vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
90
V. KẾT LUẬN
Khảo sát 34 bệnh nhân bị đứt hoàn toàn,
gần hoàn toàn vị trí 1/3 dưới cẳng tay cổ
tay được phẫu thuật khâu nối chi, kết hợp điều
trị nội khoa hỗ trợ, tập vật trị liệu, phẫu thuật
phục hồi chức năng cho kết quả bàn tay hữu
dụng. Phương tiện cấp cứu vận chuyển bệnh
nhân nhanh chóng kết hợp xây dựng đội phẫu
thuật viên khâu nối chi hỗ trợ nhau trong c k
thuật. Qua đó, cần xây dựng được đội phẫu
thuật viên khâu nối chi gồm nhiều phẫu thuật
viên hổ trợ nhau để hoàn thành phẫu thuật thật
tốt chất lượng cao. Thành lập đội phẫu
thuật viên khâu nối chi gồm nhiều phẫu thuật
viên hỗ trợ nhau để hoàn thành phẫu thuật thật
tốt chất lượng cao. Thành lập mạng lưới
phẫu thuật viên vi phẫu, mạng internet để hội
chẩn từ tuyến cơ sở đến tuyến trên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Vĩnh Thống (2010). “Đánh giá kết quả
nôi đứt lìa chi tại BV Chợ Rẫy 2007 2009”, Tạp
chí Y Học Việt Nam, tập 347, trang 458-462.
2. Văn Châu (1998). “Vi phẫu thuật mạch máu
thần kinh”, Hội y dược học thành phố Hồ Chí Minh,
trang 529.
3. Nguyễn Quang Long (1987). “Bài giảng triệu
chứng học ngoại khoa tập II”, Hội y dược học
thành phố Hồ Chí Minh.
4. Raoul Tubiana (1996). “Examination of the
hand and wrist”, Mosby.
5. S Hoppenfeld, M.D. (1976). “Physical
examination of the spine and extremities”,
Appleton-century-crofts.
6. San-Hyun Woo (2009). “American association
of hand surgery”, Hand 4, pp. 55-61.
7. Nguyen The Hoang, M.D. (2009). “Complete
middle forearm amputations after avultion injuries
Microsurgerical replantation results in
Vietnamese patients”. J Trauma, 66: 1167-1172.
THỜI GIAN SỐNG THÊM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN
III IV ĐƯỢC HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ PACLITAXEL – CISPLATIN
Ngô Thị Tính*
TÓM TẮT24
Mục tiêu: Ðánh giá thời gian sống thêm một
số yếu tố liên quan của bệnh nhân ung thư phổi
không tế bào nhỏ giai đoạn III IV điều trị hóa chất
phác đồ Paclitaxel – Cisplatin. Đối tượng phương
pháp: Bằng phương pháp tả hồi cứu trên 67 bệnh
nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III – IV
được điều trị bằng phác đồ Paclitaxel Cisplatin từ
2014 2018. Kết quả: Với thời gian theo dõi trung
bình 11,8 ± 8,6 tháng (3-38 tháng): Thời gian sống
thêm toàn bộ trung bình 13,2 ± 1,2tháng, tỷ lệ
sống thêm 12 tháng 35,6%, tỷ lệ sống thêm 24
tháng 16,4%. Một số yếu tố liên quan tới thời gian
sống thêm dài hơn ý nghĩa là: giai đoạn bệnh
liên quan tới đáp ng điều trị của đối tượng nghiên
cứu (p < 0,001), xu ớng N1,2 đáp ứng tốt hơn N3
với p=0,058, tình trạng đáp ứng sau điều trị, chỉ số PS
trước điều trị, tình trạng di căn hạch, ung thư biểu mô
thể tuyến. Các yếu tố không khác biệt về sống thêm
ý nghĩa kích thước u nguyên phát, nhóm tuổi,
giới tính, tình trạng hút thuốc. Kết luận: Ung thư phổi
không tế bào nhỏ được hóa trị phác đồ Paclitaxel
Cisplatin có thời gian sống thêm tn b13,2 ±1,2 tng.
