vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
70
healing after intramedullary fixation". J Trauma,
68(3), pp 629 - 632.
8. Leow J.M., et al (2016), "The radiographic union
scale in tibial (RUST) fractures". BJR, 5, pp 116 - 121.
9. Cekic E., et al (2014), "Reliability of the
Radiographic Union Score for Tibial Fractures".
Acta Orthop Traumatol Turc 48(5), pp 533-554.
10. Gawali S.R., Kukale S.B., et al. (2016),
"Management of Fractures of Distal third Tibia by
Interlock Nailing". J Foot Ankle Surg, 3(1), pp 15-22.
THÓI QUEN ĂN MẶN CỦA NGƯỜI DÂN MỘT SỐ TỈNH
CỦA VIỆT NAM NĂM 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Nguyn Thị Hồng Dim1, Phạm Bích Dip2
TÓM TẮT18
Nghiên cứu tả tự đánh giá mức độ ăn mặn
thói quen ăn mặn của người dân tại một số tỉnh ở Việt
Nam năm 2019 một syếu tố liên quan đến hành
vi ăn mặn. Phương pháp tả cắt ngang trên 1184
người dân đi mua hàng tại cửa hàng siêu thị. Tỷ lệ
tự đánh giá mức độ ăn mặn là 15,9% và ăn rất mặn là
1,1%. Tỷ lệ người dân có thói quen cho thêm mặn
chấm muối vào đồ ăn tất ccác bữa ăn hầu hết
các bữa ăn là cao nhất (39,7% và 30,2%). Tỷ lệ người
dân thỉnh thoảng ăn đồ ăn ché biến sẵn có nhiều muối
chiếm tỷ lệ cao nhất là 55,7%, tiếp đến là hầu hét các
bữa ăn 14,9% hiếm khi 13,9%. Tuổi càng cao
thì mức độ ăn mặn càng giảm (OR=0,98; 95%CI:
0,96-0,99). Do vậy, cần phải truyền thông cho người
dân trong cộng đồng về tác hại của ăn mặn với sức
khoẻ hạn chế các hành vi gia tăng ăn mặn theo
khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới.
Từ khóa:
người dân, ăn mặn, thói quen
SUMMARY
BEHAVIOR RELATED TO SALTY FOOD
INTAKE OF PEOPLE IN SOME PROVINCES
IN VIETNAM IN 2019 AND SOME
ASSOCIATED FACTORS
The study describes self assessment of salty habit
and salty level of people in some cities in Vietnam in
2019 and its associated factors. Cross sectional study
among 1184 customers at supermarket and shops.
The rate of self assessment of salty food intake is
15,9% and very salty food intake is 1,1%. The rate of
people who have the habit of adding salt to food and
to cook food at all meals and most meals are the
highest (39,7% and 30,2%). The rate of people who
eat processed food with a lot of salt in some meals
accounts for the highest proportion: 55,7%, followed
by most meals: 14,9% and rarely meals: 13,9%. The
older age is less likely to consume salty food.
