BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/…… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ CHÂU

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TIẾP CÔNG DÂN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN – TỪ

THỰC TIỄN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018

Công trình được hoàn thành tại:

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Minh Sản

Phản biện 1: .............................................

Phản biện 2: .............................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ,

Học viện Hành chính Quốc gia

Địa điểm: Phòng ....., Giảng đường B, Phân viện Học viện

Hành chính Quốc gia tại thành phố Huế.

Số 201 đường Phan Bội Châu, phường Trường An, thành

phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

Thời gian: Vào hồi ... giờ...phút....ngày .. tháng 5 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính quốc gia hoặc tại trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính quốc gia

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài Hiến pháp 2013 ghi nhận quyền của nhân dân (Điều 2), quyền tham gia QLNN và xã hội của công dân (Điều 28), quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; nghĩa vụ của cán bộ, nhân viên nhà nước phải tôn trọng nhân dân, tiếp công dân, giải quyết KN, TC, kiến nghị, phản ánh của công dân (Điều 30). Bên cạnh đó, Hiến pháp còn bảo vệ các quyền nêu trên của công dân thông qua các cơ chế bảo đảm thực hiện trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.

Trong một xã hội dân chủ, hoạt động Tiếp công dân (TCD) là sự phản ánh, biểu hiện ra bên ngoài của việc thực thi quyền lực nhà nước, thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước với công dân. Mối quan hệ giữa nhà nước với công dân là mối hệ hai chiều, công dân vừa là chủ thể, vừa đối tượng chịu sự quản lý của nhà nước. TCD là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có trách nhiệm đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận KN, TC, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện KN, TC, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của PL. Việc TCD phải được tiến hành tại nơi TCD của cơ quan, tổ chức, đơn vị; phải bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người tố cáo theo quy định của PL; bảo đảm khách quan, bình đẳng, không phân biệt đối xử trong khi TCD; tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc KN, TC, kiến nghị, phản ánh theo quy định của PL.

TCD luôn được Đảng và Nhà nước ta xác định là hoạt động quan trọng hàng đầu. Thông qua việc TCD, Đảng và Nhà nước tiếp nhận được các KN, TC, kiến nghị, phản ánh của nhân dân liên quan đến việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, PL để có các

1

biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời, hợp lòng dân. Làm tốt công tác

TCD không chỉ thể hiện bản chất Nhà nước mà còn tăng cường mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước, góp phần bảo đảm cho sự ổn định và phát triển đất nước.

Nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác này, thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, văn bản PL về TCD. Đặc biệt, Hiến pháp năm 2013 đã tiếp tục khẳng định KN, TC là quyền của công dân; Luật TCD năm 2013 đã quy định rõ việc TCD tai Trụ sở TCD, địa điểm TCD của cơ quan tổ chức, đơn vị và điều kiện bảo đảm cho hoạt động TCD. Như vậy, những quy định của PL về TCD ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, là sở pháp lý giúp công dân thực hiện được các quyền KN, TC, kiến nghị, phản ánh của mình. Đồng thời, xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong hoạt động TCD, giải quyết các KN, TC, phản ánh, kiến nghị, chính đáng của người dân.

Tuy nhiên, trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền (NNPQ) xã hội chủ nghĩa (XHCN) của dân, do dân, vì dân, thực hiện PL về TCD của các cơ quan nhà nước nói chung, UBND (UBND) cấp huyện nói riêng đã bộc lộ những yếu kém, bất cập, còn bị vi phạm như gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản trở người đến KN, TC, kiến nghị, phản ánh; thiếu trách nhiệm trong việc TCD; làm mất hoặc làm sai lệch thông tin, tài liệu do người KN, TC, kiến nghị, phản ánh cung cấp; phân biệt đối xử trong khi TCD; lợi dụng quyền KN, TC, kiến nghị, phản ánh để gây rối trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân; đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người TCD, người thi hành công vụ; kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc người khác tập trung đông người tại nơi TCD; vi phạm các quy định khác trong nội

2

quy, quy chế TCD, v.v...

