NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

---------o0o--------

TRẦN THỊ THẮNG

THÚC ĐẨY TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

UẬN N TIẾN S INH TẾ

HÀ NỘI – 2019

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

---------o0o--------

TRẦN THỊ THẮNG

THÚC ĐẨY TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 9340201

UẬN N TIẾN S INH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS. Phạm Thị Hoàng Anh

2. TS. Nguyễn Xuân Quang

HÀ NỘI - 2019

i

ỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các

số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng

quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách

trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chưa từng được công

bố trong bất kỳ nghiên cứu của tác giả nào khác.

Nghiên cứu sinh

Trần Thị Thắng

ii

ỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi xin cảm ơn các nhà khoa học, các chuyên gia của Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam, Học viện Ngân hàng và đặc biệt là Ban giám đốc Học viện

Ngân hàng, Ban giám đốc Học viện Ngân hàng - Phân viện Bắc Ninh cùng các

đồng nghiệp đã luôn quan tâm và tạo mọi điều kiện trong quá trình học tập,

nghiên cứu giúp tác giả hoàn thành luận án.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Khoa Sau đại học cùng các thầy cô tham

gia giảng dạy chương trình nghiên cứu sinh. Chính những kiến thức, phương

pháp nghiên cứu được tiếp thu từ các thầy cô là hành trang quan trọng giúp tác giả

thực hiện nghiên cứu.

Lời tri ân sâu sắc nhất xin được gửi đến hai nhà khoa học hướng dẫn là

PGS.TS. Phạm Thị Hoàng Anh và TS. Nguyễn Xuân Quang đã nhiệt tình hướng

dẫn, động viên, chia sẻ và giúp đỡ tác giả trong quá trình tìm tài liệu, số liệu thực

tế và thực hiện điều tra khảo sát. Các định hướng đúng đắn cùng sự chỉ bảo tận

tâm của thầy và cô đã giúp tác giả hoàn thành luận án.

Cuối cùng, xin được gửi tặng kết quả đến gia đình thân yêu và những

người bạn đã đồng hành cùng tác giả trong quá trình nghiên cứu; chính sự yêu

thương, chia sẻ và niềm tin của mọi người là động lực to lớn cho tác giả hoàn

thành luận án.

Trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, 2019

Tác giả luận án

iii

MỤC ỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... I

LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... II

MỤC LỤC ............................................................................................................... III

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... VI

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................. VIII

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THÚC ĐẨY TIẾP CẬN TÀI

CHÍNH TOÀN DIỆN .............................................................................................. 25

1.1. TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN ............................................................ 25

1.1.1. Khái niệm tiếp cận tài chính toàn diện ........................................................................ 25

1.1.2. Vai trò của tiếp cận tài chính ....................................................................................... 27

1.2. CÁC CHỈ TIÊU Đ NH GIÁ TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN .......... 31

1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá tiếp cận tài chính toàn diện của Global Findex ............................ 32

1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá tiếp cận tài chính toàn diện theo phương pháp phân tích thành

phần cơ bản (PCA) .................................................................................................................. 35

1.2.3. Chỉ số tiếp cận tài chính toàn diện của Sarma ............................................................ 37

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

................................................................................................................................... 39

1.3.1. Nhóm nhân tố từ phía cầu ............................................................................................ 40

1.3.2. Nhóm nhân tố từ phía cung .......................................................................................... 41

1.3.3. Nhóm nhân tố môi trường kinh tế - xã hội ................................................................. 44

1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ THÚC ĐẨY TIẾP CẬN TÀI CHÍNH

TOÀN DIỆN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM ..................................................... 46

1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về thúc đẩy tiếp cận tài chính toàn diện ................................. 46

1.4.2. Bài học cho Việt Nam .................................................................................................. 57

TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .......................................................................................... 66

CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN| TẠI

CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ ..................................................................... 67

iv

2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CÁC TỈNH ĐỒNG

BẰNG BẮC BỘ ....................................................................................................... 67

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................................................... 67

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................................. 68

2.2. THỰC TRẠNG TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN TẠI CÁC TỈNH

ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ ........................................................................................... 71

2.2.1. Lựa chọn bộ chỉ số đánh giá ........................................................................................ 71

2.2.2. Thực trạng tiếp cận tài chính toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ ................. 72

2.3. Đ NH GIÁ THỰC TRẠNG TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN TẠI

CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ ...................................................................... 87

2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................................... 87

2.3.2. Hạn chế .......................................................................................................................... 88

2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................................................. 90

TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 97

CHƢƠNG 3.............................................................................................................. 98

MÔ HÌNH ƢỢNG HÓA CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI TIẾP CẬN

TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ............... 98

3.1. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 98

3.2. MÔ TẢ DỮ LIỆU THU THẬP ...................................................................... 100

3.2.1. Giới tính và độ tuổi của khách hàng ......................................................................... 100

3.2.2. Nghề nghiệp của khách hàng ..................................................................................... 101

3.2.3. Thu nhập của khách hàng ........................................................................................... 102

3.2.4. Nơi sống của khách hàng ........................................................................................... 103

3.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

................................................................................................................................. 105

3.3.1. Các nhân tố từ phía cầu .............................................................................................. 105

3.3.2. Các nhân tố từ phía cung ............................................................................................ 127

3.4. ƢỢNG HÓA ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN TIẾP CẬN TÀI

CHÍNH TOÀN DIỆN TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ ...................... 135

v

3.4.1. Lựa chọn mô hình ....................................................................................................... 135

3.4.2. Kết quả và bình luận ................................................................................................... 140

TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 148

CHƢƠNG 4 MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM THÚC ĐẨY TIẾP CẬN TÀI

CHÍNH TOÀN DIỆN TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ ..................... 149

4.1. ĐỊNH HƢỚNG THÚC ĐẨY TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIÊN TẠI

CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ .................................................................... 149

4.1.1. Định hướng, chiến lược phát triển kinh tế các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ đến năm

2025 ........................................................................................................................................ 149

4.1.2. Định hướng thúc đẩy tiếp cận tài chính toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ

................................................................................................................................................. 151

4.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM THÚC ĐẨY TIẾP CẬN TÀI CHÍNH

TOÀN DIÊN TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ ..................................... 154

4.2.1. Khuyến nghị 1 ............................................................................................................. 154

4.2.2. Khuyến nghị 2 ............................................................................................................. 156

4.2.3. Khuyến nghị 3 ............................................................................................................. 158

TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ........................................................................................ 161

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 162

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TÁC

GIẢ CÓ LIÊN QUAN ........................................................................................... 164

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 165

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 178

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Tên đầy đủ bằng Tiếng Việt Tên đầy đủ bằng Tiếng Anh

Máy rút tiền tự động Automated teller machine 1. ATM

Cơ sở dữ liệu 4. CSDL

Tổ công tác hành động tài chính 5. FATF

Công nghệ tài chính số Financial Technology 6. Fintech

Thu nhập bình quân đầu người 7. GDP

Chính phủ với cá nhân Government to person 8. G2P

Công nghệ thông tin và truyền Information and 9. ICT

thông Yêu cầu về khách hàng 10. KYC

Công ty tín dụng nhỏ Communication Technology Know Your Customer MicroCredit Mompany 11 MCC

Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ Micro and small enterprises 12. MSE

13. NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội

14. NHHTX Ngân hàng Hợp tác xã

15. NHNN Ngân hàng Nhà nước

16. NHNNo & PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

17. NHTM

18. NHPT triên nông thôn Ngân hàng thương mại Ngân hàng phát triển

19. NHTW Ngân hàng trung ương

20. P2P Ngang hàng Peer-to-peer

Điểm bán hàng Point of sale 21. POS .

22 POT Point of transaction Điểm giao dịch

23. RBI Ngân hàng Trung ương Ấn Độ Reserve Bank of India

24 RCC Hợp tác xã tín dụng nông thôn Rural credit cooperatives

25. QTDND Quỹ tín dụng nhân dân

26. TCTD Tổ chức tín dụng

vii

27. TCTC Tiếp cận tài chính

28. TCVM Tài chính vi mô

29. TCTCVM Tổ chức tài chính vi mô

30. UBND Ủy ban nhân dân

31. WB Ngân hàng thế giới World Bank

viii

DANH MỤC C C BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Các yếu tố về dân số vùng Đồng bằng Bắc Bộ giai đoạn 2013 - 2017 ............ 68

Bảng 2.2: Chỉ số đánh giá tiếp cận tài chính toàn diện của Global Findex sử dụng trong

nghiên cứu ................................................................................................................................ 72

Bảng 2.3: Số lượng chi nhánh ngân hàng tại các tỉnh của vùng Đồng bằng Bắc Bộ giai

đoạn 2013 - 2017 (Số chi nhánh/100.000 người trưởng thành). ......................................... 74

Bảng 2.4: Số lượng chi nhánh ngân hàng tại các tỉnh của vùng Đồng bằng Bắc Bộ giai

đoạn 2013 - 2017 (Số chi nhánh/1.000km2) ........................................................................ 75

Bảng 2.5: Số lượng máy ATM và thẻ ATM tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ giai đoạn 2013

– 2017 ....................................................................................................................................... 77

Bảng 2.6: Tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng của các tỉnh tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ giai

đoạn 2013 – 2017 .................................................................................................................... 80

Bảng 2.7: Vay vốn tại ngân hàng của các tỉnh tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ giai đoạn

2013 - 2017 .............................................................................................................................. 82

Bảng 2.8: Số lượng của POS và thẻ các loại vùng Đồng bằng Bắc Bộ giai đoạn 2013 –

2017 .......................................................................................................................................... 86

Bảng 3.1: Độ tuổi của khách hàng tham gia khảo sát ........................................................ 101

Bảng 3.2: Nghề nghiệp của khách hàng tham gia khảo sát ............................................... 102

Bảng 3.3: Thu nhập của khách hàng tham gia khảo sát .................................................... 103

Bảng 3.4: Địa phương của khách hàng tham gia khảo sát ................................................ 104

Bảng 3.5: Số lượng tài khoản ngân hàng giao dịch của khách hàng ................................ 105

Bảng 3.6: Số lượng tài khoản ngân hàng giao dịch theo độ tuổi ...................................... 106

Bảng 3.7: Số lượng tài khoản ngân hàng giao dịch theo nghề nghiệp ............................. 107

Bảng 3.8: Số lượng tài khoản ngân hàng giao dịch theo thu nhập ................................... 109

Bảng 3.9: Số lượng tài khoản ngân hàng giao dịch theo nơi sống ................................... 110

Bảng 3.10: Số người sử dụng thẻ ATM, thẻ tín dụng theo độ tuổi .................................. 112

Bảng 3.11: Số người sử dụng thẻ ATM, thẻ tín dụng theo nghề nghiệp ......................... 113

ix

Bảng 3.12: Số người sử dụng thẻ ATM, thẻ tín dụng theo thu nhập ............................... 114

Bảng 3.13: Số người sử dụng thẻ ATM, thẻ tín dụng theo nơi ở ..................................... 115

Bảng 3.14: Tần suất gửi tiết kiệm của khách hàng theo giới tính ..................................... 116

Bảng 3.15: Tần suất gửi tiết kiệm của khách hàng theo độ tuổi ....................................... 117

Bảng 3.16: Tần suất gửi tiết kiệm của khách hàng theo nghề nghiệp .............................. 117

Bảng 3.17: Số lượng người sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng theo độ tuổi .... 119

Bảng 3.18: Số lượng người sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng theo nghề nghiệp

................................................................................................................................................. 120

Bảng 3.19: Số lượng người sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng theo thu nhập . 121

Bảng 3.20: Các hình thức thanh toán qua ngân hàng được khách hàng sử dụng ........... 122

Bảng 3.21: Các dịch vụ được thanh toán qua điện thoại di động ..................................... 123

Bảng 3.22: Khách hàng sử dụng vốn vay theo độ tuổi ...................................................... 124

Bảng 3.23: Khách hàng sử dụng vốn vay theo nghề nghiệp ............................................. 125

Bảng 3.24: Khách hàng sử dụng vốn vay theo thu nhập ................................................... 125

Bảng 3.25: Khách hàng sử dụng vốn vay theo nơi ở ......................................................... 126

Bảng 3.26: Nguồn vốn vay khách hàng sử dụng ............................................................... 127

Bảng 3.27: Lý do không gửi tiền tiết kiệm ngân hàng của khách hàng ........................... 130

Bảng 3.28: Lý do khách hàng không vay được vốn ngân hàng ....................................... 132

Bảng 3.29: Lý do khách hàng sử dụng nguồn vốn phi chính thức ................................... 134

Bảng 3.30: Lý do khách hàng sử dụng nguồn vốn phi chính thức ................................... 142

Bảng 3.31: Các nhân tố ảnh hưởng đến TCTC ở vùng Đồng bằng Bắc bộ. ................... 143

x

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tài chính toàn diện ......................................... 45

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Số lượng máy ATM tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ giai đoạn 2013 - 2017 . 76

Biểu đồ 2.2: Quy mô và tốc độ tăng trưởng tiền gửi của dân cư vùng Đồng bằng Bắc Bộ

giai đoạn 2013 – 2017 ............................................................................................................. 78

Biểu đồ 2.3: Tình hình vay vốn tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ giai đoạn 2013 - 2017 ..... 81

Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trưởng thẻ ngân hàng vùng Đồng bằng Bắc Bộ giai đoạn 2013

– 2017 ....................................................................................................................................... 84

Biểu đồ 2.5: Số lượng POS và giá trị giao dịch qua POS vùng Đồng bằng Bắc Bộ giai

đoạn 2013 – 2017 .................................................................................................................... 85

Biểu đồ 3.1: Giới tính của khách hàng tham gia khảo sát ................................................. 100

Biểu đồ 3.2: Nơi sống của khách hàng tham gia khảo sát ................................................. 103

Biểu đồ 3.3: Số lượng khách hàng có tài khoản ngân hàng .............................................. 105

Biểu đồ 3.4: Số lượng người sử dụng thẻ ATM, thẻ tín dụng .......................................... 111

Biểu đồ 3.5: Số người gửi tiết kiệm ngân hàng .................................................................. 116

Biểu đồ 3.6: Số lượng người sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng ....................... 118

Biểu đồ 3.7: Số người sử dụng vốn vay .............................................................................. 123

Biểu đồ 3.8: Lý do khách hàng không có tài khoản ngân hàng ........................................ 129

Biểu đồ 3.9: Lý do khách hàng không sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng ....... 131

1

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Tài chính toàn diện hay tiếp cận tài chính toàn diện được hiểu khái quát

là các dịch vụ tài chính được cung ứng tới mọi thành viên trong xã hội, đặc biệt là

đối với nhóm người dễ bị tổn thương, theo cách thức thuận tiện và phù hợp với nhu

cầu, nhằm thông qua đó góp phần tạo cơ hội sinh kế, luân chuyển dòng vốn đầu tư

và tiết kiệm trong xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Trải qua nhiều

thập kỷ, tài chính toàn diện đã trở thành tầm nhìn chung của toàn thế giới trong sứ

mệnh xóa đói, giảm nghèo, hướng tới một xã hội ổn định, công bằng và thịnh

vượng, nơi mọi người đều được thụ hưởng những thành quả do phát triển kinh tế

đem lại. Chính vì thế tiếp cận tài chính toàn diện đã trở thành chương trình nghị sự

không chỉ ở cấp quốc gia của một nước mà còn ở hầu hết các nước trên thế giới.

Mặc dù trong thời gian qua các nước đã đạt được những thành quả nhất định

về tăng trưởng kinh tế và mở rộng tiếp cận tài chính, song vẫn còn khoảng trống lớn

trong việc tiếp cận tài chính vì trên thế giới vẫn còn rất nhiều người chưa được tiếp

cận với các dịch vụ ngân hàng. Ở Việt Nam, có đến 70% người dân Việt Nam chưa tiếp cận với dịch vụ ngân hàng1, một tỷ lệ đáng kể người dân không có cơ hội tiếp

cận dịch vụ tài chính chính thức, cơ hội tiếp cận và sử dụng dịch dịch vụ tài chính

chính thức thấp so với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Nhất là

người dân nghèo, phụ nữ và các đối tượng dễ bị tổn thương, họ gặp nhiều rào cản

khi tiếp cận với các dịch vụ tài chính chính thức do thiếu khuôn khổ pháp lý đồng

bộ; cơ sở hạ tầng tài chính phát triển chưa đồng đều và, kiến thức về tài chính và

bảo vệ người tiêu dùng còn hạn chế. Có đến một nửa dân số của Việt Nam không có

tài khoản ngân hàng tại một tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính chính thức (Đức

Dũng, 2018). Phần lớn người dân sống ở khu vực nông thôn chưa được tiếp cận với

những dịch vụ tài chính cơ bản của các tổ chức tài chính chính thức, họ vẫn quen

1 https://vtv.vn/kinh-te/70-nguoi-dan-viet-nam-chua-tiep-can-voi-dich-vu-ngan-hang- 20180323150709367.htm

với cách sử dụng tài chính truyền thống. Những lý do chính được đưa ra là vì địa

2

bàn quá xa, mạng lưới quy mô ngân hàng còn hạn chế, số lượng máy ATM ít, chi

phí dịch vụ cho khoản tiết kiệm và cho vay nhỏ cao, thông tin tín dụng còn nghèo,

yêu cầu khi mở tài khoản nhiều giấy tờ, thủ tục rườm rà.

Đồng bằng Bắc Bộ là một trong bốn vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam, là

một vùng nằm quanh khu vực hạ lưu sông Hồng thuộc miền Bắc Việt Nam, với mật

độ dân số cao nhất Việt Nam, hơn 22 triệu người, chiếm tỷ lệ 22,3% tổng dân số cả

nước (Niên giám thông kê, 2017). Trong đó, người dân sống bằng nghề nông

nghiệp chiếm xấp xỉ 62% tổng người dân cả vùng, những người này thường không

có trình độ, thu nhập không ổn định và kiến thức về tài chính chưa nhiều. Cho nên

dân ở nông thôn thì khó tiếp cận tài chính hơn so với người người dân thành thị do

thu nhập thấp, mật độ chi nhánh ngân hàng thưa, trình độ hiểu biết về tài chính chưa

cao, việc sở hữu tài khoản của người dân trong vùng chưa cao, khả năng tiếp cận

với dịch vụ tiết kiệm, tín dụng còn gặp nhiều khó khăn… mà đây lại là nhóm khách

hàng tiềm năng. Nếu thúc đẩy TCTC ở đây thì sẽ thúc đẩy TCTC chung của cả

nước, kích thích tăng trưởng kinh, giảm đói nghèo và bất bình đẳng trong xã hội.

Chính vì thế, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu ―Thúc đẩy tiếp cận tài chính

toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ‖ với mong muốn tìm hiểu thực trạng tiếp cận

tài chính toàn diện tại Việt Nam thông qua các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ. Trên cơ sở

nghiên cứu những kết quả đạt được, một số hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại

để đề xuất một số khuyến nghị chính sách với các cơ quan chức năng nhằm thúc

đẩy tiếp cận tài chính toàn diện các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ nói riêng và trên cả

nước nói chung.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Trong những năm gần đây, chủ đề tiếp cận tài chính (TCTC) hay tiếp cận tài

chính toàn diện (Financial Inclusion) đã được các tổ chức, các nước trên thế giới

quan tâm, đồng thời có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Nhưng cho đến

nay chưa có định nghĩa thống nhất nào về TCTC, bản thân nó luôn có những điều

chỉnh và cụ thể hóa theo từng góc độ tiếp cận mà nó được sử dụng. Do vậy, khái

niệm về TCTC được thể hiện rất đa dạng, phụ thuộc vào mục tiêu của từng quốc gia

3

đối với TCTC, từng mục đích hoạt động của các tổ chức quốc tế.

a/ Về khái niệm TCTC toàn diện

Nhìn từ góc độ người dân và doanh nghiệp, TCTC là mức độ tiếp cận của các

hộ gia đình và doanh nghiệp, đặc biệt là các hộ gia đình nghèo hơn, các doanh

nghiệp vừa và nhỏ, đối với các dịch vụ tài chính. Nhưng có sự khác biệt quan trọng

trong cách sử dụng và theo thời gian. Nếu như Cyn-Young Park & Rogelio V.

Mercado Jr. (2015) khẳng định "TCTC là sẵn sàng tiếp cận các hộ gia đình và

doanh nghiệp với các dịch vụ tài chính có giá cả hợp lý" thì năm 2014 WB cho rằng

―TCTC là tỷ lệ cá nhân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ tài chính". Đến năm 2017,

WB một lần nữa đưa ra khái niệm ―TCTC là các cá nhân và doanh nghiệp có thể

tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ tài chính hữu ích và giá cả phải chăng đáp ứng

được nhu cầu của họ - giao dịch, thanh toán, tiết kiệm, tín dụng và bảo hiểm - được

thực hiện một cách có trách nhiệm và bền vững.

Kể từ đầu những năm 2000, việc TCTC đã được triển khai rộng rãi như một

mối quan tâm chính sách ở nhiều quốc gia và có nhiều quan điểm khác nhau về

TCTC. Theo quan điểm của Peru, TCTC là phần lớn dân số có quyền truy cập rộng

rãi vào danh mục sản phẩm và dịch vụ tài chính chất lượng như các khoản vay, dịch

vụ gửi tiền, bảo hiểm, lương hưu và hệ thống thanh toán (Giovanna Prialé Reyes và

cộng sự, 2011). Cũng quan niệm này, WB (2014) khẳng định về sự TCTC là "phần

của dân số sử dụng dịch vụ tài chính" là "định nghĩa hữu ích nhất vì nó có thể được

đo lường và kết hợp dễ dàng vào lý thuyết và công việc thực nghiệm" (Naceur và

cộng sự, 2015). Do vậy, ở đây TCTC được mô tả một tình huống mà phần lớn các

dịch vụ tài chính ở một quốc gia đạt được một tỷ lệ phần lớn dân số sử dụng. Tuy

nhiên, các quốc gia có thu nhập thấp lại có xu hướng xem xét TCTC trên giác độ tỷ

lệ dân số và doanh nghiệp không tiếp cận được dịch vụ tài chính chính thức với một

số các lý do, bao gồm: mạng lưới quy mô ngân hàng và các định chế tài chính khác

còn hạn chế, số lượng máy ATM còn ít, chi phí dịch vụ với khoản tiết kiệm và cho

vay nhỏ còn cao, hạn chế tài sản thế chấp và thông tin tín dụng còn nghèo nàn

(Morgan và Pontines, 2014).

4

Nếu như Clámara & cộng sự (2014) xác định TCTC là quá trình tối đa hoá

việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính chính thức, đồng thời giảm thiểu

những rào cản không chủ ý, được nhận thức bởi những cá nhân không tham gia vào

hệ thống tài chính chính thức thì WB (2008) lại nhấn mạnh TCTC là loại bỏ các rào

cản về phí và chi phí trong việc sử dụng các dịch vụ tài chính. Như vậy, có thể nói

TCTC là xu thế đưa các dịch vụ tài chính chính thức (tài khoản ngân hàng, tiết kiệm

và tín dụng) đến cho mọi đối tượng, đặc biệt là các đối tượng khó khăn nhất do gặp

phải các rào cản như thu nhập với chi phí hợp lý cho cả người dùng và đơn vị cung

cấp dịch vụ (Sarma, 2015).

TCTC là giúp cho tất cả mọi người có quyền tiếp cận và sử dụng hiệu quả các

sản phẩm, dịch vụ tài chính phù hợp với nhu cầu, có chất lượng, tiện lợi, nhanh

chóng ở mức chi phí chấp nhận được. Theo Khan (2011), TCTC là quá trình đảm

bảo tiếp cận dịch vụ tài chính và nhu cầu tín dụng cho đối tượng yếu thế như nhóm

khách hàng có thu nhập thấp với chi phí hợp lý. Cũng cùng quan điểm này, Ủy ban

Rangarajan (2008) lập luận rằng TCTC là quá trình tiếp cận các dịch vụ tài chính và

tín dụng kịp thời và đầy đủ khi cần thiết bởi các nhóm dễ bị tổn thương như các bộ

phận yếu hơn và các nhóm thu nhập thấp với chi phí phải chăng. Và WB (2014)

cũng chỉ ra, TCTC bao gồm từ "tiếp cận và sử dụng các dịch vụ được cung cấp một

cách có trách nhiệm và bền vững" tới "cung cấp các dịch vụ tài chính với chi phí

phải chăng cho các nhóm có hoàn cảnh khó khăn và có thu nhập thấp". Tuy nhiên,

nghiên cứu của Hannig và Jansen (2010) lại có quan điểm TCTC là thúc đẩy người

dân không sử dụng dịch vụ ngân hàng sang sử dụng dịch vụ tài chính chính thức để

họ có cơ hội tiếp cận dịch vụ từ tiết kiệm, thanh toán đến tín dụng, bảo hiểm.

Tác giả Park, C.-Y., and R. V. Mercado (2015) cho rằng TCTC là tập trung

vào việc mở rộng các dịch vụ tài chính cho người nghèo, đồng quan điểm này nhóm

tác giả Demirguc-Kunt A. and Levine R. E. (2008) lập luận TCTC không chỉ là sự

tăng trưởng thân thiện mà còn có lợi cho người nghèo. Nhưng nhóm tư vấn cho

Người nghèo (CGAP, 2013) lại cung cấp cái nhìn rộng hơn, TCTC là một thế giới

mà mọi người có thể truy cập và sử dụng có hiệu quả các dịch vụ tài chính mà họ

5

cần để cải thiện cuộc sống của họ, chứ không chỉ phát triển thị trường tài chính

riêng cho người nghèo.

Cũng tương tự, nghiên cứu của Chakraborty (2011) cho biết TCTC là quá

trình đảm bảo tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ tài chính thích hợp cần thiết cho các

nhóm dễ bị tổn thương như các bộ phận yếu hơn và các nhóm thu nhập thấp với chi

phí hợp lý một cách công bằng và minh bạch bởi các thể chế chính thống. Nghĩa là,

bộ phận yếu thế không chỉ là những người nghèo mà còn bao gồm cả những người

có thu nhập thấp. Ngoài ra RBI (2014) có bổ sung thêm TCTC là quá trình đảm bảo

tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ tài chính thích hợp cần thiết cho tất cả các bộ phận

của xã hội chứ không chỉ riêng các nhóm dễ bị tổn thương. Đồng thời, theo FATF

(2011a) cũng cho rằng TCTC là cung cấp các dịch vụ tài chính an toàn, tiện lợi và

giá cả phải rộng rãi hơn cho các tất cả các cá nhân (không chỉ các nhóm thiệt thòi và

dễ bị tổn thương, như những người có thu nhập thấp, ở nông thôn và không có giấy

tờ, những người chưa được phục vụ hoặc loại trừ khỏi khu vực tài chính chính

thức). Có thêm ý kiến của Hội đồng về TCTC Ấn Độ khẳng định TCTC là quá trình

đảm bảo tiếp cận các dịch vụ tài chính và các khoản tín dụng đủ và kịp thời cho các

nhóm gặp khó khăn nhất, như nhóm có thu nhập thấp, và ở mức chi phí hợp lý

(Kumar và Mishra, 2011). Tác giả Sarma (2015) cũng bày tỏ quan niệm TCTC là

quá trình đảm bảo sự dễ dàng, sẵn có và sử dụng của hệ thống tài chính chính thức

cho tất cả các thành viên trong xã hội. Thực vậy, các dịch vụ tài chính được xem

như tài sản công và được cho là nên để cho mọi người tiếp cận và không nên bị

phân biệt đối xử (Mehrotra và cộng sự, 2014).

TCTC không chỉ giới hạn trong việc cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng, mà

bao gồm cả nâng cao hiểu biết về tài chính cho người dân và bảo vệ người tiêu

dùng. Nghĩa là, "tiếp cận" không có nghĩa là bất kỳ tiếp cận nào, mà là tiếp cận kèm

theo các biện pháp tự vệ, chẳng hạn như quy định đầy đủ của các công ty cung cấp

dịch vụ tài chính, luật pháp và các tổ chức để bảo vệ người tiêu dùng chống lại các

sản phẩm không phù hợp. Điều này nhấn mạnh sự cần thiết phải có nền giáo dục tài

chính đầy đủ, vì người tiêu dùng không thể tận dụng được lợi ích của việc tiếp cận

6

các dịch vụ tài chính nếu họ không hiểu đúng.

Trong nghiên cửu của mình nhóm tác giả Islam và Mamun (2011) cho rằng,

TCTC là khả năng cá nhân tiếp cận dịch vụ và sản phẩm tài chính phù hợp. Hiểu

biết về sự phù hợp dịch vụ và sản phẩm tài chính bao gồm sự nhận thức về tài

chính, hiểu biết về ngân hàng, kênh dịch vụ ngân hàng và lợi ích khi sử dụng dịch

vụ tài chính qua ngân hàng. Dịch vụ tài chính cơ bản bao gồm dịch vụ tiết kiệm, tín

dụng ngắn hạn và dài hạn, cho vay mua nhà, cho thuê tài chính và bao thanh toán,

dịch vụ bảo hiểm, hưu trí, thanh toán, chuyển tiền trong nước và kiều hối. Gần

giống với đó, quan niệm của Atkinson và Messy (2013) cho biết TCTC là quá trình

quảng bá các sản phẩm và dịch vụ tài chính được kiểm soát và mở rộng phạm vi sử

dụng của họ cho tất cả các phân đoạn của xã hội thông qua việc thực hiện các cách

tiếp cận hiện tại và sáng tạo bao gồm nhận thức và giáo dục về tài chính. Nhưng

Giovanna Prialé Reyes và cộng sự (2011) còn khẳng định rằng TCTC ở Peru vừa có

cơ chế giáo dục tài chính và vừa có chế độ bảo vệ người tiêu dùng tài chính.

Theo European Commissions Report (2008) TCTC là phương tiện cung cấp

dịch vụ tài chính tới những đối tượng thiếu tiếp cận dịch vụ tài chính,bao gồm ba

yếu tố cấu thành cốt lõi đó là tiếp cận, sử dụng và chất lượng dịch vụ tài chính. Tuy

nhiên, chất lượng dịch vụ tài chính trong hệ thống toàn diện đầy đủ được cung cấp

với giá cả hợp lý, thuận tiện và đảm bảo chất lượng cho khách hàng.

Trong khi quan điểm về TCTC của Hồi giáo dựa trên hai trụ cột chính là các

công cụ phân chia lại và chia sẻ rủi ro với nghiên cứu của Iqbal (2014). Cả hai công

cụ này là hình thức thực hiện các nguyên tắc Hồi giáo về công bằng xã hội, sự bao

gồm và chia sẻ các nguồn lực. Cuối cùng, các công cụ này có thể bổ sung cho nhau

để cho phép người nghèo tiêu thụ được, xây dựng tài sản, tăng thu nhập và bắt đầu

kinh doanh (Ali, 2014). Iqbal (2014) giải thích cách tiếp cận có cấu trúc để tăng

cường sự tiếp cận tài chính. Thì tác giả Nhuệ Mẫn (2017) của Việt Nam lại cho rằng

TCTC là việc cung cấp dịch vụ tài chính phù hợp và thuận tiện cho mọi cá nhân và

tổ chức, đặc biệt đối vơi người có thu nhập thấp và dễ bị tổn thương nhằm tăng

cường cơ hội tiếp cận tài chính, góp phần tạo cơ hội sinh kế, luận chuyển dòng vốn

7

đầu tư và tiết kiệm trong xã hội, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

b/ Về vai trò của TCTC toàn diện

Cho đến nay, đã có rất nhiều nghiên cứu trên toàn thế giới cho thấy tiếp cận tài

chính đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm nghèo, giảm sự chênh lệch về

thu nhập và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đó là, mở rộng TCTC có tác động tiêu

cực đến sự nghèo nàn, tác động tích cực đến đầu tư và tăng trưởng kinh tế

TCTC có tác động giảm nghèo

TCTC là một thành phần thiết yếu của phát triển kinh tế và giảm nghèo.

Có rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh về vấn đề này. Tiêu biểu là Demirguc-

Kunt, Beck và Honohan (2007), nhóm tác giả cho rằng TCTC không chỉ tạo sự tăng

trưởng thân thiện mà còn người đem lại lợi ích cho người nghèo. Sau đó đến

Odhiambo (2010) cũng nhận thấy rằng phát triển tài chính dẫn đến giảm đói nghèo

thông qua kênh tiết kiệm và Khan và cộng sự (2012) gợi ý rằng phát triển tài chính

sẽ làm giảm nghèo đói. Đồng quan điểm việc mở rộng tiếp cận các dịch vụ tài chính

đến công chúng sẽ làm giảm tác động trực tiếp của đói nghèo thông qua tăng trưởng

thu nhập (Fadun, 2013). Rộng hơn nữa, việc TCTC là bổ sung cho tăng trưởng kinh

tế và cả hai bên đóng góp cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Đây là nghiên cứu của

Hannig và Jansen (2010), các tác giả đã lưu ý rằng sự phát triển của TCTC là động

lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gián tiếp làm giảm đói nghèo và cải thiện phúc lợi

cho người nghèo. Có cùng quan điểm này nhưng tác giả Beck, Demirgüç-Kunt &

Levine (2007) lại lập luận theo một cách khác, đó là việc thiếu các dịch vụ tài chính

có thể dẫn đến bẫy đói nghèo và sự gia tăng khoảng cách bất bình đẳng.

Như vậy, nếu như các nghiên cứu trên đều cho rằng việc tiếp cận rộng rãi với

các sản phẩm và dịch vụ tài chính dẫn đến việc phân bổ nguồn lực hiệu quả và

mang lại đòn bẩy tài chính tốt hơn cho người nghèo để giảm nghèo. Thì nhóm tác

giả Aghion & Bolton (1997) lại khẳng định sự sẵn có của nguồn lực tài chính tăng

cường tiếp cận giáo dục, tăng việc làm và phát triển con người giúp giảm nghèo.

Các chính sách TCTC có hiệu quả tác động lên các nền kinh tế vì nó góp phần

giảm nghèo đói. Cho đến nay có rất nhiều nghiên cứu kết luận rằng tăng cường

8

TCTC đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm nghèo, trong đó có Honohan

(2008). Ngoài ra, tác giả Collins (2009) đã tìm ra mối quan hệ nhân quả giữa tiếp

cận các dịch vụ tài chính phù hợp, giá cả phải chăng với cải thiện phúc lợi, thu nhập

của người nghèo trong một nghiên cứu về theo dõi nhật ký tài chính của người

nghèo ở Bangladesh, Ấn Độ và Nam Phi. Hơn thế nữa Aghion & Bolton (1997)

cũng đưa ra lập luận về sự sẵn có của nguồn lực tài chính sẽ tăng cường tiếp cận

giáo dục, tăng việc làm và phát triển con người giúp giảm nghèo.

Trái ngược với quan điểm trên, tác giả Honohan (2008) lại cho rằng TCTC chỉ

làm giảm đói nghèo ở các thị trường tài chính kém phát triển. Bởi vì cả hai nghiên

cứu này đều nghiên cứu gộp chung phần lớn các quốc gia không đồng nhất, do đó

kéo theo tính đa dạng có thể xảy ra. Và những yếu tố này đã làm cho mối quan hệ

ước tính yếu ớt giữa TCTC và nghèo đói.

TCTC giúp tạo việc làm

TCTC có nghĩa là cung cấp các dịch vụ tài chính sẵn có cho người nghèo, cho

họ các cơ sở tín dụng phù hợp với nhu cầu của họ và tạo cơ hội việc làm cho họ - đó

chính là điều mà Thorat (2008) đã nhận định trong nghiên cứu của mình. Xuất phát

từ đó, có nhiều nghiên cứu đã chứng minh TCTC có tác động đến chất lượng cuộc

sống của người dân. Điển hình là World Bank, 2016 cho rằng mở rộng TCTC là

việc đầu tiên giúp mọi người xây dựng một cuộc sống tốt đẹp hơn. Kết luận này dựa

trên bằng chứng chứng minh rằng người nghèo đã đang dần sử dụng tài chính vào

việc quản lý cuộc sống hàng ngày (Collins và cộng sự, 2009). Đó là, tăng khả năng

TCTC có tác động tích cực đến đầu tư cho giáo dục và sức khỏe, Dupas và

Robinson (2013b) cho biết khi sử dụng một sản phẩm cam kết tiết kiệm thì các

khoản đầu tư cho dự phòng sức khỏe đã tăng lên và giúp người dân có thể đối phó

với các cú sốc. Ngoài ra, nghiên cứu của Attanasio & cộng sự (2011) về Mông Cổ

cho thấy các khoản cho vay nhóm đối với tiêu dùng thực phẩm có tác động lớn đối

với cuộc sống của người dân.

TCTC thúc đẩy tiết kiệm

Đối với các hộ gia đình, TCTC như một con đường thực sự cải thiện việc tạo

9

ra các cơ hội tiết kiệm và hình thành vốn cho người nghèo (Ahmed, 2006). Đồng

thời, các bằng chứng thực nghiệm của Ashraf & cộng sự (2010) cho thấy việc tiếp

cận các công cụ tài chính làm tăng mức tiết kiệm và mức tiêu dùng (Ashraf và cộng

sự, 2010b). Ngoài ra, nghiên cứu của Han và Melecky (2013) còn đưa ra bằng

chứng về việc tiếp cận và sử dụng các khoản tiền gửi rộng rãi hơn của các hộ gia

đình có thể làm giảm đáng kể các khoản rút tiền gửi trong thời gian căng thẳng về

tài chính.

TCTC giúp hạn chế bất bình đẳng thu nhập

Trong nghiên cứu của mình, Beck và cộng sự (2004) kết luận rằng nếu nhu

cầu về các dịch vụ tài chính không được đáp ứng thông qua hệ thống tài chính chính

thức thì nó sẽ tự động chuyển sang nhiều nguồn không chính thức đắt đỏ. Những

người nghèo và bị tước đoạt buộc phải vay vốn với chi phí cao hơn làm giảm thu

nhập của họ và do đó họ tiếp tục bị từ chối các khoản trợ cấp tích lũy. Vì thế mà nếu

thiếu nguồn tài chính thì không chỉ làm cản trở tăng trưởng kinh tế mà còn dẫn đến

sự bất bình đẳng về thu nhập. Kakwani và Pernia (2000) nhận thấy rằng cải thiện

TCTC có thể dẫn đến giảm đáng kể sự chênh lệch thu nhập hay TCTC có mối quan

hệ tích cực với mức thu nhập (Beck & cộng sự, 2007). Cùng quan điểm, Fadun

(2013) cho biết việc mở rộng các dịch vụ tài chính cho người dân có thể thúc đẩy

tăng trưởng thu nhập, song song với đó nghiên cứu của Townsend (2010) cũng nhấn

mạnh sự phát triển tài chính cho phép các hộ gia đình tiếp cận với nhiều quỹ đầu tư

cần thiết để tăng lương.

TCTC đem lại hiệu quả trong đầu tư

Tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính cơ bản như tín dụng, huy

động tiết kiệm, thanh toán, bảo hiểm có thể tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa

và nhỏ đạt được hiệu quả đầu tư cao (Dupas & Robinson, 2009). Có cùng quan

niệm này, các nghiên cứu của Karlan & Valdivia (2011) đã chứng minh rằng có một

mối quan hệ tích cực và quan trọng giữa việc sử dụng tín dụng và phát triển của

doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Bên cạnh đó, có một số nghiên cứu đã nghiên cứu sự tác động của việc thúc

10

đẩy TCTC đến các hộ gia đình. Karlan & Valdivia (2011) đều cho biết thông qua

dịch vụ gửi tiền, tín dụng các hộ gia đình có thể ổn định tài chính, hoặc chủ động

hơn trong việc tích lũy và tiêu thụ hàng hóa trong thời gian dài để phục vụ cho việc

sản xuất, tăng cường đầu tư và kinh doanh hiện tại. Đặc biệt, Brune và cộng sự

(2011) đã lập luận mở rộng TCTC sẽ cải thiện các khoản tiết kiệm có tác động tích

cực đến việc tăng năng suất nông nghiệp cho các hộ gia đình.

TCTC thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định hệ thống tài chính

TCTC là việc cung cấp dịch vụ tài chính phù hợp và thuận tiện cho mọi cá

nhân và tổ chức, đặc biệt đối với người có thu nhập thấp và dễ bị tổn thương nhằm

tăng cường cơ hội tiếp cận tài chính, góp phần tạo cơ hội sinh kế, luân chuyển dòng

vốn đầu tư và tiết kiệm trong xã hội, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Về phía các tổ chức kinh tế, đã có một số nghiên cứu chứng minh sự liên kết

chắc chắn giữa TCTC và tăng trưởng của các doanh nghiệp. Trong nghiên cứu của

mình vào năm 1998, các tác Rajan & Zingales chứng minh TCTC phát triển sẽ tạo

điều kiện cho các công ty tăng trưởng tốt. Và thời gian lại một lần nữa đưa ra bằng

chứng thực nghiệm nhấn mạnh về lập luận này, đó là vào năm 2006, Beck,

Demirguc-Kunt & Levine đã tiếp tục sử dụng phương pháp tiếp cận của Rajan và

Zingales (1998) và cung cấp các bằng chứng bổ sung cho thấy sự phát triển TCTC

ngày càng tăng lên sẽ thúc đẩy cho sự tăng trưởng của các công ty. Bên cạnh sự

tăng trưởng của các doanh nghiệp mà TCTC mang lại, nghiên cứu của Bruhn &

Love (2014) đã có bằng chứng về hiệu quả của việc thúc đầy TCTC làm tăng

trưởng mở rộng mạng lưới các chi nhánh ngân hàng của Ấn Độ, Mexico và Ma-rốc.

Tuy nhiên khi nói đến tăng trưởng kinh tế là đề cập đến sự gia tăng bền vững về

giá trị của các hoạt động kinh tế của một quốc gia trong một khoảng thời gian, trong đó

có hệ thống tài chính. Nếu hệ thống tài chính phát triển tốt sẽ có tác động tích cực

mạnh mẽ đối với tăng trưởng kinh tế (Hanning & Jansen, 2010). Ngoài ra, có rất nhiều

nghiên cứu đã kết nối các hoạt động của hệ thống tài chính với tăng trưởng kinh tế.

Theo Levine (2005), cơ sở hạ tầng của hệ thống tài chính góp phần làm giảm sự không

đối xứng về thông tin tài chính, giảm chi phí giao dịch, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh

11

tế. Tác giả Demirguc-Kunt & Klapper (2012) cũng cho thấy một hệ thống tài chính

hoạt động tốt và liên kết gắn liền với tăng trưởng kinh tế nhanh hơn. Cùng với đó, trong

nghiên cứu của mình Rajan & Zingales (2003) cũng đưa ra quan điểm phát triển hệ

thống tài chính thực sự đã nói lên sự tăng trưởng kinh tế. Có một sự đồng ý rộng rãi

giữa các nhà kinh tế về sự kết nối các hoạt động của hệ thống tài chính với tăng trưởng

kinh tế. Theo Levine (2005), cơ sở hạ tầng của hệ thống tài chính góp phần làm giảm

sự không đối xứng về thông tin tài chính, giảm chi phí giao dịch, từ đó thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế. Đồng thời, Collins & cộng sự (2009) cũng lập luận, nền móng của một

hệ thống tài chính tốt sẽ góp phần làm giảm chi phí thông tin và giao dịch từ đó thúc

đẩy tăng trưởng kinh tế.

Bên cạnh các nghiên cứu chứng minh việc mở rộng TCTC sẽ thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế thông qua sự phát triển của hệ thống tài chính. Còn có rất nhiều

nghiên cứu khác xác định mối liên hệ giữa phát triển TCTC với tăng trưởng kinh tế

thông qua các kênh truyền dẫn khác nhau. Đó là, các bằng chứng khảo sát của

Ayyagari, Demirguc-Kunt & Maksimovic (2007) đã chứng minh TCTC thúc đẩy

tăng trưởng thông qua việc tăng năng suất. Vào năm 2008, WB nhận định một cách

tổng thể là mở rộng TCTC giúp các cá nhân bị bỏ qua có thể hòa nhập vào nền kinh

tế bằng cách tạo ra cơ hội cho mọi người từ đó sẽ dẫn tới sự phân tán công bằng hơn

về các lợi ích tăng trưởng. Tác giả Johnson và Nino-Lazarawa (2009) đã phân tích

chi tiết hơn về việc huy động tiết kiệm và đầu tư vào lĩnh vực sản xuất sẽ làm tăng

trưởng kinh tế. Với một góc nhìn khác, Martinez (2011) lập luận việc TCTC như là

một công cụ chính sách quan trọng được chính phủ sử dụng để kích thích tăng

trưởng nhờ khả năng phân bổ hiệu quả các nguồn lực sản xuất hiệu quả thông qua

giảm chi phí vốn.

Mặc dù phần lớn các nghiên cứu đều cho rằng TCTC thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế, song vẫn còn có một số nhà nghiên cứu như Banerjee & cộng sự (2015) đã

không tìm ra các tác động biến đổi của tiếp cận tín dụng với thu nhập và việc làm

của người dân. Hay Sahay & cộng sự (2015) không có bằng chứng thuyết phục ở

cấp vĩ mô về việc TCTC gắn liền với tăng trưởng cao hơn.

12

Có nhiều giải thích lý thuyết về mối liên hệ giữa TCTC và tăng trưởng kinh tế

bao gồm bốn mô hình chính như sau. Thứ nhất, có một giả thiết cung cấp hàng đầu

đưa ra giả thuyết rằng sự điều khiển nhân quả xuất phát từ TCTC sang lĩnh vực thực

(Calderón và Liu, 2003). Thứ hai, có giả thuyết về nhu cầu mà giả định rằng tăng

trưởng kinh tế dẫn đến sự phát triển các nhu cầu về dịch vụ tài chính (Demetriades

& Hussein, 1996). Thứ ba, có giả thuyết nhân quả hai hướng, là sự kết hợp của giả

thuyết dẫn đầu về cung và nhu cầu (Dermiguc-Kunt & Levine, 2001). Cuối cùng, có

một giả thuyết độc lập cho rằng việc tăng cường TCTC và tăng trưởng kinh tế là

độc lập về mặt nguyên tắc (Habibullah & Eng 2006).

Để làm rõ hơn các giả thuyết đó, Calderon và Liu (2002) đã chứng minh tất cả

sự phát triển tài chính đã dẫn đến tăng trưởng kinh tế một cách tự nhiên. Nghiên cứu

cho thấy mối quan hệ nhân quả giữa Granger giữa sự phát triển tài chính và tăng

trưởng kinh tế vẫn tồn tại song sự phát triển tài chính trong việc gây ra tăng trưởng

kinh tế cao hơn ở các nước phát triển hơn ở các nước đang phát triển. Một nghiên

cứu quan tâm khác là Christopoulos và cộng sự (2004) đã xác minh xem mối quan

hệ dài hạn có tồn tại giữa TCTC và tăng trưởng kinh tế trong khuôn khổ đa biến cho

10 nước đang phát triển trong giai đoạn 30 năm (1970-2000). Tuy nhiên, nghiên

cứu về những nhận định trên ở Nigeria lại có phần không thuyết phục trong. Trong

đó có nghiên cứu của Ayadi và cộng sự (2008), điều tra mối quan hệ giữa phát triển

TCTC và tăng trưởng kinh tế trong nền kinh tế chương trình điều chỉnh giai đoạn

sau. Kết quả cho thấy sự thiếu nhất quán trong mối quan hệ giữa các biến chính.

Tương tự, Onwioduokit (2007) đã tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ nhân quả từ

biến đổi của TCTC đối với tăng trưởng kinh tế nhưng không có bằng chứng phản

hồi về chỉ số phát triển của phát triển tài chính tác động tích cực như thế nào đến

tăng trưởng kinh tế ở Nigeria.

Song song với các lập luận về TCTC thúc đẩy tăng trưởng kinh tế có nhiều

nghiên cứu chứng minh mức độ TCTC có thể mang lại ổn định về tài chính và phát

triển kinh tế bền vững (Hannig & Jansen, 2010). Ngoài ra, Cull và cộng sự (2012)

cùng cho rằng việc đa dạng hóa các khoản vay và tiền gửi là kênh truyền dẫn chính

13

từ TCTC vào ổn định hệ thống tài chính.

ên cạnh đó, Beck và cộng sự (2006) còn bày tỏ quan điểm rằng TCTC đóng

vai trò quan trọng trong việc giảm nhẹ tác động của các cú sốc từ bên ngoài đối với

nền kinh tế trong nước.

c/ Các nhân tố ảnh hưởng đến TCTC

Có nhiều nghiên cứu cho thấy mức độ ảnh hưởng khác nhau của các yếu tố

quyết định đến TCTC.

Trong một phân tích chéo, Sarma & Pais (2011) cho thấy rằng thu nhập, sự bất

bình đẳng về thu nhập, sử dụng điện thoại và internet và việc biết chữ của người lớn

là những yếu tố quan trọng cho việc TCTC ở một quốc gia. Họ cho rằng các nước

có GDP bình quân đầu người thấp có kết nối tương đối thấp hơn và tỷ lệ biết chữ

thấp hơn và dường như độc quyền về tài chính hơn. Ở Trung Quốc, Fungáčová &

Weill (2015) cho thấy giáo dục tốt hơn và thu nhập cao hơn có liên quan đến việc

sử dụng các tài khoản chính thức và tín dụng chính thức cao hơn. Ở Argentina,

Tuesta & cộng sự (2015) nhận thấy rằng thu nhập và giáo dục là tất cả các yếu tố

quan trọng để TCTC. Tại Ấn Độ, Chithra & Selvam (2013) nhận thấy thu nhập, dân

số, sự biết chữ, tiền gửi và tín dụng thâm nhập có liên quan đáng kể đến việc TCTC.

Kumar (2013) cũng nhận thấy rằng cấu trúc kinh tế xã hội và môi trường rất quan

trọng trong việc định hình thói quen ngân hàng của người dân ở Ấn Độ. Tại Peru,

Camara, Peña & Tuesta (2014) cho thấy mức thu nhập và giáo dục là những biến số

quan trọng cho mức độ TCTC. Trong nghiên cứu của Olaniyi Evans và Babatunde

Adeoye, Ph.D. (2016), đã đánh giá các yếu tố quyết định sự TCTC ở 15 nước châu

Phi. Nhóm tác giả cho thấy GDP bình quân đầu người, tỷ lệ người lớn biết đọc biết

viết, truy cập internet và hoạt động ngân hàng Hồi giáo là những nhân tố quan trọng

giải thích mức độ tiếp cận tài chính ở Châu Phi. Còn các nhân tố lãi suất tiền gửi,

lạm phát và dân số có tác động không đáng kể đến việc tiếp cận tài chính ở châu

Phi. Còn nhóm tác giả Kalsoom Zulfiqar & cộng sự (2016) lại lập luận thu nhập, giới

tính, độ tuổi và trình độ học vấn của một cá nhân đóng vai trò quan trọng trong TCTC.

Tuy nhiên, có một số nhà nghiên cứu đi sâu nghiên cứu một vài nhân tố cụ thể để

14

xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến TCTC. Tania Lopez & Adalbert

Winkler (2016) đã tiến hành khảo sát các rào cản về đặc điểm và nhận thức của cá

nhân đến TCTC. Kết quả cho thấy trình độ học vấn, thu nhập và phân biệt đối xử về

giới là những yếu tố quan trọng quyết định sự TCTC.

Về đặc điểm cá nhân, giáo dục là một trong những yếu tố quyết định quan trọng

nhất tới việc TCTC. Nghiên cứu của Ximena Peña & cộng sự (2014) đã chứng minh

mối tương quan là tích cực và chỉ ra rằng, với giáo dục nhiều hơn, sự tham gia vào hệ

thống tài chính chính thức tăng lên. Tuy nhiên, Goodwin và cộng sự (2000) lại chứng

minh việc làm là yếu tố liên quan trực tiếp đến việc loại trừ tài chính.

Bên cạnh đó, các nghiên cứu của Kempson & Whyley (2001) nhấn mạnh rằng

khoảng cách địa lý mà người dân sống ở các vùng nông thôn và ở các địa điểm xa

trung tâm tài chính thường bị loại trừ về mặt tài chính nhiều hơn. Nghĩa là cộng

đồng nông thôn thường bị ảnh hưởng nhiều hơn các cộng đồng đô thị vì khoảng

cách địa lý đến các trung tâm tài chính. Gần với đó, mật độ dân số có ý nghĩa quan

trọng đối với việc TCTC (Allen và cộng sự, 2014). Cũng cùng nhận định này,

Honohan and King (2009) có thực hiện cuộc điều tra chéo giữa các quốc gia, bằng

cách gộp dữ liệu từ nhiều quốc gia sau đó phân tích các lý do và tác động của

TCTC. Các kết quả ban đầu cho thấy TCTC ở khu vực thành thị lớn hơn, cao hơn ở

nam giới và những người có học thức.

Ngoài những nghiên cứu đề cập đến các nhân tố về phía cầu, có rất nhiều các

nhà nghiên cứu đã chứng minh sự hạn chế của TCTC đến từ phía các nhà cung cấp.

Đặc biệt là nghiên cứu của Asli Demirguc-Kunt & Leora Klapper (2013), đã chứng

minh các rào cản về sử dụng tài khoản là chi phí và yêu cầu tài liệu của ngân hàng.

Hay Era Dabla-Norris và cộng sự (2015) nhận định rằng nếu giảm chi phí vay, đơn

giản thủ tục về tài sản thế chấp, tăng cường môi trường pháp lý sẽ thu hẹp khoảng

cách về tài chính ở các quốc gia Mỹ Latinh và vùng Caribbean.

Ngoài ra, sự đổi mới công nghệ sẽ làm giảm sự loại trừ tài chính bằng cách

giảm khoảng cách, rào cản về chi phí và mất an ninh giao dịch. Từ đó làm tăng khả

năng tiếp cận các dịch vụ tài chính. Nhóm tác giả Demirguc-kunt, Klapper, Singer

15

& Oudheusden (2015) nhận thấy rằng việc TCTC thông qua đổi mới công nghệ, đặc

biệt là tiền di động, tăng cường nhanh chóng mở rộng các dịch vụ tài chính ở Tiểu

vùng Sahara Châu Phi. Rộng hơn thế, nghiên cứu của Naceur và cộng sự (2015) đã

xác định các yếu tố liên quan đến chính sách, có thể tạo ra môi trường thuận lợi cho

việc TCTC. Và Love & Martínez Pería (2012) nhận thấy rằng các quốc gia có hệ

thống ngân hàng cạnh tranh hơn có thể được hưởng sự TCTC chính lớn hơn.

Mặc dù phần lớn các nghiên cứu đều nhận định TCTC chịu ảnh hưởng bời

nhiều nhân tố khách quan từ phía cá nhân người dân, nhưng vẫn có một số nghiên

cứu nhận định rằng việc không tiếp cận với các dịch vụ tài chính là tự nguyện.

Nghiên cứu của Beck, Demirgüç-Kunt & Honohan (2009) đã chứng minh việc tự

nguyện loại trừ sử dụng các dịch vụ tài chính vì người dân không cần đến hoặc vì

tôn giáo. Ngoài ra, do thiếu sự tin tưởng vào hệ thống tài chính hoặc gặp phải các

rào như mẫu mã và chất lượng sản phẩm không phù hợp với nhu cầu của người dân

(Dittus & Klein, 2011). Cũng theo Ellison, Whyley và Forster (2010), thì hành động

rút lui khỏi hệ thống tài chính có thể là do thiếu lòng tin, thiết kế sản phẩm không

phù hợp và khó khăn trong việc quản lý chi tiêu. Và trong các nghiên cứu gần đây

về việc TCTC ở các nước Hồi giáo. Naceur và cộng sự (2015) đã phân tích dữ liệu

cấp quốc gia hiện có về mối quan hệ giữa ngân hàng Hồi giáo và việc TCTC ở các

quốc gia Hồi giáo. Đáng ngạc nhiên là họ nhận thấy rằng, mặc dù việc TCTC đã

tăng lên nhanh chóng ở những quốc gia này, nhưng việc sử dụng tài chính không

tăng nhanh.

d/ Mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến TCTC

Mặc dù có nhiều khái niệm đưa ra sự khác nhau về các yếu tố ảnh hưởng đến

TCTC toàn diện, nhưng rất ít nghiên cứu xác định một cách thực nghiệm các yếu tố

quyết định TCTC hoặc các yếu tố thúc đẩy TCTC toàn diện. Tính đến nay mới có

một số nghiên cứu dành cho đo lường ảnh hưởng của các nhân tố đến TCTC.

Kalsoom Zulfiqar & cộng sự (2016) đã nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến

TCTC ở Pakistan thông qua mô hình Probit, để tìm hiểu các yếu tố định tính và các

yếu tố khác ảnh hưởng đến việc TCTC. Đây là mô hình được sử dụng rộng rãi cho

16

điều tra kinh tế lượng, là mô hình phân loại nhị phân, trong đó biến phụ thuộc là nhị

phận. Ước lượng của mô hình cho thấy, các yếu tố kinh tế xã hội, khoảng cách địa

lý và các rào cản về nhận thức có ảnh hưởng đến TCTC của các cá nhân.

Ximena Peña, Carmen Hoyo & David Tuesta (2014) tìm hiểu các yếu tố quyết

định đến TCTC ở Mehico từ phía cầu thông qua phương pháp phân tích hồi quy phi

tuyến tính. Các tác giả cố gắng giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến TCTC của

người dân có tài khoản ngân hàng mà còn cho nhóm nhỏ trong thị trường lao động

phi chính thức, khu vực dân số bị ảnh hưởng nhiều nhất về tài chính. Kết quả cho

thấy, nhu cầu phân tích chi tiết để khuyến khích sự tham gia nhiều hơn vào hệ thống

tài chính chính thức bằng cách thiết kế từng sản phẩm cụ thể phù hợp với từng

nhóm dân số có hoàn cảnh kinh tế và vị trí địa lý khác nhau.

Như đã chỉ ra bởi Cano và cộng sự (2013), các nghiên cứu thực nghiệm về bao

gồm tài chính áp dụng kỹ thuật kinh tế lượng có khuynh hướng bị ảnh hưởng bởi sự

mất mát thông tin vì chúng dựa trên các chỉ số ràng buộc khái niệm bao gồm tài

chính vào việc sở hữu một sản phẩm cụ thể như khoản vay hoặc tài khoản tổ chức

tài chính chính thức. Áp dụng một phương pháp như MCA giúp tận dụng tối đa tất

cả các thông tin sẵn có, bởi vì nhiều biến số có thể được sử dụng trong phân tích,

cho biết đối tượng nghiên cứu có trách nhiệm (tín dụng), tài sản (tiết kiệm, bảo

hiểm) (tài khoản vãng lai) hay không.

Sarma và Pais (2008) cho thấy một phân tích thực nghiệm giữa các nước về các

nhân tố ảnh hưởng đến TCTC. Nghiên cứu đưa ra các nhân tố TCTC như, mức độ phát

triển con người và sự hòa nhập tài chính có xu hướng di chuyển chặt chẽ với nhau, mặc

dù có một số trường hợp ngoại lệ. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các nước có mức

độ phát triển cao ở con người làm cho mức độ TCTC tương đối cao.

Olaniyi Evans & Babatunde Adeoye, Ph.D (2016) xác định các yếu tố quyết

định sự TCTC ở Châu Phi. Nghiên cứu này sử dụng mô hình kinh tế lượng đồng

thời đã kết hợp phương pháp tiếp cận dữ liệu bảng Arrelano-Bond và Arrelano-

Bover / Bundell-Bond để đánh giá các yếu tố quyết định sự TCTC ở 15 nước châu

Phi. Kết quả cho thấy GDP bình quân đầu người, tỷ lệ người lớn biết đọc biết viết,

17

truy cập internet và hoạt động ngân hàng Hồi giáo là những nhân tố quan trọng giải

thích mức độ TCTC ở Châu Phi. Ngoài ra nghiên cứu còn cho thấy lãi suất tiền gửi,

lạm phát và dân số có tác động không đáng kể đến việc TCTC ở châu Phi.

Phù hợp với các nghiên cứu hiện có (Demirgüc-Kunt and Klapper, 2013) phân

tích việc sử dụng các dịch vụ tài chính tại các quốc gia thông qua ba chỉ tiêu chính:

sở hữu tài khoản ngân hàng, tiết kiệm tại ngân hàng, và sử dụng tín dụng ngân hàng.

Kết quả cho thấy yếu tố thu nhập là nhân tố chính ảnh hưởng đến TCTC cá nhân

toàn diện. Allen và cộng sự (2012) phân tích đặc điểm cá nhân và đặc điểm quốc

gia ảnh hưởng đến việc sở hữu tài khoản tại ngân hàng, tiết kiệm tại ngân hàng ở

123 quốc gia. Kết quả cho thấy thu nhập và trình độ học vấn tác động đến tiếp cận

tài chính cá nhân toàn diện.

e/ Các chỉ tiêu đo lường TCTC toàn diện

Việc thúc đẩy TCT là một ưu tiên chính sách ở nhiều quốc gia. Mặc dù tầm quan

trọng của việc TCTC được công nhận rộng rãi, nhưng vẫn thiếu tài liệu về đo lường

TCTC của các nền kinh tế. Các nghiên cứu về đo lường TCTC đang phát triển.