(OR=0,98; 95%CI: 0,96-0,99). Therefore, it is
1Cc y tế d phòng, B Y tế
2Viện Đào tạo Y hc D phòng Y tế công cng,
Trường Đại hc Y Hà Ni
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Bích Diệp
Email: phambichdiep@hmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 2.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 20.2.2020
Ngày duyệt bài: 27.2.2020
necessary to communicate with the people in the
community about harmful effects of salty food on their
health and reduced salty intake behaviouras
recommended by world health organization.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, các bnh không
lây nhim (NCDs), bao gm các bnh tim mch,
tiểu đường, ung thư các bệnh hp mãn
tính đã xuất hiện như những thách thc chính
đối vi sc khe cộng đồng. Năm 2012, s ca t
vong do các bnh không lây nhim 38 triu,
tương đương với 68% trong tng s ca t vong
trên toàn thế gii [1]. Con s này d kiến s
tăng lên 52 triệu vào m 2030 [2]. Bên cnh
đó, tỷ l NCD những nước thu nhp thp
trung bình cũng rất cao[3]. Gn ba phần tư số ca
t vong do NCD trong năm 2012 xy ra các
c thu nhp thp trung bình [4], d kiến
con s này s tăng thêm 20% nữa vào năm năm
2020 [3]. Thc tế, kinh tế Việt Nam đã phát triển
trong nhiều năm gần đây và tỷ l người n Vit
Nam b mc các bệnh do NCD ng ng lên. S
ca t vong do NCD ti Việt Nam đã tăng t
288,000 vào năm 2000 lên 379,000 vào năm
2010 [5], ước tính đến m 2014, số ca t vong
do NCD s chiếm 73% s ca t vong Vit
Nam[1]. Tuy nhiên, theo khuyến ngh ca WHO
thì mt phn ln t l bnh NCD th đưc
ngăn chặn bng cách gim các yếu t hành vi
nguy cơ [1]. Theo điu tra y tế quc gia v bnh
không y nhim (STEPS) năm 2015 cho thy t
l tăng huyết áp chung c nam n Vit
Nam 23,2%[6]. Cũng trong nghiên cu này,
xét nghiệm nước tiểu được thc hin trên 4320
người n đại din cho cộng đồng người n
khp c c Vit Nam cho thấy lượng mui
trung bình một người tiêu th 1 ngày là 9,4 gram
[6] cao hơn gn gấp đôi lượng mui khuyến cáo
tiêu th trung bình 1 ngày 5 gram [7]. Tiêu
th Natri cao hơn 2 gam một ngày (tương đương
5g mui) góp phần gây tăng huyết áp đột qu
[7]. Thc tế, quan đim của người dân v mc
độ ăn mặn ca h như thế nào, th yếu t
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
71
nào liên quan đến hành vi gia tăng ăn mn ca
người dân? Nghiên cứu này được thc hin vi 2
mc tiêu:
1.
Thc trng t đánh giá mức độ ăn mặn
thói quen ăn mặn của người dân ti mt s tnh
Việt Nam năm 2019.
2.
t mt s yếu t liên quan đến hành vi
ăn mn của người n mt s tnh Vit Nam
năm 2019.
Kết quả của nghiên cứu này sẽ cung cấp các
bằng chứng để thực hiện các chương trình can
thiệp trong cộng đồng nhằm giảm lượng muối
tiêu thụ của người dân.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Khách hàng tại
các siêu thị và cửa hàng bán lẻ
2.2. Thời gian địa điểm nghiên cứu.
Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng 6
tháng từ tháng 3 đến tháng 10 năm 2019.
Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu đã lựa
chọn chđích 4 tỉnh thuộc các vùng địa khác
nhau để đảm bảo đại diện về mặt địa lý. Các địa
bàn nghiên cứu đã lựa chọn cụ thể theo 04 vùng
sinh thái như sau:
Trung du và min núi phía Bc: Thái Nguyên
Đồng bng sông Hng: Hà Ni
Bc trung b Duyên Hi min Trung:
Bình Định
Tây Nguyên: Buôn Mê Thut
2.3. Thiết kế nghiên cứu. Thiết kế nghiên
cứu mô tả cắt ngang, sử dụng phương pháp định
lượng.
2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu
2.4.1. Cỡ mẫu. Số liệu của nghiên cứu này
một phần của nghiên cứu hành vi tiêu dùng
thực phẩm đã qua chế biến đồ uống không
cồn của khách hàng một số tỉnh Việt Nam, với
cỡ mẫu là 1193 người.
Áp dụng công thức tính c mẫu ước lượng
một tlệ trên quần thể thì cỡ mẫu 1193 đđể
ước lượng hành vi ăn mặn của người n trong
quần thể.
