BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN
THỰC TRẠNG DINH DƢỠNG CỦA
TRẺ EM DƢỚI 5 TUỔI TẠI XÃ THANH HÓA,
TUYÊN HÓA, QUẢNG BÌNH NĂM 2020
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA: KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN: Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN
THỰC TRẠNG DINH DƢỠNG CỦA
TRẺ EM DƢỚI 5 TUỔI TẠI XÃ THANH HÓA,
TUYÊN HÓA, QUẢNG BÌNH NĂM 2020
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: 8 72 07 01
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Nguyễn Bạch Ngọc
Hà Nội - 2020
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học
cùng toàn thể các Thầy, Cô trƣờng Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình học tập, rèn luyện, tu dƣỡng tại trƣờng.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô thuộc Bộ môn Y tế Công cộng,
trƣờng Đại học Thăng Long đã trang bị cho tôi kiến thức, đạo đức nghề nghiệp,
phƣơng pháp nghiên cứu và tƣ duy khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Bạch Ngọc,
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm y tế huyện Tuyên Hóa, Quảng Bình
đã tạo điều kiện và hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu.
Xin cảm ơn các anh, chị và các bạn học viên sau đại học chuyên ngành Y
tế công cộng trƣờng Đại học Thăng Long đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Đặc biệt, từ tận đáy lòng mình tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, cơ
quan đã chia sẻ, hỗ trợ, giúp đỡ tôi vƣợt qua những khó khăn và giành cho tôi
những tình cảm chăm sóc quý báu để tôi hoàn tất luận văn này.
Hà Nội, tháng 10 năm 2020
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Huyền
ii
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Phòng Đào tạo Sau đại học Trƣờng Đại Học Thăng Long.
Bộ môn Y tế công cộng Trƣờng Đại học Thăng Long.
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Tên tôi là: Nguyễn Thị Thanh Huyền - học viên lớp cao học YTCC7.2, chuyên
ngành Y tế công cộng, Trƣờng Đại học Thăng Long.
Tôi xin cam đoan các số liệu trong luận văn này là có thật và kết quả hoàn
toàn trung thực, chính xác, chƣa có ai công bố dƣới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, tháng 10 năm 2020
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Huyền
iii
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3
1.1. Một số khái niệm ........................................................................................... 3
1.1.1. Dinh dƣỡng ............................................................................................. 3
1.1.2. Tình trạng dinh dƣỡng ............................................................................ 3
1.1.3. Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng .............................................................. 3
1.1.4. Suy dinh dƣỡng ....................................................................................... 3
1.1.5. Thừa cân, béo phì .................................................................................... 3
1.2. Dinh dƣỡng cho trẻ em dƣới 5 tuổi ............................................................... 4
1.2.1. Dinh dƣỡng cho trẻ em dƣới 1 tuổi ........................................................ 4
1.2.2. Dinh dƣỡng cho trẻ nhỏ dƣới 5 tuổi ....................................................... 6
1.3. Các phƣơng pháp đánh giá tình trạng dinh dƣỡng ........................................ 8
1.3.1. Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng trẻ em bằng phƣơng pháp nhân trắc học .. 8
1.3.2. Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng trẻ em bằng biểu đồ tăng trƣởng ......... 9
1.3.3. Điều tra khẩu phần và tập quán ăn uống .............................................. 10
1.3.4. Phƣơng pháp đánh giá tình trạng bằng khám lâm sàng và các xét
nghiệm hóa sinh .............................................................................................. 11
1.4. Suy dinh dƣỡng ........................................................................................... 12
1.4.1. Nguyên nhân suy dinh dƣỡng do thiếu protein năng lƣợng ................. 12
1.4.2. Hậu quả của suy dinh dƣỡng ................................................................ 14
1.4.3. Phân loại tình trạng suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi ....................... 15
1.4.4. Phòng chống suy dinh dƣỡng trẻ em< 5 tuổi ........................................ 16
1.5. Thừa cân, béo phì ........................................................................................ 17
1.5.1. Nguyên nhân của thừa dinh dƣỡng, thừa cân và béo phì ..................... 17
1.5.2. Hậu quả của thừa cân, béo phì ở trẻ em ............................................... 17
1.5.3. Dự phòng và quản lý thừa cân và béo phì ............................................ 18
1.6. Nghiên cứu về dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi trên thế giới và Việt Nam . 19
1.6.1. Nghiên cứu về dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi trên thế giới ................. 19
1.6.2. Nghiên cứu về dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi ở Việt Nam .................. 22
iv
1.7. Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dƣỡng ở trẻ em ................................ 25
1.7.1. Nuôi con bằng sữa mẹ .......................................................................... 25
1.7.2. Nuôi con ăn bổ sung ............................................................................. 26
1.7.3. Cách chăm sóc trẻ ................................................................................. 27
1.8. Một số đặc điểm tự nhiên, xã hội của địa điểm nghiên cứu ....................... 27
1.9. Khung lý thuyết nghiên cứu ........................................................................ 28
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 29
2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................. 29
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................... 29
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 29
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 29
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 29
2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu .................................................................... 29
2.3. Các biến số, chỉ số nghiên cứu thu thập và tiêu chí đánh giá ..................... 30
2.3.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu ................................................................ 30
2.3.2. Một số tiêu chí đánh giá ........................................................................ 33
2.4. Phƣơng pháp thu thập thông tin .................................................................. 35
2.4.1. Công cụ thu thập thông tin .................................................................... 35
2.4.2. Kỷ thuật thu thập thông tin: .................................................................. 35
2.4.3. Quy trình thu thập thông tin .................................................................. 37
2.5. Phân tích và xử lý số liệu ............................................................................ 38
2.6. Sai số và biện pháp khống chế sai số .......................................................... 38
2.6.1. Sai số ..................................................................................................... 38
2.6.2. Biện pháp khắc phục ............................................................................. 38
2.7. Đạo đức nghiên cứu .................................................................................... 38
2.8. Hạn chế của nghiên cứu .............................................................................. 39
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 40
3.1. Tình trạng dinh dƣỡng của trẻ dƣới 5 tuổi .................................................. 40
3.1.1. Thông tin của các bà mẹ có con dƣới 5 tuổi ......................................... 40
v
3.1.3. Tình trạng dinh dƣỡng của trẻ dƣới 5 tuổi tham gia nghiên cứu .......... 46
3.2. Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dƣỡng của trẻ em dƣới 5 tuổi .......... 50
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 59
4.1. Thực trạng dinh dƣỡng của trẻ em dƣới 5 tuổi tại xã Thanh Hoá, huyện
Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình năm 2020 ............................................................ 59
4.1.1. Về thực trạng suy dinh dƣỡng của trẻ ................................................... 59
4.1.2. Tình trạng thừa cân béo phì .................................................................. 63
4.2. Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dƣỡng của đối tƣợng nghiên cứu .... 64
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 74
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 76
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 83
Cân nặng theo tuổi
CN/T
Cân nặng theo chiều cao
CN/CC
Chiều cao theo tuổi
CC/T
Quần thể tham khảo
QTTK
Suy dinh dƣỡng
SDD
Suy dinh dƣỡng trẻ em
SDDTE
Thừa cân, béo phì
TC, BP
Tình trạng dinh dƣỡng
TTDD
WHO
(World Health Organization) Tổ chức y tế thế giới
Trẻ em
TE
Trung học chuyên nghiệp
THCN
Trung học cơ sở
THCS
Trung học phổ thông
THPT
Ủy ban nhân dân
UBND
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nhu cầu một số Vitamin ở trẻ từ 1 - 3 tuổi [47] .................................. 7
Bảng 1.2. Nhu cầu một số Vitamin ở trẻ từ 4 - 6 tuổi [47] .................................. 7
Bảng 1.3. Một số dấu hiệu lâm sàng có thể do thiếu hụt dinh dƣỡng [48] ........ 11
Bảng 1.4. Phân loại SDD trẻ dƣới 5 tuổi của WHO năm 1995 [4], [13] ........... 16
Bảng 2.1. Các biến số và chỉ số nghiên cứu ...................................................... 30
Bảng 3.10. Tình trạng dinh dƣỡng sinh của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451) .. 46
Bảng 3.11. Phân loại suy dinh dƣỡng của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451) ..... 46
Bảng 3.12. Tình trạng dinh dƣỡng theo giới tính của trẻ (n=451) ..................... 47
Bảng 3.13. Tình trạng dinh dƣỡng theo dân tộc của trẻ (n=451) ....................... 47
Bảng 3.14. Tình trạng dinh dƣỡng theo tuổi của trẻ (n=451) ............................ 47
Bảng 3.16. Tình trạng dinh dƣỡng của trẻ theo tuổi của ngƣời mẹ (n=451) ..... 48
Bảng 3.17. Tình trạng dinh dƣỡng của trẻ theo nghề nghiệp của ngƣời mẹ
(n=451) ............................................................................................................... 49
Bảng 3.18. Tình trạng dinh dƣỡng của trẻ theo học vấn của ngƣời mẹ (n=451) 49
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa tuổi và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451)
............................................................................................................................. 50
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa giới tính và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ
(n=451) ............................................................................................................... 50
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa dân tộc và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ
(n=451) ............................................................................................................... 51
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa thứ tự sinh và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ
(n=451) ............................................................................................................... 51
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa cân nặng khi sinh và tình trạng suy dinh dƣỡng
của trẻ (n=451) ................................................................................................... 52
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa tình trạng sinh và tình trạng suy dinh dƣỡng của
trẻ (n=451) .......................................................................................................... 52
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa tuổi mẹ và tình trạng SDD của trẻ (n=451) ..... 53
viii
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ và tình trạng suy dinh dƣỡng
của trẻ (n=451) ................................................................................................... 53
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa học vấn của mẹ và tình trạng suy dinh dƣỡng của
trẻ (n=451) .......................................................................................................... 54
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa tiền sử suy dinh dƣỡng và tình trạng suy dinh
dƣỡng của trẻ (n=451) ........................................................................................ 54
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa kinh tế gia đình và tình trạng suy dinh dƣỡng của
trẻ (n=451) .......................................................................................................... 55
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa tuổi mẹ khi sinh trẻ và tình trạng suy dinh dƣỡng
của trẻ (n=451) ................................................................................................... 55
Bảng 3.31. Mối liên quan giữa thời gian cho bú sau sinh và tình trạng suy dinh
dƣỡng của trẻ (n=451) ........................................................................................ 56
Bảng 3.32. Mối liên quan giữa thời gian bú mẹ hoàn toàn và tình trạng suy dinh
dƣỡng của trẻ (n=451) ........................................................................................ 56
Bảng 3.33. Mối liên quan giữa thời gian cai sữa và tình trạng suy dinh dƣỡng
của trẻ (n=451) ................................................................................................... 57
Bảng 3.34. Mối liên quan giữa thời gian ăn dặm và tình trạng suy dinh dƣỡng
của trẻ (n=451) ................................................................................................... 57
Bảng 3.35. Mối liên quan giữa tình trạng tiêm chủng và SDD của trẻ (n=451) . 57
Bảng 3.36. Mối liên quan giữa tiền sử bệnh tật trong 2 tuần qua ...................... 58
và SDD của trẻ (n=451) ..................................................................................... 58
Bảng 3.37. Mối liên quan giữa việctheo dõi cân năng và tình trạng suy dinh
dƣỡng của trẻ (n=451) ........................................................................................ 58
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Dân tộc của ngƣời mẹ tham gia nghiên cứu (n=405) ..................... 40
Biểu đồ 3.2. Số con dƣới 5 tuổi của ngƣời mẹ tham gia nghiên cứu (n=405) .... 42
Biểu đồ 3.3. Tình trạng kinh tế của ngƣời mẹ tham gia nghiên cứu (n=405) ..... 43
Biểu đồ 3.4. Giới tính của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451) .............................. 43
Biểu đồ 3.5. Dân tộc của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451) ................................ 44
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dinh dƣỡng là nền tảng của sức khỏe, dinh dƣỡng tốt là điều kiện tiên
quyết để phát triển xã hội. Dinh dƣỡng ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình tăng
trƣởng và phát triển của trẻ, ảnh hƣởng đến bệnh tật, làm bệnh dễ phát sinh, kéo
dài thời gian mắc bệnh hoặc làm bệnh nặng hơn ở những trẻ bị suy dinh dƣỡng.
Dinh dƣỡng cân đối, hợp lý là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lƣợng cuộc sống
của từng ngƣời, từng gia đình cũng nhƣ của toàn xã hội.
Suy dinh dƣỡng hay thừa cân/béo phì đều là vấn đề của sức khỏe cộng
đồng luôn đƣợc các quốc gia quan tâm. Suy dinh dƣỡng thể thấp còi là một bệnh
khá phổ biến trên thế giới, đặc biệt là các nƣớc chậm phát triển. Trẻ em là đối
tƣợng chính của suy dinh dƣỡng.
Suy dinh dƣỡng gắn liền với nghèo đói, bệnh tật và thiếu kiến thức về
dinh dƣỡng. Tình trạng dinh dƣỡng liên quan chặt chẽ đến các yếu tố kinh tế,
văn hóa, xã hội, môi trƣờng sống và dịch vụ y tế [5], [16].
Hiện nay, ở Việt Nam, tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ em vẫn còn ở
ngƣỡng có ý nghĩa đối với sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là suy dinh dƣỡng thể
thấp còi (cứ 4 trẻ thì có 1 trẻ bị suy dinh dƣỡng thấp còi) và có sự khác biệt giữa
các vùng miền, một số tỉnh có tỷ lệ suy dinh dƣỡng thấp còi ở mức rất cao (trên
35%). Mặt khác, tình trạng thừa cân, béo phì ở trẻ em hiện đang gia tăng nhanh
đặc biệt là ở một số tỉnh thành có sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế và ở khu vực đô
thị lớn (có tỉnh hiện nay đã trên 10%) [30]. Chiến lƣợc mục tiêu quốc gia về
dinh dƣỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, phấn đấu đến năm
2015 giảm tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dƣới 5 tuổi xuống dƣới
15% và thấp còi xuống < 26% [2].
Tại Quảng Bình, theo số liệu thống kê của Viện dinh dƣỡng Quốc gia,
trong những năm gần đây tình trạng suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi luôn ở
mức cao so với cả nƣớc và cao nhất trong khu vực Bắc Trung bộ. Tỷ lệ suy dinh
dƣỡng thể nhẹ cân các năm 2015, 2016, 2017 lần lƣợt là 18,4%; 18,2% và
2
17,7%; Tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể thấp còi lần lƣợt là 30,5%; 30,2% và 29,7%; tỷ
lệ suy dinh dƣỡng thể gày còm là 7,8% (năm 2017), cao hơn rất nhiều so với
mức trung bình cả nƣớc. Trong lúc đó tỷ lệ thừa cân, béo phì năm 2017 là 2,9%
thấp hơn so với trung bình cả nƣớc (5,9%) [30] .
Tuyên Hóa là huyện nghèo của tỉnh Quảng Bình, đời sống còn nhiều khó
khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Trong những năm qua, hoạt động phòng chống
suy dinh dƣỡng trẻ em tại huyện đã đƣợc triển khai sâu rộng. Tỷ lệ suy dinh
dƣỡng trong những năm gần đây có giảm. Tuy nhiên, về mặt bằng chung tỷ lệ
suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi của huyện vẫn luôn nằm trong nhóm các
huyện có tỷ lệ suy dinh dƣỡng cao của tỉnh. Thanh Hóa là xã vùng miền núi khó
khăn của huyện. Theo số liệu báo cáo địa phƣơng năm 2019, tỷ lệ suy dinh
dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi cân năng/tuổi là 19,3%, suy dinh dƣỡng thể thấp còi là
29,8% [19].
Tuy nhiên, đây chỉ là những số liệu về tỷ lệ suy dinh dƣỡng, chƣa có các
số liệu về tình trạng dinh dƣỡng chung của trẻ cũng nhƣ chƣa có nhiều ý nghĩa
trong việc can thiệp để giảm tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi ở địa
phƣơng. Vậy, câu hỏi đặt ra ở đây là tình trạng dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi ở
xã Thanh Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình nhƣ thế nào? Và có những
yếu tố nào liên quan đến suy dinh dƣỡng của trẻ em dƣới 5 tuổi tại địa phƣơng?
Để đi tìm câu trả lời cho vấn đề trên và từ đó đƣa ra các khuyến nghị thích hợp
góp phần giúp cải thiện tình trạng dinh dƣỡng của trẻ em tại địa phƣơng, chúng
tôi chọn đề tài “Thực trạng dinh dƣỡng của trẻ em dƣới 5 tuổi tại xã Thanh
Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình năm 2020 và một số yếu tố liên
quan” đƣợc thực hiện với 02 mục tiêu:
1. Đánh giá thực trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Thanh
Hoá, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình năm 2020.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng của các đối
tượng nghiên cứu.
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Dinh dưỡng
Dinh dƣỡng là việc cung cấp các chất cần thiết (theo dạng thức ăn) cho
các tế bào và các sinh vật để hỗ trợ sự sống. Nó bao gồm các hoạt động ăn uống;
hấp thu, vận chuyển và sử dụng các chất dinh dƣỡng; bài tiết các chất thải.
1.1.2. Tình trạng dinh dưỡng
Tình trạng dinh dƣỡng (TTDD) là tập hợp các đặc điểm chức phận, cấu
trúc và hoá sinh phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng của cơ thể.
Tình trạng dinh dƣỡng của các cá thể là kết quả của ăn uống và sử dụng
các chất dinh dƣỡng của cơ thể. Tình trạng dinh dƣỡng tốt phản ảnh sự cân bằng
giữa thức ăn ăn vào và tình trạng sức khoẻ, khi cơ thể thiếu hoặc thừa dinh
dƣỡng là thể hiện có vấn đề về sức khoẻ hoặc vấn đề về dinh dƣỡng.
1.1.3. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng
Đánh giá TTDD là quá trình thu thập và phân tịch thông tin, số liệu về
TTDD và nhận định tình hình trên cơ sở các thông tin số liệu đó.
1.1.4. Suy dinh dưỡng
Suy dinh dƣỡng (SDD) là tình trạng bệnh lý do “Nhu cầu dinh dƣỡng bình
thƣờng của cơ thể không đƣợc đáp ứng” [12]. Một đứa trẻ không đƣợc ăn uống
đầy đủ các chất dinh dƣỡng cần thiết theo nhu cầu là bị thiếu dinh dƣỡng. Đứa
trẻ thiếu dinh dƣỡng sẽ ngừng lớn và phát triển có thể trở thành SDD [4].
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã tổ chức nhiều đoàn khảo sát ở Châu Phi
và bệnh thiếu dinh dƣỡng Protein - năng lƣợng nhanh chóng đƣợc coi là bệnh
dinh dƣỡng quan trọng nhất trên Thế giới [20].
1.1.5. Thừa cân, béo phì
Thừa cânlà tình trạng cân nặng vƣợt quá cân nặng “nên có” so với chiều cao.
Béo phì là tình trạng tích lũy mỡ thái quá và không bình thƣờng một cách
cục bộ hay toàn thể tới mức ảnh hƣởng xấu tới sức khoẻ
4
Sự tích lũy năng lƣợng sẽ xảy ra khi cơ thể ăn vào một lƣợng thức ăn quá
nhiều so với nhu cầu, lâu ngày những chất dinh dƣỡng du thừa nhƣ chất đạm,
chất béo, chất đƣờng đều chuyển hóa thành mỡ để dự trữ, gây nên tình trạng béo
phì. Trong những năm gần đây, tỷ lê béo phì có xu hƣớng gia tăng nhanh chóng
ở những thành phố lớn.
1.2. Dinh dƣỡng cho trẻ em dƣới 5 tuổi
1.2.1. Dinh dưỡng cho trẻ em dưới 1 tuổi
Dinh dƣỡng của trẻ dƣới 1 tuổi có ý nghĩa quan trọng tới sức khoẻ và cả
quá trình phát triển của trẻ. Trẻ em, đặc biệt là trong năm đầu, nếu đƣợc chăm
sóc nuôi dƣỡng đầy đủ sẽ phát triển tốt, ít ốm đau bệnh tật. Nhiều vấn đề sức
khoẻ, bệnh tật của trẻ có thể phòng và cải thiện đƣợc nếu điều chỉnh đúng, kịp
thời [47].
1.2.1.1 Sự tăng trưởng của trẻ
Tăng trưởng về cân nặng: Cân nặng trung bình của trẻ sơ sinh đủ tháng
lúc mới đẻ là 2.800 - 3.000g. Con trai lớn hơn con gái, con dạ thƣờng nặng hơn
con so. Cân nặng của trẻ tăng nhanh năm đầu. Từ năm thứ 2 trở đi, cân nặng
tăng chậm hơn, mỗi năm trung bình tăng 2 - 3kg. Có thể ƣớc tính cân nặng trung
bình của trẻ trên 1 tuổi theo công thức:
Cân nặng (kg) = 9 + 2 (N - 1)
Trong đó N là tuổi của trẻ tính theo năm.
Tăng trưởng chiều cao: Chiều cao của trẻ sơ sinh trung bình là 48 - 50cm,
con trai cao hơn con gái. Trong năm đầu, chiều cao của trẻ tăng rất nhanh, nhất
là những tháng đầu sau khi sinh. Lúc trẻ đƣợc 12 tháng, chiều cao tăng gấp 1,5
lần so với lúc sinh (đạt đƣợc 75cm). Trên 1 tuổi, mỗi năm trung bình trẻ tăng
thêm 5 - 7 cm cho đến lúc dậy thì. Có thể ƣớc tính chiều cao của trẻ trên 1 tuổi
theo công thức:
Chiều cao (cm) = 75 +6 (N -1)
Trong đó N là số tuổi của trẻ tính theo năm [47].
5
1.2.1.2. Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ dưới 1 tuổi
Nhu cầu năng lượng: Năng lƣợng cung cấp cho trẻ đƣợc phân bố nhƣ sau:
50% đáp ứng nhu cầu chuyển hóa cơ bản và 25% cho hoạt động và 25% cho
phát triển (tăng cân trung bình từ 15 - 35g/ngày). Sữa mẹ đáp ứng đuợc nhu cầu
của đứa trẻ trong 6 tháng đầu [47].
Nhu cầu Protein: Nhu cầu protein của trẻ dƣới 1 tuổi cao do tốc độ phát
triển của xƣơng, cơ và các mô. Nhu cầu protein hàng ngày là 2,2g/kg cân nặng
của trẻ, đến tháng thứ tƣ trở đi nhu cầu protein là 1,4g/kg/ngày. Đối với trẻ em
nên sử dụng protein có giá trị sinh học cao từ 70-85% nhƣ sữa, thịt, trứng. Hiện
nay, theo khuyến cáo của WHO/UNICEF đối với trẻ dƣới 6 tháng tuổi bú mẹ
hoàn toàn là đảm bảo nhu cầu protein để trẻ phát triển và khỏe mạnh [47].
Nhu cầu Lipid: Nhu cầu lipid ở trẻ đảm bảo trƣớc hết cho nhu cầu năng
lƣợng và các acid béo cần thiết và hỗ trợ việc hấp thu các vitamin tan trong dầu
(A, D, E, K). Nhu cầu lipid ở trẻ dƣới 1 tuổi đƣợc xác định dựa vào lƣợng chất
béo trung bình có trong sữa mẹ và lƣợng sữa trung bình đứa trẻ đƣợc bú.Ở trẻ
đang bú mẹ, vì 50-60% năng lƣợng ăn vào là do chất béo của sữa mẹ cung cấp
nên khi trẻ bắt đầu ăn bổ sung, nhất là khi cai sữa cần chú ý đến tình trạng dinh
dƣỡng giảm lƣợng chất béo đột ngột do bú mẹ ít hơn hoặc đã ngừng bú mẹ[47].
Nhu cầu Glucid: Ngƣời ta thấy 8% glucid trong sữa mẹ là lactose xấp xỉ
7g trong 100 ml sữa mẹ, trong chế độ ăn 37% năng lƣợng của trẻ do glucose,
theo tháng tuổi lƣợng glucid trong bữa ăn của trẻ thay đổi bởi các thức ăn bổ
sung và khi nhu cầu năng lƣợng của trẻ thay đổi [47].
Vitamin: cácvitamin tan trong nƣớc sữa mẹ cung cấp đủ nhu cầu cho trẻ
khi ngƣời mẹ đƣợc ăn uống đầy đủ. Nhu cầu đề nghị vitamin tan trong nƣớc chủ
yếu dựa vào hàm lƣợng các vitamin nhóm này và thêm giới hạn an toàn cho trẻ.
Các chất khoáng: Ở độ tuổi này trẻ cần các chất khoáng cần thiết nhƣ:
Calci, sắt, kẽm [47].
1.2.1.3. Nuôi con bằng sữa mẹ
Nuôi con bằng sữa mẹ là vấn đề đƣợc quan tâm nhiều trong dinh dƣỡng
trẻ em, đã có nhiều hội nghị quốc tế dành riêng cho vấn đề này. Hiện nay nuôi
6
con bằng sữa mẹ đƣợc coi là biện pháp quan trọng để bảo vệ sức khoẻ trẻ em. Ở
Việt Nam đã có chƣơng trình nuôi con bằng sữa mẹ nhằm khuyến khích và hỗ
trợ nuôi con bằng sữa mẹ. Những năm gần đây việc tuyên truyền về lợi ích của
sữa mẹ tới sức khoẻ của trẻ em và ngay cả sức khoẻ của ngƣời mẹ đã thúc đẩy tỷ
lệ nuôi con bằng sữa mẹ tăng lên [47].