Có một số nghiên cứu cố gắng đo lường sự TCTC bằng cách đơn giản nhất là

đo tỷ lệ dân số trưởng thành hoặc tỷ lệ hộ gia đình (của một nền kinh tế) có quyền

tiếp cận vào các dịch vụ tài chính chính thức (tức là có tài khoản ngân hàng). Vì

biện pháp này chỉ có thể đạt được thông qua các cuộc điều tra chính trên toàn quốc

và do các cuộc khảo sát về tiếp cận dịch vụ tài chính chỉ được thực hiện ở một số ít

các quốc gia.

Nên đối với các quốc gia không thực hiện khảo sát như vậy, một biện pháp

TCTC phải được lấy từ dữ liệu có sẵn về tiếp cận khu vực ngân hàng từ các nguồn

thứ cấp. Honohan (2008) đã cố gắng kết hợp thông tin dựa trên khảo sát và dữ liệu

thứ cấp về số lượng tài khoản ngân hàng để ước tính kinh tế lượng tỷ lệ hộ gia

đình/người lớn có quyền truy cập vào các dịch vụ tài chính cho tới 160 quốc gia.

Mặc dù có một số hạn chế, những ước tính này cung cấp thông tin thú vị; tuy

nhiên, họ chỉ cung cấp một biện pháp TCTC một lần và không hữu ích để hiểu

những thay đổi theo thời gian và trên khắp các quốc gia.

18

Một cách tiếp cận khác, được sử dụng bởi các nhà hoạch định chính sách của

các quốc gia khác nhau, là sử dụng nhiều chỉ số tiếp cận khu vực tài chính để nắm

giữ tình trạng TCTC. Các chỉ số được sử dụng phổ biến nhất là số tài khoản ngân

hàng (trên 1000 người trưởng thành), số chi nhánh ngân hàng (trên một triệu

người), số lượng ATM (trên một triệu người), số tiền tín dụng ngân hàng và số tiền

gửi ngân hàng. Trong Beck và cộng sự (2007), các chỉ số khác về phạm vi hoạt

động của ngành ngân hàng đã được sử dụng - thâm nhập chi nhánh, tài khoản cho

vay và tiền gửi bình quân đầu người, tỷ lệ thu nhập cho vay và thu nhập tiền gửi,

Bên cạnh đó nghiên cứu của Sarma (2008) đã đề xuất một chỉ số tổng hợp kết

hợp tất cả ba chiều trong một số duy nhất để đo lường TCTC. Các chỉ số được phân

loại thành ba chiều: khả dụng, khả năng tiếp cận và sử dụng. Tính khả dụng đề cập

đến sự sẵn có của các dịch vụ ngân hàng, có thể được đo lường, như có sẵn bao

nhiêu ngân hàng trên 100.000 người dân. Khả năng tiếp cận được thiết kế để nắm

bắt được tỷ lệ những người có tài khoản ngân hàng. Sử dụng để biết được có khối

lượng tín dụng và tiền gửi đã được sử dụng bởi dân số. Ba khía cạnh này rất quan

trọng để đạt được mức độ TCTC. Tuy nhiên, đến năm 2009, Sarma đã đề xuất một

chỉ số đa chiều kết hợp ba chiều TCTC (khả năng tiếp cận, sẵn có và sử dụng) bằng

cách sử dụng phương pháp dựa trên khoảng cách. Hơn nữa, một nghiên cứu gần đây

của Sarma (2012) đưa ra chỉ số TCTC cho 94 quốc gia trong giai đoạn 2004-2010.

Theo Sama (2015) chỉ tiêu đánh giá mức độ tiếp cận tài chính toàn diện được

xác định trên ba nội dung. (i) Sự thâm nhập của hệ thống ngân hàng, để đo lường

thành phần số lượng tài khoản ngân hàng trên 1.000 dân. (ii) Sự thuận tiện của các

dịch vụ ngân hàng, cho biết mức độ sẵn có của các dịch vụ ngân hàng. (iii) Mức độ

sử dụng, để đo lường tỷ lệ tiền gửi và cho vay của hệ thống ngân hàng trên GDP.

Ngoài ra, tác giả Ezazul và Salim (2011) cung cấp phương pháp đo lường định

lượng về TCTC và chỉ số TCTC của Bangladesh như các chỉ số (i) số tài khoản cho

vay trên 1.000 người, (ii) số tài khoản tiền gửi trên 1.000 người.

Tuy nhiên, theo Cárama (2014), TCTC toàn diện được là quá trình tối đa hóa

việc sử dụng và tiếp cận tài chính, đồng thời giảm thiểu việc loại trừ tài chính không

19

tự nguyện. Do đó, theo tác giả mức độ TCTC có thể được xác định bởi ba khía

cạnh: sử dụng, rào cản và sự tiếp cận. Được thực hiện theo 2 bước. Đó là ước lượng

từng khía cạnh của tiếp cận tài và xây dựng chỉ tiêu tổng hợp TCTC bằng cách tổng

hợp trung bình trọng số của các giá trị tính toán từ bước đầu tiên. Chỉ số TCTC tổng

thể được tính toán bao gồm cả thông tin về cung và cầu.

Một sáng kiến gần đây của Ngân hàng Thế giới, cơ sở dữ liệu Toàn cầu Findex

(Demirguc-Kunt và Klap-per, 2012) cung cấp các chỉ số thú vị về sự bao gồm tài chính

từ các quan điểm vi mô (người lớn cá nhân), dựa trên các khảo sát chính của 150.000

người trưởng thành ở 148 quốc gia trong Năm 2011, các chỉ số này bao gồm tỷ lệ

người lớn có tài khoản với tổ chức tài chính chính thức, người lớn đã lưu và vay bằng

tài khoản chính thức, người lớn sử dụng phương thức không chính thức để tiết kiệm và

nguồn không chính thức để vay và chia sẻ của người lớn bằng thẻ tín dụng / thẻ ghi nợ,

với thế chấp và với một bảo hiểm y tế. Các chỉ số này cũng được cung cấp bởi nhóm

thu nhập, giới tính và trình độ học vấn của người trả lời.

3. Khoảng trống nghiên cứu

Tổng quan các công trình trong nước và trên thế giới chỉ ra rằng nghiên cứu về

TCTC toàn diện không phải là điều mới, nhất là trên thế giới có rất nhiều nhà khoa

học nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên tại Việt Nam mới chỉ có một số nghiên

cứu về ‖Vai trò của ngân hàng đối với phát triển tài chính toàn diện tại Việt Nam‖

của Nguyễn Thùy Dương, Nguyễn Thị Thu Trang (2017), ‖Các nhân tố ảnh hưởng

đến phát triển tài chính toàn diện - Giải pháp đối với Việt Nam‖ của Phạm Thị

Hồng Vân, Trần Thị Thu Hường (2017), ‖Giải pháp thúc đẩy có hiệu quả tiếp cận

tài chính tại Việt Nam‖ của Nguyễn Đức Long (2017). Tuy nhiên các nghiên cứu

này mới chỉ dừng lại ở góc độ định tính khi đánh giá về tài chính toàn diện. Cơ sở

dữ liệu của các nghiên cứu đó chủ yếu dựa vào dữ liệu thứ cấp của toàn bộ nền kinh

tế. Chính vì vậy tác giả cho rằng có một khoảng trống nghiên cứu về đánh giá tình

hình TCTC toàn diện của người dân Việt Nam nói chung và Đồng bằng Bắc Bộ nói

riêng. Đây chính là căn cứ quan trọng để tác giả lựa chọn đề tài của luận án: ―Thúc

đẩy tiếp cận tài chính toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ‖. Nghiên cứu không

20

có sự trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đó. Và tính đến tháng 4/2019

đây có thể được coi là công trình nghiên cứu đầy đủ về lý luận và thực tiễn TCTC

toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ được thể hiện ở hai khía cạnh sau:

(i) Thực trạng TCTC toàn diện tại Việt Nam nói chung, về Đồng bằng Bắc Bộ

nói riêng.

(ii) Các nhân tố ảnh hưởng đến TCTC toàn diện dựa trên các mô hình nghiên

cứu định lượng tại Việt Nam và tại Đồng bằng Bắc Bộ.

4. Mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung của nghiên cứu là phân tích thực trạng cũng như các nhân tố

tác động đến mức độ tiếp cận tài chính toàn diện của vùng Đồng bằng Bắc Bộ. Các

mục tiêu cụ thể là:

(i) Cung cấp một phân tích so sánh về thực trạng tiếp cận các sản phẩm, dịch

vụ ngân hàng của người nghèo, người sống ở vùng nông thôn, người có thu nhập

thấp của vùng Đồng bằng Bắc Bộ.

(ii) Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tiếp cận các sản phẩm

dịch vụ ngân hàng cơ bản của người nghèo, người dân nông thôn, người có thu nhập

thấp của vùng Đồng bằng Bắc Bộ.

(iii) Đề xuất một số khuyến nghị chính sách đối với các bên có liên quan nhằm

nâng cao khả năng tiếp cận của người nghèo, người dân nông thôn, người có thu nhập

thấp đến các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cơ bản với chi phí phù hợp với họ.

4.2 Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là thực trạng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng cơ bản của các

tỉnh Đồng Bằng Bắc bộ và các nhân tố ảnh hưởng đến TCTC toàn diện tại vùng này.

4.3 Phạm vi nghiên cứu

a/ Phạm vi nội dung

Phạm vi về không gian nghiên cứu:

Luận án chỉ giới hạn ở việc đánh giá thực trạng tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ

ngân hàng cơ bản của cá nhân người dân các tỉnh vùng Đồng bằng Bắc bộ đó là

21

việc sử dụng tài khoản ngân hàng, dịch vụ tiết kiệm, vay vốn và thanh toán qua

ngân hàng, đặc biệt những người sống ở vùng nông thôn, người có thu nhập thấp.

Thêm vào đó, để đánh giá toàn diện hơn các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ

tiếp cận tài chính toàn diện, Luận án đã thực hiện nghiên cứu khách hàng trên 1 1

tỉnh, thành phố thông qua lấy phiếu khảo sát trực tiếp. Đối với khách hàng, mẫu

khách hàng nghiên cứu là các khách hàng cá nhân, đây là đối tượng khách hàng

chủ yếu chưa tiếp cận với các dịch vụ tài chính và đồng thời cũng là khách hàng

tiềm năng của các tổ chức tài chính.

b/ Phạm vi thời gian

Dữ liệu thứ cấp về ngành ngân hàng được thu thập trong giai đoạn 2013 –

2017 tại 10 chi nhánh NHNN thuộc vùng Đồng bằng Bắc bộ.

Dữ liệu thứ cấp về dân số, điều kiện tự nhiên được thu thập trong giai đoạn

2013 – 2017 tại niên giám thống kê và báo cáo tổng kết hàng năm của các tỉnh

thuộc vùng Đồng bằng Bắc bộ.

Dữ liệu thứ cấp so sánh các chỉ tiêu tiếp cận các sản phẩm dịch vụ cơ bản

trong giai đoạn 2013 – 2017 được tính toán từ năm 2013 – 2017 để đưa ra các con

số bình quân cho giai đoạn này.

Dữ liệu sơ cấp về khách hàng được thu thập từ cuộc khảo sát trực tiếp thông qua

phiếu hỏi đối với người trưởng thành trong vùng, chủ yếu là những người sống ở vùng

nông thôn, từ tháng 1 - 7/2018.

5. Các câu hỏi nghiên cứu

Sau quá trình tìm hiểu, phân tích, đánh giá một số công trình khoa học thuộc

phạm vi đề tài đã công bố, những câu hỏi mới cần tác giả luận án định hướng

nghiên cứu nhằm tìm ra giải đáp cụ thể; bao gồm:

(i) Thực trạng TCTC toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ?

(ii) Những nhân tố nào ảnh hưởng từ phía cầu và từ phía cung đến TCTC toàn

diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ?

(iv) Giải pháp nào để thúc đẩy TCTC toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ?

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

22

6.1. Phƣơng pháp thống kê

6.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát

Tác giả tiến hành khảo sát để thăm dò ý kiến khách hàng là cá nhân thông qua

Phiếu điều tra khảo sát để tìm hiểu các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mà khách hàng

đang sử dụng. Tìm ra các nguyên nhân và một số đề xuất của khách hàng.

6.3. Phƣơng pháp thu thập thông tin

Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Việc xác định các chỉ tiêu dùng để nghiên cứu về mức độ TCTC toàn diện của

vùng Đồng bằng Bắc bộ dựa trên cơ sở tham khảo các tài liệu, sách, tạp chí, bài

báo, trang web, các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, báo cáo tài chính,

báo cáo thường niên của NHNN chi nhánh các tỉnh thuộc vùng Đồng bằng Bắc bộ,

báo cáo tổng kết thường niên của UBND các tỉnh thuộc vùng Đồng bằng Bắc bộ, và

niên giám thống kê hàng năm của Tổng cục Thống kê.

Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

Thông tin sơ cấp được thu thập từ phiếu điều tra thực tế thông qua bảng hỏi

được chuẩn bị sẵn.

Chọn mẫu nghiên cứu: Điều tra tổng thể

Số phiếu khảo sát được phát ra là 425 phiếu.

Phiếu điều tra khảo sát và đánh giá khả năng của khách hàng về sử dụng sản

phẩm dịch vụ tài chính cơ bản. Điều này cho biết mức độ tiếp cận tài chính của

khách hàng về. Từ đó đánh giá về thực trạng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến

tiếp cận tài chính. Trong nghiên cứu này, mẫu được chọn chủ yếu từ những người

dân sống ở vùng nông thôn, người có thu nhập thấp và một phần là khách hàng của

NHNNo&PTNT, NHCSXH, QTDND. Do tổng thể nghiên cứu được cấu tạo bởi

nhiều loại khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ khác nhau tại ngân hàng và

ý kiến đánh giá của các khách hàng có độ tuổi khác nhau, thu nhập khác nhau, nơi ở

khác nhau, thu nhập khác nhau nên mức độ chính xác của việc đánh giá mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố đến tiếp cận tài chính toàn diện là tổng thể, số liệu thu thập

đảm bảo khá toàn diện, tác giả phân bổ ra theo từng tỉnh, đồng thời tại mỗi tỉnh tác

23

giả phân bổ việc khảo sát đến các phòng giao dịch của mỗi ngân hàng.

6.4. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp thông tin

6.4.1. Phương pháp phân tích số liệu thứ cấp

Trong quá trình nghiên cứu, các thông tin về những chỉ tiêu của ngân hàng

được tác giả thu thập dựa vào các báo thường niên của NHNN chi nhánh các tỉnh.

Bao gồm số lượng chi nhánh NHTM, số lượng thẻ các loại, số lượng cây ATM, số

lượng máy POS, tổng nguồn huy động từ nền kinh tế, tổng dư nợ cho vay nền kinh

tế… Các số liệu được tác giả chọn lọc, xử lý và đưa vào nghiên cứu này dưới dạng

các bảng thống kê. Nội dung phân tích các số liệu này bao gồm phân tích so sánh số

liệu giữa các giai đoạn, cụ thể là theo từng năm.

6.4.2. Phương pháp thống kê mô tả và thống kê suy luận

Thống kê mô tả cho phép các nhà nghiên cứu trình bày các dữ liệu thu thập

được dưới hình thức cơ cấu và tổng kết. Các thống kê mô tả sử dụng trong nghiên

cứu này để phân tích, mô tả dữ liệu bao gồm: số lượng của chi nhánh ngân hàng

trên 100.000 người dân, số lượng của chi nhánh ngân hàng trên 1.000km2,

Lập bảng tần số để mô tả mẫu

Mẫu thu được sẽ được mô tả theo các thuộc tính như giới tính, độ tuổi, thu

nhập, nghề nghiệp, nơi ở.

7. Những đóng góp mới của luận án

(i) Luận án khái quát hóa quá trình phát triển của TCTC trên thế giới và Việt

Nam đồng thời tổng hợp lý luận chung về TCTC toàn diện, các nhân tố ảnh hưởng

đến TCTC, vai trò của TCTC và những bài học kinh nghiệm quốc tế về TCTC toàn

diện áp dụng cho Việt Nam.

(ii) Luận án là tài liệu đầu tiên nghiên cứu về thực trạng TCTC toàn diện tại

các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ trên cơ sở tổng hợp số liệu từ ngân hàng Nhà nước chi

nhánh các tỉnh, dụng số liệu của Tổng cục thống kê và bộ số liệu khảo sát. Từ bộ

chỉ số đánh giá TCTC của Global Findex luận án tính toán các chỉ tiêu TCTC phù

hợp với Đồng bằng Bắc Bộ và so sánh với cả nước.

(iii) Luận án sử dụng mô hình định lượng probit dựa trên bộ số liệu khảo sát

24

thu được từ phiếu điều tra trực tiếp để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến TCTC

toàn diện các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ.

(v) Trên cơ sở phân tích thực trạng, nguyên nhân ảnh hưởng đến tiếp cận tại chính

toàn diện trong vùng Đồng bằng Bắc Bộ luận án đề xuất một số khuyến nghị với các bên

liên quan nhằm thúc đẩy TCTC tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ và Việt Nam.

8. ết cấu luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án

được chia thành bốn chương, cụ thể:

Chương 1: Những lý luận cơ bản về tiếp cận tài chính toàn diện.

Chương 2: Thực trạng tiếp cận tài chính toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ.

Chương 3: Mô hình và kết quả nghiên cứu tiếp cận tài chính toàn diện tại các

tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ.

Chương 4: Một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy tiếp cận tài chính toàn diện tại

các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ.

25

CHƢƠNG 1

NHỮNG Ý UẬN CƠ BẢN VỀ THÚC ĐẨY TIẾP CẬN TÀI CHÍNH

TOÀN DIỆN

1.1. TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

1.1.1. Khái niệm tiếp cận tài chính toàn diện

Tài chính toàn diện hoặc tiếp cận tài chính (TCTC) toàn diện đều là cách dịch

khác nhau của thuật ngữ Financial Inclusion. ―TCTC là quá trình quảng bá các sản

phẩm, dịch vụ tài chính và mở rộng phạm vi sử dụng cho tất cả các phân đoạn của

xã hội thông qua việc thực hiện các cách tiếp cận hiện tại và sáng tạo, bao gồm nhận

thức và giáo dục về tài chính nhằm thúc đẩy tiếp cận tài chính và hội nhập kinh tế,

xã hội‖ Atkinson & Messy (2013).

Hiện nay, do có sự khác biệt trong cách sử dụng và sắc thái thời gian nên có

nhiều quan niệm khác nhau về tiếp cận tài chính.

Theo Hannig và Jansen (2010) ―TCTC là thúc đẩy người dân không sử dụng

dịch vụ ngân hàng sang sử dụng dịch vụ tài chính chính thức để họ có cơ hội tiếp

cận dịch vụ từ tiết kiệm, thanh toán đến tín dụng, bảo hiểm‖. Cùng chung quan

điểm tổ công tác hành động tài chính (FATF) trong báo cáo năm 2011 cho biết

"TCTC là cung cấp các dịch vụ tài chính an toàn, tiện lợi và giá cả phải chăng cho

các nhóm thiệt thòi và dễ bị tổn thương, bao gồm những người có thu nhập thấp, ở

nông thôn và không có giấy tờ, những người chưa được phục vụ hoặc loại trừ khỏi

khu vực tài chính chính thức. Mặt khác, nó cũng cung cấp các dịch vụ tài chính

rộng rãi hơn cho các cá nhân hiện đang chỉ được sử dụng các sản phẩm tài chính cơ

bản" (FATF 2011a). Hay một góc nhìn sâu sắc hơn của Trung tâm tài chính tại

Washington là ―TCTC là một trạng thái mà tất cả mọi người đều có quyền truy cập

vào một bộ đầy đủ các dịch vụ tài chính chất lượng, được cung cấp với giá cả phải

chăng, một cách thuận tiện và có phẩm giá cho khách hàng. Các dịch vụ tài chính

được cung cấp bởi một loạt các nhà cung cấp, hầu hết trong số họ là tư nhân và tiếp

cận tất cả những người có thể sử dụng chúng, bao gồm cả người khuyết tật, người

26

nghèo, nông thôn và các nhóm bị loại trừ khác‖ (Ardic & cộng sự, 2012). Đồng

thời, Khan (2011) cho rằng ―TCTC là quá trình đảm bảo tiếp cận dịch vụ tài chính

và nhu cầu tín dụng được đáp ứng cho đối tượng yếu hơn như nhóm khách hàng có

thu nhập thấp với chi phí hợp lý. Những điều được thể hiện khả năng tiếp cận tài

khoản ngân hàng như tài khoản tiết kiệm, tiếp cận tín dụng và hệ thống thanh toán

qua ngân hàng‖. Còn Việt Nam cho rằng ―Tài chính toàn diện hiểu khái quát nhất là

việc cung cấp dịch vụ tài chính phù hợp và thuận tiện cho mọi thành viên trong xã

hội, đặc biệt là đối với nhóm người dễ bị tổn thương nhằm tăng cường khả năng tiếp

cận và sử dụng dịch vụ tài chính, góp phần tạo cơ hội sinh kế, luân chuyển dòng

vốn đầu tư và tiết kiệm trong xã hội, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế‖ (Sơ lược

tài chính toàn diện, 2018).

Tuy nhiên, TCTC toàn diện còn được hiểu ở phạm vi rộng hơn, đó là TCTC là

việc mọi người dân và doanh nghiệp được tiếp cận và sử dụng các sản phẩm và dịch

vụ tài chính một cách thuận tiện, phù hợp nhu cầu với chi phí hợp lý do các tổ chức

tài chính cung cấp một cách có trách nhiệm và bền vững, trong đó chú trọng đến

nhóm người nghèo, người thu nhập thấp, người yếu thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa,

doanh nghiệp siêu nhỏ. Bằng chứng là WB (2017) cho biết ―TCTC là việc các cá

nhân và doanh nghiệp có thể tiếp cận với các sản phẩm dịch vụ tài chính hữu ích

với giá cả phải chăng, đáp ứng được các nhu cầu của họ bao gồm: chuyển tiền,

thanh toán, tiết kiệm, tín dụng và bảo hiểm - được cung cấp một cách có trách

nhiệm và bền vững‖.

Như vậy khái niệm về TCTC được thể hiện rất đa dạng theo từng tổ chức,

từng quốc gia, phụ thuộc vào mục tiêu của từng tổ chức, từng nước đối với TCTC.

Trên cơ sở đó, để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu luận án sử dụng khái niệm

TCTC toàn diện như sau: ―TCTC là phần lớn người dân tiếp cận và sử dụng rộng

rãi các sản phẩm và dịch vụ tài chính hữu ích một cách thuận tiện, có chất lượng với

giá cả phải chăng đáp ứng nhu cầu của họ, nhất là người nghèo, người có thu nhập

thấp, sống ở nông thôn, vùng sâu vùng xa. Bao gồm các dịch vụ tiết kiệm, tín dụng,

giao dịch, thanh toán, bảo hiểm. Đồng thời có cơ chế giáo dục tài chính và bảo vệ

27

người tiêu dùng‖.

Nghĩa là TCTC đòi hỏi khuyến khích thị trường phát triển và cung cấp các sản

phẩm, dịch vụ tài chính tập trung vào những người có mức truy cập thấp, người có

hoàn cảnh khó khăn. TCTC lớn hơn có thể thúc đẩy phát triển kinh tế thông qua

việc thiết lập các cơ chế cho phép truy cập nhiều hơn vào các sản phẩm và dịch vụ

của các tổ chức tài chính; kiến thức sâu hơn về ngân hàng và các tổ chức tài chính

vi mô.

Do vậy theo cách hiểu chung thì TCTC là phương tiện cung cấp dịch vụ tài

chính tới những đối tượng thiếu tiếp cận sản phẩm, dịch vụ tài chính và bao hàm ba

yếu tố cấu thành cốt lõi đó là tiếp cận, sử dụng và chất lượng dịch vụ tài chính.

TCTC không chỉ giới hạn trong việc cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng, mà còn

nâng cao hiểu biết về tài chính cho người dân và bảo vệ người tiêu dùng. Triển khai

tiếp cận tài chính giúp cho tất cả mọi người có quyền tiếp cận và sử dụng hiệu quả

các sản phẩm, dịch vụ tài chính phù hợp với nhu cầu, có chất lượng, tiện lợi, nhanh

chóng ở mức chi phí chấp nhận được.

1.1.2. Vai trò của tiếp cận tài chính

1.1.2.1. Vai trò của tiếp cận tài chính với nền kinh tế

a/ TCTC là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

TCTC có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh, theo nghiên cứu của

Calderon & Liu (2002) nhóm tác giả đã kiểm tra về sự phát triển tài chính có dẫn

đến tăng trưởng kinh tế một cách tự nhiên không. Nghiên cứu cho thấy mối quan hệ

nhân quả giữa sự tiếp cận tài chính và tăng trưởng kinh tế vẫn tồn tại, song sự tiếp

cận tài chính sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các nước phát triển cao hơn ở các

nước phát triển đang phát triển. Nghiên cứu AnasIswanto Anwar & cộng sự (2016)

xem xét mối quan hệ giữa một hệ thống tài chín), bao gồm xóa đói giảm nghèo,

trung gian ngân hàng và tăng trưởng kinh tế. Nhóm tác giả cho biết sự loại trừ tài

chính và nghèo nàn có mối quan hệ trực tiếp đến trung gian ngân hàng, giảm đói

nghèo thông qua việc tiếp cận tài chính. Từ đó có tác động trực tiếp tăng trưởng

kinh tế. Điều đó có nghĩa là tăng trưởng kinh tế không thể phát triển được trong một

28

quốc gia nếu phần lớn dân số bị loại trừ về tài chính khi tiếp cận với các dịch vụ

ngân hàng. Chakraborty (2010) đã khẳng định rằng không thể đạt được mục tiêu

tăng trưởng kinh tế tổng thể nếu không có sự tham gia tích cực của những người bị

loại trừ và bị gạt ra ngoài lề xã hội.

Như vậy, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng TCTC có tác động tích cực đến đầu tư và

tăng trường, bất kể sự gia tăng tài chính nào cũng sẽ làm tăng đầu tư và thúc đẩy tăng

trưởng. Và TCTC lại có tác động tiêu cực đến nghèo đói, nghĩa là bất kỳ sự gia tăng tài

chính nào sẽ làm giảm đói nghèo xuống. Đồng thời, tăng trưởng kinh tế và tăng đầu tư cũng làm giảm đói nghèo trong xã hội (AnasIswanto Anwar và cộng sự, 2016).

b/ TCTC giúp giảm đói nghèo và bất bình đẳng xã hội

Các nghiên cứu đã tìm ra mối quan hệ tích cực mạnh mẽ ở cấp độ quốc gia

giữa TCTC với mức thu nhập và giảm nghèo. Cụ thể là có nhiều bằng chứng từ các

nghiên cứu trên toàn thế giới cho thấy TCTC đóng một vai trò quan trọng trong việc

giảm nghèo, giảm sự chênh lệch về thu nhập và giảm sự bất bình đẳng xã hội. Đó

là, TCTC giúp tạo ra giá trị cho các doanh nghiệp nhỏ, đem lại tác động lớn cho

việc cải thiện các chỉ số phát triển con người như y tế, dinh dưỡng và giáo dục - và

đẩy lùi bất bình đẳng, nghèo đói (CIMP, 2011). Ngoài ra, Johnson và Nino -

Lazarawa (2009) đã chỉ ra rằng việc huy động tiết kiệm sẽ tạo điều kiện cho các đối

tượng bị loại trừ trong hệ thống tài chính chính thức có thể tiếp cận tiết kiệm, tín

dụng và các dịch vụ giảm nghèo để đầu tư vào lĩnh vực sản xuất và giảm đói nghèo.

Đồng thời, cơ sở hạ tầng của hệ thống tài chính góp phần hạn chế thông tin tài chính

bất đối xứng, giảm chi phí giao dịch ký kết hợp đồng. Các chính sách tài chính toàn

diện hiệu quả tác động lên các ngành kinh tế, góp phần giảm nghèo và bất bình

đẳng xã hội.

c/ TCTC tạo điều kiện cho việc thanh toán, chuyển tiền an toàn, tiện lợi, bảo mật

và tăng tiết kiệm quốc gia

Jack và Suri (2014) kiểm tra tác động của việc giảm chi phí giao dịch của tiền

di động đối với chia sẻ rủi ro ở Kenya. Việc chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản

ngân hàng thụ hưởng, thay vì thanh toán bằng tiền mặt đối với các khoản trợ cấp sẽ

29

tránh được những rủi ro trên đường vận chuyển tiền mặt.

TCTC cải thiện việc thanh toán các khoản chuyển khoản có điều kiện như cha mẹ

gửi tiền cho con đi học, hoặc đóng học phí cho con thông qua chuyển khoản ngân hàng

thay vì nộp tiền mặt trực tiếp. Hiện nay một số quốc gia đang chuyển dần viêc thanh

toán từ Chính phủ sang người dân thông qua việc sử dụng các phương tiện điện tử

nhằm đạt được hai mục tiêu chính. Một là, sử dụng thanh toán điện tử có thể cải thiện

hiệu quả việc thực hiện thanh toán ròng xã hội (thanh toán của Chính phủ), đóng vai trò

quan trọng phúc lợi cho người nghèo. Hai là, đổi mới tài chính có thể giảm đáng kể chi

phí giao dịch và tăng phạm vi tiếp cận, cho phép các mô hình kinh doanh tư nhân mới

giải quyết các ưu tiên phát triển khác.

Về phía các doanh nghiệp: Các doanh nghiệp nhỏ, vừa và siêu nhỏ là những

người tạo công ăn việc làm lớn nhất và có đóng góp vào tăng trưởng kinh tế ở nhiều

nước đang phát triển. Chính vì thế việc tìm kiếm các cách để cấp vốn cho họ là

nhiệm vụ quan trọng của TCTC (Robinson, 2001).

1.1.2.2. Vai trò của TCTC với các cá nhân trong nền kinh tế

Có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, việc sử dụng các sản phẩm tài chính khác

nhau có ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân. Nếu các doanh nghiệp nhỏ được

hưởng lợi từ tiếp cận tín dụng, thì các hộ gia đình được hưởng phúc lợi rộng rãi

thông qua tiết kiệm là chủ yếu. Tiết kiệm giúp các hộ gia đình quản lý dòng tiền mặt

tăng lên, tiêu thụ nhịp nhàng, cũng như xây dựng nguồn vốn lưu động. Việc tiếp cận

với các lựa chọn tiết kiệm chính thức có thể làm gia tăng phúc lợi cho gia đình. Hay

bảo hiểm có thể giúp hộ nghèo giảm rủi ro và quản lý các cú sốc. Các loại dịch vụ

thanh toán mới có thể làm giảm chi phí giao dịch và dường như cải thiện khả năng

quản lý các cú sốc của các hộ gia đình bằng cách chia sẻ rủi ro.

a/ Giúp người dân dễ dàng hơn trong quản lý tài chính cá nhân

Nếu như có số lượng lớn các cá nhân (hộ gia đình) tiếp cận với dịch vụ tài

chính của ngân hàng thì sẽ tạo ra nhiều cơ hội, triển vọng phát triển cho các tổ chức

tài chính, thúc đẩy chuyên môn của các tổ chức, đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp

ứng yêu cầu của khách hàng.

30

Ngược lại, tiết kiệm giúp các hộ gia đình tăng khả năng quản lý dòng tiền mặt,

chủ động trong việc sử dụng và xây dựng nguồn vốn lưu động. Tín dụng tạo điều

kiện cho các hộ gia đình có nguồn vốn để làm ăn và thúc đẩy sản xuất kinh doanh.

Nếu hộ gia đình có điều kiện tiếp cận với tiết kiệm, tín dụng thì họ có khả năng tăng

thu nhập. Với sự gia tăng vê thu nhập, hộ gia đình có nhu cầu thêm về các dịch vụ

tài chính khác như thanh toán, bảo hiểm… từ đó, cho phép họ chủ động hơn trong

việc quản lý nguồn tài chính, rủi ro gặp phải đồng thời giảm thiểu những nguy cơ

đối với các cú sốc và căng thẳng từ bên ngoài.

b/ Giúp người dân tiếp cận với các dịch vụ tài chính phù hợp, chủ động trong kế

hoạch chi tiêu và đầu tư

Các nhà hoạch định chính sách ngày càng nhận ra rằng một thị trường tài

chính đến với tất cả mọi người sẽ giúp người dân tiếp cận với các dịch vụ tài chính

phù hợp, chủ động trong kế hoạch chi tiêu và đầu tư. Việc mở rộng tiếp cận tài

chính sẽ tạo điều kiện cho người dân tiếp cận với tiết kiệm và chuyển giao các dịch

vụ, cung cấp tín dụng và bảo hiểm với chi phí phải chăng để giải phóng những

người nghèo không có điều kiện tiếp cận với hệ thống ngân hàng chính thức. Nếu

không có các dịch vụ ngân hàng giao dịch, tài chính của người dân sẽ không an toàn

và những người người tiêu dùng hoặc các doanh nhân tiềm năng không thể tham gia

đầy đủ vào nền kinh tế.

Một nghiên cứu về tiết kiệm cam kết tại Malawi cho thấy những tác động tích

cực đối với đầu tư kinh doanh, tăng chi tiêu và sản lượng cây trồng (Brune & cộng

sự, 2013). Việc tiếp cận tài khoản tiết kiệm cam kết đã có những tác động tích cực

đối với việc trao quyền cho phụ nữ ở Philippines. Việc ra quyết định gia đình tự báo

cáo tăng lên, đặc biệt đối với phụ nữ có ít quyền ra quyết định ở tuyến cơ.

Tại Kenya, các nhà nghiên cứu nhận thấy chỉ số bảo hiểm là một sự bảo vệ

mạnh mẽ chống lại các tác động tiêu cực từ thiên tai. Khi đối mặt với hạn hán

nghiêm trọng, nông dân phải bán ít tài sản hơn (trừ 64%), giảm bữa ăn ít hơn (43%)

và ít phụ thuộc vào viện trợ lương thực (trừ 43-51%) hoặc bất kỳ hình thức hỗ trợ

nào khác (trừ 3-30%) (Janzen & Carter, 2013).

31

Việc phát triển hệ thống thanh toán bán lẻ điện tử đã làm giảm chi phí giao

dịch và tăng khả năng phát triển mô hình kinh doanh mới (đặc biệt là mô hình kinh

doanh tư nhân). Chẳng hạn như ở Kenya, nơi các dịch vụ về tiền di động như M-

PESA đạt hơn 80% dân số, một làn sóng các doanh nghiệp sáng tạo thế hệ thứ hai

và sử dụng đang nổi lên trên cơ sở hạ tầng M-PESA. Hay tại Braxin, chương trình

gia đình Bolsa (chương trình chuyển tiền mặt có điều kiện phục vụ 12 triệu gia

đình) đã giảm chi phí giao dịch từ 14,7% tổng số thanh toán xuống còn 2,6% khi

gói nhiều lợi ích vào một thẻ thanh toán điện tử (Lindert & cộng sự, 2007).

Do đó, một hệ thống tài chính chi phí thấp giúp các chính phủ thực hiện tốt

các chính sách xã hội và có tác động tích cực đến phúc lợi hộ gia đình, dẫn đến sự

phân tán công bằng hơn về các lợi ích tăng trưởng. Ngoài ra một hệ thống tài chính

toàn diện sẽ giúp các cá nhân chủ động trong kế hoạch chi tiêu và đầu tư. Đặc biệt

là người nghèo và các nhóm thiệt thòi khác vì nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc

tiếp cận các dịch vụ tài chính không có rào cản về giá cả hoặc phi giá cả đối với

việc sử dụng chúng. Nếu không có các hệ thống tài chính phát triển, người nghèo

phải dựa vào khoản tiết kiệm của họ để đầu tư vào học tập hoặc trở thành doanh

nhân. Hay các doanh nghiệp nhỏ phải dựa vào thu nhập hạn chế để theo đuổi các cơ

hội tăng trưởng đầy hứa hẹn.

1.2. C C CHỈ TIÊU Đ NH GI TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

Chỉ tiêu đánh giá TCTC là thước đo tính TCTC của một quốc gia. Chỉ tiêu này

được xây dựng như một chỉ số đa chiều, nắm bắt thông tin về các khía cạnh khác

nhau của TCTC như thâm nhập ngân hàng, sự sẵn có của các dịch vụ ngân hàng và

sử dụng hệ thống ngân hàng.

Tính đến nay có nhiều nghiên cứu đưa ra chỉ số TCTC khác nhau. Một số nhà

nghiên cứu sử dụng dữ liệu tổng hợp từ phía cung để đo lường TCTC như Honohan

(2008), Sarma (2012)… Bên cạnh đó, Klapper (2011) sử dụng dữ liệu về nhu cầu từ

góc độ cá nhân và tập trung và một số chỉ tiêu liên quan đến việc sử dụng các loại

rào cản đối với việc tiếp cận các dịch vụ tài chính. Ngoài ra, bộ chỉ số đánh giá

TCTC toàn diện của Sarma (2015) là một thước đo thể hiện tất cả các khía cạnh

32

khác nhau của hệ thống tài chính một quốc gia: sự thuận tiện và mức độ sử dụng.

Việc sử dụng kết hợp các chỉ tiêu vi mô liên quan đến tài chính cá nhân và các chỉ

tiêu vĩ mô để đo lường TCTC toàn diện sẽ phản ánh đầy đủ các khía cạnh khác nhau

của tài chính toàn diện.

Tuy vẫn chưa có một khung thống nhất, được thừa nhận rộng rãi về cách đo

lượng TCTC nhưng ta có thể sử dụng một số bộ chỉ tiêu đánh giá mức độ tài chính

toàn diện như sau:

1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá tiếp cận tài chính toàn diện của Global Findex

Để ghi nhận sự cần thiết phải có dữ liệu tốt hơn nhằm hỗ trợ chương trình

TCTC, Nhóm Nghiên cứu Phát triển của Ngân hàng Thế giới đã xây dựng chỉ số

TCTC toàn cầu (Global Findex) với khoản tài trợ 10 năm từ Quỹ Bill & Melinda

Gates. Chỉ tiêu của Global Findex được lấy từ dữ liệu khảo sát do Gallup, Inc. thu thập

trong một năm dương lịch, trên hơn 150.000 người trưởng thành ở 148 nền kinh tế và

chiếm khoảng 97% dân số thế giới. Sau vòng khảo sát ban đầu đó, vòng khảo sát thứ hai

được thực hiện vào năm 2014 và tiếp tục thực hiện tiếp theo vào năm 2017.

Chỉ tiêu đánh giá TCTC toàn diện của Global Findex được xây dựng lần đầu tiên

vào năm 2011, đây là cơ sở dữ liệu toàn diện nhất đo lường mức độ TCTC toàn diện,

cung cấp dữ liệu chuyên sâu về cách thức cá nhân sử dụng tài khoản, tiết kiệm, vay

mượn, thanh toán và quản lý rủi ro và tính đến nay đã có một số phiên bản khác. Các chỉ

tiêu của Global Findex đo lường việc sử dụng và tiếp cận các dịch vụ tài chính, nghĩa là

đánh giá khả năng tiếp cận đến việc cung cấp các dịch vụ của nhà cung cấp theo nhu cầu

của khách hàng và khả năng sử dụng, là mức độ và hình thức sử dụng tài chính khác

nhau giữa các nhóm khác nhau như người nghèo, thanh niên và phụ nữ. Dữ liệu Global

Findex năm 2011 gồm hệ thống câu hỏi được thiết kế bởi WB và các nhà hoạch

định chính sách trong lĩnh vực tài chính toàn diện, bao gồm các nhóm chỉ tiêu được

tổng hợp trong Phụ lục 01.

Nhóm chỉ tiêu đầu tiên tập trung vào các tài khoản chính thức: cơ chế sử dụng

các tài khoản này (tần suất sử dụng, phương thức tiếp cận); mục đích của các tài

khoản này (cá nhân hoặc doanh nghiệp, nhận thanh toán từ công việc, Chính phủ

33

hoặc gia đình); rào cản đối với việc sử dụng tài khoản; và các lựa chọn thay thế cho

các tài khoản chính thức;

Nhóm chỉ tiêu thứ hai tập trung vào hành vi tiết kiệm – việc sử dụng tài khoản

tiền gửi tại các tổ chức tài chính chính thức;

Nhóm chỉ tiêu thứ ba tập trung vào các nguồn vay (chính thức và không chính

thức); mục đích vay mượn (thế chấp, khẩn cấp hoặc mục đích y tế); và việc sử dụng

thẻ tín dụng;

Nhóm chỉ tiêu thứ tư liên quan đến việc nhận các khoản tiền lương, đo lường

mức độ sử dụng các tài khoản chính thức để nhận tiền lương (thanh toán cho công

việc hoặc thu nhập từ bán hàng), các khoản thanh toán hoặc tiền của Chính phủ và

tiền gửi gia đình (tiền của các thành viên gia đình sống ở nơi khác);

Nhóm chỉ tiêu thứ năm tập trung vào việc sử dụng các sản phẩm bảo hiểm cho

chăm sóc sức khỏe và nông nghiệp.

Dữ liệu Global Findex năm 2011 là phiên bản đầu tiên đo lường sự TCTC thông

qua việc cá nhân có một tài khoản để lưu trữ tiền và nhận tiền, cách người lớn tiết

kiệm, mượn, thanh toán và quản lý rủi ro.

Sau ba năm, dữ liệu Global Findex năm 2014 được xây dựng với dữ liệu điều

tra từ các cuộc phỏng vấn với đại diện toàn quốc và ngẫu nhiên từ những người

trưởng thành từ 15 tuổi trở lên - khoảng 150.000 người được khảo sát tại 143 nền kinh

tế. Cơ sở dữ liệu này được phát triển bởi nhóm nghiên cứu phát triển, do Leora Klapper

quản lý dưới sự giám sát của Asli Demirguc-Kunt và Saniya Ansar, Rafael Alonso

Arenas, Jake Hess, Dorothe Singer, Peter Van Oudheusden, và được hỗ trợ bởi Esther

Landines. Phiên bản thứ hai ra đời đã cung cấp hơn 100 chỉ số, gồm giới tính, nhóm tuổi,

thu nhập hộ gia đình, trong đó đã cập nhật bổ xung các chỉ số được thu thập ở năm 2011

và thêm nhiều dữ liệu về tiền di động, thanh toán trong nước.

Thứ nhất, về tài khoản. Nếu như dữ liệu Findex năm 2011 xác định quyền sở hữu

tài khoản là việc có một tài khoản tại một tổ chức tài chính thì dữ liệu Global Findex năm

2014 xác định quyền sở hữu tài khoản là có tài khoản ở tổ chức tài chính hoặc thông qua

nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động. Như vậy, loại thứ nhất giống với năm 2011, còn

34

loại thứ hai bao gồm các dịch vụ được sử dụng dựa trên điện thoại di động để trả hóa đơn

hoặc gửi hoặc nhận tiền.

Thứ hai, về tiết kiệm. Dữ liệu đã đưa ra cách thức và ba lý do cụ thể để tiết kiệm là

cho tuổi già, cho các chi phí giáo dục và bắt đầu, vận hành hoặc mở rộng kinh doanh.

Thứ ba, về vay mượn. Dữ liệu cũng xây dựng ba lý do để mượn, là vì mục

đích y tế hoặc y tế, cho giáo dục hoặc học phí, hoặc để bắt đầu, vận hành hoặc mở

rộng kinh doanh.

Thứ tư, về thanh toán. Dữ liệu đã giới thiệu các câu hỏi để khám phá một số khoản

thanh toán tiền lương, chuyển tiền của chính phủ và trả tiền do bán sản phẩm nông

nghiệp; thanh toán hóa đơn tiện ích và học phí; và kiều hối trong nước (từ người gửi và

người nhận).

Cơ sở dữ liệu Global Findex năm 2017 tiếp tục được phát triển bởi nhóm phát triển

tài chính và tư nhân thuộc nhóm nghiên cứu phát triển, do Leora Klapper đứng đầu. Cơ

sở dữ liệu này là sự kết hợp của đo lường TCTC với ứng dụng cách mạng Fintech, thông

qua cái nhìn chi tiết về cách người lớn ở hơn 140 nền kinh tế tiếp cận tài khoản, trả tiền,

tiết kiệm, vay và quản lý rủi ro.

Qua các năm phát triển dữ liệu Global Findex 2017 phản ánh sự phát triển liên

tục của tài chính. Tiến bộ gần đây đã được thúc đẩy bởi các khoản thanh toán kỹ thuật

số, chính sách của chính phủ và một thế hệ dịch vụ tài chính mới được truy cập qua

điện thoại di động và internet. Công nghệ kỹ thuật số cũng đang chuyển đổi bức tranh

trong lĩnh vực thanh toán. Trên toàn cầu, năm 2017 có 52% người trưởng thành đã gửi

hoặc nhận thanh toán kỹ thuật số, so với mức 42% trong năm 2014. Nhiều người

khổng lồ công nghệ đã chuyển sang lĩnh vực tài chính, tận dụng kiến thức sâu rộng của

khách hàng để cung cấp một loạt các dịch vụ tài chính. Theo số liệu năm 2017 trên thế

giới có 515 triệu người lớn đã có quyền truy cập vào các công cụ tài chính, chiếm tỷ lệ

69% đã chứng tỏ quyền sở hữu tài khoản tiếp tục quỹ đạo tăng lên kể từ khi cơ sở dữ

liệu Global Findex được phát hành lần đầu tiên - với tỷ lệ tài chính tăng 18% kể từ năm

2011, khi quyền sở hữu tài khoản là 51% và tăng 7% kể từ năm 2014.

Global Findex là dữ liệu toàn diện nhất trên thế giới để đánh giá về cách người lớn

35

tiết kiệm, vay, thanh toán và quản lý rủi ro. Global Findex đã lấp đầy một khoảng trống

lớn trong bối cảnh dữ liệu TCTC và là cơ sở dữ liệu công khai đầu tiên về các chỉ số phía

cầu, kết hợp chặt chẽ việc sử dụng các sản phẩm tài chính của các cá nhân trên khắp các

quốc gia và theo thời gian. Bao gồm một loạt các chủ đề, Global Findex có thể được sử

dụng để theo dõi các chính sách TCTC toàn cầu và tạo điều kiện cho một sự hiểu biết sâu

sắc và sâu sắc hơn về cách người lớn trên khắp thế giới tiết kiệm, vay và thanh toán.

Ƣu điểm:

(i) Đo điểm chuẩn và thúc đẩy các nhà hoạch định chính sách nắm bắt chương

trình TCTC: Sự khác biệt nổi bật trong việc TCTC toàn cầu và cấp quốc gia giúp các

nhà hoạch định chính sách đánh giá hiệu suất tương đối của họ và thúc đẩy hành động

lớn hơn để tăng quyền tiếp cận.

(ii) Theo dõi tiến độ: Các cải cách có hiệu quả như thế nào để thu hẹp khoảng

cách trong việc tiếp cận tài chính? Cải cách có cải thiện sự TCTC cho một số người

như phụ nữ và người nghèo?

(iii) Xác định các ưu tiên: Những quốc gia nào cần cải cách TCTC? Vấn đề phân

loại như thế nào giữa các phân đoạn dân cư trong nước?

(iv) Cung cấp cơ sở cho các nhà nghiên cứu: Ai là người không bị ràng buộc, họ

khác với ngân hàng như thế nào? Mối quan hệ giữa TCTC, tăng trưởng, bất bình đẳng

và nghèo đói là gì?

Nhƣợc điểm:

Mặc dù phạm vi của chỉ số TCTC Global Findex đủ toàn diện để cung cấp đánh

giá TCTC toàn diện, nhưng chỉ số này đòi hỏi phải mất nhiều công sức, thời gian để

thu thập được đủ dữ liệu.

1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá tiếp cận tài chính toàn diện theo phƣơng pháp phân

tích thành phần cơ bản (PCA)

Theo Cárama (2014), tiếp cận tài chính toàn diện được định nghĩa là quá trình

tối đa hóa việc sử dụng và tiếp cận tài chính, đồng thời giảm thiểu việc loại trừ tài

chính không tự nguyện. Do đó, mức độ tiếp cận tài chính có thể được xác định bởi

ba khía cạnh: sử dụng, rào cản và sự tiếp cận.

36

Để tính toán chỉ số, Cárama (2014) sử dụng bộ dữ liệu Global Findex của

World Bank. Việc tính toán chỉ số được thực hiện thông qua 2 bước:

u

b

a với các tham số trong hệ phương trình sau đây:

Bước 1: Ước lượng từng khía cạnh của tiếp cận tài chính (nghĩa là ba biến sô

; Yi

; Yi

(1)

Yi

nội sinh Yi

Yi

(2)

Yi

u = β1accounti + β2savingsi + β3loani + ui b = θ1distancei + θ2affordabilityi + θ3documentsi + θ4trusti + εi a = γ1ATMpopi + γ2branchpopi + γ3ATM km2i + γ4branch km2i + vi

(3)

Trong đó:

Mức độ sử dụng dịch vụ tài chính chính thức của các cá nhân được đánh giá

trong ba chỉ tiêu: sử dụng ít nhất một dịch vụ tài chính (account), có tài khoản tiết

kiệm (savings) và có khoản vay (loan) trong một tổ chức tài chính chính thức.

Những rào cản gây khó khăn khi tiếp cận các hệ thống tài chính được lượng

hóa bằng các chỉ tiêu khoảng cách địa lý tới các điểm cung cấp dịch vụ tài chính

(distance), khả năng chi trả cho các dịch vụ tài chính (affordability), sự thiếu hụt các

tài liệu cần thiết (documents) và lòng tin vào hệ thống tài chính (trust).

Khía cạnh tiếp cận với dịch vụ tài chính được đánh giá từ bốn chỉ tiêu cơ bản:

Tỷ lệ máy rút tiền tự động ATM trên 100.000 người trưởng thành (ATMpop), tỷ lệ

2 máy ATM trên 1.000 km2 (ATMkm

và tỷ lệ chi nhánh ngân hàng thương mại trên

2)

chi nhánh ngân hàng thương mại trên 100.000 người trưởng thành (branchpop), tỷ lệ

1.000 km2 (branchkm

i: Biểu thị quốc gia.

Bước 2: Tạo ra chỉ tiêu tổng hợp tiếp cận tài chính bằng cách tổng hợp trung

bình trọng số của các giá trị tính toán từ bước đầu tiên:

FIi = ꙍ1Yu + ꙍ2Yb + ꙍ3Ya + ei

Như vậy, ở bước đầu tiên, phương pháp tham số đã được sử dụng để xác định

vai trò của từng nhân tố trong chỉ số TCTC. Cách làm này có lợi thế là không sử

dụng bất kỳ thông tin ngoại sinh, chủ quan. Sau đó, ở bước 2, chỉ số TCTC tổng thể

được tính toán bao gồm cả thông tin về cung và cầu.

37

(i) Là một chỉ số tổng hợp sử dụng bộ dữ liệu theo yêu cầu ở cấp độ cá nhân

Ƣu điểm:

để đo lường TCTC giữa các quốc gia.

(ii) Chỉ số TCTC được xây dựng bao gồm cả thông tin về phía cung và cầu.

(iii) Chỉ số TCTC không sử dụng bất kỳ thông tin ngoại sinh, chủ quan nào.

(iv) Những thông tin riêng lẻ về các nhân tố ảnh hưởng trong chỉ số có tác

dụng tích cực trong phân tích nguyên nhân, hiệu quả, tồn tại của TCTC và đề xuất

các khuyến nghị chính sách.

(v) Thông qua chỉ số này có thể đánh giá những đóng góp của TCTC cho tăng

trưởng và phát triển kinh tế.

Nhƣợc điểm:

(i) Việc xây dựng các chỉ số TCTC chỉ dựa vào dữ liệu cấp quốc gia của bên

cung cấp.

(ii) Kết quả TCTC thiếu chính xác do sự tồn tại của lỗi đo lường trong các chỉ

số sử dụng.

(iii) Các chỉ số về phía cung, đặc biệt là số lượng tài khoản hoặc khoản vay, có

thể đánh giá quá cao tính tiếp cận của hệ thống tài chính vì một người có thể có

nhiều tài khoản hoặc khoản vay.

1.2.3. Chỉ số tiếp cận tài chính toàn diện của Sarma

Theo Sarma (2015) nếu một hệ thống tài chính toàn diện có nhiều khía cạnh đánh

giá hay nhiều chiều thì mỗi điểm trong không gian nhiều chiều đó có thể được dùng để

đo lường thành tích của một quốc gia trong TCTC. Trong không gian này, ta có thể xác

định hai điểm tham chiếu, một điểm cho thành quả tệ nhất (TCTC bằng không) và một

điểm cho thành tích tốt nhất (TCTC ở mức cao nhất). Mức độ TCTC của một nước sẽ

được xác định bằng khoảng cách giữa điểm của quốc gia đó tới hai điểm tham chiếu. Chỉ

số khía cạnh (dimension index) - di - được tính theo công thức sau:

Ai - mi

di = wi

Mi - mi

38

Trong đó:

wi = tỷ trọng của thành phần thứ i, với 0 ≤ wi ≤ 1.

Ai = giá trị thực tế của thành phần thứ i

Mi = giá trị cao nhất của thành phần thứ i

mi = giá trị thấp nhất của thành phần thứ i

i là nhân tố của TCTC

Điều kiện của di là: 0 ≤ di ≤ 1

Nếu giá trị của di càng lớn, thì kết quả TCTC của quốc gia theo nhân tố thứ i

càng cao.

Nếu di = 0: Cho biết điểm có thành quả tệ nhất

Nếu di = 1: Cho biết điểm có thành quả tốt nhất.

Chỉ số TCTC toàn diện được tính toán trên ba thành phần cơ bản:

Thành phần 1: Sự thâm nhập của hệ thống ngân hàng.

Cho biết mức độ sử dụng các dịch vụ tài chính chính thức của người dân, số

lượng người sử dụng các dịch vụ ngân hàng càng nhiều thì khả năng tiếp cận tài

chính càng cao. Chỉ tiêu được sử dụng để đo lường thành phần 1 là số lượng tài

Thành phần 2: Sự thuận tiện của các dịch vụ ngân hàng.

khoản ngân hàng trên 1.000 dân. Thành phần 1 này có trọng số là 1.

Cho biết mức độ sẵn có của các dịch vụ ngân hàng. Chỉ tiêu được sử dụng để

đo lường thành phần 2 bao gồm: số lượng máy ATM và số lượng chi nhánh ngân

hàng trên 100.000 dân. Chỉ số thành phần 2 này được tính từ 2 chỉ tiêu trên, trong

đó tỷ trọng của chi nhánh ngân hàng là 2/3 và tỷ trọng của số lượng ATM là 1/3.

Thành phần 2 này có trọng số là 0,5.

Thành phần 3: Mức độ sử dụng.

Đo lường sự hữu dụng của hệ thống ngân hàng. Chỉ tiêu được sử dụng để đo

lường thành phần 3 là tổng của tỷ lệ tiền gửi và cho vay của hệ thống ngân hàng

trên GDP. Thành phần 3 này có trọng số là 0,5.

Ƣu điểm:

(i) Được sử dụng để so sánh TCTC giữa các nền kinh tế và giữa các bang /

39

tỉnh trong các quốc gia tại một thời điểm cụ thể.

(ii) Có thể theo dõi tiến trình của các sáng kiến chính sách để đưa tài chính vào

một quốc gia trong một khoảng thời gian.

(iii) Giúp các nhà nghiên cứu để giải quyết các câu hỏi thực nghiệm về mối

quan hệ giữa phát triển và TCTC.

Nhƣợc điểm:

(i) Chỉ số này chủ yếu bị thiếu dữ liệu đầy đủ và phù hợp. Giống như bất kỳ

chỉ số vĩ mô nào khác, chỉ số TCTC này cũng bị mất thông tin cụ thể theo quốc gia

do tính chất tổng hợp của dữ liệu. Ví dụ, các khía cạnh địa lý của sự bao gồm tài

chính (như phân chia nông thôn / thành thị) và các khía cạnh liên quan đến giới

không được đề cập trong chỉ số hiện tại.

(ii) Chỉ số này không phân biệt giữa tài khoản của người cư trú với tài khoản

của người không cư trú.

Như vậy, trong ba bộ chỉ số trên thì bộ chỉ số của Global Findex là cơ sở dữ

liệu công cộng đầu tiên đo lường việc sử dụng sản phẩm dịch vụ tài chính của cá

nhân trong nền kinh tế và theo thời gian. Do vậy, Global Findex là bộ chỉ số phù

hợp nhất được sử dụng trong chương 2 để đánh giá thưc trạng TCTC toàn diện các

tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ

1.3. C C NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

Ý tưởng TCTC bắt đầu từ việc loại trừ tài chính các nhóm thu nhập thấp và

khó khăn của xã hội, đặc biệt là người nghèo. Các sáng kiến cung cấp dịch vụ tài

chính hợp lý, công bằng và an toàn với chi phí hợp lý cho các nhóm này đã được

bắt đầu vào những năm 1990 ở Hoa Kỳ và Anh để chống lại sự loại trừ tài chính,

bất bình đẳng thu nhập và nghèo đói (Mohan, 2006). Người nghèo không cần nhiều

nguồn tài chính, nhưng họ cũng cần các khoản tiết kiệm, chuyển tiền hay sản phẩm

bảo hiểm khác nhau. Thực tế cho thấy có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến TCTC của

người nghèo, người nông dân vùng sâu, vùng xa. Các nhà nghiên cứu đã chia những

nhân tố này thành ba nhóm chính gồm: nhóm nhân tố đến từ phía cung, liên quan

đến sự phát triển của thị trường tài chính; nhóm nhân tố đến từ phía cầu, liên quan

40

đến đặc điểm nội tại của người tiêu dùng và nhóm nhân tố trung gian, liên quan đến

môi trường kinh tế - xã hội.

1.3.1. Nhóm nhân tố từ phía cầu

Các yếu tố nội tại của bản thân người tiêu dùng ảnh hưởng trực tiếp đến sự

thúc đẩy TCTC toàn diện thông qua các đặc điểm cá nhân của người dân.

Thứ nhất, về giới tính.

Khoảng cách về giới tính được tìm thấy trong quyền sở hữu các tài khoản

chính thức. Phụ nữ thường có nhu cầu về sản phẩm ngân hàng nhiều hơn nam giới.

Đó là tỷ lệ phụ nữ có tài khoản tại tổ chức tài chính chính thức cao hơn nam giới bởi: (1)

trong gia đình, hầu hết phụ nữ thường cầm tiền để chi tiêu, mua bán ăn uống, sắm

tài sản trong gia đình; (ii) Việc không có một tài khoản chính thức nữa là vì một

thành viên trong gia đình đã có tài khoản. Do đó, phụ nữ chỉ thường mở tài khoản

để tiết kiệm, chi tiêu cho gia đình. Ngoài ra, giới tính có vai trò trong việc truy cập

điện thoại di động, hiện nay tỷ lệ truy cập trên điện thoại di động của nữ giới tương

đối cao so với nam giơi. Do vậy, tính từ tài khoản cơ bản đến truy cập trên điện

thoại di động thì phụ nữ thường có khả năng tiếp cận cao hơn nam giới.

Thứ hai, về trình độ học vấn

Những người không có khả năng đọc viết hoặc không có kiến thức về tài

chính như khả năng tính toán, hiểu biết về nhu cầu dịch vụ tài chính thì sẽ vấp phải

những bất lợi trong TCTC. Họ thường e ngại, thiếu sự tự tin, thiếu kỹ năng cần thiết

để sử dụng những dịch vụ tài chính như phải điền vào giấy tờ, hồ sơ cần thiết. Với

những người có trình độ học vấn cao thì việc tìm các nguồn tài chính chính thức

thay vì các nguồn tài chính phi chính thức càng cao, nhất là khi người dân có kiến

thức tài chính thì khả năng tiết kiệm cao hơn người có trình độ thấp. Và hành vi tiết

kiệm có ảnh hưởng trực tiếp và tích cực đến TCTC toàn diện.

Thứ ba, về độ tuổi

Các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính thường nhằm mục tiêu của mình vào

nhóm dân số có hoạt động kinh tế và thường thiết kế các sản phẩm dịch vụ phục

vụ cho đối tượng khách hàng tiềm năng này, đặc biệt là những người đã lập gia

41

đình, người lớn tuổi. Còn những người phụ thuộc như tuổi già và thanh niên chưa

đến tuổi đi làm thì nhu cầu tài chính của họ thấp nên các tổ chức tài chính thường

không quan tâm đến việc cung cấp sản phẩm dịch vụ cho những đối tượng này.

Thứ tư, việc làm và mức thu nhập

Tình hình tài chính của khách hàng luôn ảnh hưởng nhiều đến việc tiếp cận

các sản phẩm, dịch vụ tài chính. Đối với những người có việc làm, thu nhập ổn định

thì họ sử dụng sản phẩm tài chính nhiều hơn; còn người nghèo, thu nhập thấp khó

có thể TCTC ngay cả khi các sản phẩm dịch vụ được thiết kế riêng cho họ. Do đó,

yếu tố thu nhập có ảnh hưởng đến TCTC toàn diện.

Thứ năm, mức độ tổn thương của hộ gia đình

Đối với các hộ gia đình có mức độ tổn thương cao như ốm đau, mất việc, dễ

đón nhận thảm họa tự nhiên thì nhu cầu tiếp cận tài chính của họ sẽ thấp hơn.

