 3 LỚP CH 16 NGÂN HÀNG ĐÊM 1

9

chuyển nhượng quyền mua bán chứng khoán và điều đó làm cho

GVHD: PGS-TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TIỂU LUẬN

chứng khoán đã phát hành có tính thanh khoản. Khoản tiền thu được

từ việc bán chứng khoán thuộc về các nhà đầu tư và các nhà kinh

doanh chứng khoán chứ không thuộc về nhà phát hành nên luồng tiền

chỉ vận chuyển giữa những nhà đầu tư chứng khoán trên thị trường.

Thị trường thứ cấp là một bộ phận quan trọng của thị trường chứng

khoán, gắn bó chặt chẽ với thị trường sơ cấp. Giao dịch trên thị

trường thứ cấp phản ánh nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá giao dịch

chứng khoán do cung - cầu trên thị trường quyết định.

Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có mối quan hệ chặt

chẽ với nhau. Thị trường sơ cấp là cơ sở và là tiền đề cho sự hình

thành và phát triển của thị trường thứ cấp; vì đó là nơi cung cấp hàng

hóa chứng khoán lưu thông trên thị trường thứ cấp. Ngược lại, thị

trường thứ cấp là động lực, là điều kiện cho sự phát triển của thị

trường sơ cấp; vì nếu không có thị trường thứ cấp để lưu hành, mua

bán, trao đổi tạo ra tính thanh khoản cho chứng khoán thì rất khó để

phát hành và thu hút nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp. Việc phân biệt

thị trường sơ cấp và thứ cấp chỉ có ý nghĩa về mặt lý thuyết. Trên

thực tế, tổ chức thị trường không phân biệt đâu là thị trường sơ cấp,

đâu là thị trường thứ cấp. Vì tại một thị trường có thể cùng diễn ra

đồng thời hoạt động mua bán chứng khoán mới phát hành và chứng

khoán mua bán lại. Điều cần quan tâm là phải coi trọng thị trường sơ

cấp vì đây là thị trường tạo vốn và có cơ chế giám sát chặt chẽ thị

NHÓM 3 LỚP CH 16 NGÂN HÀNG ĐÊM 1

10

trường thứ cấp để bảo vệ thị trường tài chính ổn định.

GVHD: PGS-TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TIỂU LUẬN

Căn cứ vào tính chất luân chuyển vốn, thị trường tài chính được

phân thành thị trường công cụ nợ và thị trường công cụ vốn.

- Thị trường công cụ nợ là thị trường phát hành, mua bán các

chứng khoán nợ. Thực chất các công cụ nợ (trái phiếu, tín phiếu, kỳ

phiếu, …) là các thỏa thuận có tính hợp đồng. Trong đó, người vay

vốn thanh toán cho người giữ công cụ một khoản tiền cố định trong

những khoản thời gian nhất định (thanh toán lãi) cho tới kỳ hạn cuối

cùng thì thanh toán giá trị gốc. Trên cơ sở kỳ hạn thanh toán, công cụ

nợ được chia làm ba loại khác nhau:

- Công cụ nợ ngắn hạn. - Công cụ nợ trung hạn. - Công cụ nợ dài hạn.

Quan hệ vay mượn dựa trên công cụ nợ thường ấn định trước

thời hạn và lãi suất cố định. Người sở hữu công cụ nợ không có

quyền biểu quyết trong quản trị điều hành của bên vay.

- Thị trường công cụ vốn là thị trường phát hành, mua bán các

chứng khoán vốn. Vốn được huy động trên thị trường bằng việc bán

cổ phần, chứng chỉ quỹ đầu tư, …Người nắm giữ cổ phiếu gọi là cổ

đông, họ góp vốn vào các doanh nghiệp cổ phần trên cơ sở gắn liền

với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được chia cổ

tức dựa trên kết quả kinh doanh theo số lượng cổ phần mà họ nắm

giữ. Chính vì vậy mà giá trị cổ tức không ổn định như người giữ

NHÓM 3 LỚP CH 16 NGÂN HÀNG ĐÊM 1

11

công cụ nợ nhưng cổ tức có thể cao hoặc thấp hơn lãi trái phiếu, vì

GVHD: PGS-TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TIỂU LUẬN

nó tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng họ có

quyền biểu quyết trong quản trị điều hành doanh nghiệp vì họ là chủ

sở hữu. Người giữ chứng khoán vốn có nhiều rủi ro hơn người giữ

chứng khoán nợ trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Người

giữ chứng khoán nợ được ưu tiên thanh toán nợ trước.

