ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
TÔN ĐỨC HÀ
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ MẶT CẮT NGANG CỦA TUYẾN ĐƯỜNG VEN BIỂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ THỎA MÃN CHỨC NĂNG GIAO THÔNG VÀ CHỨC NĂNG KHÔNG GIAN ĐOẠN QUA HUYỆN PHÚ VANG
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông Mã số: 85.80.205
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Đà Nẵng - Năm 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN CAO THỌ
Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG HẢI
Phản biện 2: TS. PHAN LÊ VŨ
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật, Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông họp tại Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng vào ngày 21 tháng 12 năm 2018. * Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng tại Trường Đại học Bách
khoa -Thư viện Khoa kỹ thuật xây dựng công trình giao thông, Trường
Đại học Bách khoa - ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, đất nước Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập và phát triển nhanh chóng do đó rất nhiều tập đoàn, Nhà đầu tư lớn đang quan tâm và đầu tư vào nước ta. Tuy nhiên hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật nói chung và hệ thống đường giao thông nói riêng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội, với chủ trương phát triển thế mạnh ngành du lịch biển trên chiều dài 3.260 Km đường ven biển, hệ thống đường giao thông ven biển vẫn chưa được quan tâm và đầu tư hợp lý. Thực tế cho thấy việc quy hoạch định hướng tuyến và đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển tại một số địa phương, tỉnh thành hiện nay vẫn chưa đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu và còn bộc lộ nhiều bất cập, chưa kết hợp được đặc trưng địa phương và chủ trương định hướng phát triển nên ảnh hưởng đến việc triển khai dự án, bảo vệ môi trường và đảm bảo phát triển bền vững của khu vực.
Theo Quyết định số 129/QĐ-TTg ngày 18/01/2010 của Thủ tướng chính phủ Tuyến ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế có tổng chiều dài khoảng 127,0Km với điểm đầu tuyến tại xã Điền Hương, huyện Phong Điền (giáp tỉnh Quảng Trị); điểm cuối tại đèo Hải Vân, thị trấn Lăng Cô, huyện Phú Lộc (giáp Thành phố Đà Nẵng). Trong đó, đoạn đi qua huyện Phú Vang dài 23,0Km tuyến đi qua khu vực dân cư đông đúc của thị trấn Thuận An và liên quan trực tiếp đến một số dự án du lịch dịch vụ ven biển như: Sân golf Vinh Thanh – Vinh Xuân của Tập đoàn BRG với diện tích khoảng 250Ha, chiều dài theo bờ biển khoảng 3,0Km; Quần thể du lịch sinh thái, vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng cao cấp FLC Huế thuộc địa phận xã Vinh Xuân, diện tích khoảng 225Ha, chiều dài theo bờ biển khoảng 2,5Km; Khu vui chơi và công viên biển HAB Park thuộc địa phận xã Vinh Thanh – Vinh An, diện tích khoảng 49Ha, chiều dài theo bờ biển khoảng 1,0Km và một số khu dịch vụ nuôi trồng thủy hải sản hiện có. Do đó việc nghiên cứu thiết kế mặt cắt ngang tuyến đường ven biển tỉnh Thừa
2
Thiên Huế đoạn qua huyện Phú Vang phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế hiện hành và định hướng phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế đồng thời đảm bảo lợi ích cộng đồng dân cư và doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn, khai thác sử dụng không gian ven biển hiệu quả, thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo an ninh, quốc phòng… là vô cùng cần thiết. Đó là lý do học viên quyết định lựa chọn đề tài “Nghiên cứu thiết kế mặt cắt ngang của tuyến đường ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế thỏa mãn chức năng giao thông và chức năng không gian đoạn qua huyện Phú Vang”.
2. Mục tiêu của đề tài * Mục tiêu tổng quát Đề xuất khung thiết kế mặt cắt ngang và một số mặt cắt ngang đại diện tuyến đường ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế thỏa mãn chức năng giao thông và chức năng không gian phục vụ phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng và du lịch cho tỉnh.
* Mục tiêu cụ thể - Phân tích, tìm hiểu nhu cầu vận tải; đặc điểm địa hình, địa mạo, khí tượng, thủy văn; hiện trạng dân cư và tình hình sử dụng đất; quy hoạch các dự án hạ tầng kỹ thuật đã và đang triển khai trong khu vực huyện Phú Vang và đoạn tuyến ven biển qua huyện Phú Vang. - Xây dựng khung nội dung thiết kế mặt cắt ngang đường phố thỏa mãn chức năng giao thông và chức năng không gian.
- Đề xuất các mặt cắt ngang đại diện cho tuyến đường ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế đoạn qua huyện Phú Vang khi áp dụng khung nội dung thiết kế mặt cắt ngang nêu trên. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu - Tuyến đường ven biển của tỉnh Thừa Thiên Huế và đoạn qua huyện Phú Vang: hiện trạng mạng lưới giao thông; nhu cầu vận tải; đặc điểm địa hình, địa mạo, khí tượng, thủy văn; hiện trạng dân cư và tình hình sử dụng đất; quy hoạch các dự án hạ tầng kỹ thuật đã và đang triển khai trong khu vực huyện Phú Vang.
3
- Mặt cắt ngang đường ôtô và đường đô thị của Việt Nam và thế giới.
