BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

TRẦN VIỆT DŨNG THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC

SỨC KHỎE VÀ NHU CẦU THÔNG TIN PHÒNG

CHỐNG BỆNH SỐT RÉT TẠI XÃ NAM BÌNH VÀ

TRƯỜNG XUÂN, HUYỆN ĐĂK SONG,

TỈNH ĐẮK NÔNG NĂM 2017

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

Hà Nội - 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố

trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Trần Việt Dũng

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Bệnh nhân sốt rét BNSR

Cán bộ y tế CBYT

Cộng tác viên CTV

Điều tra viên ĐTV

KSTSR Ký sinh trùng sốt rét

Phòng chống sốt rét PCSR

Sốt rét SR

Sốt rét ác tính SRAT

TT-GDSK Truyền thông - Giáo dục sức khỏe

TVSR Tử vong sốt rét

World Health Organization WHO (Tổ chức Y tế thế giới)

MỤC LỤC

Contents

ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................ 1

1.1. Thông tin chung về bệnh sốt rét ...................................................................................... 2 1.1.1. Định nghĩa .................................................................................................................... 2

1.1.2. Đặc điểm chung về bệnh sốt rét ................................................................................... 2

1.2. Tình hình sốt rét trên thế giới và khu vực ....................................................................... 2 1.3. Tình hình sốt rét ở Việt Nam .......................................................................................... 2 1.4. Thực trạng hoạt động truyền thông trong phòng chống sốt rét tại Việt Nam ................. 3 1.4.1. Hình thức truyền thông ................................................................................................ 3

1.4.2. Các nghiên cứu trong nước về kiến thức và phòng bệnh sốt rét của người dân. ......... 3

1.4.3. Các giải pháp truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống sốt rét............................ 4

1.5. Tình hình sốt rét tại tỉnh Đắk Nông ................................................................................ 5 1.6. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông ........................... 5

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 2

2.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................................... 7 2.1.1. Cán bộ y tế thực hiện công tác truyền thông giáo dục sức khỏe: ................................ 7

2.1.2. Người dân: ................................................................................................................... 7

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: ................................................................................. 7 2.3. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................................... 7 2.3.1. Biến số/chỉ số nghiên cứu: ........................................................................................... 7

2.3.2. Thiết kế nghiên cứu: .................................................................................................... 8

2.3.3. Cỡ mẫu, chọn mẫu: ...................................................................................................... 8

2.4. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................................... 9 2.4.1. Công cụ thu thập thông tin: Biểu mẫu thống kê, phiếu điều tra được thiết kế sẵn. ..... 9

2.4.2. Tổ chức thực hiện thu thập số liệu ............................................................................... 9

2.5. Phân tích và xử lý số liệu ................................................................................................ 9 2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ................................................................................. 10 2.7. Sai số và các biện pháp khắc phục ................................................................................ 10

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 7

3.1. Hoạt động TT-GDSK về sốt rét qua phỏng vấn CBYT: ............................................... 11 3.1.1. Đặc điểm thông tin chung của đối tượng ................................................................... 11

Chương 3. KẾT QUẢ .................................................................................................. 11

3.1.2. Thực trạng thực hiện hoạt động TT-GDSK ............................................................... 11

3.1.3. Quá trình đạo tạo về TT-GDSK ................................................................................. 14

3.2.Hoạt động TT-GDSK về sốt rét qua phỏng vấn người dân: .......................................... 15 3.2.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu .................................................. 15

3.2.2. Hoạt động TT-GDSK về Phòng chống sốt rét ........................................................... 16

3.3. Kiến thức về bệnh sốt rét và PCSR của người dân ....................................................... 18 3.4. Nhu cầu truyền thông về phòng chống sốt rét của người dân....................................... 21

4.1. Thực trạng về nguồn lực, tổ chức và hoạt động truyền thông phòng bệnh sốt rét của cán bộ y tế. ........................................................................................................................... 23 4.1.1. Thực trạng nguồn nhân lực và vật lực ....................................................................... 23

4.1.2. Thực trạng về công tác tổ chức hoạt động truyền thông phòng chống bệnh sốt rét tại

xã Nam Bình và Trường Xuân năm 2017. ........................................................................... 23

4.2.1. Đặc điểm nhân khẩu học của người dân tham gia nghiên cứu .................................. 24

4.2.2. Hoạt động TT-GDSK đang được thực hiện ............................................................... 24

4.2.4. Kiến thức về sốt rét của người dân ............................................................................ 25

4.2.5. Nhu cầu truyền thông về phòng chống sốt rét của người dân.................................... 26

4.3. Điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu ........................................................................ 26

Chương 4. BÀN LUẬN .............................................................................................. 23

1. Thực trạng về nguồn lực, tổ chức và các hoạt động truyền thông phòng bệnh sốt rét tại xã Nam Bình và Trường Xuân, huyện Đăk Song, tỉnh Đắk Nông năm 2017. .................... 27 2. Kiến thức về bệnh sốt rét và phòng bệnh sốt rét của người dân ...................................... 27 3. Nhu cầu về truyền thông – giáo dục sức khỏe của người dân ......................................... 28

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 27

KHUYẾN NGHỊ ......................................................................................................... 29

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Đặc điểm thông tin chung của đối tượng nghiên cứu..................... 11 Bảng 3.2. Phân tích về nhiệm vụ chính của CBYT ........................................ 11 Bảng 3.3. Thực trạng thực hiện các hoạt động TT-GDSK của nhân viên y tế11 Bảng 3.4. Phân tích về cách thức thực hiện hoạt động TT-GDSK ................. 11 Bảng 3.5. Phân tích thực trạng soạn thảo tài liệu TT-GDSK về sốt rét .......... 11 Bảng 3.6. Phương tiện TT-GDSK về sốt rét ................................................... 12 Bảng 3.7. Số lượng CBYT đánh giá hiệu quả của các phương tiện TT-GDSK về sốt rét .......................................................................................................... 12 Bảng 3.8. Vật dụng TT-GDSK về sốt rét ........................................................ 13 Bảng 3.9. Phân tích về sự phối hợp với các tổ chức, đơn vị khác ....................... 13 Bảng 3.10. Đánh giá chung của cán bộ y tế về hoạt động TT-GDSK ở địa phương ......................................................................................................................... 13 Bảng 3.11. Nhu cầu đào tạo của CBYT về TT-GDSK ................................... 14 Bảng 3.12. Đặc điểm nhân khẩu học của các đối tượng nghiên cứu .............. 15 Bảng 3.13. Phân tích nguồn nhận thông tin về PCSR ......................................... 16 Bảng 3.14. Phân tích việc nhận thông tin về PCSR trong 3 tháng qua ................. 17 Bảng 3.15. Tỷ lệ được cung cấp trực tiếp các thông tin liên quan tới PCSR . 17 Bảng 3.16. Đánh giá chung hoạt động TT-GDSK về PCSR tại địa phương.40 Bảng 3.17. Phương pháp TT-GDSK đang được thực hiện tại địa phương…40 Bảng 3.18. Đánh giá về hoạt động phòng chống sốt rét tại địa phương ......... 18 Bảng 3.19. Kiến thức về nguyên nhân gây bệnh sốt rét ................................. 18 Bảng 3.20. Kiến thức về triệu chứng bệnh sốt rét ........................................... 18 Bảng 3.21. Kiến thức về phòng chống bệnh sốt rét ........................................ 19 Bảng 3.22. Kiến thức về xử trí ban đầu khi mắc bệnh sốt rét ......................... 19 Bảng 3.23. Kiến thức về điều trị khi mắc bệnh sốt rét .................................... 20 Bảng 3.24. Kiến thức mắc màn trong khi ngủ phòng bệnh sốt rét ................. 20 Bảng 3.25. Kiến thức về các biện pháp diệt muỗi phòng tránh sốt rét ........... 20 Bảng 3.26. Tỷ lệ các loại hình TT-GDSK phù hợp tại địa phương ......... Error! Bookmark not defined. Bảng 3.27. Sự tham gia của người dân đối với các hoạt động TT-GDSK ....... 21