Để công tác TCD và thực hiện PL về TCD của UBND cấp huyện ở Việt Nam hiện nay có sự đổi mới cơ bản, bảo đảm nguyên tắc, đinh hướng và mục đích pháp lý đầy đủ, rõ ràng đáp ứng được yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN của dân, do dân và vì dân đã đặt ra nhiều vấn đề lý luận, pháp lý cần phải giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện - Từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận văn cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Tiếp công dân và giải quyết các công việc của dân là trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, nhiệm vụ công tác thường xuyên của các cấp các ngành, các cơ quan, đơn vị. Việc TCD nhằm mục đích tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ánh, góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và PL của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan đơn vị. Đây là sự cụ thể hoá quyền tham gia QLNN và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của nhà nước và xã hội của công dân, là sự cụ thể hoá phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra". Đồng thời đây cũng là sự thể hiện sinh động bản chất dân chủ, Nhà nước của dân, do dân và vì dân của Nhà nước ta. Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài: “Thực hiện pháp luật tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện - Từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế”, chúng tôi nhận thấy các nhà khoa học, các nhà chính trị đã đề cập những vấn đề liên quan với những cách tiếp cận, cấp độ khác nhau. Cụ thể như:

- Thanh tra Chính phủ (2006), Tiếp công dân, giải quyết đơn thư, khiếu nai, tố cáo trong tình hình mới, Nxb. Hà Nội 2006. Cuốn sách đã xác định và phân tích những vấn đề đặt ra đối với công tác

3

tiếp công dân, xử lý đơn thư KN, TC trong tình hình mới; lược thuật

kinh nghiệm thực tiễn từ các ngành, địa phương trong công tác giải quyết KN, TC.

- TS. Bùi Mạnh Cường và TS.Nguyễn Thi Tố Uyên (2013), Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, Nxb. Chính trị Quốc gia. Đây là cuốn sách đã sưu tầm và tuyển chọn các bài viết, bài nói chuyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, được sắp xếp theo trình tự theo chủ đề trình tự thời gian.

- Bùi Mạnh Cường (2013), Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp công dân”, Đề tài Khoa học cấp Bộ đã luận giải cơ sở pháp lý và thực tiễn về ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp dân; phân tích thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm vào hoạt động tiếp dân, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm vào hoạt động tiếp dân. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm vào hoạt động tiếp dân.

Ngoài những cuốn sách và đề tài trên, còn có một số luận án,

luận văn nghiên cứu liên quan đến vấn đề này như:

- Nguyễn Thị Hằng (2005), Thực hiện pháp luật về tiếp công dân của UBND các cấp - Từ thực tiễn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Thông qua đề tài này, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận của thực hiện PL về tiếp công dân của UBND các cấp; phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện PL về TCD của UBND các cấp ở thành phố Hà Nội; đề xuất

4

quan điểm, giải pháp hiện PL về TCD của UBND các cấp ở thành

phố Hà Nội trong thời gian sau năm 2005.

- Nguyễn Tuyết Trinh (2014), Quy trình tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo các cơ quan của Quốc hội ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Luận văn đã bước đầu xây dựng cơ sở lý luận về quy trình tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo; phân đích, đánh giá thực trạng quy trình tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo tại các cơ quan của Quốc hội; đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện và thực hiện quy trình tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo tại các cơ quan của Quốc hội.

- Hoàng Văn Lễ (2004), Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực quản lý hành chính”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã nghiên cứu những vấn đề lý luận, sự cần thiết phải thực hiện quyền khiếu nại của công dân cũng như yêu cầu giải quyết khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xử lý KN, TC trong lĩnh vực quản lý hành chính. Trên cơ sở đó, Luận văn đánh giá thực khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực quản ký hành chính và nêu lên những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực quản lý hành chính.

- Nguyễn Thế Thuấn (2013), Tăng cường hiệu lực của PL trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Tác giả Luận án đã đánh giá hiệu lực PL trong việc giải quyết KN, TC của công dân Việt Nam trong giai đoạn trước năm 2013, đồng thời phân tích thực trạng và những giải pháp tang cường hiệu lực PL trong lĩnh vực này ở Việt Nam.

5

Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, ở từng góc tiếp cận

với những cấp độ khác nhau, các công trình khoa học, đề tài nghiên cứu, sách chuyên khảo, luận án, luận văn đã có đề cập và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng về thực hiện PL TCD. Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên biệt về thực hiện PL TCD của UBND cấp huyện - Từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế. Vì vậy, luận văn “Thực hiện pháp luật tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện - Từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế” dưới góc độ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính sẽ bước đầu góp phần khắc phục tình trạng nêu trên.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn hướng đến làm sáng tỏ cơ sở lý luận, pháp lý về thực hiện pháp luật Tiếp công dân của UBND cấp huyện. Phân tích và đánh giá thực trạng này từ thực tiễn tỉnh TT Huế để đưa ra các qua điểm và giải pháp bảo đảm THPL về TCD của UBND cấp huyện tỉnh TT Huế.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên đây, luận văn đặt ra

các nhiệm vụ nghiên cứu sau:

