0
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN THỰC TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA
TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI XÃ THANH HÓA, TUYÊN HÓA,
QUẢNG BÌNH NĂM 2020
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số: 8 72 07 01 HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS Nguyễn Bạch Ngọc Hà Nội - 2020 `
1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Dinh dưỡng là nền tảng của sức khỏe, dinh dưỡng tốt là điều
kiện tiên quyết để phát triển xã hội. Dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình tăng trưởng và phát triển của trẻ, ảnh hưởng đến bệnh
tật, làm bệnh dễ phát sinh, kéo dài thời gian mắc bệnh hoặc làm bệnh
nặng hơn ở những trẻ bị suy dinh dưỡng (SDD). Dinh dưỡng cân đối,
hợp lý là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng
người, từng gia đình cũng như của toàn xã hội.
Suy dinh dưỡng hay thừa cân/béo phì đều là vấn đề của sức
khỏe cộng đồng luôn được các quốc gia quan tâm. Suy dinh dưỡng thể
thấp còi là một bệnh khá phổ biến trên thế giới, đặc biệt là các nước
chậm phát triển. Trẻ em là đối tượng chính của suy dinh dưỡng (SDD).
Suy dinh dưỡng gắn liền với nghèo đói, bệnh tật và thiếu kiến
thức về dinh dưỡng. Tình trạng dinh dưỡng liên quan chặt chẽ đến các
yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường sống và dịch vụ y tế
[5],[16].
Hiện nay, ở Việt Nam, tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em
vẫn còn ở ngưỡng có ý nghĩa đối với sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là
suy dinh dưỡng thể thấp còi (cứ 4 trẻ thì có 1 trẻ bị suy dinh dưỡng
thấp còi) và có sự khác biệt giữa các vùng miền, một số tỉnh có tỷ lệ
suy dinh dưỡng thấp còi ở mức rất cao (trên 35%). Mặt khác, tình trạng
thừa cân, béo phì ở trẻ em hiện đang gia tăng nhanh đặc biệt là ở một
số tỉnh thành có sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế và ở khu vực đô thị lớn
(có tỉnh hiện nay đã trên 10%)[30]. Chiến lược mục tiêu quốc gia về
dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, phấn đấu
đến năm 2015 giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5
2
tuổi xuống dưới 15% và thấp còi xuống < 26% [2].
Tại Quảng Bình, theo số liệu thống kê của Viện dinh dưỡng
Quốc gia, trong những năm gần đây tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em
dưới 5 tuổi luôn ở mức cao so với cả nước và cao nhất trong khu vực
Bắc Trung bộ. Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân các năm 2015, 2016, 2017 lần
lượt là 18,4%; 18,2% và 17,7%; Tỷ lệ SDD thể thấp còi lần lượt là
30,5%; 30,2% và 29,7%; tỷ lệ SDD thể gày còm là 7,8% (năm 2017),
cao hơn rất nhiều so với mức trung bình cả nước. Trong lúc đó tỷ lệ
thừa cân, béo phì năm 2017 là 2,9% thấp hơn so với trung bình cả
nước (5,9%) [30] .
Tuyên Hóa là huyện nghèo của tỉnh Quảng Bình, đời sống
còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Trong những năm qua,
hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em tại huyện đã được triển
khai sâu rộng. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trong những năm gần đây có
giảm. Tuy nhiên, về mặt bằng chung tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới
5 tuổi của huyện vẫn luôn nằm trong nhóm các huyện có tỷ lệ suy dinh
dưỡng cao của tỉnh. Thanh Hóa là xã vùng miền núi khó khăn của
huyện. Theo số liệu báo cáo địa phương năm 2019, tỷ lệ SDD trẻ em
dưới 5 tuổi cân năng/tuổi là 19,3%, SDD thể thấp còi là 29,8%[19].
Tuy nhiên, đây chỉ là những số liệu về tỷ lệ suy dinh dưỡng,
chưa có các số liệu về tình trạng dinh dưỡng chung của trẻ cũng như
chưa có nhiều ý nghĩa trong việc can thiệp để giảm tỷ lệ suy dinh
dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở địa phương. Vậy, câu hỏi đặt ra ở đây là
tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở xã Thanh Hóa, huyện Tuyên
Hóa, tỉnh Quảng Bình như thế nào? Có những yếu tố nào liên quan
đến suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại đây? Để đi làm câu trả
lời cho vấn đề trên để từ đó có thể đưa ra các khuyến nghị thích hợp
3 góp phần giúp cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ em tại địa
phương, chúng tôi chọn đề tài “Thực trạng dinh dưỡng của trẻ em
dưới 5 tuổi tại xã Thanh Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình
năm 2020và một số yếu tố liên quan” được thực hiện với 02 mục
tiêu:
1. Đánh giá thực trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại
xã Thanh Hoá, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình năm 2020.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng của
các đối tượng nghiên cứu.
4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Trẻ dưới 5 tuổi và các bà mẹ có con dưới 5 tuổi hiện đang
sinh sống tại xã Thanh Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình năm
2020.
* Tiêu chuẩn chọn:
- Trẻ dưới 5 tuổi, đang sống tại xã Thanh Hóa, huyện Tuyên
Hóa, tỉnh Quảng Bình năm 2020.
- Các bà mẹ có con dưới 5 tuổi đồng ý tham gia nghiên cứu
và có khả năng trả lời các câu hỏi.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Những bà mẹ vắng mặt tại địa phương trong thời gian
nghiên cứu.
- Những trẻ bị dị tật bẩm sinh và các bệnh như: Tim bẩm sinh,
Hội chứng Down...
- Những bà mẹ và trẻ vãng lai ở nơi khác đến.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Xã Thanh Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ 5/2020 - 7/2020
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, có phân tích.
5
2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
2.2.2.1. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức sau: Trong đó:
n: Số trẻ cần điều tra
Ứng với độ tin cậy 95%, =0,05, Z /2 =1,96
p: Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ <5 tuổi, chọn p = 0,354 (từ
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tuấn Việt năm 2014, nghiên cứu tỷ lệ
suy dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi tại 2 xã Đồng Hóa và Sơn Hóa, huyện
Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình) [44].
d: Sai số cho phép, chọn d = 0,05
Áp dụng vào công thức trên, tính được cỡ mẫu n = 351 trẻ.