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh sốt rét hiện nay vẫn còn là một vấn đề sức khoẻ lớn trên thế giới

nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Theo số liệu báo cáo sốt rét trên phạm vi

toàn cầu của Tổ chức Y tế thế giới, ước tính năm 2016 có trên 200 triệu người

mắc sốt rét và 438.000 trường hợp tử vong do sốt rét. Bệnh sốt rét lưu hành ở

91 nước với khoảng trên 3 tỉ dân trên thế giới vẫn đang bị sốt rét đe dọa, chủ

yếu ở châu Phi và Đông Nam Á. Riêng khu vực Đông Nam Á ước tính có 20

triệu người mắc sốt rét và 32.000 người chết do sốt rét.

Để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động truyền thông giáo dục

sức khỏe tại tỉnh Đắk Nông và làm cơ sở xây dựng kế hoạch, phát triển nhân

lực, xây dựng vật liệu, tổ chức truyền thông về phòng chống sốt rét phù hợp

với nhu cầu tiếp cận thông tin cho các đối tượng nguy cơ, chúng tôi tiến hành

nghiên cứu: “Thực trạng truyền thông giáo dục sức khỏe và nhu cầu thông

tin phòng chống bệnh sốt rét tại xã Nam Bình và Trường Xuân, huyện Đắk

Song, tỉnh Đắk Nông năm 2017” với các mục tiêu cụ thể như sau:

1. Mô tả thực trạng về nguồn lực, tổ chức và các hoạt động truyền

thông phòng bệnh sốt rét tại xã Nam Bình và Trường Xuân, huyện Đắk Song,

tỉnh Đắk Nông năm 2017.

2. Mô tả các kiến thức về bệnh sốt rét và phòng bệnh sốt rét của

người dân tại tuyến xã và xác định nhu cầu thông tin và nội dung, hình thức

truyền thông phù hợp cho đối tượng nguy cơ về bệnh sốt rét và các biện

pháp phòng chống.

2

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Thông tin chung về bệnh sốt rét

1.1.1. Định nghĩa

Bệnh sốt rét (SR) là một bệnh truyền nhiễm, do ký sinh trùng

Plasmodium của người gây nên. Bệnh lây theo đường máu, do muỗi Anopheles

truyền. Bệnh lưu hành ở từng địa phương, trong những điều kiện thuận lợi có

thể gây thành dịch [3].

1.1.2. Đặc điểm chung về bệnh sốt rét

Bệnh sốt rét lưu hành chủ yếu ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ký

sinh trùng sốt rét (KSTSR) có thể gây nên bệnh sốt rét cho con người ở tất cả

các nhóm tuổi và được truyền từ người này sang người khác qua trung gian

truyền bệnh là muỗi Anopheles [8].

1.2. Tình hình sốt rét trên thế giới và khu vực

Bảng1.1.Ước tính số ca mắc sốt rét của các khu vực năm 2010

Khu vực Ước tính số ca mắc (đơn vị tính: 1000 ca)

Số ca mắc Thấp nhất Cao Tỷ lệ

nhất P. falciparum

Châu Phi 174.000 111.000 242.000 98,00%

Châu Mỹ 1.100 900 16.000 35,00%

Trung Cận Đông 10. 400 6.400 16.00 83,00%

Đông Nam châu Á 32.000 25.900 41.900 53,00%

Tây Thái Bình 1.700 1.300 2.100 79,00%

Dương

Toàn Thế giới 219.000 154.000 289.000 90,00%

(Nguồn: UCSF khoa học sức khỏe toàn cầu. Tập hình các Quốc gia

loại trừ sốt rét, 2011) [42].

1.3. Tình hình sốt rét ở Việt Nam

3

Bảng1.2. Tình hình sốt rét cả nước

(Nguồn: Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương) [27].

1.4. Thực trạng hoạt động truyền thông trong phòng chống sốt rét tại

Việt Nam

1.4.1. Hình thức truyền thông

Kênh truyền thông được áp dụng trong PCSR chủ yếu là các kênh trực

tiếp và gián tiếp:

- Trực tiếp: cán bộ truyền thông tuyên truyền trực tiếp tới người dân có

sự dụng vật liệu truyền thông hỗ trợ như: tài liệu hướng dẫn thực hành kỹ

năng truyền thông cho tuyên truyền viên và y tế thôn bản, bộ hỏi đáp về SR,

tranh lật, tờ rơi, áp phích. GDSK trực tiếp bằng các tuyên truyền viên, các

hình thức thảo luận nhóm kết hợp với chiến dịch GDSK đại chúng.

- Gián tiếp: truyền thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng

như ti vi, song phát thanh Đài tiếng nói Việt Nam, của tỉnh, hệ thống loa phát

thanh tại địa phương.

- Ngoài ra, hàng năm các địa phương tổ chức các chiến dịch cổ đông về

PCSR [15].

Hằng năm, Dự án quốc gia PCSR đầu tư kinh phí khá lớn cho hoạt

động truyền thông. Các vật liệu truyền thông đã sản xuất và hiệu quả tác dụng

của chúng: Tờ rơi, Tranh lật, Áp phích, Băng tiếng, Băng hình

Hầu hết các vật liệu trên chủ yếu bằng tiếng phổ thông (tiếng Việt) sử

dụng chung cho các dân tộc. Rất ít vật liệu được sản xuất cho đối tượng là

nhóm dân tộc thiểu số. Các vật liệu nói trên phần lớn cũng ít được thử nghiệm

trước khi cho sản xuất hàng loạt [25].

1.4.2. Các nghiên cứu trong nước về kiến thức và phòng bệnh sốt rét của

người dân.

