TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 479 - THÁNG 6 - S 1 - 2019
143
thip cộng đồng ti mt s xã, phường Tnh Tha
Thiên Huế, Lun án Tiến y học, Trường đại hc
Y- c Huế
2. Nguyễn Văn Hiến (2013), Giáo dc và nâng cao
sc khe-, Nhà xut bn y hc, 37-38
3. Nguyễn Thị Diễm Hương, Thị Tài (2018),
Kiến thức, thực hành phòng lây truyền viêm gan B
từ mẹ sang con của phụ nữ Hương Sơn, huyện
Mỹ Đức, thành phố Nội năm 2016-2017, Tạp
chí Y học Việt Nam, số 2, tháng 5/2018.
4. Ahmad A., Munn Sann L., and Abdul Rahman
H. (2016). Factors associated with knowledge,
attitude and practice related to hepatitis B and C
among international students of Universiti Putra
Malaysia. BMC Public Health, 16.
5. Vicky M Taylor, T. Gregory Hislop, Elizabeth
Acorda et al. (2011). Hepatitis B ESL education
for Asian Immigrants. J community Health, 36(1),
3541.
6. WHO | Hepatitis B. WHO,
http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs204/
en/ , accessed: 10/5/2018.
7. Văn phòng Khu vực Tây Thái Bình Dương |
Viêm gan B. WPRO, http:// www.wpro.who.int/
vietnam/topics/ hepatitis/factsheet/ vi/, accessed:
10/04/2018.
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH CỦA KHOA NGOẠI
TẠI BỆNH VIỆNĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH NĂM 2017
Nguyễn Tuyết Xương*, Trần Kiến Vũ**
TÓM TẮT38
Qua nghiên cứu hồi cứu 385 hồ sơ bệnh án sử
dụng kháng sinh của khoa ngoại Bệnh viên đa khoa
tỉnh Trà Vinh, kết quả như sau:
-
100% sử dụng KS trong phẫu thuật
-
Sử dụng KS trước phẫu thuật 33,72% sau
phẫu thuật là 66,28%
-
Sử dụng 1 KS chiềm Sử dụng 42,1%, Sử dụng 2
KS chiềm 39,5%
-
Sử dụng 3 KS chiềm 15,3%, Sử dụng 4 loại KS
hoặc nhiều hơn chỉ chiếm 3,1%
-
Đưng s dng: Trung bình t 4-5 ngày chiếm 49,1%
-
Kháng sinh chính được sử dụng nhiều nhất là
nhóm Cephalosporin thế hệ 2, cephalosporin thế hệ 3,
Penicilline + ức chế bê ta - lactamase Aminoglycocosid
-
Các tỷ lệ kháng khuẩn của một số kháng sinh.
SUMMARY
THE CURRENT CONDITIONS OF ANTIBIOTIC
USING AT SURGERY DEPARTMENT AT TRA
VINH GENERAL HOSPITAL 2017
Through investigation research of 385 medical
records where antibiotics used at/by the
Surgery Department, the Tra Vinh Provincial General
Hospital have found the following results:
- 100% use of antibiotic in operation cases
- Use of antibiotic for pre-surgical stage is 33.72%
and postoperative is 66.28%
- Use of 01 antibiotic: 42.1%, use of 02
antibiotics: 39.5%
- Use of 03 antibiotics: 15.3%, use 04 types of
antibiotics or more: only 3.1%
- Line of use: from 4-5 days: 49.1% in avearge.