1.2.1.4. Cho trẻ ăn bổ sung hợp lý
Trẻ từ 6 tháng tuổi trở đi, ngoài bú sữa mẹ hàng ngày nên bắt đầu cho ăn
một bữa bột, từ tháng thứ 7 đến 8, một ngày cho ăn 2 bữa bột đặc đến 9-12
tháng cho trẻ ăn 3 bữa đến tròn 1 tuổi cho một ngày 4 bữa. Nên cho trẻ ăn từ ít
tới nhiều tập cho trẻ ăn quen dần với thức ăn mới. Bữa ăn bổ sung cho trẻ đảm
bảo đủ các nhóm thức ăn để đáp ứng đủ các chất dinh dƣỡng và đậm độ nhiệt.
Các thức ăn của trẻ cần đƣợc chế biến sạch sẽ đảm bảo vệ sinh tránh các rối loạn
tiêu hóa. Đối với trẻ ở lứa tuổi ăn bổ sung đảm bảo cho trẻ đƣợc bú càng nhiều
càng tốt để cùng với thức ăn đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng của trẻ [47].
1.2.2. Dinh dưỡng cho trẻ nhỏ dưới 5 tuổi
Dinh đƣỡng trẻ từ 1 tuổi đến 5 tuổi có những thay đổi đặc biệt về nhu cầu
bởi trẻ lớn lên cả về kích thƣớc và phát triển trí tuệ. Nhiều nghiên cứu về ảnh
hƣởng của dinh dƣỡng đối với sự phát triển kích thƣớc cơ thể và trí tuệ trong
những năm đầu, dinh dƣỡng không thích hợp cả thiếu và thừa đều ảnh hƣởng tới
dự phát triển của trẻ. Một trong những vấn đề dinh dƣỡng trẻ em là thỏa mãn
nhu cầu dinh dƣỡng cho sự phát triển của trẻ em về thể chất và tinh thần, cho
đến nay những vấn đề về dinh dƣỡng của trẻ em chƣa đƣợc giải quyết đầy đủ
[47].
1.2.2.1.Dinh dưỡng trẻ em từ 1 - 3 tuổi
Dinh dƣỡng của trẻ từ 1 đến 3 tuổi có ý nghĩa quan trọng tới sức khoẻ và
cả quá trình phát triển của trẻ. Khi dinh dƣỡng của trẻ không đáp ứng đầy đủ sẽ
dẫn đến chậm phát triển và cả những biến đổi về hoá sinh và những hậu quả
bệnh tật của thiếu các chất dinh dƣỡng. Ảnh hƣởng của thiếu dinh dƣỡng lên sức
khoẻ của trẻ phụ thuộc vào thời điểm chất dinh dƣỡng nào thiếu và thời gian
7
thiếu bao lâu. Nhiều vấn đề sức khoẻ, bệnh tật của trẻ có thể phòng và cải thiện
đƣợc nếu đƣợc điều chỉnh đúng kịp thời [47].
Nhu cầu năng lƣợng lứa tuổi này là 1300kcal/ngày (100 kcal/1 kg cân
nặng/ngày). Lƣợng protein 28g khoảng 2,5-3 g protein/kg cân nặng, protein
động vật ở lứa tuổi nên đạt 50% tổng số protein.
Nhu cầu một số Vitamin:
Bảng 1.1. Nhu cầu một số Vitamin ở trẻ từ 1 - 3 tuổi [47]
Vitamin A 400 µg 0,5 mg Vitamin B1
Vitamin D 5µg 0,5 mg Vitamin B2
Vitamin K 13 µg Vitamin PP 6 mg
Vitamin C 30 mg 0,5 mg Vitamin B6
1.2.2.2. Dinh dưỡng cho trẻ em từ 4-6 tuổi
Lứa tuổi này tốc độ lớn vẫn còn cao, cân nặng mỗi năm tăng lên 2kg và
chiều cao mỗi năm tăng trung bình là 7cm đồng thời hoạt động thể lực tăng lên
nhiều và bắt đầu vào lứa tuổi học mẫu giáo. Nhu cầu các chất dinh dƣỡng và
năng lƣợng ở lứa tuổi này đã đƣợc khuyến nghị nhƣ sau:
Nhu cầu năng lƣợng lứa tuổi này là 1600kcal.
Lƣợng protein 36g khoảng 2-2,5 protein/kg cân nặng, protein động vật
nên đạt 50% tổng số protein.
Nhu cầu một số vitamin
Bảng 1.2. Nhu cầu một số Vitamin ở trẻ từ 4 - 6 tuổi [47]
Vitamin A 450 µg 0,6 mg Vitamin B1
Vitamin D 5 µg 0,6 mg Vitamin B2
Vitamin K 19 µg Vitamin PP 8 mg
Vitamin C 30 mg 0,6 mg Vitamin B6
Để đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng của trẻ các thức ăn nhƣ sữa và chế phẩm,
thịt cá trứng và hoa quả cần đƣợc cho trẻ ăn đầy đủ. Cần lƣu ý các nguyên tắc
dinh dƣỡng tốt nhƣ ăn đủ, đúng bữa, bữa ăn đa dạng và không kiêng tránh thức
ăn. Giáo dục thói quen về vệ sinh cũng là điều cần thiết ở lứa tuổi này [47].
8
1.3. Các phƣơng pháp đánh giá tình trạng dinh dƣỡng
1.3.1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em bằng phương pháp nhân trắc học
Nhân trắc học dinh dƣỡng có mục đích đo các biến đổi về kích thƣớc và
cấu trúc cơ thể theo tuổi và tình trạng dinh dƣỡng. Phƣơng pháp nhân trắc học
có những ƣu điểm là đơn giản, an toàn và có thể điều tra trên một mẫu lớn.
Trang thiết bị không đắt, dễ vận chuyển. Có thể khai thác đánh giá đƣợc các dấu
hiệu về tình trạng dinh dƣỡng trong quá khứ và xác định đƣợc mức độ suy dinh
dƣỡng. Tuy nhiên phƣơng pháp nhân trắc học cũng có một vài nhƣợc điểm nhƣ:
không đánh giá đƣợc sự thay đổi về tình trạng dinh dƣỡng trong giai đoạn ngắn
hoặc không nhạy để xác định các thiếu hụt dinh dƣỡng đặc hiệu. Quá trình lớn là
kết quả tổng hợp của các yếu tố di truyền và ngoại cảm, trong đó các yếu tố dinh
dƣỡng có vai trò rất quan trọng. Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy yếu tố dinh
dƣỡng hầu nhƣ giữ vai trò chi phối chính trong sự phát triển của trẻ em, ít nhất
đến 5 tuổi. Vì vậy, thu thập các kích thƣớc nhân trắc là bộ phận quan trọng trong
các cuộc điều tra dinh dƣỡng. Có thể chia ra nhóm kích thƣớc nhân trắc sau đây:
- Khối lƣợng cơ thể, biểu hiện bằng cân nặng
- Các kích thƣớc về độ dài, đặc hiệu là chiều cao.
- Cấu trúc cơ thể và các dự trữ về năng lƣợng và protein, thông qua các
mô mềm bề mặt: Lớp mỡ dƣới da và cơ...
Tuy nhiên, từng số đo riêng lẻ về chiều cao, cân nặng sẽ không nói lên
đƣợc điều gì, chúng chỉ có ý nghĩa khi kết hợp với tuổi, giới hoặc kết hợp giữa
các số đo của đứa trẻ với nhau và phải đƣợc so sánh với giá trị của QTTK. Đối
với trẻ em, để đánh giá TTDD, ngƣời ta thƣờng dựa vào Z-Score các chỉ số cân
nặng theo tuổi (WFA), chiều cao theo tuổi (HFA), cân nặng theo chiều cao
(WFH) [23].
Với ngƣời trƣởng thành, chỉ số BMI đƣợc dùng để đánh giá TTDD. Chỉ
số BMI ở ngƣời bình thƣờng (đối với ngƣời châu Á): nữ 18,5 - 23,0. Khi cao
hơn các giới hạn trên là béo và thấp hơn là gầy. Tuy nhiên, chỉ số BMI không áp
dụng cho phụ nữ có thai, vận động viên, ngƣời tập thể hình [39].
9
1.3.2. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em bằng biểu đồ tăng trưởng
Biểu đồ tăng trƣởng có hai loại là biểu đồ dùng để theo dõi chiều cao và
biểu đồ theo dõi cân nặng. Biểu đồ tăng trƣởng giúp cho các bà mẹ và cán bộ y
tế đánh giá đƣợc tình trạng dinh dƣỡng của trẻ thông qua theo dõi cân nặng
- Cách chấm biểu đồ: Vào một ngày cố định trong mỗi tháng, đo cân nặng
và chiều cao của trẻ để thu thập thông tin, sau đó, bạn dò theo cột số tháng tuổi
của trẻ rồi kéo theo hƣớng lên trên đến đúng vị trí chỉ số cân nặng và chiều cao
của trẻ thì chấm một chấm. Thực hiện việc theo dõi các chỉ số này một cách đều
đặn. Sau đó, nối các chấm đã chấm vào với nhau, sẽ có đƣợc đƣờng biểu diễn
cân nặng và chiều cao của trẻ.
- Cách đọc biểu đồ: Vị trí và hƣớng đi của đƣờng biểu diễn cân nặng và
chiều cao của trẻ sẽ cho thấy tình trạng phát triển về mặt thể chất của trẻ. Cụ thể
nhƣ sau:
+ Nếu đƣờng biểu diễn cân nặng và chiều cao của trẻ đi song song với
đƣờng cong chuẩn (là đƣờng cong đậm nằm giữa vùng màu xanh - vùng an
toàn) thì có nghĩa là thể trạng của trẻ tăng trƣởng tốt.
+ Nếu đƣờng biểu diễn cân nặng và chiều cao của trẻ nằm ở vùng màu
cam – vùng cần chú ý, thì có nghĩa là thể trạng của trẻ có nguy cơ bị suy dinh
dƣỡng. Bạn cần tăng cƣờng chế độ dinh dƣỡng hợp lý hơn để giúp trẻ tăng cân
và phát triển chiều cao theo đúng độ tuổi.
+ Nếu đƣờng biểu diễn cân nặng và chiều cao của trẻ nằm ở vùng màu đỏ
– vùng báo động, thì có nghĩa là thể trạng của trẻ không đáp ứng về yêu cầu phát
triển thể chất phù hợp với độ tuổi. Trẻ có nguy cơ suy dinh dƣỡng về chiều cao
hoặc cân nặng hoặc là cả hai chỉ số. Trong trƣờng hợp này, bạn nên cho trẻ đi
khám dinh dƣỡng để đƣợc tƣ vấn và điều trị kịp thời.
Nếu đƣờng biểu diễn cân nặng và chiều cao của trẻ nằm ở vùng màu vàng
– vùng vƣợt trội, nằm trên vùng an toàn thì có nghĩa là trẻ phát triển về cân nặng
quá mức cho phép. Bạn nên cho trẻ đi khám dinh dƣỡng để đƣợc tƣ vấn và điều
trị kịp thời nếu bị dƣ cân hay béo phì.
10
1.3.3. Điều tra khẩu phần và tập quán ăn uống
1.3.3.1. Điều tra khẩu phần
* Phương pháp xác định lương thực thực phẩm theo trọng lượng (cân
đong): Phƣơng pháp này chính xác, chất lƣợng cao, cho phép đánh giá lƣợng
thức ăn và chất dinh dƣỡng ăn vào thƣờng ngày của đối tƣợng. Có thể áp dụng
cho cả nhà ăn tập thể, gia đình và cá nhân. Phƣơng pháp này đòi hỏi ngƣời điều
tra cân đong tất cả các loại thực phẩm và đồ uống đƣợc tiêu thụ cho một ngƣời
hay một nhóm đối tƣợng trong một thời gian nhất định. Công việc này đƣợc coi
là khó khăn, tiêu tốn nhiều thời gian và kinh phí.
Phương pháp ghi nhớ lại 24 giờ qua: Trong phƣơng pháp này, đối tƣợng
kể lại tỉ mỉ những gì đã ăn ngày hôm trƣớc hoặc 24 giờ trƣớc khi phỏng vấn.
Ngƣời phỏng vấn cần đƣợc huấn luyện kỹ để có thể thu đƣợc các thông tin chính
xác về số lƣợng các thực phẩm đƣợc đối tƣợng đã tiêu thụ. Đây là một phƣơng
pháp rất thông dụng, nhanh, chi phí ít, đơn giản, nhẹ nhàng có giá trị khi áp
dụng cho số đông đối tƣợng và áp dụng cả với đối tƣợng trình độ văn hóa thấp
hoặc mù chữ. Tuy nhiên, phƣơng pháp này phụ thuộc nhiều vào trí nhớ, thái độ
cộng tác của đối tƣợng và cách gợi vấn đề của điều tra viên nên không thể áp
dụng cho ngƣời có trí nhớ kém và khó ƣớc tính chính xác trọng lƣợng một số
thực phẩm.
1.3.3.2. Điều tra tập quán ăn uống
Đó là các phƣơng pháp nhằm thu thập các thông tin nhƣ các quan niệm,
niềm tin sở thích đối với thức ăn cũng nhƣ cách chế biến, phân bố các thức ăn
trong ngày, cách ăn uống trong các dịp lễ hội...Tìm hiểu tập quán ăn uống và xác
định nguyên nhân của chúng là cần thiết, vừa để tiến hành giáo dục dinh dƣỡng
có hiệu quả, vừa đề ra phƣơng hƣớng sản xuất thích hợp. Sự hình thành và phát
triển tập quán ăn uống chịu ảnh hƣởng của các yếu tố tâm lí, kinh tế, xã hội, tôn
giáo, lịch sử và địa lí. Để đạt đƣợc các yêu cầu trên, ngƣời ta thƣờng sử dụng
các phƣơng pháp định tính nhƣ: phƣơng pháp phỏng vấn và trò chuyện, Phƣơng
pháp quan sát, tìm hiểu thực hành nuôi con bằng sữa mẹ và thức ăn bổsung.
11
1.3.4. Phương pháp đánh giá tình trạng bằng khám lâm sàng và các xét
nghiệm hóa sinh
1.3.4.1. Khám lâm sàng
Việc khám thực thể tập trung vào mặt dinh dƣỡng trên từng bệnh nhân có
nguy cơ về các vấn đề dinh dƣỡng. Khám nhấn mạnh vào sự mỏi cơ, dự trữ mỡ,
kích thƣớc cơ thể, và các dấu hiệu của sự thiếu hụt vi chất [48]
Dấu hiệu lâm sàng
Thiếu hụt dinh dƣỡng
Mất sắc tố theo đƣờng ngang
Protein, đồng
Tóc:
Dễ nhổ
Protein
Thƣa
Protein, kẽm, biolin
Khô, có vẩy
Kẽm, vitamin A, các aid béo cần thiết
Viêm da bong vẩy phấn
Protein, niacin, riboflavin
Dày sừng nang lông
Vitamin A và C
Đốm xuất huyết quanh nang lông
Vitamin C
Đốm và ban xuất huyết
Vitamin C và K
Da
Tăng sắc tố, bong vẩy
Niacin
Tăng tiết bã nhờn mũi - môi
Niacin, riboflavin
Xanh xao
Vitamin B12, đồng, sắt
Bệnh da vàng bìu âm hộ
folat
Móng
Mất lớp mỡ dƣới da
Khum
Đƣờng khía nằm ngang, móng cứng
Riboflavin
Sắt
Protein - năng lƣợng
Quáng gà
Vitamin A, kẽm
Tƣới máu giác mạc
Riboflavin
Mắt
Khô, vệt Bitot và nhuyễn giác mạc
Vitamin A
Viêm kết mạc
Viêm lƣỡi (đỏ, chảy máu)
Chảy máu lợi
Riboflavin
Niacin, pyridoxin, Riboflavin,
Vitamin B12, Folat
Vitamin C, Riboflavin
Miệng
Viêm môi
Riboflavin
Viêm góc miệng
Riboflavin, sắt
Teo gai lƣỡi
Niacin, sắt, riboflavin, folat,
Bảng 1.3. Một số dấu hiệu lâm sàng có thể do thiếu hụt dinh dƣỡng [48]
vitaminB12
Kẽm, Vitamin A
Giảm vị giác
Niacin
Nứt lƣỡi
Cổ
Bƣớu giáp
Ngực Chuỗi tràng hạt
Iod
Vitamin D
Thiamin
Suy tim cung lƣợng cao
Tim
Protein – năng lƣợng
12
Giảm cung lƣợng
1.3.4.2 Các xét nghiệm hóa sinh
Albumin huyết thanh là xét nghiệm quan trọng nhất để chẩn đoán suy
dinh dƣỡng protein - năng lƣợng. Hầu hết bệnh nhân thiếu protein nặng sẽ có
mức albumin huyết thanh thấp. Nhiều tình trạng không phải do dinh dƣỡng cũng
có thể làm giảm albumin huyết thanh, nhất là bệnh gan và bệnh toàn thân nặng.
Các protein huyết thanh khác với thời gian bán hủy ngắn (transferrin,
transthyretin...) có thể phản ánh những thay đổi nhất thời trong tình trạng dinh
dƣỡng nhƣng bị những thiếu hụt tƣơng tự.
Các xét nghiệm về số lƣợng và chất lƣợng của miễn dịch tế bào cũng bất
thƣờng ở nhiều bệnh nhân suy dinh dƣỡng protein - năng lƣợng. Các phƣơng
pháp xác định số lƣợng lympho bào toàn phần và phản ứng quá mẫn muộn với
các kháng nguyên thử trên da thông thƣờng là không đặc hiệu; những bất thƣờng
có thể do các yếu tố khác ngoài dinh dƣỡng.
Mặc dù giá trị chẩn đoán là chƣa chắc chắn nhƣng những xét nghiệm này
đƣợc sử dụng để tiên lƣợng. Những bệnh nhân có các tham số đánh giá dinh
dƣỡng bất thƣờng thì sẽ có các kết quả xấu tăng rõ trên lâm sàng [48].
1.4. Suy dinh dƣỡng
1.4.1. Nguyên nhân suy dinh dưỡng do thiếu protein năng lượng
Suy dinh dƣỡng là hậu quả của nhiều yếu tố. Theo các chuyên gia nguyên
nhân của SDD đƣợc chia 2 nhóm:
1.4.1.1. Nguyên nhân trực tiếp
Nguyên nhân trực tiếp cơ bản là chế độ ăn của trẻ không đủ cả về số lẫn
chất lƣợng, thiếu năng lƣợng và protein cũng nhƣ các chất dinh dƣỡng khác
13
nhau nhƣ vitamin và các yếu tố vi lƣợng.
Nguyên nhân trực tiếp thứ hai là các bệnh nhiễm trùng. Từ hàng trăm năm
trƣớc đây ngƣời ta đã quan sát thấy những trẻ em nào bị SDD thì trẻ đó hay mắc
các bệnh nhiễm trùng cấp tính nhƣ các bệnh đƣờng tiêu hóa, đƣờng hô hấp trên,
nhiễm trùng phổi, sởi. Các bệnh nhiễm trùng ảnh hƣởng rất nhiều đến tình trạng
dinh dƣỡng, do bị sốt cao tiêu tốn nhiều năng lƣợng và sự giáng hóa protein, trẻ
kém ngon miệng và lƣợng thức ăn ăn vào giảm. Điều đó dẫn đến cân bằng năng
lƣợng và nitơ âm làm trẻ tụt cân và dẫn tới SDD [39].
1.4.1.2.Nguyên nhân tiềm tàng
Sự thiếu hụt khẩu phần xảy ra do thiếu nguồn thực phẩm hoặc do ngƣời
mẹ có quá ít thời gian dành cho chế biến thức ăn hoặc dành cho trẻ ăn. Nhiễm
khuẩn là hậu quả của dịch vụ y tế kém, thiếu nƣớc sạch, vệ sinh kém hoặc trẻ
không đƣợc chăm sóc đầy đủ. Những nguyên nhân này đƣợc xếp thành 3 nhóm:
Thiếu an ninh thực phẩm hộ gia đình, chăm sóc bà mẹ trẻ em chƣa tốt, thiếu
dịch vụ y tế và vệ sinh môi trƣờng kém.
1.4.1.3. Nguyên nhân cơ bản
Nguyên nhân cơ bản gồm những vấn đề liên quan đến cơ cấu kinh tế, các
yếu tố chính trị, văn hóa, xã hội. Đó là sự phân phối không công bằng các nguồn
lực, thiếu những chính sách xã hội phù hợp, tập quán ăn uống sai lầm.
Vào những năm của thập kỷ 80 và những năm đầu của thập kỷ 90 đất nƣớc
ta phải đối đầu với nạn khủng hoảng kinh tế trầm trọng, gây nên sự thiếu lƣơng
thực, thực phẩm, thiếu các chính sách về dinh dƣỡng hợp lý và phòng chống SDD
trẻ em… điều này đã dẫn đến tỷ lệ SDD trẻ em dƣới 5 tuổi (cân nặng/tuổi) ở nƣớc
ta vào năm 1985 ở mức cao là 51,5% và vào năm 1994 là 44,9%, song trong
những năm gần đây nhà nƣớc và Chính phủ đã có những chế độ chính sách phù
hợp về phát triển kinh tế nên đời sống của nhân dân đã đƣợc cải thiện đáng kể và
tỷ lệ SDD trẻ em cũng có phần giảm đi, không còn SDD nặng”[13].
Chỉ tiêu về tỷ lệ SDD đƣợc đặt ra là mỗi năm cả nƣớc giảm 1,5%. Nhƣ
vậy có thể nói là chúng ta đã huy động đƣợc hệ thống chính trị tham gia vào
công tác phòng chống SDD trẻ em và kết quả là tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi tại Việt
14
Nam đã giảm đáng kể trong những năm qua.
Chăm sóc và nuôi dƣỡng trẻ đóng vai trò rất quan trọng trong phòng
chống SDD trẻ em, để thực hiện tốt điều này bà mẹ và những ngƣời chăm sóc
trẻ cần có kiến thức và thực hành dinh dƣỡng tốt. Một trong những nguyên nhân
chính của SDD là sự thiếu kiến thức về nuôi dƣỡng và chăm sóc trẻ, nƣớc ta là
một nƣớc đang phát triển còn tồn tại rất nhiều tập quán và quan niệm sai lầm về
chăm sóc bà mẹ khi mang thai và sau sinh, nuôi con bằng sữa mẹ, ăn bổ sung,
chăm sóc trẻ khi bị ốm… đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa và các vùng nông thôn,
vấn đề này đƣợc thể hiện rất rõ [6].
Theo kết quả đánh giá của chƣơng trình phòng chống SDD trẻ em Việt
Nam giai đoạn 1998-2002 thì có 10,17% bà mẹ có thai ăn kiêng, 75,69% bà mẹ
có con ăn thêm trƣớc khi bú mẹ đối với trẻ mới sinh, tỷ lệ cho trẻ ăn bổ sung
trƣớc 3 tháng tuổi là 14,11%. Nhiều nghiên cứu đã đƣa ra mối quan hệ giữ SDD
và thực hành nuôi con của các bà mẹ, cho ăn bổ sung quá sớm hoặc quá muộn
hoặc trẻ ăn cơm trƣớc 12 tháng tuổi đều có nguy cơ dẫn đến SDD thể còi cọc
[12].
1.4.2. Hậu quả của suy dinh dưỡng
Trẻ có cân nặng theo tuổi thấp thƣờng hay bị bệnh nhƣ tiêu chảy và viêm
phổi. Suy dinh dƣỡng làm tăng tỷ lệ tử vong. Ƣớc tính riêng trong năm 1995, có
11,6 triệu ca trẻ em dƣới 5 tuổi ở các nƣớc đang phát triển bị tử vong vì tất cả
các nguyên nhân khác nhau thì có 6,3 triệu ca (chiếm 54%) bị suy dinh dƣỡng.
Suydinh dƣỡng ảnh hƣởng rõ rệt đến phát triển trí tuệ, hành vi khả năng học
hành của trẻ, khả năng lao động đến tuổi trƣởng thành. Suy dinh dƣỡng trẻ em
thƣờng để lại những hậu quả nặng nề. Gần đây, nhiều bằng chứng cho thấy suy
dinh dƣỡng ở giai đoạn sớm, nhất là trong thời kỳ bào thai có mối liên hệ với
mọi thời kỳ của đời ngƣời. Hậu quả của thiếu dinh dƣỡng có thể kéo dài qua
nhiều thế hệ. Phụ nữ đã từng bị suy dinh dƣỡng trong thời kỳ còn là trẻ em nhỏ
hoặc trong độ tuổi vị thành niên đến khi lớn lên trở thành bà mẹ bị suy dinh
dƣỡng. Bà mẹ bị suy dinh dƣỡng thƣờng dễ đẻ con nhỏ yếu, cân nặng sơ sinh
(CNSS) thấp. Hầu hết những trẻ có CNSS thấp bị suy dinh dƣỡng (nhẹ cân hoặc
15
thấp còi) ngay trong năm đầu sau sinh. Những trẻ này có nguy cơ tử vong cao
hơn so với trẻ bình thƣờng và khó có khả năng phát triển bình thƣờng.
1.4.3. Phân loại tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
1.4.3.1.Phân loại suy dinh dưỡng
Có 2 cách phân loại: theo lâm sàng (đây là cách phân loại khá kinh điển,
gồm 2 thể thiếu dinh dƣỡng nặng là Kwashiorkor và Marasmus) và phân loại
trên cộng đồng. Trong điều kiện thực địa, ngƣời ta chủ yếu dựa vào các chỉ tiêu
nhân trắc cân nặng theo tuổi (CN/T), chiều cao theo tuổi (CC/T), cân nặng theo
chiều cao (CN/CC) để phân loại tình trạng thiếu dinh dƣỡng [11],[23], [13].
1.4.3.2 Các thể thiếu dinh dưỡng
Theo WHO năm 2005, SDD trong cộng đồng đƣợc chia thành 3 thể: SDD
nhẹ cân, SDD thấp còi và SDD gày còm [6].