Kết quả điều tra KAP trong Nghiên cứu của Triệu Nguyên Trung và

Nguyễn Xuân Quang tại khu vực thủy điện, thủy lợi tỉnh Gia Lai cho thấy tỷ

lệ mắc sốt rét thấp (2,5-12%), trong khi tỷ lệ chưa mắc sốt rét rất cao (86-

96%). Người dân đều mô tả được triệu chứng của bệnh sốt rét (99%) nhưng

4

biết sốt rét do muỗi truyền (36,75%) thấp hơn không biết (55,75%) hoặc

không đúng đường lây truyền (27,5%) [23]. Nghiên cứu của một số tác giả

khác cũng cho kết quả tương tự như Trần Bá Nghĩa (2001) nhận xét về nhận

thức của cộng đồng và tình hình sử dụng màn chống muỗi để phòng tránh

bệnh sốt rét tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên-Huế rất cao: khi mắc sốt rét

(95,83%), số hộ có màn ngủ (92,36%), số hộ chấp nhận biện pháp tẩm màn

(99,78%). Tuy nhiên mức độ thường xuyên ngủ màn ban đêm chỉ đạt 79,31%,

không thường xuyên 15,50% và không nằm màn 5,09%. Mức độ ngủ màn cao

không thường xuyên tập trung ở đồng bào dân tộc thiểu số Tà Ôi (25,83%),

Katu (15,55%), Pako (11,32%), Kinh (7,75%) [10].

1.4.3. Các giải pháp truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống sốt rét

- Đẩy mạnh truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống và loại trừ SR

tới cộng đồng bằng các phương tiện thông tin thích hợp, đặc biệt truyền

thông giáo dục sức khỏe trực tiếp tới đối tượng đích.

- Tổ chức tốt việc phối kết hợp, huy động các ban ngành, đoàn thể (Hội

phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, Hội nông dân, Hội chữ thập đỏ,

Già làng trưởng bản...) tích cực tham gia các hoạt động truyền thông giáo dục

sức khỏe phòng chống và loại trừ bệnh SR.

- Vận động nhân dân tích cực tham gia phòng chống và loại trừ SR, vận

động người dân tự mua màn, ngủ màn thường xuyên tại nhà và cả khi ngủ tại

rừng, tại nương rẫy để tự phòng chống SR cho bản thân và gia đình.

- Truyền thông giáo dục sức khỏe thay đổi hành vi trong phòng chống

và loại trừ bệnh SR ở trường học, đặc biệt ở các trường tiểu học và trung học

cơ sở bằng các chương trình chính khóa và ngoại khóa.

- Tại các vùng tiến hành loại trừ SR: Tổ chức các chiến dịch truyền

thông nhằm thay đổi nhận thức, hành vi từ phòng chống bệnh SR sang loại trừ

bệnh SR của cán bộ chính quyền địa phương, cán bộ y tế, các thành viên

trong trường học và cộng đồng và các giai đoạn, các biện pháp của chương

trình loại trừ bệnh SR và ngăn ngừa SR quay trở lại [15].

5

1.5. Tình hình sốt rét tại tỉnh Đắk Nông

Khu vực Miền Trung-Tây Nguyên (gồm 11 tỉnh duyên hải miền Trung

từ Quảng Bình đến Bình Thuận và 4 tỉnh Tây Nguyên: Gia Lai, Kon Tum,

Đắk Lắk, Đắk Nông) là khu vực trọng điểm sốt rét của cả nước. Từ năm 2000

đến nay mặc dù đã đạt nhiều kết quả thực hiện các mục tiêu giảm mắc, giảm

chết và không để dịch sốt rét xảy ra; nhưng công tác phòng chống sốt rét chưa

có tính bền vững, đặc biệt là ở khu vực miền Trung-Tây Nguyên nguy cơ sốt

rét còn cao với số mắc sốt rét hàng năm chiếm gần 50% và số chết sốt rét

chiếm trên 80% so với cả nước do phải đối mặt với những khó khăn thách

thức lớn cho các nhóm dân di biến động (dân di cư tự do, đi rừng, ngủ rẫy,

giao lưu biên giới), hiệu quả các biện pháp tác động chưa cao, ý thức tự bảo

vệ của người dân trong các vùng sốt rét lưu hành còn thấp, nguồn lực không

ổn định, hoạt động của màng lưới y tế cơ sở (huyện, xã, thôn bản) còn hạn

chế, đời sống kinh tế của cộng đồng dân tộc thiểu số chưa được cải thiện,

hàng năm thời tiết luôn biến động bất thường dẫn đến nguy cơ dịch sốt rét có

thể bùng phát trở lại bất cứ lúc nào [26].

1.6. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông

Vị trí địa lý:Huyện Đắk Song nằm về phía Tây của tỉnh Đắk Nông,

có tuyến đường Quốc lộ 14 đi qua, đây là con đường giao thông quan

trọng nối các tỉnh Tây Nguyên với nhau và nối Tây Nguyên với Bắc

Trung Bộ và Đông Nam Bộ. Huyện Đăk Song có tổng diện tích tự nhiên

là 80.803,77 ha, gồm 9 đơn vị hành chính cấp xã và là huyện có đường

biên giới Việt Nam - Campuchia.

Địa hình:Đắk Song có địa hình cao nguyên núi lửa, có mức độ chia

cắt mạnh, tạo thành những dãy đồi dạng bát úp, độ dốc trung bình 100-

200 có nơi trên 200, có độ cao trung bình so với mặt nước biển là 700m -

800m, đây là một trong những vùng có độ dốc lớn và được chia làm 3 dạng

địa hình chính sau.

- Dạng địa hình thung lũng hẹp.

6

- Dạng địa hình đồi núi thấp, đến trung bình.

- Dạng địa hình đồi núi cao chia cắt mạnh.

Khí hậu: Chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam và mang đặc điểm

chung của khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm nên khí hậu có 2 mùa rõ rệt: Mùa

mưa từ tháng 4 đến tháng 11, tập trung trên 90% lượng mưa cả năm; mùa khô

từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, lượng mưa không đáng kể.

Bảng 1.3: Lượng mưa trung bình năm

Khu vực Lượng mưa trung bình

năm

Xã Đăk Môl – xã Đăk Hòa 1800-2000mm

Thị Trấn Đức An –Xã Nam Bình–X.Thuận 2000-2200mm

Hạnh 2200-2400mm

Xã Nâm N’rang – Xã Trường Xuân >2400mm

Xã Đăk N’Drung – Xã Thuận Hà

(Nguồn từ trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Đăk Nông)

7

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu:

2.1.1. Cán bộ y tế thực hiện công tác truyền thông giáo dục sức khỏe:

- Cán bộ Trạm Y tế xã, thôn bản.

- Các nguồn cung cấp thông tin từ văn bản, tài liệu sổ sách, báo cáo

liên quan đến nguồn lực, tổ chức và hoạt động TT-GDSK của trạm y tế.

2.1.2. Người dân:

Người dân trong độ tuổi từ 15-60.

Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng ra khỏi nghiên cứu: Những người dân có

các đặc điểm sau:

- Người dân dưới 15 tuổi và từ 60 tuổi trở lên.

- Người dân đang bị bệnh tâm thần.

- Người dân khó khăn về nghe và nói.

- Những người dân từ chối không tham gia.

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:

- Thời gian: Từ tháng 5/2017 đến tháng 12/2017.

- Địa điểm: Xã Nam Bình và Trường Xuân, Huyện Đắk Song, Tỉnh

Đắk Nông.

2.3. Phương pháp nghiên cứu:

2.3.1. Biến số/chỉ số nghiên cứu:

Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu

Các chỉ số nghiên cứu:

- Độ tuổi trung bình của CBYT.

- Số lượng các trang thiết bị.

- Tỷ lệ các phương pháp TT-GDSK được sử dụng tại địa phương.

- Tỷ lệ người dân tiếp nhận thông tin qua.

- Tỷ lệ đối tượng nhận được thông tin về PCSR trong 3 tháng.

- Tỷ lệ đánh giá hoạt động TT - GDSK của người dân.

- Tỷ lệ các đối tượng có kiến thức đúng về nguyên nhân gây sốt rét.

8

- Tỷ lệ người dâncó kiến thức đúng về các triệu chứng điển hình của

bệnh SR.

- Tỷ lệ người dân cho có kiến thức đúng về PCSR.

- Tỷ lệ các đối tượng đến cơ sở y tế để khám khi mắc bệnh SR.

- Tỷ lệ đối tượng từng mắc bệnh sốt rét.

- Tỷ lệ sử dụng màn của các đối tượng.

- Tỷ lệ người dân tham gia vào hoạt động TT-GDSK.

- Tỷ lệ người dân đánh giá loại hình TT-GDSK phù hợp tại địa phương.

- Tỷ lệ người dân cho rằng cần được TT-GDSK về bệnh SR.

2.3.2. Thiết kế nghiên cứu:

Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu.

2.3.3. Cỡ mẫu, chọn mẫu:

a) Chọn mẫu nghiên cứu hoạt động TT-GDSK của trạm y tế

Chọn toàn bộ cán bộ trạm y tế, cán bộ y tế thôn bản của hai xã

b) Chọn mẫu nghiên cứu phỏng vấn người dân

Cỡ mẫu: Dựa vào cỡ mẫu ước tính theo một tỉ lệ với sai số tương đối

(1-α/2)

n = Z2 x DE

Trong đó: n: là cỡ mẫu cần thiết

α: mức ý nghĩa thống kê (chọn α = 0,05) => Z1-α/2 = 1,96

p: là ước tính tỷ lệ % của tổng thể (ước tính khả năng lớn nhất có

thể xảy ra của tổng thể, chọn p=0,5)

d: khoảng sai lệch cho phép (chọn d = 0,1)

DE: Hệ số thiết kế (chọn DE = 2)

Thay số và tính toán ta được cỡ mẫu cần thiết là 192. Số mẫu thực tế khi

điều tra tại hai xã Nam Bình và Trường Xuân lần lượt là: 199, 200.

Tổng số mẫu của hai xã là: 399.

Chọn mẫu:

9

- Bước thứ nhất: Lập danh sách hộ gia đình trên địa bàn xã Nam Bình và

xã Trường Xuân theo địa bàn thôn, bản. Xác định số mẫu cần điều tra của

từng thôn, bản theo tỷ lệ tương ứng số hộ gia đình của từng thôn, bản.

- Bước thứ hai: Tại mỗi thôn, bản điều tra, chọn ngẫu nhiên hộ đầu tiên,

tiến hành phỏng vấn những người trong hộ gia đình trong độ tuổi từ 15- 60,

hộ kế tiếp được chọn theo phương pháp cổng liền cổng cho đến khi đủ số mẫu

cho mỗi thôn, bản.

2.4. Phương pháp thu thập thông tin

2.4.1. Công cụ thu thập thông tin: Biểu mẫu thống kê, phiếu điều tra được

thiết kế sẵn.

TT Nội dung

1 Mẫu 1: Biểu mẫu thống kê về Trang thiết bị TT - GDSK

2 Mẫu 2: Biểu mẫu thống kê về nhân lực

3 Mẫu 3: Biểu mẫu thống kê về văn bản, tài liệu, ấn phẩm vật liệu TT

4 Mẫu 5: Phiếu phỏng vấn cán bộ y tế về hoạt động TT-GDSK

5 Mẫu 4: Phiếu phỏng vấn người dân về hoạt động TT-GDSK

(Chi tiết theo Phụ lục 1)

Kỹ thuật thu thập thông tin:

- Phỏng vấn định lượng theo biểu mẫu, phiếu điều tra.

- Quan sát.

- Lấy số liệu sẵn có từ sổ sách xã.

2.4.2. Tổ chức thực hiện thu thập số liệu

❖ Bước 1: Xây dựng đề cương và hoàn thiện công cụ điều tra

❖ Bước 2: Tổ chức tập huấn cho điều tra viên và giám sát viên

❖ Bước 3: Tiến hành điều tra, giám sát tại thực địa

❖ Bước 4: Thu thập và kiểm tra phiếu điều tra

2.5. Phân tích và xử lý số liệu

- Số liệu được nhập bằng phần mềm EpiData 3.0, xử lý bằng phần mềm

SPSS 15.

10

2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

- Điều tra được báo cáo và được sự đồng ý và ủng hộ của Lãnh đạo Cục

Y tế dự Phòng, chính quyền địa phươngện, xã thực hiện.

- Kết quả điều tra là cơ sở đưa ra các khuyến nghị có tính khả thi cho

việc triển khai các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống

bệnh sốt rét cho đối tượng nguy cơ tại tỉnh Đắk Nông.

2.7. Sai số và các biện pháp khắc phục

- Sai số:

- Khống chế và khắc phục sai số:

+ Xây dựng mối quan hệ tốt với người tham gia nghiên cứu:

+ Xây dựng lòng tin với người tham gia nghiên cứu:

+ Đọc các câu hỏi to và rõ ràng. Để người tham gia có thời gian suy

nghĩ về câu hỏi và trả lời, không được vội vàng. Nếu người tham gia cảm thấy

mệt mỏi, có thể tạm dừng cuộc phỏng vấn trong vòng vài phút để họ nghỉ

ngơi. Trong thời gian tạm dừng, nói chuyện với họ về các chủ đề thông

thường trong giao tiếp hàng ngày.

+ Làm theo các chỉ dẫn có trong các câu hỏi trong bộ câu hỏi.

+ Khi người tham gia không hiểu câu hỏi, hỏi theo một cách khác mà

không làm thay đổi ý nghĩa của câu hỏi. Với các câu hỏi nhiều lựa chọn trả

lời, sau khi người tham gia trả lời lần đầu, hỏi họ thêm 2 lần nữa câu hỏi “Còn

gì nữa không? Còn ai nữa không?....” để họ nhớ hết các sự việc đã diễn ra.