Phân tích cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về thực hiện PL TCD của UBND cấp huyện thông qua việc làm rõ các khái niệm về: TCD; PL TCD; thực hiện PL TCD; phân tích chỉ ra những đặc điểm, vai trò của PL TCD; xác định nguyên tắc, trách nhiệm, nội dung và quy trình, thủ tục thực hiện PL TCD; trên cơ sở các yếu tố cấu thành thực hiện PL TCD, luận văn các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện PL TCD của UBND cấp huyện;

Phân tích thực trạng thực hiện PL TCD của UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, đánh giá chung về những kết quả

6

đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong

lĩnh vực này ở UBND cấp huyện ở tỉnh Thừa Thiên Huế; Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện PL TCD của UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn chủ thể thực hiện PL TCD của UBND huyện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Đồng thời, luận văn nghiên cứu khách thể của việc thực hiện công tác này ở UBND cấp huyện ở Thừa Thiên Huế, bao gồm các tổ chức, cá nhân nhằm làm rõ thực trạng thực hiện PL TCD của UBND cấp huyện ở Thừa Thiên Huế.

4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: UBND cấp huyện ở tỉnh Thừa Thừa Thiên Huế; thời gian: Từ ngày 01/7/2014 (khi Luật TCD số Về 42/2013/QH13 có hiệu lực) đến năm 2017, định hướng và giải pháp đến năm 2020.

5. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu Trong quá trình triển khai thực hiện đề tài, các phương pháp

nghiên cứu đã được sử dụng như sau:

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp những vấn đề lý luận, cơ sở pháp lý về TCD và thực hiện PL về TCD, đồng thời phân loại, hệ thống hóa tài liệu đánh giá về thực tiễn thực hiện PL về TCD của UBND cấp huyện tại tỉnh Thừa Thiên Huế qua các báo báo tổng kết, thống kê của các cơ quan hành chính cấp huyện, cấp tỉnh trên lĩnh vực này.

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát: Thu thập các thông tin, số liệu về thực hiện PL TCD từ thực tiễn UBND cấp huyện tại tỉnh Thừa Thiên Huế

7

thông qua thị sát thực tế nhằm làm cơ sở đánh giá tình hình thực tiễn

để đề ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện PL TCD của UBND cấp huyện tại tỉnh Thừa Thiên Huế;

Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Thu thập các thông tin, số liệu trong báo cáo đánh giá về hiện PL TCD của UBND cấp huyện tại tỉnh Thừa Thiên Huế; Phân tích, đánh giá tình hình thực tiễn, thống kê tổng kết kinh nghiệm rút ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân, kinh nghiệm thực hiện PL TCD của UBND cấp huyện tại Thừa Thiên Huế. Đồng thời tiến hành khảo sát các đối tượng có liên quan gồm: Cán bộ, công chức cấp huyện, cá nhân, tổ chức trên địa bàn;

Dữ liệu thứ cấp sau khi được thu thập sẽ được tổng hợp, sàng lọc và phân tích nhằm đánh giá thực hiện PL TCD của UBND cấp huyện tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Cụ thể:

Thu thập thông tin sơ cấp: là việc thu thập thông tin trực tiếp

từ các đối tượng khảo sát;

Các thông tin, dữ liệu sơ cấp còn được gọi là dữ liệu, số liệu

gốc, chưa qua xử lý;

Thực hiện điều tra, khảo sát và thu thập các thông tin liên quan đến nội dung đề tài thông qua việc phát bảng hỏi và phỏng vấn đối với 2 nhóm:

1. Các cán bộ lãnh đạo cấp huyện thực hiện PL TCD ở UBND

cấp huyện tại tỉnh Thừa Thiên Huế;

2. Người dân, cá nhân, tổ chức liên quan.

6. Những đóng góp mới của luận văn Các kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung quan trọng vào lý luận Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về TCD và

8

thực hiện PL TCD; góp phần nâng cao nhận thức về TCD và vai trò

của PL TCD trong thi hành công vụ và đời sống dân sự.

Luận văn có thể được tham khảo trong hoạch định chính sách đổi mới công tác cán bộ, công chức TCD; trong hoàn thiện PL và tổ chức thực hiện PL TCD; trong nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo Luật học, hành chính và QLNN.

7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu

tham khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về thực hiện pháp luật tiếp

công dân của UBND cấp huyện;

Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật tiếp công dân của

UBND cấp huyện ở tỉnh Thừa Thiên Huế;

Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp

luật về tiếp công dân của UBND cấp huyện ở tỉnh Thừa Thiên Huế.