Lấy thêm 10% dự phòng thất thoát phiếu, tổng mẫu sẽ là 387 trẻ. Trên
thực tế, cỡ mẫu nghiên cứu là 451 trẻ.
2.2.2.2. Phương pháp chọn mẫu
Bảng danh sách trẻ dưới 5 tuổi của 11 thôn trong xã được lập
nhờ chuyên trách dinh dưỡng và chuyên trách chương trình tiêm
chủng mở rộng của Trạm y tế. Dựa vào danh sách này chứng tôi nhận
thấy trung bình mỗi thôn có khoảng 80 trẻ dưới 5 tuổi. Do đó, tại 11
thôn, bản của xã Thanh Hóa, lấy mỗi thôn 40 bà mẹ có con dưới 5 tuổi
dựa vào danh sách các bà mẹ có con dưới 5 tuổi đã được đánh số thứ
tự từ 1 đến n, lập khoảng cách k=2 để chọn các cá thể vào mẫu (nên
ta chọn k=2). Nếu gia đình trong diện khảo sát đi vắng có khả năng
không thể gặp lại được thì bỏ qua.
6
2.3. Một số tiêu chí đánh giá
Tiêu chí đánh giá tình trạng dinh dưỡng:
* Đối với trẻ em: người ta thường dựa vào Z-Score các chỉ số
cân nặng theo tuổi (WFA), chiều cao theo tuổi (HFA), cân nặng theo
chiều cao (WFH)[23].
- Khi CN/T Z - score dưới - 2: SDD thể nhẹ cân
- Khi CC/T Z - score dưới - 2: SDD thể còi cọc
- Khi CN/CC Z - score dưới - 2: SDD thể gày còm
- Khi CN/T Z - score trên + 2: có biểu hiện thừa cân và
béo phì[39]
Hộ nghèo: Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19
tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020: Ở khu vực
nông thôn: Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng và Chuẩn cận
nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng [40].
Những hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại địa phương,
nhưng không sống tại địa phương từ 6 tháng trở lên sẽ không được
đưa vào điều tra; hộ gia đình di cư đến sống tại địa phương từ 6 tháng
trở lên sẽ được đưa vào điều tra.
Trình độ học vấn:
- Mù chữ là những người không biết đọc, không biết viết.
- Tiểu học là những người đã học hết lớp 4/10 hoặc 5/12.
- Trung học cơ sở: đã học hết lớp 7/10 hoặc lớp 9/12 trở lên.
- Trung học phổ thông: đã học hết lớp 10/10 hoặc lớp 12/12
7
trở lên.
Chỉ số về chăm sóc sức khoẻ trẻ em:
- Bú sớm là bú sữa mẹ trong vòng giờ đầu sau sinh.
- Bú mẹ hoàn toàn đúng là bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu
đời.
- Ăn bổ sung (ăn dặm) đúng thời gian là ăn bổ sung khi trẻ
đủ 6 tháng tuổi.
- Ăn bổ sung không đúng thời gian là ăn khi trẻ trước 6 tháng
tuổi.
- Thời gian cai sữa đúng là từ 18 - 24 tháng.
- Chế độ cho ăn đúng là ăn đầy đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng
hàng ngày.
Kiến thức chăm sóc trẻ của bà mẹ
Phần nội dung về kiến thức chăm sóc trẻ của bà mẹ được
đánh giá thông qua 6 câu hỏi gồm các câu số 22, 24, 26, 29, 31, 32,
33, 36, 37, 40. Mỗi câu trả lời đúng được điểm, riêng câu số 32 có 4
mục, trả lời đúng mỗi mục được 1 điểm, tổng điểm cho phần kiến thức
là 9 điểm. Đối tượng trả lời được ≥ 6 điểm được coi là có kiến thức
đạt, trả lời được <6 điểm được coi là chưa đạt.
2.4. Phương pháp thu thập thông tin
2.4.1. Công cụ thu thập thông tin
- Phiếu điều tra. Trên cơ sở nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng
và các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi ở xã
Thanh Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình, chúng tôi đã tiến
hành thiết kế và xây dựng phiếu điều tra phục vụ cho việc nghiên cứu.
Phiếu gồm các phần:
+ Phần thông tin chung: gồm ngày điều tra, mã số hộ gia đình,
8
(thôn, bản), mã số bà mẹ được phỏng vấn.
+ Phần phỏng vấn: gồm các nội dung phỏng các thông tin về
tình trạng của bà mẹ, thông tin về gia đình, thông tin liên quan đến trẻ.
+ Phần cân đo thực tế: Cân đo về chiều cao cân nặng của mẹ
và trẻ.
- Bộ dụng cụ cân đo nhân trắc.
2.4.3. Kỷ thuật thu thập thông tin:
Kỹ thuật xác định tuổi của trẻ dưới 5 tuổi
Trong điều tra tình trạng dinh dưỡng trẻ em, tuổi là một
thông số vô cùng quan trọng. Tuổi của trẻ được xác định càng
chính xác thì số liệu càng có giá trị.
Chúng tôi sử dụng cách tính tuổi qui về tháng hoặc năm gần
nhất. Cách tính cụ thể như sau:
Tính tuổi theo tháng (đối với trẻ < 5 tuổi), quy ước:
- Từ lúc mới sinh đến 29 ngày (tháng thứ nhất): 1 tháng tuổi
- Tương tự, kể từ ngày tròn 11 tháng đến trước ngày tròn 12 tháng:
12 tháng tuổi.
Lấy ngày sinh làm mốc, trẻ đang ở tháng thứ bao nhiêu thì bấy nhiêu
tháng tuổi.
Tính tuổi theo năm (WHO) được tính như sau:
- Từ sơ sinh đến trước ngày đầy năm: 0 tuổi hay dưới 1 tuổi.