Từ khóa:
Ung thư phổi; ung thư phế quản phổi;
ung thư phổi không tế bào nhỏ; Paclitaxel – Cisplatin
*Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Ngô Thị Tính
Email: tiensingothitinh@gmail.com
Ngày nhận bài: 5.4.2019
Ngày phản biện khoa học: 30.5.2019
Ngày duyệt bài: 3.6.2019
SUMMARY
MORE LIVING TIME AND A SOME OF
RELATED FACTORS ON LUNG CANCER NON-
SMALL CELL WITH DISEASES STAGE III - IV
TREATED BY PACLITAXEL CISPLATIN
Objectives: To assess the survival time and some
related factors of non-small cell lung cancer patients
stage III - IV chemotherapy treatment Paclitaxel -
Cisplatin. Objects and methods: By retrospective
descriptive method on 67 lung cancer patients without
small cell stage III - IV treated with Paclitaxel -
Cisplatin regimen from 2014 - 2018. Results: With
time follow average of 11.8 ± 8.6 months (3-38
months): The average overall survival time is 13.2 ±
1.2 months, the survival rate of 12 months is 35.6%,
the rate Living for 24 months is 16.4%. Some factors
related to significantly longer survival time are: the
disease phase is related to the treatment response of
the study subjects (p <0.001), the N1,2 trend is better
than N3. with p = 0.058, post-treatment response
status, pre-treatment PS index, lymph node
metastasis, gland carcinoma. The non-significant
difference in survival is the primary tumor size, age
group, gender, smoking status. Conclusion: Non-
small cell lung cancer treated with Paclitaxel - Cisplatin
regimen had a lifetime of 13.2 ± 1.2 months.
Keywords:
Lung cancer; bronchopulmonary cancer;
non-small cell lung cancer; Paclitaxel - Cisplatin
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi (UTP) bệnh ác tính thường
gặp nhất nguyên nhân gây tvong hàng
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 479 - THÁNG 6 - S 1 - 2019
91
đầu do ung thư nhiều nước trên thế giới. Ước
tính trên thế giới khoảng 1,8 triệu trường hợp
ung t phổi mới mắc trong năm 2012, chiếm
khoảng 13% trong tổng số bệnh nhân ung thư.
Tại Hoa Kỳ, khoảng 225.000 trường hợp mới
mắc bệnh UTP hơn 160.000 người chết mỗi
năm [3]. Tại Việt Nam, theo Globocan 2012, tỷ lệ
mắc chuẩn UTP đứng thứ nhất nam giới, với
38,8/100.000 dân đứng hàng thứ ba nữ
giới, với 10,5/100.000 dân [4], [2].
Chẩn đoán xác định UTP thường khó khăn
nguyên do phổi một quan nằm trong lồng
ngực. giai đoạn sớm của bệnh thường không
biểu hiện lâm sàng, nếu triệu chứng cũng
không đặc hiệu dễ chẩn đoán nhầm với các bệnh
về phổi khác. Bệnh tiến triển âm thầm, đến
khi c triệu chứng trở nên rệt thì bệnh đã
giai đoạn muộn. Trong điều trị UTP phẫu thuật
triệt căn phương pháp hiệu quả nhất nhưng
chỉ khi tổn thương n khu trú. Khi bệnh đã
giai đoạn không mổ được, hóa trị xạ trị
những phương pháp điều trị chính.
Nhiều nghiên cứu đã công bố paclitaxel
một dẫn chất hiệu quả rệt trong điều trị
ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai
đoạn muộn, khi dùng đơn độc hay phối hợp với
nhóm platin.Tại Trung tâm Ung bướu Thái
Nguyên, phác đồ Paclitaxel-Cisplatin đã sử dụng
trong điều trị UTPKTBN trở thành phổ biến từ
năm 2010, nhưng chưa có một nghiên cứu nào
đánh giá tổng thể về kết quả điều trị của phác
đồ này. vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này
nhằm hai mục tiêu sau:
Ðánh giá thời gian sống
thêm một số yếu tố liên quan của bệnh nhân
ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III IV
điều trị a chất phác đồ Paclitaxel Cisplatin tại
Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên từ 2014 2018.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Ðối tượng nghiên cu. 67 bnh nhân
(BN) ung thư phổi không tế bào nh giai đoạn
IIIB, IV được điều tr bng phác đồ Paclitaxel-
Cisplatin tại Trung tâm ung bướu Thái Nguyên t
tháng 01/2014 đến tháng 10/2018.
