24

MỞ ĐẦU

KẾT LUẬN Cải cách hành chính là đòi hỏi khách quan và cấp bách đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong điều kiện hiện nay. Để quá trình cải cách hành chính thu được kết quả tốt đòi hỏi các cấp, các ngành từ Trung ương tới địa phương phải nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của cải cách hành chính, tích cực, chủ động triển khai thực hiện cải cách theo kế hoạch của Chính phủ và các ngành, địa phương. Huyện Thọ Xuân với đặc điểm là một trong những trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh Thanh Hóa (phấn đấu trở thành thị xã Thọ Xuân trước năm 2030). Vì vậy yêu cầu về đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong thời gian tới là hết sức cấp thiết để xây dựng huyện Thọ Xuân ngày một giàu đẹp, văn minh xứng tầm với các tiêu chuẩn của một đô thị loại II. Nhận thức tầm quan trọng và ý nghĩa của việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính (trước đó là cơ chế khoán chi) đối với các cơ quan hành chính nhà nước nói chung và đặc biệt ở Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân nói riêng, người viết mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa”.

Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý thuyết kinh tế của cơ chế tự chủ tài chính, chỉ ra tính tất yếu khách quan cho việc áp dụng tự chủ tài chính trong đổi mới phương thức quản lý biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành chính nhà nước. Luận văn cũng đã đi vào nghiên cứu và chỉ ra các cơ sở thực tiễn cho việc áp dụng cơ chế tự chủ. Sau khi đã làm rõ cơ sở lý thuyết và cơ sở thực tiễn, luận văn đi vào làm rõ các vấn đề liên quan đến tự chủ và việc triển khai thực hiện tự chủ, làm cơ sở để phân tích và đánh giá thực trạng triển khai thực hiện tự chủ đối với Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân.

Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù bản thân đã cố gắng thu thập, xử lý tư liệu, nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; các nghị định, thông tư, hướng dẫn... quy định quyền tự chủ về tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước, các bài viết của các nhà khoa học để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Tuy vậy, vẫn không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định, kính mong nhận được sự đóng góp của các thầy giáo, cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Trong những năm qua, việc thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân đã đạt được những kết quả tích cực; bên cạnh đó vẫn còn có những tồn tại, hạn chế nhất định đó là: Việc xác định và sử dụng kinh phí giao tự chủ còn có những bất cập, định mức phân bổ ngân sách còn khiêm tốn, Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân cơ bản không có nguồn thu khác, ngoài ra theo quy định còn phải tiết kiệm 10% kinh phí hoạt động thường xuyên để thực hiện cải cách tiền lương nên cơ quan khó có khả năng tiết kiệm kinh phí, thu nhập tăng thêm cho CBCC, người lao động cũng rất thấp; việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ không vượt định mức chi, chế độ chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, kinh phí giao tự chủ nhưng vẫn phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định. Do đó quyền tự chủ của thủ trưởng đơn vị còn hạn chế, nhiều khoản chi khoán đã thực hiện khoán nhưng vẫn phải có hóa đơn, bản đăng ký làm thêm giờ để hợp thức hóa chứng từ quyết toán; việc xây dựng và ban hành tiêu chí để làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trong đó có các tiêu chí đánh giá về khối lượng, chất lượng công việc thực hiện, thời gian giải quyết công việc trên thực tế ở địa phương vẫn chưa ban hành được tiêu chí, đặc biệt là Nghị định số 117/2013/NĐ-CP, ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, ngày 17/10/2005 của Chính phủ và Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC, ngày 09/6/2014 của Bộ Tài chính về hợp nhất 02 Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; xuất phát từ thực tế đó tôi lựa chọn đề tài “Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa” để làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, ngày

2 23

17/10/2005 cho đến nay đã có một số đề tài, bài viết nghiên cứu liên quan đến thực hiện tự chủ tài chính như:

Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể: Hỗ trợ các hoạt động Đảng, đoàn thể; hỗ trợ các ngày lễ, kỷ niệm, như: Ngày 30/4, 01/5; 02/9, 20/10, ngày thành lập Ngành, Tết...; trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất; trợ cấp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế; chi khám bệnh định kỳ; chi cho xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi.

- Tại Hội nghị tổng kết Nghị định 130/2005/NĐ-CP, ngày 30/5/2020, Bộ Tài chính cùng với Bộ Nội vụ đã có “Báo cáo Tổng kết đánh giá 15 năm (2006 - 2020) triển khai thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước và một số kiến nghị, giải pháp thực hiện giai đoạn 2021 - 2030”.