* Thể nhẹ cân hay cân nặng theo tuổi thấp (underweight):
Phản ánh cả sự chậm của quá trình tăng trƣởng trong tình trạng thiếu dinh
dƣỡng kéo dài cũng nhƣ tình trạng thiếu dinh dƣỡng tại thời điểm đó. Chỉ tiêu
này có ích cho việc xác định mức độ chung về qui mô của thiếu dinh dƣỡng và
các thay đổi theo thời gian.
* Thể thấp còi (Stunting):
Sự thấp còi đƣợc phản ảnh bằng chỉ tiêu CC/T thấp do sự chậm tăng
trƣởng của trẻ dẫn đến không đạt đƣợc chiều cao nên có của một đứa trẻ cùng
tuổi ở QTTK. Thể còi cọc là một biểu hiện của sự chậm phát triển kéo dài hoặc
một dấu hiệu của sự chậm lớn trong quá khứ.
* Thể gầy còm (Wasting):
Hiện tƣợng gầy còm chỉ xảy ra khi chỉ tiêu CN/CC của trẻ tụt xuống thấp
có ý nghĩa so với trị số nên có ở QTTK. Thể gầy còm phản ánh tình trạng thiếu
dinh dƣỡng cấp tính do không lên cân hoặc đang tụt cân.
Để có thể xác định đƣợc các vùng có nguy cơ về SDD trên thế giới, từ đó
có sự can thiệp thích hợp, năm 1995 TCYTTG đã đƣa ra bảng phân loại theo tỷ
lệ % nhƣ sau [4], [13]:
16
Bảng 1.4. Phân loại SDD trẻ dƣới 5 tuổi của WHO năm 1995 [4], [13]
Mức độ thiếu dinh dƣỡng theo tỷ lệ % Chỉ tiêu
Thấp
< 20
< 10
< 5 Cao
30-39
20-29
10-14 Rất cao
40
30
15
Trung bình
Thấp còi (stunting)
20-29
Nhẹ cân (Underweight)
10-19
5-9
Gầy còm (wasting)
1.4.4. Phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em< 5 tuổi
Suy dinh dƣỡng là vấn đề dinh dƣỡng cộng đồng quan trọng nhất trên thế
giới hiện nay. Trẻ em là đối tƣợng chính của SDD, nếu không can thiệp kịp thời
thì quãng thời gian phát triển nhanh nhất và quan trọng nhất (thời kỳ bào thai và
5 năm đầu tiên) sẽ trôi qua và hậu quả do SDD không có cơ hội phục hồi đƣợc.
Do nguyên nhân phức tạp nên chiến lƣợc phòng chống SDD phải là một chiến
lƣợc lồng ghép trong đó vai trò của phụ nữ hộ gia đình rất quan trọng. Tổ chức
UNICEF đã đề ra chiến lƣợc GOBIFF (theo dõi tăng trƣởng, tiêm chủng theo
lịch, nuôi con bằng sữa mẹ, bù nƣớc và điện giải, kế hoạch hoá gia đình và tạo
nguồn thực phẩm) [1].
Thời kỳ có nguy cơ cao về SDD là thời gian nằm trong bụng mẹ và 2 năm
đầu tiên, đỉnh cao của SDD thƣờng ở lứa tuổi từ 24 - 36 tháng tuổi [35].
Tình trạng sức khỏe, dinh dƣỡng của bà mẹ có liên quan chặt chẽ tới thai
nhi và con của họ, cho nên cần theo dõi cả tình trạng dinh dƣỡng của ngƣời mẹ.
Đối với trẻ phải theo dõi cân nặng hàng tháng ghi vào biểu đồ tăng trƣởng
để phát hiện sớm SDD, tìm nguyên nhân và có biện pháp can thiệp kịp thời có
hiệu quả. Hai thời điểm làm cho trẻ dễ bị SDD nhất là lúc bắt dầu cho ăn bổ
sung và lúc cai sữa mẹ. Các biện pháp phòng chống SDD tốt nhất hiện nay là:
- Nuôi con bằng sữa mẹ.
- Cho ăn bổ sung hợp lý, ăn từ ít đến nhiều từ lỏng đến đặc và thực hiện
“tô màu bát bột” cho trẻ, thức ăn bổ sung cần có đậm độ năng lƣợng cao, đồng
thời có đủ và cân đối các chất dinh dƣỡng.
- Phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính; tiêm chủng đầy đủ theo lịch.
- Theo dõi tình trạng dinh dƣỡng của mẹ trƣớc, trong khi có thai và thời
17
kỳ cho con bú. Khám thai định kỳ, tiêm chủng đầy đủ và theo dõi cân nặng hàng
tháng trong thời kỳ có thai là hết sức cần thiết [23].
1.5. Thừa cân, béo phì
1.5.1. Nguyên nhân của thừa dinh dưỡng, thừa cân và béo phì
- Nhiều nghiên cứu đã chứng minh, hiện tƣợng thừa dinh dƣỡng liên quan
đến thừa cân, béo phì, các bệnh tim mạch, huyết áp, đái đƣờng, sỏi mật và một
số bệnh mãn tính khác.
- Thừa dinh dƣỡng do bữa ăn cung cấp quá thừa năng lƣợng so với nhu
cầu, ăn nhiều bữa, lƣợng các chất béo khẩu phần quá nhiều với các món ăn xào,
rán. Những tập quán ăn uống thay đổi, ít chất xơ, ít rau quả.
- Thừa năng lƣợng khẩu phần còn có nguyên nhân do thay đổi lối sống
trong thời đại kỹ thuật, lao động thể lực ít, ít tập luyện. Trẻ em thời gian dành
cho vui chơi ngoài trời và thể dục thể thao ít, thời gian ngồi trƣớc màn hình vô
tuyến, vi tính nhiều đã làm tiêu tốn năng lƣợng ít đi [39].
1.5.2. Hậu quả của thừa cân, béo phì ở trẻ em
- Tỷ lệ mắc bệnh tăng: Hội chứng béo phì ở trẻ em và thanh thiếu niên bao
gồm các vấn đề tâm lý, tăng yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch, chuyển hoá bất
thƣờng glucose, rối loạn gan mật-đƣờng ruột, khó thở khi ngủ và biến chứng
giải phẫu. Hầu hết các hậu quả lâu dài của trẻ em béo phì là dai dẳng cho đến
thanh niên và liên quan tới tất cả các yếu tố nguy cơ cho sức khỏe.
- Ảnh hƣởng tâm lý xã hội: Trẻ bị béo phì hồi nhỏ thƣờng kéo dài cho đến
hết thời thanh thiếu niên, có chức năng tâm lý xã hội kém, giảm thành công
trong học tập và thƣờng không khỏe mạnh.
- Các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch: rối loạn lipid máu, tăng huyết áp và
kháng insulin thƣờng thấy ở trẻ em béo phì và rối loạn lipid máu xuất hiện liên
quan tới tăng tích lũy mỡ trong ổ bụng. Những rối loạn lipid máu, huyết áp và
insulin máu ở trẻ em sẽ kéo dài đến thời thanh thiếu niên. Tình trạng béo phì ở
trẻ tại thời điểm ban đầu đã đƣợc đoán trƣớc có ý nghĩa sức khỏe khi trƣởng
thành.
18
- Biến chứng gan: Các biến chứng gan ở trẻ béo phì đã đƣợc đƣa ra báo
cáo, đặc biệt đặc tính nhiễm mỡ gan biểu hiện bằng sự tăng transaminase huyết
thanh. Các bất thƣờng men gan cũng có thể liên quan với bệnh sỏi mật, nhƣng
bệnh này thƣờng hiếm gặp ở trẻ emvà thanh thiếu niên.
- Các biến chứng về giải phẫu: Trẻ béo phì có thể bị các biến chứng về
mặt giải phẩu. Nghiêm trọng đó là bệnh Blount (một dị dạng xƣơng chày do
phát triển quá mạnh), bên cạnh đó có các bất thƣờng nhỏ hơn nhƣ đánh mạnh
đầu gối và dễ bị bong gân mắt cá chân.
- Các biến chứng khác: Ngƣời ta cũng đã thấy một loạt các biến chứng
khác ở trẻ béo phì bao gồm nghẽn thở khi ngủ và bệnh não. Nghẽn thở khi ngủ
có thể gây chứng thở quá chậm và thậm chí ở những trƣờng hợp nặng có thể gây
tử vong. Bệnh não là một bệnh hiếm gặp liên quan đến tăng áp suất trong sọ
não; đòi hỏi cần phải đến bác sĩ ngay lập tức.
1.5.3. Dự phòng và quản lý thừa cân và béo phì
Thừa cân, béo phì là vấn đề có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng trên toàn cầu
do đó biện pháp tiếp cận để phòng ngừa dựa trên việc chăm sóc sức khoẻ cộng
đồng. Gần đây dự phòng và xử trí béo phì vẫn đi theo hai hƣớng: dự phòng
nhằm mục đích không tăng cân và xử trí nhằm mục đích giảm cân. Hiện nay
ngƣời ta coi quá trình xử trí đối với béo phì bao gồm một chuỗi giải pháp đi từ
phòng ngừa thông qua duy trì cân nặng và xử trí các bệnh kèm theo cho đến
giảm cân [27].
Tại Việt Nam, một trong những giải pháp chiến lƣợc quan trọng của
Chiến lƣợc Quốc gia về dinh dƣỡng giai đoạn 2001 - 2010 là phòng chống các
bệnh mạn tính có liên quan đến dinh dƣỡng nhƣ béo phì, tim mạch, cao huyết
áp,… Trong chiến lƣợc này thì giáo dục dinh dƣỡng đƣợc đặt vào vị trí ƣu tiên
với mục tiêu cụ thể là ngƣời dân đƣợc nâng cao về kiến thức và thực hành dinh
dƣỡng hợp lý.
19
1.6. Nghiên cứu về dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi trên thế giới và Việt
Nam
1.6.1. Nghiên cứu về dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi trên thế giới
Trong vòng 15 năm trở lại đây, SDD trẻ em có xu hƣớng giảm trên phạm
vi toàn cầu. Thống kê của Qũy Nhi đồng liên hiệp quốc (UNICEF), WHO và
Ngân hàng thế giới năm 2011 về SDD trẻ em dƣới 5 tuổi thấy châu Á vẫn là
châu lục đứng đầu về tỷ lệ 19,3% nhẹ cân (69,1 triệu) và tỷ lệ 10,1% gầy còm
(36,1 triệu) [58]. Riêng trẻ thấp còi, châu Phi trở thành châu lục chiếm tỷ lệ cao
nhất với 35,6% (56,3 triệu); tiếp theo là châu Á: 26,8% (98,4 triệu). Hai châu lục
này chiếm trên 90% trẻ thấp còi trên toàn cầu [58].
Theo kết quả nghiên cứu trẻ em dƣới 5 tuổi của tổ chức Cứu trợ trẻ em
Mỹ năm 2012, trên thế giới còn hơn 100 triệu (15,7%) nhẹ cân, 171,0 triệu
(27,0%) thấp còi và hơn 60 triệu (10,0%) gầy còm [55]. Các khu vực Nam Á,
cận hoang mạc Sahara có tỷ lệ SDD trẻ em cao nhất [55]. Những quốc gia còn tỷ
lệ SDD trẻ em cao và rất cao cả 3 thể nhẹ cân, thấp còi, gầy còm tƣơng ứng nhƣ
Timor Leste năm 2010 (44,7%, 58,1%, 18,6%); Niger năm 2011 (38,5%,
51,0%,12,3%); Pakistan năm 2011 (31,5%, 43,7%, 15,1%); Bangladesh năm
2011 (36,4%, 41,3%, 15,6%) [58].
Nghiên cứu của Larrea C. và Freire W. tại các nƣớc Nam Mỹ cho thấy tỷ
lệ trẻ em thấp còi năm 1999 ở các tộc ngƣời bản xứ liên quan chặt chẽ với điều
kiện kinh tế đói nghèo và cao hơn cách biệt so với trẻ em không thuộc tộc ngƣời
bản xứ, nhƣ ở Ecuador (58,2% so với 24,2%); ở Peru (47,0%/22,5%) và Bolivia
(50,5%/23,7%) tƣơng ứng [54].
Điều tra của Hatlekk M. năm 2012 thấy tỷ lệ thấp còi trẻ em khác nhau
giữa các tộc ngƣời vùng Nam Á: Tộc ngƣời Bà la môn (Brahmin) 45,1%; Hill
Dalits 56,1%; Yadav (70,7%); Newar 72,3% và Hồi giáo (Muslim) 72,8% [25].
Nghiên cứu của UNICEF năm 2011 khu vực châu Á-Thái Bình Dƣơng cũng thấy
sự chênh lệch lớn giữa các tộc ngƣời. Tỷ lệ trẻ 18-23 tháng ở Campuchia bị thấp
còi 50,0% và trẻ nhẹ cân 45,0% chủ yếu ở trẻ em dân tộc thiểu số. Tƣơng tự, tỷ lệ
20
tƣơng ứng ở Lào là 40,0% và 37,0%. Ở Phillippines, trẻ nhẹ cân sống vùng thủ đô
15,7%, thấp hơn nhiều so với 36,1% trẻ sống ở vùng khó khăn Bitol [57].
Tác giả Silvia và cộng sự cho thấy thời gian trung bình cho trẻ ăn thức ăn
đặc là 22,2 tuần sau sinh; 60,9% trẻ thôi bú mẹ trƣớc 4 tháng; 18,0% trẻ sơ sinh
cân nặng dƣới 5 kg vào thời điểm dừng bú mẹ. Trong các yếu tố liên quan đến
ngƣời mẹ, chỉ có tuổi của ngƣời mẹ là có ảnh hƣởng đến thời gian cho con bú.
Thức ăn dặm đầu tiên để nuôi trẻ là nƣớc nghiền khoai tây (48,6% trƣờng hợp).
Thịt và chất tinh bột đƣợc dùng cho trẻ ăn trung bình 5-7 tuần sau khi thôi bú
[56].
Nghiên cứu tại nƣớc láng giềng Trung Quốc chỉ ra sự khác biệt về thực
hành nuôi con là rất khác nhau giữa các vùng, các dân tộc, các nền văn hóa và phụ
thuộc vào nguồn thực phẩm. Ở vùng nông thôn phía Bắc của Trung Quốc, trứng,
đậu là nguồn thức ăn phổ biến để cung cấp đạm cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, trong
khi cá và thịt là rất hiếm ở đây. Sau khi điều chỉnh chế độ ăn cho trẻ dựa vào
nguồn thức ăn phổ biến tại địa phƣơng thì đã có sự thay đổi đáng kể về thực hành
nuôi dƣỡng trẻ của các bà mẹ tại đây [53].
Từ trƣớc Công nguyên, các nhà y học đã nói ăn uống và cho ăn uống là
một phƣơng tiện để chữa bệnh và giữ gìn sức khỏe. Hypocrat, một danh y thời
cổ đã nhắc đến vai trò của ăn uống trong điều trị.
Từ thế kỷ 17, với sự phát triển của khoa học giải phẫu và sinh lý, đến cuối
thế kỷ 18 tiếp theo những công trình nghiên cứu của Lavoasdie và những ngƣời
kế tục về chuyển hóa các chất trong cơ thể, ăn uống ngày càng đƣợc các nhà
khoa học chú ý. Nổi bật lên là vấn đề tiêu hao năng lƣợng. Tiếp theo là các công
trình nghiên cứu của Bunghe và Hopman về nghiên cứu vai trò của muối
khoáng, Lunin khi nghiên cứu vai trò của sữa đã biết ngoài chất đạm, chất ngọt,
chất béo, các muối khoáng và nƣớc, còn có một số chất khác tuy có rất ít nhƣng
rất cần cho sự sống. Hơn 30 mƣơi năm sau Funck tìm ra một trong những chất
đó là Vitamin.
Y học phƣơng Đông cũng nói đến sự cân bằng âm dƣơng là điều kiện để
21
con ngƣời khỏe mạnh. Thực phẩm với tính cách âm dƣơng của nó, sẽ góp phần
tạo lại thế cân bằng khi cơ thể bị bệnh, nếu dƣơng quá thịnh mà sinh bệnh thì
phải bổ âm và ngƣợc lại [4], [11], [20].
Theo báo cáo của Quỹ Nhi đồng của Liên Hiệp Quốc (UNICEF), hiện
trên thế giới có khoảng 146 triệu trẻ em dƣới 5 tuổi bị suy dinh dƣỡng thể nhẹ
cân, phần lớn tập trung ở châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latin[11].
Hội nghị Thƣợng đỉnh thế giới về trẻ em vào những năm đầu thập kỷ 90, đã
đề ra mục tiêu giảm một nửa tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em vào năm 2000. Riêng
các nƣớc đang phát triển trong cả thập kỷ qua tỷ lệ suy dinh dƣỡng giảm đƣợc
4%; từ 32% xuống còn 28%, trong đó tiến trình giảm SDD mạnh nhất là ở các
nƣớc khu vực Đông Á và Thái Bình Dƣơng [4].
Nguy cơ bị SDD thể nhẹ cân ở Châu Á gấp 1,5 lần so với Châu Phi và
nguy cơ bị SDD ở Châu Phi cao gấp 2,3 lần so với Châu Mỹ La tinh. Theo số
liệu của WHO, tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em ở một số nƣớc trong khu vực hiện
nay là Trung Quốc 16,8%, Thái Lan 25%, Philipin 38% Ấn Độ 53%; Trong đó
Trung Quốc và Thái Lan là 2 nƣớc có nền kinh tế ổn định nên tình trạng suy
dinh dƣỡng đƣợc cải thiện đáng kể [23].
Trên thế giới, thừa cân và béo phì là yếu tố nguy cơ thứ 5 gây tử vong với
gần 2,8 triệu ngƣời trƣởng thành tử vong hàng năm. Bên cạnh đó, 44% bị béo
phì, 23% thiếu máu cục bộ ở tim và từ 7% đến 41% mắc một số bệnh ung thƣ có
nguyên nhân từ thừa cân và béo phì. Trong 3 thập kỷ qua (1980 - 2010) số ca
béo phì đã tăng gấp đôi trên toàn thế giới [27].
Năm 2010, kết quả phân tích trên 450 cuộc điều tra cắt ngang về TC, BP
của trẻ em ở 144 nƣớc trên thế giới cho thấy có khoảng 43 triệu trẻ em dƣới 5
tuổi bị TC, BP, 92 triệu trẻ em có nguy cơ bị thừa cân. Tỷ lệ TC, BP của trẻ em
trên thế giới đã tăng từ 4,2% năm 1990 lên 6,7% vào năm 2010. Với xu hƣớng
này thì dự kiến đến năm 2020 sẽ có 9,1% tƣơng đƣơng với khoảng 60 triệu trẻ
em bị TC, BP. Tỷ lệ béo phì ở các nƣớc phát triển cao gấp 2 lần các nƣớc đang
phát triển [27].
22
1.6.2. Nghiên cứu về dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam
Nƣớc ta là một trong những nƣớc có tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5
tuổi thể nhẹ cân giảm liên tục từ mức rất cao 51,5% năm 1985 xuống 44,9%
năm 1995, mỗi năm giảm trung bình 0,66% [3]. Từ năm 1995 bắt đầu thực hiện
kế hoạch quốc gia về dinh dƣỡng, suy dinh dƣỡng trẻ em thể nhẹ cân giảm trung
bình mỗi năm 1,5%, đƣợc các tổ chức quốc tế thừa nhận và đánh giá cao: năm
2000 (33,1%) [3], đến năm 2012 còn 16,2% [49], là mức trung bình theo phân
loại của WHO-1997 [2]. Tỷ lệ trẻ thấp còi cũng đã giảm từ 59,7% năm 1985
xuống 29,3% năm 2010, bình quân giảm 1,3% mỗi năm [3] và đến năm 2012
còn mức trung bình 26,7% [49]. Tỷ lệ trẻ gầy còm hiện nay là 6,7% [49]. Suy
dinh dƣỡng nhẹ cân hiện nay ở nƣớc ta chủ yếu là mức độ vừa (14,5%), còn thể
thấp còi có mức độ vừa (15,5%) và mức độ nặng (11,2%) [49].
Chênh lệch rõ rệt về suy dinh dƣỡng trẻ em theo vùng sinh thái: miền núi
thƣờng cao hơn đồng bằng ; nông thôn cao hơn thành thị [17], [25]. Những vùng
có tỷ lệ trẻ nhẹ cân cao cũng là những vùng có tỷ lệ trẻ thấp còi và gầy còm cao
hơn tƣơng ứng nhƣ Tây Nguyên (25%, 36,8%, 8,1%); vùng miền núi phía Bắc
(20,9%, 31,9%, 7,4%) [45]. Ở các thành phố, suy dinh dƣỡng trẻ em thấp hơn
nhiều so với trung bình chung cả nƣớc, nhƣ tỷ lệ nhẹ cân, thấp còi và gầy còm
tƣơng ứng ở thành phố Hồ Chí Minh (5,3%, 7,6%, 3,5%); Hà Nội (8,1%, 16,9%,
3,3%) [45].
Đến nay, các tỉnh thuộc vùng khó khăn có tỷ lệ trẻ nhẹ cân, thấp còi và
gầy còm cao tƣơng ứng nhƣ Kon Tum (26,3%, 40,6%, 9,2%); Hà Giang (23,1%,
35,0%, 7,9%) [45]. Vùng miền núi cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, SDD trẻ
em luôn cao hơn hẳn các vùng khác [15], [22]. Khu vực duyên hải miền Trung
là một trong những vùng có tỷ lệ trẻ nhẹ cân, thấp còi và gầy còm tƣơng ứng còn
trung bình và cao (19,5%, 31,2%, 7,5%), trong đó có Quảng Nam (16,0%,
30,1%, 6,8%) [45]. Phân bố suy dinh dƣỡng ở Quảng Nam cũng không đồng
đều giữa các vùng: trẻ nhẹ cân ở Hội An 10,1%, Tam Kỳ 12,4%; Nam Trà My
31,0% và Bắc Trà My cao nhất tỉnh 32,2% [45].
23
Một nghiên cứu tại Hà Nội của Lê Thị Hợp cho thấy các yếu tố nhƣ cai
sữa trƣớc 12 tháng, ăn bổ sung sớm, chất lƣợng bữa ăn bổ sung kém, mắc bệnh
tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trong 2 tuần qua là các yếu tố liên quan
đến suy dinh dƣỡng trẻ em [16].
Nghiên cứu của Vũ Phƣơng Hà và cộng sự tại hai huyện Hƣớng Hóa và
Đăkrong của tỉnh Quảng trị trong năm 2010 cho thấy: Kiến thức của bà mẹ về
nuôi con bú và ăn bổ sung còn nhiều hạn chế. Có tới 27,0% bà mẹ không biết
cho bú lần đầu vào thời gian nào và bú hoàn toàn trong mấy tháng là phù hợp.
Chỉ có 46,8% bà mẹ cho rằng nên cho bú hoàn toàn đến 6 tháng. Trên 50% các
bà mẹ cho rằng phải cho con ăn bổ sung trƣớc 6 tháng hoặc không biết nên bắt
đầu cho ăn vào thời điểm nào [10].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Nhƣ Hoa tại huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình
năm 2011 cho thấy tỷ lệ suy dinh dƣỡng của trẻ khu vực nghiên cứu là cao so
với tỷ lệ suy dinh dƣỡng chung toàn quốc. Tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân là
23,5% (CN/T), thể thấp còi 52,2% (CC/T) và thể gầy còm 6,9% (CN/CC). Tỷ lệ
SDD ở ba thể xuất hiện khá sớm và có xu hƣớng tăng theo độ tuổi, đặc biệt thể
nhẹ cân và thể gầy còm [14].
Báo cáo năm 2011 của Tổng cục Thống kê cho thấy tỷ lệ trẻ nhẹ cân, thấp
còi, gầy còm của nhóm đồng bào Kinh và Hoa (10,0%, 19,6%, 3,8%), thấp hơn
hẳn so với tỷ lệ tƣơng ứng của trẻ em dân tộc thiểu số (22,0%, 40,9%, 5,7%)
[51].
Nghiên cứu của Đinh Đạo và cộng sự tại huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng
Nam năm 2014 cho thấy: Tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân của trẻ em dƣới 5
tuổi dân tộc thiểu số: 36,5%, trong đó 28,3% độ I, 6,8% độ II, 1,4% độ III. Tỷ lệ
suy dinh dƣỡng thể thấp còi: 62,8%, trong đó 43,0% độ I, 19,8% độ II. Tỷ lệ suy
dinh dƣỡng thể gầy còm: 8,4% [7].
Nghiên cứu của Chu Thị Phƣơng Mai tại phòng khám dinh dƣỡng Bệnh
viện nhi Trung ƣơng (2014) cho thấy: Tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân là
24
37,5%, suy dinh dƣỡng thể thấp còi là 28,2% và suy dinh dƣỡng thể gầy còm là
26,9%. Trẻ bị suy dinh dƣỡng chủ yếu là mức độ vừa ở cả 3 thể suy dinh dƣỡng
nhẹ cân, thấp còi và gầy còm. Suy dinh dƣỡng mức độ nặng chiếm tỷ lệ thấp
[24].
Nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Việt tại 2 xã Đồng Hóa và Sơn Hóa, huyện
Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình năm 2014 cho thấy: Tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể nhẹ
cân là 28,2%, thể thấp còi là 35,4% và thể gầy còm là 17,2%. Suy dinh dƣỡng
thể nhẹ cân theo mức độ: Độ 1: 21,0%; Độ 2: 4,6%; Độ 3: 2,6%. Tỷ lệ suy dinh
dƣỡng thể phối hợp còi cọc và gầy còm: 3,4% [44].
