TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
21
(25,5%). Trong khi đó, nhóm >60 tuổi tỉ lệ
đáp ứng TB cao nhất (40%). Sự khác biệt có ý
nghĩa thống (P = 0,031). Điều này phợp
với nhóm tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất trong nghiên
cứu của chúng tôi >6 tuổi. Đối với người >60
tuổi chẩn đoán bị chậm, dẫn đến điều trị bị trì
hoãn, một số bệnh nhân nhiều bệnh nội khoa
kèm theo làm nh hưởng đến diễn biến điều
trị bệnh ghẻ.
V. KẾT LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng bệnh ghẻ. Sang
thương mụn nước chiếm tỉ lệ cao nhất (110 bệnh
nhân), kế đến mụn mủ (62 bệnh nhân), sẩn
hồng ban (26 bệnh nhân), thấp nhất rãnh ghẻ
(16 bệnh nhân).
Vị trí kẽ ngón tay, lòng bàn tay thường gặp
nhất (có 32/113 bệnh nhân), kế tiếp là cánh tay,
cẳng tay (27/113 bệnh nhân), ít gặp nhất ở vùng
sinh dục ngoài (4/113bệnh nhân).
Có 98% bệnh nhân đều ngứa.
Ghẻ bội nhiễm chiếm tỉ lệ cao nhất (54.9%),
kế tiếp là ghẻ thông thường (45.1%).
2. Kết quả điều trị bệnh ghẻ bằng Lưu
huỳnh 5% dạng kem. Sau 4 tuần điều trị,
triệu chứng các thương tổn bản khỏi hoàn
toàn 100%. Kết qu sau 1 tuần điều tr
nhóm bnh nhân <6 tuổi tỉ lệ đáp ứng tốt cao
nhất (25,5%), nhóm >60 tuổi tỉ lệ đáp ứng
TB cao nhất (40%); s khác biệt ý nghĩa
thống kê (P = 0,031).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quang Đnh (2010), "Bnh gh và nhim
HIV trên ngưi nghin ma y", Y hc thc hành,
2(704), tr. 59-63.
2. Phạm Văn Hiển (2011), “Bệnh ghẻ”, Da liễu
hc, NXB Giáo dc Vit Nam,
3. Phm Hoàng Khâm (2011), "Nghiên cứu đặc
đim lâm sàng bnh gh ti Bnh vin 103 t 2000
đến 2009", Y hc thc hành, 4(760), tr. 87-89.
4. Nguyn Hu Sáu (2010), "Nghiên cu tình hình,
đặc điểm bnh gh ti Bnh vin Da liu Trung
ương từ 1/2007 đến 12/2009", Thông tin Y c,
8, tr. 33-37.
5. Executive Committee of Guideline for the D.
and N. Ishii (2008), "Guideline for the diagnosis
and treatment of scabies in Japan (second
edition)", J Dermatol, 35(6), pp. 378-93.
6. McLean FE. (2013), The elimination of scabies:
a task for our generation”, Int J Dermatol, 52 (10),
pp.1215-1223.
7. Mila-Kierzenkowska C., et al. (2017),
"Comparative Efficacy of Topical Permethrin,
Crotamiton and Sulfur Ointment in Treatment of
Scabies", J Arthropod Borne Dis, 11(1), pp. 1-9.
8. Salavastru C. M., et al. (2017), "European
guideline for the management of scabies", J Eur
Acad Dermatol Venereol, 31(8), pp. 1248-1253.
THỰC TRẠNG BỆNH VÙNG QUANH RĂNG VÀ NHU CẦU ĐIỀU TRỊ
CHO NGƯỜI CAO TUỔI TẠI HÀ NỘI NĂM 2015
Dương Thế Chung*, Nguyễn Thị Hồng Minh**
TÓM TẮT6
Nghiên cứu nhằm mục tiêu tả thực trạng bệnh
vùng quanh răng của người cao tuổi tại Nội năm
2015. Nghiên cứu tả cắt ngang trên 1350 người
cao tuổi sống tại Nội. Kết quả cho thấy 83,8%
người cao tuổi mắc bệnh vùng quanh răng. Không có
sự khác biệt về tình trạng mắc bệnh vùng quanh răng
giữa nam và nữ (p>0,01).