9

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN PHÁP

LUẬT TIẾP CÔNG DÂN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

1.1. Pháp luật tiếp công dân 1.1.1. Khái niệm pháp luật tiếp công dân 1.1.1.1. Tiếp công dân Trước khi có Luật Tiếp công dân năm 2013, các văn bản PL của nước ta chưa có văn bản nào quy định thế nào là “tiếp công dân” mà chỉ có các khái niệm về trụ sở TCD, địa điểm TCD, trách nhiệm của cán bộ TCD... được quy định tại Chương 5 (từ Điều 59 đến Điều 62) Luật Khiếu nại năm 2011; tại Chương 5 (từ Điều 21 đến Điều 31) Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại; Thông tư số 07/2011/TT-TTCP ngày 28/7/2011 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn quy trình TCD.

Như vậy, TCD là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận KN, TC, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện KN, TC, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của PL. TCD bao gồm TCD thường xuyên, TCD định kỳ và TCD đột xuất [22].

Xuất phát từ quy định này, việc TCD là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền, đặc biệt là đối với các cơ quan dân cử và đại biểu dân cử các cấp. Thông qua việc TCD sẽ tăng cường và củng cố thêm niềm tin, mối liên hệ giữa nhân dân và đại biểu dân cử. Mặt khác, việc nghe công dân trình bày trực tiếp tâm tư, nguyện vọng hoặc KN, TC giúp cho đại biểu nắm rõ hơn bản chất của sự việc và quá trình giải quyết của cơ quan có thẩm quyền để có hướng xử lý phù hợp. Bên cạnh đó thông qua hoạt động TCD đại biểu còn thể hiện nhiệm vụ trả lời cho

10

công dân những vấn đề mà công dân đã kiến nghị, phản ánh; đồng

thời, đại biểu còn hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến nâng cao ý thức PL cho người dân, đặc biệt là về KN, TC.

TCD là tạo điều kiện để nhân dân trực tiếp tham gia QLNN, quản lý xã hội. Tổ chức tốt công tác TCD là biểu hiện cụ thể quan điểm “dân là gốc” của Đảng và Nhà nước ta. Thông qua công tác tiếp dân, mối quan hệ máu thịt giữa dân với Đảng, Nhà nước càng gắn bó hơn, để Đảng và Nhà nước hiểu dân hơn và để cho nhân dân hiểu rõ hơn về Đảng, Nhà nước, về phẩm chất, năng lực của cán bộ, công chức.

Thông qua việc TCD, các cơ quan Nhà nước nắm được tâm tư, nguyện vọng của nhân dân đối với các chủ trương, chính sách của Đảng và PL của Nhà nước để kịp thời chấn chỉnh, bổ sung, sửa đổi hoặc huỷ bỏ các nội dung không còn phù hợp. Đồng thời Đảng và Nhà nước nắm được tình hình thực hiện chính sách, PL của Nhà nước ở các địa phương, nắm được phẩm chất, năng lực của cán bộ, công chức. Qua đó để nâng cao, hoàn thiện công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý trong tổ chức Đảng và cơ quan Nhà nước.

TCD là bước đầu giải quyết KN, TC của công dân - một khâu rất quan trọng đầu tiên trong quá trình giải quyết KN, TC, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác giải quyết KN, TC. Vì công tác giải quyết KN, TC ở các cấp, các ngành luôn luôn dựa vào dân để nhân dân cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ cho việc giải quyết KN, TC phù hợp với thực tiễn hoạt động của địa phương, đơn vị.

1.1.1.2. Pháp luật tiếp công dân 1.1.2. Đặc điểm pháp luật tiếp công dân 1.1.3. Vai trò của pháp luật tiếp công dân

11

Thứ nhất, TCD để tiếp nhận các thông tin, những vấn đề liên

quan đến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, PL của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan đơn vị.

Thứ hai, TCD để tiếp nhận các khiếu nại tố cáo của công dân. Thứ ba, TCD để hướng dẫn công dân thực hiện quyền KN,

TC.

Thứ tư, TCD là một yêu cầu mang tính tất yếu trong quá trình

hoàn thiện công tác quản lý.

Thứ năm, TCD là một thủ tục trong công tác giải quyết KN,

TC.

Thứ sáu, TCD giúp các cơ quan thẩm quyền thực hiện chức

năng giám sát, kiểm tra theo quy định của PL.

1.2. Thực hiện pháp luật tiếp công dân 1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật tiếp công dân Thực hiện PL là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hoá các quy định của PL, làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể PL. PL có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế, chính trị và xã hội, nhưng vai trò đó chỉ trở thành hiện thực khi PL được mọi chủ thể tuân thủ, chấp hành, sử dụng có hiệu quả và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, các chủ thể được Nhà nước trao quyền áp dụng một cách đúng đắn PL. Hay nói cách khác PL đó phải được thực hiện nghiêm chỉnh trong cuộc sống. Nghiên cứu THPL cho thấy, nó được thể hiện dưới các hình thức như tuân thủ, chấp hành, sử dụng và áp dụng PL. Như vậy, THPL tuy được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng cuối cùng nó đều là những hoạt động có mục đích, có định hướng để đưa các quy phạm PL đi vào cuộc sống.

1.2.2. Nguyên tắc thực hiện pháp luật tiếp công dân 1.2.3. Trách nhiệm thực hiện pháp luật tiếp công dân

12

1.2.4. Nội dung thực hiện pháp luật tiếp công dân Thứ nhất, thực hiện PL trong trách nhiệm TCD. Thứ hai, thực hiện PL theo mô hình TCD. Thứ ba, thực hiện PL về các biện pháp bảo đảm cho hoạt động

TCD

1.2.5. Quy trình, thủ tục thực hiện pháp luật tiếp công dân Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về quy trình TCD bao gồm quy trình tiếp người KN, quy trình tiếp người TC, quy trình tiếp người kiến nghị, phản ánh. Theo đó, mỗi quy trình TCD được thực hiện có những nội dung khác nhau phụ thuộc vào tính chất của nội dung vụ việc nhưng điểm chung của TCD ở các quy trình gồm các bước cơ bản đó là:

Bước 1: Xác định nhân thân của công dân Bước 2: Nghe, ghi chép, tiếp nhận thông tin, tài liệu Bước 3: Phân loại, xử lý đơn thư

1.3. Các yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật tiếp công dân 1.3.1. Yếu tố chủ quan Điều kiện về pháp luật Đội ngũ công chức tiếp công dân Điều kiện về văn hóa và sự hợp tác của người dân 1.3.2. Yếu tố khách quan Điều kiện về chính trị Điều kiện về kinh tế Điều kiện về tổ chức - kỹ thuật

Tiểu kết chương 1

13

Chương 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TIẾP CÔNG DÂN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

2.1. Tình hình kinh tế - xã hội tác động đến thực hiện pháp luật về tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện ở tỉnh Thừa Thiên Huế

2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ cấu tổ chức hành chính TT Huế ở vào vị trí trung độ của cả nước, nằm giữa Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị, phía Nam giáp thành phố Đà Nẵng, phía Tây giáp Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, phía Đông giáp biển Đông. Về tổ chức hành chính, TT Huế có 6 huyện, 2 thị xã và thành phố Huế.

TT Huế thuộc Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung, nằm trên trục giao thông chính, có cảng biển nước sâu Chân Mây, cảng Thuận An với quy mô lớn phục vụ cho khu vực miền Trung, Tây Nguyên và tiểu vùng Mê Công; có sân bay Phú Bài nằm trên quốc lộ 1A, tuyến đường sắt xuyên Việt chạy dọc theo tỉnh, có 86km biên giới với Lào. Với vị thế đó, Thừa Thiên Huế được xác định là cực phát triển kinh tế quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.

Dân số trung bình tỉnh TT Huế năm 2013 khoảng 1,1 triệu người, trong đó dân số đô thị khoảng 58 - 59 vạn người, chiếm khoảng 52 - 53%, phân bố theo 09 đơn vị hành chính. Dân cư phân bố không đều, phần lớn tập trung ở thành phố Huế và các thị trấn, các khu vực ven sông, ven biển. Trong đó, có 301 thôn bản thuộc 45 xã miền núi, phân bố trên hai huyện vùng cao là A Lưới, Nam Đông và một phần của 4 huyện Phú Lộc, Hương Trà, Hương Thủy, Phong Điền với dân số trên 10 vạn người, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số trên 42.000 người chiếm 3,9% dân số toàn tỉnh, TT Huế có 6 dân

14

tộc chính, ngoài dân tộc kinh, dân tộc Cơ Tu và Tà Ôi chiếm tỷ trọng

lớn, sau đó đến Pa Hy, Pa Cô và Vân Kiều, ngoài ra còn có 1 bộ phận nhỏ dân tộc khác như: Nùng, Tày, Mường, Thanh,... chung sống trong cộng đồng, đoàn kết, thân ái.

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.2.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất, về tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thứ hai, về thu hút đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Thứ ba, về sự phát triển văn hóa, xã hội Thứ tư, về công tác nội vụ, cải cách hành chính Thứ năm, về quốc phòng, an ninh và quan hệ đối ngoại 2.1.2.1. Những hạn chế, yếu kém Một là: Chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả và sức

cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp so với yêu cầu. Hai là: Về phát triển kết cấu hạ tầng Ba là: Văn hóa, xã hội, giáo dục còn một số vấn đề bức xúc Bốn là: cải cách hành chính, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi

trường còn nhiều khó khăn.

2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật tiếp công dân của Ủy

ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Thừa Thiên Huế

2.2.1. Quán triệt, triển khai các quy định pháp luật về tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Thừa Thiên Huế

Trước khi có Luật TCD năm 2013, tỉnh Thừa Thiên Huế ban

hành các văn bản về TCD như:

Quyết định số 2033/2006/QĐ-UBND ngày 05/9/2006 của UBND tỉnh quy định về thẩm quyền trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nai, tố cáo;

15

Chỉ thị số 01/2011/CT-UBND ngày 04/01/2011 của UBND

tỉnh về tăng cường công tác TCD, giải quyết đơn thư KN, TC, tranh chấp trên địa bàn tỉnh;

Chỉ thị 21/CT-UBND ngày 20/6/2012 của UBND về việc chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác TCD, giải quyết KN, TC trên địa bàn tỉnh.

Sau khi có luật TCD năm 2013, để đảm bảo công tác TCD đi

vào nề niếp, đúng PL, tỉnh TT Huế đã chỉ đạo xây dựng quy chế TCD và Nội quy TCD mới thay thế cho các quy chế cũ không còn phù hợp với luật, theo đó, UBND tỉnh TT Huế đã ký ban hành Chỉ thị số 16/CT-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2014 về việc triển khai thực hiện Luật TCD; Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2014 về ban hành quy định về tiếp nhận, xử lý đơn thư KN và quyết KN hành chính trên địa bàn tỉnh TT Huế; Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2015 về ban hành Quy chế phối hợp hoạt động TCD tại Trụ sở TCD tỉnh và nơi TCD ở địa bàn thành phố Huế, các thị xã, các huyện thuộc tỉnh và Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2015 về ban hành Quy chế TCD trên địa bàn tỉnh TT Huế.

Các quy chế của UBND tỉnh TT Huế được xây dựng điều đáp ứng được yêu cầu cụ thể của quy định PL về TCD trong từng thời kỳ. Cụ thể, các quy chế TCD đều quy định rõ về việc tổ chức TCD tại tỉnh TT Huế; trách nhiệm của công chức thực hiện nhiệm vụ, TCD và thủ trưởng các đơn vị thuộc UBND; quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến địa điểm TCD của tỉnh Thừa Thiên Huế và các đơn vị hành chính cấp huyện, xã.

Có thể nói, việc ban hành quy chế, Nội quy TCD đánh dấu một bước quan trọng trong việc hoàn thiện thể chế nội bộ và TCD của tỉnh TT Huế theo quy định của Luật TCD năm 2013. Để nâng

16

cao chất lượng, hiệu công tác TCD của tỉnh TT Huế, các cơ quan,

đơn vị và CB, CC, viên chức của tỉnh TT Huế đã nêu cao tinh thần trách nhiệm, triển khai thực hiện tốt quy chế, nội quy TCD, góp phần đảm bảo quyền con người, quyền công dân, cũng cố niềm tin của nhân dân vào Đảng và nhà nước nói chung và tỉnh TT Huế nói riêng. Đồng thời, để thực hiện tốt công tác TCD thường xuyên và định kỳ tại Trụ sở TCD cấp huyện, trên cơ sở nội dung chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh TT Huế tại Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2014 “ về việc triển khai thực hiện về tổ chức bộ máy TCD trên đại bàn thỉnh Thừa Thiên Huế”, 9/9 huyện, thị xã và thành phố Huế điều có Trụ sở TCD; hầu hết các huyện thị xã, thành phố Huế đều cử Phó Chánh Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện kiêm giữ chức vụ Trưởng ban TCD, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lí, điều hành hoạt động của Ban TCD tại Trụ sở TCD; một số huyện, thị xã thành phố Huế cử thêm cán bộ, công chức các phòng , ban, cơ quan: Thanh tra, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất, Văn phòng Huyện ủy, Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy làm nhiệm vụ phối hợp TCD tại Trụ sở TCD cấp huyện.

2.2.2. Thực hiện quy định pháp luật về tiếp công dân của Ủy

ban nhân dân cấp huyện ở tỉnh Thừa Thiên Huế 2.2.2.1. Thực hiện nguyên tắc tiếp công dân 2.2.2.2. Thực hiện trách nhiệm tiếp công dân 2.2.2.3. Thực hiện nội dung pháp luật tiếp công dân 2.2.2.4. Thực hiện quy trình, thủ tục tiếp công dân

2.3. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện pháp luật tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Thừa Thiên Huế

2.3.1. Những kết quả đạt được 2.3.1.1. Về tuân thủ pháp luật Tiếp công dân

17

2.3.1.2. Về chấp hành pháp luật Tiếp công dân.

2.3.1.3. Về sử dụng và áp dụng pháp luật về tiếp công dân

2.3.2. Những hạn chế 2.3.2.1. Về tuân thủ pháp luật 2.3.2.2. Về chấp hành pháp luật về tiếp công dân 2.3.2.3. Về sử dụng pháp luật về tiếp công dân 2.3.2.4. Về áp dụng pháp luật về tiếp công dân 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Tiểu kết chương 2

18

Chương 3

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN

PHÁP LUẬT TIẾP CÔNG DÂN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN – TỪ THỰC TIỄN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

3.1. Quan điểm thực hiện pháp luật tiếp công dân của Ủy

ban nhân dân cấp huyện

3.1.1. Thực hiện pháp luật tiếp công dân của Uỷ ban nhân

dân cấp huyện phải đảm bảo đảm các nguyên tắc tiếp công dân

3.1.2. Thực hiện pháp luật tiếp công dân của Ủy nhân dân

cấp huyện phải đảm bảo đảm trách nhiệm tiếp công dân

3.1.3. Thực hiện pháp luật tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải đảm bảo đảm quản lý thống nhất công tác tiếp công dân

3.1.4. Thực hiện pháp luật tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải đảm bảo đảm không vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm khi tiếp công dân

3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện - Từ thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế

3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về tiếp công dân của Ủy ban

nhân dân cấp huyện

Thứ nhất, hoàn thiện pháp luật quy định về trách nhiệm người

đứng đầu trong hoạt động TCD của UBND cấp huyện

Thứ hai, Hoàn thiện pháp luật về tổ chức của Ban tiếp công

dân cấp huyện

Thứ ba, hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm của người tiếp

công dân, việc từ chối tiếp công dân

19

3.2.2. Cụ thể hóa trách nhiệm thực hiện pháp luật tiếp công

dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện

Quy định của PL về TCD cũng cần cụ thể hóa theo hình thức,

mô hình TCD. Theo đó:

Về tiếp công dân định kỳ; Về tiếp công dân đột xuất; Về tiếp công dân thường xuyên; Về những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải

quyết của cấp huyện.

3.2.3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện pháp luật

tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

3.2.4. Đổi mới quy trình, thủ tục thực hiện pháp luật tiếp

công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

3.2.5. Đầu tư cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính thực hiện

pháp luật tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

20

KẾT LUẬN

Tiếp công dân là công tác quan trọng trong các hoạt động của

Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị ở

nước ta. Thông qua việc TCD, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức tiếp

nhận được các KN, TC, kiến nghị, phản ánh của nhân dân liên quan

đến việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, PL để có các

biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời. Làm tốt công tác TCD là thể

hiện bản chất Nhà nước của dân, do dân và vì dân, tăng cường mối

quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Mặt khác, thông qua

công tác TCD giúp cho Đảng và Nhà nước tiếp nhận được những

thông tin phản hồi từ thực tế, những vấn đề nảy sinh từ cuộc sống, từ

đó đề ra những chủ trương, quyết sách đúng đắn, hợp lòng dân.

Nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác này, thời gian

qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, văn

bản PL về TCD; các cơ quan, tổ chức đã triển khai, thực hiện có hiệu

quả công tác này. Chính vì vậy, công tác TCD đã thu được những kết

quả nhất định: các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể đã nhận thức

đầy đủ hơn về trách nhiệm TCD và giải quyết KN, TC, coi đây là

một trong những nhiệm vụ chính trị của mình; nhiều đồng chí lãnh

đạo đã trực tiếp TCD theo quy định, từng bước khắc phục tình trạng

khoán trắng cho một số cơ quan chuyên môn; tổ chức đối thoại, chỉ

đạo giải quyết các vụ việc phức tạp ngay từ nơi phát sinh; chấn chỉnh

những việc làm sai trái của cán bộ, cơ quan cấp dưới; hướng dẫn

công dân thực hiện đúng chủ trương, chính sách của Đảng, PL của

Nhà nước. Nhiều nơi đã thành lập Trụ sở, ban hành nội quy, quy chế

TCD, bố trí công chức làm nhiệm vụ TCD, đầu tư cơ sở, trang thiết

bị cho Trụ sở, công tác TCD đã dần dần đi vào nề nếp. Hàng năm,

21

Trụ sở TCD của Trung ương Đảng, Nhà nước và các cấp, các ngành

đã tiếp và hướng dẫn hàng chục nghìn lượt người KN, TC, kiến nghị,

phản ánh, trong đó có nhiều đoàn khiếu kiện đông người, phức tạp.

Trong những năm qua, việc thực hiện PL TCD của UBND cấp

huyện trên địa bàn tỉnh TT Huế đã đạt nhiều kết quả, qua công tác

TCD, lãnh đạo UBND cấp huyện đã tiếp nhận đơn, tiếp thu và ghi

nhận những KN, TC, kiến nghị, phản ánh của công dân để xem xét,

giải quyết, trả lời theo thẩm quyền hoặc hướng dẫn công dân đến

đúng cấp có thẩm quyền để xem xét giải quyết; đồng thời, Chủ tịch

UBND các huyện đã chỉ đạo Thủ trưởng các cấp, các ngành có thẩm

quyền tăng cường đối thoại với công dân để giải thích, trả lời những

bức xúc, vướng mắc, kịp thời giải quyết các vụ việc KN, TC theo qui

định của PL.

Bên cạnh những kết quả nêu trên, công tác TCD của UBND

cấp huyện trên địa bàn tỉnh TT Huế cũng tồn tại một số hạn chế như:

Lãnh đạo một số cơ quan hành chính cấp huyện chưa nhận thức đầy

đủ tầm quan trọng của công tác TCD, chưa quan tâm đúng mức đến

công tác này, chưa đề cáo trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,

tổ chức trong việc TCD, giải quyết KN, TC; Việc TCD còn hình

thức, chưa hiệu quả; có nơi còn biểu hiện thiếu tinh thần trách nhiệm,

thái độ không đúng mực đối với người dân đến KN, TC, kiến nghị,

phản ánh; tình trạng né tránh trách nhiệm, hướng dẫn công dân

không đúng quy định vẫn còn xảy ra; Tên gọi, mô hình tổ chức của

tổ chức TCD, cơ cấu thành phần tại nơi TCD; số lượng cán bộ, điều

kiện làm việc, chế độ chính sách đối với công chức TCD còn thiếu

thống nhất; Việc phối, kết hợp giữa Trụ sở TCD ở huyện với các cơ

quan, tổ chức thường trực tại Trụ sở TCD; giữa Trụ sở TCD với các

22

cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giải quyết KN, TC, kiến nghị, phản

ánh cũng thiếu chặt chẽ; ở một số nơi, việc TCD chưa gắn với giải

quyết KN, TC, kiến nghị, phản ánh; việc TCD ở Trụ sở chưa gắn với

theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tiếp thu, xem xét, giải quyết của các

cơ quan, tổ chức; Trong hoạt động TCD ở cấp huyện, chưa phân định

rõ việc TCD đến KN, TC với kiến nghị, phản ánh; chưa quy định rõ

việc TCD của người đứng đầu với việc TCD của công chức, giữa

việc TCD thường xuyên với việc TCD theo yêu cầu khẩn thiết đối

với vụ việc phức tạp, có nhiều người tham gia; Chế độ thông tin về

tình hình KN, TC, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở TCD, cơ quan, tổ

chức, đơn vị chưa được đầy đủ, kịp thời; công tác tuyên truyền, phổ

biến, giáo dục PL về khiếu nại, tố cáo và TCD chưa được quan tâm

đúng mức; Đội ngũ công chức làm công tác TCD nhiều nơi chưa đáp

ứng yêu cầu, còn hạn chế về hiểu biết PL, kinh nghiệm quản lý, khả

năng giao tiếp, phương pháp vận động, thuyết phục quần chúng.

Công tác đào tạo chuyên môn cho công chức làm công tác TCD chưa

được quan tâm đúng mức; chế độ, chính sách đãi ngộ đối với công

chức làm công tác TCD còn nhiều bất cập.

Để nâng cao hiệu quả thực hiện PL TCD ở cấp huyện, cần

thực hiện PL TCD của UBND cấp huyện phải đảm bảo đảm các

nguyên tắc TCD; Thực hiện PL TCD của UBND cấp huyện phải

đảm bảo đảm trách nhiệm TCD; Thực hiện PL TCD của UBND cấp

huyện phải đảm bản quản lý thống nhất công tác TCD; Thực hiện PL

TCD của UBND cấp huyện phải đảm bảo không vi phạm các hành vi

bị nghiêm cấm khi TCD.

Bên cạnh đó, cần có những giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao

hiệu quả thực hiện PL TCD như: Hoàn thiện PL về TCD của UBND

23

cấp huyện; Cụ thể hóa trách nhiệm thực hiện PL TCD của UBND

cấp huyện; Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện PL TCD của

UBND cấp huyện; Đổi mới quy trình, thủ tục thực hiện PL TCD của

UBND cấp huyện; Đầu tư cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính thực

hiện PL TCD của UBND cấp huyện.

24