*Bệnh viện Nhi Trung Ương
**Bệnh viện đa khoa Trà Vinh
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tuyết Xương
Email: nguyenxuongnhp@yahoo.com
Ngày nhận bài: 3.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 17.5.2019
Ngày duyệt bài: 22.5.2019
- Antibiotic the most used belongs to the
cephalosporins Group of the 2nd generation, 3rd
generation cephalosporins, Penicilline + beta-
lactamase inhibitor and Aminoglycocosid
- The antibacterial rate of some antibiotics.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, kháng thuốc đang vấn đề toàn
cầu, đặc biệt nổi trội các nước đang phát triển
trong đó có Việt Nam. Thế giới mỗi năm hàng
trăm ngàn người chết do kháng thuốc và phải chi
phí hàng trăm tUSD cho kháng thuốc. Đó lý
do tại sao Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) các
quan quốc tế khác chỉ ra rằng kháng kháng
sinh là một mối đe dọa nghiêm trọng, thách thức
đối với điều trị trong tương lai
Theo một công bố mới nhất của Cục Quản
khám, chữa bệnh (Bộ Y tế) tại Hội thảo về “Sử
dụng kháng sinh”, các loại thuốc kháng sinh bán
không theo đơn kê của bác sĩ chiếm tỷ lệ lên đến
88% tại các nhà thuốc thành thị 91% tại các
nhà thuốc nông thôn. Đối với việc sử dụng
kháng sinh trong điều trị nội trú, Bộ Y tế yêu cầu
thành lập nhóm quản sdụng kháng sinh
xác định vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
từng thành viên trong nhóm, thành phần chính
tiểu ban giám sát sử dụng kháng sinh theo
dõi sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh
thường gặp của Hội đồng thuốc điều trị bệnh
viện. Bên cạnh đó, nhóm quản sử dụng kháng
sinh còn nhiệm vụ xây dựng kế hoạch định kỳ
hàng năm triển khai thực hiện quản sử
dụng kháng sinh trong bệnh viện; kiểm tra, giám
sát và tiến hành các biện pháp can thiệp và đánh
giá, báo cáo kết quả sử dụng kháng sinh và mức
độ kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh tại đơn vị
theo mẫu quy định. nh trạng lạm dụng thuốc
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
144
KS Việt Nam, ngoài ra các nguyên nhân
thường gặp như ở các quốc gia khác, còn quy
mô chỉ định KS thay đổi theo chính sách sử dụng
KS của từng bệnh viện, từng khoa; Điều trị KS
theo kinh nghiệm của Bác sĩ. Do vậy các bệnh
viện sẽ khác nhau sẽ hình chỉ định KS khác
nhau. Thạm chí trong cùng một khoa, hình
chỉ định KS cũng sẽ thay đổi theo thời gian.Chính
vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài” Thực trang
sử dụng kháng sinh của khoa ngoại tại Bệnh viện
đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2017” với mục tiêu
nghiên cứu:
tả thực trạng sử dụng kháng
sinh tại Khoa Ngoại của Bệnh viện Đa khoa T
Vinh năm 2017.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: - Hồ bệnh
án của khoa Ngoại sử dụng kháng sinh trong
thời gian từ 01/06/2016 đến 01/06/2017.
- Bác tại Khoa Ngoại, Lãnh đạo bệnh viện,
Cán bộ Phòng quản lý chất lượng Điều dưỡng
Dược sĩ tại Khoa Dược.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
Thời gian: tháng 02/2017 08/2017.
Địa điểm: Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh, Thành
phố Trà Vinh, Tỉnh Trà Vinh.
2.3. Thiết kế nghiên cứu: Áp dụng thiết kế
nghiên cứu sử dụng số liệu hồi cứu với phương
pháp nghiên cứu định lượng và định tính.
2.4. Cỡ mẫu: Cỡ mẫu của nghiên cứu được
tính theo công thức
Trong đó:
n: S bệnh án điều tra. p: Tỷ lệ
bệnh án có sử dụng KS an toàn(chọn p = 0,5)
2
2/1
2)1.(.
d
ppZ
n
=
- Cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu n = 385.
2.5. Công c thu thập số liệu: X lý s
liệu: sử dụng phần mềm SPSS 18.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm bệnh nhân
Bảng 1: Đặc điểm tuổi và giới
Đặc điểm
Số BN
(n= 385)
Tỷ lệ
(%)
Tuổi
< 18 tuổi
76
19,7
18 59 tuổi
244
63,4
≥ 60 tuổi
65
16,9
Giới
Nam
231
60,0
Nữ
154
40,0
Nhận xét:
Nhóm dưới 18 tuổi chiếm 19,7 %,
nhóm người trong độ tuổi lao động chiếm cao
nhất chiếm 63,4%. Nhóm người cao tuổi thấp
nhất 16,9%. Về giới tính trong đó nam chiếm
nhiều hơn nữ, nam chiếm 60% và nữ là 40%.
Bảng 2: Một số đặc điểm của đợt điều trị
Đặc điểm
Số BN
(n= 385)
BHYT
327
Không
58
Thời gian
nằm viện
≤ 2 ngày
131
3 7 ngày
216
814 ngày
26
≥ 15 ngày
12
Thời gian nằm
viện của nhóm
bệnh nhân có
phẫu thuật
≤ 2 ngày
11
3 7 ngày
126
814 ngày
23
≥ 15 ngày
12
Nhận xét:
Nhóm bệnh nhân sử dụng BHYT
chiếm khá cao 84,9%, bệnh nhân không sử dụng
BHYT chiếm 15,1%. Thời gian nằm viện trung
bình nhiều nhất nhóm từ 3 7 ngày chiếm
56,1%, thấp nhất nhóm điều trị lâu ngày 15
ngày chỉ chiếm 3,1%. Thời gian nằm viện của
nhóm bệnh nhân phẫu thuật chiếm cao nhất
cũng nhóm từ 3 7 ngày được xuất viện
chiếm 73,3%. Thấp nhất nhóm 15 ngày chỉ
chiếm 7,0%. nhóm phẫu thuật có thời gian
nằm viện trung bình cao hơn nhóm bình thường.
