I
Bộ Tài chính
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
PHẠM HỒNG PHÚC
THỰC TRẠNG BỆNH RĂNG MIỆNG
VÀ NHẬN THỨC THÁI ĐỘ THỰC HÀNH
CỦA NGƯỜI BỆNH TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE
RĂNG MIỆNG TẠI KHOA RĂNG, BỆNH VIỆN
TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 NĂM 2019
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
HÀ NỘI, NĂM 2019
II
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... V DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... V ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................. 2 1.1. Giải phẫu – sinh lý răng ......................................................................... 2 1.1.1. Khái quát về cấu tạo tổ chức học của răng ...................................... 2 1.1.2. Cấu tạo tổ chức học của răng ........................................................... 2 1.2. Cấu tạo tổ chức học của vùng quanh răng ............................................. 2 1.2.1. Mô học vùng quanh răng ................................................................. 2 1.2.2. Giải phẫu vùng quanh răng .............................................................. 2 1.3. Sinh bệnh học bệnh răng miệng ............................................................. 2 1.3.1. Một số biến đổi sinh lý vùng răng miệng ........................................ 2 1.3.2. Một số bệnh răng miệng thường gặp ............................................... 2 1.4. Tình hình bệnh răng miệng ở Việt Nam và trên thế giới ....................... 3 1.4.1. Tình hình bệnh răng miệng trên thế giới ......................................... 3 1.4.2. Tình hình bệnh răng miệng ở Việt Nam .......................................... 4 1.5. Các nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh răng miệng ... 4 1.6. Các biện pháp chăm sóc và dự phòng bệnh răng miệng ........................ 5 1.6.1. Một số khái niệm về chăm sóc răng miệng ..................................... 5 1.6.2. Chăm sóc và dự phòng sâu răng ...................................................... 5 1.6.3. Chăm sóc và dự phòng bệnh viêm quanh răng ................................ 5 1.6.4. Chăm sóc dự phòng bệnh mất răng ................................................. 6 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 7 2.1. Địa điểm, đối tượng, thời gian nghiên cứu ............................................ 7 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ...................... Error! Bookmark not defined. 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 7 2.1.3. Thời gian nghiên cứu ....................................................................... 7 2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 7 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................... 7 2.2.2. Cỡ mẫu ............................................................................................. 7 2.2.3. Chọn mẫu ......................................................................................... 8 2.3. Các biến số và chỉ số trong nghiên cứu .................................................. 8 2.4. Các kỹ thuật và phương pháp thu thập thông tin ................................... 9 2.4.1. Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu ........................................... 9
III
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ....................................................... 9 2.4.3. Cách tính điểm ................................................................................. 9 2.5. Phương pháp khống chế sai số ............................................................... 9 2.6. Xử lý số liệu và phiên giải kết quả ......................................................... 9 2.6.1. Xử lý số liệu ..................................................................................... 9 2.6.2. Phiên giải kết quả............................................................................. 9 2.7. Hạn chế và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 10 2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ........................................................ 10 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 11 3.1. Một số đặc điểm dịch tễ học, đặc điểm lâm sàng bệnh răng miệng (sâu răng, mất răng, bệnh quanh răng) của người bệnh đến khám và chữa bệnh tại khoa Răng, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2019 ..................... 11 3.1.1. Một số đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng của người bệnh đến khám chữa bệnh 6 tháng đầu năm 2019 tại khoa Răng, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (n = 12.186) ....................................................................... 11 3.1.2. Một số đặc điểm lâm sàng của người bệnh đến khám chữa bệnh tại khoa Răng – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (n=400) ................... 14 3.2. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh răng miệng của người bệnh trong chăm sóc sức khỏe răng miệng tại khoa Răng – Bệnh viện trung ương quân đội 108 ....................................................................................... 15 3.2.1. Thực trạng kiến thức vệ sinh răng miệng của người bệnh trong chăm sóc sức khỏe răng miệng tại khoa Răng – Bệnh viện trung ương quân đội 108 ........................................................................................................... 15 3.2.2. Thực trạng thái độ về vệ sinh răng miệng của người bệnh trong chăm sóc sức khỏe răng miệng tại khoa Răng – Bệnh viện trung ương quân đội 108 ........................................................................................................... 17 3.2.3. Thực trạng về thực hành vệ sinh răng miệng của người bệnh trong chăm sóc sức khỏe răng miệng tại khoa Răng – Bệnh viện trung ương quân đội 108 ..................................................................................................... 19 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 23 4.1. Về đặc điểm dich tễ học, đăc điểm lâm sàng ở người bệnh đến khám chữa bệnh răng miệng tại khoa răng, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 ..................................................................................................................... 23 4.1.1. Về đặc điểm dịch tễ học ................................................................ 23 4.1.2 Đặc điểm lâm sàng......................................................................... 23
IV
4.2. Kiến thức, thái độ, thực hành của người bệnh đến khám chữa bệnh răng miệng tại khoa Răng, BVTWQĐ 108 ......................................................... 25 4.2.1. Về kiến thức ................................................................................... 25 4.2.2. Về thái độ ....................................................................................... 26 4.2.3. Về thực hành .................................................................................. 26 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 28 1. Kết luận ................................................................................................... 28 2. Khuyến nghị ............................................................................................ 29
V
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thực trạng sâu răng của sinh viên nha khoa King Saud .................. 3 Bảng 3.1. Số bệnh nhân đến khám chữa bệnh răng miệng trong 6 tháng đầu năm 2019 ......................................................................................................... 11 Bảng 3.2. Một số đặc điểm chung về giới, nghề nghiệp và khu vực sống của người bệnh ....................................................................................................... 11 Bảng 3.3. Phân bố bảng theo tỷ lệ người có bảo hiểm y tế của người bệnh ... 12 Bảng 3.4. Phân bố các bệnh răng miệng chủ yếu ở người bệnh ..................... 13 Bảng 3.5. Phân bố tỷ lệ viêm quanh răng ở người bệnh ................................. 13 Bảng 3.6. Phân bố tỷ lệ bệnh mất răng ở người bệnh ..................................... 13 Bảng 3.7. Phân bố chỉ số SMT của người bệnh .............................................. 14 Bảng 3.8. Thực trạng vệ sinh răng miệng theo chỉ số OHI-S ở người bệnh .. 14 Bảng 3.9. Thái độ của người bệnh về chăm sóc vệ sinh răng miệng .............. 17 Bảng 3.10. Thái độ của người bệnh đạt được về vệ sinh răng miệng ............. 18 Bảng 3.11. Thực hành về chải răng của người bệnh ....................................... 19 Bảng 3.12. Thực hành về súc miệng của người bệnh ..................................... 20 Bảng 3.13. Thực hành về sử dụng chỉ tơ nha khoa của người bệnh ................... 20 Bảng 3.14. Thực hành về đi khám răng miệng của người bệnh ..................... 21
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.2. Kiến thức của người bệnh về nguyên nhân – hậu quả gây bệnh răng miệng ....................................................................................................... 15 Biểu đồ 3.3. Kiến thức của người bệnh về phương pháp chăm sóc vệ sinh răng miệng ............................................................................................................... 16 Biểu đồ 3.4. Mức độ kiến thức về nguyên nhân, hậu quả về bệnh răng miệng của người bệnh ................................................................................................ 16 Biểu đồ 3.5. Một số kiến thức khác về vệ sinh răng miệng của người bệnh (n=400) ............................................................................................................ 17
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh răng miệng (BRM) là bệnh phổ biến trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, chiếm tỉ lệ gần 90% dân số trên thế giới, ở mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp xã hội. Bệnh răng miệng do nhiều nguyên nhân khác nhau, dưới tác động của các yếu tố lý, hóa, sinh. Nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời, bệnh sẽ không chỉ gây ra các biến chứng tại chỗ mà còn ảnh hưởng đến toàn thân như sự phát triển về thể chất, chức năng thẩm mỹ, phát âm và chức năng ăn nhai; tăng chi phí điều trị cho bệnh nhân.
Để phát hiện sớm và phòng ngừa được các nguy cơ gây bệnh thì kiến thức, thái độ và thực hành các biện pháp vệ sinh răng miệng của cá nhân người bệnh có vai trò lớn. Nghiên cứu của Sấn Văn Cương (2016) cho thấy có tới 75,0% học sinh không hiểu biết về phòng bệnh răng miệng, 61,62% học sinh thực hành kém về chăm sóc răng miệng và cho thấy có mối liên quan giữa kiến thức với bệnh sâu răng (OR = 8,5; p < 0,01) Error! Reference source not found..