+ Nếu người tham gia nói rằng họ không nhớ, động viên họ nhớ lại và

ca ngợi sự tham gia và đóng góp của họ cho nghiên cứu và cho lợi ích chung

của cả cộng đồng.

• Kiểm tra lại phiếu ngay khi điều tra xong để tránh trường hợp thông

tin bị bỏ sót, nếu có bất cứ lỗi sai nào, nghiên cứu viên phải liên lạc với đối

• Kiểm tra, đối chiếu lại phiếu sau khi nhập vào máy.

tượng để sửa lại thông tin sớm nhất.

11

Chương 3. KẾT QUẢ

3.1. Hoạt động TT-GDSK về sốt rét qua phỏng vấn CBYT:

3.1.1. Đặc điểm thông tin chung của đối tượng

Bảng 3.1. Đặc điểm thông tin chung của cán bộ trạm y tế xã

Nhận xét: Bảng 3.1 mô tả thông tin chung của cán bộ y tế trong nghiên

cứu. Theo đó, số cán bộ y tế hoạt động tại các xã chưa cao, xã Nam Bình có 5

cán bộ y tế, xã Trường Xuân nhều hơn với 8 cán bộ y tế,có độ tuổi trung bình

33,8 tuổi, với thời gian công tác trung bình là 9,1 năm. Đa số các cán bộ y tế

là các nữ điều dưỡng, trình độ sơ cấp hoặc trung cấp. Cả hai xã đều có đủ

trưởng/phó trạm y tế. Số năm giữ chức vụ trung bình là 4,7 năm.

3.1.2. Thực trạng thực hiện hoạt động TT-GDSK

Bảng 3.2. Phân tích về nhiệm vụ chính của CBYT (n=13)

Nhiệm vụ chính

Phụ trách các chương trình y tế Khác Nam Bình (n=5) SL 5 0 Trường Xuân (n=8) SL 5 3 Tổng (n=13) SL 10 3

Nhận xét: Bảng 3.2 cho thấyđa phầncán bộ tham gia phụ trách các

chương trình y tế. Các cán bộ y tế còn lại được giao thực hiện các nhiệm vụ

khác như khám và điều trị bệnh, quản lí.

Bảng 3.3. Thực trạng thực hiện các hoạt động TT-GDSKcủa nhân viên y tế (n=13)

Nhận xét: Kết quả bảng trên cho thấy hai xã đều cóCBYT đảm nhận

nhiệm vụ TT-GDSK về sốt rét và thực hiện các hoạt động TT-GDSK. Riêng

xã Nam Bình chỉ có 5 cán bộ y tế và tất cả đều tham gia thực hiện.

Bảng 3.4. Phân tích về cách thức thực hiện hoạt động TT-GDSK (n=13)

Nhận xét: Đa số các CBYT cho rằngcác hoạt động TT-GDSK về sốt rét

được thực hiện lồng ghép với các chương trình khác. Tần suất thực hiện tại xã

Trường Xuân là hàng tuần (3/4 CBYT).

Bảng 3.5. Phân tích thực trạng soạn thảo tài liệu TT-GDSK về sốt rét (n=13)

12

Chỉ số

Nam Bình (n=199) SL Trường Xuân (n=200) SL Tổng (n=399) SL

Viết, soạn thảo tài liệu TT-GDSK về sốt rét Có Không Những tài liệu đã biên soạn Bài viết phát trên loa truyền thanh Viết bản tin, kẻ khẩu hiệu, băng rôn 2 3 2 0 3 5 3 1 5 8 5 1

Nhận xét: Kết quả cho thấy, tại Xã Nam Bình có 2 CBYT thực hiện

viết, soạn thảo các tài liệu TT-GDSK về sốt rét, còn tại xã Trường Xuân là 3

CBYT. Tất cả các đối tượng soạn thảo tài liệu đều biên soạn bài viết phát trên

loa truyền thanh. Riêng xã Trường Xuân, có 1 CBYTcòn thực hiện viết các

bảng tin, vẽ khẩu hiệu và băng rôn.

Bảng 3.6. Phương tiện TT-GDSK về sốt rét (n=13)

Nhận xét: Kết quả Bảng 3.6 cho thấy, các CBYT cho rằng phương tiện

chủ yếu được sử dụng để tuyên truyền về phòng chống sốt rét là tư vấn cho cá

nhân tạo cơ sở y tế (10 CBYT), đài truyền thanh (9 CBYT), cấp phát tài liệu

(8 CBYT).

Bảng 3.7. Số lượng CBYT đánh giá hiệu quả của các phương tiện TT-GDSK về sốt rét

Các phương tiện

Nam Bình (n=5) SL 4 Trường Xuân (n=8) SL 5 Tổng (n=13) SL 9

1 2 3

0 4 3 5 3 9

2 1 3

Đài truyền thanh Cấp phát tài liệu (tờ rơi, tranh quảng cáo) Nói chuyện trực tiếp cho nhiều người Đến thăm và TTGDSK cho gia đình Gặp gỡ tư vấn cho cá nhân, nhóm người Tư vấn cho cá nhân tại cơ sở y tế 2 3 5

Nhận xét: Bảng 3.7 thể hiện đánh giá hiệu quả các phương tiện TT-

GDSK về sốt rét của CBYT. Trong đó, phương pháp TT-GDSK được đánh

13

giá hiệu quả là đài truyền thanh (9 CBYT) và đến thăm và TT-GDSK cho gia

đình (9 CBYT).

Bảng 3.8. Vật dụng TT-GDSK về sốt rét

Nhận xét: Bảng 3.8 mô tả vật dụng TT-GDSK về sốt rét ở địa phương.

Các CBYT cho rằng vật dụng được sử dụng chủ yếu là đài truyền thanh (12

CBYT) và pano, áp phích (7 CBYT). Ngoài ra, còn một số vật dụng khác như

khẩu hiệu (2 CBYT), bảng tin (1 CBYT) và vật dụng khác (1 CBYT). Chủ

yếu các vật dụng TT-GDSK được đặt tại trung tâm thôn, xã (12 CBYT). Mặt

khác, các vật dụng còn được đặt ở ngã tư đường (2 CBYT) và điểm phòng

chống sốt rét (3 CBYT).

Bảng 3.9. Phân tích về sự phối hợp với các tổ chức, đơn vị khác

trong hoạt động TT-GDSK

Nhận xét: Bảng 3.9 thể hiện sự phối hợp với các tổ chức, đơn vị khác

trong hoạt động TT-GDSK của đối tượng. Trong đó, các đối tượng chủ yếu

phối hợp với đoàn thanh niên và chính quyền (9 CBYT và 8 CBYT). Đặc

biệt, tất cả nhân viên y tế ở xã Nam Bình phối hợp với đoàn thanh niên và hội

phụ nữ để hoạt động truyền TT-GDSK.

