Đề tài thuyết trình : Thực trạng về ô nhiễm môi trường liên quan đến ngành công nghiệp ôtô.

Thành viên : Mssv Lê Văn Tín 12145185 Phạm Văn Cường 12145023 Nguyễn Tuấn Khanh 12145080 Triệu Kim Toàn 12145188 Phạm Ngọc Thiên Ban 1214005 Phan Duy Khôi 12145086 Lương Đại Nghĩa 12145110

Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.

Ô nhiễm môi trường là tình trạng môi trường bị ô nhiễm bởi các chất hóa học, sinh học … gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và các sinh vật khác. Ô nhiễm môi trường là do con người và cách quản lý của con người. Có 3 loại ô nhiễm môi trường chính là ô nhiễm đất, ô nhiễm nước và ô nhiễm không khí .

ườ

ỗ ế ễ ườ i m i năm,

ế ớ ệ ng th  gi i hi n nay: ệ ứ ữ  m i đây, nh ng ch ng b nh có  ệ t ch t 3,2 tri u ng

ở ế

ệ ườ ạ ả

ố ỗ t, m i năm   châu Á có  ễ i ch t s m vì không khí ô nhi m.  ế ủ ế ớ Th  gi

ở ự i (WHO),  ườ ổ ứ ỗ  khu v c Đông Nam Á m i năm có 700.000 ng ế i ch t

Ở ỹ ỗ ế i ch t m i

ễ ế ườ ễ  M , ô nhi m môi tr ế

ấ ộ

ướ ị

ườ

ế ớ ỗ ế ễ

ườ ở ứ i.  ố ườ i ch t m i năm vì ô nhi m là  ố ứ  Anh, Đ c, Pháp, con s  này là 29.000 i. Riêng

ạ Th c tr ng ô nhi m môi tr ố ế ớ ộ •    Theo m t báo cáo qu c t ế ế liên quan đ n ô nhi m đang gi ạ trong đó 2/3 n n nhân   châu Á. •    T p chí y khoa Lancet cho bi ế ớ kho ng 2,1 tri u ng •     Còn theo th ng kê c a T  ch c Y t riêng  ớ s m vì liên quan đ n ô nhi m không khí. ườ •       ng làm 200.000 ng ợ ườ ng h p.  năm, trong đó California chi m 21.000 tr ễ ứ ố ế Ở Ấ   n Đ , có đ n 180 thành ph  có m c ô nhi m cao g p 6  •       ủ ố ứ ố ố ầ l n m c quy đ nh t i đa c a WHO. N c này là qu c gia có s   ề ễ ế i ch t vì ô nhi m nhi u th  5 trên th  gi ng •      Trên toàn châu Âu, s  ng 100.000 ng i.ườ ng

ồ ấ ủ

ệ ả Vi c x  khói ch a  ấ ụ b i và các ch t hóa  h c COọ 2, CO, NOx,…  vào không khí là  ớ ngu n ô nhi m l n  ườ i. nh t c a con ng

ễ ồ Ô nhi m ngu n không khí

ả Do khí th i trong  không khí, khi tr i ờ ư m a các ch t ô  ễ ẫ nhi m l n trong  ư ướ c m a góp  n ph nầ ễ làm ô nhi m ngu n  cướ . n

ễ Ô nhi m ngu n n ồ ướ c

ử ể

ườ

Ô tô ph  th i không qua x  lý ấ gây ô nhi m đ t. Nguy hi m ớ ứ t

ế ả ễ ỏ i s c kh e con ng

i.

ấ ễ Ô nhi m đ t

Ô nhi m ánh sáng

ế

ồ Ô nhi m ti ng  n

ộ ố ễ M t s  ô nhi m khác

Ô NHIỄM KHÍ THẢI TỪ Ô TÔ

Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, trong nhiều năm trở lại đây, số lượng phương tiện cá nhân gia tăng nhanh chóng đã khiến cho mức độ ô nhiễm không khí tại Tp.HCM nói riêng và các thành phố lớn tại Việt Nam ngày càng tăng.

Nhiều phương tiện cá nhân không thực hiện nghiêm túc chế độ bảo hành bảo dưỡng định kỳ là nguyên nhân làm tăng lượng khí phát thải ra môi trường với mức độ độc hại ngày càng lớn.

Đặc biệt, nhiều phương tiện cũ nát, quá hạn sử dụng rất lâu vẫn ngang nhiên tham gia giao thông, không chỉ đe dọa đến sự an toàn tính mạng cho người tham gia giao thông mà còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng không khí của các đô thị, đe dọa đến sức khỏe và cuộc sống của người dân.