Từ khóa:
Bệnh vùng quanh răng,, nhu cầu điều
trị, người cao tuổi
SUMMARY
THE ACTUAL SITUATION AND NEED FOR
*Trường Đại học Y Hà Nội,
**Bệnh viện RHM TW Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hồng Minh
Email: minhnguyenrhm1812@gmail.com
Ngày nhận bài: 5/3/2020
Ngày phản biện khoa học: 1/4/2020
Ngày duyệt bài: 13/4/2020
TREATMENT OF PERIODONTAL DISEASE
OF ELDERLY PEOPLE IN HANOI IN 2015
The study aims to describe the actual situation of
periodontal disease of elderly people in Hanoi in 2015.
The cross sectional study was carried on 1350 elderly
people living in Hanoi. Results showed that 83.8% of
the elderly had periodontal disease. There was no
difference in perioral dental disease by sex (p> 0.01).
Keywords:
Periodontal disease, need for
treatment, elderly people.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh vùng quanh răng một trong những
bệnh răng miệng gặp phổ biến nhất Việt Nam
trên thế giới. Theo các nghiên cứu gần đây,
tỷ lệ người cao tuổi mắc các bệnh vùng quanh
răng ớc ta chiếm tỷ lệ 96,7% [1]. Theo
Tổng điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa
Gia đình năm 2012, tỷ trọng người cao tuổi đã
tăng nhanh đạt mức 10,2% vào năm 2012.
nhiều yếu tố liên quan với tình trạng bệnh
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
22
quanh răng đã được xác định như: tuổi, giới,
điều kiện kinh tế, hội, các bệnh toàn thân
thói quen sống… Đây nguyên nhân hàng đầu
gây mất răng lứa tuổi trên 45 gây ảnh
hưởng nhiều đến chất lượng sống. Các cuộc điều
tra sức khỏe răng miệng toàn quốc trước đây đã
đánh giá tình trạng sức khỏe ng miệng nhu
cầu chăm sóc răng miệng nói chung nhưng chưa
cụ thể về nhu cầu của người cao tuổi. Các
nghiên cứu về bệnh ng miệng người cao tuổi
còn ít, chương trình chăm sóc sức khỏe răng
miệng ban đầu tiếp cận đến người cao tuổi.
Nội thủ đô, trung m văn hóa kinh tế
của cả nước, nơi điều kiện sống cao với tỷ lệ
người cao tuổi chiếm khoảng 10% dân số đa
thành phần văn hóa. Vậy tình hình sức khỏe
răng miệng của người cao tuổi đây những
đặc điểm khác biệt với những tỉnh thành khác
không? Xuất phát từ do trên, chúng tôi thực
hiện nghiên cứu với mục tiêu tả tình trạng
bệnh vùng quanh ng nhu cầu điêu trị bệnh
vùng quanh răng ở người cao tuổi tại Hà Nội.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Người trên 60
tuổi, thường trú tại Nội. Đồng ý tự nguyện
tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Đang mắc các bệnh cấp
tính, vằng mặt khi khám.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
Cỡ mẫu: Được tính theo công thức
Trong đó:
n = cỡ mẫu nghiên cứu
)2/1(
2
Z
: hệ số tin cậy,
α = 0,05 thì
)2/1(
2
Z
= 1,96
p=0,976 (t lệ mắc bệnh ng quanh răng
theo Điều tra sức khỏe ng miệng toàn quốc
năm 2001) [2]
d = độ chính c tuyệt đối mong muốn
(confident limit around the point estimate),
thường lấy = 0.015
DE = hệ số thiết kế mẫu nghiên cứu = 1,5
N = 1310. Trên thực tế N = 1350, đảm bảo
lớn hơn cỡ mẫu cần thiết.
2.2. Cách chọn mẫu: Từ danh ch các
phường/xã của Nội, chọn ra 30 phường (30
chùm mẫu) ngẫu nhiên. Lên danh sách người
cao tuổi trong mỗi phường/xã đã chọn rồi chọn
ngẫu nhiên đơn 45 người từ danh sách đó.
2.3. Phương pháp thu thập số liệu
- Khám bằng dụng cụ chuyên khoa gồm:
gương, gắp, thám trâm sonde thăm nha
chu do Tổ chức y tế thế giới qui định.
- Ni khám: được tập hun định chuẩn v
các tiêu chun đánh giá lâm sang và cách ghi nhận.
- Tiêu chí đánh giá: Chỉ số Nhu cầu điều trị
quanh ng cộng đồng CPITN theo tiêu chuẩn
của Tổ chức y tế thế giới năm 1997.