Bảng 3.10. Đánh giá chung của cán bộ y tế về hoạt động TT-GDSK ở địa phương

Nhận xét: Bảng 3.10 thể hiện đánh giá chung của cán bộ y tế về hoạt

động TT-GDSK ở địa phương.Đa số CBYT đánh giá các hoạt động ở mức độ

tốt (8 CBYT).

14

3.1.3. Quá trình đạo tạo về TT-GDSK

Bảng 3.11. Nhu cầu đào tạo của CBYT về TT-GDSK (n=13)

Nam Bình (n=5) Trường Xuân (n=8) Tổng (n=13) Chỉ số

SL

SL

SL

Đánh giá về khả năng thực hiện TT-GDSK

Tốt 2 2 4

Khá 1 3 4

Trung bình 2 1 3

Chưa đạt, cần đào tạo thêm 0 2 2

Mong muốn được đào tạo thêm về TT-GDSK

Có 5 6 11

Không 0 2 2

Nhận xét: Bảng 3.11 mô tả nhu cầu đào tạo của cán bộ y tế về TT-

GDSK của đối tượng. Phần lớn các đối tượng đánh giá khả năng thực hiện

TT-GDSK của bản thân ở mức độ tốt (4 CBYT) và khá (4 CBYT). Có 11

CBYT mong muốn đào tạo thêm về TT-GDSK, riêng tại xã Nam Bình là tất

cả CBYT.

15

3.2.Hoạt động TT-GDSK về sốt rét qua phỏng vấn người dân:

3.2.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.12. Đặc điểm nhân khẩu học của các đối tượng nghiên cứu

Đặc điểm nhân khẩu học

Trường Xuân (n=200) % 49,0 51,0 83,0 17,0 47,5 42,5 10,0 0,5 0,5 10,5 0,5 88,0 47,5 42,5 10,0 76,0 6,5 9,0 8,5

SL 98 102 166 34 95 85 20 1 1 21 1 176 95 85 20 152 13 18 17

Nam Bình (n= 199) SL % 55,8 111 44,2 88 99,5 198 0,5 1 56,3 112 35,2 70 8,5 17 0,5 1 2,0 4 19,6 39 0,0 0 77,9 155 56,3 112 35,2 70 8,5 17 54,8 109 9,6 19 9,6 19 52 26,1 TB ± SD 37,1 ± 11,2

TB ± SD 36,0 ± 11,9

Tổng (n=399) SL % 52,4 209 47,6 190 91,2 364 8,8 35 51,9 207 38,9 155 9,3 37 0,5 2 1,3 5 15,0 60 0,3 1 83,0 331 51,9 207 38,9 155 9,3 37 65,4 261 8,0 32 9,3 37 69 17,3 TB ± SD 36,5 ± 11,5

Giới tính Nam Nữ Dân tộc Kinh Khác Trình độ học vấn < THPT THPT > THPT Tôn giáo Công giáo Phật Thiên chúa giáo Tin lành Không Tình trạng hôn nhân Độc thân Sống chung với bạn tình Góa Nghề nghiệp Nông nghiệp Làm tự do Cán bộ, công nhân viên chức Khác Tuổi Nhận xét: Bảng 3.12 mô tả thông tin chung của đối tượng nghiên

cứu.Trong đó, tỷ lệ nam giới nhiều hơn nữ giới (52,4% và 47,6%). Đối tượng

nghiên cứu chủ yếu là dân tộc kinh (91,2%) còn lại dân tộc khác (8,8%).

Trình độ học vấn của đối tượng dưới THPT chiếm 51,9% và THPT chiếm

38,9% còn lại là trên THPT (9,3%). Phần lớn các đối tượng đều không theo

tôn giáo (83,0%).Có 51,9 % tỷ lệ đối tượng độc thân và 38,9 % đối tượng

16

sống chung với vợ/bạn tình. Đa số các đối tượng làm nông nghiệp chiếm

65,4%, tỷ lệ này ở xã Trường Xuân cao hơn Nam Bình (76,0% và 54,8%).

Tuổi trung bình chủ yếu của đối tượng là 36,5 tuổi.

3.2.2. Hoạt động TT-GDSK về Phòng chống sốt rét

3.2.2.1. Thực trạng tiếp cận với các hoạt động TT-GDSK của người dân

Bảng 3.13. Phân tích nguồn nhận thông tin về PCSR

Trường Xuân (n=200) Nam Bình (n= 199) Tổng (n=399) Chỉ số

SL %

SL %

SL %

Báo, tạp chí 30 15,1 53 26,5 83 20,8

Đài 80 40,2 77 38,5 157 39,4

Tivi, video 168 84,4 155 77,5 323 81,0

Bảng tin 11 5,5 23 11,5 34 8,5

Pano, áp phích 26 13,1 28 14,0 54 13,5

Tờ rơi, tài liệu hướng dẫn 35 17,6 42 21,0 77 19,3

Cán bộ y tế 91 45,7 122 61,0 213 53,4

Tổ chức đoàn thể 50 25,1 152 76,0 202 50,6

Khác 8 4,0 7 3,5 15 3,8

Nhận xét: Bảng 3.13 mô tả nguồn tiếp nhận thông tin về phòng chống

sốt rét của đối tượng nghiên cứu. Nguồn tiếp nhận thông tin chủ yếu qua tivi,

video (81,0%), cán bộ y tế (53,4%) và tổ chức đoàn thể (50,6%).

17

Bảng 3.14. Phân tích việc nhận thông tin về PCSR trong 3 tháng qua

Nội dung về việc nhận thông tin PCSR p- value

Có Nam Bình (n= 199) SL % 45,7 91 Trường Xuân (n=200) SL % 83,0 166 Tổng (n=399) SL % 257 64,4 <0,01 Không 108 54,3 142 35,6

34 17,0

Nhận thông tin về PCSR trong 3 tháng qua Nguồn nhận thông tin về PCSR trong 3 tháng qua Báo, tạp chí Đài Tivi, video Bảng tin Pano, áp phích Tờ rơi, tài liệu hướng dẫn Cán bộ y tế Hội nghị, họp Khác 29 56 124 2 14 27 100 11 0 17,7 34,2 74,7 1,2 8,5 16,5 60,2 6,7 0,0 6 24 65 6 8 5 42 6 1 6,6 26,4 71,4 6,6 8,8 5,5 46,2 6,6 1,1 13,7 35 80 31,4 189 73,5 3,1 8 22 8,6 12,6 32 142 55,3 6,7 17 0,4 1

Nhận xét: Bảng 3.14 mô tả thực trạng tiếp nhận thông tin về PCSR

trong 3 tháng qua của đối tượng.

Trong đó, có 64,4% tỷ lệ đối tượng nhận được thông tin về PCSR trong

3 tháng qua. Tỷ lệ này ở xã Trường Xuân cao hơn ở Nam Bình (83,0% và

45,7%); sự khác biệt về tỷ lệ đối tượng nhận được thông tin về PCSR giữa hai

xã là có ý nghĩa thống kê với p<0,01.