Hiện cả nước có khoảng 1,5 triệu ô tô và 40 triệu phương tiện xe máy tham gia giao thông. Trong đó, chỉ tính riêng Hà Nội có khoảng 6 triệu xe máy và Tp.HCM có 8 triệu xe máy đang lưu thông.

Vào giờ tan tầm, tại các ngã tư, nút giao thông lớn, hàng trăm phương tiện vẫn đang nổ máy dừng chờ đèn xanh đèn đỏ, khiến cho không khí tại khu vực này luôn trở nên bức bối khó chịu, đặc biệt trong những ngày nắng nóng

Vào giờ tan tầm, tại các ngã tư, nút giao thông lớn, hàng trăm phương tiện vẫn đang nổ máy dừng chờ đèn xanh đèn đỏ, khiến cho không khí tại khu vực này luôn trở nên bức bối khó chịu, đặc biệt trong những ngày nắng nóng

Lượng các chất ô nhiễm lớn nhất được thải ra trong khi chạy ô tô, đặc biệt khi chạy nhanh, cũng như trong khi chuyển động với tốc độ nhỏ. Tỉ phần tương đối (so với tổng khối lượng phát thải) của hyđrô cacbua và ôxit cacbon cao nhất khi phanh và khi chạy không tải, tỉ phần các ôxit nitơ - trong khi chạy. Từ những dữ liệu đó, suy ra rằng các ô tô đặc biệt làm ô nhiễm mạnh môi trường không khí khi dừng thường xuyên và khi chuyển động với vận tốc nhỏ.

Theo các chuyên gia giao thông, khí thải ô nhiễm môi trường có tới 70% bắt nguồn từ các phương tiện giao thông.

Bùng nổ giao thông cơ giới (ước tính)

Năm 1980

2000

2012

Xe đạp

Xe đạp

Xe đạp

GT công cộng

Ô tô, xe máy

GT công cộng

Ô tô, xe máy

GT công cộng

Ô tô, xe máy

80%

5%

15%

65%

>30%

<5%

2-3%

87-88%

10%

Số lượng ô tô và xe máy hoạt động hàng năm của Việt Nam

Nguồn: Cục Đăng kiểm Việt Nam và Vụ KHCN&MT, Bộ GTVT, 2009

Nguồn: Hội thảo Nhiên liệu và xe cơ giới sạch ở Việt Nam, Bộ GTVT và Chương trình môi trường Mỹ Á, 2004

Tỷ lệ phát thải chất gây ô nhiễm do các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của Việt Nam

Ô nhiễm khí thải đang là thực trạng đáng báo động ở các đô thị lớn, đặc biệt như ở Hà Nội và Tp.HCM. Nó không chỉ đe dọa tới sức khỏe mà còn ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống người dân.

Tác hại của khí thải ô tô lên môi trường

Để biết được tại sao động cơ ôtô, xe máy lại gây ô nhiễm, phải xét đến quá trình cháy diễn ra trong buồng cháy của động cơ.

§ Theo nguyên lý, quá trình cháy lý tưởng chỉ sinh ra CO2, H2O và N2. Nhưng trong thực tế, thì quá trình cháy xảy ra trong buồng cháy của động cơ không lý tưởng như vậy. Quá trình cháy thực tế sinh ra các chất độc nguy hiểm như: NOx , CO, CnHm , SO2, và bụi hữu cơ,… Chính những chất này là nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường.

§ Ô nhiễm được hiểu như sau: “Không khí được coi là ô nhiễm khi thành phần của nó bị thay đổi do có sự hiện diện của các chất lạ gây ra những tác hại mà khoa học chứng minh được hay gây ra sự khó chịu đối với con người khi hít phải”.

§ Đa phần những chất do động cơ thải ra là những chất gây ô nhiễm. Tại TP Hồ Chí Minh, các nhà khoa học đã báo động về tình trạng ô nhiễm không khí, đặc biệt là sự gia tăng nồng độ các chất độc hại trong không khí như: benzene, nitơ oxit,… Nồng độ bụi đặc trưng PM10 có nơi đạt tới 80 microgam /m3 trong khi nồng độ cho phép lần. Nồng độ SO2 lên đến 30 nhỏ hơn con số này nhiều microgam/m3, nồng độ benzene có nơi đạt 35-40 microgam/m3.