Trong đó:
p: tỷ lệ đối tượng hành vi ăn mặn.
Δ: khoảng sai lệch mong muốn giữa tỷ lệ thu
được từ mẫu (p) và tỷ lệ của quần thể (P).
α: mức ý nghĩa thống kê.
Chọn p = 61,3% tỷ lệ ăn mặn của người
Việt Nam[8], chọn mức ý nghĩa thống α =
0,05; chọn =0.03; ta cỡ mẫu tối thiểu là
1010 người.
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu. Phương
pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn được áp dụng.
Cụ thể như sau:
Bước 1:
Tại mỗi Tỉnh trong 4 Tỉnh đã lựa
chọn, chọn 01 thành phố của Tỉnh đó, mỗi
Thành phố chọn 300 khách hàng.
Bước 2:
Trong thành ph đã chọn, chọn 01
khu vực thành thị 01 khu vực ng thôn. Do
khu vực thành thị đông hơn ng thôn nên tại
thành thị lấy 200 khách hàng tại nông thôn
lấy 100 khách hàng.
Bước 3:
Tại mỗi khu vực lựa chọn, chọn chủ
đích 1 siêu thị và 5 cửa hàng theo tiêu chí là siêu
thị và cửa hàng đông khách. Do quy mô của siêu
thị lớn hơn cửa hàng bán lẻ nên mỗi siêu thị
chọn lượng khách hàng phỏng vấn lớn gấp 5 lần
khách ng phỏng vấn tại mỗi cửa hàng. Như
vậy, tại thành thị, mỗi siêu th chọn 100 khách
hàng, mỗi cửa hàng chọn 20 khách hàng. Tại
nông thôn, mỗi siêu thị chọn 50 khách hàng
mỗi cửa hàng chọn 10 khách hàng.
Chọn mẫu khách hàng theo phương pháp chọn
mẫu thuận tiện. Trong thời gian nhóm nghiên cứu
mặt tại cửa hàng siêu thị, mời khách hàng
mua hàng xong tham gia vào nghiên cứu và dừng
lại cho đến khi đủ số lượng cần thiết.
2.5. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu
Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu là bộ câu
hỏi phỏng vấn trực tiếp gồm 2 phần:
- Phần 1: Thông tin chung về đối tượng
nghiên cứu.
- Phần 2: Thông tin liên quan đến tự đánh giá
ăn mặn của bản thân và thói quen ăn mặn.
2.6. Xsliệu. Số liệu sau khi được thu
thập sẽ được kiểm tra, làm sạch nhập vào
máy tính bằng phần mềm Epidata 3.1 sau đó
được xử lý bằng phần mềm Stata 14.0. Thống kê
tả được sử dụng để tính tần suất tỷ lệ
phần trăm. hình hồi quy logistic được sử
dụng để xác định một số yếu tố liên quan giữa
biến phụ thuộc (hành vi ăn mặn) biến độc
lập (một số yếu tố nhân khẩu học như tuổi,
giới, thành phố).
2.7. Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu đã
được thông qua hội đồng đạo đức số 395/DD
YTCC, hội đồng đạo đức của trường Đại học Y
Tế Công Cộng.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung về đối tượng
nghiên cứu
Bảng 1: Thông tin chung ca đối tượng
nghiên cứu (n = 1193)
Biến số
n
%
Tỉnh: Hà nội
300
25,15
Thái Nguyên
300
25,15
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
72
Bình Định
301
25,20
Đắc lắc
292
24,50
Giới
Nam
308
25,9
Nữ
880
74,1
Trình độ học vấn
Tốt nghiệp tiểu học
38
3,3
Tốt nghiệp trung học cơ sở
185
15,8
Tốt nghiệp phổ thông trung học
392
33,5
Tốt nghiệp cao đẳng/đại học
488
41,7
Tốt nghiệp sau đại học
67
5,7
Nghề nghiệp
Công chức/cán bộ nhà nước
văn phòng/đã nghỉ hưu
328
27,8
Làm việc tại các tổ chức phi
chính phủ/công ty nước ngoài
78
6,6
Công nhân/nông dân/lao động
chân tay/nội trợ
518
43,8
Tự kinh doanh/ buôn bán
160
13,5
Khác (sinh viên,..)
