VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRỊNH PHƯƠNG THẢO
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CƠ SỞ
CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
Ngành: Chính sách công
Mã số : 9 34 04 02
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI - năm 2023
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học Xã hội
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Đức Vinh
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Khoa học xã hội vào hồi .....giờ ... ngày ... tháng... năm 2023
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Học viện Khoa học Xã hội
- Thư viện Quốc gia Việt Nam, Hà Nội
ii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những biến đổi về nhân khẩu học trên thế giới hiện nay, già hóa dân số, sự bùng nổ số lượng người cao tuổi (NCT) và những nhu cầu chăm sóc riêng biệt của NCT đặt ra những thách thức và nhu cầu phát triển một hệ thống chăm sóc phù hợp, đảm bảo khả năng chi trả và khả năng tiếp cận cho nhóm dân số cao tuổi là hết sức cần thiết. Chính phủ đã có những phản ứng chính sách (CS) mau lẹ bước đầu đáp ứng nhu cầu của nhóm NCT, tạo điều kiện thiết lập hệ thống an sinh đa tầng, bao phủ và đáp ứng nhu cầu đa dạng của toàn bộ nhóm dân số cao tuổi. Nhà nước đã ban hành/sửa đổi/điều chỉnh/thay thế nhiều văn bản pháp luật nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của các chủ thể khác như: tư nhân, doanh nghiệp, tổ chức từ thiện, tôn giáo…trong việc thành lập, vận hành các cơ sở chăm sóc NCT.
Tuy nhiên, theo báo cáo năm 2022 của Bộ LĐTB&XH, trên toàn quốc, có 46 cơ sở trợ giúp xã hội (TGXH), trong đó có 6 cơ sở công lập và 40 cơ sở ngoài công lập chăm sóc NCT. Các cơ sở này hiện đang quản lý, nuôi dưỡng, chăm sóc 5.788 đối tượng (trong đó công lập có 835 đối tượng, ngoài công lập có 4.953 đối tượng). Báo cáo cho thấy sự phát triển của các cơ sở chăm sóc NCT hiện nay còn rất hạn chế.
Hà Nội là thành phố đông dân và có mật độ dân số cao thứ hai trong cả nước với những đặc điểm nhân khẩu học của NCT, sự di dân đô thị và thay đổi quy mô gia đình tại đô thị… dẫn tới nhu cầu dịch vụ chăm sóc dài hạn cho NCT cao hơn so với các địa phương khác. UBND Thành phố Hà Nội đã ban hành một loạt các văn bản nhằm triển khai CS của chính phủ và hỗ trợ việc phát triển mạng lưới các cơ sở chăm sóc NCT, cũng như trực tiếp thực hiện các dự án đầu tư phát triển hệ thống các cơ sở chăm sóc NCT theo hướng xã hội hoá. Tuy nhiên, cho tới năm 2022, thành phố chỉ có 02 cơ sở công lập và 13 cơ sở chăm sóc NCT ngoài công lập, thấp hơn so với kỳ vọng CS.
Luận án “Thực hiện chính sách phát triển cơ sở chăm sóc người cao tuổi trên địa bàn Hà Nội” muốn tìm ra câu trả lời về khoảng trống trong quá trình thực hiện những CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT đã được ban hành và đang có hiệu lực tại địa bàn Hà Nội.
1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án tập trung đánh giá thực trạng việc thực hiện các CS phát triển cơ sở chăm sóc cho NCT tại địa bàn Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện việc thực hiện các CS này tại Hà Nội định hướng đến năm 2030. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu và hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn việc thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT trên thế giới, tại Việt Nam và tại địa bàn Hà Nội;
- Đánh giá thực trạng thực hiện CS phát triển cơ sở TGXH chăm sóc NCT trên địa bàn Hà Nội và các yếu tố ảnh hưởng tới quy trình thực hiện hiệu quả các CS;
- Xây dựng hệ thống các giải pháp dựa trên các phát hiện nhằm cải thiện hiệu quả việc thực hiện chính phát triển cơ sở chăm sóc NCT tại địa bàn Hà Nội trong giai đoạn từ nay đến năm 2030. 3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Việc thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT trên địa bàn Hà Nội.
3.2. Khách thể nghiên cứu - Cán bộ hoạch định CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT; - Cán bộ thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT tại địa bàn Hà Nội; - Cán bộ quản lý, chủ cơ sở chăm sóc NCT công lập và ngoài công lập tại Hà Nội; - Các nhà đầu tư có nhu cầu hoặc đang hoàn thiện thủ tục xin cấp phép thành lập cơ sở chăm sóc NCT tại Hà Nội; - Chuyên gia nghiên cứu CS trong các lĩnh vực có liên quan. 3.3. Phạm vi nghiên cứu 3.3.1. Phạm vi nghiên cứu về nội dung Luận án nghiên cứu việc thực hiện các CS phát triển các cơ sở TGXH chăm sóc NCT. 3.3.2. Phạm vi nghiên cứu về không gian Luận án nghiên cứu việc thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT
2
tại địa bàn Hà Nội. 3.3.3. Phạm vi nghiên cứu về thời gian Luận án đánh giá thực trạng thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT tại địa bàn Hà Nội từ năm 2015 đến năm 2022; đưa ra giải pháp cải thiện hiệu quả thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT tại địa bàn Hà Nội đến năm 2030. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật lịch sử, so sánh, phân tích chính sách, đánh giá chính sách, dự báo gắn với vấn đề phát triển dịch vụ chăm sóc NCT và CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT. 4.2. Hướng tiếp cận nghiên cứu
Luận án đi theo hướng tiếp cận liên ngành, đa ngành trong khoa học xã hội, đặc biệt là các hướng nghiên cứu chính trong thực hiện CS bao gồm: Tiếp cận theo quy trình thực hiện CS; Tiếp cận theo hướng các yếu tố ảnh hưởng. 4.3. Phương pháp nghiên cứu 4.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp
Luận án phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá lý thuyết cũng như các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước được đăng tải trên sách, tạp chí, báo, đề tài nghiên cứu về các vấn đề liên quan tới thực hiện CS và CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT. 4.3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính
Các phương pháp thu thập dữ liệu cụ thể được sử dụng bao gồm: phương pháp phỏng vấn sâu (với 42 người được phỏng vấn); phương pháp thảo luận nhóm (3 nhóm thảo luận với 5-6 thành viên); phương pháp chuyên gia (5 chuyên gia). 4.3.3. Phương pháp xử lý dữ liệu định tính Kết quả nghiên cứu được xử lý bằng phần mền Nvivo 2020 4.4. Câu hỏi nghiên cứu Dựa trên mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận án được thực hiện nhằm trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu cụ thể như sau: 1) Kết quả thực hiện các CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT trên địa
3
bàn Hà Nội hiện nay như thế nào?
