
thành tựu đạt được, phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện có một số tồn tại, vướng
mắc sau: Nông nghiệp tăng trưởng kém bền vững, khả năng cạnh tranh thấp. Cơ cấu
kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển dịch chậm. Lao động nông nghiệp
dư thừa tương đối ở các vùng nông thôn sâu, xa. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
chưa đáp ứng được yêu cấu chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông
thôn, nhiều nơi còn yếu kém. Nông thôn chưa có chuyển biến rõ nét, đời sống một bộ
phận nông dân chậm cải thiện. Bộ máy tổ chức và quản lý ngành nông nghiệp và nông
thôn còn yếu. Đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn thấp. Diễn biến thời tiết, môi trường,
dịch bệnh, thị trường phức tạp.
Vùng Duyên hải Miền Trung gồm 8 tỉnh thành theo thứ tự Bắc - Nam: Đà
Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình
Thuận. Vùng có phía Bắc là đèo Hải Vân, điểm cuối của dãy Trường Sơn Bắc, giáp
với Bắc Trung Bộ; phía Tây là dãy Trường Sơn Nam với hệ thống cao nguyên đất đỏ
bazan, giáp với Lào và Tây Nguyên, phía Đông là biển Đông với hai quần đảo Hoàng
Sa và Trường Sa có thềm lục địa và biển sâu tạo điều kiện phát triển các cảng quốc
tế; phía Nam giáp với vùng Đông Nam Bộ. Vùng Duyên Hải Miền Trung thuộc khu
vực cận giáp biển. Địa hình ở đây bao gồm đồng bằng ven biển và núi thấp. Về khí
hậu, đây là một trong các vùng có điều kiện khí hậu khắc nghiệt nhất so với cả nước.
Diện tích tự nhiên của Vùng khoảng 44.376,9 km2. Vùng có tài nguyên đất hạn chế
với diện tích đất cát, sỏi, đất bạc màu chiếm tỷ lệ lớn. Biển vùng này khá sâu ở sát
bờ, nhiều eo biển, cửa sông, vũng, vịnh thuận lợi cho phát triển kinh tế biển du lịch,
giao thông biển, đánh bắt cá, phát triển các hải cảng lớn. Dân số năm 2012 là 8.900,9
nghìn người, mật độ trung bình là 201 người/ km2. Dân số trong vùng chủ yếu sống
dựa vào nghề nông, với tỷ lệ hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2011 chiếm
65,9% , cao hơn đáng kể so với cả nước.
3.2. Tổng quan tình hình thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA vào phát triển
nông nghiệp và nông thôn tại Việt Nam
Trong hai thập kỷ qua, tổng vốn ODA ký kết trong các điều ước quốc tế cụ
thể từ năm 1993 đến 2012 đạt trên 58,4 tỷ USD (chiếm 71,69% tổng vốn ODA
cam kết), trong đó vốn vay ưu đãi đạt 51,6 tỷ USD (chiếm 88,4%), vốn viện trợ
không hoàn lại đạt 6,76 tỷ USD (chiếm 11,6%). Tổng vốn ODA giải ngân trong
thời kỳ này đạt 37,59 tỷ USD, chiếm 66,92% tổng vốn ODA ký kết.
Các nhà tài trợ nguồn vốn ODA cho Việt Nam từ năm 1993 đến nay, bao gồm
28 nhà tài trợ song phương trong đó có 24 nhà tài trợ cam kết ODA thường niên
(Úc, Bỉ, Canađa, Séc, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Italy, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Lux-xem-bua, Hà Lan, New Zealand, Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ,
Thái Lan, Anh, Hoa Kỳ, Ailen, ); 4 nhà tài trợ không cam kết ODA thường niên
(Áo, Trung Quốc, Nga, Singapore) mà cam kết ODA theo từng dự án cụ thể; 23 nhà
tài trợ đa phương gồm ADB, WB, JBIC, KFW, AFD (nhóm 5 ngân hàng), Uỷ ban
Châu Âu (EC), Quỹ các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC), Quỹ Kuwait, Chương
trình Phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP), Quỹ Dân số Thế giới (UNFPA), Quỹ
Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Quỹ Phát triển
Nông nghiệp Quốc tế (IFAD), Chương trình Lương thực Thế giới (WFP), Quỹ môi
trường toàn cầu (GEF) và Quỹ Đầu tư phát triển của Liên hiệp quốc (UNCDF), Quỹ
tiền tệ Thế giới (IMF).
Trong 20 năm 1993-2012, nguồn vốn ODA được thu hút và sử dụng vào lĩnh
vực Nông nghiệp và PTNT kết hợp xóa đói giảm nghèo với tổng trị giá ký kết khoảng
8,85 tỷ USD (trong đó vốn vay 7,43 tỷ USD và viện trợ không hoàn lại 1,42 tỷ USD),
chiếm 18% tổng nguồn vốn ODA vào Việt Nam, đứng thứ ba sau lĩnh vực giao thông
vận tải - bưu chính viễn thông (chiếm 33%) và lĩnh vực năng lượng và công nghiệp
(chiếm 23%). Trong đó nguồn vốn ký kết giao cho Bộ Nông nghiệp và PTNT làm chủ
quản dự án là 5,58 tỷ USD, còn lại các Bộ ngành khác là 3,27 tỷ USD (xem Biểu đồ 1)
Biểu đồ 1. Cơ cấu ODA ký kết theo ngành và lĩnh vực thời kỳ 1993-2012
Trong tổng số 5,58 tỷ USD đã huy động của Bộ NN&PTNT, vốn huy động cho
lĩnh vực Nông nghiệp đạt khoảng 1.169 triệu USD, chiếm 20%; Lâm nghiệp 962 triệu
USD, chiếm 16%; Thủy sản đạt thấp nhất 358 triệu USD, chiếm 6 %; Thủy lợi đạt cao
nhất 2.748 triệu USD, chiếm 47%; và Phát triển nông thôn đạt 655 triệu USD, chiếm
11%. (xem Biểu đồ 2).
16%
20%
47%
11% 6%
Lâm nghiệp
Nông nghiệp
Thuỷ lợi
PTNT
Thuỷ sản
Biểu đồ 2. Nguồn vốn ODA ký kết phân theo lĩnh vực nông nghiệp
và PTNT, thời kỳ 1993-2012