2.4. Xử lý và phân tích số liệu
- Các phiếu khám được kiểm tra trong ngày, điều
chnh các sai t (nếu có) ngay cui bui khám.
- c số liệu được phân tích xử bằng
phần mềm thống kê y học SPSS 16.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1. Tỷ lệ mắc bệnh quanh răng phân bố theo giới
Đặc điểm
Không bệnh
Có bệnh
OR
90%CI
p
n
n
%
Giới
Nam
94
439
82,4
1,185
0.884-1.589
0,255
Nữ
125
692
84,7
Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh VQR nam cao n nữ 1,185 lần, tuy nhiên sự khác biệt y
không có ý nghĩa thống kê (p>0,1).
Bảng 3.2. Tỷ lệ bệnh quanh răng theo nhóm tuổi
Đặc điểm
Không bệnh
Có bệnh
OR
95%CI
p
n
%
n
%
Tuổi
60 - 64
63
22,3
219
77,7
1
65 - 74
74
12,8
503
81,2
1,955
1.349-2.835
0,001
>75
82
19,6
337
80,4
1,087
0.904-1.308
0,32
Kết quả cho thấy nhóm tuổi 65 74 nguy mắc bệnh quanh răng cao gần gấp đôi nhóm tuổi
60 64 với 95%Cl 1.349-2.835, sự khác biệt y ý nghĩa thống với p <0,01. Không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về nguy cơ mắc bệnh đối với nhóm tuổi trên 75 (p>0,01).
Bảng 3.3. Chỉ số CPI cao nhất theo giới
CPI cao
nhất
Nam
Nữ
Tổng
p
n
%
n
%
N
%
0
46
8,6
82
10,0
128
9,5
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
23
1
70
13,1
114
14,0
185
13,6
0,59
2
327
61,4
482
59,0
809
60,0
3
54
10,1
69
8,5
123
9,1
4
6
1,1
9
8,5
15
1,1
X
30
5,6
61
7,5
91
6,7
Các tỷ lệ CPI cao nhất (CPI 1, CPI 2) gần tương đương trong nhóm nam nữ. Sự khác biệt tỷ lệ
các chỉ số CPI cao nhất giữa 2 giới là không có ý nghĩa thống kê (p>0,59).
Bảng 3.4 Chỉ số CPI trung bình theo giới
CPI TB
(SD)
0
1
2
3
4
X
Nam
0,69 ±1,70
0,74 ± 1,60
2,93 ± 2,43
0,27 ±0,88
0,02 ± 0,21
1,35 ± 1,82
Nữ
0,81 ± 1,78
0,73 ± 1,55
2,71 ± 2,48
0,27 ± 1,00
0,05 ± 0,48
1,44 ± 1,96
Tổng
0,76 ± 1,75
0,73 ± 1,57
2,80 ± 2,46
0,30 ± 0,96
0,04 ± 0,04
1,42 ± 1,91
Kết quả cho thấy số trung bình vùng lục phân lành mạnh (CPI 0) cao hơn ở nam. Ở các nhóm CPI
1,2,2 tỷ lệ tương đương nhau nhưng CPI 4 nặng nhất thì tỷ lệ người nsố trung bình vùng lục
phân cao hơn so với nam.
Bảng 3.5 Chỉ số CPI trung bình theo nhóm tuổi
CPI TB
( SD)
0
1
2
3
4
X
60 - 64
0,80 ± 1,78
0,72 ± 1,54
2,90 ± 2,51
0,25 ± 0,90
0,001 ± 0,01
1,33 ± 1,88
65 - 74
0,77 ± 1,79
0,79 ± 1,60
2,86 ± 2,45
0,24 ± 0,89
0,01 ± 0,13
1,31 ± 1,84
>74
0,71 ± 1,66
0,67 ± 1,56
2,62 ± 2,44
0,32 ± 1,09
0,03 ± 0,32
1,60 ± 2,00
Tổng
0,76 ± 1,75
0,73 ± 1,57
2,80 ± 2,46
0,27 ± 0,96
0,07 ± 0,58
1,41± 1,91
Nhóm tuổi 60 64 trung bình 0,80 ± 1,78 vùng lục phân lành mạnh, tỷ lệ này giảm dần khi
tuổi càng cao, ở nhóm từ 75 tuổi trở lên tỷ lệ này chỉ là 0,71 ± 1,66 tức là dưới 1 vùng lành mạnh.