2) Những yếu tố nào hiện đang cản trở hoặc thúc đẩy tới chất lượng quy trình thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT trên địa bàn Hà Nội? 3) Làm thế nào để cải thiện việc thực hiện các CS phát triển cơ sở chăm
sóc NCT trên địa bàn Hà Nội? 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Hệ thống hoá các hướng tiếp cận về lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và chỉ ra hướng nghiên cứu thực hiện CS công trên thế giới hiện nay
- Tổng hợp các nghiên cứu về thực hiện CS phát triển các cơ sở chăm sóc NCT hiện nay, tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện các CS ở các quốc gia trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Cung cấp những thông tin quan trọng cho các nhà hoạch định và thực thi CS về các yếu tố ảnh hưởng mang tính thúc đẩy hoặc cản trở tới quy trình và kết quả thực hiện CS.
- Đóng góp vào hệ thống kiến thức khoa học, các nhà nghiên về những giải pháp cải thiện các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện CS nói chung, CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT nói riêng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về mặt lý luận: Bổ sung và hoàn thiện cũng như chứng minh tính đúng đắn của các lý thuyết về CS hiện nay; Góp phần củng cố và mở rộng thêm khung phân tích quy trình thực hiện CS theo mô hình 7C để đánh giá việc thực hiện CS.
Về mặt thực tiễn: Luận án tổng hợp một cách hệ thống các CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT tại Việt Nam và trên địa bàn Hà Nội, cùng với đó là việc phân tích và làm rõ các yếu tố ảnh hưởng tới quy trình thực hiện các CS này tại Hà Nội. Luận án cũng đưa ra những kiến nghị thực tế dựa trên kết quả nghiên cứu của luận án. 7. Kết cấu của luận án
Ngoài các phần kết cấu chung của luận án bao gồm: Phần mở đầu; Kết luận; Các công trình đã công bố của tác giả; Danh mục tài liệu tham khảo; Phụ lục. Luận án bao gồm 4 chương cụ thể như sau: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
4
Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách phát triển
cơ sở chăm sóc NCT
Chương 3. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển cơ sở chăm sóc NCT tại Hà Nội Chương 4. Giải pháp cải thiện hiệu quả thực hiện chính sách phát triển cơ sở chăm sóc NCT tại Hà Nội
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Các hướng tiếp cận nghiên cứu thực hiện chính sách
Hướng nghiên cứu về thực hiện CS dần bổ sung thêm các cách tiếp cận khác nhau từ tiếp cận kinh tế, lợi ích của Hotelling (1938) đến việc nghiên cứu đa chiều các yếu tố văn hoá, chính trị và xã hội, quan điểm chính trị và ảnh hưởng của các nhóm lợi ích và tính độc lập và tiêu chuẩn về trách nhiệm của chính phủ và quan điểm của quan chức trong quy trình thực hiện CS. Năm 2014, Saetren khẳng định nghiên cứu về thực hiện CS công đã phát triển tốt hơn vào thế kỷ 21 và đi theo ba xu hướng sau: đa dạng hoá cách gọi thay thế khái niệm thực hiện CS công, tập trung sử dụng nhiều hơn phương pháp nghiên cứu định tính và phân tích so sánh đối chiếu; và tiếp cận đánh giá thực hiện CS công bằng công cụ nghiên cứu cụ thể như mô hình 7C. 1.2. Các nghiên cứu về nhu cầu phát triển cơ sở chăm sóc NCT
Các nghiên cứu của Guzman (2012), Glinskaya và Feng (2018), Dyer và cộng sự (2020) cùng Vũ Ngọc Bình (2018), Đào Thuý Hằng và Hoàng Thu Hương (2021) cho thấy những thay đổi về dân số, vấn đề sức khoẻ của NCT tình hình kinh tế, sự phát triển khoa học công nghệ… dẫn tới nhu cầu hệ thống dịch vụ chăm sóc dài hạn cho NCT và cần mở rộng, nâng cao chất lượng phù hợp với nhu cầu thực tế của NCT. Tuy nhiên, nhu cầu dịch vụ chăm sóc cần được đa dạng hoá tại nhà, cộng đồng và cơ sở chăm sóc. Nhà nước cần tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, tránh phân biệt dịch vụ xã hội và y tế, phát triển chương trình chăm sóc tại nông thôn và vùng sâu xa và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong chăm sóc NCT. 1.3. Các nghiên cứu về chính sách phát triển cơ sở chăm sóc NCT
5
Các nghiên cứu cho thấy dù các quốc gia có bối cảnh văn hoá, nhà nước và thể chế chính trị khác nhau nhưng đều tập trung phát triển hệ thống chăm sóc NCT đa tầng từ gia đình, cộng đồng đến cơ sở dưỡng lão và đa dạng hoá chủ thể chăm sóc. Các chính phủ đầu tư CS ưu tiên phát triển hệ thống chăm sóc NCT tại chỗ và thống nhất xu hướng phát triển cơ sở chăm sóc tập trung chỉ phát triển được nếu có hỗ trợ bởi CS bảo hiểm chăm sóc dài hạn, ưu đãi thuế, bảo hiểm xã hội. Tại Việt Nam, các CS nhìn chung toàn diện, nhưng khó thực hiện do thiếu kinh phí, cơ chế khuyến khích không hiệu quả, sự phối hợp, việc giám sát, đánh giá việc thực hiện hạn chế… Giang Thanh Long và cộng sự nhận định Việt Nam cần có các CS trung và dài hạn để xây dựng hệ thống chăm sóc dài hạn cho NCT, tăng cường đầu tư và hỗ trợ dịch vụ chăm sóc dài hạn, cải thiện CS và quản lý, đẩy mạnh giáo dục và tăng cường nghiên cứu trong lĩnh vực này. 1.4. Các nghiên cứu về thực hiện chính sách phát triển cơ sở chăm sóc người cao tuổi
Các nghiên cứu ở các quốc gia phát triển cho thấy việc đầu tư vào cơ sở chăm sóc tạo ra lợi ích kinh tế và xã hội đáng kể, bởi vậy cần đa dạng hoá sự tham gia của các tổ chức thông qua việc tư nhân hoá/xã hội hoá dịch vụ chăm sóc. Tuy nhiên, quá trình thực hiện nảy sinh những thách thức như thiếu nguồn lực, thiếu sự đồng thuận từ cấp chính quyền, thiếu CS hỗ trợ và sự bất đồng giữa các tổ chức về phạm vi chăm sóc (tinh thần, dinh dưỡng và y tế). Bởi vậy, bài học là cần tập trung khuyến khích các tổ chức nhà nước, tư nhân phi lợi nhuận, tổ chức tôn giáo/ từ thiện và khuyến khích phát triển các cơ sở tại các khu vực nông thôn bằng CS tài khóa và phụ trợ khác để đảm bảo chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của NCT và gia đình.