Ngoài ra, trong cách phân loại này, còn có thị trường công cụ

phái sinh. Đây là thị trường phát hành và mua bán các chứng khoán

phát sinh, như: chứng quyền, quyền chọn, hợp đồng tương lai, …

Ngày nay, một thị trường tài chính không nhất thiết phải có

không gian vật lý. Vì vậy, thị trường tài chính còn được phân theo

thể thức sau:

- Thị trường thô sơ và thị trường vi tính hóa. - Thị trường thường trực và thị trường huy động. - Thị trường chứng khoán đã đăng ký và thị trường

lưu lượng chứng khoán.

Mỗi cách phân loại thị trường tùy thuộc vào tiêu chí mà chúng

ta muốn hướng đến. Từ những cơ sở lý luận nêu trên, thị trường tài

chính tại Việt Nam cũng đã được hình thành và phát triển. Nhằm

đánh giá thực trạng của thị trường tài chính Việt Nam, tiểu luận này

chỉ tập trung phân tích trên ba thị trường trong phân loại theo thời

hạn luân chuyển vốn. Đó là thị trường tiền tệ, thị trường hối đoái và

NHÓM 3 LỚP CH 16 NGÂN HÀNG ĐÊM 1

12

thị trường chứng khoán.

GVHD: PGS-TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TIỂU LUẬN

B. THỰC TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT

NAM

1. Thị trường tiền tệ: a) Thị trường vốn ngắn hạn:

(Về thị trường vốn ngắn hạn hay còn gọi là thị trường tiền tệ)

Nhìn chung, thị trường này chưa thực sự phát triển và Ngân hàng

Nhà nước (NHTW) chưa thực sự đóng vai trò can thiệp có hiệu quả

vào thị trường này. Các loại lãi suất của NHTW: lãi suất cơ bản, lãi

suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở,

lãi suất đấu thầu tín phiếu kho bạc nhà nước có tác động rõ nét đến

thị trường. Các công cụ điều hành chính sách tiền tệ, đặc biệt là công

cụ dự trữ bắt buộc... thiếu linh hoạt. Các Ngân hàng thương mại

(NHTM) và Tổ chức tín dụng cạnh tranh với nhau tăng lãi suất huy

động vốn một cách một chiều, tạo nguy cơ tiềm ẩn rủi ro cho chính

các NHTM.

b) Thị trường liên ngân hàng

Hoạt động Ngân hàng hiện đang nóng với những diễn biến trái

chiều và ba vấn đề nổi cộm: các Ngân hàng thương mại khan hiếm

tiền đồng Việt Nam, cung ngoại tệ trong nền kinh tế tăng cao và sức

ép dư luận về chống lạm phát từ việc cung ứng tiền ra lưu thông.

Ba vấn đề trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Để đáp ứng

nhu cầu về tiền đồng Việt Nam, cũng như cung ngoại tệ quá lớn và

NHÓM 3 LỚP CH 16 NGÂN HÀNG ĐÊM 1

13

tăng mạnh, thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) phải đẩy

GVHD: PGS-TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TIỂU LUẬN

mạnh mua ngoại tệ vào cung ứng đồng Việt Nam ra lưu thông. Song

cung ứng đồng Việt Nam ra lưu thông thì lại gặp phải sức ép của dư

luận về chống lạm phát đang tăng cao từ góc độ tiền tệ.

Càng về cuối năm khối lượng ngoại tệ chuyển vào Việt Nam

càng tăng mạnh, lớn nhất đó là kiều hối. Cũng về thời điểm cuối

năm, các NHTM cổ phần và doanh nghiệp cổ phần gấp rút phát hành

cổ phiếu mới để hoàn thành kế hoạch năm 2007 về tăng vốn điều vốn

lệ theo nghị quyết đại hội cổ đông biểu quyết nhất trí từ đầu năm. Cổ

đông là người Việt Nam ở nước ngoài, cổ đông nước ngoài phải

chuyển tiền về Việt Nam để góp vốn. Một bộ phận khác người Việt

Nam ở nước ngoài chuyển tiền về cho người thân vay mượn hoặc

đầu tư hộ vào các loại trái phiếu khác nhau.

Bên cạnh đó là tiền từ nước ngoài chuyển về đầu tư vào thị

trường trường bất động sản. Một nguồn vốn ngoại tệ quan trọng khác

đó là vốn đầu tư gián tiếp vào thị trường chứng khoán (TTCK) Việt

Nam thường sôi động vào cuối năm. Số vốn này bao gồm cả việc

mua chứng khoán trên Sở GDCK TP.HCM, Trung tâm GDCK Hà

Nội, cả số vốn mua cổ phần trở thành cổ đông lớn, cổ đông chiến

lược của các doanh nghiệp Việt Nam.