+ Đối với phần kinh phí tiết kiệm cần quy định cụ thể nội dung chi, như: Bổ sung chi phí phục vụ các hoạt động nghiệp vụ (Hỗ trợ thêm tiền công tác phí ngoài chế độ công tác phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành; hỗ trợ tiền cước điện thoại cho cán bộ); chi hỗ trợ động viên, khuyến khích phối hợp công tác cho cán bộ, cơ quan ngoài đơn vị .... - Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Tùng Lâm, Học viện Hành chính Quốc gia, thực hiện vào năm 2012 với Đề tài “Chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính ở cấp quận qua thực tiễn UBND Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội”.

- Luận văn thạc sĩ với đề tài “Tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp tại tỉnh Quảng Nam” của Phạm Thị Kim Cúc, bảo vệ năm 2020 tại Học viện Hành chính Quốc gia.

- Luận văn thạc sĩ của Hoàng Thị Thu Huyền, bảo vệ năm 2020 tại Học viện Hành chính Quốc gia với đề tài “Thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện giao thông vận tải Huế”.

+ Để khắc phục tồn tại do cơ quan chủ quản không ban hành tiêu chí, không thực hiện đánh giá hoàn thành nhiệm vụ cho cơ quan trực thuộc, dẫn đến việc quản lý, sử dụng kinh phí giao tự chủ chưa chặt chẽ, cần quy định cụ thể trách nhiệm của bộ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải ban hành các tiêu chí cơ bản phù hợp với đặc thù chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị trực thuộc để làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. Hằng năm phải đánh giá (bằng văn bản) về kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan trực thuộc làm căn cứ xác định kinh phí tiết kiệm, chi bổ sung thu nhập.

Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện tự chủ tài chính ở một cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện nói chung và thực hiện tự chủ tài chính tại Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện nói riêng như thế nào để đạt được kết quả tốt nhất, đó chính là những khoảng trống nghiên cứu trong vấn đề thực hiện tự chủ về tài chính đối với cơ quan nhà nước ở cấp huyện và rất cần thiết phải có nghiên cứu cụ thể để đưa ra các đề xuất nhằm thực hiện tự chủ tài chính ở cấp huyện nói chung, Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện nói riêng được tốt hơn.

3.3.6. Kiến nghị đối với Bộ Nội vụ - Phối hợp với Bộ Tài chính trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và văn bản hướng dẫn thực hiện.

- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan Trung ương: + Hướng dẫn về thực hiện chế độ tự chủ trong việc sắp xếp bộ máy, sử dụng biên chế công chức + Hướng dẫn cơ chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Để tạo thế chủ động cho đơn vị sự nghiệp trong việc sử dụng các nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao, từ đó góp phần phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu, nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho CBCC, người lao động.

3.2. Nhiệm vụ - Làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước.

22 3

- Đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

toán chi tiết theo từng nhiệm vụ trên cơ sở tính toán xác định rõ khối lượng công việc, theo tiêu chuẩn, chế độ định mức quy định của cơ quan có thẩm quyền làm căn cứ xác định giao kinh phí tự chủ.

- Định hướng và giải pháp thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2023 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

+ Về sử dụng kinh phí được giao tự chủ: Để tăng quyền tự chủ hơn nữa cho thủ trưởng cơ quan trong việc sử dụng kinh phí được giao tự chủ, nên quy định cụ thể như sau: Trong phạm vi kinh phí giao tự chủ, cơ quan thực hiện tự chủ có thể quyết định giao khoán (một phần hoặc toàn bộ) kinh phí thực hiện nhiệm vụ cho từng bộ phận để chủ động thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện kinh phí khoán phải đảm bảo có chứng từ, hoá đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định; Bộ Tài chính quy định cụ thể hơn những khoản chi thực hiện khoán không cần hoá đơn.

4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân được xác định tại Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC, ngày 09/6/2014 của Bộ Tài chính về hợp nhất 02 Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.

- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

+ Về sử dụng kinh phí tiết kiệm: Để khắc phục tình trạng cuối năm không thực hiện hết nhiệm vụ được giao (kinh phí thừa) nhưng xác định là kinh phí tiết kiệm, nên quy định cụ thể như sau: Kết thúc năm ngân sách, sau khi được cơ quan quản lý cấp trên đánh giá đã hoàn thành các nhiệm vụ được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh phí quản lý hành chính được giao để thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được. Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ đặc thù cuối năm nếu không thực hiện nhiệm vụ thì phải nộp trả ngân sách Nhà nước, không được xác định là kinh phí tiết kiệm. - Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp nêu trong luận văn thu thập cho 03 năm (2019, 2020, 2021). Dữ liệu sơ cấp thu thập vào tháng 8, 9, 10 năm 2022. Các giải pháp và kiến nghị được đề xuất cho giai đoạn 2023 - 2025, định hướng đến năm 2030.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong việc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, biên chế và tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước.