Nguồn thông tin nhận được trong 3 tháng qua của đối tượng chủ yếu là

qua tivi, video (73,5%), cán bộ y tế (55,3%). Bảng 3.15. Tỷ lệ được cung cấp

trực tiếp các thông tin liên quan tới PCSR

Chỉ số p- value

<0,01 Có Không Nam Bình (n=199) SL % 25,6 51 74,4 148 Trường Xuân (n=200) % 63,1 36,9

SL 125 73

Tổng (n=399) SL % 44,3 176 55,7 221

Nhận xét: Tỷ lệ đối tượng nhận được thông tin tuyên truyền về PCSR

chiếm 44,3%. Tỷ lệ này ở xã Trường Xuân cao hơn ở Nam Bình (63,1% và

25,6%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01.

18

Bảng 3.16. Phương pháp TT-GDSK đang được thực hiện tại địa phương

Nhận xét: Phần lớn phương pháp được sử dụng tại địa phương đó là

tivi, video (67,9%) và tư vấn tại trạm y tế (35,3%). Trong đó, ở xã Trường

Xuân phương pháp TT-GDSK tư vấn tại trạm y tế cao hơn ở Nam Bình

(51,5% và 19,1%).

3.2.2.2. Đánh giá về các hoạt động TT-GDSK của người dân

Bảng 3.17. Đánh giá chung về hoạt động TT-GDSK về PCSR tại địa phương

Nhận xét: Tỷ lệ đánh giá hoạt động TT-GDSK phần lớn ở mức tốt và

trung bình (34,1% và 37,8%). Đặc biệt, ở xã Nam Bình hơn nửa đối tượng

đánh giá TT-GDSK ở mức trung bình (59,8%). Còn lại là được đánh giá ở

mức rất tốt (22,3%), kém và rất kém (5,8%). Tỷ lệ này có ý nghĩa thống kê

với p<0,01.

Bảng 3.18. Đánh giá về hoạt động phòng chống sốt rét tại địa phương

Nhận xét: Phần lớn các đối tượng đánh giá về hoạt động PCSR ở địa

phương ở mức độ tốt và trung bình (42,4% và 33,6%). Ngoài ra, đánh giá hoạt

động ở mức độ rất tốt chiếm 20,8%, kém (2,8%) và rất kém (0,5%).

3.3. Kiến thức về bệnh sốt rét và PCSR của người dân

Bảng 3.19. Kiến thức về nguyên nhân gây bệnh sốt rét

Nhận xét: Hầu hết người dân biết nguyên nhân của bệnh sốt rét là do

muỗi đốt là (96,7%). Tuy nhiên vẫn còn có người dân cho rằng nguyên

nhâncủa bệnh sốt rét là do thời tiết (10,5%), do nước độc (11,8%), do ruồi

(3,0%) và khác (0,8%).

Bảng 3.20. Kiến thức về triệu chứng bệnh sốt rét

Nhận xét: Phần lớn các đối tượng đều cho rằng có triệu chứng sốt cao

(87,2%) và rét run (77,4%). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa kiến

thức về các triệu chứng buồn nôn; đau đầu, đau người; ra mồ hôi, khát nước

của người dân ở hai xã.

19

Bảng 3.21. Kiến thức về phòng chống bệnh sốt rét

Nội dung kiến thức

Nam Bình (n=199) SL %

Tổng Trường Xuân (n=399) (n=200) SL % SL % 95,0 379 95,0 190 2,3 9 2,0 4 3,0 2,8 11 6 100,0 399 100,0 189 95,0 2,5 5 2,5 5 199 100,0 200

Bệnh sốt rét phòng ngừa được Có Không Không biết Tổng Biện pháp phòng ngừa bệnh sốt rét Nằm màn Dùng nhang muỗi Phun thuốc diệt muỗi Tẩm màn diệt muỗi Uống thuốc phòng Kem bôi xua muỗi Hun khói Khác 191 96,0 32,7 65 126 63,3 41,2 82 4,5 9 6,5 13 0,0 0 1,0 2 174 89 135 133 28 28 8 2 87,0 44,5 67,5 66,5 14,0 14,0 4,0 1,0 365 154 261 215 37 41 8 4 91,5 38,6 65,4 53,9 9,3 10,3 2,0 1,0

Bảng 3.22. Kiến thức về xử trí ban đầu khi mắc bệnh sốt rét

Xử trí ban đầu p- value

Tự mua thuốc uống Nam Bình (n=199) SL % 24 12,1 Trường Xuân (n=200) SL % 20 Tổng (n=399) SL % 10,0 44 11,0 0,51

Đến thầy thuốc tư 13 6,5 26 13,0 39 9,8 0,03

5 2,5 5 2,5 10 2,5 0,99

Đến thầy thuốc đông y, thầy lang

Đến thầy mo, thầy cúng 4 2,0 2 1,0 6 1,5 0,45

Đến cơ sở y tế khám 158 79,4 160 80,0 318 79,7 0,88

22 11,1 73 36,5 95 23,8 <0,01

Đến điểm phòng chống sốt rét khám

Không làm gì, để bệnh tự khỏi 0 0,0 2 1,0 2 0,5 0,50

Khác 7 3,5 1 0,5 8 2,0 0,04

Nhận xét: Hầu hết các đối tượng đề đến cơ sở y tế để khám khi mắc

bệnh sốt rét (79,7%). Ngoài ra, các đối tượng còn đến các điểm phòng chống

20

sốt rét để khám (23,8%), tự mua thuốc để uống (11,0%)…Sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê giữa hai xã với p<0,01.

Bảng 3.23. Kiến thức về điều trị khi mắc bệnh sốt rét

Nhận xét: Có 41,6 % đối tượng từng mắc bệnh sốt rét.Tỷ lệ đối tượng

từng mắc sốt rét có sự khác biệt giưa hai xã, ở Trường Xuân cao hơn ở Nam

Bình (51,0% và 32,2%) và sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với

p<0,01. Phương thức điều trị của đối tượng khi mắc bệnh sốt rét chủ yếu là

đến cơ sở y tế khám (75,9%) và đến điểm phòng chống sốt rét khám (29,5%).