2.1.1. Tiêu chun la chn
- BN được chẩn đoán xác định UTPKTBN
dựa vào kết quả mô bệnh học.
- Xếp giai đoạn giai đoạn IIIB, IV theo hệ
thống xếp loại Union International Contre la Cancer
(UICC - Ủy ban phòng chống ung thư quốc tế),
American Joint Committee on Cancer (AJCC - Hiệp
hội ung thư Mỹ) 2010 phn bản VII, [7].
- Chsố tn trạng PS (Performance Status) từ
0-2 (theo thang điểm Eastern Cooperative Oncology
Group (ECOG Hiệp hội ung t Châu Âu) [8].
- Tuổi từ 18 tuổi trở lên, không mắc ung thư
thứ hai.
- Không có chống chỉ định điều trị hóa chất:
- Ðiều trị tối thiểu 3 đợt hoá chất phác đồ
Paclitaxel-Cisplatin.
- Chấp nhận tham gia nghiên cứu. hồ
lưu trữ đầy đủ.
2.1.2. Tiêu chun loi tr
- BN UTP có kết quả mô bệnh học loại ung
thư tế bào nhỏ.
- Ðã được điều trị ung thư trước đó.
- Có chống chỉ định điều trị hóa chất.
- Từ chối hợp tác vào nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cu
- Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu
- Cỡ mẫu toàn bộ
1.2.2. Phác đồ điu tr. Theo hướng dn
ca National Comprehensive Cancer Network
(NCCN - Mng lưới Ung thư M) 2015, sách điu
tr ni khoa bnh ung thư [6] được phê duyt
bi Hội đồng khoa hc Bnh vin Đa khoa Trung
ương Thái Nguyên: Paclitaxel: 175mg/m2 da
truyền tĩnh mạch ngày 1 (trên 3 gi).
Cisplatin: 80mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày
1 (1-3 giờ). Chu kỳ 21 ngày x 6 chu kỳ
1.3. Các bước tiến hành
- Đánh giá lâm sàng, cận lâm sàng trước
sau điều trị, Đánh giá kết qu điu tr.
- Đánh g thi gian sng thêm theo Kaplan Meier
- Phân tích mt s yếu t lien quan
1.4. Phương pháp qun lý, thng
x s liu: - Mi bnh nhân s mt b h
sơ riêng biệt, theo dõi trong sut quá trình trước,
trong, sau khi kết thúc điều tr và thời điểm dng
nghiên cu.
- Các thông tin thu nhận được nhập vào máy
tính và xử lý trên phần mềm SPSS 20.0.
1.5. Vấn đề đạo đc trong nghiên cu
- Phác đồ điều trị này đã được các BV chuyên
ngành ung bướu đầu ngành trong nước sử dụng
được sự đồng ý của Hội đồng y đức Bệnh
viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
- Nghiên cứu này hoàn toàn tự nguyện và
chnhằm mục đích nâng cao chất ợng điu trị
cho người bệnh, không nhằm mục đích nào khác.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Mt s đặc đim lâm sàng, cn lâm sàng và đáp ứng điều tr
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
92
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi, giới
Giới
Nhóm tuổi
Nam
Nữ
Tổng số
n
Tỷ lệ %
n
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
≤50
11
19,3
1
10,0
17,9
51 60
24
42,1
3
30,0
40,3
61 70
16
28,1
5
50,0
31,3
>70
6
10,5
1
10,0
10,5
Tổng
57
100
10
100
100
Nhận xét:
Tuổi trung bình 58,9±8,6 thấp nhất 38, cao nhất 77; Nhóm tuổi mắc nhiều
nhất là 51-60 với tỷ lệ 40,3%. Tỷ lệ nam/nữ = 5,7/1
43,2%
33,3%
17,3%
6,2%
UTBM tuyến UTBM vảy
UTBM TB ln UTBM khác
Biểu đồ 3.1. Kết quả mô bệnh học
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân ung thư biểu
tuyến (UTBMT) cao nhất với tỷ lệ 43,2%; tiếp
sau ung thư biểu (UTBM) vảy 33,3%; ung
thư biểu tế bào lớn chiếm 17,3%. Còn lại
các ung thư biểu mô khác chiếm 6,2%
Bảng 3.2. Đáp ứng thực thể sau điều trị
Đáp ứng thc th
n
Tỷ lệ %
Đáp ứng hoàn toàn
0
0
Đáp ứng mt phn
28
41,8
Bnh gi nguyên
20
29,8
Bnh tiến trin
19
28,4
Tng
67
100
Nhận xét:
Không có bệnh nhân nào đáp ứng
hoàn toàn sau điều trị. 28 trường hợp đáp
ứng một phần chiếm 41,8%. Bệnh giữ nguyên
chiếm 29,8%, bệnh tiến triển chiếm 28,4%.