98
8,3
Tình trạng hôn nhân
Độc thân
381
32,2
Kết hôn
804
67,8
Tuổi (Mean; SD)
36,1 14,2
Ghi chú:
Số lượng quan sát các cột thể
nhỏ hơn tổng số mẫu do thiếu thông tin.
Nhận xét:
Số lượng đối tượng tham gia
nghiên cứu gần như nhau các tỉnh. Tỷ lệ nữ
giới gần gấp 3 lần tỷ lệ nam giới.
Trình độ học vấn của đối tượng tham gia
nghiên cứu chủ yếu là từ trung học trở lên.
Nghề nghiệp chính của đối tượng chủ yếu
công nhân/nông dân/lao động chân tay/nội trợ
và tiếp đến là cán bộ công chức nhà nước.
Tuổi trung bình của đối tượng tham gia
nghiên cứu là 36,1 tuổi.
3.2. T đánh giá về thói quen ăn mặn
ca bản thân người dân
Biểu đồ 1: Người n tự đánh giá mức
độ ăn mặn ca bản thân (n=1193)
Nhận xét:
Người dân tự đánh giá về mức độ
ăn mặn của bản thân cho thấy tỷ lệ rất thấp
người n cho rằng họ ăn rất mặn (1,1%) có
15,9% người dân cho rằng họ ăn mặn. Phần lớn
người dân tự đánh giá họ ăn mặn mức độ bình
thường (68,8%). Chỉ 0,9% người n được
hỏi cho rằng hăn rất nhạt 13,3% cho rằng
họ ăn nhạt.
Bng 2: Thói quen ăn mặn ca đối tượng nghiên cứu (n = 1193)
Ăn mặn
(n = 201)
Không ăn mặn
(n = 982)
p
value
Tổng (n =
1184)
n
%
n
%
n
%
Chấm hoặc cho thêm muối vào đồ ăn
104
52,5
366
37,1
<0,001
470
39,7
61
30,8
297
30,1
358
30,2
30
15,2
258
26,1
288
24,3
3
1,5
42
4,3
45
3,8
0
0
22
2,2
22
1,9
0
0,0
2
0,2
2
0,2
Ăn thức ăn chế biến sẵn có nhiều muối
34
16,9
72
7,3
<0,001
106
9,0
48
23,9
129
13,1
177
14,9
96
47,8
567
57,4
660
55,7
14
7,0
153
15,5
165
13,9
9
4,5
63
6,4
72
6,1
0
0,0
4
0,4
4
0,3
Ghi chú:
nhóm ăn mặn nhóm tự đánh giá
bản thân ăn mặn rất mặn. Nhóm không ăn
mặn nhóm tự đánh giá bản thân ăn bình
thường, nhạt và rất nhạt.
Thức ăn chế biến sẵn nhiều muối thức
ăn được thêm muối khi chế biến như dưa,
muối, mỳ ăn liền, bim-bim, lạc rang muối, hạt
điều mặn, thực phẩm đóng hộp, nhiều muối
như dưa chuột muối, đồ ăn nhanh (ở nhà hàng
ăn nhanh), pho mát, thịt muối các loại thịt
chế biến khác (xúc ch, dăm bông, thịt xông
khói, giò, chả...).
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
73
Số lượng quan sát các cột thể nhỏ hơn
tổng số mẫu do thiếu thông tin.