Tất cả số ngoại tệ đó phải chuyển sang nội tệ, tức là đồng Việt

Nam. Song NHNN Việt Nam với tư cách người mua bán cuối cùng

NHÓM 3 LỚP CH 16 NGÂN HÀNG ĐÊM 1

14

can thiệp trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thì hạn chế mua vào.

GVHD: PGS-TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TIỂU LUẬN

Những nguồn vốn ngoại tệ lớn tiếp theo đó là vốn đầu tư trực

tiếp nước ngoài, vốn ODA và nguồn thu từ khách quốc tế chi tiêu tại

Việt Nam.

Về kim ngạch xuất nhập khẩu, đến hết tháng 11/2007, Việt

Nam đạt kim ngạch nhập khẩu 54,11 tỷ USD, tăng 31,1% so với

cùng kỳ năm ngoái, kim ngạch xuất khẩu tăng 20, nhập siêu 9,0 tỷ

USD và dự báo cả năm 2007 cũng dừng ở mức 9,0 tỷ USD. Do nhập

siêu nên thu hút một lượng vốn ngoại tệ rất lớn. Tuy nhiên, cung

ngoại tệ vẫn dồi dào thể hiện tập trung ở thặng dư cán cân vãng lai,

đến nay chưa có con số thống kê được công bố chính thức.

Nguồn thông tin từ Văn phòng Chính phủ cho hay, chỉ riêng 6

tháng đầu năm 2007, NHNN đã mua vào 9 tỷ USD để tăng quỹ dự

trữ, tương ứng cung ứng ra lưu thông 144.000 tỷ đồng. Theo TS. Lê

Xuân Nghĩa, phát biểu tại cuộc hội thảo hai Luật Ngân hàng, tổ chức

sáng ngày 29/11/2007 tại TP.HCM thì con số này của cả năm 2007

không thấp hơn 12 tỷ USD. Như vậy số tiền đồng Việt Nam cung

ứng ra lưu thông qua kênh mua ngoại tệ lên tới gần 200.000 tỷ đồng.

Với việc mua vào một khối lượng lớn USD đã làm cho quỹ dự trữ

ngoại tệ của quốc gia hiện nay lên tới 20 tỷ USD.

Song mua khối lượng lớn như vậy nhưng lượng cung USD hiện

nay trên thị trường vẫn đang rất lớn, nếu không mua vào, tỷ giá

VND/USD giảm mạnh và các NHTM trở nên tình trạng thừa vốn

NHÓM 3 LỚP CH 16 NGÂN HÀNG ĐÊM 1

15

USD, nhưng khan hiếm đồng Việt Nam.

GVHD: PGS-TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TIỂU LUẬN

Cũng do tình trạng thiếu hụt đồng Việt Nam, nên có thời điểm

lãi suất cho vay qua đêm trên thị trường nội tệ liên ngân hàng đã lên

tới 12%/năm, thậm chí có thời điểm lên tới 18%/năm, cao hơn lãi

suất cho khách hàng vay vốn. NHNN thông qua nghiệp vụ thị trường

mở mua vào giấy tờ có giá ngắn hạn cung ứng hơn 10.000 tỷ đồng

cho các NHTM, nhưng không thấm gì so với nhu cầu khan hiếm tiền

đồng Việt Nam hiện nay của thị trường tiền tệ. Cũng chính do tình

trạng đó, nên hiện nay các NHTM đang đẩy mạnh huy động vốn

trong nền kinh tế bằng nhiều biện pháp khác nhau, như tăng chi phí

khuyến mãi, tăng lãi suất, từ đó tạo áp lực tăng lãi suất cho vay và từ

đó góp phần tạo thêm áp lực gia tăng lạm phát.

Bởi vậy, trong điều hành chính sách tiền tệ cần có chiến lược

dài hạn, chủ động hơn, đảm bảo khoa học và sát thông lệ quốc tế.

Cần tham khảo và học hỏi kinh nghiệm của các nước trong khu vực,

như: Trung Quốc, Philippines,… có điều kiện giống Việt Nam nhưng

họ không lúng túng như nước ta. 2. Thị trường hối đoái:

Tỷ giá hối đoái sụt giảm gần đây chủ yếu do áp lực giảm cung

ứng tiền VND trong lưu thông để kiềm chế lạm phát. Chính vì vậy,

nhiều định chế tài chính lớn đều đưa ra nhận định, khả năng tỷ giá

VND/USD sẽ theo chiều hướng đi xuống trong thời gian từ nay đến

NHÓM 3 LỚP CH 16 NGÂN HÀNG ĐÊM 1

16

hết năm 2007.