3.2. Thi gian sng thêm mt s yếu
t liên quan
3.2.1. Thi gian sng thêm toàn b.
Biểu đồ 3.2. Thời gian sống thêm toàn
bộ trung bình
Nhận xét:
Qua thời gian theo dõi trung bình
11,8 ± 8,6 tháng (từ 3-38 tháng) chúng tôi thấy:
Trong 67 bệnh nhân nghiên cứu 50 bệnh nhân
đã tử vong (74,6%) và có 17 bnh nhân còn sống
(25,4%) tính đến thời điểm dừng nghiên cứu.
Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình là 13,2 ±
1,2 tháng. Tỷ lệ sống thêm 12 tháng 35,6 %.
Tỷ lệ sống thêm 24 tháng là 16,4%.
Biểu đồ 3.3. Thời gian sống thêm toàn
bộ theo giới tính
Nhận xét:
Thời gian sống thêm trung nh
giữa hai giới không ý nghĩa thống kê, với p =
0,880.
Biểu đồ 3.4. Thời gian sống thêm toàn
bộ theo vị trí hạch di căn
Nhận xét:
Sự khác biệt ý nghĩa về thời
gian sống thêm giữa nhóm N1, 2 so với nhóm
N3, với p = 0,01.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 479 - THÁNG 6 - S 1 - 2019
93
Biểu đồ 3.5. Thời gian sống thêm toàn
bộ theo giai đoạn IIIB – IV
Nhận xét:
Thời gian sống thêm trung bình
nhóm BN giai đoạn IIIB 21,9 tháng so với 7,9
tháng nhóm BN giai đoạn IV. Sự khác biệt này
có ý nghĩa thống kê với p = 0,0001.
Biểu đồ 3.6. Thời gian sống thêm toàn
bộ theo thể mô bệnh học
Nhận xét:
Thời gian sống thêm giữa c thể
bệnh học (MBH) không ý nghĩa thống kê,
với p = 0,076. Khi phân ch riêng cặp thể MBH
giữa UTBM tuyến UTBM vảy thì thời gian sống
thêm khác biệt có ý nghĩa với p=0,034
Bảng 3.3. Mối liên quan giữa đặc điểm chung với đáp ứng điều trị
Đáp ứng
Các yếu tố
Không
2, p
n
%
n
%
Giới
Nam
25
37,3
32
47,8
> 0,05
Nữ
4
6,0
6
8,9
Nhóm tuổi
≤ 60
12
17,9
27
40,3
> 0,05
> 60
10
14,9
18
26,9
PS
1
21
31,3
7
10,5
< 0,001
2
2
3,0
37
55,2
Thời gian phát
hiện
≤ 3 tháng
12
17,9
23
34,3
> 0,05
> 3 tháng
10
14,9
22
32,9
Hút thuốc
19
28,4
31
46,3
> 0,05
Không
6
9,0
11
16,3
Nhận xét:
Chỉ chỉ sPS trước điều trị liên quan tới đáp ứng điều trị của đối tượng nghiên
cứu (p < 0,001). Các yếu tố khác không có ý nghĩa khi so sánh đáp ứng điều trị.