Bảng 3.6. Tỷ lệ người có ít nhất 3 vùng lục phân lành mạnh theo giới và nhóm tuổi
CPI TB
Không
p
n
%
n
%
0,22
Nam
56
10,5
477
89,5
Nữ
104
12,7
713
87,3
60 64
49
13,8
305
86,2
0,31
65 74
68
11,8
509
88,2
>75
43
10,3
376
89,7
Tỷ lệ người ít nhất 3 vùng lục phân lành
mạnh nhóm 60 -64 tuổi cao nhất chiếm
13,8%; nhóm >75 tuổi tỷ lệ thấp hơn, chỉ
chiếm 10,3%.
Không sự khác biệt ý nghĩa thống
giữa các nhóm tuổi(p>0,01).
Bng 3.7. Nhu cu điu tr bnh vùng quanh răng
Nhu cầu
n
%
P
TN 0
219
16,2
<0,01
TN 1
184
13,7
TN 2
932
69,0
TN 3
15
1,1
Tổng
1350
100
Kết quả từ bảng trên cho thấy 83,8% s
người cao tuổi cần hướng dẫn VSRM, 70,1% cần
lấy cao răng, 1,1% cần được điều trị phức hợp
(tư vấn, lấy cao ng, làm nhẵn chân ng, phẫu
thuật nha chu, làm răng giả).
IV. BÀN LUẬN
Tỷ lệ mắc bệnh quanh răng người cao tuổi
nội rất cao mức 89.4%. Tỷ lệ này được
thống kê dựa trên CPI của bất cứ vùng nào khác
0 X (vùng không xác định) được coi
bệnh. Nghiên cứu của Trần Văn Trường cộng
sự (1999) trên 999 người trên 45 tuổi thấy tỷ lệ
mắc bệnh quanh ng 96,0%. Tỷ lệ mắc bệnh
quanh răng người cao tuổi trong nghiên cứu
của chúng tôi tuy giảm nhưng vẫn còn mức
cao. do thể do trong 15 năm qua, điều
kiện kinh tế hội đã nhiều thay đổi kéo theo
điều kiện chăm c sức khỏe răng miệng của
người cao tuổi, đặc biệt người cao tuổi
thành thị cũng được cải thiện.
Về phân bố chỉ sCPI cao nhất, nghiên cứu
này cho thấy CPI 2 là cao nhất (60%) nhưng vẫn
thấp hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị
Thu Phương cộng sự trên 129 người cao tuổi
quận Hoàng Mai, Nội năm 2012 (65,89%).
Tỷ lệ CPI 3 (có túi lợi nông) CPI 4 (có túi lợi
sâu) cũng thấp hơn cho thấy nh bệnh tật
đã có nhiều thay đổi. Điều này cho thấy số người
cao tuổi được điều trị phức hợp đã tăng lên.
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
24
Nhóm đối tượng 60 64 tuổi ở Hà Nội có tỷ lệ
ít nhất 3 vùng lục phân lành mạnh chiếm tỷ lệ
khá cao (13,8%). Đây mức sức khỏe quanh
răng chấp nhận được theo khuyến cáo của Tổ
chức y tế thế giới. Tỷ lệ này thấp hơn nghiên cứu
của Nguyễn Thị Thu Phương (2012) Nguyễn
Hoài Bắc (2008). Nguyên nhân thể do các
răng bệnh được giữ lại trong miệng lâu n do
người cao tuổi được điều trị răng miệng tốt hơn.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ người
ít nhất 3 vùng lục phân lành mạnh giảm dần
theo lứa tuổi, thấp nhất lứa tuổi trên 75 tuổi,
tuy sự khác biệt này không ý nghĩa thống kê.
Người càng cao tuổi, tỷ l mất ng tăng lên,
tương ứng với số lượng vùng lục phân lành
mạnh giảm đi.
Tuy người cao tuổi Nội tỷ lệ mặc
bệnh quanh răng khá cao nhưng chỉ 1,1%
cần điều trị phức hợp (tư vấn, lấy cao ng, làm
nhẵn chân răng, phẫu thuật nha chu, m răng
giả). Chủ yếu người cao tuổi cần hướng dẫn vệ
sinh răng răng miệng lấy cao răng. Đây là nội
dung của chăm sóc sức khỏe ban đầu thể
thực hiện được ở các cơ sở y tế tuyến dưới.