Nhận xét:
Phần lớn người n thói quen
chấm hoặc cho thêm muối vào đồ ăn, tỷ lệ cao
nhất là thực hiện ở tất cả các bữa ăn (39,7%)
hầu hết c bữa ăn (30,2%). Tỷ lệ này nhóm
ăn mặn cao hơn so với nhóm không ăn mặn. Sự
khác biệt là có ý nghĩa thống kê.
Tỷ lệ người dân ăn thức ăn chế biết sẵn
chứa nhiều muối cao nhất 55,7% mới mức đ
thỉnh thoảng ăn. Trong nhóm ăn mặn thì tlệ
ăn các thức ăn chứa nhiều muối tất cả các bữa
ăn hầu hết các bữa ăn cao hơn hẳn so với
nhóm không ăn mặn. Sự khác biệt này ý
nghĩa thống kê.
3.3. Một số yếu tố liên quan đến ăn mặn ca người dân
Bảng 3. Mối liên quan giữa ăn mặn và các yếu tố nhân khẩu học
Yếu tố liên quan
Ăn mặn
(n; (%))
Không ăn
mặn (n;
(%))
Đơn biến
Đa biến
OR thô
95%CI
OR hiệu
chỉnh
95%CI
Tỉnh: Hà Nội
55 (27,3)
245(24,7)
1
1
Thái Nguyên
38 (18,9)
262 (26,4)
0,6
0,4-0,3
0,7
0,4-1,2
Bình Định
54 (26,9)
247 (24,9)
0,9
0,6-1,5
1,1
0,7-1,6
Đắc Lắc
54 (26,9)
238 (24,0)
1,0
0,7-1,5
1,1
0,7-1,8
Giới tính: Nam
61(30,4)
247 (25,0)
1
1
Nữ
140 (69,6)
740 (75,0)
0,7
0,5-1,1
0,8
0,5-1,1
Trình độ học vấn
Tiểu học
6 (3,1)
32 (3,3)
1
1
Trung học cơ sở
33 (16,8)
152 (15,6)
1,2
0,5-3,0
0,9
0,4-2,6
Trung học phổ thông
62 (31,6)
330 (33,9)
1,0
0,4-2,5
0,7
0,3-2,0
Cao đẳng/đại học
83 (42,4)
405 (41,6)
1,1
0,4-2,7
0,9
0,3-2,3
Sau đại học
12 (6,1)
55 (5,6)
1,2
0,4-3,4
0,9
0,3-2,9
Tuổi (n, (min, max))
1124 (13, 86)
0,98**
0,96-0,99**
0,98
0,96-0,99
Ghi chú:
** là giá trị p có ý nghĩa thống kê ở mức p< 0,01
Nhận xét:
Kết qủa phân tích hồi quy tuyến tính đơn biến đa biến cho thấy mối liên quan
giữa tuổi hành vi ăn mặn. Tuổi càng cao thì càng giảm ăn mặn. Tuy nhiên, mức đảnh hưởng
giữa tuổi càng cao và càng giảm ăn mặn là rất thấp.
IV. BÀN LUẬN
Phần lớn người n cho rằng họ ăn mặn
mức độ bình thường chỉ 1,1% cho răng họ
ăn rất mặn 15,9% cho ràng họ ăn mặn. Theo
nghiên cứu điều tra y tế quốc gia bệnh không lây
nhiễm năm 2015 (STEPS) lấy mẫu nước tiểu của
4320 người dân đại diện trong cả nước, cho thấy
người dân Việt Nam tiêu thụ trung bình 9,4 gram
muối một ngày[6] trong khi đó theo khuyến cáo
của tổ chức y tế thế giới (WHO) ttrung bình
một ngày mỗi người dân chỉ nên tiêu thụ 5gram
muối [7]. Như vậy, so với mức độ khuyến cáo
của WHO, người dân Việt Nam đã ăn mặn hơn
gấp gần 2 lần. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này,
bản thân người dân tự đánh giá mức độ ăn mặn
và ăn rất mặn với tỷ lệ là 15,9% và 1,1%. Có thể
giải thích kết quả này do mức độ tự đánh giá về
ăn mặn và ăn rất mặn của mỗi người dân là khác
nhau. Thậm chí, ngay cả khi người n ăn mặn
họ cũng thể đánh giá họ ăn bình thường do
thói quen ăn uống từ trước đến giờ vẫn như vậy.