Nghiên cứu lượng giá để nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành về vệ sinh răng miệng cần tiến hành ở các cơ sở khám chữa bệnh Răng Hàm Mặt là cần thiết. Khoa Răng – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 là một trong những khoa được thành lập sớm ngay từ khi thành lập bệnh viện và có nhiều kinh nghiệm trong vấn đề chăm sóc sức khỏe răng miệng. Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng bệnh răng miệng và nhận thức thái độ thực hành của người bệnh trong chăm sóc sức khỏe răng miệng tại khoa Răng, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2019”.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Giải phẫu – sinh lý răng 1.1.1. Khái quát về cấu tạo tổ chức học của răng
Cấu tạo răng gồm: men răng, ngà răng, cement và tủy răng Cấu tạo vùng quanh răng gồm: Lợi, dây chằng quanh răng, xương răng, xương ổ răng, tuần hoàn và thần kinh vùng quanh răng Răng và tổ chức quanh răng là một phần của hệ thống nhai, góp phần vào thực hiện chức năng: ăn nhai, phát âm, thẩm mỹ. 1.1.2. Cấu tạo tổ chức học của răng
- Men răng - Ngà răng - Tủy răng - Cement chân răng
1.2. Cấu tạo tổ chức học của vùng quanh răng 1.2.1. Mô học vùng quanh răng
Tổ chức quanh răng bắt nguồn từ túi quanh răng Error! Reference source not found.. Các tế bào bắt nguồn từ túi quanh răng biệt hoá thành tạo cement bào và tạo xơ bào dưới ảnh hưởng của protein tạo khuôn men răng, khi đó cement lắng đọng lên bề mặt chân răng và các sợi dây chằng Sharpey bám vào lớp cement mới này. 1.2.2. Giải phẫu vùng quanh răng 1.2.2.1. Lợi 1.2.2.2. Dây chằng quanh răng 1.2.2.3. Cement 1.2.2.4. Xương răng 1.2.2.5 . Xương ổ răng 1.2.2.6. Tuần hoàn quanh răng 1.2.2.7. Thần kinh vùng quanh răng 1.3. Sinh bệnh học bệnh răng miệng 1.3.1. Một số biến đổi sinh lý vùng răng miệng 1.3.2. Một số bệnh răng miệng thường gặp 1.3.2.1. Bệnh sâu răng
Bệnh sâu răng là bệnh phá hủy tổ chức cứng của răng (men, ngà) thành hố trên răng gọi là lỗ sâu. Lỗ sâu một khi đã hình thành thì không có khả năng hoàn nguyên. Qua lỗ sâu, vi khuẩn (Streptococcus Mutan) sẽ thâm nhập vào tủy răng gây viêm tủy răng, viêm quanh cuống răng hoặc nặng hơn nữa gây viêm xương
3
hàm, viêm mô tế bào, nhiễm trùng huyết và các bệnh toàn thân do răng … 1.3.2.2. Bệnh quanh răng
Bệnh quanh răng là bệnh tấn công vào mô nâng đỡ của răng, gồm 2 dạng
chính: Viêm lợi và viêm quanh răng. 1.3.2.3. Bệnh mất răng
Mất răng là tình trạng phổ biến hay gặp ở người cao tuổi. Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy những người thu nhập thấp, ít được giáo dục ở các nước chậm phát triển thường bị mất răng nhiều hơn. Tùy theo số lượng và vị trí mất răng mà gây nhiều ảnh hưởng với các mức độ khác nhau. 1.4. Tình hình bệnh răng miệng ở Việt Nam và trên thế giới 1.4.1. Tình hình bệnh răng miệng trên thế giới 1.4.1.1. Bệnh sâu răng
Năm 2003, theo một nghiên cứu về tình trạng sâu răng và vệ sinh răng miệng ở nam sinh viên nha khoa ở trường Đại học King Saud, Riyadh, tác giả Amjad Hussain Wyne đã cho thấy trong tổng số 211 nam sinh viên (Độ tuổi từ 20 - 25), tình trạng sâu răng được mô tả theo bảng sau Error! Reference source not found.:
Bảng 1.1. Thực trạng sâu răng của sinh viên nha khoa King Saud
Sinh viên DMFT (SD) DT (SD) FT (SD)
Năm thứ 1 7.11 (5.10) 4.25 (4.3) 2.2 (3.17)
Năm thứ 2 8.38 (4.67) 5.00 (4.07) 2.8 (3.46)
Năm thứ 3 7.06 (3.82) 2.45 (2.81) 3.94 (3.52)
Năm thứ 4 9.10 (4.35) 2.93 (3.58) 5.65 (4.42)
Năm thứ 5 8.56 (4,55) 1.89 (2.95) 5.56 (4.39)
Đến năm 2013, nghiên cứu của tác giả Um-e-Rubab Shirazi trên 310 sinh viên nha khoa, có độ tuổi trung bình từ 18 – 24, của trường LMDC (Lahore Medical and Dental College) cho thấy chỉ số DMFT chung là 1,38 ± 0,54, số răng sâu (DT) là 0,54 ± 0,62, số răng mất (MT) là 0,01 ± 0,10 và số răng trám (FT) là 0,83 ± 0,68 Error! Reference source not found.. 1.4.1.2. Bệnh quanh răng
Gần đây nhất, năm 2014, nghiên cứu tại Trung Quốc trên 1970 sinh viên (858 nam, 1049 nữ, độ tuổi trung bình là 18,93) của tác giả Rui Hou, Yong Mi và cộng
4
sự đã cho thấy tỷ lệ viêm lợi chung là 59,5%, trong đó tỷ lệ viêm lợi ở nam (61,9%) cao hơn nữ (58,72). Tỷ lệ cao răng chung là 62,64% Error! Reference source not found.. 1.4.1.3. Bệnh mất răng
Tình hình mất răng nói chung, mất toàn bộ răng nói riêng khác nhau theo dân tộc, quốc gia, vùng lãnh thổ, châu lục cũng như ngay trong một quốc gia và cũng tùy thuộc vào tình hình tuổi thọ của dân số. 1.4.2. Tình hình bệnh răng miệng ở Việt Nam 1.4.2.1. Bệnh sâu răng
Đã có nhiều nghiên cứu về bệnh răng miệng ở nước ta, các nghiên cứu đều cho thấy bệnh răng miệng còn gặp rất phổ biến. Năm 1960, một trong những khảo sát đầu tiên của khoa Răng Hàm Mặt Bệnh viện Phủ Doãn, Hà Nội (Nay là Bệnh viện Việt Đức) cho thấy tỷ lệ sâu răng là 46,74% và chỉ số DMFT là 1,2. Vì vậy, các tác giả đề cập đến nhu cầu phòng bệnh sâu răng cho trẻ em và cộng đồng Error! Reference source not found.. 1.4.2.2. Bệnh quanh răng
Tại Việt Nam, bệnh vùng quanh răng rất phổ biến với tỷ lệ mắc tương đối cao Error! Reference source not found.. Từ những năm 1989, Điều tra sức khỏe răng miệng tại Huế của Nguyễn Toại cho thấy ở ba nhóm tuổi 12, 15, 35 - 44, tỷ lệ bệnh nha chu rất cao (93,6%) trong đó tỷ lệ có cao răng là 85,3% Error! Reference source not found.. Tới năm 1994, nghiên cứu của tác giả Lê Thị Thơm đã cho thấy tỷ lệ viêm lợi ở lứa tuổi 12 là 93,67%, ở tuổi 15 là 95,67% và ở lứa tuổi 35 – 44 là 97,0% Error! Reference source not found.. Cũng trong năm này, kết quả nghiên cứu của Viện Răng hàm mặt Hà Nội ở nhóm tuổi 15 – 24, sau 03 tháng điều trị viêm lợi bằng lấy cao răng, tỷ lệ viêm lợi vẫn ở mức cao là 72,7% (Nam) và 80% (Nữ) Error! Reference source not found.. 1.4.2.3. Bệnh mất răng Ở miền Bắc Việt Nam, theo kết quả điều tra của Nguyễn Văn Bài năm 1994, tỷ lệ mất răng của nhóm tuổi trên 65 là 95,2%, nhu cầu phục hình răng là 90,4% Error! Reference source not found.. Kết quả nghiên cứu của Trương Mạnh Dũng năm 2007 tại một phường thuộc thành phố Hà Nội, tỷ lệ mất răng ở người trên 60 tuổi là 81,7%, số răng mất trung bình ở mỗi người là 10,1 chiếc (hàm trên là 4,8 chiếc; hàm dưới là 5,4 chiếc), tỷ lệ mất răng toàn bộ một hàm là 5,9% và mất răng toàn bộ hai hàm là 2,8% Error! Reference source not found.. 1.5. Các nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh răng miệng
Kiến thức (Knowledge) bao gồm những hiểu biết của con người, thường
5
khác nhau và bắt nguồn từ kinh nghiệm sống hoặc của người khác truyền lại.