Thứ sáu, do thói quen cất giữ và sử dụng tiền mặt

Tâm lý cất giữ tiền mặt, vàng, tài sản trong nhà còn phổ biến trong dân cư

và thói quen sử dụng tiền mặt vẫn cao, nhiều cá nhân và tổ chức vẫn ưu tiên sử

dụng các kênh truyền thống. Về phía cầu, người dân không có cơ hội tiếp cận và

sử dụng các dịch vụ ngân hàng vì nhiều lý do tâm lý và văn hoá khác nhau. Phần

lớn người cao tuổi, người dân ở nông thôn, vùng sâu vùng xa là những người

thuộc thế hệ "tiền mặt", họ cảm thấy sợ hãi như thể mất kiểm soát tiền của mình

khi họ không chi tiêu bằng tiền mặt.

Bảy là, lý do về tôn giáo

Tôn giáo là một trong các yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến TCTC toàn diện.

Niềm tin mạnh mẽ vào tôn giáo và ác cảm sâu sắc từ các giao dịch ngân hàng dựa

trên sở thích đã ngăn cản một bộ phận lớn của xã hội không tiếp cận với sản phẩm

tài chính. Có suy nghĩ không cho vay cũng không mượn từ bất kỳ tổ chức tài chính

nào đã đóng tất cả các con đường của mọi dịch vụ tài chính.

1.3.2. Nhóm nhân tố từ phía cung

Thúc đẩy TCTC toàn diện gắn liền với sự phát triển của thị trường tài chính,

trong đó các TCTD là kênh dẫn, là mạng lưới thúc đẩy TCTC. Cho nên, khi mạng lưới

42

các TCTD phát triển sẽ cung cấp thêm nhiều sản phẩm tài chính và tạo điều kiện cho

người dân dễ dàng tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tài chính hơn. Các nghiên cứu đã

chỉ ra được một số yếu tố ảnh hưởng đến TCTC từ phía cung như sau:

Thứ nhất, do hạn chế về mạng lưới và kênh cung ứng dịch vụ

Mạng lưới phân phối sản phẩm, dịch vụ hiện nay chủ yếu vẫn dựa trên cách thức

tổ chức truyền thống, thông qua sự hiện diện của chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao

dịch truyền thống. Rào cản về chi phí khiến cho mạng lưới hoạt động của các TCTD

phát triển chủ yếu ở các thành phố lớn, trong khi nhiều vùng nông thôn, vùng sâu vùng

xa còn rất thiếu các điểm tiếp cận dịch vụ. Bên cạnh đó, các kênh cung ứng dịch vụ

hiện đại qua thiết bị di động và internet chưa được tận dụng, khai thác tương xứng với

tiềm năng. Các kênh phân phối điện tử (thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, ATM, internet

banking, mobile banking, SMS banking…) đã tăng trưởng nhanh chóng nhưng vẫn còn

nhiều tồn tại, bao gồm cả tính tiện tích, khiến cho quy mô giao dịch và hiệu quả kinh tế

thấp. Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng nói

chung và trong cung ứng sản phẩm, dịch vụ nói riêng của các TCTD chưa đồng đều.

Việc đảm bảo an ninh, an toàn và hoạt động liên tục của các hệ thống thông tin mặc dù

đã được chú trọng nhưng vẫn chưa toàn diện.

Thứ hai, sự phù hợp của sản phẩm tài chính đối với người dân

Việc tạo ra những sản phẩm tài chính hấp dẫn là một trong những nhân tố ảnh

hưởng đến TCTC toàn diện. Các sản phẩm tài chính cần được thay đổi, đáp ứng nhu

cầu của khách hàng như mức giá phải chăng, hợp lý và tuân thủ nguyên tắc trong

việc bảo vệ người tiêu dùng. TCTD cần phải áp dụng các cách tiếp cận khác nhau

đối với từng phân đoạn nghèo trong xã hội.

(i) Đối với tín dụng nông nghiệp, nông thôn, hiện không có nhiều sản phẩm

phù hợp với nhu cầu và tính mùa vụ của các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Khiến

cho người dân phải huy động nguồn tài chính từ khu vực phi chính thức để đáp ứng

nhu cầu cấp bách hoặc để kịp thời hạn trả nợ cho ngân hàng.

(ii) Dịch vụ thanh toán phát triển khá nhanh những năm gần đây nhưng chủ

yếu tập trung ở thành thị bởi cơ sở tầng phục vụ cho giao dịch thanh toán được tập

43

trung lắp đặt ở những nơi dân cư đông đúc gồm các điểm giao dịch, các ATM, POS.

(iii) Thủ tục giao dịch ngân hàng còn phức tạp, đôi lúc chưa tạo thuận lợi cho

khách hàng, thậm chí trở thành rào cản đối với khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng

của một số bộ phận khách hàng, đặc biệt là những khách hàng có trình độ hiểu biết

thấp. Chất lượng của một số dịch vụ chưa đáp ứng được yếu cầu, phí dịch vụ vẫn là

một yếu tố cần được minh bạch hơn.

(iv) Công tác an toàn, bảo mật vẫn là một vấn đề đáng cần quan tâm trong lĩnh

vực ngân hàng, nhất là trong bối cảnh công nghệ điện tử và số hóa thông tin phát

triển nhanh chóng, áp dụng sâu rộng vào các nghiệp vụ ngân hàng dẫn đến tâm lý e

ngại sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại.

Thứ ba, chi phí dịch vụ tài chính (phí sử dụng dịch vụ)

Đây là một rào cản đối với người dân, nhất là với nhóm thu nhập thấp khi nhu

cầu sử dụng các dịch vụ tài chính chưa cao khiến cho mức phí trở nên đắt đỏ với họ.

Về chi phí giao dịch, hầu hết các quốc gia về cơ bản đều là miễn phí, song vẫn có

một số loại phí gây ảnh hưởng, khó khăn cho người có thu nhập thấp như phí quản

lý tài khoản, phí dịch vụ nhắn tin tự động... Bên cạnh đó, một số điều khoản, điều

kiện đi kèm sản phẩm, dịch vụ như yêu cầu số dư tối thiểu trong tài khoản hay liên

quan đến việc sử dụng sản phẩm… đã gây cản trở người dân tiếp cận với sản phẩm

tài chính.

Thứ tư, đặc điểm của ngân hàng

Bên cạnh các yêu tố liên quan đến sản phẩm tài chính, chính sách phát triển thì

đặc điểm của các ngân hàng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn cung của TCTC.

Có nhiều nghiên cứu tiến hành phân tích sự ảnh hưởng của các biến liên quan tới

ngân hàng và thúc đẩy TCTC toàn diện cho thấy rằng các biến độc lập: tỷ lệ vốn

trên tổng tài sản, ngân hàng nước ngoài, ngân hàng quốc doanh và tỷ lệ lãi suất…

có tác động đến TCTC của người dân.

Thứ năm, sự tin tưởng đối với các tổ chức tài chính

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng mức độ tin tưởng đối với các tổ chức tài chính ở

phụ nữ cao hơn nam giới là 8%, điều này dẫn đến một số chương trình cho vay và

44

tiết kiệm đối với phụ nữ thành công cao hơn nam giới và dường như phụ nữ có xu

hướng mong muốn sử dụng dịch vụ tài chính cao hơn nam giới.

1.3.3. Nhóm nhân tố môi trƣờng kinh tế - xã hội

Bên cạnh nhân tố của phía cầu và phía cung còn có nhân tố trung gian ảnh hưởng

đến việc sử dụng dịch vụ tài chính đó là môi trường kinh tế, xã hội. Bao gồm:

Thứ nhất, về văn hóa tiêu dùng

TCTC phụ thuộc vào nhận thức của người dân và văn hóa sử dụng sản phẩm

tài chính trong xã hội. Ở một số nước đang phát triển, vì lý do an toàn và vấn đề

thông tin cá nhân nên người dân không muốn gửi tiền tại ngân hàng hay sử dụng

các sản phẩm tài chính khác bởi họ không muốn ai biết khả năng tài chính của họ

cũng như nắm giữ tiền thay họ hoặc có thể họ thiếu niềm tin vào các tổ chức tài

chính. Chính vì vậy những lý do này đã ảnh hưởng đến nhận thức, quan điểm, văn

hóa của người dân đối với sản phẩm tài chính.

Thứ hai, điều kiện kinh tế địa phương

Sự phát triển của kinh tế địa phương vùng là nhân tố tác động tích cực đến

TCTC bởi điều này ảnh hưởng đến mức sống, thu nhập cũng như tiêu chuẩn cuộc

sống của người dân. Khi đời sống người dân được cải thiện, nhu cầu gửi tiền, vay

mượn để cải thiện cuộc sống cũng như nhu cầu sử dụng sản phẩm tài chính của họ

sẽ tăng lên. Mặt khác, khi nền kinh tế địa phương phát triển sẽ kéo theo sự phát

triển các hoạt động sản xuất kinh doanh, sự năng động của ngân hàng và các tổ chức

tài chính, giúp người dân có cơ hội tiếp cận với sản phẩm ngân hàng nhiều hơn.

Thứ ba, về hạ tầng xã hội

Bên cạnh các nhân tố về kinh tế, các điều kiện về xã hội cũng ảnh hưởng đến

TCTC, như mạng lưới giao thông, sự tiếp cận thông tin qua kênh truyền thông như

báo, đài, tivi đến thúc đẩy TCTC toàn diện. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng mạng

lưới giao thông, điện thoại, báo đài, ti vi là những biến có ảnh hưởng tích cực, đóng

vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy TCTC toàn diện.

Thứ tư, về cấu trúc dân số trong xã hội

Nghiên cứu của Cyn-Young, P,. & Rogelio V. (2015) chỉ ra rằng cấu trúc dân

45

số trong xã hội ảnh hưởng đến TCTC của quốc gia. Đất nước nào có cấu trúc dân số

già hóa và tỷ lệ phụ thuộc cao thì tài chính toàn diện có xu hướng kém phát triển

hơn. Bởi khi độ tuổi vượt quá ngưỡng giới hạn thì nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch

vụ tài chính có xu hướng giảm.

Sơ đồ 1.1: Nhân tố ảnh hƣởng đến tiếp cận tài chính toàn diện

NHÓM PHÍA CẦU

NHÓM PHÍA CUNG - Mạng lưới tài chính - Sự phù hợp của các sản phẩm tài chính - Chi phí dịch vụ - Đặc điểm ngân hàng - Niềm tin đối với tổ chức

- Giới tính - Trình độ học vấn - Độ tuổi - Việc làm và mức thu nhập - Mức độ tổn thương của hộ gia đình - Thói quen cất giữ, sử dụng tiền mặt - Lý do tôn giáo

MÔI TRƢỜNG KINH TẾ - XÃ HỘI

- Văn hóa tiêu dùng - Điều kiện kinh tế địa phương - Hạ tầng xã hội - Cấu trúc dân số - Sự phát triển công nghệ - Thu nhập bình quân đầu người

Phạm Thị Hồng Vân, Trần Thị Thu Hường (2017)

Thứ năm, sự phát triển của công nghệ

Các nghiên cứu cho thấy nhờ công nghệ mà mọi người ở các vùng xa, ít có

mạng lưới ngân hàng có cơ hội dùng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt

nhiều hơn. Với sự gia tăng về thuê bao điện thoại di động, hệ thống thanh toán bằng

điện thoại di động và internet làm cho tỷ lệ người dân mua sắm, kinh doanh trực

tuyến tăng lên nhanh chóng. Từ đó dẫn đến nhu cầu về các giải pháp ngân hàng trên

46

điện thoại di động và internet cũng thay đổi hay các nhà cung cấp phải phát triển

hơn nữa các dịch vụ tài chính công nghệ số để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Thứ sáu, thu nhập bình quân đầu người

Thu nhập bình quân đầu người là có ảnh hưởng trực tiếp đến thúc đẩy TCTC

toàn diện. Nghiên cứu của Sarma và Pais (2008) chỉ rõ GDP bình quân đầu người

có ảnh hưởng tích cực đến TCTC, GDP bình quân đầu người càng cao thì nhu cầu

sử dụng các sản phẩm tài chính càng lớn.

Phân tích trên đây cho thấy, TCTC toàn diện chịu sự tác động của ba nhóm

yếu tố đó là đặc điểm cá nhân người tiêu dùng, các yếu tố nhà cung cấp và môi

trường kinh tế xã hội. Mối liên hệ này được tóm tắt trong sơ đồ 1.3. Với Việt Nam,

nhóm nhân tố về phía cầu có ảnh hưởng lớn đến sử dụng sản phẩm, dịch vụ tài

chính, vì hiện nay nước ta vẫn còn các đối tượng yếu thế chưa được tiếp cận với sản

phẩm ngân hàng như dân cư ở nông thôn, đối tượng có thu nhập thấp, phụ nữ, thanh

niên, người nghèo, người có trình độ học vấn thấp.

1.4. INH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ THÚC ĐẨY TIẾP CẬN TÀI CHÍNH

TOÀN DIỆN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

1.4.1. inh nghiệm quốc tế về thúc đẩy tiếp cận tài chính toàn diện

1.4.1.1. Kinh nghiệm của Trung quốc

Trung Quốc là nền kinh tế lớn thứ hai sau Mỹ, là nước sản xuất và xuất khẩu

lớn nhất trên thế giới. Cải cách tài chính ở Trung Quốc đã đóng một vai trò quan

trọng trong sự thành công của TCTC ở nước này, từ đó cho phép hệ thống ngân

hàng nông thôn được đa dạng hoá hoạt động và các nhà đầu tư mới mở rộng dịch vụ

tài chính sang các vùng nông thôn. Trung Quốc đã đầu tư rất nhiều sự quan tâm và

nguồn lực để xây dựng một hệ thống tài chính nhằm phục vụ những công dân nghèo

nhất và xa xôi nhất. Do đó, sẽ rất có ý nghĩa khi nghiên cứu về quy mô rộng lớn của

Trung Quốc về TCTC và đưa ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Trong

15 năm qua, Trung Quốc đã nổi lên như một trong những câu chuyện thành công về

tiếp cận tài chính của thế giới. Trung Quốc thành công trong việc tiếp cận tài chính

vượt ra ngoài fintech, quyền sở hữu tài khoản đã tăng đáng kể và hiện ngang bằng

47

với các quốc gia G-20. Một trong những mạng lưới ngân hàng đại lý lớn nhất thế

giới đã được thành lập. Và một cơ sở hạ tầng tài chính mạnh mẽ đã được phát triển,

củng cố những thành công này. Từ những thành quả này, nghiên cứu đưa những

lĩnh vực quan trọng mà Trung Quốc đạt được thành quả về TCTC. Cụ thể như sau:

a/ Mô hình dựa trên đại lý ngân hàng – phát triển bền vững và lâu dài

Tiếp cận người tiêu dùng chưa được phục vụ ở các vùng nông thôn và vùng xa

một cách hiệu quả về chi phí là một trở ngại lớn đối với sự tiếp cận tài chính của

hầu hết các quốc gia. Trung Quốc đã giải quyết trở ngại này bằng cách tạo điều kiện

cho việc thành lập một trong những mạng lưới ngân hàng đại lý lớn nhất thế giới,

thông qua việc kết hợp các quy định, trợ cấp, chỉ thị cho các nhà cung cấp và phân

phối chuyển tiền xã hội qua thẻ ngân hàng. Vào cuối năm 2016, những nỗ lực này

đã dẫn đến việc thành lập các điểm dịch vụ dựa trên đại lý, bao phủ hầu hết các làng

hành chính trên khắp Trung Quốc. Tuy nhiên, mô hình Trung Quốc yêu cầu cần

điều chỉnh nếu muốn tạo điều kiện cho sự tiếp cận tài chính lâu dài và bền vững.

Nhiều điểm dịch vụ dựa trên đại lý có lưu lượng truy cập thấp và cung cấp một

phạm vi dịch vụ hạn chế. Kinh nghiệm của Trung Quốc nhấn mạnh sự cần thiết phải

xem xét tính bền vững và khả năng thương mại khi mở rộng các điểm truy cập. Các

bước tiếp theo là cần thiết là cho phép phát triển các mô hình kinh doanh dựa trên

đại lý bền vững và sáng tạo hơn.

b/ Ứng dụng công nghệ thông tin và thúc đẩy tài chính kỹ thuật số

Ứng dụng công nghệ thông tin: việc truy cập và sử dụng internet ở Trung

Quốc tăng lên đã cho phép nước này mở rộng hàng trăm doanh nghiệp thương mại

điện tử, sử dụng dữ liệu thương mại điện tử để thực hiện các khoản vay nhỏ cho

khách hàng của mình. Bằng cách tận dụng công nghệ, hiệu ứng mạng, dữ liệu lớn

và cơ hội trợ cấp chéo Trung Quốc đã chỉ ra rằng các mô hình kinh doanh trực

tuyến, dựa trên mạng có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết kế và phân phối

các sản phẩm tài chính. Các công ty công nghệ như F-Road cũng đã góp phần tăng

cường sử dụng bằng cách cho phép hàng triệu khách hàng có thu nhập thấp truy cập

vào tài khoản ngân hàng của họ từ xa bằng cách sử dụng lớp phủ thẻ SIM trên bất

48

kỳ loại điện thoại nào. Ngoài ra, Findex cho thấy 19% người trưởng thành có tài

khoản ở Trung Quốc thực hiện thanh toán từ tài khoản của họ bằng điện thoại di

động và đi trước một số nền kinh tế OECD có thu nhập cao về điểm số này. Sự tăng

trưởng nhanh chóng của điện thoại di động với hơn 622 triệu người dùng duy nhất

trong năm 2014 góp phần vào xu hướng trong thanh toán điện thoại di động. Kéo

theo hơn 80% người Trung Quốc truy cập internet trên điện thoại di động, điều này

mở ra cơ hội lớn cho ngân hàng di động.

Thúc đẩy tài chính kỹ thuật số: Một trong các quốc gia tập trung đặc biệt vào

việc thúc đẩy các giải pháp tài chính kỹ thuật số là Trung Quốc và lĩnh vực tài chính

kỹ thuật số của đất nước này đã mở rộng nhanh chóng trong những năm gần đây.

Ngành công nghiệp fintech Trung Quốc phát triển nhanh chóng để tiếp cận hàng

triệu người tiêu dùng mới với một loạt các sản phẩm và dịch vụ tài chính kỹ thuật

số. Một trong những yếu tố chính đằng sau sự thành công của tài chính kỹ thuật số

tại Trung Quốc là không gian pháp lý được cung cấp cho những đổi mới trong tài

chính kỹ thuật số. Các nhà quản lý Trung Quốc cho phép gia nhập các nhà cung

cấp, sản phẩm và mô hình kinh doanh mới, như sử dụng các mô hình kinh doanh

trực tuyến, dựa trên mạng tích hợp dịch vụ tài chính vào các nền tảng thương mại

điện tử hoặc phương tiện truyền thông xã hội (ví dụ: Alipay, Tenpay, Ant

Financial). Sự phát triển fintech của Trung Quốc đem lại cho hàng trăm triệu người

tiêu dùng có quyền truy cập vào các sản phẩm và dịch vụ tài chính kỹ thuật số tiên

tiến, chi phí thấp và dễ tiếp cận phù hợp hơn với nhu cầu của người tiêu dùng bán

lẻ. Trong không gian tín dụng, các nhà cung cấp fintech đã phá vỡ hiện trạng tương

tự, các nhà cung cấp tín dụng kỹ thuật số mới đã xuất hiện, bao gồm các ngân hàng

internet, các công ty tín dụng vi mô trực tuyến (MCC) và nền tảng P2P. Đặc biệt,

các nền tảng P2P đã nắm bắt cơ hội thị trường quan trọng để tiếp cận các khách

hàng bán lẻ đáng tin cậy bị bỏ quên bởi các nhà cung cấp dịch vụ tài chính truyền

thống tập trung vào phục vụ các doanh nghiệp lớn hơn. Như vậy, kinh nghiệm của

Trung Quốc chắc chắn đã chứng minh rằng fintech - tức là những người chơi trong

lĩnh vực tài chính mới, dựa trên công nghệ - có thể thay đổi cách người tiêu dùng

49

thực hiện thanh toán, tiết kiệm, vay, đầu tư và tự bảo hiểm trước rủi ro.

c/ Vai trò của chính phủ trong việc tiếp cận tài chính

Kinh nghiệm của Trung Quốc cung cấp những bài học quý giá cho các nhà chức

trách ở các quốc gia khác, những người đang xây dựng con đường của riêng họ để

hướng tới sự TCTC bền vững và lâu dài, trong đó có Việt Nam. Đó là: (1) Các nhà

hoạch định chính sách ở Trung Quốc đã công nhận rõ ràng sự cần thiết phải chuyển

sang các cách tiếp cận dựa trên thị trường, bền vững hơn về mặt thương mại để đưa vào

tài chính và được nêu trong kế hoạch Trung Quốc về thúc đẩy phát triển TCTC (2016-

2020). Sự thay đổi này cần phải đi kèm với sự thay đổi tương ứng về vai trò của chính

phủ, chú trọng hơn vào việc cải thiện môi trường cho phép tiếp cận nhiều sắc thái hơn.

(2) Chính sách của Chính phủ Trung Quốc thuận lợi hơn và có sự xuất hiện của các mô

hình định hướng công nghệ mới. Ví dụ, các chính sách cho phép các nhà cung cấp dịch

vụ tài chính mới như các công ty tín dụng vi mô, ngân hàng làng và thị trấn phục vụ

các phân khúc không giới hạn, phát triển Ngân hàng tiết kiệm bưu điện của Trung

Quốc. (3) Chính phủ Trung Quốc ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng tài chính, tạo môi

trường pháp lý cởi mở và xây dựng chính sách tiếp cận tài chính thuận lợi. Bao gồm:

(i) Thúc đẩy đổi mới thông qua các nền tảng, sản phẩm và dịch vụ tài chính internet và

khuyến khích các tổ chức tài chính áp dụng công nghệ mới; (ii) Khuyến khích hợp tác

giữa các tổ chức tài chính và các công ty công nghệ; (iii) Cải thiện khả năng tiếp cận

vốn cho các công ty tài chính internet thông qua việc thúc đẩy đầu tư mạo hiểm, tài

chính doanh nghiệp vừa và danh sách công khai; (iv) Giảm phê duyệt hành chính và

các rào cản khác để phát triển và cung cấp một môi trường pháp lý cho phép; (v) Thực

hiện một hệ thống thuế thích hợp cho các doanh nghiệp trong ngành có lợi cho các

doanh nghiệp nhỏ và khuyến khích đầu tư vào công nghệ mới; (vi) Khuyến khích sự

tham gia của các công ty tài chính internet trong việc phát triển cơ sở hạ tầng thông tin

tín dụng quốc gia; và (vii) ưu tiên mở rộng sự sẵn có của các sản phẩm tài chính cơ bản

thông qua cải thiện cơ sở hạ tầng tín dụng và thanh toán, mở rộng các điểm truy cập vật

lý cho người tiêu dùng nông thôn và thiết lập các loại nhà cung cấp dịch vụ tài chính

mới. (4) Cuối cùng, kinh nghiệm của Trung Quốc minh họa những căng thẳng vốn có

50

trong việc xác định đâu là vai trò thích hợp của Chính phủ trong việc đưa vào tài chính.

Ở cả cấp quốc gia và địa phương, chính phủ Trung Quốc đã tham gia sâu rộng vào việc

hỗ trợ TCTC thông qua sự kết hợp của biện pháp trực tiếp và gián tiếp.

d/ Thúc đẩy việc sử dụng tài khoản, đặc biệt là tiết kiệm.

Trung Quốc sử dụng chính sách chuyển tiền từ Chính phủ sang người dân để

thúc đẩy mọi người mở tài khoản. Chính phủ Trung Quốc đang trợ cấp cho người

thụ hưởng thông qua tài khoản ngân hàng, người nhận có thể ghé thăm một trong

900.000 đại lý ngân hàng và sử dụng thẻ của họ để thu tiền thông qua một thiết bị

bán hàng điện tử. Nhưng nếu mở hàng triệu tài khoản mà mọi người không sử dụng

thì không giải quyết được vấn đề loại trừ tài chính và Trung Quốc đã hoạt động

tương đối tốt, chỉ có 8% tài khoản không hoạt động. Hơn thế nữa, Findex cho biết

52% tài khoản ở Trung Quốc được sử dụng cao, nghĩa là chủ sở hữu của họ sử dụng

chúng cho ba lần rút tiền mỗi tháng hoặc ít nhất một khoản thanh toán hoặc tiết

kiệm trong 12 vòng tháng.

e/ Xây dựng chương trình giáo dục tài chính thông qua hình thành ngân hàng về

phụ nữ

Phụ nữ nông thôn Trung Quốc được hưởng lợi rất nhiều khi được giới thiệu về

các khái niệm, dịch vụ tài chính và các dịch vụ liên quan từ ngân hàng về phụ nữ.

Mặc dù Chính phủ Trung Quốc vẫn chưa xây dựng hoàn chỉnh một chiến lược quốc

gia về giáo dục tài chính nhưng chương trình "Ngân hàng về phụ nữ: Giáo dục tài

chính ở nông thôn Trung Quốc" là một nỗ lực lớn để thu hẹp khoảng cách về năng

lực tài chính ở nông thôn Trung Quốc. Dự án vay mượn từ phương pháp chương

trình giáo dục tài chính quốc tế, đồng thời khám phá những ý tưởng mới trong thiết

kế và thực hiện dự án phù hợp hơn với hoàn cảnh thị trường của người nghèo ở

nông thôn Trung Quốc. Chẳng hạn, dự án tận dụng WeChat, một nền tảng truyền

thông xã hội và nhắn tin được sử dụng rộng rãi ở Trung Quốc, bằng cách đăng các

câu chuyện và bài học được gửi đến điện thoại của người đăng ký. Các tính năng

nhắn tin bằng giọng nói đã làm cho ứng dụng di động trở nên dễ tiếp cận hơn đối

với một phần phụ nữ mù chữ ở nông thôn Trung Quốc, những người ngày càng có

51

khả năng sở hữu điện thoại thông minh. Mặc dù dự án khám phá các tính năng mới,

nhưng về cơ bản, nó vẫn hoạt động theo mô hình đào tạo giảng viên (ToT) về phổ

biến nội dung. Các chuyên gia tư vấn của Planet đào tạo các nhân viên cho vay về

các khái niệm chính cũng như các kỹ năng cần thiết để đào tạo khách hàng của

họ. Sau khi được đào tạo, các nhân viên cho vay được trang bị một bộ công cụ năng

lực tài chính đơn giản, hướng dẫn tập thể dục và giảng dạy để họ có thể thu hút

khách hàng của mình một cách hiệu quả hơn. Trong các cuộc họp trả nợ hàng tháng,

dựa vào cộng đồng, nhân viên cho vay chia sẻ thông tin và bài học với khách hàng

của họ.

f. Kinh nghiệm quản lý trong hoạt động cho vay ngang hàng của Ngân hàng

Trung ương Trung Quốc

Cho vay ngang hàng (P2P) là mô hình kinh doanh mới, dịch vụ sáng tạo dựa

trên nền tảng công nghệ số kết nối trực tiếp người đi vay với người cho vay (nhà

đầu tư) mà không thông qua trung gian tài chính. Mô hình này xuất hiện đầu tiên

vào năm 2005 ở nước Anh, sau đó nhanh chóng phát triển tại Trung Quốc từ năm

2014. Do sự chậm trễ của các cơ quan chức năng Trung Quốc trong việc ban hành

các quy định quản lý cho vay P2P nên đã làm cho cho vay P2P phát triển tự do,

không có định hướng từ đầu. Làm xuất hiện hàng trăm công ty cho vay P2P, các

công ty này gần như thay mặt cho ngân hàng để làm chức năng của ngân hàng, họ

huy động vốn và đứng giữa, làm hết mọi khâu, từ thẩm định hồ sơ đến cho vay.

Nhiều công ty P2P lập ra với chủ đích huy động tài chính đa cấp để lừa đảo, chiếm

dụng vốn, huy động vốn cho vay tràn nan dẫn đến phát sinh nợ xấu, thậm chí chủ

website cố tình đánh sập để ôm tiền bỏ trốn. Chính vì thế hàng loạt các công ty cho

vay P2P ở Trung Quốc đã bị phá sản và hàng triệu nhà đầu tư ở nước này bị vỡ nợ.

1.4.1.2. Kinh nghiệm của Ấn Độ

Ấn Độ xác định TCTC bao gồm việc cả mở rộng các dịch vụ tài chính cho

những người không có quyền tiếp cận, sự gia tăng các dịch vụ tài chính cho những

người có quyền truy cập tối thiểu và lớn hơn. Do đó, Chính phủ và Ngân hàng

Trung ương Ấn Độ (RBI) đã đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường

52

thuận lợi cho việc TCTC bằng cách giữ cân bằng giữa việc đảm bảo tiếp cận với các

công cụ tài chính và bảo vệ các ngân hàng khỏi sự mất ổn định và rủi ro. Các chính

sách theo đuổi của Chính phủ và do RBI thực hiện đã khuyến khích sự TCTC cho

hàng triệu hộ gia đình ở nông thôn Ấn Độ.

a/ Phát triển dự án nhận dạng sinh chắc học

Ấn Độ đã đề xuất một nỗ lực độc đáo và đạt được thành công đầu tiên là hình

thành hệ thống nhận dạng sinh trắc học quốc gia, Aadhaar vào năm 2009. Theo dự

án này nhận dạng được quét bằng sinh chắc học, cho phép các cá nhân không có

ngân hàng được tiếp cận tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác bằng cách nhận

dạng qua máy quét Aadhaar. Máy Aadhaar là một hệ thống xác minh dấu vân tay và

hai lần quét võng mạc, với chi phí hợp lý, an toàn và có thể tạo ra các tài khoản 12

chữ số. Những tài khoản này đã được cấp cho nhiều người dân Ấn Độ, nhất là

những người nghèo, người mù chữ - họ có thể mở một tài khoản bằng cách đặt ngón

tay vào máy quét kỹ thuật số có chi phí ít hơn 5 đô la. Nhận dạng sinh chắc học

được sử dụng giúp tạo ra các tài khoản ngân hàng nhằm loại trừ tài chính, do đó loại

bỏ một trong những rào cản chủ yếu đối với việc tiếp cận tài chính, đó là thiếu nhận

dạng cần thiết để mở một tài khoản.

b/ Thiết lập các tài khoản ngân hàng không rườm rà và thúc đẩy tiết kiệm

Để đạt được mục tiêu TCTC lớn hơn và làm cho các dịch vụ ngân hàng có thể

tiếp cận được với các bộ phận lớn trong xã hội, RBI đã khuyên tất cả các ngân hàng

cung cấp một tài khoản ngân hàng cơ bản 'không rườm rà' với phí và số dư bằng

'không' hoặc 'rất thấp' cho người dân. Đồng thời, mở tài khoản này được các ngân

hàng cung cấp khoản thấu chi nhỏ với mục đích tạo điều kiện cho người dân tiếp

cận rộng hơn với các dịch vụ tài chính.

Bên cạnh đó, Chính phủ Ấn Độ đã triển khai chương trình Pradhan Mantri Jan

Dhan Yojana (PMJDY), để cung cấp tài khoản ngân hàng cơ bản cho tất cả người

dân Ấn Độ trên 10 tuổi, phần lớn để giải ngân các chính sách phúc lợi xã hội (như

lương hưu, trợ cấp y tê..,). PMJDY được thiết kế để đảm bảo truy cập nhanh vào

các dịch vụ tài chính khác nhau như tài khoản ngân hàng tiết kiệm cơ bản, tín dụng,

53

nhu cầu chuyển tiền, bảo hiểm và lương hưu cho các phần loại trừ. Sự thâm nhập

sâu với chi phí phải chăng chỉ có thể được thực hiện với việc sử dụng hiệu quả công

nghệ. Kéo theo số lượng tài khoản tiết kiệm mới tăng lên cùng với sự phát triển của

chương trình này.

c/ Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin và tài chính kỹ thuật số

Ứng dụng công nghệ thông tin: Với nhận thức công nghệ có tiềm năng giải

quyết các vấn đề về tiếp cận và cung cấp tín dụng ở vùng nông thôn và vùng sâu

vùng xa một cách có hiệu quả, các ngân hàng của Ấn Độ đã được khuyên sử dụng

có hiệu quả công nghệ thông tin và truyền thông (ICT). Bao gồm: (i) Thành lập

ngân hàng điện thoại di động: một trong sự phát triển đáng chú ý nhất là vấn đề đổi

mới để khai thác toàn bộ sức mạnh của công nghệ, bằng cách thành lập ngân hàng

điện thoại di động để cung cấp một số dịch vụ tài chinh. RBI cũng khuyến khích các

ngân hàng sử dụng công nghệ thông tin để cung cấp dịch vụ trực tiếp cho các thôn

làm việc thông qua các phóng viên kinh doanh. (ii) Hình thành Kiot/ATM dựa trên

nền tảng ngân hàng: ngân hàng đã thiết lập mô hình kiot/ATM có thể truy cập dịch

vụ tài chính, cho phép khách hàng sử dụng ATM như một chi nhánh, bao gồm

chuyển tiền, thanh toán, rút tiền. (iii) Dịch vụ ngân hàng đại lý là việc sử dụng

phóng viên kinh doanh để tiếp cận khách hàng ở nông thôn và vùng sâu, vùng xa.

RBI đã cho phép các ngân hàng sử dụng phóng viên kinh doanh như là một phần

trong nỗ lực mở rộng tiếp cận tài chính và các ngân hàng được phép sử dụng các

công ty tài chính phi ngân hàng làm phóng viên. (iv) Kích hoạt dịch vụ thanh toán:

RBI thiết lập một hệ thống thanh toán chung cho phép mọi người thực hiện thanh

toán qua hệ thống chung đó.

Thúc đẩy tài chính kỹ thuật số: Chính phủ Ấn Độ đã bắt đầu một số sáng kiến

nhằm mở rộng nền kinh tế kỹ thuật số, bao gồm cả việc hỗ trợ tài chính kỹ thuật số,

như trình Digital India, Ấn Độ Stack Stack… Các chương trình này tập trung vào

việc tạo ra hiệu quả cao hơn trong việc cung cấp chuyển khoản xã hội G2P, ví dụ:

trợ cấp và chuyển tiền xã hội, loại bỏ các rào cản đối với truy cập tài chính, hạn chế

quyền truy vào tài khoản chính thức. Từ năm 2015, Ấn Độ cho phép chủ sở hữu

54

Aadhaar ký điện tử một tài liệu; ra mắt nền tảng khóa kỹ thuật số (DigiLocker)

nhằm tạo điều kiện cho việc phát hành và xác minh tài liệu kỹ thuật số; cung cấp

các hướng dẫn thanh toán bằng thẻ và kỹ thuật số; khuyến khích các giao dịch kỹ

thuật số… Ngoài ra sáng kiến phi Chính phủ đã thúc đẩy phát triển tài chính số,

năm 2011 đoàn thanh toán quốc gia Ấn Độ (NPCI) đã ra mắt Cầu thanh toán

Aadhaar và hệ thống thanh toán kích hoạt Aadhaar, sử dụng tài khoản Aadhaar làm

chìa khóa trung tâm cho các khoản trợ cấp và trợ cấp điện tử của Chính phủ.

d/ Đơn giản hóa các yêu cầu về khách hàng (KYC)

Yêu cầu KYC mở tài khoản ngân hàng đã được giải tỏa cho các tài khoản nhỏ,

theo đó đơn giản hóa các thủ tục mở tài khoản cho khách hàng. Các ngân hàng cũng

được phép lấy bất kỳ bằng chứng nào về danh tính và địa chỉ của khách hàng để

thỏa mãn. Khách hàng cũng được đơn giản hơn nữa trong việc tiếp cận các chữ cái

của cơ quan xác định Ấn Độ có chứa các chi tiết về tên, địa chỉ và số Aadhaar.

Ngoài ra, một loạt các sáng kiến KYC điện tử cho phép các cá nhân duy trì chi tiết

về các vấn đề tài chính của họ và cung cấp các chi tiết này cho các dịch vụ tài chính

và các nhà cung cấp khác để đáp ứng các yêu cầu của KYC. Ngoài ra, một số cân

nhắc về chính sách / quy định đã thúc đẩy tiếp cận tài chính gồm cho phép ngân

hàng đại lý với các chỉ tiêu KYC thoải mái, cho phép Aadhaar/eKYC mở tài khoản,

cho phép các ngân hàng tài chính nhỏ và những người mới bước chân vào thị

trường thanh toán như các công ty viễn thông và FinTech.

e/ Phát huy vai trò của Chính phủ và Ngân hàng Trung ương Ấn Độ

Quy định tài chính là cần thiết để đưa vào tài chính vì nó tạo điều kiện có hệ

thống tài chính hợp lý và đáng tin cậy cho phép các tổ chức tài chính phục vụ nhu

cầu của xã hội trên cơ sở công bằng. Chính phủ Ấn Độ đã tích cực thúc đẩy mục

tiêu đạt được sự tiếp cận tài chính bằng cách này hay cách khác. RBI chỉ đạo các

ngân hàng và tổ chức tài chính khác thông qua việc ban hành các chỉ thị, hướng dẫn

và thông tư theo thời gian để tăng cường đưa vào tài chính trong nước.

Để nâng cao hiểu biết về tài chính trong nước, Chính phủ Ấn Độ và RBI tổ

chức các cuộc thi tiểu luận/đố vui/liên trường cho trẻ em học về các chủ đề liên

55

quan đến ngân hàng và tài chính, phân phát tài liệu như truyện tranh, sách nhỏ và áp

phích về xóa mù chữ tài chính , tham gia hội chợ / triển lãm để phổ biến thông tin.

RBI đã thực hiện một dự án thành lập một trung tâm triển lãm thường trực về giáo

dục tài chính. Bên cạnh đó Chính phủ Ấn Độ đã xây dựng thành công chiến lược

quốc gia về giáo dục tài chính, bao gồm (i) Đào tạo thái độ là một phần của giáo

dục tài chính. Bởi vì, trong các nhóm dân cư có người không quan tâm đến tương

lai và chỉ sống cho hiện tại, nên giáo dục tài chính tìm cách truyền đạt thái độ có

trách nhiệm; (ii) Cung cấp kiến thức tài chính, giúp người dân có những kiến thức

cơ bản về tài chính như tính lãi, hiểu được giá trị thời gian của tiền… (iii) Giúp

khách hàng đánh giá rủi ro và có niềm tin, hầu hết trong mọi thời điểm người dân

không thể đạt được sự ổn định về tài chính vì không thể đánh giá đúng rủi ro thực

sự trong một thỏa thuận. Họ thiếu tự tin để chấp nhận rủi ro. Cho nên, xây dựng sự

tự tin trong quản lý và sử dụng tài chính là một phần của giáo dục tài chính; (iv)

Giáo dục tài chính cho người mù chữ. Những người mù chữ rất cần giáo dục tài

chính, Ấn Độ đã nỗ lực truyền bá giáo dục tài chính, đến cả người mù chữ. Tuy

nhiên, các chương trình giảng dạy, phương pháp và kênh phân phối truyền thống

phải khác biệt và đổi mới để cung cấp giáo dục tài chính cho người mù chữ. Sử

dụng các phương pháp giáo dục dành nhóm này là đóng kịch, biểu đồ, thảo luận

không chính thức, trò chơi và các chế độ hình ảnh âm thanh khác của truyền thông.

f/ Phát triển mạng lưới phóng viên kinh doanh và người hỗ trợ doanh nghiệp

Phóng viên kinh doanh là các đại lý bán lẻ được các ngân hàng tham gia để

cung cấp dịch vụ ngân hàng tại các địa điểm không phải là chi nhánh ngân hàng

hoặc ATM. Phóng viên kinh doanh cho phép một ngân hàng cung cấp một phạm vi

dịch vụ ngân hàng hạn chế với chi phí thấp và do đó, là công cụ thúc đẩy TCTC.

Phóng viên kinh doanh là một phần mở rộng của các dịch vụ kinh doanh ngân hàng

nông thôn bao gồm tín dụng vi mô, bảo hiểm vi mô và mệnh giá tiền mặt nhỏ hơn

cho những người bị loại khỏi dòng ngân hàng thông qua các nhà cung cấp dịch vụ

kinh doanh cá nhân hoặc tổ chức được ngân hàng ủy quyền. Các dịch vụ này được

thuê ngoài để tiếp cận các trung gian thông qua hợp đồng, những người gần giống

56

như các đại lý bảo hiểm. Danh sách các cá nhân và tổ chức có thể tham gia như

phóng viên kinh doanh ngày càng được mở rộng theo thời gian ở Ấn Độ, trong đó

có các công ty vì lợi nhuận. Bên cạnh đó, RBI cho phép các ngân hàng liên kết

người hỗ trợ doanh nghiệp và phóng viên kinh doanh làm trung gian cung cấp các

dịch vụ tài chính và ngân hàng.

g/ Mở rộng đối tượng sử dụng thẻ tín dụng và thẻ đa năng

Ấn Độ thực hiện chính sách mở rộng đối tượng sử dụng thẻ tín dụng và thẻ đa

năng đến các vùng nông thôn và bán thành thị.

Thẻ tín dụng: Để tạo điều kiện cấp tín dụng ngắn hạn cho nông dân mua đầu vào

cho nông nghiệp và rút tiền cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp của mình một cách hiệu

quả và không tốn kém, Ấn độ đã triển khai chương trình cấp thẻ tín dụng cho người

dân thông qua các ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã. Theo thời gian Chính

phủ Ấn Độ đã xây dựng các chính sách mới để cung cấp tín dụng cho các ngành nông

nghiệp và kết quả là NABARD mở rộng phạm vi của thẻ tín dụng theo thời gian. Theo

đó, nông dân được các ngân hàng đưa vào danh sách sử dụng thẻ tín dụng theo mùa vụ

và chương trình dần được mở rộng để cấp tín dụng dài hạn.

Thẻ tín dụng chung: Nhằm giúp nông dân thoát khỏi nanh vuốt của những

người cho vay nặng lãi và cung cấp cho họ tín dụng thuận tiện phù hợp với môi

trường kinh tế xã hội, văn hóa của họ. RBI yêu cầu tất cả các ngân hàng thương mại

đưa ra kế hoạch phát hành thẻ đa năng cho các thành phần của họ ở cả khu vực

nông thôn và bán thành thị. Thẻ đa năng được phát hành trên cơ sở đánh giá thu

nhập và dòng tiền của hộ gia đình tương tự như thẻ tín dụng thông thường. Các thẻ

đa năng được cung cấp bởi các ngân hàng tại các khu vực nông thôn và bán đô thị

và có bản chất là tín dụng quay vòng, với mục đích giúp đỡ người nghèo, người có

hoàn cảnh khó khăn tăng khả năng tiếp cận tín dụng dễ dàng.

h/ Đa dạng hoá các nhà cung cấp

RBI đã dẫn dắt sự phát triển của việc tiếp cận tài chính bằng đa dạng hoá nhà

cung cấp và các sản phẩm hiện có. Trong cuộc cải cách kinh tế, Ấn Độ đã cho phép

khu vực tư nhân tham gia vào hệ thống ngân hàng, tạo cơ hội cho các TCTCVM

57

hoạt động. Đồng thời thông qua việc đa dạng hóa sản phẩm ngân hàng đã thu hút

được số lượng lớn khách hàng tham gia vào hoạt động ngân hàng.

i/ Cải cách ngân hàng công và bảo vệ người tiêu dùng

Cải cách ngân hàng công: Ở Ấn Độ các ngân hàng khu vực công và ngân

hàng tư nhân đã có các cải cách nhất định. RBI đã đẩy nhanh tiến trình cải cách

ngành tài chính bằng cách giảm các quy định về mua nợ của chính phủ và có hướng

cấp giấy phép cho các ngân hàng mới trong khu vực tư nhân.

Bảo vệ người tiêu dùng: Trong chính sách của RBI bảo vệ người tiêu dùng và

sự minh bạch là hai yếu tố chủ đạo. RBI khuyến khích các ngân hàng đối xử với

khách hàng một cách công bằng thông qua việc thiết kế sản phẩm đơn giản và công

bằng, tiếp thị và quảng cáo chính xác, dịch vụ sau bán hàng và cơ chế giải quyết

tranh chấp để giải quyết khiếu nại.

1.4.2. Bài học cho Việt Nam

Xuất phát từ kinh nghiệm thực tế của Trung Quốc và Ấn Độ về tiếp cận tài

chính, Chính phủ Việt Nam có thể rút ra một số bài học phù hợp với điều kiện kinh

tế, xã hội, trình độ người dân trong đất nước mình, đó là cần biến TCTC thành một

doanh nghiệp của mọi người, bởi mọi người và cho mọi người thông qua các chế độ

dịch vụ tài chính đa đối tác. Điều này sẽ truyền vào ý thức về quyền sở hữu và các

giá trị kinh doanh và xã hội để tạo ra một xã hội kết nối và hòa nhập. Việt Nam hãy

hy vọng về một hình thức ngân hàng đại chúng mới sử dụng mô hình kinh doanh có

lợi nhuận thấp và khối lượng lớn được hỗ trợ bởi tài sản thế chấp xã hội bắt nguồn

mạnh mẽ trong văn hóa của chúng ta. Các ngân hàng của Việt Nam có thể rút ra bài

học rõ ràng từ kinh nghiệm của các mô hình dịch vụ tín dụng và điện thoại di động

để tạo ra một đất nước có hệ thống tài chính phát triển.

1.4.2.1. Việt Nam cần xây dựng chiến lược quốc gia về giáo dục tài chính và bảo

vệ người tiêu dùng

Việc giúp người dân tăng khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính, khả năng đánh

giá lợi ích, rủi ro của các sản phẩm, dịch vụ tài chính do các tổ chức tài chính chính

thức cung cấp nhằm giúp người tiêu dùng tài chính sáng suốt lựa chọn những sản

58

phẩm, dịch vụ tài chính phù hợp với nhu cầu thực tế của cá nhân.

Ấn Độ đã xây dựng thành công Chiến lược Quốc gia về Giáo dục tài chính vào

năm 2012 để nâng cao năng lực tiếp cận dịch vụ tài chính cho người dân, đặc biệt

các nhóm sinh viên, nông dân và phụ nữ nghèo.

Việt Nam cần tăng cường giáo dục tài chính và bảo vệ người tiêu dùng tài chính

bằng cách xây dựng và triển khai thực hiên Chiến lược giáo dục tài chính Quốc gia phù

hợp với tình hình của Việt Nam hiện nay. Trong đó, cần có sự tham gia của Chính phủ,

Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, khu vực tư nhân và

chương trình giáo dục tài chính cần hướng đến quá trình lập kế hoạch cuộc sống như

tiết kiệm, vay nợ, bảo hiểm hoặc lương hưu. Và giáo dục tài chính nên bắt đầu ở trường

học, để mọi người được giáo dục càng sớm càng tốt. Bên cạnh đó, Việt Nam cần xây

dựng khuôn khổ pháp lý về bảo vệ người tiêu dùng tài chính phù hợp với thực tiễn của

Việt Nam, gần với thông lệ và chuẩn mực quốc tế.

Ngoài ra cần nâng cao năng lực tài chính của người tiêu dùng, bao gồm kiến

thức, thái độ, kỹ năng và hành vi của người tiêu dùng. Đồng thời, tăng cường sự

nhận thức về bảo hiểm tiền gửi, thông tin tín dụng, phương thức thanh toán thúc đẩy

sự hiểu biết, lựa chọn, sử dụng các dịch vụ tài chính. Nói cách khác, người tiêu

dùng có thể tin cậy các ngân hàng hơn nếu họ có thể hiểu thuật ngữ tài chính và có

thể đưa ra các quyết định tài chính nếu có kiến thức. Chính vì vậy, cả G20 và APEC

đều đặt ưu tiên cho giáo dục tài chính và bảo vệ người tiêu dùng về tài chính như

một bổ sung quan trọng cho việc tiếp cận tài chính. Và đây cũng là vấn đề mà Chính

phủ Việt Nam cần quan tâm.

Song song với việc tăng cường giáo dục tài chính và hiểu biết tài chính, Chính

phủ cần có những chính sách, chương trình bảo vệ người tiêu dùng tài chính. Bảo vệ

lợi ích chính đáng của khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng trong mối quan hệ hài

hòa với lợi ích và sự phát triển bền vững của hệ thống các tổ chức tín dụng. Đặc biệt

đối với các TCTD cần: (i) Minh bạch các điều khoản, điều kiện, phí, quyền lợi của

khách hàng và trách nhiệm của TCTD; (ii) Hỗ trợ khách hàng trong việc giải quyết

các khiếu nại, thắc mắc.

59

1.4.2.2 . Các cơ quan quản lý Nhà nước cần tạo môi trường pháp lý đầy đủ, toàn

diện, thông thoáng để thúc đẩy tiếp cận tài chính toàn diện

Môi trường pháp lý thông thoáng đóng vai trò quan trọng thúc đẩy mạnh mẽ

tiếp cận tài chính trong thời gian ngắn, đặc biệt là sự cởi mở của NHTW đối với

việc tham gia của các tổ chức phi ngân hàng như nhà mạng viễn thông trong việc

cung ứng dịch vụ tài chính số đến số đông người dân ở vùng nông thôn, vùng sâu,

vùng xa không có tài khoản ngân hàng.

Trung Quốc đã điều chỉnh các quy định pháp lý và đảm bảo một sân chơi bình

đẳng. Để giúp cho các sản phẩm tài chính thực sự dễ tiếp cận với giá cả phải chăng,

Chính phủ Trung Quốc đã ban hành các chính sách hỗ trợ cho các NHTM lớn, tạo

điều kiện cho cho các ngân hàng này thành lập nhiều bộ phận tập trung vào việc tiếp

cận tài chính. Tuy nhiên, một bài học từ Trung Quốc trong quản lý cho vay P2P đó

là cần hoàn thiện khung pháp lý của các cơ quan quản lý Trung Quốc để hoạt động

cho vay P2P không phát triển tự do, mà có định hướng ngay từ đầu.

Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ đã đưa ra một số hướng dẫn tạo điều kiện cho việc

tiếp cận tài chính được thuận tiện. Trong đó, quy định số lượng và khoảng cách các

điểm truy cập thanh toán điện tử để mọi người dân đều ở trong vòng 15 phút đi bộ

có thể đến một điểm truy cập dù ở bất kỳ nơi nào trong nước. Ngoài ra, Ấn Độ đã

thực hiện việc chuyển các khoản trợ cấp xã hội sang tài khoản ngân hàng của người

hưởng lợi để đem lại lợi ích cho Chính Phủ đồng thời giảm chi phí giao dịch và sự

phụ thuộc vào tiền mặt.

Chính phủ Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý để thúc đẩy tiếp

cận tài chính thông qua việc ban hành các văn bản hướng dẫn về các dịch vụ, phương

tiện thanh toán mới, hiện đại; áp dụng các hình thức kinh doanh, số hóa hoạt động

thanh toán Chính phủ đến cá nhân để giảm chi phí và tăng khả năng tiếp cận. NHNN

phối hợp với các bộ, ngành xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách để khuyến

khích các TCTD tăng cường sử dụng công nghệ số vào hoạt động và không ngừng cải

tiến, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng phù hợp với từng đối tượng khách

hàng. Đồng thời, NHNN cần phối hợp với các bên có liên quan ban hành các quy định,

60

tăng cường biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật để ngăn chặn và xử lý các

hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính ngân hàng như thanh toán thẻ, ATM,

POS và các phương thức thanh toán sử dụng công nghệ cao.

1.4.2.3. Phát triển cơ sở hạ tầng tài chính nhằm tạo thuận lợi cho tiếp cận tài chính

Theo kinh nghiệm của Trung Quốc và Ấn Độ, để tháo gỡ những rào cản tiếp

cận tài chính Việt Nam cần xây dựng môi trường cơ sở hạ tầng tài chính hiện đại

tạo thuận lợi cho việc tiếp cận tài chính. Với dịch vụ tài chính hiện đại, trên nền

tảng kỹ thuật số sẽ giúp cho người dân tiếp cận được dịch vụ tài chính mọi lúc mọi

nơi, thuận tiện hơn dễ dàng hơn, đầu tư nhanh hơn, tiết kiệm được thời gian, chi phí

và thỏa mãn mọi yêu cầu của người tiêu dùng. Chẳng hạn như tại Ấn Độ, người dân

có thể nhận tiền nhanh hơn, đầu tư cải thiện thu nhập khi có hệ thống thanh toán kỹ

thuật số. Việc này tăng tính minh bạch, giảm tiêu cực… đã góp phần giảm tham

nhũng ở Ấn Độ. Đây là điều kiện quan trọng giúp tổ chức tài chính mở rộng việc

cung cấp dịch vụ tài chính của mình đến người tiêu dùng một cách hiệu quả.

Một là, Chính phủ cần có chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng điện tử và xác

định các chính sách an ninh bắt buộc đối với các nhà cung cấp dịch vụ tài chính số

để giảm thiểu rủi ro, thất thoát tài sản và dữ liệu. Chính phủ nên phối hợp với các tổ

chức quốc tế, nhà tài trợ để tận dụng nguồn lực tài chính và kỹ thuật số giúp Việt

Nam xây dựng và triển khai tài chính toàn diện trong đó có các tỉnh thuộc vùng

Đồng bằng Bắc Bộ.

Hai là, Chính phủ cần tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, đào tạo,

hướng dẫn về dịch vụ tài chính hiện đại và công nghệ tài chính số, bằng cách: (i)

Tăng cường kỹ năng hướng dẫn cho khách hàng hiểu và sử dụng các dịch vụ,

phương tiện thanh toán điện tử; bổ sung kiến thức cơ bản về thanh toán điện tử vào

chương trình giảng dạy tại các cơ sở đào tạo; (ii) Xây dựng và thực hiện các chương

trình truyền hình, truyền thông phù hợp về thanh toán điện tử; (iii) Tuyên truyền

thông quan mạng xã hội như facebook, fanpage, các điểm bưu điện - văn hóa xã ...

Ba là, Chính Phủ cần mở rộng các chương trình trong việc thúc đầy khu vực

Fintech phát triển. Các chương trình của Chính phủ sẽ là nhân tố quan trọng thúc

61

đẩy hệ sinh thái Fintech; đồng thời giúp các bên liên quan đến hệ sinh thái gần

nhau, tạo ra những cơ hội cho sự đổi mới và cạnh tranh, và do đó giúp các công ty

Fintech mở rộng quy mô và hội nhập quốc tế. Các chương trình của Chính phủ bao

gồm 4 nhóm chính sau đây: (i) Mở cửa lĩnh vực dịch vụ tài chính hướng đến cạnh

tranh và thúc đẩy những chủ thể mới gia nhập thị trường; (ii) Thu hút các công ty

Fintech nước ngoài đầu tư vào trong nước; (iii) Hỗ trợ thành lập các côn ty Fintech;

(iv) Cải thiện an ninh mạng.

Bốn là, Chính phủ cần đóng vai trò hỗ trợ trong việc ứng dụng Fintech

thông qua việc sử dụng các giải pháp Fintech bằng cách thúc đẩy việc sử dụng

Fintech giữa các nhà cung cấp của Chính phủ. Trong điều kiện hiện nay, khi

Chính phủ ngày càng gia tăng sự tập trung vào việc cắt giảm chi phí và tinh giản

biên chế, thì sẽ rất phù hợp nếu Chính phủ sử dụng các giải pháp Fintech. Đó là

các sản phẩm kết hợp với thanh toán di động và kỹ thuật số, xác thực sinh trắc

học và quản lý đầu tư. Thông quan việc áp dụng các giải pháp Fintech, Chính

phủ có thể thúc đẩy Fintech đến với các doanh nghiệp và khách hàng. Việc xây

dựng một Chính phủ điện tử với các giải pháp Fintech sẽ tạo điều kiện cho lĩnh

vực Fintech phát triển.

1.4.2.4. Việt Nam cần đa dạng hóa các loại hình, tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính

Mở rộng sự tham gia của các tổ chức tài chính trong việc cung cấp sản phẩm,

dịch vụ tài chính nhằm tạo ra các kênh phân phối dịch vụ tài chính mới, thuận tiện

với chi phí thấp tới vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Đồng thời việc tăng cường

năng lực của các tổ chức tài chính nhằm hướng tới sự bao phủ rộng khắp mạng lưới

cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính.

Trung Quốc đã thực hiện thành công chính sách mở rộng các công ty tín dụng

nhỏ và tăng cường thành lập các ngân hàng không có nhánh. Bằng cách tăng số

lượng các chi nhánh, củng cố các RCC, giảm yêu cầu thành lập các tổ chức tài

chính nông thôn… Bên cạnh đó, hệ thống TCVM đã phát triển rất nhanh và hướng

đến đối tượng khách hàng mục tiêu là người nghèo, hộ gia đình có thu nhập thấp.

Các tổ chức tài chính của Philiipines liên tục mở rộng quy mô hoạt động trên

62

toàn quốc thông qua việc xây dựng các văn phòng và chi nhánh ngân hàng vi mô ở

rải rác khắp cả nước nhằm tăng cường việc tiếp cận các dịch vụ ngân hàng cơ bản

cho người dân. Ngoài ra, không thể phủ nhận vai trò của các TCTCVM, bởi đây là

loại hình tổ chức hướng trực tiếp đến đối tượng khách hàng là người nghèo có thu

nhập thấp nhằm giúp họ sử dụng nguồn vốn hiệu quả trong việc mở rộng kinh

doanh, sản xuất, từng bước thoát nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống.

RBI đã tạo điều kiện cho việc tiếp cận tài chính bằng cách giảm bớt các rào

cản, đơn giản hóa các tiêu chuẩn về điều kiện khách hàng và đa dạng hoá các nhà

cung cấp và các sản phẩm hiện có. Thông qua chính sách cải cách ngân hàng công,

mở tài khoản ngân hàng không có số dư, đơn giản hóa các thủ tục mở tài khoản

ngân hàng, cho phép NHTM được mở các chi nhánh ở các trung tâm, đặc biệt ở các

vùng nông thôn. Đặc biệt Chính phủ Ấn Độ cũng đưa ra một số chính sách hỗ trợ

các tổ chức tài chính vi mô.

Hệ thống các tổ chức tài chính ở Việt Nam đã bước đầu hình thành và phát

triển. Chính Phủ Việt Nam cũng cho phép các NHTM thành lập các chi nhanh và

đơn giản thủ tục mở tài khoản tại ngân hàng. Tuy nhiên, Việt Nam cần tăng cường

năng lực của các tổ chức tài chính, đặc biệt là các TCTCVM chính thức và bán

chính thức. Ngoài ra, khuyến khích các tổ chức tín dụng thành lập chi nhánh, phòng

giao dịch tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa và mở rộng sự tham gia của tổ

chức phi ngân hàng, ứng dung Fintech trong cung ứng dịch vụ tài chính.

1.4.2.5. Đa dạng hóa về các dịch vụ tài chính cung cấp trên thị trường

Việc đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ tài chính cung cấp phù hợp với nhu

cầu của tất cả nhóm người sử dụng, đặc biệt nhóm đối tượng ưu tiên sẽ giúp cho

môi trường cạnh tranh bình đẳng và thúc đẩy sự đổi mới sáng tạo giữa các nhà cung

cấp dịch vụ. Từ đó, có nhiều sản phẩm, dịch vụ tài chính được cung ứng qua các

kênh phân phối hiện đại và số lượng điểm tiếp cận dịch vụ tài chính chính thức cũng

tăng nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ tài chính cơ bản một cách thuận tiện

với chi phí thấp nhất.

Ở Trung Quốc việc đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ cung cấp không ngừng

63

được cải tiến và phát triển. Chẳng hạn như đẩy mạnh phát triển dịch vụ ngân hàng

di động, mở rộng các dịch vụ thanh toán bên thứ ba, phát triển ngân hàng truyền

hình và các sàn cho vay ngang hàng… Hiện nay, tất cả các NHTM ở Trung Quốc

đều cung cấp dịch vụ ngân hàng di động với mức độ phức tạp khác nhau cho doanh

nghiệp và khách hàng cá nhân (Yuqing Xing và cộng sự, 2014). Ngoài ra, dịch vụ

nhà cung cấp thanh toán bên thứ rất phát triển với Alipay, Tenpay, Bill,… và đứng

đầu là Alibaba. Ngoài ra, việc phát triển sàn cho vay ngang hàng và ngân hàng

truyền hình cũng đang rất phát triển ở Trung Quốc.

Một số lĩnh vực chính được xác định là rất quan trọng cho việc tiếp cận tài chính ở

Ấn Độ là: ngân hàng đại lý, ngân hàng điện thoại di động, máy rút tiền tự động ATM, ví

điện tử và mạng bưu chính. Trong đó, RBI đã thành công trong việc mở rộng dịch vụ

ngân hàng đại lý, nghĩa là sử dụng phóng viên kinh doanh tăng cường tiếp cận tài chính.

Ở Việt Nam, các sản phẩm, dịch vụ tài chính ngày càng được đa dạng về chủng

loại và chất lượng cung cấp. Các NHTM không ngừng mở rộng các máy ATM, mở

rộng dịch vụ ngân hàng di động, thúc đẩy dịch vụ ví điện tử và phát triển dịch vụ thanh

toán bên thứ ba, như VNPay, Epay, Cpay… Trong đó, VNPay là công ty hàng đầu

trong lĩnh vực thanh toán điện tử tại Việt Nam hiện nay. Do đó, Việt Nam cần phát

triển hệ thống máy ATM, POS ở vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa như bệnh viện,

cửa hàng, các trung tâm huyện, xã. Nhưng so với các nước trên thì Việt Nam chưa phát

triển ngân hàng đại lý, phóng viên kinh doanh. Chính vì thế, Việt Nam cần mở rộng

ngân hàng đại lý trên toàn quốc để giúp cho công dân nghèo và những người chưa có

điều kiện tiếp cận được với ngân hàng, với các dịch vụ tài chính, gần nhà và rẻ hơn.