GVHD: PGS-TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TIỂU LUẬN

Tuy nhiên ông Lê Xuân Nghĩa, Vụ trưởng Vụ Chiến lược phát

triển ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho rằng, tỷ giá hối

đoái sẽ không mất hơn 0,5% trong những tháng còn lại của năm (từ

đầu năm đến nay tỷ giá giảm 0,5%). NHNN sẽ có động thái can thiệp

khi đồng USD giảm dưới mức 16.000 VND/USD.

Thị trường đang xuất hiện tình trạng khan hiếm tiền đồng, tỷ

giá sụt giảm. Vậy tại sao NHNN vẫn chưa có động thái tích cực trong

việc hút USD về?

Đây là một bài toán đã được NHNN tính toán, vì nếu tiếp tục

tung VND hút USD về thì lượng tiền trong lưu thông sẽ gia tăng, kéo

theo lạm phát. Điều này cho thấy, nếu NHNN không thực hiện chủ

trương trên, tốc độ lạm phát còn cao hơn.

Nhiều khả năng, tốc độ lạm phát của Việt Nam trong năm nay

sẽ cao hơn mức tăng trưởng của nền kinh tế, khó đạt được mục tiêu

mà Chính phủ và Quốc hội đã đề ra. Như vậy, để kiềm chế lạm phát

buộc NHNN phải hạn chế việc đưa tiền ra. Theo đó, ngoài các chính

sách khác, NHNN đành giảm hoặc ngưng mua USD.

Trên thị trường, lãi suất huy động VND đang chuyển động tăng

do khan hiếm VND, kéo theo lãi suất đầu ra tăng. Hậu quả là giá cả

tăng, doanh nghiệp phải điều chỉnh giá bán đảm bảo lợi nhuận, lúc

này lạm phát sẽ còn cao hơn?

Việc khan hiếm tiền đồng chỉ là nhất thời. Trên thực tế, hiện

NHÓM 3 LỚP CH 16 NGÂN HÀNG ĐÊM 1

17

còn nhiều ngân hàng đang dư vốn khả dụng và chưa giải ngân kịp.

GVHD: PGS-TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TIỂU LUẬN

Điều này được chứng minh, gần đây nhiều nhà băng phải chạy đua

giải ngân để đảm bảo chỉ tiêu cuối năm, trong đó đáng chú ý là cho

vay mua bất động sản; gia tăng hạn mức, thời gian, đồng thời giảm

lãi suất đầu ra để thu hút khách hàng.

Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Việt Nam năm nay dự báo sẽ

lên đến 30 - 40%. Như vậy, nếu tăng thêm cung tiền, khả năng tín

dụng tăng trưởng nóng còn cao hơn sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế.

Lãi suất qua đêm có những thời điểm lên đến 16 - 17%/năm và

hiện vẫn duy trì trên mức 10%/năm, cao gần gấp 3 lần so với trước,

thưa ông?

Về căn bản, mức tăng trưởng tín dụng đang gia tăng nóng, tính

thanh khoản trên thị trường liên ngân hàng chỉ biến động trong một

thời gian ngắn. Có thể gần đây, nhu cầu thanh toán hàng hóa của

khách hàng tăng mạnh nên họ cần đến vốn ngân hàng.

Từ đó, các ngân hàng đổ xô vay trên thị trường liên ngân hàng

khiến lãi suất qua đêm biến động. Nhưng sau Tết Dương lịch, tính

thanh khoản của thị trường liên ngân hàng sẽ ổn định trở lại.

Tuy nhiên, một thực tế cho thấy, việc dự báo và quản trị rủi ro

thanh khoản của một số ngân hàng còn yếu kém. Nếu các ngân hàng

xây dựng được bảng cân đối tài sản đến từng ngày, chắc chắn sẽ

không xảy ra hiện tượng khan hiếm tiền đồng như thời gian gần đây.

Tỷ giá hối đoái sẽ biến động như thế nào trong thời gian tới và

NHÓM 3 LỚP CH 16 NGÂN HÀNG ĐÊM 1

18

NHNN sẽ có động thái điều chỉnh vào lúc nào?

GVHD: PGS-TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TIỂU LUẬN

Với tỷ giá hối đoái, nếu đã biến động thì sẽ mạnh hơn cả lãi

suất, có thể lên đến 5 - 10%. Nếu kinh doanh trên thị trường hối đoái

mà không có dự báo trước dẫn đến lỗ là chuyện bình thường. Người

mua cuối cùng bao giờ cũng là NHNN.

Nếu thấy cần, NHNN sẽ mua vào và ngưng mua khi thấy không

cần thiết. Tuy nhiên, khi tỷ giá xuống mức 16.000 VND/USD sẽ có

điều chỉnh ngay, vì nếu để tỷ giá xuống thấp sẽ ảnh hưởng đến xuất

khẩu và đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Do đó, nhiều khả năng tỷ giá chỉ có thể sụt giảm xuống mức

xấp xỉ 16.000 VND/USD. Hiện nay mức giảm của tỷ giá là 0,5%,

nên mức tối đa chỉ xuống khoảng 1% cho cả năm 2007.

Thực tế, NHNN có mua vào USD và lượng USD hút về từ đầu

tháng 8 đến nay đạt gần 6 tỷ USD. Nhưng do vốn đầu tư gián tiếp và

trực tiếp vào Việt Nam tăng nhanh, cung dội, trong khi cầu yếu đã

góp phần làm tỷ giá suy giảm. 3. Thị trường chứng khoán: a) Những thành tựu đạt được của thị trường chứng khoán Việt

Nam

Về tổ chức và phát triển thị trường: Thị trường chứng khoán có

tổ chức phá triển nhanh về quy mô, tổng mức vốn hóa trên thị trường

ngày càng tăng. Doanh nghiệp và chính phủ đã sử dụng thị trường

chứng khoán như một kênh đẩy mạnh việc thu hút vốn đầu tư và

NHÓM 3 LỚP CH 16 NGÂN HÀNG ĐÊM 1

19

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế.

GVHD: PGS-TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TIỂU LUẬN

Khung pháp lý, chính sách cho hoạt động và phát triển thị

trường chứng khoán từng bước được hoàn thiện.

Tính công khai, minh bạch của các tổ chức niêm yết được tăng

cường, hoạt động sản xuất kinh doanh có bước phát triển khá về quy

mô, doanh số và lợi nhuận. Thị trường chứng khoán đã làm gia tăng

uy tín của công ty niêm yết.

Thị trường chứng khoán góp phần tạo sự thành công của

chương trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước kết nối với niêm

yết và đăng ký giao dịch.

Thị trường chứng khoán tạo điều kiện nâng cao trình độ quản

lý, đều hành hoạt động nghiệp vụ chuyên môn trong lĩnh vực chứng

khoán.

Góp phần đa dạng hóa va phát triển các định chế tài chính trung

gian.

Thị trường chứng khoán giúp đẩy mạnh việc phổ biến kiến thức

về chứng khoán và thị trường chứng khoán trong công chúng.

Thị trường chứng khoán từng bước thúc đẩy tiến trình hội nhập

quốc tế.

b) Những hạn chế của thị trường chứng khoán Việt Nam.

Thị trường chứng khoán chưa thật sự khẳng định được vai trò

NHÓM 3 LỚP CH 16 NGÂN HÀNG ĐÊM 1

20

của một kênh huy động vốn chủ lực trong nền kinh tế hiện nay.

GVHD: PGS-TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TIỂU LUẬN

Môi trường pháp lý chưa có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ thị

trường chứng khoán Việt Nam phát triển, thể chế cho hoạt động thị

trường còn chưa hoàn chỉnh.

Sự phối hợp giữa tài chính, chứng khoán, ngân hàng trong

chính sách điều hành quản lý thị trường còn nhiều hạn chế.

Quy mô thị trường chứng khoán còn nhỏ, hàng hóa giao dịch

với số lượng chưa nhiều, chất lượng chưa cao. Chỉ số VN-Index chưa

thực sự trở thành phong vũ biểu của nền kinh tế.

Quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường chứng khoán còn

mất cân đối gây nên những biến động cho thị trường. Thị trường

chứng khoán hoạt động chưa thực sự ổn định, vững chắc, kể cả hoạt

động giao dịch mà nguyên nhân chính vẫn phụ thuộc vào tâm lý đầu

tư ngắn hạn.

Tổ chức hoạt động của thị trường chứng khoán còn nhiều hạn

chế, hoạt động của thị trường tự do còn rộng.

Hệ thống các tổ chức trung gian và hổ trợ thị trường còn hạn

chế về năng lực tài chính, quản trị công ty và chất lượng dịch vụ.

Hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt về hệ thống công nghệ thông

tin của các thị trường giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán

còn bất cập trước sự phát triển quá nhanh của thị trường đòi hỏi cần

NHÓM 3 LỚP CH 16 NGÂN HÀNG ĐÊM 1

21

phải có đầu tư, nâng cấp theo hướng hiện đại.

GVHD: PGS-TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TIỂU LUẬN

Khả năng giám sát, cưỡng chế thực thi còn hạn chế một phần

do công nghệ tin học, một phần do cơ sở pháp lý và lực lượng cán bộ

còn yếu.

Thị trường chứng khoán còn thiếu khả năng tiếp cận với thị

trường chứng khoán thế giới trong xu thế hội nhập.

Chưa có kinh nghiệm trong quản lý chính sách.

Từ thực trạng của thị trường tài chính Việt Nam, để củng cố và

phát triển, chúng ta phải thực sự nâng cao vai trò của thị trường tài

chính trong bối cảnh Việt Nam hiện nay.

C. VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI

NỀN KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY

Việt Nam đang có tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục và luôn

giữ ở mức cao trong vòng năm năm qua và trong chiến lược phát

triển đến năm 2020, Việt Nam phấn đấu trở thành nước công nghiệp

về cơ bản. Cho nên, để đáp ứng nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế

xã hội từ nay đến năm 2020, nền kinh tế Việt Nam luôn đòi hỏi

nguồn vốn huy động rất lớn. Chính vì thế, thị trường tài chính Việt

Nam hình thành và phát triển có vai trò rất to lớn là nơi tập trung mọi

nguồn lực về tài chính cho sự nghiệp phát triển của đất nước.

1. Thị trường tài chính tạo lập nguồn vốn cho nền kinh tế

Với vai trò là tích tụ và tập trung tư bản cho nền kinh tế, hệ

thống Ngân hàng thương mại là một kênh huy động vốn giáp tiếp để

NHÓM 3 LỚP CH 16 NGÂN HÀNG ĐÊM 1

22

tạo lập nguồn vốn. Hệ thống Ngân hàng thương mại thực hiện chức

GVHD: PGS-TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TIỂU LUẬN

năng huy động vốn của mọi thành phần kinh tế trong xã hội thông

qua các dịch vụ tiền gửi tiết kiệm, dịch vụ thanh toán, …Lãi suất huy

động trên thị trường có ảnh hưởng rất quan trọng đến lượng vốn mà

các Ngân hàng thương mại huy động được. Lãi suất này phải đảm

bảo là lãi suất thực dương, tức là phải cao hơn tỷ lệ mất giá của tiền

tệ nhưng phải thấp hơn lãi suất cho vay để đảm bảo hiệu quả kinh

doanh cho hệ thống Ngân hàng. Từ nguồn vốn huy động này, các

Ngân hàng thương mại cung ứng một lượng vốn dồi dào cho nền

kinh tế thông qua hoạt động cấp tín dụng. Lãi suất trên thị trường tiền

tệ có ảnh hưởng lớn đến việc phát hành và mua bán chứng khoán trên

thị trường vốn.

Khi lãi suất tiết kiệm chưa thật sự hấp dẫn những người có tiền

nhàn rỗi mong muốn có nơi đầu tư sinh lợi cao hơn, mạo hiểm hơn

thì thị trường chứng khoán là một kênh huy động vốn trực tiếp cho

nền kinh tế. Dựa vào tính thanh khoản cao của tài sản tài chính trên

thị trường này cũng như tính linh hoạt trong lựa chọn danh mục đầu

tư sao cho mức sinh lời tối ưu, thị trường chứng khoán ra đời ở Việt

Nam đã thật sự là nơi thu hút vốn rất lớn vì tính hấp dẫn ở suất sinh

lời cao hơn lãi suất tiết kiệm hay sự kỳ vọng vào giá trị cổ phiếu

trong tương lai. Mặt khác, nhà đầu tư cần vốn chỉ phải bỏ ra chi phí

rất thấp nhưng có thể huy động nguồn vốn lớn, tức thì, không bị bó

hẹp như cơ chế cho vay. Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào sự

NHÓM 3 LỚP CH 16 NGÂN HÀNG ĐÊM 1

23

thuyết phục của nhà đầu tư từ những dự án kinh tế có sức sinh lời

GVHD: PGS-TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TIỂU LUẬN

cao. Điều quan trọng là cần phải khơi thông cơ chế hoạt động cho thị

trường chứng khoán phát triển.

2. Thị trường tài chính góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động

của nền kinh tế

Các công cụ và chính sách trên thị trường tài chính ngày càng

phát triển sẽ giúp khai thông các nguồn vốn và khai thác triệt để các

nguồn lực tài chính. Các nguồn lực tài chính bao gồm nguồn lực

trong nước và nguồn lực từ nước ngoài. Đối với nguồn lực tài chính

trong nước, cần phát triển đa dạng các dịch vụ về tài chính để những

khoản tiết kiệm, tiền nhàn rỗi được đưa vào lưu thông sinh lợi hơn là

đưa vào cất trữ. Khi đó, nội lực tài chính trong nước được huy động

triệt để. Đối với nguồn lực tài chính bên ngoài, cần có chính sách

khơi thông luồng tiền vào và ra bằng cơ chế giám sát hơn là các biện

pháp quản lý hành chánh, để thu hút nguồn lực tài chính lớn của các

tập đoàn nước ngoài.

Thị trường tài chính phát triển, mọi thông tin trên thị trường

được công khai, minh bạch. Nhà đầu tư muốn phát hành cổ phiếu

huy động vốn trên thị trường phải thực sự là đơn vị hoạt động sản

xuất kinh doanh có hiệu quả cao. Sự cạnh tranh thu hút vốn này buộc

các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả hoạt động, thường xuyên

đổi mới công nghệ để tăng hiệu quả kinh tế. Vì thế mà hiệu quả kinh

tế của xã hội cũng được nâng lên. Mặt khác, khi doanh nghiệp tạo

NHÓM 3 LỚP CH 16 NGÂN HÀNG ĐÊM 1

24

được sự kỳ vọng vào một giá trị thị trường tương lai tăng cao sẽ kích

GVHD: PGS-TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TIỂU LUẬN

thích cho mọi người tăng tiết kiệm để đầu tư vào các doanh nghiệp

có hiệu quả cao. Vì vậy, thị trường tài chính có vai trò kích thích việc

sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.

3. Thị trường tài chính góp phần đầy nhanh quá trình tự do

hóa tài chính và hội nhập quốc tế

Thị trường tài chính được hình thành tùy thuộc vào điều kiện

chính trị - kinh tế - xã hội của mỗi nước nên có những đặc thù riêng ở

thị trường của mỗi nước. Tuy nhiên, ngày nay với tốc độ tự do hóa

toàn cầu, không một thị trường nào có thể phát triển riêng lẻ mà phải

có mối liên hệ lẫn nhau. Điều đó được thể hiện bằng việc mức độ tự

do hóa thị trường tài chính trong nước và mức độ hội nhập vào nền

kinh tế thế giới. Vì thế mà hiện nay ở hầu hết các nước trên thế giới

tiến hành cải cách tài chính tiền tệ theo xu hướng tự do hóa tài chính.

Đối với tự do hóa tài chính, được thể hiện ở các mặt sau:

- Tự do hóa lãi suất: lãi suất hình thành trên thị trường phải do

thị trường quyết định, phụ thuộc vào cung cầu, đầu tư, mức tiết kiệm

và thu nhập trong nền kinh tế. Tự do hóa lãi suất thường gắn liền với

nó là tự hóa tỷ giá hối đoái, có tác động mạnh đến toàn bộ nền kinh

tế quốc dân, quyết định tốc độ và tính chất của tăng trưởng kinh tế.

- Tự do hóa cơ chế quản lý tỷ giá linh hoạt: là thực hiện chế độ

tỷ giá thả nổi có quản lý. Việc áp dụng cơ chế này là phù hợp với thị

trường tài chính hiện tại của Việt Nam. Tuy nhiên, điều cần lưu ý là

NHÓM 3 LỚP CH 16 NGÂN HÀNG ĐÊM 1

25

điều chỉnh tỷ giá linh hoạt tương ứng với một rổ tiền tệ, gồm các

GVHD: PGS-TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TIỂU LUẬN

đồng tiền tham gia vào thương mại với Việt Nam hơn là neo chặt vào

dollar Mỹ. Mấu chốt của chính sách tỷ giá thả nổi có quản lý là xây

dựng một hành lang tỷ giá cho phép tỷ giá giao động trong một giới

hạn nhất định xung quanh tỷ giá chính thức của Ngân hàng Nhà

nước.

Ngoài ra, quá trình tự do hóa tài chính ở Việt Nam phải được

tiến hành từng bước và gắn với tự do hóa các lĩnh vực khác như:

- Tự do hóa giao dịch vãng lai

- Tự do hóa giao dịch vốn

- Thực hiện chuyển đổi đồng bản tệ

Thị trường tài chính phát triển sẽ làm tăng khả năng chuyển đổi

tiền tệ đối với các giao dịch qua tài khoản vãng lai; mở rộng và

không hạn chế các giao dịch tài chính qua biên giới của công dân

nước sở tại và nước ngoài; các luồng vốn nước ngoài được tự do ra

vào trên thị trường chứng khoán. Khi nền kinh tế của một nước là lớn

mạnh và đồng tiền có uy tín thì đồng tiền của quốc gia đó được xem

là đồng tiền chuyển đổi tự do khi mà bất cứ ai có đồng tiền đó đều có

quyền tự do chuyển đổi sang những ngoại tệ tự do mang đầy đủ chức

năng thanh toán và dự trữ quốc tế theo tỷ giá hối đoái thị trường ngay

ở trong nước và cả khi ra khỏi biên giới quốc gia.