Bảng 3: Tình trạng bệnh phương
pháp điều trị bệnh nhân
Đặc điểm
Số BN
(n=385)
Tỷ lệ
(%)
Nhận định
ban đầu về
tình trạng
nhiễm khuẩn
của bác sỹ
145
37,7
Không
240
62,3
Nguy cơ
nhiễm khuẩn
theo chuẩn
đoán
Thấp
136
35,4
Trung bình
122
31,7
Cao
89
23,2
Rất cao
38
9,7
Chỉ định
phẫu thuật
172
44,7
Không
213
55,3
Loại phẫu
thuật
Sạch
52
30,2
Sạch –
nhiễm
20
11,6
Nhiễm
58
33,7
Bẩn
42
24,4
Nhiễm khuẩn
bệnh viện đối
với bệnh
nhân có
phẫu thuật
152
88,4
Không
20
11,6
Nhận xét:
Về tình trạng bệnh nhân
phương pháp điều trị bệnh nhân, trong nghiên
cứu của chúng tôi 385 bệnh án trong
37,7% nhận định ban đầu khi mới nhập viện
tình trạng nhiễm khuẩn. Trong nguy Nguy
nhiễm khuẩn theo chuẩn đoán nhóm
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 479 - THÁNG 6 - S 1 - 2019
145
nguy thấp chiếm cao nhất 35,4%. Kế tiếp
nhóm nguy trung bình chiếm 31,7%.
Nhóm nguy cao chiếm 23,2% nhóm có
nguy cơ rất cao chiếm 9,7%.
Trong nghiên cứu 385 bệnh án 172 bệnh
nhân chỉ định phẫu thuật, 213 không chỉ
định phẫu thuật. Chia làm 4 nhóm chỉ định
phẫu thuật chính phẩu thuật sạch chiếm 30,2%.
Phẫu thuật sạch nhiễm chiếm Sạch nhiễm,
Phẫu thuật nhiễm chiếm 33,7%, Phẫu thuật bẩn
chiếm 24,4%. tình trạng nhiễm khuẩn đối với
bệnh nhân phẫu thuật là 88,4%.
3.2. Thực trạng sử dụng kháng sinh
3.2.1. Chỉ định kháng sinh trong điều trị
Bảng 4: chỉ định s dụng kháng sinh
trong nhóm bệnh nhân phẫu thuật
Đặc điểm
BN có phẫu
thuật
n
%
Sử dụng
kháng sinh
điều trị
172
100
Không
0
0
Thời điểm
sử dụng
kháng sinh
Trước phẫu
thuật
58
33,72
Trong phẫu
thuật
0
0
Sau phẫu thuật
114
66,28
Nhận xét:
nhóm phẫu thuật sử dụng
kháng sinh điều trị chiếm 100% trong 172 ca
phẫu thuật. Thời điểm sử dụng kháng sinh
trước phẫu thuật chiếm 33,72% sau phẫu
thuật là 66,28%.
Bảng 5: Cách sử dụng kết hợp kháng
sinh (N=385)
Đặc điểm
n
%
Số KS
được sử
dụng
1 loại
162
42,1
2 loại
152
39,5
3 loại
59
15,3
≥ 4 loại
12
3,1
Đường
dùng KS
Đường uống
123
32,0
Tiêm tĩnh mạch
35
9,1
Truyền tĩnh mạch
128
33,2
Đường tiêm bắp
99
25,7
Nhận xét:
Cách sử kết hợp kháng sinh
theo khảo 385 bệnh án 42,1% chỉ sdụng 1
loại KS, 39,5% sdụng 2 loại, 15,3% sử dụng 3
loại và việc sử dụng 4 loại KS hoặc nhiều hơn chỉ
chiếm 3,1%. Về đường dùng kháng sinh thì chia
làm 4 nhóm chính tại Bệnh viện hiện nay nhóm
phổ biến nhất truyền tĩnh mạch chậm chiếm
33,2%, nhóm thứ đường uống ới dạng viên
chiếm 32,0%, thứ ba tiêm bắp chiếm 25,7%
cuốing lf tiêm tĩnh mạch thấp nhất chiếm 9,1%.