Thói quen ăn mặn của người dân được thực
hiện thông qua hành vi chấm hoặc cho thêm
mắm muối vào đồ ăn. Thói quen này được thực
hiện tất cả các bữa ăn hầu hết các bữa ăn
với tỷ lệ cao nhất. Tỷ lệ người n thỉnh thoảng
ăn thức ăn chế biến sẵn nhiều muối chiếm tỷ
lệ cao nhất. Mặc người Việt Nam chủ yếu
văn hoá ăn các đồ ăn tươi tự nấu, tuy nhiên, văn
hoá ăn uống chấm nước mắm chấm muối
đã có từ lâu đời và trở thành thói quen trong các
gia đình. Thói quen này lại được Viện dinh
dưỡng quốc gia khuyến cáo nên hạn chế chấm
mặn khi ăn điều này làm ng lượng muối tiêu
thụ[9]. Kết quả nghiên cứu này cung cấp những
thông tin quan trọng về tự đánh giá của người
dân về mức đăn mặn của bản thân hành vi
gia tăng ăn mặn.
Theo kết quả hồi quy tuyến tính cho thấy tuổi
mối liên quan đến hành vi ăn mặn, tuổi càng
cao thì ý thức ăn mặn giảm hơn mặc mức đ
ăn mặn giảm không đáng kể. Kết quả này có thể
được giải thích do những người cao tuổi đã
một số bệnh đi kèm họ đã được bác tư vấn
về chế đăn mặn ảnh hưởng đến sức khoẻ. Một
nghiên cứu Thanh Oai Hà Tây cho thấy những
người già về hưu thì được nghe truyền thông về
các yếu tố nguy của bệnh không lây nhiễm
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
74
nhiều hơn[10]. Điều này có thể giải thích cho kết
quả của nghiên cứu y càng nhiều tuổi thì
càng ăn nhạt hơn.
V. KẾT LUẬN
Người dân t đánh giá ăn mn rt mn
chiếm t l thp 15,9% 1,1%. Phn ln
người dân ăn mặn thói quen chm thêm
mm mui vào tt c các bữa ăn hầu hết các
bữa ăn hàng ngày. Ngưi dân thói quen thnh
thoảng ăn thức ăn chế biến sn nhiu mui.
Người càng cao tuổi thì càng ăn giảm mn. Do
vy, cn truyn thông trong cộng đồng để người
dân thấy được tác hi của ăn mn thay đổi
thói quen ăn uống ng mặn nhạn chế chm
mm thêm muối vào đồ ăn, cũng như thay
đổi thói quen tăng ăn thức ăn chế biến sn
nhiu mui.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mendis S. and World Health Organization
(2014), Global status report on noncommunicable
diseases 2014, .
2. WHO | Projections of mortality and causes of
death, <br>2015 and 2030. WHO,
<http://www.who.int/healthinfo/global_burden_dis
ease/projections2015_2030/en/>, accessed:
02/01/2020.
3. Mathers C., Fat D.M., Boerma J.T., et al., eds.
(2008), The global burden of disease: 2004
update, World Health Organization, Geneva,
Switzerland.
4. Narain J.P., Garg R., and Fric A. (2011). Non-
communicable diseases in the South-East Asia
region: burden, strategies and opportunities. Natl
Med J India, 24(5), 280287.
5. WHO | Viet Nam. WHO, <https://www.who.int/
gho/countries/vnm/en/>, accessed: 02/01/2020.
6. Ministry of Health, General Department of
preventive medicine National survey on the risk
factors of non-communicable diseases (STEPS)
VIet Nam 2015.