+ Về phạm vi sử dụng kinh phí tiết kiệm: Để khắc phục việc chi thu nhập tăng thêm mang tính bình quân, không gắn với hiệu quả kết quả công việc, nên quy định cụ thể về bổ sung thu nhập cho CBCC, người lao động: Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1,0 lần so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ do Nhà nước quy định để chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức. Trên cơ sở tổng nguồn kinh phí được phép chi, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định phương án chi trả thu nhập tăng thêm cho từng cán bộ, công chức (hoặc cho từng bộ phận trực thuộc) theo nguyên tắc phải gắn với hiệu quả, kết quả công việc của từng người (hoặc của từng bộ phận trực thuộc). - Ngoài ra luận văn sử dụng các phương pháp như: Phương pháp duy vật lịch sử và biện chứng; phương pháp chuyên gia; phương pháp điều tra, khảo sát; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp đối chiếu… + Đối với khoản chi cho các hoạt động phúc lợi nên quy định theo hướng cụ thể hơn như sau: 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Những kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần bổ sung

4 21

cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ về tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước của cấp huyện và tương đương.

- Tham mưu sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước: - Làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, học tập góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước của cấp huyện và tương đương nói chung và Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân nói riêng.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề xuất một số giải pháp thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện và tương đương, trong đó có Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

+ Về tự chủ biên chế: Quy định hiện hành mới chỉ cho phép thủ trưởng cơ quan thực hiện tự chủ được quyền chủ động trong việc sử dụng biên chế được giao. Tuy nhiên hiện nay đã có các quy định về tiêu chuẩn từng ngạch bậc CBCC, đã có quy định về mặt bằng thi tuyển chung và từng ngành có quy định tiêu chuẩn riêng. Vì vậy trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao và tiêu chuẩn, quy trình tuyển dụng CBCC được pháp luật quy định nên giao quyền cho thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được tổ chức tuyển dụng CBCC để chọn được công chức cho phù hợp với đặc thù công việc của từng cơ quan.

+ Về các khoản thu hợp pháp khác chưa được quy định cụ thể rõ ràng, nên quy định cụ thể cho phép các cơ quan được phép sử dụng lợi thế về khoảng không trụ sở, sân vườn cho thuê để tận thu bổ sung nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan như: Sử dụng khoảng không trên nóc nhà cho thuê đặt cột ăng ten thu, phát sóng, quảng cáo; tận dụng khoảng không sân vườn cho thuê để cây cảnh; tận dụng hầm để xe trông giữ xe ban đêm và các hoạt động tận thu khác.

+ Về xác định kinh phí để giao tự chủ: Để khắc phục tình trạng cuối năm đơn vị sử dụng khoản kinh phí đã bố trí cho các hoạt động nghiệp vụ còn thừa (do lập dự toán không đúng hoặc do đơn vị không triển khai nhiệm vụ) được xác định là kinh phí tiết kiệm để chi tăng thu nhập, kinh phí quản lý hành chính giao cho các cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được xác định và giao hàng năm trên cơ sở: Quỹ lương và các khoản đóng góp theo lương của số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm cả biên chế dự bị) tại thời điểm lập dự toán theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước; chi hoạt động thường xuyên được xác định căn cứ số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm cả biên chế dự bị) và định mức phân bổ ngân sách nhà nước tính trên biên chế, dự toán tăng hoặc giảm theo tốc độ trượt giá năm sau so với năm trước. Các khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù phát sinh thường xuyên ổn định hàng năm theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị. Khoản chi nghiệp vụ đặc thù phải được lập dự

20 5

hiện tự chủ tài chính, nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận ở các ngành, các cấp, các đơn vị sự nghiệp và toàn xã hội.

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC - Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng, cơ chế giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của ĐVSNC. 1.1. Tổng quan về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của cơ quan hành chính nhà nước - Quy định rõ ràng thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu trong quản lý và điều hành ĐVSNC, có cơ chế giám sát, kiểm tra việc thực hiện thẩm quyền của người đứng đầu ĐVSNC. 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước 1.1.2. Cơ quan hành chính nhà nước với cung ứng dịch vụ hành chính công 1.1.3. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của cơ quan hành - Xem xét, điều chỉnh, bổ sung kinh phí theo các nội dung sau: + Tăng định mức chi thường xuyên hằng năm tính trên đầu biên chế có tính đến sự thay đổi của chế độ, chính sách, chỉ số giá cả biến động hằng năm. chính nhà nước

+ Tăng định mức kinh phí hoạt động phù hợp với tình hình thực tế, tạo điều kiện thuận tiện cho các đơn vị trong công tác, thực hiện nhiệm vụ. 1.1.3.1. Căn cứ pháp lý giao tự chủ tài chính: 1.1.3.2. Tự chủ và tự chủ tài chính 1.1.3.3. Tự chủ của cơ quan hành chính nhà nước 1.2. Nội dung thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của cơ quan hành chính nhà nước 1.2.1. Nguyên tắc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về + Hằng năm bố trí thêm kinh phí không thường xuyên để sửa chữa lớn, mua sắm thay thế trang thiết bị làm việc đã hư hỏng hoặc hết niên hạn sử dụng nhằm đảm bảo điều kiện làm việc cho cán bộ theo tiêu chuẩn nhà nước quy định. sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính - Triển khai thực hiện tốt công tác thanh tra tài chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định. Việc thực hiện tự chủ tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước là phải đảm bảo mối quan hệ ba chiều như mô tả tóm tắt trong sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ ba chiều thực hiện tự chủ - Tổ chức đào tạo, tập huấn Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập đối với lãnh đạo kế toán các ĐVSNC trên địa bàn tỉnh.

Tài chính (ngân sách) 3.3.5. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính - Sớm hoàn thiện, ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

Tự chủ

Trách nhiệm

Quyền hạn

- Tham mưu sửa đổi, bổ sung định mức phân bổ ngân sách quy định theo Quyết định số 59/2010 ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ theo hướng định mức phân bổ ngân sách chi quản lý hành chính phân định theo quy mô, tính chất từng loại cơ quan quản lý nhà nước, định mức phân bổ ngân sách phải đảm bảo kinh phí cho hoạt động thường xuyên, chi hoạt động nghiệp vụ của các cơ quan, hạn chế tối đa việc tính ngoài định mức phân bổ ngân sách đối với các khoản chi nghiệp vụ đặc thù, các dự án, đề án phải thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước.

6 19

1.2.2. Quy trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của cơ quan hành chính nhà nước Để đảm bảo việc xác định số biên chế cần thiết một cách thực sự hợp lý, công việc này nên được tiến hành theo quy trình như sau:

3.1.1. Định hướng chung về hoàn thiện thực hiện cơ chế tự chủ

tài chính

Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI VĂN PHÒNG HĐND - UBND HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA 3.1. Định hướng về hoàn thiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa

3.1.2. Chủ trương của tỉnh Thanh Hóa thực hiện cải cách hành Bước 1. Xác định chức năng, nhiệm vụ hợp lý. Bước 2. Kê khai đo lường công việc của mỗi CBCC. Bước 3. Tổng hợp, phân tích và xác định biên chế hợp lý. Bước 4. Thống nhất định mức biên chế hợp lý. Việc xác định mức kinh phí nhận giao tự chủ hợp lý là một công đoạn hết sức quan trọng, có ảnh hưởng lớn tới sự thành công của chính sách, để thực hiện tốt việc này cần tiến hành theo trình tự các bước như sau: chính và tự chủ tài chính trong thời gian tới

Bước 1. Đánh giá chi tiêu năm trước của mỗi đơn vị. Bước 2. Đánh giá khả năng bố trí ngân sách cho kinh phí quản lý hành chính. 3.2. Giải pháp hoàn thiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa 3.2.1. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền về cải cách hành chính Bước 3. Xác định kinh phí để giao thực hiện tự chủ. Bước 4. Thống nhất phương án phân bổ.

3.2.2. Thực hiện tốt các bước theo quy trình giao tự chủ 3.2.3. Hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ 3.2.4. Thực hiện tốt công khai dân chủ trong Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa 3.2.5. Xác định số lượng và cơ cấu biên chế hợp lý của mỗi bộ phận trên cơ sở phân tích khối lượng công việc được giao 3.2.6. Nâng cao năng lực, kỹ năng quản lý tài chính, kỹ năng lãnh đạo của thủ trưởng Văn phòng HĐND - UBND huyện 3.2.7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính 3.2.8. Tổ chức tập huấn, phổ biến rộng rãi các tài liệu hướng dẫn 3.2.9. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và có cơ chế phân minh, thưởng, phạt rõ ràng

3.3. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước 3.3.1. Thiết lập cơ chế phối hợp tốt giữa các cơ quan có liên quan 3.3.2. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách cải cách 3.3.3. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Kho bạc nhà nước 3.3.4. Kiến nghị đối với HĐND, UBND tỉnh Thanh Hóa - Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế thực

18 7

Sơ đồ 1.2. Quy trình thực hiện tự chủ

xếp lại bộ máy và nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với công việc của CBCC, người lao động.

Bước 1: Xác định mức biên chế hợp lý cho các đơn vị

Bước 2: Xác định mức kinh phí QLHC tự chủ giao cho

2.1. Đánh giá tình hình chi tiêu 3 năm liền kề

2.2. Đánh giá nguồn thu và khả năng bố trí NS cho kinh phí

+ Việc làm chưa tốt công tác định biên là nhận thức của Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân trong việc sắp xếp, bố trí nhân sự và phân công công việc vẫn coi đó như là một công việc hệ trọng và thậm chí “không dám ra tay” vì sợ đụng chạm đến những chỗ không được nghĩ tới. Còn việc mạnh dạn trong việc giảm biên chế, thì quả là một việc làm hầu như quá sức đối với thủ trưởng các cơ quan này.

1.3. So sánh kết quả bước (1.1) và (1.2) để xác định biên chế

2.3. So sánh KQ bước (2.1), (2.2) & (1.3) để XĐ kinh phí giao trên đầu biên chế & tổng

Bước 3: Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý tài sản công

3.1. Rà soát các văn bản pháp lý, chế độ, định mức, tiêu chuẩn

3.2. Xây dựng Quy chế theo mẫu đã hướng dẫn

+ Chưa gắn được trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan với kết quả thực hiện chế độ tự chủ. Chưa có cơ chế thưởng phạt rõ ràng theo chất lượng triển khai thực hiện chế độ tự chủ.

3.3. Thảo luận công khai, nhất trí trong nội bộ đơn vị

3.4. Gửi cơ quan tài chính thẩm định

3.5. Lãnh đạo đơn vị phê duyệt, ban hành, gửi Kho bạc, Tài chính theo dõi

Hợp lý hoá quy trình công việc tại các đơn vị

Bước 4: Hoàn chỉnh quy trình giao tự chủ

Xây dựng tiêu chí xếp loại KQ công việc trong từng đơn vị Xây dựng tiêu chí đánh giá KQ công việc giữa các đơn vị

1.1. Xây dựng CNNV cụ thể cho từng đơn vị 1.2. Đo lường khối lượng công việc của CBCC và cả đơn vị

8 17

Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ được tiến hành qua 4 bước chính sau: Bước 1. Rà soát các văn bản pháp lý, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do nhà nước quy định.

còn bất cập, gây khó khăn khi thực hiện, giảm tính tự chủ; việc chi trả chế độ làm thêm ngoài giờ chưa tương xứng với thời gian làm việc của CBCC, người lao động nhất là đội ngũ lái xe, phục vụ; chưa thanh toán được chế độ nghỉ phép hàng năm cho CBCC, người lao động theo quy định...

Bước 2. Xây dựng quy chế theo mẫu thống nhất. Bước 3. Thảo luận công khai, nhất trí trong nội bộ đơn vị. Bước 4. Thẩm định, phê duyệt và ban hành quy chế.

1.2.3. Nguồn tài chính (nguồn thu) của cơ quan hành chính nhà nước

Nguồn kinh phí của CQHCNN

Sơ đồ 1.3. Nguồn tài chính (nguồn thu) của cơ quan hành chính nhà nước

Nguồn khác

Phần để lại từ số thu phí

Thu từ hoạt động dịch vụ

Về phân cấp đầu tư, mua sắm tài sản và định mức các khoản chi thường xuyên: Mặc dù tỉnh Thanh Hóa có quy định cụ thể về phân cấp mua sắm tài sản nhưng giá trị tài sản phân cấp thấp, chưa phát huy tính tích cực, chủ động. Ví dụ: Chỉ phân cấp cho các đơn vị có quyền quyết định mua sắm những tài sản khác có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản, trường hợp tài sản là máy móc thiết bị và tài sản khác có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản do Chủ tịch UBND huyện quyết định nên còn hạn chế tính chủ động trong việc đầu tư, mua sắm tài sản của các đơn vị. Định mức các khoản chi thường xuyên như chi hội họp, công tác phí, tiếp khách,... rất thấp, không phản ánh đúng điều kiện thực tế hiện nay và nhu cầu sử dụng kinh phí của đơn vị. Do đó, để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, các đơn vị tự chủ thường kê thêm số lượng để bù đắp cho phần chi chênh lệch bị thiếu.