Thái độ (Attitude) bao gồm tư duy, lập trường, quan điểm của đối tượng. Ở lứa tuổi >18 và là học sinh – sinh viên trường chuyên nghiệp, các em sẽ có quan điểm đúng đắn, rõ ràng nếu được tiếp thu đầy đủ kiến thức về bệnh cũng như các biện pháp chăm sóc răng miệng thông qua các bài giảng tích cực, sáng tạo của các thầy cô giáo.
Thực hành (Practice): xuất phát từ hiểu biết, có kiến thức và thái độ sẽ dẫn đến hành động của đối tượng. Kiến thức và thái độ đúng sẽ dẫn tới hành động đúng và ngược lại Error! Reference source not found.. Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến vấn đề này. 1.6. Các biện pháp chăm sóc và dự phòng bệnh răng miệng 1.6.1. Một số khái niệm về chăm sóc răng miệng
Chăm sóc răng miệng (CSRM) là hành vi của cá nhân cùng với sự tham gia của thầy thuốc như bác sĩ chuyên khoa răng hàm mặt, nha sỹ, điều dưỡng viên nha khoa, kỹ thuật viên ... tác động vào răng miệng nhằm giữ gìn trạng thái toàn vẹn cả về chức năng và thẩm mỹ của răng miệng.
Chăm sóc răng miệng bao gồm: * Giữ gìn răng miệng; * Vệ sinh răng miệng hàng ngày; * Khám răng miệng định kỳ; * Điều trị các bệnh răng miệng sớm và kịp thời.
1.6.2. Chăm sóc và dự phòng sâu răng
Bao gồm các biện pháp Error! Reference source not found.: * Hướng dẫn giáo dục vệ sinh răng miệng - Thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh răng miệng - Khi có chấm có màu trên răng nên đi khám răng. * Sử dụng fluor - Fluor hóa nguồn cung cấp nước công cộng với độ tập trung fluor từ 0,7 đến
1,2 mgF/lít nước mà độ tập trung tối ưu tùy thuộc vào khí hậu.
- Xúc miệng với các dung dịch fluor pha loãng. - Dùng kem đánh răng có fluor. * Trám bít hố rãnh: áp dụng đối với các lỗ sâu trên các mặt của răng. Có thể áp dụng để hàn dự phòng mặt nhai để ngăn ngừa sâu ở hố và rãnh răng sau khi răng vĩnh viễn mọc.
* Chế độ ăn hợp lý phòng sâu răng là kiểm soát các thức ăn và đồ uống
có đường bao gồm các biện pháp:
6
- Kiểm soát các thực phẩm có đường. - Giảm số lần ăn các thực phẩm có đường. 1.6.3. Chăm sóc và dự phòng bệnh viêm quanh răng
* Các kỹ thuật chải răng Các kỹ thuật chải răng phải đáp ứng được các yêu cầu sau: - Phải làm sạch được tất cả các mặt răng, đặc biệt là vùng rãnh lợi và kẽ răng. Việc chải răng thường làm sạch tốt ở phần lồi của răng nhưng lại hay để lại mảng bám ở những phần lõm và những nơi bị che khuất.
- Việc di chuyển bàn chải không được làm tổn thương tổ chức mềm và tổ chức cứng. Chải răng theo hướng thẳng đứng và kéo ngang có thể làm co lợi và mòn răng.
- Phương pháp sử dụng chỉ tơ nha khoa: Lấy một đoạn chỉ dài 40 – 45cm. Quấn 2 đầu của sợi chỉ vòng quanh 2 ngón
tay giữa, để lại 1 đoạn ở giữa khoảng 2,5- 5cm
- Phương pháp dùng máy tăm nước: áp dụng cho người sử dụng cầu răng,
cấy ghép Implant, người bệnh đang sử dụng hệ thống chỉnh nha…
* Kiểm soát mảng bám răng bằng phương pháp hóa học là biện pháp
dùng nước xúc miệng có tác dụng lên mảng bám răng theo cơ chế: - Kìm hãm sự phát triển của các khuẩn lạc trong hốc miệng. - Ngăn cản việc định cư của các vi khuẩn ở bề mặt răng. - Ức chế việc hình thành mảng bám răng. - Hòa tan các mảng bám đã hình thành. - Ngăn ngừa sự khoáng hóa các mảng bám. * Khắc phục sửa chữa các sai sót bao gồm sửa chữa lại các răng hàn sai,
phục hình sai qui cách, tạo điểm tiếp giáp giữa các răng …
- Có thể trám bít lại các răng hàn sai, làm lại các phục hình không đúng qui
cách….
* Tuyên truyền phòng bệnh - Giúp người bệnh có kiến thức từ đó thay đổi nhận thức, quan điểm dẫn đến
hình thành thói quen tốt trong chăm sóc răng miệng.
- Tuyên truyền giáo dục vệ sinh răng miệng cần chú ý dùng từ dễ hiểu, đơn
giản, ngắn gọn, mọi người dễ nhớ.
- Khám răng miệng định kỳ 6 tháng/ lần - Lấy cao răng và điều trị các bệnh về lợi ngay khi có viêm.
1.6.4. Chăm sóc dự phòng bệnh mất răng
- Dự phòng bệnh mất răng là làm tốt các bước chăm sóc răng miệng hàng
7
ngày, tránh tình trạng mắc các bệnh về răng miệng dẫn đến tình trạng mất răng.
- Khi người bệnh mất răng, biện pháp phục hình răng giả là sự lựa chọn tối
ưu nhất.
8
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, đối tượng, thời gian nghiên cứu 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
- Cơ sở dữ liệu khám chữa bệnh tại khoa Răng, Bệnh viện Trung ương Quân
đội 108, 6 tháng đầu năm 2019.
- Người bệnh đến khám và chữa bệnh răng miệng tại khoa Răng, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong thời gian 6 tháng đầu năm 2019 từ ngày 01/01/2019 đến ngày 30/06/2019. * Tiêu chuẩn lựa chọn + Người bệnh từ 19 tuổi trở lên. + Có khả năng cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin về kiến thức, thái độ
và thực hành về vệ sinh răng miệng.
+ Đồng ý và tự nguyện tham gia nghiên cứu. * Tiêu chuẩn loại trừ + Tại thời điểm khám không đủ sức khỏe để tham gia khám và phỏng vấn. + Không hợp tác trong quá trình nghiên cứu.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: 6 tháng đầu năm 2019 từ ngày 01/01/2019 đến ngày
30/06/2019. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu dùng phương pháp dịch tễ học mô tả qua cuộc điều tra cắt ngang và phân tích các cơ sở dữ liệu thứ cấp tại khoa kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng 2.2.2. Cỡ mẫu
- Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho phương pháp nghiên cứu mô tả cắt
ngang nhằm ước tính một tỷ lệ Error! Reference source not found.:
(2.1)
Trong đó: + n: cỡ mẫu nghiên cứu + α: là mức ý nghĩa thống kê (Chọn α = 0,05 ứng với độ tin cậy 95%) + Z(1 – α/2) là hệ số độ tin cậy ở ngưỡng xác xuất 95% = 1,96) + p = 0,5 để đảm bảo cỡ mẫu lớn nhất + d: là sai số cho phép lấy là 0,05. Thay vào công thức ta có n= 384. Dự
9
phòng 5% mẫu bị hao hụt nên chúng tôi làm tròn thành n = 400. 2.2.3. Chọn mẫu
- Chọn mẫu thuận tiện : các bệnh nhân đến khám Răng tại khoa Răng, Bệnh
viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 3/2019 đến tháng 6/2019
- Các bệnh nhân đến khám đúng theo tiêu chí lựa chọn của đối tượng nghiên
cứu;
- Mỗi tháng lấy 100 bệnh nhân đến khi đủ 400 bệnh nhân thì thôi.