7. Salt reduction. <https://www.who.int/news-
room/fact-sheets/detail/salt-reduction>, accessed:
02/01/2020.
8. Hi dinh dưỡng Vit Nam (2018). Dinh ng
và lão hoá. 14(4), 52-58
9. Chế độ ăn gim mui các bnh mn tính
không lây. <http://viendinhduong.vn/vi/tin-
tuc/che-do-an-giam-muoi-va-cac-benh-man-tinh-
khong-lay.html>, accessed: 02/01/2020.
10. Pham B.D., Kim B.G., Nguyen T.T.H., et al.
(2019). Exposure to Messages on Risk Factors for
Noncommunicable Diseases in a Rural Province of
Vietnam. BioMed Research International,
<https://www.hindawi.com/journals/bmri/2019/79
62947/>, accessed: 02/01/2020.
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DI CĂN HẠCH MẠC TREO TRONG ĐIỀU TRỊ
TRIỆT CĂN UNG THƯ ĐẠI TRÀNG BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI 3D
Phạm Văn Bình*, Phan Hữu Huỳnh*
TÓM TẮT19
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng di căn hạch mạc treo
trong nhóm bệnh nhân ung thư đại tràng được điều trị
bằng phẫu thuật nội soi 3D và một số yếu tố liên quan
đến tình trạng di căn hạch gốc động mạch của nhóm
bệnh nhân trên. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 67
bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến đại tràng được phẫu
thuật nội soi 3D tại khoa Ngoại Bụng 1 từ 11/2018 đến
tháng 10/2019. Kết quả nghiên cứu: Số hạch nạo vét
được trung bình 10.38 ± 5.38. Số bệnh nhân di
căn hạch mạc treo là 37, chiếm 55.22%. Giai đoạn T3-4
thì khả năng có di căn hạch mạc treo cao hơn giai đoạn
T1-2 (OR=68.54, 95%CI=8.2-567.92). 16.42% (11/67
bệnh nhân) di căn hạch gốc động mạch. Yếu tố liên
quan đến di căn hạch gốc động mạch bao gồm di
căn hạch trung gian (OR=6.45, 95%CI=1.27-32.69),
ch thước u trên 3cm (OR=6.18, 95%CI=1.70-22.41)
tổn thương u T4 (OR=6.26, 95%CI=1.56-25.02).
*Bệnh viện K
Chịu trách nhiệm chính: Phạm văn Bình
Email: binhva@yahoo.fr
Ngày nhận bài: 6.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 21.2.2020
Ngày duyệt bài: 28.2.2020
Kết luận: Trong nhóm phẫu thuật nội soi 3D ung thư
đại tràng
-Số bệnh nhân di căn hạch mạc treo chiếm
55.22% (37/67 bệnh nhân), di căn hạch gốc động
mạch 16.42% (11/67 bệnh nhân).
-Yếu tố liên quan: giai đoạn T3-4 thì khnăng
di căn hạch mạc treo cao n giai đoạn T1-2, di căn
hạch gốc động mạch bao gồm di căn hạch trung
gian, kích thước u trên 3 cm và tổn thương u T4.
Từ khóa:
Nạo vét hạch D3, hạch gốc động mạc,
ung thư đại tràng.
SUMMARY
ASSESS THE STATUS OF LYMPH NODE
METASTASIS IN COLON CANCER PATIENTS
WHO UNDERWENT RADICAL 3D
LAPAROSCOPIC SURGERY
Objectives: To assess status of lymph node
metastasis in patients with colon cancer who
underwent radical 3D laparoscopic surgery. To
evaluate some of the factors affect the apical lymph
node metastasis. Methods: A prospective study was
carried out on 67 colon cancer patients who
underwent radical surgery by 3D laparoscopic from
November 2018 to October 2019 at Abdominal
Surgery Deparment 1st Vietnam National Cancer