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về dinh dƣỡng đƣợc triển khai mạnh mẽ nhƣ
điều tra khẩu phần ăn cho các lứa tuổi và nghề nghiệp, nghiên cứu về tiêu hao
năng lƣợng, xây dựng bảng tiêu hao năng lƣợng cho các loại hình lao động, xây
dựng bản quy định tạm thời về tiêu chuẩn dinh dƣỡng ở Việt Nam, nhu cầu về
các chất dinh dƣỡng theo các lứa tuổi, xây dựng cơ cấu bữa ăn cho phù hợp với
tình hình thực tiễn ở Việt Nam [11].
Trong những năm qua, công cuộc đổi mới toàn diện Việt Nam đã đạt
đƣợc những thành tựu to lớn. Đồng thời các hoạt động chăm sóc sức khỏe và
phòng chống SDD đã và đang đƣợc đẩy mạnh, những cải thiện toàn diện đó
cũng có tác động mạnh mẽ đến tiến triển của suy dinh dƣỡng trẻ em [46] .
TCYTTG nhận định Việt Nam nằm trong số các nƣớc có tỷ lệ SDD trẻ
em đang giảm nhanh nhƣng do điểm xuất phát của chúng ta thấp nên hiện nay tỷ
lệ SDD TE vẫn còn cao [3].
SDD tập trung ở khu vực nông thôn - nơi bị nghèo đói, thiên tai; trẻ sống
thiếu sự quan tâm chăm sóc của ngƣời lớn. Do đó, mặc dù trong những năm qua,
có thể nói rằng dù tỉ lệ SDD ở trẻ em có xu hƣớng giảm, nhƣng vẫn còn khoảng
1/3 trẻ em cơ thể trong tình trạng kém phát triển. Con số này đặt nƣớc ta vào số
36 nƣớc có tỉ lệ trẻ em SDD cao nhất thế giới. Có sự khác biệt khá lớn về tỷ lệ
SDD trẻ em ở các vùng sinh thái nhất là giữa nông thôn và thành phố. Một số
tỉnh có tỷ lệ SDD trẻ em ở mức thấp nhƣ Thành phố Hồ Chí Minh (7,8%), Hà
25
Nội (9,7%), trong khi đó vẫn còn 6 tỉnh SDD ở mức rất cao trong đó có Quảng
Bình (30,6%). Một lần nữa khẳng định nguyên nhân gây SDD trẻ em ở các
vùng, các tỉnh không nhƣ nhau [13].
1.7. Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dƣỡng ở trẻ em
Nhờ các nghiên cứu dịch tễ học dinh dƣỡng, ngƣời ta đã tìm ra hàng loạt
yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dƣỡng trẻ em ở các nƣớc đang phát
triển, trong đó có nƣớc ta. Đó là các yếu tố về sinh học, di truyền (chủng tộc,
dân tộc, tình trạng sức khỏe bệnh tật mẹ khi mang thai); yếu tố về hành vi, lối
sống mà ở đây chủ yếu liên quan trực tiếp đến hành vi nuôi con của các bà mẹ
nhƣ cho trẻ bú mẹ; ăn bổ sung; chăm sóc trẻ chƣa đúng cách do rào cản của các
tập quán lạc hậu, đặc biệt khi trẻ bị ốm, bà mẹ thƣờng kiêng khem nhƣ kiêng
nƣớc, kiêng ăn lúc trẻ bị sởi; cúng bái khi trẻ ốm. Các yếu tố liên quan khác
nhƣ: điều kiện kinh tế xã hội thấp, đầu tƣ cho y tế còn hạn chế; dịch bệnh, thiên
tai, chiến tranh; sự quan tâm của lãnh đạo địa phƣơng và năng lực hoạt động của
các cấp, các ngành hạn chế; chất lƣợng dịch vụ y tế kém hiệu quả [8].
1.7.1. Nuôi con bằng sữa mẹ
UNICEF coi nuôi con bằng sữa mẹ là biện pháp hàng đầu bảo vệ sức khoẻ
trẻ em, do sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ. Theo khuyến cáo của chuyên gia
dinh dƣỡng, đứa trẻ cần đƣợc bú mẹ trong vòng giờ đầu sau sinh và giúp làm
giảm nguy cơ SDD. Thống kê năm 2009 của WHO thấy có sự khác nhau rõ rệt
giữa các nƣớc về tỷ lệ trẻ bú mẹ trongvòng giờ đầu sau sinh: Cuba 70,0%,
Mozambique 63,1%, Việt Nam 57,8%,Bangladesh 35,6%, Lào 29,8%, Yemen
29,6%, Cameroon 19,6%.
Trong 6 tháng đầu, trẻ cần đƣợc nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ màkhông
cần thêm thức ăn nào khác [3]. Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng
đầu theo WHO công bố năm 2009, có sự khác biệt rất lớn ở nhiều nƣớc trên thế
giới nhƣ Rwanda 88%, Srilanka 76%, Peru 73,0%, Triều Tiên 65%, Bolivia
60,0%; nhƣng Belarus chỉ 9,0%, Nam Phi 7,0%, Thái Lan 5,0%, Djibouti 1,0%,
Bỉ 1,0% [8] và ở Việt Nam, tỷ lệ này là 19,6% [3]. Với trẻ dƣới 12 tháng tuổi,
26
sữa mẹ là thức ăn quý giá nhất mà không một thức ăn nhân tạo nào có thể so
sánh đƣợc. Nhiều nghiên cứu chỉ rõ tỉ lệ SDD và mắc các bệnh nhiễm trùng hô
hấp, tiêu chảy cao hơn một cách có ý nghĩa ở nhóm trẻ mẹ bị thiếu sữa mẹ [44],
[8].
Nhiều nghiên cứu có nhận định là ở vùng nông thôn tình hình nuôi con
bằng sữa mẹ luôn có xu hƣớng tích cực hơn so với ở thành thị, nhất là vùng
nông thôn ở các nƣớc đang phát triển [8].
Trẻ cần đƣợc bú mẹ thƣờng xuyên, nên bú kéo dài từ 18 đến 24 tháng tuổi
và không nên quá 24 tháng. Tỷ lệ bà mẹ cho trẻ bú mẹ đến 2 tuổi theo UNICEF
khảo sát năm 2009 có sự khác biệt giữa các nƣớc rất rõ: Nepal 95,0%, Benin
92,0%, Bangladesh 91,0%, Ethiopia 88,0%, Myanmar 67,0%, nhƣng Jordan chỉ
11,0%, Bosnia 6,0% [8]. Việt Nam có đến 93% bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ [3].
Tỷ lệ bà mẹ Việt Nam cho con bú từ 18-24 tháng rất cao trong những năm gần
đây cho thấy công tác truyền thông giáo dục sức khỏe cùng với thực tiễn về lợi
ích của sữa mẹ đã thay đổi căn bản thực hành nuôi con bằng sữamẹ ở nhiều
vùng miền trên cả nƣớc.
1.7.2. Nuôi con ăn bổ sung
Thời gian bắt đầu ăn bổ sung theo khuyến cáo chung là khi trẻ tròn 6
tháng tuổi [3]. Trong một bữa ăn bổ sung hợp lý cho trẻ, cần có sự phối hợp đầy
đủ giữa 4 nhóm thực phẩm theo một tỷ lệ cân đối: Protein/Lipit/Gluxit
=1/1/4-5 cùng rau, củ, quả và tập cho trẻ thích nghi dần với từng loại thức ăn
mới theo nguyên tắc từ ít đến nhiều; từ lỏng đến đặc [38].
Chất lƣợng bữa ăn có vai trò rất quan trọng đối với phát triển thể chất trẻ
em. Nghiên cứu của WHO cho thấy những đứa trẻ bắt đầu ăn bổ sung thêm sữa
hộp ngay trong tuần đầu, có nguy cơ bị tiêu chảy cao gấp 3 lần và nguy cơ nhập
viện cao gấp 5 lần so với trẻ chỉ bú sữa mẹ; đối với trẻ cai sữa trong tuần đầu
sau đẻ có nguy cơ bị tiêu chảy cao gấp 5 lần và nguy cơ phải vào viện do tiêu
chảy cao gấp 12 lần so với trẻ bình thƣờng. Nguyễn Thị Hải Anh, Lê Thị Hợp
và cộng sự thấy trẻ ăn bổ sung không hợp lý có nguy cơ SDD tăng 2,7 - 4 lần
27
[1]. Nhiều nghiên cứu khác đều khẳng định hậu quả của ăn bổ sung sớm đến
tình trạng SDD, bệnh tật trẻ em. Bà mẹ cho con ăn bổ sung sớm là hiện trạng
chung của nƣớc ta.
1.7.3. Cách chăm sóc trẻ
Nếu nhƣ việc cung cấp chất dinh dƣỡng đóng vai trò quyết định trongviệc
phát triển thể chất trẻ em, thì cách chăm sóc trẻ quyết định sự phát triển tinh
thần và góp phần rất quan trọng vào việc đảm bảo phát triển thể chất trẻ em toàn
diện. Trẻ em cần đƣợc chăm sóc chu đáo về vệ sinh; tiêm chủng mở rộng; theo
dõi tăng trƣởng; tình thƣơng yêu; học hành và đƣợc chăm sóc dinh dƣỡng đúng
khi ốm nhƣ tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp... [8].
1.8. Một số đặc điểm tự nhiên, xã hội của địa điểm nghiên cứu
Thanh Hóa là một xã miền núi biên giới của huyện Tuyên Hóa, tỉnh
Quảng Bình. Xã có diện tích là 13.846 ha, trong đó chủ yếu là đất nông nghiệp,
địa hình phần lớn là đồi núi. Cơ cấu nông – lâm – ngƣ nghiệp chiếm gần 50%.
Toàn xã có 8 thôn và 3 bản dân tộc với tổng số hộ gia đình là 1.892 hộ. Tổng số
dân trong toàn xã là 6.624 ngƣời. Số trẻ em dƣới 5 tuổi trong toàn xã là 634 trẻ.
Trong xã có nhiều dân tộc sinh sống: Kinh, Mã Liềng, Sách, Nùng... Đời sống
của ngƣời dân ở đây còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo chiếm
tới 35% [42].
Trạm y tế xã Thanh Hóa có 6 cán bộ, trong đó 1 Bác sỹ, 1 nữ hộ sinh, 1 Y sỹ
và 1 điều dƣỡng, 01 Dƣợc sỹ và 01 viên chức dân số, có 11y tá thôn đƣợc đào tạo
chƣơng trình y tế 3, 6, 9 tháng của Bộ Y tế .
Mạng lƣới hoạt động y tế ngày càng đƣợc nâng cao, công tác chăm sóc
sức khỏe nhân ngày càng đƣợc cải thiện.
Để chỉ đạo công tác SDDTE từ xã đến thôn, UBND xã đã thành lập Ban
Chỉ đạo gồm: Chủ tịch UBND xã làm trƣởng ban, Trạm trƣởng Trạm Y tế làm
phó ban trực, các thành viên là phụ nữ, giáo dục, dân số, gia đình và trẻ em, chữ
thập đỏ, tài chính xã. Ban chỉ đạo sinh hoạt định kỳ hàng quý, năm để tổng kết
công tác phòng chống SDDTE và lập kế hoạch cho năm sau. Nhờ hoạt động của
28
BCĐ mà công tác phòng chống SDD của xã đã có nhiều chuyển biến tích cực.
1.9. Khung lý thuyết nghiên cứu
Khung lý thuyết của vấn đề tình trạng dinh dƣỡng trẻ em.
Biểu hiện
Tình trạng dinh dƣỡng
(SDD hoặc TC, BP)
Thừa cân,
béo phì
Suy dinh
dƣỡng
Thừa dinh
dƣỡng
Nguyên nhân
trực tiếp
Bệnh tật
Thiếu dinh
dƣỡng
Hành vi, lối
sống kém
vận động
Điều kiện kinh tế gia
đình
Kiến thức, thực hành chăm
sóc trẻ của bàn mẹ mẹ
Nguyên nhân
tiềm tàng
Cấu trúc chính trị
kinh tế - xã hội
Phân phối không công
bằng về thực phẩm
Thói quen,
tập quán
Nguyên nhân
cơ bản
29
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Trẻ em dƣới 5 tuổi và các bà mẹ có con dƣới 5 tuổi hiện đang sinh sống
tại xã Thanh Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình năm 2020.
* Tiêu chuẩn chọn:
- Trẻ dƣới 5 tuổi, đang sống tại xã Thanh Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh
Quảng Bình năm 2020.
- Các bà mẹ có con dƣới 5 tuổi đồng ý tham gia nghiên cứu và có khả
năng trả lời các câu hỏi.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Những bà mẹ vắng mặt tại địa phƣơng trong thời gian nghiên cứu.
- Những trẻ bị dị tật bẩm sinh và các bệnh nhƣ: Tim bẩm sinh, Hội chứng
Down...
- Những bà mẹ và trẻ vãng lai ở nơi khác đến.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Xã Thanh Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc tiến hành từ 5/2020 - 7/2020
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, có phân tích.
2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
2.2.2.1. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu đƣợc tính theo công thức sau:
Trong đó:
30
n: Số trẻ cần điều tra
Ứng với độ tin cậy 95%, =0,05, Z /2 =1,96
p: Tỷ lệ suy dinh dƣỡng của trẻ <5 tuổi, chọn p = 0,354 (từ nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Tuấn Việt năm 2014, nghiên cứu tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ
dƣới 5 tuổi tại 2 xã Đồng Hóa và Sơn Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình)
[44].
d: Sai số cho phép, chọn d = 0,05
Áp dụng vào công thức trên, tính đƣợc cỡ mẫu n = 351 trẻ. Lấy thêm
10% dự phòng thất thoát phiếu, tổng mẫu sẽ là 387 trẻ. Trên thực tế, cỡ mẫu
nghiên cứu là 451 trẻ.
2.2.2.2. Phương pháp chọn mẫu
Bảng danh sách trẻ dƣới 5 tuổi của 11 thôn trong xã đƣợc lập nhờ chuyên
trách dinh dƣỡng và chuyên trách chƣơng trình tiêm chủng mở rộng của Trạm y
tế. Dựa vào danh sách này chứng tôi nhận thấy trung bình mỗi thôn có khoảng
80 trẻ dƣới 5 tuổi. Do đó, tại 11 thôn, bản của xã Thanh Hóa, lấy mỗi thôn 40 bà
mẹ có con dƣới 5 tuổi dựa vào danh sách các bà mẹ có con dƣới 5 tuổi đã đƣợc
đánh số thứ tự từ 1 đến n, lập khoảng cách k=2 để chọn các cá thể vào mẫu (nên
ta chọn k=2). Nếu gia đình trong diện khảo sát đi vắng có khả năng không thể
gặp lại đƣợc thì bỏ qua.
2.3. Các biến số, chỉ số nghiên cứu thu thập và tiêu chí đánh giá
2.3.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu
Bảng 2.1. Các biến số và chỉ số nghiên cứu
Biến số Chỉ số Phân
loại
Phƣơng
pháp thu
thập thông
tin
Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu
Giới Phỏng vấn
Tuổi Phỏng vấn
Dân tộc Biến nhị
phân
Biến rời
rạc
Biến Tỷ lệ trẻ điều tra
theo giới
Tỷ lệ trẻ điều tra
theo tuổi
Tỷ lệ trẻ điều tra Phỏng vấn
31
theo dân tộc
danh
mục
Phỏng vấn Thứ tự trẻ trong
gia đình Biến rời
rạc
Phỏng vấn Cân nặng khi
sinh Biến rời
rạc
Phỏng vấn Tình trạng lúc
sinh Biến nhị
phân
Phỏng vấn Thời gian bú sữa
sau sinh Biến nhị
phân
Phỏng vấn Thời gian bú sữa
hoàn toàn Biến nhị
phân
Phỏng vấn Thời gian cai sữa
của trẻ Biến nhị
phân
Phỏng vấn Thời gian ăn
dặm của trẻ Biến nhị
phân
Phỏng vấn Chất lƣợng bữa
ăn trẻ Biến nhị
phân
Thông tin
chung của
trẻ
Thông tin
chung của
trẻ Phỏng vấn Biến nhị
phân Tỷ lệ trẻ điều tra
theo thứ tự con
trong gia đình
Tỷ lệ trẻ điều tra
theo cân nặng khi
sinh
Tỷ lệ trẻ điều tra
theo tình trạng lúc
sinh
Tỷ lệ trẻ điều tra
theo thời gian bú
sữa sau sinh
Tỷ lệ trẻ điều tra
thời gian bú sữa
hoàn toàn
Tỷ lệ trẻ điều tra
theo thời gian cai
sữa
Tỷ lệ trẻ điều tra
theo thời gian ăn
dặm
Tỷ lệ trẻ điều tra
theo chất lƣợng
bữa ăn
Tỷ lệ trẻ điều tra
theo tiêm chủng
Phỏng vấn Biến nhị
phân Tỷ lệ trẻ điều tra bị
bệnh tật Tiêm chủng của
trẻ
Tiền sử bệnh tật
trong 2 tuần qua
của trẻ
Tuổi Phỏng vấn Tỷ lệ mẹ điều tra
theo tuổi
Nghề nghiệp Phỏng vấn Tỷ lệ mẹ điều tra
theo nghề nghiệp Biến rời
rạc
Biến
danh
mục
Trình độ học vấn Phỏng vấn Biến thứ
hạng Thông tin
chung của
mẹ
BMI Biến thứ
hạng Cân đo và
tính toán
Phỏng vấn Biến nhị
phân Khám thai trong
quá trình mang
thai Tỷ lệ mẹ điều tra
theo trình độ học
vấn
Tỷ lệ mẹ điều tra
theo BMI
Tỷ lệ mẹ điều tra
theo việc khám
thai
32
Phỏng vấn Tiêm uốn ván
khi mang thai Biến nhị
phân
Phỏng vấn Điều kiện kinh tế
gia đình Biến thứ
hạng
Phỏng vấn Số con trong gia
đình Biến rời
rạc Tỷ lệmẹ điều tra
theo tiêm uốn ván
khi mang thai
Tỷ lệ mẹ điều tra
theo điều kiện kinh
tế gia đình
Tỷ lệ mẹ điều tra
theo số con
Phỏng vấn Biến thứ
hạng Kiến thức về
cách nuôi dƣỡng
trẻ Tỷ lệ mẹ điều tra
theo nhận thức về
cách nuôi dƣỡng
trẻ
Mục tiêu 1:Đánh giá tình hình dinh dƣỡng trẻ dƣới 5 tuổi
Cân nặng theo tuổi Biến rời
rạc Cân đo thực
tế theo
Chiều cao theo
tuổi
Cân nặng
tuổi
Zscore của trẻ Thứ hạng Tính toán
Zscore của trẻ theo
tuổi, giới,
nhóm
điều kiện kinh tế
gia đình,…
Mục tiêu 2: Phân tích một số yếu tố liên quan đến suy dinh dƣỡng của các
đối tƣợng nghiên cứu
Tuổi của trẻ Biến rời
rạc
Giới Biến nhị
phân
Dân tộc Biến danh
mục
Tình trạng lúc
sinh của trẻ Biến nhị
phân Biến độc
lập Tính OR,
95%CI, p,
phân tích
Cân nặng khi
sinh của trẻ Biến rời
rạc
Tiêm chủng của
trẻ Biến nhị
phân
Biến nhị
phân Tỷ lệ trẻ điều tra
bị SDD theo nhóm
tuổi
Tỷ lệ trẻ điều tra
bị SDD theo giới
Tỷ lệ trẻ điều tra
bị SDD theo dân
tộc
Tỷ lệ trẻ điều tra
bị SDD theo trình
trạng lúc sinh
Tỷ lệ trẻ điều tra
bị SDD theo cân
nặng khi sinh
Tỷ lệ trẻ điều tra
bị SDD theo tiêm
chủng
Tỷ lệ trẻ điều tra
bị SDD theo bệnh
tật trong 2 tuần Tiền sử bệnh tật
trong 2 tuần qua
của trẻ
33
Tuổi sinh con
của mẹ Biến rời
rạc
Nghề nghiệp của
mẹ Biến danh
mục
BMI của mẹ Biến thứ
hạng
Điều kiện kinh tế
gia đình Biến thứ
hạng
Số con trong gia
đình Biến rời
rạc
Biến nhị
phân Suy dinh dƣỡng
của anh, chị, em
trong gia đình
Trình độ học vấn Biến thứ
hạng
phụ Biến nhị
phân Kiến thức về
cách nuôi dƣỡng
trẻ Biến
thuộc Tính OR,
95%CI, p,
phân tích
Biến nhị
phân Thực hành về
cách nuôi dƣỡng
trẻ qua
Tỷ lệ trẻ bị SDD
theo tuổi sinhcon
của mẹ
Tỷ lệ trẻ bị SDD
theo nghề nghiệp
của mẹ
Tỷ lệ trẻ bị SDD
theo BMI của mẹ
Tỷ lệ trẻ bị SDD
theo điều kiện
kinh tế gia đình
Tỷ lệ trẻ bị SDD
theo số con trong
gia đình
Tỷ lệ trẻ bị SDD
theo SDD của
anh, chị, em trong
gia đình
Tỷ lệ trẻ bị SDD
theo trình độ học
vấn của mẹ
Tỷ lệ trẻ bị SDD
cách nuôi dƣỡng
trẻ
Tỷ lệ trẻ bị SDD
theo thực hành
cách nuôi dƣỡng
trẻ
2.3.2. Một số tiêu chí đánh giá
Tiêu chí đánh giá tình trạng dinh dưỡng:
* Đối với trẻ em: Ở nghiên cứu này, để đánh giá tình trạng dinh dƣỡng
chúng tôi dựa vào Z-Score các chỉ số cân nặng theo tuổi (WFA), chiều cao theo
tuổi (HFA), cân nặng theo chiều cao (WFH) [23].
- Khi CN/T Z - score dƣới - 2: SDD thể nhẹ cân
- Khi CC/T Z - score dƣới - 2: SDD thể còi cọc
34
- Khi CN/CC Z - score dƣới - 2: SDD thể gày còm
- Khi CN/T Z - score trên + 2: có biểu hiện thừa cân và béo phì [39]
Hộ nghèo: Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm
2015 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
áp dụng cho giai đoạn 2016-2020: Ở khu vực nông thôn: Chuẩn nghèo: 700.000
đồng/ngƣời/tháng và Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/ngƣời/tháng [40].
Những hộ gia đình có hộ khẩu thƣờng trú tại địa phƣơng, nhƣng không
sống tại địa phƣơng từ 6 tháng trở lên sẽ không đƣợc đƣa vào điều tra; hộ gia
đình di cƣ đến sống tại địa phƣơng từ 6 tháng trở lên sẽ đƣợc đƣa vào điều tra.
Trình độ học vấn:
- Mù chữ là những ngƣời không biết đọc, không biết viết.
- Tiểu học là những ngƣời đã học hết lớp 4/10 hoặc 5/12.
- Trung học cơ sở: đã học hết lớp 7/10 hoặc lớp 9/12 trở lên.
- Trung học phổ thông: đã học hết lớp 10/10 hoặc lớp 12/12 trở lên.
Chỉ số về chăm sóc sức khoẻ trẻ em:
- Bú sớm là bú sữa mẹ trong vòng giờ đầu sau sinh.
- Bú mẹ hoàn toàn đúng là bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời.
- Ăn bổ sung (ăn dặm) đúng thời gian là ăn bổ sung khi trẻ đủ 6 tháng
tuổi.
- Ăn bổ sung không đúng thời gian là ăn khi trẻ trƣớc 6 tháng tuổi.
- Thời gian cai sữa đúng là từ 18 - 24 tháng.
- Chế độ cho ăn đúng là ăn đầy đủ 4 nhóm chất dinh dƣỡng hàng ngày.
Kiến thức chăm sóc trẻ của bà mẹ
Phần nội dung về kiến thức chăm sóc trẻ của bà mẹ đƣợc đánh giá thông
qua 6 câu hỏi gồm các câu số 22, 24, 26, 29, 31, 32, 33, 36, 37, 40. Mỗi câu trả
lời đúng đƣợc điểm, riêng câu số 32 có 4 mục, trả lời đúng mỗi mục đƣợc 1
điểm, tổng điểm cho phần kiến thức là 9 điểm. Đối tƣợng trả lời đƣợc ≥ 6 điểm
đƣợc coi là có kiến thức đạt, trả lời đƣợc < 6 điểm đƣợc coi là chƣa đạt.
35
2.4. Phƣơng pháp thu thập thông tin
2.4.1. Công cụ thu thập thông tin
- Phiếu điều tra. Trên cơ sở nghiên cứu tình trạng dinh dƣỡng và các yếu
tố ảnh hƣởng đến tình trạng dƣỡng của trẻ dƣới 5 tuổi ở xã Thanh Hóa, huyện
Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình, chúng tôi đã tiến hành thiết kế và xây dựng phiếu
điều tra phục vụ cho việc nghiên cứu. Phiếu gồm các phần:
+ Phần thông tin chung: gồm ngày điều tra, mã số hộ gia đình, (thôn, bản),
mã số bà mẹ đƣợc phỏng vấn.
+ Phần phỏng vấn: gồm các nội dung phỏng các thông tin về tình trạng
của bà mẹ, thông tin về gia đình, thông tin liên quan đến trẻ.
+ Phần cân đo thực tế: Cân đo về chiều cao cân nặng của mẹ và trẻ.
- Bộ dụng cụ cân đo nhân trắc.
2.4.2. Kỷ thuật thu thập thông tin:
Kỹ thuật xác định tuổi của trẻ dưới 5 tuổi
Trong điều tra tình trạng dinh dƣỡng trẻ em, tuổi là một thông số vô cùng
quan trọng. Tuổi của trẻ đƣợc xác định càng chính xác thì số liệu càng có giá trị.