§ Và hàng năm, Việt Nam các phương tiện giao thông đã thải ra sáu triệu tấn CO2, sáu mươi mốt nghìn tấn CO, ba mươi lăm nghìn tấn NO2, mười hai nghìn tấn SO2 và hơn hai mươi hai nghìn tấn CmHn. nồng độ các chất có hại trong không khí ở các đô thị lớn vượt quá mức cho phép nhiều lần, riêng SO2 cao gấp 2-3 lần.

Chất thải

Nguyên nhân sản sinh

CO2

Sản phẩm của quá trình cháy nhiên liệu.

Sản phẩm của quá trình cháy nhiên liệu.

N2

NOx (oxyd nito)

Sinh ra do nhiệt độ của quá trình cháy quá cao.

CO (Carbon monoxid )

Sinh ra do sự cháy thiếu Oxy; do quá trình cháy tiến hành không được triệt để.

Do quá trình cháy không hoàn toàn, hoặc hiện tượng cháy không bình thường; do nguồn gốc của nhiên liệu chứa nhiều phân tử nặng.

CnHm (các hydro carabon chưa cháy hết)

Do trong nhiên liệu tồn tại lưu huỳnh và bị oxy hóa trong quá trình cháy sinh ra hơi nước

SO2, SO3, H2SO4

Những hạt chì nhỏ

Do trong dầu thô có nhiễm chì .

Bụi hữu cơ

Là các muội than ngậm các hạt bụi dầu chưa cháy kịp. ( ở động cơDiesel loại bụi hữu cơ này nhiều hơn ở động cơ xăng.)

Bảng tác hại của CO theo nồng độ:

Tác hại

Nồng độ CO (ppm)

10

Trúng độc mãn tính, khó thở, tim đập mạnh

30

Thở khó khăn, gấp gáp, nhức đầu.

500

Có cảm giác tê dại, thần kinh tê liệt, buốt tim, hoa mắt.

1000

Tử vong sau 30 phút

( ppm – đơn vị tính bằng một phần triệu)

§ Các hydro carbon (CH): Chúng có mùi khét, rất khó chịu. Gây hại đến sức khỏe con người chủ yếu là do các hydrocarbure thơm (họ Benzen).Từ lâu nay, người ta đã xác định được vai trò của benzen trong việc gây ung thư, rối loạn hệ thần kinh và các bệnh về gan. kích thích mũi, mắt, niêm mạc đường hô hấp. Ngoài ra nó còn là chất xúc tác tạo hiện tượng mù quang hóa.

§ NOx: cụ thể như NO2, NO-3... là một chất có mùi khét khó chịu màu nâu. Nó đi vào cơ thể qua đường hô hấp, vào phổi, cùng với hơi nước tạo HNO3 làm sưng, viêm phổi và làm hủy hoại các tế bào của cơ quan hô hấp, nạn nhân sẽ bị mất ngủ, ho, khó thở,… Ngòai ra nó còn cùng với CH gây kích thích giác mạc, gây hiện tượng mù quang hóa.

Bảng nồng độ và tác hại của NOx:

Tác hại

Nồng độ NOx (ppm)

0.5

Hít liên tục sau ba tháng sẽ sưng phổi

1.0

Cảm nhận mùi hôi

2.5

Làm cây cối vàng lá khi tồn tại trong môi trường lin tục sau 7 giờ

5.0

Mùi hôi khó chịu

50

Sau 1 phút hít phải sẽ bị ho, khó thở, nhức đầu, chóang

80

Sau 3 phút sẽ gây tức ngực, ép tim

100-150

Phù phổi sau 30-60 phút rồi tử vong

>150

Tử vong nhanh nếu hít phải

( ppm – đơn vị tính bằng một phần triệu)

§ Ngoài những tác hại trên, khói xả từ động cơ còn gây ra những tác hại khác. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học châu Âu, ô nhiễm không khí không chỉ gây ảnh hưởng đến phổi, mà còn làm suy yếu chức năng tim và mạch máu, từ đó tăng nguy cơ đau tim và tử vong. Trong nghiên cứu này các nhà khoa học tập trung nghiên cứu động cơ diesel, vì hoạt động của loại động cơ này tạo ra những phần tử ô nhiễm cao hơn từ 10-100 lần so với động cơ xăng.