2.3. Các biến số và chỉ số trong nghiên cứu
* Nhóm các biến số và chỉ số theo mục tiêu 1 * Nhóm các biến số và chỉ số theo mục tiêu 2 - Kiến thức + Mức độ kiến thức về nguyên nhân, hậu quả của bệnh răng miệng + Thực trạng kiến thức về biện pháp vệ sinh răng miệng ở bệnh nhân nghiên
cứu.
+ Mức độ kiến thức về thông tin đề phòng bênh răng miệng của người bệnh
nghiên cứu
+ Kiến thức về phục hình răng giả của người bệnh nghiên cứu - Thái độ + Thái độ về sự nguy hiểm của bệnh răng miệng của bệnh nhân nghiên cứu
(biện pháp xử trí khi măc bệnh răng miệng)
+ Thái độ về sự cần thiết của các biện pháp vệ sinh răng miệng ở bệnh nhân
nghiên cứu ( nhu cầu, trách nhiệm của người bệnh)
+ Thái độ về sự cần thiết của việc đi khám răng miệng của bệnh nhân nghiên
cứu.(phòng bệnh)
+ Thái độ của người bệnh nghiên cứu về trách nhiệm với bệnh răng miệng
đối với cộng đồng
+ Vai trò của người điều dưỡng trong việc hướng dẫn chăm sóc răng miệng
tại nhà
+ Đánh giá mức độ thái độ về VSRM của bệnh nhân nghiên cứu. - Thực hành + Thực hành về phương tiện chải răng + Thực hành về phương pháp chải răng (Tần suất, thời gian, thời điểm chải
răng, kỹ thuật chải, thời điểm thay bàn chải định kỳ).
+ Thực hành xúc miệng của Bệnh nhân. + Thực hành sử dụng chỉ tơ nha khoa của bệnh nhân nghiên cứu. + Thực hành đi khám răng miệng định kỳ của bệnh nhân nghiên cứu.
10
+ Thực hành xử trí khi có vấn đề răng miệng của bệnh nhân nghiên cứu. + Đánh giá mức độ thực hành VSRM ở bệnh nhân nghiên cứu.
2.4. Các kỹ thuật và phương pháp thu thập thông tin 2.4.1. Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu 2.4.1.1. Kỹ thuật khám phát hiện các bệnh về răng miệng 2.4.1.2. Kỹ thuật phỏng vấn 2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin 2.4.2.1. Chỉ số Sâu – Mất – Trám 2.4.2.2. Chỉ số lợi – GI 2.4.2.3. Chỉ số vệ sinh răng miệng đơn giản 2.4.3. Cách tính điểm
Để đánh giá mức độ kiến thức, thái độ và thực hành (KAP) vệ sinh răng miệng của số bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, chúng tôi xây dựng tiêu chuẩn cho điểm chia ra 3 mức độ dựa vào kết quả cho điểm như sau Error! Reference source not found.:
- Nếu trả lời đúng ≥ 80% số điểm trong mỗi phần đánh giá là tốt. - Nếu trả lời đúng 50% - 79% số điểm mỗi phần đánh giá là trung bình. - Nếu trả lời đúng < 50% số điểm trong mỗi phần đánh giá là kém.
2.5. Phương pháp khống chế sai số
- Đối với sai số ngẫu nhiên: chọn mẫu theo phương pháp lấy mẫu xác suất
cho đủ cỡ mẫu đồng thời tuân thủ phương pháp chọn mẫu.
- Đối với sai số hệ thống: + Sai số chọn: hạn chế sai số chọn bằng cách chọn đúng đối tượng, căn cứ
vào tiêu chuẩn chẩn đoán xác định bệnh theo tiêu chuẩn quốc tế và Việt Nam.
+ Sai số thu thập thông tin: Chuẩn hóa bộ công cụ thu thập số liệu, tập huấn kỹ cho các điều tra viên. Trước khi phỏng vấn giải thích cho đối tượng điều tra hiểu rõ nội dung, mục đích, ý nghĩa của cuộc điều tra. 2.6. Xử lý số liệu và phiên giải kết quả 2.6.1. Xử lý số liệu
- Làm sạch số liệu; - Nhập số liệu bằng phần mềm Epi data 3.1 và xử lý bằng phần mềm SPSS
20.0.
- Dùng Pearson Chi-Square test để so sánh các tỷ lệ hoặc Phi and Cramer’s
test trong trường hợp tần số lý thuyết < 5. 2.6.2. Phiên giải kết quả
- Kết quả được phân tích, phiên giải theo bảng, biểu đồ, đồ thị và các hình.
11
- Giá trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.
2.7. Hạn chế và phạm vi nghiên cứu
- Chỉ làm ở bệnh viện; - Chỉ làm các nhóm bệnh thường gặp. - Chỉ phỏng vấn; - Chỉ lấy số liệu thứ cấp từ cơ sở dữ liệu.
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Trước khi tham gia nghiên cứu, tất cả các đối tượng nghiên cứu sẽ được cung cấp thông tin rõ ràng liên quan đến mục tiêu và nội dung nghiên cứu. Đối tượng được thông báo là tự nguyện quyết định tham gia vào nghiên cứu hay không.
12
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng bệnh răng miệng (sâu răng, mất răng, bệnh quanh răng) của người bệnh đến khám và chữa bệnh tại khoa Răng, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2019 3.1.1. Một số đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng của người bệnh đến khám chữa bệnh 6 tháng đầu năm 2019 tại khoa Răng, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (n = 12.186) Bảng 3.1. Số bệnh nhân đến khám chữa bệnh răng miệng trong 6 tháng đầu
năm 2019
n STT Tháng %
2073 1 1 17,0
1509 2 2 12,4
2070 3 3 16,7
2114 4 4 17,3
2072 5 5 17,0
2348 6 6 19,6
100 Tổng 12.186
Qua nghiên cứu trên 12.186 người bệnh là đối tượng nghiên cứu, kết quả cho thấy, số bệnh nhân đến khám chữa bệnh răng miệng có sự biến động cao nhất là tháng 6 (19,6%) và thấp nhất là tháng 2 (12,4).
Qua nghiên cứu trên 12186 người bệnh là đối tượng nghiên cứu, kết quả cho
thấy:
- Đa số đối tượng nghiên cứu ở độ tuổi từ 60 đến 69 (30,6%) và độ tuổi trên
70 tuổi (20,1%).
- Các độ tuổi khác (Từ 19 đến 29, từ 30 đến 39, từ 60 đến 69, 70 trở lên) chiếm
tỷ lệ thấp hơn 20%. Độ tuổi từ 50 đến 59 chiếm tỷ lệ thấp nhất (8,2%). Bảng 3.2. Một số đặc điểm chung về giới, nghề nghiệp và khu vực sống của người bệnh
Tổng Đặc điểm SL %
Giới Nam 5.820 47,8
13
Nữ 6.366 52,2
Tổng 12.186 100
Khu vực sinh sống
Nội thành Ngoại thành, ngoại tỉnh Tổng 10.967 1.219 12.186 89,9 10,1 100
Hưu trí 7.311 60
CBVCNN 2.680 22
Nghề nghiệp
CB VCNN: Cán bộ viên chức nhà nước.
Tự do Nội trợ Tổng 1.218 977 12.186 10 8 100
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy: - Trong tổng số 12186 bệnh nhân được nghiên cứu, tỷ lệ nữ chiếm đa số
(52,2%), tỷ lệ nữ thấp hơn chỉ chiếm 47,8%.
- Đa số bệnh nhân là người dân tộc kinh (98%). - Khu vực sinh sống của bệnh nhân chủ yếu là khu vực nội thành chiếm
89,9%.
Bảng 3.3. Phân bố bảng theo tỷ lệ người có bảo hiểm y tế của người bệnh
Tổng
Loại bảo hiểm
SL %
1.431 11,7 BHQN
3.464 BHQH 28,4
Không có BH 2.136 17,5
5.155 42,4 Bảo hiểm khác
12.186 100 Tổng
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy:
14
- Trong tổng số 12.186 bệnh nhân được nghiên cứu, tỷ lệ BHQH chiếm
(28,4%), tỷ lệ người bệnh không có bảo hiểm chiếm 17,4%.