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN CƠ SỞ CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI
2.1. Người cao tuổi và nhu cầu chăm sóc NCT 2.1.1. Khái niệm NCT Khái niệm NCT trong luận án được xác định là người “từ đủ 60 tuổi trở
lên”. 2.1.2. Đặc trưng và nhu cầu chăm sóc của NCT
6
2.1.2.1. Đặc trưng nhân khẩu, kinh tế - xã hội và các vấn đề sức khoẻ của NCT
- NCT ở Việt Nam có tỷ lệ 12,8% dân số năm 2021, có chỉ số già hoá nhanh chóng. Dự báo năm 2039, 41 tỉnh có số dân số cao tuổi lớn hơn dân số trẻ em. NCT sống ở nông thôn giảm dần, chiếm khoảng 63,28% tổng số NCT giai đoạn 2009-2019, NCT sống ở thành thị cao hơn đối với nhóm sơ lão và trung lão. 50% NCT Việt Nam sống ở vùng Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung.
- 1/4 NCT goá vợ/chồng, tuổi càng cao thì tỷ lệ goá vợ chồng càng lớn, nhóm đại lão có tỷ lệ goá cao gấp 3-4 lần nhóm sơ lão, nữ giới goá chồng cao gấp hơn 4 lần nam giới. Tuổi càng cao NCT sống một mình nhưng gần con càng cao. NCT không có tiết kiệm ở nhóm tuổi sơ đến đại lão từ 71,6- 85,2%.
- Càng cao tuổi, tỷ lệ NCT đánh giá có sức khoẻ ở mức rất tốt/ tốt càng giảm mạnh. 11,7% NCT có ít nhất một khuyết tật về chức năng, tỷ lệ nhóm đại lão có khuyết tật cao hơn gần gấp đôi so với các nhóm khác. 6,32% NCT rất khó khăn hoặc không thể thực hiện được ít nhất một trong các hoạt động sinh hoạt hằng ngày. Hà Nội là 1 trong 5 tỉnh có số lượng NCT cần chăm sóc hỗ trợ lớn nhất cả nước. 2.1.2.2. Nhu cầu chăm sóc của NCT
Nhu cầu chăm sóc càng ngày càng gia tăng của NCT về cả thể chất, tinh thần và chăm sóc y tế/sức khoẻ. Nhu cầu phát triển về mặt số lượng hệ thống các cơ sở chăm sóc NCT và tập trung vào chăm sóc y tế/sức khoẻ cho nhóm đại lão trong khi các nhóm sơ lão và trung lão cũng có nhu cầu chăm sóc nhưng chủ yếu tập trung vào xã hội và tinh thần. Nhóm NCT cần dịch vụ chuyên biệt như chăm sóc y tế, hỗ trợ các hoạt động hàng ngày, lại sống đa số ở nông thôn, với thu nhập và tiếp cận dịch vụ kém hơn so với người cao tuổi thành thị, khả năng chi trả thấp và bị phụ thuộc về tài chính. Việc phát triển hệ thống chăm sóc NCT cần có sự cân bằng để thích ứng với biến đổi về dân số, luồng di cư, dịch chuyển lao động nữ cũng góp phần gia tăng nhu cầu phát triển hệ thống cơ sở chăm sóc NCT. 2.2. Cơ sở chăm sóc NCT 2.2.1. Khái niệm cơ sở chăm sóc NCT
7
Cơ sở chăm sóc NCT “Là nơi chăm sóc, nuôi dưỡng, tư vấn hoặc hỗ trợ
những điều kiện cần thiết khác cho người cao tuổi”. 2.2.2. Phân loại cơ sở chăm sóc NCT - Cơ sở chăm sóc NCT gồm 3 nhóm, trong đó luận án nghiên cứu cơ sở trợ giúp xã hội (đổi từ tên gọi cũ: cơ sở trợ giúp xã hội theo NĐ 103/2017/NĐ-CP). Cơ sở TGXH gồm: Cơ sở TGXH công lập và (2) Cơ sở TGXH ngoài công lập, hoạt động theo quy định của pháp luật. 2.3. Chính sách công và CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT 2.3.1. Khái niệm CS công
CS công có những đặc điểm sau: Chủ thể ban hành CS là chính phủ hoặc một thành viên của khu vực địa lý hoặc đơn vị chính trị có thẩm quyền ban hành; CS công được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau dưới dạng văn bản pháp luật và khi đưa vào thực hiện, được thể hiện cả dưới dạng quy tắc bất thành văn do bản thân những người liên quan đến việc thực hiện CS; CS công bao gồm những quyết định của nhà nước về việc lựa chọn mục tiêu, giải pháp thực hiện mục tiêu. 2.3.2. Chính sách phát triển cơ sở chăm sóc NCT
- Chính sách phát triển cơ sở chăm sóc NCT là tổng thể hành động của chính phủ và địa phương nhằm tác động đến sự phát triển các cơ sở chăm sóc NCT bao gồm việc lựa chọn và xác định các mục tiêu, giải pháp CS có liên quan đến ba khía cạnh: quản lý hành chính và quản lý chất lượng dịch vụ các cơ sở chăm sóc NCT, ưu đãi khuyến khích sự phát triển của các cơ sở và việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực cung ứng cho thị trường chăm sóc NCT nhằm thúc đẩy các cơ sở chăm sóc NCT phát triển về số lượng, chất lượng, quy mô, với sự phân bố phù hợp với quy hoạch của nhà nước và đáp ứng nhu cầu của xã hội. 2.4. Thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT 2.4.1. Khái niệm thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT
Thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT là một quá trình được tổ chức bởi các cơ quan nhà nước thông qua việc ban hành và triển khai các văn bản, kế hoạch thực hiện bởi sự tham gia và phối hợp của nhiều chủ thể có liên quan (các cơ quan nhà nước các cấp, ngành, các cơ sở chăm sóc NCT và các chủ thể quản lý/sở hữu cơ sở chăm sóc NCT hiện tại và trong
8
tương lai) nhằm biến mục tiêu phát triển các cơ sở chăm sóc NCT đáp ứng mục tiêu quản lý nhà nước và nhu cầu của xã hội. 2.4.2. Chủ thể thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT
- Chủ thể tổ chức triển khai thực hiện CS: ngành LĐTBXH; - Chủ thể tham gia phối hợp thực hiện: Các bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm phối hợp với Bộ/Sở LĐTBXH triển khai thực hiện CS;
- Chủ thể là đối tượng CS và đối tượng thụ hưởng: các nhà cung cấp được cấp phép hoạt động chăm sóc NCT bởi ngành LĐTBXH và chưa được cấp phép, các tổ chức/cá nhân có nhu cầu đầu tư thành lập cơ sở TGXH và NCT, gia đình NCT/người chăm sóc. 2.4.3. Quy trình thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT Quy trình thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT tại Hà Nội được xác định theo lý thuyết và thực tiễn bao gồm 5 bước:
1) Xây dựng văn bản và KH triển khai thực hiện CS 2) Tuyên truyền, phổ biến thực hiện CS 3) Phân công, phối hợp thực hiện CS 4) Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện CS 5) Sơ kết, tổng kết, đánh giá quá trình thực hiện CS
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT Dựa theo mô hình 7C, các yếu tố ảnh hưởng mang tính thúc đẩy và rào cản từ quan điểm của các bên liên quan bao gồm:
- Nội dung: bao gồm mục tiêu, giải pháp, công cụ/giải pháp trong được
đưa ra trong các văn bản CS.
- Bối cảnh: môi trường chính trị, xã hội, kinh tế, văn hoá, luật pháp ảnh
hưởng tới quá trình thực hiện CS.
- Năng lực: nguồn lực và năng lực (kiến thức, kỹ năng) của người thực
hiện CS.
- Cam kết: sự ủng hộ, sẵn lòng quan tâm thực hiện của cán bộ CS, người đứng đầu, thể hiện bằng lời nói, văn bản chính thức và hành động thực tế giải quyết vấn đề phát sinh.
- Liên minh: sự thành lập và tương tác của các nhóm lợi ích.
9
- Phối hợp: sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan thông qua việc đối thoại CS, tiếp nhận các ý kiến đóng góp, cơ chế giám sát, đào tạo và sự tham gia trong quá trình đánh giá hiệu quả việc thực hiện CS.
- Truyền thông: kênh và hiệu quả truyền thông nội bộ giữa các bên liên
quan bằng nhiều hình thức đa dạng. 2.6. Quan điểm định hướng và CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT ở Việt Nam 2.6.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT ở Việt Nam
Đảng và Nhà nước Việt Nam quan tâm đến công tác phát triển cơ sở chăm sóc NCT và có nhiều văn bản quy định với nhiều mục tiêu quan trọng nhằm nâng cao sức khoẻ và an sinh cho nhóm NCT. Để đạt được các mục tiêu, nhóm nhiệm vụ và giải pháp bao gồm: sắp xếp lại hệ thống các cơ sở BTXH công lập, khuyến khích phát triển các cơ sở chăm sóc NCT và ưu tiên đầu tư nguồn lực nhà nước, đồng thời huy động nguồn lực xã hội phát triển các cơ sở cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản bảo đảm các nhóm dân số đặc thù như NCT. 2.6.2. Hệ thống CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT ở Việt Nam
Hệ thống CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT ở Việt Nam được thể hiện trong nhiều văn bản khác nhau, được xây dựng ở mọi cấp từ Hiến pháp, Luật và các văn bản dưới Luật. Có 25 văn bản liên quan đến việc phát triển cơ sở chăm sóc NCT, trong đó, 04 văn bản CS quản lý hành chính và chất lượng dịch vụ, 15 văn bản về CS ưu đãi và 03 văn bản CS đào tạo và phát triển nguồn lực cho thị trường chăm sóc NCT.
Chính sách quản lý về hành chính: Chính phủ ban hành quy hoạch, phát triển mạng lưới các cơ sở TGXH công lập và ngoài công lập chăm sóc NCT, giao cho Bộ LĐTBXH thực hiện. Trong đó, quy định rõ việc phân bổ mạng lưới cơ sở TGXH theo từng Vùng địa lý. Chính phủ quy định cụ thể các tiêu chuẩn quản lý về mặt hành chính để quy định về điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và giải thể cơ sở TGXH trong NĐ 103.
Chính sách ưu đãi: khuyến khích XHH các thành phần kinh tế tham gia vào hệ thống cơ sở TGXH chăm sóc NCT và có CS ưu đãi về hỗ trợ đầu tư,
10
giao/ cho thuê đất, cho thuê/ xây dựng cơ sở vật chất cho cơ sở TGXH, miễn/ giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, ưu đãi về tín dụng và huy động vốn, miễn giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế đất, giá điện, nước ưu đãi cho cơ sở TGXH, TGXH cho đối tượng bảo trợ.
Chính sách quản lý, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: quy định quản lý nhà nước về nguồn nhân lực với tiêu chuẩn về định mức và các tiêu chuẩn về chức danh nghề nghiệp của nhân viên CTXH, điều dưỡng và có CS đào tạo, đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ TGXH với việc đào tạo hệ vừa học vừa làm trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và đại học về CTXH, đào tạo kỹ năng chuyên sâu chăm sóc, phục hồi chức năng cho đối tượng, bồi dưỡng kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên TGXH, CTXH. 2.7. Khung phân tích của luận án
Việc đánh giá quá trình thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT được tác giả xem xét và phân tích từ hai góc độ và xây dựng Khung phân tích tiếp cận theo quy trình thực hiện CS và Ma trận đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới quy trình thực hiện CS như sau:
11
Bảng 1. Khung phân tích của luận án
12
Tuyên truyền phổ biến
Phân công phối hợp thực hiện
Theo dõi, kiểm tra, giám sát
Sơ kết, tổng kết, đánh giá
N/A
Nội dung
- Kế hoạch truyền thông được xây dựng và triển khai
- Nội dung CS phù hợp với thực tiễn triển khai
- Có sự phân công cụ thể về nhiệm vụ của các bên liên quan - Nội dung CS đáp ứng nhu cầu thực tiễn
N/A
Bối cảnh
- Sự thống nhất về chính trị trong việc phân công phối hợp thực hiện
- Sự tác động của văn hoá, xã hội đến sự ủng hộ với công tác tuyên truyền, phổ biến CS.
- Sự phù hợp về hoàn cảnh của đối tượng hưởng lợi với thực tiễn triển khai
N/A
Năng lực
- Nhân lực phục vụ cho công tác triển khai
- Phát triển năng lực đội ngũ thực hiện CS
- Năng lực tuyên truyền CS trong ngành, liên ngành
Cam kết
- Sự ủng hộ của lãnh đạo và cán bộ thực thi
- Sự cam kết của các bên liên quan và cơ quan truyền thông
- Sự cam kết thực hiện sơ kết, tổng kết, đánh giá thực hiện CS
- Sự cam kết xử lý của các bên tham gia trong quá trình giám sát
Xây dựng kế hoạch thực hiện - Kế hoạch tiến độ thực hiện, ngân sách, cơ chế giám sát được xây dựng - Nội dung CS phù hợp, rõ ràng - Sự phù hợp của các văn bản triển khai với hệ thống văn bản pháp luật - Năng lực của cán bộ lên kế hoạch thực hiện - Nguồn lực được sắp xếp để thực hiện kế hoạch - Sự ủng hộ của lãnh đạo chính quyền - Kế hoạch công tác được xây dựng
N/A
N/A
Liên minh
- Sự tham gia của đối tượng hưởng lợi trực tiếp - Sự tham gia của các cá nhân, tổ chức có liên quan
- Sự tham gia của đối tượng hưởng lợi CS vào quá trình thực hiện
Sự phối hợp
- Đánh giá liên ngành về thực hiện
- Phối hợp trong việc xây dựng kế hoạch thực hiện
- Cơ chế phối hợp nội bộ cùng ngành trong quá trình thực hiện - Cơ chế phối hợp liên ngành
- Các nhóm phi chính thức xây dựng kênh truyền thông riêng - Các bên tham gia vào công tác truyền thông - Cơ chế phối hợp các bên tham gia tuyên truyền CS
- Phân công trách nhiệm, cơ chế giám sát giữa các bên liên quan - Cơ chế báo cáo
Truyền thông
N/A
- Xây dựng kế hoạch truyền thông
- Hiệu quả truyền thông
- Kênh truyền thông, nội dung truyền thông
- Thông tin truyền thông giữa các bên liên quan công khai, minh bạch
Bảng 2. Ma trận đánh giá các yếu tố ảnh hưởng theo quy trình chính sách
13
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CƠ SỞ CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI TẠI HÀ NỘI 3.1. Khái quát về Hà Nội và người cao tuổi trên địa bàn Hà Nội 3.1.1. Vài nét khái quát về Hà Nội
Hà Nội là trung tâm chính trị, văn hóa, kinh tế và giao dịch quốc tế của Việt Nam, là thành phố lớn, có 12 quận, 17 huyện và 1 thị xã. Hà Nội có tỷ lệ gia tăng dân số 3.7%, tuổi thọ trung bình là khoảng 75 tuổi. Hà Nội có tốc độ tăng trưởng cao nhất cả nước, tạo điều kiện phân bổ ngân sách an sinh xã hội; thu nhập bình quân đầu người thuộc nhóm 5 tình thành cao nhất cả nước làm gia tăng khả năng chi tiêu cho dịch vụ chăm sóc sức khoẻ. Thu ngân sách liên tục tăng, CS đảm bảo an sinh xã hội luôn được quan tâm thực hiện, nhưng cũng phải đối mặt với nhiều vấn đề như ô nhiễm môi trường, áp lực đô thị hóa, mất cân đối giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, phân bổ nguồn lực không đồng đều giữa các khu vực, chăm sóc NCT. 3.1.2. Vấn đề về người cao tuổi trên địa bàn Hà Nội
Hà Nội là khu vực có tỷ lệ tăng trưởng dân số cao tuổi cao, tỷ lệ NCT ở nhóm đại lão (trên 80 tuổi) đạt 17,9%. Tỷ lệ phân bố số NCT ở 12 quận, 17 huyện, 01 thị xã tại địa bàn Hà Nội tương đối đồng đều, trong đó khu vực 12 quận nội thành có số lượng NCT cao hơn so với 19 huyện, thị xã (khoảng 4300 NCT). NCT Hà Nội đối mặt nhiều vấn đề sức khoẻ. Mức sống của NCT còn khó khăn và chưa đáp ứng được các nhu cầu sống cơ bản, đặc biệt là nhóm NCT di cư. NCT ở đây đối mặt với khó khăn về mức sống, nhu cầu và khả năng chi trả DVCS của NCT là có nhưng đó cũng là một gánh nặng cho các hộ gia đình Hà Nội. Nhiều NCT được hưởng CS bảo trợ xã hội của nhà nước. Số lượng NCT sống một mình nhưng tự nguyện chăm sóc tại cộng đồng cao gấp 3 lần số NCT vào cơ sở bảo trợ. 3.2. Đánh giá quy trình thực hiện chính sách phát triển cơ sở chăm sóc người cao tuổi tại Hà Nội 3.2.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện CS 3.2.1.1. Thực trạng và kết quả xây dựng kế hoạch thực hiện CS Số lượng văn bản triển khai còn ít về số lượng, chỉ có 04 văn bản cụ
14
thể về phát triển cơ sở chăm sóc NCT tại Hà Nội. Các văn bản khác về CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT công lập và ngoài công lập được thể hiện chỉ là một hợp phần trong CS về NCT và chăm sóc NCT nói chung. 3.2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới xây dựng kế hoạch thực hiện CS
- Yếu tố nội dung: Hệ thống văn bản triển khai CS được xây dựng đầy đủ, có cấu trúc phù hợp theo các tiêu chuẩn chung; các mục tiêu chung và giải pháp được đưa ra phù hợp với mục tiêu chung của cả nước, các công cụ CS ưu đãi đầy đủ, đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng hưởng lợi và có tác động thúc đẩy nhu cầu đầu tư cơ sở
- Yếu tố bối cảnh: Việc thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT được đưa ra trong bối cảnh văn bản quy phạm pháp luật mang tính định khung và các văn bản hướng dẫn thực hiện đã được hình thành thành hệ thống, phù hợp quan điểm thống nhất của Đảng và Nhà nước
- Yếu tố năng lực: Cán bộ Sở LĐTBXH và Sở Tài chính hiểu rõ về CS được phân công phụ trách, nhưng cán bộ cấp Sở ở các ngành khác không nắm rõ các CS liên ngành. Cùng với sự hạn chế về nguồn nhân lực và kinh phí, các kế hoạch triển khai chỉ được lồng ghép trong kế hoạch chung của TP, Sở LĐTBXH, Tài Chính; các sở khác không xây dựng kế hoạch cụ thể hoặc phụ thuộc văn bản CS gốc để thực hiện.
- Yếu tố cam kết: Sự ủng hộ của lãnh đạo ở cam kết lời nói/văn bản mà chưa có hành động cụ thể, kế hoạch công tác cá nhân của cán bộ thực hiện CS không được xây dựng, đánh giá chỉ tiêu thực hiện. - Yếu tố phối hợp: xây dựng kế hoạch triển khai CS giữa các bên liên quan mờ nhạt do thiếu tầm nhìn chung về mục tiêu và giải pháp. - Yếu tố truyền thông: Kế hoạch truyền thông về các CS phát triển các
dịch vụ và cơ sở chăm sóc NCT không được xây dựng. 3.2.2. Tuyên truyền, phổ biến CS 3.2.2.1. Thực trạng và kết quả tuyên truyền, phổ biến CS Với sự phát triển của công nghệ, hệ thống các văn bản CS sau khi ban hành được truyền thông một cách nhanh chóng và rộng rãi hơn tới các đối tượng liên quan thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, cổng thông tin điện tử mở, hoặc hệ thống thông tin nội bộ của các ban ngành.
15
3.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới tuyên truyền, phổ biến CS
- Yếu tố nội dung: Nội dung tuyên truyền, phổ biến CS không được xây dựng tập trung vào CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT cho đối tượng thụ hưởng trực tiếp.
- Yếu tố bối cảnh: Yếu tố xã hội và văn hoá trong bối cảnh ở Hà Nội hiện nay có tác động thúc đẩy sự thành công của việc tuyên truyền, phổ biến chính sách phát triển cơ sở TGXH ngoài công lập, ngược lại những định kiến xã hội đang tồn tại là rào cản lộ trình xã hội hoá của các cơ sở TGXH công lập
- Yếu tố năng lực: Năng lực tuyên truyền, phổ biến CS trong Sở LĐTBXH và giữa các sở không đồng đều, phụ thuộc ở sự chủ động của các cơ sở chăm sóc NCT.
- Yếu tố cam kết: Các cơ quan, tổ chức có liên quan và cơ quan truyền thông tại Hà Nội thiếu sự cam kết chủ động tuyên truyền CS và tổ chức truyền thông.
- Yếu tố liên minh: Các cơ sở chăm sóc NCT được cấp phép tự xây dựng nhóm truyền thông riêng nhưng sự tham gia tích cực của các thành viên giảm dần, chỉ một số thành viên tích cực tuyên truyền, phổ biến CS.
- Yếu tố phối hợp: Phối hợp tuyên truyền CS trong ngành LĐTBXH theo ngành dọc thuận lợi với các cơ sở TGXH công lập nhưng hạn chế với cơ sở TGXH ngoài công lập hoặc các nhà đầu tư, chủ các cơ sở khác. Sự phối hợp tuyên truyền CS giữa liên ngành hạn chế do thiếu ứng dụng công nghệ thông tin. 3.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện CS 3.2.3.1. Thực trạng và kết quả phân công, phối hợp thực hiện CS Việc thực hiện các CS TGXH nói chung và CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT trên địa bàn Hà Nội, UBND TP Hà Nội đã chỉ đạo các Sở ban ngành chức năng, UBND các Quận/Huyện/Thị xã/Xã/Phường/Thị trấn, các hội đoàn thể phối cùng phối hợp triển khai các CS này. 3.2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới phân công, phối hợp thực hiện CS - Yếu tố nội dung: Các văn bản CS thể hiện nhất quán sự phân công phối hợp thực hiện giữa các bên liên quan trong quy trình thực hiện CS - Yếu tố bối cảnh: Sự thống nhất về quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà
16
nước trong việc phân công nhiệm vụ chủ trì cho ngành LĐTBXH
- Yếu tố năng lực: Sự tham gia của nhân lực trong nội bộ các cơ quan
thực thi CS không rõ ràng.
- Yếu tố cam kết: Có sự ủng hộ tích cực về mặt quan điểm của cơ quan ban hành và quản lý các CS phát triển các cơ sở chăm sóc NCT, đặc biệt là cán bộ CS quản lý trực tiếp, người thường không giữ vị trí lãnh đạo trong Sở được đánh giá tốt.
- Yếu tố phối hợp: Sự phối hợp của các bên liên quan trong các thủ tục hành chính cho cơ sở ngoài công lập hạn chế về quy trình giải quyết. Sự phối hợp giải quyết cơ chế cho cơ sở công lập hạn chế về thời hạn xử lý. Đặc biệt thiếu hụt cơ chế phối hợp giữa ngành LĐTBXH và Y tế hỗ trợ các cơ sở TGXH vận hành DVCS cho NCT chất lượng. - Yếu tố liên minh: Có sự tách biệt rõ về thụ hưởng CS giữa các nhóm cơ sở TGXH công lập và ngoài công lập. - Yếu tố truyền thông: Thông tin không được công khai minh bạch khiến
các bên liên quan khó tiếp cận thông tin. 3.2.4. Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện CS 3.2.4.1. Thực trạng và kết quả theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện chính sách Hàng năm, Sở LĐTBXH phối hợp với các Sở ban ngành có liên quan theo sự phân công phối hợp thực hiện tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các CS được ban hành. Việc giám sát được thực hiện thông qua các hoạt động tìm hiểu cơ sở, các hoạt động rà soát văn bản, các báo cáo định kỳ từ địa phương. 3.2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến bước theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện chính sách
- Yếu tố nội dung: Nội dung chính sách trong thực tiễn triển khai lộ ra những bất cập về giải pháp thiếu thực tế, thiếu hệ thống văn bản pháp lý dưới luật, thiếu tính chiến lược và quản lý chất lượng chăm sóc tại các cơ sở cũng như các chính sách ưu đãi ưu tiên phát triển các cơ sở chăm sóc NCT ngoài công lập mang tính cào bằng, chưa xác đính đúng đối tượng hưởng ưu đãi khiến các bên liên quan khó tiếp cận/hưởng lợi trong quá trình triển khai.
17
- Yếu tố bối cảnh: Vấn đề về thu nhập, tiết kiệm của NCT cũng như các chương trình bảo hiểm xã hội và các CS trợ cấp cho đa phần NCT hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc thực tế của NCT, gây cản trở cho phát triển của các cơ sở ngoài công lập trong quá trình triển khai CS. - Yếu tố năng lực: Việc theo dõi, giám sát việc thực hiện CS không hiệu quả do hạn chế về năng lực của cán bộ thực hiện CS - Yếu tố cam kết: Việc theo dõi giám sát hạn chế do cam kết hành động của các bên tham gia chưa đủ quyết liệt
- Yếu tố phối hợp: Việc phối hợp giám sát liên ngành còn nhiều hạn chế do chưa có cơ chế giám sát cụ thể, chưa có có các bộ tiêu chí đánh giá, giám sát về các khía cạnh của việc phát triển các cơ sở chăm sóc NCT và chưa quan tâm đến cơ chế xử lý sau báo cáo. - Yếu tố truyền thông: Các kiến nghị của các cơ sở - cơ chế truyền thông
nội bộ - dường như ít có tác động tới quá trình thay đổi. 3.2.5. Sơ kết, tổng kết, đánh giá quá trình thực hiện CS 3.2.5.1. Thực trạng và kết quả sơ kết, tổng kết, đánh giá thực hiện CS
UBND TP Hà Nội và cơ quan quản lý thực hiện CS (Sở LĐTBXH TP) cũng đã có nhiều những hoạt động liên quan tới việc sơ kết, tổng kết đánh giá theo giai đoạn các nội dung CS liên quan tới việc phát triển cơ sở chăm sóc NCT. Hiện tại, hoạt động tổng kết và đánh giá quá trình thực hiện CS được thực hiện lồng ghép với các hoạt động kiểm tra giám sát định kỳ hàng năm. 3.2.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sơ kết, tổng kết, đánh giá thực hiện CS
- Yếu tố cam kết: Do thiếu sự quan tâm nên các hoạt động đánh giá quá trình thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT tại Hà Nội chỉ theo định kỳ hàng năm và được thực hiện lồng ghép với báo cáo chung về chăm sóc NCT.
- Yếu tố liên minh: Các cơ sở (công lập và ngoài công lập) cũng được mời tham dự và đóng góp ý kiến vào việc thực hiện CS nhưng sự tham gia tiếp tục giảm dần theo thời gian. - Yếu tố phối hợp: Sự phối hợp liên ngành về đánh giá sơ kết, tổng kết thực hiện CS mang tính hình thức. - Yếu tố truyền thông: Các báo cáo tổng kết đánh giá của UBND và Sở
18
LĐTBXH không được công khai trên cổng thông tin. 3.3. Đánh giá kết quả thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT tại Hà Nội 3.3.1. Thực trạng các cơ sở chăm sóc NCT tại Hà Nội 3.3.1.1. Các cơ sở chăm sóc người cao tuổi công lập
Hà Nội hiện có 02 cơ sở TGXH công lập chăm sóc NCT theo đề án sắp xếp các cơ sở TGXH, nuôi dưỡng khoảng 88 NCT được BTXH và 31 NCT tự nguyện đóng góp kinh phí từ năm 2007 theo chương trình thí điểm. Hiện nay, lộ trình xã hội hoá đang tạm dừng do chưa được Sở tài chính duyệt mức giá dịch vụ tự nguyện. Số NCT sử dụng dịch vụ tại cơ sở công lập giảm đần. Cơ sở vật chất bị xuống cấp. Diện tích phòng, đất tự nhiên cao hơn so với quy định. Đội ngũ nhân viên chuyên môn thiếu, quá tải trong công việc so với định mức quy định trong NĐ 103/2017, đa số có trình độ đào tạo đại học/cao đẳng. 3.3.1.2. Các cơ sở chăm sóc người cao tuổi ngoài công lập.
Hà Nội hiện có 13 cơ sở ngoài công lập của tư nhân được cấp phép, có quy mô chăm sóc 1153 NCT. UBND TP chấp thuận 04 dự án xã hội hoá được hưởng CS ưu đãi từ năm 2008 nhưng mới có 1 dự án đi vào hoạt động. Hầu hết các cơ sở tập trung tại 5 quận mới và số ít ở ngoại thành. Các cơ sở hoạt động từ 1-6 năm mới đăng kí cấp phép và đa phần cấp phép sau khi NĐ103 ra đời. 4/13 cơ sở có quy mô chăm sóc trên 100 NCT. Các cơ sở đáp ứng đủ điều kiện về cơ sở, nhân viên theo NĐ 103 và tự đào tạo, tuyển dụng, đãi ngộ nhân lực. 3.3.1.3. Các cơ sở chăm sóc NCT khác
Hà Nội có 03 cơ sở chăm sóc NCT chưa được ngành LĐTBXH cấp phép chăm sóc NCT, chăm sóc cho hơn 80 NCT. Trong đó 01 cơ sở hoạt động từ năm 2013. Hiện không có tổ chức tôn giáo/ từ thiện chăm sóc NCT nào được ghi nhận. 3.3.2. Tác động của chính sách tới sự phát triển cơ sở chăm sóc NCT tại Hà Nội
Các cơ sở chưa được quản lý và giám sát chặt chẽ về quản lý nhà nước, 4/13 cơ sở có công suất vượt quá quy mô chăm sóc được cấp phép, các cơ sở thiếu về số lượng để đáp ứng cho NCT và quy hoạch chưa đồng bộ theo
19
nhu cầu NCT. Các cơ sở ngoài công lập không nhận được ưu đãi của nhà nước đất đai, vốn. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp không có ý nghĩa do các cơ sở hoạt động không lãi, ưu đãi điện nước có ý nghĩa. Các cơ sở công lập được hưởng CS đào tạo nhân lực mặc dù thiếu đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn y tế. Các cơ sở ngoài công lập tự túc trong công tác nhân sự. CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CƠ SỞ CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI TẠI HÀ NỘI 4.1. Cơ sở các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc NCT trên địa bàn Hà Nội 4.1.1. Về mặt quan điểm của Nhà nước và của TP Hà Nội
Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các CS phát triển CSCS NCT trên địa bàn Hà Nội được xem xét và thống nhất về mặt quan điểm với các vấn đề liên quan tới NCT được Đảng và Nhà nước thống nhất. Các giải pháp cần được xem xét để phù hợp với quan điểm cụ thể của Hà Nội trong việc đảm bảo an sinh cho các nhóm NCT. 4.1.2. Về phương hướng đề xuất giải pháp
Từ nghiên cứu lý luận và kết quả nghiên cứu của luận án, phương hướng để đưa ra các giải pháp cải thiện việc thực hiện CS phát triển CSCS NCT tại Hà Nội được đề xuất cụ thể theo mô hình 7C: nâng cao chất lượng nội dung CS, đẩy mạnh truyền thông, phối hợp nội bộ và liên ngành, huy động nguồn lực và nâng cao năng lực. Trong đó, ưu tiên giải pháp về phối hợp liên ngành và truyền thông vì đây là hai yếu tố ảnh hưởng có thể tạo ra sự thay đổi về hiệu quả thực hiện CS này tại Hà Nội trong tương lai gần, trong khi yếu tố nội dung có ảnh hưởng chiến lược đến việc phát triển cơ sở TGXH cho NCT. 4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện CS phát triển cơ sở chăm sóc người cao tuổi trên địa bàn Hà Nội 4.2.1. Cải thiện nội dung CS liên quan đến phát triển cơ sở chăm sóc NCT.
Cán bộ thực hiện CS nghiên cứu lý thuyết về CS và thực hiện CS từ đó thực hiện các đánh giá rà soát các nhóm văn bản CS nhằm đưa ra các
20
khuyến nghị sửa đổi, bổ sung nội dung của một số CS hiện hành liên quan tới việc phát triển CSCS NCT trên địa bàn Hà Nội như QĐ số 2330/QĐ- UBND năm 2015; QĐ số 11/2015/QĐ-UBND năm 2015; QĐ 5188/QĐ- UBND năm 2021. 4.2.2. Thúc đẩy các yếu tố bối cảnh nhằm hỗ trợ quá trình thực hiện chính sách
Lãnh đạo cơ quan quản lý thực hiện CS tìm hiểu, nắm rõ mục tiêu và các giải pháp CS. Thực hiện các hoạt động nâng cao nhận thức về CS cho cán bộ thực hiện. Xây dựng ban triển khai CS nội bộ trong cơ quan thực thi, xác định cơ chế thi đua khen thưởng phù hợp. Bố trí ngân sách nhằm thực hiện các hoạt động truyền thông, xây dựng thí điểm các mô hình chăm sóc NCT phù hợp với xu thế phát triển. 4.2.3 Nâng cao hoạt động truyền thông về chính sách
Đa dạng các phương tiện truyền thông về CS, tăng cường mạng lưới cộng tác truyền thông ở nhiều cấp độ khác nhau. Thực hiện Truyền thông tích hợp trong các chương trình truyền thông về NCT. Chia sẻ thông tin và kiến thức về CS, về NCT đối với các ban bộ ngành liên quan. Thực hiện việc đánh giá định kỳ và định hướng lại chiến dịch truyền thông đã thực hiện. 4.2.4. Nâng cao năng lực phối hợp liên ngành
Thiết lập cơ chế phối hợp rõ ràng, tăng cường giao tiếp và trao đổi thông tin giữa các ban, bộ, ngành trong quá trình thực hiện CS. Xác định một ngành chủ quản hoặc một đơn vị có trách nhiệm chính trong việc điều phối và quản lý các hoạt động liên ngành liên quan đến chăm sóc NCT. Xây dựng cơ chế "Một cửa” để tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phối hợp liên ngành trong việc thực hiện CS. 4.2.5. Nâng cao sự cam kết nội bộ và các bên tham gia
Rà soát lại và hoàn thiện quy trình các thủ tục hành chính liên quan tới việc cấp phép, hỗ trợ cơ sở chăm sóc NCT. Thiết lập kênh tiếp nhận thông tin và phản hồi của cơ sở trong quá trình tiếp cận, hưởng thụ CS và phản hồi các thông tin. Xây dựng chương trình đào tạo và tăng cường nhận thức về tầm quan trọng và lợi ích của các CS phát triển CSCS NCT. Tăng cường thảo luận CS và phân công nhiệm vụ phù hợp giữa các Ban/Bộ/Ngành liên
21
quan tham gia vào quá trình phối hợp thực hiện CS. Tăng cường giám sát, khuyến khích các cá nhân, đơn vị tham gia đóng góp vào các hoạt động giám sát thực hiện và các khuyến nghị cải thiện nội dung CS. 4.2.6. Nâng cao năng lực, nguồn lực thực hiện CS
Bố trí ngân sách và đẩy nhanh tiến độ giải ngân để triển khai các dự án xây dựng CSCS NCT trên địa bàn thành phố. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực có sẵn, rà soát và khuyến nghị CS liên quan tới hỗ trợ đầu tư, giải phóng mặt bằng, cơ chế ứng vốn hoặc các quy định về đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị. Mở rộng cơ chế đầu tư nước ngoài để đầu tư nâng cấp, mở rộng và phát triển cơ sở TGXH. Nâng cao năng lực thực hiện CS thông qua chương trình hội thảo, đào tạo nội bộ và đào tạo chuyên môn sâu. 4.2.7. Xây dựng liên minh thực hiện CS
Xây dựng liên minh thực hiện CS bao gồm mạng lưới/nhóm/hội các CSCS NCT, các tổ chức xã hội, ngành y tế, các đơn vị nghiên cứu và các bên liên quan khác. Chia sẻ thông tin và kinh nghiệm giữa các CSCS NCT và các đối tác liên quan. Thực hiện các hoạt động đối thoại CS có sự tham gia của các liên minh theo định kỳ, nhằm thu thập các ý kiến đóng góp, hoàn thiện các văn bản CS và quá trình thực hiện CS. Thành lập liên minh trong nội bộ cơ quan thực hiện CS thông qua các nhóm mang tính hỗ trợ việc triển khai CS. 4.2.8. Cải thiện hoạt động việc theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện CS
Thành lập ban kiểm tra, giám sát thực hiện CS nhằm theo dõi, kiểm tra và giám sát thực hiện CS theo quý, theo năm hoặc theo các giai đoạn cụ thể. Xây dựng cơ chế theo dõi và kiểm tra chặt chẽ bao gồm bộ tiêu chí giám sát việc thực hiện CS. Tăng cường hoạt động giám sát định kỳ, đánh giá hiệu quả và sự tuân thủ các quy định. Xây dựng cơ chế tiếp nhận, phản hồi trực tiếp với các CSCS NCT trong suốt quá trình thực hiện CS. Xây dựng báo cáo rà soát, kiểm tra thực hiện CS dựa trên các tiêu chí đánh giá được thống nhất. 4.2.9. Cải thiện hoạt động sơ kết, tổng kết, đánh giá quá trình thực hiện CS Tổ chức các hoạt động đánh giá độc lập, lên kế hoạch và triển khai đánh
22
giá CS về Tính hiệu lực; Tính hiệu quả; Tính công bằng của; Tính chủ thể và mức độ giải quyết vấn đề. Phân tích, đánh giá và báo cáo kết quả xác định những vấn đề, khó khăn và vướng mắc trong quá trình thực hiện, và đưa ra các khuyến nghị nhằm cải thiện quá trình thực hiện CS. KẾT LUẬN
Luận án tập trung nghiên cứu về Chính sách công liên quan đến việc phát triển cơ sở chăm sóc NCT trên toàn cầu và tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phân tích dựa trên phương pháp nghiên cứu định tính và sử dụng công cụ nghiên cứu là mô hình 7C được cho là phù hợp với xu hướng nghiên cứu thực hiện CS công hiện nay. Dựa vào Khung phân tích với hai cách tiếp cận theo quy trình chính sách và bảng ma trận đánh giá các yếu tố theo mô hình 7C ảnh hưởng tới từng bước trong quy trình 5 bước thực hiện CS, luận án khám phá ra các yếu tố rào cản, thúc đẩy nhằm đề xuất cải thiện chính sách phát triển cơ sở chăm sóc NCT trên địa bàn Hà Nội trong thời gian tới.
Ở Hà Nội, việc thực hiện Chính sách phải đối mặt với một số thách thức, bao gồm: thiếu phối hợp liên ngành và giữa Bộ LĐTBXH với chủ cơ sở ngoài công lập và các nhà đầu tư; truyền thông không hiệu quả do chỉ tập trung đối tượng NCT; thủ tục hành chính chậm trễ và không thuận tiện. Về lâu dài, nội dung các chính sách cần điều chỉnh do mới chỉ đảm bảo tính sẵn có của dịch vụ, mà chưa đảm bảo được khả năng chi trả và tiếp cận của NCT. Nội dung các CS cần xác định trúng đích đối tượng thụ hưởng, trợ cấp đúng loại dịch vụ được khuyến khích nhằm đảm bảo sự kết nối giữa cơ sở với gia đình, cộng đồng để cung cấp dịch vụ chăm sóc dài hạn cho NCT đúng kỳ vọng chính sách, giúp NCT được già hoá tại chỗ. Đồng thời, CS cần có với lộ trình cụ thể để xã hội hoá thành công cho các cơ sở TGXH công lập; nghiên cứu các CS mới hỗ trợ NCT/ gia đình NCT giải quyết bài toán kinh tế để nhận DVCS chuyên nghiệp tại các cơ sở như bảo hiểm CSDH, cơ chế hợp tác công tư giữa Cơ sở TGXH công lập và nhà đầu tư tư nhân. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện Chính sách và giải quyết các vấn đề cản trở. Các giải pháp này được xem xét dựa trên kết quả nghiên cứu và sắp xếp theo các yếu tố ảnh hưởng trong kế hoạch phát triển Chính sách của thành phố.
23
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Trịnh Phương Thảo, Đánh giá nội dung chính sách phát triển cơ sở trợ
giúp xã hội chăm sóc người cao tuổi: Góc nhìn từ các bên liên quan,
Tạp chí nguồn nhân lực và ASXH, số 16, tháng 3/2023, trang 32-44.
2. Trịnh Phương Thảo, Phát triển nguồn nhân lực Công tác xã hội trong
cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc người cao tuổi, Kỷ yếu hội thảo quốc
tế: Hoàn thiện khung pháp lý phát triển CTXH tại Việt Nam NXB Đại
học Quốc gia, trang 429-435, ISBN 978-604-3960850-7.
3. Trinh Phuong Thao, Factors affecting policy implementation of
developing institutional care facilities for the elderly in Hanoi, State
Management review, 2022, Volume 29 - number 6, page 72-77.
4. Trịnh Phương Thảo, Mô hình 5C và 7C: Áp dụng vào việc nghiên cứu
đánh giá thực hiện chính sách công tại Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và dự
báo, Số 24, tháng 8, 2022, trang 107-112, ISSN 1859-4972.
5. Trịnh Phương Thảo, Nguyễn Thu Hà, Hoàng Thị Hải Yến, Đặng Thị
Huyền Oanh, Đỗ Thị Bích Thảo (Đồng chủ biên); Công tác xã hội với
người cao tuổi, NXB Khoa học xã hội; 2022; 406 trang, ISBN 978-
604-364-087-9.