Bảng 6: Danh mục kháng sinh được sử
dụng cho bệnh nhân
Loại KS
Tên KS
Tần
số (n)
Tỷ lệ
(%)
Aminoglycosid
Amikacin
94
24,4
Tobramycin
6
1,56
Gentamycin
11
2,86
Penicilin + chất
ức chế beta-
lactamase
Amox +
clavuclanic
101
26,2
Klamentin
1
0,26
Penicilin phổ
kháng khuẩn
trung bình
Amoxcillin
1
0,26
Cephalosporin
thế hệ 2
Cefamandol
1
0,26
Cefuroxim
56
15,4
Cephalosporin
thế hệ 3
Cefixim
15
3,9
Cefotaxim
24
6,23
Ceftazidim
41
10,6
Ceftriaxon
84
21,8
ceftizoxim
2
0,52
Cephalosporin
thế hệ 4
Cefepim
2
0,52
Cephalosporin
thế hệ 3 + chất
ức chế beta –
lactamase
Cefoperazol
+Sulbactam
27
7,01
Quinolon thế
hệ 2 (loại 2)
Ciprofloxacin
4
1,04
ofloxacin
2
0,52
Carbapenem
Imipenem
5
1,3
Nhóm 5-nitro-
imidazol
Metronidazol
37
9,61
Quinolon thế
hệ 3
Moxifloxacin
1
0,26
Levofloxacin
1
0,26
Glycopeptid
vancomycin
1
0,26
Nhận xét:
trong danh mục s dụng kháng
sinh của khoa ngoại thì những nhóm KS chính
được sử dụng nhiều nhất là nhóm cephalosporin
thế hệ 2, cephalosporin thế hệ 3, Penicilin + chất
ức chế beta lactamase Aminoglycosid.
Trong đó loại KS chiếm tlệ sử dụng phổ biến
nhất Amox + Clavuclanic chiếm 26,2% trong
tổng số 385 bệnh án được nghiên cứu. Thứ hai
Amikacin chiếm 24,4% cefriaxone 21,8%.
Một s nm ít s dụng n nm KS Quinolon,
Glycopeptid carbapenem chchiếm chưa đến 2%.
Bảng 7: Thời gian s dụng kháng sinh
(N=385)
Số ngày sử dụng
n
%
≤ 3 ngày
97
25,2
4 5 ngày
189
49,1
6 7 ngày
50
13,0
≥ 8 ngày
49
12,7
Nhận xét:
Kết qu từ bảng 3.7 thời gian sử
dụng kháng sinh thời gian sử dụng kháng sinh
trung nh từ 4 5 ngày chiếm 49,1%, từ 3 ngày
tr xuống chiếm 25,2%, từ 6 7 ngày chiếm
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
146
13,0% và thấp nhất trên 8 ngày chiếm 12,7%.
3.2. 2 Thực trạng kháng kháng sinh của
bệnh viện
- Các chủng trực khuẩn:
Các chủng trực khuẩn mức độ kháng cao
đối với các kháng sinh: Ampicillin (97,97%); Amox-
Clavulanic (72,74%); Cephalotin (58,12%); Co-
trimoxazole (73,34%); Cefuroxime (67,95%);
Cefotaxime (58,25%); Cefriaxone (60,51%);
Ofloxacine (58,33%); Ciprofloxacine (55,45%);
Gentamycin (50,65%); Cloramphenicol (51,98%).
Các loại kháng sinh độ nhạy cao:
Amikacin (94,14%) Imipenem (80,78%);
Nalidixic acid (94,32%); Cefepime (59,17%);
Ceftazidime (54,62%).
-
Tụ cầu:
Tụ cầu mức kháng cao đối với: Oxacillin
(93,1%); Penicillin (89,69%); Erythromycin
(87,02%); Polymycin B (82,82%); Clindamycin
(69,96%); Gentamycin (57,63%); Co-trimoxazol
(54,4%); Ciprofloxacin (53,43%).
Tụ cầu cos độ nhạy cao đối với: Amikacin
(81,37%); vancomycin (79,09%); Ripfapicin
(77,87%); Chloramphenicol (61,98%).