Thị trường tài chính phát triển giúp cho các chủ thể tham gia

trên thị trường có thể hòa nhập vào nhau cho dù họ ở bất kỳ đâu trên

NHÓM 3 LỚP CH 16 NGÂN HÀNG ĐÊM 1

26

thế giới và khi đó tính hội nhập quốc tế được thể hiện. Trước hết là

GVHD: PGS-TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TIỂU LUẬN

trong lĩnh vực kinh tế - thương mại. Những vùng, miền kinh tế khác

nhau có thể đang xen hoạt động kinh tế - thương mại của nhau thông

qua thị trường tài chính ở mỗi quốc gia khi mà thị trường tài chính

được tự do hóa. Các tổ chức, công dân của một nước có thể đầu tư,

giao dịch, mua bán hàng hoá và dịch vụ với các tổ chức, cá nhân của

nước khác nếu như nền tài chính của hai nước được liên kết với

nhau. Các giao dịch của hai bên đều được thể hiện trên thị trường. Vì

thế mà kinh tế thế giới ngày càng mang tính toàn cầu. Để đáp ứng

cho việc hội nhập quốc tế trong lĩnh vực kinh tế - thương mại, lĩnh

vực tài chính – ngân hàng cũng phải có sự hội nhập quốc tế sâu rộng

vào thị trường thế giới. Thực hiện chức năng này, Ngân hàng phải

thực sự có tiềm lực tài chính và uy tín trên thế giới. Khi đó, thương

hiệu của các Ngân hàng hay tổ chức tài chính là yếu tố quan trọng

khi giao dịch trên thị trường thế giới. Bên cạnh đó, các chủ thể tham

gia trên thị trường tài chính, ngoài thực hiện các hoạt động và dịch

vụ, yếu tố con người, văn hóa – xã hội vùng, miền mà họ là người ở

đó, cũng được thể hiện thông qua quá trình giao dịch, hoạt động trên

thị trường. Từ đó mà tính văn hóa, xã hội, ngoại giao giữa các nước,

các khu vực được hội nhập, đan xen vào nhau.

Tóm lại, việc hình thành thị trường tài chính có vai trò quan

trọng trong công cuộc xây dựng phát triển đất nước. Đây là thị

trường tiền đề cho mọi hoạt động của nền kinh tế xã hội được diễn

NHÓM 3 LỚP CH 16 NGÂN HÀNG ĐÊM 1

27

ra, bắt đầu từ việc tạo lập nguồn vốn đến nâng cao hiệu quả kinh tế

GVHD: PGS-TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TIỂU LUẬN

xã hội và cuối cùng là hội nhập và nền kinh tế thế giới. Cho nên, thị

trường tài chính cần được xây dựng trên những nền tảng vững chắc,

có cơ chế giám sát phù hợp nhằm hạn chế những tác hại, rủi ro khi có

khuảng hoảng tài chính.

KẾT LUẬN

Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng

vào nền kinh tế thế giới, phù hợp với quy luật phát triển của nền kinh

tế toàn cầu. Chính vì vậy, vấn đề xây dựng một thị trường tài chính

vững mạnh, ổn định và phát triển cần phải được tổ chức và có những

bước đi thích hợp. Chính phủ với vai trò quản lý và là người xây

dựng hành lang pháp lý cho thị trường tài chính phát triển, cần phải

có những chính sách thông thoáng để thị trường tài chính phát huy

hết vai trò của nó, giúp cho nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát

triển bền vững, nhất là khi hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Thị

trường tài chính ngày nay mang tính toàn cầu, vượt ra khỏi ranh giới

giữa các quốc qia, tính hội nhập cũng rất mạnh mẽ nên rất khó trong

quản lý, đặc biệt là cơ chế giám sát, sao cho vừa mang tính đặc thù

riêng theo những điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội của mỗi nước

vừa mang tính hội nhập quốc tế, vừa đảm bảo an toàn cho thị trường

NHÓM 3 LỚP CH 16 NGÂN HÀNG ĐÊM 1

28

tài chính trong nước vừa mang tính chất tự do hóa.