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa tình trạng bệnh với đáp ứng điều trị
Đáp ứng
Các yếu tố
Không
2, p
n
%
n
%
Giai đoạn T
T1, T2
3
4,9
5
7,4
> 0,05
T3, T4
21
30,9
38
56,8
Giai đoạn N
N1,2
19
25,9
22
33,3
= 0,058
N3
7
9,9
19
30,9
Giai đoạn
bệnh
IIIB
21
29,6
5
7,4
< 0,001
IV
5
6,2
36
56,8
Nhận xét:
Giai đoạn bệnh liên quan tới đáp ứng điều trị của đối tượng nghiên cứu (p <
0,001), xu hướng N1,2 đáp ứng tốt hơn N3 với p=0,058. ch biệt giai đoạn T không sự khác biệt
vì có nhiều trường hợp di căn xa trong nghiên cứu.
Bảng 3.5. Mối liên quan giữa thể mô bệnh học với đáp ứng điều trị
Đáp ứng
Thể MBH
Không
2, p
n
%
n
%
UTBM Tuyến
13
19,8
17
23,5
= 0,023
UTBM Vảy
3
6,2
19
27,1
UTBM TB lớn
5
7,4
7
9,9
Không phân tích
UTBM khác
1
2,4
2
3,7
Nhận xét:
Thể bệnh học UTBM tuyến UTBM vảy liên quan đến đáp ứng điều trị với p =
0,023. Thể mô bệnh học UTBM tế bào lớn và UTBM khác không phân tích (vì cỡ mẫu bé).
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
94
IV. BÀN LUẬN
Tuổi trung bình 58,9 ± 8,6 thấp nhất 38,
cao nhất 77; Nhóm tuổi mắc nhiều nhất 51-
60 với tỷ lệ 40,3%. Tỷ lệ nam/nữ = 5,7/1. Theo
Đ.H.An cs: trình trạng mắc bệnh cao nhất đ
tuổi 46 chiếm 63,2%, thấp nhất 23; cao nhất 68
[An]. Tỷ lệ bệnh nhân ung thư biểu tuyến
cao nhất với tỷ lệ 43,2%; tiếp sau ung thư
biểu vảy 33,3%; ung tbiểu tế o lớn
chiếm 17,3%. Còn lại các ung thư biểu
khác chiếm 6,2%. Kết qu NC tỷ lệ UTBM
tuyến thấp hơn của Đ.H.An cs: UTBM tuyến
60,53%; UTBM vảy 26,32% [An]. Về đáp ứng
điều trị: không bệnh nhân nào đáp ứng hoàn
toàn sau điều trị. 28 trường hợp đáp ứng một
phần chiếm 41,8%.Bệnh giữ nguyên chiếm
29,8%, bệnh tiến triển chiếm 28,4%. Theo
Đ.H.An cs: bệnh ổn định 52,53%, đáp ứng
bán phần 26,32% [An]
Thời gian sống thêm: Qua thời gian theo dõi
trung nh 11,8 ± 8,6 tháng (từ 3-38 tháng)
chúng tôi thấy: Trong 67 bệnh nhân nghiên cứu
50 bệnh nhân đã tử vong (74,6%) 17
bệnh nhân n sống (25,4%) tính đến thời điểm
dừng nghiên cứu. Thời gian sống thêm toàn bộ
trung nh 13,2 ± 1,2 tháng, tlệ sống thêm
12 tháng 35,6 %, tlệ sống thêm 24 tháng
16,4%. Kết quả NC của chúng tôi thời gian
sống thêm thấp hơn của Đ.H.An cs: thời gian
sống trung bình 13,86 tháng điều này thể
do đối tượng lựa chọn BN ó giai đoạn bệnh khác
nhau. Thời gian sống thêm trung bình giữa hai
giới không ý nghĩa thống kê, với p = 0,880.
Sự khác biệt ý nghĩa về thời gian sống thêm
giữa nhóm N1, 2 so với nhóm N3, với p = 0,01.