- Tỷ lệ Bảo hiểm khác là 42,4%.
Nhóm bệnh
Sâu răng p P < 0,05
STT 1 2 Viêm quanh răng 3 Mất răng 4
Bảng 3.4. Phân bố các bệnh răng miệng chủ yếu ở người bệnh 6 tháng đầu năm 2019 n 2325 3320 2423 4118 12.186 % 19,1 27,2 19,9 33,8 100 Các bênh khác Tổng
Nhận xét Qua bảng trên ta thấy: - Tỷ lệ sâu rẳng của 12.186 bệnh nhân là 19,1%; của nhóm bệnh viêm quanh
răng là 27,2%; nhóm mất răng là 19,9%.
- Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.5. Phân bố tỷ lệ viêm quanh răng ở người bệnh Không VQR Viêm quanh răng Chỉ tiêu KV sống SL % SL %
Tổng 3320 27,2 8866 72,8
Nội thành 3011 90,6 7956 89,7
*: Pearson Chi-Square test.
Người bệnh 309 9,4 910 10,3 Ngoại thành, ngoại tỉnh
Nhận xét: Tỷ lệ viêm quanh răng ở nhóm người bệnh sống ở khu vực nội thành là 90,6%,
chiếm đa số so với các khu vực ngoại thành, ngoại tỉnh.
Bảng 3.6. Phân bố tỷ lệ bệnh mất răng ở người bệnh Không mất răng Mất răng Chỉ tiêu Giới tính SL % SL %
Tổng 2.423 19,8 9.763 80,2
Nam 1.215 50,1 5.658 58,0
Người
15
bệnh Nữ 1.208 49,9 4,105 42,0
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh mất răng ở người bệnh nam là 50,1%, chiếm cao hơn so với nữ
49,9%. 3.1.2. Một số đặc điểm lâm sàng của người bệnh đến khám chữa bệnh tại khoa Răng – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (n=400)
Bảng 3.7. Phân bố chỉ số SMT của người bệnh
Chỉ số Người bệnh
Số NB khám 400
112 Số răng sâu S
57 Số răng mất M
97 Số răng trám T
0,28 S
0,14 M
0,24 T
SMT 0,67
0,34 M + T
50,74 (M+T)/SMT (%)
41,79 S/SMT (%)
Nhận xét: - Chỉ số SMT chung là 0,67. Tỷ lệ răng sâu chưa được điều trị là 41,79% - Chỉ số (M+T)/SMT là 50,74%
Bảng 3.8. Thực trạng vệ sinh răng miệng theo chỉ số OHI-S ở người bệnh
Mức độ chỉ số OHI-S Người bệnh p SL %
16 4 Rất tốt
101 25,3 Tốt
16
Trung bình 268 67
Kém (Nặng) 15 3,7
0,29
Tổng 400 100
Nhận xét:
- Tình trạng vệ sinh răng miệng theo chỉ số OHI-S của đối tượng nghiên cứu chủ yếu đạt ở mức trung bình (67,0%) còn ở các mức độ khác chiếm tỷ lệ thấp hơn với p < 0,05.
- Xét theo từng mức độ cũng cho thấy chỉ số OHI - S mức độ trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất so với các mức độ khác. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
400
400
333
215
185
67
450 400 350 300 250 200 150 100 50 0
Nguyên nhân gây bệnh răng miệng (Câu 1,4,5)
Hậu quả của bệnh răng miệng khi không được điều trị kịp thời (câu 3,12)
Đúng
Sai
Tổng số bệnh nhân
3.2. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh răng miệng của người bệnh trong chăm sóc sức khỏe răng miệng tại khoa Răng – Bệnh viện trung ương quân đội 108 3.2.1. Thực trạng kiến thức vệ sinh răng miệng của người bệnh trong chăm sóc sức khỏe răng miệng tại khoa Răng – Bệnh viện trung ương quân đội 108
Biểu đồ 3.1. Kiến thức của người bệnh về nguyên nhân – hậu quả gây bệnh răng miệng
Nhận xét:
17
300
263
245
232
250
216
184
200
168
155
137
150
100
50
0
Phương pháp chải răng (Câu 6)
Phương pháp dùng chỉ tơ nha khoa
Biện pháp vệ sinh răng miệng tốt nhất
Thông tin để phòng bệnh răng miệng (câu 13,14)
Đúng
Sai
Tỷ lệ bệnh nhân trả lời đúng được nguyên nhân gây sâu răng rất thấp (16,8%).
Biểu đồ 3.2. Kiến thức của người bệnh về phương pháp chăm sóc vệ sinh răng miệng
Nhận xét:
- Kiến thức của người bệnh về phương pháp chăm sóc vệ sinh răng miệng
không cao (dao động từ 30% đến < 70%).
25.2
Tốt
47.3
Trung bình
Kém
27.5
- Có > 60% bệnh nhân biết thời gian đi khám răng miệng định kỳ 6 tháng/lần
Biểu đồ 3.3. Mức độ kiến thức về nguyên nhân, hậu quả về bệnh răng miệng của người bệnh
Nhận xét:
Nhìn chung, mức độ kiến thức về nguyên nhân, hậu quả bệnh răng miệng của
người bệnh còn hạn chế (< 50%), tuy nhiên:
18
- Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức ở mức độ tốt là 47,3%. - Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức ở mức độ trung bình chiếm 27,5%. - Tỷ lệ bệnh nhân kiến thức kém chiếm 25,2%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống
350
302
287
300
250
200
150
113
98
100
50
0
Thời điểm phục hình răng giả tốt nhất
Có bao nhiêu phương pháp phục hình răng giả?
Đúng
Sai
kê với p < 0,001.
Biểu đồ 3.4. Một số kiến thức khác về vệ sinh răng miệng của người bệnh (n=400)
Nhận xét:
- Có 71,8% người bệnh biết được các phương pháp phục hình răng giả và 75,5 % người bệnh biết được thời điểm phục hình răng tốt nhất. Sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê p>0,05. 3.2.2. Thực trạng thái độ về vệ sinh răng miệng của người bệnh trong chăm sóc sức khỏe răng miệng tại khoa Răng – Bệnh viện trung ương quân đội 108 Bảng 3.9. Thái độ của người bệnh về chăm sóc vệ sinh răng miệng
Kết quả
Đúng
Sai
STT
Thái độ
Số người được đánh giá
SL
%
SL
%
213 53.3
187
46.8
400
1
301 75.3
99
24.8
400
2
Trách nhiệm vệ sinh răng miệng
Biện pháp xử trí khi mắc các bệnh răng miệng
19
Kết quả
Đúng
Sai
STT
Thái độ
Số người được đánh giá
SL
%
SL
%
400
3 Vệ sinh răng miệng tốt để phòng
288 72.0
112
28.0
bệnh răng miệng
306 76.5
94
23.5
4
400
Trách nhiệm về phòng chống bệnh răng miệng cho cộng đồng
278 69.5
122
30.5
5
400
Vai trò của người điều dưỡng trong việc hướng dẫn chăm sóc răng miệng tại nhà cho người bệnh
Nhận xét:
- Có 53,3% bệnh nhân cho rằng sự cần thiết về nhu cầu vệ sinh răng miệng. - Có tới 75,3% bệnh nhân có thái độ xử trí đúng khi mắc các bệnh răng
miệng.
- Có 72,0% bệnh nhân thấy vệ sinh răng miệng tốt có thể phòng được bệnh
răng miệng .
- Chỉ có 76,5% bệnh nhân cho rằng trách nhiệm về bệnh răng miệng với cộng
đồng là rất quan trọng.
- Có 69,5% bệnh nhân thấy được vai trò của người điều dưỡng trong việc
hướng dẫn chăm sóc răng miệng tại nhà.
Bảng 3.10. Thái độ của người bệnh đạt được về vệ sinh răng miệng
Bệnh nhân
% SL p Mức độ
Tốt 289 0,000 Trung bình 72,3(1) 25,8 103
Kém 1,9 8
Tổng 100 400
Nhận xét:
- Tỷ lệ bệnh nhân có thái độ tốt về VSRM khá cao. chiếm tỷ lệ 72,3%. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
20
- Tỷ lệ bệnh nhân có thái độ trung bình là 25,8%. - Tỷ lệ bệnh nhân có thái độ kém là 1,9%.