1.4.2.6. Các tổ chức tài chính cần ứng dụng công nghệ thông tin và thúc đẩy dịch

vụ tài chính kỹ thuật số

Đảm bảo các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, tiết kiệm, tín dụng và bảo hiểm

đáp ứng đủ yêu cầu của hộ gia đình và các doanh nghiệp nhỏ.

Trung Quốc đã thành công trong việc thực hiện hệ thống thông tin, thanh toán

hiện đại và công nghệ cho vay để mở rộng cung cấp các dịch vụ tài chính. Với tốc

độ và sự đổi mới trong công nghệ tài chính kỹ thuật số hấp dẫn. Trung Quốc đã

64

nhanh nhẹn ứng dụng công nghệ vào việc tăng cường tiếp cận tài chính.

Ứng dụng về đổi mới công nghệ đã chứng tỏ một cách có hiệu quả trong việc

tăng cường TCTC. Ngân hàng không có nhánh và truyền thông (ICT) kết hợp với

việc sử dụng các đại lý bán lẻ cung cấp các dịch vụ tài chính nhằm khắc phục những

vấn đề về địa lý và sự không tiếp cận được dịch vụ của những khách hàng nghèo.

Ở Việt Nam hiện nay, việc sử dụng các công cụ và dịch vụ thanh toán điện tử

vẫn còn hạn chế (mặc dù đang tăng trưởng), tiền mặt được sử dụng rộng rãi trong

thanh toán bán lẻ và trong nhiều loại giao dịch giữa các doanh nghiệp, kể cả thanh

toán hóa đơn. Do đó, cần cải thiện cơ sở hạ tầng hệ thống thanh toán để bắt kịp với

tốc độ phát triển kinh tế quốc gia; cần sử dụng hiệu quả hơn công nghệ, đổi mới và

tăng trưởng mạng lưới tiếp cận bán lẻ để truyền thông tới các nhóm dân số còn chưa

được phục vụ. Ngoài ra, Việt Nam cần đẩy nhanh việc hoàn thiện hệ thống thông tin

định danh cá nhân, kết nối và chia sẻ dữ liệu với các CSDL chuyên ngành (cho phép

tổ chức tài chính khai thác các dữ liệu từ CSDL quốc gia về dân cư phục vụ cho

việc thẩm định nhân thân khách hàng). Đặc biệt, cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ

số để thúc đẩy tài chính toàn diện, đổi mới sáng tạo trong thiết kế và phân phối sản

phẩm, dịch vụ tài chính theo hướng đơn giản, tiện lợi, dễ tiếp cận, giảm chi phí.

1.4.2.7. Thành lập các đại lý ngân hàng

Mặc dù Chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều biện pháp để tăng mật độ

ngân hàng ở các vùng sâu vùng xa hỗ trợ hoạt động của các chi nhánh này nhưng

hiệu quả hoạt động của các chi nhánh vẫn bị cản trở bởi dân số thưa thớt ở các vùng

nông thôn. Chính vì thế các ngân hàng có thể chuyển sang hoạt động đại lý hoặc

ngân hàng đại lý, một mô hình huy động mạng lưới hiện có của các nhà bán lẻ địa

phương, các thành viên đáng tin cậy khác của cộng đồng địa phương và là một lựa

chọn thay thế cho việc thành lập một chi nhánh hoạt động rẻ hơn đáng kể.

1.4.2.8. Xây dựng dự án nhận dạng sinh chắc học vào phát triển triền tài chính

Ấn Độ đã thành công trong dự án nhận dạng sinh chắc học để mở rộng tài

khoản cho người dân, đây là một phương pháp hiện đại mà Việt Nam có thể ứng

dụng để thúc đẩy tiếp cận tài chính. Bởi vì đa số người dân của Việt Nam sống ở

65

vùng nông thôn, làm nghề tự do nên các giấy cá nhận thường khó đáp ứng các yêu

cầu hồ sơ của ngân hàng. Do vậy, xây dựng và phát triển nhận dạng sinh chắc học

trong hoạt động ngân hàng là biện pháp thúc đẩy tiếp cận tài chính có hiệu quả tại

Việt Nam.

66

TÓM TẮT CHƢƠNG 1

Trong chương này, luận án đã hệ thống lại một một số cơ sở lý luận và tổng

quan các lý thuyết về tiếp cận tài chính toàn diện. Những khái niệm tiếp cận tài

chính toàn diện nhìn từ các góc độ khác nhau của các nước, các tổ chức trên thế giới

xuất phát từ thực trạng, chức năng nhiệm vụ của mỗi nước mỗi tổ chức tại các thời

điểm khác nhau. Tiếp cận tài chính có vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế,

giảm đói nghèo và bất bình đẳng; giúp người dân tiếp cận được các sản phẩm, dịch

vụ tài chính phù hợp, gia tăng sự giầu có, ổn định cuộc sống và tăng phúc lợi cho xã

hội. Do vậy, thúc đẩy tiếp cận tài chính là cần thiết và khách quan. Việc đánh giá

tiếp cận tài chính toàn diện được do lường thông qua các bộ chỉ tiêu của các cơ

quan, các nhà nghiên cứu khác nhau trên thế giới. Chương một đặc biệt đề cập đến

các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tài chính toàn diện, đó là các nhóm nhân tố đến

từ phía các nhà cung cấp, nhóm nhân tố đến từ phía cầu và nhóm các nhân tố đến từ

môi trường kinh tế - xã hội. Hơn thế nữa, ở chương này còn đề cập đến một số kinh

nghiệm về tiếp cận tài chính ở đất nước Trung Quốc và Ấn Độ, trên cơ sở đó rút ra

một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

67

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN|

TẠI C C TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, INH TẾ - XÃ HỘI CỦA C C TỈNH ĐỒNG

BẰNG BẮC BỘ

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Hiện nay, theo khu vực địa lý và trình độ phát triển tế Việt Nam được chia thành

sáu vùng kinh tế trọng điểm gồm Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung bộ và

Duyên hải miền trung, Tây Nguyên, Đông Nam bộ, Đồng bằng Sông Cửu Long, và

Đồng bằng Bắc Bộ (Đồng bằng Sông Hồng). Trong đó, Đồng bằng Bắc Bộ là một

vùng đất rộng lớn nằm quanh khu vực hạ lưu sông Hồng thuộc miền Bắc Việt Nam.

Vùng bao gồm 11 tỉnh, thành phố là: Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng

Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh, gồm có

13 thành phố trực thuộc tỉnh, 19 quận, 6 thị xã, 92 huyện, 440 phường, 117 thị trấn và

1.901 xã và toàn vùng có tổng diện tích là 2.126 triệu ha (Niên giám thống kê, 2018).

Đồng bằng Bắc Bộ trải rộng từ vĩ độ 21°34´B (huyện Lập Thạch) tới vùng bãi bồi

khoảng 19°5´B (huyện Kim Sơn), từ 105°17´Đ (huyện Ba Vì) đến 107°7´Đ (trên đảo

Cát Bà). Phía bắc và đông bắc là vùng Đông Bắc, phía tây và tây nam là vùng Tây Bắc,

phía đông là vịnh Bắc Bộ và phía nam vùng Bắc Trung Bộ. Đồng bằng thấp dần từ Tây

Bắc xuống Đông Nam, từ các thềm phù sa cổ 10 - 15m xuống đến các bãi bồi 2 - 4m ở

trung tâm rồi các bãi triều hàng ngày còn ngập nước triều. Vùng Đồng bằng Bắc Bộ

nằm ở cửa ngõ của sông Hồng và sông Thái Bình nên có vùng biển rộng lớn với đường

bờ biển dài 400km, nên rất thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế - xã hội với các vùng

trong nước và quốc tế bằng đường biển. Đặc biệt, vùng Đồng bằng Bắc Bộ có thủ đô

Hà Nội là trái tim của cả nước với số dân trung bình trên 7 triệu người chính là thị

trường tiêu thụ rộng lớn các nguồn lương thực thực phẩm, đồng thời cũng là nơi cung

cấp các thiết bị khoa học công nghệ và đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật… cho sản

xuất của vùng. Ngoài ra, Đồng bằng Bắc Bộ là đầu mối của nhiều tuyến giao thông

68

đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, đường hàng không vô cùng quan trọng với nền kinh

tế đất nước, có sân bay Nội Bài là một trong 5 sân bay quốc tế của cả nước…

(https://www.gso.gov.vn)

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Dân cư và nguồn lao động

Theo bảng 2.1, năm 2017 dân số trung bình của Đồng bằng Bắc Bộ đạt 21,342

triệu người, tăng 861 triệu người, tương đương tăng 1,06% so với năm 2013, trong đó

dân số thành thị là 8.148 triệu người, chiếm 38,2%; dân số nông thôn là 13,194 triệu

người, chiếm 61,8%; dân số nam 10.509 triệu người, chiếm 49,2%; dân số nữ chiếm

10.833 triệu người, chiếm 50,8%. Mật độ dân số của vùng là 1.004 người/km2 vào

năm 2017, điều này cũng gây ra sức ép lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao

chất lượng cuộc sống người dân và bảo vệ môi trường.

Bảng 2.1: Các yếu tố về dân số vùng Đồng bằng Bắc Bộ giai đoạn 2013 - 2017

Nội dung

2013

2014

2015

2016

2017

Dân số (Nghìn người)

20.481 20.705

20.912

21.118 21.342

Mật độ dân số (Người/km2)

971

983

994

994

1.004

Giới tính (Nghìn người)

- Nam

10.089

10.149

10.271

10.383

10.509

- Nữ

10.392

10.556

10.641

10.735

10.833

Người trưởng thành (>=15 tuổi)

(Nghìn người)

11.984

12.033

11.992

11.994

12.015

Nơi sống (Nghìn người)

- Thành thị

6.341

6.736

7.174

7.654

8.148

- Nông thôn

14.140

13.969

13.738

13.464

13.194

Tỷ lệ người trưởng thành biết chữ (%)

98,1

98,1

98,2

98,3

98,3

Tỷ lệ người trưởng thành làm việc đã

24,9

25,9

27,5

28,4

25,2

qua đào tạo (%)

Nguồn: Niên giám thống kê năm từ 2013 đến năm 2017

Dân cư trong vùng chủ yếu là người kinh, tỷ lệ dân tộc thiểu số chỉ chiếm 3,8% dân

số vùng. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả vùng năm 2017 ước tính là 12.015

69

triệu người, tăng 31 triệu người so với năm 2013. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang

làm việc so với dân số của vùng là 55,6%. Đây là đội ngũ có trình độ học vấn và dân trí

cao hơn các vùng khác, đang đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0.

Tuy nhiên trong vùng hiện nay vẫn còn số ít người dân chưa có việc làm. Tỷ lệ thất

nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2017 là 4,96%, trong đó khu vực thành

thị là 3,23%, khu vực nông thôn là 1,73%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động

trong độ tuổi năm 2017 là 1,05%, trong đó khu vực thành thị chiếm 0,57%, khu vực

nông thôn là 1,29%. Ngoài tỷ lệ lao động thất nghiệp kể trên thì giá công nhân công

trong vùng còn thấp, chính vì thế đây là điều thu hút quan hệ quốc tế, thúc đẩy việc mở

rộng và phát triển các khu công nghiệp trong vùng (https://www.gso.gov.vn) .

2.1.2.2. Ngành công nghiệp

Đồng bằng Bắc Bộ là vùng có nền công nghiệp phát triển sớm nhất trong cả nước

và có sự tăng trưởng đều trong những năm gần đây. Chỉ số sản xuất công nghiệp năm

2017 so với năm 2016 của một số tỉnh trong vùng có quy mô công nghiệp lớn như sau:

Bắc Ninh tăng 37,2%; Hải Phòng tăng 21,6%; Vĩnh Phúc tăng 10,9%... Tính đến đầu

năm 2017, trong vùng có 85 khu công nghiệp, 38,1 nghìn doanh nghiệp. Các tỉnh đã thực

hiện một số chính sách ưu đãi nhằm thu hút nhiều dự án trong lĩnh vực thương mại, dịch

vụ, như tổ hợp sản xuất ô tô Vinfast của tập đoàn Vingroup, đầu tư của tập đoàn

Samsung, tập đoàn Aeon… (https://www.gso.gov.vn).

2.1.2.3. Ngành nông nghiệp

Ngành nông nghiệp là lĩnh vực truyền thống của vùng, Đồng bằng Bắc Bộ là

một trong hai vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm lớn nhất cả nước với

diện tích đất nông nghiệp chiếm tới 57,25% diện tích đất tự nhiên của toàn vùng.

Thứ nhất, về trồng trọt.

Chủ yếu là lúa nước, năm 2017 năng suất bình quân ước tính đạt 46,1 tạ/ha,

giảm 3,8 tạ/ha; sản lượng đạt 5,23 triệu tấn, ngoài ra sản lượng cây ăn quả của vùng

trong năm vừa qua đạt khá cao do nhiều cây trồng tăng về diện tích và có thị trường

tiêu thụ sản phẩm ổn định.

Thứ hai, về chăn nuôi.

70

Bên cạnh việc phát triển đàn lợn, trâu bò, gia cầm Đồng bằng Bắc Bộ còn chú

trọng phát triển chăn nuôi thuỷ sản để tận dụng lợi thế diện tích mặt nước và phục vụ

nhu cầu của người dân. Do đó, có nhiều doanh nghiệp, trang trại tiếp tục đầu tư mở

rộng quy mô sản xuất, thực hiện các đề án phát triển giống vật nuôi an toàn sinh học.

Thứ ba, về lâm nghiệp.

Được sự ủng hộ của thời tiết nên hoạt động trồng, chăm sóc rừng và khai thác

lâm sản trong vùng tương đối thuận lợi và ngày càng được mở rộng. Công tác quản

lý bảo vệ rừng, khai thác, mua bán, vận chuyển, kinh doanh lâm sản trong vùng

ngày càng được tăng cường và công tác bảo vệ, phòng chống cháy rừng được các

cấp, các ngành quan tâm thực hiện nên diện tích rừng bị cháy giảm mạnh.

Thứ tư, về thủy sản.

Sản xuất thủy sản trong các năm qua có nhiều khởi sắc, tổng sản lượng thủy

sản và diện tích nuôi trồng thủy sản đều tăng. Công tác kiểm tra, giám sát, kiểm

dịch thủy sản được duy trì thường xuyên và tăng cường công tác quản lý khai thác,

bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản trong vùng.

2.1.2.4. Ngành dịch vụ

Các loại hình dịch vụ trong vùng đang phát triển theo hướng đa dạng hóa và

ứng dụng công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng, trong đó dịch vụ vận tải,

kho bãi và hỗ trợ vận tải đáp ứng tốt yêu cầu phát triển, nhu cầu đi lại của nhân

dân. Hoạt động du lịch có bước tiến quan trọng, đạt hiệu quả thiết thực, góp phần

phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Về dịch vụ bưu điện, bảo hiểm, kho bạc, xổ

số phát triển nổi trội hơn hẳn các vùng khác và góp phần làm tăng GDP của

ngành dịch vụ trong vùng. Bên cạnh đó, hoạt động ngân hàng luôn an toàn, ổn

định, đảm bảo tốt khả năng thanh khoản, đẩy mạnh chương trình kết nối ngân

hàng - doanh nghiệp.

2.1.2.5. Hệ thống cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật

Vùng Đồng bằng Bắc Bộ đã tập trung đầu tư vào một số công trình then chốt,

tạo điều kiện thuận lợi khai thác tiềm năng của vùng, như hệ thống đường bộ gồm

quốc lộ 1A, quốc lô 18, đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh đã đưa

71

vào sử dụng toàn bộ trong năm 2018; hệ thống đường sắt kết nối Hà Nội với thành

phố Hồ Chí Minh, Lạng Sơn, Lào Cai... và mới đây hoàn thành đường sắt kết nối

Hải Phòng với Côn Minh, Vân Nam của Trung Quốc; có hệ thống sân bay phát triển

gồm sân bay quốc tế Nội Bài, sân bay Cát Bi, Gia Lâm và sân bay Vân Đồn. Ngoài

ra, mạng lưới bưu chính viễn thông trong vùng được chú trọng đầu tư, phát triển

đến các xã với công nghệ, kỹ thuật hiện đại.

2.2. THỰC TRẠNG TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN TẠI C C TỈNH

ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

2.2.1. Lựa chọn bộ chỉ số đánh giá

Từ chỉ tiêu đánh giá TCTC toàn diện ở chương 1, tác giả nhận thấy mỗi bộ chỉ

số có nội dung, ưu, nhược điểm riêng và có điều kiện, phạm vi áp dụng khác nhau.

Tuy nhiên có bộ chỉ số của Global Findex phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế

của vùng Đồng bằng Bắc Bộ. Vì đây là cơ sở dữ liệu công cộng đầu tiên sử dụng

sản phẩm tài chính của mọi người ở các nền kinh tế và thời gian khác nhau, đây là

các chỉ số cốt lõi tập trung vào năm nội dung cơ bản của việc sử dụng dịch vụ tài

chính cá nhân: tài khoản, tiết kiệm, vay, thanh toán, bảo hiểm. Sử dụng bộ dữ liệu

này có thể phát triển sự hiểu biết sâu sắc, nhiều hình thái về cách mọi người quản lý

tài chính cá nhân và xác định các phân đoạn của dân số bị loại khỏi khu vực tài

chính chính thức. Mặc dù luận án sử dụng bộ chỉ số của Global Findex nhưng căn

cứ vào số liệu thực tế thu thập được và khái niệm TCTC toàn diện nên nghiên cứu

sinh chỉ sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá TCTC toàn diện tại các tỉnh Đồng

bằng Bắc Bộ.

72

Bảng 2.2: Chỉ số đánh giá tiếp cận tài chính toàn diện của Global Findex sử

dụng trong nghiên cứu

Chỉ số

Phần trăm người lớn có tài khoản tại một tổ chức tài chính chính thức

Thể loại Sử dụng tài khoản ngân hàng

Tiết kiệm

Tỷ lệ phần trăm người lớn đã lưu trong vòng 12 tháng qua sử dụng tổ chức tài chính chính thức

Vay vốn

Chỉ số phụ - Chế độ truy cập (như ATM, ngân hàng chi nhánh, cửa hàng bán lẻ hoặc đại lý ngân hàng) - Tần suất giao dịch (tiền gửi và rút tiền) - Mục đích của các tài khoản (cá nhân) - Tỷ lệ phần trăm người lớn đã lưu trong vòng 12 tháng qua sử dụng câu lạc bộ tiết kiệm không chính thức hoặc một người bên ngoài gia đình. - Phần trăm người lớn đã lưu khác (ví dụ: ở nhà của họ) trong vòng 12 tháng qua. Tỷ lệ phần trăm người lớn vay trong vòng 12 tháng qua từ các nguồn không chính thức (kể cả gia đình và bạn bè).

Thanh toán

Tỷ lệ phần trăm người lớn sử dụng điện thoại di động để thanh toán hóa đơn hoặc gửi hoặc nhận tiền trong vòng 12 tháng qua

- Tỷ lệ phần trăm người lớn vay trong vòng 12 tháng qua từ một tổ chức tài chính chính thức - Tỷ lệ phần trăm người lớn có khoản vay chưa thanh toán để mua nhà hoặc căn hộ - Tỷ lệ phần trăm người lớn đã sử dụng tài khoản chính thức để nhận tiền lương hoặc thanh toán của chính phủ trong vòng 12 tháng qua - Tỷ lệ phần trăm người lớn đã sử dụng tài khoản chính thức để nhận hoặc gửi tiền cho các thành viên gia đình sống ở nơi khác trong vòng 12 tháng qua (Asli Demirguc-Kunt và Leora Klapper, 2012)

2.2.2. Thực trạng tiếp cận tài chính toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ

Do điều kiện về số liệu thu thập được, thực trạng TCTC tại các tỉnh Đồng bằng

Bắc Bộ được tổng hợp từ 10 chi nhánh NHNN các tỉnh trong vùng như sau:

2.2.2.1. Thực trạng sử dụng tài khoản ngân hàng

73

Theo Ravikumar (2012) số lượng các ngân hàng có tác động tới lượng người có thể

tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng chính thức, nếu số lượng ngân hàng càng

nhiều thì mức độ bao phủ của hệ thống ngân hàng càng lớn. Và để có thể đánh giá chính

xác hơn về số lượng chi nhánh ngân hàng, các chỉ tiêu thường được sử dụng là mức độ

bao phủ của chi nhánh ngân hàng theo dân số và địa lý.

a/ Số lượng chi nhánh ngân hàng tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ

Mức độ bao phủ của chi nhánh về mặt dân số phản ảnh số lượng chi nhánh trên

100.000 người dân trưởng thành và mức độ bao phủ của chi nhánh về mặt địa lý phản

ánh số lượng chi nhánh NHTM trên mỗi 1.000 km2. Trong giai đoạn 2013 - 2017,

mức độ bao phủ của chi nhánh NHTM theo dân số và theo địa lý của vùng Đồng

bằng Bắc Bộ được thể hiện trong bảng 2.3 và 2.4, những chỉ tiêu này phản ánh độ

sẵn có của các chi nhánh NHTM trên phương diện tiếp cận của người dân. Bảng 2.3

cho thấy xu hướng tăng trưởng đều đặn về mức độ bao phủ của chi nhánh NHTM

theo dân số, nếu như năm 2013 có 5,8 chi nhánh ngân hàng trên 100.000 người dân

thì đến năm 2017 con số này lên đến 6,9 chi nhánh. Mặc dù có 657 chi nhánh năm

2013 và tăng lên 783 chi nhánh vào năm 2017 nhưng tốc độ tăng về mức độ bao phủ

không quá cao do dân số trong các năm đó cũng có sự tăng trưởng. Từ năm 2013 đến

2017, người dân vùng Đồng bằng Bắc Bộ tiếp cận với các chi nhánh ngân hàng ngày

càng dễ dàng hơn, kéo theo cơ hội sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác được mở rộng

và thuận tiện hơn. Bảng 2.3 cho thấy số chi nhánh trên 100.000 người trưởng thành của

vùng Đồng bằng Bắc Bộ cao hơn so với mức trung bình của cả nước, số chi nhánh

ngân hàng trên 100.000 người trưởng thành bình quân cả nước từ năm 2013 đến năm

2017 lần lượt ở mức 3,7 - 3,9 - 3,8 - 3,9 - 4,9 chi nhánh và vùng Đồng bằng Bắc Bộ đạt

5,8 - 6,0 - 6,4 - 6,7 - 6,9 chi nhánh. Mặc dù vậy các chi nhánh, phòng giao dịch của

NHTM mới chỉ tập trung tại các thành phố, nơi đô thị, còn ở các địa bàn vùng núi,

vùng sâu, vùng xa người dân còn gặp khó khăn khi tiếp cận dịch vụ ngân hàng do mật

độ điểm giao dịch còn thưa (Bảng 2.4).

Mức độ bao phủ của chi nhánh ngân hàng theo địa lý, nếu trong năm 2013

bình quân trong vùng có 3,1 chi nhánh ngân hàng trên 1.000 km2 thì con số này

74

đã lên đến 3,6 chi nhánh ngân hàng vào năm 2017, với mức tăng 1,17 lần so với

năm 2013. So với cả nước số chi nhánh trên 1.000 km2 của vùng thấp hơn so với

cả nước, do trong vùng có một số tỉnh có diện tích rộng và mật độ dân cư lại

thưa thớt.

Bảng 2.3: Số lƣợng chi nhánh ngân hàng tại các tỉnh của vùng Đồng bằng Bắc

Bộ giai đoạn 2013 - 2017 (Số chi nhánh/100.000 ngƣời trƣởng thành).

TT

Năm

2013

2014

2015

2016

2017

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Số

CN

CN/10

CN

CN/10

CN/10

CN

CN/10

CN

CN/100.

CN

Địa

NH

0.000

NH

0.000

0.000

NH

0.000

NH

000

NH

Phƣơng

người

người

người

người

người

trưởng

trưởng

trưởng

trưởng

trưởng

thành

thành

thành

thành

thành

1. Bắc Ninh

32

5,0

34

5,2

5,1

34

5,1

36

5,4

34

2. Hà Nội

292

7,7

296

7,7

8,6

338

8,8

344

9,0

328

3. Hưng Yên

27

3,8

28

4,0

4,0

30

4,3

30

4,3

28

4. Hải Dương

27

2,5

28

2,7

2,7

28

2,7

30

2,9

28

5. Quảng Ninh

65

7,9

71

8,3

8,8

83

9,0

90

9,2

78

6. Hải Phòng

98

8,7

102

9,1

9,2

108

9,5

108

9,5

104

7. Vĩnh Phúc

23

3,8

24

3,8

4,0

27

4,3

29

4,6

25

8. Hà Nam

39

8,2

45

9,5

9,5

46

9,7

46

9,7

45

9. Nam Định

27

2,4

29

2,5

2,8

34

3,0

38

3,3

32

10. Thái Bình

27

2,4

30

2,7

2,7

31

2,8

32

2,9

30

657

5,8

687

6,0

6,4

759

6,7

783

6,6

732

11. Đồng bằng Bắc Bộ

12. Cả nƣớc

n.a

3,7

n.a

3,9

3,8

n.a

3,9

n.a

4,9

n.a

13. Thế giới

n.a

n.a

n.a

n.a

n.a

11,9

12,1

11,9

12,5

12,3

Nguồn: NHNN các tỉnh và tính toán của tác giả, World Bank. IMF

Mặc dù việc tiếp cận các dịch vụ ngân hàng ở toàn vùng đã được trải rộng

nhưng có sự không đồng đều giữa các tỉnh trong vùng về mật độ chi nhánh ngân

hàng trên 1.000 km2. Bảng 2.4 cho thấy một số tỉnh có sự phân bố chi nhánh ngân

hàng cao hơn các tỉnh khác trong vùng là năm 2013 Hà Nội (8,8 chi

nhánh/1.000km2), Hải Phòng (6,4 chi nhánh/1.000 km2)... so với Quảng Ninh (0,9

75

chi nhánh/1.000 km2), Hải Dương, Nam Định (1,6 chi nhánh/1.000 km2), Thái

Bình (1,7 chi nhánh/1.000 km2)...

Bảng 2.4: Số lƣợng chi nhánh ngân hàng tại các tỉnh của vùng Đồng bằng Bắc

Bộ giai đoạn 2013 - 2017 (Số chi nhánh/1.000km2)

TT

Năm

2013

2014

2015

2016

2017

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Số

CN

lượng

CN

lượng

lượng

CN

lượng

CN

lượng

CN

Địa

NH

CN/1.0

NH

CN/1.0

NH

CN/1.0

NH

CN/1.0

NH

CN/1.0

Phƣơng

00km2

00km2

00km2

00km2

00km2

1. Bắc Ninh

32

3,9

34

4,1

4,1

34

4,1

36

4,4

34

2. Hà Nội

292

8,8

296

8,9

9,9

338

19,1

344

10,2

328

3. Hưng Yên

27

2,9

28

3,0

3,0

30

3,2

30

3,2

28

4. Hải Dương

27

1,6

28

1,7

1,7

28

1,7

30

1,8

28

5. Quảng Ninh

65

1,1

71

1,2

1,3

83

1,3

90

1,5

78

6. Hải Phòng

98

6,4

102

6,7

6,8

108

6,9

108

6,9

104

7. Vĩnh Phúc

23

1,9

24

1,9

2,0

27

2,2

29

2,3

25

8. Hà Nam

39

4,5

45

5,2

5,2

46

5,3

46

5,3

45

9. Nam Định

27

1,6

29

1,8

1,9

34

2,0

38

2,3

32

10. Thái Bình

27

1,7

30

1,9

1,9

31

2,0

32

2,0

30

11. Đồng bằng Bắc Bộ

657

3,1

687

3,3

3,4

759

3,5

783

3,6

732

12. Cả nƣớc

n.a

7,3

n.a

8,2

8,1

n.a

8,3

n.a

8,9

n.a

Nguồn: NHNN các tỉnh và tính toán của tác giả, World Bank. IMF

Những tỉnh có mật độ chị nhánh trên 1.000 km2 thấp là do các tỉnh này có

diện tích rộng và mật độ dân cư lại thưa hơn các tỉnh khác. Còn tỉnh có mật độ chi

nhánh dầy là do có sự phát triển về kinh tế, số lượng người dân đông hoặc tỉnh có

diện tích nhỏ nhưng có đông dân sinh sống. Nhìn chung, giai đoạn 2013 - 2017 các

tỉnh đều có sự tăng trưởng tích cực về chi nhánh ngân hàng nhưng vẫn còn một

khoảng cách khá lớn giữa các địa phương có điều kiện tự nhiên, dân số và tốc độ

phát triển kinh tế xã hội khác nhau.

b/ Số lượng máy ATM và thẻ ATM tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ

Ngoài việc sử dụng chỉ tiêu số lượng chi nhánh ngân hàng theo dân số và diện

tích, Global Findex còn sử dụng chỉ tiêu số lượng máy ATM theo dân số và địa lý

76

để đánh giá mức độ TCTC trong một địa bàn. Đó là mức độ bao phủ của máy ATM

trên 100.000 người trưởng thành và số máy ATM trên 1.000 km2.

Biểu đồ 2.1 cho thấy, về mặt địa lý nếu như năm 2013 trong vùng có 20,9 máy

ATM trên 1.000 km2 thì đến năm 2017 con số này đã lên đến 25 máy, tốc độ tăng

1,19 lần so với năm 2013. Bên cạnh đó, về mặt dân số số lượng máy ATM trên

100.000 người trưởng thành cũng tăng 1,2 lần trong giai đoạn nghiên cứu, năm

2013 số máy ATM trên 100.000 người trưởng thành là 36,8 máy thì con số này đã

lên đến 44,3 máy vào năm 2017. Như vậy số lượng máy ATM trong vùng có sự

tăng trưởng trong giai đoạn 2013 – 2017, nhưng mạng lưới máy ATM phân bổ chưa

đồng đều ở các vùng, khiến cho người dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa không

mặn mà sử dụng thẻ ATM.

Biểu đồ 2.1: Số lƣợng máy ATM tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ

giai đoạn 2013 - 2017

Nguồn: NHNN các tỉnh và tính toán của tác giả

Để người dân có thể tiếp cận được dịch vụ tài chính thuận lợi, trước tiên là

họ cần có tài khoản ở ngân hàng, bởi tài khoản ngân hàng chính là cửa sổ để tiếp

cận các dịch vụ tài chính khác, như dịch vụ thanh toán, tiết kiệm, tín dụng và bảo

hiểm. Trong giai đoạn 2013 – 2017 số lượng thẻ ngân hàng trong vùng có sự gia

tăng đáng kể. Tổng số lượng thẻ trong vùng năm 2017 là 17.402.048 thẻ tăng

gần 1,9 lần so với năm 2013 (9.326.499 thẻ), đặc biệt mức tăng cao nhất trong

giai đoạn này là năm 2015 so với năm 2014 với mức tăng là 2.298.340 thẻ, mức

tăng là 17,3%. Điều đáng chú ý là thẻ ATM luôn chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng

lượng thẻ phát hành. Cụ thể năm 2013, số lượng thẻ ATM là 6.828.803 thẻ,

77

chiếm 73,2% trong tổng số thẻ của năm 2013. Năm 2016 có sự thay đổi về cơ

cấu ngành ngân hàng nên có ảnh hưởng đến sự gia tăng của số lượng thẻ ATM,

làm cho tốc độ phát triển thẻ giảm xuống còn 12,4%. Tuy nhiên, đến năm 2017

số lượng thẻ ATM ở mức 12.705.445 thẻ tăng 5.876.642 thẻ so với năm 2013 với

tốc độ tăng là 86%.

Bảng 2.5: Số lƣợng máy ATM và thẻ ATM tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ

giai đoạn 2013 – 2017

TT Năm

2013

2014

2015

2016

2017

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Số

lượng

lượng

lượng

lượng

lượng

lượng

lượng

lượng

lượng

lượng

Địa

máy

thẻ

máy

thẻ

máy

thẻ

máy

thẻ

máy

thẻ

phƣơng

ATM

ATM

ATM

ATM

ATM

ATM

ATM

ATM

ATM

ATM

1. Bắc Ninh

185

285.845

198

384.185

222

454.095

230

549.334

245

694.697

2. Hà Nội

2.872

3.820.405 3.055

4.338.547 3.070

5.088.731 3.098

6.154.883 3.113 6.401.078

3. Hưng Yên

111

205.022

129

239.701

145

343.576

160

441.139

177

583.322

4. Hải Dương

235

552.153

244

676.343

254

773.029

272

923.844

305

1.060.729

5. Quảng Ninh

326

428.916

375

473.952

392

521.347

400

581.302

405

649.315

6. Hải Phòng

351

413.268

380

450.304

422

815.051

448

945.459

465

1.030.550

7. Vĩnh Phúc

140

207.198

150

230.819

169

257.132

172

286.445

192

319.100

8. Hà Nam

52

179.221

65

193.961

81

242.788

95

275.748

103

294.943

9. Nam Định

122

305.030

132

359.020

151

445.202

162

511.358

182

526.479

10. Thái Bình

113

431.745

128

495.225

131

556.782

135

653.954

146

756.350

Nguồn: NHNN các tỉnh và tính toán của tác giả

Theo Bảng 2.5, số lượng máy ATM và thẻ ATM đều có sự tăng dần và

đều ở các tỉnh trong vùng giai đoạn 2013 - 2017. Nếu như loại trừ Hà Nội - là

nơi tập trung các hoạt động kinh tế của cả nước thì Bảng 2.5 cho thấy Hải

Phòng là tỉnh có số lượng máy ATM và lượng thẻ ATM cao hơn các tỉnh khác.

Vào năm 2013, Hải Phòng đã đạt đến 351 máy ATM cao hơn Hà Nam - tỉnh có

lượng máy ATM thấp nhất trong vùng (52 máy) là 299 máy ATM, và cao hơn

tỉnh ở mức trung bình như Bắc Ninh khoảng hơn 160 máy ATM. Tính đến năm

2017 các tỉnh đều có sự tăng lên về số lượng máy ATM được lắp đặt, nhưng

vẫn có khoảng cách giữa các tỉnh, do sự phát triển kinh tế của các tỉnh không

78

giống nhau. Cụ thể năm 2017, Hà Nam đã đạt được mức 103 máy ATM thấp

hơn Bắc Ninh 142 máy ATM (Bắc Ninh có 245 máy ATM) và thấp hơn Hải

Phòng 362 máy ATM. Như vậy, số lượng máy ATM mới chỉ được đặt chủ yếu

ở các địa điểm có nền kinh tế phát triển, có dân số tập trung đông, các tỉnh có

nhiều khu công nghiệp hoặc nhà máy, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Còn

ở những vùng nông thôn, dân cư thưa thớt thì vẫn còn thiếu sự có mặt của dịch

vụ ngân hàng và máy ATM. Xuất phát từ đó, lượng thẻ ATM cũng được phát

hành chủ yếu ở các thành phố lớn và các tỉnh có nền kinh tế phát triển như Hà

Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh,… và có sự tăng nhẹ trong giai đoạn

2013 – 2017. Nếu như ở các thành phố phát triển (Hải Phòng, Quảng Ninh) có

tốc độ tăng thẻ ATM hàng năm ở mức 9% đến 10% thì ở các tỉnh mới nổi, các

tỉnh có nền kinh tế mới phát triển có tỷ lệ tăng từ 20% đến 30% (tỉnh Bắc Ninh,

Hưng Yên). Do các tỉnh này mới được đầu tư xây dựng các khu công nghiệp,

nhà máy nên đây là nơi tập trung số lượng lớn công nhân, người lao động đến

làm việc và sinh sống.

Tuy nhiên, do sự phát triển kinh tế giữa các địa phương có sự khác nhau, thu

nhập của người dân có sự chênh lệch, nguồn thu nhập cũng không giống nhau nên

có sự không đồng đều trong việc sử dụng thẻ ATM.

2.2.2.2. Thực trạng tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng

Trong giai đoạn 2013 - 2017 mức độ huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng có

sự không đồng đều giữa các nguồn, trong đó tiền gửi của dân cư chiếm gần 50% tổng

tiền gửi tại ngân hàng. Nếu như năm 2013, trong 1.406.005 tỷ đồng nguồn vốn huy

động của các ngân hàng thì tiền gửi của dân cư là 687.384 tỷ đồng, chiếm 48,8% thì

đến năm 2017 tiền gửi của dân cư là 1.525.704 tỷ đồng chiếm 45,6% tổng vốn huy

động từ nền kinh tế.

Mặc dù tiền gửi của dân cư vào các tổ chức tài chính chính thức đã có sự tăng

trưởng trong giai đoạn nghiên cứu nhưng sự tăng trưởng này là không đều giữa các

năm.

Biểu đồ 2.2: Quy mô và tốc độ tăng trƣởng tiền gửi của dân cƣ vùng Đồng

79

bằng Bắc Bộ giai đoạn 2013 – 2017

Nguồn: NHNN các tỉnh và tính toán của tác giả

Biểu đồ 2.2 cho thấy nếu như năm 2016 có mức tăng cao nhất 291.509 tỷ

đồng, tương đương với tỷ lệ 29,6% thì sau đó đến năm 2017 lại có sự giảm

xuống hay năm 2014 tiền gửi của dân cư chỉ tăng 118.282 tỷ đồng, tương ứng

với tỷ lệ 17,2% so với năm 2013. Điều này chứng tỏ thu nhập của người dân chỉ

dừng lại ở mức đủ chi tiêu chưa có tiền dư để gửi ngân hàng, phần do tâm lý của

người dân vẫn thích giữ tiền mặt hay đầu tư vào tài sản khác nhiều hơn là gửi

tiền vào ngân hàng. Ngoài ra, vì nhận thức của người dân về hoạt động ngân

hàng còn hạn chế, nhất là người sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa dẫn

đến việc huy động tiền gửi giữa các địa phương trong vùng cũng không đồng

đều. Nếu như trong năm 2013, không tính Hà Nội thì Quảng Ninh là tỉnh có mức

độ huy động tiền gửi từ dân cư cao nhất (49.618 tỷ đồng) và tỉnh có mức độ huy

động thấp nhất là Hà Nam (7.336 tỷ đồng) thì đến năm 2017, địa phương có khả

năng huy động tiền gửi từ dân cư cao nhất là Hải Phòng (114.836 tỷ đồng) và

thấp nhất vẫn là Hà Nam (22.647 tỷ đồng).

Ngoài ra, bảng 2.6 cho thấy lượng tiền gửi của doanh nghiệp thường thấp hơn

tiền gửi của dân cư trong các năm và ở hầu hết các tỉnh (trừ thủ đô Hà Nội). Chỉ

tính riêng năm 2017, không tính thủ đô Hà Nội, địa phương có các tổ chức kinh tế

gửi tiền cao nhất là Hải Phòng (46.055 tỷ đồng) và tỉnh có lượng tiền gửi của doanh

80

nghiệp thấp nhất là Hà Nam chỉ ở 3.283 tỷ đồng.

Bảng 2.6: Tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng của các tỉnh tại vùng Đồng bằng Bắc

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Bộ giai đoạn 2013 – 2017

Năm

2013

2014

2015

2016

2017

Tiền

Tiền

Tiền

Tiền

Tiền

Tiền

Tiền

Tiền

Tiền

Tiền

TT

Địa

gửi

gửi

gửi

gửi

gửi

gửi

gửi

gửi

gửi

gửi

phƣơng

của dân

của

của dân

của

của dân

của

của dân

của

của dân

của

DN

DN

DN

DN

DN

1. Bắc Ninh

20.078

11.128

24.531

16.734

31.155

17.654

41.718

28.564

52.673

35.195

1.001.936 1.636.095

2. Hà Nội

464.944 581.356 519.316 684.584 626.628 848.210 843.265 1.355.696

3. Hưng Yên

21.400

6.028

25.734

8.135

29.495

9.832

37.320

10.852

45.126

12.610

4. Hải Dương

21.400

10.528

37.810

10.423

47.755

9.750

60.366

12.617

72.402

11.765

5. Quảng Ninh

49.618

9.716

58.500

9.400

79.480

9.016

81.752

9.826

92.395

10.327

6. Hải Phòng

49.075

21.140

67.151

29.626

81.187

34.084

97.091

42.171

114.836

46.055

7. Vĩnh Phúc

12.706

12.270

16.626

14.347

20.726

18.168

26.251

22.131

34.729

26.121

8. Hà Nam

7.336

1.263

10.199

1.734

12.926

2.439

17.470

2.582

22.647

3.283

9. Nam Định

18.285

2.056

22.016

2.804

27.278

3.784

35.002

3.942

43.176

5.067

10. Thái Bình

18.208

28.227

23.782

3.066

29.117

3.179

36.921

5.098

45.784

6.079

Nguồn: NHNN các tỉnh và tính toán của tác giả

Do sự phát triển kinh tế của hai tỉnh khác nhau nên sự phát triển của các tổ

chức kinh tế cũng khác nhau, dẫn đến nhu cầu của gửi tiền của các doanh nghiệp

không giống nhau.

2.2.2.3. Thực trạng vay vốn tại ngân hàng

Các ngân hàng trong vùng không chỉ cung cấp tín dụng cho khách hàng cá

nhân mà còn rất quan tâm đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đó là tỷ lệ tín dụng cấp

cho SMEs trong vùng chiếm khoảng 29% - 30% tổng dư nợ cho vay toàn nền kinh

tế (Biểu đồ 2.3).

81

Biểu đồ 2.3: Tình hình vay vốn tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ

Đơn vị tính: Tỷ đồng.

giai đoạn 2013 - 2017

Nguồn: NHNN các tỉnh và tính toán của tác giả

Theo bảng 2.7, nếu như năm 2013 khu vực nông nghiệp và phát triển nông

thôn có giá trị khoản vay là 203.880 tỷ đồng, chiếm 16,2% trong tổng dư nợ cho

vay của nền kinh tế thì đến năm 2017 giá trị khoản vay dành cho nông nghiệp và

phát triển nông thôn đã tăng lên 328.888 tỷ đồng, với mức tăng là 125.008 tỷ

đồng, tốc độ tăng sau 5 năm lên đến hơn 61% và chiếm hơn 15% tổng dư nợ của

nền kinh tế.

82

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Bảng 2.7: Vay vốn tại ngân hàng của các tỉnh tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ giai đoạn 2013 - 2017

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

TT

ĐỊA

PHƢƠNG

NNo&NT

SMEs

Khác NNo&NT

SMEs

Khác NNo&NT

SMEs

Khác NNo&NT

SMEs

Khác NNo&NT

SMEs

Khác

17.174

11.823

3.684

10.476

23.515

5.589

11.000

27.089

7.507

12.685

7.500

36.449

18.000

10.500

40.609

1 Bắc Ninh

47.769

287.434 809.853

54.540 323.961 632.166

65.299 389.218 783.105

117.179 494.701

850.624

99.299 513.991

986.736

2 Hà Nội

11.102

321

13.885

12.922

563

19.476

15.481

636

20.235

17.800

1.000

24.600

20.779

1.178

28.181

3 Hưng Yên

19.633

9.919

6.274

22.005

8.244

8.663

23.852

8.522

11.919

28.650

11.979

16.602

33.377

14.179

18.614

4 Hải Dương

56.200

14.728

6.591

57.166

16.211

11.945

60.137

18.849

10.771

61.506

19.278

11.016

69.010

21.630

12.360

5 Quảng Ninh

26.488

20.602

11.722

27.371

21.289

12.165

30.959

24.079

13.760

38.531

29.969

17.125

41.176

32.026

18.301

6 Hải Phòng

7.597

9.929

5.245

8.650

12.340

6.505

9.632

6.322

16.960

12.501

20.236

9.527

15.793

25.159

11.885

7 Vĩnh Phúc

4.676

4.053

1.663

5.295

4.803

2.217

7.452

6.624

2.484

9.447

8.788

3.735

11.570

10.763

4.574

8 Hà Nam

6.922

7.945

6.901

6.361

11.132

9.011

8.524

11.050

11.997

9.862

11.834

17.751

10.945

19.511

17.131

9 Nam Định

6.319

3.373

19.834

7.786

4.958

19.628

6.502

7.082

24.567

7.475

10.483

35.172

8.939

10.729

44.094

10 Thái Bình

203.880 370.126 685.652

212.572 427.015 727.635

238.838 499.471 903.305

315.636 615.767 1.022.601

328.888 659.666 1.182.486

Cộng

Nguồn: NHNN các tỉnh và tính toán của tác giả

83

Mặc dù giá trị khoản vay dành cho khu vực nông nghiệp và phát triển nông

thôn tăng lên qua các năm nhưng tỷ trọng trong tổng các khoản vay lại có phần

giảm đi. Điều đó chứng tỏ rằng vùng nông thôn vẫn gặp nhiều khó khăn trong

tiếp cận tín dụng ngân hàng, lý do được đưa ra là do thủ tục thế chấp và tài sản

đảm bảo.

Nhìn chung, nguồn vốn mà các ngân hàng cấp cho người dân nông thôn và

SMEs dù có tăng qua các năm nhưng vẫn giữ ở mức khiêm tốn hơn so với các đối

tượng khác trong nền kinh tế. Nguyên nhân chính là do cá nhân và các doanh

nghiệp chưa đáp ứng được các thủ tục về hồ sơ vay vốn và tài sản đảm bảo. Đo đó,

các ngân hàng cần quan tâm hơn đến những đối tượng này về cung cấp nguồn vốn

và thủ tục hồ sơ cần thiết.

2.2.2.4. Thực trạng sử dụng dịch vụ thanh toán

a/ Số lượng thẻ các loại

Bên cạnh viêc mở rộng mạng lưới ngân hàng, máy rút tiền tự động ATM và

lượng thẻ ATM vùng Đồng bằng Bắc Bộ còn thực hiện các biện pháp để tăng số

lượng phát hành và lưu thông các loại thẻ khác. Biểu đồ 2.4 cho thấy từ năm 2014

đến năm 2015 tốc độ tăng trưởng các loại thẻ trong vùng có sự tăng nhẹ từ khoảng

15,3% lên 17,2%. Song đến năm 2016 giảm xuống còn 12,4% do trong năm có sự

thay đổi về tái cấu trúc ngành ngân hàng dẫn đến các ngân chưa tập trung đến việc

phát triển lĩnh vực thẻ, năm 2017 do sự phục hồi của các ngân hàng nên lượng thẻ

phát hành tăng lên mức 14,7%. Nhìn chung trong giai đoạn 2013 đến 2017 do sự

cạnh tranh của các tổ chức phát hành thẻ đã làm cho tốc độ tăng trưởng trung bình

của các loại thẻ trong vùng là 16,4%/năm.

Mặc dù số lượng thẻ phát hành tăng nhưng số lượng thẻ có giao dịch trên

thực tế chỉ chiếm hơn một nửa số đã phát hành vì ước tính trung bình một người

sở hữu từ 4 đến 5 thẻ ngân hàng (TTXVN/TTTL, 2016). Bên cạnh đó, các tổ

chức phát hành thẻ trong vùng vẫn đang chạy theo số lượng cũng dẫn đến tình

trạng tỷ lệ thẻ chết của các NTHM tương đối cao và tạo gánh nặng chi phí cho

các tổ chức phát hành.

84

Bên cạnh chi phí phát hành thẻ của các NHTM thì khách hàng còn phải trả thêm

các loại phí khác như phí thường niên, phí rút tiền mặt, phí phạt chậm trả,… dẫn đến số

lượng thẻ phát hành chỉ tập trung tại các thành phố lớn nơi người dân có thể trả những

khoản phí trên, như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh,…

Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trƣởng thẻ ngân hàng vùng Đồng bằng Bắc Bộ giai

đoạn 2013 – 2017

Nguồn: NHNN các tỉnh và tính toán của tác giả

Năm 2013, các tỉnh có số lượng thẻ phát hành lớn nhất trong vùng là Hà Nội

(4.775.006 thẻ), Hải Dương (920.255 thẻ), Quảng Ninh (893.575 thẻ)… và nhóm

các địa phương có số lượng thẻ đạt ở mức thấp nhất ở năm 2013 là Hà Nam

(192.711 thẻ), Hưng Yên (205.022 thẻ), Vĩnh Phúc (232.807 thẻ)… nhưng tốc độ

tăng trưởng thẻ ở các tỉnh không giống nhau. Tốc độ tăng trưởng thẻ cao nhất năm

2017 so với năm 2013 là tỉnh Hưng Yên với mức tăng là 249,6%, sau đó đến Hải

Phòng đạt mức 155,6% và thấp nhất là tỉnh Nam Định chỉ tăng với tốc độ 52,9%.

Những tỉnh có tốc độ tăng trưởng các loại thẻ cao, một mặt là do có sự phát triển về

kinh tế, mặt khác do các ngân hàng đã có một số biện pháp nhằm mở rộng quy mô

và thu hút sự quan tâm của khách hàng.

Nếu như trước đây người dân trong vùng chủ yếu sử dụng thẻ truyền thống là

thẻ ATM, thì hiện nay các ngân hàng đã mở rộng thị trường các loại thẻ như thẻ tín

dụng, thẻ thanh toán, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước, thẻ visa… và số lượng thẻ lưu thông

trên thị trường ngày càng tăng. Năm 2013 tổng lượng thẻ lưu thông của cả vùng là

9.325.999 thẻ thì con số này đã tăng lên 17.402.048 thẻ vào năm 2017, với tốc độ

tăng bình quân cả vùng là 86,5% (Bảng 2.8). Trong đó, địa phương có tốc độ tăng

85

cao nhất là Hưng Yên với tỷ lệ 249,6% từ 205.022 thẻ vào 2013 lên 716.904 thẻ vào

năm 2017, trong đó thẻ ATM chiếm gần 68%, với 486.102 thẻ. Tuy nhiên, không

phải tất cả lượng thẻ này của Hưng Yên đều đang được hoạt động, mà vẫn còn tồn

tại một số thẻ ảo. Do một số ngân hàng mới chỉ dừng lại ở việc hoàn thành chỉ tiêu

phát hành thẻ chứ chưa quan tâm đến lượng thẻ phát hành đó có được kích hoạt và

sử dụng không.

b/ Số lượng POS

Song song với việc trú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển thẻ

ATM các ngân hàng còn quan tâm phát triển mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ

POS trên khắp vùng, do đó số lượng POS tăng đáng kể trong giai đoạn nghiên

cứu. Tính đến năm 2017, trong vùng có 96.532 POS tăng 345,3% so với năm

2013, trong đó cao nhất là năm 2015 sang năm 2016, từ 34.574 POS lên 66.162

POS với tốc độ tăng là 91,3%. Do vào thời điểm này, các ngân hàng đã thực hiện

các biện pháp để mở rộng hệ thống POS đến từng thị trấn mới phát triển. Bên

cạnh việc gia tăng số lượng POS qua các năm thì giá trị giao dịch qua POS cũng

tăng (Biểu đồ 2.5).

Biểu đồ 2.5: Số lƣợng POS và giá trị giao dịch qua POS vùng Đồng bằng

Bắc Bộ giai đoạn 2013 – 2017

Nguồn: NHNN các tỉnh và tính toán của tác giả

Nếu như năm 2013 giá trị giao dịch là 425.463 tỷ đồng thì đến năm 2017 giá

trị giao dịch đã tăng lên 1.977.073 tỷ đồng, với mức tăng là 1.551.610 tỷ đồng và

tốc độ tăng là 364,6%.

86

Bảng 2.8: Số lƣợng của POS và thẻ các loại vùng Đồng bằng Bắc Bộ giai đoạn

2013 – 2017

TT Năm

2013

2014

2015

2016

2017

Số

Số lượng

Số

Số lượng

Số

Số lượng

Số

Số lượng

Số

Số lượng

lượng

thẻ các

lượng

thẻ các

lượng

thẻ các

lượng

thẻ các

lượng

thẻ các

Địa

POS

loại

POS

loại

POS

loại

POS

loại

POS

loại

phƣơng

1. Bắc Ninh

252

357.306

411

480.231

632

567.619

892

686.668

1.308

868.371

18.537

4.775.006

30.503

5.491.832

60.752

6.205.770

72.208

7.074.578

88.067

8.206.510

2. Hà Nội

205.022

129

239.701

179

549.076

249

660.138

270

716.904

3. Hưng Yên

119

920.255

652

1.127.239

683

1.288.381

757

1.539.740

800

1.767.881

4. Hải Dương

521

5. Quảng Ninh

893.575

1.061 1.008.409 1.618 1.158.550 1.869 1.186.331 2.183 1.475.715

983

860.045

1.164 1.125.360 1.276 1.739.271 1,785 2.017.554 2.211 2.199.134

6. Hải Phòng

743

232.807

274

262.294

490

298.991

616

329.247

702

358.539

7. Vĩnh Phúc

210

192.711

110

215.512

116

272.796

165

309.829

199

327.714

8. Hà Nam

68

425.030

127

505.130

209

598.247

308

640.923

359

650.125

9. Nam Định

153

464.242

153

550.250

217

625.598

334

743.129

443

831.154

10 Thái Bình

102

Cộng

21.688 9.325.999 34.584 11.005.958 66.172 13.304.299 79.183 15.188.137 96.542 17.402.047

Nguồn: NHNN các tỉnh và tính toán của tác giả

Điều đó chứng tỏ rằng thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng được người dân

biết đến và sử dụng nhiều, đặc biệt POS không chỉ được sử dụng ở các thành phố lớn mà

đã đi đến các thị trấn ở các tỉnh trong vùng. Cụ thể, năm 2017 số lượng POS cao nhất

trong vùng là 2.211 POS tại tỉnh Hải Phòng, tăng 1.468 POS so với năm 2013 và tăng

426 POS so với năm 2016, với tốc độ tăng trong giai đoạn 2013 - 2017 lên đến 197,5%

(Bảng 2.8). Do Hải Phòng là tỉnh có nền kinh tế phát triển và là một trong những điểm

du lịch thu hút lượng du khách tương đối lớn. Ngược lại, Hà Nam là tỉnh có số lượng

POS thấp nhất trong vùng, với 68 POS vào năm 2013 và 199 POS trong năm 2017. Mặc

dù có tăng với tốc độ 192% song con số này vẫn thấp hơn so với các tỉnh khác, do Hà

Nam là một tỉnh thuần nông và sự phát triển kinh tế chưa cao.

c/ Hình thức khác

Bên cạnh các kênh cung ứng dịch vụ truyền thống, thúc đẩy TCTC cần được

tiếp tục phát triển sâu rộng bởi các TCTD, NHCSXH, Ngân hàng Phát triển, hệ

thống QTDND và các TCTCVM. Một thành công khá nổi bật trong thời gian qua là

87

ứng dụng công nghệ thông tin, nhất là cách mạng công nghiệp lần thứ tư

(CMCN4.0) của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Các kênh cung ứng sản phẩm và

dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên nền tảng công nghệ thông tin viễn thông và

internet phát triển mạnh. Trong vùng, 100% các NHTM có Website giới thiệu sản

phẩm dịch vụ, có Trung tâm tư vấn trực tiếp đối với khách hàng, một số sản phẩm

dịch vụ tự động có thể cung cấp dịch vụ 24/24 giờ và hầu hết các NHTM đã triển

khai dịch vụ ngân hàng trực tuyến cho khách hàng.

Điểm đáng quan tâm là trong giai đoạn nghiên cứu, số người sử dụng internet và

điện thoại thông minh có sự gia tăng, song song với đó các NHTM cũng chú trọng đầu tư

hạ tầng kỹ thuật vào các kênh phân phối mới tạo điều kiện cho lượng giao dịch và giá trị

giao dịch qua Inernet Banking và Mobile Banking cũng tăng đáng kể. Nhất là sự phát

triển mạnh mẽ của smartphone đã thay đổi thói quen của người dân trong nhiều lĩnh vực

như tra cứu thông tin, mua sắm, giao dịch ngân hàng... Đồng bằng Bắc bộ được đánh giá

là vùng có dư địa để phát triển mạnh mẽ và đột phá về thanh toán bán lẻ qua kênh

Internet và điện thoại di động. Bởi so sánh giữa sở hữu tài khoản và sử dụng điện thoại di

động để giao dịch tài chính, cho thấy có một khoảng cách rất lớn giữa việc sử dụng điện

thoại di động và sử dụng tài khoản tài chính. Tuy nhiên, vẫn còn một tỷ lệ đáng kể người

dân vùng Đồng bằng Bắc Bộ chưa tiếp cận tới các dịch vụ tài chính chính thức.

2.3. Đ NH GI THỰC TRẠNG TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN TẠI

C C TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc

Thực trạng tiếp cận tài chính của vùng Đồng bằng Bắc Bộ đã đạt được một số

kết quả chủ yếu sau đây:

Thứ nhất, khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính của người dân ngày càng gia tăng.

Trong giai đoạn 2013 – 2017 nhờ có sự mở rộng của chi nhánh ngân hàng, phòng giao

dịch đã tạo điều kiện cho người dân trong vùng đến với ngân hàng dễ dàng hơn, nhất là

việc mở tài khoản giao dịch, làm cho số lượng người lớn có tài khoản ngân hàng tăng lên

và đây là tiền đề cho việc tiếp cận với các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng.

Thứ hai, số lượng tài khoản tiết kiệm tăng và số tiền tiết kiệm gửi ngân hàng

88

cũng tăng, nhất là đối với người nông dân và những người có thu nhập không ổn

định, họ mong muốn có cuộc sống ổn định. Do vậy, những đối tượng này lựa chọn

ngân hàng là nơi gửi tiền tiết kiệm, làm cho số lượng tài khoản tiết kiệm và mức

huy động tiền gửi của ngân hàng tăng lên. Nếu như năm 2013 giá trị tiết kiệm tại

ngân hàng là 1.406.005 tỷ đông thì năm 2017 đã tăng lên 3.343.688 tỷ đồng, trong

đó tiết kiệm của dân cư tăng từ 687.384 tỷ đồng lên 1.525.704 tỷ đồng.

Thứ ba, số lượng người sử dụng vốn vay ngân hàng tăng, bao gồm cả cho vay

đối với các tổ chức kinh tế và người dân cũng. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế năm

2017 tăng gần gấp 2 lần so với năm 2013, đó là năm 2013 dư nợ cho vay là 1,256,286

thì đến năm 2017 là 2,151,381 tỷ đồng, trong đó, tỷ trọng vốn vay của dân cư chiếm

hơn 30%. Do đó, những kết quả đạt được từ hoạt động tín dụng đã giúp cho số lượng

nhỏ người dân được tiếp cận dịch vụ tín dụng ngân hàng, nhưng vẫn còn rất nhiều

những người dân nông thôn có nhu cầu vay vốn nhưng chưa được đáp ứng.

Thứ tư, việc sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng tăng

về hình thức, số lượng và giá trị giao dịch. Giai đoạn 2013 – 2017 tình hình thanh

toán qua ngân hàng của người dân trong vùng đã tăng lên với nhiều hình thức thẻ

ATM, thẻ tín dụng, điểm POS, internet banking, mobile banking,… trong đó, lượng

thẻ ATM, thẻ tín dụng, điểm POS tăng chủ yếu. Số lượng cá nhân trong vùng có

thêm nhiều cơ hội tiếp cận với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt từ đó thúc

đẩy nhận thức chung về tài chính toàn diện tại Việt Nam nói chung và vùng Đồng

bằng Bắc Bộ nói riêng.

2.3.2. Hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được, khả năng tiếp cận tài chính của người dân

nhất là người sống ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa của Đồng bằng Bắc Bộ còn

những hạn chế nhất định.

Một là, số lượng chi nhánh ngân hàng trên 1.000km2 còn thấp so với mặt

bằng chung của cả nước, mạng lưới các chi nhánh ngân hàng và phòng giao dịch

phân bổ không đồng đều giữa các địa bàn trong toàn vùng, tập trung chủ yếu ở

thành thị và rất ít tại vùng nông thôn. Ở các địa bàn vùng núi, vùng sâu, vùng xa

89

người dân tiếp cận với dịch vụ ngân hàng rất khó khăn do số xã có đặt điểm giao

dịch, chi nhánh của các NHTM mới chỉ chiếm tỷ lệ ít.

Hai là, việc tiếp cận dịch vụ ngân hàng chủ yếu phát triển ở các thành phố lớn,

đô thị còn ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa tiếp cận dịch vụ tài chính ngân

hàng còn rất hạn chế. Trong đó, dịch vụ tín dụng cũng chưa đáp ứng đủ nhu cầu ở

khu vực nông thôn, không có nhiều sản phẩm phù hợp với nhu cầu và tính mùa vụ

của hoạt động sản xuất nông nghiệp. Do đó, người dân vẫn phải tìm đến nguồn tài

chính phi chính thức để đáp ứng nhu cầu khẩn cấp (khi mức cho vay của ngân hàng

không đủ đáp ứng phương án sản xuất) hoặc để kịp thời hạn trả nợ cho ngân hàng

(do thời gian vay ngắn hơn so với mong muốn). Đó là việc vay mượn từ gia đình,

bà con, bạn bè, láng giềng, vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp,… còn tồn tại. Ngoài

ra, thị trường tín dụng đen, họ (hụi, phường), cửa hàng cầm đồ vẫn phát triển ở một

số nơi trong vùng nông thôn của các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ hiện nay. Thêm vào

đó, phải tính đến thời gian và khoảng cách mà người dân vùng nông thôn có thể tiếp

cận khu vực tài chính chính thức (chẳng hạn, do các điểm giao dịch của NHCSXH

chỉ làm việc vào một ngày nhất định trong tháng hay do khoảng cách tương đối xa

từ nơi cư trú của người dân tới điểm giao dịch của các NHTM), thời hạn phê duyệt

các khoản vay ở khu vực chính thức thường kéo dài hơn so với khu vực phi chính

thức, làm lỡ mất cơ hội đầu tư sản xuất kinh doanh hay không đáp ứng kịp thời nhu

cầu tiêu dùng, chữa bệnh hay lo cho việc học hành… của các hộ gia đình nông thôn.

Ngoài ra, hệ thống thông tin khách hàng cá nhân ở khu vực nông thôn chưa được

quan tâm thu thập, xây dựng đầy đủ và công khai dù hoạt động cho vay ở khu vực

này đã được thực hiện từ rất lâu. Hơn thế nữa, việc quảng bá các sản phẩm, dịch vụ

tài chính tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa còn hạn chế. Các NHTM cũng

chưa thực sự chú trọng tới việc giải thích, giới thiệu cho khách hàng của mình các

chương trình, chính sách ưu đãi hiện có theo phương thức phù hợp với đặc điểm

tâm lý, trình độ nhận thức của cư dân nông thôn.

Ba là, tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với SMEs đã từng bước được cải thiện

nhưng tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với SMEs thường thấp hơn tốc độ tăng

90

trưởng tín dụng chung đối với toàn nền kinh tế trong vùng. Nhìn chung SMEs thiếu

nguồn tài chính thích hợp để phát triển và tăng trưởng, song việc tiếp cận vay vốn

ngân hàng là vẫn khó khăn, nhất là các doanh nghiệp ở vùng sâu, vùng xa. Có một

số doanh nghiệp có nhu cầu nhưng không vay được vốn và nếu doanh nghiệp có

vay được thì không đầy đủ.

Bốn là, dịch vụ thanh toán phát triển khá nhanh trong những năm gần đây.

Nhưng chất lượng dịch vụ chưa cao và phân bố chưa tiện lợi, nhất là dịch vụ ngân

hàng hiện đại như ATM, POS còn có một số những hạn chế, sai sót trong quá trình

sử dụng, mạng lưới máy ATM, POS được tập trung lắp đặt chủ yếu ở thành thị, nơi

dân cư đông đúc, khiến cho người dân ở các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa

không mặn mà sử dụng. Bên cạnh đó, công tác an toàn, bảo mật đang là vấn đề

đáng quan ngại trong lĩnh vực ngân hàng, nhất là trong bối cảnh công nghệ điện tử

và số hóa thông tin phát triển nhanh chóng, áp dụng sâu rộng vào các nghiệp vụ

ngân hàng dẫn đến tâm lý e ngại sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại.

Năm là, khuôn khổ luật pháp và thể chế bảo vệ người tiêu dùng, nhất là người

tiêu dùng tài chính còn thiếu và phân tán. Đây là một trong các nguyên nhân dẫn

đến người tiêu dùng chưa thật sự tin tưởng vào các giao dịch tài chính, làm hạn chế

sự tiếp cận và sử dụng của người dân đối với các dịch vụ tài chính chính thức.

với mặt bằng chung của cả nước, nhất là sự hiểu biết về tài chính và tiếp cận công

Sáu là, trình độ văn hóa của người dân nông thôn trong vùng thấp hơn so

nghệ tài chính. Bên cạnh đó, tỷ lệ người dân sử dụng Internet vẫn còn tương đối

thấp, đa số chỉ có những người trẻ mới sử dụng các thiết bị kỹ thuật số, còn phần

lớn người dân nông thôn tiếp cận thông tin qua truyền hình là chính.

2.3.3. Nguyên nhân

2.3.3.1. Các nguyên nhân từ phía cầu

a/ Ảnh hưởng bởi mức thu nhập và việc làm của người dân

Việc sử dụng dịch vụ tài chính phụ thuộc chủ yếu vào mức độ giàu có hay mức

thu nhập của mỗ i cá nhân. Ngay cả ở những nước nghèo nhất thì người giàu ở thành thị

là những người sử dụng dịch vụ ngân hàng nhiều nhất. Các nghiên cứu đã cho thấy

91

rằng khả năng có tài khoản chính thức, tiết kiệm chính thức hoặc sử dụng dịch vụ ngân

hàng khác… tăng cùng với mức thu nhập. Ở Việt Nam, mặc dù thu nhập của người dân

nông thôn đã tăng gấp 3,5 lần trong 10 năm từ 2008 đến năm 2017, nhưng khoảng cách

thu nhập giữa thành thị và nông thôn vẫn giữ ở mức 1,8 lần vào năm 2017 (Duyên

Duyên, 2018). Điều đó ảnh hưởng đến việc tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng,

những người có việc làm và thu nhập ổn định họ sẽ sử dụng các sản phẩm tài chính

nhiều hơn. Theo niên giám thống kê năm 2017, tỷ lệ thất thiếu việc làm chung của các

nước là 1,62%, trong đó vùng Đồng bằng Bắc Bộ có tỷ lệ 1,2%, thấp hơn so với cả

nước nhưng cao hơn so với vùng Đông Nam Bộ (0,51%). Trong số đó, tỷ lệ người

thiếu việc làm của người dân sống ở thành thị các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ chiếm

0,57% và người dân sống ở vùng nông thôn của vùng này chiếm 1,55%. Như vậy,

những người thiếu việc làm hay có thu nhập không ổn định dẫn đến nhu cầu chi tiêu

không nhiều và theo đó chưa có nhu cầu đối với các dịch vụ ngân hàng.

b/ Do thói quen giữ tiền mặt và tiêu dùng bằng tiền mặt

Việc giữ tiền mặt trong nhà vẫn còn lớn, đặc biệt ở khu vực nông thôn. Tình trạng

này xuất phát từ tâm lý và văn hóa có từ lâu đời của người dân nông thôn Việt Nam nói

chung và vùng Đồng bằng Bắc Bộ nói riêng. Bên cạnh đó, tâm lý của người dân nông

thôn vẫn thích cất giữ vàng, tài sản ở nhà mà không cần đến dịch vụ của ngân hàng nên

đây chính là lý do làm cản trở việc tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.

Ngoài ra, thói quen tiêu dùng tiền mặt còn khá phổ biến ở cả thành thị và nông

thôn trong vùng, bởi tại thị trường nông thôn hiện nay, phần lớn người dân chủ yếu

gắn bó với loại hình chợ truyền thống. Các khoản chi tiêu, thanh toán của người dân

chủ yếu là giá trị nhỏ, sử dụng tiền mặt là chính. Mặc dù trong thời gian gần đây các

hoạt động thanh toán trực tuyến gắn liền với thương mại điện tử có sự gia tăng,

nhưng vẫn còn rất hạn chế.

c/ Nhận thức chung của người dân về tài chính toàn diện chưa đầy đủ

Mặc dù tỷ lệ mù chữ của người dân Việt Nam đã được cải thiện rất nhiều,

xong vẫn còn một số người không có khả năng đọc, viết hoặc không có kiến thức về

tài chính như khả năng tính toán, kiến thức về sản phẩm dịch vụ tài chính… Do đó,

92

khiến họ vấp phải những bất lợi khi TCTC, chẳng hạn như sự e ngại, thiếu tự tin, kỹ

năng cần thiết để điền vào giấy tờ, hồ sơ cần thiết. Đồng thời, kém hiểu biết về tài

chính có thể khiến họ bị rơi vào bẫy cho vay nặng lãi, hoặc tham gia vào các hoạt

động huy động vốn bất hợp pháp. Ngược lại, những người có trình độ học vấn, có

kiến thức về tài chính lại tìm đến nguồn tài chính chính thức nhiều hơn và khả năng

tiết kiệm cao hơn. Đối với vùng Đồng bằng Bắc Bộ, dù tỷ lệ người trưởng thành

không biết chữ chỉ còn xấp xỉ 2% (Niên giám thống kê 2017) nhưng kiến thức về tài

chính của họ lại hạn chế, người dân ở đây chưa nhận thức được đầy đủ quyền và

trách nhiệm của người tiêu dùng tài chính. Và chưa có cơ quan bảo vệ người tiêu dùng

tài chính ở Việt Nam, nên đây là nguyên nhân lớn khiến người dân nhất là người dân ở

nông thôn không tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng như tiết kiệm, tín dụng,…

d/ Do khoảng cách đến ngân hàng

Khoảng cách đến ngân hàng càng xa thì càng ngăn cản các cá nhân sử dụng tài

khoản chính thức. Trên thế giới có 20% số người không có tài khoản ngân hàng cho

rằng vì lý do các ngân hàng ở ―quá xa‖ là rào cản cho việc tiếp cận ngân hàng

(ADemirguc-Kunt & Klapper, 2013).

Về phía khách hàng, do quãng đường di chuyển đến với một điểm tiếp cận

dịch vụ ngân hàng (các chi nhánh ngân hàng hay điểm giao dịch) của người dân các

tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ qúa xa, đường đi gặp nhiều khó khăn nên khiến cho một số

người đã đăng ký mở tài khoản, sử dụng một số dịch vụ rồi nhưng sau đó họ lại

không sử dụng nhiều hoặc hoàn toàn không sử dụng các dịch vụ này.

Về phía ngân hàng, do địa bàn xa xôi, giao thông không thuận lợi là trở ngại

đối với các TCTD vùng Đồng bằng Bắc Bộ mở rộng mạng lưới đến các khu vực

nông thôn, vùng sâu vùng xa. Ngoài ra, chi phí giao dịch cao cho những món tiền

nhỏ lẻ để đáp ứng nhu cầu của những người thu nhập thấp, từ đó khiến cho hoạt

động ngân hàng ở nông thôn kém hiệu quả, dễ gặp rủi ro.

e/ Do mật độ dân cư trong vùng không đồng đều

Do dân cư ở các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa của các tỉnh Đồng bằng

Bắc Bộ thưa thớt, mật độ dân số phân bố không đồng đều đã khiến các ngân hàng ở

93

đây gặp khó khăn trong việc mở thêm các chi nhánh, phòng giao dịch bởi chi phí

phát sinh lớn nhưng hiệu quả mang lại lại thấp. Mặc dù mật độ dân số trung bình

của vùng năm 2017 là 1.004 người/km2, cao hơn so với các vùng khác trong cả

nước nhưng lại có tỉnh (Quảng Ninh) chỉ đạt mức 201 người/km2 (Niên giám thống

kê, 2017) nên làm cho các ngân hàng e ngại khi mở thêm chi nhánh, phòng giao

dịch. Bên cạnh đó, do người dân ở nông thôn nghèo và thu nhập không ổn định nên

sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng, ngân hàng có thể không có hoặt ít có

lợi nhuận (Noelia Clamara, Ximena Peña, David Tuesta 2014). Chính vì vậy, mặc

dù trong thực tế đã có một số NHTM thực hiện chiến lược mở rộng chi nhánh tới

các vùng khó tiếp cận, song mức độ bao phủ còn hạn chế.

2.3.3.2. Các nguyên nhân từ phía cung

a/ Do môi trường pháp lý để thúc đẩy tiếp cận tài chính toàn diện

Các chính sách thúc đẩy tài chính toàn diện ở Việt Nam nói chung vẫn còn

phân tán ở nhiều chương trình, dự án khác nhau. Chưa có chiến lược quốc gia về tài

chính toàn diện, chưa có chương trình giáo dục về tài chính. Ngoài ra, Việt Nam

chưa có một khuôn khổ pháp luật đảm bảo sự cam kết theo đuổi và thực hiện chiến

lược tài chính toàn diện, đảm bảo sự tham gia của tất cả các bên liên quan, đặc biệt

là khu vực tư nhân. Hơn thế nữa, cơ sở dữ liệu về tiếp cận tài chính toàn diện còn

thiếu, đặc biệt thể chế thúc đẩy tài chính toàn diện tại Việt Nam chưa đồng bộ, năng

lực thực thi còn yếu và các yếu tố hạ tầng vẫn đang được hoàn thiện.

b/ Thiếu cơ sở hạ tầng tài chính

Cơ sở hạ tầng tài chính là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự TCTC của

người dân. Nếu thiếu cơ sở hạ tầng tài chính, hệ thống thanh toán yếu sẽ là rào cản

khiến cho người dân từ chối sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Mặc dù

trong thời gian qua cơ sở hạ tầng tài chính của vùng Đồng bằng Bắc Bộ đã được cải

thiện đáng kể nhưng vẫn chưa có sự kết nối đồng bộ, đặc biệt là cơ sở hạ tầng thông

tin (thông tin tín dụng, hệ thống định danh…). Ngoài ra, cơ sở tài chính phục vụ

thanh toán trong vùng Đồng bằng Bắc Bộ phân bổ không đều, phát triển khá nhanh

ở các vùng thành thị, trung tâm nhưng lại thưa vắng tại khu vực nông thôn, miền

94

núi. Một số cây ATM tại các khu vực trung tâm, nơi đông dân cư,... thường xuyên

báo nghẽn hoặc hết tiền. Hệ thống máy POS dù tăng nhưng cũng vẫn ở mức thấp

hơn so với các nước trên thế giới. Chẳng hạn như hệ thống máy ATM được lắp đặt

chủ yếu ở các tỉnh có nền kinh tế phát triển như Hà Nội (3.133 máy ATM), Hải

Phòng (465 máy ATM), Quảng Ninh (405 máy ATM) (Số liệu bảng 2.5)… và tập

trung ở các siêu thị, nhà hàng, khách sạn… trong khi ở khu vực nông thôn, miền núi

còn hạn chế gây khó khăn cho chủ thẻ khi sử dụng hàng ngày.

c/ Do chi phí sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng

Về bản chất, phí dịch vụ thanh toán chính là giá của sản phẩm, dịch vụ do

ngân hàng cung ứng. Việc thu phí dịch vụ nào, ở mức bao nhiêu là do các TCTD từ

quyết định theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên có nghiên cứu đã chỉ ra

rằng, những chi phí này càng cao, càng khiến nhiều người không có tài khoản ngân

hàng (Demirgüç-Kunt & Klapper, 2012). Các chi phí đi kèm với việc sở hữu tài iếp

khoản đã trở thành rào cản đầu tiên đối với việc tiếp cận dịch vụ ngân hàng, nhất là

đối với những người có thu nhập thấp, chi phí duy trì tài khoản và mức phí cho mỗ i

lần giao dịch khiến cho việc sử dụng tài khoản trở lên tốn kém.

Hiện nay, đa số các hoạt động của TCTD ở các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ đều

thu phí, như phí duy trì tài khoản, phí rút tiền, phí chuyển tiền, phí báo tin nhắn

SMS, vấn tin tài khoản, in sao kê… Mặc dù trong vùng có một số ngân hàng có

miễn một số khoản phí dịch vụ ngân hàng, chẳng hạn như Techcombank miễn phí

chuyển tiền liên ngân hàng, một số ngân hàng miễn phí rút tiền tại ATM của đơn vị,

BIDV miễn phí dịch vụ ebanking cho các khoản thanh toán học phí, bảo hiểm, nạp

tiền điện thoại, cước viễn thông… Nhưng hầu các ngân hàng đều thu phí dịch vụ

với các mức khác nhau, như phí chuyển tiền trong hệ thống của BIDV là 1.100

đồng, Viettinbank và Vietcombank là 2.200 đồng, MBBank là 3.300 đồng; phí rút

tiền tại ATM khác ngân hàng từ 1.100 - 3.300 đồng/giao dịch; phí tin nhắn SMS

Banking hàng tháng của các ngân hàng dao động từ 8.800-11.000 đồng/tháng; phí

chuyển tiền liên ngân hàng dao động từ 6.600 – 11.000 đồng/giao dịch… Như vậy,

một số người nhất là những người có thu nhập thấp trong vùng sẽ không sử dụng

95

các dịch vụ ngân hàng bởi vì đối với họ các dịch vụ đó có mức giá đắt đỏ và họ

không thể đáp ứng được. Vì thế, cho dù các dịch vụ này là có sẵn song họ vẫn khó

tiếp cận.

d/ Do sản phẩm của ngân hàng chưa thực sự quan tâm tới khách hàng là

người nghèo

Mặc dù trên thực tế sản phẩm dịch vụ ngân hàng đã được các NHTM vùng

Đồng bằng Bắc Bộ đa dạng hóa nhưng các sản phẩm này chưa thực sự hướng tới

đối tượng khách hàng là người nghèo vùng nông thôn, sản phẩm của hầu hết các

ngân hàng (trừ NHCSXH) chưa có chương trình tiết kiệm dành riêng cho người

nghèo, người có thu nhập thấp, không ổn định ở làng quê, hay chưa có sản phẩm tín

dụng phù hợp với nhu cầu và tính mùa vụ của hoạt động sản xuất nông nghiệp hoặc

mức vay của ngân hàng không đủ đáp ứng phương án sản xuất. Mà hầu hết sản

phẩm tài chỉnh của NHTM hiện nay thường chỉ phục vụ cho nhóm khách hàng ở

trên ngưỡng nghèo, chủ yếu là những người làm công ăn lương, có thu nhập ổn

định. Tuy nhiên, tất cả mọi người, kể cả người nghèo ở các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ

cũng có nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ tài chính, chỉ có điều họ rất cần những

sản phẩm phù hợp với nhu cầu, khả năng của họ. Chính vì vậy những đối tượng này

rất cần sự quan tâm của các TCTD, ngoài chính sách ưu đãi về lãi suất, điều kiện

vay vốn, TCTD cần cần quan tâm trực tiếp đến từng gia đình hộ nghèo để cho vay,

thu nợ, giải ngân, hướng dẫn họ sử dụng vốn hiệu quả hơn để họ không phải sử

dụng dịch vụ tài chính ở khu vực phi chính thức.

e/ Do thủ tục, hồ sơ sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng

Thủ tục giao dịch ngân hàng phức tạp, chưa tạo thuận lợi cho khách hàng,

thậm chí trở thành rào cản đối với việc tiếp cận dịch vụ ngân hàng của một số bộ

phận khách hàng, đặc biệt đối với những khách hàng có trình độ hiểu biết thấp.

Nguyên nhân là do khó hiểu về ngôn ngữ, có quá nhiều loại giấy tờ và điều kiện đi

kèm với dịch vụ tài chính khiến nhiều người không thấy thoải mái khi sử dụng dịch

vụ tài chính chính thức. Chẳng hạn như những thủ tục, yêu cầu về hồ sơ giấy tờ cần

thiết để sử dụng dịch vụ ngân hàng là một trong những trở ngại của người dân khi

96

tiếp xúc với ngân hàng, nhất là người dân ở khu vực nông thôn hay những người lao

động tự do - là những đối tượng khó chứng minh thu nhập hay nơi cư trú. Bởi vì khi

tiếp cận dịch vụ ngân hàng đòi hỏi khách hàng phải có các giấy tờ chứng minh liên

quan tới xác nhận nhân thân, thu nhập, hay hồ sơ kinh doanh đối với doanh

nghiệp… trong khi một số cá nhân và doanh nghiệp không có khả năng để hoàn

thiện các hồ sơ này, dẫn đến họ không thể tiếp cận các dịch vụ. Trái ngược với ngân

hàng, các tổ chức tài chính phi chính thức, như hiệu cầm đồ, hụi họ cho vay rất dễ

dàng, khiến cho những người dân nông thôn không muốn đến với ngân hàng.

f/ Do hạn chế về quy mô của TCTCVM

Bên cạnh việc cung cấp dịch vụ tài chính cho người dân của các NHTM trên

địa bàn vùng Đồng bằng Bắc Bộ còn có rất nhiều các tổ chức tài chính khác như

QTD, NHHTX, TCTCVM… Trong đó, TCTCVM là loại hình TCTD chủ yếu thực

hiện một số hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia

đình có thu nhập thấp hay TCTCVM cung cấp các khoản vay nhỏ cho các hộ gia

đình có thu nhập thấp nhằm mục đích giúp họ có cơ hội phát triển hoạt động sản

xuất và khởi nghiệp. Với đặc tính khác biệt của TCTCVM như điều kiện vay vốn

đơn giản, không cần tài sản thế chấp, cấp và nhận vốn ngay tại nơi người dân sinh

sống, hoạt động của TCTCVM được xem như một công cụ ―đòn bẩy‖ hữu hiệu tăng

cường sự tự tin của người nghèo, tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh,

tăng thu nhập và giúp họ thoát nghèo.

Tuy nhiên, tính đến nay, Đồng bằng Bắc Bộ mới chỉ có 4 TCTCVM hoạt động

chính thức. Nhưng quy mô tài sản và vốn chủ sở hữu của các tổ chức này còn hạn

chế, cơ cấu tổ chức, hoạt động đang trong quá trình hoàn thiện, sản phẩm dịch vụ tài

chính chưa đa dạng, chất lượng dịch vụ thấp và mức tín nhiệm chưa cao nên chưa

thu hút được các đối tác lớn trong cho vay hoặc đầu tư dài hạn. Ngoài ra, năng lực

hoạt động của các TCTCVM còn khiêm tốn, tính chuyên nghiệp và trình độ chuyên

môn của nguồn nhân lực chưa cao.

97

TÓM TẮT CHƢƠNG 2

Chương 2 đã tiến hành đánh giá khái quát tình hình điều kiên tự nhiên và đặc

điểm kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng Bắc Bộ, đặc biệt là phân tích thực trạng

tiếp cận tài chính toàn diện của Đồng bằng Bắc Bộ giai đoạn 2013 – 2017 theo bộ

chỉ số của Global Findex. Bước đầu các địa phương trong vùng đã đạt được một số

kết quả đáng khích lệ về tiếp cận tài chính toàn diện, vì trong vùng có thủ đô Hà

Nội và một số tỉnh có sự kinh tế phát triển cao hơn so với các tỉnh khác trong cả

nước. Tuy nhiêm, vẫn còn một số hạn chế cơ bản cần được nhấn mạnh đó là, mức

độ bao phủ tài chính còn thấp, mạng lưới chi nhánh ngân hàng, phòng giao dịch,

máy ATM, POS phân bổ không đồng đều giữa các địa bàn, chủ yếu tập trung ở

thành thị, khu đông dân cư khiến cho người dân ở các khu vực nông thôn, vùng sâu,

vùng khó khăn trong việc tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Ngoài ra,

các sản phẩm của ngân hàng chưa đa dạng và chất lượng chưa cao.

Ngoài những nguyên nhân chủ quan như: (i) Do mức thu nhập; (ii) Do thói

quen giữ và tiêu dùng bằng tiền mặt; (iii) Do thiếu sự tin tưởng đối với các tổ chức

tài chính; (iv) Do chi phí sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng; (vi) Do sản phẩm

của ngân hàng chưa hướng tới khách hàng là người nghèo;… Còn có các nguyên

nhân khách quan cần được nhận diện như: (i) môi trường pháp lý để thúc đẩy tiếp

cận tài chính toàn diện; (ii) Thiếu cơ sở hạ tầng tài chính; (iii) Hạn chế của người

dân về tài chính toàn diện; (iv) Do khoảng cách đến ngân hàng và (v) do mật độ dân

cư thưa thớt. Những nguyên nhân này là một trong những cơ sở để đưa ra khuyến

nghị chính sách nhằm thức đẩy tiếp cận tài chính toàn diện cho vùng Đồng bằng

Bắc bộ trong chương 4.

98

CHƢƠNG 3

MÔ HÌNH ƢỢNG HÓA C C NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI TIẾP CẬN

TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN TẠI C C TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

3.1. PHƢƠNG PH P NGHIÊN CỨU

Để nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến TCTC toàn diện tại các

tỉnh Đồng bằng Bắc bộ, tác giả đã tiến hành khảo sát trên 425 khách hàng tại tất cả các

tỉnh thuộc vùng này, theo phương pháp chọn mẫu thuận lợi.

Mẫu khảo sát được chia cho người dân ở cả 11 tỉnh trong vùng, được lựa chọn

ngẫu nhiên trên dân số trên từ 15 tuổi trở lên và đại diện cho một tỉnh. Đối tượng khảo

sát chủ yếu là những người dân sống ở vùng nông thôn, người có thu nhập thấp,

người có việc làm không ổn định và một phần là khách hàng của NHNNo&PTNT,

NHCSXH, QTDND ở các địa phương khác nhau của vùng Đồng bằng Bắc Bộ.

Trong đó, chủ yếu khách hàng trên thị trường Bắc Ninh, một số tỉnh lân cận gần của

Bắc Ninh và các tỉnh phù hợp với điều kiện của tác giả.

Phương pháp điều tra: Khảo sát trực tiếp.

Quy trình điều tra: Gồm khảo sát thử và khảo sát chính thức.

Để thu thập thông tin cho đề tài tác giả đã hoàn thiện một bộ câu hỏi mở rộng về

các khía cạnh khác nhau của TCTC toàn diện, được thực hiện theo quá trình nghiên

cứu như sau:

Tháng 10/2017 tác giả thiết kế bảng hỏi gồm 5 trang và tiến hành khảo sát thử

ở Bắc Ninh và một số tỉnh lân cận (mẫu phiếu khảo sát thử theo Phụ lục số 02).

Phiếu khảo sát ban đầu bao gồm 25 câu hỏi và được chia thành bẩy phần.

Phần một, bao gồm các thông tin cá nhân khách hàng như họ tên, giới tính,

tuổi, nghề nghiệp, nơi công tác, thu nhập bình quân hàng năm và nơi sinh sống.

Phần hai, tác giả mong muốn thu thập thông tin về việc khách hàng có tài

khoản ở ngân hàng hay không, nếu có thì hiện tại khách hàng đang có tài khoản ở

mấy ngân hàng, nếu khách hàng không có tài khoản ở ngân hàng thì lý do vì sao. Có

ba câu hỏi nhỏ trong nội dung này, từ câu 5 đến câu 7.

99

Phần ba, là những thông tin về thẻ tín dụng, thẻ ATM mà khách hàng có đang

sử dụng không, gồm hai câu hỏi nhỏ, gồm câu 8 và 9.

Phần bốn, khách hàng cung cấp cho tác giả về lý do khách hàng không gửi

tiết kiệm ngân hàng, và nếu có gửi tiết kiệm ngân hàng thì tần suất mà khách hàng

có thể gửi tiết kiệm bình quân trong ba tháng là bao nhiêu. Được cụ thể bằng ba câu

hỏi từ câu 10 đến câu 12.

Phần năm, người trả lời phiếu khảo sát cho biết mình có đang sử dụng dịch vụ

thanh toán không bằng tiền mặt không, nếu có sử dụng thì khách hàng đang sử dụng

dịch vụ thanh toán qua ngân hàng nào, nếu không sử dụng thì lựa chọn lý do theo

gợi ý. Phần này thể hiện bằng bốn câu hỏi nhỏ từ câu 13 đến câu 16.

Phần sáu, bao gồm các thông tin về tín dụng của khách hàng. Từ năm 2017 khách

hàng có vay vốn từ nguồn nào không, nếu có vay vốn thì khách hàng vay ở đâu, mục đích

của khoản vay đó là gì và vay từ nguồn chính thức hay nguồn phi chính thức; nếu khách

hàng không có khoản vay thì lý do là khách hàng không có nhu cầu hay vì lý do nào khác.

Đồng thời bao gồm các thông tin chi tiết về khoản vay, như mục đích của vay vốn, giá trị

khoản vay, lãi suất vay vốn, tác động của khoản vay đến khách hàng, thủ tục vay vốn,…

Phần này được chi tiết thành nhiều nội dung nhỏ với 6 câu hỏi, từ câu 17 đến câu 22.

Phần bảy, là một số gợi cho đề xuất của khách hàng về hoạt động của ngân

hàng, gồm câu 23 đến 25.

Sau khi có kết quả khảo sát thử, căn cứ vào các câu trả lời của khách hàng tác

giả nhận thấy rằng có nhiều câu hỏi, người được khảo sát không sẵn lòng trả lời. Và

nhờ sự tư vấn của người hướng dẫn, tác giả đã chỉnh sửa nội dung câu hỏi nhằm

mục đích khảo sát đúng nhu cầu của khách hàng, hành vi sử dụng các sản phẩm

dịch vụ của ngân hàng, của các tổ chức tài chính chính thức; phù hợp với điều kiện

trình độ của khách hàng và đảm bảo mục tiêu nghiên cứu của tác giả. Và đó là

Phiếu khảo sát chính thức (mẫu phiếu khảo sát chính thức theo Phụ lục số 03).

Từ tháng 1/2018 đến tháng 7/2018 tác giả tiến hành khảo sát trực tiếp khách hàng

trên địa bản 11 tỉnh của vùng Đồng bằng Bắc Bộ theo phiếu khảo sát chính thức. Bảng

câu hỏi theo mẫu này vẫn bao gồm bẩy phần như Phiếu khảo sát thử, nhưng nội dung

100

một số phần đã được rút ngắn lại nhằm đảm bảo sự tập trung trả lời của người được hỏi.

Từ phần một đến phần năm bao gồm các nội dung giống như trên phiếu khảo

sát thử, gồm các câu hỏi từ câu 1 đến câu 16.

Phần sáu, gồm các thông tin chi tiết về hoạt động tín dụng của khách hàng

nhưng đã được lược bớt một số nội dung so với phiếu khảo sát thử. Chỉ bao gồm 5

câu hỏi, từ câu 17 đến câu 21.

Phần bảy, cũng đã được thu gọn lại trong một câu về những đề xuất của khách

hàng cho hoạt động của ngân hàng, đó là câu 22.

3.2. MÔ TẢ DỮ IỆU THU THẬP

Quy trình khảo sát gồm:

Khảo sát thử: Tác giả tiến hành khảo sát thử 10 phiếu để đo độ chính xác của

các thông tin thu được.

Khảo sát chính thức: Sau khi khảo sát thử và có sự điều chỉnh bảng hỏi theo

người hướng dẫn, tác giả tiến hành khảo sát chính thức trên 425 khách hàng và thu

được 400 phiếu trả lời hợp lệ. Kết quả khảo sát được sử dụng để phân tích về thực

trạng TCTC tại các tỉnh Đồng bằng Bắc bộ. Và một số thông tin thống kê liên quan

đến mẫu được trình bày chi tiết như sau:

3.2.1. Giới tính và độ tuổi của khách hàng

Về giới tính: Trong 400 phiếu hợp lệ thu được thì có 193 nam giới, chiếm tỷ

trọng 48% và 207 nữ, chiếm tỷ trọng 52% (Biểu đồ 3.1).

Biểu đồ 3.1: Giới tính của khách hàng tham gia khảo sát

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

101

Về độ tuổi: Tác giả tiến hành khảo sát các khách hàng nằm từ 15 tuổi trở lên,

số liệu khảo sát thu được tác giả chia thành các nhóm trong bảng 3.1.

Bảng 3.1 cho thấy có ba nhóm tuổi khách hàng tham gia khảo sát thấp là nhóm

từ 19 đến 22 tuổi (3 người), trên 60 tuổi (16 người), từ 15 đến 18 tuổi (17 người) và

chiếm tỷ trọng tương ứng lần lượt là 0,8%, 4% và 4,3% trên tổng phiếu khảo sát

hợp lệ thu

Nhóm tuổi khách hàng có số lượng khảo sát cao hơn là: Từ độ tuổi từ 23 tuổi

đến 35 tuổi có 157 người, chiếm tỷ trọng cao nhất 39,3%; nhóm từ 36 tuổi đến 45

tuổi có 129 ngườ, chiếm tỷ trọng 32,3% và nhóm từ 46 đến 60 tuổi có 78 người, có

tỷ trọng 19,5% . Đây là những nhóm khách hàng đang trong độ tuổi làm việc, phấn

đấu trong sự nghiệp và sử dụng nhiều các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Do đó,

tác giả tập trung đi sâu nghiên cứu về các nhóm độ tuổi này,

Bảng 3.1: Độ tuổi của khách hàng tham gia khảo sát

TT Độ tuổi Số lƣợng (Ngƣời) Tỷ trọng

1 Từ 15 đến 18 tuổi 17 4,3%

2 Từ 19 đến 22 tuổi 3 0,8%

3 Từ 23 đến 35 tuổi 157 39,3%

4 Từ 36 đến 45 tuổi 129 32,3%

5 Từ 46 đến 60 tuổi 78 19,5%

6 Trên 60 tuổi 16 4%

Tổng 400

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

3.2.2. Nghề nghiệp của khách hàng

Trong điều tra về nghề nghiệp của khách hàng, tác giả chia thành 11 nhóm

nghề và khi tổng hợp số liệu tác giả tiến hành nhóm một số nghề vào cùng một

nhóm theo kết quả ở bảng 3.2 như sau:

102

Bảng 3.2: Nghề nghiệp của khách hàng tham gia khảo sát

TT Nghề nghiệp Số lƣợng (Ngƣời) Tỷ trọng

1 Nông nghiệp 173 43,2%

2 CC, VP, GV, kỹ sư 131 32,8%

3 Công nhân 26 6,5%

4 Tự do, kinh doanh 45 11,2%

5 Học sinh 16 4,0%

6 Nghỉ hưu 9 2,3%

Tổng 400

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Theo bảng 3.2, nhóm nghề làm nông nghiệp có số lượng lớn nhất 173 người

trên 400 người, chiếm tỷ trọng 43%; đứng thứ hai là nhóm nghề công chức, văn

phòng, giáo viên và kỹ sư (những lao động đã qua đào tạo tác giả đưa chung vào

một nhóm) có 131 người, chiếm 32,8%. Nhóm trả lời khảo sát có số lượng 45 người

là người làm nghề tự do và tự kinh doanh, có tỷ trọng 11,2%. Tiếp đến là nhóm

người công nhân chiếm tỷ trọng 6,5%, với số lượng tham gia 26 người; những

người chưa có thu nhập tham gia khảo sát có 16 phiếu, chiếm tỷ lệ 4% là học sinh

và nhóm cuối cùng đã hết tuổi làm việc theo quy định của Nhà nước là 9 người,

chiếm tỷ lệ thấp nhất 2,3%.

3.2.3. Thu nhập của khách hàng

Một trong các yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến mức độ sử dụng dịch vụ của ngân

hàng là thu nhập. Bảng 3.3 cho thấy trong 400 khách hàng được khảo sát thì có 202

người có thu nhập từ trên 3 triệu đến 6 triệu trong một tháng, chủ yếu là nhóm khách

hàng làm nông nghiệp.

103

Bảng 3.3: Thu nhập của khách hàng tham gia khảo sát

TT Thu nhập (Đồng/tháng) Số lƣợng (Ngƣời) Tỷ trọng

1 Đến 3 triệu 16 4,0%

2 Trên 3 triệu đến 6 triệu 202 50,5%

3 Trên 6 triệu đến 9 triệu 156 39,0%

4 Trên 9 triệu đến 12 triệu 20 5,0%

5 Trên 12 triệu 6 1,5%

Tổng 400

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Nhóm khách hàng chiếm tỷ trọng 39% là nhóm có thu nhập từ trên 6 triệu đến 9

triệu, là công chức viên chức, nhân viên văn phòng, giáo viên và kỹ sư tại các khu đô thị.

Theo số liệu công bố của Tổng cục thống kê, thu nhập bình quân của người

dân Việt Nam năm 2017 ước tính đạt 53,5 triệu đồng/người, do đó thu nhập bình

quân một tháng chưa đến 5 triệu đồng và theo khảo sát của tác giả, nhóm có thu

nhập dưới 3 triệu đồng/1 tháng có 16 người, chiếm tỷ trọng 4%. Ngoài ra, có 20

người ở mức thu nhập trên 9 triệu đến 12 triệu đồng trong một tháng, chiếm tỷ trọng

5%. Số người có thu nhập trên 12 triệu đồng chỉ có 6 người, chiếm tỷ trọng 1,5%.

3.2.4. Nơi sống của khách hàng

Biểu đồ 3.2: Nơi sống của khách hàng tham gia khảo sát

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Một trong những yếu tố ảnh hưởng nhiều đến mức độ sử dụng sản phẩm dịch

vụ của ngân hàng là nơi ở của khách hàng. Người dân sống ở đô thị và nông thôn có

104

môi trường sống khách nhau và điều kiện tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tài

chính cũng khác nhau. Với 400 khách hàng trả lời thì có đến 269 người sống ở nông

thôn, chiếm tỷ lệ 67%, còn 131 người sống ở đô thị, chiếm tỷ lệ 33% (Biểu đồ 3.2).

Bên cạnh đó, kết quả khảo sát cũng cho thấy thành phần tham gia điều tra bao gồm

khách hàng ở tất cả các tỉnh vùng Đồng bằng Bắc Bộ, tuy nhiên chủ yếu là Bắc Ninh, Hải

Dương, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình. Trong đó, Bắc Ninh có số lượng tham gia

đông nhất 89 người, đứng thứ hai là Hải Dương có 45 người, tiếp theo là Vĩnh Phúc 40

người, Hưng Yên 38 người, Hải Phòng 23 người, Quảng Ninh 20 người và địa phương có

số phiếu trả lời trong đợt điều tra thấp nhất là Hà Nội chỉ có 06 người (Bảng 3.4).

Bảng 3.4: Địa phƣơng của khách hàng tham gia khảo sát

TT Địa phƣơng Số lƣợng (Ngƣời) Tỷ lệ %

Bắc Ninh 1 89 22,3%

Hà Nội 2 6 1,5%

Hưng Yên 3 38 9,5%

Hải Dương 4 45 11,3%

Quảng Ninh 5 20 5%

Hải Phòng 6 23 5,8%

Vĩnh Phúc 7 40 10%

Hà Nam 8 27 6,8%

Nam Định 9 38 9,5%

Ninh Bình 10 38 9,5%

Thái Bình 11 36 9%

Tổng 400

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Do địa bàn của vùng Đồng bằng Bắc bộ rộng, gồm 11 tỉnh thành, phố dân

đến điều kiện lấy phiếu khảo sát không thuận lợi. Cho nên, tác giả chủ yếu tập

trung tìm hiểu về khả năng TCTC của vùng dựa trên cơ sở số liệu thu được,

Bắc Ninh chiếm 22,3% phiếu, Hải Dương chiếm tỷ lệ 11,3%, Hưng Yên và

Ninh Bình 9,5%... (Bảng 3.4). Mặc dù Hà Nội là một thành phố lớn và đa số

người dân sinh sống ở đó có thu nhập cao, điều kiện tiếp cận với công nghệ

105

ngân hàng và dịch vụ tài chính hiện đại tốt nên đối tượng khảo sát sẽ không

đúng với mong muốn của tác giả.

3.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

Khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến TCTC toàn diện các nhà nghiên

cứu thường đánh giá theo hai hướng: Cách 1 là nghiên cứu các nhân tố từ phía cầu,

từ bản thân khách hàng, cách 2 là nghiên cứu các nhân tố từ phía cung, nơi mà cung

cấp các dịch vụ tài chính. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến

TCTC các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ theo hai nội dung sau:

3.3.1. Các nhân tố từ phía cầu

3.3.1.1. Nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tài khoản ngân hàng

Biểu đồ 3.3: Số lƣợng khách hàng có tài khoản ngân hàng

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Khi khách hàng được hỏi có tài khoản ngân hàng không, trong số 400 người

được hỏi thì có 251 người trả lời là có tài khoản ngân hàng, chiếm 63%; còn lại 149

người không có tài khoản, chiếm 37% (Biểu đồ 3.3).

Bảng 3.5: Số lƣợng tài khoản ngân hàng giao dịch của khách hàng

Số lƣợng ngân hàng giao dịch

Số ngƣời có tài khoản

Tỷ trọng (%)

1 2 3 4

155 79 12 4

38,8 19,8 3,0 1,0

Từ 5 trở lên

1

0,2

Không sử dụng Tổng

149 400

37,2

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

106

Khách hàng có tài khoản ngân hàng là điểm khởi đầu cho TCTC và trong thực

tế số lượng tài khoản mà khách hàng mở tại các ngân hàng không giống nhau.

Bảng 3.5 cho thấy khách hàng giao dịch với một ngân hàng là 155 người,

chiếm 38,8%; khách hàng giao dịch với hai ngân hàng là 79 người, chiếm 19,8% và

có đến 149 người (chiếm tỷ trọng 37,2%) không có giao dịch với ngân hàng. Qua quá

trình tổng hợp và phân tích số liệu, tác giả nhận thấy sự ảnh hưởng của các nhân tố

đến số lượng ngân hàng mà khách hàng giao dịch như sau.

a/ Ảnh hưởng của từng nhóm tuổi đến số lượng tài khoản ngân hàng giao dịch

Bảng 3.6 cho thấy khách hàng chủ yếu giao dịch từ 1 đến 2 ngân hàng (234

người), lượng khách hàng giao dịch từ 3 đến 4 ngân hàng không đáng kể (16 người)

và chỉ có một khách hàng giao dịch từ 5 ngân hàng trở lên.

Bảng 3.6: Số lƣợng tài khoản ngân hàng giao dịch theo độ tuổi

Số lƣợng tài khoản ngân hàng giao dịch

Độ tuổi

TT (%)

15 đến 18 tuổi 19 đến 22 tuổi 23 đến 35 tuổi 36 đến 45 tuổi 46 đến 60 tuổi Trên 60

Tổng

Từ 1 - 2 NH TT Số (%) ngƣời 1 3 103 77 41 9 234

Từ 3 - 4 NH Từ 5 NH trở lên hông sử dụng Tổng TT Số (%) ngƣời 0 0 5 10 1 0 16

Số ngƣời 0 0 1 0 0 0 1

Số ngƣời 16 0 48 42 36 7 149

Số ngƣời 17 3 157 129 78 16 400

10,7 0 32,2 28,2 24,2 4,7

0,4 1,3 44 32,9 17,5 3,9

TT (%) 0 0 0 0 100 31,3 0 62,5 0 6,2 0 0 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Nhóm độ tuổi từ 15 đến 18 có 16/17 khách hàng (10,7%) không sử dụng tài

khoản ngân hàng, chỉ có 01 khách hàng có từ 1 đến 2 ngân hàng. Theo thông tư 23

của Ngân hàng Nhà nước có hiệu lực từ 15/10/2014, cho phép cá nhân từ 15 tuổi trở

lên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và tài sản riêng mở tài khoản tại ngân hàng.

Quy định mới đã mở rộng thêm đối tượng được mở tài khoản tại ngân hàng, trong

khi trước đó, chỉ những người từ 18 tuổi trở lên, được coi là có đủ năng lực pháp

luật dân sự và năng lực hành vi dân sự mới được sở hữu tài khoản. Nhưng trong độ

tuổi này, khách hàng vẫn chưa có thu nhập, sống phụ thuộc vào gia đình, hơn thế

107

nữa nhóm khách hàng này chưa có nhu cầu hoặc chưa được ngân hàng tiếp cận, nên

chưa sử dụng nhiều các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.

Nhóm độ tuổi từ 23 đến 35 là các khách hàng trẻ, năng động và hiện đại, họ có

nhu cầu cao về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và đây là nhóm tuổi có số lượng

khách hàng sử dụng tài khoản ngân hàng nhiều nhất, với tổng số 157/400 khách hàng.

Trong số này có 44,02% khách hàng có giao dịch từ 1 đến 2 ngân hàng, số khách

hàng giao dịch từ 3 đến 4 ngân hàng chiếm 31,25%. Và chỉ có duy nhất 01 khách

hàng giao dịch với từ 5 ngân hàng trở lên (chiếm 100% khách hàng sử dụng với từ 5

ngân hàng trở lên trong toàn bộ nghiên cứu). Tuy nhiên vẫn còn 32,21% khách hàng

không sử dụng tài khoản ngân hàng trong độ tuổi này và đây là phần lớn số lượng

người làm nông nghiệp và sống ở vùng nông thôn.

Nhóm khách hàng trên 60 tuổi có 4,7% không giao dịch với ngân hàng. Đây là

nhóm các khách hàng đã về hưu, đa số ở nhà nội trợ hoặc an hưởng tuổi già chỉ có

một số ít vẫn tham gia công việc hoặc kinh doanh hoặc làm nông nghiệp... Họ có

thu nhập thấp, chủ yếu từ lương hưu và con cháu biếu tiền, cho nên nhu cầu về các

sản phẩm dịch vụ ngân hàng không nhiều, chủ yếu là các sản phẩm gửi tiết kiệm.

b/ Ảnh hưởng của nghề nghiệp đến số lượng tài khoản ngân hàng giao dịch

Nghề nghiệp của khách hàng có ảnh hưởng đến việc sử dụng tài khoản chính thức

tại ngân hàng, theo bảng 3.7 có 6 nhóm nghề của khách hàng tham gia khảo sát thì việc

sở hữu tài khoản ngân hàng phụ thuộc vào công việc mà khách hàng đang làm.

Bảng 3.7: Số lƣợng tài khoản ngân hàng giao dịch theo nghề nghiệp

Số lƣợng tài khoản ngân hàng giao dịch

Nghề nghiệp

Từ 5 NH trở lên Không có TK TT Số (%)

Nông nghiệp CC, VP, GV, kỹ sư Công nhân Tự do, KD Học sinh Nghỉ hưu

6,3 50,0 12,5 31,2 0 0

ngƣời TT (%) 0 100 0 0 0 0

68,5 8,7 4,0 7,4 10,7 0,7

Cộng

Từ 1 - 2 NH TT Số (%) ngƣời 29,9 70 46,6 109 7,7 18 12,4 29 0 0 3,4 8 234

Từ 3 - 4 NH TT Số ngƣời (%) 1 8 2 5 0 0 16

0 1 0 0 0 0 1

Số ngƣời 102 13 6 11 16 1 149

Tông Số ngƣời 173 131 26 45 16 9 400

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

108

Đối với nhóm khách hàng là học sinh, sinh viên và những người đã nghỉ hưu

thì đa phần là không có tài khoản (chỉ có một số ít người đã nghỉ hưu có tài khoản

do thời gian trước lúc nghỉ đã có tài khoản), do họ chưa đến tuổi lao động hoặc

quá tuổi lao động, chưa có thu nhập và không có nhu cầu sản phẩm ngân hàng.

Nhóm khách hàng làm nông nghiệp chiếm 68% số người không có tài khoản,

tương đương với 102/173 làm nông nghiệp, chỉ có 70 người sử dụng từ 1 đến 2 ngân

hàng và 1 người sử dụng từ 3 đến 4 ngân hàng. Nói chung, những người làm nông

nghiệp sống chủ yếu ở nông thôn nên họ không có nhu cầu mở tài khoản hay giao dịch

qua ngân hàng, phần lớn tài khoản của họ dùng để tiết kiệm hoặc vay vốn ngân hàng.

Nhóm khách hàng là công chức, cán bộ văn phòng, giáo viên, kỹ sư (những

nghề nghiệp đã qua đào tạo) thì đa số khách hàng được hỏi cho biết họ đang giao

dịch với ngân hàng, chỉ có 8,7% khách hàng trong nhóm nghề này không có giao

dịch. Trong đó, số lượng người có giao dịch từ 1 đến 2 ngân hàng là 109 người

(chiếm tỷ lệ 46,6%), giao dịch từ 3 đến 4 ngân hàng chiếm đến 50% trong nhóm

nghề và có 01 khách hàng duy nhất giao dịch với từ 5 ngân hàng trở lên. Đây là

nhóm nghề có nhu cầu rất lớn về tài khoản ngân hàng, vì họ sử dụng tiền trong tài

khoản để thanh toán tiền điện, nước, học phí, cước viễn thông... Tuy nhiên, trong

nhóm nghề này vẫn còn 8,7% người không sử dụng tài khoản ngân hàng nào, đây

có thể là số lượng giáo viên mầm non ở các làng quê.

Nhóm khách hàng là công nhân, là những người làm việc trong các công ty,

doanh nghiệp sản xuất, chiếm tỷ lệ 7,7% số lượng khách hàng sử dụng từ 1 đến 2

ngân hàng và 12,5% số người sử dụng từ 3 đến 4 ngân hàng. Bởi hầu hết các doanh

nghiệp hiện nay đều trả lương qua tài khoản nên kéo theo những công nhân làm

việc tại đây phải có tài khoản mở tại ngân hàng mà doanh nghiệp giao dịch.

Nhóm khách hàng làm nghề tự do và tự kinh doanh là người có công việc

không ổn định và tự tiến hành kinh doanh nên lượng người sử dụng từ 1 đến 2 ngân

hàng chiếm tỷ lệ 12,4%, từ 3 đến 4 ngân hàng chiếm tỷ lệ 31,2% và còn 7,4%

người không có tài khoản, chủ yếu là những người buôn bán nhỏ ở quê, không có

nhu cầu mở tài khoản.

109

c/ Ảnh hưởng của thu nhập đến số lượng tài khoản ngân hàng giao dịch

Kết quả thu được ở bảng 3.8 cho thấy thu nhập có ảnh hưởng đến số lượng

ngân hàng giao dịch của khách hàng.

Nhóm khách hàng có thu nhập ở mức 3 triệu đồng trở xuống thì tất cả 16

người được khảo sát đều không có tài khoản ngân hàng, chiếm tỷ lệ 10,7% số lượng

khách hàng không sử dụng tài khoản ngân hàng.

Tiếp theo khách hàng có mức thu nhập hằng tháng từ mức trên 3 triệu đến 6

triệu đồng bắt đầu có nhu cầu sử dụng tài khoản, trong 202 người được hỏi thì có

107 người không sử dụng tài khoản ngân hàng, chiếm tỷ trọng 52,9% người trong

khoảng thu nhập này và chiếm 72% số người không sử dụng tài khoản, chủ yếu là

người sống ở nông thôn.

Khách hàng có nhu cầu sử dụng tài khoản ngân hàng đứng thứ hai là nhóm có

thu nhập từ 6 đến 9 triệu, có 82,5% người được hỏi đã có tài khoản ở ngân hàng.

Đây chủ yếu là công chức, cán bộ văn phòng, giáo viên, kỹ sư có thu nhập ở mức

ổn định nên hầu hết họ đều có nhu cầu các dịch vụ của ngân hàng.

Nhóm khách hàng có thu nhập trên 9 triệu đồng trở lên thì tất cả 26/26 người

đươc hỏi đều có tài khoản ngân hàng và chủ yếu giao dịch từ 1 đến 4 ngân hàng.

Bảng 3.8: Số lƣợng tài khoản ngân hàng giao dịch theo thu nhập

Số lƣợng tài khoản ngân hàng giao dịch

Từ 1 - 2 NH Từ 3 - 4 NH Từ 5 NH trở lên hông sử dụng Tổng

Thu nhập

Số

TT

Số

TT

Số

TT

Số

TT

Số

ngƣời

(%)

ngƣời

(%)

ngƣời

(%)

ngƣời

(%)

ngƣời

Đến 3 triệu

0

0

0

0

0

0

16

10,7

16

Trên 3 triệu đến 6 triệu

94 40,2

1

6,2

0

0

107

71,8

202

Trên 6 triệu đến 9 triệu

118 50,4

11 68,9

100

1

26

17,5

156

Trên 9 triệu đến 12 triệu

17

7,2

3 18,7

0

0

0

0

20

Trên 12 triệu

5

2,2

1

6,2

0

0

0

0

6

Tổng

234

16

1

149

400

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Như vậy, kết quả thu được cho thấy thu nhập càng cao thì khách hàng càng có

110

nhu cầu giao dịch nhiều hơn với ngân hàng. Những khách hàng có thu nhập thấp thì

hoặc không sử dụng sản phẩm dịch vụ nào của ngân hàng hoặc chỉ giao dịch với 1

hoặc 2 ngân hàng như tiết kiệm, thẻ ghi nợ, thanh toán, chuyển tiền.

d/ Ảnh hưởng của nơi ở đến số lượng tài khoản ngân hàng giao dịch

Khoảng cách địa lý từ nơi cá nhân sinh sống đến điểm giao dịch của ngân

hàng (hay nơi ở của khách hàng) là một trong các nhân tố có ảnh hưởng đến TCTC.

Nông thôn là nơi mà các ngân hàng thường ít đặt chi nhánh, phòng giao dịch do chi

phí tốn kém và hiệu quả không cao nên việc tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của

người dân gặp khó khăn hơn. Cụ thể:

Bảng 3.9: Số lƣợng tài khoản ngân hàng giao dịch theo nơi sống

Số lƣợng tài khoản ngân hàng giao dịch

Từ 1 - 2 NH Từ 3 - 4 NH Từ 5 NH trở lên hông sử dụng Tổng

Nơi sống

Số

TT

Số

TT

Số

Số

TT

Số

ngƣời

(%)

ngƣời

(%)

ngƣời TT (%)

ngƣời

(%)

ngƣời

Nông thôn

125 53,4

6 37,5

0

0

92,6

138

269

Đô thị

109 46,6

10 62,5

100

1

7,4

11

131

Tổng

234

16

1

149

400

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Theo kết quả khảo sát Bảng 3.9 có 269/400 người sống ở nông thôn, trong

số đó có 138 người không có tài khoản ngân hàng, chiếm 51,3% số người sống

ở vùng này. Tuy nhiên, tài khoản mà khách hàng nông thôn sử dụng chủ yếu là

tài khoản tiết kiệm, tài khoản tiền vay và chỉ có một phần tài khoản dùng để

giao dịch, thanh toán, nhận hay chuyển tiền.

Nhóm khách hàng sống ở đô thị - nơi mà có sự tập trung của các chi

nhánh ngân hàng, phòng giao dịch thì số lượng khách hàng có điều kiện tiếp

cận với ngân hàng thuận lợi hơn. Trong số 131 ngưởi ở đô thị tham gia trả lời

phỏng vấn thì có 120 khách hàng có tài khoản ngân hàng (tương đương với

91,6%) và có 109 người có tài khoản tại 1 đến 2 ngân hàng (chiếm tỷ lệ

46,6%). Như vậy, nơi ở của khách hàng càng thuận tiện thì càng có nhiều cơ

hội cho khách hàng đến với ngân hàng hơn và ngược lại.

111

3.3.1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng các loại thẻ

Trong số 400 khách hàng tham gia khảo sát tác giả nhận được 171 câu trả lời

cho biết có sử dụng thẻ ATM, chiếm tỷ lệ 43 %; số không sử dụng là 229 người,

tương ứng với tỷ lệ 57 %. Còn thẻ tín dụng, đa số người được hỏi không sử dụng

thẻ này, với 373 người, chiếm tỷ lệ 93% và có 27 người đang sử dụng, chiếm tỷ lệ

7% (Biểu đồ 3.4)

Qua quá trình tổng hợp và phân tích số liệu cho thấy độ tuổi, nghề nghiệp, thu

nhập, nơi sống có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng thẻ ATM, thẻ tín dụng của cá nhân.

Biểu đồ 3.4: Số lƣợng ngƣời sử dụng thẻ ATM, thẻ tín dụng

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

a/ Ảnh hưởng của độ tuổi đến số lượng thẻ ATM, thẻ tín dụng sử dụng

Thẻ ATM hay còn gọi là thẻ ghi nợ, bản chất của thẻ này là bạn có tiền trong tài

khoản thẻ thì bạn mới có thể sử dụng. Các tính năng cơ bản của thẻ gồm: rút tiền,

chuyển tiền, thanh toán hóa đơn… Khác với thẻ ATM, thẻ tín dụng được sử dụng trước

và trả tiền sau bằng cách nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản cho ngân hàng.

Bảng 3.10 cho thấy khách hàng sử dụng thẻ ATM, thẻ tín dụng chủ yếu trong hai

nhóm tuổi từ 23 đến 35 và từ 36 đến 45 tuổi. Có 156 người sử dụng thẻ ATM, 26

người sử dụng thẻ tín dụng trong độ tuổi từ 23 đến 45 tuổi, chiếm tỷ trọng chủ yếu

trong số những người sử dụng các loại thẻ này. Vì đây là những khách hàng trẻ, năng

động, hiện đại, có kiến thức và am hiểu về dịch vụ tài chính, đồng thời họ cũng là

người có công việc ổn định, có thu nhập, các nhu cầu của cá nhân về sản phẩm ngân

hàng dần tăng lên. Do đó, ngân hàng cũng dễ tiếp cận với đối tượng này hơn.

Bên cạnh đó, nhóm trong độ tuổi từ 15 đến 18, từ 19 đến 22 không có nhu cầu

về dịch vụ thẻ ATM, thẻ tín dụng. Chỉ có 2/20 người có thẻ ATM trong hai nhóm

112

tuổi này, do những người trong độ tuổi này là học sinh chưa có thu nhập, chưa đi

làm nên chưa có nhu cầu nhiều về loại dịch vụ này.

Bảng 3.10: Số ngƣời sử dụng thẻ ATM, thẻ tín dụng theo độ tuổi

Thẻ ATM

Thẻ tín dụng

Tổng

Sử dụng

hông sử dụng

Sử dụng

hông sử dụng

Độ tuổi

Số

TT

Số

TT

Số

TT

Số

TT

Số

ngƣời

(%)

ngƣời

(%)

ngƣời

(%)

ngƣời

(%)

ngƣời

15 đến 18 tuổi

0

0

17

7,4

0

0

17

4,6

17

19 đến 22 tuổi

2

1,2

1

0,4

0

0

3

0,8

3

23 đến 35 tuổi

97

56,7

60

26,2

18

66,7

139

37,3

157

36 đến 45 tuổi

59

34,5

70

30,6

8

29,6

121

32,4

129

46 đến 60 tuổi

12

7,0

66

28,8

1

3,7

77

20,6

78

Trên 60

1

0,6

15

6,6

0

0

16

4,3

16

373

Tổng

171

229

27

400

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Nhóm khách hàng từ 46 đến 60 tuổi, trên 60 tuổi có tổng số người tham gia

khảo sát là 94 người nhưng chỉ có 13 người có thẻ ATM, 1 người có thẻ tín dụng.

Đây là nhóm tuổi mà khách hàng có suy nghĩ và hành động sâu sắc hơn các đối

tượng khác, mặc dù họ cũng có những nhu cầu về sản phẩm của ngân hàng nhưng

họ sử dụng những sản phẩm thiết yếu cho đời sống của họ trước và thường lựa chọn

những ngân hàng có uy tín, thương hiệu để giao dịch. Hoặc những người đã nghỉ

hưu thì không có nhu cầu sản phẩm thẻ mà chỉ có nhu cầu về dịch vụ tiết kiệm.

b/ Ảnh hưởng của nghề nghiệp đến số lượng thẻ ATM, thẻ tín dụng sử dụng

Tính chất nghề nghiệp có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng thẻ ATM, thẻ tín

dụng của khách hàng. Trong tổng số 400 người tham gia khảo sát có 171 người cho

biết có sử dụng thẻ ATM, chiếm tỷ lệ 43% và chỉ có 27 người sử dụng thẻ tín dụng.

Theo bảng 3.11, nhóm nghề nghiệp có số người sử dụng sản phẩm thẻ nhiều là

những người công chức, làm văn phòng, giáo viên, kỹ sư có 111/131 người được

hỏi sử dụng thẻ ATM, chiếm tỷ lệ 84,7% người được hỏi và 21/131 người sử dụng

thẻ tín dụng, chiếm tỷ lệ 16% người được hỏi; công nhân có 18/26 người có thẻ

113

ATM, chiếm tỷ lệ 69,2% và chỉ có 1 người có thẻ tín dụng. Đây là những công việc

có qua đào tạo, gắn với thu nhập ổn định và được chi trả qua ngân hàng nên hầu hết

những người trong nhóm nghề này có thẻ ATM để rút tiền, chuyển khoản… Khách

hàng làm nghề tự do và kinh doanh cũng tham gia sử dụng thẻ ATM ở mức tương

đối cao. Có 21/45 người có thẻ ATM, chiếm tỷ lệ 46,7% người được hỏi và có 4

người sử dụng thẻ tín dụng.

Bảng 3.11: Số ngƣời sử dụng thẻ ATM, thẻ tín dụng theo nghề nghiệp

Thẻ ATM

Thẻ tín dụng

Tổng

hông sử

Sử dụng

hông sử dụng

Sử dụng

dụng

Nghề nghiệp

Số

TT

Số

TT

Số

TT

Số

TT

Số

ngƣời

(%)

ngƣời

(%)

ngƣời

(%)

ngƣời

(%)

ngƣời

Nông nghiệp

19 11,1

154

67,2

1

3,7

172

46,1

173

CC, VP, GV, kỹ sư

111 64,9

20

8,7

21 77,8

110

29,5

131

Công nhân

18 10,5

8

3,5

1

3,7

25

6,7

26

Tự do, kinh doanh

21 12,3

24

10,5

4 14,8

41

11,0

45

Học sinh

0

0

16

7,0

0

0

16

4,3

16

Nghỉ hưu

2

1,2

7

3,1

0

0

9

2,4

9

Tổng

171

229

27

373

400

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Bên cạnh đó, nhóm công việc có lượng người sử dụng dịch vụ thẻ thấp là

những người làm nông nghiệp chỉ có 19/173 người sử dụng thẻ ATM, tương đương

với 10% người được hỏi và chiếm tỷ trọng 11,1% những người có thẻ ATM; người

đã nghỉ ưu có 2 người sử dụng thẻ ATM, không có ai mở thẻ tín dung và nhóm

nghề học sinh thì tất cả đều không có loại thẻ nào. Do tính chất công việc, điều kiện

sống không có nhu cầu đến giao dịch qua ngân hàng nên nhóm nghề này không có

nhu cầu về dịch vụ thẻ các loại. Như vậy, công việc mà khách hàng đang làm có

ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng sản phẩm thẻ của ngân hàng. Với những nhóm

nghề nghiệp có trình độ và đã qua đào tạo nghề thì khả năng tiếp cận với sản phẩm

thẻ nhiều hơn với những nhóm nghề nghiệp khác.

114

c/ Ảnh hưởng của thu nhập đến số lượng thẻ ATM, thẻ tín dụng sử dụng

Thu nhập là một yếu tố quyết định quan trọng đến sử dụng sản phẩm thẻ tại

một tổ chức tài chính chính thức. Bảng 3.12 cho thấy khách hàng có thu nhập càng

cao thì nhu cầu về thẻ ATM, thẻ tín dụng càng nhiều. Cụ thể là:

Nhóm khách hàng có thu nhập thấp nhất từ mức 3 triệu đồng trở xuống có 16

người được khảo sát thì tất cả đều không sử dụng loại thẻ nào. Nhóm thu nhập cao thứ

hai từ trên 3 triệu đến 6 triệu đồng thì đã bắt đầu có nhu cầu sử dụng sản phẩm thẻ, có

27/202 người sử dụng thẻ ATM và 2/202 người có thẻ tín dụng. Do khách hàng chủ

yếu trong nhóm thu nhập này là những người làm nông nghiệp ở vùng nông thôn

nên ít có nhu cầu và điều kiện tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.

Mức thu nhập trên 6 triệu đến 9 triệu thì nhu cầu về sản phẩm thẻ đã tăng, có

120/156 người sử dụng thẻ ATM, xấp xỉ 80% người được hỏi và có 18/156 người

sử dụng thẻ tín dụng, chiếm tỷ trọng 66,7% trong tổng số người có thẻ tín dụng.

Đến thu nhập ở mức cao hơn trên 9 triệu đến 12 triệu, có đến 19/20 người sử

dụng thẻ ATM, xấp xỉ 95% người được hỏi và 7 người có thẻ tín dụng, chiếm tỷ

trọng 25,9% tổng số người có thẻ tín dụng.

Bảng 3.12: Số ngƣời sử dụng thẻ ATM, thẻ tín dụng theo thu nhập

Thẻ ATM

Thẻ tín dụng

Tổng

Sử dụng hông sử dụng

Sử dụng

hông sử dụng

Thu nhập

Số

TT

Số

TT

Số

TT

Số

Số

ngƣời

(%)

ngƣời

(%)

ngƣời

(%)

ngƣời TT (%)

ngƣời

Đến 3 triệu

0

0

16

7,0

0

0

16

4,3

16

Trên 3 triệu đến 6 triệu

27 15,8

175

76,5

2

7,4

200

53,6

202

Trên 6 triệu đến 9 triệu

120 70,2

36

15,7

18 66,7

138

37,0

156

Trên 9 triệu đến 12 triệu

19 11,1

1

0,4

7 25,9

13

3,5

20

Trên 12 triệu

5

2,9

1

0,4

0

0

6

1,6

6

Tổng

171

229

27

373

400

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Kết quả thu được cho thấy thu nhập càng cao thì khách hàng càng có nhu cầu

giao dịch với ngân hàng thông qua việc mở thẻ ATM để rút tiền, chuyển tiền, thanh

115

toán và thẻ tín dụng để tiêu dùng. Giúp khách hàng giảm lượng tiền mặt đem theo

và tiến tới hiện thực hóa chủ trương không dùng tiền mặt của Nhà nước.

d/ Ảnh hưởng của nơi ở đến số lượng thẻ ATM, thẻ tín dụng sử dụng.

Trong nghiên cứu nơi sống của khách hàng được chia thành nông thôn và đô

thị. Những người sống ở vùng nông thôn khả năng tiếp cận với sản phẩm thẻ còn

hạn chế hơn những người sống ở đô thị, do các ngân hàng chủ yếu đặt các máy

ATM, POS ở đô thị, khu vực đông dân để tận dụng lợi thế kinh doanh theo quy mô.

Bảng 3.13: Số ngƣời sử dụng thẻ ATM, thẻ tín dụng theo nơi ở

Thẻ ATM

Thẻ tín dụng

Tổng

Sử dụng

hông sử dụng

Sử dụng

hông sử dụng

Nơi ở

Số

TT

Số

TT

Số

TT

TT

Số

ngƣời

(%)

ngƣời

(%)

ngƣời

(%) Số ngƣời

(%)

ngƣời

Nông thôn

65

38

204

89,1

8

29,6

70

261

269

Đô thị

106

62

25

10,9

19

70,4

30

112

131

Tổng

171

229

27

373

400

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Bảng 3.13 cho thấy có 65/269 người ở nông thôn có thẻ ATM, xấp xỉ 24%

người được hỏi và 70/269 người không có thẻ tín dụng, chiếm tỷ trọng 70% người

không sử dụng thẻ tín dụng. Khách hàng sống ở đô thị, có 106/131 người sử dụng

thẻ ATM, xấp xỉ 80% người được hỏi, chiếm tỷ trọng 62% tổng người có thẻ ATM

và có 19/131 người sử dụng thẻ tín dụng, chiếm tỷ trọng 70,4% tổng số người sử

dụng thẻ tín dụng. Như vậy, dù khách hàng sống ở nông thôn hay đô thị thì số

người sử dụng thẻ ATM nhiều hơn thẻ tín dụng.

3.3.1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tiền gửi tiết kiệm

Nói đến tiết kiệm hộ gia đình thì đó là số tiền còn lại của hộ gia đình sau khi

trang trải các chi phí còn dư và gửi tiết kiệm cá nhân. Khi được hỏi ―Nếu có tiền

nhàn rỗi bạn có gửi tiền vào ngân hàng không?‖ thì trong 400 người được hỏi có

279 khách hàng cho biết có gửi tiết kiệm vào ngân hàng, chiếm tỷ lệ 70% (Biểu đồ

3.5), đây là tỷ lệ tương đối cao về lượng khách hàng chọn phương thức tiết kiệm

qua ngân hàng.

116

Biểu đồ 3.5: Số ngƣời gửi tiết kiệm ngân hàng

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Nhưng khi đặt câu hỏi về số lần khách hàng gửi tiết kiệm ―Trong ba tháng

bình thường, có bao nhiêu lần tiền được gửi vào tài khoản tiết kiệm của bạn?‖ tác

giả đã nhận được câu trả lời trong bảng 3.14 như sau:

Bảng 3.14: Tần suất gửi tiết kiệm của khách hàng theo giới tính

Nam

Tổng

Tần suất gửi tiết kiệm

0 lần 1 - 2 lần 3- 5 lần Từ 6 lần trở lên Tổng

Nữ Số lƣợng TT (%) Số lƣợng TT (%) Số lƣợng TT (%) 46,5 96 49,5 104 4 7 0 0 207

46,6 48,7 4,7 0

90 94 9 0 193

186 198 16 0 400

46,4 50,2 3,4 0 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Bảng 3.14 cho thấy lượng khách hàng giao dịch từ 1 - 2 lần trong 3 tháng là

lớn nhất, chỉ có 4,7% khách hàng giao dich từ 3 - 5 lần trong 3 tháng và khách hàng

là nữ giới nhiều hơn nam giới, còn lại chủ yếu là không gửi tiết kiệm lần nào.

a/ Ảnh hưởng của từng nhóm độ tuổi đến tần suất gửi tiết kiệm ngân hàng

Khi nghiên cứu về tần suất gửi tiết kiệm của khách hàng, số liệu thu được cho

thấy khách hàng ở các độ tuổi khác nhau có nhu cầu gửi tiết kiệm khác nhau.

Bảng 3.15 cho thấy những người trong độ tuổi từ 15 đến 18, từ 19 đến 22 tuổi

không có nhu cầu gửi tiết kiệm vì trong độ tuổi này họ chưa có thu nhập và công việc

ổn định. Người trong độ tuổi từ 23 đến 60 tuổi đều có nhu cầu gửi tiết kiệm, số người

được hỏi tham gia gửi ngân hàng đạt mức từ 45% đến 56%, với độ tuổi từ 23 đến 35

tuổi có 85/156 người gửi từ 1 đến 5 lần, xấp xỉ 54% người được hỏi; tuổi từ 36 đến 45

tuổi có 73/129 người gửi tiết kiệm từ 1 đến 5 lần, xấp xỉ 66% người được hỏi.

117

Bảng 3.15: Tần suất gửi tiết kiệm của khách hàng theo độ tuổi

0 lần

1 - 2 lần

3 - 5 lần

Từ 6 lần trở lên

Tổng

Tần suất gửi tiết kiệm

TT (%)

TT (%)

15 đến 18 tuổi 19 đến 22 tuổi 23 đến 35 tuổi 36 đến 45 tuổi 46 đến 60 tuổi Trên 60 Cộng

Số lƣợng 10 1 71 56 40 8 186

TT (%) 5,4 0,5 38,2 30,1 21,5 4,3

Số lƣợng 6 1 77 70 36 8 198

Số lƣợng 1 1 8 3 3 0 16

6,2 6,2 50,0 18,8 18,8 0

Số lƣợng 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

17 3 156 129 79 16 400

TT (%) 3,0 0,5 38,9 35,4 18,2 4,0 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Như vậy, trong khoảng độ tuổi từ 23 đến trên 60 tuổi, tần suất gửi tiết kiệm ngân

hàng nhiều hơn do trong khoảng độ tuổi này khách hàng có thu nhập ổn định.

b/ Ảnh hưởng của nghề nghiệp đến gửi tiết kiệm ngân hàng

Theo bảng 3.16, nghề nghiệp của khách hàng có ảnh hưởng đến tần suất gửi

tiết kiệm ngân hàng. Nhóm nghề là học sinh chưa có thu nhập nên không có nhu

cầu gửi tiết kiệm ngân hàng, còn những công việc khác đều gửi tiết kiệm với tần

suất từ 1 đến 5 lần. Khi được hỏi ―Trong ba tháng bình thường, có bao nhiêu lần

tiền được gửi vào tài khoản tiết kiệm của bạn?‖ có 186 người không gửi ngân hàng

lần nào, chiếm 46,5%; khách hàng có số lượt gửi ngân hàng từ 1 - 2 có 198

người, chiếm 49,5%; khách hàng có số lượt gửi 3-5 lần là 16 người, chiếm 4%

và không có người nào gửi tiết kiệm 6 lần trong 3 tháng. Như vậy, đa số khách

hàng có tiền gửi ngân hàng từ 1-2 lần là chủ yếu, còn từ 3 lần trở lên ít hơn.

Bảng 3.16: Tần suất gửi tiết kiệm của khách hàng theo nghề nghiệp

0 lần

1 - 2 lần

3 - 5 lần

Từ 6 lần trở lên

Tổng

Tần suất gửi tiết kiệm

TT (%)

Nông nghiệp CC, VP, GV, KS Công nhân Tự do, KD Học sinh Nghỉ hưu

Số lƣợng 88 49 13 22 10 4 186

TT (%) 47,3 26,3 7,0 11,8 5,4 2,2

Số lƣợng 77 80 11 20 5 5 198

Số lƣợng 7 3 2 3 1 0 16

TT (%) 38,9 40,4 5,6 10,1 2,5 2,5

Số lƣợng 0 0 0 0 0 0 0

Số lƣợng 172 132 26 45 16 9 400

0 0 0 0 0 0

Cộng

TT (%) 43,8 18,8 12,4 18,8 6,2 0 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

118

Trong đó, tỷ lệ người được hỏi gửi tiết kiệm cao nhất là công chức, văn phòng,

giáo viên, kỹ sư với 83/132 người gửi tiết kiệm, xấp xỉ 62,8%; lần lượt sau đó đến người

nghỉ hưu có 5/9 người trả lời gửi tiền ngân hàng; người làm tự do, kinh doanh có 13/45

người gửi tiết kiệm ngân hàng và người nông dân có 77 người gửi 1- 2 lần và 7 người

gửi 3 -5 lần trên tổng số 132 người được hỏi, xấp xỉ 49% và những học sinh vẫn đang đi

học thì không có nhu cầu gửi tiết kiệm do chưa có thu nhập.

Như vậy, nghề nghiệp của khách hàng có ảnh hưởng đến nhu cầu và khả năng

tiết kiệm của khách hàng. Đối với một số công việc có thu nhập ổn định thì nhu cầu

tiết kiệm cao hơn người có thu nhập thấp.

3.3.1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận dịch vụ thanh toán qua ngân hàng

Thanh toán qua ngân hàng là hình thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ thông qua

vai trò trung gian của ngân hàng, phổ biến là thanh toán không dùng tiền mặt. Thanh

toán không dùng tiền mặt là hình thứcc thanh toán trong đó ngân hàng sẽ thực hiện việc

trích từ tài khoản tiền gửi theo yêu cầu của người trả tiền để chuyển vào tài khoản cho

người thụ hưởng. Thanh toán không dùng tiền mặt là hoạt động ngân hàng dựa trên nền

tảng công nghệ thông tin. Tuy nhiên, tính đến nay vẫn còn khá đông người dân Đồng

bằng Bắc Bộ vẫn chưa được tiếp cận với các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Cụ thể

như sau:

a/ Số lượng người sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng

Biểu đồ 3.6 cho thấy 53% người trưởng thành sử dụng dịch vụ thanh toán qua

ngân hàng, với số lượng 212 khách hàng và số quen với việc mua bán, thanh toán

bằng tiền mặt là 47%. Có nghĩa là vẫn còn gần một nửa số người được hỏi chưa tiếp

cận với sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, bởi các nhân tố sau đây:

Biểu đồ 3.6: Số lƣợng ngƣời sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

119

a1/ Ảnh hưởng của độ tuổi đến sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng

Theo đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của Chính phủ thì

người dân từ 15 tuổi trở lên có thể mở tài khoản ngân hàng. Và nếu có tài khoản

ngân hàng rồi thì khách hàng sẽ rất thuận tiện trong việc thanh toán, chi trả qua tài

khoản này mà không phải đem tiền mặt bên mình.

Bảng 3.17: Số lƣợng ngƣời sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng theo độ tuổi

Sử dụng

hông sử dụng

Tổng

Độ tuổi

Số lƣợng TT (%) Số lƣợng TT (%)

Số lƣợng

15 đến 18 tuổi

5

2,6

12

5,7

17

19 đến 22 tuổi

0

0

3

1,4

3

23 đến 35 tuổi

90

47,4

67

31,9

157

36 đến 45 tuổi

69

36,3

60

28,6

129

46 đến 60 tuổi

21

11,1

57

27,1

78

Trên 60

5

2,6

11

5,3

16

400

Cộng

190

210

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Theo bảng 3.17 những người trong độ tuổi từ 15 đến 18, từ 19 đến 22 tuổi chỉ

có 5/20 người sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, chiếm tỷ trọng 2,6% số

người thanh toán qua ngân hàng, do đây là độ tuổi học sinh, sống phụ thuộc gia

đình nên chưa có nhu cầu. Bên cạnh đó người trong độ tuổi từ 46 đến 60 và trên 60

tuổi không có nhu cầu cao về dịch vụ này vì ở tuổi này các hoạt động kinh doanh,

mua bán thanh toán cũng không nhiều. Có 21/78 người trong độ tuổi từ 46 đến 60

sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, chiếm tỷ trọng 11,1% người sử dụng sản

phẩm này và 5/16 người trên 60 tuổi, chiếm 2,6% khách hàng sử dụng sản phẩm

này. Nhóm tuổi có tỷ lệ người sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng cao nhất

là 23 đến 35 tuổi, với 90/157 người được hỏi sử dụng, chiếm tỷ trọng 47,4% và

nhóm đứng thứ hai là tuổi từ 36 đến 45 tuổi có 69/129 người sử dụng, chiếm tỷ

trọng 36% tổng người sử dụng dịch vụ này. Do đây là khoảng tuổi trẻ, có kiến thức

về tài chính, có công việc và thu nhập ổn định, nhu cầu mua bán nhiều nên nhu cầu

sử dụng thanh toán qua ngân hàng nhiều hơn các nhóm tuổi khác.

120

a2/ Ảnh hưởng của nghề nghiệp đến sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng

Bảng 3.18: Số lƣợng ngƣời sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng theo

nghề nghiệp

Sử dụng

hông sử dụng

Tổng

Nghề nghiệp

Số lƣợng TT (%) Số lƣợng TT (%) Số lƣợng

22,6

Nông nghiệp

43

130

61,9

173

50

CC, VP, GV, kỹ sư

95

36

17,2

131

7,4

Công nhân

14

12

5,7

26

15,3

Tự do, kinh doanh

29

16

7,6

45

2,1

Học sinh

4

12

5,7

16

2,6

Nghỉ hưu

5

4

1,9

9

210

400

Cộng

190

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Công việc khách hàng đang làm có ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ thanh

toán qua ngân hàng, bảng 3.18 cho thấy những người làm nông nghiệp, là học sinh

không có nhu cầu dịch vụ này, với 43/173 người làm nông nghiệp sử dụng, 4/16

người sử dụng, đều ở mức xấp xỉ 25% người được hỏi có sử dụng sản phẩm này.

Do người nông dân không có trình độ và đặc thù của nghề nông không có nhu cầu

sử dụng sản phẩm qua ngân hàng.

Đối tượng sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng cao nhất là cán bộ công

chức, văn phòng, giáo viên, kỹ sư với 95/131 người được hỏi có sử dụng, xấp xỉ

73% người được hỏi, chiếm tỷ trọng 50% tổng số người sử dụng sản phẩm này; tiếp

sau đó là người làm tự do, kinh doanh với 29/45 người được hỏi, xấp xỉ 64% người

được hỏi, chiếm tỷ trọng 15,3% tổng người sử dụng sản phẩm này; nhóm cao thứ ba

là những người làm công nhân với 14/26 người, xấp xỉ 53% người trả lời có sử

dụng, chiếm tỷ trọng 7,4% trong tổng số người sử dụng dịch vụ này. Đây là những

công việc có trình độ và có nhu cầu cao về hoạt động mua bán, kinh doanh, giao

dịch qua ngân hàng nên nhu cầu về sản phẩm ngân hàng cao hơn những nghề khác.

a3/ Ảnh hưởng của thu nhập đến sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng

Khách hàng có khả năng sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng không còn

121

phụ thuộc vào thu nhập của cá nhân, vì nếu khách hàng có nhu cầu nhưng không có

khả năng về tài chính thì cũng không thể sử dụng.

Bảng 3.19: Số lƣợng ngƣời sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng

theo thu nhập

Sử dụng

hông sử dụng

Tổng

Thu nhập

Số lƣợng TT (%) Số lƣợng TT (%) Số lƣợng

Đến 3 triệu

4

2,1

12

5,7

16

Trên 3 triệu đến 6 triệu

59

31,1

143

68,1

202

Trên 6 triệu đến 9 triệu

106

55,8

50

23,8

156

Trên 9 triệu đến 12 triệu

17

8,9

3

1,4

20

Trên 12 triệu

4

2,1

2

1,0

6

Cộng

190

210

400

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Bảng 3.19 cho thấy những người có thu nhập từ 3 triệu đồng trở xuống chỉ có

4/16 người (xấp xỉ 25% số trả lời câu hỏi) dùng thanh toán qua ngân hàng; nhưng

đến thu nhập trên 3 triệu đến 6 triệu thì tỷ lệ người được hỏi sử dụng dịch vụ thanh

toán qua ngân hàng đã tăng lên với tỷ lệ 29% người tham gia khảo sát, tương ứng

với 59/202 người trả lời câu hỏi; tỷ lệ ngày càng tăng lên khi thu nhập trên 6 triệu

đến 9 triệu đồng với 106/156 người (xấp xỉ 70%) người được hỏi cho biết có sử

dụng dịch vụ này; cao hơn nữa ở thu nhập trên 9 triệu đến 12 triệu có đến 17/20

người trả lời họ có sử dụng dịch vụ này, với tỷ lệ 85% số người được hỏi. Như vậy

người có thu nhập càng cao thì sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng càng lớn

và việc thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho khách hàng tiết kiệm được thời

gian, chi phí đi lại và hỗ trợ sự lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế.

b/ Các hình thức thanh toán qua ngân hàng

Thanh toán qua ngân hàng là việc thực hiện thanh toán qua hệ thống ngân hàng hay

là việc chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng của người trả tiền sang tài khoản ngân hàng

của người thụ hưởng. Có nhiều hình thức thanh toán qua ngân hàng như thanh toán tại

quầy bằng tiền mặt/chuyển khoản, thanh toán tự động, thanh toán qua Internet

Banking/Mobile Banking, ATM, ủy nhiệm chi...

122

Bảng 3.20 cho thấy thanh toán qua ngân hàng tại quầy bằng tiền mặt hoặc chuyển

khoản là hình thức thanh toán được cá nhân sử dụng nhiều nhất, với 135/190 người, ở

mức 71,1%; sau đó đến thanh toán qua ATM với 25/190 người, chiếm tỷ trọng 13,2%

tổng người sử dụng thanh toán qua ngân hàng; tiếp đến là qua internetbanking,

mobilebanking…

Bảng 3.20: Các hình thức thanh toán qua ngân hàng đƣợc khách hàng sử dụng

TT

Hình thức thanh toán

Số ngƣời sử dụng TT (%)

Tại quây giao dịch của NH

1.

(bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản)

71,1

135

2. Ủy nhiệm chi

1,6

3

3. Qua cây ATM

13,2

25

4. Qua Internet banking

8,9

17

5. Qua Mobile banking

4,7

9

6. Tại các điểm chấp nhận thẻ POS

0

0

7. Hình thức khác

0,5

1

Cộng

190

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Như vậy, về cơ bản hình thức thanh toán qua ngân hàng vẫn được cá nhân sử dụng

vẫn là những hình thức truyền thống, còn các hình thức sử dụng công nghệ hiện đại mới

được khách hàng biết đến và bắt đầu sử dụng.

c/ Các dịch vụ thanh toán qua điện thoại di động

Cùng với sự gia tăng của chiếc smartphone hiện đại, những dịch vụ mobile

banking đang dần cho thấy giá trị to lớn của nó trong cuộc sống hiện đại ngày nay. Thay

vì việc thanh toán các khoản phí dịch vụ định kỳ theo cách ―truyền thống‖ thông qua giấy

báo cước, người sử dụng dịch vụ phải di chuyển, có mặt hoặc ủy thác người khác thanh

toán hộ hoặc thanh toán qua ngân hàng với nhiều thao tác, thì bây giờ khách hàng có thể

thanh toán qua điện thoại di động, thiết bị hiện đại mà lúc nào cũng bên cạnh mình.

Theo bảng 3.21 dịch vụ mà khách hàng thanh toán nhiều nhất qua điện thoại di

động là trả tiền điện, với 51 người dùng, chiếm tỷ trọng 12,8%; tiếp theo là thanh

toán cước viễn thông có 31 người dùng, chiếm tỷ trọng 7,8%; dịch vụ chuyển tiền 20

123

người, với tỷ trọng 5%… và các hình thức khác rất ít. Nói chung, thanh toán qua di

động bước đầu được cá nhân dùng cho việc chi trả các dịch vụ thiết yếu cơ bản của

cuộc sống và đang được mở rộng cho các dịch vụ hiện đại hơn.

Bảng 3.21: Các dịch vụ đƣợc thanh toán qua điện thoại di động

Thanh toán qua điện thoại di động Số lƣợng ngƣời sử dụng TT (%) 12,8 Tiền điện 7,8 Tiền cước viễn thông 0 Tiền cước truyền hình 1 Nộp học phí 0 Tiền nước 0,8 Vé máy bay 2,1 Mua hàng online 5 Chuyền tiền 70,5 Không sử dụng

51 31 0 4 0 3 9 20 282 400

Cộng

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

3.3.1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng

a/ Số lượng khách hàng sử dụng vốn vay

Hầu hết mọi người đều có nhu cầu vay tiền để đáp ứng việc mua hoặc cải tạo ngôi

nhà, đầu tư vào giáo dục hoặc chi trả cho đám cưới, đám hiếu. Để đáp ứng nhu cầu họ

thường vay ngân hàng, bạn bè, người thân hoặc người cho vay phi chính thức. Với câu

hỏi ―Bạn có đang sử dụng nguồn vốn vay nào không?‖, có 178 người trả lời là có sử

dụng vốn vay, chiếm tỷ trọng 45% và 222 người không sử dụng, chiếm tỷ trọng 55%

(Biểu đồ 3.7).

Biểu đồ 3.7: Số ngƣời sử dụng vốn vay

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

124

Mục đích của người vay vốn để làm gì, nhân tố ảnh hưởng và họ vay từ những

nguồn nào, số liệu kháo sát thu được như sau:

a1/ Ảnh hưởng của độ tuổi đến sử dụng dịch vốn vay

Bảng 3.22 cho thấy, nhóm tuổi từ 15 đến 18, từ 19 đến 22 hoàn toàn không có

nhu cầu sử dụng vốn vay, do nhóm này chưa đi làm và sống phụ thuộc gia đình.

Đến tuổi từ 23 đến 35 đã có nhu cầu vay vốn nhưng mức độ chưa nhiều, 56/157

người (đạt tỷ lệ 35%) người được hỏi trả lời sử dụng vốn vay. Tuy nhiên đến tuổi từ

36 đến 45 lại có nhu cầu vay nhiều nhất, nhóm tuổi từ 36 đến 45 có 72/129 người và

nhóm tuổi từ 46 đến 60 có 44/78 người, cả hai mức đều đạt tỷ lệ 56% người được

hỏi sử dụng vốn vay và lần lượt chiếm tỷ trọng 40,4%, 24,7% tổng số người sử

dụng vốn vay. Có nghĩa là trong độ tuổi công việc ổn định, thu nhập tương đối tốt

những người trong độ tuổi này muốn cải tạo chỗ ở, đầu tư cho con cái học hành và

bắt đầu lo công việc lớn trong gia đình nên họ có nhu cầu sử dụng vốn vay cao hơn

các nhóm tuổi khác.

Bảng 3.22: Khách hàng sử dụng vốn vay theo độ tuổi

Sử dụng

hông sử dụng

Tổng

Độ tuổi

Số lƣợng TT (%)

Số lƣợng

TT (%) Số lƣợng

15 đến 18 tuổi

0

0

17

7,7

17

19 đến 22 tuổi

0

0

3

1,4

3

23 đến 35 tuổi

56

31,5

101

45,5

157

36 đến 45 tuổi

72

40,4

57

25,7

129

46 đến 60 tuổi

44

24,7

34

15,2

78

Trên 60

6

3,4

10

4,5

16

222

400

Tổng

178

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

a2/ Ảnh hưởng của nghề nghiệp đến sử dụng dịch vốn vay

Nghề nghiệp dường như là một nhân tố quan trọng trong việc xác định sự

TCTC của các cá nhân, trong đó có sử dụng vốn vay. Bảng 3.23 cho thấy những

người làm nông nghiệp có nhu cầu vay vốn nhiều, chiếm tỷ trọng cao nhất 49%; sau

đó đến cán bộ công chức, văn phòng, giáo viên, kỹ sư chiếm tỷ trọng 32%; tiếp đến

125

là người làm tự do, kinh doanh có nhu cầu vay vốn chiếm tỷ trọng 12,4% và sau đó

là các công việc khác...

Bảng 3.23: Khách hàng sử dụng vốn vay theo nghề nghiệp

Sử dụng

hông sử dụng

Tổng

Nghề nghiệp

Số lƣợng TT (%) Số lƣợng TT (%) Số lƣợng

Nông nghiệp

87

48,9

86

38,7

173

CC, VP, GV, kỹ sư

57

32,0

74

33,3

131

Công nhân

6

3,3

20

9,0

26

Tự do, kinh doanh

22

12,4

23

10,4

45

Học sinh

0

0

16

7,2

16

Nghỉ hưu

6

3,4

3

1,4

9

Tổng

178

222

400

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Như vậy, nhóm nghề làm nông nghiệp, tự do, kinh doanh, công chức, văn phòng,

giáo viên, kỹ sư là những công việc có nhu cầu vốn để phục vụ cho công việc làm ăn,

kinh doanh, đầu tư mở rộng sản xuất nông nghiệp nên có nhu cầu vốn nhiều.

a3/ Ảnh hưởng của thu nhập đến sử dụng vốn vay

Bảng 3.24 cho thấy thu nhập có liên quan đến sử dụng vốn vay của cá nhân.

Bảng 3.24: Khách hàng sử dụng vốn vay theo thu nhập

Sử dụng

hông sử dụng

Tổng

Thu nhập

Số lƣợng TT (%) Số lƣợng TT (%)

Số lƣợng

Đến 3 triệu

0

0

16

7,2

16

Trên 3 triệu đến 6 triệu

103

57,9

99

44,6

202

Trên 6 triệu đến 9 triệu

59

33,1

97

43,7

156

Trên 9 triệu đến 12 triệu

14

7,9

6

2,7

20

Trên 12 triệu

2

1,1

4

1,8

6

Tổng

178

222

400

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Thu nhập đến 3 triệu đồng thì khách hàng không có nhu cầu sử dụng vốn vay;

nhưng nhóm khách hàng có thu nhập trên 3 triệu đến 6 triệu, cá nhân bắt đầu có nhu

126

cầu sử dụng vốn vay, với 103/202 người được hỏi sử dụng vốn, chiếm tỷ trọng cao

nhất 58% trong số những người vay vốn, đây chủ yếu là những người nông dân họ

cần vốn để đầu tư cho sản xuất nông nghiệp. Tiếp theo là các nhóm thu nhập cao

hơn cũng có nhu cầu vay vốn, đó là nhóm thu nhập trên 9 triệu đến 12 triệu có 20

người tham gia khảo sát thì có 14 người có sử dụng vốn vay, chiếm tỷ trọng 8%

tổng người sử dụng vốn vay. Như vậy, thu nhập càng cao thì càng có nhu cầu sử

dụng vốn vay lớn.

a4/ Ảnh hưởng của nơi ở đến sử dụng dịch vốn vay

Theo bảng 3.25 khách hàng sống ở nông thôn có nhu cầu vay vốn cao hơn so

với khách hàng ở đô thị, trong số 269 người dân nông thôn thì có 123 người sử

dụng vốn vay, chiếm tỷ trọng 69% tổng số sử dụng vốn vay; người dân sống ở đô

thị có nhu cầu vốn thấp hơn có 55/131 người cho biết có sử dụng vốn vay, chiếm tỷ

trọng 31% tổng người vay vốn. Như vậy, người dân sống ở nông thôn mong muốn

được vay vốn để mở rộng sản xuất nông nghiệp, đầu tư kinh doanh nên có nhu cầu

vốn cao hơn.

Bảng 3.25: Khách hàng sử dụng vốn vay theo nơi ở

Sử dụng

hông sử dụng

Tổng

Nơi ở

Số lƣợng TT (%) Số lƣợng TT (%) Số lƣợng

Nông thôn

123

69,1

146

65,8

269

Đô thị

55

30,9

76

34,2

131

Tổng

178

222

400

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

b/ Nguồn vốn vay khách hàng lựa chọn

Tỷ lệ người trưởng thành vay vốn từ một tổ chức tài chính chính thức là một

khía cạnh quan trọng của TCTC toàn diện. Trong 178 người cho biết có sử dụng

vốn vay thì số lượng người dùng chỉ dùng một nguồn chính thức là 75 người, chiếm

tỷ trọng 42,1%; người sử dụng nguồn phi chính thức là 22 người, cả hai nguồn là 81

người, như vậy làm phép tính cộng ta thấy số người sử dụng nguồn vốn không

chính thức là 103 người, chiếm tỷ trọng 58%. Như vậy, trong thực tế số người sử

127

dụng nguồn vốn chính thức ít hơn số người sử dụng vốn phi chính thức. Điều đó cho

thấy rằng dịch vụ tín dụng của ngân hàng mới chỉ đáp ứng đủ phần nào nhu cầu của

khu vực Đồng bằng Bắc Bộ nên các hoạt động tín dụng đen, cho vay nặng lãi vẫn còn

tồn tại ở vùng này.

Bảng 3.26: Nguồn vốn vay khách hàng sử dụng

Nội dung Số lƣợng TT (%)

Nguồn chính thức 75 42,1

Nguồn phi chính thức 22 12,4

Cả hai nguồn 81 45,5

Cộng 178

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

3.3.2. Các nhân tố từ phía cung

Trong thực tế có những người không sử dụng dịch vụ tài chính chính thức mặc

dù họ có đầy đủ điều kiện tiếp cận. Việc loại trừ này có thể là tự nguyện hoặc không

tự nguyện, và nó có liên quan đến sự khác biệt giữa tiếp cận và sử dụng. Có những

người quyết định không sử dụng các dịch vụ tài chính chính thức, bởi vì họ không

cần đến hoặc vì họ có các lựa chọn ưu tiên thay thế. Nhưng cũng có nhiều người

mong muốn sử dụng dịch vụ tài chính chính thức nhưng lại không đáp ứng được

nhu cầu nên họ bị loại khỏi danh sách. Đây là các lý do từ phía cung, phần này chủ

yếu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến TCTC toàn diện của người dân đến từ

phía các TCTD.

3.3.2.1. Các nhân tố quyết định sử dụng tài khoản ngân hàng của khách hàng

Về nguyên lý, để người dân tiếp cận được dịch vụ tài chính thuận lợi,

trước hết là họ phải có tài khoản ở ngân hàng, bởi tài khoản ngân hàng chính là

cửa sổ để tiếp cận các dịch vụ tài chính khác, như thanh toán, tiết kiệm, tín

dụng,… Theo Global Findex có một số lý do khác nhau cho TCTC dựa trên lý

do không có tài khoản ngân hàng, trong đó có chi phí dịch vụ tài chính, yêu cầu

thông tin tài liệu cá nhân (chứng minh thư nhân dân, tiền lương, công việc

giấy,…), sự tin tưởng với ngân hàng... Với câu hỏi ―Vui lòng cho tôi biết lý do

128

bạn không có tài khoản tại ngân hàng‖ và có tám lý do cho khách hàng lựa

chọn phù hợp với Việt Nam. Biểu đồ 3.8 cho thấy có ba lý do thuộc về ngân

hàng, trong đó lý do mà khách hàng chọn nhiều nhất là do chưa có thông tin

cần thiết để mở tài khoản là 5%, nghĩa là họ chưa có đầy đủ hồ sơ, chưa đáp

ứng được những thông tin cần thiết của ngân hàng để mở tài khoán, thứ hai là

cho chi phí cao so với thu nhập của khách hàng (4%) và thứ ba là do người dân

chưa tin tưởng vào ngân hàng (3%).

Việc thiếu các thông tin cần thiết để mở tài khoản cũng có thể loại trừ

người dân khỏi các sản phẩm, dịch vụ tài chính của ngân hàng. Nhất là những

khách hàng trong khu vực nông thôn hoặc làm nghề tự do, những người ít có khả

năng có phiếu lương hoặc bằng chứng chính thức cư trú. Họ không có tài khoản

ngân hàng do thiếu thông tin là nguyên nhân đối với TCTC toàn diện vùng Đồng

bằng Bắc Bộ.

Khả năng chi trả là một rào cản khá quan trọng đối với quyền sở hữu tài

khoản. Vì để duy trì tài khoản hoạt động khách hàng phải trả một mức phí nhất

định, cộng thêm các chi phí giao dịch khác thông qua tài khoản. Và chi phí cố

định và phí phát sinh thường niên có xu hướng làm cho các giao dịch nhỏ không

thể chi trả được của phần lớn dân cư, nhất là đối với người nghèo, người dân

sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa chi phí giao dịch là trở ngại chính cho

việc tiếp cận tài chính cơ bản từ việc sở hữu tài khoản ngân hàng. Vì vậy, không

có gì ngạc nhiên khi có 4% người không phải là chủ tài khoản trong vùng cho

rằng chi phí cao là lý do không có tài khoản chính thức.

Sự không tin tưởng vào các tổ chức tài chính chính thức cũng là một rào cản

đến việc TCTC toàn diện hơn và đây là điều rất khó giải quyết trong ngắn hạn. Với

3% người lớn không có tài khoản chính thức viện dẫn sự thiếu tin tưởng vào các

ngân hàng. Sự thiếu tin tưởng này có thể xuất phát từ các chuẩn mực văn hoá, phân

biệt đối xử đối với một số nhóm dân cư nhất định, thiếu thông tin và mù chữ về tài

chính của người dân.

129

Biểu đồ 3.8: Lý do khách hàng không có tài khoản ngân hàng

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Khoảng cách địa lý giữa ngân hàng với khách hàng, với 12% người trả lời rằng

khoảng cách là một lý do chính để không có một tài khoản chính thức. Trong đó phụ

nữ cho biết lý do này thường xuyên hơn nam giới và phần lớn trong nhóm này là cá

nhân có thu nhập thấp nhất. Nhất là ở vùng nông thôn nơi mà dân cư thưa và chi nhánh

ngân hàng, phòng giao dịch cũng ít, làm người dân mỗi lần đến ngân hàng phải di

chuyển khoảng cách khá xa, đường đi khó khăn nên đó sẽ là một trong những rào cản

quan trọng trong quá trình thúc đẩy TCTC của vùng Đồng bằng Bắc Bộ.

3.3.2.2. Các nhân tố quyết định gửi tiết kiệm ngân hàng của khách hàng

Mặc dù chỉ có 30% người vùng Đồng bằng Bắc Bộ khảo sát đã trả lời rằng họ

đã tiết kiệm bằng cách sử dụng các cơ chế không chính thức nhưng đây là hiện

tượng phổ biến, vì trên toàn thế giới, 29% người tiết kiệm không sử dụng hệ thống

tài chính để tiết kiệm. Khi được hỏi ―Vui lòng cho tôi biết lý do vì sao bạn không

gửi tiền vào ngân hàng‖ và với sáu gợi ý trong phiếu trả lời, khách hàng có thể lựa

chọn nhiều phương án, trong đó có một số lý do thuộc về phía ngân hàng. Theo

bảng 3.27, lý do khách hàng tham gia khảo sát đưa ra nhiều nhất cho việc không gửi

tiền ngân hàng là do lãi suất gửi ngân hàng thấp, với tỷ trọng 26,4% (tương đương

42/159) lý do trả lời không gửi tiết kiệm ngân hàng vì lãi suất thấp. Do vậy các

ngân hàng cần quan tâm đến việc cung cấp các sản phẩm tiết kiệm phù hợp với từng

đối tượng khách hàng thông qua công cụ lãi suất. Để từ đó thu hút sự tham gia của

người dân, nhất là những người có thu nhập thấp không ổn định.

130

Bảng 3.27: Lý do không gửi tiền tiết kiệm ngân hàng của khách hàng

TT

Lý do

Số lƣợng

TT %)

1. Vì điều kiện đến ngân hàng không thuận tiện

21

13,2

2. Vì lãi suất ngân hàng thấp

42

26,4

3. Vì thủ tục gửi và rút phức tạp

24

15,1

4. Vì đang gửi vào hội, hụi

22

13,8

5. Vì đang là thành viên của một câu lạc bộ tiết kiệm

9

5,7

6. Lý do khác

41

25,8

Cộng

159

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Nhiều người lớn, mặc dù đã có một tài khoản chính thức nhưng họ vẫn không lựa

chọn ngân hàng là nơi gửi tiết kiệm của mình, đó là thủ tục gửi và rút phức tạp. Con số

này chiếm 24 lý do, với tỷ trọng 15,1% tổng số các nguyên nhân mà khách hàng lý giải

cho việc không gửi tiết kiệm ngân hàng. Nhất là những người công việc bận rộn, họ

thường không có nhiều thời gian đến ngân hàng, vì mỗi lần gửi hoặc rút tiết kiệm

khách hàng phải đến tận ngân hàng để giao dịch và hoàn tất các thủ tục cần thiết theo

yêu cầu của ngân hàng. Chính vì thế, họ có thể chọn một phương pháp tiết kiệm không

chính thức hơn là sử dụng tài khoản chính thức của họ để tiết kiệm.

Do điều kiện đến ngân hàng không thuận tiện là rào cản được 13,8% (với số

lượng 13 trên tổng 159 lý do) khách hàng đưa ra trong khảo sát. Điều đó cho thấy

do khoảng cách di chuyển giữa người dân đến với ngân hàng như đường xa, không

có phương tiện, đường đi khó khăn… đã cản trở việc khách hàng đến với ngân hàng

nhất là người dân sống ở nông thôn.

3.3.2.3. Các nhân tố quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán

Việc tiếp cận dịch vụ thanh toán chủ yếu phát triển ở các thành phố lớn, đô thị

còn ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa tiếp cận dịch vụ này còn rất hạn chế. Với

câu hỏi ―Vui lòng cho tôi biết lý do vì sao bạn không sử dụng dịch vụ thanh toán

qua ngân hàng‖ và các sự lựa chọn được gợi ý, khách hàng có thể lựa chọn nhiều

Biểu đồ 3.9 cho thấy lý do chưa biết thông tin được đề cập đến nhiều thứ hai

đáp án trong đó có các lý do thuộc về ngân hàng.

131

để lý giải cho việc không sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Với 60 lượt và

tỷ trọng 22% khách hàng chưa biết đến thông tin thanh toán qua ngân hàng để sử

dụng dịch vụ, trong đó chủ yếu là khách hàng sống ở nông thôn. Điều đó chứng tỏ

rằng do công tác truyền thông của ngân hàng nên những người dân sống ở vùng quê

xa xôi vẫn chưa biết đến dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.

Phí giao dịch cao là một trong các nguyên nhân dẫn đến không sử dụng dịch vụ

thanh toán qua ngân hàng, với mức tỷ trọng 15,1%. Phần lớn khách hàng bị rào cản bởi

hai lý do này là những người trong độ tuổi từ 22 trở xuống và trên 60 tuổi; những

người làm nông nghiệp, học sinh, người nghỉ hưu; và những người sống ở vùng nông

thôn là chủ yếu. Khi họ không có nhu cầu thì giá cả với họ như nào cũng là cao.

Và có 8,1% khách hàng không dùng thanh toán qua ngân hàng do không hiểu

giao diện. Những người không có trình độ chủ yếu là làm nông nghiệp sống ở nông

thôn họ khó khăn trong việc tiếp cận công nghệ thông tin, nhất là công nghệ ngân

hàng nên họ ngại tìm hiểu và dẫn đến không muốn dùng.

Biểu đồ 3.9: Lý do khách hàng không sử dụng dịch vụ thanh toán qua

ngân hàng

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

3.3.2.4. Các nhân tố quyết định sử dụng vốn vay ngân hàng

Kết quả khảo sát cho thấy, có 38% người lớn không có nhu cầu vay vốn nhưng

số người dân muốn được vay vốn mà không được đáp ứng lên đến 62% từ nguồn

vốn chính thức. Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn vay nhưng vì một số lý do

nên không được vay. Có rất nhiều lý do khách hàng đưa ra để giải thích cho việc

132

không vay được vốn thuộc về ngân hàng, như nhu cầu vay vốn không thuộc diện

được vay, không đáp ứng được điều kiện về hồ sơ pháp lý, phương án sản xuất kinh

doanh, thủ tục phiền hà... (Bảng 3.28).

Theo số liệu từ bảng 3.28 ta thấy lý do mà khách hàng đưa ra nhiều nhất là do

thủ tục vay vốn phức tạp, phiền hà, mất nhiều thời gian với tỷ trọng cao nhất là

39%, tương đương 111/285 tổng lý do của khách hàng. Điều này có thể cho rằng

thủ tục giao dịch ngân hàng vẫn còn cồng kềnh và phức tạp, không tạo thuận lợi cho

khách hàng. Hơn thế nữa, phần lớn khách hàng trong nghiên cứu của tác giả là

người dân ở các vùng nông thôn về cơ bản có mức thu nhâp thấp, cộng thêm trình

độ hiểu biết về các dịch vụ tài chính ngân hàng thấp là nguyên nhân chính khiến họ

không chủ động tiếp cận dịch vụ ngân hàng.

Xuất phát từ đó, nguyên nhân lớn thứ hai khiến khách hàng không vay vốn

ngân hàng là do ―không đáp ứng được yêu cầu hồ sơ pháp lý‖, chiếm tỷ lệ 19%

(Bảng 3.28). Xuất phát từ phía ngân hàng, khi cho vay vốn họ yêu cầu người vay

phải đáp ứng đủ các giấy tờ, thủ tục pháp lý cần thiết trong một bộ hồ sơ hoàn

chỉnh. Nên đối với số đông khách hàng ở nông thôn, họ không có trình độ nên họ

rất ngại phải viết lách, điền vào những giấy tờ, thủ tục cá nhân. Do vậy, đây cũng là

một cản trở lớn đối với khách hàng vùng Đồng bằng Bắc Bộ.

Bảng 3.28: ý do khách hàng không vay đƣợc vốn ngân hàng

TT

ý do không vay đƣợc vốn ngân hàng

Số lƣợng TT (%)

1. Nhu cầu vay vốn không thuộc diện được vay

35

12,3

2. Không đáp ứng được điều kiện về hồ sơ pháp lý

54

18,9

3. Không đáp ứng được điều kiện về phương án SXKD

24

8,4

4. Không đáp ứng được điều kiện về năng lực tài chính

7

2,5

16

5,6

5. Không đáp ứng được điều kiện về bảo đảm tiền vay 6. Thủ tục vay vốn phức tạp, phiều hà, mất nhiều thời gian

111

38,9

7. Lãi suất vay vốn cao so với khả năng tài chính

10

3,5

8. Không có thông tin về các nguồn vay vốn, sản phẩm vay vốn

9

3,2

9. Không có khả năng quản lý vốn vay

19

6,7

Cộng

285

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

133

Trên thực tế trong những năm gần đây, nhiều NHTM đã có chiến lược mở

rộng chi nhánh tới các vùng nông thôn, song mức độ bao phủ còn hạn chế. Hiện nay

cung cấp dịch vụ tài chính ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa (gọi tắt là vùng khó

tiếp cận) chủ yếu là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng

chính sách xã hội, các tổ chức TCVM. Mà các tổ chức tài chính này thực hiện cho

vay theo các chương trình, dự án của Nhà nước nên không phải đối tượng nào muốn

vay vốn cũng được vay, lý do này chiếm tỷ trọng 12% trong hàng loạt các nguyên

nhân có nhu cầu mà không được vay vốn của người dân. Có nghĩa là nếu thỏa mãn

các điều kiện thuộc diện được vay đó mới được ngân hàng hỗ trợ.

Tiếp theo đó là hàng loạt các nguyên nhân được khách hàng kể ra chiếm tỷ trọng

từ 8,5% trở xuống, như: không đáp ứng được điều kiện về phương án SXKD (tỷ trọng

8,4%), không có khả năng quản lý vốn (chiếm tỷ trọng 6,7%), không đáp ứng được

điều kiện về bảo đảm tiền vay (chiếm tỷ trọng 5,6%), lãi suất cao so với khả năng của

mình (chiếm tỷ trọng 3,5%), không có thông tin về các nguồn vay vốn (3,5%), sản

phẩm vay vốn (chiếm tỷ trọng 3,2%), và không đáp ứng được điều kiện về năng lực tài

chính (chiếm tỷ trọng 2,5%). Mỗi cá nhận, hộ gia đình có hoàn cảnh và điều kiện kinh

tế khác nhau; có gia đình vì lý do này nhưng có gia đình lại vì lý do khác. Cho nên nếu

như các ngân hàng không đa dạng hóa sản phẩm cho vay, không hướng các sản phẩm

tới từng đối tượng khách hàng có thu nhập thấp, không đơn giản hóa thủ tục thì người

dân ở vùng nông thôn sẽ vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn vốn

vay và chuẩn bị các thủ tục theo yêu cầu của ngân hàng.

3.3.2.5. Các nhân tố quyết định sử dụng nguồn vốn phi chính thức

Với câu hỏi ―Lý do bạn vay từ nguồn phi chính thức‖ với nhiều sự lựa chọn,

khách hàng có thể lựa chọn cùng lúc nhiều lý do, trong đó bao gồm các lý do

thuộc về ngân hàng.

Bảng 3.29 cho thấy 28,9% khách hàng cho rằng thủ tục vay vốn từ nguồn phi chính

thức dễ dàng, nhanh chóng hơn nên thay vì vay từ ngân hàng họ đã vay bằng các nguồn

khác ở bên ngoài. Vì khi đến ngân hàng, để vay được vốn khách hàng cần phải có thế

chấp hay tài sản đảm bảo, hoặc tín chấp được xác minh bằng cơ quan nơi công tác và gia

134

đình đứng ra bảo lãnh, thêm vào đó là hàng loạt các giấy tờ, thủ tục cần thiết… Do vậy,

làm cho khách hàng ngại giao dịch, nhất là những người dân nông thôn không có trình

độ. Từ đó, họ cứ xa dần ngân hàng và tiến lại gần hơn với các nguồn cung cấp khác.

Bảng 3.29: Lý do khách hàng sử dụng nguồn vốn phi chính thức

Lý do

Số ngƣời TT %

Không biết, không có thông tin về nguồn vay vốn chính thức

5

2,2

Nhu cầu vay vốn không thuộc diện được vay vốn chính thức

22

9,8

Không đáp ứng được điều kiện về hồ sơ pháp lý vay vốn chính thức

20

8,9

Không đáp ứng được điều kiện về phương án SXKD khi vay vốn chính thức

13

5,8

Không đáp ứng được điều kiện về năng lực tài chính khi vay vốn chính thức

2

0,9

Không đáp ứng được điều kiện bảo đảm tiền vay khi vay vốn chính thức

11

4,9

Nhu cầu về vốn quá gấp

65

28,9

Thủ tục vay vốn từ nguồn phi chính thức dễ dàng, nhanh chóng

58

25,8

Lãi suất vay vốn từ nguồn phi chính thức phù hợp với khả năng tài chính

(trường hợp vay từ họ hàng, bạn bè)

26

11,6

Lý do khác

3

1,3

Cộng

225

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Yếu tố quan trọng tiếp theo là lãi suất, trong trường hợp người dân vay vốn từ họ

hàng, bạn bè thì lãi suất vay vốn phù hợp hơn với khả năng tài chính của họ. Có đến 26

trên tổng số 225 người được hỏi lựa chọn, chiếm tỷ trọng 11,6%. Và có một số lượng

đáng kể người dân vay vốn thậm chí tiêu dùng cá nhân và chọn vay mượn từ gia

đình/bạn bè hoặc cửa hàng không có chi phí lãi suất. Như vậy khách hàng rất nhạy cảm

với với yếu tố giá cả của sản phẩm dịch vụ ngân hàng, khi gửi tiền, khách hàng luôn

mong muốn nhận được mức lãi suất cao nhưng đối với các sản phẩm cho vay của ngân

hàng, các khách hàng luôn muốn mức lãi suất cho vay thấp vì lãi suất sẽ ảnh hưởng rất

lớn đến số tiền mà khách hàng phải trả cho khoản vay.

Lý do quan trọng tiếp theo được khách hàng đưa ra là nhu cầu vay vốn của họ

không thuộc diện được vay vốn chính thức. Có 9,8% khách hàng cho biết họ có nhu

cầu vay vốn từ ngân hàng nhưng lại không thuộc diện được vay chính thức. Điều

135

này cho thấy rằng sản phẩm cho vay của các ngân hàng chưa thực sự đa dạng, chưa

có sự hướng đến những đối tượng yếu thế trong vùng. Nên những người nghèo,

người có thu nhập thấp, người sống ở vùng sâu, vùng xa không có điều kiện tiếp

cận với nguồn vốn chính thức từ ngân hàng.

Dựa trên số liệu thu thập được cũng cho thấy rằng các nhân tố (được xếp theo thứ

tự quan trọng) như không đáp ứng được điều kiện về hồ sơ pháp lý, về phương án sản

xuất kinh doanh, đảm bảo tiền vay, không có thông tin về nguồn vay, không đáp ứng

điều kiện về năng lực tài chính… được coi là rào cản lớn đối với tiếp cận các nguồn vốn

vay chính thức. Bên cạnh đó, việc quảng bá sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đến người

dân ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa vẫn còn nhiều hạn chế.

3.4. ƢỢNG HÓA ẢNH HƢỞNG CỦA C C NHÂN TỐ ĐẾN TIẾP CẬN TÀI

CHÍNH TOÀN DIỆN TẠI C C TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

3.4.1. Lựa chọn mô hình

3.4.1.1. Tổng quan nghiên cứu về các mô hình

Hiện nay có rất nhiều nghiên cứu tìm hiểu sự ảnh hưởng của các nhân tố đến

TCTC toàn diện bằng phương pháp định lượng, chẳng hạn như Olaniyi Evans &

Babatunde Adeoye (2016) đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến TCTC ở Châu Phi theo

cách tiếp cận dữ liệu bảng động thông qua phương pháp thử nghiệm IPS (Im Pesaran &

Shin), hay Ximena Peña & cộng sự (2014) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến TCTC

ở Mêhicô trên cơ sở phân tích tương tác đa chiều (MCA), hoặc Ascarya và cộng sự

(2015) đã sử dụng phương pháp phân tích ANP (Analytic Network Process) và Noelia

Clamara & cộng sự (2014), Zulfiqar & cộng sự (2016) sử dụng mô hình probit để tìm

hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến TCTC toàn diện.

Trong đó, Probit là mô hình phân loại nhị phân có biến phụ thuộc là nhị phân cho

phép ước tính bằng phương pháp maximum likehood và có thể định lượng xác suất của

một cá nhân trong nhóm đang nghiên cứu. Từ đó phản ứng nhị phân của các nhân tố sẽ

cho kết quả giá trị bằng 0 hoặc 1. Đây là phương pháp đơn giản, có thể đánh giá được

kết quả ảnh hưởng của nhiều nhân tố đến TCTC toàn diện ở các nền kinh tế, phù hợp

với nhiều loại số liệu thu thập được. Tiêu biểu là các nghiên cứu sau:

136

Thứ nhất, nhóm tác giả Noelia Clamara, Ximena Peña và David Tuesta đã

nghiên cứu về ―Các nhân tố có liên quan đến TCTC: Bằng chứng từ Peru‖ vào năm

2014. Đây là phương pháp nghiên cứu định lượng đến các yếu tố quyết định tiếp cận

tài chính ở Peru dựa trên dữ liệu vi mô từ các cuộc điều tra. Cụ thể là sử dụng mô hình

Probit để phân tích mối liên hệ giữa tiếp cận tài chính và một số các nhân tố liên quan.

Nhóm tác giả đã phân tích độ nhạy cảm đối với một số rào cản của những cá nhân

không sử dụng dịch vụ ngân hàng. Kết quả cho thấy những nhóm dễ bị tổn thương hơn

như: phụ nữ, người dân sống ở nông thôn và thanh niên là những người gặp nhiều khó

khăn nhất trong việc tiếp cận hệ thống tài chính chính thức. Khi nói đến các sản phẩm

tài chính, khoản vay và thế chấp dường như là những động lực tốt hơn cho việc thu hút

tài chính hơn là tiết kiệm sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp, hình thức và giáo dục

nổi bật là những yếu tố quan trọng cho việc tiếp cận tài chính. Cuối cùng, nghiên cứu

cho thấy đối với cá nhân bị loại khỏi hệ thống tài chính, các yếu tố như tuổi tác, giới

tính, trình độ học vấn và mức thu nhập dường như ảnh hưởng đến nhận thức về những

rào cản đối với TCTC. Tác giả nhận định, việc xác định các đặc điểm cá nhân có thể

ảnh hưởng đến việc cung cấp các bằng chứng thực nghiệm hữu ích cho việc thiết kế

các chính sách nhằm thúc đẩy tiếp cận tài chính tại đất nước này.

Thứ hai, nghiên cứu của Kalsoom Zulfiqar, Muhammad Aslam Chaudhary và

Aribah Aslam về ―TCTC và ảnh hưởng của TCTC đến tăng trưởng kinh tế ở Pakistan‖

vào năm 2016 đã sử dụng kỹ thuật ước lượng để xác định các yếu tố quyết định đến

tiếp cận tài chính ở Pakistan. Các yếu tố kinh tế xã hội, địa lý và các rào cản nhận thức

đã được đưa vào kiểm tra ảnh hưởng đến tiếp cận tài chính của các cá nhân được khảo

sát ở Pakistan. Nhóm tác giả đã sử dụng mô hình Probit để điều tra kinh tế lượng, đây

là mô hình có biến phụ thuộc là nhị phân. Nghiên cứu đã khảo sát mối quan hệ giữa các

rào cản nhận thức về sự tiếp cận tài chính và đặc điểm cá nhân. Đồng thời các yếu tố

quyết định của các nguồn vay khác nhau cũng được điều tra. Trình độ học vấn, thu

nhập và phân biệt đối xử về giới được coi là những yếu tố quan trọng quyết định sự tiếp

cận tài chính. Kết quả cho thấy thiếu tiền và các thủ tục cần thiết là những rào cản đáng

kể trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính.

137

3.4.1.2. Lựa chọn mô hình nghiên cứu

Xuất phát từ thực trạng số liệu mà tác giả thu thập được và kết quả nghiên cứu

của Noelia Clamara và cộng sự (2014), Kalsoom Zulfiqar và cộng sự (2016) tác giả

lựa chon mô hình Probit để đánh giá các nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận tài

chính toàn diện tại các tỉnh thuộc vùng Đồng bằng Bắc bộ.

Cụ thể, dựa trên số liệu khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tài chính

vùng Đồng bằng Bắc Bộ được xác định như sau:

Trong đó:

* Biến phụ thuộc:

Trong chương 2, nghiên cứu đã lựa chọn bộ chỉ số của Global Findex làm cơ

sở đánh giá thực trạng TCTC toàn diện các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ, xuất phát từ nội

dung của cơ sở dữ liệu này đã đề cập đến các chỉ tiêu cơ bản phản ảnh mức độ

TCTC của cá nhân. Với bộ chỉ tiêu đầu tiên tập trung vào việc sở hữu và sử dụng tài

khoản tại một tổ chức tài chính chính thức thông qua việc có tài khoản ngân hàng,

số lượng tài khoản ngân hàng đang có, có thẻ ATM và có thẻ tín dụng không.

Trên cơ sở đó, biến phụ thuộc sử dụng trong nghiên cứu là:

FININCLUSION: Tiếp cận tài chính toàn diện, được đại biện bởi các biến cụ

thể như sau:

(1) Có tài khoản tại ngân hàng: ACCOUNT

Với câu hỏi ―Hiện tại, bạn có tài khoản ngân hàng không?‖, khách hàng trả

lời có hoặc không. Để sử dụng dữ liệu cho mô hình được quy ước là nếu khách

hàng có tài khoản thì kết quả là 1 và không có tài khoản kết quả là 0.

(2) Số lượng tài khoản mở tại các ngân hàng: ACCNUMBER

Với câu hỏi đặt ra cho khách hàng ―Số lượng ngân hàng mà bạn đang mở tài

khoản‖, có năm lựa chọn cho khách hàng là 1 tài khoản, 2 tài khoản, 3 tài khoản, 4

tài khoản và từ 5 tài khoản trở lên. Để sử dụng dữ liệu vào mô hình probit với mỗi

câu trả lời của khách hàng được quy định cost như sau:

138

ựa chọn của khách hàng Quy ƣớc

1 tài khoản 1

2 tài khoản 2

3 tài khoản 3

4 tài khoản 4

5 Từ 5 tài khoản trở lên

(3) Có thẻ ATM: ATM

Khi được hỏi ―Bạn có thẻ ATM không?‖ khách hàng sẽ cho biết họ có hay

không có thẻ ATM. Để sử dụng dữ liệu cho mô hình quy ước cụ thể nếu khách hàng

có thẻ ATM thì kết quả là 1 và không có thì là 0.

(4) Có thẻ tín dụng: CREDITCARD

Tương tự khi tìm hiểu thông tin thẻ ATM, khách hàng cũng được hỏi ―Bạn

có thẻ tín dụng không‖ và hai phương án là có hoặc không có thẻ tín dụng. Sử

dụng số liệu vào mô hình nghiên cứu quy ước nếu câu trả lời là có thẻ tín dụng

thì là 1 và không có thì là 0. Tuy nhiên số lượng khảo sát thu được thấp nên khó

có thể đưa vào mô hình, nên trong mô hình không sử dụng biến này vì biến này

không có ý nghĩa.

* Biến độc lập:

(1) AGE: Nhóm tuổi của khách hàng, từ 15 tuổi trở lên.

Trong phiếu khảo sát có nội dung khách hàng cung cấp năm sinh của mình,

trên cơ sở đó trước khi nhập thông tin từ phiếu điều tra tác giả phải tính số tuổi của

khách hàng và để sử dụng cho mô hình, tác giả đã nhóm mỗi độ tuổi vào từng nhóm

và được quy định code như sau:

Độ tuổi

Nhóm

Từ 15 đến 18 tuổi

1

Từ 19 đến 22 tuổi

2

Từ 23 đến 35 tuổi

3

Từ 36 đến 45 tuổi

4

Từ 46 đến 60 tuổi

5

Trên 60 tuổi

6

139

(2) GENDER: Giới tính của khách hàng.

Với mỗi phiếu khảo sát nhận được, nếu khách hàng trả lời là nữ giới thì quy

ước kết quả là 1, còn nam giới là 0.

(3) INCOME: Thu nhập của khách hàng.

Khi tìm hiểu về thu nhâp của khách hàng, nghiên cứu tìm hiểu về thu nhập

bình quân trong một tháng của khách hàng là bao nhiêu, trên phiếu điều tra có chia

thành các mức thu nhập khác nhau, nếu khách hàng có thu nhập ở trong khoảng nào

thì lựa chọn bằng cách tích vào ô tương ứng. Khi sử dụng dữ liệu này cho mô hình

thì nghiên cứu quy định code như sau:

ựa chọn của khách hàng

Quy ƣớc

Dưới 3 triệu đồng

1

Từ 3 triệu đến 6 triệu đồng

2

Từ trên 6 triệu đồng đến 9 triệu đồng

3

Từ trên 9 triệu đồng đến 12 triệu đồng

4

Trên 12 triệu đồng

5

(4) LIVINGPLACE: Nơi ở của khách hàng.

Khoảng cách địa lý đóng một vai trò quan trọng trong việc tiếp cận hoặc từ

chối các dịch vụ tài chính của ngân hàng. Nếu sự tiếp cận với các sản phẩm của

ngân hàng dễ dàng thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đến với ngân hàng

hơn và ngược lại. Điều này tương đương với việc khách hàng ở đô thị thì khả năng

tiếp cận với dịch vụ ngân hàng dễ dàng hơn rất nhiều so với những người sống ở

nông thôn, do ở nông thôn việc đi lại khó khăn và số lượng chi nhánh, phòng giao

dịch ngân hàng ít. Và trong thông tin cá nhân khách hàng cung cấp trên phiếu khảo

sát có chi tiết đến thôn, xã (thị trấn), huyện (thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh), tỉnh

(thành phố) từ đó tác giả tổng hợp theo nơi ở của khách hàng là nông thôn hay đô

thị. Trên cơ sở đó, nghiên cứu quy ước nếu khách hàng ở nông thôn là 1, khách

hàng ở đô thị là 0 để đưa vào mô hình.

(5) NGHỀ NGHIỆP: Nghề nghiệp của khách hàng

Khi được hỏi về nghề nghiệp của người trả lời, nghiên cứu nhận được nhiều

140

đáp án với các công việc khác nhau, như làm nông nghiệp, cán bộ văn phòng, công

nhân, kỹ sư, kế toán, giáo viên, làm tự do… Và để thuận tiện cho việc nghiên cứu

và đưa vào mô hình, tác giả nhóm một số công việc có tính chất gần giống nhau vào

một nhóm và quy ước code như sau:

(i) OCCU2: Khách hàng làm công nhân. Quy ước code đối với OCCU2 là:

Nếu là công nhân nhận giá trị 1, các ngành nghề khác nhận giá trị 0.

(ii) OCCU3: Khách hàng làm nông nghiệp. Quy ước code đối với OCCU3 là:

Nếu là nông nhân hoặc làm nông nghiệp nhận giá trị 1, các ngành nghề khác nhận

giá trị 0.

(iii) OCCU4: Khách hàng là công chức viên chức, cán bộ văn phòng, kỹ thuật,

giáo viện, kỹ sư. Quy ước code đối với OCCU4 là: Nếu là công chức viên chức, cán

bộ văn phòng, kỹ thuật, giáo viên, kỹ sự nhận giá trị 1, các ngành nghề khác nhận

giá trị 0.

(iv) OCCU5: Khách hàng là những người làm nghề tự do và tự kinh doanh.

Quy ước code đối với OCCU5 là: Nếu là những người làm nghề tự do hoặc kinh

doanh nhận giá trị 1, các ngành nghề khác nhận giá trị 0.

(v) i là chỉ số cho các khách hàng

3.4.2. Kết quả và bình luận

Tác giả sử dụng các mối tương quan có ý nghĩa để xác định những yếu tố có

thể ảnh hưởng đến khả năng TCTC của cá nhân trong hộ gia đình vùng Đồng bằng

Bắc bộ. Sau khi đưa số liệu đã quy ước vào mô hình probit, nghiên cứu nhận được

các kết quả như sau:

Kết quả mô hình 1, 2, 3 ở Phụ lục 04 được tổng hợp và mô tả chi tiết trong

bảng 3.30, quan sát cho thấy hầu hết các biến đều có ý nghĩa ở mức thông thường

và đa số có dấu dự kiến. Các nhân tố nhóm tuổi, giới tính, thu nhập, nơi sống, nghề

nghiệp xuất hiện như những yếu tố quan trọng làm ảnh hưởng đến khả năng sử

dụng các sản phẩm tài chính. Những kết quả này phù hợp với việc đánh giá các

nhân tố ảnh hưởng đến TCTC bằng phương pháp thống kê ở phần 3.3. Các yếu tố

có ảnh hưởng nhiều đến khả năng sử dụng dịch vụ ngân hàng gồm, sống ở môi

141

trường nông thôn (khả năng tiếp cận thấp hơn so với sống thành thị), thu nhập (khả

năng tiếp cận tốt hơn đối với những người có thu nhập cao), nghề nghiệp (công việc

đã qua đào tạo có khả năng tiếp cận cao hơn).

Các cột thứ hai, thứ ba, thứ tư, thứ năm của bảng 3.30 lần lượt mô tả mức độ

tiếp cận của người dân vùng Đồng bằng Bắc bộ thông qua số lượng tài khoản ngân

hàng mà người dân có, cá nhân có tài khoản ở ngân hàng không, người dân có đang

sử dụng thẻ ATM và khả năng biết đến thẻ tín dụng. Tuy nhiên, mức độ tiếp cận với

các sản phẩm ngân hàng của khách hàng được kiểm soát bởi phần lớn những khía

cạnh từ bản thân cá nhân khách hàng như giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp; một phần

từ yếu tố không gian nơi mà khách hàng sinh sống.

142

ACCNUMBER ACCOUNT ATM CREDITCARD AGE GENDER

INCOME LIVINGPLACE OCCU1 OCCU2 OCCU3 OCCU4 OCCU5

Mean

0.925000

0.627500 0.427500

0.065000

38.23500 0.702500

2.495000

1.327500

0.040000 0.065000 0.432500 0.327500 0.112500

Median

1.000000

1.000000 0.000000

0.000000

37.50000 1.000000

2.000000

1.000000

0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000

Maximum

5.000000

1.000000 1.000000

1.000000

68.00000 2.000000

5.000000

2.000000

1.000000 1.000000 1.000000 1.000000 1.000000

Minimum

0.000000

0.000000 0.000000

0.000000

18.00000 0.000000

1.000000

1.000000

0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000

Std. Dev.

0.903557

0.484076 0.495335

0.246835

11.54417 0.463174

0.721996

0.469889

0.196205 0.246835 0.496043 0.469889 0.316376

Skewness

0.923450

-0.527436 0.293098

3.529042

0.475629 0.809961

0.697558

0.735135

4.694855 3.529042 0.272495 0.735135 2.452682

Kurtosis

4.035062

1.278189 1.085906

13.45413

2.626528 1.869569

4.078251

1.540424

23.04167 13.45413 1.074253 1.540424 7.015649

Jarque-Bera

74.70651

67.95649 66.78966

2651.758

17.40623 65.03373

51.81627

71.53430

8163.918 2651.758 66.75856 71.53430 669.8006

Probability

0.000000

0.000000 0.000000

0.000000

0.000166 0.000000

0.000000

0.000000

0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000

Sum

370.0000

251.0000 171.0000

26.00000

15294.00 281.0000

998.0000

531.0000

16.00000 26.00000 173.0000 131.0000 45.00000

Sum Sq. Dev.

325.7500

93.49750 97.89750

24.31000

53173.91 85.59750

207.9900

88.09750

15.36000 24.31000 98.17750 88.09750 39.93750

Observations

400

400

400

400

400

400

400

400

400

400

400

400

400

Bảng 3.30: Lý do khách hàng sử dụng nguồn vốn phi chính thức

143

Người dân sống ở khu vực nông thôn làm giảm khả năng sử dụng các dịch vụ

ngân hàng, đặc biệt ở các vùng hẻo lánh, vùng sâu, vùng xa – nơi mà việc tiếp cận

hệ thống tài chính nhìn chung còn hạn chế, dường như là một vấn đề lớn đối với

TCTC vì các tổ chức tài chính có xu hướng định vị các chi nhánh ở các khu vực

đông dân để tận dụng lợi thế kinh tế theo quy mô. Tuy nhiên, vấn đề này có thể

được giải quyết với sự phát triển của các chương trình ngân hàng di động. Đây là

mô hình tập trung vào việc giảm thiểu các vấn đề về truy cập, thông qua việc sử

dụng công nghệ hoặc ngân hàng đại lý giúp TCTC dễ dàng hơn.

Bảng 3.31: Các nhân tố ảnh hƣởng đến TCTC ở vùng Đồng bằng Bắc bộ.

Mô hình 1

Mô hình 2

Mô hình 3

- Số lƣợng tài khoản

- Có tài khoản

- Có ATM

-3.348364***

-3.244059***

-3.604911***

(0.596492)

(0.632369)

(0.715598)

C

0.026766***

0.028995***

-0.007726

(0.007647)

(0.008262)

(0.008964)

AGE

0.525489***

0.597712***

0.296940

(0.156003)

(0.171045)

(0.182479)

GENDER

0.464912**

0.389301

0.842604***

(0.236017)

(0.251409)

(0.214420)

INCOME

0.715026***

0.645046**

0.563209**

(0.264254)

(0.294387)

(0.245401)

LIVINGPLACE

0.851373

0.436213

1.114834*

(0.583914)

(0.616661)

(0.604518)

OCCU2

-0.089228

-0.245277

0.243921

(0.422150)

(0.432866)

(0.486687)

OCCU3

0.864007*

0.619089

1.261973**

(0.489630)

(0.502922)

(0.513551)

OCCU4

0.161276

0.003735

-0.001044

(0.521584)

(0.551023)

(0.565620)

OCCU5

Nguồn: Kết quả thu được từ xử lý dữ liệu qua Phần mềm Eviews

Ghi chú bảng: ***, **, * tương ứng với mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10%;

Bảng 3.31 tóm tắt kết quả ước lượng dự báo dựa trên ba mô hình khác nhau để

144

giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận sản phẩm tài chính cơ bản. Biến phụ

thuộc cho mỗi mô hình được đề cập ở đầu mỗi cột.

Các biến độc lập trong mỗi mô hình là giới tính, tuổi tác, thu nhập và nghề

nghiệp khác nhau. Bảng 3.31 minh họa các ước tính của các mô hình Probit về xác

suất nhận biết mỗi rào cản như là một lý do để loại trừ người dân tiếp cận với sản

phẩm cơ bản của ngân hàng tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ. Cột thứ hai của bảng này

cho biết số lượng tài khoản ngân hàng mà người dân đang sử dụng (thông qua mô

hình 1); cột thứ ba thể hiện ở mô hình 2 về khách hàng có tài khoản ở ngân hàng

không; cột cuối cùng được trích từ mô hình 3, thể hiện mức độ khách hàng sử dụng

thẻ ATM.

Tuy nhiên căn cứ vào điều kiện của Việt Nam và thực trạng thu thập số liệu,

tác giả chủ yếu đi sâu nghiên cứu các lý do giới nghề nghiệp, thu nhập, nơi sống,

nhóm tuổi, giới tính.

Thứ nhất, kết quả thu được từ mô hình hồi quy Probit cho thấy độ tuổi có ảnh

hưởng tích cực đến khả năng TCTC (sử dụng tài khoản ngân hàng, có số lượng tài

khoản ở ngân hàng) ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Kết quả này cùng với kết luận của

nhóm nghiên cứu Kalsoom Zulfiqar & cộng sự vào năm 2016, nghĩa là độ tuổi đóng vai

trò quan trọng trong TCTC, người lớn tuổi sử dụng nhiều dịch vụ tài chính hơn hay

càng nhiều tuổi thì khả năng tiếp cận tài chính càng cao. Điều đó được cho rằng con

người có thu nhập ổn định sau một độ tuổi nhất định. Hơn thế nữa mọi người có

khuynh hướng làm cho tiêu dùng của họ trôi chảy trong suốt cuộc đời, chính vì thế

họ tích trữ tiền tiết kiệm ở tuổi trưởng thành để chi tiêu cho tuổi già. Theo lý thuyết

này là mức độ TCTC cao hơn giữa những người ở độ tuổi trung niên và điều này

làm cho việc xem xét mức độ của các biến này trong bối cảnh ở các tỉnh vùng Đồng

bằng Bắc bộ là khá phù hợp.

Thứ hai, tiếp cận hệ thống tài chính khác nhau giữa nam và nữ. Bảng 3.38 cho

thấy giới tính có ảnh hưởng trực tiếp đến TCTC và trong nghiên cứu của tác giả

Kalsoom Zulfiqar & cộng (2016) cũng có kết luận như vậy. Theo kết quả nghiên cứu

của tác giả nữ giới có khả năng TCTC toàn diện tốt hơn nam giới ở mức ý nghĩa

145

1%, (sử dụng tài khoản ngân hàng, có số lượng tài khoản ở ngân hàng). Sở dĩ như

vậy, vì phụ nữ thường rất chủ động trong chi tiêu, khi nhận thu nhập hàng tháng

phụ nữ thường tính toán cho từng khoản, nhất là nếu như có khoản vay ngân hàng

thì phụ nữ sẽ phải tìm cách để trả nợ. Hơn thế nữa trong cuộc sống nữ giới thường

hay để dành bằng cách gửi tiết kiệm ngân hàng hoặc tham gia mua bảo hiểm cho

các thành viên trong gia đình, nhất là phụ nữ ở nông thôn. Do vậy mà mức độ tiếp

cận với các sản phẩm cơ bản của ngân hàng ở nữ giới trong vùng Đồng bằng Bắc bộ

cao hơn nam giới.

Thứ ba, về thu nhập của cá nhân. Mối quan hệ giữa thu nhập và TCTC là điều

đã được chứng minh trong hầu hết các nghiên cứu về TCTC, thể hiện rằng phần lớn

số người bị loại trừ về mặt tài chính trên thế giới là người nghèo. Đồng nghĩa với

việc các nghiên cứu đã tìm ra một mối quan hệ trực tiếp giữa thu nhập cao hơn với

TCTC hay nói một cách rộng hơn các quốc gia có thu nhập bình quân đầu người

cao thường có hệ thống tài chính toàn diện hơn. Bảng 3.38 cho thấy sự phân bổ tiếp

cận sản phẩm ngân hàng theo mức thu nhập cho cá nhân, cụ thể thu nhập có ý nghĩa

thống kê 5% với số lượng tài khoản ngân hàng, và ý nghĩa 1% với việc khách hàng

có mở thẻ ATM tại các ngân hàng, những con số này gần giống với những kết quả

từ Global Findex và giống với kết quả nghiên cứu của Chithra & Selvam (2013),

Peru, Camara, Peña & Tuesta (2014), Fungáčová & Weill (2015). Theo kết quả

khảo sát của tác giả một vài cá nhân có thể tiếp cận với ngân hàng với mức thu nhập

thấp nhất, đó là người nông dân, người nghèo mở tài khoản để tiết kiệm. Còn phần

đông khách hàng có thu nhập càng cao thì mức độ tiếp cận với tài khoản ngân hàng

càng cao, đặc biệt là những người sử dụng thẻ ATM. Như vậy, thu nhập cao bên

cạnh việc giúp giảm nghèo còn cải thiện rất nhiều việc TCTC trực tiếp, bằng cách

cho phép đòn bẩy cao hơn với chi phí thấp hơn.

Thứ tư, nơi ở của khách hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc tiếp cận

hoặc từ chối các dịch vụ tài chính. Theo kết quả khảo sát, nơi sống của cá nhân ở

vùng Đồng bằng Bắc bộ có ý nghĩa thống kê 1% (với số lượng tài khoản của khách

hàng) và 5% (với việc khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng thẻ

146

ATM). Nghĩa là người dân sống ở thành thị thì mức độ tiếp cận với sản phẩm ngân

hàng sẽ cao hơn so với người dân sống ở nông thôn, kết quả này cũng được tác giả

Honohan and King chứng minh trong cuộc điều tra chéo giữa các quốc gia vào năm

2009. Hơn thế nữa các ngân hàng thường có xu hướng định vị các chi nhánh ở khu

vực đông dân để tận dụng lợi thế kinh tế theo quy mô, nên những người sống ở

nông thôn càng gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với ngân hàng hơn những

người sống ở đô thị.

Thứ năm, nghề nghiệp là các loại hình hoạt động của cá nhân, nghiên cứu có bốn

công việc chủ yếu, đó là khách hàng là công nhân (OCCU2); làm nông nghiệp

(OCCU3); là công chức viên chức, cán bộ văn phòng, kỹ thuật, giáo viên, kỹ sư

(OCCU4); và những người làm nghề tự do hoặc tự kinh doanh (OCCU5). Mỗi tình trạng

nghề nghiệp có ảnh hưởng đến việc sử dụng, tần suất và loại dịch vụ tài chính của ngân

hàng cung cấp. Đây cũng là kết quả của Goodwin và cộng sự (2000), nhóm tác giả này

đã kết luận rằng việc làm là yếu tố liên quan trực tiếp đến việc loại trừ tài chính.

Đối với khách hàng là công nhân - là người làm việc trong các công ty, nhà máy,

phân xưởng. Do yêu cầu của công ty trả lương qua ngân hàng nên công nhân phải có tài

khoản và từ đó kéo theo sử dụng một số dịch vụ như thẻ ATM, tin nhắn, internet banking

(mức ý nghĩa 10% sử dụng thẻ ATM). Đồng thời phát sinh một số dịch vụ khác như vay

vốn, mở thẻ tín dụng, sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng… Ngoài ra, trình độ của

công nhân cũng có phần cao hơn người làm nghề nông nên khả năng nhận thức, tiếp cận

với các sản phẩm của ngân hàng cũng cao hơn. Vì vậy, ngày càng có nhiều ngân hàng

cung cấp các gói sản phẩm đáp ứng nhu cầu của công nhân như, cung cấp nguồn vốn cho

công nhân vay với giá rẻ, thủ tục đơn giản, dễ dàng hoặc có nhiều gói tiền gửi tiết kiệm

phù hợp với thu nhập của công nhân.

Đối với khách hàng làm nông nghiệp. Số lượng người dân vùng Đồng bằng Bắc

bộ sống bằng nghề nông nghiệp tương đối lớn nhưng thực tế thì việc tiếp cận với sản

phẩm ngân hàng còn nhiều hạn chế. Theo kết quả bảng 3.31 những người làm nghề

nông khả năng tiếp cận với sản phẩm của ngân hàng gặp nhiều khó khăn, vì mật độ

phòng giao dịch của ngân hàng ở nông thôn thấp, trình độ của người dân nông thôn còn

147

hạn chế. Hơn thế nữa thủ tục giao dịch với ngân hàng phức tạp và yêu cầu nhiều giấy

tờ, nhất là đối với các khoản vay của người nông dân. Thủ tục vay vốn khắt khe, thời

gian vay vốn ngắn, hạn mức thấp trong khi người vay vốn phải đáp ứng đầy đủ chứng

từ, hồ sơ, phải chứng minh được nguồn tài chính trả nợ, thời hạn trả và chịu áp lực về

lãi suất. Mà ngân hàng không thể mạo hiểm khi cho nông dân vay vốn mà chưa có

phương án sản xuất, khi doanh khả thi nên những người nông dân còn gặp khó khăn

trong việc tiếp cận với các sản phẩm của ngân hàng.

Đối với người là công chức viên chức, cán bộ văn phòng, kỹ thuật, giáo viên, kỹ

sư, đây là những người đã qua đào tạo nên trình độ nhận thức về sản phẩm ngân hàng

nhanh hơn. Theo kết quả khảo sát, có ý nghĩa thống kê 10% (với số lượng tài khoản

ngân hàng), 5% (đối với mức độ sử dụng thẻ ATM), nghĩa là những người làm công

việc này có thu nhập ổn định và trình độ tương đối cao nên khả năng tiếp cận với sản

phẩm ngân hàng tốt hơn. Họ cũng nhận thu nhập qua tài khoản ngân hàng định kỳ và

từ đó phát sinh các nhu cầu dịch vụ ngân hàng khác như báo tin nhắn qua điện thoại,

mobile banking, internet banking, gửi tiền,thanh toán, tín dụng,…

Đối với người làm nghề tự do và tự kinh doanh, là nhóm công việc không ổn

định. Kết quả bảng 3.31 cho thấy, những người làm nghề tự do hay tự kinh doanh ở

vùng Đồng bằng Bắc bộ có khả năng tiếp cận với tài chính ngân hàng. Tuy nhiên

mức độ tiếp cận với sản phẩm ngân hàng tương đối cao, bởi những công việc không

ổn định mà họ rất cần có cuộc sống ổn định nên nhu cầu sử dụng dịch vụ tiết kiệm

cao. Hoặc những người tự kinh doanh thì nhu cầu mua bán thanh toán phát sinh

thường xuyên nên có thể tiếp cận với các sản phẩm ngân hàng nhiều hơn.

Như vậy, nghiên cứu cho thấy TCTC thay đổi theo giới tính, độ tuổi, nghề

nghiệp, nơi sống, thu nhập. Trong đó, các yếu tố mức thu nhập, độ tuổi, giới tính,

nơi sống có mức ảnh hưởng nhiều hơn còn công việc người dân đảm nhận cũng ảnh

hưởng tương đối lớn đến nhận thức và tiếp cận với giao diện tài chính và dịch vụ tài

chính. Các kết quả này trùng khớp với kết quả phân tích thống kê ở phần 3.3, đó là

TCTC toàn diện vùng Đồng bằng Bắc Bộ chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố giới tính,

độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, nơi sống.

148

TÓM TẮT CHƢƠNG 3

Để nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tiếp cận tài chính toàn

diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc bộ, ở chương 3 đã tiến hành phân tích kết quả khảo sát

trên 400 khách hàng chính thức tại 11 tỉnh trong vùng theo phương pháp thống kê và

mô hình probit. Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu là khách hàng của ngân hàng, tổ

chức tài chính trên địa bàn, chủ yếu là khách hàng của NHCSXH, NHNNo & PTNT,

QTDND, đặc biệt là người có thu nhập thấp, người dân sống ở vùng nông thôn ở các

địa phương khác nhau trong vùng.

Dữ liệu thu được từ khảo sát, nghiên cứu tổng hợp dựa trên các tiêu thức giới tính

và độ tuổi của khách hàng, nghề nghiệp của khách hàng, thu nhập của khách hàng,

nơi sống của khách hàng. Trên sơ đó, chương này sử dụng phương pháp thống kê để

phân tích các nhân tố này ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận tài khoản ngân hàng, mức

độ sử dụng thẻ ATM, thẻ tín dụng, mức độ tiếp cận tiền gửi tiết kiệm, mức độ tiếp

cận sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, mức độ tiếp cận tín dụng của khách

hàng. Đồng thời, nghiên cứu cũng sử dụng mô hình probit để phân tích các nhân tố

quyết định đến khả năng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng cơ bản của khách hàng

trong vùng. Và đưa ra những nhận định dựa trên kết quả của mô hình.

Kết quả thu được từ phương pháp thống kê và mô hình kinh tế probit, nghiên

cứu đưa ra một số nhận định và đây là một trong những căn cứ để nghiên cứu đề

xuất khuyến nghị với cơ quan quản lý chức năng và các tổ chức tín dụng nhằm đưa

ra những chính sách thúc đẩy tiếp cận tài chính trong vùng.

149

CHƢƠNG 4

MỘT SỐ HUYẾN NGHỊ NHẰM THÚC ĐẨY TIẾP CẬN TÀI CHÍNH

TOÀN DIỆN TẠI C C TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

4.1. ĐỊNH HƢỚNG THÚC ĐẨY TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIÊN TẠI

C C TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

4.1.1. Định hƣớng, chiến lƣợc phát triển kinh tế các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ

đến năm 2025

Trong những năm gần đây tình hình thế giới, khu vực có nhiều diễn biến phức

tạp, kinh tế thế giới luôn tăng trưởng nhưng không đồng đều và có nhiều rủi ro, xu

hướng bảo hộ vẫn gia tăng. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 tác động trên

nhiều phương diện, vừa là cơ hội nhưng cũng vừa là thách thức đối với Việt Nam.

Ở trong nước, nền kinh tế còn nhiều tồn tại, yếu kém. Để thúc đẩy tăng trưởng kinh

tế cho Việt Nam nói chung và Đồng bằng Bắc Bộ nói riêng, nhiệm vụ của vùng là

cần tiếp tục giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, nâng cao đời sống vật

chất và tinh thần của người dân trong vùng. Dựa vào báo cáo thường niên của

UBND các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ luận án tổng hợp một số định hướng tổng quát

và nhiệm vụ cụ thể của vùng như sau:

4.1.1.1. Định hướng tổng quát

Thứ nhất, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế vùng Đồng bằng Bắc bộ nhằm tiếp

tục phát huy vị trí, vai trò dẫn đầu của vùng so với các vùng khác trong cả nước.

Thứ hai, tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, hiện đại, có

khả năng cạnh tranh trong hội nhập.

Thứ ba, đẩy mạnh phát triển, tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng

nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

Thứ tư, ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao như vận tải, tư vấn,

thiết kế, phát minh - sáng chế, tài chính - ngân hàng, viễn thông, giáo dục, du lịch…

Thứ năm, đầu tư xây dựng một số khu du lịch trọng điểm của vùng có tầm

vóc quốc gia, quốc tế.

150

4.1.1.2. Nhiệm vụ cụ thể

a/ Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu

Với định hướng chung cho phát triển kinh tế xã hội của vùng, một số chỉ tiêu

chủ yếu phấn đấu đạt được đến năm 2025 gồm: (i) Phấn đấu đến năm 2025, GDP

bình quân đạt 24,7 - 28,7%/năm, thu nhập bình quân đầu người đạt 4.180

USD/người/năm; (ii) Tốc độ tăng trưởng kinh tế bằng 1,2 - 1,3 lần tốc độ tăng

trưởng bình quân của cả nước; (iii) Cơ cấu ngành kinh tế dự kiến nông, lâm nhiệp

và thuỷ sản khoảng 7,5%, công nghiệp và xây dựng khoảng 47,%, ngành dịch vụ

khoảng 48%; (iv) Nâng tỷ trọng đóng góp cho xuất khẩu cả nước lên 35,5%.

b/ Về phát triển công nghiệp

Định hướng phát triển công nghiệp của vùng Đồng bằng Bắc Bộ là tập trung

tạo ra những đột phá trong tăng trưởng công nghiệp; tiếp tục phát triển ngành công

nghiệp công nghệ cao theo hướng hiện đại vào năm 2025 và thực hiện thành công

các mục tiêu tăng trưởng đến năm 2030; thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy

trình sản xuất, tham gia và tận dụng thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp lần

thứ 4 để nâng cao năng suất lao động; hướng công nghiệp vào những ngành có lợi

thế cạnh tranh, như điện tử, công nghệ thông tin, viễn thông, cơ khí chế tạo máy,

sửa chữa, đóng tàu thủy và phương tiện hàng hải. Với mong muốn đạt tốc độ tăng

trưởng công nghiệp với giá trị tăng thêm đến năm 2020 đạt 8,5-9,0%; giai đoạn

2021-2025 đạt 9,0-9,5%; cơ cấu ngành công nghiệp và xây dựng trong các ngành

kinh tế năm 2025 đạt 49,2%.

c/ Về phát triển sản phẩm nông lâm thủy sản

Đồng bằng Bắc Bộ hướng đến việc hình thành các vùng lúa xuất khẩu và các

vùng sản xuất ngô, rau, cây ăn quả, cây công nghiệp chất lượng cao ở tỉnh Hải

Dương, Nam Định, Thái Bình, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, trong đó vùng

dành khoảng 300 ngàn ha để cấy lúa đặc sản. Bên cạnh đó, vùng còn đầu tư xây

dựng mới các công trình thuỷ lợi để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp thực hiện

được các mục tiêu về sản xuất lương thực đến năm 2025, do đó đảm bảo cấp nước

cho các ngành kinh tế có nhu cầu sử dụng nước kể cả cấp nước sinh hoạt, kết hợp

151

với việc quản lý bảo vệ nguồn nước. Đồng thời, vùng còn chú trọng phát triển làng

nghề truyền thống với các sản phẩm thủ công mỹ nghệ xuất khẩu.

d/ Phát triển thương mại, dịch vụ

Một là, về thương mại. Đồng bằng Bắc bộ cần mở rộng mạng lưới trung tâm

thương mại, siêu thị và nâng cấp hạ tầng các chợ đầu mối nông sản, thủy sản tại các

vùng sản xuất tập trung, đô thị. Vùng không ngừng hoàn thiện hệ thống thương mại

điện tử và có chính sách nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư

xây dựng trung tâm thương mại hiện đại.

Hai là, phát triển dịch vụ tài chính - ngân hàng. Đồng bằng Bắc Bộ đảm bảo

tăng trưởng tín dụng đi đôi với an toàn, hiệu quả và kiểm soát được rủi ro, điều hành lãi

suất cho vay phù hợp, hài hòa lợi ích giữa TCTD, người gửi tiền và khách hàng vay.

e/ Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng

Thứ nhất, về giao thông vận tải. Hoàn thành xây dựng đúng tiến độ và đưa vào

sử dụng hệ thống giao thông vận tải để liên kết các trung tâm kinh tế trong vùng với cả

nước, quốc tế theo các tuyến đường bộ, đường biển, cảng biển, cảng hàng không,

đường sắt, vận tải thủy...

Thứ hai, về cơ sở hạ tầng cung cấp điện và bưu chính viễn thông. Tập trung

triển khai xây dựng và hoàn thành các nhà máy điện, mạng lưới phân phối điện, xây

dựng cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông đồng bộ và hiện đại.

4.1.2. Định hƣớng thúc đẩy tiếp cận tài chính toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng

Bắc Bộ

TCTC toàn diện không phải là một vấn đề mới và quá xa lạ với Việt Nam, nhưng

để thúc đẩy TCTC toàn diện vùng Đồng bằng Bắc Bộ cần dựa vào thực trạng, điều kiện

sẵn có của vùng để xây dựng định hướng phù hợp và có những giải cụ thể.

4.1.2.1. Định hướng tổng quát

Theo NHNN Việt Nam, một số định hướng nhằm thúc đẩy TCTC toàn diện

trong thời gian tới như sau:

(i) Đa dạng hóa các dịch vụ tài chính đồng thời khuyến khích sự đổi mới và

quản lý rủi ro.

152

(ii) Đảm bảo các dịch vụ thanh toán, tiết kiệm, tín dụng và bảo hiểm đáp ứng

đủ yêu cầu của hộ gia đình và các doanh nghiệp nhỏ.

(iii) Phát triển cơ sở hạ tầng và mạng lưới phân phối của khu vực tài chính để

tăng cường mức độ tiếp cận dịch vụ tài chính cho nhiều người dân.

(iv) Tiến hành các biện pháp đặc biệt nhằm đảm bảo phụ nữ được tiếp cận với

dịch vụ tài chính.

(v) Đảm bảo rằng dịch vụ tài chính cung cấp giá trị cho hộ gia đình và doanh

nghiệp nhỏ bằng phương thức minh bạch, có tính trách nhiệm đồng thời có các biện

pháp bảo vệ người tiêu dùng.

(vi) Tích hợp tiếp cận tài chính toàn diện là một trụ cột chính trong chính sách

phát triển chung của vùng.

(vii) Xây dựng chính sách tiếp cận tài chính toàn diện bao phủ.

(viii) Chủ trương tăng cường nhận thức về thị trường để cung cấp các dịch vụ

phù hợp (Sơ lược tiếp cận tài chính, 2018).

4.1.2.2. Nhiệm vụ cụ thể

a/ Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ và các kênh cung ứng dịch vụ tài chính

Thúc đẩy sự đa dạng các sản phẩm, dịch vụ tài chính phù hợp với nhu cầu của

mọi đối tượng, chú trọng các nhóm ưu tiên; tạo lập môi trường cạnh tranh bình

đẳng, thúc đẩy đổi mới sáng tạo giữa các nhà cung ứng dịch vụ.

Thứ nhất, đối với dịch vụ thanh toán và chuyển tiền.

Đây là lĩnh vực đột phá, bởi việc tiếp cận tới dịch vụ thanh toán sẽ giúp cá

nhân, doanh nghiệp tiếp cận tới tài khoản thanh toán và từ đó có cơ hội sử dụng các

dịch vụ tiết kiệm, tín dụng, bảo hiểm phục vụ cho các mục tiêu an sinh xã hội và

phát triển kinh doanh của mình.

Thứ hai, đối với dịch vụ TCVM

Cần mở rộng các loại hình định chế tài chính tham gia cung ứng dịch vụ

TCVM theo phân khúc thị trường, như NHTM, QTDND, NHCSXH, TCTCVM.

Đồng thời đa dạng hóa các hình thức tiết kiệm và cho vay giá trị nhỏ, siêu nhỏ,

không yêu cầu tài sản thế chấp cho người nghèo, người thu nhập thấp, người dân

153

nông thôn, vùng sâu.

Thứ ba, đối với dịch vụ tài chính nông nghiệp nông thôn.

Cần phát triển các hình thức cho vay theo chuỗi giá trị nông sản, gắn sản xuất với

tiêu thụ sản phẩm và hoàn thiện cơ chế bảo hiểm trong lĩnh vực nông nghiệp.

Thứ tư, đối với dịch vụ dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ và siêu nhỏ.

Cần có các biện pháp khuyến khích các TCTD phi ngân hàng, TCTCVM,

QTDND cung cấp sản phẩm, dịch vụ tài chính phù hợp với nhu cầu khác nhau của

doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ.

Thứ năm, đối với dịch vụ cho vay tiêu dùng.

Cần mở rộng và phát triển hơn nữa các sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp

với các đối tượng vay tiêu dùng khác nhau và có mức lãi suất khác nhau.

b/ Tăng cường năng lực và đa dạng hóa các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính

Một là, đa dạng hóa các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính để các dịch vụ tài

chính cơ bản được cung cấp đến những đối tượng bị loại trừ theo cách thức phù

hợp, từ truyền thống đến hiện đại. Do đó cần tăng cường năng lực, phát huy vai trò

của các TCTCVM, TCTD phi ngân hàng, NHCSXH, NHNNo & PTNT… để bao

phủ rộng khắp mạng lưới cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính.

Hai là, mở rộng sự tham gia của các tổ chức tài chính công nghệ trong việc

cung cấp dịch vụ tài chính nhằm tạo ra các kênh phân phối dịch vụ tài chính mới,

thuận tiện, chi phí thấp tới vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, tới những đối tượng

ưu tiên của tài chính toàn diện.

c/ Tăng cường giáo dục tài chính, nâng cao năng lực tài chính và bảo vệ người

tiêu dùng

Tăng cường kiến thức và kỹ năng quản lý tài chính, mở rộng hiểu biết về sản

phẩm, dịch vụ tài chính cho người dân, từ đó tăng khả năng tiếp cận dịch vụ tài

chính, đánh giá lợi ích, rủi ro và sáng suốt lựa chọn các sản phẩm tài chính phù hợp

với nhu cầu thực tế của cá nhân. (i) Xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược

giáo dục tài chính; (ii) Truyền thông và phổ biến kiến thức tài chính; (iii) Xây dựng

khuôn khổ pháp lý về bảo vệ người tiêu dùng tài.

154

4.2. MỘT SỐ HUYẾN NGHỊ NHẰM THÚC ĐẨY TIẾP CẬN TÀI CHÍNH

TOÀN DIÊN TẠI C C TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

Mặc dù Việt Nam đã thực hiện nhiều chính sách liên quan đến TCTC, song

vẫn còn một chặng đường dài để đi đến TCTC toàn diện. Để thúc đẩy TCTC toàn

diện cho người dân Việt Nam nói chung, dân cư các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ nói

riêng, nhất là cá nhân sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, luận án đưa ra một

số khuyến nghị với các cơ quan, tổ chức có liên quan như sau:

4.2.1. Khuyến nghị 1

Cần thực hiện chiến lược giáo dục tài chính, đặc biệt những tiện ích về các

dịch vụ tài chính cho người dân để người dân hiểu biết hơn quá đó nảy sinh nhu cầu

sử dụng các dịch vụ tài chính – nâng cao tài chính toàn diện.

+ Cơ sở đưa ra khuyến nghị: Kết quả khảo sát cho thấy lý do khách hàng

không mở tài khoản ngân hàng là vì không có nhu cầu và chưa hiểu rõ về dịch vụ

tài chính (Biểu đồ 3.8, tr120); lý do khách hàng không không sử dụng dịch vụ thanh

toán qua ngân hàng là vì không có nhu cầu và cũng chưa hiểu rõ về loại hình dịch

vụ này (Biểu đồ 3.9, tr122); lý do khách hàng không vay được vốn ngân hàng là vì

người dân chưa có kiến thức về sản phẩm của ngân hàng nên chưa đáp ứng được

điều kiện về hồ sơ pháp lý (Bảng 3.28, tr120); hơn thế nữa khách hàng lựa chọn

nguồn vốn phi chính thức do không hiểu biết để đáp ứng được hồ sơ vay vốn chính

thức (Bảng 3.29, tr124). Do vậy mà số liệu thu thập được cho thấy rằng mặc dù sản

phẩm dịch vụ tài chính đã được các TCTD cung cấp nhưng vẫn chưa được người

dân sử dụng nhiều do sự hiểu biết của khách hàng về sản phẩm tài chính vẫn bị hạn

chế. Ngoài ra, vẫn còn một vài ý kiến cho biết không tiếp cận với dịch vụ ngân hàng

do không có sự tin tưởng vào ngân hàng (Biểu đồ 3.8, tr120).

+ Đơn vị thực hiện: Chính phủ, NHNN

+ Nội dung thực hiện:

(+) Về phía Chính Phủ

Thứ nhất, gia tăng hơn nữa nhận thức cho người nghèo về sản phẩm dịch vụ tài

chính. Thông qua (i) Chính sách giáo dục nâng cao dân trí ở các huyện, xã; (ii) Các

155

biện pháp để cung cấp kiến thức về tài chính cho người dân ở vùng nông thôn, vùng

sâu, vùng xa; (iii) Xây dựng khung pháp lý mở, khuyến khích các tổ chức, cá nhân hình

thành các sơ sở đào tạo tài chính. Đồng thời, Chính phủ cần đưa giáo dục tài chính trở

thành một chương trình quốc gia với hai mục tiêu chính: (i) Bảo vệ người tiêu dùng tài

chính, và (ii) Nâng cao hiểu biết của người dân đối với các sản phẩm tài chính.

Thứ hai, xây dựng và triển khai những biện pháp tổng thể để tăng cường kiến

thức, kỹ năng quản lý tài chính, nâng cao hiểu biết về sản phẩm, dịch vụ tài chính

cho người dân, từ đó tăng khả năng sử dụng, đánh giá lợi ích, rủi ro của các sản

phẩm, dịch vụ tài chính do các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính chính thức cung

ứng để người tiêu dùng sáng suốt lựa chọn các sản phẩm tài chính phù hợp với nhu

cầu thực tế của cá nhân. Thông qua: (1) Xây dựng và triển khai thực hiện Chiến

lược giáo dục tài chính quốc gia để nâng cao năng lực tiếp cận dịch vụ tài chính cho

người dân; (2) Các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính chính thức xây dựng và triển

khai các chương trình nhằm cung cấp thông tin cho người dân hiểu rõ về lợi ích, chi

phí, rủi ro cùng phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ tài

chính; đồng thời công khai quy trình xử lý, khiếu nại, tranh chấp cho tất cả các đối

tượng khách hàng sử dụng dịch vụ; (3) Đẩy mạnh các chương trình truyền thông

phổ biến kiến thức tài chính cho mọi nhóm đối tượng; (4) Nâng cao kỹ năng tài

chính đặc biệt là các công cụ quản trị rủi ro, bảo hiểm, cho thuê tài chính, ứng dụng

công nghệ thông tin và kiểm soát… cho người sản xuất nông nghiệp; (5) Nâng cao

năng lực kế toán và quản lý của các tổ chức nông nghiệp nông thôn và hợp tác xã.

(+) Về phía Ngân hàng Nhà nước

Cần xây dựng khuôn khổ pháp lý về bảo vệ người tiêu dùng tài chính theo

cách thức tiến gần với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Đó là: (1) Nghiên cứu và ban

hành quy định về bảo vệ người tiêu dùng tài chính, trong đó xác định rõ cơ chế bảo

vệ người tiêu dùng tài chính trước sự đối xử không công bằng của các tổ chức cung

cấp dịch vụ tài chính; Yêu cầu về công bố thông tin của các tổ chức cung ứng dịch

vụ tài chính; Cách thức tiếp cận và giải quyết hiệu quả tranh chấp của người tiêu

dùng tài chính; (2) Thúc đẩy vai trò cho vay có trách nhiệm của các TCTD, trong đó

156

nhấn mạnh đến tăng cường kiến thức tài chính cho khách hàng vay, đặc biệt là

quyền được tiếp cận và bảo vệ thông tin tín dụng, cơ chế giải quyết khiếu nại và

chỉnh sửa sai sót thông tin; (3) Thiết lập một cơ quan giám sát bảo vệ người tiêu

dùng tài chính tại NHNN.

4.2.2. Khuyến nghị 2

Cần mở rộng mạng lưới chi nhánh và tăng cường ứng dụng công nghệ trong

cung ứng các sản phẩm tài chính để tăng khả năng tiếp cận tài chính tại khu vực

đồng bằng Bắc bộ.

+ Cơ sở đưa ra khuyến nghị: Kết quả thu được từ mẫu khảo sát được thực

hiện trong chương 3 cho thấy (Các mục 3.3.1): Nông dân hoặc người làm trong lĩnh

vực nông nghiệp có tỷ trọng không có tài khoản ngân hàng, thẻ ATM, dịch vụ thanh

toán… khá lớn – điều này cho thấy đối tượng yếu thế hoặc người nghèo đang có

mức độ tiếp cận chưa tốt vì vậy, nhóm đối tượng này cần được quan tâm nhiều hơn.

Nguyên nhân của tình trạng này cho thấy sự sẵn có của mạng lưới, cùng như

khoảng cách từ nơi sống, cụ thể là khu vực nông thông, đến các điểm cung cấp dịch

vụ tài chính là khá xa.

+ Đơn vị thực hiện: Tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính

+ Nội dung thực hiện:

Một là, mở rộng mạng lưới cung cấp sản phẩm ngân hàng đến với người dân

nông thôn ở các xã vùng sâu vùng xa bằng cách tăng cường các điểm giao dịch

ngân hàng lưu động bằng ô tô chuyên dùng; máy ATM/CDM, POS; tổ nhóm; đẩy

mạnh xã hội hóa hoạt động ngân hàng bằng cách khuyến khích chính quyền địa

phương, các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể, người nông dân tích cực tham gia

vào hoạt động ngân hàng; thực hiện liên kết bán chéo sản phẩm với các nhà cung

cấp khác. Đồng thời các TCTD không ngừng cải tiến thủ tục ngân hàng theo hướng

đơn giản, dễ hiểu, giảm bớt giấy tờ trong hồ sơ khách hàng, giao dịch nhanh gọn

phù hợp với trình độ nhận thức và hiểu biết tài chính của người dân nông thôn Đồng

bằng Bắc Bộ.

157

Hai là, tăng cường triển khai các sản phẩm TCVM cho các đối tượng có thu

nhập thấp ở vùng nông thôn để bù đắp phần nào vào những ‖khoảng trống‖ của thị

trường tài chính nông thôn, như mở rộng hình thức tiết kiệm với giá trị thấp, cho

vay giá trị nhỏ không yêu cầu tài sản thế chấp, phù hợp với đặc điểm hoạt động mùa

vụ của người nông dân, phát triển sản phẩm bảo hiểm vi mô, bảo hiểm trong lĩnh

vực sản xuất nông nghiệp. Đồng thời, đẩy mạnh hoạt động truyền thông trực tiếp

(thông qua cán bộ tín dụng, tổ nhóm, tổ chức chính trị - xã hội, loa, đài...) và gián

tiếp (qua fanpage, facebook, zalo...) để người dân các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ biết

đến, hiểu và sử dụng sản phẩm tài chính rộng rãi hơn.

Ba là, tận dụng cơ hội từ CMCN 4.0 để cung cấp sản phẩm dịch vụ hiện đại

tới tất cả người dân trong vùng như thẻ chip EMV, Token hóa thế hệ mới, thẻ

không tiếp xúc, mã QR Code... đồng thời mở rộng các điểm tiếp cận dịch vụ hiện đại,

như mạng lưới POS/internet banking/mobile banking/cổng thanh toán/ví điện tử tới tất cả

các khu vực, nhất là vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa của vùng Đồng bằng Bắc

Bộ. Ngoài ra, cần tận dụng hiệu quả của dữ liệu số lớn để tối ưu qui trình phê duyệt

tín dụng, như thông qua lịch sử thanh toán hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại… tạo

điều kiện cho những người trước kia bị loại trừ tài chính có thể được cấp tín dụng

và giúp TCTD phân tích hành vi khách hàng từ đó cải thiện sản phẩm phù hợp với

từng phân khúc khách hàng.

Bốn là, thành lập đại lý ngân hàng. Là việc ngân hàng cộng tác với các đại lý

bán lẻ phi ngân hàng để cung cấp các dịch vụ tài chính tại những nơi ngân hàng

không có chi nhánh. Thông qua đại lý như các cửa hàng tạp hóa, hiệu thuốc, bưu

điện, cửa hàng bán lẻ xăng dầu, các dịch vụ ngân hàng cơ bản như thanh toán hóa

đơn, rút tiền, chuyển tiền, gửi tiền tiết kiệm… được cung cấp một cách thuận tiện

tới người dân ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa - những nơi không có chi nhánh

NHTM. Từ đó phát huy lợi thế của đại lý ngân hàng là một trong những kênh phân

phối mang tính đổi mới giúp mở rộng sự tiếp cận và sử dụng dịch vụ tài chính cho

người dân các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ , tạo điều kiện thúc đẩy TCTC toàn diện

trong vùng.

158

4.2.3. Khuyến nghị 3

Có chiến lược thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam

+ Cơ sở đưa ra khuyến nghị: Kết quả thu được từ mẫu khảo sát được thực

hiện trong chương 3 cho thấy mặc dù người dân Đồng bằng Bắc Bộ đã sử dụng các

dịch vụ của ngân hàng nhưng tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt vẫn còn cao (Bảng

3.20, tr115), có 70,5% khách hàng được hỏi không sử dụng dịch vụ thanh toán qua

điện thoại di động (Bảng 3.21, tr115). Do đó, nếu Việt Nam đẩy nhanh chiến lược

thanh toán không dùng tiền mặt thì sẽ tạo điều kiện cho nhiều người dân ở tất cả các

khu vực được sử dụng dịch vụ thanh toán hiện đại.

+ Đơn vị thực hiện: Chính phủ, NHNN và các NHTM

+ Nội dung thực hiện:

(+) Về phía Chính Phủ

Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý cho chiến lược thanh toán

không dùng tiền mặt. Khuôn khổ pháp lý và cơ chế giám sát đóng vai trò quan trọng

trong chiến lược phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, đòi hỏi Chính phủ

không ngừng đồng bộ về cơ sở pháp lý nhằm điều chỉnh các hoạt động, dịch vụ

thanh toán mới qua chính sách khuyến khích phù hợp, sự chỉ đạo thống nhất từ các

bộ, ngành có liên quan, chính sách bảo mật, cơ sở hạ tầng…

Thứ hai, không ngừng triển khai các giải pháp để thực hiện mục tiêu tập trung

phát triển một số phương tiện và hình thức thanh toán mới, hiện đại, phục vụ cho

khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; tăng mạnh số người dân được tiếp cận các

dịch vụ thanh toán, nâng tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản tại ngân

hàng; đồng thời đề ra giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy phát triển thanh toán không

dùng tiền mặt ở khụ vực nông thôn.

(+) Về phía NHNN

Tiếp tục triển khai một số định hướng, giải pháp lớn nhằm thúc đẩy thanh toán

không dùng tiền mặt, qua đó giúp định hình và từng bước tạo dựng một xã hội

không dùng tiền mặt tại Việt Nam, cụ thể là:

159

Một là, đẩy nhanh việc phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chiến lược

tài chính toàn diện nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, tăng cường đổi mới

sáng tạo trong thiết kế và phân phối sản phẩm theo hướng đơn giản, tiện lợi, dễ sử

dụng, giảm chi phí, phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của người dân, nhất là

dân cư nông thôn, vùng sâu, vùng xa, người có thu nhập thấp...

Hai là, tiếp tục triển khai có hiệu quả một số đề án, chiến lược thuộc lĩnh vực

thanh toán như: Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ

công: điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội. Đồng

thời, triển khai các mô hình thanh toán tại khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa

gắn với triển khai chiến lược quốc gia về tài chính toàn diện; thực hiện thí điểm một

số mô hình thanh toán mới, ban hành và áp dụng khuôn khổ pháp lý thử nghiệm cho

hoạt động Fintech trong lĩnh vực ngân hàng

Ba là, tích cực chủ động phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành chỉ đạo triển

khai; cùng với sự nỗ lực của các NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, hoạt

động thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam để không ngừng phát triển, hiện

đại hoá hệ thống thanh toán, nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ, hoàn thiện cơ sở

pháp lý, cải tiến phương thức và quy trình kỹ thuật thanh toán, phong cách phục vụ,

đặc biệt có sự đột phá trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại nhằm

tăng cường hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong dân cư nông thôn.

Bốn là, tăng cường giám sát các hệ thống thanh toán, hoạt động cung ứng dịch

vụ trung gian thanh toán, đảm bảo ổn định, an toàn, hiệu quả; triển khai các biện

pháp đảm bảo an ninh, an toàn trong thanh toán điện tử. Tăng cường thanh tra, kiểm

tra, phát hiện, xử lý kịp thời các hoạt động thanh toán vi phạm pháp luật. Đồng thời,

đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về thanh toán không dùng tiền mặt, giáo

dục tài chính; tăng cường các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, đồng thời

nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ thanh toán.

(+) Về phía NHTM

Cần đa dạng phương thức thanh toán, phù hợp, thuận tiện với người dân và

với chi phí hợp lý, đảm bảo chất lượng.

160

Thứ nhất, bên cạnh việc đẩy mạnh các dịch vụ thanh toán qua thẻ, các NHTM

tiếp tục nỗ lực phát triển thanh toán dịch vụ công, tích cực phối hợp cơ quan thuế,

hải quan, kho bạc nhà nước thực hiện hiệu quả việc thu, nộp ngân sách nhà nước;

hợp tác cung ứng các dịch vụ thanh toán đối với dịch vụ công,...

Thứ hai, không ngừng nâng cấp hệ thống thanh toán,tích hợp thanh toán đa

kênh... để cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng nhiều tiện

ích, nhất là thanh toán di động đang trở thành xu hướng mới. Tiếp tục nghiên cứu và

đưa các công nghệ mới vào cung cấp dịch vụ thanh toán như áp dụng xác thực vân

tay, nhận diện khuôn mặt, sinh trắc, thanh toán phi tiếp xúc...

161

TÓM TẮT CHƢƠNG 4

Chương 4 đề cập đến định hướng tiếp cận tiếp cận tài chính toàn diện của

Việt Nam thông qua định hướng tổng quát và nhiệm vụ cụ thể. Tập trung vào việc

đa dạng hóa các dịch vụ tài chính, đảm bảo các dịch vụ cơ bản cho người dân một

cách minh bạch, có biện pháp bảo vệ người tiêu dùng, phát triển cơ sở hạ tầng tài

chính và xây dựng chính sách tiếp cận tài chính toàn diện bao phủ.

Trong chương này đưa ra các định hướng và nhiệm vụ cụ thể cho phát triển

kinh tế xã hội của vùng Đồng bằng Bắc bộ trong thời gian tới. Đó là, đẩy anh tốc độ

tăng trưởng kinh tế của vùng, phát huy vai trò dẫn dầu của vùng so với cả nước;

phát triển ngành công nghiệp hiện đại; tổ chức lại sản xuất nông nghiệp; phát triển

ngành dịch vụ chất lượng cao và đầu tư xây dựng khu du lịch trọng điểm.

Trên cơ sở các định hướng đưa ra kết hợp với bài học kinh nghiệm quốc tế ở

chương 1, thực trạng tiếp cận tài chính ở chương 2, nguyên nhân ảnh hưởng đến

tiếp cận tài chính toàn diện ở chương 3, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị

chính sách nhằm thúc đẩy tiếp cận tài chính toàn diện trong vùng.

Khuyến nghị 1: Cần thực hiện chiến lược giáo dục tài chính, đặc biệt những

tiện ích về các dịch vụ tài chính cho người dân để người dân hiểu biết hơn quá đó

nảy sinh nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài chính – nâng cao tài chính toàn diện.

Khuyến nghị 2: Cần mở rộng mạng lưới chi nhánh và tăng cường ứng dụng

công nghệ trong cung ứng các sản phẩm tài chính để tăng khả năng tiếp cận tài

chính tại khu vực đồng bằng Bắc bộ.

Khuyến nghị 3: Có chiến lược thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt tại

Việt Nam

162

ẾT UẬN

Trên cơ sở tập hợp, luận giải, minh chứng, phân tích các dữ liệu của các

NHNN, số liệu thu được qua điều tra khảo sát thông qua các phương pháp khoa

học, Luận án đã hoàn thành các nội dung như sau:

Luận án đã tổng quan và hệ thống hóa cơ sở lý luận về tiếp cận tài chính toàn

diện, chỉ số đánh giá và vai trò của tiếp cận tài chính toàn diện. Qua đó tập trung đi

sâu phân tích thực trạng tiếp cận tài chính toàn diện, những nhân tố quyết định đến

tiếp cận tài chính toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ.

Trên cơ sở (i) Tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tài chính toàn diện,

(ii) Hai bài học cho Việt Nam nhằm mở rộng tiếp cận tài chính toàn diện được rút ra từ

kinh nghiệm quốc tế, (iii) Đánh giá thực trạng tiếp cận tài chính toàn diện tại các tỉnh

Đồng bằng Bắc Bộ theo bộ chỉ số của Global Findex, (iv) Kết quả của phương pháp

thống kê và mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tiếp cận tài chính toàn diện tại

các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ, Luận án đề xuất khuyến nghị với các cơ quan quản lý Nhà

nước và các tổ chức tín dụng Việt Nam để thúc đẩy tiếp cận tài chính toàn diện tại Việt

Nam nói chung và vùng Đồng bằng Bắc Bộ nói riêng.

Trong những năm qua, dựa vào thực tiễn triển khai trên thế giới cho thấy tiếp

cận tài chính có vai trò rất lớn trong tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống của

người dân. Nhưng thực tế ở Việt Nam cho thấy, vẫn còn rất lớn số lượng người dân

sống ở vùng nông thôn, người có thu nhập thấp chưa được tiếp cận với những dịch

vụ cơ bản của các tổ chức tài chính chính thức, mà Việt Nam có đến hơn 90% dân

số sống ở vùng nông thôn.

Trong đó, Đồng bằng Bắc Bộ là vùng có phần lớn dân số sống bằng nghề nông

nghiệp và có thu nhập không ổn định, dịch vụ tài chính cung cấp đến người dân

sống ở vùng này còn hạn chế, nên họ còn gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận với ngân

hàng. Thông qua nghiên cứu thực trạng và nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tài chính

của người dân sống ở vùng này, tác giả mạnh dạn đề xuất một số khuyến nghị để

giúp khách hàng ở khu vực này có thể dễ dàng tiếp cận hơn với các dịch vụ ngân

163

hàng. Qua đó, nghiên cứu đưa ra cái nhìn tổng quan về tình hình TCTC toàn diện tại

vùng này và khuyến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức tín dụng

để thúc đẩy tiếp cận tài chính hơn nữa tại Việt Nam.

Mặc dù nghiên cứu đã được chuẩn bị cẩn thận, tập trung thu thập số liệu để

tổng hợp và phân tích nhưng vẫn không tránh khỏi một số hạn chế:

Thứ nhất, Đồng bằng Bắc Bộ bao gồm 11 tỉnh nhưng trong phần thực trạng

TCTC tác giả chỉ thu thập được số liệu 10 chi nhánh Ngân hàng Nhà nước.

Hai là, khi đánh giá khả năng TCTC toàn diện không thể đánh giá trong một

khoảng thời gian ngắn mà đòi hỏi cần phải dựa trên một khoảng thời gian dài hơn.

Nhưng trong nghiên cứu này tác giả không thể trình bày trong một khoảng thời gian

dài hơn và có được sự rõ ràng về kết quả TCTC toàn diện các tỉnh Đồng bằng Bắc

Bộ do không có dữ liệu. Tuy nhiên tác giả đã cố gắng thu thập số liệu, và thông qua

bảng hỏi thực tế để có thể đem lại kết quả mong muốn, đó là tình hình tổng quan về

TCTC toàn diện ở các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ.

Ba là, do hạn chế về việc thu thập số liệu từ các tỉnh nên trong nghiên cứu

chưa nói đến khả năng tiếp cận bảo hiểm của người dân các tỉnh vùng Đồng bằng

Bắc Bộ.

Do đó, với định hướng nghiên cứu tiếp theo, tác giả mong muốn nghiên cứu ở

phạm vi sâu rộng hơn về (1) vai trò của cơ quan quản lý Nhà nước trong việc thúc

đẩy TCTC toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ; (2) TCTC toàn diện có ý

nghĩa như thế nào đối với sự phát triển kinh tế và đời sống người dân các tỉnh

Đồng bằng Bắc Bộ và (3) những rào cản quyết định đến sự thúc đẩy TCTC toàn

diện tai các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ hiện nay.

164

DANH MỤC C C CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU HOA HỌC

CỦA T C GIẢ CÓ IÊN QUAN

(1) Trần Thị Thắng, Vũ Thị Thu Hằng (2017), Phát triển DV phi tín dụng - Hướng

đi bền vững của các NH hiện đại, Kỷ yếu hội thảo khoa học Thúc đẩy tiếp cận tài

chính tại Việt Nam, Nhà Xuất bản Lao động - Xã hội, Trang 571-580.

(2) Trần Thị Thắng, Thanh Kim Huệ (2017), Thực trạng cung cấp dịch vụ ngân

hàng cho cá nhân hiện nay, Kỷ yếu hội thảo khoa học Thúc đẩy tiếp cận tài chính tại

các tỉnh Nam Trung Bộ, Nhà Xuất bản Lao động, Trang 87 - 97.

(3) Trần Thị Thắng (2018), Giải pháp thúc đẩy tiếp cận tài chính tiếp cận tài chính

toàn diện tại Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 20 (7/2018), Trang 23 - 25.

(4) Phạm Thị Hoàng Anh, Trần Thị Thắng (2019), Tiếp cận tài chính toàn diện tại

các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng, Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng, Số 202

(3/2019), Trang 18 - 27.

(5) Trần Thị Thắng (2019), Kinh nghiệm thúc đẩy tiếp cận tài chính toàn diện tại

Trung Quốc và Ấn Độ, Kỷ yếu hội thảo khoa học Thúc đẩy phát triển tài chính toàn

diện tại Việt Nam: Những lý luận, kinh nghiệm thực tiễn của các nước, Nhà xuất

bản Tài chính, Trang 533-542.

(6) Phạm Thị Hoàng Anh, Trần Thị Thắng (2019), Tài chính toàn diện dưới góc độ

dịch vụ thanh toán qua ngân hàng tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ, Kỷ yếu Hội thảo

và triển lãm BANKING VIETNAM 2019, ngày 30 tháng 5 năm 2019, Trang 31 -

40.

165

DANH MỤC TÀI IỆU THAM HẢO

TÀI IỆU TIẾNG VIỆT:

1. Báo cáo tổng kết các năm 2013, 2014, 2015, 2016, 2017 của Ngân hàng Nhà

nước chi nhánh các tỉnh Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh,

Hải Phòng, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Vĩnh Phúc.

2. Báo cáo tổng kết các năm 2013, 2014, 2015, 2016, 2017 của tỉnh Ủy ban nhân

dân các tỉnh Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Hải Phòng,

Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Vĩnh Phúc.

3. Cấn Văn Lực (2017), “Tài chính toàn diện trong thời đại số - Cơ hội, thách thức,

và giải pháp đối với Việt Nam”. Hội thảo Công nghệ số thúc đẩy tài chính toàn diện

tại Việt Nam.

4. Duyên Duyên (2018), “Thu nhập người dân nông thôn tăng gấp 3,5 lần trong 10

năm”. http://vneconomy.vn/thu-nhap-nguoi-dan-nong-thon-tang-gap-35-lan-trong-

10-nam-20181127102645153.htm.

5. Đức Dũng (2018). ―Một nửa dân số Việt Nam chưa có tài khoản tại ngân hàng‖.

http://ndh.vn/mot-nua-dan-so-viet-nam-chua-co-tai-khoan-tai-ngan-hang-

20180120074022679p4c149.news

6. Nghiêm Thanh Sơn (2017), “Định hướng và giải pháp thúc đẩy phổ cập tài

chính tại Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020”. Hội thảo Công nghệ số thúc đẩy tài

chính toàn diện tại Việt Nam.

7. Nguyễn Thị Kim Thanh (2017), ―Giải pháp thúc đẩy tài chính toàn diện góp

phần xóa đói giảm nghèo‖.

http://www.vapcf.org.vn/modules.php?name=News&mop=topicnews&op=newsdet

ail&subcatid=155&catid=15&id=7780

8. Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê, các năm 2013, 2014, 2015, 2016.

9. Phạm Thị Hồng Vân, Trần Thị Thu Hường (2017), “Các nhân tố ảnh hưởng đến

phát triển tài chính toàn diện - giải pháp đối với Việt Nam”. Hội thảo quốc tế thúc

đẩy tiếp cận tài chính toàn diện tại Việt Nam.

166

10. Thanh Thanh Lan (2017), “Ngân hàng Nhà nước: 59% người dân có tài khoản

ngân hàng”. http://kinhdoanh.vnexpress.net.

11. Viện chiến lược Ngân hàng (2018), Sơ lược về tài chính toàn diện.

TÀI IỆU TIẾNG ANH:

12. Aggarwal S and Leora Klapper (2013). “Designing Government Policies to

Expand Financial Inclusion: Evidence from Around the World”. University of

California and Development Research Group, World Bank, September 2013.

13. Aghion P and Bolton P. (1997). ―A Theory of Trickle-Down Growth and

Development‖. Review of Economic Studies 64(2): 151-172.

14. Ahmed, A. D. (2006): "The Impact of Financial Liberalization Policies: The

case of Botswana", Journal of African Development, Vol. 1, No7 pp 13-38.

15. Allen, F., Carletti, E., Cull, R., Qian, J., Senbet, L. and Valenzuela, P. (2012).

―Resolv-ing the african nancial development gap: Cross-country comparisons and a

within-country study of kenya‖. Technical report, National Bureau of Economic

Research.

16. Allen, F., Carletti, E., Cull, R., Qian, J., Senbet, L. W. and Valenzuela, P.

(2014). ―Improving access to banking: Evidence from Kenya‖.

17. Ali, A. E. E. S. (2014). ―Islamic Microfinance: Moving Beyond Financial

Inclusion‖. Working Paper (1435-11), IRTI.

18. AnasIswanto Anwar, Paulus Uppun, Indraswati Tri Abdi Reviani (2016), ―The

Role of Financial Inclusion to Poverty Reduction in Indonesia”. IOSR Journal of

Business and Management (IOSR-JBM) e-ISSN: 2278-487X, p-ISSN: 2319-7668.

Volume 18, Issue 6 .Ver. III (Jun. 2016), PP 37-39 www.iosrjournals.org.

19. Ardic Oya Pinar, Chen G., Latortue A. (2012). ―Financial Access 2011: An

Overview of the Supply-Side Data Landscape”. Washington DC, CGAP and IFC

20. Ascarya & cộng sự (2015). ―Design and determine holistic financial inclusion

through baitul maal wa tamwil‖. August, 2015.

21. Ashraf, Nava, Dean Karlan, and Wesley Yin. (2010). ―Female Empowerment:

Impact of a Commitment Savings Product in the Philippines‖. World Development

167

38 (3): 333-44.

22. Ashraf, M.A., M. Ashraf and Q. Ali. (2010b). “Response of two genetically

diverse wheat cultivars to salt stress at different growth stages: leaf lipid

peroxidation and phenolic contents”. Pak. J. Bot., 42(1): 559-565.

23. Asli Demi˙Rgüç-kunt & Leora Klapper (2013). “Measuring Financial

Inclusion: Explaining Variation in Use of Financial Services across and within

Countries”. Brookings Papers on Economic Activity, Spring 2013.

24. Atkinson, A. and F. Messy (2013), “Promoting Financial Inclusion through

Financial Education: OECD/INFE Evidence, Policies and Practice”, OECD

Working Papers on Finance, Insurance and Private Pensions, No. 34, OECD

Publishing, Paris.

25. Attanasio, Orazio, Britta Augsburg, Ralph de Haas, Emla Fitzsimons, and

Heike Harmgart. (2011). “Group Lending or Individual Lending? Evidence from a

Randomised Field Experiment in Mongolia”. Working Paper W11/20. London:

Institute for Fiscal Studies.

26. Augsburg.B, Ralph De Haas, Heike Harmgart and Costas Meghir. (2012). ―The

Impacts of Micredit: Evidence From Bosnia and Herzegovina‖. Working Paper

18538. November 2012. http://www.nber.org/papers/w18538

27. Ayadi, O. F., Adegbite, E.G., and Ayadi, F (2008). "Structural Adjustment

financial sector Development and Economic Prosperity in Nigeria". International

Research Journal of Finance and Economics No. 15

(www.euroiournals.com/finance).

28. Ayyagari, M., Demirgüç-Kunt, A. and Maksimovic, V. (2007). “Firm

innovation in emerging markets: role of fi-nance”. World Bank Mimeo.

29. Banerjee, Abhijit, Esther Duflo, Rachel Glennerster, and Cynthia Kinnan.

(2015). ―The Miracle of Microfinance? Evidence from a Randomized Evaluation:

Dataset‖ American Economic Journal: Applied Economics.

http://dx.doi.org/10.1257/app.20130533.

30. Beck, T., A. Demirguc-Kunt and I. Ross (2004). ―Finance inequality and

168

poverty: Cross country evidence‖. World Bank Policy Research Working Paper #

3338.

31. Beck, T. & Demirgüç-Kunt, A. (2006). ―Small and medium-size enterprises:

Access to finance as a growth constraint‖. Journal of Banking & Finance,

30(11):2931–2943.

32. Beck, Thorsten, Demirguc-Kunt, Asli and Maria S. Martinez Peria (2007),

―Reaching out: Access to and use of banking services across countries”, Journal of

Financial Economics, Elsevier, Vol.85.

33. Beck, T., Demirgüç-Kunt, A. and Levine, R. (2007). Finance, inequality and the

poor, Journal of Economic Growth, 12 (1).

34. Beck, T.H.L., A. Demirgüç-Kunt and R. Levine (2006). ―Bank supervision and

corruption in lending‖, Journal of Monetary Economics, 53, pp. 2131–2163.

35. Beck, T., A. Demirguc-Kunt and P.Honohan. (2009). ―Access to financial

services: Measurement, impact, and policies‖. The World Bank Research Observer

24(1): 119-145.

36. Bruhn, M., Love, I. (2014). ―The Real Impact of Improved Access to Finance:

Evidence from Mexico‖. Journal of Finance, 69(3): 1347-1376.

37. Brune, L., Gine, X., Goldberg, J. and Yang, D. (2011). ―Commitments to save:

A eld experiment in rural Malawi‖.

38. Brune, L., Giné, X., Goldberg,J and Yang, D. (2013). ―Commitments to Save:

A Field Experiment in Rural Malawi.‖ http://econweb.umd.

edu/~goldberg/docs/bggy_mwisavings.pdf.

39. Calderón, C., & Liu, L. (2002). ―The Direction of Causality between Financial

Development and Economic Growth”. Central Bank of Chile (Working Papers No. 184).

Retrieved 10-30-2012 From

http://www.comisiondistorsionesdeprecios.cl/eng/studies/workingpapers/pdf/dtbc184.pdf

40. Calderón, C. & Liu, L. (2003). ―The direction of causality between financial

development and economic growth‖. Journal of Development Economics,

72(1):321–334.

169

41. Cano, Carlos, Pilar Esguerra, Nidia García, José Rueda and Andrés Velasco

(2013). ―Access to Financial Services in Colombia‖. Economics Drafts No. 776.

Central Bank of Colombia.

42. Camara. N., Peña, X., & Tuesta, D. (2014). ―Factors that matter for financial

inclusion:Evidence from Peru”. No. 1409.

43. Cárama, N. (2014). ―Measuring Financial Inclusion: A Multidimensional

Index”. Madrid: BBVA.

44. CGAP Annual Report 2006: ―Good Practice Guidelines for Funders of

Microfinance‖. October. 2006.

45. CGAP ANNUAL REPORT 2013: “Advancing financial inclusion to improve

the lives of the poor‖. January. 2014

46. Chakraborty, K.C. (2010), “Inclusive Growth – Role of Financial Sector”,

Address at the National Finance Conclave 2010, KIIT University, Bhubaneswar on

November 27,2010 4.

47. Chakraborty, K. C. (2011). “Empowering MSMEs for Financial Inclusion and

Growth-Issues and Strategies”. Keynote Address at the Central Bank of India SME

Conclave. Mumbai. 20 December.

48. Chithra, N., & Selvam, M. (2013). “Determinants of financial inclusion: An

empirical study on the inter-state variations in India”. Available at SSRN 2296096.

49. Christopoulos, D.K. and Tsionas, E.G. (2004). “Financial development and

economic growth: evidence from panel unit root and cointegration tests”. Journal

of Development Economics.

50. CIMP. ―Regolamento Canone per l’installazione dei mezzi pubblicitari”.

51. Clamara, N., Pena, X. va Tuesta, D. (2014), ―Factor that matter for financial

inclusion: Evidence from Peru”, BBVA Research, Mardrid.

52. Cole, H. & Pazey, B. (2013). “The role of special education training in the

development of socially just leaders”. In M. Grogan (Ed.), The Jossey-Bass reader

on educational leadership (3rd ed.), pp. 166-193. New York: Wiley.

53. Collins, D., Murdoch, J., Rutherford, S., and Ruthven, O. (2009). “Portfolios of

170

the Poor: How the world's poor live on $ 2 a day”. Princeton, N.J: Princeton

University Press.

54. Cull, Robert, Asli Demirgüç-Kunt and Timothy Lyman. (2012). ―FI and Stability:

What Does Research Show?‖ CGAP Brief 71305, CGAP, Washington, DC.

55. Cyn-Young Park & Rogelio V. Mercado Jr. (2015). ―Financial Inclusion, Poverty,

and Income Inequality in Developing Asia‖. Asian Development Bank. 2015.

56. Demetriades, P. O., and Hussein, K. A. (1996). ―Does financial development

cause economic growth? Time-series evidence from 16 countries‖. Journal of

Development Economics, 51(2), 387-411.

57. Demirgüç-Kunt, A. & Levine, R. (2001). ―Financial structures and economic

growth: A cross-country comparison of banks, markets and development”.

Cambridge, MA: MIT Press.

58. Demirguc-Kunt, Asli, Thorsten Beck, and Patrick Honohan. (2007). ―Finance

for All? : Policies and Pitfalls in Expanding Access”. Washington, D.C.: The World

Bank, 2007.

59. Demirguc-Kunt A. and Levine R. E. (2008). ―Finance Financial sector policies,

and Long Run Growth". M. sperce Growth commission Background paper, No 11

Washington, D. C. world Bank.

60. Demirguc-Kunt, Asli & Klapper, Leora (2012). “Measuring Financial

Inclusion: The Global Findex Database”. Policy Research Working Paper; No.

6025. World Bank, Washington, DC. © World Bank.

https://openknowledge.worldbank.org/handle/10986/6042 License: CC BY 3.0

IGO.‖

61. Demirgüç-Kunt, A., & Klapper, L. (2013). “Measuring financial inclusion:

Explaining variation in use of financial services across and within countries”.

Brookings Papers on Economic Activity, 2013.

62. Demirgüç-Kunt, A., Klapper, L., Singer, D. Van Oudheusden, P. (2015). ―The

Global Findex Database 2014, Measuring Financial Inclusion around the World‖.

World Bank Policy Research Working Paper 7255, Washington DC.

171

63. Demirgüç-Kunt, A. et al. (2017). ―Measuring Financial Inclusion and the

Fintech Revolution: The Global Findex Database”. World Bank, 2017.

64. Dittus, P., Klein, M. (2011). ―On harnessing the potential of financial

inclusion”. BIS Working Papers No 347.

65. Dupas, P., & Robinson, J. (2009). ―Savings constraint and microenterprise

development: Evidence from a field experiment in Kenya”. NBER Working Paper

14693, Cambridge, MA: National Bureau of Economic Research.

66. Dupas, Pascaline, and Jonathan Robinson. (2013a). ―Savings Constraints and

Microenterprise Development: Evidence from a Field Experiment in Kenya‖.

American Economic Journal—Applied Economics, 5 (1): 163–92.

67. Dupas, Pascaline, and Jonathan Robinson. (2013b). “Why Don’t the Poor Save

More? Evidence from Health Savings Experiments”. The American Economic

Review, 103 (4): 1138– 71.

68. Ezazul Islam & Salim Al Mamun (2011): ―Financial Inclusion: The Role of

Bangladesh Bank”. Working Paper Series: WP1101.

69. Ellison, A., C. Whyley and R. Forster (2010). ―Realising Banking Inclusion:

The Achievements and Challenges‖. Financial Inclusion Task Force. HM Treasury,

London.

70. Era Dabla-Norris, Yixi Deng, Anna Ivanova, Izabela Karpowicz, Filiz Unsal,

Eva VanLeemput, and Joyce Wong, 2015. ―Financial Inclusion: Zooming in on

Latin America‖. IMF Working Paper (forthcoming), International Monetary Fund,

Washington, DC.

71. European Commissions Report (2008). ―Financial Services Provision and

Prevention of Financial Exclusion”. Directorate-General for Employment, Social

Affairs and Equal Opportunities, Brussels.

72. Fadun, O. S. (2013). ―Insurance, a risk transfer mechanism: An examination of

the Nigerian banking industry”. IOSR Journal of Business and Management, 7(4),

93 - 101.

73. Financial Action Task Force (FATF) (2011a). ―Anti-Money Laundering and

172

Terrorist Financing Measures and Financial Inclusion”. FATF, Paris.

74. Fungáčová, Z., & Weill, L. (2015). ―Understanding financial inclusion in

China”. China Economic Review, 34, 196-206.

75. Goodwin, D., L. Adelman, S. Middleton and K. Ashworth (2000). ―Debt, money

management and access to finan-cial services: evidence from the 1999 PSE survey

of Britain, 1999 PSE survey”. Working Paper 8, Centre for Re-search in Social

Policy, Loughborough University.

76. Giovanna Prialé Reyes, SBS Peru, Luis Daniel Allaín Cañote, SBS Peru and

Rafe Mazer, CGA. (2011). ―Financial Inclusion Indicator For Developing

Countries: The Peruvian Case‖.

77. Habibullah, M.S. & Eng, Y.K. (2006). ―Does financial development cause

economic growth? A panel data dynamic analysis for the Asian developing

countries”. Journal of the Asia Pacific Economy, 11(4):377–393.

78. Hannig, A. & Jansen, S. (2010). “Financial Inclusion and Financial Stability:

Current Policy Issues”. ADBI Working Paper Series No. 259.

79. Han, Rui, and Martin Melecky. (2013). ―Financial Inclusion for Financial

Stability: Access to Bank Deposits and the Growth of Deposits in the Global

Financial Crisis.‖ Washington, D.C.: World Bank.

https://openknowledge.worldbank.org/ handle/10986/16010

80. Honohan, P. (2008). “Cross-country varia in household access to fianancial

services”. Journal of Banking and Finance. Elsevier.

81. Honohan, P. & King, M. (2009). ―Causes and Influences of Financial Access:

Cross-Country Evidence From The Finscope Surveys‖. March 9, 2009.

82. Iqbal, Z. (2014, June). ―Enhancing Financial Inclusion through Islamic

Finance”. Presented at Financial Inclusion Conference, World Bank, Istanbul.

83. Islam, Md. Ezazul and Mamun, Salim Al (2011). ―Financial Inclusion: The

Role of Bangladesh Bank‖. Working Paper Series: WP 1101

84. Jack, William, and Tavneet Suri. (2014). “Risk Sharing and Transactions

Costs: Evidence from Kenya’s Mobile Money Revolution”. American Economic

173

Review.

85. Janzen, Sarah A., and Michael R. Carter. (2013). “After the Drought: The

Impact of Microinsurance on Consumption Smoothing and Asset Protection”.

NBER Working Paper No. 19702. Cambridge, Mass.: National Bureau of Economic

Research, December.

86. Johnson, S. and Nino-Zarazua, M. (2009). “Financial Access and Exclusion in

Kenya and Uganda”, Bath Papers in International Development No 1: Centre for

Development Studies, University of Bath.

87. Kakwani, N., and E. Pernia (2000). ―What is Pro-poor Growth‖. Asian

Development Review 16:1, 1–22.

88. Kalsoom Zulfiqar, Muhammad Aslam Chaudhary và Arbah aslam (2016),

“Financial inclusion and its implications for inclusive growth in Pakistan”. Pakistan

Economic and Social Review Volume 54, No. 2 (Winter 2016), pp. 297-325

89. Karlan, D. & Valdivia, M. (2011). ―Teaching entrepreneurship: Impact of

business training on microfinance clients and institutions‖. The Review of

Economics and Statistics, 93(2).

90. Kempson, E. and Whyley, C.(2001). ―Payment of pensions and benefits‖.

London: Department for Work and Pensions.

91. H R Khan, (2011). ―Financial inclusion and financial stability: are they two

sides of the same coin?‖. Organized by the Indian Bankers Association and Indian

Overseas Bank, Chennai, 4 November 2011.

92. Khan, M., and Noor Azizi Ismail (2012). ―An empirical study on the indexes of

internet financial reporting: The case of Malaysia”. African Journal of Business

Management Vol. 6(5), pp.2086-2100, 8 February, 2012.

93. Kumar, M. and Mishra, K. S. (2011). ―A Comprehensive Model of Buying

Behaviour of Mutual Fund Investors”. Seed Money project no: SM 180, IIM

Lucknow

94. Kumar, N. (2013) “Financial inclusion and its determinants: evidence from

India”. Journal of Financial Economic Policy, Vol. 5 Iss 1 pp. 4-19.

174

95. Levine. (2005). "Finance and Growth: Theory and Evidence in Aghion and

Durlauf (ed)‖. Handbook of Economic Growth, Edition I, Volume 1, Chapter 12.

96. Lindert, Kathy, Anja Linder, Jason Hobbs, and Bénédicte de la Briére. (2007).

“The Nuts and Bolts of Brazil’s Bolsa Família Program: Implementing Conditional

Cash Transfers in a Decentralized Context”. Social Protection Working Paper No.

0709. Washington, D.C.: World Bank, May.

97. Love, I. & Martinez Peria, M.S., (2012). ―How bank competition affects firms'

access to finance‖. World Bank Policy Research Working Paper, (6163).

98. Martinez M.V. (2011). ―The Political Economy of Increased Financial Access”.

A Thesis Submitted in Partial Fulfilment of The Requirement for The Degree of

Master of Public Policy to the Faculty of the Graduate School of Arts and Sciences

of Georgetown University.

99. Mehrotra. S, Jajati Parida, Sharmistha Sinha, Ankita Gandhi. (2014).

―Explaining Employment Trends in the Indian Economy: 1993-94 to 2011-12”.

Economic & Political Weekly. August 9, 2014. vol xlIX no 32

100. Mohan, R. (2006). ―Economic growth, financial deepening and financial

inclusion”. November 2006.

101. Morgan, P., Pontines, V. (2014). ―Financial Stability and Financial

Inclusion”. Asian Development Bank Institute Working Papers No. 488, Tokyo.

102. Naceur, S., A. Barajas, and A. Massara. (2015) "Can Islamic Banking

Increase Financial Inclusion?". IMF Working Paper 15/31 (Washington:

International Monetary Fund).

103. National Strategy for Financial Inclusion 2017 - 2020 for Sierra Leone.

104. Noelia Clamara, Ximena Peña, David Tuesta. (2014). “Factors that Matter for

Financial Inclusion: Evidence from Peru”. Working Paper No. 14/09 Madrid,

February 2014.

105. Odhiambo, N.M., (2010). ―Is Financial Development a Spur to Poverty

Reduction? Kenya’s Experience‖. Journal of Economic Studies, Vol. 37, Issue 4.

106. Olaniyi Evans và Babatunde Adeoye, Ph.D (2016). “Determinants of financial

175

inclusion in Africa: A dynamic phanel data approach”. University of Mauritius

research Journal – Volume 22 – 2016 University of Mauritius, Réduit, Mauritius.

107. Onwioduokit, E. A. (2007). ―Capital Flight from Nigeria: An Empirical Re-

examination”. West African Monetary Institute, Accra, Ghana.

108. Park, C.-Y., and R. V. Mercado. 2015. “Financial Inclusion, Poverty, Income

Inequality in Developing Asia‖. Asian Development Bank Economics Working

Paper 426.

109. Rajan, R.G. and L. Zingales (1998). Financial dependence and growth,

American Economic Review, 88, pp. 559-86.

110. Rajan, R.G. and L. Zingales (2003). Saving capitalism from capitalists, Crown

Business, New York.

111. Rangarajan Committee (2008). ―Report of the committee on financial

inclusion‖. Government of India.

112. Ravikuma, T. (2012), ―Role of Bank in Financial Inclusion process in India,

International Jounal of Maketing and Technology‖, Vol.2.

113. Reserve Bank of India (RBI). 2014. Annex 8.3 Explanatory notes. Manual on

Financial and Banking Statistics.

http://www.rbi.org.in/scripts/PublicationsView.aspx?id=9492

114. Robinson, M.S. (2001). ―The microfinance revolution: Sustainable finance for

the poor”. World Bank Publications.

115. Sahay, R:, Cihak, M., N'Diaye, P., Barajas, A., Mitra, S., Kyobe, A., Mooi,

Y.N., Yousefi R. (2015). ―Financial Inclusion: Can it Meet Multiple

Macroeconomic Goals?‖. IMF Staff Discussion Note 15/17, Washington DC,

https://www.imf.org/external/pubs/ft/sdn/2015/sdn1517.pdf

116. Sarma, M. (2008). “Index of financial inclusion”. Working paper 215, Indian

Council for Research on International Economic Relations.

117. Sarma, M. (2012). “Index of Financial Inclusion – A measure of financial

sector inclusiveness”. Working Paper No. 07/2012.

118. Sarma, M. (2015). “Measuring fnancial inclusion”. Economics Bulletin,

176

35(1), 604–611.

119. Sarma, M. va Pais, J. (2008), “Financial inclusion and Development: Across

country analysis”. India Council for Reseach on International Economic Relations.

120. Sarma, M., & Pais, J. (2011). “Financial inclusion and development”. Journal

of International Development, 2013.

121. Shankar, S. (2013), “Financial exclusion in India: Do microfinance

institutions address access mibarriers?”, ACRN Journal of Entrepreneurship

Perspectives. Vol.2.

122. Standard & Poor’s Glossary of Common Business and Financial Terms.

(2014). ―Standard & Poor’s Business and Financial Terms‖ July 2014.

123. Tania Lopez and Adalbert Winkler. (2016). ―More inclusive, more stable? The

financial inclusion - stability nexus in the global financial crisis‖. The Second

International Workshop P2P Financial Systems 2016. September 6, 2016.

124. Thorat. U (2008). ―Inclusive growth – the role of banks in emerging

economies”. 28 February 2008.

125. Townsend, Robert. 2010. ―Financial Structure and Economic Welfare:

Applied General Equilibrium Development Economics‖. Annual Review of

Economics.

126. Tuesta, D., Sorensen, G. Haring, A. va Carama, N. (2015). “Financial

inclusion and its determinants: the case of Argentina”. BBVA Research, Mardrid.

127. Ximena Peña, Carmen Hoyo, David Tuesta (2014), “Determinants of financial

inclusión in Mexico based on the 2012 National Financial Inclusion Survey

(ENIF)”. BBVA Documento de trabajo 14/14, Madrid, España.

128. World Bank (2008). ―Access to finance and development: Theory and

measure”. Washington, DC, The World Bank.

129. World Bank. (2014). “Global Financial Development Report 2014: Financial

Inclusion”. Washington, DC: World Bank. (April 2014)

130. World Bank. (2015). The Little Data Book on Financial Inclusion 2015.

Washington, DC.

177

131. World Bank. (2016). Enterprise Surveys. Washington, DC.

132. Worldbank. (2017) Overiew: National Financial Inclusion Strategies.

WEBSITE:

133. http://www.worldbank.org/en/topic/financialinclusion/overview#1

134. http://www.gso.gov.vn

135. http://www.sbv.gov.vn

136. http://www.vncold.vn

137. https://vtv.vn/kinh-te/70-nguoi-dan-viet-nam-chua-tiep-can-voi-dich-vu-ngan-

hang-20180323150709367.htm

138. http://www.worldbank.org/globalfindex

PHỤ ỤC

PHỤ LỤC SỐ 01: Các chỉ tiêu đánh giá mức độ tiếp cận tài chính toàn diện

của Global Findex

Nhóm chỉ

Nội dung

Câu hỏi cụ thể

tiêu

Sử dụng tài

Tỷ lệ người trưởng thành có tài khoản

khoản ngân

tại tổ chức tài chính chính thức.

hàng

Cụ thể:

Mục đích của tài khoản

Tần suất giao dịch

Hiện tại bạn có tài khoản tại ngân hàng hoặc tổ

Cách thức tiếp cận

chức tín dụng hoặc bưu điện không?

Nếu bạn có tài khoản:

Bạn có sử dụng tài khoản của mình cho các giao

dịch cá nhân, mục đích kinh doanh hoặc cả hai

không?

Trong một tháng bình thường, bạn gửi tiền vào tài

khoản cá nhân bao nhiêu lần?

Trong một tháng bình thường, có bao nhiêu lần

tiền được rút ra khỏi tài khoản cá nhân của bạn?

Khi bạn cần lấy tiền mặt từ tài khoản của mình,

bạn có nhận được thường xuyên không?

Bạn có thường xuyên nộp tiền vào tài khoản của

mình không?

Trong 12 tháng qua, bạn có sử dụng séc để thanh

toán hóa đơn hay mua hàng bằng tiền từ tài khoản

của bạn không?

Trong 12 tháng qua, bạn có sử dụng thanh toán

điện tử hay thanh toán tự động (bao gồm chuyển

khoản hoặc thanh toán trực tuyến) để thanh toán

hóa đơn hoặc mua hàng bằng tiền từ tài khoản của

bạn không?

Trong 12 tháng qua, bạn có sử dụng tài khoản của

mình để nhận tiền hoặc thanh toán cho công việc

hoặc bán hàng không?

Trong 12 tháng qua, bạn có sử dụng tài khoản của

mình để nhận tiền hoặc thanh toán từ chính phủ

không?

Trong 12 tháng qua, bạn có sử dụng tài khoản của

mình để nhận tiền từ các thành viên trong gia đình

sống ở nơi khác không?

Trong 12 tháng qua, bạn có sử dụng tài khoản của

mình để gửi tiền cho các thành viên trong gia đình

sống ở nơi khác không?

Vui lòng cho tôi biết lý do bạn không có tài khoản

tại ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc bưu điện?

Nếu bạn không có tài khoản:

Vì ngân hàng ở quá xa

Vì chi phí mở ngân hàng quá đắt

Vì bạn thiếu những giấy tờ cần thiết

Vì bạn không tin tưởng vào ngân hàng

Vì bạn không có đủ tiền để sử dụng

Vì lý do tôn giáo

Vì ai đó trong gia đình đã có tài khoản

Bạn có thẻ ghi nợ không?

Bạn có thẻ tín dụng không?

Thẻ ghi nợ:

Thẻ tín dụng:

Tiết kiệm

Tỷ lệ người trưởng thành đã gửi tiết

Tỷ lệ người trưởng thành đã tiết kiệm trong vòng

kiệm trong vòng 12 tháng bằng cách sử

12 tháng bằng cách sử dụng một câu lạc bộ tiết

dụng một tổ chức tài chính chính thức

kiệm không chính thức hoặc một người ngoài gia

(như ngân hàng, hiệp hội tín dụng, bưu

đình.

điện hoặc MFI).

Tỷ lệ người trưởng thành có hình thức tiết kiệm

Cụ thể:

khác (ví dụ như ở nhà) trong vòng 12 tháng qua.

Trong 12 tháng qua, bạn đã tiết kiệm hoặc dành

một khoản tiền nào đó không?

Bạn vui lòng cho biết mục đích của việc tiết kiệm

Nếu bạn có tiết kiệm:

của bạn là:

Để trả các chi phí trong tương lai như giáo dục,

đám cưới hay mua tài sản lớn;

Để trả cho các trường hợp khẩn cấp hoặc lúc mà

thu nhập của bạn ít đi.

Bạn đã tiết kiệm bằng cách:

Trong 12 tháng qua, bạn đã tiết kiệm bằng cách sử

dụng tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng

hoặc tổ chức tài chính vi mô?

Trong 12 tháng qua, bạn đã tiết kiệm bằng cách sử

dụng một câu lạc bộ tiết kiệm không chính thức

hoặc một người bên ngoài gia đình?

Vay mượn

(i) Tỷ lệ người trưởng thành đã có

khoản vay trong vòng 12 tháng qua từ

một tổ chức tài chính chính thức (như

ngân hàng, hiệp hội tín dụng, bưu điện,

MFI) (đo lưu lượng).

(ii) Tỷ lệ người trưởng thành có khoản

vay lớn để mua nhà hoặc căn hộ (biện

pháp dự trữ).

Cụ thể:

Trong 12 tháng qua, bạn có vay tiền từ ngân hàng,

Tỷ lệ người trưởng thành đã từng vay

tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính vi mô hoặc từ cá

trong vòng 1 2 tháng qua từ các nguồn

nhân, tổ chức khác không?

không chính thức (kể cả gia đình và bạn

bè).

Nếu bạn có khoản vay:

- Trong vòng 12 tháng qua, bạn đã vay tiền từ:

+ Một cửa hàng bằng cách sử dụng tín dụng trả

góp hoặc mua tín dụng.

+ Gia đình hay bạn bè.

+ Chủ lao động.

+ Một người cho vay tư nhân.

- Hiện tại khoản vay đó của bạn có được dùng cho

mục đích nào sau đây không?

Mua nhà hoặc căn hộ của bạn.

Mua vật liệu hoặc dịch vụ để xây dựng, mở rộng

hoặc cải tạo nhà hoặc căn hộ của bạn.

Để trả học phí.

Vì mục đích khẩn cấp/sức khỏe.

Dùng cho đám tang hoặc đám cưới.

Thanh toán

(i) Tỷ lệ người trưởng thành đã sử dụng

một tài khoản chính thức để nhận tiền

lương hoặc các khoản thanh toán của

Chính phủ trong vòng 12 tháng qua

(ii) Tỷ lệ người trưởng thành sử dụng

một tài khoản chính thức để nhận hoặc

gửi tiền cho các thành viên trong gia

đình sống ở nơi khác trong vòng 12

tháng qua.

Cụ thể:

Tỷ lệ người trưởng thành sử dụng điện

thoại di động để trả hóa đơn hoặc gửi

Trong 12 tháng qua, bạn có sử dụng điện thoại di

hoặc nhận tiền trong vòng 12 tháng qua.

động để thanh toán hóa đơn không?

Trong 12 tháng qua, bạn có sử dụng điện thoại di

động để gửi tiền không?

Bảo hiểm

Tỷ lệ người trưởng thành mua bảo hiểm

Bạn có bảo hiểm y tế không?

y tế.

Nếu bạn có bảo hiểm y tế:

Bạn đã bỏ tiền để mua bảo hiểm y tế?

Tỷ lệ người trưởng thành làm nông, lâm

Trong 12 tháng qua, bạn có mua bảo hiểm cho

nghiệp hoặc đánh bắt cá và trả tiền cho

giống cây, thời tiết hoặc điều kiện chăn nuôi

bảo hiểm về giống, thời tiết hoặc điều

không?

kiện nuôi trồng.

Nguồn: Demirguc-Kunt, Asli & Klapper, Leora (2012)

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾP CẬN TÀI CHÍNH Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

PHỤ LỤC SỐ 02: PHIẾU KHẢO SÁT THỬ

I - THÔNG TIN VỀ NGƢỜI TRẢ LỜI PHIẾU KHẢO SÁT

1. Họ tên người trả lời:.........................................................................Nam, nữ: ……….Năm sinh: ……….

2. Nghề nghiệp::..............................................Nơi công tác:…………………………………………………

3. Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………………..

4. Tổng thu nhập hàng tháng của bạn: ………………………………………………………………………

Dưới 3 triệu đồng

Từ 3 triệu đến 6 triệu đồng

Từ trên 6 triệu đồng đến 9 triệu đồng

Từ trên 9 triệu đồng đến 12 triệu đồng

Trên 12 triệu đồng

II - THÔNG TIN VỀ TÀI KHOẢN

5. Hiện tại, bạn có tài khoản ngân hàng không?

Không

Nếu câu 5 trả lời là “Có”, xin vui lòng trả lời từ câu hỏi 6, nếu trả lời là “ hông”, xin vui lòng trả lời câu hỏi 6

6. Vui lòng cho tôi biết tại sao bạn không có tài khoản tại ngân hàng

Vì khoảng cách địa lý

Vì không có thông tin cần thiết để mở tài khoản

Vì không tin tưởng vào ngân hàng

Vì không đủ tiền để mở tài khoản

Vì chi phí quá đắt

Vì một người trong gia đình đã có tài khoản

Vì không có nhu cầu

Lý do khác: ………………………………………..

7. Số lƣợng ngân hàng mà bạn đang mở tài khoản

1

2

3

4

Từ 5 trở lên

III - THÔNG TIN VỀ DỊCH VỤ THẺ 8. Bạn có thẻ ATM không? (Thẻ ATM là một thẻ cho phép bạn thực hiện thanh toán, nhận tiền hoặc mua hàng và tiền được đưa ra khỏi tài khoản ngân hàng của bạn ngay).

Không

9. Ban có thẻ tín dụng không? (Thẻ tín dụng là một thẻ cho phép bạn thực hiện thanh toán hoặc mua hàng,

nhưng tiền không được lấy từ tài khoản của bạn ngay. Và bạn thanh toán số dư sau đó).

Không

IV - THÔNG TIN VỀ TIẾT KIỆM

10. Nếu bạn có lƣợng tiền nhàn rỗi bạn có gửi vào ngân hàng không?

Không

Nếu câu 10 trả lời là “Có”, xin vui lòng trả lời từ câu hỏi 12., nếu trả lời là “ hông”, xin vui lòng trả lời câu hỏi 11

11. Vui lòng cho tôi biết lý do vì sao bạn không gửi tiền vào ngân hàng

Vì điều kiện đến ngân hàng không thuận tiện

Vì lãi suất ngân hàng thấp

Vì thủ tục gửi và rút phức tạp

Vì đang gửi vào hội, hụi

Vì đang là thành viên của một câu lạc bộ tiết kiệm

Lý do khác: ………………………………………………………………………………………………

12. Trong một tháng bình thƣờng, có bao nhiêu lần tiền đƣợc gửi vào tài khoản tiết kiệm của bạn?

0

1 - 2 lần

3 - 5 lần

6 lần hoặc hơn 6 lần

V - THÔNG TIN VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN

13. Bạn có sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng không?

Không

Nếu câu 13 trả lời là “Có”, xin vui lòng trả lời từ câu hỏi 15., nếu trả lời là “ hông”, xin vui lòng trả lời câu hỏi 14

14. Vui lòng cho tôi biết lý do vì sao không sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.

Vì chưa biết thông tin

Vì không biết cài đặt

Vì phí giao dịch cao

Vì không hiểu giao diện

Vì không dùng 3G

Lý do khác: ……………………………………………………………………………………………

15. Hiện tại bạn đang sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng nào

Tại quây giao dịch của NH bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản

Ủy nhiệm chi

Qua cây ATM

Qua Internet banking

Qua mobile banking

Tại các điểm chấp nhận thẻ POS

Hình thức khác: ..................................................................................................................... .................

16. Bạn đã sử dụng dịch vụ thanh toán qua điện thoại di động cho những giao dịch nào

Tiền điện

Tiền cước viễn thông

Tiền cước truyền hình

Nộp học phí

Tiền nước

Vé máy bay

Mua hàng online

Chuyền tiền

Không sử dụng

VI - THÔNG TIN VỀ TÍN DỤNG

17. Từ năm 2017 đến nay, bạn có vay vốn từ nguồn nào không:

Không

Nếu câu 17 trả lời là "Có", trả lời tiếp từ câu 18; nếu trả lời là "Không", trả lời tiếp từ câu 23

18. Bạn đã vay vốn vì lý do nào sau đây:

Để mua nhà hoặc căn hộ của bạn

Để mua vật liệu hoặc dịch vụ để xây dựng, mở rộng, hoặc cải tạo nhà hoặc căn hộ của bạn

Để trả học phí

Cho các mục đích khẩn cấp/sức khoẻ

Cho đám tang hoặc đám cưới

Lý do khác: ……………………………………………………………………………………

19. Từ năm 2017 đến nay, bạn

Nguồn chính thức (ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín

đã vay vốn từ những nguồn

dụng nhân dân...)

Nguồn phi chính thức (họ hàng, bạn bè, người cho vay nặng

nào:

lãi...)

(có thể lựa chọn nhiều phương

Cả hai nguồn

án)

- Nếu câu 19 chỉ trả lời là "Nguồn chính thức", vui lòng trả lời tiếp các câu 20 và 22;

- Nếu câu 19 chỉ trả lời là "Nguồn phi chính thức", vui lòng trả lời tiếp các câu 21 và 22;

- Nếu câu 18 lựa chọn cả "Nguồn chính thức" và "Nguồn phi chính thức", vui lòng trả lời tiếp các câu

20,21, 22.

20. Bạn vay từ nguồn vốn chính thức

20.1. Lần vay vốn gần nhất của bạn là lần vay thứ mấy?

20.2. Thông tin về các khoản vay:

Lần vay vốn gần nhất tại

19.2.4:

19.2.5: Quỹ

19.2.1:

19.2.2:

19.2.3:

Tổ chức

Agribank

NHCSXH

NHTM

TDND

TCVM

a) Mục đích sử dụng vốn:

- Sản xuất kinh doanh

- Tiêu dùng

b) Giá trị khoản vay (triệu đồng)

c) Thời điểm vay

d) Thời điểm trả hết nợ

ề v n ả b ơ c n

i t

e) Lãi suất vay (%/năm)

y a v n ả o h k

f) Hình thức bảo đảm tiền vay:

g n ô h T

- Tài sản thế chấp

- Tín chấp

- Không

Lần vay vốn gần nhất tại

19.2.4:

19.2.5: Quỹ

19.2.1:

19.2.2:

19.2.3:

Tổ chức

Agribank

NHCSXH

NHTM

TDND

TCVM

g) Hướng dẫn làm thủ tục vay:

- Cụ thể

- Sơ sài

- Không hướng dẫn

h) Thủ tục vay vốn:

- Đơn giản

- Bình thường

- Phức tạp

i) Giá trị khoản vay so với nhu cầu:

- Cao

- Trung bình

- Thấp

j) Thời hạn vay so với nhu cầu:

- Dài

- Trung bình

- Ngắn

h n

ì

k) Lãi suất cho vay so với khả năng tài

chính: - Cao

- Trung bình

- Thấp

l) Điều kiện hồ sơ pháp lý:

đ a i g ộ h a ủ c á i g h n á Đ

- Dễ đáp ứng

- Bình thường

- Khó đáp ứng

m) Điều kiện về phương án SXKD: - - Dễ

đáp ứng

- Bình thường

- Khó đáp ứng

n) Điều kiện về năng lực tài chính:

- Dễ đáp ứng

- Bình thường

- Khó đáp ứng

o) Điều kiện bảo đảm tiền vay:

- Dễ đáp ứng

- Bình thường

- Khó đáp ứng

Lần vay vốn gần nhất tại

19.2.4:

19.2.5: Quỹ

19.2.1:

19.2.2:

19.2.3:

Tổ chức

Agribank

NHCSXH

NHTM

TDND

TCVM

p) Thủ tục giải ngân:

- Khó khăn

- Bình thường

- Thuận lợi

q) Cách thức giám sát:

- Khó khăn

- Bình thường

- Thuận lợi

r) Cách thức thu nợ:

- Khó khăn

- Bình thường

- Thuận lợi

20.3. Trong quá trình sử dụng vốn vay, bạn có nhận được hỗ trợ nào từ các đơn vị hỗ trợ dưới đây không:

Đơn vị hỗ trợ

20.3.1: Chính quyền

20.3.2:

20.3.3:

20.3.4: Tổ chức chính trị xã

20.3.5: Tổ

địa phương (UBND,

Ngân

Doanh

hội (Hội Nông dân, Hội Phụ

tiết kiệm &

Phòng Nông nghiệp

hàng cho

nghiệp

nữ, Đoàn Thanh niên ...)

vay vốn

& PTNT ...)

vay

a) Hỗ trợ kỹ thuật SXKD

b) Hỗ trợ đầu vào cho SXKD

c) Hỗ trợ đầu ra cho SXKD

d) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ,

ợ r t ỗ h h n

ì

h

gia hạn nợ

e) Miễn, giảm lãi

i ạ o L

f) Xoá nợ

20.4. Đánh giá tác động của tín dụng từ nguồn vốn chính thức tới các tiêu chí sau của bạn:

a. Mức thu nhập

1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều

b. Mức tiết kiệm (để dành)

1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều

c. Mức độ tiếp cận các dịch vụ giáo dục

1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều

d. Mức độ tiếp cận các dịch vụ đào tạo nghề

1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều

e. Mức độ tham gia bảo hiểm y tế

1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều

f. Mức độ tiếp cận các dịch vụ y tế, thuốc men

1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều

g. Mức độ sử dụng nước sạch

1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều

h. Mức độ hợp vệ sinh của nhà tiêu

1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều

i. Đời sống văn hoá tinh thần

1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều

j. Khả năng quản lý chi tiêu của hộ

1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều

k. Mua sắm đất đai, xây mới, sửa sang nhà cửa

1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều

21. Bạn vay từ nguồn vốn phi chính thức (kiểm tra lại câu 19, chỉ khi câu 19 điền số 2 hoặc 3 thì mới điền

số của câu này)

21.1. Lần vay vốn gần nhất của hộ là lần vay thứ mấy?

21.2. Thông tin về các khoản vay:

Lần vay vốn gần nhất từ

21.2.1. Họ hàng,

21.2.2. Người cho vay

21.2.3. Các nhóm

bạn bè

nặng lãi

hụi, họ

a) Mục đích sử dụng vốn:

- Sản xuất kinh doanh

- Tiêu dùng

b) Giá trị khoản vay (triệu đồng)

c) Thời điểm vay

d) Thời điểm trả hết nợ

ề v n ả b ơ c n

i t

e) Lãi suất vay (%/năm)

y a v n ả o h k

f) Hình thức bảo đảm tiền vay:

g n ô h T

- Tài sản thế chấp

- Tín chấp

- Không

g) Hướng dẫn làm thủ tục vay:

- Cụ thể

- Sơ sài

- Không hướng dẫn

h) Thủ tục vay vốn:

- Đơn giản

- Bình thường

- Phức tạp

h n

ì

i) Giá trị khoản vay so với nhu cầu:

- Cao

- Trung bình

- Thấp

j) Thời hạn vay so với nhu cầu:

đ a i g ộ h a ủ c á i g h n á Đ

- Dài

- Trung bình

- Ngắn

k) Lãi suất cho vay so với khả năng tài chính:

- Cao

- Trung bình

- Thấp

Lần vay vốn gần nhất từ

21.2.1. Họ hàng,

21.2.2. Người cho vay

21.2.3. Các nhóm

bạn bè

nặng lãi

hụi, họ

l) Điều kiện hồ sơ pháp lý:

- Dễ đáp ứng

- Bình thường

- Khó đáp ứng

m) Điều kiện về phương án SXKD:

- Dễ đáp ứng

- Bình thường

- Khó đáp ứng

n) Điều kiện về năng lực tài chính:

- Dễ đáp ứng

- Bình thường

- Khó đáp ứng

o) Điều kiện bảo đảm tiền vay:

- Dễ đáp ứng

- Bình thường

- Khó đáp ứng

p) Thủ tục giải ngân:

- Khó khăn

- Bình thường

- Thuận lợi

q) Cách thức giám sát:

- Khó khăn

- Bình thường

- Thuận lợi

r) Cách thức thu nợ:

- Khó khăn

- Bình thường

- Thuận lợi

21.3. Đánh giá tác động của tín dụng từ nguồn vốn phi chính thức tới các tiêu chí sau của bạn

a. Mức thu nhập

1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều

b. Mức tiết kiệm (để dành)

1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều

c. Mức độ tiếp cận các dịch vụ giáo dục

1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều

d. Mức độ tiếp cận các dịch vụ đào tạo nghề

1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều

e. Mức độ tham gia bảo hiểm y tế

1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều

f. Mức độ tiếp cận các dịch vụ y tế, thuốc men

1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều

g. Mức độ sử dụng nước sạch

1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều

h. Mức độ hợp vệ sinh của nhà tiêu

1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều

i. Đời sống văn hoá tinh thần

1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều

j. Khả năng quản lý chi tiêu của hộ

1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều

k. Mua sắm đất đai, xây mới, sửa sang nhà cửa

1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều

21.4. Lý do bạn vay từ nguồn phi chính thức: (có thể lựa chọn nhiều phương án)

a) Không biết, không có thông tin về nguồn vay vốn chính thức

f) Không đáp ứng được điều kiện bảo đảm tiền vay khi vay vốn

b) Nhu cầu vay vốn không thuộc diện được vay vốn chính thức

chính thức

c) Không đáp ứng được điều kiện về hồ sơ pháp lý vay vốn chính

g) Nhu cầu về vốn quá gấp

thức

h) Thủ tục vay vốn từ nguồn phi chính thức dễ dàng, nhanh

d) Không đáp ứng được điều kiện về phương án SXKD khi vay vốn

chóng

chính thức

i) Lãi suất vay vốn từ nguồn phi chính thức phù hợp với khả

năng tài chính (trường hợp vay từ họ hàng, bạn bè)

f) Lý do khác:

e) Không đáp ứng được điều kiện về năng lực tài chính khi vay vốn chính thức

……………………………………………………..

22. Bạn không vay vốn.

22.1. Lý do bạn không vay vốn:

Không có nhu cầu;

Có nhu cầu vay vốn

22.2. Có nhu cầu, nhưng: (có thể lựa chọn nhiều phương án)

a) Nhu cầu vay vốn không thuộc

d) Không đáp ứng được điều kiện về

g) Lãi suất vay vốn cao so với khả

diện được vay

năng lực tài chính

năng tài chính

b) Không đáp ứng được điều kiện

e) Không đáp ứng được điều kiện về bảo

h) Không có thông tin về các nguồn

về hồ sơ pháp lý

đảm tiền vay

vay vốn, sản phẩm vay vốn

c) Không đáp ứng được điều kiện

f) Thủ tục vay vốn phức tạp, phiều hà,

i) Không có khả năng quản lý vốn vay

về phương án SXKD

mất nhiều thời gian

VII - ĐỀ XUẤT CỦA BẠN VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG

23. Đề xuất về hoạt động sử dụng tài khoản, tiết kiệm và thanh toán qua ngân hàng

Đơn giản hóa thủ tục

Tăng cường công tác truyền thông

Phát triển cơ sở vật chất đến vùng sâu, vùng xa

Thay đổi thói quen của khách hàng

Phát triển công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán

Hạn chế rủi ro dịch vụ ngân hàng

Nâng cao chất lượng dịch vụ

24. Đề xuất đối về hoạt động tín dụng: (có thể lựa chọn nhiều phương án)

a) Đơn giản hoá thủ tục vay vốn

e) Nới lỏng điều kiện về hồ sơ pháp

i) Tăng cường hướng dẫn hộ làm thủ tục

b) Có các chính sách ưu đãi về lãi

vay vốn

suất

f) Nới lỏng điều kiện về năng lực tài

j) Cho phép điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn

c) Phát triển sản phẩm cho vay mới

chính

nợ khi người vay gặp khó khăn

phù hợp với nhu cầu, đặc thù

g) Nới lỏng các điều kiện về phương

k) Miễn, giảm lãi, xoá nợ khi người vay

SXKD của hộ

án SXKD

gặp khó khăn

d) Tăng giá trị tối đa các khoản vay

h) Nới lỏng điều kiện bảo đảm tiền

vay

25. Đề xuất đối với các bên có liên quan: (có thể lựa chọn nhiều phương án)

a) Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật SXKD

e) Tăng cường xây dựng và ban hành các chính sách ưu đãi

b) Tăng cường hỗ trợ đầu vào SXKD

của Đảng, Nhà nước về tín dụng nông nghiệp, nông thôn

c) Tăng cường hỗ trợ đầu ra SXKD

f) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các chính sách ưu đãi

d) Nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sinh hoạt và

của Đảng, Nhà nước về tín dụng nông nghiệp, nông thôn

SXKD

g) Có các chính sách hỗ trợ kịp thời khi hộ gặp rủi ro trong

sinh hoạt và SXKD.

* Một số góp ý, đề xuất khác (nếu có) đối với hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng tại địa phương: ....................................

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾP CẬN TÀI CHÍNH Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

PHỤ LỤC SỐ 03: PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT

I - THÔNG TIN VỀ NGƢỜI TRẢ LỜI PHIẾU KHẢO SÁT

1. Họ tên người trả lời:........................................................................Nam, nữ: ……….Năm sinh: ………

2. Nghề nghiệp::..............................................Nơi công tác:…………………………………………………

3. Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………………

4. Tổng thu nhập hàng tháng của bạn:……………………………………………………………………….

Dưới 3 triệu đồng

Từ 3 triệu đến 6 triệu đồng

Từ trên 6 triệu đồng đến 9 triệu đồng

Từ trên 9 triệu đồng đến 12 triệu đồng

Trên 12 triệu đồng

II - THÔNG TIN VỀ TÀI KHOẢN

5. Hiện tại, bạn có tài khoản ngân hàng không?

Không

Nếu câu 5 trả lời là “Có”, xin vui lòng trả lời từ câu hỏi 7, nếu trả lời là “ hông”, xin vui lòng trả lời câu hỏi 6

6. Vui lòng cho tôi biết lý do bạn không có tài khoản tại ngân hàng

Vì khoảng cách địa lý

Vì không có thông tin cần thiết để mở tài khoản

Vì không tin tưởng vào ngân hàng

Vì không đủ tiền để mở tài khoản

Vì chi phí quá đắt

Vì một người trong gia đình đã có tài khoản

Vì không có nhu cầu

Lý do khác: ………………………………………..

7. Số lƣợng ngân hàng mà bạn đang mở tài khoản

1

2

3

4

Từ 5 trở lên

III - THÔNG TIN VỀ DỊCH VỤ THẺ

8. Bạn có thẻ ATM không? (Thẻ ATM là một thẻ cho phép bạn thực hiện thanh toán, nhận tiền hoặc mua hàng và tiền được đưa ra khỏi tài khoản ngân hàng của bạn ngay).

Không

9. Ban có thẻ tín dụng không? (Thẻ tín dụng là một thẻ cho phép bạn thực hiện thanh toán hoặc mua hàng,

nhưng tiền không được lấy từ tài khoản của bạn ngay. Và bạn thanh toán số dư sau đó).

Không

IV - THÔNG TIN VỀ TIẾT KIỆM

10. Nếu bạn có lƣợng tiền nhàn rỗi bạn có gửi vào ngân hàng không?

Không

Nếu câu 10 trả lời là “Có”, xin vui lòng trả lời từ câu hỏi 12, nếu trả lời là “ hông”, xin vui lòng trả lời câu

hỏi 11.

11. Vui lòng cho tôi biết lý do vì sao bạn không gửi tiền vào ngân hàng

Vì điều kiện đến ngân hàng không thuận tiện

Vì lãi suất ngân hàng thấp

Vì thủ tục gửi và rút phức tạp

Vì đang gửi vào hội, hụi

Vì đang là thành viên của một câu lạc bộ tiết kiệm

Lý do khác: ……………………………………………………………………………………………

12. Trong ba tháng bình thƣờng, có bao nhiêu lần tiền đƣợc gửi vào tài khoản tiết kiệm của bạn?

0

1 - 2 lần

3 - 5 lần

6 lần hoặc hơn 6 lần

V - THÔNG TIN VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN

13. Bạn có sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng không?

Không

Nếu câu 13 trả lời là “Có”, xin vui lòng trả lời từ câu hỏi 15, nếu trả lời là “ hông”, xin vui lòng trả lời câu hỏi 14.

14. Vui lòng cho tôi biết lý do vì sao không sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.

Vì chưa biết thông tin

Vì không có nhu cầu

Vì phí giao dịch cao

Vì không hiểu giao diện

Vì không dùng 3G

Lý do khác: ……………………………………………………………………………………………

15. Hiện tại bạn đang sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng nào

Tại quây giao dịch của NH bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản

Ủy nhiệm chi

Qua cây ATM

Qua Internet banking

Qua mobile banking

Tại các điểm chấp nhận thẻ POS

Hình thức khác: ..................................................................................................................... .................

16. Bạn đã sử dụng dịch vụ thanh toán qua điện thoại di động cho những giao dịch nào

Tiền điện

Tiền cước viễn thông

Tiền cước truyền hình

Nộp học phí

Tiền nước

Vé máy bay

Mua hàng online

Chuyền tiền

Không sử dụng

VI - THÔNG TIN VỀ TÍN DỤNG

17. Từ năm 2017 đến nay, bạn có vay vốn từ nguồn nào không:

Không

Nếu câu 17 trả lời là "Có", trả lời tiếp từ câu 18; nếu trả lời là "Không", trả lời tiếp từ câu 21.

18. Bạn đã vay vốn vì lý do nào sau đây:

Để mua nhà hoặc căn hộ của bạn

Để mua vật liệu hoặc dịch vụ để xây dựng, mở rộng, hoặc cải tạo nhà hoặc căn hộ của bạn

Để trả học phí

Cho các mục đích khẩn cấp/sức khoẻ

Cho đám tang hoặc đám cưới

Lý do khác: ……………………………………………………………………………………

Nguồn chính thức (ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng

19. Từ năm 2017 đến nay, bạn đã

nhân dân...)

vay vốn từ những nguồn nào:

Nguồn phi chính thức (họ hàng, bạn bè, người cho vay nặng lãi...)

(có thể lựa chọn nhiều phương án)

Cả hai nguồn

- Nếu câu 19 chỉ trả lời là "Nguồn chính thức", vui lòng trả lời tiếp câu 22;

- Nếu câu 19 chỉ trả lời là "Nguồn phi chính thức", vui lòng trả lời tiếp câu 20;

- Nếu câu 19 lựa chọn cả "Nguồn chính thức" và "Nguồn phi chính thức", vui lòng trả lời tiếp câu 20.

20. Lý do bạn vay từ nguồn phi chính thức: (có thể lựa chọn nhiều phương án)

a) Không biết, không có thông tin về nguồn vay vốn chính thức

f) Không đáp ứng được điều kiện bảo đảm tiền vay

b) Nhu cầu vay vốn không thuộc diện được vay vốn chính thức

khi vay vốn chính thức

c) Không đáp ứng được điều kiện về hồ sơ pháp lý vay vốn

g) Nhu cầu về vốn quá gấp

chính thức

h) Thủ tục vay vốn từ nguồn phi chính thức dễ dàng,

d) Không đáp ứng được điều kiện về phương án SXKD khi vay

nhanh chóng

vốn chính thức

i) Lãi suất vay vốn từ nguồn phi chính thức phù hợp

với khả năng tài chính (trường hợp vay từ họ hàng,

bạn bè)

e) Không đáp ứng được điều kiện về năng lực tài chính khi vay vốn chính thức

f) Lý do khác: …………………………………..

21. Bạn không vay vốn.

21.1. Lý do bạn không vay vốn:

Không có nhu cầu;

Có nhu cầu vay vốn

21.2. Có nhu cầu, nhưng: (có thể lựa chọn nhiều phương án)

a) Nhu cầu vay vốn không thuộc

d) Không đáp ứng được điều kiện về

g)Lãi suất vay vốn cao so với khả

diện được vay

năng lực tài chính

năng tài chính

b) Không đáp ứng được điều kiện

e) Không đáp ứng được điều kiện về bảo

h) Không có thông tin về các nguồn

về hồ sơ pháp lý

đảm tiền vay

vay vốn, sản phẩm vay vốn

c) Không đáp ứng được điều kiện

f) Thủ tục vay vốn phức tạp, phiều hà,

i) Không có khả năng quản lý vốn vay

về phương án SXKD

mất nhiều thời gian

VII - ĐỀ XUẤT CỦA BẠN VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG

22. Đề xuất của bạn về hoạt động sử dụng tài khoản, tiết kiệm, tín dụng và thanh toán qua ngân hàng là:

Đơn giản hóa thủ tục

Tăng cường công tác truyền thông

Phát triển cơ sở vật chất đến vùng sâu, vùng xa

Thay đổi thói quen của khách hàng

Phát triển công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán

Hạn chế rủi ro dịch vụ ngân hàng

Nâng cao chất lượng dịch vụ

* Một số góp ý, đề xuất khác (nếu có) đối với hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng tại địa phương:……

PHỤ ỤC SỐ 04: ẾT QUẢ MÔ HÌNH PROBIT

Dependent Variable: ACCOUNT

Method: ML - Binary Probit (Quadratic hill climbing)

Date: 01/25/19 Time: 10:15

Sample: 1 400

Included observations: 400

Convergence achieved after 5 iterations

Covariance matrix computed using second derivatives

Coefficient

Std. Error

z-Statistic

Variable

Prob.

-3.348364

-5.613427

0.596492

C

0.0000

0.026766

0.007647

3.500067

AGE

0.0005

0.525489

0.156003

3.368457

GENDER

0.0008

0.464912

0.236017

1.969823

INCOME

0.0489

LIVINGPLACE

0.715026

0.264254

2.705831

0.0068

0.851373

0.583914

1.458046

OCCU2

0.1448

-0.089228

0.422150

-0.211365

OCCU3

0.8326

0.864007

0.489630

1.764610

OCCU4

0.0776

0.161276

0.521584

0.309204

OCCU5

0.7572

McFadden R-squared

0.281776 Mean dependent var

0.627500

S.D. dependent var

0.484076 S.E. of regression

0.400769

Akaike info criterion

0.993448 Sum squared resid

62.80086

Schwarz criterion

1.083256 Log likelihood

-189.6896

Hannan-Quinn criter.

1.029013 Restr. log likelihood

-264.1091

LR statistic

148.8391 Avg. log likelihood

-0.474224

Prob(LR statistic)

0.000000

Obs with Dep=0

149 Total obs

400

Obs with Dep=1

251

Mô hình 1:

Dependent Variable: ACCNUMBER

Method: ML - Binary Probit (Quadratic hill climbing)

Date: 01/25/19 Time: 10:31

Sample (adjusted): 2 400

Included observations: 304 after adjustments

Convergence achieved after 4 iterations

Covariance matrix computed using second derivatives

Coefficient

Std. Error

z-Statistic

Variable

Prob.

-3.244059

-5.130008

0.632369

C

0.0000

0.028995

0.008262

3.509328

AGE

0.0004

0.597712

0.171045

3.494481

GENDER

0.0005

0.389301

0.251409

1.548475

INCOME

0.1215

LIVINGPLACE

0.645046

0.294387

2.191152

0.0284

0.436213

0.616661

0.707379

OCCU2

0.4793

-0.245277

0.432866

-0.566636

OCCU3

0.5710

0.619089

0.502922

1.230984

OCCU4

0.2183

0.003735

0.551023

0.006779

OCCU5

0.9946

McFadden R-squared

0.222614 Mean dependent var

0.509868

S.D. dependent var

0.500727 S.E. of regression

0.433058

Akaike info criterion

1.136593 Sum squared resid

55.32415

Schwarz criterion

1.246637 Log likelihood

-163.7622

Hannan-Quinn criter.

1.180613 Restr. log likelihood

-210.6575

LR statistic

93.79075 Avg. log likelihood

-0.538691

Prob(LR statistic)

0.000000

Obs with Dep=0

149 Total obs

304

Obs with Dep=1

155

Mô hình 2:

Mô hình 3:

Dependent Variable: ATM

Method: ML - Binary Probit (Quadratic hill climbing)

Date: 01/25/19 Time: 10:31

Sample: 1 400

Included observations: 400

Convergence achieved after 5 iterations

Covariance matrix computed using second derivatives

Variable

Coefficient

Std. Error

z-Statistic

Prob.

C

0.715598

-3.604911

-5.037619

0.0000

AGE

-0.007726

0.008964

-0.861837

0.3888

GENDER

0.296940

0.182479

1.627259

0.1037

INCOME

0.842604

0.214420

3.929690

0.0001

LIVINGPLACE

0.563209

0.245401

2.295053

0.0217

OCCU2

1.114834

0.604518

1.844169

0.0652

OCCU3

0.243921

0.486687

0.501187

0.6162

OCCU4

1.261973

0.513551

2.457347

0.0140

OCCU5

-0.001044

0.565620

-0.001845

0.9985

McFadden R-squared

0.449216 Mean dependent var

0.427500

S.D. dependent var

0.495335 S.E. of regression

0.341183

Akaike info criterion

0.796928 Sum squared resid

45.51463

Schwarz criterion

0.886736 Log likelihood

-150.3856

Hannan-Quinn criter.

0.832493 Restr. log likelihood

-273.0390

LR statistic

245.3069 Avg. log likelihood

-0.375964

Prob(LR statistic)

0.000000

Obs with Dep=0

229 Total obs

400

Obs with Dep=1

171