Chúng tôi sử dụng cách tính tuổi qui về tháng hoặc năm gần nhất. Cách
tính cụ thể nhƣ sau:
Tính tuổi theo tháng (đối với trẻ < 5 tuổi), quy ƣớc:
- Từ lúc mới sinh đến 29 ngày (tháng thứ nhất): 1 tháng tuổi
- Tƣơng tự, kể từ ngày tròn 11 tháng đến trƣớc ngày tròn 12 tháng: 12 tháng tuổi.
Lấy ngày sinh làm mốc, trẻ đang ở tháng thứ bao nhiêu thì bấy nhiêu tháng tuổi.
Tính tuổi theo năm (WHO) đƣợc tính nhƣ sau:
- Từ sơ sinh đến trƣớc ngày đầy năm: 0 tuổi hay dƣới 1 tuổi.
- Từ ngày tròn năm đến trƣớc ngày sinh nhật lần thứ 2 gọi là 1tuổi.
Tóm lại, kể từ ngày sinh nhật thứ bao nhiêu thì trẻ bấy nhiêu tuổi.
Dùng lịch âm dƣơng để quy đổi khi đối tƣợng không nhớ ngày sinh của
trẻ là dƣơng lịch [4], [23].
36
Kỹ thuật xác định cân nặng và chiều cao của trẻ
- Cân nặng: Sử dụng cân điện tử của UNICEF có độ chính xác 0,01 kg.
Đối trẻ dƣới 2 tuổi dùng cân lòng máng cho trẻ nằm. Đối với trẻ trên 2
tuổithì tự đứng trên cân để cân. Kết quả đƣợc ghi theo kilogam với 1 số lẻ.
- Chiều cao: sử dụng thƣớc đo chuyên dụng do Viện Dinh dƣỡng cấp.
Đo chiều cao của trẻ < 5 tuổi theo 2 cách sau:
+ Cách thứ nhất đo chiều cao đứng đối với trẻ từ 24 tháng tuổi trở lên: Trẻ
bỏ giày dép, đi chân không, đứng quay lƣng vào thƣớc đo. Thƣớc đo theo chiều
thẳng đứng, vuông góc với mặt đất nằm ngang. Gót chân, mông, vai và đầu tạo
thành một đƣờng thẳng áp sát vào thƣớc, mắt nhìn thẳng ra phía trƣớc theo
đƣờng nằm ngang vông gốc với thƣớc đo, hai tay bỏ thòng theo 2 bên mình.
Dùng thƣớc vuông hoặc mảnh gỗ áp sát đỉnh đầu thẳng góc với thƣớc đo, đọc
kết quả và ghi số đo bằng centimet với một số lẻ.
+ Cách thứ hai: Đo chiều dài nằm đối với trẻ < 24 tháng tuổi: Để thƣớc
trên mặt phẳng nằm ngang, một ngƣời giữ đầu để mắt nhìn thẳng lên trần nhà,
mảnh gỗ chỉ số 0 của thƣớc áp sát đỉnh đầu. Một ngƣời ấn thẳng đầu gối và đƣa
mảnh gỗ ngang thứ hai áp sát gót bàn chân. Đọc kết quả và ghi số đo bằng
centimet với một số lẻ [31].
37
Kỷ thuật thu thập thông tin về các thông tin liên quan đến trẻ, gia đình mẹ
và kiến thức, thực hành nuôi con của bà mẹ: phỏng vấn các bà mẹ (ngƣời nuôi
dƣỡng trẻ) bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn.
2.4.3. Quy trình thu thập thông tin
- Xây dựng bộ câu hỏi.
- Tập huấn cho các điều tra viên về cách phỏng vấn.
- Tổ chức cân đo đối với trẻ và mẹ.
- Phỏng vấn bà mẹ (hay ngƣời nuôi dƣỡng trẻ) kết hợp với quan sát bằng
bảng câu hỏi thiết kế sẵn.
Sơ đồ nghiên cứu
Tình trạng dinh dƣỡng
trẻ em dƣới 5 tuổi
Thừa cân, béo phì
Suy dinh dƣỡng:
CN/T; CC/T; CN/CC
Phỏng vấn mẹ của trẻ
Trẻ dƣới 5 tuối
Đo chiều cao, cân nặng
của trẻ
Phần điều tra thông tin về
trẻ:Tuổi, Giới, cân nặng khi
sinh, tiêm chủng,….
Phần điều tra thông tin về
mẹ và gia đình(Tuổi, BMI,
học vấn, nghề nghiệp,…)
Xây dựng phiếu điều tra
Thu thập thông tin
Làm sạch phiếu, nhập và phân tích
số liệu
38
2.5. Phân tích và xử lý số liệu
Số liệu đƣợc làm sạch trƣớc khi nhập vào máy tính, sử dụng phần mềm
EPI INFO để nhập và xử lý số liệu.
Phân tích số liệu đƣợc tiến hành bằng chƣơng trình SPSS 20.0. Xác định
các tỷ lệ hiện mắc bằng cách hiệu chỉnh theo tuổi và giới.
Sử dụng test 2 khi so sánh các tỷ lệ
Các yếu tố liên quan với suy dinh dƣỡng của trẻ dƣới 5 tuổi đƣợc phân
tích với tỷ lệ hiện mắc suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân với các yếu tố nhân khẩu
học, kiến thức chăm sóc trẻ của mẹ,… sử dụng các chỉ số OR, 95%CI và giá trị
p. Nhận định có mối liên quan với suy dinh dƣỡng có ý nghĩa thống kê khi giá
trị p<0,05 [5].
2.6. Sai số và biện pháp khống chế sai số
2.6.1. Sai số
- Sai số khi phỏng vấn: mang tính chủ quan của điều tra viên dẫn đến kết
quả phỏng vấn thiếu khách quan.
- Sai số trong cân, đo.
2.6.2. Biện pháp khắc phục
Trong quá trình tiến hành trên thực địa sử dụng 10 điều tra viên đƣợc tập
huấn về kỹ thuật cân đo và phỏng vấn.
Trong quá trình thu nhập số liệu, cán bộ giám sát theo dõi và kiểm tra số
liệu sau mỗi ngày điều tra cân, thƣớc đo đƣợc kiểm tra hằng ngày đƣợc giám sát
viên và điều tra viên cùng làm trên thực địa.
2.7. Đạo đức nghiên cứu
- Nghiên cứu đƣợc Trung tâm y tế huyện Tuyên Hóa chấp thuận cho triển
khai
- Nghiên cứu đƣợc Hội đồng chấm đề cƣơng của Trƣờng đại học Thăng
Long thông qua.
- Đối tƣợng nghiên cứu sẽ đƣợc giải thích rõ mục đích nghiên cứu và
đồng ý tự nguyện tham gia vào nghiên cứu. Không có bất kỳ đối xử khác biệt
39
nào đối với các đối tƣợng này. Các thông tin về đối tƣợng nghiên cứu sẽ đƣợc
giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích khoa học.
- Các số liệu trong nghiên cứu này đƣợc lấy mẫu thực tế tại xã qua phỏng
vấn các bà mẹ, qua quan sátvà cân đo thực tế.
2.8. Hạn chế của nghiên cứu
- Đây là nghiên cứu cắt ngang tại một xã, nên không mang tính đại diện
cho cả huyện, tỉnh hay cả nƣớc.
- Nghiên cứu chỉ tìm hiểu về tình trạng dinh dƣỡng của trẻ dƣới 5 tuổi ở
các thể SDD và thừa cân, béo phì chứ không tìm hiểu các dạng thiếu dinh dƣỡng
do thiếu các vi chất khác.
- Không xác định đƣợc mối quan hệ nhân quả với thiết kế nghiên cứu mô
tả cắt ngang có phân tích.
40
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tình trạng dinh dƣỡng của trẻ dƣới 5 tuổi
3.1.1. Thông tin của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi
Bảng 3.1. Tuổi của bà mẹ tham gia nghiên cứu (n=405)
Nhóm tuổi Số lƣợng Tỷ lệ (%)
≤ 25 tuổi 13,8 56
26 – 30 tuổi 39,3 159
Trên 30 tuổi 46,9 190
Tổng 100 405
Hầu hết các bà mẹ tham gia nghiên cứu có độ tuổi trên 25, trong đó nhóm
chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm trên 30 tuổi (46,9%), nhóm chiếm tỷ lệ thấp nhất là
nhóm từ 25 tuổi trở xuống (13,8%) (Bảng 3.1).
6,9
93,1
Kinh Khác
Biểu đồ 3.1. Dân tộc của ngƣời mẹ tham gia nghiên cứu (n=405)
Phần lớn đối tƣợng là dân tộc kinh (93,1%), đối tƣợng là dân tộc khác chỉ
chiếm 6,9% (Biểu đồ 3.1).
41
Bảng 3.2. Nghề nghiệp của bà mẹ tham gia nghiên cứu (n=405)
Nghề nghiệp Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Cán bộ/công nhân/viên chức 84 20,7
Buôn bán 39 9,6
Nông nghiệp/Lâm nghiệp 274 67,7
Nghề khác 8 2,0
Tổng 405 100
Nhóm đối tƣợng Nông nghiệp/Lâm nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất (67,7%),
nhóm đối tƣợng nghề nghiệp cán bộ/công nhân/viên chức chiếm tỷ lệ 20,7%,
bên cạnh đó nhóm đối tƣợng nghề nghiệp buôn bán chiếm tỷ lệ 9,6% (Bảng 3.2).
Bảng 3.3. Trình độ học vấn của bà mẹ tham gia nghiên cứu (n=405)
Trình độ học vấn Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Tiểu học/Mù chữ 46 11,4
THCS 114 28,1
THPT 162 40,0
Trên THPT 83 20,5
Tổng 405 100
Trình độ học vấn của đối tƣợng nghiên cứu khá cao, trong đó 40% đối
tƣợng nghiên cứu tốt nghiệp THPT; có 20,5% đối đối tƣợng nghiên cứu tốt
nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học. Tỷ lệ đối tƣợng tốt nghiệp tiểu học hoặc mù
chữ chỉ chiếm 11,4% (Bảng 3.3).
42
Bảng 3.4. Số con của ngƣời mẹ tham gia nghiên cứu (n=405)
Số con Số lƣợng Tỷ lệ (%)
≤ 2 con 197 48,6
≥ 3 con 208 51,4
Tổng 405 100
Tỷ lệ đối tƣợng có từ 3 con trở lên chiếm 51,4%; tỷ lệ đối tƣợng có từ 1
đến 2 con chiếm tỷ lệ 48,6% (Bảng 3.4).
11,4
88,6
1 con
2 con
Biểu đồ 3.2. Số con dƣới 5 tuổi của ngƣời mẹ tham gia nghiên cứu (n=405)
Có 88,6% đối tƣợng tham gia nghiên cứu hiện có 1 ngƣời con dƣới 5 tuổi,
bên cạnh đó có 11,4% đối tƣợng nghiên cứu có 2 ngƣời con dƣới 5 (Biểu đồ
3.2).
43
40,0
60,0
Khá giả/đủ ăn Nghèo/Cận nghèo
Biểu đồ 3.3. Tình trạng kinh tế của ngƣời mẹ tham gia nghiên cứu (n=405)
Có 60% đối tƣợng nghiên cứu cho rằng tình trạng kinh tế hiện tại của gia
đình ở mức khá giả, đáp ứng cuộc sống, 40% đối tƣợng cho rằng kinh tế gia
đình thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo (Biểu đồ 3.3).
3.1.2. Thông tin của trẻ dưới 5 tuổi tham gia nghiên cứu
45,9
54,1
Nam Nữ
Biểu đồ 3.4. Giới tính của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451)
Trong 451 trẻ đƣợc nghiên cứu, trẻ có giới tính nữ chiếm tỷ lệ 54,1%; trẻ
nam chiếm tỷ lệ 45,9% (Biểu đồ 3.4).
44
8,2
91,8
Kinh Khác
Biểu đồ 3.5. Dân tộc của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451)
Trong 451 trẻ nghiên cứu, phần lớn trẻ là dân tộc kinh (91,8%), trẻ là dân
tộc khác chỉ chiếm 8,2% (Biểu đồ 3.5).
Bảng 3.5. Tuổi của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451)
Nhóm tuổi của trẻ(tháng) Số lƣợng Tỷ lệ (%)
38 8,4 0-12
90 20,0 13-24
122 27,1 25-36
115 25,4 37- 48
86 19,1 49-60
Tổng 451 100
Trẻ dƣới 5 tuổi tham gia nghiên cứu phân bố ở tất cả các lứa tuổi, trong
đó nhóm đối tƣợng 2 tuổi chiểm tỷ lệ cao nhất 27,1% và nhóm đối tƣợng dƣới 1
tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất 8,4% (Bảng 3.5).
45
Bảng 3.6. Thứ tự sinh của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451)
Thứ tự sinh của trẻ Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Thứ nhất 19,7 89
Thứ 2 44,8 202
Thứ 3 trở lên 35,5 160
Tổng 100 451
Phần lớn trẻ tham gia nghiên cứu là trẻ sinh thứ 2 trở lên trong gia đình,
trong đó trẻ sinh thứ 2 chiếm 44,8%, trẻ sinh từ thứ 3 trở lên chiếm 35,5%.
Ngoài ra có 19,7% trẻ là con đầu lòng (Bảng 3.6).
Bảng 3.7. Tình trạng khi sinh của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451)
Tình trạng sinh Số lƣợng Tỷ lệ (%)
91,1 411 Đủ tháng
8,9 40 Thiếu tháng
Tổng 100 451
Có 91,1% trẻ đƣợc sinh ra khi bà mẹ mang thai đủ tháng, trẻ sinh thiếu
tháng chiếm 8,9% (Bảng 3.7).
Bảng 3.8. Cân nặng khi sinh của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451)
Cân nặng khi sinh Số lƣợng Tỷ lệ (%)
3,5 16 < 2,5kg
96,5 435 ≥ 2,5kg
Tổng 100 451
Hầu hết trẻ có cân nặng khi sinh từ 2,5kg trở lên (96,5%), tuy nhiên còn
có 3,5% trẻ sinh ra với cân nặng dƣới 2,5kg (Bảng 3.8).
46
Bảng 3.9. Tiền sử dinh dƣỡng gia đình của trẻ (n=451)
Tiền sử dinh dƣỡng Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Có anh/chị/em bị suy Có 55 12,2
dinh dƣỡng Không 396 87,8
Có anh/chị/em bị thừa Có 10 2,2
cân béo phì Không 441 97,8
Có 12,2% trẻ tham gia nghiên cứu có anh/chị/em trong gia đình từng bị
suy dinh dƣỡng, bên cạnh đó có 2,2% trẻ có anh/chị/em từng bị thừa cân béo phì
(Bảng 3.9).
3.1.3. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tham gia nghiên cứu
Bảng 3.10. Tình trạng dinh dƣỡng sinh của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451)
Tình trạng dinh dƣỡng Số lƣợng Tỷ lệ (%)
122 27,1 Suy dinh dƣỡng
310 68,7 Bình thƣờng
19 4,2 Thừa cân béo phì
Tổng 451 100
Phần lớn trẻ tham gia nghiên cứu có tình trạng dinh dƣỡng bình thƣờng
(68,7%), tuy nhiên tỷ lệ trẻ suy dinh dƣỡng còn chiếm 27,1% và tỷ lệ trẻ thừa
cân béo phì chiếm 4,2% (Bảng 3.10).
Bảng 3.11. Phân loại suy dinh dƣỡng của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451)
Phân loại suy dinh dƣỡng Số lƣợng Tỷ lệ (%)
71 15,8 SDD thể nhẹ cân
113 25,1 SDD thể thấp còi
32 7,1 SDD thể gày còm
Với tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ theo 3 thể, suy dinh dƣỡng thể thấp
còi có tỷ lệ cao nhất 25,1%; suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân chiếm tỷ lệ 15,8% và tỷ
lệ thấp nhất là suy dinh dƣỡng thể gày còm 7,1% (Bảng 3.11).
47
Bảng 3.12. Tình trạng dinh dƣỡng theo giới tính của trẻ (n=451)
Suy dinh dƣỡng Bình thƣờng TCBP Giới tính SL (%) SL (%) (%) SL
Nam 59 28,5 138 66,7 4,8 10
Nữ 63 25,8 172 70,5 3,7 9
Tổng 122 27,1 310 68,7 4,2 19
Trẻ nam bị suy dinh dƣỡng chiếm tỷ lệ 28,5%, bên cạnh đó trẻ nữ suy
dinh dƣỡng chiếm tỷ lệ 25,8%. Tỷ lệ trẻ nam bị TCBP chiếm 4,8%, tỷ lệ này ở
trẻ nữ là 3,7% (Bảng 3.12).
Bảng 3.13. Tình trạng dinh dƣỡng theo dân tộc của trẻ (n=451)
Suy dinh dƣỡng Bình thƣờng TCBP Dân tộc SL (%) SL (%) (%) SL
Kinh 110 26,6 286 69,1 4,3 18
Khác 12 32,4 24 64,9 2,7 1
Tổng 122 27,1 310 68,7 4,2 19
Tỷ lệ trẻ dân tộc Kinh suy dinh dƣỡng chiếm 26,6%; tỷ lệ này ở trẻ thuộc
các dân tộc khác chiếm 32,4%. Có 4,3% trẻ dân tộc kinh bị TCBP, trẻ dân tộc
khác có tỷ lệ TCBP là 2,7% (Bảng 3.13).
Bảng 3.14. Tình trạng dinh dƣỡng theo tuổi của trẻ (n=451)
Suy dinh dƣỡng Bình thƣờng TCBP
Nhóm tuổi
(tháng) SL (%) SL (%) SL (%)
0-12 10 26,3 27 71,1 2,6 1
13-24 26 28,9 60 66,7 4,4 4
25-36 32 26,2 85 69,7 4,1 5
37- 48 30 26,1 80 69,6 4,3 5
49-60 24 27,9 58 67,4 4,7 4
Tổng 122 27,1 310 68,7 4,2 19
48
Tỷ lệ suy dinh dƣỡng đồng đều trong 5 nhóm tuổi, trong đó cao nhất ở
nhóm trẻ 1 tuổi 28,9% và thấp nhất ở nhóm trẻ 3 tuổi (26,1%). Tỷ lệ trẻ TBCP
cao nhất ở nhóm trẻ 4 tuổi (4,7%) và thấp nhất ở nhóm trẻ dƣới 1 tuổi (2,6%)
(Bảng 3.14).
Bảng 3.15. Tình trạng dinh dƣỡng theo thứ tự đƣợc sinh của trẻ (n=451)
Suy dinh dƣỡng Bình thƣờng TCBP Thứ tự
sinh SL (%) (%) SL (%) SL
Thứ nhất 34 38,2 58,4 3 3,4 52
Thứ 2 48 23,8 70,8 11 5,4 143
≥ thứ 3 40 25 71,9 5 3,1 115
Tổng 122 27,1 68,7 19 4,2 310
Tỷ lệ suy dinh dƣỡng cao nhất ở nhóm trẻ có mẹ sinh lần đầu (38,2%) và
thấp nhất ở nhóm bà mẹ sinh con lần thứ 2 (23,8%). Tỷ lệ TCBP cao nhất ở
nhóm trẻ sinh lần thứ 2 chiếm 5,4% (Bảng 3.15).
Bảng 3.16. Tình trạng dinh dƣỡng của trẻ theo tuổi của ngƣời mẹ (n=451)
Suy dinh dƣỡng Bình thƣờng TCBP Tuổi mẹ SL (%) SL (%) SL (%)
≤ 25 tuổi 18 28,1 44 68,8 2 3,1
25 - 30 tuổi 29 16,2 140 78,2 10 5,6
Trên 30 tuổi 75 36,1 126 60,6 7 3,4
Tổng 122 27,1 310 68,7 19 4,2
Trẻ có mẹ trên 30 tuổi có tỷ lệ suy dinh dƣỡng cao nhất (36,1%), tỷ lệ suy
dinh dƣỡng thấp nhất ở những trẻ có mẹ từ 25 đến 30 tuổi (16,2%). Tỷ lệ trẻ
thừa cân béo phì cao nhất ở nhóm trẻ có mẹ từ 25 đến 30 tuổi chiếm 5,6% (Bảng
3.16).
49
Bảng 3.17. Tình trạng dinh dƣỡng của trẻ theo nghề nghiệp của ngƣời mẹ
(n=451)
Suy dinh dƣỡng Bình thƣờng TCBP Nghề nghiệp
mẹ SL (%) SL (%) SL (%)
Cán bộ/CN/VC 21 23,1 66 72,5 4 4,4
Nông nghiệp/lâm
Buôn bán 7 15,6 33 73,3 5 11,1
nghiệp
92 30,1 204 66,7 10 3,3
Khác 2 22,2 7 77,8 0 0
Tổng 122 27,1 310 68,7 19 4,2
Nhóm trẻ có mẹ nghề nghiệp làm nông nghiệp/lâm nghiệp có tỷ lệ suy
dinh dƣỡng cao nhất chiếm 30,1%, thấp nhất là trẻ có mẹ buôn bán với tỷ lệ suy
dinh dƣỡng 15,6%. Ngƣợc lại, trẻ có mẹ buôn bán tỷ lệ TCBP cao nhất (11,1%)
(Bảng 3.17).
Bảng 3.18. Tình trạng dinh dƣỡng của trẻ theo học vấn của ngƣời mẹ
(n=451)
Suy dinh dƣỡng Bình thƣờng TCBP Học vấn SL (%) (%) SL (%) SL
Tiểu học/Mù chữ 18 32,7 35 63,6 2 3,6
THCS 36 29,3 84 68,3 3 2,4
THPT 51 27,9 123 67,2 9 4,9
Trên THPT 17 18,9 68 75,6 5 5,6
27,1 310 68,7 19 4,2 Tổng 122
Tỷ lệ suy dinh dƣỡng của trẻ tỷ lệ nghịch với trình độ học vấn của bà mẹ,
tỷ lệ suy dinh dƣỡng của trẻ giảm dần khi trình độ học vấn của bà mẹ tăng. Tỷ lệ
trẻ suy dinh dƣỡng cao nhất ở nhóm bà mẹ có trình độ học vấn tiểu học (32,7%)
và thấp nhất ở các bà mẹ có trình độ học vấn trên THPT (18,9%) (Bảng 3.18).
50
3.2. Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dƣỡng của trẻ em dƣới 5 tuổi
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa tuổi và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ
(n=451)
SDD Không SDD Nhóm tuổi OR p (tháng) (95%CI) SL (%) SL (%)
10 28 1 1 0 - 12 (26,3) (73,7)
26 64 0,87 0,76 13 - 24 (28,9) (71,1) (0,3 – 2,2)
32 90 1,0 0,9 25 - 36 (26,2) (73,8) (0,4 – 2,4)
30 85 1,0 0,9 37 - 48 (26,1) (73,9) (0,4 – 2,5)
24 62 0,9 0,8 49 - 60 (27,9) (72,1) (0,3 – 2,3)
Tỷ lệ suy dinh dƣỡng phân bố đồng đều theo độ tuổi của trẻ, nghiên cứu
không thấy mối liên quan giữa tuổi của trẻ và tình trạng dinh dƣỡng của trẻ (p >
0,05) (Bảng 3.19).
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa giới tính và tình trạng suy dinh dƣỡng của
trẻ (n=451)
SDD Không SDD OR Giới tính p (95%CI) SL (%) SL (%)
59 148 Nam (28,5) (71,5) 1,14 0,52 (0,76 – 1,74) 63 181 Nữ (25,8) (74,2)
Nghiên cứu không chỉ ra đƣợc mối liên quan giữa giới tính và tình trạng
dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,52) (Bảng 3.20).
51
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa dân tộc và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ
(n=451)
SDD Không SDD OR Dân tộc p (95%CI) SL (%) SL (%)
25 12 Khác (67,6) (32,4) 1,32 0,44 (0,64 – 2,73) 304 110 Kinh (73,4) (26,6)
Kết quả nghiên cứu không chỉ ra đƣợc mối liên quan có ý nghĩa thống kê
giữa yếu tố dân tộc và tình trạng dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,44)(Bảng 3.21).
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa thứ tự sinh và tình trạng suy dinh dƣỡng của
trẻ (n=451)
SDD Không SDD OR Thứ tự sinh p (95%CI) SL (%) SL (%)
55 34 1,98 Thứ nhất 0,01 (38,2) (61,8) (1,16 – 3,40)
120 1,07 40 0,78 ≥ thứ 3 (25,0) (75,0) (0,66 – 1,73)
154 48 1 1 Thứ 2 (76,2) (23,8)
Nghiên cứu chỉ ra có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thứ tự sinh
và trình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,01). Những trẻ sinh ra là con thứ
nhất có khả năng suy dinh dƣỡng cao gấp 1,98 lần những trẻ sinh ra thứ 2 (Bảng
3.22).
52
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa cân nặng khi sinh và tình trạng suy dinh
dƣỡng của trẻ (n=451)
SDD Không SDD OR Cân nặng p (95%CI) SL (%) SL (%)
9 7
< 2,5kg (56,3) (43,8) 3,6 0,007 (1,33 – 10,07) 113 322 ≥ 2,5kg (26,0) (74,0)
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa cân nặng khi sinh của trẻ và
tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,007). Trẻ có cân nặng khi sinh dƣới
2,5kg có khả năng suy dinh dƣỡng cao gấp 3,6 lần so với trẻ sinh ra có cân nặng
từ 2,5kg trở lên (Bảng 3.23).
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa tình trạng sinh và tình trạng suy dinh dƣỡng
của trẻ (n=451)
SDD Không SDD OR Tình trạng p (95%CI) sinh SL (%) SL (%)
14 26
Thiếu tháng (35,0) (65,0) 1,51 0,23 (0,76 – 3,00) 108 303
Đủ tháng (26,3) (73,7)
Nghiên cứu không thấy đƣợc mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu
tố tình trạng sinh của trẻ và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,23) (Bảng
3.24).