3.2.3. Thực trạng về thực hành vệ sinh răng miệng của người bệnh trong chăm sóc sức khỏe răng miệng tại khoa Răng – Bệnh viện trung ương quân đội 108 Bảng 3.11. Thực hành về chải răng của người bệnh
Bệnh nhân
p
STT
Nội dung thực hành chải răng
SL
%
Bàn chải tự động
46
11,5
(Bàn chải máy)
Phương tiện chải
1
354
88,5
Bàn chải thông thường
400
100
Tổng
365
2 – 3 lần/ngày
91,2
Tần suất chải răng
35
8,8
Tần suất chải khác
0,022
2
400
100
Tổng
244
Từ 2 – 3 phút
60,9
Thời gian chải răng
156
39,1
Các thời gian khác
0,011
3
400
100
Tổng
Buổi sáng khi ngủ dậy và
385
96,2
buổi tối trước khi ngủ
0,193
4
15
3,8
Các thời điểm khác
Thời điểm chải răng
400
100
Tổng
299
Chải dọc, chải xoay tròn
74,8
101
25,2
Các cách chải khác
5
Cách chải răng
400
100
Tổng
256
Mỗi 3tháng/lần
64,0
144
36,0
Các thời điểm khác
0,103
6
Thời điểm thay bàn chải
Tổng
400
100
Nhận xét:
21
- Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng bàn chải tự động để VSRM rất thấp, chỉ có 11,5%. - Về tần suất chải răng 2 - 3 lần/ngày: có 91,2% ở bệnh nhân. Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Về thời gian chải răng tốt (2 - 3 phút) ở bệnh nhân là 60,9%. Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.12. Thực hành về súc miệng của người bệnh
Bệnh nhân STT Thực hành súc miệng p
SL
Nước sôi để nguội 144
Nước muối pha loãng 106 26,5 Loại dung dịch súc miệng đang sử dụng 1
% 36,2 Dung dịch có tính sát khuẩn pha sẵn (TB, listerine, P/S…) 150 37,3 0,588
Tổng 400
30 giây - 1 phút 288
> 1 phút 102 25,5 100 72,0 2 Không cố định 10 2,5 Thời gian súc miệng
<0,05 Tổng 400 100
1- 2 lần/ngày 203
2 - 3 lần/ngày 165 41,3 50,7 3 Không cố định 32 8,0 Số lần súc miệng trong ngày 0,310 Tổng 400 100
Nhận xét:
Có khoảng 36,2% người bệnh nghiên cứu sử dụng nước muối pha loãng để súc miệng hàng ngày. Chỉ có 37,3% người bệnh sử dụng dung dịch sát khuẩn pha sẵn.
Bảng 3.13. Thực hành về sử dụng chỉ tơ nha khoa của người bệnh
Bệnh nhân
22
Thực hành SL % STT p sử dụng chỉ tơ nha khoa
Có sử dụng thường xuyên 302 75,5
Có sử dụng nhưng 76 19,0 Tần suất sử dụng chỉ tơ nha khoa không thường xuyên 1 0,151
Không dùng 22 5,5
Tổng 400 100
Sử dụng thành thạo 298 74,4
Sử dụng chưa thành thạo 89 22,3
2 0,074 Không biết sử dụng 13 3,3 Cách dùng chỉ tơ nha khoa
Tổng 400 100
Nhận xét:
- Phần lớn người bệnh nhân có thói quen sử dụng chỉ tơ nha khoa, chiếm tới
75,5% ở bệnh nhân khảo sát.
- Tỷ lệ có sử dụng và sử dụng đúng chỉ tơ nha khoa đạt 74,4% ở người bệnh
được khảo sát.
- Tỷ lệ người bệnh không biết sử dụng chỉ tơ nha khoa tương đối thấp 3,3%.
Bảng 3.14. Thực hành về đi khám răng miệng của người bệnh
Bệnh nhân
STT
Nội dung thực hành
p
SL
%
Thói quen đi khám răng miệng
≤ 6 tháng 6 tháng – 12 tháng
51,3 44,3
205 177
1
0,088
Lần đi khám nha sĩ gần đây nhất
Không nhớ rõ Tổng
4,4 100
18 400
Xử trí khi có vấn đề răng miệng
Không làm gì
89
Đi khám ngay
255
22,3 63,8
Xử trí khác
Khi có chấm đổi màu trên răng
Tổng
56 400
13,9 100
0,000
2
Đi khám ngay
233
23
58,3
144
35,9
Tự mua thuốc về sử dụng
Khi bị chảy máu lợi
3
Khác
23
5,8
Tổng
400
100
Lần đi lấy cao răng gần đây nhất
0,033
4
≤ 6 tháng > 6 tháng Chưa bao giờ lấy
Tổng
110 27,5 71,3 285 1,2 5 100 400
Nhận xét:
- Chỉ có 51,3% người bệnh đi khám nha sĩ ≤ 6 tháng/lần. Có 44,3% người
bệnh khám răng trong vòng 6 - 12 tháng.
- Tỷ lệ người bệnh không nhớ rõ khám từ bao giờ ở mức 4,4%. - Tỷ lệ đi khám răng miệng khi có chấm đổi màu trên răng ở người bệnh là
63,8%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
24
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Về đặc điểm dich tễ học, đăc điểm lâm sàng ở người bệnh đến khám chữa bệnh răng miệng tại khoa răng, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
4.1.1. Về đặc điểm dịch tễ học
Trong 6 tháng đầu năm 2019, tổng số người bệnh đến khám chữa bệnh tại khoa răng, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 là 12.186 người. Trong đó phân bổ đều cho các tháng, mỗi tháng khoa răng tiếp nhận từ 1509 đến 2348 người bệnh. Độ tuổi của người bệnh cao nhất là nhóm 60-69 tuổi chiếm 30,6% rồi đến nhóm tuổi trên 70 và thấp nhất là nhóm 40-49 tuổi.
Có 3 nhóm bệnh đến khám nhiều là: sâu răng, mất răng và viêm quanh răng chiếm tỷ lệ lần lượt là19,2%; 19,9% và 27,2%. Còn các nhóm bệnh răng miệng còn lại chỉ chiếm 33,8%. Vì vậy khoa răng cần có đầu tư các nguồn lực cho 3 bệnh chủ yếu này.
4.1.2 Đặc điểm lâm sàng
- Thực trạng bệnh sâu răng của đối tượng nghiên cứu
Để mô tả thực trạng bệnh sâu răng, trong nghiên cứu này, tôi vẫn sử dụng 2
tiêu chí kinh điển để đánh giá tình trạng sâu răng của đối tượng nghiên cứu:
- Tỷ lệ mắc bệnh sâu răng. - Chỉ số SMT. Kết quả ở bảng 3.6 cho thấy tỷ lệ sâu răng chung ở người bệnh là 19,1% trong đó nữ chiếm 56,4% cao hơn nam 43,6%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Theo xếp loại của WHO, tỷ lệ này ở mức độ trung bình. Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu ở trong và ngoài nước trong thời gian gần đây.
Khi so sánh sự phân bố về tỷ lệ sâu răng ở người bệnh đến khám và chữa bệnh răng miệng tại khoa Răng – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 theo khu vực sinh sống (Bảng 3.3), người bệnh sống ở khu vực nội thành chiếm tỷ lệ 89,9% so với nhóm người bệnh sống ở khu vực ngoại thành và ngoại tỉnh chiếm 10,1%. Như vậy, ở đối tượng nghiên cứu, sâu răng cũng chiếm tỷ lệ cao ở nhóm sống ở khu vực nội thành.
Có thể thấy rằng, dù nghiên cứu ở Hà Nội, Hòa Bình hay các tỉnh lân cận khác, kết quả đều cho thấy tỷ lệ mắc sâu răng ở đối tượng người bệnh đến khám và chữa bệnh răng miệng tại khoa Răng là rất đáng báo động, cho thấy tình trạng sâu răng trong cộng đồng còn cao. Kết quả này cho thấy cần quan tâm hơn nữa
25
tới việc chăm sóc điều trị bảo tồn răng sâu cho người trưởng thành nói chung và cho các người bệnh đến khám và chữa bệnh răng miệng tại khoa Răng – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 nói riêng.