Thời gian sống thêm trung bình nhóm BN
giai đoạn IIIB 21,9 tháng so với 7,9 tháng
nhóm BN giai đoạn IV. Sự khác biệt này ý
nghĩa thống với p = 0,0001 . Theo Đ.H.An
cs: thời gian sống trung bình IIB 14,72
tháng; IIIA 13,28 tháng; IIIB 10,28
tháng [1]. Thời gian sống thêm giữa các thể
MBH không có ý nghĩa thống kê, với p = 0,076.
Khi phân tích riêng cặp thể MBH giữa UTBM
tuyến UTBM vảy thì thời gian sống thêm khác
biệt có ý nghĩa với p=0,034 Chỉ chỉ số PS trước
điều tr ln quan tới đáp ứng điều trị ca đối
ợng nghiên cứu (p < 0,001). c yếu tố khác
không có ý nghĩa khi so sánh đáp ứng điều trị.
Giai đoạn bệnh liên quan tới đáp ứng điều
trị của đối tượng nghiên cứu (p<0,001), xu
hướng N1,2 đáp ứng tốt hơn N3 với p=0,058.
Tách biệt giai đoạn T không có sự khác biệt
nhiều trường hợp di căn xa trong nghiên cứu.
Thể bệnh học UTBM tuyến UTBM vảy
liên quan đến đáp ứng điều trị với p = 0,023.
Thể bệnh học UTBM tế bào lớn UTBM
khác không phân tích (vì cỡ mẫu bé).
V. KẾT LUẬN
Với thời gian theo dõi trung bình 11,8 ± 8,6
tháng (3-38 tháng) chúng tôi thấy: Thời gian
sống thêm toàn bộ trung bình 13,2 ± 1,2
tháng. Tỷ lệ sống thêm 12 tháng 35,6%. Tỷ lệ
sống thêm 24 tháng là 16,4%.
- Một số yếu tố liên quan tới thời gian sống
thêm dài hơn ý nghĩa giai đoạn bệnh sớm,
tình trạng đáp ứng sau điều trị, chỉ sPS trước
điều trị, tình trạng di căn hạch, ung thư biểu
thể tuyến.
- Các yếu tố không khác biệt về sống thêm
ý nghĩa kích thước u nguyên phát, nhóm tuổi,
giới tính, tình trạng hút thuốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Hoàng An, Nguyn Thanh Ái, Phan
Cnh Duy (2012), Đánh giá kết qu x hóa phi
hợp trong ung thư phổi không tế bào nh giai
đon tiến xa ti Bnh viện Trung ương Huế t
2009 đến 2011, Tạp chí Ung thư học Vit Nam, s
4 (2012) tr 153-160.
2. 2. Torre LA, Bray F, Siegel RL, et al. (2015),
Global cancer statistics, 2012, CA Cancer J Clin, 65
(2), 87-108.
3. Siegel RL, Miller KD, and Jemal A (2015), Cancer
statistics, 2015, CA Cancer J Clin, 65 (1), 5-29.
4. Ferlay J, Soerjomataram I, Dikshit R, et al.
(2015), Cancer incidence and mortality worldwide:
sources, methods and major patterns in GLOBOCAN
2012, Int J Cancer, 136 (5), E359-86.
5. Nguyễn Đức, Trần Văn Thuấn, Nguyn
Tuyết Mai (2010), Điu tr ni khoa bnh ung
thư, Nhà xuất bn Y hc, 81-98.
6. Bùi Diu, Trần Văn Thuấn (2014), Ung thư
phi không tế bào nh. S tay điều tr ni khoa
ung thư, Nhà xuất bn Y hc, 42-70.
7. Mirsadraee S, Oswal D, Alizadeh Y, et al.
(2012), The 7th lung cancer TNM classification
and staging system: Review of the changes and
implications, World J Radiol, 4 (4), 128-134.
8. Buccheri G, Ferrigno D, and Tamburini M
(1996), Karnofsky and ECOG performance status
scoring in lung cancer: a prospective, longitudinal
study of 536 patients from a single institution, Eur
J Cancer, 32A (7), 1135-1141.