Nguồn viện trợ, quà biếu, tặng

Kinh phí giao nhiệm vụ không thường

Đặt hàng

Xây dựng cơ bản

Vốn đối ứng

Kinh phí NSNN cấp Quá trình thực hiện tự chủ cũng đã bộc lộ một số biểu hiện không bền vững. Mặc dù còn quá sớm để xác định mức độ nghiêm trọng của những dấu hiệu này, nhưng cũng cần chỉ rõ ở đây như những bài học kinh nghiệm cho việc hoàn thiện dần chế độ tự chủ.

Khoa học và công nghệ

Đào tạo và bồi dưỡng

Chương trình mục tiêu Quốc gia

Tinh giản biên chế

Kinh phí tiết kiệm được hầu hết chỉ dùng để tăng lương, không dùng để mua sắm thêm trang thiết bị phục vụ công việc và cũng không chi thêm cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Mặc dù việc tăng thu nhập có tác dụng trực tiếp là động viên CBCC, người lao động làm cho họ thấy ngay tác động tích cực của việc tự chủ, nhưng về lâu dài, việc quá chú trọng đến tăng lương mà coi nhẹ các yêu cầu khác có thể ảnh hưởng đến chất lượng công việc của đơn vị.

2.3.2.2. Nguyên nhân - Các nguyên nhân thuộc về Văn phòng HĐND - UBND huyện

Nhiệm vụ đột xuất Thọ Xuân

+ Do nhận thức của CBCC, người lao động, trước hết là cán bộ lãnh đạo về chế độ tự chủ chưa đầy đủ, do đó dẫn đến việc triển khai còn mang tính hình thức, chủ yếu để “đối phó” theo đúng yêu cầu mà chưa thực sự quyết tâm coi chế độ tự chủ như một công cụ nhằm sắp

9 16

1.2.4. Nhiệm vụ chi của cơ quan hành chính nhà nước được giao tự chủ 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của cơ quan hành chính nhà nước

1.3.1. Cam kết của người đứng đầu địa phương 1.3.2. Cam kết của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước thực hiện tự chủ

khi mà khoảng cách chênh lệch về mặt bằng lương giữa Nhà nước với khu vực bên ngoài ngày càng lớn, do đó không thu hút được người tài, người có năng lực vào làm việc trong khu vực nhà nước. Bên cạnh đó, còn có sự so bì rất lớn giữa CBCC, người lao động trong các phòng, đơn vị thực hiện chế độ tự chủ theo Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC, ngày 09/6/2014 của Bộ Tài chính về hợp nhất 02 Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ.

1.3.3. Sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan 1.3.4. Năng lực thực hiện tự chủ của cơ quan hành chính nhà nước 1.3.5. Thực hiện công khai dân chủ trong cơ quan nhà nước

- Về tự chủ sử dụng kinh phí: Với mục tiêu sử dụng một phần kinh phí tiết kiệm để chi tăng thu nhập cho CBCC, người lao động, vì vậy dẫn đến chất lượng hiệu quả của hoạt động hành chính bị hạn chế do cắt giảm hoặc không thực hiện đầy đủ các công đoạn, nhiệm vụ mà lẽ ra cơ quan quản lý nhà nước phải thực hiện.

Mặc dù đã xây dựng hệ thống đánh giá chất lượng công việc, nhưng việc chi thưởng đến nay ở hầu hết các bộ phận nhận tự chủ chủ yếu mang tính bình quân. Tất cả các bộ phận đều có bình bầu A, B, C, nhưng đại bộ phận CBCC, người lao động đều đạt loại A; Những trường hợp nghỉ dài ngày, vô tổ chức, vô kỷ luật, trách nhiệm thấp với công việc... mới bị xếp loại B hoặc C. Về lâu dài, hình thức thưởng cao bằng này sẽ mất dần tác dụng động viên, khuyến khích CBCC, người lao động hoàn thành tốt công việc.

Việc sử dụng kinh phí tiết kiệm để chi cho các hoạt động phúc lợi chưa được quy định rõ nên chưa có sự đồng nhất giữa các bộ phận trong cơ quan.

- Về quy trình thực hiện tự chủ tài chính: Việc nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy định tiêu chí cụ thể để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của từng đơn vị khi được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm chưa được tỉnh Thanh Hóa ban hành, chưa có hệ thống đánh giá kết quả hoạt động thích hợp nên đã hạn chế việc chi trả thu nhập theo mức độ hoàn thành công việc. Theo Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC của Bộ Tài chính thì việc chi trả thu nhập vẫn mang tính chất bình quân, chưa gắn chất lượng hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của từng CBCC, người lao động trong cơ quan. Ví dụ: chưa có chính sách trả lương cao cho các cán bộ trẻ có trình độ cao (trên đại học) ngoài chế độ hỗ trợ của tỉnh. Ngoài ra, một số khoản chi quản lý hành chính, chi chuyên môn, nghiệp vụ...

10 15

Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI VĂN PHÒNG HĐND - UBND HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA

2.1. Khái quát về Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa 2.1.1. Sơ lược về chức năng, nhiệm vụ của HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa

HĐND huyện Thọ Xuân

Viện KSND huyện Thọ Xuân

Tòa án nhân dân huyện Thọ Xuân

UBND huyện Thọ Xuân

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức HĐND và UBND Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa

của Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân: (1) Tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân việc phân tích, đánh giá và định lượng khối lượng công việc của từng cá nhân trong mỗi bộ phận, phòng, ban cũng như số lượng thời gian cần thiết để giải quyết một công việc gặp nhiều khó khăn. Các bộ phận trong Văn phòng HĐND - UBND huyện đều chưa có tiêu chuẩn để đánh giá CBCC (tiêu chuẩn về năng lực, tiêu chuẩn về thời gian trung bình cần thiết để thực hiện công việc). Vì vậy, các cơ quan cấp trên cũng không có cơ sở khách quan để xác định số biên chế cần thiết để đơn vị có thể thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được giao và hệ quả là trên thực tế sẽ có tình trạng thiếu hụt hoặc dư thừa biên chế tại các cơ quan này. (2) Tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân thường xảy ra tình trạng nhận người theo áp lực mà không thể, hoặc khó bố trí công việc thích hợp dẫn đến tình trạng thừa người làm việc, nhưng thiếu người làm được việc. (3) Công tác định biên tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân cũng gặp không ít khó khăn vì hầu như không bộ phận nào thực hiện tự chủ biên chế bằng cách cho thôi việc cán bộ, công chức (trừ các trường hợp đặc biệt, như: Ốm, mất khả năng lao động, hai năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ…) trong khi đơn vị có thể tiết kiệm được kinh phí từ việc tinh giảm biên chế và sắp xếp, phân công công việc một cách hợp lý cho cán bộ. (4) Việc sắp xếp tổ chức, bộ máy, nhân sự và biên chế chưa gắn liền với việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kính phí quản lý hành chính nên không chỉ hạn chế đến hiệu quả thực hiện cơ chế mà còn làm cho đơn vị khó khăn, lúng túng trong việc triển khai thực hiện cơ chế.

L D & T T

T M

,

H K

ế t

D N B U

T T

-

,

Y g n ò h P

ụ v i ộ N g n ò h P

T T - H V g n ò h P

p á h p ư T g n ò h P

- C T g n ò h P

a r t h n a h T g n ò h P

à v N T g n ò h P

ê k g n ố h T c ụ c i h C

H X B T Đ L g n ò h P

D N Đ H P V

T N T P à v N N g n ò h P

g n ự d y â x A D L Q n a B

g n ầ t ạ h ế t h n i K g n ò h P

p ệ i h g n g n ô n V D m â t g n u r T

N V m â t g n u r T

UBND xã, thị trấn

T Đ à v D G g n ò h P - Về huy động nguồn thu: Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân không có nguồn thu khác ngoài nguồn thu từ NSNN (định mức phân bổ) nên phần kinh phí tiết kiệm khá ít. Thực tế, mức khoán kinh phí đối với đơn vị tự chủ theo Văn bản hợp nhất số 24/VBHN- BTC, ngày 09/6/2014 của Bộ Tài chính về hợp nhất 02 Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước là quá thấp, chủ yếu chỉ đủ trang trải kinh phí hoạt động thường xuyên, nếu có dư thì phần còn lại cũng rất ít. Vì vậy, khoản trích lại tăng thu nhập cho CBCC, người lao động hầu như không đáng kể, điều này không kích thích được tinh thần làm việc của CBCC, người lao động

14 11

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng HĐND -

Bảng 2.3. Kinh phí tiết kiệm được của Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân 03 năm (2019, 2020, 2021)

Đơn vị tính: nghìn đồng UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa 2.1.3. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy của 2019 2021 2020 Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa 4.199.701 5.084.596 4.501.974

4.051.731 4.904.137 4.350.777

147.970 151.197 180.459 Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy của Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa

VP HĐND - UBND huyện Thọ Xuân

Chánh Văn phòng

Phó Chánh văn phòng

Phó Chánh văn phòng

2.3.1. Kết quả đạt được - Về chuẩn bị căn cứ cho thực hiện tự chủ tài chính: - Về phân bổ dự toán kinh phí tự chủ: - Về quy trình thực hiện tự chủ tài chính: Nguyên nhân của những ưu điểm và kết quả đạt được trong thực hiện tự chủ tài chính tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân

Năm Kinh phí giao thực hiện tự chủ Kinh phí thực hiện tự chủ Kinh phí tiết kiệm được Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kinh phí tự chủ của UBND huyện Thọ Xuân 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện tự chủ tài chính tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa

c ọ h n i t g n ạ m

p ợ h g n ổ t n ậ h p ộ B

h n í h c h n à h n ậ h p ộ B

ữ r t u ư l - u h t n ă v n ậ h p ộ B

D N Đ H g n ò h p n ă V n ậ h p ộ B

ị r t n ả u q n ậ h p ộ B

Q K à v S H n ậ h n ; n â d p ế i t n ậ h p ộ B

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của các đơn vị hành chính bước đầu đã đạt được một số kết quả nhất định, có bước chuyển biến, nhưng chưa mạnh và còn một số hạn chế, vướng mắc như sau: - Về chuẩn bị căn cứ cho xác định tự chủ tài chính: Hầu như Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân không được quyền chủ động trong việc tuyển dụng, sử dụng biên chế tại đơn vị mình dù trên danh nghĩa họ có toàn quyền quyết định. Việc tuyển dụng, luân chuyển, đề bạt, xử lý cán bộ phải thông qua Ban Thường vụ Huyện ủy và UBND huyện. Do đó, vẫn còn có tình trạng tiếp nhận cán bộ năng lực hạn chế, không đúng chuyên môn theo yêu cầu của công việc, bộ máy không vận hành tốt do tình trạng “bằng mặt, không bằng lòng” vẫn còn phổ biến.

Phó Chánh văn phòng

Một số vấn đề nảy sinh trong tự chủ quản lý, sử dụng biên chế

12 13

LÃNH ĐẠO UBND

TỔ CHỨC, CÔNG DÂN

2.2.2. Quy trình thực hiện tự chủ tài chính Bước 1: Định biên, xác định biên chế cho mỗi bộ phận trực thuộc Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân: Sơ đồ 2.3. Khái quát việc thực hiện cơ chế “một cửa” tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa Bước 2: Xác định định mức phân bổ cho quản lý hành chính tại cơ quan nhà nước mỗi cấp:

Bước 3: Tập huấn, giải đáp thắc mắc cho các bộ phận bằng cách gửi các văn bản pháp quy, tổ chức tập huấn, thu thập các ý kiến thắc mắc và giải đáp thắc mắc.

6

5

Bước 4: Hướng dẫn, quản lý quá trình xây dựng quy chế chi tiêu

1

8

nội bộ:

7

CÁC BỘ PHẬN CHUYÊN MÔN

BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ

Bước 5: Kiểm tra, rà soát quá trình xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ: 2.2.3. Nguồn kinh phí thực hiện tự chủ tài chính

2

3

4

Bảng 2.2. Kinh phí NSNN giao thực hiện tự chủ tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân 03 năm (2019, 2020, 2021) Đơn vị tính: Triệu đồng Kinh phí NSNN cấp Năm Tổng Chi khác

Đơn vị tính: Người

LÃNH ĐẠO VĂN PHÒNG HĐND - UBND 2.2. Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa Lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương 2.260.879 2.448.195 2.698.824 Chi thường xuyên 1.470.450 1.515.432 1.803.150 458.685 538.347 582.624 2019 4.199.714 2020 4.501.974 2021 5.084.596 2.2.1. Căn cứ xác định kinh phí thực hiện tự chủ Nguồn: Báo cáo thu, chi ngân sách huyện Thọ Xuân các năm 2019, 2020, 2021 Bảng 2.1. Tình hình phân bổ biên chế ở Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, giai đoạn 2019 - 2021

Năm 2020 2019 2021 2.2.4. Tự chủ về sử dụng kinh phí được giao Thứ nhất, xác định nội dung chi tiêu được tự chủ: Thứ hai, xác định mức chi: Thứ ba, xác định kinh phí tiết kiệm và phương án sử dụng kinh phí tiết kiệm:

Số thực hiện Số thực hiện Số thực hiện Số tiết kiệm được Số tiết kiệm được Số tiết kiệm được

Nguồn: Báo cáo tình hình và kết quả sử dụng biến chế của UBND huyện Thọ Xuân

Số biên chế được giao 27 Số biên chế được giao 25 Số biên chế được giao 22 25 02 24 01 19 03