53
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa tuổi mẹ và tình trạng SDD của trẻ (n=451)
SDD Không SDD OR Tuổi mẹ p (95%CI) SL (%) SL (%)
75 133 2,9 Trên 30 tuổi <0,001 (36,1) (63,9) (1,79 – 4,75)
18 46 2,02 ≤ 25 tuổi 0,03 (28,1) (71,9) (1,03 – 3,97)
29 150 25 – 30 tuổi 1 1 (83,8) (16,2)
Nghiên cứu chỉ ra có mối liên quan giữa tuổi của ngƣời mẹ và tình trạng
suy dinh dƣỡng của trẻ (p < 0,001). Những trẻ có mẹ trên 30 tuổi có khả năng
suy dinh dƣỡng cao hơn 2,9 lần so với những trẻ có mẹ từ 25 đến 30 tuổi.
Những trẻ có mẹ từ 25 tuổi trở xuống có khả năng suy dinh dƣỡng cao hơn 2,02
lần so với những trẻ có mẹ từ 25 đến 30 tuổi (Bảng 3.25).
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ và tình trạng suy dinh
dƣỡng của trẻ (n=451)
SDD Không SDD Nghề nghiệp p OR
(95%CI) SL (%) SL (%)
0,04 Nông/lâm
nghiệp 92
(30,1) 214
(69,9) 2,3
(1,01 – 5,42)
0,31 Cán
bộ/CN/VC 21
(23,1) 70
(76,9) 1,62
(0,64 – 4,18)
Khác 0,62 2
(22,2) 7
(77,8) 1,55
(0,27 – 9,07)
Buôn bán 1 1 7
(15,6) 38
(84,4)
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nghề nghiệp của ngƣời mẹ và
tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,04). Những trẻ có mẹ làm nông/lâm
nghiệp có khả năng suy dinh dƣỡng cao gấp 2,3 lần so với những trẻ có mẹ buôn
bán (Bảng 3.26).
54
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa học vấn của mẹ và tình trạng suy dinh dƣỡng
của trẻ (n=451)
SDD Không SDD OR Học vấn p (95%CI) SL (%) SL (%)
Tiểu học/mù 37 2,09 18 0,06 chữ (32,7) (67,3) (0,97 - 4,52)
87 1,48 30 THCS 0,25 (29,3) (70,7) (0,76 - 2,90)
132 1,66 51 THPT 0,11 (27,9) (72,1) (0,89 – 3,08)
17 73 Trên THPT 1 1 (18,9) (81,1)
Nghiên cứu không chỉ ra đƣợc mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu
tố trình độ học vấn của ngƣời mẹ và trình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p >
0,05) (Bảng 3.27).
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa tiền sử suy dinh dƣỡng và tình trạng suy
dinh dƣỡng của trẻ (n=451)
SDD Không SDD OR Tiền sử p (95%CI) SL (%) SL (%)
12 43 Có a/c/e SDD (21,8) (78,2) 0,7 0,3 (0,3 – 1,4) 110 286
Không a/c/e SDD (27,8) (72,2)
Nghiên cứu không chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tốt
tiền sử suy dinh dƣỡng của anh/chị/em và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ
(p=0,3) (Bảng 3.28).
55
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa kinh tế gia đình và tình trạng suy dinh
dƣỡng của trẻ (n=451)
SDD Không SDD OR Kinh tế gia đình p (95%CI) SL (%) SL (%)
67 117 Nghèo/cận nghèo (63,6) 2,2 (36,4) <0,001 (1,4 – 3,4) 55 212 Khá giả/đủ ăn (20,6) (79,4)
Có mối liên quan giữa yếu tố tình trạng kinh tế gia đình và tình trạng suy
dinh dƣỡng của trẻ (p <0,001). Trẻ thuộc gia đình có kinh tế gia đình nghèo/cận
nghèo có khả năng suy dinh dƣỡng cao gấp 2,2 lần trẻ có kinh tế khá giả/đủ ăn
(Bảng 3.29).
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa tuổi mẹ khi sinh trẻ và tình trạng suy dinh
dƣỡng của trẻ (n=451)
SDD Không SDD OR Tuổi mẹ p (95%CI) SL (%) SL (%)
33 45 Trên 35 tuổi (42,3) (57,7) 2,34 <0,001 (1,4 – 3,8) 89 284 ≤ 35 tuổi (23,9) (76,1)
Có mối liên quan giữa tuổi của ngƣời mẹ khi sinh với tình trạng dinh
dƣỡng của đối tƣợng nghiên cứu (p < 0,001). Những trẻ đƣợc sinh ra khi ngƣời
mẹ trên 35 tuổi có khả năng suy dinh dƣỡng cao gấp 2,34 lần trẻ sinh ra khi bà
mẹ tuổi từ 35 trở xuống (Bảng 3.30).
56
Bảng 3.31. Mối liên quan giữa thời gian cho bú sau sinh và tình trạng suy
dinh dƣỡng của trẻ (n=451)
SDD Không SDD Thời gian OR p cho bú (95%CI) SL (%) SL (%)
19 29 > 1 giờ đầu (39,6) (60,4) 1,9 0,03 (1,03 – 3,5) 103 300 1 giờ đầu (25,6) (74,4)
Có mối liên quan giữa yếu tố thời điểm cho trẻ bú sớm sau sinh và tình
trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,03). Trẻ đƣợc cho bú sớm sau 1 giờ đầu sau
sinh có năng suy dinh dƣỡng cao hơn 1,9 lần trẻ trong 1 giờ đầu sau khi sinh
(Bảng 3.31).
Bảng 3.32. Mối liên quan giữa thời gian bú mẹ hoàn toàn và tình trạng suy
dinh dƣỡng của trẻ (n=451)
SDD Không SDD OR Thời gian p (95%CI) SL (%) SL (%)
35 72 < 6 tháng (32,7) (67,3) 1,43 0,13 (0,9 – 2,3) 87 257 ≥ 6 tháng (25,3) (74,7)
Nghiên cứu không chỉ ra mối liên quan giữa yếu tố thời gian cho trẻ bú
mẹ hoàn toàn và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,13) (Bảng 3.32).
57
Bảng 3.33. Mối liên quan giữa thời gian cai sữa và tình trạng suy dinh
dƣỡng của trẻ (n=451)
SDD Không SDD Thời gian p OR
(95%CI) SL (%) SL (%)
< 18 tháng 49
(33,1) 99
(66,9) 0,04 1,5
(1,02 – 2,4) ≥ 18 tháng 73
(24,1) 230
(75,9)
Có mối liên quan giữa yếu tố thời gian cai sữa và tình trạng suy dinh
dƣỡng của trẻ (p = 0,04). Trẻ cai sữa trƣớc 18 tháng tuổi có khả năng suy dinh
dƣỡng cao gấp 1,5 lần trẻ cai sữa sau 18 tháng tuổi (Bảng 3.33).
Bảng 3.34. Mối liên quan giữa thời gian ăn dặm và tình trạng suy dinh
dƣỡng của trẻ (n=451)
SDD Không SDD p Thời gian ăn
dặm OR
(95%CI) SL (%) SL (%)
Trƣớc 6 tháng 35
(32,7) 72
(67,3) 0,13 1,43
(0,89 – 2,3) ≥ 6 tháng 87
(25,3) 257
(74,7)
Nghiên cứu không chỉ ra mối liên quan giữa thời gian ăn dặm và tình
trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,13) (Bảng 3.34).
Bảng 3.35. Mối liên quan giữa tình trạng tiêm chủng và SDD của trẻ (n=451)
Tiêm chủng p OR
(95%CI)
Không đầy đủ
0,008 2,2
(1,22 – 4,11) Đầy đủ SDD
SL (%)
21
(42,9)
101
(25,1) Không SDD
SL (%)
28
(57,1)
301
(74,9)
Có mối liên quan giữa tình trạng tiêm chủng đầy đủ với tình trạng suy
dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,008). Những trẻ tiêm chủng không đầy đủ có khả năng
suy dinh dƣỡng cao hơn 2,2 lần những trẻ tiêm chủng đầy đủ (Bảng 3.35).
58
Bảng 3.36. Mối liên quan giữa tiền sử bệnh tật trong 2 tuần qua
và SDD của trẻ (n=451)
SDD Tiền sử bệnh tật trong
2 tuần qua p OR
(95%CI)
Có
0,5 1,2
(0,6 – 2,4) Tiêu
chảy Không
Có
0,59 Ốm sốt 1,15
(0,6 – 2,0) Không SL (%)
16
(30,8)
106
(26,6)
23
(29,5)
99
(26,5) Không
SDD
SL (%)
36
(69,2)
293
(73,4)
55
(70,5)
274
(73,5)
Nghiên cứu chƣa tìm ra đƣợc mối liên quan giữa tiền sử bệnh tật trong 2
tuần qua với tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p> 0,05) (Bảng 3.36).
Bảng 3.37. Mối liên quan giữa việctheo dõi cân năng và tình trạng suy dinh
dƣỡng của trẻ (n=451)
SDD Không SDD Theo dõi cân OR p nặng trẻ (95%CI) SL (%) SL (%)
68 140 Không (32,7) (67,3) 1,7 0,01 (1,09 – 2,6) 54 189 Có (22,2) (77,8)
Có mối liên quan giữa việc thƣờng xuyên theo dõi cân nặng của trẻ với
tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,01). Trẻ của những bà mẹ không thƣờng
xuyên theo dõi cân nặng trẻ có khả năng suy dinh dƣỡng cao hơn 1,7 lần trẻ có
mẹ thƣờng xuyên theo dõi cân nặng của trẻ (Bảng 3.37).
59
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng dinh dƣỡng của trẻ em dƣới 5 tuổi tại xã Thanh Hoá, huyện
Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình năm 2020
4.1.1. Về thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ
Có nhiều nghiên cứu cho thấy tình trạng suy dinh dƣỡng trong những năm
đầu của cuộc đời có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình phát triển cũng nhƣ sức
khỏe và chất lƣợng cuộc sống của mỗi cá thể trong giai đoạn trƣởng thành. Dinh
dƣỡng kém dẫn đến suy dinh dƣỡng, chậm phát triển chiều cao, suy dinh dƣỡng
thời thơ ấu cũng là một trong những nguyên nhân gây các rối loạn chuyển hóa,
đặc biệt là đái tháo đƣờng khi trƣởng thành [59].
Suy dinh dƣỡng ở trẻ em thƣờng để lại những hậu quả không thể phục hồi
đƣợc về thể chất cũng nhƣ tinh thần của trẻ, kể cả trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài.
Đã có rất nhiều các nghiên cứu phân tích đánh giá tình trạng suy dinh dƣỡng
nhằm tìm ra nguyên nhân và các yếu tố liên quan để từ đó có các biện pháp can
thiệp nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dƣỡng ở trẻ em. Đa số các kết quả nghiên cứu
trong thời gian qua cho thấy đã có sự chuyển biến tích cực trong tỷ lệ mắc cũng
nhƣ các mức độ của suy dinh dƣỡng ở trẻ em,tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân
giảm nhanh, nhƣng tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể thấp còi và suy dinh dƣỡng thể gầy
còm vẫn còn ở mức cao, trong khi đó tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì có xu hƣớng tăng
lên.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận, tỷ lệ trẻ dƣới 5 tuổi bị suy
dinh dƣỡng chung chiếm 27,1% (bảng 3.10), phân theo các thể lần lƣợt là suy
dinh dƣỡng thể gày còm 7,1%; suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân 15,8% và cao nhất là
suy dinh dƣỡng thể thấp còi 25,1% (bảng 3.11). Tỷ lệ trẻ suy dinh dƣỡng trong
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với tỷ lệ toàn quốc đƣợc viện dinh dƣỡng
công bố với tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể gày còm là 7%; tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể
nhẹ cân là 13,4% và tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể thấp còi là 23,8% [45]. Tuy nhiên,
tỷ lệ này thấp hơn đôi chút so với tỷ lệ suy dinh dƣỡng chung của tỉnh Quảng
60
Bình năm 2017, với tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể gày còm là 7,8%; tỷ lệ suy dinh
dƣỡng thể nhẹ cân là 17,7% và tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể thấp còi là 29,7% kết
quả này cũng do viện dinh dƣỡng quốc gia công bố [45]. Nguyên nhân tỷ lệ suy
dinh dƣỡng tại địa bàn nghiên cứu thấp hơn tỷ lệ suy dinh dƣỡng toàn tỉnh là do
kết quả trên đƣợc viện dinh dƣỡng khảo sát và công bố từ năm 2017, trên thực tế
tỷ lệ suy dinh dƣỡng của trẻ cũng do nhiều yếu tố và các chƣơng trình tác động
nên có xu hƣớng giảm dần qua từng năm, do vậy tỷ lệ suy dinh dƣỡng trong
nghiên cứu của chúng tôi có thấp hơn đôi chút so với số liệu đã đƣợc viện dinh
dƣỡng công bố.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn khá nhiều so với kết quả
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Phƣơng tại huyện Quỳnh Phụ, Thái Bình,
theo tác giả này ghi nhận tỷ lệ trẻ suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân chiếm 5,6%, suy
dinh dƣỡng thể thấp còi chiếm 7,5% và thể gầy còm là 1,6% [31]. Tuy nhiên kết
quả nghiên cứu của chúng tôi lại thấp hơn khá nhiều so với kết quả nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Thị Nhung tại Sơn La năm 2015 với tỷ lệ suy dinh dƣỡng
thể nhẹ cân là 43,0%, thể thấp còi là 57,8%, thể gầy còm là 11,5% [28]. Giải
thích cho sự khác biệt này có thể đến từ sự khác biệt do điều kiện kinh tế, văn
hóa tại mỗi khu vực có ảnh hƣởng không nhỏ đến tỷ lệ suy dinh dƣỡng của trẻ.
Những năm gần đây cuộc sống của ngƣời dân huyện Tuyên Hóa đã có nhiều
thay đổi, kinh tế phát triển, ngƣời dân đã nhận thức đƣợc nguồn dinh dƣỡng cần
thiết cho sự phát triển của con trẻ. Để giảm thiểu tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng,
Trung tâm Y tế huyện Tuyên Hóa và các trạm y tế xã đã tăng cƣờng công tác
tuyên truyền kiến thức dinh dƣỡng cho ngƣời dân với nhiều hình thức nhƣ qua
loa truyền thanh, tƣ vấn tại nhà, lồng ghép các buổi họp thôn, bản...Tuy nhiên,
với địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn, ở một số xã vùng sâu, vùng xa,
nhận thức của ngƣời dân về chăm sóc, nuôi dƣỡng trẻ nhỏ không đồng đều nên
tỷ lệ trẻ suy dinh dƣỡngở huyện Tuyên Hóa vẫn còn cao. Mà trong nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Thị Nhung địa điểm thực hiện là 4 xã đặc biệt khó khăn tại
Sơn La điều kiện thực tế còn khó khăn hơn rất nhiều so với địa điểm trong
61
nghiên cứu của chúng tôi, do đó tỷ lệ suy dinh dƣỡng của trẻ dƣới 5 tuổi trong
nghiên cứu của tác giả này cao hơn trong nghiên cứu của chúng tôi là phù hợp.
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ suy dinh dƣỡng của trẻ phân bố
tƣơng đối đồng đều ở các lứa tuổi, trong đo đó nhóm trẻ 1 tuổi hay tƣơng đƣơng
từ 13 - 23 tháng tuổi có tỷ lệ suy dinh dƣỡng cao hơn đối chút so với các nhóm
khác chiếm tỷ lệ 28,9% (bảng 3.14). Kết quả của chúng tôi giống với nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Thị Nhung (2015). Theo tác giả Nguyễn Thị Nhung, tỷ lệ
suy dinh dƣỡng các thể đều nhau ở các nhóm tuổi. Tuy nhiên, kết quả này có đôi
chút khác biệt so với kết quả nghiên cứu của một số tác giả khác nhƣ nghiên cứu
của tác giả Phạm Văn Phú và cộng sự năm 2013, nghiên cứu của Hoàng Thị
Liên năm 2005 và nghiên cứu của Nguyễn Thị Oanh tại Hà Nội năm 2018 [23],
29], [30]. Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Oanh chỉ ra tỷ lệ suy dinh
dƣỡng thấp còi có xu hƣớng tăng lên theo tuổi từ 23,7% ở nhóm tuổi từ 12 đến
23 tháng tuổi lên 27,2% ở nhóm tuổi từ 24 đến 36 tháng tuổi [29]. Theo các tác
giả kể trên giải thích nguyên nhân có thể là do trẻ dƣới 24 tháng tuổi trẻ đƣợc
chăm sóc tốt hơn, đƣợc bú mẹ đảm bảo đủ dinh dƣỡng và an toàn cho trẻ,trẻ trên
24 tháng tuổi bắt đầu đi nhà trẻ và chế độ ăn phụ thuộc hoàn toàn vào thực phẩm
bên ngoài trong khi khả năng tiêu hóa của trẻ còn kém và cộng thêm với nguy
cơ mắc bệnh nhiễm trùng do tiếp xúc với bên ngoài môi trƣờng nên ảnh hƣởng
rất nhiều đến khả năng tiêu hóa, hấp thu và dẫn đến tỷ lệ suy dinh dƣỡngtăng
cao. Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi, sự khác biệt giữa các nhóm tuổi
không thực sự rõ ràng mà chỉ cao hơn đôi chút tại nhóm 13 - 23 tháng tuổi có
thể đƣợc giải thích do tỷ lệ này chịu tác động của một số yếu tố của trẻ trong
giai đoạn này nhƣ việc trẻ cai sữa, ăn dặm bổ sung.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ suy dinh dƣỡng của trẻ phân loại
theo giới tính cũng không có nhiều khác biệt, cụ thể tỷ lệ suy dinh dƣỡng ở trẻ
nam là 28,5%, cao hơn đối chút so với trẻ nữ 25,8%. Kết quả này cũng phù hợp
với kết quả của nhiều nghiên cứu khác nhƣ tác giả Nguyễn Thị Nhung,Nguyễn
Thị Oanh [28], [29]. Nghiên cứu của các tác giả này cũng không chỉ sự khác biệt
62
rõ ràng về tỷ lệ suy dinh dƣỡng phân loại theo giới tính.
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ suy dinh dƣỡng ở nhóm dân tộc
khác mà ở đây chủ yếu là một số dân tộc thiểu số (32,4%) cao hơn so với tỷ lệ
suy dinh dƣỡng của trẻ có dân tộc kinh (26,6%). Tuy nhiên trong nghiên cứu
này, tỷ lệ trẻ dân tộc tham gia nghiên cứu cũng chiếm tỷ lệ nhỏ 8,2% nên sự
khác biệt này không quá rõ ràng, cũng không có ý nghĩa thống kê. Trong nhiều
nghiên cứu khác cũng không thấy các tác giả có đề cập, phân loại tỷ lệ suy dinh
dƣỡng của trẻ theo dân tộc, có thể do tỷ lệ trẻ thuộc dân tộc khác trong những
nghiên cứu này khá ít hoặc không có [24], [28], [29] ,[31].
Trƣớc đây, khi đánh giá tình trạng suy dinh dƣỡngcủa trẻ các nghiên cứu
thƣờng dùng cân nặng theo tuổi để đánh giá tình trạng dinh dƣỡng của trẻ em, vì
lý do đo chiều cao ở cộng đồng khó hơn cân nặng và cho rằng chiều cao phụ
thuộc vào yếu tố di truyền. Tuy vậy những năm gần đây nhiều tác giả đã nhận
thấy chiều cao theo tuổi chỉ là chỉ số có giá trị để đánh giá tình trạng dinh dƣỡng
và phát triển cùng với chỉ số cân nặng theo tuổi. Cho nên phòng chống suy dinh
dƣỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) là vấn đề rất cần quan tâm ở nhiều địa
phƣơng. Tỷ lệ suy dinh dƣỡngthể thấp còi trong nghiên cứu của chúng tôi là
25,1% (bảng 3.11), thuộc mức trung bình theo phân loại của Tổ chức Y tế thế
giới và cao hơn đôi chút so với tỷ lệ chung của toàn quốc (23,8%) [45]. Điều
này có thể là do địa bàn nghiên cứu của chúng tôi thực hiện tại địa bàn nông
thôn, không bao gồm khu vực thành phố nên tỷ lệ thấp còi cao hơn. Với tỷ lệ
khá cao này, đòi hỏi có những quan tâm can thiệp kịp thời để góp phần giảm tỷ
lệ thấp còi ở địa phƣơng.
Tỷ lệ suy dinh dƣỡng gầy còm trong nghiên cứu của chúng tôi là 7,1%
(bảng 3.11), thấp hơn trong khu vực Duyên hải Miền Trung (7,7%),tƣơng đƣơng
so với tổng điều tra dinh dƣỡng năm 2009-2010 (7,1%) [3], [45]. Tỷ lệ này cũng
thấp hơn nhiều so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Việt tại 2 xã Sơn
Hóa và Đồng Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình năm 2014 (17,1%) [44].
Đây cũng là một dấu hiệu cho thấy những chuyển biến trong công tác cải thiện
63
tình trạng dinh dƣỡng tại địa phƣơng. Tỷ lệ này mặc dù mới chỉ giảm xuống
mức tƣơng đƣơng với tỷ lệ toàn quốc năm 2010 những cũng đã thấp hơn đôi
chút so với tỷ lệ chung của khu vực Duyên hải Miền Trung thời điểm hiện tại.
4.1.2. Tình trạng thừa cân béo phì
Hiện nay thực trạng thừa cân béo phì đang trở thành một vấn đề sức khỏe
cộng đồng ở tất cả các quốc gia trên thế giới [48]. Theo kết quả của điều tra dinh
dƣỡng hàng năm của Viện Dinh Dƣỡng cho thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì của trẻ
em Việt Nam tăng lên nhanh chóng, từ năm 2000 là 0,62%; đến năm 2005 là
3,6% và đến 2010 là 5,6%, đến năm 2017 là 7,6% [45]. Đối với trẻ em bậc tiểu
học, tình trạng thừa cân, béo phì cũng đã tăng lên nhanh chóng ở các tỉnh thành
phố lớn nhƣ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh…[8].
Hậu quả của thừa cân béo phì là đƣa đến rất nhiều bệnh mãn tính không
lây, nhƣ bệnh tim mach, bệnh đái tháo đƣờng, bệnh rối loạn chuyển hóa, bệnh
ung thƣ…và ƣớc tính thế giới phải bỏ 6% tổng chi phí cho sức khỏe để đề phòng
và điều trị bệnh thừa cân béo phì [47]. Nguyên nhân dẫn đến thừa cân béo phì
phải kể đến đầu tiên là sự mất cân bằng về năng lƣợng ăn vào và năng lƣợng tiêu
hao qua hoạt động thể lực. Năng lƣợng ăn vào đƣợc xác định thông qua đánh giá
khẩu phần ăn của đối tƣợng, năng lƣợng tiêu hao đƣợc đánh giá thông qua các
hệ số hoạt động và năng lƣợng chuyển hóa cơ bản.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy cạnh tỷ lệ suy dinh dƣỡngkhá
cao, tỷ lệ thừa cân, béo phì của trẻ cũng không thấp đạt tới 4,2% (bảng 3.10). Tỷ
lệ này thậm chí đã vƣợt qua tỷ lệ thừa cân, béo phì chung toàn tỉnh năm 2017 và
viện dinh dƣỡng quốc gia cung cấp [45]. Khi so sánh với các nghiên cứu khác,
chúng tôi nhận thấy: nghiên cứu của Huỳnh Thị Thu Diệu với các cộng sự năm
2003 - 2005 trên 670 trẻ mầm non ở TP Hồ Chí Minh cho tỷ lệ thừa cân là
20,5% và béo phì là 16,3% [48]. Nghiên cứu của Trƣơng Tuyết Mai và cộng sự
ở trẻ 4-9 tuổi tại một quận ở nội thành Hà Nội cũng cho thấy: tỷ lệ thừa cân béo
phì ở đối tƣợng là 39,9%, trong đó tỷ lệ thừa cân là 21,9% và tỷ lệ béo phì là
18,0%. Kết quả này cũng phù hợp so với kết quả quả nghiên cứu toàn quốc của
64
viện dinh dƣỡng với tỷ lệ thừa cân, béo phì ở khu vực Duyên hải Miền Trung
thấp hơn tỷ lệ thừa cân, béo phì ở đồng bằng Bắc Bộ do đó mà tỷ lệ thừa cân béo
phì ở đối tƣợng nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn rất nhiều so với nghiên cứu
của hai tác giả Huỳnh Thị Thu Diệu và Trƣơng Tuyết Mai. Tuy nhiên, so với dự
báo chung trong toàn quốc là tỷ lệ thừa cân béo phì có xu hƣớng tăng trong thời
gian gần đây thì việc quan tâm theo dõi và dự phòng thừa cân béo phì cũng cần
đƣợc chú ý ở từng địa phƣơng [45].
Những kết quả này cho thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì cũng chịu ảnh hƣởng
lớn từ môi trƣờng kinh tế, văn hóa, xã hội, tại các thành phố lớn tỷ lệ thừa cân,
béo phì của trẻ tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên với tỷ lệ thừa cân, béo phì 4,2%
tại địa bàn nghiên cứu và đang có xu hƣớng gia tăng cũng là một vấn đề rất đáng
quan tâm, nếu không sớm có các biện pháp tác động, tƣơng lai sẽ hình thành
một gánh nặng kép, trẻ vừa phải chịu các tác động của suy dinh dƣỡng lại vừa
phải đối mặt với các ảnh hƣởng của thừa cân, béo phì .