Ngoài những tác hại cho cơ thể người, khí thải từ động cơ còn gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, cụ thể như:

§ Thay đổi nhiệt độ khí quyển: Với tốc độ gia tăng lượng CO2 trong không khí như hiện nay, người ta dự đoán vào khoảng giữa thế kỷ XXII, nồng độ khí CO2 trong không khí có thể tăng gấp đôi. Khi đó, theo dự định của các nhà khoa học, nhiệt độ sẽ tăng từ 2-3oC, một phần băng ở Bắc Cực và Nam Cực sẽ tan ra làm tăng chiều cao mực nước biển, làm thay đổi chế độ mưa gió, làm sa mạc hóa trái đất.

§ Ảnh hưởng đến sinh thái: Sự gia tăng hàm lượng NOx, đặc biệt là protoxyde nito N2O có khả năng làm tăng sự hủy hoại lớp ozone ở thượng tầng khí quyển, lớp khí cần thiết để lọc tia cực tím phát ra từ mặt trời. Tia cực tím gy ung thư da và đột biến sinh học, đặc biệt là đột biến tạo ra các vi khuẩn có khả năng làm lây lan các bệnh lạ, có khả năng dẫn tới hủy hoại sự sống của các sinh vật trên trái đất, giống như điều kiện hiện nay trên sao hỏa.

§ Mặt khác, các chất có tính acide như SO2, NO2, bị oxy hóa thành acide sulfuric, acide nitric hòa tan trong mưa, tuyết, sương mù,… làm hủy hoại thảm thực vật trên trái đất (mưa

acide), và gây ăn mòn các công trình kim loại.

XU H

NG GI

Ế I QUY T KHÍ  Ệ

Ả ƯỚ Ả TH I ÔTÔ HI N NAY

V N Đ  QUAN TÂM

Ạ Ể 2. PHÁT TRI N LO I XE TI T KI M  Ấ NHIÊN LI UỆ

1. NÂNG CAO HI U SU T  3. XE HYBRID Ả GI I PHÁP CHO GIAI ĐO N  Ơ Ộ Đ NG C Ử Ụ S  D NG

Các nước châu âu đã đưa ra tiêu chuẩn EURO

Lượng khí thải được giảm đáng kể

Xe điện

Sử dụng năng lượng tái sinh

Ế Ạ

I PHÁP CHO CH  T O S N

Ể ậ ả

ự ặ

đ t m c tiêu gi m 10% t ng

Ả GI XU TẤ

ượ

ng khí th i CO2 sau 15 năm và h  đã làm đ

ổ ề c đi u đó

1. GI M THI U CO2 Năm 1990, Nh t B n đã t ả ượ l vào năm 2005.

Ế Ệ

ế

Ể 2. GI M THI U PH  LI U ị ế ệ ệ ớ Công ngh  m i bi n ph  li u thành các s n ph m có giá tr

Sử dụng bộ lọc khí thải để giảm lượng khí CO,Nox..

I PHÁP X  LÝ PH  TH I

GI VÀ TÁI SINH

ượ ư

ế ễ

ể ắ

Ậ Ử Ắ 2.PHÁT TRI N KĨ THU T X  LÝ THÁO L P VÀ TÁI  Ế Ế Ẩ 1. THÚC Đ Y VI C THI T K  TÁI SINH SINH ờ ơ ế ế ả ủ ạ ử Trong giai đo n x  lý ph  th i c a nh ng chi c xe h i, nh   ậ ử ữ ế ế ệ Ngoài vi c thi t k  tái sinh thì nh ng kĩ thu t x  lý cũng  ể ườ ạ ệ ữ ế ế i ta có th  dùng l i nh ng nguyên  t k  tái sinh,ng vi c thi ế ữ ử ụ ệ ư ọ ấ r t quan tr ng. Ví d , vi c đ a vào s  d ng nh ng chi c  ế ế ả ệ ử ụ t k  s n  li u đã qua s  d ng. Có nghĩa là trong quá trình thi ỏ ầ ệ ủ máy h y tài li u cũng góp ph n không nh  vào quá trình  ẽ ư ậ ệ ử ụ ử ữ ẩ ph m, s   u tiên s  d ng nh ng v t li u có kh  năng tái s   ậ ệ tái sinh v t li u ắ ể ễ ế ữ ụ t có th  d  dàng tháo l p đ  tái sinh.  d ng và nh ng chi ti ữ ệ ư ư ế ế t k  tái sinh, vi c đ a đ a vào nh ng chi  Trên quan đi m thi ậ ệ ti c  u tiên hàng  t d  tháo l p và v t li u d  tái sinh luôn đ đ u.ầ

Cảm ơn thầy và các bạn đã theo giỏi