IV. KẾT LUẬN
-
100% sử dụng KS trong phẫu thuật
-
Sử dụng KS trước phẫu thuật 33,72%
sau phẫu thuật là 66,28%
-
Sử dụng 1 KS chiềm Sdụng 42,1%, S
dụng 2 KS chiềm 39,5%
-
Sử dụng 3 KS chiềm 15,3%, Sử dụng 4 loại
KS hoặc nhiều hơn chỉ chiếm 3,1%
-
Đường s dụng: Trung nh từ 4-5 ngày
chiếm 49,1%
-
Kháng sinh chính được sử dụng nhiều nhất
nhóm Cephalosporin thế hệ 2, cephalosporin
thế hệ 3, Penicilline + ức chế ta- lactamase
và Aminoglycocosid
-
Kháng kháng sinh:
+ Các chủng trực khuẩn mức độ kháng cao
đối với các kháng sinh: Ampicillin (97,97%); Amox-
Clavulanic (72,74%); Cephalotin (58,12%); Co-
trimoxazole (73,34%); Cefuroxime (67,95%);
Cefotaxime (58,25%); Cefriaxone (60,51%);
Ofloxacine (58,33%); Ciprofloxacine (55,45%);
Gentamycin (50,65%); Cloramphenicol (51,98%).
+ Tụ cầu mức kháng cao đối với:
Oxacillin (93,1%); Penicillin (89,69%);
Erythromycin (87,02%); Polymycin B (82,82%);
Clindamycin (69,96%); Gentamycin (57,63%);
Co-trimoxazol (54,4%); Ciprofloxacin (53,43%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2016), "Hướng dẫn thực hiện quản lý sử
dụng kháng sinh trong bệnh viện.", pp.
2. Nguyễn Thanh Hiền (2012), Đánh giá việc sử
dụng của kháng sinh nhóm carbapenem trên bệnh
nhân điều trị tại phòng hồi sức tích cực Bệnh viện
Việt Đức, Trường Đại học Dược Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Lệ Minh (2013), Đánh giá tình hình
sử dụng kháng sinh nhóm carbapenem tại bệnh
viện Bạch Mai, Trường Đại học Dược Hà Nội.
4. Đinh Đức Thành (2013), Đánh giá tình hình sử
dụng kháng sinh Imipenem tại bệnh viện đa khoa
tỉnh Phú Thọ, Trường Đại học Dược Hà Nội.
5. Phạm Hùng Vân, Phạm Thái Bình (2013),
Kháng sinh - Đề kháng kháng sinh kỹ thuật kháng
sinh đồ Các vấn đề bản thường gặp, Nhà xuất
bản y học, pp. 19-24.
6. MAI PHƯƠNG MAI, PGS.TS, BV Đại học Y Dược
TP Hồ Chí Minh. Kháng sinh dự phòng trong phẫu
thuật. www.bvdaihoc.com.vn.
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM MẪU HUYẾT
THANH ỨNG DỤNG TRONG NGOẠI KIỂM TEST NHANH HELICOBACTER
PYLORI DÙNG PHỔ BIẾN TẠI CÁC PHÒNG XÉT NGHIỆM
Vũ Quang Huy1,2, Nguyễn Thị Thanh Trúc3, Trần Thiện Trung1
TÓM TẮT39
Mục tiêu: Sản xuất thử nghiệm bộ mẫu huyết
thanh chứa kháng thể IgG kháng H. pylori bằng
1Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh
2Trung Tâm Kiểm chuẩn Chất lượng Xét Nghiệm Y học
Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh
3Trường Cao Đẳng Y tế Đồng Tháp
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Quang Huy
Email: drvuquanghuy@gmail.com
Ngày nhận bài: 27.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 24.5.2019
Ngày duyệt bài: 30.5.2019
phương pháp đông khô đạt tính đồng nhất độ ổn
định dùng trong ngoại kiểm test nhanh. Phương
pháp: Các mẫu huyết thanh thu thập được đưa vào
quy trình sản xuất thử nghiệm sau khi đã xác định đặc
tính. Sản xuất các bộ mẫu được xử bằng phương
pháp đông khô. Đánh giá tính đồng nhất bằng phép
phân tích phương sai một yếu tố độ ổn định bằng
phép kiểm t test trên các bộ mẫu. Kết quả: Các bộ
mẫu được sản xuất bằng phương pháp đông khô đều
đạt được tính đồng nhất (có ý nghĩa thống Fisher
với Fthực nghiệm < F thuyết) đạt độ ổn định trong 4
tuần 8 tuần cả 2 mức nhiệt độ -20°C -80ºC
với p > 0,05. Mẫu huyết thanh ổn định nhiệt độ 2
8°C sau 3 ngày, 7 ngày với p > 0,05. Kết luận: