NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
---------o0o--------
TRẦN THỊ THẮNG
THÚC ĐẨY TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN
TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
UẬN N TIẾN S INH TẾ
HÀ NỘI – 2019
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
---------o0o--------
TRẦN THỊ THẮNG
THÚC ĐẨY TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN
TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 9340201
UẬN N TIẾN S INH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Phạm Thị Hoàng Anh
2. TS. Nguyễn Xuân Quang
HÀ NỘI - 2019
i
ỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các
số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng
quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách
trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chưa từng được công
bố trong bất kỳ nghiên cứu của tác giả nào khác.
Nghiên cứu sinh
Trần Thị Thắng
ii
ỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin cảm ơn các nhà khoa học, các chuyên gia của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, Học viện Ngân hàng và đặc biệt là Ban giám đốc Học viện
Ngân hàng, Ban giám đốc Học viện Ngân hàng - Phân viện Bắc Ninh cùng các
đồng nghiệp đã luôn quan tâm và tạo mọi điều kiện trong quá trình học tập,
nghiên cứu giúp tác giả hoàn thành luận án.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Khoa Sau đại học cùng các thầy cô tham
gia giảng dạy chương trình nghiên cứu sinh. Chính những kiến thức, phương
pháp nghiên cứu được tiếp thu từ các thầy cô là hành trang quan trọng giúp tác giả
thực hiện nghiên cứu.
Lời tri ân sâu sắc nhất xin được gửi đến hai nhà khoa học hướng dẫn là
PGS.TS. Phạm Thị Hoàng Anh và TS. Nguyễn Xuân Quang đã nhiệt tình hướng
dẫn, động viên, chia sẻ và giúp đỡ tác giả trong quá trình tìm tài liệu, số liệu thực
tế và thực hiện điều tra khảo sát. Các định hướng đúng đắn cùng sự chỉ bảo tận
tâm của thầy và cô đã giúp tác giả hoàn thành luận án.
Cuối cùng, xin được gửi tặng kết quả đến gia đình thân yêu và những
người bạn đã đồng hành cùng tác giả trong quá trình nghiên cứu; chính sự yêu
thương, chia sẻ và niềm tin của mọi người là động lực to lớn cho tác giả hoàn
thành luận án.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, 2019
Tác giả luận án
iii
MỤC ỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... II
MỤC LỤC ............................................................................................................... III
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... VI
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................. VIII
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THÚC ĐẨY TIẾP CẬN TÀI
CHÍNH TOÀN DIỆN .............................................................................................. 25
1.1. TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN ............................................................ 25
1.1.1. Khái niệm tiếp cận tài chính toàn diện ........................................................................ 25
1.1.2. Vai trò của tiếp cận tài chính ....................................................................................... 27
1.2. CÁC CHỈ TIÊU Đ NH GIÁ TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN .......... 31
1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá tiếp cận tài chính toàn diện của Global Findex ............................ 32
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá tiếp cận tài chính toàn diện theo phương pháp phân tích thành
phần cơ bản (PCA) .................................................................................................................. 35
1.2.3. Chỉ số tiếp cận tài chính toàn diện của Sarma ............................................................ 37
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN
................................................................................................................................... 39
1.3.1. Nhóm nhân tố từ phía cầu ............................................................................................ 40
1.3.2. Nhóm nhân tố từ phía cung .......................................................................................... 41
1.3.3. Nhóm nhân tố môi trường kinh tế - xã hội ................................................................. 44
1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ THÚC ĐẨY TIẾP CẬN TÀI CHÍNH
TOÀN DIỆN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM ..................................................... 46
1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về thúc đẩy tiếp cận tài chính toàn diện ................................. 46
1.4.2. Bài học cho Việt Nam .................................................................................................. 57
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .......................................................................................... 66
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN| TẠI
CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ ..................................................................... 67
iv
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CÁC TỈNH ĐỒNG
BẰNG BẮC BỘ ....................................................................................................... 67
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................................................... 67
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................................. 68
2.2. THỰC TRẠNG TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN TẠI CÁC TỈNH
ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ ........................................................................................... 71
2.2.1. Lựa chọn bộ chỉ số đánh giá ........................................................................................ 71
2.2.2. Thực trạng tiếp cận tài chính toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ ................. 72
2.3. Đ NH GIÁ THỰC TRẠNG TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN TẠI
CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ ...................................................................... 87
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................................... 87
2.3.2. Hạn chế .......................................................................................................................... 88
2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................................................. 90
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 97
CHƢƠNG 3.............................................................................................................. 98
MÔ HÌNH ƢỢNG HÓA CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI TIẾP CẬN
TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ............... 98
3.1. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 98
3.2. MÔ TẢ DỮ LIỆU THU THẬP ...................................................................... 100
3.2.1. Giới tính và độ tuổi của khách hàng ......................................................................... 100
3.2.2. Nghề nghiệp của khách hàng ..................................................................................... 101
3.2.3. Thu nhập của khách hàng ........................................................................................... 102
3.2.4. Nơi sống của khách hàng ........................................................................................... 103
3.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN
................................................................................................................................. 105
3.3.1. Các nhân tố từ phía cầu .............................................................................................. 105
3.3.2. Các nhân tố từ phía cung ............................................................................................ 127
3.4. ƢỢNG HÓA ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN TIẾP CẬN TÀI
CHÍNH TOÀN DIỆN TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ ...................... 135
v
3.4.1. Lựa chọn mô hình ....................................................................................................... 135
3.4.2. Kết quả và bình luận ................................................................................................... 140
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 148
CHƢƠNG 4 MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM THÚC ĐẨY TIẾP CẬN TÀI
CHÍNH TOÀN DIỆN TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ ..................... 149
4.1. ĐỊNH HƢỚNG THÚC ĐẨY TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIÊN TẠI
CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ .................................................................... 149
4.1.1. Định hướng, chiến lược phát triển kinh tế các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ đến năm
2025 ........................................................................................................................................ 149
4.1.2. Định hướng thúc đẩy tiếp cận tài chính toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ
................................................................................................................................................. 151
4.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM THÚC ĐẨY TIẾP CẬN TÀI CHÍNH
TOÀN DIÊN TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ ..................................... 154
4.2.1. Khuyến nghị 1 ............................................................................................................. 154
4.2.2. Khuyến nghị 2 ............................................................................................................. 156
4.2.3. Khuyến nghị 3 ............................................................................................................. 158
TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ........................................................................................ 161
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 162
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TÁC
GIẢ CÓ LIÊN QUAN ........................................................................................... 164
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 165
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 178
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Tên đầy đủ bằng Tiếng Việt Tên đầy đủ bằng Tiếng Anh
Máy rút tiền tự động Automated teller machine 1. ATM
Cơ sở dữ liệu 4. CSDL
Tổ công tác hành động tài chính 5. FATF
Công nghệ tài chính số Financial Technology 6. Fintech
Thu nhập bình quân đầu người 7. GDP
Chính phủ với cá nhân Government to person 8. G2P
Công nghệ thông tin và truyền Information and 9. ICT
thông Yêu cầu về khách hàng 10. KYC
Công ty tín dụng nhỏ Communication Technology Know Your Customer MicroCredit Mompany 11 MCC
Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ Micro and small enterprises 12. MSE
13. NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
14. NHHTX Ngân hàng Hợp tác xã
15. NHNN Ngân hàng Nhà nước
16. NHNNo & PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
17. NHTM
18. NHPT triên nông thôn Ngân hàng thương mại Ngân hàng phát triển
19. NHTW Ngân hàng trung ương
20. P2P Ngang hàng Peer-to-peer
Điểm bán hàng Point of sale 21. POS .
22 POT Point of transaction Điểm giao dịch
23. RBI Ngân hàng Trung ương Ấn Độ Reserve Bank of India
24 RCC Hợp tác xã tín dụng nông thôn Rural credit cooperatives
25. QTDND Quỹ tín dụng nhân dân
26. TCTD Tổ chức tín dụng
vii
27. TCTC Tiếp cận tài chính
28. TCVM Tài chính vi mô
29. TCTCVM Tổ chức tài chính vi mô
30. UBND Ủy ban nhân dân
31. WB Ngân hàng thế giới World Bank
viii
DANH MỤC C C BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các yếu tố về dân số vùng Đồng bằng Bắc Bộ giai đoạn 2013 - 2017 ............ 68
Bảng 2.2: Chỉ số đánh giá tiếp cận tài chính toàn diện của Global Findex sử dụng trong
nghiên cứu ................................................................................................................................ 72
Bảng 2.3: Số lượng chi nhánh ngân hàng tại các tỉnh của vùng Đồng bằng Bắc Bộ giai
đoạn 2013 - 2017 (Số chi nhánh/100.000 người trưởng thành). ......................................... 74
Bảng 2.4: Số lượng chi nhánh ngân hàng tại các tỉnh của vùng Đồng bằng Bắc Bộ giai
đoạn 2013 - 2017 (Số chi nhánh/1.000km2) ........................................................................ 75
Bảng 2.5: Số lượng máy ATM và thẻ ATM tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ giai đoạn 2013
– 2017 ....................................................................................................................................... 77
Bảng 2.6: Tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng của các tỉnh tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ giai
đoạn 2013 – 2017 .................................................................................................................... 80
Bảng 2.7: Vay vốn tại ngân hàng của các tỉnh tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ giai đoạn
2013 - 2017 .............................................................................................................................. 82
Bảng 2.8: Số lượng của POS và thẻ các loại vùng Đồng bằng Bắc Bộ giai đoạn 2013 –
2017 .......................................................................................................................................... 86
Bảng 3.1: Độ tuổi của khách hàng tham gia khảo sát ........................................................ 101
Bảng 3.2: Nghề nghiệp của khách hàng tham gia khảo sát ............................................... 102
Bảng 3.3: Thu nhập của khách hàng tham gia khảo sát .................................................... 103
Bảng 3.4: Địa phương của khách hàng tham gia khảo sát ................................................ 104
Bảng 3.5: Số lượng tài khoản ngân hàng giao dịch của khách hàng ................................ 105
Bảng 3.6: Số lượng tài khoản ngân hàng giao dịch theo độ tuổi ...................................... 106
Bảng 3.7: Số lượng tài khoản ngân hàng giao dịch theo nghề nghiệp ............................. 107
Bảng 3.8: Số lượng tài khoản ngân hàng giao dịch theo thu nhập ................................... 109
Bảng 3.9: Số lượng tài khoản ngân hàng giao dịch theo nơi sống ................................... 110
Bảng 3.10: Số người sử dụng thẻ ATM, thẻ tín dụng theo độ tuổi .................................. 112
Bảng 3.11: Số người sử dụng thẻ ATM, thẻ tín dụng theo nghề nghiệp ......................... 113
ix
Bảng 3.12: Số người sử dụng thẻ ATM, thẻ tín dụng theo thu nhập ............................... 114
Bảng 3.13: Số người sử dụng thẻ ATM, thẻ tín dụng theo nơi ở ..................................... 115
Bảng 3.14: Tần suất gửi tiết kiệm của khách hàng theo giới tính ..................................... 116
Bảng 3.15: Tần suất gửi tiết kiệm của khách hàng theo độ tuổi ....................................... 117
Bảng 3.16: Tần suất gửi tiết kiệm của khách hàng theo nghề nghiệp .............................. 117
Bảng 3.17: Số lượng người sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng theo độ tuổi .... 119
Bảng 3.18: Số lượng người sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng theo nghề nghiệp
................................................................................................................................................. 120
Bảng 3.19: Số lượng người sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng theo thu nhập . 121
Bảng 3.20: Các hình thức thanh toán qua ngân hàng được khách hàng sử dụng ........... 122
Bảng 3.21: Các dịch vụ được thanh toán qua điện thoại di động ..................................... 123
Bảng 3.22: Khách hàng sử dụng vốn vay theo độ tuổi ...................................................... 124
Bảng 3.23: Khách hàng sử dụng vốn vay theo nghề nghiệp ............................................. 125
Bảng 3.24: Khách hàng sử dụng vốn vay theo thu nhập ................................................... 125
Bảng 3.25: Khách hàng sử dụng vốn vay theo nơi ở ......................................................... 126
Bảng 3.26: Nguồn vốn vay khách hàng sử dụng ............................................................... 127
Bảng 3.27: Lý do không gửi tiền tiết kiệm ngân hàng của khách hàng ........................... 130
Bảng 3.28: Lý do khách hàng không vay được vốn ngân hàng ....................................... 132
Bảng 3.29: Lý do khách hàng sử dụng nguồn vốn phi chính thức ................................... 134
Bảng 3.30: Lý do khách hàng sử dụng nguồn vốn phi chính thức ................................... 142
Bảng 3.31: Các nhân tố ảnh hưởng đến TCTC ở vùng Đồng bằng Bắc bộ. ................... 143
x
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tài chính toàn diện ......................................... 45
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số lượng máy ATM tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ giai đoạn 2013 - 2017 . 76
Biểu đồ 2.2: Quy mô và tốc độ tăng trưởng tiền gửi của dân cư vùng Đồng bằng Bắc Bộ
giai đoạn 2013 – 2017 ............................................................................................................. 78
Biểu đồ 2.3: Tình hình vay vốn tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ giai đoạn 2013 - 2017 ..... 81
Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trưởng thẻ ngân hàng vùng Đồng bằng Bắc Bộ giai đoạn 2013
– 2017 ....................................................................................................................................... 84
Biểu đồ 2.5: Số lượng POS và giá trị giao dịch qua POS vùng Đồng bằng Bắc Bộ giai
đoạn 2013 – 2017 .................................................................................................................... 85
Biểu đồ 3.1: Giới tính của khách hàng tham gia khảo sát ................................................. 100
Biểu đồ 3.2: Nơi sống của khách hàng tham gia khảo sát ................................................. 103
Biểu đồ 3.3: Số lượng khách hàng có tài khoản ngân hàng .............................................. 105
Biểu đồ 3.4: Số lượng người sử dụng thẻ ATM, thẻ tín dụng .......................................... 111
Biểu đồ 3.5: Số người gửi tiết kiệm ngân hàng .................................................................. 116
Biểu đồ 3.6: Số lượng người sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng ....................... 118
Biểu đồ 3.7: Số người sử dụng vốn vay .............................................................................. 123
Biểu đồ 3.8: Lý do khách hàng không có tài khoản ngân hàng ........................................ 129
Biểu đồ 3.9: Lý do khách hàng không sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng ....... 131
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Tài chính toàn diện hay tiếp cận tài chính toàn diện được hiểu khái quát
là các dịch vụ tài chính được cung ứng tới mọi thành viên trong xã hội, đặc biệt là
đối với nhóm người dễ bị tổn thương, theo cách thức thuận tiện và phù hợp với nhu
cầu, nhằm thông qua đó góp phần tạo cơ hội sinh kế, luân chuyển dòng vốn đầu tư
và tiết kiệm trong xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Trải qua nhiều
thập kỷ, tài chính toàn diện đã trở thành tầm nhìn chung của toàn thế giới trong sứ
mệnh xóa đói, giảm nghèo, hướng tới một xã hội ổn định, công bằng và thịnh
vượng, nơi mọi người đều được thụ hưởng những thành quả do phát triển kinh tế
đem lại. Chính vì thế tiếp cận tài chính toàn diện đã trở thành chương trình nghị sự
không chỉ ở cấp quốc gia của một nước mà còn ở hầu hết các nước trên thế giới.
Mặc dù trong thời gian qua các nước đã đạt được những thành quả nhất định
về tăng trưởng kinh tế và mở rộng tiếp cận tài chính, song vẫn còn khoảng trống lớn
trong việc tiếp cận tài chính vì trên thế giới vẫn còn rất nhiều người chưa được tiếp
cận với các dịch vụ ngân hàng. Ở Việt Nam, có đến 70% người dân Việt Nam chưa tiếp cận với dịch vụ ngân hàng1, một tỷ lệ đáng kể người dân không có cơ hội tiếp
cận dịch vụ tài chính chính thức, cơ hội tiếp cận và sử dụng dịch dịch vụ tài chính
chính thức thấp so với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Nhất là
người dân nghèo, phụ nữ và các đối tượng dễ bị tổn thương, họ gặp nhiều rào cản
khi tiếp cận với các dịch vụ tài chính chính thức do thiếu khuôn khổ pháp lý đồng
bộ; cơ sở hạ tầng tài chính phát triển chưa đồng đều và, kiến thức về tài chính và
bảo vệ người tiêu dùng còn hạn chế. Có đến một nửa dân số của Việt Nam không có
tài khoản ngân hàng tại một tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính chính thức (Đức
Dũng, 2018). Phần lớn người dân sống ở khu vực nông thôn chưa được tiếp cận với
những dịch vụ tài chính cơ bản của các tổ chức tài chính chính thức, họ vẫn quen
1 https://vtv.vn/kinh-te/70-nguoi-dan-viet-nam-chua-tiep-can-voi-dich-vu-ngan-hang- 20180323150709367.htm
với cách sử dụng tài chính truyền thống. Những lý do chính được đưa ra là vì địa
2
bàn quá xa, mạng lưới quy mô ngân hàng còn hạn chế, số lượng máy ATM ít, chi
phí dịch vụ cho khoản tiết kiệm và cho vay nhỏ cao, thông tin tín dụng còn nghèo,
yêu cầu khi mở tài khoản nhiều giấy tờ, thủ tục rườm rà.
Đồng bằng Bắc Bộ là một trong bốn vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam, là
một vùng nằm quanh khu vực hạ lưu sông Hồng thuộc miền Bắc Việt Nam, với mật
độ dân số cao nhất Việt Nam, hơn 22 triệu người, chiếm tỷ lệ 22,3% tổng dân số cả
nước (Niên giám thông kê, 2017). Trong đó, người dân sống bằng nghề nông
nghiệp chiếm xấp xỉ 62% tổng người dân cả vùng, những người này thường không
có trình độ, thu nhập không ổn định và kiến thức về tài chính chưa nhiều. Cho nên
dân ở nông thôn thì khó tiếp cận tài chính hơn so với người người dân thành thị do
thu nhập thấp, mật độ chi nhánh ngân hàng thưa, trình độ hiểu biết về tài chính chưa
cao, việc sở hữu tài khoản của người dân trong vùng chưa cao, khả năng tiếp cận
với dịch vụ tiết kiệm, tín dụng còn gặp nhiều khó khăn… mà đây lại là nhóm khách
hàng tiềm năng. Nếu thúc đẩy TCTC ở đây thì sẽ thúc đẩy TCTC chung của cả
nước, kích thích tăng trưởng kinh, giảm đói nghèo và bất bình đẳng trong xã hội.
Chính vì thế, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu ―Thúc đẩy tiếp cận tài chính
toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ‖ với mong muốn tìm hiểu thực trạng tiếp cận
tài chính toàn diện tại Việt Nam thông qua các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ. Trên cơ sở
nghiên cứu những kết quả đạt được, một số hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại
để đề xuất một số khuyến nghị chính sách với các cơ quan chức năng nhằm thúc
đẩy tiếp cận tài chính toàn diện các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ nói riêng và trên cả
nước nói chung.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, chủ đề tiếp cận tài chính (TCTC) hay tiếp cận tài
chính toàn diện (Financial Inclusion) đã được các tổ chức, các nước trên thế giới
quan tâm, đồng thời có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Nhưng cho đến
nay chưa có định nghĩa thống nhất nào về TCTC, bản thân nó luôn có những điều
chỉnh và cụ thể hóa theo từng góc độ tiếp cận mà nó được sử dụng. Do vậy, khái
niệm về TCTC được thể hiện rất đa dạng, phụ thuộc vào mục tiêu của từng quốc gia
3
đối với TCTC, từng mục đích hoạt động của các tổ chức quốc tế.
a/ Về khái niệm TCTC toàn diện
Nhìn từ góc độ người dân và doanh nghiệp, TCTC là mức độ tiếp cận của các
hộ gia đình và doanh nghiệp, đặc biệt là các hộ gia đình nghèo hơn, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, đối với các dịch vụ tài chính. Nhưng có sự khác biệt quan trọng
trong cách sử dụng và theo thời gian. Nếu như Cyn-Young Park & Rogelio V.
Mercado Jr. (2015) khẳng định "TCTC là sẵn sàng tiếp cận các hộ gia đình và
doanh nghiệp với các dịch vụ tài chính có giá cả hợp lý" thì năm 2014 WB cho rằng
―TCTC là tỷ lệ cá nhân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ tài chính". Đến năm 2017,
WB một lần nữa đưa ra khái niệm ―TCTC là các cá nhân và doanh nghiệp có thể
tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ tài chính hữu ích và giá cả phải chăng đáp ứng
được nhu cầu của họ - giao dịch, thanh toán, tiết kiệm, tín dụng và bảo hiểm - được
thực hiện một cách có trách nhiệm và bền vững.
Kể từ đầu những năm 2000, việc TCTC đã được triển khai rộng rãi như một
mối quan tâm chính sách ở nhiều quốc gia và có nhiều quan điểm khác nhau về
TCTC. Theo quan điểm của Peru, TCTC là phần lớn dân số có quyền truy cập rộng
rãi vào danh mục sản phẩm và dịch vụ tài chính chất lượng như các khoản vay, dịch
vụ gửi tiền, bảo hiểm, lương hưu và hệ thống thanh toán (Giovanna Prialé Reyes và
cộng sự, 2011). Cũng quan niệm này, WB (2014) khẳng định về sự TCTC là "phần
của dân số sử dụng dịch vụ tài chính" là "định nghĩa hữu ích nhất vì nó có thể được
đo lường và kết hợp dễ dàng vào lý thuyết và công việc thực nghiệm" (Naceur và
cộng sự, 2015). Do vậy, ở đây TCTC được mô tả một tình huống mà phần lớn các
dịch vụ tài chính ở một quốc gia đạt được một tỷ lệ phần lớn dân số sử dụng. Tuy
nhiên, các quốc gia có thu nhập thấp lại có xu hướng xem xét TCTC trên giác độ tỷ
lệ dân số và doanh nghiệp không tiếp cận được dịch vụ tài chính chính thức với một
số các lý do, bao gồm: mạng lưới quy mô ngân hàng và các định chế tài chính khác
còn hạn chế, số lượng máy ATM còn ít, chi phí dịch vụ với khoản tiết kiệm và cho
vay nhỏ còn cao, hạn chế tài sản thế chấp và thông tin tín dụng còn nghèo nàn
(Morgan và Pontines, 2014).
4
Nếu như Clámara & cộng sự (2014) xác định TCTC là quá trình tối đa hoá
việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính chính thức, đồng thời giảm thiểu
những rào cản không chủ ý, được nhận thức bởi những cá nhân không tham gia vào
hệ thống tài chính chính thức thì WB (2008) lại nhấn mạnh TCTC là loại bỏ các rào
cản về phí và chi phí trong việc sử dụng các dịch vụ tài chính. Như vậy, có thể nói
TCTC là xu thế đưa các dịch vụ tài chính chính thức (tài khoản ngân hàng, tiết kiệm
và tín dụng) đến cho mọi đối tượng, đặc biệt là các đối tượng khó khăn nhất do gặp
phải các rào cản như thu nhập với chi phí hợp lý cho cả người dùng và đơn vị cung
cấp dịch vụ (Sarma, 2015).
TCTC là giúp cho tất cả mọi người có quyền tiếp cận và sử dụng hiệu quả các
sản phẩm, dịch vụ tài chính phù hợp với nhu cầu, có chất lượng, tiện lợi, nhanh
chóng ở mức chi phí chấp nhận được. Theo Khan (2011), TCTC là quá trình đảm
bảo tiếp cận dịch vụ tài chính và nhu cầu tín dụng cho đối tượng yếu thế như nhóm
khách hàng có thu nhập thấp với chi phí hợp lý. Cũng cùng quan điểm này, Ủy ban
Rangarajan (2008) lập luận rằng TCTC là quá trình tiếp cận các dịch vụ tài chính và
tín dụng kịp thời và đầy đủ khi cần thiết bởi các nhóm dễ bị tổn thương như các bộ
phận yếu hơn và các nhóm thu nhập thấp với chi phí phải chăng. Và WB (2014)
cũng chỉ ra, TCTC bao gồm từ "tiếp cận và sử dụng các dịch vụ được cung cấp một
cách có trách nhiệm và bền vững" tới "cung cấp các dịch vụ tài chính với chi phí
phải chăng cho các nhóm có hoàn cảnh khó khăn và có thu nhập thấp". Tuy nhiên,
nghiên cứu của Hannig và Jansen (2010) lại có quan điểm TCTC là thúc đẩy người
dân không sử dụng dịch vụ ngân hàng sang sử dụng dịch vụ tài chính chính thức để
họ có cơ hội tiếp cận dịch vụ từ tiết kiệm, thanh toán đến tín dụng, bảo hiểm.
Tác giả Park, C.-Y., and R. V. Mercado (2015) cho rằng TCTC là tập trung
vào việc mở rộng các dịch vụ tài chính cho người nghèo, đồng quan điểm này nhóm
tác giả Demirguc-Kunt A. and Levine R. E. (2008) lập luận TCTC không chỉ là sự
tăng trưởng thân thiện mà còn có lợi cho người nghèo. Nhưng nhóm tư vấn cho
Người nghèo (CGAP, 2013) lại cung cấp cái nhìn rộng hơn, TCTC là một thế giới
mà mọi người có thể truy cập và sử dụng có hiệu quả các dịch vụ tài chính mà họ
5
cần để cải thiện cuộc sống của họ, chứ không chỉ phát triển thị trường tài chính
riêng cho người nghèo.
Cũng tương tự, nghiên cứu của Chakraborty (2011) cho biết TCTC là quá
trình đảm bảo tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ tài chính thích hợp cần thiết cho các
nhóm dễ bị tổn thương như các bộ phận yếu hơn và các nhóm thu nhập thấp với chi
phí hợp lý một cách công bằng và minh bạch bởi các thể chế chính thống. Nghĩa là,
bộ phận yếu thế không chỉ là những người nghèo mà còn bao gồm cả những người
có thu nhập thấp. Ngoài ra RBI (2014) có bổ sung thêm TCTC là quá trình đảm bảo
tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ tài chính thích hợp cần thiết cho tất cả các bộ phận
của xã hội chứ không chỉ riêng các nhóm dễ bị tổn thương. Đồng thời, theo FATF
(2011a) cũng cho rằng TCTC là cung cấp các dịch vụ tài chính an toàn, tiện lợi và
giá cả phải rộng rãi hơn cho các tất cả các cá nhân (không chỉ các nhóm thiệt thòi và
dễ bị tổn thương, như những người có thu nhập thấp, ở nông thôn và không có giấy
tờ, những người chưa được phục vụ hoặc loại trừ khỏi khu vực tài chính chính
thức). Có thêm ý kiến của Hội đồng về TCTC Ấn Độ khẳng định TCTC là quá trình
đảm bảo tiếp cận các dịch vụ tài chính và các khoản tín dụng đủ và kịp thời cho các
nhóm gặp khó khăn nhất, như nhóm có thu nhập thấp, và ở mức chi phí hợp lý
(Kumar và Mishra, 2011). Tác giả Sarma (2015) cũng bày tỏ quan niệm TCTC là
quá trình đảm bảo sự dễ dàng, sẵn có và sử dụng của hệ thống tài chính chính thức
cho tất cả các thành viên trong xã hội. Thực vậy, các dịch vụ tài chính được xem
như tài sản công và được cho là nên để cho mọi người tiếp cận và không nên bị
phân biệt đối xử (Mehrotra và cộng sự, 2014).
TCTC không chỉ giới hạn trong việc cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng, mà
bao gồm cả nâng cao hiểu biết về tài chính cho người dân và bảo vệ người tiêu
dùng. Nghĩa là, "tiếp cận" không có nghĩa là bất kỳ tiếp cận nào, mà là tiếp cận kèm
theo các biện pháp tự vệ, chẳng hạn như quy định đầy đủ của các công ty cung cấp
dịch vụ tài chính, luật pháp và các tổ chức để bảo vệ người tiêu dùng chống lại các
sản phẩm không phù hợp. Điều này nhấn mạnh sự cần thiết phải có nền giáo dục tài
chính đầy đủ, vì người tiêu dùng không thể tận dụng được lợi ích của việc tiếp cận
6
các dịch vụ tài chính nếu họ không hiểu đúng.
Trong nghiên cửu của mình nhóm tác giả Islam và Mamun (2011) cho rằng,
TCTC là khả năng cá nhân tiếp cận dịch vụ và sản phẩm tài chính phù hợp. Hiểu
biết về sự phù hợp dịch vụ và sản phẩm tài chính bao gồm sự nhận thức về tài
chính, hiểu biết về ngân hàng, kênh dịch vụ ngân hàng và lợi ích khi sử dụng dịch
vụ tài chính qua ngân hàng. Dịch vụ tài chính cơ bản bao gồm dịch vụ tiết kiệm, tín
dụng ngắn hạn và dài hạn, cho vay mua nhà, cho thuê tài chính và bao thanh toán,
dịch vụ bảo hiểm, hưu trí, thanh toán, chuyển tiền trong nước và kiều hối. Gần
giống với đó, quan niệm của Atkinson và Messy (2013) cho biết TCTC là quá trình
quảng bá các sản phẩm và dịch vụ tài chính được kiểm soát và mở rộng phạm vi sử
dụng của họ cho tất cả các phân đoạn của xã hội thông qua việc thực hiện các cách
tiếp cận hiện tại và sáng tạo bao gồm nhận thức và giáo dục về tài chính. Nhưng
Giovanna Prialé Reyes và cộng sự (2011) còn khẳng định rằng TCTC ở Peru vừa có
cơ chế giáo dục tài chính và vừa có chế độ bảo vệ người tiêu dùng tài chính.
Theo European Commissions Report (2008) TCTC là phương tiện cung cấp
dịch vụ tài chính tới những đối tượng thiếu tiếp cận dịch vụ tài chính,bao gồm ba
yếu tố cấu thành cốt lõi đó là tiếp cận, sử dụng và chất lượng dịch vụ tài chính. Tuy
nhiên, chất lượng dịch vụ tài chính trong hệ thống toàn diện đầy đủ được cung cấp
với giá cả hợp lý, thuận tiện và đảm bảo chất lượng cho khách hàng.
Trong khi quan điểm về TCTC của Hồi giáo dựa trên hai trụ cột chính là các
công cụ phân chia lại và chia sẻ rủi ro với nghiên cứu của Iqbal (2014). Cả hai công
cụ này là hình thức thực hiện các nguyên tắc Hồi giáo về công bằng xã hội, sự bao
gồm và chia sẻ các nguồn lực. Cuối cùng, các công cụ này có thể bổ sung cho nhau
để cho phép người nghèo tiêu thụ được, xây dựng tài sản, tăng thu nhập và bắt đầu
kinh doanh (Ali, 2014). Iqbal (2014) giải thích cách tiếp cận có cấu trúc để tăng
cường sự tiếp cận tài chính. Thì tác giả Nhuệ Mẫn (2017) của Việt Nam lại cho rằng
TCTC là việc cung cấp dịch vụ tài chính phù hợp và thuận tiện cho mọi cá nhân và
tổ chức, đặc biệt đối vơi người có thu nhập thấp và dễ bị tổn thương nhằm tăng
cường cơ hội tiếp cận tài chính, góp phần tạo cơ hội sinh kế, luận chuyển dòng vốn
7
đầu tư và tiết kiệm trong xã hội, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
b/ Về vai trò của TCTC toàn diện
Cho đến nay, đã có rất nhiều nghiên cứu trên toàn thế giới cho thấy tiếp cận tài
chính đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm nghèo, giảm sự chênh lệch về
thu nhập và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đó là, mở rộng TCTC có tác động tiêu
cực đến sự nghèo nàn, tác động tích cực đến đầu tư và tăng trưởng kinh tế
TCTC có tác động giảm nghèo
TCTC là một thành phần thiết yếu của phát triển kinh tế và giảm nghèo.
Có rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh về vấn đề này. Tiêu biểu là Demirguc-
Kunt, Beck và Honohan (2007), nhóm tác giả cho rằng TCTC không chỉ tạo sự tăng
trưởng thân thiện mà còn người đem lại lợi ích cho người nghèo. Sau đó đến
Odhiambo (2010) cũng nhận thấy rằng phát triển tài chính dẫn đến giảm đói nghèo
thông qua kênh tiết kiệm và Khan và cộng sự (2012) gợi ý rằng phát triển tài chính
sẽ làm giảm nghèo đói. Đồng quan điểm việc mở rộng tiếp cận các dịch vụ tài chính
đến công chúng sẽ làm giảm tác động trực tiếp của đói nghèo thông qua tăng trưởng
thu nhập (Fadun, 2013). Rộng hơn nữa, việc TCTC là bổ sung cho tăng trưởng kinh
tế và cả hai bên đóng góp cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Đây là nghiên cứu của
Hannig và Jansen (2010), các tác giả đã lưu ý rằng sự phát triển của TCTC là động
lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gián tiếp làm giảm đói nghèo và cải thiện phúc lợi
cho người nghèo. Có cùng quan điểm này nhưng tác giả Beck, Demirgüç-Kunt &
Levine (2007) lại lập luận theo một cách khác, đó là việc thiếu các dịch vụ tài chính
có thể dẫn đến bẫy đói nghèo và sự gia tăng khoảng cách bất bình đẳng.
Như vậy, nếu như các nghiên cứu trên đều cho rằng việc tiếp cận rộng rãi với
các sản phẩm và dịch vụ tài chính dẫn đến việc phân bổ nguồn lực hiệu quả và
mang lại đòn bẩy tài chính tốt hơn cho người nghèo để giảm nghèo. Thì nhóm tác
giả Aghion & Bolton (1997) lại khẳng định sự sẵn có của nguồn lực tài chính tăng
cường tiếp cận giáo dục, tăng việc làm và phát triển con người giúp giảm nghèo.
Các chính sách TCTC có hiệu quả tác động lên các nền kinh tế vì nó góp phần
giảm nghèo đói. Cho đến nay có rất nhiều nghiên cứu kết luận rằng tăng cường
8
TCTC đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm nghèo, trong đó có Honohan
(2008). Ngoài ra, tác giả Collins (2009) đã tìm ra mối quan hệ nhân quả giữa tiếp
cận các dịch vụ tài chính phù hợp, giá cả phải chăng với cải thiện phúc lợi, thu nhập
của người nghèo trong một nghiên cứu về theo dõi nhật ký tài chính của người
nghèo ở Bangladesh, Ấn Độ và Nam Phi. Hơn thế nữa Aghion & Bolton (1997)
cũng đưa ra lập luận về sự sẵn có của nguồn lực tài chính sẽ tăng cường tiếp cận
giáo dục, tăng việc làm và phát triển con người giúp giảm nghèo.
Trái ngược với quan điểm trên, tác giả Honohan (2008) lại cho rằng TCTC chỉ
làm giảm đói nghèo ở các thị trường tài chính kém phát triển. Bởi vì cả hai nghiên
cứu này đều nghiên cứu gộp chung phần lớn các quốc gia không đồng nhất, do đó
kéo theo tính đa dạng có thể xảy ra. Và những yếu tố này đã làm cho mối quan hệ
ước tính yếu ớt giữa TCTC và nghèo đói.
TCTC giúp tạo việc làm
TCTC có nghĩa là cung cấp các dịch vụ tài chính sẵn có cho người nghèo, cho
họ các cơ sở tín dụng phù hợp với nhu cầu của họ và tạo cơ hội việc làm cho họ - đó
chính là điều mà Thorat (2008) đã nhận định trong nghiên cứu của mình. Xuất phát
từ đó, có nhiều nghiên cứu đã chứng minh TCTC có tác động đến chất lượng cuộc
sống của người dân. Điển hình là World Bank, 2016 cho rằng mở rộng TCTC là
việc đầu tiên giúp mọi người xây dựng một cuộc sống tốt đẹp hơn. Kết luận này dựa
trên bằng chứng chứng minh rằng người nghèo đã đang dần sử dụng tài chính vào
việc quản lý cuộc sống hàng ngày (Collins và cộng sự, 2009). Đó là, tăng khả năng
TCTC có tác động tích cực đến đầu tư cho giáo dục và sức khỏe, Dupas và
Robinson (2013b) cho biết khi sử dụng một sản phẩm cam kết tiết kiệm thì các
khoản đầu tư cho dự phòng sức khỏe đã tăng lên và giúp người dân có thể đối phó
với các cú sốc. Ngoài ra, nghiên cứu của Attanasio & cộng sự (2011) về Mông Cổ
cho thấy các khoản cho vay nhóm đối với tiêu dùng thực phẩm có tác động lớn đối
với cuộc sống của người dân.
TCTC thúc đẩy tiết kiệm
Đối với các hộ gia đình, TCTC như một con đường thực sự cải thiện việc tạo
9
ra các cơ hội tiết kiệm và hình thành vốn cho người nghèo (Ahmed, 2006). Đồng
thời, các bằng chứng thực nghiệm của Ashraf & cộng sự (2010) cho thấy việc tiếp
cận các công cụ tài chính làm tăng mức tiết kiệm và mức tiêu dùng (Ashraf và cộng
sự, 2010b). Ngoài ra, nghiên cứu của Han và Melecky (2013) còn đưa ra bằng
chứng về việc tiếp cận và sử dụng các khoản tiền gửi rộng rãi hơn của các hộ gia
đình có thể làm giảm đáng kể các khoản rút tiền gửi trong thời gian căng thẳng về
tài chính.
TCTC giúp hạn chế bất bình đẳng thu nhập
Trong nghiên cứu của mình, Beck và cộng sự (2004) kết luận rằng nếu nhu
cầu về các dịch vụ tài chính không được đáp ứng thông qua hệ thống tài chính chính
thức thì nó sẽ tự động chuyển sang nhiều nguồn không chính thức đắt đỏ. Những
người nghèo và bị tước đoạt buộc phải vay vốn với chi phí cao hơn làm giảm thu
nhập của họ và do đó họ tiếp tục bị từ chối các khoản trợ cấp tích lũy. Vì thế mà nếu
thiếu nguồn tài chính thì không chỉ làm cản trở tăng trưởng kinh tế mà còn dẫn đến
sự bất bình đẳng về thu nhập. Kakwani và Pernia (2000) nhận thấy rằng cải thiện
TCTC có thể dẫn đến giảm đáng kể sự chênh lệch thu nhập hay TCTC có mối quan
hệ tích cực với mức thu nhập (Beck & cộng sự, 2007). Cùng quan điểm, Fadun
(2013) cho biết việc mở rộng các dịch vụ tài chính cho người dân có thể thúc đẩy
tăng trưởng thu nhập, song song với đó nghiên cứu của Townsend (2010) cũng nhấn
mạnh sự phát triển tài chính cho phép các hộ gia đình tiếp cận với nhiều quỹ đầu tư
cần thiết để tăng lương.
TCTC đem lại hiệu quả trong đầu tư
Tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính cơ bản như tín dụng, huy
động tiết kiệm, thanh toán, bảo hiểm có thể tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ đạt được hiệu quả đầu tư cao (Dupas & Robinson, 2009). Có cùng quan
niệm này, các nghiên cứu của Karlan & Valdivia (2011) đã chứng minh rằng có một
mối quan hệ tích cực và quan trọng giữa việc sử dụng tín dụng và phát triển của
doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Bên cạnh đó, có một số nghiên cứu đã nghiên cứu sự tác động của việc thúc
10
đẩy TCTC đến các hộ gia đình. Karlan & Valdivia (2011) đều cho biết thông qua
dịch vụ gửi tiền, tín dụng các hộ gia đình có thể ổn định tài chính, hoặc chủ động
hơn trong việc tích lũy và tiêu thụ hàng hóa trong thời gian dài để phục vụ cho việc
sản xuất, tăng cường đầu tư và kinh doanh hiện tại. Đặc biệt, Brune và cộng sự
(2011) đã lập luận mở rộng TCTC sẽ cải thiện các khoản tiết kiệm có tác động tích
cực đến việc tăng năng suất nông nghiệp cho các hộ gia đình.
TCTC thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định hệ thống tài chính
TCTC là việc cung cấp dịch vụ tài chính phù hợp và thuận tiện cho mọi cá
nhân và tổ chức, đặc biệt đối với người có thu nhập thấp và dễ bị tổn thương nhằm
tăng cường cơ hội tiếp cận tài chính, góp phần tạo cơ hội sinh kế, luân chuyển dòng
vốn đầu tư và tiết kiệm trong xã hội, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Về phía các tổ chức kinh tế, đã có một số nghiên cứu chứng minh sự liên kết
chắc chắn giữa TCTC và tăng trưởng của các doanh nghiệp. Trong nghiên cứu của
mình vào năm 1998, các tác Rajan & Zingales chứng minh TCTC phát triển sẽ tạo
điều kiện cho các công ty tăng trưởng tốt. Và thời gian lại một lần nữa đưa ra bằng
chứng thực nghiệm nhấn mạnh về lập luận này, đó là vào năm 2006, Beck,
Demirguc-Kunt & Levine đã tiếp tục sử dụng phương pháp tiếp cận của Rajan và
Zingales (1998) và cung cấp các bằng chứng bổ sung cho thấy sự phát triển TCTC
ngày càng tăng lên sẽ thúc đẩy cho sự tăng trưởng của các công ty. Bên cạnh sự
tăng trưởng của các doanh nghiệp mà TCTC mang lại, nghiên cứu của Bruhn &
Love (2014) đã có bằng chứng về hiệu quả của việc thúc đầy TCTC làm tăng
trưởng mở rộng mạng lưới các chi nhánh ngân hàng của Ấn Độ, Mexico và Ma-rốc.
Tuy nhiên khi nói đến tăng trưởng kinh tế là đề cập đến sự gia tăng bền vững về
giá trị của các hoạt động kinh tế của một quốc gia trong một khoảng thời gian, trong đó
có hệ thống tài chính. Nếu hệ thống tài chính phát triển tốt sẽ có tác động tích cực
mạnh mẽ đối với tăng trưởng kinh tế (Hanning & Jansen, 2010). Ngoài ra, có rất nhiều
nghiên cứu đã kết nối các hoạt động của hệ thống tài chính với tăng trưởng kinh tế.
Theo Levine (2005), cơ sở hạ tầng của hệ thống tài chính góp phần làm giảm sự không
đối xứng về thông tin tài chính, giảm chi phí giao dịch, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh
11
tế. Tác giả Demirguc-Kunt & Klapper (2012) cũng cho thấy một hệ thống tài chính
hoạt động tốt và liên kết gắn liền với tăng trưởng kinh tế nhanh hơn. Cùng với đó, trong
nghiên cứu của mình Rajan & Zingales (2003) cũng đưa ra quan điểm phát triển hệ
thống tài chính thực sự đã nói lên sự tăng trưởng kinh tế. Có một sự đồng ý rộng rãi
giữa các nhà kinh tế về sự kết nối các hoạt động của hệ thống tài chính với tăng trưởng
kinh tế. Theo Levine (2005), cơ sở hạ tầng của hệ thống tài chính góp phần làm giảm
sự không đối xứng về thông tin tài chính, giảm chi phí giao dịch, từ đó thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Đồng thời, Collins & cộng sự (2009) cũng lập luận, nền móng của một
hệ thống tài chính tốt sẽ góp phần làm giảm chi phí thông tin và giao dịch từ đó thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
Bên cạnh các nghiên cứu chứng minh việc mở rộng TCTC sẽ thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế thông qua sự phát triển của hệ thống tài chính. Còn có rất nhiều
nghiên cứu khác xác định mối liên hệ giữa phát triển TCTC với tăng trưởng kinh tế
thông qua các kênh truyền dẫn khác nhau. Đó là, các bằng chứng khảo sát của
Ayyagari, Demirguc-Kunt & Maksimovic (2007) đã chứng minh TCTC thúc đẩy
tăng trưởng thông qua việc tăng năng suất. Vào năm 2008, WB nhận định một cách
tổng thể là mở rộng TCTC giúp các cá nhân bị bỏ qua có thể hòa nhập vào nền kinh
tế bằng cách tạo ra cơ hội cho mọi người từ đó sẽ dẫn tới sự phân tán công bằng hơn
về các lợi ích tăng trưởng. Tác giả Johnson và Nino-Lazarawa (2009) đã phân tích
chi tiết hơn về việc huy động tiết kiệm và đầu tư vào lĩnh vực sản xuất sẽ làm tăng
trưởng kinh tế. Với một góc nhìn khác, Martinez (2011) lập luận việc TCTC như là
một công cụ chính sách quan trọng được chính phủ sử dụng để kích thích tăng
trưởng nhờ khả năng phân bổ hiệu quả các nguồn lực sản xuất hiệu quả thông qua
giảm chi phí vốn.
Mặc dù phần lớn các nghiên cứu đều cho rằng TCTC thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, song vẫn còn có một số nhà nghiên cứu như Banerjee & cộng sự (2015) đã
không tìm ra các tác động biến đổi của tiếp cận tín dụng với thu nhập và việc làm
của người dân. Hay Sahay & cộng sự (2015) không có bằng chứng thuyết phục ở
cấp vĩ mô về việc TCTC gắn liền với tăng trưởng cao hơn.
12
Có nhiều giải thích lý thuyết về mối liên hệ giữa TCTC và tăng trưởng kinh tế
bao gồm bốn mô hình chính như sau. Thứ nhất, có một giả thiết cung cấp hàng đầu
đưa ra giả thuyết rằng sự điều khiển nhân quả xuất phát từ TCTC sang lĩnh vực thực
(Calderón và Liu, 2003). Thứ hai, có giả thuyết về nhu cầu mà giả định rằng tăng
trưởng kinh tế dẫn đến sự phát triển các nhu cầu về dịch vụ tài chính (Demetriades
& Hussein, 1996). Thứ ba, có giả thuyết nhân quả hai hướng, là sự kết hợp của giả
thuyết dẫn đầu về cung và nhu cầu (Dermiguc-Kunt & Levine, 2001). Cuối cùng, có
một giả thuyết độc lập cho rằng việc tăng cường TCTC và tăng trưởng kinh tế là
độc lập về mặt nguyên tắc (Habibullah & Eng 2006).
Để làm rõ hơn các giả thuyết đó, Calderon và Liu (2002) đã chứng minh tất cả
sự phát triển tài chính đã dẫn đến tăng trưởng kinh tế một cách tự nhiên. Nghiên cứu
cho thấy mối quan hệ nhân quả giữa Granger giữa sự phát triển tài chính và tăng
trưởng kinh tế vẫn tồn tại song sự phát triển tài chính trong việc gây ra tăng trưởng
kinh tế cao hơn ở các nước phát triển hơn ở các nước đang phát triển. Một nghiên
cứu quan tâm khác là Christopoulos và cộng sự (2004) đã xác minh xem mối quan
hệ dài hạn có tồn tại giữa TCTC và tăng trưởng kinh tế trong khuôn khổ đa biến cho
10 nước đang phát triển trong giai đoạn 30 năm (1970-2000). Tuy nhiên, nghiên
cứu về những nhận định trên ở Nigeria lại có phần không thuyết phục trong. Trong
đó có nghiên cứu của Ayadi và cộng sự (2008), điều tra mối quan hệ giữa phát triển
TCTC và tăng trưởng kinh tế trong nền kinh tế chương trình điều chỉnh giai đoạn
sau. Kết quả cho thấy sự thiếu nhất quán trong mối quan hệ giữa các biến chính.
Tương tự, Onwioduokit (2007) đã tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ nhân quả từ
biến đổi của TCTC đối với tăng trưởng kinh tế nhưng không có bằng chứng phản
hồi về chỉ số phát triển của phát triển tài chính tác động tích cực như thế nào đến
tăng trưởng kinh tế ở Nigeria.
Song song với các lập luận về TCTC thúc đẩy tăng trưởng kinh tế có nhiều
nghiên cứu chứng minh mức độ TCTC có thể mang lại ổn định về tài chính và phát
triển kinh tế bền vững (Hannig & Jansen, 2010). Ngoài ra, Cull và cộng sự (2012)
cùng cho rằng việc đa dạng hóa các khoản vay và tiền gửi là kênh truyền dẫn chính
13
từ TCTC vào ổn định hệ thống tài chính.
ên cạnh đó, Beck và cộng sự (2006) còn bày tỏ quan điểm rằng TCTC đóng
vai trò quan trọng trong việc giảm nhẹ tác động của các cú sốc từ bên ngoài đối với
nền kinh tế trong nước.
c/ Các nhân tố ảnh hưởng đến TCTC
Có nhiều nghiên cứu cho thấy mức độ ảnh hưởng khác nhau của các yếu tố
quyết định đến TCTC.
Trong một phân tích chéo, Sarma & Pais (2011) cho thấy rằng thu nhập, sự bất
bình đẳng về thu nhập, sử dụng điện thoại và internet và việc biết chữ của người lớn
là những yếu tố quan trọng cho việc TCTC ở một quốc gia. Họ cho rằng các nước
có GDP bình quân đầu người thấp có kết nối tương đối thấp hơn và tỷ lệ biết chữ
thấp hơn và dường như độc quyền về tài chính hơn. Ở Trung Quốc, Fungáčová &
Weill (2015) cho thấy giáo dục tốt hơn và thu nhập cao hơn có liên quan đến việc
sử dụng các tài khoản chính thức và tín dụng chính thức cao hơn. Ở Argentina,
Tuesta & cộng sự (2015) nhận thấy rằng thu nhập và giáo dục là tất cả các yếu tố
quan trọng để TCTC. Tại Ấn Độ, Chithra & Selvam (2013) nhận thấy thu nhập, dân
số, sự biết chữ, tiền gửi và tín dụng thâm nhập có liên quan đáng kể đến việc TCTC.
Kumar (2013) cũng nhận thấy rằng cấu trúc kinh tế xã hội và môi trường rất quan
trọng trong việc định hình thói quen ngân hàng của người dân ở Ấn Độ. Tại Peru,
Camara, Peña & Tuesta (2014) cho thấy mức thu nhập và giáo dục là những biến số
quan trọng cho mức độ TCTC. Trong nghiên cứu của Olaniyi Evans và Babatunde
Adeoye, Ph.D. (2016), đã đánh giá các yếu tố quyết định sự TCTC ở 15 nước châu
Phi. Nhóm tác giả cho thấy GDP bình quân đầu người, tỷ lệ người lớn biết đọc biết
viết, truy cập internet và hoạt động ngân hàng Hồi giáo là những nhân tố quan trọng
giải thích mức độ tiếp cận tài chính ở Châu Phi. Còn các nhân tố lãi suất tiền gửi,
lạm phát và dân số có tác động không đáng kể đến việc tiếp cận tài chính ở châu
Phi. Còn nhóm tác giả Kalsoom Zulfiqar & cộng sự (2016) lại lập luận thu nhập, giới
tính, độ tuổi và trình độ học vấn của một cá nhân đóng vai trò quan trọng trong TCTC.
Tuy nhiên, có một số nhà nghiên cứu đi sâu nghiên cứu một vài nhân tố cụ thể để
14
xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến TCTC. Tania Lopez & Adalbert
Winkler (2016) đã tiến hành khảo sát các rào cản về đặc điểm và nhận thức của cá
nhân đến TCTC. Kết quả cho thấy trình độ học vấn, thu nhập và phân biệt đối xử về
giới là những yếu tố quan trọng quyết định sự TCTC.
Về đặc điểm cá nhân, giáo dục là một trong những yếu tố quyết định quan trọng
nhất tới việc TCTC. Nghiên cứu của Ximena Peña & cộng sự (2014) đã chứng minh
mối tương quan là tích cực và chỉ ra rằng, với giáo dục nhiều hơn, sự tham gia vào hệ
thống tài chính chính thức tăng lên. Tuy nhiên, Goodwin và cộng sự (2000) lại chứng
minh việc làm là yếu tố liên quan trực tiếp đến việc loại trừ tài chính.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu của Kempson & Whyley (2001) nhấn mạnh rằng
khoảng cách địa lý mà người dân sống ở các vùng nông thôn và ở các địa điểm xa
trung tâm tài chính thường bị loại trừ về mặt tài chính nhiều hơn. Nghĩa là cộng
đồng nông thôn thường bị ảnh hưởng nhiều hơn các cộng đồng đô thị vì khoảng
cách địa lý đến các trung tâm tài chính. Gần với đó, mật độ dân số có ý nghĩa quan
trọng đối với việc TCTC (Allen và cộng sự, 2014). Cũng cùng nhận định này,
Honohan and King (2009) có thực hiện cuộc điều tra chéo giữa các quốc gia, bằng
cách gộp dữ liệu từ nhiều quốc gia sau đó phân tích các lý do và tác động của
TCTC. Các kết quả ban đầu cho thấy TCTC ở khu vực thành thị lớn hơn, cao hơn ở
nam giới và những người có học thức.
Ngoài những nghiên cứu đề cập đến các nhân tố về phía cầu, có rất nhiều các
nhà nghiên cứu đã chứng minh sự hạn chế của TCTC đến từ phía các nhà cung cấp.
Đặc biệt là nghiên cứu của Asli Demirguc-Kunt & Leora Klapper (2013), đã chứng
minh các rào cản về sử dụng tài khoản là chi phí và yêu cầu tài liệu của ngân hàng.
Hay Era Dabla-Norris và cộng sự (2015) nhận định rằng nếu giảm chi phí vay, đơn
giản thủ tục về tài sản thế chấp, tăng cường môi trường pháp lý sẽ thu hẹp khoảng
cách về tài chính ở các quốc gia Mỹ Latinh và vùng Caribbean.
Ngoài ra, sự đổi mới công nghệ sẽ làm giảm sự loại trừ tài chính bằng cách
giảm khoảng cách, rào cản về chi phí và mất an ninh giao dịch. Từ đó làm tăng khả
năng tiếp cận các dịch vụ tài chính. Nhóm tác giả Demirguc-kunt, Klapper, Singer
15
& Oudheusden (2015) nhận thấy rằng việc TCTC thông qua đổi mới công nghệ, đặc
biệt là tiền di động, tăng cường nhanh chóng mở rộng các dịch vụ tài chính ở Tiểu
vùng Sahara Châu Phi. Rộng hơn thế, nghiên cứu của Naceur và cộng sự (2015) đã
xác định các yếu tố liên quan đến chính sách, có thể tạo ra môi trường thuận lợi cho
việc TCTC. Và Love & Martínez Pería (2012) nhận thấy rằng các quốc gia có hệ
thống ngân hàng cạnh tranh hơn có thể được hưởng sự TCTC chính lớn hơn.
Mặc dù phần lớn các nghiên cứu đều nhận định TCTC chịu ảnh hưởng bời
nhiều nhân tố khách quan từ phía cá nhân người dân, nhưng vẫn có một số nghiên
cứu nhận định rằng việc không tiếp cận với các dịch vụ tài chính là tự nguyện.
Nghiên cứu của Beck, Demirgüç-Kunt & Honohan (2009) đã chứng minh việc tự
nguyện loại trừ sử dụng các dịch vụ tài chính vì người dân không cần đến hoặc vì
tôn giáo. Ngoài ra, do thiếu sự tin tưởng vào hệ thống tài chính hoặc gặp phải các
rào như mẫu mã và chất lượng sản phẩm không phù hợp với nhu cầu của người dân
(Dittus & Klein, 2011). Cũng theo Ellison, Whyley và Forster (2010), thì hành động
rút lui khỏi hệ thống tài chính có thể là do thiếu lòng tin, thiết kế sản phẩm không
phù hợp và khó khăn trong việc quản lý chi tiêu. Và trong các nghiên cứu gần đây
về việc TCTC ở các nước Hồi giáo. Naceur và cộng sự (2015) đã phân tích dữ liệu
cấp quốc gia hiện có về mối quan hệ giữa ngân hàng Hồi giáo và việc TCTC ở các
quốc gia Hồi giáo. Đáng ngạc nhiên là họ nhận thấy rằng, mặc dù việc TCTC đã
tăng lên nhanh chóng ở những quốc gia này, nhưng việc sử dụng tài chính không
tăng nhanh.
d/ Mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến TCTC
Mặc dù có nhiều khái niệm đưa ra sự khác nhau về các yếu tố ảnh hưởng đến
TCTC toàn diện, nhưng rất ít nghiên cứu xác định một cách thực nghiệm các yếu tố
quyết định TCTC hoặc các yếu tố thúc đẩy TCTC toàn diện. Tính đến nay mới có
một số nghiên cứu dành cho đo lường ảnh hưởng của các nhân tố đến TCTC.
Kalsoom Zulfiqar & cộng sự (2016) đã nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến
TCTC ở Pakistan thông qua mô hình Probit, để tìm hiểu các yếu tố định tính và các
yếu tố khác ảnh hưởng đến việc TCTC. Đây là mô hình được sử dụng rộng rãi cho
16
điều tra kinh tế lượng, là mô hình phân loại nhị phân, trong đó biến phụ thuộc là nhị
phận. Ước lượng của mô hình cho thấy, các yếu tố kinh tế xã hội, khoảng cách địa
lý và các rào cản về nhận thức có ảnh hưởng đến TCTC của các cá nhân.
Ximena Peña, Carmen Hoyo & David Tuesta (2014) tìm hiểu các yếu tố quyết
định đến TCTC ở Mehico từ phía cầu thông qua phương pháp phân tích hồi quy phi
tuyến tính. Các tác giả cố gắng giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến TCTC của
người dân có tài khoản ngân hàng mà còn cho nhóm nhỏ trong thị trường lao động
phi chính thức, khu vực dân số bị ảnh hưởng nhiều nhất về tài chính. Kết quả cho
thấy, nhu cầu phân tích chi tiết để khuyến khích sự tham gia nhiều hơn vào hệ thống
tài chính chính thức bằng cách thiết kế từng sản phẩm cụ thể phù hợp với từng
nhóm dân số có hoàn cảnh kinh tế và vị trí địa lý khác nhau.
Như đã chỉ ra bởi Cano và cộng sự (2013), các nghiên cứu thực nghiệm về bao
gồm tài chính áp dụng kỹ thuật kinh tế lượng có khuynh hướng bị ảnh hưởng bởi sự
mất mát thông tin vì chúng dựa trên các chỉ số ràng buộc khái niệm bao gồm tài
chính vào việc sở hữu một sản phẩm cụ thể như khoản vay hoặc tài khoản tổ chức
tài chính chính thức. Áp dụng một phương pháp như MCA giúp tận dụng tối đa tất
cả các thông tin sẵn có, bởi vì nhiều biến số có thể được sử dụng trong phân tích,
cho biết đối tượng nghiên cứu có trách nhiệm (tín dụng), tài sản (tiết kiệm, bảo
hiểm) (tài khoản vãng lai) hay không.
Sarma và Pais (2008) cho thấy một phân tích thực nghiệm giữa các nước về các
nhân tố ảnh hưởng đến TCTC. Nghiên cứu đưa ra các nhân tố TCTC như, mức độ phát
triển con người và sự hòa nhập tài chính có xu hướng di chuyển chặt chẽ với nhau, mặc
dù có một số trường hợp ngoại lệ. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các nước có mức
độ phát triển cao ở con người làm cho mức độ TCTC tương đối cao.
Olaniyi Evans & Babatunde Adeoye, Ph.D (2016) xác định các yếu tố quyết
định sự TCTC ở Châu Phi. Nghiên cứu này sử dụng mô hình kinh tế lượng đồng
thời đã kết hợp phương pháp tiếp cận dữ liệu bảng Arrelano-Bond và Arrelano-
Bover / Bundell-Bond để đánh giá các yếu tố quyết định sự TCTC ở 15 nước châu
Phi. Kết quả cho thấy GDP bình quân đầu người, tỷ lệ người lớn biết đọc biết viết,
17
truy cập internet và hoạt động ngân hàng Hồi giáo là những nhân tố quan trọng giải
thích mức độ TCTC ở Châu Phi. Ngoài ra nghiên cứu còn cho thấy lãi suất tiền gửi,
lạm phát và dân số có tác động không đáng kể đến việc TCTC ở châu Phi.
Phù hợp với các nghiên cứu hiện có (Demirgüc-Kunt and Klapper, 2013) phân
tích việc sử dụng các dịch vụ tài chính tại các quốc gia thông qua ba chỉ tiêu chính:
sở hữu tài khoản ngân hàng, tiết kiệm tại ngân hàng, và sử dụng tín dụng ngân hàng.
Kết quả cho thấy yếu tố thu nhập là nhân tố chính ảnh hưởng đến TCTC cá nhân
toàn diện. Allen và cộng sự (2012) phân tích đặc điểm cá nhân và đặc điểm quốc
gia ảnh hưởng đến việc sở hữu tài khoản tại ngân hàng, tiết kiệm tại ngân hàng ở
123 quốc gia. Kết quả cho thấy thu nhập và trình độ học vấn tác động đến tiếp cận
tài chính cá nhân toàn diện.
e/ Các chỉ tiêu đo lường TCTC toàn diện
Việc thúc đẩy TCT là một ưu tiên chính sách ở nhiều quốc gia. Mặc dù tầm quan
trọng của việc TCTC được công nhận rộng rãi, nhưng vẫn thiếu tài liệu về đo lường
TCTC của các nền kinh tế. Các nghiên cứu về đo lường TCTC đang phát triển.
Có một số nghiên cứu cố gắng đo lường sự TCTC bằng cách đơn giản nhất là
đo tỷ lệ dân số trưởng thành hoặc tỷ lệ hộ gia đình (của một nền kinh tế) có quyền
tiếp cận vào các dịch vụ tài chính chính thức (tức là có tài khoản ngân hàng). Vì
biện pháp này chỉ có thể đạt được thông qua các cuộc điều tra chính trên toàn quốc
và do các cuộc khảo sát về tiếp cận dịch vụ tài chính chỉ được thực hiện ở một số ít
các quốc gia.
Nên đối với các quốc gia không thực hiện khảo sát như vậy, một biện pháp
TCTC phải được lấy từ dữ liệu có sẵn về tiếp cận khu vực ngân hàng từ các nguồn
thứ cấp. Honohan (2008) đã cố gắng kết hợp thông tin dựa trên khảo sát và dữ liệu
thứ cấp về số lượng tài khoản ngân hàng để ước tính kinh tế lượng tỷ lệ hộ gia
đình/người lớn có quyền truy cập vào các dịch vụ tài chính cho tới 160 quốc gia.
Mặc dù có một số hạn chế, những ước tính này cung cấp thông tin thú vị; tuy
nhiên, họ chỉ cung cấp một biện pháp TCTC một lần và không hữu ích để hiểu
những thay đổi theo thời gian và trên khắp các quốc gia.
18
Một cách tiếp cận khác, được sử dụng bởi các nhà hoạch định chính sách của
các quốc gia khác nhau, là sử dụng nhiều chỉ số tiếp cận khu vực tài chính để nắm
giữ tình trạng TCTC. Các chỉ số được sử dụng phổ biến nhất là số tài khoản ngân
hàng (trên 1000 người trưởng thành), số chi nhánh ngân hàng (trên một triệu
người), số lượng ATM (trên một triệu người), số tiền tín dụng ngân hàng và số tiền
gửi ngân hàng. Trong Beck và cộng sự (2007), các chỉ số khác về phạm vi hoạt
động của ngành ngân hàng đã được sử dụng - thâm nhập chi nhánh, tài khoản cho
vay và tiền gửi bình quân đầu người, tỷ lệ thu nhập cho vay và thu nhập tiền gửi,
Bên cạnh đó nghiên cứu của Sarma (2008) đã đề xuất một chỉ số tổng hợp kết
hợp tất cả ba chiều trong một số duy nhất để đo lường TCTC. Các chỉ số được phân
loại thành ba chiều: khả dụng, khả năng tiếp cận và sử dụng. Tính khả dụng đề cập
đến sự sẵn có của các dịch vụ ngân hàng, có thể được đo lường, như có sẵn bao
nhiêu ngân hàng trên 100.000 người dân. Khả năng tiếp cận được thiết kế để nắm
bắt được tỷ lệ những người có tài khoản ngân hàng. Sử dụng để biết được có khối
lượng tín dụng và tiền gửi đã được sử dụng bởi dân số. Ba khía cạnh này rất quan
trọng để đạt được mức độ TCTC. Tuy nhiên, đến năm 2009, Sarma đã đề xuất một
chỉ số đa chiều kết hợp ba chiều TCTC (khả năng tiếp cận, sẵn có và sử dụng) bằng
cách sử dụng phương pháp dựa trên khoảng cách. Hơn nữa, một nghiên cứu gần đây
của Sarma (2012) đưa ra chỉ số TCTC cho 94 quốc gia trong giai đoạn 2004-2010.
Theo Sama (2015) chỉ tiêu đánh giá mức độ tiếp cận tài chính toàn diện được
xác định trên ba nội dung. (i) Sự thâm nhập của hệ thống ngân hàng, để đo lường
thành phần số lượng tài khoản ngân hàng trên 1.000 dân. (ii) Sự thuận tiện của các
dịch vụ ngân hàng, cho biết mức độ sẵn có của các dịch vụ ngân hàng. (iii) Mức độ
sử dụng, để đo lường tỷ lệ tiền gửi và cho vay của hệ thống ngân hàng trên GDP.
Ngoài ra, tác giả Ezazul và Salim (2011) cung cấp phương pháp đo lường định
lượng về TCTC và chỉ số TCTC của Bangladesh như các chỉ số (i) số tài khoản cho
vay trên 1.000 người, (ii) số tài khoản tiền gửi trên 1.000 người.
Tuy nhiên, theo Cárama (2014), TCTC toàn diện được là quá trình tối đa hóa
việc sử dụng và tiếp cận tài chính, đồng thời giảm thiểu việc loại trừ tài chính không
19
tự nguyện. Do đó, theo tác giả mức độ TCTC có thể được xác định bởi ba khía
cạnh: sử dụng, rào cản và sự tiếp cận. Được thực hiện theo 2 bước. Đó là ước lượng
từng khía cạnh của tiếp cận tài và xây dựng chỉ tiêu tổng hợp TCTC bằng cách tổng
hợp trung bình trọng số của các giá trị tính toán từ bước đầu tiên. Chỉ số TCTC tổng
thể được tính toán bao gồm cả thông tin về cung và cầu.
Một sáng kiến gần đây của Ngân hàng Thế giới, cơ sở dữ liệu Toàn cầu Findex
(Demirguc-Kunt và Klap-per, 2012) cung cấp các chỉ số thú vị về sự bao gồm tài chính
từ các quan điểm vi mô (người lớn cá nhân), dựa trên các khảo sát chính của 150.000
người trưởng thành ở 148 quốc gia trong Năm 2011, các chỉ số này bao gồm tỷ lệ
người lớn có tài khoản với tổ chức tài chính chính thức, người lớn đã lưu và vay bằng
tài khoản chính thức, người lớn sử dụng phương thức không chính thức để tiết kiệm và
nguồn không chính thức để vay và chia sẻ của người lớn bằng thẻ tín dụng / thẻ ghi nợ,
với thế chấp và với một bảo hiểm y tế. Các chỉ số này cũng được cung cấp bởi nhóm
thu nhập, giới tính và trình độ học vấn của người trả lời.
3. Khoảng trống nghiên cứu
Tổng quan các công trình trong nước và trên thế giới chỉ ra rằng nghiên cứu về
TCTC toàn diện không phải là điều mới, nhất là trên thế giới có rất nhiều nhà khoa
học nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên tại Việt Nam mới chỉ có một số nghiên
cứu về ‖Vai trò của ngân hàng đối với phát triển tài chính toàn diện tại Việt Nam‖
của Nguyễn Thùy Dương, Nguyễn Thị Thu Trang (2017), ‖Các nhân tố ảnh hưởng
đến phát triển tài chính toàn diện - Giải pháp đối với Việt Nam‖ của Phạm Thị
Hồng Vân, Trần Thị Thu Hường (2017), ‖Giải pháp thúc đẩy có hiệu quả tiếp cận
tài chính tại Việt Nam‖ của Nguyễn Đức Long (2017). Tuy nhiên các nghiên cứu
này mới chỉ dừng lại ở góc độ định tính khi đánh giá về tài chính toàn diện. Cơ sở
dữ liệu của các nghiên cứu đó chủ yếu dựa vào dữ liệu thứ cấp của toàn bộ nền kinh
tế. Chính vì vậy tác giả cho rằng có một khoảng trống nghiên cứu về đánh giá tình
hình TCTC toàn diện của người dân Việt Nam nói chung và Đồng bằng Bắc Bộ nói
riêng. Đây chính là căn cứ quan trọng để tác giả lựa chọn đề tài của luận án: ―Thúc
đẩy tiếp cận tài chính toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ‖. Nghiên cứu không
20
có sự trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đó. Và tính đến tháng 4/2019
đây có thể được coi là công trình nghiên cứu đầy đủ về lý luận và thực tiễn TCTC
toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ được thể hiện ở hai khía cạnh sau:
(i) Thực trạng TCTC toàn diện tại Việt Nam nói chung, về Đồng bằng Bắc Bộ
nói riêng.
(ii) Các nhân tố ảnh hưởng đến TCTC toàn diện dựa trên các mô hình nghiên
cứu định lượng tại Việt Nam và tại Đồng bằng Bắc Bộ.
4. Mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của nghiên cứu là phân tích thực trạng cũng như các nhân tố
tác động đến mức độ tiếp cận tài chính toàn diện của vùng Đồng bằng Bắc Bộ. Các
mục tiêu cụ thể là:
(i) Cung cấp một phân tích so sánh về thực trạng tiếp cận các sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng của người nghèo, người sống ở vùng nông thôn, người có thu nhập
thấp của vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
(ii) Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tiếp cận các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng cơ bản của người nghèo, người dân nông thôn, người có thu nhập
thấp của vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
(iii) Đề xuất một số khuyến nghị chính sách đối với các bên có liên quan nhằm
nâng cao khả năng tiếp cận của người nghèo, người dân nông thôn, người có thu nhập
thấp đến các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cơ bản với chi phí phù hợp với họ.
4.2 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng cơ bản của các
tỉnh Đồng Bằng Bắc bộ và các nhân tố ảnh hưởng đến TCTC toàn diện tại vùng này.
4.3 Phạm vi nghiên cứu
a/ Phạm vi nội dung
Phạm vi về không gian nghiên cứu:
Luận án chỉ giới hạn ở việc đánh giá thực trạng tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng cơ bản của cá nhân người dân các tỉnh vùng Đồng bằng Bắc bộ đó là
21
việc sử dụng tài khoản ngân hàng, dịch vụ tiết kiệm, vay vốn và thanh toán qua
ngân hàng, đặc biệt những người sống ở vùng nông thôn, người có thu nhập thấp.
Thêm vào đó, để đánh giá toàn diện hơn các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ
tiếp cận tài chính toàn diện, Luận án đã thực hiện nghiên cứu khách hàng trên 1 1
tỉnh, thành phố thông qua lấy phiếu khảo sát trực tiếp. Đối với khách hàng, mẫu
khách hàng nghiên cứu là các khách hàng cá nhân, đây là đối tượng khách hàng
chủ yếu chưa tiếp cận với các dịch vụ tài chính và đồng thời cũng là khách hàng
tiềm năng của các tổ chức tài chính.
b/ Phạm vi thời gian
Dữ liệu thứ cấp về ngành ngân hàng được thu thập trong giai đoạn 2013 –
2017 tại 10 chi nhánh NHNN thuộc vùng Đồng bằng Bắc bộ.
Dữ liệu thứ cấp về dân số, điều kiện tự nhiên được thu thập trong giai đoạn
2013 – 2017 tại niên giám thống kê và báo cáo tổng kết hàng năm của các tỉnh
thuộc vùng Đồng bằng Bắc bộ.
Dữ liệu thứ cấp so sánh các chỉ tiêu tiếp cận các sản phẩm dịch vụ cơ bản
trong giai đoạn 2013 – 2017 được tính toán từ năm 2013 – 2017 để đưa ra các con
số bình quân cho giai đoạn này.
Dữ liệu sơ cấp về khách hàng được thu thập từ cuộc khảo sát trực tiếp thông qua
phiếu hỏi đối với người trưởng thành trong vùng, chủ yếu là những người sống ở vùng
nông thôn, từ tháng 1 - 7/2018.
5. Các câu hỏi nghiên cứu
Sau quá trình tìm hiểu, phân tích, đánh giá một số công trình khoa học thuộc
phạm vi đề tài đã công bố, những câu hỏi mới cần tác giả luận án định hướng
nghiên cứu nhằm tìm ra giải đáp cụ thể; bao gồm:
(i) Thực trạng TCTC toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ?
(ii) Những nhân tố nào ảnh hưởng từ phía cầu và từ phía cung đến TCTC toàn
diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ?
(iv) Giải pháp nào để thúc đẩy TCTC toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ?
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
22
6.1. Phƣơng pháp thống kê
6.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát
Tác giả tiến hành khảo sát để thăm dò ý kiến khách hàng là cá nhân thông qua
Phiếu điều tra khảo sát để tìm hiểu các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mà khách hàng
đang sử dụng. Tìm ra các nguyên nhân và một số đề xuất của khách hàng.
6.3. Phƣơng pháp thu thập thông tin
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Việc xác định các chỉ tiêu dùng để nghiên cứu về mức độ TCTC toàn diện của
vùng Đồng bằng Bắc bộ dựa trên cơ sở tham khảo các tài liệu, sách, tạp chí, bài
báo, trang web, các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, báo cáo tài chính,
báo cáo thường niên của NHNN chi nhánh các tỉnh thuộc vùng Đồng bằng Bắc bộ,
báo cáo tổng kết thường niên của UBND các tỉnh thuộc vùng Đồng bằng Bắc bộ, và
niên giám thống kê hàng năm của Tổng cục Thống kê.
Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Thông tin sơ cấp được thu thập từ phiếu điều tra thực tế thông qua bảng hỏi
được chuẩn bị sẵn.
Chọn mẫu nghiên cứu: Điều tra tổng thể
Số phiếu khảo sát được phát ra là 425 phiếu.
Phiếu điều tra khảo sát và đánh giá khả năng của khách hàng về sử dụng sản
phẩm dịch vụ tài chính cơ bản. Điều này cho biết mức độ tiếp cận tài chính của
khách hàng về. Từ đó đánh giá về thực trạng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
tiếp cận tài chính. Trong nghiên cứu này, mẫu được chọn chủ yếu từ những người
dân sống ở vùng nông thôn, người có thu nhập thấp và một phần là khách hàng của
NHNNo&PTNT, NHCSXH, QTDND. Do tổng thể nghiên cứu được cấu tạo bởi
nhiều loại khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ khác nhau tại ngân hàng và
ý kiến đánh giá của các khách hàng có độ tuổi khác nhau, thu nhập khác nhau, nơi ở
khác nhau, thu nhập khác nhau nên mức độ chính xác của việc đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến tiếp cận tài chính toàn diện là tổng thể, số liệu thu thập
đảm bảo khá toàn diện, tác giả phân bổ ra theo từng tỉnh, đồng thời tại mỗi tỉnh tác
23
giả phân bổ việc khảo sát đến các phòng giao dịch của mỗi ngân hàng.
6.4. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp thông tin
6.4.1. Phương pháp phân tích số liệu thứ cấp
Trong quá trình nghiên cứu, các thông tin về những chỉ tiêu của ngân hàng
được tác giả thu thập dựa vào các báo thường niên của NHNN chi nhánh các tỉnh.
Bao gồm số lượng chi nhánh NHTM, số lượng thẻ các loại, số lượng cây ATM, số
lượng máy POS, tổng nguồn huy động từ nền kinh tế, tổng dư nợ cho vay nền kinh
tế… Các số liệu được tác giả chọn lọc, xử lý và đưa vào nghiên cứu này dưới dạng
các bảng thống kê. Nội dung phân tích các số liệu này bao gồm phân tích so sánh số
liệu giữa các giai đoạn, cụ thể là theo từng năm.
6.4.2. Phương pháp thống kê mô tả và thống kê suy luận
Thống kê mô tả cho phép các nhà nghiên cứu trình bày các dữ liệu thu thập
được dưới hình thức cơ cấu và tổng kết. Các thống kê mô tả sử dụng trong nghiên
cứu này để phân tích, mô tả dữ liệu bao gồm: số lượng của chi nhánh ngân hàng
trên 100.000 người dân, số lượng của chi nhánh ngân hàng trên 1.000km2,
Lập bảng tần số để mô tả mẫu
Mẫu thu được sẽ được mô tả theo các thuộc tính như giới tính, độ tuổi, thu
nhập, nghề nghiệp, nơi ở.
7. Những đóng góp mới của luận án
(i) Luận án khái quát hóa quá trình phát triển của TCTC trên thế giới và Việt
Nam đồng thời tổng hợp lý luận chung về TCTC toàn diện, các nhân tố ảnh hưởng
đến TCTC, vai trò của TCTC và những bài học kinh nghiệm quốc tế về TCTC toàn
diện áp dụng cho Việt Nam.
(ii) Luận án là tài liệu đầu tiên nghiên cứu về thực trạng TCTC toàn diện tại
các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ trên cơ sở tổng hợp số liệu từ ngân hàng Nhà nước chi
nhánh các tỉnh, dụng số liệu của Tổng cục thống kê và bộ số liệu khảo sát. Từ bộ
chỉ số đánh giá TCTC của Global Findex luận án tính toán các chỉ tiêu TCTC phù
hợp với Đồng bằng Bắc Bộ và so sánh với cả nước.
(iii) Luận án sử dụng mô hình định lượng probit dựa trên bộ số liệu khảo sát
24
thu được từ phiếu điều tra trực tiếp để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến TCTC
toàn diện các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ.
(v) Trên cơ sở phân tích thực trạng, nguyên nhân ảnh hưởng đến tiếp cận tại chính
toàn diện trong vùng Đồng bằng Bắc Bộ luận án đề xuất một số khuyến nghị với các bên
liên quan nhằm thúc đẩy TCTC tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ và Việt Nam.
8. ết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án
được chia thành bốn chương, cụ thể:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về tiếp cận tài chính toàn diện.
Chương 2: Thực trạng tiếp cận tài chính toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ.
Chương 3: Mô hình và kết quả nghiên cứu tiếp cận tài chính toàn diện tại các
tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ.
Chương 4: Một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy tiếp cận tài chính toàn diện tại
các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ.
25
CHƢƠNG 1
NHỮNG Ý UẬN CƠ BẢN VỀ THÚC ĐẨY TIẾP CẬN TÀI CHÍNH
TOÀN DIỆN
1.1. TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN
1.1.1. Khái niệm tiếp cận tài chính toàn diện
Tài chính toàn diện hoặc tiếp cận tài chính (TCTC) toàn diện đều là cách dịch
khác nhau của thuật ngữ Financial Inclusion. ―TCTC là quá trình quảng bá các sản
phẩm, dịch vụ tài chính và mở rộng phạm vi sử dụng cho tất cả các phân đoạn của
xã hội thông qua việc thực hiện các cách tiếp cận hiện tại và sáng tạo, bao gồm nhận
thức và giáo dục về tài chính nhằm thúc đẩy tiếp cận tài chính và hội nhập kinh tế,
xã hội‖ Atkinson & Messy (2013).
Hiện nay, do có sự khác biệt trong cách sử dụng và sắc thái thời gian nên có
nhiều quan niệm khác nhau về tiếp cận tài chính.
Theo Hannig và Jansen (2010) ―TCTC là thúc đẩy người dân không sử dụng
dịch vụ ngân hàng sang sử dụng dịch vụ tài chính chính thức để họ có cơ hội tiếp
cận dịch vụ từ tiết kiệm, thanh toán đến tín dụng, bảo hiểm‖. Cùng chung quan
điểm tổ công tác hành động tài chính (FATF) trong báo cáo năm 2011 cho biết
"TCTC là cung cấp các dịch vụ tài chính an toàn, tiện lợi và giá cả phải chăng cho
các nhóm thiệt thòi và dễ bị tổn thương, bao gồm những người có thu nhập thấp, ở
nông thôn và không có giấy tờ, những người chưa được phục vụ hoặc loại trừ khỏi
khu vực tài chính chính thức. Mặt khác, nó cũng cung cấp các dịch vụ tài chính
rộng rãi hơn cho các cá nhân hiện đang chỉ được sử dụng các sản phẩm tài chính cơ
bản" (FATF 2011a). Hay một góc nhìn sâu sắc hơn của Trung tâm tài chính tại
Washington là ―TCTC là một trạng thái mà tất cả mọi người đều có quyền truy cập
vào một bộ đầy đủ các dịch vụ tài chính chất lượng, được cung cấp với giá cả phải
chăng, một cách thuận tiện và có phẩm giá cho khách hàng. Các dịch vụ tài chính
được cung cấp bởi một loạt các nhà cung cấp, hầu hết trong số họ là tư nhân và tiếp
cận tất cả những người có thể sử dụng chúng, bao gồm cả người khuyết tật, người
26
nghèo, nông thôn và các nhóm bị loại trừ khác‖ (Ardic & cộng sự, 2012). Đồng
thời, Khan (2011) cho rằng ―TCTC là quá trình đảm bảo tiếp cận dịch vụ tài chính
và nhu cầu tín dụng được đáp ứng cho đối tượng yếu hơn như nhóm khách hàng có
thu nhập thấp với chi phí hợp lý. Những điều được thể hiện khả năng tiếp cận tài
khoản ngân hàng như tài khoản tiết kiệm, tiếp cận tín dụng và hệ thống thanh toán
qua ngân hàng‖. Còn Việt Nam cho rằng ―Tài chính toàn diện hiểu khái quát nhất là
việc cung cấp dịch vụ tài chính phù hợp và thuận tiện cho mọi thành viên trong xã
hội, đặc biệt là đối với nhóm người dễ bị tổn thương nhằm tăng cường khả năng tiếp
cận và sử dụng dịch vụ tài chính, góp phần tạo cơ hội sinh kế, luân chuyển dòng
vốn đầu tư và tiết kiệm trong xã hội, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế‖ (Sơ lược
tài chính toàn diện, 2018).
Tuy nhiên, TCTC toàn diện còn được hiểu ở phạm vi rộng hơn, đó là TCTC là
việc mọi người dân và doanh nghiệp được tiếp cận và sử dụng các sản phẩm và dịch
vụ tài chính một cách thuận tiện, phù hợp nhu cầu với chi phí hợp lý do các tổ chức
tài chính cung cấp một cách có trách nhiệm và bền vững, trong đó chú trọng đến
nhóm người nghèo, người thu nhập thấp, người yếu thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa,
doanh nghiệp siêu nhỏ. Bằng chứng là WB (2017) cho biết ―TCTC là việc các cá
nhân và doanh nghiệp có thể tiếp cận với các sản phẩm dịch vụ tài chính hữu ích
với giá cả phải chăng, đáp ứng được các nhu cầu của họ bao gồm: chuyển tiền,
thanh toán, tiết kiệm, tín dụng và bảo hiểm - được cung cấp một cách có trách
nhiệm và bền vững‖.
Như vậy khái niệm về TCTC được thể hiện rất đa dạng theo từng tổ chức,
từng quốc gia, phụ thuộc vào mục tiêu của từng tổ chức, từng nước đối với TCTC.
Trên cơ sở đó, để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu luận án sử dụng khái niệm
TCTC toàn diện như sau: ―TCTC là phần lớn người dân tiếp cận và sử dụng rộng
rãi các sản phẩm và dịch vụ tài chính hữu ích một cách thuận tiện, có chất lượng với
giá cả phải chăng đáp ứng nhu cầu của họ, nhất là người nghèo, người có thu nhập
thấp, sống ở nông thôn, vùng sâu vùng xa. Bao gồm các dịch vụ tiết kiệm, tín dụng,
giao dịch, thanh toán, bảo hiểm. Đồng thời có cơ chế giáo dục tài chính và bảo vệ
27
người tiêu dùng‖.
Nghĩa là TCTC đòi hỏi khuyến khích thị trường phát triển và cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ tài chính tập trung vào những người có mức truy cập thấp, người có
hoàn cảnh khó khăn. TCTC lớn hơn có thể thúc đẩy phát triển kinh tế thông qua
việc thiết lập các cơ chế cho phép truy cập nhiều hơn vào các sản phẩm và dịch vụ
của các tổ chức tài chính; kiến thức sâu hơn về ngân hàng và các tổ chức tài chính
vi mô.
Do vậy theo cách hiểu chung thì TCTC là phương tiện cung cấp dịch vụ tài
chính tới những đối tượng thiếu tiếp cận sản phẩm, dịch vụ tài chính và bao hàm ba
yếu tố cấu thành cốt lõi đó là tiếp cận, sử dụng và chất lượng dịch vụ tài chính.
TCTC không chỉ giới hạn trong việc cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng, mà còn
nâng cao hiểu biết về tài chính cho người dân và bảo vệ người tiêu dùng. Triển khai
tiếp cận tài chính giúp cho tất cả mọi người có quyền tiếp cận và sử dụng hiệu quả
các sản phẩm, dịch vụ tài chính phù hợp với nhu cầu, có chất lượng, tiện lợi, nhanh
chóng ở mức chi phí chấp nhận được.
1.1.2. Vai trò của tiếp cận tài chính
1.1.2.1. Vai trò của tiếp cận tài chính với nền kinh tế
a/ TCTC là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
TCTC có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh, theo nghiên cứu của
Calderon & Liu (2002) nhóm tác giả đã kiểm tra về sự phát triển tài chính có dẫn
đến tăng trưởng kinh tế một cách tự nhiên không. Nghiên cứu cho thấy mối quan hệ
nhân quả giữa sự tiếp cận tài chính và tăng trưởng kinh tế vẫn tồn tại, song sự tiếp
cận tài chính sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các nước phát triển cao hơn ở các
nước phát triển đang phát triển. Nghiên cứu AnasIswanto Anwar & cộng sự (2016)
xem xét mối quan hệ giữa một hệ thống tài chín), bao gồm xóa đói giảm nghèo,
trung gian ngân hàng và tăng trưởng kinh tế. Nhóm tác giả cho biết sự loại trừ tài
chính và nghèo nàn có mối quan hệ trực tiếp đến trung gian ngân hàng, giảm đói
nghèo thông qua việc tiếp cận tài chính. Từ đó có tác động trực tiếp tăng trưởng
kinh tế. Điều đó có nghĩa là tăng trưởng kinh tế không thể phát triển được trong một
28
quốc gia nếu phần lớn dân số bị loại trừ về tài chính khi tiếp cận với các dịch vụ
ngân hàng. Chakraborty (2010) đã khẳng định rằng không thể đạt được mục tiêu
tăng trưởng kinh tế tổng thể nếu không có sự tham gia tích cực của những người bị
loại trừ và bị gạt ra ngoài lề xã hội.
Như vậy, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng TCTC có tác động tích cực đến đầu tư và
tăng trường, bất kể sự gia tăng tài chính nào cũng sẽ làm tăng đầu tư và thúc đẩy tăng
trưởng. Và TCTC lại có tác động tiêu cực đến nghèo đói, nghĩa là bất kỳ sự gia tăng tài
chính nào sẽ làm giảm đói nghèo xuống. Đồng thời, tăng trưởng kinh tế và tăng đầu tư cũng làm giảm đói nghèo trong xã hội (AnasIswanto Anwar và cộng sự, 2016).
b/ TCTC giúp giảm đói nghèo và bất bình đẳng xã hội
Các nghiên cứu đã tìm ra mối quan hệ tích cực mạnh mẽ ở cấp độ quốc gia
giữa TCTC với mức thu nhập và giảm nghèo. Cụ thể là có nhiều bằng chứng từ các
nghiên cứu trên toàn thế giới cho thấy TCTC đóng một vai trò quan trọng trong việc
giảm nghèo, giảm sự chênh lệch về thu nhập và giảm sự bất bình đẳng xã hội. Đó
là, TCTC giúp tạo ra giá trị cho các doanh nghiệp nhỏ, đem lại tác động lớn cho
việc cải thiện các chỉ số phát triển con người như y tế, dinh dưỡng và giáo dục - và
đẩy lùi bất bình đẳng, nghèo đói (CIMP, 2011). Ngoài ra, Johnson và Nino -
Lazarawa (2009) đã chỉ ra rằng việc huy động tiết kiệm sẽ tạo điều kiện cho các đối
tượng bị loại trừ trong hệ thống tài chính chính thức có thể tiếp cận tiết kiệm, tín
dụng và các dịch vụ giảm nghèo để đầu tư vào lĩnh vực sản xuất và giảm đói nghèo.
Đồng thời, cơ sở hạ tầng của hệ thống tài chính góp phần hạn chế thông tin tài chính
bất đối xứng, giảm chi phí giao dịch ký kết hợp đồng. Các chính sách tài chính toàn
diện hiệu quả tác động lên các ngành kinh tế, góp phần giảm nghèo và bất bình
đẳng xã hội.
c/ TCTC tạo điều kiện cho việc thanh toán, chuyển tiền an toàn, tiện lợi, bảo mật
và tăng tiết kiệm quốc gia
Jack và Suri (2014) kiểm tra tác động của việc giảm chi phí giao dịch của tiền
di động đối với chia sẻ rủi ro ở Kenya. Việc chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản
ngân hàng thụ hưởng, thay vì thanh toán bằng tiền mặt đối với các khoản trợ cấp sẽ
29
tránh được những rủi ro trên đường vận chuyển tiền mặt.
TCTC cải thiện việc thanh toán các khoản chuyển khoản có điều kiện như cha mẹ
gửi tiền cho con đi học, hoặc đóng học phí cho con thông qua chuyển khoản ngân hàng
thay vì nộp tiền mặt trực tiếp. Hiện nay một số quốc gia đang chuyển dần viêc thanh
toán từ Chính phủ sang người dân thông qua việc sử dụng các phương tiện điện tử
nhằm đạt được hai mục tiêu chính. Một là, sử dụng thanh toán điện tử có thể cải thiện
hiệu quả việc thực hiện thanh toán ròng xã hội (thanh toán của Chính phủ), đóng vai trò
quan trọng phúc lợi cho người nghèo. Hai là, đổi mới tài chính có thể giảm đáng kể chi
phí giao dịch và tăng phạm vi tiếp cận, cho phép các mô hình kinh doanh tư nhân mới
giải quyết các ưu tiên phát triển khác.
Về phía các doanh nghiệp: Các doanh nghiệp nhỏ, vừa và siêu nhỏ là những
người tạo công ăn việc làm lớn nhất và có đóng góp vào tăng trưởng kinh tế ở nhiều
nước đang phát triển. Chính vì thế việc tìm kiếm các cách để cấp vốn cho họ là
nhiệm vụ quan trọng của TCTC (Robinson, 2001).
1.1.2.2. Vai trò của TCTC với các cá nhân trong nền kinh tế
Có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, việc sử dụng các sản phẩm tài chính khác
nhau có ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân. Nếu các doanh nghiệp nhỏ được
hưởng lợi từ tiếp cận tín dụng, thì các hộ gia đình được hưởng phúc lợi rộng rãi
thông qua tiết kiệm là chủ yếu. Tiết kiệm giúp các hộ gia đình quản lý dòng tiền mặt
tăng lên, tiêu thụ nhịp nhàng, cũng như xây dựng nguồn vốn lưu động. Việc tiếp cận
với các lựa chọn tiết kiệm chính thức có thể làm gia tăng phúc lợi cho gia đình. Hay
bảo hiểm có thể giúp hộ nghèo giảm rủi ro và quản lý các cú sốc. Các loại dịch vụ
thanh toán mới có thể làm giảm chi phí giao dịch và dường như cải thiện khả năng
quản lý các cú sốc của các hộ gia đình bằng cách chia sẻ rủi ro.
a/ Giúp người dân dễ dàng hơn trong quản lý tài chính cá nhân
Nếu như có số lượng lớn các cá nhân (hộ gia đình) tiếp cận với dịch vụ tài
chính của ngân hàng thì sẽ tạo ra nhiều cơ hội, triển vọng phát triển cho các tổ chức
tài chính, thúc đẩy chuyên môn của các tổ chức, đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp
ứng yêu cầu của khách hàng.
30
Ngược lại, tiết kiệm giúp các hộ gia đình tăng khả năng quản lý dòng tiền mặt,
chủ động trong việc sử dụng và xây dựng nguồn vốn lưu động. Tín dụng tạo điều
kiện cho các hộ gia đình có nguồn vốn để làm ăn và thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Nếu hộ gia đình có điều kiện tiếp cận với tiết kiệm, tín dụng thì họ có khả năng tăng
thu nhập. Với sự gia tăng vê thu nhập, hộ gia đình có nhu cầu thêm về các dịch vụ
tài chính khác như thanh toán, bảo hiểm… từ đó, cho phép họ chủ động hơn trong
việc quản lý nguồn tài chính, rủi ro gặp phải đồng thời giảm thiểu những nguy cơ
đối với các cú sốc và căng thẳng từ bên ngoài.
b/ Giúp người dân tiếp cận với các dịch vụ tài chính phù hợp, chủ động trong kế
hoạch chi tiêu và đầu tư
Các nhà hoạch định chính sách ngày càng nhận ra rằng một thị trường tài
chính đến với tất cả mọi người sẽ giúp người dân tiếp cận với các dịch vụ tài chính
phù hợp, chủ động trong kế hoạch chi tiêu và đầu tư. Việc mở rộng tiếp cận tài
chính sẽ tạo điều kiện cho người dân tiếp cận với tiết kiệm và chuyển giao các dịch
vụ, cung cấp tín dụng và bảo hiểm với chi phí phải chăng để giải phóng những
người nghèo không có điều kiện tiếp cận với hệ thống ngân hàng chính thức. Nếu
không có các dịch vụ ngân hàng giao dịch, tài chính của người dân sẽ không an toàn
và những người người tiêu dùng hoặc các doanh nhân tiềm năng không thể tham gia
đầy đủ vào nền kinh tế.
Một nghiên cứu về tiết kiệm cam kết tại Malawi cho thấy những tác động tích
cực đối với đầu tư kinh doanh, tăng chi tiêu và sản lượng cây trồng (Brune & cộng
sự, 2013). Việc tiếp cận tài khoản tiết kiệm cam kết đã có những tác động tích cực
đối với việc trao quyền cho phụ nữ ở Philippines. Việc ra quyết định gia đình tự báo
cáo tăng lên, đặc biệt đối với phụ nữ có ít quyền ra quyết định ở tuyến cơ.
Tại Kenya, các nhà nghiên cứu nhận thấy chỉ số bảo hiểm là một sự bảo vệ
mạnh mẽ chống lại các tác động tiêu cực từ thiên tai. Khi đối mặt với hạn hán
nghiêm trọng, nông dân phải bán ít tài sản hơn (trừ 64%), giảm bữa ăn ít hơn (43%)
và ít phụ thuộc vào viện trợ lương thực (trừ 43-51%) hoặc bất kỳ hình thức hỗ trợ
nào khác (trừ 3-30%) (Janzen & Carter, 2013).
31
Việc phát triển hệ thống thanh toán bán lẻ điện tử đã làm giảm chi phí giao
dịch và tăng khả năng phát triển mô hình kinh doanh mới (đặc biệt là mô hình kinh
doanh tư nhân). Chẳng hạn như ở Kenya, nơi các dịch vụ về tiền di động như M-
PESA đạt hơn 80% dân số, một làn sóng các doanh nghiệp sáng tạo thế hệ thứ hai
và sử dụng đang nổi lên trên cơ sở hạ tầng M-PESA. Hay tại Braxin, chương trình
gia đình Bolsa (chương trình chuyển tiền mặt có điều kiện phục vụ 12 triệu gia
đình) đã giảm chi phí giao dịch từ 14,7% tổng số thanh toán xuống còn 2,6% khi
gói nhiều lợi ích vào một thẻ thanh toán điện tử (Lindert & cộng sự, 2007).
Do đó, một hệ thống tài chính chi phí thấp giúp các chính phủ thực hiện tốt
các chính sách xã hội và có tác động tích cực đến phúc lợi hộ gia đình, dẫn đến sự
phân tán công bằng hơn về các lợi ích tăng trưởng. Ngoài ra một hệ thống tài chính
toàn diện sẽ giúp các cá nhân chủ động trong kế hoạch chi tiêu và đầu tư. Đặc biệt
là người nghèo và các nhóm thiệt thòi khác vì nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tiếp cận các dịch vụ tài chính không có rào cản về giá cả hoặc phi giá cả đối với
việc sử dụng chúng. Nếu không có các hệ thống tài chính phát triển, người nghèo
phải dựa vào khoản tiết kiệm của họ để đầu tư vào học tập hoặc trở thành doanh
nhân. Hay các doanh nghiệp nhỏ phải dựa vào thu nhập hạn chế để theo đuổi các cơ
hội tăng trưởng đầy hứa hẹn.
1.2. C C CHỈ TIÊU Đ NH GI TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN
Chỉ tiêu đánh giá TCTC là thước đo tính TCTC của một quốc gia. Chỉ tiêu này
được xây dựng như một chỉ số đa chiều, nắm bắt thông tin về các khía cạnh khác
nhau của TCTC như thâm nhập ngân hàng, sự sẵn có của các dịch vụ ngân hàng và
sử dụng hệ thống ngân hàng.
Tính đến nay có nhiều nghiên cứu đưa ra chỉ số TCTC khác nhau. Một số nhà
nghiên cứu sử dụng dữ liệu tổng hợp từ phía cung để đo lường TCTC như Honohan
(2008), Sarma (2012)… Bên cạnh đó, Klapper (2011) sử dụng dữ liệu về nhu cầu từ
góc độ cá nhân và tập trung và một số chỉ tiêu liên quan đến việc sử dụng các loại
rào cản đối với việc tiếp cận các dịch vụ tài chính. Ngoài ra, bộ chỉ số đánh giá
TCTC toàn diện của Sarma (2015) là một thước đo thể hiện tất cả các khía cạnh
32
khác nhau của hệ thống tài chính một quốc gia: sự thuận tiện và mức độ sử dụng.
Việc sử dụng kết hợp các chỉ tiêu vi mô liên quan đến tài chính cá nhân và các chỉ
tiêu vĩ mô để đo lường TCTC toàn diện sẽ phản ánh đầy đủ các khía cạnh khác nhau
của tài chính toàn diện.
Tuy vẫn chưa có một khung thống nhất, được thừa nhận rộng rãi về cách đo
lượng TCTC nhưng ta có thể sử dụng một số bộ chỉ tiêu đánh giá mức độ tài chính
toàn diện như sau:
1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá tiếp cận tài chính toàn diện của Global Findex
Để ghi nhận sự cần thiết phải có dữ liệu tốt hơn nhằm hỗ trợ chương trình
TCTC, Nhóm Nghiên cứu Phát triển của Ngân hàng Thế giới đã xây dựng chỉ số
TCTC toàn cầu (Global Findex) với khoản tài trợ 10 năm từ Quỹ Bill & Melinda
Gates. Chỉ tiêu của Global Findex được lấy từ dữ liệu khảo sát do Gallup, Inc. thu thập
trong một năm dương lịch, trên hơn 150.000 người trưởng thành ở 148 nền kinh tế và
chiếm khoảng 97% dân số thế giới. Sau vòng khảo sát ban đầu đó, vòng khảo sát thứ hai
được thực hiện vào năm 2014 và tiếp tục thực hiện tiếp theo vào năm 2017.
Chỉ tiêu đánh giá TCTC toàn diện của Global Findex được xây dựng lần đầu tiên
vào năm 2011, đây là cơ sở dữ liệu toàn diện nhất đo lường mức độ TCTC toàn diện,
cung cấp dữ liệu chuyên sâu về cách thức cá nhân sử dụng tài khoản, tiết kiệm, vay
mượn, thanh toán và quản lý rủi ro và tính đến nay đã có một số phiên bản khác. Các chỉ
tiêu của Global Findex đo lường việc sử dụng và tiếp cận các dịch vụ tài chính, nghĩa là
đánh giá khả năng tiếp cận đến việc cung cấp các dịch vụ của nhà cung cấp theo nhu cầu
của khách hàng và khả năng sử dụng, là mức độ và hình thức sử dụng tài chính khác
nhau giữa các nhóm khác nhau như người nghèo, thanh niên và phụ nữ. Dữ liệu Global
Findex năm 2011 gồm hệ thống câu hỏi được thiết kế bởi WB và các nhà hoạch
định chính sách trong lĩnh vực tài chính toàn diện, bao gồm các nhóm chỉ tiêu được
tổng hợp trong Phụ lục 01.
Nhóm chỉ tiêu đầu tiên tập trung vào các tài khoản chính thức: cơ chế sử dụng
các tài khoản này (tần suất sử dụng, phương thức tiếp cận); mục đích của các tài
khoản này (cá nhân hoặc doanh nghiệp, nhận thanh toán từ công việc, Chính phủ
33
hoặc gia đình); rào cản đối với việc sử dụng tài khoản; và các lựa chọn thay thế cho
các tài khoản chính thức;
Nhóm chỉ tiêu thứ hai tập trung vào hành vi tiết kiệm – việc sử dụng tài khoản
tiền gửi tại các tổ chức tài chính chính thức;
Nhóm chỉ tiêu thứ ba tập trung vào các nguồn vay (chính thức và không chính
thức); mục đích vay mượn (thế chấp, khẩn cấp hoặc mục đích y tế); và việc sử dụng
thẻ tín dụng;
Nhóm chỉ tiêu thứ tư liên quan đến việc nhận các khoản tiền lương, đo lường
mức độ sử dụng các tài khoản chính thức để nhận tiền lương (thanh toán cho công
việc hoặc thu nhập từ bán hàng), các khoản thanh toán hoặc tiền của Chính phủ và
tiền gửi gia đình (tiền của các thành viên gia đình sống ở nơi khác);
Nhóm chỉ tiêu thứ năm tập trung vào việc sử dụng các sản phẩm bảo hiểm cho
chăm sóc sức khỏe và nông nghiệp.
Dữ liệu Global Findex năm 2011 là phiên bản đầu tiên đo lường sự TCTC thông
qua việc cá nhân có một tài khoản để lưu trữ tiền và nhận tiền, cách người lớn tiết
kiệm, mượn, thanh toán và quản lý rủi ro.
Sau ba năm, dữ liệu Global Findex năm 2014 được xây dựng với dữ liệu điều
tra từ các cuộc phỏng vấn với đại diện toàn quốc và ngẫu nhiên từ những người
trưởng thành từ 15 tuổi trở lên - khoảng 150.000 người được khảo sát tại 143 nền kinh
tế. Cơ sở dữ liệu này được phát triển bởi nhóm nghiên cứu phát triển, do Leora Klapper
quản lý dưới sự giám sát của Asli Demirguc-Kunt và Saniya Ansar, Rafael Alonso
Arenas, Jake Hess, Dorothe Singer, Peter Van Oudheusden, và được hỗ trợ bởi Esther
Landines. Phiên bản thứ hai ra đời đã cung cấp hơn 100 chỉ số, gồm giới tính, nhóm tuổi,
thu nhập hộ gia đình, trong đó đã cập nhật bổ xung các chỉ số được thu thập ở năm 2011
và thêm nhiều dữ liệu về tiền di động, thanh toán trong nước.
Thứ nhất, về tài khoản. Nếu như dữ liệu Findex năm 2011 xác định quyền sở hữu
tài khoản là việc có một tài khoản tại một tổ chức tài chính thì dữ liệu Global Findex năm
2014 xác định quyền sở hữu tài khoản là có tài khoản ở tổ chức tài chính hoặc thông qua
nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động. Như vậy, loại thứ nhất giống với năm 2011, còn
34
loại thứ hai bao gồm các dịch vụ được sử dụng dựa trên điện thoại di động để trả hóa đơn
hoặc gửi hoặc nhận tiền.
Thứ hai, về tiết kiệm. Dữ liệu đã đưa ra cách thức và ba lý do cụ thể để tiết kiệm là
cho tuổi già, cho các chi phí giáo dục và bắt đầu, vận hành hoặc mở rộng kinh doanh.
Thứ ba, về vay mượn. Dữ liệu cũng xây dựng ba lý do để mượn, là vì mục
đích y tế hoặc y tế, cho giáo dục hoặc học phí, hoặc để bắt đầu, vận hành hoặc mở
rộng kinh doanh.
Thứ tư, về thanh toán. Dữ liệu đã giới thiệu các câu hỏi để khám phá một số khoản
thanh toán tiền lương, chuyển tiền của chính phủ và trả tiền do bán sản phẩm nông
nghiệp; thanh toán hóa đơn tiện ích và học phí; và kiều hối trong nước (từ người gửi và
người nhận).
Cơ sở dữ liệu Global Findex năm 2017 tiếp tục được phát triển bởi nhóm phát triển
tài chính và tư nhân thuộc nhóm nghiên cứu phát triển, do Leora Klapper đứng đầu. Cơ
sở dữ liệu này là sự kết hợp của đo lường TCTC với ứng dụng cách mạng Fintech, thông
qua cái nhìn chi tiết về cách người lớn ở hơn 140 nền kinh tế tiếp cận tài khoản, trả tiền,
tiết kiệm, vay và quản lý rủi ro.
Qua các năm phát triển dữ liệu Global Findex 2017 phản ánh sự phát triển liên
tục của tài chính. Tiến bộ gần đây đã được thúc đẩy bởi các khoản thanh toán kỹ thuật
số, chính sách của chính phủ và một thế hệ dịch vụ tài chính mới được truy cập qua
điện thoại di động và internet. Công nghệ kỹ thuật số cũng đang chuyển đổi bức tranh
trong lĩnh vực thanh toán. Trên toàn cầu, năm 2017 có 52% người trưởng thành đã gửi
hoặc nhận thanh toán kỹ thuật số, so với mức 42% trong năm 2014. Nhiều người
khổng lồ công nghệ đã chuyển sang lĩnh vực tài chính, tận dụng kiến thức sâu rộng của
khách hàng để cung cấp một loạt các dịch vụ tài chính. Theo số liệu năm 2017 trên thế
giới có 515 triệu người lớn đã có quyền truy cập vào các công cụ tài chính, chiếm tỷ lệ
69% đã chứng tỏ quyền sở hữu tài khoản tiếp tục quỹ đạo tăng lên kể từ khi cơ sở dữ
liệu Global Findex được phát hành lần đầu tiên - với tỷ lệ tài chính tăng 18% kể từ năm
2011, khi quyền sở hữu tài khoản là 51% và tăng 7% kể từ năm 2014.
Global Findex là dữ liệu toàn diện nhất trên thế giới để đánh giá về cách người lớn
35
tiết kiệm, vay, thanh toán và quản lý rủi ro. Global Findex đã lấp đầy một khoảng trống
lớn trong bối cảnh dữ liệu TCTC và là cơ sở dữ liệu công khai đầu tiên về các chỉ số phía
cầu, kết hợp chặt chẽ việc sử dụng các sản phẩm tài chính của các cá nhân trên khắp các
quốc gia và theo thời gian. Bao gồm một loạt các chủ đề, Global Findex có thể được sử
dụng để theo dõi các chính sách TCTC toàn cầu và tạo điều kiện cho một sự hiểu biết sâu
sắc và sâu sắc hơn về cách người lớn trên khắp thế giới tiết kiệm, vay và thanh toán.
Ƣu điểm:
(i) Đo điểm chuẩn và thúc đẩy các nhà hoạch định chính sách nắm bắt chương
trình TCTC: Sự khác biệt nổi bật trong việc TCTC toàn cầu và cấp quốc gia giúp các
nhà hoạch định chính sách đánh giá hiệu suất tương đối của họ và thúc đẩy hành động
lớn hơn để tăng quyền tiếp cận.
(ii) Theo dõi tiến độ: Các cải cách có hiệu quả như thế nào để thu hẹp khoảng
cách trong việc tiếp cận tài chính? Cải cách có cải thiện sự TCTC cho một số người
như phụ nữ và người nghèo?
(iii) Xác định các ưu tiên: Những quốc gia nào cần cải cách TCTC? Vấn đề phân
loại như thế nào giữa các phân đoạn dân cư trong nước?
(iv) Cung cấp cơ sở cho các nhà nghiên cứu: Ai là người không bị ràng buộc, họ
khác với ngân hàng như thế nào? Mối quan hệ giữa TCTC, tăng trưởng, bất bình đẳng
và nghèo đói là gì?
Nhƣợc điểm:
Mặc dù phạm vi của chỉ số TCTC Global Findex đủ toàn diện để cung cấp đánh
giá TCTC toàn diện, nhưng chỉ số này đòi hỏi phải mất nhiều công sức, thời gian để
thu thập được đủ dữ liệu.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá tiếp cận tài chính toàn diện theo phƣơng pháp phân
tích thành phần cơ bản (PCA)
Theo Cárama (2014), tiếp cận tài chính toàn diện được định nghĩa là quá trình
tối đa hóa việc sử dụng và tiếp cận tài chính, đồng thời giảm thiểu việc loại trừ tài
chính không tự nguyện. Do đó, mức độ tiếp cận tài chính có thể được xác định bởi
ba khía cạnh: sử dụng, rào cản và sự tiếp cận.
36
Để tính toán chỉ số, Cárama (2014) sử dụng bộ dữ liệu Global Findex của
World Bank. Việc tính toán chỉ số được thực hiện thông qua 2 bước:
u
b
a với các tham số trong hệ phương trình sau đây:
Bước 1: Ước lượng từng khía cạnh của tiếp cận tài chính (nghĩa là ba biến sô
; Yi
; Yi
(1)
Yi
nội sinh Yi
Yi
(2)
Yi
u = β1accounti + β2savingsi + β3loani + ui b = θ1distancei + θ2affordabilityi + θ3documentsi + θ4trusti + εi a = γ1ATMpopi + γ2branchpopi + γ3ATM km2i + γ4branch km2i + vi
(3)
Trong đó:
Mức độ sử dụng dịch vụ tài chính chính thức của các cá nhân được đánh giá
trong ba chỉ tiêu: sử dụng ít nhất một dịch vụ tài chính (account), có tài khoản tiết
kiệm (savings) và có khoản vay (loan) trong một tổ chức tài chính chính thức.
Những rào cản gây khó khăn khi tiếp cận các hệ thống tài chính được lượng
hóa bằng các chỉ tiêu khoảng cách địa lý tới các điểm cung cấp dịch vụ tài chính
(distance), khả năng chi trả cho các dịch vụ tài chính (affordability), sự thiếu hụt các
tài liệu cần thiết (documents) và lòng tin vào hệ thống tài chính (trust).
Khía cạnh tiếp cận với dịch vụ tài chính được đánh giá từ bốn chỉ tiêu cơ bản:
Tỷ lệ máy rút tiền tự động ATM trên 100.000 người trưởng thành (ATMpop), tỷ lệ
2 máy ATM trên 1.000 km2 (ATMkm
và tỷ lệ chi nhánh ngân hàng thương mại trên
2)
chi nhánh ngân hàng thương mại trên 100.000 người trưởng thành (branchpop), tỷ lệ
1.000 km2 (branchkm
i: Biểu thị quốc gia.
Bước 2: Tạo ra chỉ tiêu tổng hợp tiếp cận tài chính bằng cách tổng hợp trung
bình trọng số của các giá trị tính toán từ bước đầu tiên:
FIi = ꙍ1Yu + ꙍ2Yb + ꙍ3Ya + ei
Như vậy, ở bước đầu tiên, phương pháp tham số đã được sử dụng để xác định
vai trò của từng nhân tố trong chỉ số TCTC. Cách làm này có lợi thế là không sử
dụng bất kỳ thông tin ngoại sinh, chủ quan. Sau đó, ở bước 2, chỉ số TCTC tổng thể
được tính toán bao gồm cả thông tin về cung và cầu.
37
(i) Là một chỉ số tổng hợp sử dụng bộ dữ liệu theo yêu cầu ở cấp độ cá nhân
Ƣu điểm:
để đo lường TCTC giữa các quốc gia.
(ii) Chỉ số TCTC được xây dựng bao gồm cả thông tin về phía cung và cầu.
(iii) Chỉ số TCTC không sử dụng bất kỳ thông tin ngoại sinh, chủ quan nào.
(iv) Những thông tin riêng lẻ về các nhân tố ảnh hưởng trong chỉ số có tác
dụng tích cực trong phân tích nguyên nhân, hiệu quả, tồn tại của TCTC và đề xuất
các khuyến nghị chính sách.
(v) Thông qua chỉ số này có thể đánh giá những đóng góp của TCTC cho tăng
trưởng và phát triển kinh tế.
Nhƣợc điểm:
(i) Việc xây dựng các chỉ số TCTC chỉ dựa vào dữ liệu cấp quốc gia của bên
cung cấp.
(ii) Kết quả TCTC thiếu chính xác do sự tồn tại của lỗi đo lường trong các chỉ
số sử dụng.
(iii) Các chỉ số về phía cung, đặc biệt là số lượng tài khoản hoặc khoản vay, có
thể đánh giá quá cao tính tiếp cận của hệ thống tài chính vì một người có thể có
nhiều tài khoản hoặc khoản vay.
1.2.3. Chỉ số tiếp cận tài chính toàn diện của Sarma
Theo Sarma (2015) nếu một hệ thống tài chính toàn diện có nhiều khía cạnh đánh
giá hay nhiều chiều thì mỗi điểm trong không gian nhiều chiều đó có thể được dùng để
đo lường thành tích của một quốc gia trong TCTC. Trong không gian này, ta có thể xác
định hai điểm tham chiếu, một điểm cho thành quả tệ nhất (TCTC bằng không) và một
điểm cho thành tích tốt nhất (TCTC ở mức cao nhất). Mức độ TCTC của một nước sẽ
được xác định bằng khoảng cách giữa điểm của quốc gia đó tới hai điểm tham chiếu. Chỉ
số khía cạnh (dimension index) - di - được tính theo công thức sau:
Ai - mi
di = wi
Mi - mi
38
Trong đó:
wi = tỷ trọng của thành phần thứ i, với 0 ≤ wi ≤ 1.
Ai = giá trị thực tế của thành phần thứ i
Mi = giá trị cao nhất của thành phần thứ i
mi = giá trị thấp nhất của thành phần thứ i
i là nhân tố của TCTC
Điều kiện của di là: 0 ≤ di ≤ 1
Nếu giá trị của di càng lớn, thì kết quả TCTC của quốc gia theo nhân tố thứ i
càng cao.
Nếu di = 0: Cho biết điểm có thành quả tệ nhất
Nếu di = 1: Cho biết điểm có thành quả tốt nhất.
Chỉ số TCTC toàn diện được tính toán trên ba thành phần cơ bản:
Thành phần 1: Sự thâm nhập của hệ thống ngân hàng.
Cho biết mức độ sử dụng các dịch vụ tài chính chính thức của người dân, số
lượng người sử dụng các dịch vụ ngân hàng càng nhiều thì khả năng tiếp cận tài
chính càng cao. Chỉ tiêu được sử dụng để đo lường thành phần 1 là số lượng tài
Thành phần 2: Sự thuận tiện của các dịch vụ ngân hàng.
khoản ngân hàng trên 1.000 dân. Thành phần 1 này có trọng số là 1.
Cho biết mức độ sẵn có của các dịch vụ ngân hàng. Chỉ tiêu được sử dụng để
đo lường thành phần 2 bao gồm: số lượng máy ATM và số lượng chi nhánh ngân
hàng trên 100.000 dân. Chỉ số thành phần 2 này được tính từ 2 chỉ tiêu trên, trong
đó tỷ trọng của chi nhánh ngân hàng là 2/3 và tỷ trọng của số lượng ATM là 1/3.
Thành phần 2 này có trọng số là 0,5.
Thành phần 3: Mức độ sử dụng.
Đo lường sự hữu dụng của hệ thống ngân hàng. Chỉ tiêu được sử dụng để đo
lường thành phần 3 là tổng của tỷ lệ tiền gửi và cho vay của hệ thống ngân hàng
trên GDP. Thành phần 3 này có trọng số là 0,5.
Ƣu điểm:
(i) Được sử dụng để so sánh TCTC giữa các nền kinh tế và giữa các bang /
39
tỉnh trong các quốc gia tại một thời điểm cụ thể.
(ii) Có thể theo dõi tiến trình của các sáng kiến chính sách để đưa tài chính vào
một quốc gia trong một khoảng thời gian.
(iii) Giúp các nhà nghiên cứu để giải quyết các câu hỏi thực nghiệm về mối
quan hệ giữa phát triển và TCTC.
Nhƣợc điểm:
(i) Chỉ số này chủ yếu bị thiếu dữ liệu đầy đủ và phù hợp. Giống như bất kỳ
chỉ số vĩ mô nào khác, chỉ số TCTC này cũng bị mất thông tin cụ thể theo quốc gia
do tính chất tổng hợp của dữ liệu. Ví dụ, các khía cạnh địa lý của sự bao gồm tài
chính (như phân chia nông thôn / thành thị) và các khía cạnh liên quan đến giới
không được đề cập trong chỉ số hiện tại.
(ii) Chỉ số này không phân biệt giữa tài khoản của người cư trú với tài khoản
của người không cư trú.
Như vậy, trong ba bộ chỉ số trên thì bộ chỉ số của Global Findex là cơ sở dữ
liệu công cộng đầu tiên đo lường việc sử dụng sản phẩm dịch vụ tài chính của cá
nhân trong nền kinh tế và theo thời gian. Do vậy, Global Findex là bộ chỉ số phù
hợp nhất được sử dụng trong chương 2 để đánh giá thưc trạng TCTC toàn diện các
tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ
1.3. C C NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN
Ý tưởng TCTC bắt đầu từ việc loại trừ tài chính các nhóm thu nhập thấp và
khó khăn của xã hội, đặc biệt là người nghèo. Các sáng kiến cung cấp dịch vụ tài
chính hợp lý, công bằng và an toàn với chi phí hợp lý cho các nhóm này đã được
bắt đầu vào những năm 1990 ở Hoa Kỳ và Anh để chống lại sự loại trừ tài chính,
bất bình đẳng thu nhập và nghèo đói (Mohan, 2006). Người nghèo không cần nhiều
nguồn tài chính, nhưng họ cũng cần các khoản tiết kiệm, chuyển tiền hay sản phẩm
bảo hiểm khác nhau. Thực tế cho thấy có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến TCTC của
người nghèo, người nông dân vùng sâu, vùng xa. Các nhà nghiên cứu đã chia những
nhân tố này thành ba nhóm chính gồm: nhóm nhân tố đến từ phía cung, liên quan
đến sự phát triển của thị trường tài chính; nhóm nhân tố đến từ phía cầu, liên quan
40
đến đặc điểm nội tại của người tiêu dùng và nhóm nhân tố trung gian, liên quan đến
môi trường kinh tế - xã hội.
1.3.1. Nhóm nhân tố từ phía cầu
Các yếu tố nội tại của bản thân người tiêu dùng ảnh hưởng trực tiếp đến sự
thúc đẩy TCTC toàn diện thông qua các đặc điểm cá nhân của người dân.
Thứ nhất, về giới tính.
Khoảng cách về giới tính được tìm thấy trong quyền sở hữu các tài khoản
chính thức. Phụ nữ thường có nhu cầu về sản phẩm ngân hàng nhiều hơn nam giới.
Đó là tỷ lệ phụ nữ có tài khoản tại tổ chức tài chính chính thức cao hơn nam giới bởi: (1)
trong gia đình, hầu hết phụ nữ thường cầm tiền để chi tiêu, mua bán ăn uống, sắm
tài sản trong gia đình; (ii) Việc không có một tài khoản chính thức nữa là vì một
thành viên trong gia đình đã có tài khoản. Do đó, phụ nữ chỉ thường mở tài khoản
để tiết kiệm, chi tiêu cho gia đình. Ngoài ra, giới tính có vai trò trong việc truy cập
điện thoại di động, hiện nay tỷ lệ truy cập trên điện thoại di động của nữ giới tương
đối cao so với nam giơi. Do vậy, tính từ tài khoản cơ bản đến truy cập trên điện
thoại di động thì phụ nữ thường có khả năng tiếp cận cao hơn nam giới.
Thứ hai, về trình độ học vấn
Những người không có khả năng đọc viết hoặc không có kiến thức về tài
chính như khả năng tính toán, hiểu biết về nhu cầu dịch vụ tài chính thì sẽ vấp phải
những bất lợi trong TCTC. Họ thường e ngại, thiếu sự tự tin, thiếu kỹ năng cần thiết
để sử dụng những dịch vụ tài chính như phải điền vào giấy tờ, hồ sơ cần thiết. Với
những người có trình độ học vấn cao thì việc tìm các nguồn tài chính chính thức
thay vì các nguồn tài chính phi chính thức càng cao, nhất là khi người dân có kiến
thức tài chính thì khả năng tiết kiệm cao hơn người có trình độ thấp. Và hành vi tiết
kiệm có ảnh hưởng trực tiếp và tích cực đến TCTC toàn diện.
Thứ ba, về độ tuổi
Các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính thường nhằm mục tiêu của mình vào
nhóm dân số có hoạt động kinh tế và thường thiết kế các sản phẩm dịch vụ phục
vụ cho đối tượng khách hàng tiềm năng này, đặc biệt là những người đã lập gia
41
đình, người lớn tuổi. Còn những người phụ thuộc như tuổi già và thanh niên chưa
đến tuổi đi làm thì nhu cầu tài chính của họ thấp nên các tổ chức tài chính thường
không quan tâm đến việc cung cấp sản phẩm dịch vụ cho những đối tượng này.
Thứ tư, việc làm và mức thu nhập
Tình hình tài chính của khách hàng luôn ảnh hưởng nhiều đến việc tiếp cận
các sản phẩm, dịch vụ tài chính. Đối với những người có việc làm, thu nhập ổn định
thì họ sử dụng sản phẩm tài chính nhiều hơn; còn người nghèo, thu nhập thấp khó
có thể TCTC ngay cả khi các sản phẩm dịch vụ được thiết kế riêng cho họ. Do đó,
yếu tố thu nhập có ảnh hưởng đến TCTC toàn diện.
Thứ năm, mức độ tổn thương của hộ gia đình
Đối với các hộ gia đình có mức độ tổn thương cao như ốm đau, mất việc, dễ
đón nhận thảm họa tự nhiên thì nhu cầu tiếp cận tài chính của họ sẽ thấp hơn.
Thứ sáu, do thói quen cất giữ và sử dụng tiền mặt
Tâm lý cất giữ tiền mặt, vàng, tài sản trong nhà còn phổ biến trong dân cư
và thói quen sử dụng tiền mặt vẫn cao, nhiều cá nhân và tổ chức vẫn ưu tiên sử
dụng các kênh truyền thống. Về phía cầu, người dân không có cơ hội tiếp cận và
sử dụng các dịch vụ ngân hàng vì nhiều lý do tâm lý và văn hoá khác nhau. Phần
lớn người cao tuổi, người dân ở nông thôn, vùng sâu vùng xa là những người
thuộc thế hệ "tiền mặt", họ cảm thấy sợ hãi như thể mất kiểm soát tiền của mình
khi họ không chi tiêu bằng tiền mặt.
Bảy là, lý do về tôn giáo
Tôn giáo là một trong các yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến TCTC toàn diện.
Niềm tin mạnh mẽ vào tôn giáo và ác cảm sâu sắc từ các giao dịch ngân hàng dựa
trên sở thích đã ngăn cản một bộ phận lớn của xã hội không tiếp cận với sản phẩm
tài chính. Có suy nghĩ không cho vay cũng không mượn từ bất kỳ tổ chức tài chính
nào đã đóng tất cả các con đường của mọi dịch vụ tài chính.
1.3.2. Nhóm nhân tố từ phía cung
Thúc đẩy TCTC toàn diện gắn liền với sự phát triển của thị trường tài chính,
trong đó các TCTD là kênh dẫn, là mạng lưới thúc đẩy TCTC. Cho nên, khi mạng lưới
42
các TCTD phát triển sẽ cung cấp thêm nhiều sản phẩm tài chính và tạo điều kiện cho
người dân dễ dàng tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tài chính hơn. Các nghiên cứu đã
chỉ ra được một số yếu tố ảnh hưởng đến TCTC từ phía cung như sau:
Thứ nhất, do hạn chế về mạng lưới và kênh cung ứng dịch vụ
Mạng lưới phân phối sản phẩm, dịch vụ hiện nay chủ yếu vẫn dựa trên cách thức
tổ chức truyền thống, thông qua sự hiện diện của chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao
dịch truyền thống. Rào cản về chi phí khiến cho mạng lưới hoạt động của các TCTD
phát triển chủ yếu ở các thành phố lớn, trong khi nhiều vùng nông thôn, vùng sâu vùng
xa còn rất thiếu các điểm tiếp cận dịch vụ. Bên cạnh đó, các kênh cung ứng dịch vụ
hiện đại qua thiết bị di động và internet chưa được tận dụng, khai thác tương xứng với
tiềm năng. Các kênh phân phối điện tử (thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, ATM, internet
banking, mobile banking, SMS banking…) đã tăng trưởng nhanh chóng nhưng vẫn còn
nhiều tồn tại, bao gồm cả tính tiện tích, khiến cho quy mô giao dịch và hiệu quả kinh tế
thấp. Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng nói
chung và trong cung ứng sản phẩm, dịch vụ nói riêng của các TCTD chưa đồng đều.
Việc đảm bảo an ninh, an toàn và hoạt động liên tục của các hệ thống thông tin mặc dù
đã được chú trọng nhưng vẫn chưa toàn diện.
Thứ hai, sự phù hợp của sản phẩm tài chính đối với người dân
Việc tạo ra những sản phẩm tài chính hấp dẫn là một trong những nhân tố ảnh
hưởng đến TCTC toàn diện. Các sản phẩm tài chính cần được thay đổi, đáp ứng nhu
cầu của khách hàng như mức giá phải chăng, hợp lý và tuân thủ nguyên tắc trong
việc bảo vệ người tiêu dùng. TCTD cần phải áp dụng các cách tiếp cận khác nhau
đối với từng phân đoạn nghèo trong xã hội.
(i) Đối với tín dụng nông nghiệp, nông thôn, hiện không có nhiều sản phẩm
phù hợp với nhu cầu và tính mùa vụ của các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Khiến
cho người dân phải huy động nguồn tài chính từ khu vực phi chính thức để đáp ứng
nhu cầu cấp bách hoặc để kịp thời hạn trả nợ cho ngân hàng.
(ii) Dịch vụ thanh toán phát triển khá nhanh những năm gần đây nhưng chủ
yếu tập trung ở thành thị bởi cơ sở tầng phục vụ cho giao dịch thanh toán được tập
43
trung lắp đặt ở những nơi dân cư đông đúc gồm các điểm giao dịch, các ATM, POS.
(iii) Thủ tục giao dịch ngân hàng còn phức tạp, đôi lúc chưa tạo thuận lợi cho
khách hàng, thậm chí trở thành rào cản đối với khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng
của một số bộ phận khách hàng, đặc biệt là những khách hàng có trình độ hiểu biết
thấp. Chất lượng của một số dịch vụ chưa đáp ứng được yếu cầu, phí dịch vụ vẫn là
một yếu tố cần được minh bạch hơn.
(iv) Công tác an toàn, bảo mật vẫn là một vấn đề đáng cần quan tâm trong lĩnh
vực ngân hàng, nhất là trong bối cảnh công nghệ điện tử và số hóa thông tin phát
triển nhanh chóng, áp dụng sâu rộng vào các nghiệp vụ ngân hàng dẫn đến tâm lý e
ngại sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Thứ ba, chi phí dịch vụ tài chính (phí sử dụng dịch vụ)
Đây là một rào cản đối với người dân, nhất là với nhóm thu nhập thấp khi nhu
cầu sử dụng các dịch vụ tài chính chưa cao khiến cho mức phí trở nên đắt đỏ với họ.
Về chi phí giao dịch, hầu hết các quốc gia về cơ bản đều là miễn phí, song vẫn có
một số loại phí gây ảnh hưởng, khó khăn cho người có thu nhập thấp như phí quản
lý tài khoản, phí dịch vụ nhắn tin tự động... Bên cạnh đó, một số điều khoản, điều
kiện đi kèm sản phẩm, dịch vụ như yêu cầu số dư tối thiểu trong tài khoản hay liên
quan đến việc sử dụng sản phẩm… đã gây cản trở người dân tiếp cận với sản phẩm
tài chính.
Thứ tư, đặc điểm của ngân hàng
Bên cạnh các yêu tố liên quan đến sản phẩm tài chính, chính sách phát triển thì
đặc điểm của các ngân hàng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn cung của TCTC.
Có nhiều nghiên cứu tiến hành phân tích sự ảnh hưởng của các biến liên quan tới
ngân hàng và thúc đẩy TCTC toàn diện cho thấy rằng các biến độc lập: tỷ lệ vốn
trên tổng tài sản, ngân hàng nước ngoài, ngân hàng quốc doanh và tỷ lệ lãi suất…
có tác động đến TCTC của người dân.
Thứ năm, sự tin tưởng đối với các tổ chức tài chính
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng mức độ tin tưởng đối với các tổ chức tài chính ở
phụ nữ cao hơn nam giới là 8%, điều này dẫn đến một số chương trình cho vay và
44
tiết kiệm đối với phụ nữ thành công cao hơn nam giới và dường như phụ nữ có xu
hướng mong muốn sử dụng dịch vụ tài chính cao hơn nam giới.
1.3.3. Nhóm nhân tố môi trƣờng kinh tế - xã hội
Bên cạnh nhân tố của phía cầu và phía cung còn có nhân tố trung gian ảnh hưởng
đến việc sử dụng dịch vụ tài chính đó là môi trường kinh tế, xã hội. Bao gồm:
Thứ nhất, về văn hóa tiêu dùng
TCTC phụ thuộc vào nhận thức của người dân và văn hóa sử dụng sản phẩm
tài chính trong xã hội. Ở một số nước đang phát triển, vì lý do an toàn và vấn đề
thông tin cá nhân nên người dân không muốn gửi tiền tại ngân hàng hay sử dụng
các sản phẩm tài chính khác bởi họ không muốn ai biết khả năng tài chính của họ
cũng như nắm giữ tiền thay họ hoặc có thể họ thiếu niềm tin vào các tổ chức tài
chính. Chính vì vậy những lý do này đã ảnh hưởng đến nhận thức, quan điểm, văn
hóa của người dân đối với sản phẩm tài chính.
Thứ hai, điều kiện kinh tế địa phương
Sự phát triển của kinh tế địa phương vùng là nhân tố tác động tích cực đến
TCTC bởi điều này ảnh hưởng đến mức sống, thu nhập cũng như tiêu chuẩn cuộc
sống của người dân. Khi đời sống người dân được cải thiện, nhu cầu gửi tiền, vay
mượn để cải thiện cuộc sống cũng như nhu cầu sử dụng sản phẩm tài chính của họ
sẽ tăng lên. Mặt khác, khi nền kinh tế địa phương phát triển sẽ kéo theo sự phát
triển các hoạt động sản xuất kinh doanh, sự năng động của ngân hàng và các tổ chức
tài chính, giúp người dân có cơ hội tiếp cận với sản phẩm ngân hàng nhiều hơn.
Thứ ba, về hạ tầng xã hội
Bên cạnh các nhân tố về kinh tế, các điều kiện về xã hội cũng ảnh hưởng đến
TCTC, như mạng lưới giao thông, sự tiếp cận thông tin qua kênh truyền thông như
báo, đài, tivi đến thúc đẩy TCTC toàn diện. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng mạng
lưới giao thông, điện thoại, báo đài, ti vi là những biến có ảnh hưởng tích cực, đóng
vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy TCTC toàn diện.
Thứ tư, về cấu trúc dân số trong xã hội
Nghiên cứu của Cyn-Young, P,. & Rogelio V. (2015) chỉ ra rằng cấu trúc dân
45
số trong xã hội ảnh hưởng đến TCTC của quốc gia. Đất nước nào có cấu trúc dân số
già hóa và tỷ lệ phụ thuộc cao thì tài chính toàn diện có xu hướng kém phát triển
hơn. Bởi khi độ tuổi vượt quá ngưỡng giới hạn thì nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch
vụ tài chính có xu hướng giảm.
Sơ đồ 1.1: Nhân tố ảnh hƣởng đến tiếp cận tài chính toàn diện
NHÓM PHÍA CẦU
NHÓM PHÍA CUNG - Mạng lưới tài chính - Sự phù hợp của các sản phẩm tài chính - Chi phí dịch vụ - Đặc điểm ngân hàng - Niềm tin đối với tổ chức
- Giới tính - Trình độ học vấn - Độ tuổi - Việc làm và mức thu nhập - Mức độ tổn thương của hộ gia đình - Thói quen cất giữ, sử dụng tiền mặt - Lý do tôn giáo
MÔI TRƢỜNG KINH TẾ - XÃ HỘI
- Văn hóa tiêu dùng - Điều kiện kinh tế địa phương - Hạ tầng xã hội - Cấu trúc dân số - Sự phát triển công nghệ - Thu nhập bình quân đầu người
Phạm Thị Hồng Vân, Trần Thị Thu Hường (2017)
Thứ năm, sự phát triển của công nghệ
Các nghiên cứu cho thấy nhờ công nghệ mà mọi người ở các vùng xa, ít có
mạng lưới ngân hàng có cơ hội dùng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt
nhiều hơn. Với sự gia tăng về thuê bao điện thoại di động, hệ thống thanh toán bằng
điện thoại di động và internet làm cho tỷ lệ người dân mua sắm, kinh doanh trực
tuyến tăng lên nhanh chóng. Từ đó dẫn đến nhu cầu về các giải pháp ngân hàng trên
46
điện thoại di động và internet cũng thay đổi hay các nhà cung cấp phải phát triển
hơn nữa các dịch vụ tài chính công nghệ số để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Thứ sáu, thu nhập bình quân đầu người
Thu nhập bình quân đầu người là có ảnh hưởng trực tiếp đến thúc đẩy TCTC
toàn diện. Nghiên cứu của Sarma và Pais (2008) chỉ rõ GDP bình quân đầu người
có ảnh hưởng tích cực đến TCTC, GDP bình quân đầu người càng cao thì nhu cầu
sử dụng các sản phẩm tài chính càng lớn.
Phân tích trên đây cho thấy, TCTC toàn diện chịu sự tác động của ba nhóm
yếu tố đó là đặc điểm cá nhân người tiêu dùng, các yếu tố nhà cung cấp và môi
trường kinh tế xã hội. Mối liên hệ này được tóm tắt trong sơ đồ 1.3. Với Việt Nam,
nhóm nhân tố về phía cầu có ảnh hưởng lớn đến sử dụng sản phẩm, dịch vụ tài
chính, vì hiện nay nước ta vẫn còn các đối tượng yếu thế chưa được tiếp cận với sản
phẩm ngân hàng như dân cư ở nông thôn, đối tượng có thu nhập thấp, phụ nữ, thanh
niên, người nghèo, người có trình độ học vấn thấp.
1.4. INH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ THÚC ĐẨY TIẾP CẬN TÀI CHÍNH
TOÀN DIỆN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
1.4.1. inh nghiệm quốc tế về thúc đẩy tiếp cận tài chính toàn diện
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Trung quốc
Trung Quốc là nền kinh tế lớn thứ hai sau Mỹ, là nước sản xuất và xuất khẩu
lớn nhất trên thế giới. Cải cách tài chính ở Trung Quốc đã đóng một vai trò quan
trọng trong sự thành công của TCTC ở nước này, từ đó cho phép hệ thống ngân
hàng nông thôn được đa dạng hoá hoạt động và các nhà đầu tư mới mở rộng dịch vụ
tài chính sang các vùng nông thôn. Trung Quốc đã đầu tư rất nhiều sự quan tâm và
nguồn lực để xây dựng một hệ thống tài chính nhằm phục vụ những công dân nghèo
nhất và xa xôi nhất. Do đó, sẽ rất có ý nghĩa khi nghiên cứu về quy mô rộng lớn của
Trung Quốc về TCTC và đưa ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Trong
15 năm qua, Trung Quốc đã nổi lên như một trong những câu chuyện thành công về
tiếp cận tài chính của thế giới. Trung Quốc thành công trong việc tiếp cận tài chính
vượt ra ngoài fintech, quyền sở hữu tài khoản đã tăng đáng kể và hiện ngang bằng
47
với các quốc gia G-20. Một trong những mạng lưới ngân hàng đại lý lớn nhất thế
giới đã được thành lập. Và một cơ sở hạ tầng tài chính mạnh mẽ đã được phát triển,
củng cố những thành công này. Từ những thành quả này, nghiên cứu đưa những
lĩnh vực quan trọng mà Trung Quốc đạt được thành quả về TCTC. Cụ thể như sau:
a/ Mô hình dựa trên đại lý ngân hàng – phát triển bền vững và lâu dài
Tiếp cận người tiêu dùng chưa được phục vụ ở các vùng nông thôn và vùng xa
một cách hiệu quả về chi phí là một trở ngại lớn đối với sự tiếp cận tài chính của
hầu hết các quốc gia. Trung Quốc đã giải quyết trở ngại này bằng cách tạo điều kiện
cho việc thành lập một trong những mạng lưới ngân hàng đại lý lớn nhất thế giới,
thông qua việc kết hợp các quy định, trợ cấp, chỉ thị cho các nhà cung cấp và phân
phối chuyển tiền xã hội qua thẻ ngân hàng. Vào cuối năm 2016, những nỗ lực này
đã dẫn đến việc thành lập các điểm dịch vụ dựa trên đại lý, bao phủ hầu hết các làng
hành chính trên khắp Trung Quốc. Tuy nhiên, mô hình Trung Quốc yêu cầu cần
điều chỉnh nếu muốn tạo điều kiện cho sự tiếp cận tài chính lâu dài và bền vững.
Nhiều điểm dịch vụ dựa trên đại lý có lưu lượng truy cập thấp và cung cấp một
phạm vi dịch vụ hạn chế. Kinh nghiệm của Trung Quốc nhấn mạnh sự cần thiết phải
xem xét tính bền vững và khả năng thương mại khi mở rộng các điểm truy cập. Các
bước tiếp theo là cần thiết là cho phép phát triển các mô hình kinh doanh dựa trên
đại lý bền vững và sáng tạo hơn.
b/ Ứng dụng công nghệ thông tin và thúc đẩy tài chính kỹ thuật số
Ứng dụng công nghệ thông tin: việc truy cập và sử dụng internet ở Trung
Quốc tăng lên đã cho phép nước này mở rộng hàng trăm doanh nghiệp thương mại
điện tử, sử dụng dữ liệu thương mại điện tử để thực hiện các khoản vay nhỏ cho
khách hàng của mình. Bằng cách tận dụng công nghệ, hiệu ứng mạng, dữ liệu lớn
và cơ hội trợ cấp chéo Trung Quốc đã chỉ ra rằng các mô hình kinh doanh trực
tuyến, dựa trên mạng có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết kế và phân phối
các sản phẩm tài chính. Các công ty công nghệ như F-Road cũng đã góp phần tăng
cường sử dụng bằng cách cho phép hàng triệu khách hàng có thu nhập thấp truy cập
vào tài khoản ngân hàng của họ từ xa bằng cách sử dụng lớp phủ thẻ SIM trên bất
48
kỳ loại điện thoại nào. Ngoài ra, Findex cho thấy 19% người trưởng thành có tài
khoản ở Trung Quốc thực hiện thanh toán từ tài khoản của họ bằng điện thoại di
động và đi trước một số nền kinh tế OECD có thu nhập cao về điểm số này. Sự tăng
trưởng nhanh chóng của điện thoại di động với hơn 622 triệu người dùng duy nhất
trong năm 2014 góp phần vào xu hướng trong thanh toán điện thoại di động. Kéo
theo hơn 80% người Trung Quốc truy cập internet trên điện thoại di động, điều này
mở ra cơ hội lớn cho ngân hàng di động.
Thúc đẩy tài chính kỹ thuật số: Một trong các quốc gia tập trung đặc biệt vào
việc thúc đẩy các giải pháp tài chính kỹ thuật số là Trung Quốc và lĩnh vực tài chính
kỹ thuật số của đất nước này đã mở rộng nhanh chóng trong những năm gần đây.
Ngành công nghiệp fintech Trung Quốc phát triển nhanh chóng để tiếp cận hàng
triệu người tiêu dùng mới với một loạt các sản phẩm và dịch vụ tài chính kỹ thuật
số. Một trong những yếu tố chính đằng sau sự thành công của tài chính kỹ thuật số
tại Trung Quốc là không gian pháp lý được cung cấp cho những đổi mới trong tài
chính kỹ thuật số. Các nhà quản lý Trung Quốc cho phép gia nhập các nhà cung
cấp, sản phẩm và mô hình kinh doanh mới, như sử dụng các mô hình kinh doanh
trực tuyến, dựa trên mạng tích hợp dịch vụ tài chính vào các nền tảng thương mại
điện tử hoặc phương tiện truyền thông xã hội (ví dụ: Alipay, Tenpay, Ant
Financial). Sự phát triển fintech của Trung Quốc đem lại cho hàng trăm triệu người
tiêu dùng có quyền truy cập vào các sản phẩm và dịch vụ tài chính kỹ thuật số tiên
tiến, chi phí thấp và dễ tiếp cận phù hợp hơn với nhu cầu của người tiêu dùng bán
lẻ. Trong không gian tín dụng, các nhà cung cấp fintech đã phá vỡ hiện trạng tương
tự, các nhà cung cấp tín dụng kỹ thuật số mới đã xuất hiện, bao gồm các ngân hàng
internet, các công ty tín dụng vi mô trực tuyến (MCC) và nền tảng P2P. Đặc biệt,
các nền tảng P2P đã nắm bắt cơ hội thị trường quan trọng để tiếp cận các khách
hàng bán lẻ đáng tin cậy bị bỏ quên bởi các nhà cung cấp dịch vụ tài chính truyền
thống tập trung vào phục vụ các doanh nghiệp lớn hơn. Như vậy, kinh nghiệm của
Trung Quốc chắc chắn đã chứng minh rằng fintech - tức là những người chơi trong
lĩnh vực tài chính mới, dựa trên công nghệ - có thể thay đổi cách người tiêu dùng
49
thực hiện thanh toán, tiết kiệm, vay, đầu tư và tự bảo hiểm trước rủi ro.
c/ Vai trò của chính phủ trong việc tiếp cận tài chính
Kinh nghiệm của Trung Quốc cung cấp những bài học quý giá cho các nhà chức
trách ở các quốc gia khác, những người đang xây dựng con đường của riêng họ để
hướng tới sự TCTC bền vững và lâu dài, trong đó có Việt Nam. Đó là: (1) Các nhà
hoạch định chính sách ở Trung Quốc đã công nhận rõ ràng sự cần thiết phải chuyển
sang các cách tiếp cận dựa trên thị trường, bền vững hơn về mặt thương mại để đưa vào
tài chính và được nêu trong kế hoạch Trung Quốc về thúc đẩy phát triển TCTC (2016-
2020). Sự thay đổi này cần phải đi kèm với sự thay đổi tương ứng về vai trò của chính
phủ, chú trọng hơn vào việc cải thiện môi trường cho phép tiếp cận nhiều sắc thái hơn.
(2) Chính sách của Chính phủ Trung Quốc thuận lợi hơn và có sự xuất hiện của các mô
hình định hướng công nghệ mới. Ví dụ, các chính sách cho phép các nhà cung cấp dịch
vụ tài chính mới như các công ty tín dụng vi mô, ngân hàng làng và thị trấn phục vụ
các phân khúc không giới hạn, phát triển Ngân hàng tiết kiệm bưu điện của Trung
Quốc. (3) Chính phủ Trung Quốc ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng tài chính, tạo môi
trường pháp lý cởi mở và xây dựng chính sách tiếp cận tài chính thuận lợi. Bao gồm:
(i) Thúc đẩy đổi mới thông qua các nền tảng, sản phẩm và dịch vụ tài chính internet và
khuyến khích các tổ chức tài chính áp dụng công nghệ mới; (ii) Khuyến khích hợp tác
giữa các tổ chức tài chính và các công ty công nghệ; (iii) Cải thiện khả năng tiếp cận
vốn cho các công ty tài chính internet thông qua việc thúc đẩy đầu tư mạo hiểm, tài
chính doanh nghiệp vừa và danh sách công khai; (iv) Giảm phê duyệt hành chính và
các rào cản khác để phát triển và cung cấp một môi trường pháp lý cho phép; (v) Thực
hiện một hệ thống thuế thích hợp cho các doanh nghiệp trong ngành có lợi cho các
doanh nghiệp nhỏ và khuyến khích đầu tư vào công nghệ mới; (vi) Khuyến khích sự
tham gia của các công ty tài chính internet trong việc phát triển cơ sở hạ tầng thông tin
tín dụng quốc gia; và (vii) ưu tiên mở rộng sự sẵn có của các sản phẩm tài chính cơ bản
thông qua cải thiện cơ sở hạ tầng tín dụng và thanh toán, mở rộng các điểm truy cập vật
lý cho người tiêu dùng nông thôn và thiết lập các loại nhà cung cấp dịch vụ tài chính
mới. (4) Cuối cùng, kinh nghiệm của Trung Quốc minh họa những căng thẳng vốn có
50
trong việc xác định đâu là vai trò thích hợp của Chính phủ trong việc đưa vào tài chính.
Ở cả cấp quốc gia và địa phương, chính phủ Trung Quốc đã tham gia sâu rộng vào việc
hỗ trợ TCTC thông qua sự kết hợp của biện pháp trực tiếp và gián tiếp.
d/ Thúc đẩy việc sử dụng tài khoản, đặc biệt là tiết kiệm.
Trung Quốc sử dụng chính sách chuyển tiền từ Chính phủ sang người dân để
thúc đẩy mọi người mở tài khoản. Chính phủ Trung Quốc đang trợ cấp cho người
thụ hưởng thông qua tài khoản ngân hàng, người nhận có thể ghé thăm một trong
900.000 đại lý ngân hàng và sử dụng thẻ của họ để thu tiền thông qua một thiết bị
bán hàng điện tử. Nhưng nếu mở hàng triệu tài khoản mà mọi người không sử dụng
thì không giải quyết được vấn đề loại trừ tài chính và Trung Quốc đã hoạt động
tương đối tốt, chỉ có 8% tài khoản không hoạt động. Hơn thế nữa, Findex cho biết
52% tài khoản ở Trung Quốc được sử dụng cao, nghĩa là chủ sở hữu của họ sử dụng
chúng cho ba lần rút tiền mỗi tháng hoặc ít nhất một khoản thanh toán hoặc tiết
kiệm trong 12 vòng tháng.
e/ Xây dựng chương trình giáo dục tài chính thông qua hình thành ngân hàng về
phụ nữ
Phụ nữ nông thôn Trung Quốc được hưởng lợi rất nhiều khi được giới thiệu về
các khái niệm, dịch vụ tài chính và các dịch vụ liên quan từ ngân hàng về phụ nữ.
Mặc dù Chính phủ Trung Quốc vẫn chưa xây dựng hoàn chỉnh một chiến lược quốc
gia về giáo dục tài chính nhưng chương trình "Ngân hàng về phụ nữ: Giáo dục tài
chính ở nông thôn Trung Quốc" là một nỗ lực lớn để thu hẹp khoảng cách về năng
lực tài chính ở nông thôn Trung Quốc. Dự án vay mượn từ phương pháp chương
trình giáo dục tài chính quốc tế, đồng thời khám phá những ý tưởng mới trong thiết
kế và thực hiện dự án phù hợp hơn với hoàn cảnh thị trường của người nghèo ở
nông thôn Trung Quốc. Chẳng hạn, dự án tận dụng WeChat, một nền tảng truyền
thông xã hội và nhắn tin được sử dụng rộng rãi ở Trung Quốc, bằng cách đăng các
câu chuyện và bài học được gửi đến điện thoại của người đăng ký. Các tính năng
nhắn tin bằng giọng nói đã làm cho ứng dụng di động trở nên dễ tiếp cận hơn đối
với một phần phụ nữ mù chữ ở nông thôn Trung Quốc, những người ngày càng có
51
khả năng sở hữu điện thoại thông minh. Mặc dù dự án khám phá các tính năng mới,
nhưng về cơ bản, nó vẫn hoạt động theo mô hình đào tạo giảng viên (ToT) về phổ
biến nội dung. Các chuyên gia tư vấn của Planet đào tạo các nhân viên cho vay về
các khái niệm chính cũng như các kỹ năng cần thiết để đào tạo khách hàng của
họ. Sau khi được đào tạo, các nhân viên cho vay được trang bị một bộ công cụ năng
lực tài chính đơn giản, hướng dẫn tập thể dục và giảng dạy để họ có thể thu hút
khách hàng của mình một cách hiệu quả hơn. Trong các cuộc họp trả nợ hàng tháng,
dựa vào cộng đồng, nhân viên cho vay chia sẻ thông tin và bài học với khách hàng
của họ.
f. Kinh nghiệm quản lý trong hoạt động cho vay ngang hàng của Ngân hàng
Trung ương Trung Quốc
Cho vay ngang hàng (P2P) là mô hình kinh doanh mới, dịch vụ sáng tạo dựa
trên nền tảng công nghệ số kết nối trực tiếp người đi vay với người cho vay (nhà
đầu tư) mà không thông qua trung gian tài chính. Mô hình này xuất hiện đầu tiên
vào năm 2005 ở nước Anh, sau đó nhanh chóng phát triển tại Trung Quốc từ năm
2014. Do sự chậm trễ của các cơ quan chức năng Trung Quốc trong việc ban hành
các quy định quản lý cho vay P2P nên đã làm cho cho vay P2P phát triển tự do,
không có định hướng từ đầu. Làm xuất hiện hàng trăm công ty cho vay P2P, các
công ty này gần như thay mặt cho ngân hàng để làm chức năng của ngân hàng, họ
huy động vốn và đứng giữa, làm hết mọi khâu, từ thẩm định hồ sơ đến cho vay.
Nhiều công ty P2P lập ra với chủ đích huy động tài chính đa cấp để lừa đảo, chiếm
dụng vốn, huy động vốn cho vay tràn nan dẫn đến phát sinh nợ xấu, thậm chí chủ
website cố tình đánh sập để ôm tiền bỏ trốn. Chính vì thế hàng loạt các công ty cho
vay P2P ở Trung Quốc đã bị phá sản và hàng triệu nhà đầu tư ở nước này bị vỡ nợ.
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Ấn Độ
Ấn Độ xác định TCTC bao gồm việc cả mở rộng các dịch vụ tài chính cho
những người không có quyền tiếp cận, sự gia tăng các dịch vụ tài chính cho những
người có quyền truy cập tối thiểu và lớn hơn. Do đó, Chính phủ và Ngân hàng
Trung ương Ấn Độ (RBI) đã đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường
52
thuận lợi cho việc TCTC bằng cách giữ cân bằng giữa việc đảm bảo tiếp cận với các
công cụ tài chính và bảo vệ các ngân hàng khỏi sự mất ổn định và rủi ro. Các chính
sách theo đuổi của Chính phủ và do RBI thực hiện đã khuyến khích sự TCTC cho
hàng triệu hộ gia đình ở nông thôn Ấn Độ.
a/ Phát triển dự án nhận dạng sinh chắc học
Ấn Độ đã đề xuất một nỗ lực độc đáo và đạt được thành công đầu tiên là hình
thành hệ thống nhận dạng sinh trắc học quốc gia, Aadhaar vào năm 2009. Theo dự
án này nhận dạng được quét bằng sinh chắc học, cho phép các cá nhân không có
ngân hàng được tiếp cận tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác bằng cách nhận
dạng qua máy quét Aadhaar. Máy Aadhaar là một hệ thống xác minh dấu vân tay và
hai lần quét võng mạc, với chi phí hợp lý, an toàn và có thể tạo ra các tài khoản 12
chữ số. Những tài khoản này đã được cấp cho nhiều người dân Ấn Độ, nhất là
những người nghèo, người mù chữ - họ có thể mở một tài khoản bằng cách đặt ngón
tay vào máy quét kỹ thuật số có chi phí ít hơn 5 đô la. Nhận dạng sinh chắc học
được sử dụng giúp tạo ra các tài khoản ngân hàng nhằm loại trừ tài chính, do đó loại
bỏ một trong những rào cản chủ yếu đối với việc tiếp cận tài chính, đó là thiếu nhận
dạng cần thiết để mở một tài khoản.
b/ Thiết lập các tài khoản ngân hàng không rườm rà và thúc đẩy tiết kiệm
Để đạt được mục tiêu TCTC lớn hơn và làm cho các dịch vụ ngân hàng có thể
tiếp cận được với các bộ phận lớn trong xã hội, RBI đã khuyên tất cả các ngân hàng
cung cấp một tài khoản ngân hàng cơ bản 'không rườm rà' với phí và số dư bằng
'không' hoặc 'rất thấp' cho người dân. Đồng thời, mở tài khoản này được các ngân
hàng cung cấp khoản thấu chi nhỏ với mục đích tạo điều kiện cho người dân tiếp
cận rộng hơn với các dịch vụ tài chính.
Bên cạnh đó, Chính phủ Ấn Độ đã triển khai chương trình Pradhan Mantri Jan
Dhan Yojana (PMJDY), để cung cấp tài khoản ngân hàng cơ bản cho tất cả người
dân Ấn Độ trên 10 tuổi, phần lớn để giải ngân các chính sách phúc lợi xã hội (như
lương hưu, trợ cấp y tê..,). PMJDY được thiết kế để đảm bảo truy cập nhanh vào
các dịch vụ tài chính khác nhau như tài khoản ngân hàng tiết kiệm cơ bản, tín dụng,
53
nhu cầu chuyển tiền, bảo hiểm và lương hưu cho các phần loại trừ. Sự thâm nhập
sâu với chi phí phải chăng chỉ có thể được thực hiện với việc sử dụng hiệu quả công
nghệ. Kéo theo số lượng tài khoản tiết kiệm mới tăng lên cùng với sự phát triển của
chương trình này.
c/ Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin và tài chính kỹ thuật số
Ứng dụng công nghệ thông tin: Với nhận thức công nghệ có tiềm năng giải
quyết các vấn đề về tiếp cận và cung cấp tín dụng ở vùng nông thôn và vùng sâu
vùng xa một cách có hiệu quả, các ngân hàng của Ấn Độ đã được khuyên sử dụng
có hiệu quả công nghệ thông tin và truyền thông (ICT). Bao gồm: (i) Thành lập
ngân hàng điện thoại di động: một trong sự phát triển đáng chú ý nhất là vấn đề đổi
mới để khai thác toàn bộ sức mạnh của công nghệ, bằng cách thành lập ngân hàng
điện thoại di động để cung cấp một số dịch vụ tài chinh. RBI cũng khuyến khích các
ngân hàng sử dụng công nghệ thông tin để cung cấp dịch vụ trực tiếp cho các thôn
làm việc thông qua các phóng viên kinh doanh. (ii) Hình thành Kiot/ATM dựa trên
nền tảng ngân hàng: ngân hàng đã thiết lập mô hình kiot/ATM có thể truy cập dịch
vụ tài chính, cho phép khách hàng sử dụng ATM như một chi nhánh, bao gồm
chuyển tiền, thanh toán, rút tiền. (iii) Dịch vụ ngân hàng đại lý là việc sử dụng
phóng viên kinh doanh để tiếp cận khách hàng ở nông thôn và vùng sâu, vùng xa.
RBI đã cho phép các ngân hàng sử dụng phóng viên kinh doanh như là một phần
trong nỗ lực mở rộng tiếp cận tài chính và các ngân hàng được phép sử dụng các
công ty tài chính phi ngân hàng làm phóng viên. (iv) Kích hoạt dịch vụ thanh toán:
RBI thiết lập một hệ thống thanh toán chung cho phép mọi người thực hiện thanh
toán qua hệ thống chung đó.
Thúc đẩy tài chính kỹ thuật số: Chính phủ Ấn Độ đã bắt đầu một số sáng kiến
nhằm mở rộng nền kinh tế kỹ thuật số, bao gồm cả việc hỗ trợ tài chính kỹ thuật số,
như trình Digital India, Ấn Độ Stack Stack… Các chương trình này tập trung vào
việc tạo ra hiệu quả cao hơn trong việc cung cấp chuyển khoản xã hội G2P, ví dụ:
trợ cấp và chuyển tiền xã hội, loại bỏ các rào cản đối với truy cập tài chính, hạn chế
quyền truy vào tài khoản chính thức. Từ năm 2015, Ấn Độ cho phép chủ sở hữu
54
Aadhaar ký điện tử một tài liệu; ra mắt nền tảng khóa kỹ thuật số (DigiLocker)
nhằm tạo điều kiện cho việc phát hành và xác minh tài liệu kỹ thuật số; cung cấp
các hướng dẫn thanh toán bằng thẻ và kỹ thuật số; khuyến khích các giao dịch kỹ
thuật số… Ngoài ra sáng kiến phi Chính phủ đã thúc đẩy phát triển tài chính số,
năm 2011 đoàn thanh toán quốc gia Ấn Độ (NPCI) đã ra mắt Cầu thanh toán
Aadhaar và hệ thống thanh toán kích hoạt Aadhaar, sử dụng tài khoản Aadhaar làm
chìa khóa trung tâm cho các khoản trợ cấp và trợ cấp điện tử của Chính phủ.
d/ Đơn giản hóa các yêu cầu về khách hàng (KYC)
Yêu cầu KYC mở tài khoản ngân hàng đã được giải tỏa cho các tài khoản nhỏ,
theo đó đơn giản hóa các thủ tục mở tài khoản cho khách hàng. Các ngân hàng cũng
được phép lấy bất kỳ bằng chứng nào về danh tính và địa chỉ của khách hàng để
thỏa mãn. Khách hàng cũng được đơn giản hơn nữa trong việc tiếp cận các chữ cái
của cơ quan xác định Ấn Độ có chứa các chi tiết về tên, địa chỉ và số Aadhaar.
Ngoài ra, một loạt các sáng kiến KYC điện tử cho phép các cá nhân duy trì chi tiết
về các vấn đề tài chính của họ và cung cấp các chi tiết này cho các dịch vụ tài chính
và các nhà cung cấp khác để đáp ứng các yêu cầu của KYC. Ngoài ra, một số cân
nhắc về chính sách / quy định đã thúc đẩy tiếp cận tài chính gồm cho phép ngân
hàng đại lý với các chỉ tiêu KYC thoải mái, cho phép Aadhaar/eKYC mở tài khoản,
cho phép các ngân hàng tài chính nhỏ và những người mới bước chân vào thị
trường thanh toán như các công ty viễn thông và FinTech.
e/ Phát huy vai trò của Chính phủ và Ngân hàng Trung ương Ấn Độ
Quy định tài chính là cần thiết để đưa vào tài chính vì nó tạo điều kiện có hệ
thống tài chính hợp lý và đáng tin cậy cho phép các tổ chức tài chính phục vụ nhu
cầu của xã hội trên cơ sở công bằng. Chính phủ Ấn Độ đã tích cực thúc đẩy mục
tiêu đạt được sự tiếp cận tài chính bằng cách này hay cách khác. RBI chỉ đạo các
ngân hàng và tổ chức tài chính khác thông qua việc ban hành các chỉ thị, hướng dẫn
và thông tư theo thời gian để tăng cường đưa vào tài chính trong nước.
Để nâng cao hiểu biết về tài chính trong nước, Chính phủ Ấn Độ và RBI tổ
chức các cuộc thi tiểu luận/đố vui/liên trường cho trẻ em học về các chủ đề liên
55
quan đến ngân hàng và tài chính, phân phát tài liệu như truyện tranh, sách nhỏ và áp
phích về xóa mù chữ tài chính , tham gia hội chợ / triển lãm để phổ biến thông tin.
RBI đã thực hiện một dự án thành lập một trung tâm triển lãm thường trực về giáo
dục tài chính. Bên cạnh đó Chính phủ Ấn Độ đã xây dựng thành công chiến lược
quốc gia về giáo dục tài chính, bao gồm (i) Đào tạo thái độ là một phần của giáo
dục tài chính. Bởi vì, trong các nhóm dân cư có người không quan tâm đến tương
lai và chỉ sống cho hiện tại, nên giáo dục tài chính tìm cách truyền đạt thái độ có
trách nhiệm; (ii) Cung cấp kiến thức tài chính, giúp người dân có những kiến thức
cơ bản về tài chính như tính lãi, hiểu được giá trị thời gian của tiền… (iii) Giúp
khách hàng đánh giá rủi ro và có niềm tin, hầu hết trong mọi thời điểm người dân
không thể đạt được sự ổn định về tài chính vì không thể đánh giá đúng rủi ro thực
sự trong một thỏa thuận. Họ thiếu tự tin để chấp nhận rủi ro. Cho nên, xây dựng sự
tự tin trong quản lý và sử dụng tài chính là một phần của giáo dục tài chính; (iv)
Giáo dục tài chính cho người mù chữ. Những người mù chữ rất cần giáo dục tài
chính, Ấn Độ đã nỗ lực truyền bá giáo dục tài chính, đến cả người mù chữ. Tuy
nhiên, các chương trình giảng dạy, phương pháp và kênh phân phối truyền thống
phải khác biệt và đổi mới để cung cấp giáo dục tài chính cho người mù chữ. Sử
dụng các phương pháp giáo dục dành nhóm này là đóng kịch, biểu đồ, thảo luận
không chính thức, trò chơi và các chế độ hình ảnh âm thanh khác của truyền thông.
f/ Phát triển mạng lưới phóng viên kinh doanh và người hỗ trợ doanh nghiệp
Phóng viên kinh doanh là các đại lý bán lẻ được các ngân hàng tham gia để
cung cấp dịch vụ ngân hàng tại các địa điểm không phải là chi nhánh ngân hàng
hoặc ATM. Phóng viên kinh doanh cho phép một ngân hàng cung cấp một phạm vi
dịch vụ ngân hàng hạn chế với chi phí thấp và do đó, là công cụ thúc đẩy TCTC.
Phóng viên kinh doanh là một phần mở rộng của các dịch vụ kinh doanh ngân hàng
nông thôn bao gồm tín dụng vi mô, bảo hiểm vi mô và mệnh giá tiền mặt nhỏ hơn
cho những người bị loại khỏi dòng ngân hàng thông qua các nhà cung cấp dịch vụ
kinh doanh cá nhân hoặc tổ chức được ngân hàng ủy quyền. Các dịch vụ này được
thuê ngoài để tiếp cận các trung gian thông qua hợp đồng, những người gần giống
56
như các đại lý bảo hiểm. Danh sách các cá nhân và tổ chức có thể tham gia như
phóng viên kinh doanh ngày càng được mở rộng theo thời gian ở Ấn Độ, trong đó
có các công ty vì lợi nhuận. Bên cạnh đó, RBI cho phép các ngân hàng liên kết
người hỗ trợ doanh nghiệp và phóng viên kinh doanh làm trung gian cung cấp các
dịch vụ tài chính và ngân hàng.
g/ Mở rộng đối tượng sử dụng thẻ tín dụng và thẻ đa năng
Ấn Độ thực hiện chính sách mở rộng đối tượng sử dụng thẻ tín dụng và thẻ đa
năng đến các vùng nông thôn và bán thành thị.
Thẻ tín dụng: Để tạo điều kiện cấp tín dụng ngắn hạn cho nông dân mua đầu vào
cho nông nghiệp và rút tiền cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp của mình một cách hiệu
quả và không tốn kém, Ấn độ đã triển khai chương trình cấp thẻ tín dụng cho người
dân thông qua các ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã. Theo thời gian Chính
phủ Ấn Độ đã xây dựng các chính sách mới để cung cấp tín dụng cho các ngành nông
nghiệp và kết quả là NABARD mở rộng phạm vi của thẻ tín dụng theo thời gian. Theo
đó, nông dân được các ngân hàng đưa vào danh sách sử dụng thẻ tín dụng theo mùa vụ
và chương trình dần được mở rộng để cấp tín dụng dài hạn.
Thẻ tín dụng chung: Nhằm giúp nông dân thoát khỏi nanh vuốt của những
người cho vay nặng lãi và cung cấp cho họ tín dụng thuận tiện phù hợp với môi
trường kinh tế xã hội, văn hóa của họ. RBI yêu cầu tất cả các ngân hàng thương mại
đưa ra kế hoạch phát hành thẻ đa năng cho các thành phần của họ ở cả khu vực
nông thôn và bán thành thị. Thẻ đa năng được phát hành trên cơ sở đánh giá thu
nhập và dòng tiền của hộ gia đình tương tự như thẻ tín dụng thông thường. Các thẻ
đa năng được cung cấp bởi các ngân hàng tại các khu vực nông thôn và bán đô thị
và có bản chất là tín dụng quay vòng, với mục đích giúp đỡ người nghèo, người có
hoàn cảnh khó khăn tăng khả năng tiếp cận tín dụng dễ dàng.
h/ Đa dạng hoá các nhà cung cấp
RBI đã dẫn dắt sự phát triển của việc tiếp cận tài chính bằng đa dạng hoá nhà
cung cấp và các sản phẩm hiện có. Trong cuộc cải cách kinh tế, Ấn Độ đã cho phép
khu vực tư nhân tham gia vào hệ thống ngân hàng, tạo cơ hội cho các TCTCVM
57
hoạt động. Đồng thời thông qua việc đa dạng hóa sản phẩm ngân hàng đã thu hút
được số lượng lớn khách hàng tham gia vào hoạt động ngân hàng.
i/ Cải cách ngân hàng công và bảo vệ người tiêu dùng
Cải cách ngân hàng công: Ở Ấn Độ các ngân hàng khu vực công và ngân
hàng tư nhân đã có các cải cách nhất định. RBI đã đẩy nhanh tiến trình cải cách
ngành tài chính bằng cách giảm các quy định về mua nợ của chính phủ và có hướng
cấp giấy phép cho các ngân hàng mới trong khu vực tư nhân.
Bảo vệ người tiêu dùng: Trong chính sách của RBI bảo vệ người tiêu dùng và
sự minh bạch là hai yếu tố chủ đạo. RBI khuyến khích các ngân hàng đối xử với
khách hàng một cách công bằng thông qua việc thiết kế sản phẩm đơn giản và công
bằng, tiếp thị và quảng cáo chính xác, dịch vụ sau bán hàng và cơ chế giải quyết
tranh chấp để giải quyết khiếu nại.
1.4.2. Bài học cho Việt Nam
Xuất phát từ kinh nghiệm thực tế của Trung Quốc và Ấn Độ về tiếp cận tài
chính, Chính phủ Việt Nam có thể rút ra một số bài học phù hợp với điều kiện kinh
tế, xã hội, trình độ người dân trong đất nước mình, đó là cần biến TCTC thành một
doanh nghiệp của mọi người, bởi mọi người và cho mọi người thông qua các chế độ
dịch vụ tài chính đa đối tác. Điều này sẽ truyền vào ý thức về quyền sở hữu và các
giá trị kinh doanh và xã hội để tạo ra một xã hội kết nối và hòa nhập. Việt Nam hãy
hy vọng về một hình thức ngân hàng đại chúng mới sử dụng mô hình kinh doanh có
lợi nhuận thấp và khối lượng lớn được hỗ trợ bởi tài sản thế chấp xã hội bắt nguồn
mạnh mẽ trong văn hóa của chúng ta. Các ngân hàng của Việt Nam có thể rút ra bài
học rõ ràng từ kinh nghiệm của các mô hình dịch vụ tín dụng và điện thoại di động
để tạo ra một đất nước có hệ thống tài chính phát triển.
1.4.2.1. Việt Nam cần xây dựng chiến lược quốc gia về giáo dục tài chính và bảo
vệ người tiêu dùng
Việc giúp người dân tăng khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính, khả năng đánh
giá lợi ích, rủi ro của các sản phẩm, dịch vụ tài chính do các tổ chức tài chính chính
thức cung cấp nhằm giúp người tiêu dùng tài chính sáng suốt lựa chọn những sản
58
phẩm, dịch vụ tài chính phù hợp với nhu cầu thực tế của cá nhân.
Ấn Độ đã xây dựng thành công Chiến lược Quốc gia về Giáo dục tài chính vào
năm 2012 để nâng cao năng lực tiếp cận dịch vụ tài chính cho người dân, đặc biệt
các nhóm sinh viên, nông dân và phụ nữ nghèo.
Việt Nam cần tăng cường giáo dục tài chính và bảo vệ người tiêu dùng tài chính
bằng cách xây dựng và triển khai thực hiên Chiến lược giáo dục tài chính Quốc gia phù
hợp với tình hình của Việt Nam hiện nay. Trong đó, cần có sự tham gia của Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, khu vực tư nhân và
chương trình giáo dục tài chính cần hướng đến quá trình lập kế hoạch cuộc sống như
tiết kiệm, vay nợ, bảo hiểm hoặc lương hưu. Và giáo dục tài chính nên bắt đầu ở trường
học, để mọi người được giáo dục càng sớm càng tốt. Bên cạnh đó, Việt Nam cần xây
dựng khuôn khổ pháp lý về bảo vệ người tiêu dùng tài chính phù hợp với thực tiễn của
Việt Nam, gần với thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
Ngoài ra cần nâng cao năng lực tài chính của người tiêu dùng, bao gồm kiến
thức, thái độ, kỹ năng và hành vi của người tiêu dùng. Đồng thời, tăng cường sự
nhận thức về bảo hiểm tiền gửi, thông tin tín dụng, phương thức thanh toán thúc đẩy
sự hiểu biết, lựa chọn, sử dụng các dịch vụ tài chính. Nói cách khác, người tiêu
dùng có thể tin cậy các ngân hàng hơn nếu họ có thể hiểu thuật ngữ tài chính và có
thể đưa ra các quyết định tài chính nếu có kiến thức. Chính vì vậy, cả G20 và APEC
đều đặt ưu tiên cho giáo dục tài chính và bảo vệ người tiêu dùng về tài chính như
một bổ sung quan trọng cho việc tiếp cận tài chính. Và đây cũng là vấn đề mà Chính
phủ Việt Nam cần quan tâm.
Song song với việc tăng cường giáo dục tài chính và hiểu biết tài chính, Chính
phủ cần có những chính sách, chương trình bảo vệ người tiêu dùng tài chính. Bảo vệ
lợi ích chính đáng của khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng trong mối quan hệ hài
hòa với lợi ích và sự phát triển bền vững của hệ thống các tổ chức tín dụng. Đặc biệt
đối với các TCTD cần: (i) Minh bạch các điều khoản, điều kiện, phí, quyền lợi của
khách hàng và trách nhiệm của TCTD; (ii) Hỗ trợ khách hàng trong việc giải quyết
các khiếu nại, thắc mắc.
59
1.4.2.2 . Các cơ quan quản lý Nhà nước cần tạo môi trường pháp lý đầy đủ, toàn
diện, thông thoáng để thúc đẩy tiếp cận tài chính toàn diện
Môi trường pháp lý thông thoáng đóng vai trò quan trọng thúc đẩy mạnh mẽ
tiếp cận tài chính trong thời gian ngắn, đặc biệt là sự cởi mở của NHTW đối với
việc tham gia của các tổ chức phi ngân hàng như nhà mạng viễn thông trong việc
cung ứng dịch vụ tài chính số đến số đông người dân ở vùng nông thôn, vùng sâu,
vùng xa không có tài khoản ngân hàng.
Trung Quốc đã điều chỉnh các quy định pháp lý và đảm bảo một sân chơi bình
đẳng. Để giúp cho các sản phẩm tài chính thực sự dễ tiếp cận với giá cả phải chăng,
Chính phủ Trung Quốc đã ban hành các chính sách hỗ trợ cho các NHTM lớn, tạo
điều kiện cho cho các ngân hàng này thành lập nhiều bộ phận tập trung vào việc tiếp
cận tài chính. Tuy nhiên, một bài học từ Trung Quốc trong quản lý cho vay P2P đó
là cần hoàn thiện khung pháp lý của các cơ quan quản lý Trung Quốc để hoạt động
cho vay P2P không phát triển tự do, mà có định hướng ngay từ đầu.
Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ đã đưa ra một số hướng dẫn tạo điều kiện cho việc
tiếp cận tài chính được thuận tiện. Trong đó, quy định số lượng và khoảng cách các
điểm truy cập thanh toán điện tử để mọi người dân đều ở trong vòng 15 phút đi bộ
có thể đến một điểm truy cập dù ở bất kỳ nơi nào trong nước. Ngoài ra, Ấn Độ đã
thực hiện việc chuyển các khoản trợ cấp xã hội sang tài khoản ngân hàng của người
hưởng lợi để đem lại lợi ích cho Chính Phủ đồng thời giảm chi phí giao dịch và sự
phụ thuộc vào tiền mặt.
Chính phủ Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý để thúc đẩy tiếp
cận tài chính thông qua việc ban hành các văn bản hướng dẫn về các dịch vụ, phương
tiện thanh toán mới, hiện đại; áp dụng các hình thức kinh doanh, số hóa hoạt động
thanh toán Chính phủ đến cá nhân để giảm chi phí và tăng khả năng tiếp cận. NHNN
phối hợp với các bộ, ngành xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách để khuyến
khích các TCTD tăng cường sử dụng công nghệ số vào hoạt động và không ngừng cải
tiến, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng phù hợp với từng đối tượng khách
hàng. Đồng thời, NHNN cần phối hợp với các bên có liên quan ban hành các quy định,
60
tăng cường biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật để ngăn chặn và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính ngân hàng như thanh toán thẻ, ATM,
POS và các phương thức thanh toán sử dụng công nghệ cao.
1.4.2.3. Phát triển cơ sở hạ tầng tài chính nhằm tạo thuận lợi cho tiếp cận tài chính
Theo kinh nghiệm của Trung Quốc và Ấn Độ, để tháo gỡ những rào cản tiếp
cận tài chính Việt Nam cần xây dựng môi trường cơ sở hạ tầng tài chính hiện đại
tạo thuận lợi cho việc tiếp cận tài chính. Với dịch vụ tài chính hiện đại, trên nền
tảng kỹ thuật số sẽ giúp cho người dân tiếp cận được dịch vụ tài chính mọi lúc mọi
nơi, thuận tiện hơn dễ dàng hơn, đầu tư nhanh hơn, tiết kiệm được thời gian, chi phí
và thỏa mãn mọi yêu cầu của người tiêu dùng. Chẳng hạn như tại Ấn Độ, người dân
có thể nhận tiền nhanh hơn, đầu tư cải thiện thu nhập khi có hệ thống thanh toán kỹ
thuật số. Việc này tăng tính minh bạch, giảm tiêu cực… đã góp phần giảm tham
nhũng ở Ấn Độ. Đây là điều kiện quan trọng giúp tổ chức tài chính mở rộng việc
cung cấp dịch vụ tài chính của mình đến người tiêu dùng một cách hiệu quả.
Một là, Chính phủ cần có chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng điện tử và xác
định các chính sách an ninh bắt buộc đối với các nhà cung cấp dịch vụ tài chính số
để giảm thiểu rủi ro, thất thoát tài sản và dữ liệu. Chính phủ nên phối hợp với các tổ
chức quốc tế, nhà tài trợ để tận dụng nguồn lực tài chính và kỹ thuật số giúp Việt
Nam xây dựng và triển khai tài chính toàn diện trong đó có các tỉnh thuộc vùng
Đồng bằng Bắc Bộ.
Hai là, Chính phủ cần tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, đào tạo,
hướng dẫn về dịch vụ tài chính hiện đại và công nghệ tài chính số, bằng cách: (i)
Tăng cường kỹ năng hướng dẫn cho khách hàng hiểu và sử dụng các dịch vụ,
phương tiện thanh toán điện tử; bổ sung kiến thức cơ bản về thanh toán điện tử vào
chương trình giảng dạy tại các cơ sở đào tạo; (ii) Xây dựng và thực hiện các chương
trình truyền hình, truyền thông phù hợp về thanh toán điện tử; (iii) Tuyên truyền
thông quan mạng xã hội như facebook, fanpage, các điểm bưu điện - văn hóa xã ...
Ba là, Chính Phủ cần mở rộng các chương trình trong việc thúc đầy khu vực
Fintech phát triển. Các chương trình của Chính phủ sẽ là nhân tố quan trọng thúc
61
đẩy hệ sinh thái Fintech; đồng thời giúp các bên liên quan đến hệ sinh thái gần
nhau, tạo ra những cơ hội cho sự đổi mới và cạnh tranh, và do đó giúp các công ty
Fintech mở rộng quy mô và hội nhập quốc tế. Các chương trình của Chính phủ bao
gồm 4 nhóm chính sau đây: (i) Mở cửa lĩnh vực dịch vụ tài chính hướng đến cạnh
tranh và thúc đẩy những chủ thể mới gia nhập thị trường; (ii) Thu hút các công ty
Fintech nước ngoài đầu tư vào trong nước; (iii) Hỗ trợ thành lập các côn ty Fintech;
(iv) Cải thiện an ninh mạng.
Bốn là, Chính phủ cần đóng vai trò hỗ trợ trong việc ứng dụng Fintech
thông qua việc sử dụng các giải pháp Fintech bằng cách thúc đẩy việc sử dụng
Fintech giữa các nhà cung cấp của Chính phủ. Trong điều kiện hiện nay, khi
Chính phủ ngày càng gia tăng sự tập trung vào việc cắt giảm chi phí và tinh giản
biên chế, thì sẽ rất phù hợp nếu Chính phủ sử dụng các giải pháp Fintech. Đó là
các sản phẩm kết hợp với thanh toán di động và kỹ thuật số, xác thực sinh trắc
học và quản lý đầu tư. Thông quan việc áp dụng các giải pháp Fintech, Chính
phủ có thể thúc đẩy Fintech đến với các doanh nghiệp và khách hàng. Việc xây
dựng một Chính phủ điện tử với các giải pháp Fintech sẽ tạo điều kiện cho lĩnh
vực Fintech phát triển.
1.4.2.4. Việt Nam cần đa dạng hóa các loại hình, tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính
Mở rộng sự tham gia của các tổ chức tài chính trong việc cung cấp sản phẩm,
dịch vụ tài chính nhằm tạo ra các kênh phân phối dịch vụ tài chính mới, thuận tiện
với chi phí thấp tới vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Đồng thời việc tăng cường
năng lực của các tổ chức tài chính nhằm hướng tới sự bao phủ rộng khắp mạng lưới
cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính.
Trung Quốc đã thực hiện thành công chính sách mở rộng các công ty tín dụng
nhỏ và tăng cường thành lập các ngân hàng không có nhánh. Bằng cách tăng số
lượng các chi nhánh, củng cố các RCC, giảm yêu cầu thành lập các tổ chức tài
chính nông thôn… Bên cạnh đó, hệ thống TCVM đã phát triển rất nhanh và hướng
đến đối tượng khách hàng mục tiêu là người nghèo, hộ gia đình có thu nhập thấp.
Các tổ chức tài chính của Philiipines liên tục mở rộng quy mô hoạt động trên
62
toàn quốc thông qua việc xây dựng các văn phòng và chi nhánh ngân hàng vi mô ở
rải rác khắp cả nước nhằm tăng cường việc tiếp cận các dịch vụ ngân hàng cơ bản
cho người dân. Ngoài ra, không thể phủ nhận vai trò của các TCTCVM, bởi đây là
loại hình tổ chức hướng trực tiếp đến đối tượng khách hàng là người nghèo có thu
nhập thấp nhằm giúp họ sử dụng nguồn vốn hiệu quả trong việc mở rộng kinh
doanh, sản xuất, từng bước thoát nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống.
RBI đã tạo điều kiện cho việc tiếp cận tài chính bằng cách giảm bớt các rào
cản, đơn giản hóa các tiêu chuẩn về điều kiện khách hàng và đa dạng hoá các nhà
cung cấp và các sản phẩm hiện có. Thông qua chính sách cải cách ngân hàng công,
mở tài khoản ngân hàng không có số dư, đơn giản hóa các thủ tục mở tài khoản
ngân hàng, cho phép NHTM được mở các chi nhánh ở các trung tâm, đặc biệt ở các
vùng nông thôn. Đặc biệt Chính phủ Ấn Độ cũng đưa ra một số chính sách hỗ trợ
các tổ chức tài chính vi mô.
Hệ thống các tổ chức tài chính ở Việt Nam đã bước đầu hình thành và phát
triển. Chính Phủ Việt Nam cũng cho phép các NHTM thành lập các chi nhanh và
đơn giản thủ tục mở tài khoản tại ngân hàng. Tuy nhiên, Việt Nam cần tăng cường
năng lực của các tổ chức tài chính, đặc biệt là các TCTCVM chính thức và bán
chính thức. Ngoài ra, khuyến khích các tổ chức tín dụng thành lập chi nhánh, phòng
giao dịch tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa và mở rộng sự tham gia của tổ
chức phi ngân hàng, ứng dung Fintech trong cung ứng dịch vụ tài chính.
1.4.2.5. Đa dạng hóa về các dịch vụ tài chính cung cấp trên thị trường
Việc đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ tài chính cung cấp phù hợp với nhu
cầu của tất cả nhóm người sử dụng, đặc biệt nhóm đối tượng ưu tiên sẽ giúp cho
môi trường cạnh tranh bình đẳng và thúc đẩy sự đổi mới sáng tạo giữa các nhà cung
cấp dịch vụ. Từ đó, có nhiều sản phẩm, dịch vụ tài chính được cung ứng qua các
kênh phân phối hiện đại và số lượng điểm tiếp cận dịch vụ tài chính chính thức cũng
tăng nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ tài chính cơ bản một cách thuận tiện
với chi phí thấp nhất.
Ở Trung Quốc việc đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ cung cấp không ngừng
63
được cải tiến và phát triển. Chẳng hạn như đẩy mạnh phát triển dịch vụ ngân hàng
di động, mở rộng các dịch vụ thanh toán bên thứ ba, phát triển ngân hàng truyền
hình và các sàn cho vay ngang hàng… Hiện nay, tất cả các NHTM ở Trung Quốc
đều cung cấp dịch vụ ngân hàng di động với mức độ phức tạp khác nhau cho doanh
nghiệp và khách hàng cá nhân (Yuqing Xing và cộng sự, 2014). Ngoài ra, dịch vụ
nhà cung cấp thanh toán bên thứ rất phát triển với Alipay, Tenpay, Bill,… và đứng
đầu là Alibaba. Ngoài ra, việc phát triển sàn cho vay ngang hàng và ngân hàng
truyền hình cũng đang rất phát triển ở Trung Quốc.
Một số lĩnh vực chính được xác định là rất quan trọng cho việc tiếp cận tài chính ở
Ấn Độ là: ngân hàng đại lý, ngân hàng điện thoại di động, máy rút tiền tự động ATM, ví
điện tử và mạng bưu chính. Trong đó, RBI đã thành công trong việc mở rộng dịch vụ
ngân hàng đại lý, nghĩa là sử dụng phóng viên kinh doanh tăng cường tiếp cận tài chính.
Ở Việt Nam, các sản phẩm, dịch vụ tài chính ngày càng được đa dạng về chủng
loại và chất lượng cung cấp. Các NHTM không ngừng mở rộng các máy ATM, mở
rộng dịch vụ ngân hàng di động, thúc đẩy dịch vụ ví điện tử và phát triển dịch vụ thanh
toán bên thứ ba, như VNPay, Epay, Cpay… Trong đó, VNPay là công ty hàng đầu
trong lĩnh vực thanh toán điện tử tại Việt Nam hiện nay. Do đó, Việt Nam cần phát
triển hệ thống máy ATM, POS ở vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa như bệnh viện,
cửa hàng, các trung tâm huyện, xã. Nhưng so với các nước trên thì Việt Nam chưa phát
triển ngân hàng đại lý, phóng viên kinh doanh. Chính vì thế, Việt Nam cần mở rộng
ngân hàng đại lý trên toàn quốc để giúp cho công dân nghèo và những người chưa có
điều kiện tiếp cận được với ngân hàng, với các dịch vụ tài chính, gần nhà và rẻ hơn.
1.4.2.6. Các tổ chức tài chính cần ứng dụng công nghệ thông tin và thúc đẩy dịch
vụ tài chính kỹ thuật số
Đảm bảo các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, tiết kiệm, tín dụng và bảo hiểm
đáp ứng đủ yêu cầu của hộ gia đình và các doanh nghiệp nhỏ.
Trung Quốc đã thành công trong việc thực hiện hệ thống thông tin, thanh toán
hiện đại và công nghệ cho vay để mở rộng cung cấp các dịch vụ tài chính. Với tốc
độ và sự đổi mới trong công nghệ tài chính kỹ thuật số hấp dẫn. Trung Quốc đã
64
nhanh nhẹn ứng dụng công nghệ vào việc tăng cường tiếp cận tài chính.
Ứng dụng về đổi mới công nghệ đã chứng tỏ một cách có hiệu quả trong việc
tăng cường TCTC. Ngân hàng không có nhánh và truyền thông (ICT) kết hợp với
việc sử dụng các đại lý bán lẻ cung cấp các dịch vụ tài chính nhằm khắc phục những
vấn đề về địa lý và sự không tiếp cận được dịch vụ của những khách hàng nghèo.
Ở Việt Nam hiện nay, việc sử dụng các công cụ và dịch vụ thanh toán điện tử
vẫn còn hạn chế (mặc dù đang tăng trưởng), tiền mặt được sử dụng rộng rãi trong
thanh toán bán lẻ và trong nhiều loại giao dịch giữa các doanh nghiệp, kể cả thanh
toán hóa đơn. Do đó, cần cải thiện cơ sở hạ tầng hệ thống thanh toán để bắt kịp với
tốc độ phát triển kinh tế quốc gia; cần sử dụng hiệu quả hơn công nghệ, đổi mới và
tăng trưởng mạng lưới tiếp cận bán lẻ để truyền thông tới các nhóm dân số còn chưa
được phục vụ. Ngoài ra, Việt Nam cần đẩy nhanh việc hoàn thiện hệ thống thông tin
định danh cá nhân, kết nối và chia sẻ dữ liệu với các CSDL chuyên ngành (cho phép
tổ chức tài chính khai thác các dữ liệu từ CSDL quốc gia về dân cư phục vụ cho
việc thẩm định nhân thân khách hàng). Đặc biệt, cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
số để thúc đẩy tài chính toàn diện, đổi mới sáng tạo trong thiết kế và phân phối sản
phẩm, dịch vụ tài chính theo hướng đơn giản, tiện lợi, dễ tiếp cận, giảm chi phí.
1.4.2.7. Thành lập các đại lý ngân hàng
Mặc dù Chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều biện pháp để tăng mật độ
ngân hàng ở các vùng sâu vùng xa hỗ trợ hoạt động của các chi nhánh này nhưng
hiệu quả hoạt động của các chi nhánh vẫn bị cản trở bởi dân số thưa thớt ở các vùng
nông thôn. Chính vì thế các ngân hàng có thể chuyển sang hoạt động đại lý hoặc
ngân hàng đại lý, một mô hình huy động mạng lưới hiện có của các nhà bán lẻ địa
phương, các thành viên đáng tin cậy khác của cộng đồng địa phương và là một lựa
chọn thay thế cho việc thành lập một chi nhánh hoạt động rẻ hơn đáng kể.
1.4.2.8. Xây dựng dự án nhận dạng sinh chắc học vào phát triển triền tài chính
Ấn Độ đã thành công trong dự án nhận dạng sinh chắc học để mở rộng tài
khoản cho người dân, đây là một phương pháp hiện đại mà Việt Nam có thể ứng
dụng để thúc đẩy tiếp cận tài chính. Bởi vì đa số người dân của Việt Nam sống ở
65
vùng nông thôn, làm nghề tự do nên các giấy cá nhận thường khó đáp ứng các yêu
cầu hồ sơ của ngân hàng. Do vậy, xây dựng và phát triển nhận dạng sinh chắc học
trong hoạt động ngân hàng là biện pháp thúc đẩy tiếp cận tài chính có hiệu quả tại
Việt Nam.
66
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Trong chương này, luận án đã hệ thống lại một một số cơ sở lý luận và tổng
quan các lý thuyết về tiếp cận tài chính toàn diện. Những khái niệm tiếp cận tài
chính toàn diện nhìn từ các góc độ khác nhau của các nước, các tổ chức trên thế giới
xuất phát từ thực trạng, chức năng nhiệm vụ của mỗi nước mỗi tổ chức tại các thời
điểm khác nhau. Tiếp cận tài chính có vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế,
giảm đói nghèo và bất bình đẳng; giúp người dân tiếp cận được các sản phẩm, dịch
vụ tài chính phù hợp, gia tăng sự giầu có, ổn định cuộc sống và tăng phúc lợi cho xã
hội. Do vậy, thúc đẩy tiếp cận tài chính là cần thiết và khách quan. Việc đánh giá
tiếp cận tài chính toàn diện được do lường thông qua các bộ chỉ tiêu của các cơ
quan, các nhà nghiên cứu khác nhau trên thế giới. Chương một đặc biệt đề cập đến
các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tài chính toàn diện, đó là các nhóm nhân tố đến
từ phía các nhà cung cấp, nhóm nhân tố đến từ phía cầu và nhóm các nhân tố đến từ
môi trường kinh tế - xã hội. Hơn thế nữa, ở chương này còn đề cập đến một số kinh
nghiệm về tiếp cận tài chính ở đất nước Trung Quốc và Ấn Độ, trên cơ sở đó rút ra
một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
67
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN|
TẠI C C TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, INH TẾ - XÃ HỘI CỦA C C TỈNH ĐỒNG
BẰNG BẮC BỘ
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Hiện nay, theo khu vực địa lý và trình độ phát triển tế Việt Nam được chia thành
sáu vùng kinh tế trọng điểm gồm Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung bộ và
Duyên hải miền trung, Tây Nguyên, Đông Nam bộ, Đồng bằng Sông Cửu Long, và
Đồng bằng Bắc Bộ (Đồng bằng Sông Hồng). Trong đó, Đồng bằng Bắc Bộ là một
vùng đất rộng lớn nằm quanh khu vực hạ lưu sông Hồng thuộc miền Bắc Việt Nam.
Vùng bao gồm 11 tỉnh, thành phố là: Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng
Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh, gồm có
13 thành phố trực thuộc tỉnh, 19 quận, 6 thị xã, 92 huyện, 440 phường, 117 thị trấn và
1.901 xã và toàn vùng có tổng diện tích là 2.126 triệu ha (Niên giám thống kê, 2018).
Đồng bằng Bắc Bộ trải rộng từ vĩ độ 21°34´B (huyện Lập Thạch) tới vùng bãi bồi
khoảng 19°5´B (huyện Kim Sơn), từ 105°17´Đ (huyện Ba Vì) đến 107°7´Đ (trên đảo
Cát Bà). Phía bắc và đông bắc là vùng Đông Bắc, phía tây và tây nam là vùng Tây Bắc,
phía đông là vịnh Bắc Bộ và phía nam vùng Bắc Trung Bộ. Đồng bằng thấp dần từ Tây
Bắc xuống Đông Nam, từ các thềm phù sa cổ 10 - 15m xuống đến các bãi bồi 2 - 4m ở
trung tâm rồi các bãi triều hàng ngày còn ngập nước triều. Vùng Đồng bằng Bắc Bộ
nằm ở cửa ngõ của sông Hồng và sông Thái Bình nên có vùng biển rộng lớn với đường
bờ biển dài 400km, nên rất thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế - xã hội với các vùng
trong nước và quốc tế bằng đường biển. Đặc biệt, vùng Đồng bằng Bắc Bộ có thủ đô
Hà Nội là trái tim của cả nước với số dân trung bình trên 7 triệu người chính là thị
trường tiêu thụ rộng lớn các nguồn lương thực thực phẩm, đồng thời cũng là nơi cung
cấp các thiết bị khoa học công nghệ và đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật… cho sản
xuất của vùng. Ngoài ra, Đồng bằng Bắc Bộ là đầu mối của nhiều tuyến giao thông
68
đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, đường hàng không vô cùng quan trọng với nền kinh
tế đất nước, có sân bay Nội Bài là một trong 5 sân bay quốc tế của cả nước…
(https://www.gso.gov.vn)
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Dân cư và nguồn lao động
Theo bảng 2.1, năm 2017 dân số trung bình của Đồng bằng Bắc Bộ đạt 21,342
triệu người, tăng 861 triệu người, tương đương tăng 1,06% so với năm 2013, trong đó
dân số thành thị là 8.148 triệu người, chiếm 38,2%; dân số nông thôn là 13,194 triệu
người, chiếm 61,8%; dân số nam 10.509 triệu người, chiếm 49,2%; dân số nữ chiếm
10.833 triệu người, chiếm 50,8%. Mật độ dân số của vùng là 1.004 người/km2 vào
năm 2017, điều này cũng gây ra sức ép lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao
chất lượng cuộc sống người dân và bảo vệ môi trường.
Bảng 2.1: Các yếu tố về dân số vùng Đồng bằng Bắc Bộ giai đoạn 2013 - 2017
Nội dung
2013
2014
2015
2016
2017
Dân số (Nghìn người)
20.481 20.705
20.912
21.118 21.342
Mật độ dân số (Người/km2)
971
983
994
994
1.004
Giới tính (Nghìn người)
- Nam
10.089
10.149
10.271
10.383
10.509
- Nữ
10.392
10.556
10.641
10.735
10.833
Người trưởng thành (>=15 tuổi)
(Nghìn người)
11.984
12.033
11.992
11.994
12.015
Nơi sống (Nghìn người)
- Thành thị
6.341
6.736
7.174
7.654
8.148
- Nông thôn
14.140
13.969
13.738
13.464
13.194
Tỷ lệ người trưởng thành biết chữ (%)
98,1
98,1
98,2
98,3
98,3
Tỷ lệ người trưởng thành làm việc đã
24,9
25,9
27,5
28,4
25,2
qua đào tạo (%)
Nguồn: Niên giám thống kê năm từ 2013 đến năm 2017
Dân cư trong vùng chủ yếu là người kinh, tỷ lệ dân tộc thiểu số chỉ chiếm 3,8% dân
số vùng. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả vùng năm 2017 ước tính là 12.015
69
triệu người, tăng 31 triệu người so với năm 2013. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang
làm việc so với dân số của vùng là 55,6%. Đây là đội ngũ có trình độ học vấn và dân trí
cao hơn các vùng khác, đang đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0.
Tuy nhiên trong vùng hiện nay vẫn còn số ít người dân chưa có việc làm. Tỷ lệ thất
nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2017 là 4,96%, trong đó khu vực thành
thị là 3,23%, khu vực nông thôn là 1,73%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động
trong độ tuổi năm 2017 là 1,05%, trong đó khu vực thành thị chiếm 0,57%, khu vực
nông thôn là 1,29%. Ngoài tỷ lệ lao động thất nghiệp kể trên thì giá công nhân công
trong vùng còn thấp, chính vì thế đây là điều thu hút quan hệ quốc tế, thúc đẩy việc mở
rộng và phát triển các khu công nghiệp trong vùng (https://www.gso.gov.vn) .
2.1.2.2. Ngành công nghiệp
Đồng bằng Bắc Bộ là vùng có nền công nghiệp phát triển sớm nhất trong cả nước
và có sự tăng trưởng đều trong những năm gần đây. Chỉ số sản xuất công nghiệp năm
2017 so với năm 2016 của một số tỉnh trong vùng có quy mô công nghiệp lớn như sau:
Bắc Ninh tăng 37,2%; Hải Phòng tăng 21,6%; Vĩnh Phúc tăng 10,9%... Tính đến đầu
năm 2017, trong vùng có 85 khu công nghiệp, 38,1 nghìn doanh nghiệp. Các tỉnh đã thực
hiện một số chính sách ưu đãi nhằm thu hút nhiều dự án trong lĩnh vực thương mại, dịch
vụ, như tổ hợp sản xuất ô tô Vinfast của tập đoàn Vingroup, đầu tư của tập đoàn
Samsung, tập đoàn Aeon… (https://www.gso.gov.vn).
2.1.2.3. Ngành nông nghiệp
Ngành nông nghiệp là lĩnh vực truyền thống của vùng, Đồng bằng Bắc Bộ là
một trong hai vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm lớn nhất cả nước với
diện tích đất nông nghiệp chiếm tới 57,25% diện tích đất tự nhiên của toàn vùng.
Thứ nhất, về trồng trọt.
Chủ yếu là lúa nước, năm 2017 năng suất bình quân ước tính đạt 46,1 tạ/ha,
giảm 3,8 tạ/ha; sản lượng đạt 5,23 triệu tấn, ngoài ra sản lượng cây ăn quả của vùng
trong năm vừa qua đạt khá cao do nhiều cây trồng tăng về diện tích và có thị trường
tiêu thụ sản phẩm ổn định.
Thứ hai, về chăn nuôi.
70
Bên cạnh việc phát triển đàn lợn, trâu bò, gia cầm Đồng bằng Bắc Bộ còn chú
trọng phát triển chăn nuôi thuỷ sản để tận dụng lợi thế diện tích mặt nước và phục vụ
nhu cầu của người dân. Do đó, có nhiều doanh nghiệp, trang trại tiếp tục đầu tư mở
rộng quy mô sản xuất, thực hiện các đề án phát triển giống vật nuôi an toàn sinh học.
Thứ ba, về lâm nghiệp.
Được sự ủng hộ của thời tiết nên hoạt động trồng, chăm sóc rừng và khai thác
lâm sản trong vùng tương đối thuận lợi và ngày càng được mở rộng. Công tác quản
lý bảo vệ rừng, khai thác, mua bán, vận chuyển, kinh doanh lâm sản trong vùng
ngày càng được tăng cường và công tác bảo vệ, phòng chống cháy rừng được các
cấp, các ngành quan tâm thực hiện nên diện tích rừng bị cháy giảm mạnh.
Thứ tư, về thủy sản.
Sản xuất thủy sản trong các năm qua có nhiều khởi sắc, tổng sản lượng thủy
sản và diện tích nuôi trồng thủy sản đều tăng. Công tác kiểm tra, giám sát, kiểm
dịch thủy sản được duy trì thường xuyên và tăng cường công tác quản lý khai thác,
bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản trong vùng.
2.1.2.4. Ngành dịch vụ
Các loại hình dịch vụ trong vùng đang phát triển theo hướng đa dạng hóa và
ứng dụng công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng, trong đó dịch vụ vận tải,
kho bãi và hỗ trợ vận tải đáp ứng tốt yêu cầu phát triển, nhu cầu đi lại của nhân
dân. Hoạt động du lịch có bước tiến quan trọng, đạt hiệu quả thiết thực, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Về dịch vụ bưu điện, bảo hiểm, kho bạc, xổ
số phát triển nổi trội hơn hẳn các vùng khác và góp phần làm tăng GDP của
ngành dịch vụ trong vùng. Bên cạnh đó, hoạt động ngân hàng luôn an toàn, ổn
định, đảm bảo tốt khả năng thanh khoản, đẩy mạnh chương trình kết nối ngân
hàng - doanh nghiệp.
2.1.2.5. Hệ thống cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật
Vùng Đồng bằng Bắc Bộ đã tập trung đầu tư vào một số công trình then chốt,
tạo điều kiện thuận lợi khai thác tiềm năng của vùng, như hệ thống đường bộ gồm
quốc lộ 1A, quốc lô 18, đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh đã đưa
71
vào sử dụng toàn bộ trong năm 2018; hệ thống đường sắt kết nối Hà Nội với thành
phố Hồ Chí Minh, Lạng Sơn, Lào Cai... và mới đây hoàn thành đường sắt kết nối
Hải Phòng với Côn Minh, Vân Nam của Trung Quốc; có hệ thống sân bay phát triển
gồm sân bay quốc tế Nội Bài, sân bay Cát Bi, Gia Lâm và sân bay Vân Đồn. Ngoài
ra, mạng lưới bưu chính viễn thông trong vùng được chú trọng đầu tư, phát triển
đến các xã với công nghệ, kỹ thuật hiện đại.
2.2. THỰC TRẠNG TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN TẠI C C TỈNH
ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
2.2.1. Lựa chọn bộ chỉ số đánh giá
Từ chỉ tiêu đánh giá TCTC toàn diện ở chương 1, tác giả nhận thấy mỗi bộ chỉ
số có nội dung, ưu, nhược điểm riêng và có điều kiện, phạm vi áp dụng khác nhau.
Tuy nhiên có bộ chỉ số của Global Findex phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế
của vùng Đồng bằng Bắc Bộ. Vì đây là cơ sở dữ liệu công cộng đầu tiên sử dụng
sản phẩm tài chính của mọi người ở các nền kinh tế và thời gian khác nhau, đây là
các chỉ số cốt lõi tập trung vào năm nội dung cơ bản của việc sử dụng dịch vụ tài
chính cá nhân: tài khoản, tiết kiệm, vay, thanh toán, bảo hiểm. Sử dụng bộ dữ liệu
này có thể phát triển sự hiểu biết sâu sắc, nhiều hình thái về cách mọi người quản lý
tài chính cá nhân và xác định các phân đoạn của dân số bị loại khỏi khu vực tài
chính chính thức. Mặc dù luận án sử dụng bộ chỉ số của Global Findex nhưng căn
cứ vào số liệu thực tế thu thập được và khái niệm TCTC toàn diện nên nghiên cứu
sinh chỉ sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá TCTC toàn diện tại các tỉnh Đồng
bằng Bắc Bộ.
72
Bảng 2.2: Chỉ số đánh giá tiếp cận tài chính toàn diện của Global Findex sử
dụng trong nghiên cứu
Chỉ số
Phần trăm người lớn có tài khoản tại một tổ chức tài chính chính thức
Thể loại Sử dụng tài khoản ngân hàng
Tiết kiệm
Tỷ lệ phần trăm người lớn đã lưu trong vòng 12 tháng qua sử dụng tổ chức tài chính chính thức
Vay vốn
Chỉ số phụ - Chế độ truy cập (như ATM, ngân hàng chi nhánh, cửa hàng bán lẻ hoặc đại lý ngân hàng) - Tần suất giao dịch (tiền gửi và rút tiền) - Mục đích của các tài khoản (cá nhân) - Tỷ lệ phần trăm người lớn đã lưu trong vòng 12 tháng qua sử dụng câu lạc bộ tiết kiệm không chính thức hoặc một người bên ngoài gia đình. - Phần trăm người lớn đã lưu khác (ví dụ: ở nhà của họ) trong vòng 12 tháng qua. Tỷ lệ phần trăm người lớn vay trong vòng 12 tháng qua từ các nguồn không chính thức (kể cả gia đình và bạn bè).
Thanh toán
Tỷ lệ phần trăm người lớn sử dụng điện thoại di động để thanh toán hóa đơn hoặc gửi hoặc nhận tiền trong vòng 12 tháng qua
- Tỷ lệ phần trăm người lớn vay trong vòng 12 tháng qua từ một tổ chức tài chính chính thức - Tỷ lệ phần trăm người lớn có khoản vay chưa thanh toán để mua nhà hoặc căn hộ - Tỷ lệ phần trăm người lớn đã sử dụng tài khoản chính thức để nhận tiền lương hoặc thanh toán của chính phủ trong vòng 12 tháng qua - Tỷ lệ phần trăm người lớn đã sử dụng tài khoản chính thức để nhận hoặc gửi tiền cho các thành viên gia đình sống ở nơi khác trong vòng 12 tháng qua (Asli Demirguc-Kunt và Leora Klapper, 2012)
2.2.2. Thực trạng tiếp cận tài chính toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ
Do điều kiện về số liệu thu thập được, thực trạng TCTC tại các tỉnh Đồng bằng
Bắc Bộ được tổng hợp từ 10 chi nhánh NHNN các tỉnh trong vùng như sau:
2.2.2.1. Thực trạng sử dụng tài khoản ngân hàng
73
Theo Ravikumar (2012) số lượng các ngân hàng có tác động tới lượng người có thể
tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng chính thức, nếu số lượng ngân hàng càng
nhiều thì mức độ bao phủ của hệ thống ngân hàng càng lớn. Và để có thể đánh giá chính
xác hơn về số lượng chi nhánh ngân hàng, các chỉ tiêu thường được sử dụng là mức độ
bao phủ của chi nhánh ngân hàng theo dân số và địa lý.
a/ Số lượng chi nhánh ngân hàng tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ
Mức độ bao phủ của chi nhánh về mặt dân số phản ảnh số lượng chi nhánh trên
100.000 người dân trưởng thành và mức độ bao phủ của chi nhánh về mặt địa lý phản
ánh số lượng chi nhánh NHTM trên mỗi 1.000 km2. Trong giai đoạn 2013 - 2017,
mức độ bao phủ của chi nhánh NHTM theo dân số và theo địa lý của vùng Đồng
bằng Bắc Bộ được thể hiện trong bảng 2.3 và 2.4, những chỉ tiêu này phản ánh độ
sẵn có của các chi nhánh NHTM trên phương diện tiếp cận của người dân. Bảng 2.3
cho thấy xu hướng tăng trưởng đều đặn về mức độ bao phủ của chi nhánh NHTM
theo dân số, nếu như năm 2013 có 5,8 chi nhánh ngân hàng trên 100.000 người dân
thì đến năm 2017 con số này lên đến 6,9 chi nhánh. Mặc dù có 657 chi nhánh năm
2013 và tăng lên 783 chi nhánh vào năm 2017 nhưng tốc độ tăng về mức độ bao phủ
không quá cao do dân số trong các năm đó cũng có sự tăng trưởng. Từ năm 2013 đến
2017, người dân vùng Đồng bằng Bắc Bộ tiếp cận với các chi nhánh ngân hàng ngày
càng dễ dàng hơn, kéo theo cơ hội sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác được mở rộng
và thuận tiện hơn. Bảng 2.3 cho thấy số chi nhánh trên 100.000 người trưởng thành của
vùng Đồng bằng Bắc Bộ cao hơn so với mức trung bình của cả nước, số chi nhánh
ngân hàng trên 100.000 người trưởng thành bình quân cả nước từ năm 2013 đến năm
2017 lần lượt ở mức 3,7 - 3,9 - 3,8 - 3,9 - 4,9 chi nhánh và vùng Đồng bằng Bắc Bộ đạt
5,8 - 6,0 - 6,4 - 6,7 - 6,9 chi nhánh. Mặc dù vậy các chi nhánh, phòng giao dịch của
NHTM mới chỉ tập trung tại các thành phố, nơi đô thị, còn ở các địa bàn vùng núi,
vùng sâu, vùng xa người dân còn gặp khó khăn khi tiếp cận dịch vụ ngân hàng do mật
độ điểm giao dịch còn thưa (Bảng 2.4).
Mức độ bao phủ của chi nhánh ngân hàng theo địa lý, nếu trong năm 2013
bình quân trong vùng có 3,1 chi nhánh ngân hàng trên 1.000 km2 thì con số này
74
đã lên đến 3,6 chi nhánh ngân hàng vào năm 2017, với mức tăng 1,17 lần so với
năm 2013. So với cả nước số chi nhánh trên 1.000 km2 của vùng thấp hơn so với
cả nước, do trong vùng có một số tỉnh có diện tích rộng và mật độ dân cư lại
thưa thớt.
Bảng 2.3: Số lƣợng chi nhánh ngân hàng tại các tỉnh của vùng Đồng bằng Bắc
Bộ giai đoạn 2013 - 2017 (Số chi nhánh/100.000 ngƣời trƣởng thành).
TT
Năm
2013
2014
2015
2016
2017
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
CN
CN/10
CN
CN/10
CN/10
CN
CN/10
CN
CN/100.
CN
Địa
NH
0.000
NH
0.000
0.000
NH
0.000
NH
000
NH
Phƣơng
người
người
người
người
người
trưởng
trưởng
trưởng
trưởng
trưởng
thành
thành
thành
thành
thành
1. Bắc Ninh
32
5,0
34
5,2
5,1
34
5,1
36
5,4
34
2. Hà Nội
292
7,7
296
7,7
8,6
338
8,8
344
9,0
328
3. Hưng Yên
27
3,8
28
4,0
4,0
30
4,3
30
4,3
28
4. Hải Dương
27
2,5
28
2,7
2,7
28
2,7
30
2,9
28
5. Quảng Ninh
65
7,9
71
8,3
8,8
83
9,0
90
9,2
78
6. Hải Phòng
98
8,7
102
9,1
9,2
108
9,5
108
9,5
104
7. Vĩnh Phúc
23
3,8
24
3,8
4,0
27
4,3
29
4,6
25
8. Hà Nam
39
8,2
45
9,5
9,5
46
9,7
46
9,7
45
9. Nam Định
27
2,4
29
2,5
2,8
34
3,0
38
3,3
32
10. Thái Bình
27
2,4
30
2,7
2,7
31
2,8
32
2,9
30
657
5,8
687
6,0
6,4
759
6,7
783
6,6
732
11. Đồng bằng Bắc Bộ
12. Cả nƣớc
n.a
3,7
n.a
3,9
3,8
n.a
3,9
n.a
4,9
n.a
13. Thế giới
n.a
n.a
n.a
n.a
n.a
11,9
12,1
11,9
12,5
12,3
Nguồn: NHNN các tỉnh và tính toán của tác giả, World Bank. IMF
Mặc dù việc tiếp cận các dịch vụ ngân hàng ở toàn vùng đã được trải rộng
nhưng có sự không đồng đều giữa các tỉnh trong vùng về mật độ chi nhánh ngân
hàng trên 1.000 km2. Bảng 2.4 cho thấy một số tỉnh có sự phân bố chi nhánh ngân
hàng cao hơn các tỉnh khác trong vùng là năm 2013 Hà Nội (8,8 chi
nhánh/1.000km2), Hải Phòng (6,4 chi nhánh/1.000 km2)... so với Quảng Ninh (0,9
75
chi nhánh/1.000 km2), Hải Dương, Nam Định (1,6 chi nhánh/1.000 km2), Thái
Bình (1,7 chi nhánh/1.000 km2)...
Bảng 2.4: Số lƣợng chi nhánh ngân hàng tại các tỉnh của vùng Đồng bằng Bắc
Bộ giai đoạn 2013 - 2017 (Số chi nhánh/1.000km2)
TT
Năm
2013
2014
2015
2016
2017
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
CN
lượng
CN
lượng
lượng
CN
lượng
CN
lượng
CN
Địa
NH
CN/1.0
NH
CN/1.0
NH
CN/1.0
NH
CN/1.0
NH
CN/1.0
Phƣơng
00km2
00km2
00km2
00km2
00km2
1. Bắc Ninh
32
3,9
34
4,1
4,1
34
4,1
36
4,4
34
2. Hà Nội
292
8,8
296
8,9
9,9
338
19,1
344
10,2
328
3. Hưng Yên
27
2,9
28
3,0
3,0
30
3,2
30
3,2
28
4. Hải Dương
27
1,6
28
1,7
1,7
28
1,7
30
1,8
28
5. Quảng Ninh
65
1,1
71
1,2
1,3
83
1,3
90
1,5
78
6. Hải Phòng
98
6,4
102
6,7
6,8
108
6,9
108
6,9
104
7. Vĩnh Phúc
23
1,9
24
1,9
2,0
27
2,2
29
2,3
25
8. Hà Nam
39
4,5
45
5,2
5,2
46
5,3
46
5,3
45
9. Nam Định
27
1,6
29
1,8
1,9
34
2,0
38
2,3
32
10. Thái Bình
27
1,7
30
1,9
1,9
31
2,0
32
2,0
30
11. Đồng bằng Bắc Bộ
657
3,1
687
3,3
3,4
759
3,5
783
3,6
732
12. Cả nƣớc
n.a
7,3
n.a
8,2
8,1
n.a
8,3
n.a
8,9
n.a
Nguồn: NHNN các tỉnh và tính toán của tác giả, World Bank. IMF
Những tỉnh có mật độ chị nhánh trên 1.000 km2 thấp là do các tỉnh này có
diện tích rộng và mật độ dân cư lại thưa hơn các tỉnh khác. Còn tỉnh có mật độ chi
nhánh dầy là do có sự phát triển về kinh tế, số lượng người dân đông hoặc tỉnh có
diện tích nhỏ nhưng có đông dân sinh sống. Nhìn chung, giai đoạn 2013 - 2017 các
tỉnh đều có sự tăng trưởng tích cực về chi nhánh ngân hàng nhưng vẫn còn một
khoảng cách khá lớn giữa các địa phương có điều kiện tự nhiên, dân số và tốc độ
phát triển kinh tế xã hội khác nhau.
b/ Số lượng máy ATM và thẻ ATM tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ
Ngoài việc sử dụng chỉ tiêu số lượng chi nhánh ngân hàng theo dân số và diện
tích, Global Findex còn sử dụng chỉ tiêu số lượng máy ATM theo dân số và địa lý
76
để đánh giá mức độ TCTC trong một địa bàn. Đó là mức độ bao phủ của máy ATM
trên 100.000 người trưởng thành và số máy ATM trên 1.000 km2.
Biểu đồ 2.1 cho thấy, về mặt địa lý nếu như năm 2013 trong vùng có 20,9 máy
ATM trên 1.000 km2 thì đến năm 2017 con số này đã lên đến 25 máy, tốc độ tăng
1,19 lần so với năm 2013. Bên cạnh đó, về mặt dân số số lượng máy ATM trên
100.000 người trưởng thành cũng tăng 1,2 lần trong giai đoạn nghiên cứu, năm
2013 số máy ATM trên 100.000 người trưởng thành là 36,8 máy thì con số này đã
lên đến 44,3 máy vào năm 2017. Như vậy số lượng máy ATM trong vùng có sự
tăng trưởng trong giai đoạn 2013 – 2017, nhưng mạng lưới máy ATM phân bổ chưa
đồng đều ở các vùng, khiến cho người dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa không
mặn mà sử dụng thẻ ATM.
Biểu đồ 2.1: Số lƣợng máy ATM tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ
giai đoạn 2013 - 2017
Nguồn: NHNN các tỉnh và tính toán của tác giả
Để người dân có thể tiếp cận được dịch vụ tài chính thuận lợi, trước tiên là
họ cần có tài khoản ở ngân hàng, bởi tài khoản ngân hàng chính là cửa sổ để tiếp
cận các dịch vụ tài chính khác, như dịch vụ thanh toán, tiết kiệm, tín dụng và bảo
hiểm. Trong giai đoạn 2013 – 2017 số lượng thẻ ngân hàng trong vùng có sự gia
tăng đáng kể. Tổng số lượng thẻ trong vùng năm 2017 là 17.402.048 thẻ tăng
gần 1,9 lần so với năm 2013 (9.326.499 thẻ), đặc biệt mức tăng cao nhất trong
giai đoạn này là năm 2015 so với năm 2014 với mức tăng là 2.298.340 thẻ, mức
tăng là 17,3%. Điều đáng chú ý là thẻ ATM luôn chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng
lượng thẻ phát hành. Cụ thể năm 2013, số lượng thẻ ATM là 6.828.803 thẻ,
77
chiếm 73,2% trong tổng số thẻ của năm 2013. Năm 2016 có sự thay đổi về cơ
cấu ngành ngân hàng nên có ảnh hưởng đến sự gia tăng của số lượng thẻ ATM,
làm cho tốc độ phát triển thẻ giảm xuống còn 12,4%. Tuy nhiên, đến năm 2017
số lượng thẻ ATM ở mức 12.705.445 thẻ tăng 5.876.642 thẻ so với năm 2013 với
tốc độ tăng là 86%.
Bảng 2.5: Số lƣợng máy ATM và thẻ ATM tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ
giai đoạn 2013 – 2017
TT Năm
2013
2014
2015
2016
2017
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
lượng
lượng
lượng
lượng
lượng
lượng
lượng
lượng
lượng
lượng
Địa
máy
thẻ
máy
thẻ
máy
thẻ
máy
thẻ
máy
thẻ
phƣơng
ATM
ATM
ATM
ATM
ATM
ATM
ATM
ATM
ATM
ATM
1. Bắc Ninh
185
285.845
198
384.185
222
454.095
230
549.334
245
694.697
2. Hà Nội
2.872
3.820.405 3.055
4.338.547 3.070
5.088.731 3.098
6.154.883 3.113 6.401.078
3. Hưng Yên
111
205.022
129
239.701
145
343.576
160
441.139
177
583.322
4. Hải Dương
235
552.153
244
676.343
254
773.029
272
923.844
305
1.060.729
5. Quảng Ninh
326
428.916
375
473.952
392
521.347
400
581.302
405
649.315
6. Hải Phòng
351
413.268
380
450.304
422
815.051
448
945.459
465
1.030.550
7. Vĩnh Phúc
140
207.198
150
230.819
169
257.132
172
286.445
192
319.100
8. Hà Nam
52
179.221
65
193.961
81
242.788
95
275.748
103
294.943
9. Nam Định
122
305.030
132
359.020
151
445.202
162
511.358
182
526.479
10. Thái Bình
113
431.745
128
495.225
131
556.782
135
653.954
146
756.350
Nguồn: NHNN các tỉnh và tính toán của tác giả
Theo Bảng 2.5, số lượng máy ATM và thẻ ATM đều có sự tăng dần và
đều ở các tỉnh trong vùng giai đoạn 2013 - 2017. Nếu như loại trừ Hà Nội - là
nơi tập trung các hoạt động kinh tế của cả nước thì Bảng 2.5 cho thấy Hải
Phòng là tỉnh có số lượng máy ATM và lượng thẻ ATM cao hơn các tỉnh khác.
Vào năm 2013, Hải Phòng đã đạt đến 351 máy ATM cao hơn Hà Nam - tỉnh có
lượng máy ATM thấp nhất trong vùng (52 máy) là 299 máy ATM, và cao hơn
tỉnh ở mức trung bình như Bắc Ninh khoảng hơn 160 máy ATM. Tính đến năm
2017 các tỉnh đều có sự tăng lên về số lượng máy ATM được lắp đặt, nhưng
vẫn có khoảng cách giữa các tỉnh, do sự phát triển kinh tế của các tỉnh không
78
giống nhau. Cụ thể năm 2017, Hà Nam đã đạt được mức 103 máy ATM thấp
hơn Bắc Ninh 142 máy ATM (Bắc Ninh có 245 máy ATM) và thấp hơn Hải
Phòng 362 máy ATM. Như vậy, số lượng máy ATM mới chỉ được đặt chủ yếu
ở các địa điểm có nền kinh tế phát triển, có dân số tập trung đông, các tỉnh có
nhiều khu công nghiệp hoặc nhà máy, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Còn
ở những vùng nông thôn, dân cư thưa thớt thì vẫn còn thiếu sự có mặt của dịch
vụ ngân hàng và máy ATM. Xuất phát từ đó, lượng thẻ ATM cũng được phát
hành chủ yếu ở các thành phố lớn và các tỉnh có nền kinh tế phát triển như Hà
Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh,… và có sự tăng nhẹ trong giai đoạn
2013 – 2017. Nếu như ở các thành phố phát triển (Hải Phòng, Quảng Ninh) có
tốc độ tăng thẻ ATM hàng năm ở mức 9% đến 10% thì ở các tỉnh mới nổi, các
tỉnh có nền kinh tế mới phát triển có tỷ lệ tăng từ 20% đến 30% (tỉnh Bắc Ninh,
Hưng Yên). Do các tỉnh này mới được đầu tư xây dựng các khu công nghiệp,
nhà máy nên đây là nơi tập trung số lượng lớn công nhân, người lao động đến
làm việc và sinh sống.
Tuy nhiên, do sự phát triển kinh tế giữa các địa phương có sự khác nhau, thu
nhập của người dân có sự chênh lệch, nguồn thu nhập cũng không giống nhau nên
có sự không đồng đều trong việc sử dụng thẻ ATM.
2.2.2.2. Thực trạng tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng
Trong giai đoạn 2013 - 2017 mức độ huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng có
sự không đồng đều giữa các nguồn, trong đó tiền gửi của dân cư chiếm gần 50% tổng
tiền gửi tại ngân hàng. Nếu như năm 2013, trong 1.406.005 tỷ đồng nguồn vốn huy
động của các ngân hàng thì tiền gửi của dân cư là 687.384 tỷ đồng, chiếm 48,8% thì
đến năm 2017 tiền gửi của dân cư là 1.525.704 tỷ đồng chiếm 45,6% tổng vốn huy
động từ nền kinh tế.
Mặc dù tiền gửi của dân cư vào các tổ chức tài chính chính thức đã có sự tăng
trưởng trong giai đoạn nghiên cứu nhưng sự tăng trưởng này là không đều giữa các
năm.
Biểu đồ 2.2: Quy mô và tốc độ tăng trƣởng tiền gửi của dân cƣ vùng Đồng
79
bằng Bắc Bộ giai đoạn 2013 – 2017
Nguồn: NHNN các tỉnh và tính toán của tác giả
Biểu đồ 2.2 cho thấy nếu như năm 2016 có mức tăng cao nhất 291.509 tỷ
đồng, tương đương với tỷ lệ 29,6% thì sau đó đến năm 2017 lại có sự giảm
xuống hay năm 2014 tiền gửi của dân cư chỉ tăng 118.282 tỷ đồng, tương ứng
với tỷ lệ 17,2% so với năm 2013. Điều này chứng tỏ thu nhập của người dân chỉ
dừng lại ở mức đủ chi tiêu chưa có tiền dư để gửi ngân hàng, phần do tâm lý của
người dân vẫn thích giữ tiền mặt hay đầu tư vào tài sản khác nhiều hơn là gửi
tiền vào ngân hàng. Ngoài ra, vì nhận thức của người dân về hoạt động ngân
hàng còn hạn chế, nhất là người sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa dẫn
đến việc huy động tiền gửi giữa các địa phương trong vùng cũng không đồng
đều. Nếu như trong năm 2013, không tính Hà Nội thì Quảng Ninh là tỉnh có mức
độ huy động tiền gửi từ dân cư cao nhất (49.618 tỷ đồng) và tỉnh có mức độ huy
động thấp nhất là Hà Nam (7.336 tỷ đồng) thì đến năm 2017, địa phương có khả
năng huy động tiền gửi từ dân cư cao nhất là Hải Phòng (114.836 tỷ đồng) và
thấp nhất vẫn là Hà Nam (22.647 tỷ đồng).
Ngoài ra, bảng 2.6 cho thấy lượng tiền gửi của doanh nghiệp thường thấp hơn
tiền gửi của dân cư trong các năm và ở hầu hết các tỉnh (trừ thủ đô Hà Nội). Chỉ
tính riêng năm 2017, không tính thủ đô Hà Nội, địa phương có các tổ chức kinh tế
gửi tiền cao nhất là Hải Phòng (46.055 tỷ đồng) và tỉnh có lượng tiền gửi của doanh
80
nghiệp thấp nhất là Hà Nam chỉ ở 3.283 tỷ đồng.
Bảng 2.6: Tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng của các tỉnh tại vùng Đồng bằng Bắc
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Bộ giai đoạn 2013 – 2017
Năm
2013
2014
2015
2016
2017
Tiền
Tiền
Tiền
Tiền
Tiền
Tiền
Tiền
Tiền
Tiền
Tiền
TT
Địa
gửi
gửi
gửi
gửi
gửi
gửi
gửi
gửi
gửi
gửi
phƣơng
của dân
của
của dân
của
của dân
của
của dân
của
của dân
của
cư
DN
cư
DN
cư
DN
cư
DN
cư
DN
1. Bắc Ninh
20.078
11.128
24.531
16.734
31.155
17.654
41.718
28.564
52.673
35.195
1.001.936 1.636.095
2. Hà Nội
464.944 581.356 519.316 684.584 626.628 848.210 843.265 1.355.696
3. Hưng Yên
21.400
6.028
25.734
8.135
29.495
9.832
37.320
10.852
45.126
12.610
4. Hải Dương
21.400
10.528
37.810
10.423
47.755
9.750
60.366
12.617
72.402
11.765
5. Quảng Ninh
49.618
9.716
58.500
9.400
79.480
9.016
81.752
9.826
92.395
10.327
6. Hải Phòng
49.075
21.140
67.151
29.626
81.187
34.084
97.091
42.171
114.836
46.055
7. Vĩnh Phúc
12.706
12.270
16.626
14.347
20.726
18.168
26.251
22.131
34.729
26.121
8. Hà Nam
7.336
1.263
10.199
1.734
12.926
2.439
17.470
2.582
22.647
3.283
9. Nam Định
18.285
2.056
22.016
2.804
27.278
3.784
35.002
3.942
43.176
5.067
10. Thái Bình
18.208
28.227
23.782
3.066
29.117
3.179
36.921
5.098
45.784
6.079
Nguồn: NHNN các tỉnh và tính toán của tác giả
Do sự phát triển kinh tế của hai tỉnh khác nhau nên sự phát triển của các tổ
chức kinh tế cũng khác nhau, dẫn đến nhu cầu của gửi tiền của các doanh nghiệp
không giống nhau.
2.2.2.3. Thực trạng vay vốn tại ngân hàng
Các ngân hàng trong vùng không chỉ cung cấp tín dụng cho khách hàng cá
nhân mà còn rất quan tâm đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đó là tỷ lệ tín dụng cấp
cho SMEs trong vùng chiếm khoảng 29% - 30% tổng dư nợ cho vay toàn nền kinh
tế (Biểu đồ 2.3).
81
Biểu đồ 2.3: Tình hình vay vốn tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ
Đơn vị tính: Tỷ đồng.
giai đoạn 2013 - 2017
Nguồn: NHNN các tỉnh và tính toán của tác giả
Theo bảng 2.7, nếu như năm 2013 khu vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn có giá trị khoản vay là 203.880 tỷ đồng, chiếm 16,2% trong tổng dư nợ cho
vay của nền kinh tế thì đến năm 2017 giá trị khoản vay dành cho nông nghiệp và
phát triển nông thôn đã tăng lên 328.888 tỷ đồng, với mức tăng là 125.008 tỷ
đồng, tốc độ tăng sau 5 năm lên đến hơn 61% và chiếm hơn 15% tổng dư nợ của
nền kinh tế.
82
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Bảng 2.7: Vay vốn tại ngân hàng của các tỉnh tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ giai đoạn 2013 - 2017
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
TT
ĐỊA
PHƢƠNG
NNo&NT
SMEs
Khác NNo&NT
SMEs
Khác NNo&NT
SMEs
Khác NNo&NT
SMEs
Khác NNo&NT
SMEs
Khác
17.174
11.823
3.684
10.476
23.515
5.589
11.000
27.089
7.507
12.685
7.500
36.449
18.000
10.500
40.609
1 Bắc Ninh
47.769
287.434 809.853
54.540 323.961 632.166
65.299 389.218 783.105
117.179 494.701
850.624
99.299 513.991
986.736
2 Hà Nội
11.102
321
13.885
12.922
563
19.476
15.481
636
20.235
17.800
1.000
24.600
20.779
1.178
28.181
3 Hưng Yên
19.633
9.919
6.274
22.005
8.244
8.663
23.852
8.522
11.919
28.650
11.979
16.602
33.377
14.179
18.614
4 Hải Dương
56.200
14.728
6.591
57.166
16.211
11.945
60.137
18.849
10.771
61.506
19.278
11.016
69.010
21.630
12.360
5 Quảng Ninh
26.488
20.602
11.722
27.371
21.289
12.165
30.959
24.079
13.760
38.531
29.969
17.125
41.176
32.026
18.301
6 Hải Phòng
7.597
9.929
5.245
8.650
12.340
6.505
9.632
6.322
16.960
12.501
20.236
9.527
15.793
25.159
11.885
7 Vĩnh Phúc
4.676
4.053
1.663
5.295
4.803
2.217
7.452
6.624
2.484
9.447
8.788
3.735
11.570
10.763
4.574
8 Hà Nam
6.922
7.945
6.901
6.361
11.132
9.011
8.524
11.050
11.997
9.862
11.834
17.751
10.945
19.511
17.131
9 Nam Định
6.319
3.373
19.834
7.786
4.958
19.628
6.502
7.082
24.567
7.475
10.483
35.172
8.939
10.729
44.094
10 Thái Bình
203.880 370.126 685.652
212.572 427.015 727.635
238.838 499.471 903.305
315.636 615.767 1.022.601
328.888 659.666 1.182.486
Cộng
Nguồn: NHNN các tỉnh và tính toán của tác giả
83
Mặc dù giá trị khoản vay dành cho khu vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn tăng lên qua các năm nhưng tỷ trọng trong tổng các khoản vay lại có phần
giảm đi. Điều đó chứng tỏ rằng vùng nông thôn vẫn gặp nhiều khó khăn trong
tiếp cận tín dụng ngân hàng, lý do được đưa ra là do thủ tục thế chấp và tài sản
đảm bảo.
Nhìn chung, nguồn vốn mà các ngân hàng cấp cho người dân nông thôn và
SMEs dù có tăng qua các năm nhưng vẫn giữ ở mức khiêm tốn hơn so với các đối
tượng khác trong nền kinh tế. Nguyên nhân chính là do cá nhân và các doanh
nghiệp chưa đáp ứng được các thủ tục về hồ sơ vay vốn và tài sản đảm bảo. Đo đó,
các ngân hàng cần quan tâm hơn đến những đối tượng này về cung cấp nguồn vốn
và thủ tục hồ sơ cần thiết.
2.2.2.4. Thực trạng sử dụng dịch vụ thanh toán
a/ Số lượng thẻ các loại
Bên cạnh viêc mở rộng mạng lưới ngân hàng, máy rút tiền tự động ATM và
lượng thẻ ATM vùng Đồng bằng Bắc Bộ còn thực hiện các biện pháp để tăng số
lượng phát hành và lưu thông các loại thẻ khác. Biểu đồ 2.4 cho thấy từ năm 2014
đến năm 2015 tốc độ tăng trưởng các loại thẻ trong vùng có sự tăng nhẹ từ khoảng
15,3% lên 17,2%. Song đến năm 2016 giảm xuống còn 12,4% do trong năm có sự
thay đổi về tái cấu trúc ngành ngân hàng dẫn đến các ngân chưa tập trung đến việc
phát triển lĩnh vực thẻ, năm 2017 do sự phục hồi của các ngân hàng nên lượng thẻ
phát hành tăng lên mức 14,7%. Nhìn chung trong giai đoạn 2013 đến 2017 do sự
cạnh tranh của các tổ chức phát hành thẻ đã làm cho tốc độ tăng trưởng trung bình
của các loại thẻ trong vùng là 16,4%/năm.
Mặc dù số lượng thẻ phát hành tăng nhưng số lượng thẻ có giao dịch trên
thực tế chỉ chiếm hơn một nửa số đã phát hành vì ước tính trung bình một người
sở hữu từ 4 đến 5 thẻ ngân hàng (TTXVN/TTTL, 2016). Bên cạnh đó, các tổ
chức phát hành thẻ trong vùng vẫn đang chạy theo số lượng cũng dẫn đến tình
trạng tỷ lệ thẻ chết của các NTHM tương đối cao và tạo gánh nặng chi phí cho
các tổ chức phát hành.
84
Bên cạnh chi phí phát hành thẻ của các NHTM thì khách hàng còn phải trả thêm
các loại phí khác như phí thường niên, phí rút tiền mặt, phí phạt chậm trả,… dẫn đến số
lượng thẻ phát hành chỉ tập trung tại các thành phố lớn nơi người dân có thể trả những
khoản phí trên, như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh,…
Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trƣởng thẻ ngân hàng vùng Đồng bằng Bắc Bộ giai
đoạn 2013 – 2017
Nguồn: NHNN các tỉnh và tính toán của tác giả
Năm 2013, các tỉnh có số lượng thẻ phát hành lớn nhất trong vùng là Hà Nội
(4.775.006 thẻ), Hải Dương (920.255 thẻ), Quảng Ninh (893.575 thẻ)… và nhóm
các địa phương có số lượng thẻ đạt ở mức thấp nhất ở năm 2013 là Hà Nam
(192.711 thẻ), Hưng Yên (205.022 thẻ), Vĩnh Phúc (232.807 thẻ)… nhưng tốc độ
tăng trưởng thẻ ở các tỉnh không giống nhau. Tốc độ tăng trưởng thẻ cao nhất năm
2017 so với năm 2013 là tỉnh Hưng Yên với mức tăng là 249,6%, sau đó đến Hải
Phòng đạt mức 155,6% và thấp nhất là tỉnh Nam Định chỉ tăng với tốc độ 52,9%.
Những tỉnh có tốc độ tăng trưởng các loại thẻ cao, một mặt là do có sự phát triển về
kinh tế, mặt khác do các ngân hàng đã có một số biện pháp nhằm mở rộng quy mô
và thu hút sự quan tâm của khách hàng.
Nếu như trước đây người dân trong vùng chủ yếu sử dụng thẻ truyền thống là
thẻ ATM, thì hiện nay các ngân hàng đã mở rộng thị trường các loại thẻ như thẻ tín
dụng, thẻ thanh toán, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước, thẻ visa… và số lượng thẻ lưu thông
trên thị trường ngày càng tăng. Năm 2013 tổng lượng thẻ lưu thông của cả vùng là
9.325.999 thẻ thì con số này đã tăng lên 17.402.048 thẻ vào năm 2017, với tốc độ
tăng bình quân cả vùng là 86,5% (Bảng 2.8). Trong đó, địa phương có tốc độ tăng
85
cao nhất là Hưng Yên với tỷ lệ 249,6% từ 205.022 thẻ vào 2013 lên 716.904 thẻ vào
năm 2017, trong đó thẻ ATM chiếm gần 68%, với 486.102 thẻ. Tuy nhiên, không
phải tất cả lượng thẻ này của Hưng Yên đều đang được hoạt động, mà vẫn còn tồn
tại một số thẻ ảo. Do một số ngân hàng mới chỉ dừng lại ở việc hoàn thành chỉ tiêu
phát hành thẻ chứ chưa quan tâm đến lượng thẻ phát hành đó có được kích hoạt và
sử dụng không.
b/ Số lượng POS
Song song với việc trú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển thẻ
ATM các ngân hàng còn quan tâm phát triển mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ
POS trên khắp vùng, do đó số lượng POS tăng đáng kể trong giai đoạn nghiên
cứu. Tính đến năm 2017, trong vùng có 96.532 POS tăng 345,3% so với năm
2013, trong đó cao nhất là năm 2015 sang năm 2016, từ 34.574 POS lên 66.162
POS với tốc độ tăng là 91,3%. Do vào thời điểm này, các ngân hàng đã thực hiện
các biện pháp để mở rộng hệ thống POS đến từng thị trấn mới phát triển. Bên
cạnh việc gia tăng số lượng POS qua các năm thì giá trị giao dịch qua POS cũng
tăng (Biểu đồ 2.5).
Biểu đồ 2.5: Số lƣợng POS và giá trị giao dịch qua POS vùng Đồng bằng
Bắc Bộ giai đoạn 2013 – 2017
Nguồn: NHNN các tỉnh và tính toán của tác giả
Nếu như năm 2013 giá trị giao dịch là 425.463 tỷ đồng thì đến năm 2017 giá
trị giao dịch đã tăng lên 1.977.073 tỷ đồng, với mức tăng là 1.551.610 tỷ đồng và
tốc độ tăng là 364,6%.
86
Bảng 2.8: Số lƣợng của POS và thẻ các loại vùng Đồng bằng Bắc Bộ giai đoạn
2013 – 2017
TT Năm
2013
2014
2015
2016
2017
Số
Số lượng
Số
Số lượng
Số
Số lượng
Số
Số lượng
Số
Số lượng
lượng
thẻ các
lượng
thẻ các
lượng
thẻ các
lượng
thẻ các
lượng
thẻ các
Địa
POS
loại
POS
loại
POS
loại
POS
loại
POS
loại
phƣơng
1. Bắc Ninh
252
357.306
411
480.231
632
567.619
892
686.668
1.308
868.371
18.537
4.775.006
30.503
5.491.832
60.752
6.205.770
72.208
7.074.578
88.067
8.206.510
2. Hà Nội
205.022
129
239.701
179
549.076
249
660.138
270
716.904
3. Hưng Yên
119
920.255
652
1.127.239
683
1.288.381
757
1.539.740
800
1.767.881
4. Hải Dương
521
5. Quảng Ninh
893.575
1.061 1.008.409 1.618 1.158.550 1.869 1.186.331 2.183 1.475.715
983
860.045
1.164 1.125.360 1.276 1.739.271 1,785 2.017.554 2.211 2.199.134
6. Hải Phòng
743
232.807
274
262.294
490
298.991
616
329.247
702
358.539
7. Vĩnh Phúc
210
192.711
110
215.512
116
272.796
165
309.829
199
327.714
8. Hà Nam
68
425.030
127
505.130
209
598.247
308
640.923
359
650.125
9. Nam Định
153
464.242
153
550.250
217
625.598
334
743.129
443
831.154
10 Thái Bình
102
Cộng
21.688 9.325.999 34.584 11.005.958 66.172 13.304.299 79.183 15.188.137 96.542 17.402.047
Nguồn: NHNN các tỉnh và tính toán của tác giả
Điều đó chứng tỏ rằng thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng được người dân
biết đến và sử dụng nhiều, đặc biệt POS không chỉ được sử dụng ở các thành phố lớn mà
đã đi đến các thị trấn ở các tỉnh trong vùng. Cụ thể, năm 2017 số lượng POS cao nhất
trong vùng là 2.211 POS tại tỉnh Hải Phòng, tăng 1.468 POS so với năm 2013 và tăng
426 POS so với năm 2016, với tốc độ tăng trong giai đoạn 2013 - 2017 lên đến 197,5%
(Bảng 2.8). Do Hải Phòng là tỉnh có nền kinh tế phát triển và là một trong những điểm
du lịch thu hút lượng du khách tương đối lớn. Ngược lại, Hà Nam là tỉnh có số lượng
POS thấp nhất trong vùng, với 68 POS vào năm 2013 và 199 POS trong năm 2017. Mặc
dù có tăng với tốc độ 192% song con số này vẫn thấp hơn so với các tỉnh khác, do Hà
Nam là một tỉnh thuần nông và sự phát triển kinh tế chưa cao.
c/ Hình thức khác
Bên cạnh các kênh cung ứng dịch vụ truyền thống, thúc đẩy TCTC cần được
tiếp tục phát triển sâu rộng bởi các TCTD, NHCSXH, Ngân hàng Phát triển, hệ
thống QTDND và các TCTCVM. Một thành công khá nổi bật trong thời gian qua là
87
ứng dụng công nghệ thông tin, nhất là cách mạng công nghiệp lần thứ tư
(CMCN4.0) của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Các kênh cung ứng sản phẩm và
dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên nền tảng công nghệ thông tin viễn thông và
internet phát triển mạnh. Trong vùng, 100% các NHTM có Website giới thiệu sản
phẩm dịch vụ, có Trung tâm tư vấn trực tiếp đối với khách hàng, một số sản phẩm
dịch vụ tự động có thể cung cấp dịch vụ 24/24 giờ và hầu hết các NHTM đã triển
khai dịch vụ ngân hàng trực tuyến cho khách hàng.
Điểm đáng quan tâm là trong giai đoạn nghiên cứu, số người sử dụng internet và
điện thoại thông minh có sự gia tăng, song song với đó các NHTM cũng chú trọng đầu tư
hạ tầng kỹ thuật vào các kênh phân phối mới tạo điều kiện cho lượng giao dịch và giá trị
giao dịch qua Inernet Banking và Mobile Banking cũng tăng đáng kể. Nhất là sự phát
triển mạnh mẽ của smartphone đã thay đổi thói quen của người dân trong nhiều lĩnh vực
như tra cứu thông tin, mua sắm, giao dịch ngân hàng... Đồng bằng Bắc bộ được đánh giá
là vùng có dư địa để phát triển mạnh mẽ và đột phá về thanh toán bán lẻ qua kênh
Internet và điện thoại di động. Bởi so sánh giữa sở hữu tài khoản và sử dụng điện thoại di
động để giao dịch tài chính, cho thấy có một khoảng cách rất lớn giữa việc sử dụng điện
thoại di động và sử dụng tài khoản tài chính. Tuy nhiên, vẫn còn một tỷ lệ đáng kể người
dân vùng Đồng bằng Bắc Bộ chưa tiếp cận tới các dịch vụ tài chính chính thức.
2.3. Đ NH GI THỰC TRẠNG TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN TẠI
C C TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Thực trạng tiếp cận tài chính của vùng Đồng bằng Bắc Bộ đã đạt được một số
kết quả chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính của người dân ngày càng gia tăng.
Trong giai đoạn 2013 – 2017 nhờ có sự mở rộng của chi nhánh ngân hàng, phòng giao
dịch đã tạo điều kiện cho người dân trong vùng đến với ngân hàng dễ dàng hơn, nhất là
việc mở tài khoản giao dịch, làm cho số lượng người lớn có tài khoản ngân hàng tăng lên
và đây là tiền đề cho việc tiếp cận với các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng.
Thứ hai, số lượng tài khoản tiết kiệm tăng và số tiền tiết kiệm gửi ngân hàng
88
cũng tăng, nhất là đối với người nông dân và những người có thu nhập không ổn
định, họ mong muốn có cuộc sống ổn định. Do vậy, những đối tượng này lựa chọn
ngân hàng là nơi gửi tiền tiết kiệm, làm cho số lượng tài khoản tiết kiệm và mức
huy động tiền gửi của ngân hàng tăng lên. Nếu như năm 2013 giá trị tiết kiệm tại
ngân hàng là 1.406.005 tỷ đông thì năm 2017 đã tăng lên 3.343.688 tỷ đồng, trong
đó tiết kiệm của dân cư tăng từ 687.384 tỷ đồng lên 1.525.704 tỷ đồng.
Thứ ba, số lượng người sử dụng vốn vay ngân hàng tăng, bao gồm cả cho vay
đối với các tổ chức kinh tế và người dân cũng. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế năm
2017 tăng gần gấp 2 lần so với năm 2013, đó là năm 2013 dư nợ cho vay là 1,256,286
thì đến năm 2017 là 2,151,381 tỷ đồng, trong đó, tỷ trọng vốn vay của dân cư chiếm
hơn 30%. Do đó, những kết quả đạt được từ hoạt động tín dụng đã giúp cho số lượng
nhỏ người dân được tiếp cận dịch vụ tín dụng ngân hàng, nhưng vẫn còn rất nhiều
những người dân nông thôn có nhu cầu vay vốn nhưng chưa được đáp ứng.
Thứ tư, việc sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng tăng
về hình thức, số lượng và giá trị giao dịch. Giai đoạn 2013 – 2017 tình hình thanh
toán qua ngân hàng của người dân trong vùng đã tăng lên với nhiều hình thức thẻ
ATM, thẻ tín dụng, điểm POS, internet banking, mobile banking,… trong đó, lượng
thẻ ATM, thẻ tín dụng, điểm POS tăng chủ yếu. Số lượng cá nhân trong vùng có
thêm nhiều cơ hội tiếp cận với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt từ đó thúc
đẩy nhận thức chung về tài chính toàn diện tại Việt Nam nói chung và vùng Đồng
bằng Bắc Bộ nói riêng.
2.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, khả năng tiếp cận tài chính của người dân
nhất là người sống ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa của Đồng bằng Bắc Bộ còn
những hạn chế nhất định.
Một là, số lượng chi nhánh ngân hàng trên 1.000km2 còn thấp so với mặt
bằng chung của cả nước, mạng lưới các chi nhánh ngân hàng và phòng giao dịch
phân bổ không đồng đều giữa các địa bàn trong toàn vùng, tập trung chủ yếu ở
thành thị và rất ít tại vùng nông thôn. Ở các địa bàn vùng núi, vùng sâu, vùng xa
89
người dân tiếp cận với dịch vụ ngân hàng rất khó khăn do số xã có đặt điểm giao
dịch, chi nhánh của các NHTM mới chỉ chiếm tỷ lệ ít.
Hai là, việc tiếp cận dịch vụ ngân hàng chủ yếu phát triển ở các thành phố lớn,
đô thị còn ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa tiếp cận dịch vụ tài chính ngân
hàng còn rất hạn chế. Trong đó, dịch vụ tín dụng cũng chưa đáp ứng đủ nhu cầu ở
khu vực nông thôn, không có nhiều sản phẩm phù hợp với nhu cầu và tính mùa vụ
của hoạt động sản xuất nông nghiệp. Do đó, người dân vẫn phải tìm đến nguồn tài
chính phi chính thức để đáp ứng nhu cầu khẩn cấp (khi mức cho vay của ngân hàng
không đủ đáp ứng phương án sản xuất) hoặc để kịp thời hạn trả nợ cho ngân hàng
(do thời gian vay ngắn hơn so với mong muốn). Đó là việc vay mượn từ gia đình,
bà con, bạn bè, láng giềng, vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp,… còn tồn tại. Ngoài
ra, thị trường tín dụng đen, họ (hụi, phường), cửa hàng cầm đồ vẫn phát triển ở một
số nơi trong vùng nông thôn của các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ hiện nay. Thêm vào
đó, phải tính đến thời gian và khoảng cách mà người dân vùng nông thôn có thể tiếp
cận khu vực tài chính chính thức (chẳng hạn, do các điểm giao dịch của NHCSXH
chỉ làm việc vào một ngày nhất định trong tháng hay do khoảng cách tương đối xa
từ nơi cư trú của người dân tới điểm giao dịch của các NHTM), thời hạn phê duyệt
các khoản vay ở khu vực chính thức thường kéo dài hơn so với khu vực phi chính
thức, làm lỡ mất cơ hội đầu tư sản xuất kinh doanh hay không đáp ứng kịp thời nhu
cầu tiêu dùng, chữa bệnh hay lo cho việc học hành… của các hộ gia đình nông thôn.
Ngoài ra, hệ thống thông tin khách hàng cá nhân ở khu vực nông thôn chưa được
quan tâm thu thập, xây dựng đầy đủ và công khai dù hoạt động cho vay ở khu vực
này đã được thực hiện từ rất lâu. Hơn thế nữa, việc quảng bá các sản phẩm, dịch vụ
tài chính tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa còn hạn chế. Các NHTM cũng
chưa thực sự chú trọng tới việc giải thích, giới thiệu cho khách hàng của mình các
chương trình, chính sách ưu đãi hiện có theo phương thức phù hợp với đặc điểm
tâm lý, trình độ nhận thức của cư dân nông thôn.
Ba là, tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với SMEs đã từng bước được cải thiện
nhưng tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với SMEs thường thấp hơn tốc độ tăng
90
trưởng tín dụng chung đối với toàn nền kinh tế trong vùng. Nhìn chung SMEs thiếu
nguồn tài chính thích hợp để phát triển và tăng trưởng, song việc tiếp cận vay vốn
ngân hàng là vẫn khó khăn, nhất là các doanh nghiệp ở vùng sâu, vùng xa. Có một
số doanh nghiệp có nhu cầu nhưng không vay được vốn và nếu doanh nghiệp có
vay được thì không đầy đủ.
Bốn là, dịch vụ thanh toán phát triển khá nhanh trong những năm gần đây.
Nhưng chất lượng dịch vụ chưa cao và phân bố chưa tiện lợi, nhất là dịch vụ ngân
hàng hiện đại như ATM, POS còn có một số những hạn chế, sai sót trong quá trình
sử dụng, mạng lưới máy ATM, POS được tập trung lắp đặt chủ yếu ở thành thị, nơi
dân cư đông đúc, khiến cho người dân ở các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa
không mặn mà sử dụng. Bên cạnh đó, công tác an toàn, bảo mật đang là vấn đề
đáng quan ngại trong lĩnh vực ngân hàng, nhất là trong bối cảnh công nghệ điện tử
và số hóa thông tin phát triển nhanh chóng, áp dụng sâu rộng vào các nghiệp vụ
ngân hàng dẫn đến tâm lý e ngại sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Năm là, khuôn khổ luật pháp và thể chế bảo vệ người tiêu dùng, nhất là người
tiêu dùng tài chính còn thiếu và phân tán. Đây là một trong các nguyên nhân dẫn
đến người tiêu dùng chưa thật sự tin tưởng vào các giao dịch tài chính, làm hạn chế
sự tiếp cận và sử dụng của người dân đối với các dịch vụ tài chính chính thức.
với mặt bằng chung của cả nước, nhất là sự hiểu biết về tài chính và tiếp cận công
Sáu là, trình độ văn hóa của người dân nông thôn trong vùng thấp hơn so
nghệ tài chính. Bên cạnh đó, tỷ lệ người dân sử dụng Internet vẫn còn tương đối
thấp, đa số chỉ có những người trẻ mới sử dụng các thiết bị kỹ thuật số, còn phần
lớn người dân nông thôn tiếp cận thông tin qua truyền hình là chính.
2.3.3. Nguyên nhân
2.3.3.1. Các nguyên nhân từ phía cầu
a/ Ảnh hưởng bởi mức thu nhập và việc làm của người dân
Việc sử dụng dịch vụ tài chính phụ thuộc chủ yếu vào mức độ giàu có hay mức
thu nhập của mỗ i cá nhân. Ngay cả ở những nước nghèo nhất thì người giàu ở thành thị
là những người sử dụng dịch vụ ngân hàng nhiều nhất. Các nghiên cứu đã cho thấy
91
rằng khả năng có tài khoản chính thức, tiết kiệm chính thức hoặc sử dụng dịch vụ ngân
hàng khác… tăng cùng với mức thu nhập. Ở Việt Nam, mặc dù thu nhập của người dân
nông thôn đã tăng gấp 3,5 lần trong 10 năm từ 2008 đến năm 2017, nhưng khoảng cách
thu nhập giữa thành thị và nông thôn vẫn giữ ở mức 1,8 lần vào năm 2017 (Duyên
Duyên, 2018). Điều đó ảnh hưởng đến việc tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng,
những người có việc làm và thu nhập ổn định họ sẽ sử dụng các sản phẩm tài chính
nhiều hơn. Theo niên giám thống kê năm 2017, tỷ lệ thất thiếu việc làm chung của các
nước là 1,62%, trong đó vùng Đồng bằng Bắc Bộ có tỷ lệ 1,2%, thấp hơn so với cả
nước nhưng cao hơn so với vùng Đông Nam Bộ (0,51%). Trong số đó, tỷ lệ người
thiếu việc làm của người dân sống ở thành thị các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ chiếm
0,57% và người dân sống ở vùng nông thôn của vùng này chiếm 1,55%. Như vậy,
những người thiếu việc làm hay có thu nhập không ổn định dẫn đến nhu cầu chi tiêu
không nhiều và theo đó chưa có nhu cầu đối với các dịch vụ ngân hàng.
b/ Do thói quen giữ tiền mặt và tiêu dùng bằng tiền mặt
Việc giữ tiền mặt trong nhà vẫn còn lớn, đặc biệt ở khu vực nông thôn. Tình trạng
này xuất phát từ tâm lý và văn hóa có từ lâu đời của người dân nông thôn Việt Nam nói
chung và vùng Đồng bằng Bắc Bộ nói riêng. Bên cạnh đó, tâm lý của người dân nông
thôn vẫn thích cất giữ vàng, tài sản ở nhà mà không cần đến dịch vụ của ngân hàng nên
đây chính là lý do làm cản trở việc tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
Ngoài ra, thói quen tiêu dùng tiền mặt còn khá phổ biến ở cả thành thị và nông
thôn trong vùng, bởi tại thị trường nông thôn hiện nay, phần lớn người dân chủ yếu
gắn bó với loại hình chợ truyền thống. Các khoản chi tiêu, thanh toán của người dân
chủ yếu là giá trị nhỏ, sử dụng tiền mặt là chính. Mặc dù trong thời gian gần đây các
hoạt động thanh toán trực tuyến gắn liền với thương mại điện tử có sự gia tăng,
nhưng vẫn còn rất hạn chế.
c/ Nhận thức chung của người dân về tài chính toàn diện chưa đầy đủ
Mặc dù tỷ lệ mù chữ của người dân Việt Nam đã được cải thiện rất nhiều,
xong vẫn còn một số người không có khả năng đọc, viết hoặc không có kiến thức về
tài chính như khả năng tính toán, kiến thức về sản phẩm dịch vụ tài chính… Do đó,
92
khiến họ vấp phải những bất lợi khi TCTC, chẳng hạn như sự e ngại, thiếu tự tin, kỹ
năng cần thiết để điền vào giấy tờ, hồ sơ cần thiết. Đồng thời, kém hiểu biết về tài
chính có thể khiến họ bị rơi vào bẫy cho vay nặng lãi, hoặc tham gia vào các hoạt
động huy động vốn bất hợp pháp. Ngược lại, những người có trình độ học vấn, có
kiến thức về tài chính lại tìm đến nguồn tài chính chính thức nhiều hơn và khả năng
tiết kiệm cao hơn. Đối với vùng Đồng bằng Bắc Bộ, dù tỷ lệ người trưởng thành
không biết chữ chỉ còn xấp xỉ 2% (Niên giám thống kê 2017) nhưng kiến thức về tài
chính của họ lại hạn chế, người dân ở đây chưa nhận thức được đầy đủ quyền và
trách nhiệm của người tiêu dùng tài chính. Và chưa có cơ quan bảo vệ người tiêu dùng
tài chính ở Việt Nam, nên đây là nguyên nhân lớn khiến người dân nhất là người dân ở
nông thôn không tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng như tiết kiệm, tín dụng,…
d/ Do khoảng cách đến ngân hàng
Khoảng cách đến ngân hàng càng xa thì càng ngăn cản các cá nhân sử dụng tài
khoản chính thức. Trên thế giới có 20% số người không có tài khoản ngân hàng cho
rằng vì lý do các ngân hàng ở ―quá xa‖ là rào cản cho việc tiếp cận ngân hàng
(ADemirguc-Kunt & Klapper, 2013).
Về phía khách hàng, do quãng đường di chuyển đến với một điểm tiếp cận
dịch vụ ngân hàng (các chi nhánh ngân hàng hay điểm giao dịch) của người dân các
tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ qúa xa, đường đi gặp nhiều khó khăn nên khiến cho một số
người đã đăng ký mở tài khoản, sử dụng một số dịch vụ rồi nhưng sau đó họ lại
không sử dụng nhiều hoặc hoàn toàn không sử dụng các dịch vụ này.
Về phía ngân hàng, do địa bàn xa xôi, giao thông không thuận lợi là trở ngại
đối với các TCTD vùng Đồng bằng Bắc Bộ mở rộng mạng lưới đến các khu vực
nông thôn, vùng sâu vùng xa. Ngoài ra, chi phí giao dịch cao cho những món tiền
nhỏ lẻ để đáp ứng nhu cầu của những người thu nhập thấp, từ đó khiến cho hoạt
động ngân hàng ở nông thôn kém hiệu quả, dễ gặp rủi ro.
e/ Do mật độ dân cư trong vùng không đồng đều
Do dân cư ở các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa của các tỉnh Đồng bằng
Bắc Bộ thưa thớt, mật độ dân số phân bố không đồng đều đã khiến các ngân hàng ở
93
đây gặp khó khăn trong việc mở thêm các chi nhánh, phòng giao dịch bởi chi phí
phát sinh lớn nhưng hiệu quả mang lại lại thấp. Mặc dù mật độ dân số trung bình
của vùng năm 2017 là 1.004 người/km2, cao hơn so với các vùng khác trong cả
nước nhưng lại có tỉnh (Quảng Ninh) chỉ đạt mức 201 người/km2 (Niên giám thống
kê, 2017) nên làm cho các ngân hàng e ngại khi mở thêm chi nhánh, phòng giao
dịch. Bên cạnh đó, do người dân ở nông thôn nghèo và thu nhập không ổn định nên
sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng, ngân hàng có thể không có hoặt ít có
lợi nhuận (Noelia Clamara, Ximena Peña, David Tuesta 2014). Chính vì vậy, mặc
dù trong thực tế đã có một số NHTM thực hiện chiến lược mở rộng chi nhánh tới
các vùng khó tiếp cận, song mức độ bao phủ còn hạn chế.
2.3.3.2. Các nguyên nhân từ phía cung
a/ Do môi trường pháp lý để thúc đẩy tiếp cận tài chính toàn diện
Các chính sách thúc đẩy tài chính toàn diện ở Việt Nam nói chung vẫn còn
phân tán ở nhiều chương trình, dự án khác nhau. Chưa có chiến lược quốc gia về tài
chính toàn diện, chưa có chương trình giáo dục về tài chính. Ngoài ra, Việt Nam
chưa có một khuôn khổ pháp luật đảm bảo sự cam kết theo đuổi và thực hiện chiến
lược tài chính toàn diện, đảm bảo sự tham gia của tất cả các bên liên quan, đặc biệt
là khu vực tư nhân. Hơn thế nữa, cơ sở dữ liệu về tiếp cận tài chính toàn diện còn
thiếu, đặc biệt thể chế thúc đẩy tài chính toàn diện tại Việt Nam chưa đồng bộ, năng
lực thực thi còn yếu và các yếu tố hạ tầng vẫn đang được hoàn thiện.
b/ Thiếu cơ sở hạ tầng tài chính
Cơ sở hạ tầng tài chính là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự TCTC của
người dân. Nếu thiếu cơ sở hạ tầng tài chính, hệ thống thanh toán yếu sẽ là rào cản
khiến cho người dân từ chối sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Mặc dù
trong thời gian qua cơ sở hạ tầng tài chính của vùng Đồng bằng Bắc Bộ đã được cải
thiện đáng kể nhưng vẫn chưa có sự kết nối đồng bộ, đặc biệt là cơ sở hạ tầng thông
tin (thông tin tín dụng, hệ thống định danh…). Ngoài ra, cơ sở tài chính phục vụ
thanh toán trong vùng Đồng bằng Bắc Bộ phân bổ không đều, phát triển khá nhanh
ở các vùng thành thị, trung tâm nhưng lại thưa vắng tại khu vực nông thôn, miền
94
núi. Một số cây ATM tại các khu vực trung tâm, nơi đông dân cư,... thường xuyên
báo nghẽn hoặc hết tiền. Hệ thống máy POS dù tăng nhưng cũng vẫn ở mức thấp
hơn so với các nước trên thế giới. Chẳng hạn như hệ thống máy ATM được lắp đặt
chủ yếu ở các tỉnh có nền kinh tế phát triển như Hà Nội (3.133 máy ATM), Hải
Phòng (465 máy ATM), Quảng Ninh (405 máy ATM) (Số liệu bảng 2.5)… và tập
trung ở các siêu thị, nhà hàng, khách sạn… trong khi ở khu vực nông thôn, miền núi
còn hạn chế gây khó khăn cho chủ thẻ khi sử dụng hàng ngày.
c/ Do chi phí sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Về bản chất, phí dịch vụ thanh toán chính là giá của sản phẩm, dịch vụ do
ngân hàng cung ứng. Việc thu phí dịch vụ nào, ở mức bao nhiêu là do các TCTD từ
quyết định theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên có nghiên cứu đã chỉ ra
rằng, những chi phí này càng cao, càng khiến nhiều người không có tài khoản ngân
hàng (Demirgüç-Kunt & Klapper, 2012). Các chi phí đi kèm với việc sở hữu tài iếp
khoản đã trở thành rào cản đầu tiên đối với việc tiếp cận dịch vụ ngân hàng, nhất là
đối với những người có thu nhập thấp, chi phí duy trì tài khoản và mức phí cho mỗ i
lần giao dịch khiến cho việc sử dụng tài khoản trở lên tốn kém.
Hiện nay, đa số các hoạt động của TCTD ở các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ đều
thu phí, như phí duy trì tài khoản, phí rút tiền, phí chuyển tiền, phí báo tin nhắn
SMS, vấn tin tài khoản, in sao kê… Mặc dù trong vùng có một số ngân hàng có
miễn một số khoản phí dịch vụ ngân hàng, chẳng hạn như Techcombank miễn phí
chuyển tiền liên ngân hàng, một số ngân hàng miễn phí rút tiền tại ATM của đơn vị,
BIDV miễn phí dịch vụ ebanking cho các khoản thanh toán học phí, bảo hiểm, nạp
tiền điện thoại, cước viễn thông… Nhưng hầu các ngân hàng đều thu phí dịch vụ
với các mức khác nhau, như phí chuyển tiền trong hệ thống của BIDV là 1.100
đồng, Viettinbank và Vietcombank là 2.200 đồng, MBBank là 3.300 đồng; phí rút
tiền tại ATM khác ngân hàng từ 1.100 - 3.300 đồng/giao dịch; phí tin nhắn SMS
Banking hàng tháng của các ngân hàng dao động từ 8.800-11.000 đồng/tháng; phí
chuyển tiền liên ngân hàng dao động từ 6.600 – 11.000 đồng/giao dịch… Như vậy,
một số người nhất là những người có thu nhập thấp trong vùng sẽ không sử dụng
95
các dịch vụ ngân hàng bởi vì đối với họ các dịch vụ đó có mức giá đắt đỏ và họ
không thể đáp ứng được. Vì thế, cho dù các dịch vụ này là có sẵn song họ vẫn khó
tiếp cận.
d/ Do sản phẩm của ngân hàng chưa thực sự quan tâm tới khách hàng là
người nghèo
Mặc dù trên thực tế sản phẩm dịch vụ ngân hàng đã được các NHTM vùng
Đồng bằng Bắc Bộ đa dạng hóa nhưng các sản phẩm này chưa thực sự hướng tới
đối tượng khách hàng là người nghèo vùng nông thôn, sản phẩm của hầu hết các
ngân hàng (trừ NHCSXH) chưa có chương trình tiết kiệm dành riêng cho người
nghèo, người có thu nhập thấp, không ổn định ở làng quê, hay chưa có sản phẩm tín
dụng phù hợp với nhu cầu và tính mùa vụ của hoạt động sản xuất nông nghiệp hoặc
mức vay của ngân hàng không đủ đáp ứng phương án sản xuất. Mà hầu hết sản
phẩm tài chỉnh của NHTM hiện nay thường chỉ phục vụ cho nhóm khách hàng ở
trên ngưỡng nghèo, chủ yếu là những người làm công ăn lương, có thu nhập ổn
định. Tuy nhiên, tất cả mọi người, kể cả người nghèo ở các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ
cũng có nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ tài chính, chỉ có điều họ rất cần những
sản phẩm phù hợp với nhu cầu, khả năng của họ. Chính vì vậy những đối tượng này
rất cần sự quan tâm của các TCTD, ngoài chính sách ưu đãi về lãi suất, điều kiện
vay vốn, TCTD cần cần quan tâm trực tiếp đến từng gia đình hộ nghèo để cho vay,
thu nợ, giải ngân, hướng dẫn họ sử dụng vốn hiệu quả hơn để họ không phải sử
dụng dịch vụ tài chính ở khu vực phi chính thức.
e/ Do thủ tục, hồ sơ sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
Thủ tục giao dịch ngân hàng phức tạp, chưa tạo thuận lợi cho khách hàng,
thậm chí trở thành rào cản đối với việc tiếp cận dịch vụ ngân hàng của một số bộ
phận khách hàng, đặc biệt đối với những khách hàng có trình độ hiểu biết thấp.
Nguyên nhân là do khó hiểu về ngôn ngữ, có quá nhiều loại giấy tờ và điều kiện đi
kèm với dịch vụ tài chính khiến nhiều người không thấy thoải mái khi sử dụng dịch
vụ tài chính chính thức. Chẳng hạn như những thủ tục, yêu cầu về hồ sơ giấy tờ cần
thiết để sử dụng dịch vụ ngân hàng là một trong những trở ngại của người dân khi
96
tiếp xúc với ngân hàng, nhất là người dân ở khu vực nông thôn hay những người lao
động tự do - là những đối tượng khó chứng minh thu nhập hay nơi cư trú. Bởi vì khi
tiếp cận dịch vụ ngân hàng đòi hỏi khách hàng phải có các giấy tờ chứng minh liên
quan tới xác nhận nhân thân, thu nhập, hay hồ sơ kinh doanh đối với doanh
nghiệp… trong khi một số cá nhân và doanh nghiệp không có khả năng để hoàn
thiện các hồ sơ này, dẫn đến họ không thể tiếp cận các dịch vụ. Trái ngược với ngân
hàng, các tổ chức tài chính phi chính thức, như hiệu cầm đồ, hụi họ cho vay rất dễ
dàng, khiến cho những người dân nông thôn không muốn đến với ngân hàng.
f/ Do hạn chế về quy mô của TCTCVM
Bên cạnh việc cung cấp dịch vụ tài chính cho người dân của các NHTM trên
địa bàn vùng Đồng bằng Bắc Bộ còn có rất nhiều các tổ chức tài chính khác như
QTD, NHHTX, TCTCVM… Trong đó, TCTCVM là loại hình TCTD chủ yếu thực
hiện một số hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia
đình có thu nhập thấp hay TCTCVM cung cấp các khoản vay nhỏ cho các hộ gia
đình có thu nhập thấp nhằm mục đích giúp họ có cơ hội phát triển hoạt động sản
xuất và khởi nghiệp. Với đặc tính khác biệt của TCTCVM như điều kiện vay vốn
đơn giản, không cần tài sản thế chấp, cấp và nhận vốn ngay tại nơi người dân sinh
sống, hoạt động của TCTCVM được xem như một công cụ ―đòn bẩy‖ hữu hiệu tăng
cường sự tự tin của người nghèo, tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh,
tăng thu nhập và giúp họ thoát nghèo.
Tuy nhiên, tính đến nay, Đồng bằng Bắc Bộ mới chỉ có 4 TCTCVM hoạt động
chính thức. Nhưng quy mô tài sản và vốn chủ sở hữu của các tổ chức này còn hạn
chế, cơ cấu tổ chức, hoạt động đang trong quá trình hoàn thiện, sản phẩm dịch vụ tài
chính chưa đa dạng, chất lượng dịch vụ thấp và mức tín nhiệm chưa cao nên chưa
thu hút được các đối tác lớn trong cho vay hoặc đầu tư dài hạn. Ngoài ra, năng lực
hoạt động của các TCTCVM còn khiêm tốn, tính chuyên nghiệp và trình độ chuyên
môn của nguồn nhân lực chưa cao.
97
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Chương 2 đã tiến hành đánh giá khái quát tình hình điều kiên tự nhiên và đặc
điểm kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng Bắc Bộ, đặc biệt là phân tích thực trạng
tiếp cận tài chính toàn diện của Đồng bằng Bắc Bộ giai đoạn 2013 – 2017 theo bộ
chỉ số của Global Findex. Bước đầu các địa phương trong vùng đã đạt được một số
kết quả đáng khích lệ về tiếp cận tài chính toàn diện, vì trong vùng có thủ đô Hà
Nội và một số tỉnh có sự kinh tế phát triển cao hơn so với các tỉnh khác trong cả
nước. Tuy nhiêm, vẫn còn một số hạn chế cơ bản cần được nhấn mạnh đó là, mức
độ bao phủ tài chính còn thấp, mạng lưới chi nhánh ngân hàng, phòng giao dịch,
máy ATM, POS phân bổ không đồng đều giữa các địa bàn, chủ yếu tập trung ở
thành thị, khu đông dân cư khiến cho người dân ở các khu vực nông thôn, vùng sâu,
vùng khó khăn trong việc tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Ngoài ra,
các sản phẩm của ngân hàng chưa đa dạng và chất lượng chưa cao.
Ngoài những nguyên nhân chủ quan như: (i) Do mức thu nhập; (ii) Do thói
quen giữ và tiêu dùng bằng tiền mặt; (iii) Do thiếu sự tin tưởng đối với các tổ chức
tài chính; (iv) Do chi phí sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng; (vi) Do sản phẩm
của ngân hàng chưa hướng tới khách hàng là người nghèo;… Còn có các nguyên
nhân khách quan cần được nhận diện như: (i) môi trường pháp lý để thúc đẩy tiếp
cận tài chính toàn diện; (ii) Thiếu cơ sở hạ tầng tài chính; (iii) Hạn chế của người
dân về tài chính toàn diện; (iv) Do khoảng cách đến ngân hàng và (v) do mật độ dân
cư thưa thớt. Những nguyên nhân này là một trong những cơ sở để đưa ra khuyến
nghị chính sách nhằm thức đẩy tiếp cận tài chính toàn diện cho vùng Đồng bằng
Bắc bộ trong chương 4.
98
CHƢƠNG 3
MÔ HÌNH ƢỢNG HÓA C C NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI TIẾP CẬN
TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN TẠI C C TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
3.1. PHƢƠNG PH P NGHIÊN CỨU
Để nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến TCTC toàn diện tại các
tỉnh Đồng bằng Bắc bộ, tác giả đã tiến hành khảo sát trên 425 khách hàng tại tất cả các
tỉnh thuộc vùng này, theo phương pháp chọn mẫu thuận lợi.
Mẫu khảo sát được chia cho người dân ở cả 11 tỉnh trong vùng, được lựa chọn
ngẫu nhiên trên dân số trên từ 15 tuổi trở lên và đại diện cho một tỉnh. Đối tượng khảo
sát chủ yếu là những người dân sống ở vùng nông thôn, người có thu nhập thấp,
người có việc làm không ổn định và một phần là khách hàng của NHNNo&PTNT,
NHCSXH, QTDND ở các địa phương khác nhau của vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
Trong đó, chủ yếu khách hàng trên thị trường Bắc Ninh, một số tỉnh lân cận gần của
Bắc Ninh và các tỉnh phù hợp với điều kiện của tác giả.
Phương pháp điều tra: Khảo sát trực tiếp.
Quy trình điều tra: Gồm khảo sát thử và khảo sát chính thức.
Để thu thập thông tin cho đề tài tác giả đã hoàn thiện một bộ câu hỏi mở rộng về
các khía cạnh khác nhau của TCTC toàn diện, được thực hiện theo quá trình nghiên
cứu như sau:
Tháng 10/2017 tác giả thiết kế bảng hỏi gồm 5 trang và tiến hành khảo sát thử
ở Bắc Ninh và một số tỉnh lân cận (mẫu phiếu khảo sát thử theo Phụ lục số 02).
Phiếu khảo sát ban đầu bao gồm 25 câu hỏi và được chia thành bẩy phần.
Phần một, bao gồm các thông tin cá nhân khách hàng như họ tên, giới tính,
tuổi, nghề nghiệp, nơi công tác, thu nhập bình quân hàng năm và nơi sinh sống.
Phần hai, tác giả mong muốn thu thập thông tin về việc khách hàng có tài
khoản ở ngân hàng hay không, nếu có thì hiện tại khách hàng đang có tài khoản ở
mấy ngân hàng, nếu khách hàng không có tài khoản ở ngân hàng thì lý do vì sao. Có
ba câu hỏi nhỏ trong nội dung này, từ câu 5 đến câu 7.
99
Phần ba, là những thông tin về thẻ tín dụng, thẻ ATM mà khách hàng có đang
sử dụng không, gồm hai câu hỏi nhỏ, gồm câu 8 và 9.
Phần bốn, khách hàng cung cấp cho tác giả về lý do khách hàng không gửi
tiết kiệm ngân hàng, và nếu có gửi tiết kiệm ngân hàng thì tần suất mà khách hàng
có thể gửi tiết kiệm bình quân trong ba tháng là bao nhiêu. Được cụ thể bằng ba câu
hỏi từ câu 10 đến câu 12.
Phần năm, người trả lời phiếu khảo sát cho biết mình có đang sử dụng dịch vụ
thanh toán không bằng tiền mặt không, nếu có sử dụng thì khách hàng đang sử dụng
dịch vụ thanh toán qua ngân hàng nào, nếu không sử dụng thì lựa chọn lý do theo
gợi ý. Phần này thể hiện bằng bốn câu hỏi nhỏ từ câu 13 đến câu 16.
Phần sáu, bao gồm các thông tin về tín dụng của khách hàng. Từ năm 2017 khách
hàng có vay vốn từ nguồn nào không, nếu có vay vốn thì khách hàng vay ở đâu, mục đích
của khoản vay đó là gì và vay từ nguồn chính thức hay nguồn phi chính thức; nếu khách
hàng không có khoản vay thì lý do là khách hàng không có nhu cầu hay vì lý do nào khác.
Đồng thời bao gồm các thông tin chi tiết về khoản vay, như mục đích của vay vốn, giá trị
khoản vay, lãi suất vay vốn, tác động của khoản vay đến khách hàng, thủ tục vay vốn,…
Phần này được chi tiết thành nhiều nội dung nhỏ với 6 câu hỏi, từ câu 17 đến câu 22.
Phần bảy, là một số gợi cho đề xuất của khách hàng về hoạt động của ngân
hàng, gồm câu 23 đến 25.
Sau khi có kết quả khảo sát thử, căn cứ vào các câu trả lời của khách hàng tác
giả nhận thấy rằng có nhiều câu hỏi, người được khảo sát không sẵn lòng trả lời. Và
nhờ sự tư vấn của người hướng dẫn, tác giả đã chỉnh sửa nội dung câu hỏi nhằm
mục đích khảo sát đúng nhu cầu của khách hàng, hành vi sử dụng các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng, của các tổ chức tài chính chính thức; phù hợp với điều kiện
trình độ của khách hàng và đảm bảo mục tiêu nghiên cứu của tác giả. Và đó là
Phiếu khảo sát chính thức (mẫu phiếu khảo sát chính thức theo Phụ lục số 03).
Từ tháng 1/2018 đến tháng 7/2018 tác giả tiến hành khảo sát trực tiếp khách hàng
trên địa bản 11 tỉnh của vùng Đồng bằng Bắc Bộ theo phiếu khảo sát chính thức. Bảng
câu hỏi theo mẫu này vẫn bao gồm bẩy phần như Phiếu khảo sát thử, nhưng nội dung
100
một số phần đã được rút ngắn lại nhằm đảm bảo sự tập trung trả lời của người được hỏi.
Từ phần một đến phần năm bao gồm các nội dung giống như trên phiếu khảo
sát thử, gồm các câu hỏi từ câu 1 đến câu 16.
Phần sáu, gồm các thông tin chi tiết về hoạt động tín dụng của khách hàng
nhưng đã được lược bớt một số nội dung so với phiếu khảo sát thử. Chỉ bao gồm 5
câu hỏi, từ câu 17 đến câu 21.
Phần bảy, cũng đã được thu gọn lại trong một câu về những đề xuất của khách
hàng cho hoạt động của ngân hàng, đó là câu 22.
3.2. MÔ TẢ DỮ IỆU THU THẬP
Quy trình khảo sát gồm:
Khảo sát thử: Tác giả tiến hành khảo sát thử 10 phiếu để đo độ chính xác của
các thông tin thu được.
Khảo sát chính thức: Sau khi khảo sát thử và có sự điều chỉnh bảng hỏi theo
người hướng dẫn, tác giả tiến hành khảo sát chính thức trên 425 khách hàng và thu
được 400 phiếu trả lời hợp lệ. Kết quả khảo sát được sử dụng để phân tích về thực
trạng TCTC tại các tỉnh Đồng bằng Bắc bộ. Và một số thông tin thống kê liên quan
đến mẫu được trình bày chi tiết như sau:
3.2.1. Giới tính và độ tuổi của khách hàng
Về giới tính: Trong 400 phiếu hợp lệ thu được thì có 193 nam giới, chiếm tỷ
trọng 48% và 207 nữ, chiếm tỷ trọng 52% (Biểu đồ 3.1).
Biểu đồ 3.1: Giới tính của khách hàng tham gia khảo sát
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
101
Về độ tuổi: Tác giả tiến hành khảo sát các khách hàng nằm từ 15 tuổi trở lên,
số liệu khảo sát thu được tác giả chia thành các nhóm trong bảng 3.1.
Bảng 3.1 cho thấy có ba nhóm tuổi khách hàng tham gia khảo sát thấp là nhóm
từ 19 đến 22 tuổi (3 người), trên 60 tuổi (16 người), từ 15 đến 18 tuổi (17 người) và
chiếm tỷ trọng tương ứng lần lượt là 0,8%, 4% và 4,3% trên tổng phiếu khảo sát
hợp lệ thu
Nhóm tuổi khách hàng có số lượng khảo sát cao hơn là: Từ độ tuổi từ 23 tuổi
đến 35 tuổi có 157 người, chiếm tỷ trọng cao nhất 39,3%; nhóm từ 36 tuổi đến 45
tuổi có 129 ngườ, chiếm tỷ trọng 32,3% và nhóm từ 46 đến 60 tuổi có 78 người, có
tỷ trọng 19,5% . Đây là những nhóm khách hàng đang trong độ tuổi làm việc, phấn
đấu trong sự nghiệp và sử dụng nhiều các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Do đó,
tác giả tập trung đi sâu nghiên cứu về các nhóm độ tuổi này,
Bảng 3.1: Độ tuổi của khách hàng tham gia khảo sát
TT Độ tuổi Số lƣợng (Ngƣời) Tỷ trọng
1 Từ 15 đến 18 tuổi 17 4,3%
2 Từ 19 đến 22 tuổi 3 0,8%
3 Từ 23 đến 35 tuổi 157 39,3%
4 Từ 36 đến 45 tuổi 129 32,3%
5 Từ 46 đến 60 tuổi 78 19,5%
6 Trên 60 tuổi 16 4%
Tổng 400
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
3.2.2. Nghề nghiệp của khách hàng
Trong điều tra về nghề nghiệp của khách hàng, tác giả chia thành 11 nhóm
nghề và khi tổng hợp số liệu tác giả tiến hành nhóm một số nghề vào cùng một
nhóm theo kết quả ở bảng 3.2 như sau:
102
Bảng 3.2: Nghề nghiệp của khách hàng tham gia khảo sát
TT Nghề nghiệp Số lƣợng (Ngƣời) Tỷ trọng
1 Nông nghiệp 173 43,2%
2 CC, VP, GV, kỹ sư 131 32,8%
3 Công nhân 26 6,5%
4 Tự do, kinh doanh 45 11,2%
5 Học sinh 16 4,0%
6 Nghỉ hưu 9 2,3%
Tổng 400
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Theo bảng 3.2, nhóm nghề làm nông nghiệp có số lượng lớn nhất 173 người
trên 400 người, chiếm tỷ trọng 43%; đứng thứ hai là nhóm nghề công chức, văn
phòng, giáo viên và kỹ sư (những lao động đã qua đào tạo tác giả đưa chung vào
một nhóm) có 131 người, chiếm 32,8%. Nhóm trả lời khảo sát có số lượng 45 người
là người làm nghề tự do và tự kinh doanh, có tỷ trọng 11,2%. Tiếp đến là nhóm
người công nhân chiếm tỷ trọng 6,5%, với số lượng tham gia 26 người; những
người chưa có thu nhập tham gia khảo sát có 16 phiếu, chiếm tỷ lệ 4% là học sinh
và nhóm cuối cùng đã hết tuổi làm việc theo quy định của Nhà nước là 9 người,
chiếm tỷ lệ thấp nhất 2,3%.
3.2.3. Thu nhập của khách hàng
Một trong các yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến mức độ sử dụng dịch vụ của ngân
hàng là thu nhập. Bảng 3.3 cho thấy trong 400 khách hàng được khảo sát thì có 202
người có thu nhập từ trên 3 triệu đến 6 triệu trong một tháng, chủ yếu là nhóm khách
hàng làm nông nghiệp.
103
Bảng 3.3: Thu nhập của khách hàng tham gia khảo sát
TT Thu nhập (Đồng/tháng) Số lƣợng (Ngƣời) Tỷ trọng
1 Đến 3 triệu 16 4,0%
2 Trên 3 triệu đến 6 triệu 202 50,5%
3 Trên 6 triệu đến 9 triệu 156 39,0%
4 Trên 9 triệu đến 12 triệu 20 5,0%
5 Trên 12 triệu 6 1,5%
Tổng 400
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Nhóm khách hàng chiếm tỷ trọng 39% là nhóm có thu nhập từ trên 6 triệu đến 9
triệu, là công chức viên chức, nhân viên văn phòng, giáo viên và kỹ sư tại các khu đô thị.
Theo số liệu công bố của Tổng cục thống kê, thu nhập bình quân của người
dân Việt Nam năm 2017 ước tính đạt 53,5 triệu đồng/người, do đó thu nhập bình
quân một tháng chưa đến 5 triệu đồng và theo khảo sát của tác giả, nhóm có thu
nhập dưới 3 triệu đồng/1 tháng có 16 người, chiếm tỷ trọng 4%. Ngoài ra, có 20
người ở mức thu nhập trên 9 triệu đến 12 triệu đồng trong một tháng, chiếm tỷ trọng
5%. Số người có thu nhập trên 12 triệu đồng chỉ có 6 người, chiếm tỷ trọng 1,5%.
3.2.4. Nơi sống của khách hàng
Biểu đồ 3.2: Nơi sống của khách hàng tham gia khảo sát
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Một trong những yếu tố ảnh hưởng nhiều đến mức độ sử dụng sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng là nơi ở của khách hàng. Người dân sống ở đô thị và nông thôn có
104
môi trường sống khách nhau và điều kiện tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tài
chính cũng khác nhau. Với 400 khách hàng trả lời thì có đến 269 người sống ở nông
thôn, chiếm tỷ lệ 67%, còn 131 người sống ở đô thị, chiếm tỷ lệ 33% (Biểu đồ 3.2).
Bên cạnh đó, kết quả khảo sát cũng cho thấy thành phần tham gia điều tra bao gồm
khách hàng ở tất cả các tỉnh vùng Đồng bằng Bắc Bộ, tuy nhiên chủ yếu là Bắc Ninh, Hải
Dương, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình. Trong đó, Bắc Ninh có số lượng tham gia
đông nhất 89 người, đứng thứ hai là Hải Dương có 45 người, tiếp theo là Vĩnh Phúc 40
người, Hưng Yên 38 người, Hải Phòng 23 người, Quảng Ninh 20 người và địa phương có
số phiếu trả lời trong đợt điều tra thấp nhất là Hà Nội chỉ có 06 người (Bảng 3.4).
Bảng 3.4: Địa phƣơng của khách hàng tham gia khảo sát
TT Địa phƣơng Số lƣợng (Ngƣời) Tỷ lệ %
Bắc Ninh 1 89 22,3%
Hà Nội 2 6 1,5%
Hưng Yên 3 38 9,5%
Hải Dương 4 45 11,3%
Quảng Ninh 5 20 5%
Hải Phòng 6 23 5,8%
Vĩnh Phúc 7 40 10%
Hà Nam 8 27 6,8%
Nam Định 9 38 9,5%
Ninh Bình 10 38 9,5%
Thái Bình 11 36 9%
Tổng 400
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Do địa bàn của vùng Đồng bằng Bắc bộ rộng, gồm 11 tỉnh thành, phố dân
đến điều kiện lấy phiếu khảo sát không thuận lợi. Cho nên, tác giả chủ yếu tập
trung tìm hiểu về khả năng TCTC của vùng dựa trên cơ sở số liệu thu được,
Bắc Ninh chiếm 22,3% phiếu, Hải Dương chiếm tỷ lệ 11,3%, Hưng Yên và
Ninh Bình 9,5%... (Bảng 3.4). Mặc dù Hà Nội là một thành phố lớn và đa số
người dân sinh sống ở đó có thu nhập cao, điều kiện tiếp cận với công nghệ
105
ngân hàng và dịch vụ tài chính hiện đại tốt nên đối tượng khảo sát sẽ không
đúng với mong muốn của tác giả.
3.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN
Khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến TCTC toàn diện các nhà nghiên
cứu thường đánh giá theo hai hướng: Cách 1 là nghiên cứu các nhân tố từ phía cầu,
từ bản thân khách hàng, cách 2 là nghiên cứu các nhân tố từ phía cung, nơi mà cung
cấp các dịch vụ tài chính. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến
TCTC các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ theo hai nội dung sau:
3.3.1. Các nhân tố từ phía cầu
3.3.1.1. Nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tài khoản ngân hàng
Biểu đồ 3.3: Số lƣợng khách hàng có tài khoản ngân hàng
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Khi khách hàng được hỏi có tài khoản ngân hàng không, trong số 400 người
được hỏi thì có 251 người trả lời là có tài khoản ngân hàng, chiếm 63%; còn lại 149
người không có tài khoản, chiếm 37% (Biểu đồ 3.3).
Bảng 3.5: Số lƣợng tài khoản ngân hàng giao dịch của khách hàng
Số lƣợng ngân hàng giao dịch
Số ngƣời có tài khoản
Tỷ trọng (%)
1 2 3 4
155 79 12 4
38,8 19,8 3,0 1,0
Từ 5 trở lên
1
0,2
Không sử dụng Tổng
149 400
37,2
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
106
Khách hàng có tài khoản ngân hàng là điểm khởi đầu cho TCTC và trong thực
tế số lượng tài khoản mà khách hàng mở tại các ngân hàng không giống nhau.
Bảng 3.5 cho thấy khách hàng giao dịch với một ngân hàng là 155 người,
chiếm 38,8%; khách hàng giao dịch với hai ngân hàng là 79 người, chiếm 19,8% và
có đến 149 người (chiếm tỷ trọng 37,2%) không có giao dịch với ngân hàng. Qua quá
trình tổng hợp và phân tích số liệu, tác giả nhận thấy sự ảnh hưởng của các nhân tố
đến số lượng ngân hàng mà khách hàng giao dịch như sau.
a/ Ảnh hưởng của từng nhóm tuổi đến số lượng tài khoản ngân hàng giao dịch
Bảng 3.6 cho thấy khách hàng chủ yếu giao dịch từ 1 đến 2 ngân hàng (234
người), lượng khách hàng giao dịch từ 3 đến 4 ngân hàng không đáng kể (16 người)
và chỉ có một khách hàng giao dịch từ 5 ngân hàng trở lên.
Bảng 3.6: Số lƣợng tài khoản ngân hàng giao dịch theo độ tuổi
Số lƣợng tài khoản ngân hàng giao dịch
Độ tuổi
TT (%)
15 đến 18 tuổi 19 đến 22 tuổi 23 đến 35 tuổi 36 đến 45 tuổi 46 đến 60 tuổi Trên 60
Tổng
Từ 1 - 2 NH TT Số (%) ngƣời 1 3 103 77 41 9 234
Từ 3 - 4 NH Từ 5 NH trở lên hông sử dụng Tổng TT Số (%) ngƣời 0 0 5 10 1 0 16
Số ngƣời 0 0 1 0 0 0 1
Số ngƣời 16 0 48 42 36 7 149
Số ngƣời 17 3 157 129 78 16 400
10,7 0 32,2 28,2 24,2 4,7
0,4 1,3 44 32,9 17,5 3,9
TT (%) 0 0 0 0 100 31,3 0 62,5 0 6,2 0 0 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Nhóm độ tuổi từ 15 đến 18 có 16/17 khách hàng (10,7%) không sử dụng tài
khoản ngân hàng, chỉ có 01 khách hàng có từ 1 đến 2 ngân hàng. Theo thông tư 23
của Ngân hàng Nhà nước có hiệu lực từ 15/10/2014, cho phép cá nhân từ 15 tuổi trở
lên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và tài sản riêng mở tài khoản tại ngân hàng.
Quy định mới đã mở rộng thêm đối tượng được mở tài khoản tại ngân hàng, trong
khi trước đó, chỉ những người từ 18 tuổi trở lên, được coi là có đủ năng lực pháp
luật dân sự và năng lực hành vi dân sự mới được sở hữu tài khoản. Nhưng trong độ
tuổi này, khách hàng vẫn chưa có thu nhập, sống phụ thuộc vào gia đình, hơn thế
107
nữa nhóm khách hàng này chưa có nhu cầu hoặc chưa được ngân hàng tiếp cận, nên
chưa sử dụng nhiều các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Nhóm độ tuổi từ 23 đến 35 là các khách hàng trẻ, năng động và hiện đại, họ có
nhu cầu cao về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và đây là nhóm tuổi có số lượng
khách hàng sử dụng tài khoản ngân hàng nhiều nhất, với tổng số 157/400 khách hàng.
Trong số này có 44,02% khách hàng có giao dịch từ 1 đến 2 ngân hàng, số khách
hàng giao dịch từ 3 đến 4 ngân hàng chiếm 31,25%. Và chỉ có duy nhất 01 khách
hàng giao dịch với từ 5 ngân hàng trở lên (chiếm 100% khách hàng sử dụng với từ 5
ngân hàng trở lên trong toàn bộ nghiên cứu). Tuy nhiên vẫn còn 32,21% khách hàng
không sử dụng tài khoản ngân hàng trong độ tuổi này và đây là phần lớn số lượng
người làm nông nghiệp và sống ở vùng nông thôn.
Nhóm khách hàng trên 60 tuổi có 4,7% không giao dịch với ngân hàng. Đây là
nhóm các khách hàng đã về hưu, đa số ở nhà nội trợ hoặc an hưởng tuổi già chỉ có
một số ít vẫn tham gia công việc hoặc kinh doanh hoặc làm nông nghiệp... Họ có
thu nhập thấp, chủ yếu từ lương hưu và con cháu biếu tiền, cho nên nhu cầu về các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng không nhiều, chủ yếu là các sản phẩm gửi tiết kiệm.
b/ Ảnh hưởng của nghề nghiệp đến số lượng tài khoản ngân hàng giao dịch
Nghề nghiệp của khách hàng có ảnh hưởng đến việc sử dụng tài khoản chính thức
tại ngân hàng, theo bảng 3.7 có 6 nhóm nghề của khách hàng tham gia khảo sát thì việc
sở hữu tài khoản ngân hàng phụ thuộc vào công việc mà khách hàng đang làm.
Bảng 3.7: Số lƣợng tài khoản ngân hàng giao dịch theo nghề nghiệp
Số lƣợng tài khoản ngân hàng giao dịch
Nghề nghiệp
Từ 5 NH trở lên Không có TK TT Số (%)
Nông nghiệp CC, VP, GV, kỹ sư Công nhân Tự do, KD Học sinh Nghỉ hưu
6,3 50,0 12,5 31,2 0 0
ngƣời TT (%) 0 100 0 0 0 0
68,5 8,7 4,0 7,4 10,7 0,7
Cộng
Từ 1 - 2 NH TT Số (%) ngƣời 29,9 70 46,6 109 7,7 18 12,4 29 0 0 3,4 8 234
Từ 3 - 4 NH TT Số ngƣời (%) 1 8 2 5 0 0 16
0 1 0 0 0 0 1
Số ngƣời 102 13 6 11 16 1 149
Tông Số ngƣời 173 131 26 45 16 9 400
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
108
Đối với nhóm khách hàng là học sinh, sinh viên và những người đã nghỉ hưu
thì đa phần là không có tài khoản (chỉ có một số ít người đã nghỉ hưu có tài khoản
do thời gian trước lúc nghỉ đã có tài khoản), do họ chưa đến tuổi lao động hoặc
quá tuổi lao động, chưa có thu nhập và không có nhu cầu sản phẩm ngân hàng.
Nhóm khách hàng làm nông nghiệp chiếm 68% số người không có tài khoản,
tương đương với 102/173 làm nông nghiệp, chỉ có 70 người sử dụng từ 1 đến 2 ngân
hàng và 1 người sử dụng từ 3 đến 4 ngân hàng. Nói chung, những người làm nông
nghiệp sống chủ yếu ở nông thôn nên họ không có nhu cầu mở tài khoản hay giao dịch
qua ngân hàng, phần lớn tài khoản của họ dùng để tiết kiệm hoặc vay vốn ngân hàng.
Nhóm khách hàng là công chức, cán bộ văn phòng, giáo viên, kỹ sư (những
nghề nghiệp đã qua đào tạo) thì đa số khách hàng được hỏi cho biết họ đang giao
dịch với ngân hàng, chỉ có 8,7% khách hàng trong nhóm nghề này không có giao
dịch. Trong đó, số lượng người có giao dịch từ 1 đến 2 ngân hàng là 109 người
(chiếm tỷ lệ 46,6%), giao dịch từ 3 đến 4 ngân hàng chiếm đến 50% trong nhóm
nghề và có 01 khách hàng duy nhất giao dịch với từ 5 ngân hàng trở lên. Đây là
nhóm nghề có nhu cầu rất lớn về tài khoản ngân hàng, vì họ sử dụng tiền trong tài
khoản để thanh toán tiền điện, nước, học phí, cước viễn thông... Tuy nhiên, trong
nhóm nghề này vẫn còn 8,7% người không sử dụng tài khoản ngân hàng nào, đây
có thể là số lượng giáo viên mầm non ở các làng quê.
Nhóm khách hàng là công nhân, là những người làm việc trong các công ty,
doanh nghiệp sản xuất, chiếm tỷ lệ 7,7% số lượng khách hàng sử dụng từ 1 đến 2
ngân hàng và 12,5% số người sử dụng từ 3 đến 4 ngân hàng. Bởi hầu hết các doanh
nghiệp hiện nay đều trả lương qua tài khoản nên kéo theo những công nhân làm
việc tại đây phải có tài khoản mở tại ngân hàng mà doanh nghiệp giao dịch.
Nhóm khách hàng làm nghề tự do và tự kinh doanh là người có công việc
không ổn định và tự tiến hành kinh doanh nên lượng người sử dụng từ 1 đến 2 ngân
hàng chiếm tỷ lệ 12,4%, từ 3 đến 4 ngân hàng chiếm tỷ lệ 31,2% và còn 7,4%
người không có tài khoản, chủ yếu là những người buôn bán nhỏ ở quê, không có
nhu cầu mở tài khoản.
109
c/ Ảnh hưởng của thu nhập đến số lượng tài khoản ngân hàng giao dịch
Kết quả thu được ở bảng 3.8 cho thấy thu nhập có ảnh hưởng đến số lượng
ngân hàng giao dịch của khách hàng.
Nhóm khách hàng có thu nhập ở mức 3 triệu đồng trở xuống thì tất cả 16
người được khảo sát đều không có tài khoản ngân hàng, chiếm tỷ lệ 10,7% số lượng
khách hàng không sử dụng tài khoản ngân hàng.
Tiếp theo khách hàng có mức thu nhập hằng tháng từ mức trên 3 triệu đến 6
triệu đồng bắt đầu có nhu cầu sử dụng tài khoản, trong 202 người được hỏi thì có
107 người không sử dụng tài khoản ngân hàng, chiếm tỷ trọng 52,9% người trong
khoảng thu nhập này và chiếm 72% số người không sử dụng tài khoản, chủ yếu là
người sống ở nông thôn.
Khách hàng có nhu cầu sử dụng tài khoản ngân hàng đứng thứ hai là nhóm có
thu nhập từ 6 đến 9 triệu, có 82,5% người được hỏi đã có tài khoản ở ngân hàng.
Đây chủ yếu là công chức, cán bộ văn phòng, giáo viên, kỹ sư có thu nhập ở mức
ổn định nên hầu hết họ đều có nhu cầu các dịch vụ của ngân hàng.
Nhóm khách hàng có thu nhập trên 9 triệu đồng trở lên thì tất cả 26/26 người
đươc hỏi đều có tài khoản ngân hàng và chủ yếu giao dịch từ 1 đến 4 ngân hàng.
Bảng 3.8: Số lƣợng tài khoản ngân hàng giao dịch theo thu nhập
Số lƣợng tài khoản ngân hàng giao dịch
Từ 1 - 2 NH Từ 3 - 4 NH Từ 5 NH trở lên hông sử dụng Tổng
Thu nhập
Số
TT
Số
TT
Số
TT
Số
TT
Số
ngƣời
(%)
ngƣời
(%)
ngƣời
(%)
ngƣời
(%)
ngƣời
Đến 3 triệu
0
0
0
0
0
0
16
10,7
16
Trên 3 triệu đến 6 triệu
94 40,2
1
6,2
0
0
107
71,8
202
Trên 6 triệu đến 9 triệu
118 50,4
11 68,9
100
1
26
17,5
156
Trên 9 triệu đến 12 triệu
17
7,2
3 18,7
0
0
0
0
20
Trên 12 triệu
5
2,2
1
6,2
0
0
0
0
6
Tổng
234
16
1
149
400
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Như vậy, kết quả thu được cho thấy thu nhập càng cao thì khách hàng càng có
110
nhu cầu giao dịch nhiều hơn với ngân hàng. Những khách hàng có thu nhập thấp thì
hoặc không sử dụng sản phẩm dịch vụ nào của ngân hàng hoặc chỉ giao dịch với 1
hoặc 2 ngân hàng như tiết kiệm, thẻ ghi nợ, thanh toán, chuyển tiền.
d/ Ảnh hưởng của nơi ở đến số lượng tài khoản ngân hàng giao dịch
Khoảng cách địa lý từ nơi cá nhân sinh sống đến điểm giao dịch của ngân
hàng (hay nơi ở của khách hàng) là một trong các nhân tố có ảnh hưởng đến TCTC.
Nông thôn là nơi mà các ngân hàng thường ít đặt chi nhánh, phòng giao dịch do chi
phí tốn kém và hiệu quả không cao nên việc tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của
người dân gặp khó khăn hơn. Cụ thể:
Bảng 3.9: Số lƣợng tài khoản ngân hàng giao dịch theo nơi sống
Số lƣợng tài khoản ngân hàng giao dịch
Từ 1 - 2 NH Từ 3 - 4 NH Từ 5 NH trở lên hông sử dụng Tổng
Nơi sống
Số
TT
Số
TT
Số
Số
TT
Số
ngƣời
(%)
ngƣời
(%)
ngƣời TT (%)
ngƣời
(%)
ngƣời
Nông thôn
125 53,4
6 37,5
0
0
92,6
138
269
Đô thị
109 46,6
10 62,5
100
1
7,4
11
131
Tổng
234
16
1
149
400
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Theo kết quả khảo sát Bảng 3.9 có 269/400 người sống ở nông thôn, trong
số đó có 138 người không có tài khoản ngân hàng, chiếm 51,3% số người sống
ở vùng này. Tuy nhiên, tài khoản mà khách hàng nông thôn sử dụng chủ yếu là
tài khoản tiết kiệm, tài khoản tiền vay và chỉ có một phần tài khoản dùng để
giao dịch, thanh toán, nhận hay chuyển tiền.
Nhóm khách hàng sống ở đô thị - nơi mà có sự tập trung của các chi
nhánh ngân hàng, phòng giao dịch thì số lượng khách hàng có điều kiện tiếp
cận với ngân hàng thuận lợi hơn. Trong số 131 ngưởi ở đô thị tham gia trả lời
phỏng vấn thì có 120 khách hàng có tài khoản ngân hàng (tương đương với
91,6%) và có 109 người có tài khoản tại 1 đến 2 ngân hàng (chiếm tỷ lệ
46,6%). Như vậy, nơi ở của khách hàng càng thuận tiện thì càng có nhiều cơ
hội cho khách hàng đến với ngân hàng hơn và ngược lại.
111
3.3.1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng các loại thẻ
Trong số 400 khách hàng tham gia khảo sát tác giả nhận được 171 câu trả lời
cho biết có sử dụng thẻ ATM, chiếm tỷ lệ 43 %; số không sử dụng là 229 người,
tương ứng với tỷ lệ 57 %. Còn thẻ tín dụng, đa số người được hỏi không sử dụng
thẻ này, với 373 người, chiếm tỷ lệ 93% và có 27 người đang sử dụng, chiếm tỷ lệ
7% (Biểu đồ 3.4)
Qua quá trình tổng hợp và phân tích số liệu cho thấy độ tuổi, nghề nghiệp, thu
nhập, nơi sống có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng thẻ ATM, thẻ tín dụng của cá nhân.
Biểu đồ 3.4: Số lƣợng ngƣời sử dụng thẻ ATM, thẻ tín dụng
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
a/ Ảnh hưởng của độ tuổi đến số lượng thẻ ATM, thẻ tín dụng sử dụng
Thẻ ATM hay còn gọi là thẻ ghi nợ, bản chất của thẻ này là bạn có tiền trong tài
khoản thẻ thì bạn mới có thể sử dụng. Các tính năng cơ bản của thẻ gồm: rút tiền,
chuyển tiền, thanh toán hóa đơn… Khác với thẻ ATM, thẻ tín dụng được sử dụng trước
và trả tiền sau bằng cách nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản cho ngân hàng.
Bảng 3.10 cho thấy khách hàng sử dụng thẻ ATM, thẻ tín dụng chủ yếu trong hai
nhóm tuổi từ 23 đến 35 và từ 36 đến 45 tuổi. Có 156 người sử dụng thẻ ATM, 26
người sử dụng thẻ tín dụng trong độ tuổi từ 23 đến 45 tuổi, chiếm tỷ trọng chủ yếu
trong số những người sử dụng các loại thẻ này. Vì đây là những khách hàng trẻ, năng
động, hiện đại, có kiến thức và am hiểu về dịch vụ tài chính, đồng thời họ cũng là
người có công việc ổn định, có thu nhập, các nhu cầu của cá nhân về sản phẩm ngân
hàng dần tăng lên. Do đó, ngân hàng cũng dễ tiếp cận với đối tượng này hơn.
Bên cạnh đó, nhóm trong độ tuổi từ 15 đến 18, từ 19 đến 22 không có nhu cầu
về dịch vụ thẻ ATM, thẻ tín dụng. Chỉ có 2/20 người có thẻ ATM trong hai nhóm
112
tuổi này, do những người trong độ tuổi này là học sinh chưa có thu nhập, chưa đi
làm nên chưa có nhu cầu nhiều về loại dịch vụ này.
Bảng 3.10: Số ngƣời sử dụng thẻ ATM, thẻ tín dụng theo độ tuổi
Thẻ ATM
Thẻ tín dụng
Tổng
Sử dụng
hông sử dụng
Sử dụng
hông sử dụng
Độ tuổi
Số
TT
Số
TT
Số
TT
Số
TT
Số
ngƣời
(%)
ngƣời
(%)
ngƣời
(%)
ngƣời
(%)
ngƣời
15 đến 18 tuổi
0
0
17
7,4
0
0
17
4,6
17
19 đến 22 tuổi
2
1,2
1
0,4
0
0
3
0,8
3
23 đến 35 tuổi
97
56,7
60
26,2
18
66,7
139
37,3
157
36 đến 45 tuổi
59
34,5
70
30,6
8
29,6
121
32,4
129
46 đến 60 tuổi
12
7,0
66
28,8
1
3,7
77
20,6
78
Trên 60
1
0,6
15
6,6
0
0
16
4,3
16
373
Tổng
171
229
27
400
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Nhóm khách hàng từ 46 đến 60 tuổi, trên 60 tuổi có tổng số người tham gia
khảo sát là 94 người nhưng chỉ có 13 người có thẻ ATM, 1 người có thẻ tín dụng.
Đây là nhóm tuổi mà khách hàng có suy nghĩ và hành động sâu sắc hơn các đối
tượng khác, mặc dù họ cũng có những nhu cầu về sản phẩm của ngân hàng nhưng
họ sử dụng những sản phẩm thiết yếu cho đời sống của họ trước và thường lựa chọn
những ngân hàng có uy tín, thương hiệu để giao dịch. Hoặc những người đã nghỉ
hưu thì không có nhu cầu sản phẩm thẻ mà chỉ có nhu cầu về dịch vụ tiết kiệm.
b/ Ảnh hưởng của nghề nghiệp đến số lượng thẻ ATM, thẻ tín dụng sử dụng
Tính chất nghề nghiệp có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng thẻ ATM, thẻ tín
dụng của khách hàng. Trong tổng số 400 người tham gia khảo sát có 171 người cho
biết có sử dụng thẻ ATM, chiếm tỷ lệ 43% và chỉ có 27 người sử dụng thẻ tín dụng.
Theo bảng 3.11, nhóm nghề nghiệp có số người sử dụng sản phẩm thẻ nhiều là
những người công chức, làm văn phòng, giáo viên, kỹ sư có 111/131 người được
hỏi sử dụng thẻ ATM, chiếm tỷ lệ 84,7% người được hỏi và 21/131 người sử dụng
thẻ tín dụng, chiếm tỷ lệ 16% người được hỏi; công nhân có 18/26 người có thẻ
113
ATM, chiếm tỷ lệ 69,2% và chỉ có 1 người có thẻ tín dụng. Đây là những công việc
có qua đào tạo, gắn với thu nhập ổn định và được chi trả qua ngân hàng nên hầu hết
những người trong nhóm nghề này có thẻ ATM để rút tiền, chuyển khoản… Khách
hàng làm nghề tự do và kinh doanh cũng tham gia sử dụng thẻ ATM ở mức tương
đối cao. Có 21/45 người có thẻ ATM, chiếm tỷ lệ 46,7% người được hỏi và có 4
người sử dụng thẻ tín dụng.
Bảng 3.11: Số ngƣời sử dụng thẻ ATM, thẻ tín dụng theo nghề nghiệp
Thẻ ATM
Thẻ tín dụng
Tổng
hông sử
Sử dụng
hông sử dụng
Sử dụng
dụng
Nghề nghiệp
Số
TT
Số
TT
Số
TT
Số
TT
Số
ngƣời
(%)
ngƣời
(%)
ngƣời
(%)
ngƣời
(%)
ngƣời
Nông nghiệp
19 11,1
154
67,2
1
3,7
172
46,1
173
CC, VP, GV, kỹ sư
111 64,9
20
8,7
21 77,8
110
29,5
131
Công nhân
18 10,5
8
3,5
1
3,7
25
6,7
26
Tự do, kinh doanh
21 12,3
24
10,5
4 14,8
41
11,0
45
Học sinh
0
0
16
7,0
0
0
16
4,3
16
Nghỉ hưu
2
1,2
7
3,1
0
0
9
2,4
9
Tổng
171
229
27
373
400
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Bên cạnh đó, nhóm công việc có lượng người sử dụng dịch vụ thẻ thấp là
những người làm nông nghiệp chỉ có 19/173 người sử dụng thẻ ATM, tương đương
với 10% người được hỏi và chiếm tỷ trọng 11,1% những người có thẻ ATM; người
đã nghỉ ưu có 2 người sử dụng thẻ ATM, không có ai mở thẻ tín dung và nhóm
nghề học sinh thì tất cả đều không có loại thẻ nào. Do tính chất công việc, điều kiện
sống không có nhu cầu đến giao dịch qua ngân hàng nên nhóm nghề này không có
nhu cầu về dịch vụ thẻ các loại. Như vậy, công việc mà khách hàng đang làm có
ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng sản phẩm thẻ của ngân hàng. Với những nhóm
nghề nghiệp có trình độ và đã qua đào tạo nghề thì khả năng tiếp cận với sản phẩm
thẻ nhiều hơn với những nhóm nghề nghiệp khác.
114
c/ Ảnh hưởng của thu nhập đến số lượng thẻ ATM, thẻ tín dụng sử dụng
Thu nhập là một yếu tố quyết định quan trọng đến sử dụng sản phẩm thẻ tại
một tổ chức tài chính chính thức. Bảng 3.12 cho thấy khách hàng có thu nhập càng
cao thì nhu cầu về thẻ ATM, thẻ tín dụng càng nhiều. Cụ thể là:
Nhóm khách hàng có thu nhập thấp nhất từ mức 3 triệu đồng trở xuống có 16
người được khảo sát thì tất cả đều không sử dụng loại thẻ nào. Nhóm thu nhập cao thứ
hai từ trên 3 triệu đến 6 triệu đồng thì đã bắt đầu có nhu cầu sử dụng sản phẩm thẻ, có
27/202 người sử dụng thẻ ATM và 2/202 người có thẻ tín dụng. Do khách hàng chủ
yếu trong nhóm thu nhập này là những người làm nông nghiệp ở vùng nông thôn
nên ít có nhu cầu và điều kiện tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
Mức thu nhập trên 6 triệu đến 9 triệu thì nhu cầu về sản phẩm thẻ đã tăng, có
120/156 người sử dụng thẻ ATM, xấp xỉ 80% người được hỏi và có 18/156 người
sử dụng thẻ tín dụng, chiếm tỷ trọng 66,7% trong tổng số người có thẻ tín dụng.
Đến thu nhập ở mức cao hơn trên 9 triệu đến 12 triệu, có đến 19/20 người sử
dụng thẻ ATM, xấp xỉ 95% người được hỏi và 7 người có thẻ tín dụng, chiếm tỷ
trọng 25,9% tổng số người có thẻ tín dụng.
Bảng 3.12: Số ngƣời sử dụng thẻ ATM, thẻ tín dụng theo thu nhập
Thẻ ATM
Thẻ tín dụng
Tổng
Sử dụng hông sử dụng
Sử dụng
hông sử dụng
Thu nhập
Số
TT
Số
TT
Số
TT
Số
Số
ngƣời
(%)
ngƣời
(%)
ngƣời
(%)
ngƣời TT (%)
ngƣời
Đến 3 triệu
0
0
16
7,0
0
0
16
4,3
16
Trên 3 triệu đến 6 triệu
27 15,8
175
76,5
2
7,4
200
53,6
202
Trên 6 triệu đến 9 triệu
120 70,2
36
15,7
18 66,7
138
37,0
156
Trên 9 triệu đến 12 triệu
19 11,1
1
0,4
7 25,9
13
3,5
20
Trên 12 triệu
5
2,9
1
0,4
0
0
6
1,6
6
Tổng
171
229
27
373
400
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Kết quả thu được cho thấy thu nhập càng cao thì khách hàng càng có nhu cầu
giao dịch với ngân hàng thông qua việc mở thẻ ATM để rút tiền, chuyển tiền, thanh
115
toán và thẻ tín dụng để tiêu dùng. Giúp khách hàng giảm lượng tiền mặt đem theo
và tiến tới hiện thực hóa chủ trương không dùng tiền mặt của Nhà nước.
d/ Ảnh hưởng của nơi ở đến số lượng thẻ ATM, thẻ tín dụng sử dụng.
Trong nghiên cứu nơi sống của khách hàng được chia thành nông thôn và đô
thị. Những người sống ở vùng nông thôn khả năng tiếp cận với sản phẩm thẻ còn
hạn chế hơn những người sống ở đô thị, do các ngân hàng chủ yếu đặt các máy
ATM, POS ở đô thị, khu vực đông dân để tận dụng lợi thế kinh doanh theo quy mô.
Bảng 3.13: Số ngƣời sử dụng thẻ ATM, thẻ tín dụng theo nơi ở
Thẻ ATM
Thẻ tín dụng
Tổng
Sử dụng
hông sử dụng
Sử dụng
hông sử dụng
Nơi ở
Số
TT
Số
TT
Số
TT
TT
Số
ngƣời
(%)
ngƣời
(%)
ngƣời
(%) Số ngƣời
(%)
ngƣời
Nông thôn
65
38
204
89,1
8
29,6
70
261
269
Đô thị
106
62
25
10,9
19
70,4
30
112
131
Tổng
171
229
27
373
400
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Bảng 3.13 cho thấy có 65/269 người ở nông thôn có thẻ ATM, xấp xỉ 24%
người được hỏi và 70/269 người không có thẻ tín dụng, chiếm tỷ trọng 70% người
không sử dụng thẻ tín dụng. Khách hàng sống ở đô thị, có 106/131 người sử dụng
thẻ ATM, xấp xỉ 80% người được hỏi, chiếm tỷ trọng 62% tổng người có thẻ ATM
và có 19/131 người sử dụng thẻ tín dụng, chiếm tỷ trọng 70,4% tổng số người sử
dụng thẻ tín dụng. Như vậy, dù khách hàng sống ở nông thôn hay đô thị thì số
người sử dụng thẻ ATM nhiều hơn thẻ tín dụng.
3.3.1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tiền gửi tiết kiệm
Nói đến tiết kiệm hộ gia đình thì đó là số tiền còn lại của hộ gia đình sau khi
trang trải các chi phí còn dư và gửi tiết kiệm cá nhân. Khi được hỏi ―Nếu có tiền
nhàn rỗi bạn có gửi tiền vào ngân hàng không?‖ thì trong 400 người được hỏi có
279 khách hàng cho biết có gửi tiết kiệm vào ngân hàng, chiếm tỷ lệ 70% (Biểu đồ
3.5), đây là tỷ lệ tương đối cao về lượng khách hàng chọn phương thức tiết kiệm
qua ngân hàng.
116
Biểu đồ 3.5: Số ngƣời gửi tiết kiệm ngân hàng
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Nhưng khi đặt câu hỏi về số lần khách hàng gửi tiết kiệm ―Trong ba tháng
bình thường, có bao nhiêu lần tiền được gửi vào tài khoản tiết kiệm của bạn?‖ tác
giả đã nhận được câu trả lời trong bảng 3.14 như sau:
Bảng 3.14: Tần suất gửi tiết kiệm của khách hàng theo giới tính
Nam
Tổng
Tần suất gửi tiết kiệm
0 lần 1 - 2 lần 3- 5 lần Từ 6 lần trở lên Tổng
Nữ Số lƣợng TT (%) Số lƣợng TT (%) Số lƣợng TT (%) 46,5 96 49,5 104 4 7 0 0 207
46,6 48,7 4,7 0
90 94 9 0 193
186 198 16 0 400
46,4 50,2 3,4 0 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Bảng 3.14 cho thấy lượng khách hàng giao dịch từ 1 - 2 lần trong 3 tháng là
lớn nhất, chỉ có 4,7% khách hàng giao dich từ 3 - 5 lần trong 3 tháng và khách hàng
là nữ giới nhiều hơn nam giới, còn lại chủ yếu là không gửi tiết kiệm lần nào.
a/ Ảnh hưởng của từng nhóm độ tuổi đến tần suất gửi tiết kiệm ngân hàng
Khi nghiên cứu về tần suất gửi tiết kiệm của khách hàng, số liệu thu được cho
thấy khách hàng ở các độ tuổi khác nhau có nhu cầu gửi tiết kiệm khác nhau.
Bảng 3.15 cho thấy những người trong độ tuổi từ 15 đến 18, từ 19 đến 22 tuổi
không có nhu cầu gửi tiết kiệm vì trong độ tuổi này họ chưa có thu nhập và công việc
ổn định. Người trong độ tuổi từ 23 đến 60 tuổi đều có nhu cầu gửi tiết kiệm, số người
được hỏi tham gia gửi ngân hàng đạt mức từ 45% đến 56%, với độ tuổi từ 23 đến 35
tuổi có 85/156 người gửi từ 1 đến 5 lần, xấp xỉ 54% người được hỏi; tuổi từ 36 đến 45
tuổi có 73/129 người gửi tiết kiệm từ 1 đến 5 lần, xấp xỉ 66% người được hỏi.
117
Bảng 3.15: Tần suất gửi tiết kiệm của khách hàng theo độ tuổi
0 lần
1 - 2 lần
3 - 5 lần
Từ 6 lần trở lên
Tổng
Tần suất gửi tiết kiệm
TT (%)
TT (%)
15 đến 18 tuổi 19 đến 22 tuổi 23 đến 35 tuổi 36 đến 45 tuổi 46 đến 60 tuổi Trên 60 Cộng
Số lƣợng 10 1 71 56 40 8 186
TT (%) 5,4 0,5 38,2 30,1 21,5 4,3
Số lƣợng 6 1 77 70 36 8 198
Số lƣợng 1 1 8 3 3 0 16
6,2 6,2 50,0 18,8 18,8 0
Số lƣợng 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0
17 3 156 129 79 16 400
TT (%) 3,0 0,5 38,9 35,4 18,2 4,0 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Như vậy, trong khoảng độ tuổi từ 23 đến trên 60 tuổi, tần suất gửi tiết kiệm ngân
hàng nhiều hơn do trong khoảng độ tuổi này khách hàng có thu nhập ổn định.
b/ Ảnh hưởng của nghề nghiệp đến gửi tiết kiệm ngân hàng
Theo bảng 3.16, nghề nghiệp của khách hàng có ảnh hưởng đến tần suất gửi
tiết kiệm ngân hàng. Nhóm nghề là học sinh chưa có thu nhập nên không có nhu
cầu gửi tiết kiệm ngân hàng, còn những công việc khác đều gửi tiết kiệm với tần
suất từ 1 đến 5 lần. Khi được hỏi ―Trong ba tháng bình thường, có bao nhiêu lần
tiền được gửi vào tài khoản tiết kiệm của bạn?‖ có 186 người không gửi ngân hàng
lần nào, chiếm 46,5%; khách hàng có số lượt gửi ngân hàng từ 1 - 2 có 198
người, chiếm 49,5%; khách hàng có số lượt gửi 3-5 lần là 16 người, chiếm 4%
và không có người nào gửi tiết kiệm 6 lần trong 3 tháng. Như vậy, đa số khách
hàng có tiền gửi ngân hàng từ 1-2 lần là chủ yếu, còn từ 3 lần trở lên ít hơn.
Bảng 3.16: Tần suất gửi tiết kiệm của khách hàng theo nghề nghiệp
0 lần
1 - 2 lần
3 - 5 lần
Từ 6 lần trở lên
Tổng
Tần suất gửi tiết kiệm
TT (%)
Nông nghiệp CC, VP, GV, KS Công nhân Tự do, KD Học sinh Nghỉ hưu
Số lƣợng 88 49 13 22 10 4 186
TT (%) 47,3 26,3 7,0 11,8 5,4 2,2
Số lƣợng 77 80 11 20 5 5 198
Số lƣợng 7 3 2 3 1 0 16
TT (%) 38,9 40,4 5,6 10,1 2,5 2,5
Số lƣợng 0 0 0 0 0 0 0
Số lƣợng 172 132 26 45 16 9 400
0 0 0 0 0 0
Cộng
TT (%) 43,8 18,8 12,4 18,8 6,2 0 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
118
Trong đó, tỷ lệ người được hỏi gửi tiết kiệm cao nhất là công chức, văn phòng,
giáo viên, kỹ sư với 83/132 người gửi tiết kiệm, xấp xỉ 62,8%; lần lượt sau đó đến người
nghỉ hưu có 5/9 người trả lời gửi tiền ngân hàng; người làm tự do, kinh doanh có 13/45
người gửi tiết kiệm ngân hàng và người nông dân có 77 người gửi 1- 2 lần và 7 người
gửi 3 -5 lần trên tổng số 132 người được hỏi, xấp xỉ 49% và những học sinh vẫn đang đi
học thì không có nhu cầu gửi tiết kiệm do chưa có thu nhập.
Như vậy, nghề nghiệp của khách hàng có ảnh hưởng đến nhu cầu và khả năng
tiết kiệm của khách hàng. Đối với một số công việc có thu nhập ổn định thì nhu cầu
tiết kiệm cao hơn người có thu nhập thấp.
3.3.1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
Thanh toán qua ngân hàng là hình thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ thông qua
vai trò trung gian của ngân hàng, phổ biến là thanh toán không dùng tiền mặt. Thanh
toán không dùng tiền mặt là hình thứcc thanh toán trong đó ngân hàng sẽ thực hiện việc
trích từ tài khoản tiền gửi theo yêu cầu của người trả tiền để chuyển vào tài khoản cho
người thụ hưởng. Thanh toán không dùng tiền mặt là hoạt động ngân hàng dựa trên nền
tảng công nghệ thông tin. Tuy nhiên, tính đến nay vẫn còn khá đông người dân Đồng
bằng Bắc Bộ vẫn chưa được tiếp cận với các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Cụ thể
như sau:
a/ Số lượng người sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
Biểu đồ 3.6 cho thấy 53% người trưởng thành sử dụng dịch vụ thanh toán qua
ngân hàng, với số lượng 212 khách hàng và số quen với việc mua bán, thanh toán
bằng tiền mặt là 47%. Có nghĩa là vẫn còn gần một nửa số người được hỏi chưa tiếp
cận với sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, bởi các nhân tố sau đây:
Biểu đồ 3.6: Số lƣợng ngƣời sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
119
a1/ Ảnh hưởng của độ tuổi đến sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
Theo đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của Chính phủ thì
người dân từ 15 tuổi trở lên có thể mở tài khoản ngân hàng. Và nếu có tài khoản
ngân hàng rồi thì khách hàng sẽ rất thuận tiện trong việc thanh toán, chi trả qua tài
khoản này mà không phải đem tiền mặt bên mình.
Bảng 3.17: Số lƣợng ngƣời sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng theo độ tuổi
Sử dụng
hông sử dụng
Tổng
Độ tuổi
Số lƣợng TT (%) Số lƣợng TT (%)
Số lƣợng
15 đến 18 tuổi
5
2,6
12
5,7
17
19 đến 22 tuổi
0
0
3
1,4
3
23 đến 35 tuổi
90
47,4
67
31,9
157
36 đến 45 tuổi
69
36,3
60
28,6
129
46 đến 60 tuổi
21
11,1
57
27,1
78
Trên 60
5
2,6
11
5,3
16
400
Cộng
190
210
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Theo bảng 3.17 những người trong độ tuổi từ 15 đến 18, từ 19 đến 22 tuổi chỉ
có 5/20 người sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, chiếm tỷ trọng 2,6% số
người thanh toán qua ngân hàng, do đây là độ tuổi học sinh, sống phụ thuộc gia
đình nên chưa có nhu cầu. Bên cạnh đó người trong độ tuổi từ 46 đến 60 và trên 60
tuổi không có nhu cầu cao về dịch vụ này vì ở tuổi này các hoạt động kinh doanh,
mua bán thanh toán cũng không nhiều. Có 21/78 người trong độ tuổi từ 46 đến 60
sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, chiếm tỷ trọng 11,1% người sử dụng sản
phẩm này và 5/16 người trên 60 tuổi, chiếm 2,6% khách hàng sử dụng sản phẩm
này. Nhóm tuổi có tỷ lệ người sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng cao nhất
là 23 đến 35 tuổi, với 90/157 người được hỏi sử dụng, chiếm tỷ trọng 47,4% và
nhóm đứng thứ hai là tuổi từ 36 đến 45 tuổi có 69/129 người sử dụng, chiếm tỷ
trọng 36% tổng người sử dụng dịch vụ này. Do đây là khoảng tuổi trẻ, có kiến thức
về tài chính, có công việc và thu nhập ổn định, nhu cầu mua bán nhiều nên nhu cầu
sử dụng thanh toán qua ngân hàng nhiều hơn các nhóm tuổi khác.
120
a2/ Ảnh hưởng của nghề nghiệp đến sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
Bảng 3.18: Số lƣợng ngƣời sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng theo
nghề nghiệp
Sử dụng
hông sử dụng
Tổng
Nghề nghiệp
Số lƣợng TT (%) Số lƣợng TT (%) Số lƣợng
22,6
Nông nghiệp
43
130
61,9
173
50
CC, VP, GV, kỹ sư
95
36
17,2
131
7,4
Công nhân
14
12
5,7
26
15,3
Tự do, kinh doanh
29
16
7,6
45
2,1
Học sinh
4
12
5,7
16
2,6
Nghỉ hưu
5
4
1,9
9
210
400
Cộng
190
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Công việc khách hàng đang làm có ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ thanh
toán qua ngân hàng, bảng 3.18 cho thấy những người làm nông nghiệp, là học sinh
không có nhu cầu dịch vụ này, với 43/173 người làm nông nghiệp sử dụng, 4/16
người sử dụng, đều ở mức xấp xỉ 25% người được hỏi có sử dụng sản phẩm này.
Do người nông dân không có trình độ và đặc thù của nghề nông không có nhu cầu
sử dụng sản phẩm qua ngân hàng.
Đối tượng sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng cao nhất là cán bộ công
chức, văn phòng, giáo viên, kỹ sư với 95/131 người được hỏi có sử dụng, xấp xỉ
73% người được hỏi, chiếm tỷ trọng 50% tổng số người sử dụng sản phẩm này; tiếp
sau đó là người làm tự do, kinh doanh với 29/45 người được hỏi, xấp xỉ 64% người
được hỏi, chiếm tỷ trọng 15,3% tổng người sử dụng sản phẩm này; nhóm cao thứ ba
là những người làm công nhân với 14/26 người, xấp xỉ 53% người trả lời có sử
dụng, chiếm tỷ trọng 7,4% trong tổng số người sử dụng dịch vụ này. Đây là những
công việc có trình độ và có nhu cầu cao về hoạt động mua bán, kinh doanh, giao
dịch qua ngân hàng nên nhu cầu về sản phẩm ngân hàng cao hơn những nghề khác.
a3/ Ảnh hưởng của thu nhập đến sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
Khách hàng có khả năng sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng không còn
121
phụ thuộc vào thu nhập của cá nhân, vì nếu khách hàng có nhu cầu nhưng không có
khả năng về tài chính thì cũng không thể sử dụng.
Bảng 3.19: Số lƣợng ngƣời sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
theo thu nhập
Sử dụng
hông sử dụng
Tổng
Thu nhập
Số lƣợng TT (%) Số lƣợng TT (%) Số lƣợng
Đến 3 triệu
4
2,1
12
5,7
16
Trên 3 triệu đến 6 triệu
59
31,1
143
68,1
202
Trên 6 triệu đến 9 triệu
106
55,8
50
23,8
156
Trên 9 triệu đến 12 triệu
17
8,9
3
1,4
20
Trên 12 triệu
4
2,1
2
1,0
6
Cộng
190
210
400
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Bảng 3.19 cho thấy những người có thu nhập từ 3 triệu đồng trở xuống chỉ có
4/16 người (xấp xỉ 25% số trả lời câu hỏi) dùng thanh toán qua ngân hàng; nhưng
đến thu nhập trên 3 triệu đến 6 triệu thì tỷ lệ người được hỏi sử dụng dịch vụ thanh
toán qua ngân hàng đã tăng lên với tỷ lệ 29% người tham gia khảo sát, tương ứng
với 59/202 người trả lời câu hỏi; tỷ lệ ngày càng tăng lên khi thu nhập trên 6 triệu
đến 9 triệu đồng với 106/156 người (xấp xỉ 70%) người được hỏi cho biết có sử
dụng dịch vụ này; cao hơn nữa ở thu nhập trên 9 triệu đến 12 triệu có đến 17/20
người trả lời họ có sử dụng dịch vụ này, với tỷ lệ 85% số người được hỏi. Như vậy
người có thu nhập càng cao thì sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng càng lớn
và việc thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho khách hàng tiết kiệm được thời
gian, chi phí đi lại và hỗ trợ sự lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế.
b/ Các hình thức thanh toán qua ngân hàng
Thanh toán qua ngân hàng là việc thực hiện thanh toán qua hệ thống ngân hàng hay
là việc chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng của người trả tiền sang tài khoản ngân hàng
của người thụ hưởng. Có nhiều hình thức thanh toán qua ngân hàng như thanh toán tại
quầy bằng tiền mặt/chuyển khoản, thanh toán tự động, thanh toán qua Internet
Banking/Mobile Banking, ATM, ủy nhiệm chi...
122
Bảng 3.20 cho thấy thanh toán qua ngân hàng tại quầy bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản là hình thức thanh toán được cá nhân sử dụng nhiều nhất, với 135/190 người, ở
mức 71,1%; sau đó đến thanh toán qua ATM với 25/190 người, chiếm tỷ trọng 13,2%
tổng người sử dụng thanh toán qua ngân hàng; tiếp đến là qua internetbanking,
mobilebanking…
Bảng 3.20: Các hình thức thanh toán qua ngân hàng đƣợc khách hàng sử dụng
TT
Hình thức thanh toán
Số ngƣời sử dụng TT (%)
Tại quây giao dịch của NH
1.
(bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản)
71,1
135
2. Ủy nhiệm chi
1,6
3
3. Qua cây ATM
13,2
25
4. Qua Internet banking
8,9
17
5. Qua Mobile banking
4,7
9
6. Tại các điểm chấp nhận thẻ POS
0
0
7. Hình thức khác
0,5
1
Cộng
190
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Như vậy, về cơ bản hình thức thanh toán qua ngân hàng vẫn được cá nhân sử dụng
vẫn là những hình thức truyền thống, còn các hình thức sử dụng công nghệ hiện đại mới
được khách hàng biết đến và bắt đầu sử dụng.
c/ Các dịch vụ thanh toán qua điện thoại di động
Cùng với sự gia tăng của chiếc smartphone hiện đại, những dịch vụ mobile
banking đang dần cho thấy giá trị to lớn của nó trong cuộc sống hiện đại ngày nay. Thay
vì việc thanh toán các khoản phí dịch vụ định kỳ theo cách ―truyền thống‖ thông qua giấy
báo cước, người sử dụng dịch vụ phải di chuyển, có mặt hoặc ủy thác người khác thanh
toán hộ hoặc thanh toán qua ngân hàng với nhiều thao tác, thì bây giờ khách hàng có thể
thanh toán qua điện thoại di động, thiết bị hiện đại mà lúc nào cũng bên cạnh mình.
Theo bảng 3.21 dịch vụ mà khách hàng thanh toán nhiều nhất qua điện thoại di
động là trả tiền điện, với 51 người dùng, chiếm tỷ trọng 12,8%; tiếp theo là thanh
toán cước viễn thông có 31 người dùng, chiếm tỷ trọng 7,8%; dịch vụ chuyển tiền 20
123
người, với tỷ trọng 5%… và các hình thức khác rất ít. Nói chung, thanh toán qua di
động bước đầu được cá nhân dùng cho việc chi trả các dịch vụ thiết yếu cơ bản của
cuộc sống và đang được mở rộng cho các dịch vụ hiện đại hơn.
Bảng 3.21: Các dịch vụ đƣợc thanh toán qua điện thoại di động
Thanh toán qua điện thoại di động Số lƣợng ngƣời sử dụng TT (%) 12,8 Tiền điện 7,8 Tiền cước viễn thông 0 Tiền cước truyền hình 1 Nộp học phí 0 Tiền nước 0,8 Vé máy bay 2,1 Mua hàng online 5 Chuyền tiền 70,5 Không sử dụng
51 31 0 4 0 3 9 20 282 400
Cộng
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
3.3.1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng
a/ Số lượng khách hàng sử dụng vốn vay
Hầu hết mọi người đều có nhu cầu vay tiền để đáp ứng việc mua hoặc cải tạo ngôi
nhà, đầu tư vào giáo dục hoặc chi trả cho đám cưới, đám hiếu. Để đáp ứng nhu cầu họ
thường vay ngân hàng, bạn bè, người thân hoặc người cho vay phi chính thức. Với câu
hỏi ―Bạn có đang sử dụng nguồn vốn vay nào không?‖, có 178 người trả lời là có sử
dụng vốn vay, chiếm tỷ trọng 45% và 222 người không sử dụng, chiếm tỷ trọng 55%
(Biểu đồ 3.7).
Biểu đồ 3.7: Số ngƣời sử dụng vốn vay
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
124
Mục đích của người vay vốn để làm gì, nhân tố ảnh hưởng và họ vay từ những
nguồn nào, số liệu kháo sát thu được như sau:
a1/ Ảnh hưởng của độ tuổi đến sử dụng dịch vốn vay
Bảng 3.22 cho thấy, nhóm tuổi từ 15 đến 18, từ 19 đến 22 hoàn toàn không có
nhu cầu sử dụng vốn vay, do nhóm này chưa đi làm và sống phụ thuộc gia đình.
Đến tuổi từ 23 đến 35 đã có nhu cầu vay vốn nhưng mức độ chưa nhiều, 56/157
người (đạt tỷ lệ 35%) người được hỏi trả lời sử dụng vốn vay. Tuy nhiên đến tuổi từ
36 đến 45 lại có nhu cầu vay nhiều nhất, nhóm tuổi từ 36 đến 45 có 72/129 người và
nhóm tuổi từ 46 đến 60 có 44/78 người, cả hai mức đều đạt tỷ lệ 56% người được
hỏi sử dụng vốn vay và lần lượt chiếm tỷ trọng 40,4%, 24,7% tổng số người sử
dụng vốn vay. Có nghĩa là trong độ tuổi công việc ổn định, thu nhập tương đối tốt
những người trong độ tuổi này muốn cải tạo chỗ ở, đầu tư cho con cái học hành và
bắt đầu lo công việc lớn trong gia đình nên họ có nhu cầu sử dụng vốn vay cao hơn
các nhóm tuổi khác.
Bảng 3.22: Khách hàng sử dụng vốn vay theo độ tuổi
Sử dụng
hông sử dụng
Tổng
Độ tuổi
Số lƣợng TT (%)
Số lƣợng
TT (%) Số lƣợng
15 đến 18 tuổi
0
0
17
7,7
17
19 đến 22 tuổi
0
0
3
1,4
3
23 đến 35 tuổi
56
31,5
101
45,5
157
36 đến 45 tuổi
72
40,4
57
25,7
129
46 đến 60 tuổi
44
24,7
34
15,2
78
Trên 60
6
3,4
10
4,5
16
222
400
Tổng
178
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
a2/ Ảnh hưởng của nghề nghiệp đến sử dụng dịch vốn vay
Nghề nghiệp dường như là một nhân tố quan trọng trong việc xác định sự
TCTC của các cá nhân, trong đó có sử dụng vốn vay. Bảng 3.23 cho thấy những
người làm nông nghiệp có nhu cầu vay vốn nhiều, chiếm tỷ trọng cao nhất 49%; sau
đó đến cán bộ công chức, văn phòng, giáo viên, kỹ sư chiếm tỷ trọng 32%; tiếp đến
125
là người làm tự do, kinh doanh có nhu cầu vay vốn chiếm tỷ trọng 12,4% và sau đó
là các công việc khác...
Bảng 3.23: Khách hàng sử dụng vốn vay theo nghề nghiệp
Sử dụng
hông sử dụng
Tổng
Nghề nghiệp
Số lƣợng TT (%) Số lƣợng TT (%) Số lƣợng
Nông nghiệp
87
48,9
86
38,7
173
CC, VP, GV, kỹ sư
57
32,0
74
33,3
131
Công nhân
6
3,3
20
9,0
26
Tự do, kinh doanh
22
12,4
23
10,4
45
Học sinh
0
0
16
7,2
16
Nghỉ hưu
6
3,4
3
1,4
9
Tổng
178
222
400
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Như vậy, nhóm nghề làm nông nghiệp, tự do, kinh doanh, công chức, văn phòng,
giáo viên, kỹ sư là những công việc có nhu cầu vốn để phục vụ cho công việc làm ăn,
kinh doanh, đầu tư mở rộng sản xuất nông nghiệp nên có nhu cầu vốn nhiều.
a3/ Ảnh hưởng của thu nhập đến sử dụng vốn vay
Bảng 3.24 cho thấy thu nhập có liên quan đến sử dụng vốn vay của cá nhân.
Bảng 3.24: Khách hàng sử dụng vốn vay theo thu nhập
Sử dụng
hông sử dụng
Tổng
Thu nhập
Số lƣợng TT (%) Số lƣợng TT (%)
Số lƣợng
Đến 3 triệu
0
0
16
7,2
16
Trên 3 triệu đến 6 triệu
103
57,9
99
44,6
202
Trên 6 triệu đến 9 triệu
59
33,1
97
43,7
156
Trên 9 triệu đến 12 triệu
14
7,9
6
2,7
20
Trên 12 triệu
2
1,1
4
1,8
6
Tổng
178
222
400
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Thu nhập đến 3 triệu đồng thì khách hàng không có nhu cầu sử dụng vốn vay;
nhưng nhóm khách hàng có thu nhập trên 3 triệu đến 6 triệu, cá nhân bắt đầu có nhu
126
cầu sử dụng vốn vay, với 103/202 người được hỏi sử dụng vốn, chiếm tỷ trọng cao
nhất 58% trong số những người vay vốn, đây chủ yếu là những người nông dân họ
cần vốn để đầu tư cho sản xuất nông nghiệp. Tiếp theo là các nhóm thu nhập cao
hơn cũng có nhu cầu vay vốn, đó là nhóm thu nhập trên 9 triệu đến 12 triệu có 20
người tham gia khảo sát thì có 14 người có sử dụng vốn vay, chiếm tỷ trọng 8%
tổng người sử dụng vốn vay. Như vậy, thu nhập càng cao thì càng có nhu cầu sử
dụng vốn vay lớn.
a4/ Ảnh hưởng của nơi ở đến sử dụng dịch vốn vay
Theo bảng 3.25 khách hàng sống ở nông thôn có nhu cầu vay vốn cao hơn so
với khách hàng ở đô thị, trong số 269 người dân nông thôn thì có 123 người sử
dụng vốn vay, chiếm tỷ trọng 69% tổng số sử dụng vốn vay; người dân sống ở đô
thị có nhu cầu vốn thấp hơn có 55/131 người cho biết có sử dụng vốn vay, chiếm tỷ
trọng 31% tổng người vay vốn. Như vậy, người dân sống ở nông thôn mong muốn
được vay vốn để mở rộng sản xuất nông nghiệp, đầu tư kinh doanh nên có nhu cầu
vốn cao hơn.
Bảng 3.25: Khách hàng sử dụng vốn vay theo nơi ở
Sử dụng
hông sử dụng
Tổng
Nơi ở
Số lƣợng TT (%) Số lƣợng TT (%) Số lƣợng
Nông thôn
123
69,1
146
65,8
269
Đô thị
55
30,9
76
34,2
131
Tổng
178
222
400
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
b/ Nguồn vốn vay khách hàng lựa chọn
Tỷ lệ người trưởng thành vay vốn từ một tổ chức tài chính chính thức là một
khía cạnh quan trọng của TCTC toàn diện. Trong 178 người cho biết có sử dụng
vốn vay thì số lượng người dùng chỉ dùng một nguồn chính thức là 75 người, chiếm
tỷ trọng 42,1%; người sử dụng nguồn phi chính thức là 22 người, cả hai nguồn là 81
người, như vậy làm phép tính cộng ta thấy số người sử dụng nguồn vốn không
chính thức là 103 người, chiếm tỷ trọng 58%. Như vậy, trong thực tế số người sử
127
dụng nguồn vốn chính thức ít hơn số người sử dụng vốn phi chính thức. Điều đó cho
thấy rằng dịch vụ tín dụng của ngân hàng mới chỉ đáp ứng đủ phần nào nhu cầu của
khu vực Đồng bằng Bắc Bộ nên các hoạt động tín dụng đen, cho vay nặng lãi vẫn còn
tồn tại ở vùng này.
Bảng 3.26: Nguồn vốn vay khách hàng sử dụng
Nội dung Số lƣợng TT (%)
Nguồn chính thức 75 42,1
Nguồn phi chính thức 22 12,4
Cả hai nguồn 81 45,5
Cộng 178
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
3.3.2. Các nhân tố từ phía cung
Trong thực tế có những người không sử dụng dịch vụ tài chính chính thức mặc
dù họ có đầy đủ điều kiện tiếp cận. Việc loại trừ này có thể là tự nguyện hoặc không
tự nguyện, và nó có liên quan đến sự khác biệt giữa tiếp cận và sử dụng. Có những
người quyết định không sử dụng các dịch vụ tài chính chính thức, bởi vì họ không
cần đến hoặc vì họ có các lựa chọn ưu tiên thay thế. Nhưng cũng có nhiều người
mong muốn sử dụng dịch vụ tài chính chính thức nhưng lại không đáp ứng được
nhu cầu nên họ bị loại khỏi danh sách. Đây là các lý do từ phía cung, phần này chủ
yếu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến TCTC toàn diện của người dân đến từ
phía các TCTD.
3.3.2.1. Các nhân tố quyết định sử dụng tài khoản ngân hàng của khách hàng
Về nguyên lý, để người dân tiếp cận được dịch vụ tài chính thuận lợi,
trước hết là họ phải có tài khoản ở ngân hàng, bởi tài khoản ngân hàng chính là
cửa sổ để tiếp cận các dịch vụ tài chính khác, như thanh toán, tiết kiệm, tín
dụng,… Theo Global Findex có một số lý do khác nhau cho TCTC dựa trên lý
do không có tài khoản ngân hàng, trong đó có chi phí dịch vụ tài chính, yêu cầu
thông tin tài liệu cá nhân (chứng minh thư nhân dân, tiền lương, công việc
giấy,…), sự tin tưởng với ngân hàng... Với câu hỏi ―Vui lòng cho tôi biết lý do
128
bạn không có tài khoản tại ngân hàng‖ và có tám lý do cho khách hàng lựa
chọn phù hợp với Việt Nam. Biểu đồ 3.8 cho thấy có ba lý do thuộc về ngân
hàng, trong đó lý do mà khách hàng chọn nhiều nhất là do chưa có thông tin
cần thiết để mở tài khoản là 5%, nghĩa là họ chưa có đầy đủ hồ sơ, chưa đáp
ứng được những thông tin cần thiết của ngân hàng để mở tài khoán, thứ hai là
cho chi phí cao so với thu nhập của khách hàng (4%) và thứ ba là do người dân
chưa tin tưởng vào ngân hàng (3%).
Việc thiếu các thông tin cần thiết để mở tài khoản cũng có thể loại trừ
người dân khỏi các sản phẩm, dịch vụ tài chính của ngân hàng. Nhất là những
khách hàng trong khu vực nông thôn hoặc làm nghề tự do, những người ít có khả
năng có phiếu lương hoặc bằng chứng chính thức cư trú. Họ không có tài khoản
ngân hàng do thiếu thông tin là nguyên nhân đối với TCTC toàn diện vùng Đồng
bằng Bắc Bộ.
Khả năng chi trả là một rào cản khá quan trọng đối với quyền sở hữu tài
khoản. Vì để duy trì tài khoản hoạt động khách hàng phải trả một mức phí nhất
định, cộng thêm các chi phí giao dịch khác thông qua tài khoản. Và chi phí cố
định và phí phát sinh thường niên có xu hướng làm cho các giao dịch nhỏ không
thể chi trả được của phần lớn dân cư, nhất là đối với người nghèo, người dân
sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa chi phí giao dịch là trở ngại chính cho
việc tiếp cận tài chính cơ bản từ việc sở hữu tài khoản ngân hàng. Vì vậy, không
có gì ngạc nhiên khi có 4% người không phải là chủ tài khoản trong vùng cho
rằng chi phí cao là lý do không có tài khoản chính thức.
Sự không tin tưởng vào các tổ chức tài chính chính thức cũng là một rào cản
đến việc TCTC toàn diện hơn và đây là điều rất khó giải quyết trong ngắn hạn. Với
3% người lớn không có tài khoản chính thức viện dẫn sự thiếu tin tưởng vào các
ngân hàng. Sự thiếu tin tưởng này có thể xuất phát từ các chuẩn mực văn hoá, phân
biệt đối xử đối với một số nhóm dân cư nhất định, thiếu thông tin và mù chữ về tài
chính của người dân.
129
Biểu đồ 3.8: Lý do khách hàng không có tài khoản ngân hàng
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Khoảng cách địa lý giữa ngân hàng với khách hàng, với 12% người trả lời rằng
khoảng cách là một lý do chính để không có một tài khoản chính thức. Trong đó phụ
nữ cho biết lý do này thường xuyên hơn nam giới và phần lớn trong nhóm này là cá
nhân có thu nhập thấp nhất. Nhất là ở vùng nông thôn nơi mà dân cư thưa và chi nhánh
ngân hàng, phòng giao dịch cũng ít, làm người dân mỗi lần đến ngân hàng phải di
chuyển khoảng cách khá xa, đường đi khó khăn nên đó sẽ là một trong những rào cản
quan trọng trong quá trình thúc đẩy TCTC của vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
3.3.2.2. Các nhân tố quyết định gửi tiết kiệm ngân hàng của khách hàng
Mặc dù chỉ có 30% người vùng Đồng bằng Bắc Bộ khảo sát đã trả lời rằng họ
đã tiết kiệm bằng cách sử dụng các cơ chế không chính thức nhưng đây là hiện
tượng phổ biến, vì trên toàn thế giới, 29% người tiết kiệm không sử dụng hệ thống
tài chính để tiết kiệm. Khi được hỏi ―Vui lòng cho tôi biết lý do vì sao bạn không
gửi tiền vào ngân hàng‖ và với sáu gợi ý trong phiếu trả lời, khách hàng có thể lựa
chọn nhiều phương án, trong đó có một số lý do thuộc về phía ngân hàng. Theo
bảng 3.27, lý do khách hàng tham gia khảo sát đưa ra nhiều nhất cho việc không gửi
tiền ngân hàng là do lãi suất gửi ngân hàng thấp, với tỷ trọng 26,4% (tương đương
42/159) lý do trả lời không gửi tiết kiệm ngân hàng vì lãi suất thấp. Do vậy các
ngân hàng cần quan tâm đến việc cung cấp các sản phẩm tiết kiệm phù hợp với từng
đối tượng khách hàng thông qua công cụ lãi suất. Để từ đó thu hút sự tham gia của
người dân, nhất là những người có thu nhập thấp không ổn định.
130
Bảng 3.27: Lý do không gửi tiền tiết kiệm ngân hàng của khách hàng
TT
Lý do
Số lƣợng
TT %)
1. Vì điều kiện đến ngân hàng không thuận tiện
21
13,2
2. Vì lãi suất ngân hàng thấp
42
26,4
3. Vì thủ tục gửi và rút phức tạp
24
15,1
4. Vì đang gửi vào hội, hụi
22
13,8
5. Vì đang là thành viên của một câu lạc bộ tiết kiệm
9
5,7
6. Lý do khác
41
25,8
Cộng
159
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Nhiều người lớn, mặc dù đã có một tài khoản chính thức nhưng họ vẫn không lựa
chọn ngân hàng là nơi gửi tiết kiệm của mình, đó là thủ tục gửi và rút phức tạp. Con số
này chiếm 24 lý do, với tỷ trọng 15,1% tổng số các nguyên nhân mà khách hàng lý giải
cho việc không gửi tiết kiệm ngân hàng. Nhất là những người công việc bận rộn, họ
thường không có nhiều thời gian đến ngân hàng, vì mỗi lần gửi hoặc rút tiết kiệm
khách hàng phải đến tận ngân hàng để giao dịch và hoàn tất các thủ tục cần thiết theo
yêu cầu của ngân hàng. Chính vì thế, họ có thể chọn một phương pháp tiết kiệm không
chính thức hơn là sử dụng tài khoản chính thức của họ để tiết kiệm.
Do điều kiện đến ngân hàng không thuận tiện là rào cản được 13,8% (với số
lượng 13 trên tổng 159 lý do) khách hàng đưa ra trong khảo sát. Điều đó cho thấy
do khoảng cách di chuyển giữa người dân đến với ngân hàng như đường xa, không
có phương tiện, đường đi khó khăn… đã cản trở việc khách hàng đến với ngân hàng
nhất là người dân sống ở nông thôn.
3.3.2.3. Các nhân tố quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán
Việc tiếp cận dịch vụ thanh toán chủ yếu phát triển ở các thành phố lớn, đô thị
còn ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa tiếp cận dịch vụ này còn rất hạn chế. Với
câu hỏi ―Vui lòng cho tôi biết lý do vì sao bạn không sử dụng dịch vụ thanh toán
qua ngân hàng‖ và các sự lựa chọn được gợi ý, khách hàng có thể lựa chọn nhiều
Biểu đồ 3.9 cho thấy lý do chưa biết thông tin được đề cập đến nhiều thứ hai
đáp án trong đó có các lý do thuộc về ngân hàng.
131
để lý giải cho việc không sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Với 60 lượt và
tỷ trọng 22% khách hàng chưa biết đến thông tin thanh toán qua ngân hàng để sử
dụng dịch vụ, trong đó chủ yếu là khách hàng sống ở nông thôn. Điều đó chứng tỏ
rằng do công tác truyền thông của ngân hàng nên những người dân sống ở vùng quê
xa xôi vẫn chưa biết đến dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
Phí giao dịch cao là một trong các nguyên nhân dẫn đến không sử dụng dịch vụ
thanh toán qua ngân hàng, với mức tỷ trọng 15,1%. Phần lớn khách hàng bị rào cản bởi
hai lý do này là những người trong độ tuổi từ 22 trở xuống và trên 60 tuổi; những
người làm nông nghiệp, học sinh, người nghỉ hưu; và những người sống ở vùng nông
thôn là chủ yếu. Khi họ không có nhu cầu thì giá cả với họ như nào cũng là cao.
Và có 8,1% khách hàng không dùng thanh toán qua ngân hàng do không hiểu
giao diện. Những người không có trình độ chủ yếu là làm nông nghiệp sống ở nông
thôn họ khó khăn trong việc tiếp cận công nghệ thông tin, nhất là công nghệ ngân
hàng nên họ ngại tìm hiểu và dẫn đến không muốn dùng.
Biểu đồ 3.9: Lý do khách hàng không sử dụng dịch vụ thanh toán qua
ngân hàng
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
3.3.2.4. Các nhân tố quyết định sử dụng vốn vay ngân hàng
Kết quả khảo sát cho thấy, có 38% người lớn không có nhu cầu vay vốn nhưng
số người dân muốn được vay vốn mà không được đáp ứng lên đến 62% từ nguồn
vốn chính thức. Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn vay nhưng vì một số lý do
nên không được vay. Có rất nhiều lý do khách hàng đưa ra để giải thích cho việc
132
không vay được vốn thuộc về ngân hàng, như nhu cầu vay vốn không thuộc diện
được vay, không đáp ứng được điều kiện về hồ sơ pháp lý, phương án sản xuất kinh
doanh, thủ tục phiền hà... (Bảng 3.28).
Theo số liệu từ bảng 3.28 ta thấy lý do mà khách hàng đưa ra nhiều nhất là do
thủ tục vay vốn phức tạp, phiền hà, mất nhiều thời gian với tỷ trọng cao nhất là
39%, tương đương 111/285 tổng lý do của khách hàng. Điều này có thể cho rằng
thủ tục giao dịch ngân hàng vẫn còn cồng kềnh và phức tạp, không tạo thuận lợi cho
khách hàng. Hơn thế nữa, phần lớn khách hàng trong nghiên cứu của tác giả là
người dân ở các vùng nông thôn về cơ bản có mức thu nhâp thấp, cộng thêm trình
độ hiểu biết về các dịch vụ tài chính ngân hàng thấp là nguyên nhân chính khiến họ
không chủ động tiếp cận dịch vụ ngân hàng.
Xuất phát từ đó, nguyên nhân lớn thứ hai khiến khách hàng không vay vốn
ngân hàng là do ―không đáp ứng được yêu cầu hồ sơ pháp lý‖, chiếm tỷ lệ 19%
(Bảng 3.28). Xuất phát từ phía ngân hàng, khi cho vay vốn họ yêu cầu người vay
phải đáp ứng đủ các giấy tờ, thủ tục pháp lý cần thiết trong một bộ hồ sơ hoàn
chỉnh. Nên đối với số đông khách hàng ở nông thôn, họ không có trình độ nên họ
rất ngại phải viết lách, điền vào những giấy tờ, thủ tục cá nhân. Do vậy, đây cũng là
một cản trở lớn đối với khách hàng vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
Bảng 3.28: ý do khách hàng không vay đƣợc vốn ngân hàng
TT
ý do không vay đƣợc vốn ngân hàng
Số lƣợng TT (%)
1. Nhu cầu vay vốn không thuộc diện được vay
35
12,3
2. Không đáp ứng được điều kiện về hồ sơ pháp lý
54
18,9
3. Không đáp ứng được điều kiện về phương án SXKD
24
8,4
4. Không đáp ứng được điều kiện về năng lực tài chính
7
2,5
16
5,6
5. Không đáp ứng được điều kiện về bảo đảm tiền vay 6. Thủ tục vay vốn phức tạp, phiều hà, mất nhiều thời gian
111
38,9
7. Lãi suất vay vốn cao so với khả năng tài chính
10
3,5
8. Không có thông tin về các nguồn vay vốn, sản phẩm vay vốn
9
3,2
9. Không có khả năng quản lý vốn vay
19
6,7
Cộng
285
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
133
Trên thực tế trong những năm gần đây, nhiều NHTM đã có chiến lược mở
rộng chi nhánh tới các vùng nông thôn, song mức độ bao phủ còn hạn chế. Hiện nay
cung cấp dịch vụ tài chính ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa (gọi tắt là vùng khó
tiếp cận) chủ yếu là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng
chính sách xã hội, các tổ chức TCVM. Mà các tổ chức tài chính này thực hiện cho
vay theo các chương trình, dự án của Nhà nước nên không phải đối tượng nào muốn
vay vốn cũng được vay, lý do này chiếm tỷ trọng 12% trong hàng loạt các nguyên
nhân có nhu cầu mà không được vay vốn của người dân. Có nghĩa là nếu thỏa mãn
các điều kiện thuộc diện được vay đó mới được ngân hàng hỗ trợ.
Tiếp theo đó là hàng loạt các nguyên nhân được khách hàng kể ra chiếm tỷ trọng
từ 8,5% trở xuống, như: không đáp ứng được điều kiện về phương án SXKD (tỷ trọng
8,4%), không có khả năng quản lý vốn (chiếm tỷ trọng 6,7%), không đáp ứng được
điều kiện về bảo đảm tiền vay (chiếm tỷ trọng 5,6%), lãi suất cao so với khả năng của
mình (chiếm tỷ trọng 3,5%), không có thông tin về các nguồn vay vốn (3,5%), sản
phẩm vay vốn (chiếm tỷ trọng 3,2%), và không đáp ứng được điều kiện về năng lực tài
chính (chiếm tỷ trọng 2,5%). Mỗi cá nhận, hộ gia đình có hoàn cảnh và điều kiện kinh
tế khác nhau; có gia đình vì lý do này nhưng có gia đình lại vì lý do khác. Cho nên nếu
như các ngân hàng không đa dạng hóa sản phẩm cho vay, không hướng các sản phẩm
tới từng đối tượng khách hàng có thu nhập thấp, không đơn giản hóa thủ tục thì người
dân ở vùng nông thôn sẽ vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn vốn
vay và chuẩn bị các thủ tục theo yêu cầu của ngân hàng.
3.3.2.5. Các nhân tố quyết định sử dụng nguồn vốn phi chính thức
Với câu hỏi ―Lý do bạn vay từ nguồn phi chính thức‖ với nhiều sự lựa chọn,
khách hàng có thể lựa chọn cùng lúc nhiều lý do, trong đó bao gồm các lý do
thuộc về ngân hàng.
Bảng 3.29 cho thấy 28,9% khách hàng cho rằng thủ tục vay vốn từ nguồn phi chính
thức dễ dàng, nhanh chóng hơn nên thay vì vay từ ngân hàng họ đã vay bằng các nguồn
khác ở bên ngoài. Vì khi đến ngân hàng, để vay được vốn khách hàng cần phải có thế
chấp hay tài sản đảm bảo, hoặc tín chấp được xác minh bằng cơ quan nơi công tác và gia
134
đình đứng ra bảo lãnh, thêm vào đó là hàng loạt các giấy tờ, thủ tục cần thiết… Do vậy,
làm cho khách hàng ngại giao dịch, nhất là những người dân nông thôn không có trình
độ. Từ đó, họ cứ xa dần ngân hàng và tiến lại gần hơn với các nguồn cung cấp khác.
Bảng 3.29: Lý do khách hàng sử dụng nguồn vốn phi chính thức
Lý do
Số ngƣời TT %
Không biết, không có thông tin về nguồn vay vốn chính thức
5
2,2
Nhu cầu vay vốn không thuộc diện được vay vốn chính thức
22
9,8
Không đáp ứng được điều kiện về hồ sơ pháp lý vay vốn chính thức
20
8,9
Không đáp ứng được điều kiện về phương án SXKD khi vay vốn chính thức
13
5,8
Không đáp ứng được điều kiện về năng lực tài chính khi vay vốn chính thức
2
0,9
Không đáp ứng được điều kiện bảo đảm tiền vay khi vay vốn chính thức
11
4,9
Nhu cầu về vốn quá gấp
65
28,9
Thủ tục vay vốn từ nguồn phi chính thức dễ dàng, nhanh chóng
58
25,8
Lãi suất vay vốn từ nguồn phi chính thức phù hợp với khả năng tài chính
(trường hợp vay từ họ hàng, bạn bè)
26
11,6
Lý do khác
3
1,3
Cộng
225
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Yếu tố quan trọng tiếp theo là lãi suất, trong trường hợp người dân vay vốn từ họ
hàng, bạn bè thì lãi suất vay vốn phù hợp hơn với khả năng tài chính của họ. Có đến 26
trên tổng số 225 người được hỏi lựa chọn, chiếm tỷ trọng 11,6%. Và có một số lượng
đáng kể người dân vay vốn thậm chí tiêu dùng cá nhân và chọn vay mượn từ gia
đình/bạn bè hoặc cửa hàng không có chi phí lãi suất. Như vậy khách hàng rất nhạy cảm
với với yếu tố giá cả của sản phẩm dịch vụ ngân hàng, khi gửi tiền, khách hàng luôn
mong muốn nhận được mức lãi suất cao nhưng đối với các sản phẩm cho vay của ngân
hàng, các khách hàng luôn muốn mức lãi suất cho vay thấp vì lãi suất sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến số tiền mà khách hàng phải trả cho khoản vay.
Lý do quan trọng tiếp theo được khách hàng đưa ra là nhu cầu vay vốn của họ
không thuộc diện được vay vốn chính thức. Có 9,8% khách hàng cho biết họ có nhu
cầu vay vốn từ ngân hàng nhưng lại không thuộc diện được vay chính thức. Điều
135
này cho thấy rằng sản phẩm cho vay của các ngân hàng chưa thực sự đa dạng, chưa
có sự hướng đến những đối tượng yếu thế trong vùng. Nên những người nghèo,
người có thu nhập thấp, người sống ở vùng sâu, vùng xa không có điều kiện tiếp
cận với nguồn vốn chính thức từ ngân hàng.
Dựa trên số liệu thu thập được cũng cho thấy rằng các nhân tố (được xếp theo thứ
tự quan trọng) như không đáp ứng được điều kiện về hồ sơ pháp lý, về phương án sản
xuất kinh doanh, đảm bảo tiền vay, không có thông tin về nguồn vay, không đáp ứng
điều kiện về năng lực tài chính… được coi là rào cản lớn đối với tiếp cận các nguồn vốn
vay chính thức. Bên cạnh đó, việc quảng bá sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đến người
dân ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa vẫn còn nhiều hạn chế.
3.4. ƢỢNG HÓA ẢNH HƢỞNG CỦA C C NHÂN TỐ ĐẾN TIẾP CẬN TÀI
CHÍNH TOÀN DIỆN TẠI C C TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
3.4.1. Lựa chọn mô hình
3.4.1.1. Tổng quan nghiên cứu về các mô hình
Hiện nay có rất nhiều nghiên cứu tìm hiểu sự ảnh hưởng của các nhân tố đến
TCTC toàn diện bằng phương pháp định lượng, chẳng hạn như Olaniyi Evans &
Babatunde Adeoye (2016) đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến TCTC ở Châu Phi theo
cách tiếp cận dữ liệu bảng động thông qua phương pháp thử nghiệm IPS (Im Pesaran &
Shin), hay Ximena Peña & cộng sự (2014) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến TCTC
ở Mêhicô trên cơ sở phân tích tương tác đa chiều (MCA), hoặc Ascarya và cộng sự
(2015) đã sử dụng phương pháp phân tích ANP (Analytic Network Process) và Noelia
Clamara & cộng sự (2014), Zulfiqar & cộng sự (2016) sử dụng mô hình probit để tìm
hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến TCTC toàn diện.
Trong đó, Probit là mô hình phân loại nhị phân có biến phụ thuộc là nhị phân cho
phép ước tính bằng phương pháp maximum likehood và có thể định lượng xác suất của
một cá nhân trong nhóm đang nghiên cứu. Từ đó phản ứng nhị phân của các nhân tố sẽ
cho kết quả giá trị bằng 0 hoặc 1. Đây là phương pháp đơn giản, có thể đánh giá được
kết quả ảnh hưởng của nhiều nhân tố đến TCTC toàn diện ở các nền kinh tế, phù hợp
với nhiều loại số liệu thu thập được. Tiêu biểu là các nghiên cứu sau:
136
Thứ nhất, nhóm tác giả Noelia Clamara, Ximena Peña và David Tuesta đã
nghiên cứu về ―Các nhân tố có liên quan đến TCTC: Bằng chứng từ Peru‖ vào năm
2014. Đây là phương pháp nghiên cứu định lượng đến các yếu tố quyết định tiếp cận
tài chính ở Peru dựa trên dữ liệu vi mô từ các cuộc điều tra. Cụ thể là sử dụng mô hình
Probit để phân tích mối liên hệ giữa tiếp cận tài chính và một số các nhân tố liên quan.
Nhóm tác giả đã phân tích độ nhạy cảm đối với một số rào cản của những cá nhân
không sử dụng dịch vụ ngân hàng. Kết quả cho thấy những nhóm dễ bị tổn thương hơn
như: phụ nữ, người dân sống ở nông thôn và thanh niên là những người gặp nhiều khó
khăn nhất trong việc tiếp cận hệ thống tài chính chính thức. Khi nói đến các sản phẩm
tài chính, khoản vay và thế chấp dường như là những động lực tốt hơn cho việc thu hút
tài chính hơn là tiết kiệm sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp, hình thức và giáo dục
nổi bật là những yếu tố quan trọng cho việc tiếp cận tài chính. Cuối cùng, nghiên cứu
cho thấy đối với cá nhân bị loại khỏi hệ thống tài chính, các yếu tố như tuổi tác, giới
tính, trình độ học vấn và mức thu nhập dường như ảnh hưởng đến nhận thức về những
rào cản đối với TCTC. Tác giả nhận định, việc xác định các đặc điểm cá nhân có thể
ảnh hưởng đến việc cung cấp các bằng chứng thực nghiệm hữu ích cho việc thiết kế
các chính sách nhằm thúc đẩy tiếp cận tài chính tại đất nước này.
Thứ hai, nghiên cứu của Kalsoom Zulfiqar, Muhammad Aslam Chaudhary và
Aribah Aslam về ―TCTC và ảnh hưởng của TCTC đến tăng trưởng kinh tế ở Pakistan‖
vào năm 2016 đã sử dụng kỹ thuật ước lượng để xác định các yếu tố quyết định đến
tiếp cận tài chính ở Pakistan. Các yếu tố kinh tế xã hội, địa lý và các rào cản nhận thức
đã được đưa vào kiểm tra ảnh hưởng đến tiếp cận tài chính của các cá nhân được khảo
sát ở Pakistan. Nhóm tác giả đã sử dụng mô hình Probit để điều tra kinh tế lượng, đây
là mô hình có biến phụ thuộc là nhị phân. Nghiên cứu đã khảo sát mối quan hệ giữa các
rào cản nhận thức về sự tiếp cận tài chính và đặc điểm cá nhân. Đồng thời các yếu tố
quyết định của các nguồn vay khác nhau cũng được điều tra. Trình độ học vấn, thu
nhập và phân biệt đối xử về giới được coi là những yếu tố quan trọng quyết định sự tiếp
cận tài chính. Kết quả cho thấy thiếu tiền và các thủ tục cần thiết là những rào cản đáng
kể trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính.
137
3.4.1.2. Lựa chọn mô hình nghiên cứu
Xuất phát từ thực trạng số liệu mà tác giả thu thập được và kết quả nghiên cứu
của Noelia Clamara và cộng sự (2014), Kalsoom Zulfiqar và cộng sự (2016) tác giả
lựa chon mô hình Probit để đánh giá các nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận tài
chính toàn diện tại các tỉnh thuộc vùng Đồng bằng Bắc bộ.
Cụ thể, dựa trên số liệu khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tài chính
vùng Đồng bằng Bắc Bộ được xác định như sau:
Trong đó:
* Biến phụ thuộc:
Trong chương 2, nghiên cứu đã lựa chọn bộ chỉ số của Global Findex làm cơ
sở đánh giá thực trạng TCTC toàn diện các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ, xuất phát từ nội
dung của cơ sở dữ liệu này đã đề cập đến các chỉ tiêu cơ bản phản ảnh mức độ
TCTC của cá nhân. Với bộ chỉ tiêu đầu tiên tập trung vào việc sở hữu và sử dụng tài
khoản tại một tổ chức tài chính chính thức thông qua việc có tài khoản ngân hàng,
số lượng tài khoản ngân hàng đang có, có thẻ ATM và có thẻ tín dụng không.
Trên cơ sở đó, biến phụ thuộc sử dụng trong nghiên cứu là:
FININCLUSION: Tiếp cận tài chính toàn diện, được đại biện bởi các biến cụ
thể như sau:
(1) Có tài khoản tại ngân hàng: ACCOUNT
Với câu hỏi ―Hiện tại, bạn có tài khoản ngân hàng không?‖, khách hàng trả
lời có hoặc không. Để sử dụng dữ liệu cho mô hình được quy ước là nếu khách
hàng có tài khoản thì kết quả là 1 và không có tài khoản kết quả là 0.
(2) Số lượng tài khoản mở tại các ngân hàng: ACCNUMBER
Với câu hỏi đặt ra cho khách hàng ―Số lượng ngân hàng mà bạn đang mở tài
khoản‖, có năm lựa chọn cho khách hàng là 1 tài khoản, 2 tài khoản, 3 tài khoản, 4
tài khoản và từ 5 tài khoản trở lên. Để sử dụng dữ liệu vào mô hình probit với mỗi
câu trả lời của khách hàng được quy định cost như sau:
138
ựa chọn của khách hàng Quy ƣớc
1 tài khoản 1
2 tài khoản 2
3 tài khoản 3
4 tài khoản 4
5 Từ 5 tài khoản trở lên
(3) Có thẻ ATM: ATM
Khi được hỏi ―Bạn có thẻ ATM không?‖ khách hàng sẽ cho biết họ có hay
không có thẻ ATM. Để sử dụng dữ liệu cho mô hình quy ước cụ thể nếu khách hàng
có thẻ ATM thì kết quả là 1 và không có thì là 0.
(4) Có thẻ tín dụng: CREDITCARD
Tương tự khi tìm hiểu thông tin thẻ ATM, khách hàng cũng được hỏi ―Bạn
có thẻ tín dụng không‖ và hai phương án là có hoặc không có thẻ tín dụng. Sử
dụng số liệu vào mô hình nghiên cứu quy ước nếu câu trả lời là có thẻ tín dụng
thì là 1 và không có thì là 0. Tuy nhiên số lượng khảo sát thu được thấp nên khó
có thể đưa vào mô hình, nên trong mô hình không sử dụng biến này vì biến này
không có ý nghĩa.
* Biến độc lập:
(1) AGE: Nhóm tuổi của khách hàng, từ 15 tuổi trở lên.
Trong phiếu khảo sát có nội dung khách hàng cung cấp năm sinh của mình,
trên cơ sở đó trước khi nhập thông tin từ phiếu điều tra tác giả phải tính số tuổi của
khách hàng và để sử dụng cho mô hình, tác giả đã nhóm mỗi độ tuổi vào từng nhóm
và được quy định code như sau:
Độ tuổi
Nhóm
Từ 15 đến 18 tuổi
1
Từ 19 đến 22 tuổi
2
Từ 23 đến 35 tuổi
3
Từ 36 đến 45 tuổi
4
Từ 46 đến 60 tuổi
5
Trên 60 tuổi
6
139
(2) GENDER: Giới tính của khách hàng.
Với mỗi phiếu khảo sát nhận được, nếu khách hàng trả lời là nữ giới thì quy
ước kết quả là 1, còn nam giới là 0.
(3) INCOME: Thu nhập của khách hàng.
Khi tìm hiểu về thu nhâp của khách hàng, nghiên cứu tìm hiểu về thu nhập
bình quân trong một tháng của khách hàng là bao nhiêu, trên phiếu điều tra có chia
thành các mức thu nhập khác nhau, nếu khách hàng có thu nhập ở trong khoảng nào
thì lựa chọn bằng cách tích vào ô tương ứng. Khi sử dụng dữ liệu này cho mô hình
thì nghiên cứu quy định code như sau:
ựa chọn của khách hàng
Quy ƣớc
Dưới 3 triệu đồng
1
Từ 3 triệu đến 6 triệu đồng
2
Từ trên 6 triệu đồng đến 9 triệu đồng
3
Từ trên 9 triệu đồng đến 12 triệu đồng
4
Trên 12 triệu đồng
5
(4) LIVINGPLACE: Nơi ở của khách hàng.
Khoảng cách địa lý đóng một vai trò quan trọng trong việc tiếp cận hoặc từ
chối các dịch vụ tài chính của ngân hàng. Nếu sự tiếp cận với các sản phẩm của
ngân hàng dễ dàng thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đến với ngân hàng
hơn và ngược lại. Điều này tương đương với việc khách hàng ở đô thị thì khả năng
tiếp cận với dịch vụ ngân hàng dễ dàng hơn rất nhiều so với những người sống ở
nông thôn, do ở nông thôn việc đi lại khó khăn và số lượng chi nhánh, phòng giao
dịch ngân hàng ít. Và trong thông tin cá nhân khách hàng cung cấp trên phiếu khảo
sát có chi tiết đến thôn, xã (thị trấn), huyện (thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh), tỉnh
(thành phố) từ đó tác giả tổng hợp theo nơi ở của khách hàng là nông thôn hay đô
thị. Trên cơ sở đó, nghiên cứu quy ước nếu khách hàng ở nông thôn là 1, khách
hàng ở đô thị là 0 để đưa vào mô hình.
(5) NGHỀ NGHIỆP: Nghề nghiệp của khách hàng
Khi được hỏi về nghề nghiệp của người trả lời, nghiên cứu nhận được nhiều
140
đáp án với các công việc khác nhau, như làm nông nghiệp, cán bộ văn phòng, công
nhân, kỹ sư, kế toán, giáo viên, làm tự do… Và để thuận tiện cho việc nghiên cứu
và đưa vào mô hình, tác giả nhóm một số công việc có tính chất gần giống nhau vào
một nhóm và quy ước code như sau:
(i) OCCU2: Khách hàng làm công nhân. Quy ước code đối với OCCU2 là:
Nếu là công nhân nhận giá trị 1, các ngành nghề khác nhận giá trị 0.
(ii) OCCU3: Khách hàng làm nông nghiệp. Quy ước code đối với OCCU3 là:
Nếu là nông nhân hoặc làm nông nghiệp nhận giá trị 1, các ngành nghề khác nhận
giá trị 0.
(iii) OCCU4: Khách hàng là công chức viên chức, cán bộ văn phòng, kỹ thuật,
giáo viện, kỹ sư. Quy ước code đối với OCCU4 là: Nếu là công chức viên chức, cán
bộ văn phòng, kỹ thuật, giáo viên, kỹ sự nhận giá trị 1, các ngành nghề khác nhận
giá trị 0.
(iv) OCCU5: Khách hàng là những người làm nghề tự do và tự kinh doanh.
Quy ước code đối với OCCU5 là: Nếu là những người làm nghề tự do hoặc kinh
doanh nhận giá trị 1, các ngành nghề khác nhận giá trị 0.
(v) i là chỉ số cho các khách hàng
3.4.2. Kết quả và bình luận
Tác giả sử dụng các mối tương quan có ý nghĩa để xác định những yếu tố có
thể ảnh hưởng đến khả năng TCTC của cá nhân trong hộ gia đình vùng Đồng bằng
Bắc bộ. Sau khi đưa số liệu đã quy ước vào mô hình probit, nghiên cứu nhận được
các kết quả như sau:
Kết quả mô hình 1, 2, 3 ở Phụ lục 04 được tổng hợp và mô tả chi tiết trong
bảng 3.30, quan sát cho thấy hầu hết các biến đều có ý nghĩa ở mức thông thường
và đa số có dấu dự kiến. Các nhân tố nhóm tuổi, giới tính, thu nhập, nơi sống, nghề
nghiệp xuất hiện như những yếu tố quan trọng làm ảnh hưởng đến khả năng sử
dụng các sản phẩm tài chính. Những kết quả này phù hợp với việc đánh giá các
nhân tố ảnh hưởng đến TCTC bằng phương pháp thống kê ở phần 3.3. Các yếu tố
có ảnh hưởng nhiều đến khả năng sử dụng dịch vụ ngân hàng gồm, sống ở môi
141
trường nông thôn (khả năng tiếp cận thấp hơn so với sống thành thị), thu nhập (khả
năng tiếp cận tốt hơn đối với những người có thu nhập cao), nghề nghiệp (công việc
đã qua đào tạo có khả năng tiếp cận cao hơn).
Các cột thứ hai, thứ ba, thứ tư, thứ năm của bảng 3.30 lần lượt mô tả mức độ
tiếp cận của người dân vùng Đồng bằng Bắc bộ thông qua số lượng tài khoản ngân
hàng mà người dân có, cá nhân có tài khoản ở ngân hàng không, người dân có đang
sử dụng thẻ ATM và khả năng biết đến thẻ tín dụng. Tuy nhiên, mức độ tiếp cận với
các sản phẩm ngân hàng của khách hàng được kiểm soát bởi phần lớn những khía
cạnh từ bản thân cá nhân khách hàng như giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp; một phần
từ yếu tố không gian nơi mà khách hàng sinh sống.
142
ACCNUMBER ACCOUNT ATM CREDITCARD AGE GENDER
INCOME LIVINGPLACE OCCU1 OCCU2 OCCU3 OCCU4 OCCU5
Mean
0.925000
0.627500 0.427500
0.065000
38.23500 0.702500
2.495000
1.327500
0.040000 0.065000 0.432500 0.327500 0.112500
Median
1.000000
1.000000 0.000000
0.000000
37.50000 1.000000
2.000000
1.000000
0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
Maximum
5.000000
1.000000 1.000000
1.000000
68.00000 2.000000
5.000000
2.000000
1.000000 1.000000 1.000000 1.000000 1.000000
Minimum
0.000000
0.000000 0.000000
0.000000
18.00000 0.000000
1.000000
1.000000
0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
Std. Dev.
0.903557
0.484076 0.495335
0.246835
11.54417 0.463174
0.721996
0.469889
0.196205 0.246835 0.496043 0.469889 0.316376
Skewness
0.923450
-0.527436 0.293098
3.529042
0.475629 0.809961
0.697558
0.735135
4.694855 3.529042 0.272495 0.735135 2.452682
Kurtosis
4.035062
1.278189 1.085906
13.45413
2.626528 1.869569
4.078251
1.540424
23.04167 13.45413 1.074253 1.540424 7.015649
Jarque-Bera
74.70651
67.95649 66.78966
2651.758
17.40623 65.03373
51.81627
71.53430
8163.918 2651.758 66.75856 71.53430 669.8006
Probability
0.000000
0.000000 0.000000
0.000000
0.000166 0.000000
0.000000
0.000000
0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
Sum
370.0000
251.0000 171.0000
26.00000
15294.00 281.0000
998.0000
531.0000
16.00000 26.00000 173.0000 131.0000 45.00000
Sum Sq. Dev.
325.7500
93.49750 97.89750
24.31000
53173.91 85.59750
207.9900
88.09750
15.36000 24.31000 98.17750 88.09750 39.93750
Observations
400
400
400
400
400
400
400
400
400
400
400
400
400
Bảng 3.30: Lý do khách hàng sử dụng nguồn vốn phi chính thức
143
Người dân sống ở khu vực nông thôn làm giảm khả năng sử dụng các dịch vụ
ngân hàng, đặc biệt ở các vùng hẻo lánh, vùng sâu, vùng xa – nơi mà việc tiếp cận
hệ thống tài chính nhìn chung còn hạn chế, dường như là một vấn đề lớn đối với
TCTC vì các tổ chức tài chính có xu hướng định vị các chi nhánh ở các khu vực
đông dân để tận dụng lợi thế kinh tế theo quy mô. Tuy nhiên, vấn đề này có thể
được giải quyết với sự phát triển của các chương trình ngân hàng di động. Đây là
mô hình tập trung vào việc giảm thiểu các vấn đề về truy cập, thông qua việc sử
dụng công nghệ hoặc ngân hàng đại lý giúp TCTC dễ dàng hơn.
Bảng 3.31: Các nhân tố ảnh hƣởng đến TCTC ở vùng Đồng bằng Bắc bộ.
Mô hình 1
Mô hình 2
Mô hình 3
- Số lƣợng tài khoản
- Có tài khoản
- Có ATM
-3.348364***
-3.244059***
-3.604911***
(0.596492)
(0.632369)
(0.715598)
C
0.026766***
0.028995***
-0.007726
(0.007647)
(0.008262)
(0.008964)
AGE
0.525489***
0.597712***
0.296940
(0.156003)
(0.171045)
(0.182479)
GENDER
0.464912**
0.389301
0.842604***
(0.236017)
(0.251409)
(0.214420)
INCOME
0.715026***
0.645046**
0.563209**
(0.264254)
(0.294387)
(0.245401)
LIVINGPLACE
0.851373
0.436213
1.114834*
(0.583914)
(0.616661)
(0.604518)
OCCU2
-0.089228
-0.245277
0.243921
(0.422150)
(0.432866)
(0.486687)
OCCU3
0.864007*
0.619089
1.261973**
(0.489630)
(0.502922)
(0.513551)
OCCU4
0.161276
0.003735
-0.001044
(0.521584)
(0.551023)
(0.565620)
OCCU5
Nguồn: Kết quả thu được từ xử lý dữ liệu qua Phần mềm Eviews
Ghi chú bảng: ***, **, * tương ứng với mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10%;
Bảng 3.31 tóm tắt kết quả ước lượng dự báo dựa trên ba mô hình khác nhau để
144
giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận sản phẩm tài chính cơ bản. Biến phụ
thuộc cho mỗi mô hình được đề cập ở đầu mỗi cột.
Các biến độc lập trong mỗi mô hình là giới tính, tuổi tác, thu nhập và nghề
nghiệp khác nhau. Bảng 3.31 minh họa các ước tính của các mô hình Probit về xác
suất nhận biết mỗi rào cản như là một lý do để loại trừ người dân tiếp cận với sản
phẩm cơ bản của ngân hàng tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ. Cột thứ hai của bảng này
cho biết số lượng tài khoản ngân hàng mà người dân đang sử dụng (thông qua mô
hình 1); cột thứ ba thể hiện ở mô hình 2 về khách hàng có tài khoản ở ngân hàng
không; cột cuối cùng được trích từ mô hình 3, thể hiện mức độ khách hàng sử dụng
thẻ ATM.
Tuy nhiên căn cứ vào điều kiện của Việt Nam và thực trạng thu thập số liệu,
tác giả chủ yếu đi sâu nghiên cứu các lý do giới nghề nghiệp, thu nhập, nơi sống,
nhóm tuổi, giới tính.
Thứ nhất, kết quả thu được từ mô hình hồi quy Probit cho thấy độ tuổi có ảnh
hưởng tích cực đến khả năng TCTC (sử dụng tài khoản ngân hàng, có số lượng tài
khoản ở ngân hàng) ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Kết quả này cùng với kết luận của
nhóm nghiên cứu Kalsoom Zulfiqar & cộng sự vào năm 2016, nghĩa là độ tuổi đóng vai
trò quan trọng trong TCTC, người lớn tuổi sử dụng nhiều dịch vụ tài chính hơn hay
càng nhiều tuổi thì khả năng tiếp cận tài chính càng cao. Điều đó được cho rằng con
người có thu nhập ổn định sau một độ tuổi nhất định. Hơn thế nữa mọi người có
khuynh hướng làm cho tiêu dùng của họ trôi chảy trong suốt cuộc đời, chính vì thế
họ tích trữ tiền tiết kiệm ở tuổi trưởng thành để chi tiêu cho tuổi già. Theo lý thuyết
này là mức độ TCTC cao hơn giữa những người ở độ tuổi trung niên và điều này
làm cho việc xem xét mức độ của các biến này trong bối cảnh ở các tỉnh vùng Đồng
bằng Bắc bộ là khá phù hợp.
Thứ hai, tiếp cận hệ thống tài chính khác nhau giữa nam và nữ. Bảng 3.38 cho
thấy giới tính có ảnh hưởng trực tiếp đến TCTC và trong nghiên cứu của tác giả
Kalsoom Zulfiqar & cộng (2016) cũng có kết luận như vậy. Theo kết quả nghiên cứu
của tác giả nữ giới có khả năng TCTC toàn diện tốt hơn nam giới ở mức ý nghĩa
145
1%, (sử dụng tài khoản ngân hàng, có số lượng tài khoản ở ngân hàng). Sở dĩ như
vậy, vì phụ nữ thường rất chủ động trong chi tiêu, khi nhận thu nhập hàng tháng
phụ nữ thường tính toán cho từng khoản, nhất là nếu như có khoản vay ngân hàng
thì phụ nữ sẽ phải tìm cách để trả nợ. Hơn thế nữa trong cuộc sống nữ giới thường
hay để dành bằng cách gửi tiết kiệm ngân hàng hoặc tham gia mua bảo hiểm cho
các thành viên trong gia đình, nhất là phụ nữ ở nông thôn. Do vậy mà mức độ tiếp
cận với các sản phẩm cơ bản của ngân hàng ở nữ giới trong vùng Đồng bằng Bắc bộ
cao hơn nam giới.
Thứ ba, về thu nhập của cá nhân. Mối quan hệ giữa thu nhập và TCTC là điều
đã được chứng minh trong hầu hết các nghiên cứu về TCTC, thể hiện rằng phần lớn
số người bị loại trừ về mặt tài chính trên thế giới là người nghèo. Đồng nghĩa với
việc các nghiên cứu đã tìm ra một mối quan hệ trực tiếp giữa thu nhập cao hơn với
TCTC hay nói một cách rộng hơn các quốc gia có thu nhập bình quân đầu người
cao thường có hệ thống tài chính toàn diện hơn. Bảng 3.38 cho thấy sự phân bổ tiếp
cận sản phẩm ngân hàng theo mức thu nhập cho cá nhân, cụ thể thu nhập có ý nghĩa
thống kê 5% với số lượng tài khoản ngân hàng, và ý nghĩa 1% với việc khách hàng
có mở thẻ ATM tại các ngân hàng, những con số này gần giống với những kết quả
từ Global Findex và giống với kết quả nghiên cứu của Chithra & Selvam (2013),
Peru, Camara, Peña & Tuesta (2014), Fungáčová & Weill (2015). Theo kết quả
khảo sát của tác giả một vài cá nhân có thể tiếp cận với ngân hàng với mức thu nhập
thấp nhất, đó là người nông dân, người nghèo mở tài khoản để tiết kiệm. Còn phần
đông khách hàng có thu nhập càng cao thì mức độ tiếp cận với tài khoản ngân hàng
càng cao, đặc biệt là những người sử dụng thẻ ATM. Như vậy, thu nhập cao bên
cạnh việc giúp giảm nghèo còn cải thiện rất nhiều việc TCTC trực tiếp, bằng cách
cho phép đòn bẩy cao hơn với chi phí thấp hơn.
Thứ tư, nơi ở của khách hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc tiếp cận
hoặc từ chối các dịch vụ tài chính. Theo kết quả khảo sát, nơi sống của cá nhân ở
vùng Đồng bằng Bắc bộ có ý nghĩa thống kê 1% (với số lượng tài khoản của khách
hàng) và 5% (với việc khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng thẻ
146
ATM). Nghĩa là người dân sống ở thành thị thì mức độ tiếp cận với sản phẩm ngân
hàng sẽ cao hơn so với người dân sống ở nông thôn, kết quả này cũng được tác giả
Honohan and King chứng minh trong cuộc điều tra chéo giữa các quốc gia vào năm
2009. Hơn thế nữa các ngân hàng thường có xu hướng định vị các chi nhánh ở khu
vực đông dân để tận dụng lợi thế kinh tế theo quy mô, nên những người sống ở
nông thôn càng gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với ngân hàng hơn những
người sống ở đô thị.
Thứ năm, nghề nghiệp là các loại hình hoạt động của cá nhân, nghiên cứu có bốn
công việc chủ yếu, đó là khách hàng là công nhân (OCCU2); làm nông nghiệp
(OCCU3); là công chức viên chức, cán bộ văn phòng, kỹ thuật, giáo viên, kỹ sư
(OCCU4); và những người làm nghề tự do hoặc tự kinh doanh (OCCU5). Mỗi tình trạng
nghề nghiệp có ảnh hưởng đến việc sử dụng, tần suất và loại dịch vụ tài chính của ngân
hàng cung cấp. Đây cũng là kết quả của Goodwin và cộng sự (2000), nhóm tác giả này
đã kết luận rằng việc làm là yếu tố liên quan trực tiếp đến việc loại trừ tài chính.
Đối với khách hàng là công nhân - là người làm việc trong các công ty, nhà máy,
phân xưởng. Do yêu cầu của công ty trả lương qua ngân hàng nên công nhân phải có tài
khoản và từ đó kéo theo sử dụng một số dịch vụ như thẻ ATM, tin nhắn, internet banking
(mức ý nghĩa 10% sử dụng thẻ ATM). Đồng thời phát sinh một số dịch vụ khác như vay
vốn, mở thẻ tín dụng, sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng… Ngoài ra, trình độ của
công nhân cũng có phần cao hơn người làm nghề nông nên khả năng nhận thức, tiếp cận
với các sản phẩm của ngân hàng cũng cao hơn. Vì vậy, ngày càng có nhiều ngân hàng
cung cấp các gói sản phẩm đáp ứng nhu cầu của công nhân như, cung cấp nguồn vốn cho
công nhân vay với giá rẻ, thủ tục đơn giản, dễ dàng hoặc có nhiều gói tiền gửi tiết kiệm
phù hợp với thu nhập của công nhân.
Đối với khách hàng làm nông nghiệp. Số lượng người dân vùng Đồng bằng Bắc
bộ sống bằng nghề nông nghiệp tương đối lớn nhưng thực tế thì việc tiếp cận với sản
phẩm ngân hàng còn nhiều hạn chế. Theo kết quả bảng 3.31 những người làm nghề
nông khả năng tiếp cận với sản phẩm của ngân hàng gặp nhiều khó khăn, vì mật độ
phòng giao dịch của ngân hàng ở nông thôn thấp, trình độ của người dân nông thôn còn
147
hạn chế. Hơn thế nữa thủ tục giao dịch với ngân hàng phức tạp và yêu cầu nhiều giấy
tờ, nhất là đối với các khoản vay của người nông dân. Thủ tục vay vốn khắt khe, thời
gian vay vốn ngắn, hạn mức thấp trong khi người vay vốn phải đáp ứng đầy đủ chứng
từ, hồ sơ, phải chứng minh được nguồn tài chính trả nợ, thời hạn trả và chịu áp lực về
lãi suất. Mà ngân hàng không thể mạo hiểm khi cho nông dân vay vốn mà chưa có
phương án sản xuất, khi doanh khả thi nên những người nông dân còn gặp khó khăn
trong việc tiếp cận với các sản phẩm của ngân hàng.
Đối với người là công chức viên chức, cán bộ văn phòng, kỹ thuật, giáo viên, kỹ
sư, đây là những người đã qua đào tạo nên trình độ nhận thức về sản phẩm ngân hàng
nhanh hơn. Theo kết quả khảo sát, có ý nghĩa thống kê 10% (với số lượng tài khoản
ngân hàng), 5% (đối với mức độ sử dụng thẻ ATM), nghĩa là những người làm công
việc này có thu nhập ổn định và trình độ tương đối cao nên khả năng tiếp cận với sản
phẩm ngân hàng tốt hơn. Họ cũng nhận thu nhập qua tài khoản ngân hàng định kỳ và
từ đó phát sinh các nhu cầu dịch vụ ngân hàng khác như báo tin nhắn qua điện thoại,
mobile banking, internet banking, gửi tiền,thanh toán, tín dụng,…
Đối với người làm nghề tự do và tự kinh doanh, là nhóm công việc không ổn
định. Kết quả bảng 3.31 cho thấy, những người làm nghề tự do hay tự kinh doanh ở
vùng Đồng bằng Bắc bộ có khả năng tiếp cận với tài chính ngân hàng. Tuy nhiên
mức độ tiếp cận với sản phẩm ngân hàng tương đối cao, bởi những công việc không
ổn định mà họ rất cần có cuộc sống ổn định nên nhu cầu sử dụng dịch vụ tiết kiệm
cao. Hoặc những người tự kinh doanh thì nhu cầu mua bán thanh toán phát sinh
thường xuyên nên có thể tiếp cận với các sản phẩm ngân hàng nhiều hơn.
Như vậy, nghiên cứu cho thấy TCTC thay đổi theo giới tính, độ tuổi, nghề
nghiệp, nơi sống, thu nhập. Trong đó, các yếu tố mức thu nhập, độ tuổi, giới tính,
nơi sống có mức ảnh hưởng nhiều hơn còn công việc người dân đảm nhận cũng ảnh
hưởng tương đối lớn đến nhận thức và tiếp cận với giao diện tài chính và dịch vụ tài
chính. Các kết quả này trùng khớp với kết quả phân tích thống kê ở phần 3.3, đó là
TCTC toàn diện vùng Đồng bằng Bắc Bộ chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố giới tính,
độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, nơi sống.
148
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Để nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tiếp cận tài chính toàn
diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc bộ, ở chương 3 đã tiến hành phân tích kết quả khảo sát
trên 400 khách hàng chính thức tại 11 tỉnh trong vùng theo phương pháp thống kê và
mô hình probit. Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu là khách hàng của ngân hàng, tổ
chức tài chính trên địa bàn, chủ yếu là khách hàng của NHCSXH, NHNNo & PTNT,
QTDND, đặc biệt là người có thu nhập thấp, người dân sống ở vùng nông thôn ở các
địa phương khác nhau trong vùng.
Dữ liệu thu được từ khảo sát, nghiên cứu tổng hợp dựa trên các tiêu thức giới tính
và độ tuổi của khách hàng, nghề nghiệp của khách hàng, thu nhập của khách hàng,
nơi sống của khách hàng. Trên sơ đó, chương này sử dụng phương pháp thống kê để
phân tích các nhân tố này ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận tài khoản ngân hàng, mức
độ sử dụng thẻ ATM, thẻ tín dụng, mức độ tiếp cận tiền gửi tiết kiệm, mức độ tiếp
cận sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, mức độ tiếp cận tín dụng của khách
hàng. Đồng thời, nghiên cứu cũng sử dụng mô hình probit để phân tích các nhân tố
quyết định đến khả năng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng cơ bản của khách hàng
trong vùng. Và đưa ra những nhận định dựa trên kết quả của mô hình.
Kết quả thu được từ phương pháp thống kê và mô hình kinh tế probit, nghiên
cứu đưa ra một số nhận định và đây là một trong những căn cứ để nghiên cứu đề
xuất khuyến nghị với cơ quan quản lý chức năng và các tổ chức tín dụng nhằm đưa
ra những chính sách thúc đẩy tiếp cận tài chính trong vùng.
149
CHƢƠNG 4
MỘT SỐ HUYẾN NGHỊ NHẰM THÚC ĐẨY TIẾP CẬN TÀI CHÍNH
TOÀN DIỆN TẠI C C TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
4.1. ĐỊNH HƢỚNG THÚC ĐẨY TIẾP CẬN TÀI CHÍNH TOÀN DIÊN TẠI
C C TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
4.1.1. Định hƣớng, chiến lƣợc phát triển kinh tế các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ
đến năm 2025
Trong những năm gần đây tình hình thế giới, khu vực có nhiều diễn biến phức
tạp, kinh tế thế giới luôn tăng trưởng nhưng không đồng đều và có nhiều rủi ro, xu
hướng bảo hộ vẫn gia tăng. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 tác động trên
nhiều phương diện, vừa là cơ hội nhưng cũng vừa là thách thức đối với Việt Nam.
Ở trong nước, nền kinh tế còn nhiều tồn tại, yếu kém. Để thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế cho Việt Nam nói chung và Đồng bằng Bắc Bộ nói riêng, nhiệm vụ của vùng là
cần tiếp tục giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của người dân trong vùng. Dựa vào báo cáo thường niên của
UBND các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ luận án tổng hợp một số định hướng tổng quát
và nhiệm vụ cụ thể của vùng như sau:
4.1.1.1. Định hướng tổng quát
Thứ nhất, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế vùng Đồng bằng Bắc bộ nhằm tiếp
tục phát huy vị trí, vai trò dẫn đầu của vùng so với các vùng khác trong cả nước.
Thứ hai, tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, hiện đại, có
khả năng cạnh tranh trong hội nhập.
Thứ ba, đẩy mạnh phát triển, tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
Thứ tư, ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao như vận tải, tư vấn,
thiết kế, phát minh - sáng chế, tài chính - ngân hàng, viễn thông, giáo dục, du lịch…
Thứ năm, đầu tư xây dựng một số khu du lịch trọng điểm của vùng có tầm
vóc quốc gia, quốc tế.
150
4.1.1.2. Nhiệm vụ cụ thể
a/ Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu
Với định hướng chung cho phát triển kinh tế xã hội của vùng, một số chỉ tiêu
chủ yếu phấn đấu đạt được đến năm 2025 gồm: (i) Phấn đấu đến năm 2025, GDP
bình quân đạt 24,7 - 28,7%/năm, thu nhập bình quân đầu người đạt 4.180
USD/người/năm; (ii) Tốc độ tăng trưởng kinh tế bằng 1,2 - 1,3 lần tốc độ tăng
trưởng bình quân của cả nước; (iii) Cơ cấu ngành kinh tế dự kiến nông, lâm nhiệp
và thuỷ sản khoảng 7,5%, công nghiệp và xây dựng khoảng 47,%, ngành dịch vụ
khoảng 48%; (iv) Nâng tỷ trọng đóng góp cho xuất khẩu cả nước lên 35,5%.
b/ Về phát triển công nghiệp
Định hướng phát triển công nghiệp của vùng Đồng bằng Bắc Bộ là tập trung
tạo ra những đột phá trong tăng trưởng công nghiệp; tiếp tục phát triển ngành công
nghiệp công nghệ cao theo hướng hiện đại vào năm 2025 và thực hiện thành công
các mục tiêu tăng trưởng đến năm 2030; thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy
trình sản xuất, tham gia và tận dụng thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ 4 để nâng cao năng suất lao động; hướng công nghiệp vào những ngành có lợi
thế cạnh tranh, như điện tử, công nghệ thông tin, viễn thông, cơ khí chế tạo máy,
sửa chữa, đóng tàu thủy và phương tiện hàng hải. Với mong muốn đạt tốc độ tăng
trưởng công nghiệp với giá trị tăng thêm đến năm 2020 đạt 8,5-9,0%; giai đoạn
2021-2025 đạt 9,0-9,5%; cơ cấu ngành công nghiệp và xây dựng trong các ngành
kinh tế năm 2025 đạt 49,2%.
c/ Về phát triển sản phẩm nông lâm thủy sản
Đồng bằng Bắc Bộ hướng đến việc hình thành các vùng lúa xuất khẩu và các
vùng sản xuất ngô, rau, cây ăn quả, cây công nghiệp chất lượng cao ở tỉnh Hải
Dương, Nam Định, Thái Bình, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, trong đó vùng
dành khoảng 300 ngàn ha để cấy lúa đặc sản. Bên cạnh đó, vùng còn đầu tư xây
dựng mới các công trình thuỷ lợi để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp thực hiện
được các mục tiêu về sản xuất lương thực đến năm 2025, do đó đảm bảo cấp nước
cho các ngành kinh tế có nhu cầu sử dụng nước kể cả cấp nước sinh hoạt, kết hợp
151
với việc quản lý bảo vệ nguồn nước. Đồng thời, vùng còn chú trọng phát triển làng
nghề truyền thống với các sản phẩm thủ công mỹ nghệ xuất khẩu.
d/ Phát triển thương mại, dịch vụ
Một là, về thương mại. Đồng bằng Bắc bộ cần mở rộng mạng lưới trung tâm
thương mại, siêu thị và nâng cấp hạ tầng các chợ đầu mối nông sản, thủy sản tại các
vùng sản xuất tập trung, đô thị. Vùng không ngừng hoàn thiện hệ thống thương mại
điện tử và có chính sách nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư
xây dựng trung tâm thương mại hiện đại.
Hai là, phát triển dịch vụ tài chính - ngân hàng. Đồng bằng Bắc Bộ đảm bảo
tăng trưởng tín dụng đi đôi với an toàn, hiệu quả và kiểm soát được rủi ro, điều hành lãi
suất cho vay phù hợp, hài hòa lợi ích giữa TCTD, người gửi tiền và khách hàng vay.
e/ Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng
Thứ nhất, về giao thông vận tải. Hoàn thành xây dựng đúng tiến độ và đưa vào
sử dụng hệ thống giao thông vận tải để liên kết các trung tâm kinh tế trong vùng với cả
nước, quốc tế theo các tuyến đường bộ, đường biển, cảng biển, cảng hàng không,
đường sắt, vận tải thủy...
Thứ hai, về cơ sở hạ tầng cung cấp điện và bưu chính viễn thông. Tập trung
triển khai xây dựng và hoàn thành các nhà máy điện, mạng lưới phân phối điện, xây
dựng cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông đồng bộ và hiện đại.
4.1.2. Định hƣớng thúc đẩy tiếp cận tài chính toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng
Bắc Bộ
TCTC toàn diện không phải là một vấn đề mới và quá xa lạ với Việt Nam, nhưng
để thúc đẩy TCTC toàn diện vùng Đồng bằng Bắc Bộ cần dựa vào thực trạng, điều kiện
sẵn có của vùng để xây dựng định hướng phù hợp và có những giải cụ thể.
4.1.2.1. Định hướng tổng quát
Theo NHNN Việt Nam, một số định hướng nhằm thúc đẩy TCTC toàn diện
trong thời gian tới như sau:
(i) Đa dạng hóa các dịch vụ tài chính đồng thời khuyến khích sự đổi mới và
quản lý rủi ro.
152
(ii) Đảm bảo các dịch vụ thanh toán, tiết kiệm, tín dụng và bảo hiểm đáp ứng
đủ yêu cầu của hộ gia đình và các doanh nghiệp nhỏ.
(iii) Phát triển cơ sở hạ tầng và mạng lưới phân phối của khu vực tài chính để
tăng cường mức độ tiếp cận dịch vụ tài chính cho nhiều người dân.
(iv) Tiến hành các biện pháp đặc biệt nhằm đảm bảo phụ nữ được tiếp cận với
dịch vụ tài chính.
(v) Đảm bảo rằng dịch vụ tài chính cung cấp giá trị cho hộ gia đình và doanh
nghiệp nhỏ bằng phương thức minh bạch, có tính trách nhiệm đồng thời có các biện
pháp bảo vệ người tiêu dùng.
(vi) Tích hợp tiếp cận tài chính toàn diện là một trụ cột chính trong chính sách
phát triển chung của vùng.
(vii) Xây dựng chính sách tiếp cận tài chính toàn diện bao phủ.
(viii) Chủ trương tăng cường nhận thức về thị trường để cung cấp các dịch vụ
phù hợp (Sơ lược tiếp cận tài chính, 2018).
4.1.2.2. Nhiệm vụ cụ thể
a/ Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ và các kênh cung ứng dịch vụ tài chính
Thúc đẩy sự đa dạng các sản phẩm, dịch vụ tài chính phù hợp với nhu cầu của
mọi đối tượng, chú trọng các nhóm ưu tiên; tạo lập môi trường cạnh tranh bình
đẳng, thúc đẩy đổi mới sáng tạo giữa các nhà cung ứng dịch vụ.
Thứ nhất, đối với dịch vụ thanh toán và chuyển tiền.
Đây là lĩnh vực đột phá, bởi việc tiếp cận tới dịch vụ thanh toán sẽ giúp cá
nhân, doanh nghiệp tiếp cận tới tài khoản thanh toán và từ đó có cơ hội sử dụng các
dịch vụ tiết kiệm, tín dụng, bảo hiểm phục vụ cho các mục tiêu an sinh xã hội và
phát triển kinh doanh của mình.
Thứ hai, đối với dịch vụ TCVM
Cần mở rộng các loại hình định chế tài chính tham gia cung ứng dịch vụ
TCVM theo phân khúc thị trường, như NHTM, QTDND, NHCSXH, TCTCVM.
Đồng thời đa dạng hóa các hình thức tiết kiệm và cho vay giá trị nhỏ, siêu nhỏ,
không yêu cầu tài sản thế chấp cho người nghèo, người thu nhập thấp, người dân
153
nông thôn, vùng sâu.
Thứ ba, đối với dịch vụ tài chính nông nghiệp nông thôn.
Cần phát triển các hình thức cho vay theo chuỗi giá trị nông sản, gắn sản xuất với
tiêu thụ sản phẩm và hoàn thiện cơ chế bảo hiểm trong lĩnh vực nông nghiệp.
Thứ tư, đối với dịch vụ dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ và siêu nhỏ.
Cần có các biện pháp khuyến khích các TCTD phi ngân hàng, TCTCVM,
QTDND cung cấp sản phẩm, dịch vụ tài chính phù hợp với nhu cầu khác nhau của
doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ.
Thứ năm, đối với dịch vụ cho vay tiêu dùng.
Cần mở rộng và phát triển hơn nữa các sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp
với các đối tượng vay tiêu dùng khác nhau và có mức lãi suất khác nhau.
b/ Tăng cường năng lực và đa dạng hóa các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính
Một là, đa dạng hóa các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính để các dịch vụ tài
chính cơ bản được cung cấp đến những đối tượng bị loại trừ theo cách thức phù
hợp, từ truyền thống đến hiện đại. Do đó cần tăng cường năng lực, phát huy vai trò
của các TCTCVM, TCTD phi ngân hàng, NHCSXH, NHNNo & PTNT… để bao
phủ rộng khắp mạng lưới cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính.
Hai là, mở rộng sự tham gia của các tổ chức tài chính công nghệ trong việc
cung cấp dịch vụ tài chính nhằm tạo ra các kênh phân phối dịch vụ tài chính mới,
thuận tiện, chi phí thấp tới vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, tới những đối tượng
ưu tiên của tài chính toàn diện.
c/ Tăng cường giáo dục tài chính, nâng cao năng lực tài chính và bảo vệ người
tiêu dùng
Tăng cường kiến thức và kỹ năng quản lý tài chính, mở rộng hiểu biết về sản
phẩm, dịch vụ tài chính cho người dân, từ đó tăng khả năng tiếp cận dịch vụ tài
chính, đánh giá lợi ích, rủi ro và sáng suốt lựa chọn các sản phẩm tài chính phù hợp
với nhu cầu thực tế của cá nhân. (i) Xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược
giáo dục tài chính; (ii) Truyền thông và phổ biến kiến thức tài chính; (iii) Xây dựng
khuôn khổ pháp lý về bảo vệ người tiêu dùng tài.
154
4.2. MỘT SỐ HUYẾN NGHỊ NHẰM THÚC ĐẨY TIẾP CẬN TÀI CHÍNH
TOÀN DIÊN TẠI C C TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
Mặc dù Việt Nam đã thực hiện nhiều chính sách liên quan đến TCTC, song
vẫn còn một chặng đường dài để đi đến TCTC toàn diện. Để thúc đẩy TCTC toàn
diện cho người dân Việt Nam nói chung, dân cư các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ nói
riêng, nhất là cá nhân sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, luận án đưa ra một
số khuyến nghị với các cơ quan, tổ chức có liên quan như sau:
4.2.1. Khuyến nghị 1
Cần thực hiện chiến lược giáo dục tài chính, đặc biệt những tiện ích về các
dịch vụ tài chính cho người dân để người dân hiểu biết hơn quá đó nảy sinh nhu cầu
sử dụng các dịch vụ tài chính – nâng cao tài chính toàn diện.
+ Cơ sở đưa ra khuyến nghị: Kết quả khảo sát cho thấy lý do khách hàng
không mở tài khoản ngân hàng là vì không có nhu cầu và chưa hiểu rõ về dịch vụ
tài chính (Biểu đồ 3.8, tr120); lý do khách hàng không không sử dụng dịch vụ thanh
toán qua ngân hàng là vì không có nhu cầu và cũng chưa hiểu rõ về loại hình dịch
vụ này (Biểu đồ 3.9, tr122); lý do khách hàng không vay được vốn ngân hàng là vì
người dân chưa có kiến thức về sản phẩm của ngân hàng nên chưa đáp ứng được
điều kiện về hồ sơ pháp lý (Bảng 3.28, tr120); hơn thế nữa khách hàng lựa chọn
nguồn vốn phi chính thức do không hiểu biết để đáp ứng được hồ sơ vay vốn chính
thức (Bảng 3.29, tr124). Do vậy mà số liệu thu thập được cho thấy rằng mặc dù sản
phẩm dịch vụ tài chính đã được các TCTD cung cấp nhưng vẫn chưa được người
dân sử dụng nhiều do sự hiểu biết của khách hàng về sản phẩm tài chính vẫn bị hạn
chế. Ngoài ra, vẫn còn một vài ý kiến cho biết không tiếp cận với dịch vụ ngân hàng
do không có sự tin tưởng vào ngân hàng (Biểu đồ 3.8, tr120).
+ Đơn vị thực hiện: Chính phủ, NHNN
+ Nội dung thực hiện:
(+) Về phía Chính Phủ
Thứ nhất, gia tăng hơn nữa nhận thức cho người nghèo về sản phẩm dịch vụ tài
chính. Thông qua (i) Chính sách giáo dục nâng cao dân trí ở các huyện, xã; (ii) Các
155
biện pháp để cung cấp kiến thức về tài chính cho người dân ở vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa; (iii) Xây dựng khung pháp lý mở, khuyến khích các tổ chức, cá nhân hình
thành các sơ sở đào tạo tài chính. Đồng thời, Chính phủ cần đưa giáo dục tài chính trở
thành một chương trình quốc gia với hai mục tiêu chính: (i) Bảo vệ người tiêu dùng tài
chính, và (ii) Nâng cao hiểu biết của người dân đối với các sản phẩm tài chính.
Thứ hai, xây dựng và triển khai những biện pháp tổng thể để tăng cường kiến
thức, kỹ năng quản lý tài chính, nâng cao hiểu biết về sản phẩm, dịch vụ tài chính
cho người dân, từ đó tăng khả năng sử dụng, đánh giá lợi ích, rủi ro của các sản
phẩm, dịch vụ tài chính do các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính chính thức cung
ứng để người tiêu dùng sáng suốt lựa chọn các sản phẩm tài chính phù hợp với nhu
cầu thực tế của cá nhân. Thông qua: (1) Xây dựng và triển khai thực hiện Chiến
lược giáo dục tài chính quốc gia để nâng cao năng lực tiếp cận dịch vụ tài chính cho
người dân; (2) Các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính chính thức xây dựng và triển
khai các chương trình nhằm cung cấp thông tin cho người dân hiểu rõ về lợi ích, chi
phí, rủi ro cùng phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ tài
chính; đồng thời công khai quy trình xử lý, khiếu nại, tranh chấp cho tất cả các đối
tượng khách hàng sử dụng dịch vụ; (3) Đẩy mạnh các chương trình truyền thông
phổ biến kiến thức tài chính cho mọi nhóm đối tượng; (4) Nâng cao kỹ năng tài
chính đặc biệt là các công cụ quản trị rủi ro, bảo hiểm, cho thuê tài chính, ứng dụng
công nghệ thông tin và kiểm soát… cho người sản xuất nông nghiệp; (5) Nâng cao
năng lực kế toán và quản lý của các tổ chức nông nghiệp nông thôn và hợp tác xã.
(+) Về phía Ngân hàng Nhà nước
Cần xây dựng khuôn khổ pháp lý về bảo vệ người tiêu dùng tài chính theo
cách thức tiến gần với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Đó là: (1) Nghiên cứu và ban
hành quy định về bảo vệ người tiêu dùng tài chính, trong đó xác định rõ cơ chế bảo
vệ người tiêu dùng tài chính trước sự đối xử không công bằng của các tổ chức cung
cấp dịch vụ tài chính; Yêu cầu về công bố thông tin của các tổ chức cung ứng dịch
vụ tài chính; Cách thức tiếp cận và giải quyết hiệu quả tranh chấp của người tiêu
dùng tài chính; (2) Thúc đẩy vai trò cho vay có trách nhiệm của các TCTD, trong đó
156
nhấn mạnh đến tăng cường kiến thức tài chính cho khách hàng vay, đặc biệt là
quyền được tiếp cận và bảo vệ thông tin tín dụng, cơ chế giải quyết khiếu nại và
chỉnh sửa sai sót thông tin; (3) Thiết lập một cơ quan giám sát bảo vệ người tiêu
dùng tài chính tại NHNN.
4.2.2. Khuyến nghị 2
Cần mở rộng mạng lưới chi nhánh và tăng cường ứng dụng công nghệ trong
cung ứng các sản phẩm tài chính để tăng khả năng tiếp cận tài chính tại khu vực
đồng bằng Bắc bộ.
+ Cơ sở đưa ra khuyến nghị: Kết quả thu được từ mẫu khảo sát được thực
hiện trong chương 3 cho thấy (Các mục 3.3.1): Nông dân hoặc người làm trong lĩnh
vực nông nghiệp có tỷ trọng không có tài khoản ngân hàng, thẻ ATM, dịch vụ thanh
toán… khá lớn – điều này cho thấy đối tượng yếu thế hoặc người nghèo đang có
mức độ tiếp cận chưa tốt vì vậy, nhóm đối tượng này cần được quan tâm nhiều hơn.
Nguyên nhân của tình trạng này cho thấy sự sẵn có của mạng lưới, cùng như
khoảng cách từ nơi sống, cụ thể là khu vực nông thông, đến các điểm cung cấp dịch
vụ tài chính là khá xa.
+ Đơn vị thực hiện: Tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính
+ Nội dung thực hiện:
Một là, mở rộng mạng lưới cung cấp sản phẩm ngân hàng đến với người dân
nông thôn ở các xã vùng sâu vùng xa bằng cách tăng cường các điểm giao dịch
ngân hàng lưu động bằng ô tô chuyên dùng; máy ATM/CDM, POS; tổ nhóm; đẩy
mạnh xã hội hóa hoạt động ngân hàng bằng cách khuyến khích chính quyền địa
phương, các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể, người nông dân tích cực tham gia
vào hoạt động ngân hàng; thực hiện liên kết bán chéo sản phẩm với các nhà cung
cấp khác. Đồng thời các TCTD không ngừng cải tiến thủ tục ngân hàng theo hướng
đơn giản, dễ hiểu, giảm bớt giấy tờ trong hồ sơ khách hàng, giao dịch nhanh gọn
phù hợp với trình độ nhận thức và hiểu biết tài chính của người dân nông thôn Đồng
bằng Bắc Bộ.
157
Hai là, tăng cường triển khai các sản phẩm TCVM cho các đối tượng có thu
nhập thấp ở vùng nông thôn để bù đắp phần nào vào những ‖khoảng trống‖ của thị
trường tài chính nông thôn, như mở rộng hình thức tiết kiệm với giá trị thấp, cho
vay giá trị nhỏ không yêu cầu tài sản thế chấp, phù hợp với đặc điểm hoạt động mùa
vụ của người nông dân, phát triển sản phẩm bảo hiểm vi mô, bảo hiểm trong lĩnh
vực sản xuất nông nghiệp. Đồng thời, đẩy mạnh hoạt động truyền thông trực tiếp
(thông qua cán bộ tín dụng, tổ nhóm, tổ chức chính trị - xã hội, loa, đài...) và gián
tiếp (qua fanpage, facebook, zalo...) để người dân các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ biết
đến, hiểu và sử dụng sản phẩm tài chính rộng rãi hơn.
Ba là, tận dụng cơ hội từ CMCN 4.0 để cung cấp sản phẩm dịch vụ hiện đại
tới tất cả người dân trong vùng như thẻ chip EMV, Token hóa thế hệ mới, thẻ
không tiếp xúc, mã QR Code... đồng thời mở rộng các điểm tiếp cận dịch vụ hiện đại,
như mạng lưới POS/internet banking/mobile banking/cổng thanh toán/ví điện tử tới tất cả
các khu vực, nhất là vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa của vùng Đồng bằng Bắc
Bộ. Ngoài ra, cần tận dụng hiệu quả của dữ liệu số lớn để tối ưu qui trình phê duyệt
tín dụng, như thông qua lịch sử thanh toán hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại… tạo
điều kiện cho những người trước kia bị loại trừ tài chính có thể được cấp tín dụng
và giúp TCTD phân tích hành vi khách hàng từ đó cải thiện sản phẩm phù hợp với
từng phân khúc khách hàng.
Bốn là, thành lập đại lý ngân hàng. Là việc ngân hàng cộng tác với các đại lý
bán lẻ phi ngân hàng để cung cấp các dịch vụ tài chính tại những nơi ngân hàng
không có chi nhánh. Thông qua đại lý như các cửa hàng tạp hóa, hiệu thuốc, bưu
điện, cửa hàng bán lẻ xăng dầu, các dịch vụ ngân hàng cơ bản như thanh toán hóa
đơn, rút tiền, chuyển tiền, gửi tiền tiết kiệm… được cung cấp một cách thuận tiện
tới người dân ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa - những nơi không có chi nhánh
NHTM. Từ đó phát huy lợi thế của đại lý ngân hàng là một trong những kênh phân
phối mang tính đổi mới giúp mở rộng sự tiếp cận và sử dụng dịch vụ tài chính cho
người dân các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ , tạo điều kiện thúc đẩy TCTC toàn diện
trong vùng.
158
4.2.3. Khuyến nghị 3
Có chiến lược thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam
+ Cơ sở đưa ra khuyến nghị: Kết quả thu được từ mẫu khảo sát được thực
hiện trong chương 3 cho thấy mặc dù người dân Đồng bằng Bắc Bộ đã sử dụng các
dịch vụ của ngân hàng nhưng tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt vẫn còn cao (Bảng
3.20, tr115), có 70,5% khách hàng được hỏi không sử dụng dịch vụ thanh toán qua
điện thoại di động (Bảng 3.21, tr115). Do đó, nếu Việt Nam đẩy nhanh chiến lược
thanh toán không dùng tiền mặt thì sẽ tạo điều kiện cho nhiều người dân ở tất cả các
khu vực được sử dụng dịch vụ thanh toán hiện đại.
+ Đơn vị thực hiện: Chính phủ, NHNN và các NHTM
+ Nội dung thực hiện:
(+) Về phía Chính Phủ
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý cho chiến lược thanh toán
không dùng tiền mặt. Khuôn khổ pháp lý và cơ chế giám sát đóng vai trò quan trọng
trong chiến lược phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, đòi hỏi Chính phủ
không ngừng đồng bộ về cơ sở pháp lý nhằm điều chỉnh các hoạt động, dịch vụ
thanh toán mới qua chính sách khuyến khích phù hợp, sự chỉ đạo thống nhất từ các
bộ, ngành có liên quan, chính sách bảo mật, cơ sở hạ tầng…
Thứ hai, không ngừng triển khai các giải pháp để thực hiện mục tiêu tập trung
phát triển một số phương tiện và hình thức thanh toán mới, hiện đại, phục vụ cho
khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; tăng mạnh số người dân được tiếp cận các
dịch vụ thanh toán, nâng tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản tại ngân
hàng; đồng thời đề ra giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy phát triển thanh toán không
dùng tiền mặt ở khụ vực nông thôn.
(+) Về phía NHNN
Tiếp tục triển khai một số định hướng, giải pháp lớn nhằm thúc đẩy thanh toán
không dùng tiền mặt, qua đó giúp định hình và từng bước tạo dựng một xã hội
không dùng tiền mặt tại Việt Nam, cụ thể là:
159
Một là, đẩy nhanh việc phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chiến lược
tài chính toàn diện nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, tăng cường đổi mới
sáng tạo trong thiết kế và phân phối sản phẩm theo hướng đơn giản, tiện lợi, dễ sử
dụng, giảm chi phí, phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của người dân, nhất là
dân cư nông thôn, vùng sâu, vùng xa, người có thu nhập thấp...
Hai là, tiếp tục triển khai có hiệu quả một số đề án, chiến lược thuộc lĩnh vực
thanh toán như: Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ
công: điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội. Đồng
thời, triển khai các mô hình thanh toán tại khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa
gắn với triển khai chiến lược quốc gia về tài chính toàn diện; thực hiện thí điểm một
số mô hình thanh toán mới, ban hành và áp dụng khuôn khổ pháp lý thử nghiệm cho
hoạt động Fintech trong lĩnh vực ngân hàng
Ba là, tích cực chủ động phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành chỉ đạo triển
khai; cùng với sự nỗ lực của các NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, hoạt
động thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam để không ngừng phát triển, hiện
đại hoá hệ thống thanh toán, nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ, hoàn thiện cơ sở
pháp lý, cải tiến phương thức và quy trình kỹ thuật thanh toán, phong cách phục vụ,
đặc biệt có sự đột phá trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại nhằm
tăng cường hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong dân cư nông thôn.
Bốn là, tăng cường giám sát các hệ thống thanh toán, hoạt động cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán, đảm bảo ổn định, an toàn, hiệu quả; triển khai các biện
pháp đảm bảo an ninh, an toàn trong thanh toán điện tử. Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, phát hiện, xử lý kịp thời các hoạt động thanh toán vi phạm pháp luật. Đồng thời,
đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về thanh toán không dùng tiền mặt, giáo
dục tài chính; tăng cường các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, đồng thời
nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ thanh toán.
(+) Về phía NHTM
Cần đa dạng phương thức thanh toán, phù hợp, thuận tiện với người dân và
với chi phí hợp lý, đảm bảo chất lượng.
160
Thứ nhất, bên cạnh việc đẩy mạnh các dịch vụ thanh toán qua thẻ, các NHTM
tiếp tục nỗ lực phát triển thanh toán dịch vụ công, tích cực phối hợp cơ quan thuế,
hải quan, kho bạc nhà nước thực hiện hiệu quả việc thu, nộp ngân sách nhà nước;
hợp tác cung ứng các dịch vụ thanh toán đối với dịch vụ công,...
Thứ hai, không ngừng nâng cấp hệ thống thanh toán,tích hợp thanh toán đa
kênh... để cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng nhiều tiện
ích, nhất là thanh toán di động đang trở thành xu hướng mới. Tiếp tục nghiên cứu và
đưa các công nghệ mới vào cung cấp dịch vụ thanh toán như áp dụng xác thực vân
tay, nhận diện khuôn mặt, sinh trắc, thanh toán phi tiếp xúc...
161
TÓM TẮT CHƢƠNG 4
Chương 4 đề cập đến định hướng tiếp cận tiếp cận tài chính toàn diện của
Việt Nam thông qua định hướng tổng quát và nhiệm vụ cụ thể. Tập trung vào việc
đa dạng hóa các dịch vụ tài chính, đảm bảo các dịch vụ cơ bản cho người dân một
cách minh bạch, có biện pháp bảo vệ người tiêu dùng, phát triển cơ sở hạ tầng tài
chính và xây dựng chính sách tiếp cận tài chính toàn diện bao phủ.
Trong chương này đưa ra các định hướng và nhiệm vụ cụ thể cho phát triển
kinh tế xã hội của vùng Đồng bằng Bắc bộ trong thời gian tới. Đó là, đẩy anh tốc độ
tăng trưởng kinh tế của vùng, phát huy vai trò dẫn dầu của vùng so với cả nước;
phát triển ngành công nghiệp hiện đại; tổ chức lại sản xuất nông nghiệp; phát triển
ngành dịch vụ chất lượng cao và đầu tư xây dựng khu du lịch trọng điểm.
Trên cơ sở các định hướng đưa ra kết hợp với bài học kinh nghiệm quốc tế ở
chương 1, thực trạng tiếp cận tài chính ở chương 2, nguyên nhân ảnh hưởng đến
tiếp cận tài chính toàn diện ở chương 3, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị
chính sách nhằm thúc đẩy tiếp cận tài chính toàn diện trong vùng.
Khuyến nghị 1: Cần thực hiện chiến lược giáo dục tài chính, đặc biệt những
tiện ích về các dịch vụ tài chính cho người dân để người dân hiểu biết hơn quá đó
nảy sinh nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài chính – nâng cao tài chính toàn diện.
Khuyến nghị 2: Cần mở rộng mạng lưới chi nhánh và tăng cường ứng dụng
công nghệ trong cung ứng các sản phẩm tài chính để tăng khả năng tiếp cận tài
chính tại khu vực đồng bằng Bắc bộ.
Khuyến nghị 3: Có chiến lược thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt tại
Việt Nam
162
ẾT UẬN
Trên cơ sở tập hợp, luận giải, minh chứng, phân tích các dữ liệu của các
NHNN, số liệu thu được qua điều tra khảo sát thông qua các phương pháp khoa
học, Luận án đã hoàn thành các nội dung như sau:
Luận án đã tổng quan và hệ thống hóa cơ sở lý luận về tiếp cận tài chính toàn
diện, chỉ số đánh giá và vai trò của tiếp cận tài chính toàn diện. Qua đó tập trung đi
sâu phân tích thực trạng tiếp cận tài chính toàn diện, những nhân tố quyết định đến
tiếp cận tài chính toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ.
Trên cơ sở (i) Tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tài chính toàn diện,
(ii) Hai bài học cho Việt Nam nhằm mở rộng tiếp cận tài chính toàn diện được rút ra từ
kinh nghiệm quốc tế, (iii) Đánh giá thực trạng tiếp cận tài chính toàn diện tại các tỉnh
Đồng bằng Bắc Bộ theo bộ chỉ số của Global Findex, (iv) Kết quả của phương pháp
thống kê và mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tiếp cận tài chính toàn diện tại
các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ, Luận án đề xuất khuyến nghị với các cơ quan quản lý Nhà
nước và các tổ chức tín dụng Việt Nam để thúc đẩy tiếp cận tài chính toàn diện tại Việt
Nam nói chung và vùng Đồng bằng Bắc Bộ nói riêng.
Trong những năm qua, dựa vào thực tiễn triển khai trên thế giới cho thấy tiếp
cận tài chính có vai trò rất lớn trong tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống của
người dân. Nhưng thực tế ở Việt Nam cho thấy, vẫn còn rất lớn số lượng người dân
sống ở vùng nông thôn, người có thu nhập thấp chưa được tiếp cận với những dịch
vụ cơ bản của các tổ chức tài chính chính thức, mà Việt Nam có đến hơn 90% dân
số sống ở vùng nông thôn.
Trong đó, Đồng bằng Bắc Bộ là vùng có phần lớn dân số sống bằng nghề nông
nghiệp và có thu nhập không ổn định, dịch vụ tài chính cung cấp đến người dân
sống ở vùng này còn hạn chế, nên họ còn gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận với ngân
hàng. Thông qua nghiên cứu thực trạng và nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tài chính
của người dân sống ở vùng này, tác giả mạnh dạn đề xuất một số khuyến nghị để
giúp khách hàng ở khu vực này có thể dễ dàng tiếp cận hơn với các dịch vụ ngân
163
hàng. Qua đó, nghiên cứu đưa ra cái nhìn tổng quan về tình hình TCTC toàn diện tại
vùng này và khuyến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức tín dụng
để thúc đẩy tiếp cận tài chính hơn nữa tại Việt Nam.
Mặc dù nghiên cứu đã được chuẩn bị cẩn thận, tập trung thu thập số liệu để
tổng hợp và phân tích nhưng vẫn không tránh khỏi một số hạn chế:
Thứ nhất, Đồng bằng Bắc Bộ bao gồm 11 tỉnh nhưng trong phần thực trạng
TCTC tác giả chỉ thu thập được số liệu 10 chi nhánh Ngân hàng Nhà nước.
Hai là, khi đánh giá khả năng TCTC toàn diện không thể đánh giá trong một
khoảng thời gian ngắn mà đòi hỏi cần phải dựa trên một khoảng thời gian dài hơn.
Nhưng trong nghiên cứu này tác giả không thể trình bày trong một khoảng thời gian
dài hơn và có được sự rõ ràng về kết quả TCTC toàn diện các tỉnh Đồng bằng Bắc
Bộ do không có dữ liệu. Tuy nhiên tác giả đã cố gắng thu thập số liệu, và thông qua
bảng hỏi thực tế để có thể đem lại kết quả mong muốn, đó là tình hình tổng quan về
TCTC toàn diện ở các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ.
Ba là, do hạn chế về việc thu thập số liệu từ các tỉnh nên trong nghiên cứu
chưa nói đến khả năng tiếp cận bảo hiểm của người dân các tỉnh vùng Đồng bằng
Bắc Bộ.
Do đó, với định hướng nghiên cứu tiếp theo, tác giả mong muốn nghiên cứu ở
phạm vi sâu rộng hơn về (1) vai trò của cơ quan quản lý Nhà nước trong việc thúc
đẩy TCTC toàn diện tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ; (2) TCTC toàn diện có ý
nghĩa như thế nào đối với sự phát triển kinh tế và đời sống người dân các tỉnh
Đồng bằng Bắc Bộ và (3) những rào cản quyết định đến sự thúc đẩy TCTC toàn
diện tai các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ hiện nay.
164
DANH MỤC C C CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU HOA HỌC
CỦA T C GIẢ CÓ IÊN QUAN
(1) Trần Thị Thắng, Vũ Thị Thu Hằng (2017), Phát triển DV phi tín dụng - Hướng
đi bền vững của các NH hiện đại, Kỷ yếu hội thảo khoa học Thúc đẩy tiếp cận tài
chính tại Việt Nam, Nhà Xuất bản Lao động - Xã hội, Trang 571-580.
(2) Trần Thị Thắng, Thanh Kim Huệ (2017), Thực trạng cung cấp dịch vụ ngân
hàng cho cá nhân hiện nay, Kỷ yếu hội thảo khoa học Thúc đẩy tiếp cận tài chính tại
các tỉnh Nam Trung Bộ, Nhà Xuất bản Lao động, Trang 87 - 97.
(3) Trần Thị Thắng (2018), Giải pháp thúc đẩy tiếp cận tài chính tiếp cận tài chính
toàn diện tại Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 20 (7/2018), Trang 23 - 25.
(4) Phạm Thị Hoàng Anh, Trần Thị Thắng (2019), Tiếp cận tài chính toàn diện tại
các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng, Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng, Số 202
(3/2019), Trang 18 - 27.
(5) Trần Thị Thắng (2019), Kinh nghiệm thúc đẩy tiếp cận tài chính toàn diện tại
Trung Quốc và Ấn Độ, Kỷ yếu hội thảo khoa học Thúc đẩy phát triển tài chính toàn
diện tại Việt Nam: Những lý luận, kinh nghiệm thực tiễn của các nước, Nhà xuất
bản Tài chính, Trang 533-542.
(6) Phạm Thị Hoàng Anh, Trần Thị Thắng (2019), Tài chính toàn diện dưới góc độ
dịch vụ thanh toán qua ngân hàng tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ, Kỷ yếu Hội thảo
và triển lãm BANKING VIETNAM 2019, ngày 30 tháng 5 năm 2019, Trang 31 -
40.
165
DANH MỤC TÀI IỆU THAM HẢO
TÀI IỆU TIẾNG VIỆT:
1. Báo cáo tổng kết các năm 2013, 2014, 2015, 2016, 2017 của Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh các tỉnh Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh,
Hải Phòng, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Vĩnh Phúc.
2. Báo cáo tổng kết các năm 2013, 2014, 2015, 2016, 2017 của tỉnh Ủy ban nhân
dân các tỉnh Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Hải Phòng,
Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Vĩnh Phúc.
3. Cấn Văn Lực (2017), “Tài chính toàn diện trong thời đại số - Cơ hội, thách thức,
và giải pháp đối với Việt Nam”. Hội thảo Công nghệ số thúc đẩy tài chính toàn diện
tại Việt Nam.
4. Duyên Duyên (2018), “Thu nhập người dân nông thôn tăng gấp 3,5 lần trong 10
năm”. http://vneconomy.vn/thu-nhap-nguoi-dan-nong-thon-tang-gap-35-lan-trong-
10-nam-20181127102645153.htm.
5. Đức Dũng (2018). ―Một nửa dân số Việt Nam chưa có tài khoản tại ngân hàng‖.
http://ndh.vn/mot-nua-dan-so-viet-nam-chua-co-tai-khoan-tai-ngan-hang-
20180120074022679p4c149.news
6. Nghiêm Thanh Sơn (2017), “Định hướng và giải pháp thúc đẩy phổ cập tài
chính tại Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020”. Hội thảo Công nghệ số thúc đẩy tài
chính toàn diện tại Việt Nam.
7. Nguyễn Thị Kim Thanh (2017), ―Giải pháp thúc đẩy tài chính toàn diện góp
phần xóa đói giảm nghèo‖.
http://www.vapcf.org.vn/modules.php?name=News&mop=topicnews&op=newsdet
ail&subcatid=155&catid=15&id=7780
8. Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê, các năm 2013, 2014, 2015, 2016.
9. Phạm Thị Hồng Vân, Trần Thị Thu Hường (2017), “Các nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển tài chính toàn diện - giải pháp đối với Việt Nam”. Hội thảo quốc tế thúc
đẩy tiếp cận tài chính toàn diện tại Việt Nam.
166
10. Thanh Thanh Lan (2017), “Ngân hàng Nhà nước: 59% người dân có tài khoản
ngân hàng”. http://kinhdoanh.vnexpress.net.
11. Viện chiến lược Ngân hàng (2018), Sơ lược về tài chính toàn diện.
TÀI IỆU TIẾNG ANH:
12. Aggarwal S and Leora Klapper (2013). “Designing Government Policies to
Expand Financial Inclusion: Evidence from Around the World”. University of
California and Development Research Group, World Bank, September 2013.
13. Aghion P and Bolton P. (1997). ―A Theory of Trickle-Down Growth and
Development‖. Review of Economic Studies 64(2): 151-172.
14. Ahmed, A. D. (2006): "The Impact of Financial Liberalization Policies: The
case of Botswana", Journal of African Development, Vol. 1, No7 pp 13-38.
15. Allen, F., Carletti, E., Cull, R., Qian, J., Senbet, L. and Valenzuela, P. (2012).
―Resolv-ing the african nancial development gap: Cross-country comparisons and a
within-country study of kenya‖. Technical report, National Bureau of Economic
Research.
16. Allen, F., Carletti, E., Cull, R., Qian, J., Senbet, L. W. and Valenzuela, P.
(2014). ―Improving access to banking: Evidence from Kenya‖.
17. Ali, A. E. E. S. (2014). ―Islamic Microfinance: Moving Beyond Financial
Inclusion‖. Working Paper (1435-11), IRTI.
18. AnasIswanto Anwar, Paulus Uppun, Indraswati Tri Abdi Reviani (2016), ―The
Role of Financial Inclusion to Poverty Reduction in Indonesia”. IOSR Journal of
Business and Management (IOSR-JBM) e-ISSN: 2278-487X, p-ISSN: 2319-7668.
Volume 18, Issue 6 .Ver. III (Jun. 2016), PP 37-39 www.iosrjournals.org.
19. Ardic Oya Pinar, Chen G., Latortue A. (2012). ―Financial Access 2011: An
Overview of the Supply-Side Data Landscape”. Washington DC, CGAP and IFC
20. Ascarya & cộng sự (2015). ―Design and determine holistic financial inclusion
through baitul maal wa tamwil‖. August, 2015.
21. Ashraf, Nava, Dean Karlan, and Wesley Yin. (2010). ―Female Empowerment:
Impact of a Commitment Savings Product in the Philippines‖. World Development
167
38 (3): 333-44.
22. Ashraf, M.A., M. Ashraf and Q. Ali. (2010b). “Response of two genetically
diverse wheat cultivars to salt stress at different growth stages: leaf lipid
peroxidation and phenolic contents”. Pak. J. Bot., 42(1): 559-565.
23. Asli Demi˙Rgüç-kunt & Leora Klapper (2013). “Measuring Financial
Inclusion: Explaining Variation in Use of Financial Services across and within
Countries”. Brookings Papers on Economic Activity, Spring 2013.
24. Atkinson, A. and F. Messy (2013), “Promoting Financial Inclusion through
Financial Education: OECD/INFE Evidence, Policies and Practice”, OECD
Working Papers on Finance, Insurance and Private Pensions, No. 34, OECD
Publishing, Paris.
25. Attanasio, Orazio, Britta Augsburg, Ralph de Haas, Emla Fitzsimons, and
Heike Harmgart. (2011). “Group Lending or Individual Lending? Evidence from a
Randomised Field Experiment in Mongolia”. Working Paper W11/20. London:
Institute for Fiscal Studies.
26. Augsburg.B, Ralph De Haas, Heike Harmgart and Costas Meghir. (2012). ―The
Impacts of Micredit: Evidence From Bosnia and Herzegovina‖. Working Paper
18538. November 2012. http://www.nber.org/papers/w18538
27. Ayadi, O. F., Adegbite, E.G., and Ayadi, F (2008). "Structural Adjustment
financial sector Development and Economic Prosperity in Nigeria". International
Research Journal of Finance and Economics No. 15
(www.euroiournals.com/finance).
28. Ayyagari, M., Demirgüç-Kunt, A. and Maksimovic, V. (2007). “Firm
innovation in emerging markets: role of fi-nance”. World Bank Mimeo.
29. Banerjee, Abhijit, Esther Duflo, Rachel Glennerster, and Cynthia Kinnan.
(2015). ―The Miracle of Microfinance? Evidence from a Randomized Evaluation:
Dataset‖ American Economic Journal: Applied Economics.
http://dx.doi.org/10.1257/app.20130533.
30. Beck, T., A. Demirguc-Kunt and I. Ross (2004). ―Finance inequality and
168
poverty: Cross country evidence‖. World Bank Policy Research Working Paper #
3338.
31. Beck, T. & Demirgüç-Kunt, A. (2006). ―Small and medium-size enterprises:
Access to finance as a growth constraint‖. Journal of Banking & Finance,
30(11):2931–2943.
32. Beck, Thorsten, Demirguc-Kunt, Asli and Maria S. Martinez Peria (2007),
―Reaching out: Access to and use of banking services across countries”, Journal of
Financial Economics, Elsevier, Vol.85.
33. Beck, T., Demirgüç-Kunt, A. and Levine, R. (2007). Finance, inequality and the
poor, Journal of Economic Growth, 12 (1).
34. Beck, T.H.L., A. Demirgüç-Kunt and R. Levine (2006). ―Bank supervision and
corruption in lending‖, Journal of Monetary Economics, 53, pp. 2131–2163.
35. Beck, T., A. Demirguc-Kunt and P.Honohan. (2009). ―Access to financial
services: Measurement, impact, and policies‖. The World Bank Research Observer
24(1): 119-145.
36. Bruhn, M., Love, I. (2014). ―The Real Impact of Improved Access to Finance:
Evidence from Mexico‖. Journal of Finance, 69(3): 1347-1376.
37. Brune, L., Gine, X., Goldberg, J. and Yang, D. (2011). ―Commitments to save:
A eld experiment in rural Malawi‖.
38. Brune, L., Giné, X., Goldberg,J and Yang, D. (2013). ―Commitments to Save:
A Field Experiment in Rural Malawi.‖ http://econweb.umd.
edu/~goldberg/docs/bggy_mwisavings.pdf.
39. Calderón, C., & Liu, L. (2002). ―The Direction of Causality between Financial
Development and Economic Growth”. Central Bank of Chile (Working Papers No. 184).
Retrieved 10-30-2012 From
http://www.comisiondistorsionesdeprecios.cl/eng/studies/workingpapers/pdf/dtbc184.pdf
40. Calderón, C. & Liu, L. (2003). ―The direction of causality between financial
development and economic growth‖. Journal of Development Economics,
72(1):321–334.
169
41. Cano, Carlos, Pilar Esguerra, Nidia García, José Rueda and Andrés Velasco
(2013). ―Access to Financial Services in Colombia‖. Economics Drafts No. 776.
Central Bank of Colombia.
42. Camara. N., Peña, X., & Tuesta, D. (2014). ―Factors that matter for financial
inclusion:Evidence from Peru”. No. 1409.
43. Cárama, N. (2014). ―Measuring Financial Inclusion: A Multidimensional
Index”. Madrid: BBVA.
44. CGAP Annual Report 2006: ―Good Practice Guidelines for Funders of
Microfinance‖. October. 2006.
45. CGAP ANNUAL REPORT 2013: “Advancing financial inclusion to improve
the lives of the poor‖. January. 2014
46. Chakraborty, K.C. (2010), “Inclusive Growth – Role of Financial Sector”,
Address at the National Finance Conclave 2010, KIIT University, Bhubaneswar on
November 27,2010 4.
47. Chakraborty, K. C. (2011). “Empowering MSMEs for Financial Inclusion and
Growth-Issues and Strategies”. Keynote Address at the Central Bank of India SME
Conclave. Mumbai. 20 December.
48. Chithra, N., & Selvam, M. (2013). “Determinants of financial inclusion: An
empirical study on the inter-state variations in India”. Available at SSRN 2296096.
49. Christopoulos, D.K. and Tsionas, E.G. (2004). “Financial development and
economic growth: evidence from panel unit root and cointegration tests”. Journal
of Development Economics.
50. CIMP. ―Regolamento Canone per l’installazione dei mezzi pubblicitari”.
51. Clamara, N., Pena, X. va Tuesta, D. (2014), ―Factor that matter for financial
inclusion: Evidence from Peru”, BBVA Research, Mardrid.
52. Cole, H. & Pazey, B. (2013). “The role of special education training in the
development of socially just leaders”. In M. Grogan (Ed.), The Jossey-Bass reader
on educational leadership (3rd ed.), pp. 166-193. New York: Wiley.
53. Collins, D., Murdoch, J., Rutherford, S., and Ruthven, O. (2009). “Portfolios of
170
the Poor: How the world's poor live on $ 2 a day”. Princeton, N.J: Princeton
University Press.
54. Cull, Robert, Asli Demirgüç-Kunt and Timothy Lyman. (2012). ―FI and Stability:
What Does Research Show?‖ CGAP Brief 71305, CGAP, Washington, DC.
55. Cyn-Young Park & Rogelio V. Mercado Jr. (2015). ―Financial Inclusion, Poverty,
and Income Inequality in Developing Asia‖. Asian Development Bank. 2015.
56. Demetriades, P. O., and Hussein, K. A. (1996). ―Does financial development
cause economic growth? Time-series evidence from 16 countries‖. Journal of
Development Economics, 51(2), 387-411.
57. Demirgüç-Kunt, A. & Levine, R. (2001). ―Financial structures and economic
growth: A cross-country comparison of banks, markets and development”.
Cambridge, MA: MIT Press.
58. Demirguc-Kunt, Asli, Thorsten Beck, and Patrick Honohan. (2007). ―Finance
for All? : Policies and Pitfalls in Expanding Access”. Washington, D.C.: The World
Bank, 2007.
59. Demirguc-Kunt A. and Levine R. E. (2008). ―Finance Financial sector policies,
and Long Run Growth". M. sperce Growth commission Background paper, No 11
Washington, D. C. world Bank.
60. Demirguc-Kunt, Asli & Klapper, Leora (2012). “Measuring Financial
Inclusion: The Global Findex Database”. Policy Research Working Paper; No.
6025. World Bank, Washington, DC. © World Bank.
https://openknowledge.worldbank.org/handle/10986/6042 License: CC BY 3.0
IGO.‖
61. Demirgüç-Kunt, A., & Klapper, L. (2013). “Measuring financial inclusion:
Explaining variation in use of financial services across and within countries”.
Brookings Papers on Economic Activity, 2013.
62. Demirgüç-Kunt, A., Klapper, L., Singer, D. Van Oudheusden, P. (2015). ―The
Global Findex Database 2014, Measuring Financial Inclusion around the World‖.
World Bank Policy Research Working Paper 7255, Washington DC.
171
63. Demirgüç-Kunt, A. et al. (2017). ―Measuring Financial Inclusion and the
Fintech Revolution: The Global Findex Database”. World Bank, 2017.
64. Dittus, P., Klein, M. (2011). ―On harnessing the potential of financial
inclusion”. BIS Working Papers No 347.
65. Dupas, P., & Robinson, J. (2009). ―Savings constraint and microenterprise
development: Evidence from a field experiment in Kenya”. NBER Working Paper
14693, Cambridge, MA: National Bureau of Economic Research.
66. Dupas, Pascaline, and Jonathan Robinson. (2013a). ―Savings Constraints and
Microenterprise Development: Evidence from a Field Experiment in Kenya‖.
American Economic Journal—Applied Economics, 5 (1): 163–92.
67. Dupas, Pascaline, and Jonathan Robinson. (2013b). “Why Don’t the Poor Save
More? Evidence from Health Savings Experiments”. The American Economic
Review, 103 (4): 1138– 71.
68. Ezazul Islam & Salim Al Mamun (2011): ―Financial Inclusion: The Role of
Bangladesh Bank”. Working Paper Series: WP1101.
69. Ellison, A., C. Whyley and R. Forster (2010). ―Realising Banking Inclusion:
The Achievements and Challenges‖. Financial Inclusion Task Force. HM Treasury,
London.
70. Era Dabla-Norris, Yixi Deng, Anna Ivanova, Izabela Karpowicz, Filiz Unsal,
Eva VanLeemput, and Joyce Wong, 2015. ―Financial Inclusion: Zooming in on
Latin America‖. IMF Working Paper (forthcoming), International Monetary Fund,
Washington, DC.
71. European Commissions Report (2008). ―Financial Services Provision and
Prevention of Financial Exclusion”. Directorate-General for Employment, Social
Affairs and Equal Opportunities, Brussels.
72. Fadun, O. S. (2013). ―Insurance, a risk transfer mechanism: An examination of
the Nigerian banking industry”. IOSR Journal of Business and Management, 7(4),
93 - 101.
73. Financial Action Task Force (FATF) (2011a). ―Anti-Money Laundering and
172
Terrorist Financing Measures and Financial Inclusion”. FATF, Paris.
74. Fungáčová, Z., & Weill, L. (2015). ―Understanding financial inclusion in
China”. China Economic Review, 34, 196-206.
75. Goodwin, D., L. Adelman, S. Middleton and K. Ashworth (2000). ―Debt, money
management and access to finan-cial services: evidence from the 1999 PSE survey
of Britain, 1999 PSE survey”. Working Paper 8, Centre for Re-search in Social
Policy, Loughborough University.
76. Giovanna Prialé Reyes, SBS Peru, Luis Daniel Allaín Cañote, SBS Peru and
Rafe Mazer, CGA. (2011). ―Financial Inclusion Indicator For Developing
Countries: The Peruvian Case‖.
77. Habibullah, M.S. & Eng, Y.K. (2006). ―Does financial development cause
economic growth? A panel data dynamic analysis for the Asian developing
countries”. Journal of the Asia Pacific Economy, 11(4):377–393.
78. Hannig, A. & Jansen, S. (2010). “Financial Inclusion and Financial Stability:
Current Policy Issues”. ADBI Working Paper Series No. 259.
79. Han, Rui, and Martin Melecky. (2013). ―Financial Inclusion for Financial
Stability: Access to Bank Deposits and the Growth of Deposits in the Global
Financial Crisis.‖ Washington, D.C.: World Bank.
https://openknowledge.worldbank.org/ handle/10986/16010
80. Honohan, P. (2008). “Cross-country varia in household access to fianancial
services”. Journal of Banking and Finance. Elsevier.
81. Honohan, P. & King, M. (2009). ―Causes and Influences of Financial Access:
Cross-Country Evidence From The Finscope Surveys‖. March 9, 2009.
82. Iqbal, Z. (2014, June). ―Enhancing Financial Inclusion through Islamic
Finance”. Presented at Financial Inclusion Conference, World Bank, Istanbul.
83. Islam, Md. Ezazul and Mamun, Salim Al (2011). ―Financial Inclusion: The
Role of Bangladesh Bank‖. Working Paper Series: WP 1101
84. Jack, William, and Tavneet Suri. (2014). “Risk Sharing and Transactions
Costs: Evidence from Kenya’s Mobile Money Revolution”. American Economic
173
Review.
85. Janzen, Sarah A., and Michael R. Carter. (2013). “After the Drought: The
Impact of Microinsurance on Consumption Smoothing and Asset Protection”.
NBER Working Paper No. 19702. Cambridge, Mass.: National Bureau of Economic
Research, December.
86. Johnson, S. and Nino-Zarazua, M. (2009). “Financial Access and Exclusion in
Kenya and Uganda”, Bath Papers in International Development No 1: Centre for
Development Studies, University of Bath.
87. Kakwani, N., and E. Pernia (2000). ―What is Pro-poor Growth‖. Asian
Development Review 16:1, 1–22.
88. Kalsoom Zulfiqar, Muhammad Aslam Chaudhary và Arbah aslam (2016),
“Financial inclusion and its implications for inclusive growth in Pakistan”. Pakistan
Economic and Social Review Volume 54, No. 2 (Winter 2016), pp. 297-325
89. Karlan, D. & Valdivia, M. (2011). ―Teaching entrepreneurship: Impact of
business training on microfinance clients and institutions‖. The Review of
Economics and Statistics, 93(2).
90. Kempson, E. and Whyley, C.(2001). ―Payment of pensions and benefits‖.
London: Department for Work and Pensions.
91. H R Khan, (2011). ―Financial inclusion and financial stability: are they two
sides of the same coin?‖. Organized by the Indian Bankers Association and Indian
Overseas Bank, Chennai, 4 November 2011.
92. Khan, M., and Noor Azizi Ismail (2012). ―An empirical study on the indexes of
internet financial reporting: The case of Malaysia”. African Journal of Business
Management Vol. 6(5), pp.2086-2100, 8 February, 2012.
93. Kumar, M. and Mishra, K. S. (2011). ―A Comprehensive Model of Buying
Behaviour of Mutual Fund Investors”. Seed Money project no: SM 180, IIM
Lucknow
94. Kumar, N. (2013) “Financial inclusion and its determinants: evidence from
India”. Journal of Financial Economic Policy, Vol. 5 Iss 1 pp. 4-19.
174
95. Levine. (2005). "Finance and Growth: Theory and Evidence in Aghion and
Durlauf (ed)‖. Handbook of Economic Growth, Edition I, Volume 1, Chapter 12.
96. Lindert, Kathy, Anja Linder, Jason Hobbs, and Bénédicte de la Briére. (2007).
“The Nuts and Bolts of Brazil’s Bolsa Família Program: Implementing Conditional
Cash Transfers in a Decentralized Context”. Social Protection Working Paper No.
0709. Washington, D.C.: World Bank, May.
97. Love, I. & Martinez Peria, M.S., (2012). ―How bank competition affects firms'
access to finance‖. World Bank Policy Research Working Paper, (6163).
98. Martinez M.V. (2011). ―The Political Economy of Increased Financial Access”.
A Thesis Submitted in Partial Fulfilment of The Requirement for The Degree of
Master of Public Policy to the Faculty of the Graduate School of Arts and Sciences
of Georgetown University.
99. Mehrotra. S, Jajati Parida, Sharmistha Sinha, Ankita Gandhi. (2014).
―Explaining Employment Trends in the Indian Economy: 1993-94 to 2011-12”.
Economic & Political Weekly. August 9, 2014. vol xlIX no 32
100. Mohan, R. (2006). ―Economic growth, financial deepening and financial
inclusion”. November 2006.
101. Morgan, P., Pontines, V. (2014). ―Financial Stability and Financial
Inclusion”. Asian Development Bank Institute Working Papers No. 488, Tokyo.
102. Naceur, S., A. Barajas, and A. Massara. (2015) "Can Islamic Banking
Increase Financial Inclusion?". IMF Working Paper 15/31 (Washington:
International Monetary Fund).
103. National Strategy for Financial Inclusion 2017 - 2020 for Sierra Leone.
104. Noelia Clamara, Ximena Peña, David Tuesta. (2014). “Factors that Matter for
Financial Inclusion: Evidence from Peru”. Working Paper No. 14/09 Madrid,
February 2014.
105. Odhiambo, N.M., (2010). ―Is Financial Development a Spur to Poverty
Reduction? Kenya’s Experience‖. Journal of Economic Studies, Vol. 37, Issue 4.
106. Olaniyi Evans và Babatunde Adeoye, Ph.D (2016). “Determinants of financial
175
inclusion in Africa: A dynamic phanel data approach”. University of Mauritius
research Journal – Volume 22 – 2016 University of Mauritius, Réduit, Mauritius.
107. Onwioduokit, E. A. (2007). ―Capital Flight from Nigeria: An Empirical Re-
examination”. West African Monetary Institute, Accra, Ghana.
108. Park, C.-Y., and R. V. Mercado. 2015. “Financial Inclusion, Poverty, Income
Inequality in Developing Asia‖. Asian Development Bank Economics Working
Paper 426.
109. Rajan, R.G. and L. Zingales (1998). Financial dependence and growth,
American Economic Review, 88, pp. 559-86.
110. Rajan, R.G. and L. Zingales (2003). Saving capitalism from capitalists, Crown
Business, New York.
111. Rangarajan Committee (2008). ―Report of the committee on financial
inclusion‖. Government of India.
112. Ravikuma, T. (2012), ―Role of Bank in Financial Inclusion process in India,
International Jounal of Maketing and Technology‖, Vol.2.
113. Reserve Bank of India (RBI). 2014. Annex 8.3 Explanatory notes. Manual on
Financial and Banking Statistics.
http://www.rbi.org.in/scripts/PublicationsView.aspx?id=9492
114. Robinson, M.S. (2001). ―The microfinance revolution: Sustainable finance for
the poor”. World Bank Publications.
115. Sahay, R:, Cihak, M., N'Diaye, P., Barajas, A., Mitra, S., Kyobe, A., Mooi,
Y.N., Yousefi R. (2015). ―Financial Inclusion: Can it Meet Multiple
Macroeconomic Goals?‖. IMF Staff Discussion Note 15/17, Washington DC,
https://www.imf.org/external/pubs/ft/sdn/2015/sdn1517.pdf
116. Sarma, M. (2008). “Index of financial inclusion”. Working paper 215, Indian
Council for Research on International Economic Relations.
117. Sarma, M. (2012). “Index of Financial Inclusion – A measure of financial
sector inclusiveness”. Working Paper No. 07/2012.
118. Sarma, M. (2015). “Measuring fnancial inclusion”. Economics Bulletin,
176
35(1), 604–611.
119. Sarma, M. va Pais, J. (2008), “Financial inclusion and Development: Across
country analysis”. India Council for Reseach on International Economic Relations.
120. Sarma, M., & Pais, J. (2011). “Financial inclusion and development”. Journal
of International Development, 2013.
121. Shankar, S. (2013), “Financial exclusion in India: Do microfinance
institutions address access mibarriers?”, ACRN Journal of Entrepreneurship
Perspectives. Vol.2.
122. Standard & Poor’s Glossary of Common Business and Financial Terms.
(2014). ―Standard & Poor’s Business and Financial Terms‖ July 2014.
123. Tania Lopez and Adalbert Winkler. (2016). ―More inclusive, more stable? The
financial inclusion - stability nexus in the global financial crisis‖. The Second
International Workshop P2P Financial Systems 2016. September 6, 2016.
124. Thorat. U (2008). ―Inclusive growth – the role of banks in emerging
economies”. 28 February 2008.
125. Townsend, Robert. 2010. ―Financial Structure and Economic Welfare:
Applied General Equilibrium Development Economics‖. Annual Review of
Economics.
126. Tuesta, D., Sorensen, G. Haring, A. va Carama, N. (2015). “Financial
inclusion and its determinants: the case of Argentina”. BBVA Research, Mardrid.
127. Ximena Peña, Carmen Hoyo, David Tuesta (2014), “Determinants of financial
inclusión in Mexico based on the 2012 National Financial Inclusion Survey
(ENIF)”. BBVA Documento de trabajo 14/14, Madrid, España.
128. World Bank (2008). ―Access to finance and development: Theory and
measure”. Washington, DC, The World Bank.
129. World Bank. (2014). “Global Financial Development Report 2014: Financial
Inclusion”. Washington, DC: World Bank. (April 2014)
130. World Bank. (2015). The Little Data Book on Financial Inclusion 2015.
Washington, DC.
177
131. World Bank. (2016). Enterprise Surveys. Washington, DC.
132. Worldbank. (2017) Overiew: National Financial Inclusion Strategies.
WEBSITE:
133. http://www.worldbank.org/en/topic/financialinclusion/overview#1
134. http://www.gso.gov.vn
135. http://www.sbv.gov.vn
136. http://www.vncold.vn
137. https://vtv.vn/kinh-te/70-nguoi-dan-viet-nam-chua-tiep-can-voi-dich-vu-ngan-
hang-20180323150709367.htm
138. http://www.worldbank.org/globalfindex
PHỤ ỤC
PHỤ LỤC SỐ 01: Các chỉ tiêu đánh giá mức độ tiếp cận tài chính toàn diện
của Global Findex
Nhóm chỉ
Nội dung
Câu hỏi cụ thể
tiêu
Sử dụng tài
Tỷ lệ người trưởng thành có tài khoản
khoản ngân
tại tổ chức tài chính chính thức.
hàng
Cụ thể:
Mục đích của tài khoản
Tần suất giao dịch
Hiện tại bạn có tài khoản tại ngân hàng hoặc tổ
Cách thức tiếp cận
chức tín dụng hoặc bưu điện không?
Nếu bạn có tài khoản:
Bạn có sử dụng tài khoản của mình cho các giao
dịch cá nhân, mục đích kinh doanh hoặc cả hai
không?
Trong một tháng bình thường, bạn gửi tiền vào tài
khoản cá nhân bao nhiêu lần?
Trong một tháng bình thường, có bao nhiêu lần
tiền được rút ra khỏi tài khoản cá nhân của bạn?
Khi bạn cần lấy tiền mặt từ tài khoản của mình,
bạn có nhận được thường xuyên không?
Bạn có thường xuyên nộp tiền vào tài khoản của
mình không?
Trong 12 tháng qua, bạn có sử dụng séc để thanh
toán hóa đơn hay mua hàng bằng tiền từ tài khoản
của bạn không?
Trong 12 tháng qua, bạn có sử dụng thanh toán
điện tử hay thanh toán tự động (bao gồm chuyển
khoản hoặc thanh toán trực tuyến) để thanh toán
hóa đơn hoặc mua hàng bằng tiền từ tài khoản của
bạn không?
Trong 12 tháng qua, bạn có sử dụng tài khoản của
mình để nhận tiền hoặc thanh toán cho công việc
hoặc bán hàng không?
Trong 12 tháng qua, bạn có sử dụng tài khoản của
mình để nhận tiền hoặc thanh toán từ chính phủ
không?
Trong 12 tháng qua, bạn có sử dụng tài khoản của
mình để nhận tiền từ các thành viên trong gia đình
sống ở nơi khác không?
Trong 12 tháng qua, bạn có sử dụng tài khoản của
mình để gửi tiền cho các thành viên trong gia đình
sống ở nơi khác không?
Vui lòng cho tôi biết lý do bạn không có tài khoản
tại ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc bưu điện?
Nếu bạn không có tài khoản:
Vì ngân hàng ở quá xa
Vì chi phí mở ngân hàng quá đắt
Vì bạn thiếu những giấy tờ cần thiết
Vì bạn không tin tưởng vào ngân hàng
Vì bạn không có đủ tiền để sử dụng
Vì lý do tôn giáo
Vì ai đó trong gia đình đã có tài khoản
Bạn có thẻ ghi nợ không?
Bạn có thẻ tín dụng không?
Thẻ ghi nợ:
Thẻ tín dụng:
Tiết kiệm
Tỷ lệ người trưởng thành đã gửi tiết
Tỷ lệ người trưởng thành đã tiết kiệm trong vòng
kiệm trong vòng 12 tháng bằng cách sử
12 tháng bằng cách sử dụng một câu lạc bộ tiết
dụng một tổ chức tài chính chính thức
kiệm không chính thức hoặc một người ngoài gia
(như ngân hàng, hiệp hội tín dụng, bưu
đình.
điện hoặc MFI).
Tỷ lệ người trưởng thành có hình thức tiết kiệm
Cụ thể:
khác (ví dụ như ở nhà) trong vòng 12 tháng qua.
Trong 12 tháng qua, bạn đã tiết kiệm hoặc dành
một khoản tiền nào đó không?
Bạn vui lòng cho biết mục đích của việc tiết kiệm
Nếu bạn có tiết kiệm:
của bạn là:
Để trả các chi phí trong tương lai như giáo dục,
đám cưới hay mua tài sản lớn;
Để trả cho các trường hợp khẩn cấp hoặc lúc mà
thu nhập của bạn ít đi.
Bạn đã tiết kiệm bằng cách:
Trong 12 tháng qua, bạn đã tiết kiệm bằng cách sử
dụng tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng
hoặc tổ chức tài chính vi mô?
Trong 12 tháng qua, bạn đã tiết kiệm bằng cách sử
dụng một câu lạc bộ tiết kiệm không chính thức
hoặc một người bên ngoài gia đình?
Vay mượn
(i) Tỷ lệ người trưởng thành đã có
khoản vay trong vòng 12 tháng qua từ
một tổ chức tài chính chính thức (như
ngân hàng, hiệp hội tín dụng, bưu điện,
MFI) (đo lưu lượng).
(ii) Tỷ lệ người trưởng thành có khoản
vay lớn để mua nhà hoặc căn hộ (biện
pháp dự trữ).
Cụ thể:
Trong 12 tháng qua, bạn có vay tiền từ ngân hàng,
Tỷ lệ người trưởng thành đã từng vay
tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính vi mô hoặc từ cá
trong vòng 1 2 tháng qua từ các nguồn
nhân, tổ chức khác không?
không chính thức (kể cả gia đình và bạn
bè).
Nếu bạn có khoản vay:
- Trong vòng 12 tháng qua, bạn đã vay tiền từ:
+ Một cửa hàng bằng cách sử dụng tín dụng trả
góp hoặc mua tín dụng.
+ Gia đình hay bạn bè.
+ Chủ lao động.
+ Một người cho vay tư nhân.
- Hiện tại khoản vay đó của bạn có được dùng cho
mục đích nào sau đây không?
Mua nhà hoặc căn hộ của bạn.
Mua vật liệu hoặc dịch vụ để xây dựng, mở rộng
hoặc cải tạo nhà hoặc căn hộ của bạn.
Để trả học phí.
Vì mục đích khẩn cấp/sức khỏe.
Dùng cho đám tang hoặc đám cưới.
Thanh toán
(i) Tỷ lệ người trưởng thành đã sử dụng
một tài khoản chính thức để nhận tiền
lương hoặc các khoản thanh toán của
Chính phủ trong vòng 12 tháng qua
(ii) Tỷ lệ người trưởng thành sử dụng
một tài khoản chính thức để nhận hoặc
gửi tiền cho các thành viên trong gia
đình sống ở nơi khác trong vòng 12
tháng qua.
Cụ thể:
Tỷ lệ người trưởng thành sử dụng điện
thoại di động để trả hóa đơn hoặc gửi
Trong 12 tháng qua, bạn có sử dụng điện thoại di
hoặc nhận tiền trong vòng 12 tháng qua.
động để thanh toán hóa đơn không?
Trong 12 tháng qua, bạn có sử dụng điện thoại di
động để gửi tiền không?
Bảo hiểm
Tỷ lệ người trưởng thành mua bảo hiểm
Bạn có bảo hiểm y tế không?
y tế.
Nếu bạn có bảo hiểm y tế:
Bạn đã bỏ tiền để mua bảo hiểm y tế?
Tỷ lệ người trưởng thành làm nông, lâm
Trong 12 tháng qua, bạn có mua bảo hiểm cho
nghiệp hoặc đánh bắt cá và trả tiền cho
giống cây, thời tiết hoặc điều kiện chăn nuôi
bảo hiểm về giống, thời tiết hoặc điều
không?
kiện nuôi trồng.
Nguồn: Demirguc-Kunt, Asli & Klapper, Leora (2012)
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾP CẬN TÀI CHÍNH Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
PHỤ LỤC SỐ 02: PHIẾU KHẢO SÁT THỬ
I - THÔNG TIN VỀ NGƢỜI TRẢ LỜI PHIẾU KHẢO SÁT
1. Họ tên người trả lời:.........................................................................Nam, nữ: ……….Năm sinh: ……….
2. Nghề nghiệp::..............................................Nơi công tác:…………………………………………………
3. Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………………..
4. Tổng thu nhập hàng tháng của bạn: ………………………………………………………………………
Dưới 3 triệu đồng
Từ 3 triệu đến 6 triệu đồng
Từ trên 6 triệu đồng đến 9 triệu đồng
Từ trên 9 triệu đồng đến 12 triệu đồng
Trên 12 triệu đồng
II - THÔNG TIN VỀ TÀI KHOẢN
5. Hiện tại, bạn có tài khoản ngân hàng không?
Có
Không
Nếu câu 5 trả lời là “Có”, xin vui lòng trả lời từ câu hỏi 6, nếu trả lời là “ hông”, xin vui lòng trả lời câu hỏi 6
6. Vui lòng cho tôi biết tại sao bạn không có tài khoản tại ngân hàng
Vì khoảng cách địa lý
Vì không có thông tin cần thiết để mở tài khoản
Vì không tin tưởng vào ngân hàng
Vì không đủ tiền để mở tài khoản
Vì chi phí quá đắt
Vì một người trong gia đình đã có tài khoản
Vì không có nhu cầu
Lý do khác: ………………………………………..
7. Số lƣợng ngân hàng mà bạn đang mở tài khoản
1
2
3
4
Từ 5 trở lên
III - THÔNG TIN VỀ DỊCH VỤ THẺ 8. Bạn có thẻ ATM không? (Thẻ ATM là một thẻ cho phép bạn thực hiện thanh toán, nhận tiền hoặc mua hàng và tiền được đưa ra khỏi tài khoản ngân hàng của bạn ngay).
Có
Không
9. Ban có thẻ tín dụng không? (Thẻ tín dụng là một thẻ cho phép bạn thực hiện thanh toán hoặc mua hàng,
nhưng tiền không được lấy từ tài khoản của bạn ngay. Và bạn thanh toán số dư sau đó).
Có
Không
IV - THÔNG TIN VỀ TIẾT KIỆM
10. Nếu bạn có lƣợng tiền nhàn rỗi bạn có gửi vào ngân hàng không?
Có
Không
Nếu câu 10 trả lời là “Có”, xin vui lòng trả lời từ câu hỏi 12., nếu trả lời là “ hông”, xin vui lòng trả lời câu hỏi 11
11. Vui lòng cho tôi biết lý do vì sao bạn không gửi tiền vào ngân hàng
Vì điều kiện đến ngân hàng không thuận tiện
Vì lãi suất ngân hàng thấp
Vì thủ tục gửi và rút phức tạp
Vì đang gửi vào hội, hụi
Vì đang là thành viên của một câu lạc bộ tiết kiệm
Lý do khác: ………………………………………………………………………………………………
12. Trong một tháng bình thƣờng, có bao nhiêu lần tiền đƣợc gửi vào tài khoản tiết kiệm của bạn?
0
1 - 2 lần
3 - 5 lần
6 lần hoặc hơn 6 lần
V - THÔNG TIN VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN
13. Bạn có sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng không?
Có
Không
Nếu câu 13 trả lời là “Có”, xin vui lòng trả lời từ câu hỏi 15., nếu trả lời là “ hông”, xin vui lòng trả lời câu hỏi 14
14. Vui lòng cho tôi biết lý do vì sao không sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
Vì chưa biết thông tin
Vì không biết cài đặt
Vì phí giao dịch cao
Vì không hiểu giao diện
Vì không dùng 3G
Lý do khác: ……………………………………………………………………………………………
15. Hiện tại bạn đang sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng nào
Tại quây giao dịch của NH bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản
Ủy nhiệm chi
Qua cây ATM
Qua Internet banking
Qua mobile banking
Tại các điểm chấp nhận thẻ POS
Hình thức khác: ..................................................................................................................... .................
16. Bạn đã sử dụng dịch vụ thanh toán qua điện thoại di động cho những giao dịch nào
Tiền điện
Tiền cước viễn thông
Tiền cước truyền hình
Nộp học phí
Tiền nước
Vé máy bay
Mua hàng online
Chuyền tiền
Không sử dụng
VI - THÔNG TIN VỀ TÍN DỤNG
17. Từ năm 2017 đến nay, bạn có vay vốn từ nguồn nào không:
Có
Không
Nếu câu 17 trả lời là "Có", trả lời tiếp từ câu 18; nếu trả lời là "Không", trả lời tiếp từ câu 23
18. Bạn đã vay vốn vì lý do nào sau đây:
Để mua nhà hoặc căn hộ của bạn
Để mua vật liệu hoặc dịch vụ để xây dựng, mở rộng, hoặc cải tạo nhà hoặc căn hộ của bạn
Để trả học phí
Cho các mục đích khẩn cấp/sức khoẻ
Cho đám tang hoặc đám cưới
Lý do khác: ……………………………………………………………………………………
19. Từ năm 2017 đến nay, bạn
Nguồn chính thức (ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín
đã vay vốn từ những nguồn
dụng nhân dân...)
Nguồn phi chính thức (họ hàng, bạn bè, người cho vay nặng
nào:
lãi...)
(có thể lựa chọn nhiều phương
Cả hai nguồn
án)
- Nếu câu 19 chỉ trả lời là "Nguồn chính thức", vui lòng trả lời tiếp các câu 20 và 22;
- Nếu câu 19 chỉ trả lời là "Nguồn phi chính thức", vui lòng trả lời tiếp các câu 21 và 22;
- Nếu câu 18 lựa chọn cả "Nguồn chính thức" và "Nguồn phi chính thức", vui lòng trả lời tiếp các câu
20,21, 22.
20. Bạn vay từ nguồn vốn chính thức
20.1. Lần vay vốn gần nhất của bạn là lần vay thứ mấy?
20.2. Thông tin về các khoản vay:
Lần vay vốn gần nhất tại
19.2.4:
19.2.5: Quỹ
19.2.1:
19.2.2:
19.2.3:
Tổ chức
Agribank
NHCSXH
NHTM
TDND
TCVM
a) Mục đích sử dụng vốn:
- Sản xuất kinh doanh
- Tiêu dùng
b) Giá trị khoản vay (triệu đồng)
c) Thời điểm vay
d) Thời điểm trả hết nợ
ề v n ả b ơ c n
i t
e) Lãi suất vay (%/năm)
y a v n ả o h k
f) Hình thức bảo đảm tiền vay:
g n ô h T
- Tài sản thế chấp
- Tín chấp
- Không
Lần vay vốn gần nhất tại
19.2.4:
19.2.5: Quỹ
19.2.1:
19.2.2:
19.2.3:
Tổ chức
Agribank
NHCSXH
NHTM
TDND
TCVM
g) Hướng dẫn làm thủ tục vay:
- Cụ thể
- Sơ sài
- Không hướng dẫn
h) Thủ tục vay vốn:
- Đơn giản
- Bình thường
- Phức tạp
i) Giá trị khoản vay so với nhu cầu:
- Cao
- Trung bình
- Thấp
j) Thời hạn vay so với nhu cầu:
- Dài
- Trung bình
- Ngắn
h n
ì
k) Lãi suất cho vay so với khả năng tài
chính: - Cao
- Trung bình
- Thấp
l) Điều kiện hồ sơ pháp lý:
đ a i g ộ h a ủ c á i g h n á Đ
- Dễ đáp ứng
- Bình thường
- Khó đáp ứng
m) Điều kiện về phương án SXKD: - - Dễ
đáp ứng
- Bình thường
- Khó đáp ứng
n) Điều kiện về năng lực tài chính:
- Dễ đáp ứng
- Bình thường
- Khó đáp ứng
o) Điều kiện bảo đảm tiền vay:
- Dễ đáp ứng
- Bình thường
- Khó đáp ứng
Lần vay vốn gần nhất tại
19.2.4:
19.2.5: Quỹ
19.2.1:
19.2.2:
19.2.3:
Tổ chức
Agribank
NHCSXH
NHTM
TDND
TCVM
p) Thủ tục giải ngân:
- Khó khăn
- Bình thường
- Thuận lợi
q) Cách thức giám sát:
- Khó khăn
- Bình thường
- Thuận lợi
r) Cách thức thu nợ:
- Khó khăn
- Bình thường
- Thuận lợi
20.3. Trong quá trình sử dụng vốn vay, bạn có nhận được hỗ trợ nào từ các đơn vị hỗ trợ dưới đây không:
Đơn vị hỗ trợ
20.3.1: Chính quyền
20.3.2:
20.3.3:
20.3.4: Tổ chức chính trị xã
20.3.5: Tổ
địa phương (UBND,
Ngân
Doanh
hội (Hội Nông dân, Hội Phụ
tiết kiệm &
Phòng Nông nghiệp
hàng cho
nghiệp
nữ, Đoàn Thanh niên ...)
vay vốn
& PTNT ...)
vay
a) Hỗ trợ kỹ thuật SXKD
b) Hỗ trợ đầu vào cho SXKD
c) Hỗ trợ đầu ra cho SXKD
d) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ,
ợ r t ỗ h h n
ì
h
gia hạn nợ
e) Miễn, giảm lãi
i ạ o L
f) Xoá nợ
20.4. Đánh giá tác động của tín dụng từ nguồn vốn chính thức tới các tiêu chí sau của bạn:
a. Mức thu nhập
1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều
b. Mức tiết kiệm (để dành)
1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều
c. Mức độ tiếp cận các dịch vụ giáo dục
1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều
d. Mức độ tiếp cận các dịch vụ đào tạo nghề
1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều
e. Mức độ tham gia bảo hiểm y tế
1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều
f. Mức độ tiếp cận các dịch vụ y tế, thuốc men
1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều
g. Mức độ sử dụng nước sạch
1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều
h. Mức độ hợp vệ sinh của nhà tiêu
1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều
i. Đời sống văn hoá tinh thần
1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều
j. Khả năng quản lý chi tiêu của hộ
1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều
k. Mua sắm đất đai, xây mới, sửa sang nhà cửa
1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều
21. Bạn vay từ nguồn vốn phi chính thức (kiểm tra lại câu 19, chỉ khi câu 19 điền số 2 hoặc 3 thì mới điền
số của câu này)
21.1. Lần vay vốn gần nhất của hộ là lần vay thứ mấy?
21.2. Thông tin về các khoản vay:
Lần vay vốn gần nhất từ
21.2.1. Họ hàng,
21.2.2. Người cho vay
21.2.3. Các nhóm
bạn bè
nặng lãi
hụi, họ
a) Mục đích sử dụng vốn:
- Sản xuất kinh doanh
- Tiêu dùng
b) Giá trị khoản vay (triệu đồng)
c) Thời điểm vay
d) Thời điểm trả hết nợ
ề v n ả b ơ c n
i t
e) Lãi suất vay (%/năm)
y a v n ả o h k
f) Hình thức bảo đảm tiền vay:
g n ô h T
- Tài sản thế chấp
- Tín chấp
- Không
g) Hướng dẫn làm thủ tục vay:
- Cụ thể
- Sơ sài
- Không hướng dẫn
h) Thủ tục vay vốn:
- Đơn giản
- Bình thường
- Phức tạp
h n
ì
i) Giá trị khoản vay so với nhu cầu:
- Cao
- Trung bình
- Thấp
j) Thời hạn vay so với nhu cầu:
đ a i g ộ h a ủ c á i g h n á Đ
- Dài
- Trung bình
- Ngắn
k) Lãi suất cho vay so với khả năng tài chính:
- Cao
- Trung bình
- Thấp
Lần vay vốn gần nhất từ
21.2.1. Họ hàng,
21.2.2. Người cho vay
21.2.3. Các nhóm
bạn bè
nặng lãi
hụi, họ
l) Điều kiện hồ sơ pháp lý:
- Dễ đáp ứng
- Bình thường
- Khó đáp ứng
m) Điều kiện về phương án SXKD:
- Dễ đáp ứng
- Bình thường
- Khó đáp ứng
n) Điều kiện về năng lực tài chính:
- Dễ đáp ứng
- Bình thường
- Khó đáp ứng
o) Điều kiện bảo đảm tiền vay:
- Dễ đáp ứng
- Bình thường
- Khó đáp ứng
p) Thủ tục giải ngân:
- Khó khăn
- Bình thường
- Thuận lợi
q) Cách thức giám sát:
- Khó khăn
- Bình thường
- Thuận lợi
r) Cách thức thu nợ:
- Khó khăn
- Bình thường
- Thuận lợi
21.3. Đánh giá tác động của tín dụng từ nguồn vốn phi chính thức tới các tiêu chí sau của bạn
a. Mức thu nhập
1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều
b. Mức tiết kiệm (để dành)
1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều
c. Mức độ tiếp cận các dịch vụ giáo dục
1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều
d. Mức độ tiếp cận các dịch vụ đào tạo nghề
1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều
e. Mức độ tham gia bảo hiểm y tế
1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều
f. Mức độ tiếp cận các dịch vụ y tế, thuốc men
1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều
g. Mức độ sử dụng nước sạch
1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều
h. Mức độ hợp vệ sinh của nhà tiêu
1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều
i. Đời sống văn hoá tinh thần
1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều
j. Khả năng quản lý chi tiêu của hộ
1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều
k. Mua sắm đất đai, xây mới, sửa sang nhà cửa
1: Suy giảm nhiều 2: Suy giảm ít 3: Không đổi 4: Cải thiện ít 5: Cải thiện nhiều
21.4. Lý do bạn vay từ nguồn phi chính thức: (có thể lựa chọn nhiều phương án)
a) Không biết, không có thông tin về nguồn vay vốn chính thức
f) Không đáp ứng được điều kiện bảo đảm tiền vay khi vay vốn
b) Nhu cầu vay vốn không thuộc diện được vay vốn chính thức
chính thức
c) Không đáp ứng được điều kiện về hồ sơ pháp lý vay vốn chính
g) Nhu cầu về vốn quá gấp
thức
h) Thủ tục vay vốn từ nguồn phi chính thức dễ dàng, nhanh
d) Không đáp ứng được điều kiện về phương án SXKD khi vay vốn
chóng
chính thức
i) Lãi suất vay vốn từ nguồn phi chính thức phù hợp với khả
năng tài chính (trường hợp vay từ họ hàng, bạn bè)
f) Lý do khác:
e) Không đáp ứng được điều kiện về năng lực tài chính khi vay vốn chính thức
……………………………………………………..
22. Bạn không vay vốn.
22.1. Lý do bạn không vay vốn:
Không có nhu cầu;
Có nhu cầu vay vốn
22.2. Có nhu cầu, nhưng: (có thể lựa chọn nhiều phương án)
a) Nhu cầu vay vốn không thuộc
d) Không đáp ứng được điều kiện về
g) Lãi suất vay vốn cao so với khả
diện được vay
năng lực tài chính
năng tài chính
b) Không đáp ứng được điều kiện
e) Không đáp ứng được điều kiện về bảo
h) Không có thông tin về các nguồn
về hồ sơ pháp lý
đảm tiền vay
vay vốn, sản phẩm vay vốn
c) Không đáp ứng được điều kiện
f) Thủ tục vay vốn phức tạp, phiều hà,
i) Không có khả năng quản lý vốn vay
về phương án SXKD
mất nhiều thời gian
VII - ĐỀ XUẤT CỦA BẠN VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
23. Đề xuất về hoạt động sử dụng tài khoản, tiết kiệm và thanh toán qua ngân hàng
Đơn giản hóa thủ tục
Tăng cường công tác truyền thông
Phát triển cơ sở vật chất đến vùng sâu, vùng xa
Thay đổi thói quen của khách hàng
Phát triển công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán
Hạn chế rủi ro dịch vụ ngân hàng
Nâng cao chất lượng dịch vụ
24. Đề xuất đối về hoạt động tín dụng: (có thể lựa chọn nhiều phương án)
a) Đơn giản hoá thủ tục vay vốn
e) Nới lỏng điều kiện về hồ sơ pháp
i) Tăng cường hướng dẫn hộ làm thủ tục
b) Có các chính sách ưu đãi về lãi
lý
vay vốn
suất
f) Nới lỏng điều kiện về năng lực tài
j) Cho phép điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn
c) Phát triển sản phẩm cho vay mới
chính
nợ khi người vay gặp khó khăn
phù hợp với nhu cầu, đặc thù
g) Nới lỏng các điều kiện về phương
k) Miễn, giảm lãi, xoá nợ khi người vay
SXKD của hộ
án SXKD
gặp khó khăn
d) Tăng giá trị tối đa các khoản vay
h) Nới lỏng điều kiện bảo đảm tiền
vay
25. Đề xuất đối với các bên có liên quan: (có thể lựa chọn nhiều phương án)
a) Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật SXKD
e) Tăng cường xây dựng và ban hành các chính sách ưu đãi
b) Tăng cường hỗ trợ đầu vào SXKD
của Đảng, Nhà nước về tín dụng nông nghiệp, nông thôn
c) Tăng cường hỗ trợ đầu ra SXKD
f) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các chính sách ưu đãi
d) Nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sinh hoạt và
của Đảng, Nhà nước về tín dụng nông nghiệp, nông thôn
SXKD
g) Có các chính sách hỗ trợ kịp thời khi hộ gặp rủi ro trong
sinh hoạt và SXKD.
* Một số góp ý, đề xuất khác (nếu có) đối với hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng tại địa phương: ....................................
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾP CẬN TÀI CHÍNH Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
PHỤ LỤC SỐ 03: PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT
I - THÔNG TIN VỀ NGƢỜI TRẢ LỜI PHIẾU KHẢO SÁT
1. Họ tên người trả lời:........................................................................Nam, nữ: ……….Năm sinh: ………
2. Nghề nghiệp::..............................................Nơi công tác:…………………………………………………
3. Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………………
4. Tổng thu nhập hàng tháng của bạn:……………………………………………………………………….
Dưới 3 triệu đồng
Từ 3 triệu đến 6 triệu đồng
Từ trên 6 triệu đồng đến 9 triệu đồng
Từ trên 9 triệu đồng đến 12 triệu đồng
Trên 12 triệu đồng
II - THÔNG TIN VỀ TÀI KHOẢN
5. Hiện tại, bạn có tài khoản ngân hàng không?
Có
Không
Nếu câu 5 trả lời là “Có”, xin vui lòng trả lời từ câu hỏi 7, nếu trả lời là “ hông”, xin vui lòng trả lời câu hỏi 6
6. Vui lòng cho tôi biết lý do bạn không có tài khoản tại ngân hàng
Vì khoảng cách địa lý
Vì không có thông tin cần thiết để mở tài khoản
Vì không tin tưởng vào ngân hàng
Vì không đủ tiền để mở tài khoản
Vì chi phí quá đắt
Vì một người trong gia đình đã có tài khoản
Vì không có nhu cầu
Lý do khác: ………………………………………..
7. Số lƣợng ngân hàng mà bạn đang mở tài khoản
1
2
3
4
Từ 5 trở lên
III - THÔNG TIN VỀ DỊCH VỤ THẺ
8. Bạn có thẻ ATM không? (Thẻ ATM là một thẻ cho phép bạn thực hiện thanh toán, nhận tiền hoặc mua hàng và tiền được đưa ra khỏi tài khoản ngân hàng của bạn ngay).
Có
Không
9. Ban có thẻ tín dụng không? (Thẻ tín dụng là một thẻ cho phép bạn thực hiện thanh toán hoặc mua hàng,
nhưng tiền không được lấy từ tài khoản của bạn ngay. Và bạn thanh toán số dư sau đó).
Có
Không
IV - THÔNG TIN VỀ TIẾT KIỆM
10. Nếu bạn có lƣợng tiền nhàn rỗi bạn có gửi vào ngân hàng không?
Có
Không
Nếu câu 10 trả lời là “Có”, xin vui lòng trả lời từ câu hỏi 12, nếu trả lời là “ hông”, xin vui lòng trả lời câu
hỏi 11.
11. Vui lòng cho tôi biết lý do vì sao bạn không gửi tiền vào ngân hàng
Vì điều kiện đến ngân hàng không thuận tiện
Vì lãi suất ngân hàng thấp
Vì thủ tục gửi và rút phức tạp
Vì đang gửi vào hội, hụi
Vì đang là thành viên của một câu lạc bộ tiết kiệm
Lý do khác: ……………………………………………………………………………………………
12. Trong ba tháng bình thƣờng, có bao nhiêu lần tiền đƣợc gửi vào tài khoản tiết kiệm của bạn?
0
1 - 2 lần
3 - 5 lần
6 lần hoặc hơn 6 lần
V - THÔNG TIN VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN
13. Bạn có sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng không?
Có
Không
Nếu câu 13 trả lời là “Có”, xin vui lòng trả lời từ câu hỏi 15, nếu trả lời là “ hông”, xin vui lòng trả lời câu hỏi 14.
14. Vui lòng cho tôi biết lý do vì sao không sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
Vì chưa biết thông tin
Vì không có nhu cầu
Vì phí giao dịch cao
Vì không hiểu giao diện
Vì không dùng 3G
Lý do khác: ……………………………………………………………………………………………
15. Hiện tại bạn đang sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng nào
Tại quây giao dịch của NH bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản
Ủy nhiệm chi
Qua cây ATM
Qua Internet banking
Qua mobile banking
Tại các điểm chấp nhận thẻ POS
Hình thức khác: ..................................................................................................................... .................
16. Bạn đã sử dụng dịch vụ thanh toán qua điện thoại di động cho những giao dịch nào
Tiền điện
Tiền cước viễn thông
Tiền cước truyền hình
Nộp học phí
Tiền nước
Vé máy bay
Mua hàng online
Chuyền tiền
Không sử dụng
VI - THÔNG TIN VỀ TÍN DỤNG
17. Từ năm 2017 đến nay, bạn có vay vốn từ nguồn nào không:
Có
Không
Nếu câu 17 trả lời là "Có", trả lời tiếp từ câu 18; nếu trả lời là "Không", trả lời tiếp từ câu 21.
18. Bạn đã vay vốn vì lý do nào sau đây:
Để mua nhà hoặc căn hộ của bạn
Để mua vật liệu hoặc dịch vụ để xây dựng, mở rộng, hoặc cải tạo nhà hoặc căn hộ của bạn
Để trả học phí
Cho các mục đích khẩn cấp/sức khoẻ
Cho đám tang hoặc đám cưới
Lý do khác: ……………………………………………………………………………………
Nguồn chính thức (ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng
19. Từ năm 2017 đến nay, bạn đã
nhân dân...)
vay vốn từ những nguồn nào:
Nguồn phi chính thức (họ hàng, bạn bè, người cho vay nặng lãi...)
(có thể lựa chọn nhiều phương án)
Cả hai nguồn
- Nếu câu 19 chỉ trả lời là "Nguồn chính thức", vui lòng trả lời tiếp câu 22;
- Nếu câu 19 chỉ trả lời là "Nguồn phi chính thức", vui lòng trả lời tiếp câu 20;
- Nếu câu 19 lựa chọn cả "Nguồn chính thức" và "Nguồn phi chính thức", vui lòng trả lời tiếp câu 20.
20. Lý do bạn vay từ nguồn phi chính thức: (có thể lựa chọn nhiều phương án)
a) Không biết, không có thông tin về nguồn vay vốn chính thức
f) Không đáp ứng được điều kiện bảo đảm tiền vay
b) Nhu cầu vay vốn không thuộc diện được vay vốn chính thức
khi vay vốn chính thức
c) Không đáp ứng được điều kiện về hồ sơ pháp lý vay vốn
g) Nhu cầu về vốn quá gấp
chính thức
h) Thủ tục vay vốn từ nguồn phi chính thức dễ dàng,
d) Không đáp ứng được điều kiện về phương án SXKD khi vay
nhanh chóng
vốn chính thức
i) Lãi suất vay vốn từ nguồn phi chính thức phù hợp
với khả năng tài chính (trường hợp vay từ họ hàng,
bạn bè)
e) Không đáp ứng được điều kiện về năng lực tài chính khi vay vốn chính thức
f) Lý do khác: …………………………………..
21. Bạn không vay vốn.
21.1. Lý do bạn không vay vốn:
Không có nhu cầu;
Có nhu cầu vay vốn
21.2. Có nhu cầu, nhưng: (có thể lựa chọn nhiều phương án)
a) Nhu cầu vay vốn không thuộc
d) Không đáp ứng được điều kiện về
g)Lãi suất vay vốn cao so với khả
diện được vay
năng lực tài chính
năng tài chính
b) Không đáp ứng được điều kiện
e) Không đáp ứng được điều kiện về bảo
h) Không có thông tin về các nguồn
về hồ sơ pháp lý
đảm tiền vay
vay vốn, sản phẩm vay vốn
c) Không đáp ứng được điều kiện
f) Thủ tục vay vốn phức tạp, phiều hà,
i) Không có khả năng quản lý vốn vay
về phương án SXKD
mất nhiều thời gian
VII - ĐỀ XUẤT CỦA BẠN VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
22. Đề xuất của bạn về hoạt động sử dụng tài khoản, tiết kiệm, tín dụng và thanh toán qua ngân hàng là:
Đơn giản hóa thủ tục
Tăng cường công tác truyền thông
Phát triển cơ sở vật chất đến vùng sâu, vùng xa
Thay đổi thói quen của khách hàng
Phát triển công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán
Hạn chế rủi ro dịch vụ ngân hàng
Nâng cao chất lượng dịch vụ
* Một số góp ý, đề xuất khác (nếu có) đối với hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng tại địa phương:……
PHỤ ỤC SỐ 04: ẾT QUẢ MÔ HÌNH PROBIT
Dependent Variable: ACCOUNT
Method: ML - Binary Probit (Quadratic hill climbing)
Date: 01/25/19 Time: 10:15
Sample: 1 400
Included observations: 400
Convergence achieved after 5 iterations
Covariance matrix computed using second derivatives
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Variable
Prob.
-3.348364
-5.613427
0.596492
C
0.0000
0.026766
0.007647
3.500067
AGE
0.0005
0.525489
0.156003
3.368457
GENDER
0.0008
0.464912
0.236017
1.969823
INCOME
0.0489
LIVINGPLACE
0.715026
0.264254
2.705831
0.0068
0.851373
0.583914
1.458046
OCCU2
0.1448
-0.089228
0.422150
-0.211365
OCCU3
0.8326
0.864007
0.489630
1.764610
OCCU4
0.0776
0.161276
0.521584
0.309204
OCCU5
0.7572
McFadden R-squared
0.281776 Mean dependent var
0.627500
S.D. dependent var
0.484076 S.E. of regression
0.400769
Akaike info criterion
0.993448 Sum squared resid
62.80086
Schwarz criterion
1.083256 Log likelihood
-189.6896
Hannan-Quinn criter.
1.029013 Restr. log likelihood
-264.1091
LR statistic
148.8391 Avg. log likelihood
-0.474224
Prob(LR statistic)
0.000000
Obs with Dep=0
149 Total obs
400
Obs with Dep=1
251
Mô hình 1:
Dependent Variable: ACCNUMBER
Method: ML - Binary Probit (Quadratic hill climbing)
Date: 01/25/19 Time: 10:31
Sample (adjusted): 2 400
Included observations: 304 after adjustments
Convergence achieved after 4 iterations
Covariance matrix computed using second derivatives
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Variable
Prob.
-3.244059
-5.130008
0.632369
C
0.0000
0.028995
0.008262
3.509328
AGE
0.0004
0.597712
0.171045
3.494481
GENDER
0.0005
0.389301
0.251409
1.548475
INCOME
0.1215
LIVINGPLACE
0.645046
0.294387
2.191152
0.0284
0.436213
0.616661
0.707379
OCCU2
0.4793
-0.245277
0.432866
-0.566636
OCCU3
0.5710
0.619089
0.502922
1.230984
OCCU4
0.2183
0.003735
0.551023
0.006779
OCCU5
0.9946
McFadden R-squared
0.222614 Mean dependent var
0.509868
S.D. dependent var
0.500727 S.E. of regression
0.433058
Akaike info criterion
1.136593 Sum squared resid
55.32415
Schwarz criterion
1.246637 Log likelihood
-163.7622
Hannan-Quinn criter.
1.180613 Restr. log likelihood
-210.6575
LR statistic
93.79075 Avg. log likelihood
-0.538691
Prob(LR statistic)
0.000000
Obs with Dep=0
149 Total obs
304
Obs with Dep=1
155
Mô hình 2:
Mô hình 3:
Dependent Variable: ATM
Method: ML - Binary Probit (Quadratic hill climbing)
Date: 01/25/19 Time: 10:31
Sample: 1 400
Included observations: 400
Convergence achieved after 5 iterations
Covariance matrix computed using second derivatives
Variable
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
C
0.715598
-3.604911
-5.037619
0.0000
AGE
-0.007726
0.008964
-0.861837
0.3888
GENDER
0.296940
0.182479
1.627259
0.1037
INCOME
0.842604
0.214420
3.929690
0.0001
LIVINGPLACE
0.563209
0.245401
2.295053
0.0217
OCCU2
1.114834
0.604518
1.844169
0.0652
OCCU3
0.243921
0.486687
0.501187
0.6162
OCCU4
1.261973
0.513551
2.457347
0.0140
OCCU5
-0.001044
0.565620
-0.001845
0.9985
McFadden R-squared
0.449216 Mean dependent var
0.427500
S.D. dependent var
0.495335 S.E. of regression
0.341183
Akaike info criterion
0.796928 Sum squared resid
45.51463
Schwarz criterion
0.886736 Log likelihood
-150.3856
Hannan-Quinn criter.
0.832493 Restr. log likelihood
-273.0390
LR statistic
245.3069 Avg. log likelihood
-0.375964
Prob(LR statistic)
0.000000
Obs with Dep=0
229 Total obs
400
Obs with Dep=1
171