4.2. Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dƣỡng của đối tƣợng nghiên cứu
Suy dinh dƣỡng thấp còi còn đƣợc coi là chỉ tiêu phản ánh trung thực nhất
sự phát triển nói chung ở trẻ em. Suy dinh dƣỡng thấp còi vừa là nguyên nhân
trực tiếp dẫn đến chiều cao ngƣời trƣởng thành thấp vừa là dấu hiệu chính đánh
dấu một quá trình phát triển quan trọng đầu đời. Những nguyên nhân quan trọng
nhất dẫn đến tình trạng thấp còi bắt đầu từ quá trình chậm phát triển trong bào
thai, thiếu dinh dƣỡng cần cho một giai đoạn phát triển nhanh của trẻ sơ sinh và
trẻ nhỏ, thƣờng xuyên mắc các bệnh nhiễm khuẩn ở giai đoạn đầu đời [10].
Kết quả từ các nghiên cứu trƣớc đây đã cho thấy: nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến suy dinh dƣỡnglà do trẻ em có nhu cầu dinh dƣỡng cao cho sự phát triển thể
lực và trí lực, lại diễn ra sự chuyển tiếp về dinh dƣỡng (ăn bổ sung, sau đó là cai
sữa và chuyển sang ăn bữa ăn cùng với gia đình), chế độ ăn không đáp ứng đủ
nhu cầu dinh dƣỡng của trẻ cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng. Năng lƣợng khẩu
phần, các chất dinh dƣỡng đặc biệt là protein và vi chất dinh dƣỡng rất cần thiết
cho sự phát triển chiều cao và cân nặng của trẻ không đƣợc đáp ứng đủ [13].
65
Bên cạnh đó, nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng và việc nuôi con không hợp
lý cũng là các nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy dinh dƣỡng và thiếu vi chất
dinh dƣỡng của trẻ em.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không thấy đƣợc mối liên quan giữa yếu
tố tuổi và giới tính của trẻ với tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (bảng 3.20 và
3.21). Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của các tác giả Vũ Thị Vân
Anh và Nguyễn Thị Nhung [2], [28]. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả
nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thị Nhƣ Hoa tại Hòa Bình năm 2011 cho
thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ suy dinh dƣỡngthấp còi giữa trẻ nam và trẻ
nữ cùng độ tuổi [14]. Kết quả tổng điều tra dinh dƣỡng năm 2009 - 2010 cũng
cho thấy sự khác biệt về tỷ lệ suy dinh dƣỡng thấp còi giữa hai giới nam và nữ
không có ý nghĩa thống kê [3]. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác
với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Phƣơng, trong nghiên cứu của
tác giả này xác định đƣợc mối liên quan giữa yếu tố giới tính và tình trạng suy
dinh dƣỡng của trẻ [31]. Kết quả nghiên cứu của Đinh Đạo năm 2014 tại huyện
Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam cho thấy suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân tăng lên có ý
nghĩa thống kê theo nhóm tuổi từ nhóm 0 - 11 tháng đến nhóm 36 - 47 tháng
tuổi (p<0,001) [8].
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
thứ tự sinh và trình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p < 0,05) (bảng 3.22). Những
trẻ sinh ra là con thứ nhất có khả năng suy dinh dƣỡng cao hơn 1,98 lần những
trẻ sinh ra thứ hai. Tuy nhiên trong các nghiên cứu của các tác giả khác chƣa đề
cập đến hoặc chƣa chỉ ra mối liên quan giữa nhóm yếu tố này và tình trạng suy
dinh dƣỡng của trẻ [2], [28], [31]. Tuy nhiên dựa vào kết quả trong nghiên cứu
của chúng tôi phần nào có thể giải thích là do trẻ sinh ra là con thứ nhất những
ngƣời mẹ có thể sẽ có ít kinh nghiệm và kiến thức chăm sóc trẻ, cũng chƣa có cơ
hội đúc rút các phƣơng pháp phù hợp cho bản thân, do vậy chăm sóc trẻ có thể
dễ dẫn đến tình trạng chăm sóc chƣa đầy đủ hoặc cho trẻ dung nạp dinh dƣỡng
quá mức cần thiết dẫn đến tình trạng suy dinh dƣỡng hoặc thừa cân, béo phì ở
66
trẻ sinh ra đầu tiên có thể cao hơn so với trẻ sinh thứ hai.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê
giữa cân nặng khi sinh của trẻ và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,007).
Trẻ có cân nặng khi sinh dƣới 2,5kg giảm có năng suy dinh dƣỡng xuống 3,6 lần
trẻ sinh ra có cân nặng từ 2,5kg trở lên (bảng 3.23). Kết quả này phù hợp với kết
quả nghiên cứu của một số tác giả Nguyễn Thị Hƣơng, Bùi Thị Nhung, Nguyễn
Ngọc Phƣơng[18], [28], [31]. Điều này có thể giải thích do trẻ đã bị suy dinh
dƣỡng từ trong bào thai dẫn đến khả năng tiêu hóa hấp thụ kém hơn, khả năng
chống đỡ với các yếu tố bất lợi ngoài môi trƣờng kém hơn dễ mắc phải bệnh tật,
do đó khả năng phục hồi dinh dƣỡng sẽ chậm hơn, dễ bị suy dinh dƣỡng kéo dài
dẫn đến thấp còi. Yếu tố ảnh hƣởng đến cân nặng lúc sinh thấp thƣờng do dinh
dƣỡng của mẹ trong thời kỳ mang thai không đầy đủ, chế độ nghỉ ngơi, chăm
sóc thai sản, không đƣợc quan tâm và do trình độ hiểu biết không tốt của bà mẹ.
Nhƣ vậy để giảm tỷ lệ suy dinh dƣỡng bào thai cũng nhƣ suy dinh dƣỡng trẻ em
thì việc phòng chống suy dinh dƣỡng bào thai tại địa phƣơng đang nghiên cứu
cần đƣợc quan tâm hơn và nên thực hiện thƣờng xuyên, việc thay đổi kiến thức
thực hành của các bà mẹ ở cộng đồng về việc nuôi con trong bụng mẹ là thực sự
quan trọng cho thế hệ tƣơng lại, sự hiểu biết đúng sẽ giúp các bà mẹ có đƣợc chế
độ ăn uống hợp lý hơn, theo dõi cân nặng trong quá trình mang thai tốt hơn [7].
Nghiên cứu không chỉ ra mối liên quan giữa tình trạng sinh và tình trạng
suy dinh dƣỡng của trẻ (bảng 3.24). Kết quả của chúng tôi khác với kết quả của
Nguyễn Tuấn Việt năm 2014, kết quả của Nguyễn Tuấn Việt cho thấy số trẻ
sinh thƣờng thiếu tháng có tỷ lệ suy dinh dƣỡng 56,0% cao hơn các sinh thƣờng
đủ tháng (32,6%) và các trẻ sinh có can thiệp (37,3%). Sự khác có ý nghĩa thống
kê với p < 0,05 [44].
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra có mối liên quan giữa tuổi của ngƣời mẹ
và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p < 0,001). Những trẻ có mẹ trên 30 tuổi
có khả năng suy dinh dƣỡng cao hơn 2,9 lần so với những trẻ có mẹ từ 25 đến
30 tuổi. Những trẻ có mẹ từ 25 tuổi trở xuống có khả năng suy dinh dƣỡng cao
67
hơn 2,02 lần so với những trẻ có mẹ từ 25 đến 30 tuổi (bảng 3.25). Kết quả này
phù hợp với nhiều nghiên cứu của các tác giả khác nhƣ nghiên cứu của Trần
Văn Điển tại Kiến Thụy, Hải Phòng năm 2010, Nguyễn Thị Oanh tại Hà Nội
năm 2018 và nghiên cứu của Phạm Thị Tâm tại Đồng Tháp năm 2009 cũng nhận
thấy có sự liên quan giữa tuổi của mẹ và tình trạng dinh dƣỡng của trẻ[9],[29],
[33]. Báo cáo của Viện Dinh dƣỡng cũng chỉ ra rằng tuổi bà mẹ dƣới 20 hoặc
trên 35 thì khả năng con của họ bị suy dinh dƣỡngcao hơn rõ rệt [50].
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
nghề nghiệp của ngƣời mẹ và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,04).
Những trẻ có mẹ làm nông/lâm nghiệp có khả năng suy dinh dƣỡng cao hơn 2,3
lần những trẻ có mẹ buôn bán (bảng 3.26). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Oanh, tác giả này chỉ ra
nhóm bà mẹ là làm các công việc khác khả năng có con suy dinh dƣỡng cao hơn
2,11 lần so với nhóm bà mẹ là cán bộ công chức (p<0,05) [29]. Giải thích cho
kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi có thể thấy nhóm đối tƣợng bà mẹ làm
nghề nông phần lớn sẽ có công việc vất vả hơn, thu nhập thấp hơn và điều kiện
kinh tế cũng thấp hơn so với một số ngành nghề khác, những lý do này có ảnh
hƣởng không ít đến việc chăm sóc trẻ, do đó có thể làm ảnh hƣởng có khả năng
dẫn đến tình trạng suy dinh dƣỡng phát sinh ở trẻ. Tuy nhiên có rất nhiều kết
quả nghiên cứu của các tác giả khác chƣa chỉ ra mối liên quan giữa yếu tố nghề
nghiệp của mẹ và trình trạng dinh dƣỡng của trẻ [9], [18], [28], [31].
Nghiên cứu của chúng tôi không thấy đƣợc mối liên quan giữa trình độ học
vấn của bà mẹ và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (bảng 3.28). Kết quả trong
nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả khác
nhƣ Vũ Thị Vân Anh tại bệnh viện sản nhi Bắc Ninh năm 2019, tác giả Nguyễn
Thị Hƣơng tại hai trƣờng mầm non thuộc huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dƣơng
năm 2015, tác giả Nguyễn Thị Oanh tại Hà Nội năm 2018, tác giả Nguyễn Ngọc
Phƣơng tại Thái Bình năm 2017,…[2], [18], [29], [31]. Tuy nhiên kết quả
nghiên cứu của chúng tôi khác so với kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Quang
68
Trung, nghiên cứu của tác giả chỉ ra trình độ học vấn của mẹ có liên quan rõ rệt
đến tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ, cụ thể các bà mẹ có trình độ tiểu học và
trung học cơ sở có con bị suy dinh dƣỡngcao gấp 1,5 lần các bà mẹ có trình độ
cao đẳng hoặc đại học [34]. Theo tác giả lý giải, những bà mẹ có học vấn cao sẽ
có nhiều kiến thức về chăm sóc trẻ hơn những bà mẹ có trình độ học vấn thấp.
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra mối liên quan giữa yếu tố tình trạng kinh
tế gia đình và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p <0,001). Trẻ thuộc gia đình
có kinh tế nghèo/cận nghèo có khả năng suy dinh dƣỡng cao gấp 2,2 lần trẻ có
kinh tế gia đình khá giả/đủ ăn (bảng 3.29). Kết quả này phù hợp với kết quả
nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Vân Anh ở Bệnh viện sản nhi Bắc Ninh năm
2019 [2], nghiên cứu của Nguyễn Thị Nhung tại Sơn La năm 2015 [28] và
nghiên cứu của Phạm Thị Tâm tại Tháp Mƣời, Đồng Tháp năm 2009. Theo tác
giả Phạm Thị Tâm, tỷ lệ suy dinh dƣỡng ở những trẻ sinh ra trong gia đình hộ
nghèo là 52,2%, cao hơn tỷ lệ suy dinh dƣỡng ở những trẻ sinh ra trong gia đình
không nghèo nghèo là 24,2% (p=0,003). Kết quả này cũng phù hợp với hoàn
cảnh thực tế, trên thực tế các hộ gia đình có điều kiện kinh tế khó khăn sẽ ảnh
hƣởng tới khả năng cung cấp nguồn dinh dƣỡng đầy đủ cho trẻ, khi nguồn dinh
dƣỡng cung cấp không đủ hoặc không đảm bảo sẽ dễ dẫn đến tích lũy và dẫn
đến tình trạng suy dinh dƣỡng theo 1 trong 3 thể ở trẻ. Mặt khác, kinh tế gia
đình nghèo cũng ảnh hƣởng rất lớn đến việc có khả năng đáp những nhu cầu
khác trong cuộc sống, nhƣ nhu cầu chăm sóc y tế, chăm sóc tinh thần, các điều
kiện để trẻ đƣợc phát triển toàn diện.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra có mối liên quan giữa tuổi của ngƣời
mẹ khi sinh với tình trạng dinh dƣỡng của đối tƣợng nghiên cứu (p < 0,001).
Những trẻ đƣợc sinh ra khi ngƣời mẹ trên 35 tuổi có khả năng suy dinh dƣỡng
cao gấp 2,34 lần trẻ sinh ra khi bà mẹ tuổi từ 35 trở xuống (bảng 3.30). Không
cần so với các nghiên cứu khác, kết quả này có liên hệ mật thiết với kết quả
nghiên cứu tại bảng 3.26, cũng dựa theo kết quả nghiên cứu của Viện dinh
dƣỡng chỉ ra, khi bà mẹ sinh con ở độ tuổi dƣới 20 hoặc vƣợt quá 35 tuổi sẽ gây
69
ảnh hƣởng và rất dễ dẫn đến tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ [50].
Nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra có mối liên quan giữa yếu tố thời
điểm cho trẻ bú sớm sau sinh và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,03).
Trẻ đƣợc cho trẻ bú sớm sau 1 giờ đầu sau khi sinh có khả năng suy dinh dƣỡng
cao gấp 1,9 lần trẻ đƣợc bú trong 1 giờ đầu sau sinh (bảng 3.31). Kết quả này
phù hợp với kết quả nghiên cứu của một số tác giả khác nhƣ Nguyễn Thị Oanh,
Nguyễn Thị Nhung, …[28], [29], [55]. Theo nhiều nghiên cứu trên thế giới đã
chỉ ra tác dụng to lớn của sữa non và việc bú sớm sau sinh, kết quả nghiên cứu
của chúng tôi cũng cũng ghi nhận cũng cố thông tin này. Có thể thấy đƣợc rằng
việc cho trẻ bú sớm sau sinh có ảnh hƣởng rất lớn đến hệ tiêu hóa và miễn dịch
của trẻ và cũng có giá trị không nhỏ trong việc giảm thiểu nguy cơ suy dinh
dƣỡng ở trẻ. Tuy nhiên, theo một số quan niệm trƣớc đây, một số ngƣời cho
rằng, sữa non là “sữa sống: nên thƣờng không cho trẻ sớm sữa đó mà phải sử
dụng các biện pháp dân gian nhƣ hơ, áp, bóp sữa cho chín mới cho trẻ bú. Đây
là một quan niệm sai lầm, nhƣng nó vẫn xảy ra ở một số vùng miền núi, nông
thôn, dân trí thấp và quan niệm này cần phải xóa bỏ. Việc cho con bú sớm ngay
sau sinh sẽ làm cho trẻ phát triển trong giai đoạn đầu của cuộc đời. Các bà mẹ
cần đƣợc giáo dục hiểu đƣợc các thành phần của sữa non có lợi cho trẻ. Ngoài ra
cho trẻ bú sớm sẽ kích thích cho sữa xuống nhanh và tử cung co hồi tốt phòng
đƣợc chảy máu sau khi sinh, tạo mối quan hệ tình cảm giữa mẹ và con đƣợc
thiết lập sớm. Điều này càng cho thấy tầm quan trọng và cần thiết của công tác
truyền thông về tác dụng của sữa non cũng nhƣ việc cho trẻ bú sớm sau sinh đến
các bà mẹ.
Trong nghiên cứu của chúng tôi không thấy đƣợc mối liên quan giữa yếu tố
thời gian cho trẻ bú mẹ hoàn toàn và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p =
0,13) (bảng 3.32). Kết quả của chúng tôi khác với kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Tuấn Việt tại xã Sơn Hóa, Đồng Hóa năm 2014. Theo tác giả Nguyễn
Tuấn Việt, trẻ không đƣợc bú mẹ hoàn toàn 6 tháng đầu bị suy dinh dƣỡng
cao hơn trẻ đƣợc bú mẹ hoàn toàn và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
70
p<0,01 [44]. Trên thực tế không phải hoàn toàn là bà mẹ thiếu kiến thức dẫn tới
trẻ không đƣợc bú mẹ hoàn toàn đủ thời gian mà có nhiều nguyên nhân ảnh
hƣởng tới việc thực hành của bà mẹ. Về lý do không cho bú mẹ hoàn toàn có thể
do ngƣời mẹ ít sữa hoặc không có sữa nên cho trẻ uống thêm sữa ngoài hoặc ăn
bổ sung sớm nhƣ sợ trẻ đói, mẹ đi làm…Đặc biệt là, nhiều bà mẹ đã bày tỏ quan
điểm và tin rằng sữa ngoài, sữa công thức rất tốt cho sự phát triển của trẻ bởi vì
hàm lƣợng dinh dƣỡng cao, đầy đủ chất và các bà mẹ cũng có rất nhiều lựa chọn
về các loại sữa cho con mình do sự đa dạng các loại sữa. Cũng có một số bà mẹ
cho rằng bản thân ăn uống không đầy đủ dinh dƣỡng (do ăn không ngon miệng,
do sợ không lấy lại vóc dáng sau sinh) nên sữa mẹ cho con cũng sẽ không đầy
đủ dinh dƣỡng để cho con phát triển tốt nhất có thể. Nghiên cứu của Chu Thị
Phƣơng Mai tại Bệnh viện nhi Trung Ƣơng (2014) cũng chỉ ra có tới 75,6% bà
mẹ biết nên cho con BMHT trong 6 tháng, nhƣng thực tế thì chỉ có 23,7% bà mẹ
cho con BMHT trong 6 tháng và tác giả cũng đƣa ra đƣợc mối liên quan giữa
SDD của trẻ với thời gian BMHT của trẻ [24]. Nghiên cứu trên thế giới, Save
the Children (2012) chỉ ra tỷ lệ trẻ BMHT trong 6 tháng: Malawi 71%, Peru
68%, Solomon 74%, Botswana 20%, Somalia 5%, Campuchia 74% [55], [60].
Tuy nhiên, tỷ lệ này lại rất thấp ở các nƣớc phát triển: Ở Bỉ và Vƣơng quốc Anh
(1%), ở Úc, Canada, Phần Lan, Ý, Na Uy, Thụy Điển, Hoa Kỳ và một số quốc
gia khác, 15% hoặc ít hơn trẻ em có 6 tháng bú mẹ hoàn toàn [55]. Ở hầu hết các
nƣớc phát triển, phần lớn phụ nữ cho biết họ cố gắng cho con bú, nhƣng sau 3
tháng, một tỷ lệ đáng kể không đƣợc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ, và sau 6
tháng, nhiều ngƣời đã ngừng cho con bú. Lý giải điều này, các bà mẹ gặp những
thách thức về sức khỏe sau sinh, thời gian cho con bú, khó khăn trong việc bế
ẵm, thiếu sự hỗ trợ giúp đỡ từ gia đình, nhất là ngƣời bận rộn. Đặc biệt là những
bà mẹ ở nông thôn, bà mẹ ở những gia đình nghèo thì những khó khăn vất vả
còn nhiều hơn, khi gánh nặng kinh tế gia đình buộc họ phải sớm quay trở lại
công việc, nên sẽ không có nhiều thời gian chăm sóc, hay cho cho bú mớm đầy
đủ. Những ngƣời phải bận rộn với công việc và gia đình, phụ nữ nghèo và trình
độ học vấn thấp cho con bú ít hơn [52].
71
Tƣơng tự nhƣ thế, nghiên cứu cũng không thấy có mối liên quan giữa
thời gian bắt đầu ăn dặm và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,13) (bảng
3.34). Không cần so sánh với các kết quả khác, kết quả này phù hợp với kết
quả ở bảng 3.32. Có thể vì nhiều lý do nhƣ ít sữa, phải đi làm sớm, hay tin
vào sữa công thức sẽ tốt cho trẻ hơn,... nên nhiều bàn mẹ lựa chọn cho trẻ ăn
dặm sớm. Kết quả của chúng tôi khác với nghiên cứu của tác giả Đinh Đạo tại
Quảng Nam năm 2014. Theo tác giả, trẻ ăn bổ sung đúng thời gian liên quan
có ý nghĩa thống kê đến tỷ lệ trẻ nhẹ cân (p<0,01) [8]. Tuy nhiên, thực tế cho
thấy, việc cho trẻ ăn bổ sung quá sớm hoặc quá muộn đều không tốt đối với sự
phát triển của trẻ. Vì bộ máy tiêu hóa của trẻ chƣa hoàn chỉnh nên cho ăn dặm
sớm đặc biệt khi sử dụng các loại thức ăn có điều độ, năng lƣợng và các chất
dinh dƣỡng, nhƣng ăn dặm quá muộn nguy cơ suy dinh dƣỡng cũng rất cao, bởi
lẽ nhu cầu dinh dƣỡng của trẻ rất lớn nhƣng lúc này sữa mẹ không thể đáp ứng
đầy đủ các chất dinh dƣỡng cho sự phát triển đầy đủ các chất dinh dƣỡng cho sự
phát triển bình thƣờng vì vậy thời gian cho trẻ ăn dặm tốt nhất là sau 6 tháng đầu
khi sinh.
Nghiên cứu của chúng tôi lại chỉ ra mối liên quan giữa thời gian cai sữa và
tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,04) (bảng 3.33). Trẻ cai sữa trƣớc18
tháng tuổi có khả năng suy dinh dƣỡng cao gấp 1,5 lần trẻ cai sữa sau 18 tháng
tuổi trở lên. Kết quả này giống với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị
Nhung tại Sơn La năm 1015, tác giả cho rằng nguy cơ suy dinh dƣỡng ở trẻ cai
sữa không đúng thời điểm cao hơn trẻ cai sữa đúng thời điểm và sự khác nhau
này có ý nghĩa thống kê [28]. Thực tế, nhiều nghiên cứu trên thế giới đã cho
thấy tầm quan trọng của sữa mẹ đối với trẻ. Sữa mẹ là nguồn dinh dƣỡng quý
giá mà không có bất kỳ loại thức ăn nào có thay thế để trẻ có thể phát triển toàn
diện. Việc đƣợc bú mẹ trong 18 tháng đầu đời sẽ cho trẻ một sức đề kháng cũng
nhƣ khả năng phòng ngừa bệnh tật tốt hơn những trẻ không đƣợc bú mẹ.
Trong nghiên cứu của chúng tôi không thấy đƣợc mối liên quan giữa tiền
sử bệnh tật trong 15 ngày gần đây với tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p=0,5).
72
Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Oanh,
Nguyễn Thị Nhung, Nguyễn Ngọc Phƣơng [28],[29], [31]. Tuy nhiên khác so
với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hƣơng, theo kết quả nghiên cứu
của tác giả này tiêu chảy cũng là một trong những nguyên nhân làm tăng tỷ lệ
suy dinh dƣỡng thấp còi, kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ bị tiêu chảy có tỷ lệ
suy dinh dƣỡng thấp còi 31,8% cao hơn rất nhiều so với trẻ không bị tiêu chảy
(18,6%) [18].
Nghiên cứu của chúng tôi đã chỉ ra có mối liên quan có ý nghĩa thống kế
giữa tình trạng tiêm chủng và suy dinh dƣỡng của trẻ (bảng 3.35). Những trẻ
không đƣợc tiêm chủng đầy đủ có khả năng suy dinh dƣỡng cao gấp 2,2 lần
những trẻ đƣợc tiêm chủng đầy đủ. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc
tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dƣới 5 tuổi. Trẻ em đƣợc tiêm chủng đầy đủ các loại
vắc xin trong năm đầu sẽ phòng ngừa đƣợc một số bệnh nguy hiểm góp phần hạ
thấp tỷ lệ suy dinh dƣỡng tại gia đình và cộng đồng, giúp các bà mẹ có kiến
thức, ý thức luôn theo dõi sức khoẻ cho con mình để có biện pháp chăm sóc kịp
thời là nhu cầu không thể thiếu đƣợc trong phòng chống suy dinh dƣỡng, việc
làm này đơn giản, thuận tiện nếu các bà mẹ đƣợc hƣớng dẫn đúng kỹ thuật.
Trong những năm qua, huyện Tuyên Hóa nói chung và xã Thanh Hóa nói riêng
đã triển khai khá tốt chƣơng trình tiêm chủng phòng ngừa các bệnh truyền
nhiễm cho trẻ, hàng năm tỷ lệ tiêm chủng đều đạt trên 90%. Kết quả nghiên cứu
của Phạm Thị Tâm tại Đồng Tháp năm 2009 cũng cho thấy, tỷ lệ suy dinh
dƣỡng ở trẻ không chích ngừa là 35,7% cao hơn ở những trẻ đƣợc chích ngừa là
25,4% [33].
Nghiên cứu cũng chỉ ra đƣợc có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
việc theo dõi cân nặng và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p=0,01) (bảng
3.37). Những trẻ không đƣợc theo dõi cân nặng có khả năng suy dinh dƣỡng cao
gấp 1,7 lần những trẻ đƣợc theo dõi cân nặng. Thật ra, điều này cũng không khó
để giải thích. Việc theo dõi cân nặng hay sử dụng biểu đồ tăng trƣởng đối với trẻ
sẽ là cơ sở để cho các bà mẹ có thể điều chỉnh chế độ ăn uống cũng nhƣ sinh
hoạt hay chăm sóc trẻ sẽ giúp cho trẻ tránh đƣợc nguy cơ suy dinh dƣỡng hay
73
thậm chí là thừa cân, béo phì. Từ đó giúp trẻ có đƣợc tình trạng dinh dƣỡng bình
thƣờng và sức khỏe tốt. Trong thực tế, những năm gần đây, trạm y tế xã Thanh
Hóa, nhất là cán bộ phụ trách chƣơng trình dinh dƣỡng trạm tại đã làm khá tốt
công tác truyền thông, hƣớng dẫn các bà mẹ chế độ dinh dƣỡng cũng nhƣ việc
sử dụng biểu đồ tăng trƣởng để theo dõi sự phát triển của trẻ. Cùng với đó là sự
vào cuộc của ngành giáo dục, mà trực tiếp là các trƣờng mầm non trên địa bàn
xã trong việc cung cấp bữa ăn dinh dƣỡng, đủ chất cho trẻ.