Về chỉ số SMT, bảng 3.9 cho thấy chỉ số SMT chung là 0,67. Điều này có nghĩa là trung bình mỗi người bệnh đến khám và chữa bệnh răng miệng tại khoa Răng – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 có 0,67 răng đã bị sâu. Tỷ lệ răng sâu chưa được điều trị ở đối tượng nghiên cứu chiếm 41,79%. Kết quả nghiên cứu về chỉ số SMT khi so sánh với một số nghiên cứu của một số tác giả trong và ngoài nước cho thấy kết quả nghiên cứu của tôi có phần cao hơn.
Theo nghiên cứu của tác giả Trương Mạnh Dũng tại Hà Nội trên đối tượng
18 -34 tuổi, tỷ lệ răng sâu là 63,3%.
Cũng đã có một số nghiên cứu nước ngoài nghiên cứu trên đối tượng người bệnh cũng cho thấy tỷ lệ sâu răng cao hơn với nghiên cứu của tôi. Cụ thể, năm 2016, nghiên cứu của F.Maatouk trên các bệnh nhân nha khoa ở Tuy-ni-di có độ tuổi trung bình là 22,7, cho thấy chỉ số SMT chung là 2,32 Error! Reference source not found.. Một nghiên cứu khác (2017) trên các bệnh nhân trường Kigribanner, Karachi cũng cho thấy chỉ số SMT ở nhóm bệnh nhân tiền lâm sàng là 1,87±2,63 và cao hơn ở nhóm lâm sàng là 1,41±1,95 Error! Reference source not found.. Kết quả này có thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của tôi nhưng đều có điểm giống đó là chỉ số SMT có xu hướng giảm dần theo độ tuổi.
Điều này cho thấy, hiệu quả của chương trình tuyên truyền điều dưỡng răng hàm mặt đã có một tác dụng nhất định đến sự thay đổi của chỉ số SMT của đối tượng nghiên cứu tuy rằng chỉ số còn tương đối cao. - Thực trạng viêm quanh răng của đối tượng nghiên cứu
Để đánh giá tình trạng bệnh quanh răng, WHO thường sử dụng chỉ số nhu cầu điều trị quanh răng cộng đồng - CPITN (Community periodontal index of treatment needs) để đánh giá tình trạng sức khỏe quanh răng toàn cầu và đặt ra mục tiêu phòng bệnh toàn cầu, từng khu vực trong từng giai đoạn.
Kết quả ở bảng 3.7 cho thấy tỷ lệ viêm quanh răng chung ở người bệnh là 27,2 %. Kết quả này thấp hơn nhiều khi so sánh với các nghiên cứu trước đây ở Việt Nam. Cụ thể, năm 2015 - 2017, điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc cho thấy tỷ lệ viêm lợi lứa tuổi 15 – 17 lên tới 93,53% Error! Reference source not found.. Năm 2018, báo cáo của viện Răng hàm mặt thành phố Hồ Chí Minh cũng cho thấy số người mắc các bệnh vùng quanh răng chiếm 99,4% dân số gồm các bệnh như viêm lợi kèm theo cao răng, túi mủ quanh răng và mất răng Error! Reference source not found..
26
Do đối tượng nghiên cứu của tôi có tới 89,9% sinh sống ở khu vực nội thành nên tỷ lệ viêm quanh răng cũng tập trung chủ yếu ở nhóm này. Thực tế, các bệnh nhân này thường sử dụng phương tiện đi lại là xe buýt. Sáng đi đến khám, trưa ăn nghỉ tại bệnh viện, chiều về nhà.
Sử dụng chỉ số GI để đánh giá tình trạng viêm lợi cũng như mức độ trầm trọng của bệnh ở đối tượng các bệnh nhân đến khám và chữa bệnh răng miệng tại khoa Răng – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, kết quả (Bảng 3.10) cho thấy chỉ số GI ở người bệnh đều có xu hướng giảm dần từ mức độ trung bình, tốt đến mức độ kém. Ở Các mức độ khác chiếm tỷ lệ thấp hơn. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Kết quả này có khác hơn so với kết quả nghiên cứu của Bùi Trung Dũng năm 2013 (Tốt 14%; trung bình 79%; kém 7%) Error! Reference source not found.. Kết quả bảng 3.11 cho thấy chỉ số DI-S (Chỉ số cặn bám đơn giản) mức độ
trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất (62%), thấp hơn là mức độ tốt (3%).
Mức độ tốt và rất tốt chiếm tỷ lệ trung bình (25,2%). Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết quả này thấp hơn với kết quả nghiên cứu của Bùi Trung Dũng năm 2013 (70%) Error! Reference source not found. và có cao hơn so với kết quả của Trần Anh Thắng tại Hòa Bình năm 2012 (7,5%) Error! Reference source not found.. Tỷ lệ này cho thấy phần nào tình trạng vệ sinh răng miệng của người bệnh hiện nay còn cần nhiều sự quan tâm, chăm sóc hơn nữa. -Thực trạng bệnh mất răng của đối tượng nghiên cứu
Qua bảng 3.8 cho thấy tỷ lệ phân bố bệnh mất răng ở người bệnh đến khám và chữa bệnh răng miệng tại khoa Răng – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 là 19,8%, điều nay cho thấy đa phần các bệnh nhân đều vệ sinh răng miệng hàng ngày rất tốt. Tuy nhiên, tỷ lệ này ở nữ (49,9%) thấp hơn ở nam (50,1%), điều này cũng dễ hiểu là các bệnh nhân nữ thường quan tâm đến vệ sinh răng miệng hơn so với bệnh nhân nam. Kết quả này có thấp hơn kết quả nghiên cứu của tác giả Rui Hou (2014) tại Tibet – Trung Quốc (20.3%) Error! Reference source not found., của F.Maatouk và cộng sự nghiên cứu trên bệnh nhân nha khoa ở Tuynidi (44.9%) Error! Reference source not found.
27
4.2. Kiến thức, thái độ, thực hành của người bệnh đến khám chữa bệnh răng miệng tại khoa Răng, BVTWQĐ 108 4.2.1. Về kiến thức
Kiến thức về biện pháp chải răng (Thời điểm chải răng, thời gian chải răng, cách chải răng) chiếm 58% và chỉ có 61,3% người bệnh biết thông tin để phòng bệnh răng miệng.
Qua bảng tổng kết về thực trạng kiến thức nguyên nhân, hậu quả gây bệnh răng miệng ở người bệnh đến khám và chữa bệnh răng miệng tại khoa Răng – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (Bảng 3.16), có thể thấy kiến thức chung của bệnh nhân có phần tốt.
Kiến thức về chỉ tơ nha khoa (Bảng 3.15) là 46%. Kết quả này cho thấy, các bệnh nhân, sau khi được học lý thuyết và thực hành tại bệnh viện về chăm sóc răng miệng, kiến thức hiểu biết về một số phương tiện vệ sinh răng miệng đã được cải thiện hơn.
Khi tính tổng điểm kiến thức về VSRM ở đối tượng nghiên cứu với tổng số 15 câu hỏi về kiến thức VSRM, kết quả ở bảng 3.17 cho thấy đa số bệnh nhân có kiến thức VSRM ở mức trung bình (44,0%), sau đó đến kiến thức tốt (29,5%). 4.2.2. Về thái độ
Với thái độ cho rằng phải có trách nhiệm vệ sinh răng miệng chiếm tỷ lệ 53,3% và 75,3% người bệnh thấy phải đi khám khi mắc các bệnh về răng miệng. Khi tính điểm để đánh giá mức độ thái độ cho các bệnh nhân đến khám và chữa bệnh răng miệng tại khoa Răng – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, tôi thấy: tỷ lệ bệnh nhân có thái độ tốt chiếm tỷ lệ cao nhất là 72,3%. Tỷ lệ thái độ kém rất thấp chiếm 1,9%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 (Bảng 3.20). Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của tác giả Sấn Văn Cương (2013) khi cho thấy điểm thái độ của bệnh nhân về bệnh răng miệng mức độ khá là 63,03%; thấp hơn là mức trung bình (26,06%) và mức độ yếu chỉ chiếm 10,91% Error! Reference source not found.. 4.2.3. Về thực hành
* Thực hành chải răng: Qua bảng về thực hành chải răng giữa đối tượng nghiên cứu (Bảng 3.21) tôi thấy: đại đa số bệnh nhân vẫn sử dụng bàn chải thông thường chiếm tỷ lệ tới 88,5%, trong khi đó 11,5% người bệnh sử dụng bàn chải tự động. Điều này cũng dễ giải thích bởi sử dụng bàn chải tự động vẫn còn tương đối đắt đỏ ở Việt Nam mặc dù nó có tác dụng tốt hơn.