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ bệnh quanh răng người cao tuổi
Nội mức cao (89,4%). Không sự khác biệt
ý nghĩa thống về tỷ lệ bệnh giữa nam
nữ cũng như giữa các nhóm tuổi (p>0,01). Đa
số người cao tuổi Nội cần chăm sóc sức
khỏe vùng quanh răng các mức độ khác nhau
chủ yếu thể thực hiện được sở y tế
tuyến dưới. Việc tuyên truyền ý thức tăng cường
chăm sóc sức khỏe răng miệng cho người cao
tuổi và phát triển hệ thống y tế cơ sở dễ tiếp cận
cùng chính sách bảo hiểm phù hợp cho đối
tượng này là rất cần thiết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Văn Trường, Lâm Ngọc Ấn, Trịnh Đình
Hải cs (2002). Điều tra sức khỏe răng miệng
toàn quốc. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 175-181.
2. Nguyễn Thị Thu Phương cs (2012). Khảo
sát thực trạng bệnh sâu răng bệnh quanh răng
một nhóm người cao tuổi tại phường n Sở,
quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội năm 2012. Tạp
chí Y học Việt Nam, 404(1), 6-7.
3. Nguyễn Hoài Bắc (2008). Nghiên cứu tình trạng
bệnh sâu răng bệnh quanh răng, mất răng
nhu cầu điều trị của công nhân nhà máy giấy Bãi
Bằng, tỉnh Phú Thọ. Luận văn bác sĩ chuyên khoa
II Răng Hàm Mặt.
4. World Health Organization (2013). Oral health
survey - Basic methods, 5th edition.
TÁC DỤNG CẢI THIỆN TRÍ NHỚ CỦA CAO CHIẾT ALCALOID
CÂY THẠCH TÙNG ĐUÔI NGỰA (Huperzia phlegmaria (L.) Rothm)
TRÊN MÔ HÌNH THC NGHIM GÂY SUY GIM TRÍ NH BNG SCOPOLAMIN
Đoàn Thị Hường1,2, Lê Văn Quân3,
Nguyễn Thị Hoài4, Phạm Thanh Kỳ5
TÓM TẮT7
Nghiên cứu tiến hành đánh gtác dụng cải thiện
trí nhớ của cao chiết alcaloid cây thạch tùng đuôi
ngựa trên hình chuột gây suy giảm trí nhớ bởi
scopolamin thông qua các thử nghiệm lộ chữ Y
lộ nước Morris. Sau khi kết thúc các thử nghiệm
hành vi, tiến hành đánh giá hoạt tính ức chế enzym
acetylcholinesterase ex-vivo của mẫu nghiên cứu. Kết
quả nghiên cứu cho thấy cao chiết alcaloid của loài
thạch tùng đuôi ngựa liều 150 mg/kg/ngày tác
1Cục Y tế, Bộ Công an;
2Viện Dược liệu
3Học viện Quân y;
4Trường Đại học Y Dược Huế
5Trường Đại học Dược Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Thị Hường
Email: doanhuong263@gmail.com
Ngày nhận bài: 8/3/2020
Ngày phản biện khoa học: 2/4/2020
Ngày duyệt bài: 14/4/2020
dụng cải thiện trí nhớ trên các thử nghiệm hành vi;
đồng thời, tác dụng giảm hoạt tínhenzym
acetylcholinesterase hồi hải của của động vật
thực nghiệm gây suy giảm trí nhớ bằng scopolamin.
Từ khóa:
Huperzia phlegmaria,
acetylcholinesterase, Alzheimer’s
SUMMARY
THE AMELIORATING EFFECTS OFHUPERZIA
PHLEGMARIA(L.) ROTHM. ON MEMORY IN
SCOPOLAMINE-TREATED MICE
This research was conducted to investigate the
ameliorating effects of the alkaloid extract of Huperzia
phlegmaria on memory dysfunction in scopolamine-
treated mice through the behavioral tests including the
Y maze and the Morris water maze. In addition, AChE
activity in hippocampus of mice brain was measured ex
vivo. The results showed that the administration of
Huperzia phlegmaria alkaloid extract at doses of 150
mg/kg/day significantly prevented scopolamine
injection-induced learning and memory deficits in the Y-
maze and Morris water maze tests. Besides, it