74
KẾT LUẬN
1. Tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ dƣới 5 tuổi tại địa bàn nghiên cứu khá cao
(27,1%) trong đótỷ lệ suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân là 15,8%, thể thấp còi là
25,1%, thể gầy còm là 7,1%. Tỷ lệ suy dinh dƣỡng ở nam (28,5%) cao hơn ở nữ
(25,8%). Tỷ lệ suy dinh dƣỡng cao nhất ở nhóm trẻ đƣợc sinh thứ nhất (38,2%)
và nhóm trẻ có mẹ trên 30 tuổi (36,1%). Trẻ em ngƣời dân tộc có tỷ lệ suy dinh
dƣỡng ()32,4%) cao hơn trẻ dân tộc kinh (26,6%). Ngoài ra, có4,2% trẻ thừa
cân, béo phì, đại đa số là trẻ dân tộc kinh (18/19 trẻ).
2. Đề tài đã phân tích đƣợc một số yếu tố liên quan đến suy dinh dƣỡng của trẻ
em dƣới 5 tuổi tại xã Thanh Hoá, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình năm 2020,
gồm:
- Thứ tự sinh của trẻ trong gia đình (OR = 1,98, p = 0,01)
- Cân nặng khi sinh của trẻ (OR = 3,6, p = 0,01)
- Tuổi của ngƣời mẹ (OR = 2,9, p < 0,001)
- Nghề nghiệp của ngƣời mẹ (OR = 2,3, p <0,05)
- Tình trạng kinh tế gia đình (OR = 2,2, p < 0,001)
- Tuổi của ngƣời mẹ khi sinh (OR = 2,34, p < 0,001)
- Thời gian cho trẻ bú sau sinh (OR = 1,9, p <0,0%)
- Thời gian cai sữa của trẻ (OR = 1,5, p <0,05)
- Trẻ đƣợc tiêm chủng đầy đủ (OR = 2,2, p <0,01)
- Theo dõi cân nặng của trẻ (OR = 1,7, p = 0,01)
75
KHUYẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi có một số kiến nghị nhằm góp
phần cải thiện tình trạng dinh dƣỡng của trẻ em xã Thanh Hóa:
1.Trung tâm y tế huyện Tuyên Hóa cần tuyên truyền đến ngƣời dân về ảnh
hƣởng của việc sinh con muộn và giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 sau 35 tuổi của mẹ.
2. Tăng cƣờng các hoạt động của chƣơng trình nuôi con bằng sữa mẹ, đặc
biệt là hiểu rõ tác dụng của việc cho trẻ bú sớm, bú mẹ hoàn toàn và thời gian
cai sữa phù hợp.
3. Cải thiện các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ và dinh dƣỡng cho phụ nữ
tuổi sinh đẻ, đặc biệt là phụ nữ đang mang thai thuộc diện hộ gia đình nghèo và
cận nghèo.
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Hải Anh, Lê Thị Hợp và CS (2006) “Tình trạng dinh dƣỡng và một
số yếu tố liên quan đến suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi tỉnh Lào Cai năm 2005. Tạp
chí tập 2 số 3+4 tháng 11/2006 của Hội Dinh dưỡng Việt Nam tr. 22-55.
2. Vũ Thị Vân Anh, Nguyễn Phƣơng Lan (2019). “Tình trạng dinh dƣỡng và
một số yếu tố liên quan của trẻ dƣới 5 tuổi tại bệnh viện sản nhi Bắc Ninh”. Tập
chí Khoa học và công nghệ Đại học Thái Nguyên, tập 207, số 14 năm 2019. Tr
83 – 91.
3. Bộ Y tế (2012), Chiến lƣợc quốc gia về dinh dƣỡng giai đoạn 2010 - 2020,
tầm nhìn đến 2030, Ban hành kèm theo Quyết định số 226/QĐ/Ttg, ngày
22/02/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ, Hà Nội, tr. 18 - 28.
4. Nguyễn Khắc Bửu (2011), Nghiên cứu thực trạng suy dinh dƣỡng và kiến
thức thực hành về phòng chống suy dinh dƣỡng của bà mẹ có con dƣới 5 tuổi tại 2
xã Hải Tân, Hải Sơn huyện Hải Lăng tỉnh Quảng Trị năm 2011. Luận văn chuyên
khoa cấp I y học dự phòng. Trƣờng Đại học Y Dƣợc Huế.
5. Trƣơng Việt Dũng (2019), Thống kê và tin học nâng cao ứng dụng trong y
sinh học, Trƣờng Đại học Thăng Long.
6. Đinh Đạo, Đỗ Thị Hòa (2009), “Tình trạng dinh dƣỡng của trẻ em dƣới 5
tuổi và thực hành nuôi con của các bà mẹ tại huyện Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
/năm 2007”, Tạp chí Y hoc thực hành,số 6 (664), tr. 27 - 29.
7. Đinh Đạo, Đinh Thanh Huề (2009), “ Tình hình suy dinh dƣỡng ở trẻ em
dƣới 5 tuổi ngƣời dân tộc thiểu số huyện bắc Trà My tỉnh Quảng Nam năm
2009”, Tạp chí Y học thực hành, số 6 (666), tr. 51 - 52.
8. Đinh Đạo (2014) “Nghiên cứu thực trạng và kết quả can thiệp phòng chống
suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi ngƣời dân tộc thiểu số tại huyện Bắc Trà My
tỉnh Quảng Nam”, Luận văn Tiến sỹ y học, Trƣờng Đại học Y khoa Huế, tr 35 -
37.
9. Trần Văn Điển và Nguyễn Ngọc Sáng (2010), “Thực trạng suy dinh dƣỡng
77
và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dƣới 5 tuổi tại thị trấn Núi Đôi - Kiến Thụy,
Hải Phòng năm 2008”, Tạp chí DD&TP, 6 (2).
10. Vũ Phƣơng Hà (2010), Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 2 tuổi và
các yếu tố liên quan tại huyện Hướng Hóa và Đakrong tỉnh Quảng Trị năm
2010, Luận án thạc sỹ Y học Dự Phòng, tr. 8.
11. Lƣơng Thị Thu Hà (2008), “Nghiên cứu thực trạng suy dinh dƣỡng thiếu
protein năng lƣợng ở trẻ em dƣới 5 tuổi tại hai xã của huyện Phú Lƣơng tỉnh
Thái Nguyên năm 2008”. Luận văn thạc sỹ y hoc dự phòng, Trƣờng Đại học Y
khoa – Đại học Thái Nguyên.
12. Phạm Thị Hải (2003), “Tình trạng dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi và một số
yếu tố liên quan tại xã Hải Chánh, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị”, Luận văn
thạc sỹ y học, Trƣờng Đại học Y khoa Huế.
13. Phan Văn Hải (2012), Nghiên cứu tình hình suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5
tuổi tại tỉnh Kon Tum năm 2011, Luận văn bác sĩ chuyên khoa I YTCC, Trƣờng
ĐH Y Dƣợc Huế.
14. Nguyễn Thị Nhƣ Hoa (2011), Tình trạng dinh dƣỡng và một số yếu tố liên
quan của trẻ em dƣới 5 tuổi huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình, Khóa luận tốt
nghiệp Bác Sĩ y khoa, Đại học y khoa Hà nội, tr. 57.
15. Phạm Văn Hoan (2008), “Cải thiện kiến thức, thực hành của ngƣời chăm
sóc và tình trạng dinh dƣỡng trẻ em thông qua can thiệp khả thi tại vùng khó
khăn tỉnh Quảng Bình”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, 4(2), tr. 33-39.
16. Lê Thị Hợp và Hà Huy Khôi (2009), Dinh dƣỡng và tăng trƣởng. Tạp chí
DD&TP, 5 (3+4).
17. Vũ Thị Thanh Hƣơng (2010),Đặc điểm tăng trưởng và hiệu quả bổ sung
sản phẩm giàu dinh dưỡng trên trẻ từ sơ sinh đến 24 tháng tuổi tại huyện Sóc
Sơn, Hà Nội, Tóm tắt luận án tiến sĩ dinh dƣỡng cộng đồng, VDD, Hà Nội,
tr.23-25.
18. Nguyễn Thị Hƣơng (2015).Thực trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên
78
quan của trẻ từ 12-36 tháng tuổi tại hai trường mầm non thuộc huyện Kinh Môn
tỉnh Hải Dương năm 2015. Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Trƣờng Đại học
Thăng Long. Tr 41.
19. Lê Thị Hƣơng, Lê Hồng Phƣợng, Nguyễn Thu Giang, Nguyễn Hoài
Thƣơng (2014), Tình trạng dinh dƣỡng của trẻ em dƣới 5 tuổi tại huyện Lục
Yên, tỉnh Yên Bái năm 2013 và các yếu tố liên quan”, Tạp chí Y học dự phòng
số Tập XXIV, số 7 (156).
20. Phạm Huy Khôi (2005), nhận xét tình hình suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5
tuổi tại huyện Ninh Hòa tỉnh Khánh Hòa năm 2005, Luận án chuyên khoa cấp
II, chuyên ngành quản lý y tế, Đại học Y Dƣợc Huế, tr. 89 – 90.
21. Trần Thị Lan (2013), Hiệu quả của bổ sung đa vi chất dinh dƣỡng và tẩy
giun ở trẻ em 12 - 36 tháng tuổi suy dinh dƣỡng thấp còi ngƣời dân tộc Vân
Kiều và Pa kô huyện Đakrong, tỉnh Quảng Trị. Luận án tiến sĩ dinh dƣỡng cộng
đồng, Viên Dinh Dƣỡng, Hà Nội, tr. 136 – 137.
22. Hoàng Khải Lập, Nguyễn Minh Tuấn, Lê Ngọc Bảo (2008), “Tình trạng
dinh dƣỡng và mối liên quan với tập quán nuôi dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi dân tộc
sán chay tại Thái Nguyên”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, 4(3+4), tr.85-92.
23. Hoàng Thị Liên (2005), Nghiên cứu tình hình suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5
tuổi sau 5 năm thực hiện chƣơng trình phòng chống suy dinh dƣỡng tại xã Thủy
Phù, Luận án chuyên khoa cấp II, chuyên ngành quản lý y tế, Đại học Y Dƣợc
Huế, tr. 83 – 84.
24. Chu Thị Phƣơng Mai (2014),Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số
yếu tố ảnh hưởng đến dinh dưỡng của trẻ từ 6-24 tháng tuổi tại phòng khám
dinh dưỡng Bệnh viện Nhi Trung Ương, Luận văn Thạc sỹ y học, Trƣờng Đại
học Y Hà Nội.
25. Dƣơng Công Minh và cộng sự (2010), “Hiệu quả của mô hình thử nghiệm
can thiệp phòng chống suy dinh dƣỡng cho trẻ dƣới 5 tuổi tại một xã thuộc
thành phố Hồ Chí Minh (từ tháng 9/2008 đến tháng 10/2009)”, Tạp chí Dinh
dưỡng và thực phẩm, tập 6 (3+4), tr.117-124.
79
26. Phan Thị Bích Ngọc, Phạm Thị Hải (2010), Giáo trình dinh dưỡng và an
toàn thực phẩm; Đại học Y Dƣợc Huế
27. Trần Thị Xuân Ngọc (2012) “Thực trạng và hiệu quả can thiệp thừa cân,
béo phì của mô hình truyền thông giáo dục dinh dƣỡng ở trẻ từ 6 – 14 tuổi tại Hà
Nội, Luận án tiến sĩ dinh dƣỡng, Viện dinh dƣỡng.
28. Nguyễn Thị Nhung (2018). “Tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ em dƣới 5
tuổi và một số yếu tố liên quan tại 4 xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Sơn La năm
2015”. Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển. Tập 02, Số 02-
2018. tr 58 – 67.
29. Nguyễn Thị Oanh (2018). Thực trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên
quan của trẻ em từ 0 – 24 tháng tuổi tại Phường Khương Mai, Thanh Xuân, Hà
Nội năm 2018. Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Trƣờng Đại học Thăng Long.
Tr 43.
30. Phạm Văn Phú, Nguyễn Văn Thịnh, Nguyễn Văn Vững (2013) “Một số
yếu tố liên quan tình trạng dinh dƣỡng trẻ dƣới 5 tuổi ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm
Đồng năm 2013, Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXV, số 6 (166) 2015
31. Nguyễn Ngọc Phƣơng, Quách Quang Huy, Hồ Minh Lý (2017). Thực
trạng suy dinh dƣỡng của trẻ em dƣới 5 tuổi và một số yếu tố liên quan tại thị
trấn Quỳnh Côi, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình năm 2017. Tạp chí Y học dự
phòng. Tập 27, số 8 2017. Tr 306 – 314.
32. Phòng thống kê Tuyên Hóa (2020), Niên giám thống kê 2019 huyện Tuyên
Hóa, Tỉnh Quảng Bình.
33. Phạm Thị Tâm (2009), “Khảo sát tình hình suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5
tuổi và một số yếu tố liên quan tại xã Mỹ An, huyện Tháp Mƣời, Đồng Tháp.
Tạp chí Y học thực hành, 723.
34. Trần Quang Trung (2014), thực trạng suy dinh dưỡng thấp còi và hiệu quả
can thiệp cải thiện khẩu phần ăn cho trẻ dưới 5 tuổi vùng ven biển Tiền Hải
Thái Bình, luận án tiến sỹ dinh dƣỡng, Đại học Y dƣợc Thái Bình.
80
35. Trƣơng Đức Tú (2006), Nghiên cứu tình hình suy dinh dƣỡng và các yếu tố liên
quan ở trẻ em dƣới 5 tuổi huyện Đakrong, Quảng Trị 2005. Luận án chuyên khoa cấp
II, chuyên ngành quản lý y tế, Đại học Y Dƣợc Huế, tr. 75 - 76.
36. Lê Danh Tuyên, Lê Thị Hợp, Nguyễn Công Khẩn, Hà Huy Khôi (2010),
“ Xu hƣớng tiến triển suy dinh dƣỡng thấp còi và các giải pháp can thiệp trong
giai đoạn mới 2011 - 2020”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 6, số 3+4 –
2010, tr. 15 – 24.
37. Lê Danh Tuyên, Lê Thị Hợp, Nguyễn Hồng Trƣờng (2012), “ Ảnh hƣởng
của lũ lụt đến tình trạng dinh dƣỡng và khẩu phần ăn trẻ em tỉnh Quảng Bình”,
Tạp chí Y học thực hành, số 4 (815),tr. 15 – 18.
38. Phạm Duy Tƣờng (2010), Dinh dƣỡng và an toàn thực phẩm, Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam, Hà Nội,tr. 40 - 46, 75 - 82.
39. Phạm Duy Tƣờng, Trần Thị Phúc Nguyệt (2019), Bài giảng bộ môn Dinh
dƣỡng và An toàn thực phẩm, Trƣờng Đại học Thăng Long, tr 10-20.
40. Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19
tháng 11 năm 2015 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, Hà Nội, tr. 1 - 3.
41. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, Kế hoạch số 972/KH-UBND ngày
19/6/2018 Kế hoạch hành động về dinh dƣỡng tỉnh Quảng Bình đến năm 2020,
tr. 1 - 2.
42. Ủy ban nhân dân xã Thanh Hóa, Báo cáo số 60/BC-UBND ngày
24/12/2019, tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2019, nhiệm vụ
năm 2020, tr. 1 - 5.
43. Đào Xuân Vinh (2019), Bài giảng môn dịch tễ học, Trƣờng Đại học Thăng
Long.
44. Nguyễn Tuấn Việt (2014) “Nghiên cứu thực trạng suy dinh dƣỡng thiếu
Protein - Năng lƣợng trẻ em dƣới 5 tuổi tại hai xã Đồng Hóa, Sơn Hóa huyện
Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình năm 2014”, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp I
Y học dự phòng, Trƣờng Đại học Y khoa Huế, tr 1, 5, 11-15.
45. Viện Dinh dƣỡng quốc gia, Tỷ lệ SDD trẻ em dƣới 5 tuổi theo các mức độ,
81
theo vùng sinh thái năm 2015, 2016, 2017. http://viendinhduong.vn/,
46. Viện Dinh dƣỡng quốc gia, Thực trạng suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi
hiện nay, http://viendinhduong.vn/.
47. Viện Dinh dƣỡng quốc gia, Dinh dƣỡng cho trẻ em dƣới 5 tuổi,
http://viendinhduong.vn/.
48. Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng,http://www.dieutri.vn/.
49. Viện Dinh dƣỡng, Tổng cục Thống kê (2013),“Số liệu suy dinh dưỡng trẻ
em năm 2012”, http://viendinhduong.vn/, 2013,tr.1-12.
50. Viện Dinh Dƣỡng, Tổng cục thống kê (2005),Tiến triển của tình trạng
dinh dưõng trẻ em và bà mẹ,Hiệu quả của chương trình can thiệp ở Việt Nam
giai đoạn 1999-2004, Nhà xuất bản thống kê.
TIẾNG ANH
51. General Statistics Office (2011), Viet Nam Multiple Indicator Cluster
Survey2010-2011,FinalReport,2011,HaNoi,VietNam,pp.49-64.
52. Hanna, Jennifer and Mari Douma (2012), Barriers to Breastfeeding in Women
of Lower Socioeconomic Status, Michigan State University. 2012.
53. Jingxu Zhang, Ling Shi, Jing Wang, Yan Wang (2009), An infant and
child feeding index is associated with child nutritional status in rural China,
Early Human Development 85 (2009),pp.247 - 252.
54. Laura E Caufield, Mercedes de Onis, Juan Rivera (2008) Maternal and
child under nutrition: global and regional disease burden from under nutrition.
The Lancet, 1, 12 - 18.
55. Save the Children (2012), Nutrition in the First 1,000 Days. State of the
World’s Mothers 2012, USA, pp. 5-8, 16-18,54-58.
56. Sylvia R. Pager; James Davis; Rosanne Harrigan (2008), Prevalence of
breastfeeding among a multiethnic population in Hawaii, Ethnicity & Disease,
Volume 18, Spring2008.
82
57. UNICEF (2011), Child Poverty in East Asia and the Pacific: Deprivations
and Disparities, A Study of Seven Countries, UNICEF.
58. UNICEF (2011), The state of the world’s children 2011, New York, USA,
February, pp.92-95.
59. Victora C. G., Adair L., Fall C., et al. (2008), “Maternal and child
undernutrition: consequences for adult health and human capital”, Lancet,
371(9609), pp. 340-357.
60. WHO (2018), Child growth standards [online], viewed 29/5/2018,
from:.
83
PHỤ LỤC
PHIẾU PHỎNG VẤN BÀ MẸ CÓ CON DƢỚI 5 TUỔI
TẠI XÃ THANH HÓA, HUYỆN TUYÊN HÓA NĂM 2020
|Ngày điều tra \ \ 20
Mã số hộ gia đình Thôn .. .. . . ..
Mã số bà mẹ đƣợc phỏng vấn
(nếu mẹ có thêm trẻ <5 tuổi thêm phiếu bổ sung)
A. THÔNG TIN CHUNG
I. Thông tin chung về Trẻ
1. Họ và tên trẻ: ...............................................
2. Ngày sinh / / (1.Âm lịch 2. Dƣơng lịch)
3. Dân tộc: (1) Kinh (2). Dân tộc thiểu số
4. Giới tính trẻ: (1). Trai(2). Gái
5. Trẻ là con thứ mấy trong gia đình? ............
6. Cân nặng lúc sinh ..... .....kg
7. Tình trạng lúc sinh: (1) Đủ tháng (2) Thiếu tháng
8. Cân nặng .kg chiều cao .cm
II. Thông tin chung về mẹ và gia đình
9. Họ và tên . .. .. . .. .. . . . .. . .. .. .
10.Tuổi .. . ..
11. Dân tộc: (1) Kinh (2). Dân tộc thiểu số
12.Nghề nghiệp:
(1)Cán bộ, công nhân, viên chức. (2). Buôn bán
(3). Làm ruộng, làm nông nghiệp (4) Nghề khác …………..
13.Trình độ văn hoá: (1) Mù chữ (dƣới 2 năm đi học) (2) Tiểu học
(3) THCS (4). THPT (5) Trung học chuyên nghiệp trở lên.
14.Cân nặng . . . . .. kg chiều cao . . .. cm
15. Số con trong gia đình ?.. . . .. ..con
16. Trong số anh chị em ruột của trẻ, có ai bị SDD không? (1) Có (2) Không
17. Trong số anh chị em ruột của trẻ, có ai bị TC,BP không? (1) Có (2) Không
18.Trong năm qua, kinh tế gia đình chị thuộc hộ gia đình nào sau đây?
84
(1) Khá giả, hoặc đủ ăn (2) Hộ cận nghèo, hộ nghèo
III. Phần phỏng vấn về nuôi dƣỡng trẻ
19. Khi mang thai chị có đi khám thai không? (1) Có (2) không
20. Khi mang thai chị có đi tiêm chủng phòng uốn ván không?(1) Có (2) Không
21. Chị sinh cháu lúc bao nhiêu tuổi?........tuổi
22. Theo chị sinh con trong độ tuổi nào thì tốt cho sự phát triển của trẻ?
(1) Dƣới 20 tuổi (2) Từ 20 - < 35 tuổi (3) Trên 35 tuổi
23. Sau khi sinh bao lâu chị cho cháu bú mẹ ?
(1) 1 giờ (3) Không nhớ
24. Theo chị, sau đẻ bao lâu cho con bú là tốt nhất?
(1) Trong giờ đầu (2) > 1 giờ (8) Không biết
25. Chị cho con bú sữa mẹ hoàn toàn trong bao lâu?
(1) <6 tháng (2) 6 tháng (3) > 6 tháng (8) Không nhớ
26. Theo chị, cho con bú sữa mẹ hoàn toàn trong bao lâu là tốt nhất?
(1) < 6 tháng (2) 6 tháng (3) > 6 tháng (8) Không biết
27. Hiện tại trẻ còn bú mẹ không (1) Có (2) Không
28. Nếu trẻ không còn bú, thì chị cai sữa cho trẻ từ khi nào?
(1) Dƣới 18 tháng (2) 18 - 24 tháng (8) Không nhớ
29. Theo chị, cai sữa cho trẻ từ khi nào là tốt nhất?
(1) Dƣới 18 tháng (2) 18 - 24 tháng (8) Không biết
30.Ngoài sữa mẹ, chị cho con ăn bổ sung (ăn dặm) từ khi nào?
(1) < 6 tháng tuổi (2) ≥6 tháng (3) Chƣa, còn bé
31. Theo chị, ngoài sữa mẹ, cho con ăn bổ sung từ khi nào là tốt nhất?
(1) < 6 tháng tuổi (2) ≥6 tháng (3) Không biết
32. Chị vui lòng kể tên một vài thực phẩm ở từng nhóm sau đây mà chị biết?
Nhóm Tên thực phẩm Đúng Sai
Nhóm tinh bột Gạo, ngũ cốc khác
thực
sẵn có
Nhóm
phẩm
giàu đạm Đậu (đỗ), nấm, cá các loại, tép, tôm,
trứng, ốc, hến, ghẹ, cua đồng, sò, nhái,
ếch, con vật tự kiếm đƣợc
Nhóm chất béo Lạc (đậu phụng), vừng (mè), dầu, mỡ
Nhóm rau, quả Rau các loại, trái cây các loại
85
33. Nếu cháu ăn bổ sung, chị dùng từng nhóm thực phẩm sau đây để
nấu cho trẻ ăn trong tuần qua nhƣ thế nào?
Tên thực phẩm Tần suất Nhóm
Nhóm tinh bột
thựcphẩm
Nhóm
sẵn cógiàu đạm
Nhóm chất béo
Nhóm rau, quả Gạo, ngũ cốc khác
Đậu (đỗ), nấm, cá các loại, tép, tôm,
trứng, ốc, hến, ghẹ, cua đồng, sò,
nhái,ếch, con vật tự kiếm đƣợc
Lạc (đậu phụng), vừng (mè), dầu, mỡ
Rau các loại, trái cây các loại
34. Trẻ đƣợc tiêm chủng đầy đủ theo lịch không?
(1) Có (2 ) Không (3) Không nhớ
35. Trong nửa tháng qua, trẻ có bị ỉa chảy không
(1) Có (2 ) Không (3) Không nhớ
36. Khi trẻ bị ỉa chảy, chị làm gì ở nhà?
(1) Vệ sinh trẻ, cho uống nƣớc pha ORESOL, bú mẹ và ăn bình thƣờng
(2) Cho trẻ uống kháng sinh hoặc lá cây cầm ỉa; kiêng ăn chất tanh
(3) Không biết, không trả lời
37. Chị cho biết cách pha và dùng nƣớc cháo muối, ORESOL (hỏi trực tiếp và
nhận xét)
Cách pha (1) Đúng (2) Sai (3) Không biết, không trả lời
Cách dùng (1) Đúng (2) sai (3) Không biết, không trả lời
38. Trong nửa tháng qua, con chị có bị sốt, ho?
(1) Có (2 ) Không (8) Không nhớ
39. Chị có cân trẻ thƣờng xuyên không? (1) Có (2) Không
40. Chị có biết sử dụng biểu đồ tăng trƣởng để theo dõi sự phát triển của trẻ
(1) Có (2) Không
ĐIỀU TRA VIÊN