- Về tần suất chải răng 2 – 3 lần/ngày: đều đạt tỷ lệ cao > 91,2% ở đối tượng
nghiên cứu với p= 0,022 (Bảng 3.21).
28
- Về thời gian chải răng từ 2 – 3 phút cũng đạt tỷ lệ khá cao: 60,9% với p =
0,011.
- Về thời điểm chải răng: có tới 96,2% bệnh nhân chải răng vào thời điểm
buổi tối trước khi ngủ và buổi sáng khi ngủ dậy (Bảng 3.21).
- Về cách chải răng: chỉ có 74,8% bệnh nhân chải răng theo phương pháp
chải dọc và chải xoay tròn.
* Thực hành dùng nước súc miệng (Bảng 3.22): có khoảng > 26,5% bệnh nhân nghiên cứu súc miệng hàng ngày bằng nước muối pha loãng (p > 0,05). Có 72,0% bệnh nhân súc miệng với thời gian 30 giây. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
* Thực hành dùng chỉ tơ nha khoa (Bảng 3.23): kết quả nghiên cứu của tôi cho thấy ở đối tượng nghiên cứu, có rất nhiều bệnh nhân sử dụng chỉ tơ nha khoa là 75,5%. Người bệnh không sử dụng chỉ tơ nha khoa với tỷ lệ rất thấp: 5,5%.
* Về thực hành đi khám nha sĩ: có hơn 51,3% bệnh nhân có đi khám nha sĩ định kỳ 6 tháng/lần. Với thói quen không làm gì 22,3% hoặc tự mua thuốc về nhà điều trị 35,9% khi mắc các bệnh răng miệng, kết quả nghiên cứu của tôi cho thấy một thực trạng là bệnh nhân rất ngại đi đi khám răng (Bảng 3.24).
* Đánh giá về mức độ thực hành của bệnh nhân: kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân đạt mức độ trung bình chiếm 33,3% ở đối tượng nghiên cứu, gần 20% bệnh nhân thực hành ở mức độ kém.
29
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận Về đặc điểm dịch học:
Trong 6 tháng đầu năm 2019 có 12.186 được rải đều các tháng. Tuổi đến KCB răng cao nhất là nhóm 60-69(30,6%) rồi đên nhóm trên
70(21,1%) và thấp nhất nhóm 40-49 chỉ có 8,3%.
Giới tính: nữ đến KCB răng nhiều hơn nam(52,2%; 47,8%); Khu vực nội
thành người dân đến KCB răng cao hơn ngoại thành(89,9% và 10,1%). Về phân bố các mặt bệnh răng miệng: Bao gồm 12 mặt bệnh nhưng tập trung chủ yếu và 3 mặt bệnh bao gồm: Bệnh sâu răng 2325 người bệnh chiếm tỷ lệ 19,1%, bênh viêm quanh răng 3320 người bệnh chiếm tỷ lệ 27,2%, bệnh mất răng 2423 người chiếm tỷ lệ 19,9%. Còn lại các mặt bệnh khác 4118 chỉ chiếm tỷ lệ 33,8 %. Về đặc điểm lâm sàng (n=400):
Qua nghiên cứu: Số răng sâu (S): 112 người bệnh , Số răng mất(M): 57, Số
răng trám(T): 97; Chỉ số SMT: 0,67
Chỉ số lợi GI: ở mức độ Rất tốt và tốt chiếm tỷ lệ 50,5%, mức độ trung bình
chiếm tỷ lệ 40,5%, mức độ kém có 9,0%
Chỉ số DI-S: ở mức độ trung bình chiếm tỷ lệ rất cao 62%, các mức độ khác
lần lượt chiếm tỷ lệ 22,2%; 12,8%, thấp nhất là 3%
Chỉ số CI-S: ở mức độ trung bình chiếm tỷ lệ rất cao 68,5%, các tỷ lệ ở mức
độ khác lần lượt là 19,3%, 6,5% và 5,7%
Chỉ số OHI-S cũng tương tự như trên, mức độ trung bình chiếm tỷ lệ cao
67%, các mức độ khác lần lượt là 25,3%, 16% và 15% Về kiến thức, thái độ , thực hành của người bệnh
- Về kiến thức của người bệnh + Tỷ lệ người bệnh trả lời đúng nguyên nhân gây sâu răng rất thấp 16,8% + Mức độ kiến thức về nguyên nhân hậu quả gây bệnh răng miệng của người bệnh còn hạn chế, ở mức độ tốt chiếm tỷ lệ 47,3%, ở mức độ trung bình chiếm tỷ lệ 27,5%; mức độ kém chiếm tỷ lệ 25,2%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001
+ Mức độ kiến thức về vệ sinh răng miệng của người bệnh ở mức độ tốt
chiếm tỷ lệ 29,5%, mức độ trung bình 44% còn mức độ kém chiếm tỷ lệ 26,5%
- Về thái độ của người bệnh + Số người bệnh có thái độ xử trí đúng khi mắc các bệnh về răng miệng
30
chiếm tỷ lệ 75,3%
+ 72,0% số người bệnh cho rằng vệ sinh răng miệng tốt có thể phòng bệnh
răng miệng
+ 76,5% người bệnh thấy rõ được phải có trách nhiệm với cộng đồng để xử
trí và phòng bệnh răng miệng
+ Vai trò của người điều dưỡng về việc tư vấn hướng dẫn người bệnh trong
chăm sóc vệ sinh răng miệng chiếm tỷ lệ khá cao 69,5%
+ Đánh giá mức độ về thái độ của người bệnh trong việc chăm sóc vệ sinh
răng miệng đạt tốt chiếm tỷ lệ 72,3%, trung bình 25,8% và kém là 1,9%.
- Về thực hành của người bệnh + Số người bệnh sử dụng bàn chải tự động rất thấp 1,3%. + Có 91,2% người bệnh trả lời đúng về tần suất chải răng hàng ngày. + Chỉ có 74,8% người bệnh có cách chải răng đúng. + Số người bệnh sử dụng nước sôi để nguội để súc miệng là 36,2%, trong khi đó có 37,3% người bệnh sử dụng dung dịch có tính sát khuẩn để súc miệng. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,588
+ Số người bệnh có sử dụng chỉ tơ nha khoa chiếm tỷ lệ 75,5%, tỷ lệ người
bệnh sử dụng thành thạo là 74,4%.
+ Số người bệnh đi khám răng miệng dưới 6 tháng là 51,3%, trên 6 tháng
đến 1 năm là 44,3%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,088
+ Tỷ lệ người bệnh đi khám ngay khi phát hiện các bệnh về răng miệng là
63,8%, tự điều trị ở nhà là 35,9%
+ Tỷ lệ người bệnh chưa đi lấy cao răng bao giờ rất thấp chiếm tỷ lệ 1,2%. + Đánh giá mức độ thực hành chăm sóc vệ sinh răng miệng của người bệnh ở mức độ tốt chiếm tỷ lệ 47,3%, mức độ trung bình 33,3% và loại kém là 19,4%. 2. Khuyến nghị
Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi có các khuyến nghị sau: + Với DDV và thầy thuốc khoa Răng, BVTWQĐ 108: Tăng cường công tác khám, phát hiện sớm và điều trị kịp thời các bệnh về răng miệng. Tư vấn, hướng dẫn người bệnh phương pháp chăm sóc vệ sinh răng miệng tại nhà, tái khám ngay khi phát hiện các bệnh răng miệng và khám định kì 6 tháng/lần.
+ Với người bệnh: Tuân thủ việc hướng dẫn chăm sóc răng miệng tại nhà để luôn đạt hiệu quả cao nhất. Nên khám răng định kì 6 tháng/lần để được phát hiện sớm và điều trị kịp thời các bệnh về răng miệng nếu có.