- Từ ngày tròn năm đến trước ngày sinh nhật lần thứ 2 gọi là
1tuổi.
Tóm lại, kể từ ngày sinh nhật thứ bao nhiêu thì trẻ bấy nhiêu
tuổi.
Dùng lịch âm dương để quy đổi khi đối tượng không nhớ
ngày sinh của trẻ là dương lịch [4],[23].
9 Kỹ thuật xác định cân nặng và chiều cao của trẻ
- Cân nặng: Sử dụng cân điện tử của UNICEF có độ chính
xác 0,01 kg.
Đối trẻ dưới 2 tuổi dùng cân lòng máng cho trẻ nằm. Đối với
trẻ trên 2 tuổithì tự đứng trên cân để cân. Kết quả được ghi theo
kilogam với 1 số lẻ.
- Chiều cao: sử dụng thước đo chuyên dụng do Viện Dinh
dưỡng cấp.
Đo chiều cao của trẻ < 5 tuổi theo 2 cách sau:
+ Cách thứ nhất đo
chiều cao đứng đối với trẻ từ 24 tháng tuổi trở lên: Trẻ bỏ giày dép, đi
chân không, đứng quay lưng vào thước đo. Thước đo theo chiều thẳng
đứng, vuông góc với mặt đất nằm ngang. Gót chân, mông, vai và đầu
tạo thành một đường thẳng áp sát vào thước, mắt nhìn thẳng ra phía
trước theo đường nằm ngang vông gốc với thước đo, hai tay bỏ thòng
theo 2 bên mình. Dùng thước vuông hoặc mảnh gỗ áp sát đỉnh đầu
thẳng góc với thước đo, đọc kết quả và ghi số đo bằng centimet với
một số lẻ.
10
+ Cách thứ hai: Đo chiều dài nằm đối với trẻ < 24 tháng tuổi:
Để thước trên mặt phẳng nằm ngang,một người giữ đầu để mắt nhìn
thẳng lên trần nhà, mảnh gỗ chỉ số 0 của thước áp sát đỉnh đầu. Một
người ấn thẳng đầu gối và đưa mảnh gỗ ngang thứ hai áp sát gót bàn
chân. Đọc kết quả và ghi số đo bằng centimet với một số lẻ.[31]
Kỷ thuật thu thập thông tin về các thông tin liên quan đến trẻ, gia đình
mẹ và kiến thức, thực hành nuôi con của bà mẹ: phỏng vấn các bà mẹ
(người nuôi dưỡng trẻ) bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn.
2.4.3. Quy trình thu thập thông tin
- Xây dựng bộ câu hỏi.
- Tập huấn cho các điều tra viên về cách phỏng vấn.
- Tổ chức cân đo đối với trẻ và mẹ.
- Phỏng vấn bà mẹ (hay người nuôi dưỡng trẻ) kết hợp với
quan sát bằng bảng câu hỏi thiết kế sẵn.
2.5. Phân tích và xử lý số liệu
Số liệu được làm sạch trước khi nhập vào máy tính, sử dụng
phần mềm EPI INFO để nhập và xử lý số liệu.
Phân tích số liệu được tiến hành bằng chương trình SPSS
20.0. Xác định các tỷ lệ hiện mắc bằng cách hiệu chỉnh theo tuổi và
giới.
Sử dụng test 2 khi so sánh các tỷ lệ
Các yếu tố liên quan với suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi
được phân tích với tỷ lệ hiện mắc suy dinh dưỡng thể nhẹ cân với các
yếu tố nhân khẩu học, kiến thức chăm sóc trẻ của mẹ,… sử dụng các
chỉ số OR, 95%CI và giá trị p. Nhận định có mối liên quan với suy
dinh dưỡng có ý nghĩa thống kê khi giá trị p<0,05 [5].
11
2.6. Sai số và biện pháp khống chế sai số
2.6.1. Sai số
- Sai số khi phỏng vấn: mang tính chủ quan của điều tra viên
dẫn đến kết quả phỏng vấn thiếu khách quan.
- Sai số trong cân, đo.
2.6.2. Biện pháp khắc phục
Trong quá trình tiến hành trên thực địa sử dụng 10 điều tra
viên được tập huấn về kỹ thuật cân đo và phỏng vấn.
Trong quá trình thu nhập số liệu, cán bộ giám sát theo dõi và
kiểm tra số liệu sau mỗi ngày điều tra cân, thước đo được kiểm tra
hằng ngày được giám sát viên và điều tra viên cùng làm trên thực địa.
2.7. Đạo đức nghiên cứu
- Nghiên cứu được Trung tâm y tế huyện Tuyên Hóa chấp
thuận cho triển khai
- Nghiên cứu được Hội đồng chấm đề cương của Trường đại
học Thăng Long thông qua.
- Đối tượng nghiên cứu sẽ được giải thích rõ mục đích nghiên
cứu và đồng ý tự nguyện tham gia vào nghiên cứu. Không có bất kỳ
đối xử khác biệt nào đối với các đối tượng này. Các thông tin về đối
tượng nghiên cứu sẽ được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích
khoa học.
- Các số liệu trong nghiên cứu này được lấy mẫu thực tế tại
xã qua phỏng vấn các bà mẹ, qua quan sát và cân đo thực tế.
2.8. Hạn chế của nghiên cứu
- Đây là nghiên cứu cắt ngang tại một xã, nên không mang
tính đại diện cho cả huyện, tỉnh hay cả nước.
12
- Nghiên cứu chỉ tìm hiểu về tình trạng dinh dưỡng của trẻ
dưới 5 tuổi ở các thể SDD và thừa cân, béo phì chứ không tìm hiểu
các dạng thiếu dinh dưỡng do thiếu các vi chất khác.
- Không xác định được mối quan hệ nhân quả với thiết kế
nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.
13 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi
3.1.1. Thông tin của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi
Bảng 3.1. Tuổi của bà mẹ tham gia nghiên cứu (n=405)
Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ (%)
≤ 25 tuổi 56 13,8
26 – 30 tuổi 159 39,3
Trên 30 tuổi 190 46,9
Tổng 405 100
Hầu hết các bà mẹ tham gia nghiên cứu có độ tuổi trên 25,
trong đó nhóm chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm trên 30 tuổi (46,9%),
nhóm chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm từ 25 tuổi trở xuống (13,8%)
(Bảng 3.1).
6,9
93,1
Kinh Khác
Biểu đồ 3.1. Dân tộc của người mẹ tham gia nghiên cứu (n=405)
14
Phần lớn đối tượng là dân tộc kinh (93,1%), đối tượng là dân
tộc khác chỉ chiếm 6,9% (Biểu đồ 3.1).
Bảng 3.2. Nghề nghiệp của bà mẹ tham gia nghiên cứu (n=405)
Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%)
Cán bộ/công nhân/viên chức 84 20,7
Buôn bán 39 9,6
Nông nghiệp/Lâm nghiệp 274 67,7
Nghề khác 8 2,0
Tổng 405 100
Nhóm đối tượng Nông nghiệp/Lâm nghiệp chiếm tỷ lệ cao
nhất (67,7%), nhóm đối tượng nghề nghiệp cán bộ/công nhân/viên
chức chiếm tỷ lệ 20,7%, bên cạnh đó nhóm đối tượng nghề nghiệp
buôn bán chiếm tỷ lệ 9,6% (Bảng 3.2).
Bảng 3.3. Trình độ học vấn của bà mẹ tham gia nghiên cứu
(n=405)
Trình độ học vấn Số lượng Tỷ lệ (%)
46 Tiểu học/Mù chữ 11,4
114 THCS 28,1
162 THPT 40,0
83 Trên THPT 20,5
405 Tổng 100
15
Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu khá cao, trong đó
40% đối tượng nghiên cứu tốt nghiệp THPT; có 20,5% đối đối tượng
nghiên cứu tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học. Tỷ lệ đối tượng
tốt nghiệp tiểu học hoặc mù chữ chỉ chiếm 11,4% (Bảng 3.3)
Bảng 3.4. Số con của người mẹ tham gia nghiên cứu (n=405)
Số lượng Tỷ lệ (%) Số con
≤ 2 con 48,6 197
≥ 3 con 51,4 208
Tổng 100 405
Tỷ lệ đối tượng có từ 3 con trở lên chiếm 51,4%; tỷ lệ đối
tượng có từ 1 đến 2 con chiếm tỷ lệ 48,6% (Bảng 3.4).
11,4
88,6
1 con 2 con
Biểu đồ 3.2. Số con dưới 5 tuổi của người mẹ tham gia nghiên
cứu (n=405)
Có 88,6% đối tượng tham gia nghiên cứu hiện có 1 người con
dưới 5 tuổi, bên cạnh đó có 11,4% đối tượng nghiên cứu có 2 người
con dưới 5 (Biểu đồ 3.2).
16
40,0
60,0
Khá giả/đủ ăn Nghèo/Cận nghèo
Biểu đồ 3.3. Tình trạng kinh tế của người mẹ tham gia nghiên
cứu (n=405)
Có 60% đối tượng nghiên cứu cho rằng tình trạng kinh tế
hiện tại của gia đình ở mức khá giả, đáp ứng cuộc sống, 40% đối tượng
cho rằng kinh tế gia đình thuộc hộ nghèo/cận nghèo (Biểu đồ 3.3).
3.1.2. Thông tin của trẻ dưới 5 tuổi tham gia nghiên cứu
45,9
54,1
Nam Nữ
Biểu đồ 3.4. Giới tính của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451)
17
Trong 451 trẻ được nghiên cứu, trẻ có giới tính nữ chiếm tỷ
lệ 54,1%; trẻ nam chiếm tỷ lệ 45,9% (Biểu đồ 3.4).
8,2
91,8
Kinh Khác
Biểu đồ 3.5. Dân tộc của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451)
Trong 451 trẻ nghiên cứu, phần lớn trẻ là dân tộc kinh
(91,8%), trẻ là dân tộc khác chỉ chiếm 8,2% (Biểu đồ 3.5).
Bảng 3.5. Tuổi của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451)
Nhóm tuổi của trẻ(tháng) Số lượng Tỷ lệ (%)
38 8,4 0-12
90 20,0 13-24
122 27,1 25-36
115 25,4 37- 48
86 19,1 49-60
Tổng 451 100
Trẻ dưới 5 tuổi tham gia nghiên cứu phân bố ở tất cả các lứa
tuổi, trong đó nhóm đối tượng 2 tuổi chiểm tỷ lệ cao nhất 27,1% và
nhóm đối tượng dưới 1 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất 8,4% (Bảng 3.5).
18 Bảng 3.6. Thứ tự sinh của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451)
Thứ tự sinh của trẻ Số lượng Tỷ lệ (%)
89 19,7 Thứ nhất
202 44,8 Thứ 2
160 35,5 Thứ 3 trở lên
Tổng 451 100
Phần lớn trẻ tham gia nghiên cứu là trẻ sinh thứ 2 trở lên
trong gia đình, trong đó trẻ sinh thứ 2 chiếm 44,8%, trẻ sinh từ thứ 3
trở lên chiếm 35,5%. Ngoài ra có 19,7% trẻ là con đầu lòng (Bảng
3.6).
Bảng 3.7. Tình trạng khi sinh của trẻ tham gia nghiên cứu
(n=451)
Tình trạng sinh Số lượng Tỷ lệ (%)
411 91,1 Đủ tháng
40 8,9 Thiếu tháng
Tổng 451 100
Có 91,1% trẻ được sinh ra khi bà mẹ mang thai đủ tháng, trẻ
sinh thiếu tháng chiếm 8,9% (Bảng 3.7).
19 Bảng 3.8. Cân nặng khi sinh của trẻ tham gia nghiên cứu
(n=451)
Cân nặng khi sinh Số lượng Tỷ lệ (%)
16 3,5 < 2,5kg
435 96,5 ≥ 2,5kg
Tổng 451 100
Hầu hết trẻ có cân nặng khi sinh từ 2,5kg trở lên (96,5%), tuy
nhiên còn có 3,5% trẻ sinh ra với cân nặng dưới 2,5kg (Bảng 3.8).
Bảng 3.9. Tiền sử dinh dưỡng gia đình của trẻ (n=451)
Tiền sử dinh dưỡng Số lượng Tỷ lệ (%)
Có anh/chị/em bị Có 55 12,2
suy dinh dưỡng
Không 396 87,8
Có anh/chị/em bị Có 10 2,2
thừa cân béo phì
Không 441 97,8
Có 12,2% trẻ tham gia nghiên cứu có anh/chị/em trong gia
đình từng bị suy dinh dưỡng, bên cạnh đó có 2,2% trẻ có anh/chị/em
từng bị thừa cân béo phì (Bảng 3.9).
20 3.1.3. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tham gia nghiên
cứu
Bảng 3.10. Tình trạng dinh dưỡng sinh của trẻ tham gia nghiên
cứu (n=451)
Tình trạng dinh dưỡng Số lượng Tỷ lệ (%)
122 27,1 Suy dinh dưỡng
310 68,7 Bình thường
19 4,2 Thừa cân béo phì
Tổng 451 100
Phần lớn trẻ tham gia nghiên cứu có tình trạng dinh dưỡng
bình thường (68,7%), tuy nhiên tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng còn chiếm
27,1% và tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì chiếm 4,2% (Bảng 3.10).
Bảng 3.11. Phân loại suy dinh dưỡng của trẻ tham gia nghiên
cứu (n=451)
Phân loại suy dinh dưỡng Số lượng Tỷ lệ (%)
71 15,8 SDD thể nhẹ cân
113 25,1 SDD thể thấp còi
32 7,1 SDD thể gày còm
Với tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ theo 3 thể, suy dinh
dưỡng thể thấp còi có tỷ lệ cao nhất 25,1%; suy dinh dưỡng thể nhẹ
cân chiếm tỷ lệ 15,8% và tỷ lệ thấp nhất là suy dinh dưỡng thể gày
còm 7,1% (Bảng 3.11).
21 Bảng 3.12. Tình trạng dinh dưỡng theo giới tính của trẻ (n=451)
Bình thường TCBP Suy dinh dưỡng Giới tính
SL (%) SL (%) SL (%)
59 Nam 28,5 138 66,7 10 4,8
Nữ 63 25,8 172 70,5 9 3,7
Tổng 122 27,1 310 68,7 19 4,2
Trẻ nam bị suy dinh dưỡng chiếm tỷ lệ 28,5%, bên cạnh đó
trẻ nữ suy dinh dưỡng chiếm tỷ lệ 25,8%. Tỷ lệ trẻ nam bị TCBP chiếm
4,8%, tỷ lệ này ở trẻ nữ là 3,7% (Bảng 3.12).
Bảng 3.13. Tình trạng dinh dưỡng theo dân tộc của trẻ (n=451)
Bình thường TCBP Suy dinh dưỡng Dân tộc SL (%) SL (%) SL (%)
Kinh 110 26,6 286 69,1 18 4,3
Khác 12 32,4 24 64,9 1 2,7
Tổng 122 27,1 310 68,7 19 4,2
Tỷ lệ trẻ dân tộc Kinh suy dinh dưỡng chiếm 26,6%; tỷ lệ
này ở trẻ thuộc các dân tộc khác chiếm 32,4%. Có 4,3% trẻ dân tộc
kinh bị TCBP, trẻ dân tộc khác có tỷ lệ TCBP là 2,7% (Bảng 3.13).
22 Bảng 3.14. Tình trạng dinh dưỡng theo tuổi của trẻ (n=451)
Suy dinh Nhóm Bình thường TCBP dưỡng tuổi
(tháng) SL (%) SL (%) SL (%)
0-12 10 27 26,3 71,1 1 2,6
13-24 26 60 28,9 66,7 4 4,4
25-36 32 85 26,2 69,7 5 4,1
37- 48 30 80 26,1 69,6 5 4,3
49-60 24 58 27,9 67,4 4 4,7
Tổng 27,1 68,7 122 310 19 4,2
Tỷ lệ suy dinh dưỡng đồng đều trong 5 nhóm tuổi, trong đó
cao nhất ở nhóm trẻ 1 tuổi 28,9% và thấp nhất ở nhóm trẻ 3 tuổi
(26,1%). Tỷ lệ trẻ TBCP cao nhất ở nhóm trẻ 4 tuổi (4,7%) và thấp
nhất ở nhóm trẻ dưới 1 tuổi (2,6%) (Bảng 3.14).
Bảng 3.15. Tình trạng dinh dưỡng theo thứ tự được sinh của trẻ
(n=451)
Suy dinh dưỡng Bình thường TCBP Thứ tự
sinh SL SL (%) (%) SL (%)
Thứ nhất 52 34 38,2 58,4 3 3,4
Thứ 2 48 23,8 143 70,8 11 5,4
≥ thứ 3 40 25 115 71,9 5 3,1
310 68,7 19 4,2 Tổng 122 27,1
23
Tỷ lệ suy dinh dưỡng cao nhất ở nhóm trẻ có mẹ sinh lần đầu
(38,2%) và thấp nhất ở nhóm bà mẹ sinh con lần thứ 2 (23,8%). Tỷ lệ
TCBP cao nhất ở nhóm trẻ sinh lần thứ 2 chiếm 5,4% (Bảng 3.15).
Bảng 3.16. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ theo tuổi của người
mẹ (n=451)
Suy dinh Bình thường TCBP dưỡng Tuổi mẹ
SL (%) SL (%) SL (%)
≤ 25 tuổi 18 28,1 44 68,8 2 3,1
25 - 30 29 16,2 140 78,2 10 5,6 tuổi
Trên 30 75 36,1 126 60,6 7 3,4 tuổi
Tổng 122 27,1 310 68,7 19 4,2
Trẻ có mẹ trên 30 tuổi có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao nhất
(36,1%), tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp nhất ở những trẻ có mẹ từ 25 đến
30 tuổi (16,2%). Tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì cao nhất ở nhóm trẻ có mẹ
từ 25 đến 30 tuổi chiếm 5,6% (Bảng 3.16).
24 Bảng 3.17. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ theo nghề nghiệp của
người mẹ (n=451)
Suy dinh Bình thường TCBP dưỡng Nghề nghiệp mẹ
SL (%) SL (%) SL (%)
Cán bộ/CN/VC 21 23,1 66 72,5 4 4,4
Buôn bán 7 15,6 33 73,3 5 11,1
Nông
nghiệp/lâm
92 30,1 204 66,7 10 3,3
nghiệp
Khác 2 22,2 7 77,8 0 0
Tổng 122 27,1 310 68,7 19 4,2
Nhóm trẻ có mẹ nghề nghiệp làm nông nghiệp/lâm nghiệp có
tỷ lệ suy dinh dưỡng cao nhất chiếm 30,1%, thấp nhất là trẻ có mẹ
buôn bán với tỷ lệ suy dinh dưỡng 15,6%. Ngược lại, trẻ có mẹ buôn
bán tỷ lệ TCBP cao nhất (11,1%) (Bảng 3.17).
Bảng 3.18. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ theo học vấn của
người mẹ (n=451)
Suy dinh Bình thường TCBP dưỡng Học vấn
SL (%) SL (%) SL (%)
Tiểu học/Mù chữ 18 32,7 35 63,6 2 3,6
THCS 36 29,3 84 68,3 3 2,4
THPT 51 27,9 123 67,2 9 4,9
25
Trên THPT 17 18,9 68 75,6 5 5,6
Tổng 122 27,1 310 68,7 19 4,2
Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ tỷ lệ nghịch với trình độ học
vấn của bà mẹ, tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ giảm dần khi trình độ học
vấn của bà mẹ tăng. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cao nhất ở nhóm bà mẹ
có trình độ học vấn tiểu học (32,7%) và thấp nhất ở các bà mẹ có trình
độ học vấn trên THPT (18,9%) (Bảng 3.18).
3.2. Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi Bảng 3.19. Mối liên quan giữa tuổi và tình trạng suy dinh dưỡng
của trẻ (n=451)
Không SDD Nhóm tuổi OR SDD p (tháng) (95%CI) SL (%) SL (%)
10 28 1 1 0 - 12 (26,3) (73,7)
26 64 0,87 0,76 13 - 24 (28,9) (71,1) (0,3 – 2,2)
32 90 1,0 0,9 25 - 36 (26,2) (73,8) (0,4 – 2,4)
30 85 1,0 0,9 37 - 48 (26,1) (73,9) (0,4 – 2,5)
24 62 0,9 0,8 49 - 60 (27,9) (72,1) (0,3 – 2,3)
Tỷ lệ suy dinh dưỡng phân bố đồng đều theo độ tuổi của trẻ,
nghiên cứu không thấy mối liên quan giữa tuổi của trẻ và tình trạng
26
dinh dưỡng của trẻ (p > 0,05) (Bảng 3.19).
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa giới tính và tình trạng suy dinh
dưỡng của trẻ (n=451)
Không SDD OR SDD Giới tính p (95%CI) SL (%) SL (%)
148 59 Nam (71,5) (28,5) 1,14 0,52 (0,76 – 1,74) 63 181 Nữ (25,8) (74,2)
Nghiên cứu không chỉ ra được mối liên quan giữa giới tính
và tình trạng dinh dưỡng của trẻ (p = 0,52) (Bảng 3.20).
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa dân tộc và tình trạng suy dinh
dưỡng của trẻ (n=451)
Không SDD OR SDD Dân tộc p (95%CI) SL (%) SL (%)
12 25 Khác (32,4) (67,6) 1,32 0,44 (0,64 – 2,73) 110 304 Kinh (26,6) (73,4)
Kết quả nghiên cứu không chỉ ra được mối liên quan có ý
nghĩa thống kê giữa yếu tố dân tộc và tình trạng dinh dưỡng của trẻ (p
= 0,44)(Bảng 3.21).
27 Bảng 3.22. Mối liên quan giữa thứ tự sinh và tình trạng suy dinh
dưỡng của trẻ (n=451)
Không SDD Thứ tự OR SDD p (95%CI) sinh SL (%) SL (%)
55 34 1,98 Thứ nhất 0,01 (38,2) (61,8) (1,16 – 3,40)
120 1,07 40 0,78 ≥ thứ 3 (25,0) (75,0) (0,66 – 1,73)
48 154 1 1 Thứ 2 (23,8) (76,2)
Nghiên cứu chỉ ra có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
thứ tự sinh và trình trạng suy dinh dưỡng của trẻ (p = 0,01). Những trẻ
sinh ra là con thứ nhất có khả năng suy dinh dưỡng cao gấp 1,98 lần
những trẻ sinh ra thứ 2 (Bảng 3.22).
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa cân nặng khi sinh và tình trạng
suy dinh dưỡng của trẻ (n=451)
Không SDD Cân OR SDD p nặng (95%CI) SL (%) SL (%)
9 7 3,6 < 2,5kg (56,3) (43,8) (1,33 – 0,007 113 322 10,07) ≥ 2,5kg (26,0) (74,0)
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa cân nặng khi sinh
của trẻ và tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ (p = 0,007). Trẻ có cân
28 nặng khi sinh dưới 2,5kg có khả năng suy dinh dưỡng cao gấp 3,6 lần
so với trẻ sinh ra có cân nặng từ 2,5kg trở lên (Bảng 3.23).
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa tình trạng sinh và tình trạng suy
dinh dưỡng của trẻ (n=451)
Không SDD Tình OR SDD p trạng sinh (95%CI) SL (%) SL (%)
14 26 Thiếu 1,51 (35,0) (65,0) tháng (0,76 – 0,23 108 303 3,00) Đủ tháng (26,3) (73,7)
Nghiên cứu không thấy được mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa yếu tố tình trạng sinh của trẻ và tình trạng suy dinh dưỡng của
trẻ (p = 0,23) (Bảng 3.24).
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa tuổi mẹ và tình trạng SDD của trẻ
(n=451)
Không SDD OR SDD Tuổi mẹ p (95%CI) SL (%) SL (%)
Trên 30 133 2,9 75 <0,001 tuổi (36,1) (63,9) (1,79 – 4,75)
46 2,02 18 ≤ 25 tuổi 0,03 (28,1) (71,9) (1,03 – 3,97)
25 – 30 150 29 1 1 tuổi (16,2) (83,8)
Nghiên cứu chỉ ra có mối liên quan giữa tuổi của người mẹ
29 và tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ (p < 0,001). Những trẻ có mẹ trên
30 tuổi có khả năng suy dinh dưỡng cao hơn 2,9 lần so với những trẻ
có mẹ từ 25 đến 30 tuổi. Những trẻ có mẹ từ 25 tuổi trở xuống có khả
năng suy dinh dưỡng cao hơn 2,02 lần so với những trẻ có mẹ từ 25
đến 30 tuổi (Bảng 3.25).
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ và tình trạng
suy dinh dưỡng của trẻ (n=451)
SDD Không SDD p Nghề nghiệp OR (95%CI) SL (%) SL (%)
0,04 Nông/lâm nghiệp 92 (30,1) 214 (69,9) 2,3 (1,01 - 5,42)
0,31 Cán bộ/CN/VC 21 (23,1) 70 (76,9) 1,62 (0,64 – 4,18)
Khác 0,62 2 (22,2) 7 (77,8) 1,55 (0,27 – 9,07)
Buôn bán 1 1 7 (15,6) 38 (84,4)
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nghề nghiệp của
người mẹ và tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ (p = 0,04). Những trẻ
có mẹ làm nông/lâm nghiệp có khả năng suy dinh dưỡng cao gấp 2,3
lần so với những trẻ có mẹ buôn bán (Bảng 3.26).
30 Bảng 3.27. Mối liên quan giữa học vấn của mẹ và tình trạng suy
dinh dưỡng của trẻ (n=451)
SDD Không SDD Học vấn p OR (95%CI) SL (%) SL (%)
0,06 Tiểu học/mù chữ 18 (32,7) 37 (67,3) 2,09 (0,97 - 4,52)
THCS 0,25 30 (29,3) 87 (70,7) 1,48 (0,76 - 2,90)
THPT 0,11 51 (27,9) 132 (72,1) 1,66 (0,89 – 3,08)
Trên THPT 1 1 17 (18,9) 73 (81,1)
Nghiên cứu không chỉ ra được mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa yếu tố trình độ học vấn của người mẹ và trình trạng suy dinh
dưỡng của trẻ (p > 0,05) (Bảng 3.27).
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa tiền sử suy dinh dưỡng và tình
trạng suy dinh dưỡng của trẻ (n=451)
SDD Không SDD Tiền sử p OR (95%CI) SL (%) SL (%)
Có a/c/e SDD 12 (21,8) 43 (78,2) 0,3 0,7 (0,3 – 1,4) Không a/c/e SDD 110 (27,8) 286 (72,2) Nghiên cứu không chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê
giữa yếu tốt tiền sử suy dinh dưỡng của anh/chị/em và tình trạng suy
dinh dưỡng của trẻ (p=0,3) (Bảng 3.28).
31 Bảng 3.29. Mối liên quan giữa kinh tế gia đình và tình trạng suy
dinh dưỡng của trẻ (n=451)
SDD Không SDD p Kinh tế gia đình OR (95%CI) SL (%) SL (%)
Nghèo/cận nghèo 67 (36,4) 117 (63,6) <0,001 2,2 (1,4 – 3,4) Khá giả/đủ ăn 55 (20,6) 212 (79,4) Có mối liên quan giữa yếu tố tình trạng kinh tế gia đình và
tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ (p <0,001). Trẻ thuộc gia đình có
kinh tế gia đình nghèo/cận nghèo có khả năng suy dinh dưỡng cao gấp
2,2 lần trẻ có kinh tế khá giả/đủ ăn (Bảng 3.29).
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa tuổi mẹ khi sinh trẻ và tình trạng
suy dinh dưỡng của trẻ (n=451)
Không SDD OR SDD Tuổi mẹ p (95%CI) SL (%) SL (%)
Trên 35 33 45
tuổi (42,3) (57,7) 2,34 <0,001 (1,4 – 3,8) 89 284 ≤ 35 tuổi (23,9) (76,1)
Có mối liên quan giữa tuổi của người mẹ khi sinh với tình
trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu (p < 0,001). Những trẻ
được sinh ra khi người mẹ trên 35 tuổi có khả năng suy dinh dưỡng
cao gấp 2,34 lần trẻ sinh ra khi bà mẹ tuổi từ 35 trở xuống (Bảng 3.30).
32 Bảng 3.31. Mối liên quan giữa thời gian cho bú sau sinh và tình
trạng suy dinh dưỡng của trẻ (n=451)
Không SDD Thời gian OR SDD p cho bú (95%CI) SL (%) SL (%)
> 1 giờ 19 29 1,9 đầu (39,6) (60,4) (1,03 – 0,03 103 300 3,5) 1 giờ đầu (25,6) (74,4)
Có mối liên quan giữa yếu tố thời điểm cho trẻ bú sớm sau
sinh và tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ (p = 0,03). Trẻ được cho bú
sớm sau 1 giờ đầu sau sinh có năng suy dinh dưỡng cao hơn 1,9 lần
trẻ trong 1 giờ đầu sau khi sinh (Bảng 3.31).
Bảng 3.32. Mối liên quan giữa thời gian bú mẹ hoàn toàn và tình
trạng suy dinh dưỡng của trẻ (n=451)
Không SDD OR SDD Thời gian p (95%CI) SL (%) SL (%)
35 72 < 6 tháng (32,7) (67,3) 1,43 0,13 (0,9 – 2,3) 87 257 ≥ 6 tháng (25,3) (74,7)
Nghiên cứu không chỉ ra mối liên quan giữa yếu tố thời gian
cho trẻ bú mẹ hoàn toàn và tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ (p =
0,13) (Bảng 3.32).
33 Bảng 3.33. Mối liên quan giữa thời gian cai sữa và tình trạng suy
dinh dưỡng của trẻ (n=451)
SDD Không SDD Thời gian p OR (95%CI) SL (%) SL (%)
< 18 tháng 49 (33,1) 99 (66,9) 0,04 1,5 (1,02 – 2,4)
≥ 18 tháng 73 (24,1) 230 (75,9)
Có mối liên quan giữa yếu tố thời gian cai sữa và tình trạng
suy dinh dưỡng của trẻ (p = 0,04). Trẻ cai sữa trước 18 tháng tuổi có
khả năng suy dinh dưỡng cao gấp 1,5 lần trẻ cai sữa sau 18 tháng tuổi
(Bảng 3.33).
Bảng 3.34. Mối liên quan giữa thời gian ăn dặm và tình trạng
suy dinh dưỡng của trẻ (n=451)
SDD Thời gian OR Không SDD p ăn dặm (95%CI) SL (%) SL (%)
Trước 6 tháng 35 (32,7) 72 (67,3) 0,13 1,43 (0,89 – 2,3) ≥ 6 tháng 87 (25,3) 257 (74,7)
Nghiên cứu không chỉ ra mối liên quan giữa thời gian ăn dặm
và tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ (p = 0,13) (Bảng 3.34).
34 Bảng 3.35. Mối liên quan giữa tình trạng tiêm chủng và SDD của
trẻ (n=451)
SDD Tiêm OR Không SDD p chủng (95%CI) SL (%) SL (%)
2,2 Không đầy đủ 21 (42,9) 28 (57,1) 0,008 101 301 (1,22 – 4,11) Đầy đủ (25,1) (74,9)
Có mối liên quan giữa tình trạng tiêm chủng đầy đủ với tình
trạng suy dinh dưỡng của trẻ (p = 0,008). Những trẻ tiêm chủng không
đầy đủ có khả năng suy dinh dưỡng cao hơn 2,2 lần những trẻ tiêm
chủng đầy đủ (Bảng 3.35).
Bảng 3.36. Mối liên quan giữa tình trạng tiền sử bệnh tật trong 2
tuần qua và SDD của trẻ (n=451)
SDD Tiền sử bệnh tật trong 2 tuần qua Không SDD p OR (95%CI) SL (%) SL (%)
Có 16 (30,8) 36 (69,2) 0,5 Tiêu chảy 1,2 (0,6 – 2,4) Không 106 (26,6) 293 (73,4)
Có 23 (29,5) 55 (70,5) 0,59 Ốm sốt 1,15 (0,6 – 2,0) Không 99 (26,5) 274 (73,5) Nghiên cứu chưa tìm ra được mối liên quan giữa tiền sử bệnh
tật trong 2 tuần qua với tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ (p> 0,05)
(Bảng 3.36).
35 Bảng 3.37. Mối liên quan giữa việctheo dõi cân năng và tình
trạng suy dinh dưỡng của trẻ (n=451)
Không Theo dõi SDD OR SDD p cân nặng (95%CI) trẻ SL (%) SL (%)
140 68 Không (32,7) (67,3) 1,7 0,01 (1,09 – 2,6) 54 189 Có (22,2) (77,8)
Có mối liên quan giữa việc thường xuyên theo dõi cân nặng
của trẻ với tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ (p = 0,01). Trẻ của những
bà mẹ không thường xuyên theo dõi cân nặng trẻ có khả năng suy dinh
dưỡng cao hơn 1,7 lần trẻ có mẹ thường xuyên theo dõi cân nặng của
trẻ (Bảng 3.37).
36 KẾT LUẬN
1. Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại địa bàn nghiên cứu
khá cao (27,1%) trong đó tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là 15,8%,
thể thấp còi là 25,1%, thể gầy còm là 7,1%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở
nam (28,5%) cao hơn ở nữ (25,8%). Tỷ lệ suy dinh dưỡng cao nhất ở
nhóm trẻ được sinh thứ nhất (38,2%) và nhóm trẻ có mẹ trên 30 tuổi
(36,1%). Trẻ em người dân tộc có tỷ lệ suy dinh dưỡng ()32,4%) cao
hơn trẻ dân tộc kinh (26,6%). Ngoài ra, có 4,2% trẻ thừa cân, béo phì,
đại đa số là trẻ dân tộc kinh (18/19 trẻ).
2. Đề tài đã phân tích được một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng
của trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Thanh Hoá, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng
Bình năm 2020, gồm:
- Thứ tự sinh của trẻ trong gia đình (OR = 1,98, p = 0,01)
- Cân nặng khi sinh của trẻ (OR = 3,6, p = 0,01)
- Tuổi của người mẹ (OR = 2,9, p < 0,001)
- Nghề nghiệp của người mẹ (OR = 2,3, p < 0,05)
- Tình trạng kinh tế gia đình (OR = 2,2, p < 0,001)
- Tuổi của người mẹ khi sinh (OR = 2,34, p < 0,001)
- Thời gian cho trẻ bú sau sinh (OR = 1,9, p < 0,0%)
- Thời gian cai sữa của trẻ (OR = 1,5, p < 0,05)
- Trẻ được tiêm chủng đầy đủ (OR = 2,2, p < 0,01)
- Theo dõi cân nặng của trẻ (OR = 1,7, p = 0,01)
37 KHUYẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi có một số kiến
nghị nhằm góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ em xã
Thanh Hóa:
1. Trung tâm y tế huyện Tuyên Hóa cần tuyên truyền đến
người dân về ảnh hưởng của việc sinh con muộn và giảm tỷ lệ sinh
con thứ 3 sau 35 tuổi của mẹ.
2. Tăng cường các hoạt động của chương trình nuôi con bằng
sữa mẹ, đặc biệt là hiểu rõ tác dụng của việc cho trẻ bú sớm, bú mẹ
hoàn toàn và thời gian cai sữa phù hợp.
3. Cải thiện các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ và dinh dưỡng
cho phụ nữ tuổi sinh đẻ, đặc biệt là phụ nữ đang mang thai thuộc diện
hộ gia đình nghèo và cận nghèo.