* Phạm vi nghiên cứu - Vùng ven biển của tỉnh Thừa Thiên Huế với điểm đầu tuyến tại xã Điền Hương, huyện Phong Điền (giáp tỉnh Quảng Trị); điểm cuối tại đèo Hải Vân, thị trấn Lăng Cô, huyện Phú Lộc (giáp Thành phố Đà Nẵng).
- Vùng ven biển huyện Phú Vang: đoạn từ thị trấn Thuận An đi qua các xã Phú Thuận, Phú Hải, Phú Diên, Vinh Xuân, Vinh Thanh và xã Vinh An. Chiều dài tuyến đường khoảng 23,0Km.
4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lý thuyết: phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết dựa trên các luật, nghị định, thông tư, quy chuẩn, tiêu chuẩn của Việt Nam về mặt cắt ngang đường kết hợp với các nghiên cứu cùng lĩnh vực đã được công bố ở Việt Nam và thế giới.
- Phương pháp thu thập thông tin, khảo sát điều tra, tổng hợp, phân tích đánh giá: mạng lưới giao thông; nhu cầu vận tải; đặc điểm địa hình, địa mạo, khí tượng, thủy văn; hiện trạng dân cư và tình hình sử dụng đất; các quy hoạch và các dự án hạ tầng kỹ thuật đã và đang triển khai của vùng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế và huyện Phú Vang.
5. Bố cục luận văn Bố cục luận văn bao gồm: Phần mở đầu Chương 1. Tổng quan về thiết kế mặt cắt ngang Chương 2. Phân tích các nội dung cơ bản thiết kế mặt cắt
ngang thỏa mãn chức năng giao thông và chức năng không gian.
Chương 3. Đề xuất mặt cắt ngang đại diện tuyến đường ven biển qua các khu vực của huyện Phú Vang.
Kết luận và kiến nghị
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THIẾT KẾ MẶT CẮT NGANG 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ THIẾT KẾ MẶT CẮT NGANG ĐƯỜNG THỎA MÃN CHỨC NĂNG GIAO THÔNG VÀ CHỨC NĂNG KHÔNG GIAN
1.1.1. Thiết kế quy hoạch mạng lưới đường – đường đô thị Mạng lưới đường Mạng lưới đường đô thị 1.1.2. Thiết kế mặt cắt ngang đường ô tô và đường đô thị Chức năng giao thông của đường ô tô và đường đô thị Chức năng không gian của đường ô tô và đường đô thị 1.2. MẶT CẮT NGANG ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
1.2.1. Vai trò, chức năng mặt cắt ngang 1.2.2. Quan hệ mặt cắt ngang với bình đồ và trắc dọc 1.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VẤN ĐỀ THIẾT KẾ MẶT CẮT NGANG ĐƯỜNG PHỐ TRÊN THẾ GIỚI 1.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VẤN ĐỀ THIẾT KẾ MẶT CẮT NGANG ĐƯỜNG PHỐ Ở VIỆT NAM 1.5. KẾT LUẬN
Nhà nước Việt Nam đã ban hành các văn bản pháp quy, các quy định quy hoạch, thiết kế và quản lý trong quá trình đầu tư xây dựng để định hướng cho các nhà quy hoạch, thiết kế thực hiện, cụ thể: TCXDVN 104:2007 Đường đô thị - Yêu cầu thiết kế [4]; QCVN 10:2014/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng công trình đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng [20]; Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008/BXD [3]; Luật số 30/2009/QH12 Luật Quy hoạch đô thị: [15]; TCXDVN 333:2005 Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị [6]; TCXDVN 259:2001 Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sang nhân tạo đường, đường phố, quảng trường, đô thị [7]; TCVN 9257:2012 Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế
5
[9]. Tất cả các tài liệu trên, có quy định về phân loại phố, các yêu cầu kỹ thuật, cấu tạo và kích thước hình học các bộ phận cấu thành đường phố. Tuy nhiên, ngoài TCXDVN 104-2007 [4] có quy định tiêu chuẩn đường phố theo chức năng, còn các tài liệu khác không đề cập trực tiếp, rõ ràng đến đường phố theo chức năng. Đồng thời tất cả các tài liệu này chưa có những hướng dẫn nghiên cứu cụ thể về loại đường phố chức năng, không yêu cầu quy định về đảm bảo các công việc trên cùng một lúc để định hướng cho kỹ sư khi quy hoạch và thiết kế,… nhằm áp dụng vào thực tiễn công việc.
Chúng ta cũng không thể áp dụng tiêu chuẩn, qui mô đường phố của các nước vào điều kiện của Việt Nam mà cần phải có một nghiên cứu sâu hơn, rộng hơn và đặc biệt phải gắn vào công tác qui hoạch chung, xây dựng một phương pháp tính toán và lựa chọn, bố trí hợp lí các bộ phận trên mặt cắt ngang đường đô thị để giải quyết những vấn đề tồn tại về qui hoạch, thiết kế và sử dụng không gian mặt cắt ngang. Như vậy việc nghiên cứu chức năng, hình dáng, kích thước các bộ phận của mặt cắt ngang đường đô thị có kết hợp xem xét điều kiện thực tế tại mỗi đô thị như điều kiện xây dựng, điều kiện tự nhiên, kiến trúc cảnh quan đô thị và sự kết nối mạng lưới giao thông, thành phần dòng xe,… là một vấn đề có tính cấp thiết và rất thiết thực trong giai đoạn hiện nay với mục đích là góp phần hoàn thiện vấn đề quy hoạch, thiết kế và sử dụng không gian mặt cắt ngang đường đô thị một cách có hiệu quả.
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN THIẾT KẾ MẶT CẮT NGANG THỎA MÃN CHỨC NĂNG GIAO THÔNG VÀ CHỨC NĂNG KHÔNG GIAN 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT THIẾT KẾ MẶT CẮT NGANG ĐƯỜNG 2.2. CÁC CĂN CỨ THIẾT KẾ MẶT CẮT NGANG VÀ NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ MẶT CẮT NGANG ĐƯỜNG PHỐ 2.2.1. Các căn cứ thiết kế mặt cắt ngang đường phố.
6
2.2.2. Nguyên tắc thiết kế mặt cắt ngang đường phố 2.2.2.1 Nguyên tắc chung 2.2.2.2. Nguyên tắc bố trí đường xe cơ giới và xe thô sơ 2.2.2.3. Nguyên tắc bố trí đèn chiếu sáng 2.2.2.4. Nguyên tắc bố trí công trình ngầm dưới đường đô thị 2.2.2.3. Nguyên tắc trồng cây trên đường. 2.2.3. Trình tự thiết kế mặt cắt ngang đường 2.2.3.1. Xác định quy mô, cấp đường và lộ giới-chỉ giới của đường 2.2.3.2. Xác định lộ giới và chỉ giới xây dựng Lộ giới (chỉ giới đường đỏ) Chỉ giới xây dựng 2.2.3.3. Xác định bề rộng đường 2.2.3.4. Xác định chiều rộng phần đường xe ôtô (cơ giới) a. Xác định số làn xe cơ giới b. Chiều rộng của một làn xe c. Chiều rộng phần đường xe cơ giới 2.2.3.5. Chiều rộng phần đường xe thô sơ a. Khả năng thông xe của xe đạp: b. Chiều rộng của đường xe đạp và xe thô sơ 2.2.3.6. Xác định chiều rộng làn đường đi bộ, hè đường a. Chiều rộng của làn đường đi bộ b. Chiều rộng của hè đường
2.3. THIẾT KẾ MẶT CẮT NGANG ĐƯỜNG PHỐ LIÊN QUAN ĐẾN THIẾT KẾ ĐÔ THỊ 2.3.1. Thiết kế mặt cắt ngang đường phố theo chức năng của đường đô thị
2.3.2. Các hình thức mặt cắt ngang đường phố 2.3.2.1. Đường xe chạy một dải 2.3.2.2. Đường xe chạy hai dải 2.3.2.3. Đường xe chạy ba dải 2.3.2.4. Đường xe chạy bốn dải
2.4. XÂY DỰNG KHUNG NỘI DUNG THIẾT KẾ MẶT CẮT NGANG ĐƯỜNG PHỐ THỎA MÃN CHỨC NĂNG GIAO
7
THÔNG VÀ CHỨC NĂNG KHÔNG GIAN
2.4.1. Cơ sở đề xuất khung nội dung: Dưới đây tác giả đề xuất lợi ích dựa trên một số đặc trưng, đặc điểm:
a. Xuất phát từ lợi ích của đường phố mang lại b. Lợi ích cho cộng đồng, đảm bảo sự phát triển của kinh tế - văn hóa – xã hội
c. Đảm bảo an tình quốc phòng. d. Đảm bảo các chức năng chính nhưng phải phù hợp với thực
tế địa phương e. Mục tiêu bền vững và phù hợp với định hướng phát triển bền vững của xã hội và của đất nước.
f. Tối đa hóa các mục tiêu đường phố 2.4.2. Đề xuất nội dung thiết kế quy hoạch a. Nhóm nội dung về mặt quy hoạch, chiến lược b. Nhóm nội dung thiết kế kỹ thuật công trình và thiết kế theo bối cảnh
c. Nội dung về tổ chức cảnh quan d. Nhóm nội dung về tổ chức giao thông nơi giao nhau, tập trung giao thông, tín hiệu giao thông, biển báo,… 2.4.3. Kiến nghị sơ đồ trình tự các bước thiết kế đường phố thỏa mãn chức năng giao thông và chức năng không gian.
8
Hình 2.6. Xây dựng khung nội dung thiết kế mặt cắt ngang theo chức năng 2.5. KẾT LUẬN
Đối với đường đô thị, mặt cắt ngang là yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả đầu tư và khai thác. Trong tình hình giao thông đô thị hiện nay ở nước ta khi mà nhu cầu đi lại và lưu lượng xe ngày càng gia tăng, quỹ đất dành cho giao thông còn thiếu, quỹ đất cho xây dựng đô thị nói riêng và cả mạng lưới đường nói chung nhất thiết phải xuất phát từ quan điểm phối hợp giữa Quy hoạch – thiết kế và sử dụng không gian mặt cắt ngang của đường đô thị cả ở trên mặt đất, cả ở trên cao và ngầm dưới đất. Chỉ có như vậy mới có thể đồng thời tạo được mạng lưới đường phố có yếu tố hình học, các giải pháp tổ chức và điều khiển giao thông một cách hoàn chỉnh và đồng bộ cả về không gian và thời gian. Xây dựng một hệ thống khai thác tổng thể “Đường - Xe - Môi trường - Người lái xe” hoàn chỉnh, hợp lý và làm việc hiệu quả.
Xuất phát từ các lợi ích của đường phố mạng lại cho sự phát triển của cộng đồng, xã hội, an ninh quốc phòng, phát triển quỹ đất, kêu gọi đầu tư cũng như đảm bảo định hướng của địa phương và nhà nước, luận văn đã phân tích được các nội dung cơ bản về thiết kế mặt cắt ngang theo từng tiêu chí cụ thể thỏa mãn chức năng giao thông và chức năng không gian, gồm:
- Cơ sở lý thuyết thiết kế mặt cắt ngang đường đô thị. - Nguyên tắc thiết kế mặt cắt ngang đường đô thị. - Phương pháp thiết kế mặt cắt ngang đường đô thị thỏa mãn hai chức năng: chức năng giao thông và chức năng không gian.
Trên cơ sở nhưng nội dung trên, luận văn đã đưa ra được khung nội dung thiết kế mặt cắt ngang thỏa mãn chức năng giao thông và chức năng không gian với 4 nội dung chính trong đó có 17 nội dung thành phần: 1. Nhóm nội dung về mặt quy hoạch, chiến lược. Nhóm nội dung này gồm 5 nội dụng thành phần bao gồm: - Quy hoạch theo đặc trưng vùng miền.
9
- Xây dựng hệ thống giao thông khác mức nhằm đảm bảo giao thông cho các trục đường chính. - Quy hoạch các tuyến đường phù hợp với mức độ phát triển của xã hội và định hướng chủ trương – chính sách của nhà nước. - Quy hoạch giao thông vận tải có xét đến yếu tố kết nối cơ sở hạ tầng và các dịch vụ. - Quy hoạch giao thông vận tải đô thị kết hợp ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. 2. Nhóm nội dung thiết kế kỹ thuật công trình và thiết kế theo
bối cảnh, nhóm nội dung này gồm 7 nội dung thành phần: - Giải pháp thiết kế đường theo chức năng. - Giải pháp thiết kế tổ chức các chức năng cùng một lúc bằng việc phân làn giao thông.
- Thiết kế về mặt không gian và thiết kế dẫn hướng. - Thiết kế cảnh quan đường phố. - Thiết kế bố trí hạ tầng kỹ thuật. - Thiết kế đường phố hoàn chỉnh có khả năng chỉ sẻ và đáp ứng tất cả các đối tượng khác nhau sử dụng an toàn thuận lợi theo hướng phát triển bền vững.
- Thiết kế mềm theo bối cảnh. 3. Nội dung về tổ chức cảnh quan. 4. Nhóm nội dung về tổ chức giao thông nơi giao nhau, tập trung giao thong, tín hiệu giao thống, biển báo,… - Bố trí các lối xe ra vào, ngõ hẽm, tổ chức chỉ dẫn và kiểm soát tại các vị trí tập trung giao thông. - Bố trí khoảng lùi, vuốt nối để đảm giao thông thuận lợi, an
toàn
- Mở rộng nút giao thông để tạo sự thuận lợi cho xe và người đi bộ đi lại an toàn cũng như có thêm không gian để tổ chức cảnh quan. - Bố trí lại các trụ quảng cáo, cột điện, cho phù hợp
10
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT MẶT CẮT NGANG ĐẠI DIỆN TUYẾN ĐƯỜNG VEN BIỂN QUA CÁC KHU VỰC CỦA HUYỆN PHÚ VANG 3.1. HIỆN TRẠNG ĐỊA HÌNH, ĐỊA MẠO, KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÙNG VEN BIỂN CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ HUYỆN PHÚ VANG 3.1.1. Hiện trạng địa hình, địa mạo vùng ven biển hiện có của tỉnh Thừa Thiên Huế 3.1.2. Hiện trạng địa hình, địa mạo vùng ven biển hiện có
của huyện Phú Vang 3.2. HIỆN TRẠNG DÂN CƯ, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT VÙNG VEN BIỂN CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 3.2.1. Hiện trạng dân cư, kinh tế xã hội và tình hình sử dụng đất vùng ven biển của tỉnh Thừa Thiên Huế.
a. Đặc điểm hiện trạng dân cư b. Đặc điểm hiện trạng đất đai và tình hình sử dụng đất c. Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030:
Mục tiêu phát triển: Định hướng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng tỉnh Thừa Thiên-Huế:
Mạng lưới giao thông: 3.2.2. Hiện trạng dân cư, kinh tế xã hội và tình hình sử dụng đất vùng ven biển của huyện Phú Vang
a. Đặc điểm hiện trạng dân cư, kinh tế xã hội: b. Đặc điểm hiện trạng sử dụng đất: c. Đặc điểm hiện trạng kinh tế xã hội:
3.3. HIỆN TRẠNG MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG, NHU CẦU VẬN TẢI VÙNG VEN BIỂN HIỆN CÓ CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ HUYỆN PHÚ VANG 3.3.1. Hiện trạng các tuyến giao thông nhu cầu vận tải vùng
11
ven biển hiện có của tỉnh Thừa Thiên Huế
Hình 3.1. Bản đồ hiện trạng các tuyến đường ven biển qua Tỉnh Thừa Thiên Huế 3.3.2. Hiện trạng mạng lưới đường bộ huyện Phú Vang
Hình 3.2. Mạng lưới đường giao thông hiện trạng kết nối với huyện Phú
Vang 3.4. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH VÀ CÁC DỰ ÁN HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÃ VÀ ĐANG TRIỂN KHAI TẠI HUYỆN PHÚ VANG
3.4.1. Các quy hoạch đô thị ven biển và các dự án xây
dựng, phát triển kinh tế xã hội ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế
Các dự án, khu đất đã giao các tập đoàn, các nhà đầu tư có liên
quan đến tuyến quy hoạch đường ven biển:
* Huyện Phong Điền * Thị xã Hương Trà * Huyện Phú Lộc:
12
3.4.2. Các quy hoạch đô thị ven biển và các dự án xây
dựng, phát triển kinh tế xã hội ven biển tại huyện Phú Vang
Dọc theo vùng biển Huyện Phú Vang đã được phê duyệt 2 khu vực phát triển đô thị đó là Thị trấn Thuận An và Đô thị mới Vinh Thanh.
Hình 3.4. Bản đồ hệ thống các quy hoạch đô thị ven biển huyện Phú Vang
3.4.3. Hướng tuyến đường ven biển đoạn qua tỉnh Thừa
Thiên Huế
Hình 3.9. Bản đồ hướng tuyển tổng quát điều chỉnh ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.4.4. Hướng tuyến đường ven biển đoạn qua huyện Phú Vang
13
Hình 3.10. Mặt bằng đoạn tuyến qua thị trấn Thuận An
Hình 3.11. Mặt bằng đoạn tuyến qua xã Phú Thuận – Phú Hải
Hình 3.12. Mặt bằng đoạn tuyến qua xã Phú Diên
Hình 3.13. Mặt bằng đoạn tuyến qua xã Vinh Xuân – Vinh Thanh – Vinh An
14
3.5. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ MẶT CẮT NGANG TUYẾN ĐƯỜNG VEN BIỂN ĐOẠN ĐI QUA HUYỆN PHÚ VANG
3.5.1. Cơ sở lý thuyết và pháp lý. 3.5.1.1. Cơ sở lý thuyết. 3.5.1.2. Cơ sở pháp lý. 3.5.2. Các cơ sở thực tế Quy mô thiết kế: Đường trục chính khu vực. Cấp quản lý của tuyến đường: tuyến đường ven biển đi qua huyện Phú Vang thuộc tuyến đường bộ ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế.
Cấp kỹ thuật: 60 ~ 80 Km. Theo chức năng tuyến - Là tuyến đường giao thông huyết mạch nối các trung tâm kinh tế văn hóa giữa các xã, thị trấn thuộc huyện Phú Vang. - Là tuyến đường phục vụ phát triển du lịch và kêu gọi đầu tư để phát triển quỹ đất trong vùng.
NN+T = NN (1 + αt Et)T
- Là tuyến đường biên phòng tuần tra ven biển. Căn cứ vào kết quả tính toán số làn xe + Thu thập số liệu đếm xe + Dự báo nhu cầu vận tải: Trên các đoạn nghiên cứu theo mô hình đàn hồi như sau: Dựa trên cơ sở phương pháp dự báo trên cùng với các kịch bản về kinh tế dự báo tốc độ tăng trưởng GDP và hệ số đàn hồi cho từng loại xe qua từng giai đoạn theo phương án sau: Dự báo tốc độ tăng trưởng GDP:
Giai đoạn
2020 – 2025 2025 – 2030 2030 – 2035
Tốc độ tăng trưởng GDP dự kiến của khu vực nghiên cứu 8,0 % 10,0 % 12,0 %
15
Dự báo hệ số đàn hồi:
Giai đoạn
Xe con
Xe tải các loại
Xe máy/ Xe lam
Xe đạp/ Xích lô
2020 – 2025 2025 – 2030 2030 – 2035
1,2 1,5 1,2
Xe khách các loại 1,3 1,6 1,15
1,1 1,4 1,15
1,15 0,9 0,7
1,1 0,9 0,7
Kết quả tính toán lưu lượng xe/ngày đêm (Đoạn qua
huyện Phú Vang - từ Thuận An đi Vinh Thanh) như sau:
16
Xác định số làn xe yêu cầu:
Bề rộng phần xe chạy phụ thuộc số làn xe và bề rộng mỗi làn. Số làn xe trên mặt cắt ngang được xác dịnh theo công thức: nlx = Nxcđgiờ / (Z*Nlth)
Nội dung
Bảng kết quả tính toán số làn xe của đường ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế TT Kết quả 1 Tổng lưu lượng xe TB ngày đêm năm tính toán 2 Lưu lượng xe thiết kế ở giờ cao điểm 3 Năng lực thông hành tối đa 4 Hệ số sử dụng năng lực thông hành 5 Kết quả: Số làn xe cơ giới yêu cầu
Đơn vị xcqđ/ngđêm xcqđ/h xcqđ/h.làn 3,98
47.721 5.727 1.800 0,8 3,98
Ký hiệu Ntbnăm Nxcđgiờ Nlth Z nlx
* Tuyến đường ven biển Đà Nẵng: + Đường Nguyễn Tất Thành: đoạn dọc biển Xuân Thiều - Đà
Nẵng
+ Đường Nguyễn Tất Thành: đoạn dọc biển Phú Lộc - Đà Nẵng + Đường Võ Nguyên Giáp: đoạn dọc biển Đà Nẵng + Đường Trường Sa: * Đường Lạc Long Quân – Cửa Đại – tp Hội An – Quảng Nam * Đường An Dương Vương, Thành phố Quy Nhơn 3.5.3. Kết quả nghiên cứu Từ các căn cứ trên luận văn đề xuất 4 mặt cắt ngang điển hình
cho tuyến đường ven biển đi qua huyện Phú Vang như sau:
Thiết kế theo chức năng giao thông: Dạng 1: đối với các tuyến đường đi qua khu vực đông
dân cư (từ thị trấn Thuận An đến xã Phú Hải)
- Quan điểm thiết kế: - Chức năng giao thông - Chức năng không gian - Đề xuất mặt cắt ngang điển hình gồm: 4 làn xe chạy cho các phương tiện giao thông có tính cơ động cao được ngăn các bằng dải phân cách cứng rộng 3,0m, bề rộng làn xe B làn= 4 x 3,75m = 15,0m, 2 làn trong cùng sát mép bó vỉa bố trí làn xe thô sơ có tính cơ động
17
thấp (ưu tiên để tiếp cận các khu phố 2 bền đường), bề rộng mỗi làn xe B làn= 2 x 2,5m = 5,0m.
Vậy bề rộng mặt cắt ngang đường: B = 6,0+2,5+2x3,75+0,5+3,0+0,5+3,75x2+2,5+6,0= 36,0m
Cấp đường
- So sánh đối chiếu với quy chuẩn - tiêu chuẩn: QCVN 07- 4:2016/BXD Đường trục chính đô thị
Khung tiêu chuẩn Đường trục chính đô thị
TCXDVN 104:2007 Đường phố chính đô thị chủ yếu 80; 70 (60) 6 3,75 (3,5)
100 (80) 4 3,75
80 4 3,75
2,0 (1,5)
2,0
0,75 (0,5)
0,5 (0,25)
0,5
2,0
3,0; 2,5 (2,0)
3,0
6,0 (4,0)
6,0
4,0
2,5
2,5
Tốc độ thiết kế Số làn xe 2 chiều Chiều rộng 1 làn xe (m) Chiều rộng tối thiểu của lề đường (m) Chiều rộng dải an toàn (m) Chiều rộng tối thiểu dải phân cách (m) Chiều rộng hè đường (m) Chiều rộng tối thiểu đường xe đạp
3,0
Chiều rộng tối thiểu làn phụ
2,5m (Tận dụng lề đường để bố trí cho xe đạp) Không bố trí do hai bên tuyến là khu vực dân cư hiện hữu
Phải tách phần đường dùng cho trục giao thông chạy suốt đô thị và phần đường dùng
18
cho giao thông nội bộ khu vực 30,0
36,0
Chiều rộng đường min (m)
50,5; 50,0 (47)
Để tăng tính tiếp cận và tạo sự thuận lợi cho hoạt động kinh doanh tại các khu vực tập trung kinh doanh dịch vụ đề xuất giảm vỉa hè xuống còn 3,0m và bố trí một làn dừng – đổ xe tạm thời.
Dạng 2: Đối với tuyến đi qua khu vực dân cư thưa thớt, chủ yếu địa hình đi qua là cồn cát và khu vực nghĩa địa (xã Phú Diên)
- Quan điểm thiết kế: - Chức năng giao thông - Đề xuất mặt cắt ngang điển hình: Đề xuất mặt cắt ngang điển hình gồm: 4 làn xe chạy cho các phương tiện giao thông có tính cơ động cao được ngăn các bằng dải phân cách cứng rộng 3,0m, bề rộng làn xe B làn= 4 x 3,75m= 15,0m, 2 làn trong cùng sát mép bó vỉa bố trí làn xe thô sơ tuy nhiên để tăng cường khả năng thông hành của tuyến đường cần mở rộng hơn, bề rộng mỗi làn xe B làn = 2x3,5m=7,0m. Vậy bề rộng mặt cắt ngang đường:
B=4,0+4,5+0,5+3,5+2x3,75+0,5+3,0+0,5+3,75x2+3,5+0,5+4,5+4,0= 44,0m
19
- So sánh đối chiếu với quy chuẩn - tiêu chuẩn: QCVN 07-4:2016/BXD
TCXDVN 104:2007
Cấp đường
Đường trục chính đô thị Đường phố chính đô
100 (80) 4 3,75
thị chủ yếu 80; 70 (60) 6 3,75 (3,5) 2,0 (1,5)
Khung tiêu chuẩn Đường trục chính đô thị 80 4 3,75 2,0
0,5
0,75 (0,5)
0,5 (0,25)
2,0
3,0
3,0; 2,5 (2,0)
6,0(4,0)
4,5
4,0
3,0
3,0
Tốc độ thiết kế Số làn xe 2 chiều Chiều rộng 1 làn xe (m) Chiều rộng tối thiểu của lề đường (m) Chiều rộng dải an toàn (m) Chiều rộng tối thiểu dải phân cách (m) Chiều rộng hè đường (m) Chiều rộng tối thiểu đường xe đạp
3,0
3,5m (Tận dụng lề đường để bố trí cho xe đạp) Không bố trí
Chiều rộng tối thiểu làn phụ
Phải tách phần đường dùng cho trục giao thông chạy suốt đô thị và phần đường dùng cho giao thông nội bộ khu vực 30,0
50,5; 50,0 (47)
36,0
Chiều rộng đường min (m)
Dạng 3: Đối với tuyến đường đi qua các khu du lịch, khu vực trung tâm văn hóa, quảng trường (trung tâm thị trấn Thuận An, xã Vinh Thanh và các vùng đầu tư khu du lịch FLC, BRG,...)
- Quan điểm thiết kế: - Chức năng giao thông - Đề xuất mặt cắt ngang điển hình: Đề xuất mặt cắt ngang điển hình gồm: 4 làn xe chạy cho các phương tiện giao thông có tính cơ động cao được ngăn các bằng dải
20
phân cách cứng rộng 3,0m, bề rộng làn xe B làn= 4 x 3,75m= 15,0m, 2 làn trong cùng sát mép bó vỉa bố trí làn xe thô sơ với bề rộng mỗi làn xe B làn= 2 x 2,5m = 5,0m.
Vậy bề rộng mặt cắt ngang đường:
B=6,0+2,5+2x3,75+0,5+3,0+0,5+3,75x2+2,5+2,0+3,5+2,5+6,0= 44,0m
Mặt bằng đoạn chuyển tiếp từ mặt cắt 1-1 (2-2) sang mặt cắt 3-
3
QCVN 07-4:2016/BXD
Cấp đường
Đường trục chính đô thị
Khung tiêu chuẩn Đường trục chính đô thị
80 4 3,75 2,0
100 (80) 4 3,75
0,5 3,0
0,5 (0,25) 3,0; 2,5 (2,0)
0,75 (0,5) 2,0
6,0(4,0) 2,5
4,0 2,5
Tốc độ thiết kế Số làn xe 2 chiều Chiều rộng 1 làn xe (m) Chiều rộng tối thiểu của lề đường (m) Chiều rộng dải an toàn (m) Chiều rộng tối thiểu dải phân cách (m) Chiều rộng hè đường (m) Chiều rộng tối thiểu đường xe đạp
Chiều rộng tối thiểu làn phụ
3,0
6,0 2,5m (Tận dụng lề đường để bố trí cho xe đạp) 6,0
Phải tách phần đường dùng cho trục giao thông chạy suốt đô thị và phần đường dùng cho giao thông nội bộ khu vực 30,0
Chiều rộng đường min (m)
50,5; 50,0 (47)
44,0
- So sánh đối chiếu với quy chuẩn - tiêu chuẩn: TCXDVN 104:2007 Đường phố chính đô thị chủ yếu 80; 70 (60) 6 3,75 (3,5) 2,0 (1,5)
Dạng 4: Đường ngang xuống biển
21
- Quan điểm thiết kế: - Chức năng giao thông - Đề xuất mặt cắt ngang điển hình
Cấp đường
- So sánh đối chiếu với tiêu chuẩn
TCXDVN 104:2007 Đường phố gom
Tốc độ thiết kế Số làn xe 2 chiều Chiều rộng 1 làn xe (m)
QCVN 07- 4:2016/BXD Đường khu vực 50 (40) 2 3,5
60; 50 (40) 2 3,5 (3,25)
Khung tiêu chuẩn Đường trục chính đô thị 50 2 3,5
-
1,5; 0,75 (0,5)
0,5
- 2,0 4,5(3,0) 2,5
0,5; 0,25 2,0; 1,5 (1,0) 5,0; 4,0 (3,0) 2,5
0,25 2,0 4,5 2,5
Chiều rộng tối thiểu của lề đường (m) Chiều rộng dải an toàn (m) Chiều rộng tối thiểu GPC (m) Chiều rộng hè đường (m) Chiều rộng tối thiểu đường xe đạp (m) Chiều rộng tối thiểu làn phụ Chiều rộng đường min (m)
- 16,0
3,0 27,0; 25,0 (20,5)
Không bố trí 26,0
- Cây xanh dải phân cách: kiến nghị sử dụng cây Sơn Liễu kết hợp với cây lan Thủy Tiên
- Cây xanh vỉa hè – cây bóng mát: kiến nghị sử dụng cây Giáng hương hoặc cây Sơn liễu để phù hợp với điều kiện thời tiết ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đối với trạm ve Bus, bãi đổ xe: kiến nghị
Thiết kế theo chức năng không gian:
+ Đối với các vị trí tập trung người qua
500m bố trí 1 trạm chờ và đón xe bus và 1.000m có bố trí 1 bãi đổ xe. Kích thước bãi đổ xe tương ứng bằng bề rộng 1 làn xe.
đường: Bố trí hầm chui cầu vượt khác mức với đường giao thông để đảm bảo an toàn, thuận lợi cho người dân và khách du lịch lưu thông giữa bãi biển và các công trình dọc biển.
Hầm chui đường sắt và xe cơ giới Đối với đường xuống biển tại các khu vực đô thị Thuận An và Vinh Thành bố trí các cổng chào.
Bãi dừng và đổ xe - Đối với không gian chuyển tiếp giữa đường giao thông và biển: kiến nghị bố trí khoảng không gian chuyển tiếp giữa đường giao thông và biển bằng các công viên trồng cây xanh để đảm bảo sự hài hòa và mỹ quan cho tuyến đường.
22
3.6. KẾT LUẬN
Luận văn đã khảo sát, kiểm tra và đánh giá các nội dung liên quan đến tình hình thực tế tại tỉnh Thừa Thiên Huế và Huyện Phú Vang cụ thể: 1. Hiện trạng địa hình, địa mạo, khí tượng thủy văn vùng ven biển của tỉnh Thừa Thiên Huế và huyện Phú Vang. 2. Hiện trạng dân cư, kinh tế xã hội và tình hình sử dụng đất vùng ven biển của tỉnh Thừa Thiên Huế. 3. Hiện trạng mạng lưới giao thông, nhu cầu vận tải vùng ven biển hiện có của tỉnh Thừa Thiên Huế và huyện Phú Vang.
4. Tình hình thực hiện quy hoạch và các dự án hạ tầng kỹ thuật
đã và đang triển khai tại Huyện Phú Vang.
Thông qua khảo sát, đánh giá 4 nội dung trên kết hợp với việc áp dụng khung nội dung thiết kế đã đề xuất tại Chương 2 cũng như tham khảo và so sánh với các tuyến đường ven biển thực tế đã được triển khai và đưa vào khai thác ở khu vực miền Trung (Đường ven
23
biển các tỉnh Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quy Nhơn …), luận văn đã đề xuất 4 dạng mặt cắt ngang thiết kế cho tuyến đường ven biển đoạn đi qua huyện Phú Vang đặc trưng cho 4 dạng tuyến đường có chức năng giao thông và chức năng không gian khác nhau gồm:
+ Dạng 1: Tuyến đường đi qua các khu đô thị, thị trấn trấn có mật độ dân số đông đúc, lượng xe chạy hỗn hợp và phức tạp với 4 làn xe cơ giới, 2 làn xe thô sơ, ROW= 36,0m, Bnền = 36,0m, Bmặt đường = 21,0m, Bgpc= 3,0m, Bvh= 6,0m.
+ Dạng 2: Tuyến đường đi qua các khu vực dân cư thưa thớt, xe chạy cơ động cao với 4 làn xe cơ giới, 2 làn xe thô sơ, ROW= 44,0m, Bnền = 36,0m, Bmặt đường = 24,0m, Bgpc= 3,0m, Bvh= 4,5m.
+ Dạng 3: Tuyến đường đi qua các khu vực phát triển du lịch, khu vực quảng trường với 5 làn xe cơ giới, 3 làn xe thô sơ, ROW= 44,0m, B nền = 44,0m, Bmặt đường = 27,0m, Bgpc= 3,0m, Bvh= 6,0m.
+ Dạng 4: Tuyến đường tiếp cận các khu bãi tắm, đường ra biển với 4 làn xe cơ giới, 2 làn xe thô sơ, ROW = 26,0m, Bnền = 26,0m, Bmặt đường = 15,0m, Bgpc= 2,0m, Bvh= 4,5m. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN: Trong những năm gần đây quá trình đô thị hóa tại các đô thị diễn ra một cách nhanh chóng do đó việc lập quy hoạch, thiết kế đường phố đô thị cần được đánh giá và quan tâm đúng mức nhằm đảm bảo xây dựng đô thị hoàn chỉnh và hài hòa theo quan điểm tôn trọng giao thông hiện tại và tương lai, phát triển đô thị dựa trên những mục tiêu phát triển bền vững nhằm đem lại bộ mặt hiện đại những vẫn giữ gìn bản sắc văn hóa vùng miền. Tuy nhiên hiện nay đường phố ở nước ta vẫn còn nhiều bất cập trong công tác quy hoạch và thiết kế do đó chưa đảm bảo được hai chức năng chính của đường là chức năng giao thông và chức năng không gian, Từ những kinh nghiệm thực tế của các nước trên thế giới cũng như phân tích đánh giá thực tế hiện trạng tại tuyến đường ven biển qua huyện Phú Vang,
24
tác giả đưa ra khung nội dung thiết kế mặt cắt ngang và mặt cắt ngang đường khác nhau ứng với vị trí tuyến qua các khu vực khác nhau. Tác giả đã đối chiếu với các quy chuẩn – tiêu chuẩn hiện hành để đảm bảo tính hợp lý và phù hợp của tuyến đường.
2. KIẾN NGHỊ Từ những vấn đề đã phân tích, tổng hợp và các giải pháp nêu trên có thể thấy rằng công tác quy hoạch thiết kế đường phố theo chức năng giao thông và chức năng không gian là hết sức cần thiết và phù hợp với tình hình giao thông đô thị ở nước ta, đem lại những ưu điểm về mặt sử dụng cũng như không gian đô thị. Đây là những yếu tố quan trọng để hệ thống hạ tầng kỹ thuật giao thông hướng đến mục tiêu phát triển bền vững. Do đó tác giả kiến nghị như sau:
- Đề xuất áp dụng Khung nội dung thiết kế mặt cắt ngang nói trên làm cơ sở định hướng, chỉ dẫn kỹ thuật cho việc triển khai công tác quy hoạch, thiết kế đường ven biển cho các khu vực thuộc Tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và áp dụng cho các tỉnh khác trên toàn quốc.
- Các cơ quan quản lý: ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, chỉ dẫn và văn bản pháp quy quy định về quy hoạch, thiết kế và quản lý khai thác đường phố theo chức năng không gian với tiêu chí vừa bảo tồn vừa phát triển bền vững. Trong đề tài luận văn, tác giả đã kiến nghị khung thiết kế mặt cắt ngang đường theo chức năng giao thông và chức năng không gian để tham khảo đánh giá và làm cơ sở cho việc xây dựng quy trình thiết kế phù hợp. - Đối với các đơn vị tư vấn thiết kế: ngoài việc thiết kế đường phố thỏa mãn chức năng giao thông cần nghiên cứu về chức năng không gian để đề xuất mặt cắt ngang thỏa mãn chức năng này.