Bảng 3.24. Kiến thức mắc màn trong khi ngủ phòng bệnh sốt rét

Nội dung p- value Trường Xuân (n=200) %

SL

0,37

0,02

Tổng (n=399) SL % 366 91,7 8,3 33 28 7,0 42 10,5 329 82,5

Nam Bình (n=199) SL % 185 93,0 181 19 7,0 14 18 5,0 10 28 7,0 14 175 87,9 154

<0,01 90 58 29,2 141 70,9 110 148 37,1 251 62,9 90,5 9,5 9,0 14,0 77,0 45,0 55,0

0,35

39 67,2 15 25,9 6,9 4 0,0 0 66 20 2 2 105 71,0 35 23,7 4,1 6 1,4 2 73,3 22,2 2,2 2,2

Nằm màn khi ở nhà Có hàng ngày Lúc có, lúc không Số lượng màn dùng Không có Không đủ Có đủ (2người/1 màn đôi) Đi làm và ngủ ở rừng rẫy Có Không Nằm màn khi ngủ ở rừng rẫy Có hàng ngày Lúc có, lúc không Không bao giờ Khác Nhận xét:

Hầu hết các đối tượng nằm màn hàng ngày khi đi ngủ (91,7%). Trong

đó, hầu hết các đối tượng đều có đủ màn để sử dụng (82,5%). Có 37,1% đối

tượng đi làm và ngủ tại rừng rẫy. Tỷ lệ này có sự khác biệt giữa hai xã, ở

Trường Xuân cao hơn nhiều so với Nam Bình (45,0% và 29,2%) và sự khác

biệt này là có ý nghĩa thống kê với p<0,01.

Bảng 3.25. Kiến thức về các biện pháp diệt muỗi phòng tránh sốt rét

21

Biện pháp diệt muỗi p- value

<0,01 Nam Bình (n=199) SL % 95 47,7 104 52,3 Trường Xuân (n=200) SL % 172 28 Tổng (n=399) SL % 86,0 267 66,9 14,0 132 33,1

<0,01 76 38,2 123 61,8 138 62 69,0 214 53,6 31,0 185 46,4

Tẩm màn phòng tránh sốt rét Chưa tẩm màn phòng tránh sốt rét Có phun hóa chất diệt muỗi Không phun hóa chất diệt muỗi

Nhận xét: Đa số các đối tượng tẩm màn để phòng chống sốt rét (66,9%).

Tỷ lệ đối tượng tẩm màn ở Trường xuân cao hơn ở Nam Bình (86,0% và

47,7%). Có 53,6% hộ gia đình được phun hóa chất diệt muỗi. Tỷ lệ này ở

Trường Xuân cao hơn Nam Bình (69,0% và 38,2%). Các tỷ lệ này là có ý nghĩa

thống kê với chỉ số p<0,01.

3.4. Nhu cầu truyền thông về phòng chống sốt rét của người dân

Nhận xét: Hầu hết các đối tượng cho rằng sử dụng loại hình nghe từ loa

phát thanh (39,6%), cán bộ tuyên truyền đến tận nhà vận động (33,3%), và tổ

chức và cổ động tuyên truyền (35,3%) phù hợp tại địa phương. Có sự khác

biệt về tỷ lệ đối tượngcho rằng sử dụng các loại hình này ở hai xã, và sự khác

biệt này là có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Bảng 3.27. Sự tham gia của người dân đối với các hoạt động TT-GDSK

về bệnh sốt rét.

Nam Bình Trường Xuân Tổng p- (n=199) (n=200) (n=399) Chỉ số value

SL %

SL

%

SL %

Người dân cần Có 185 93,0 193 96,5 378 94,7

được TT-GDSK 0,11 Không 14 7,0 7 3,5 21 5,3 về bệnh sốt rét

Người dân tham Có 101 50,8 167 83,5 268 67,2

gia vào hoạt <0,01 Không 98 49,3 33 16,5 131 32,8 động TT-GDSK

22

Nhận xét:

Tỷ lệ người dân cần được TT-GDSK về bệnh sốt rét 94,7 %. Hầu hết

người dân tham gia vào hoạt động TT-GDSK (67,2%).

Tỷ lệ người dân tham gia vào hoạt động TT-GDSK tại xã Trường Xuân

cao hơn so với ở Nam Bình (83,5% và 50,8%), sự khác biệt này là có ý nghĩa

thống kê với p<0,01.

23

Chương 4. BÀN LUẬN

4.1. Thực trạng về nguồn lực, tổ chức và hoạt động truyền thông phòng

bệnh sốt rét của cán bộ y tế.

4.1.1. Thực trạng nguồn nhân lực và vật lực

Kết quả nghiên cứu bảng 3.1 cho thấy, tổng số cán bộ y tế của 2 xã là

13,số cán bộ và nhân viên y tế là nữ gấp đôi so với nam, có trình độ chuyên

môn đa số là y tá, trung cấp, điều dưỡng, hộ sinh (7 cán bộ), y-bác sĩ còn thấp

(2 bác sĩ). Kết quả này tương đồng với kết quả trong nghiên cứu của tác giả Lê

Trung Quân tại tỉnh Thừa Thiên Huế (2011) với tỷ lệ cán bộ y tế là nữ (65,0%)

gấp đôi so với nam (35%), tỷ lệ cán bộ y tế có trình độ cao đẳng, trung cấp Y

Dược chiếm tỷ lệ 62,2% [12]. Điều này phản ánh đúng thực trạng y tế tuyến cơ

sở tại các tỉnh thành ở Việt Nam hiện nay. Đó là đa số các cán bộ y tế là các nữ

điều dưỡng, trình độ sơ cấp hoặc trung cấp, còn thiếu nguồn nhân lực có chất

lượng có trình độ cao đẳng, đại học. Các cán bộ y tế có độ tuổi trung bình là 34

tuổi và thời gian công tác trong ngành trung bình từ 9 năm, thấp hơn so với

nghiên cứu của Lê Trung Quân (10 năm trở lên chiếm chủ yếu)[12]. Tuy nhiên

cán bộ y tế là nữ giới chiếm phần lớn lại là ưu thế trong công tác TT-GDSK vì

nữ giới thường có tinh thần trách nhiệm, tận tình, chu đáo, tính tình nhẹ

nhàng, nếu CBYT là nữ sẽ dễ tiếp cận với đối tượng cần được truyền thông,

tư vấn là bà mẹ và trẻ em hơn là nam giới.

4.1.2. Thực trạng về công tác tổ chức hoạt động truyền thông phòng chống

bệnh sốt rét tại xã Nam Bình và Trường Xuân năm 2017.

Các phương tiện truyền thông được sử dụng rất đa dạng, chủ yếu tại địa

phương là tư vấn trực tiếp cho cá nhân tại cơ sở y tế (10/13 ý kiến), thông qua

đài truyền thanh (10/13 ý kiến) và thông qua cấp phát tài liệu (8/13 ý kiến),

đến thăm và truyền thông giáo dục sức khỏe cho gia đình (6/13 ý kiến).

Chúng tôi cũng nhận thấy các cán bộ y tế tại xã Trường Xuân đã bước đầu

thực hiện các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe một cách trực tiếp tới

người dân hơn như nói chuyện trực tiếp cho nhiều người và gặp gỡ tư vấn cho

24

cá nhân, nhóm người. Các hoạt động truyền thông này thì chưa được triển

khai tại xã Nam Bình (bảng 3.6). Theo ý kiến cán bộ y tế 2 xã, phương tiện

TT-GDSK được đánh giá hiệu quả nhất là đài truyền thanh và đến thăm tư

vấn sức khỏe cho gia đình (9 ý kiến), phương pháp tư vấn cho cá nhân tại cơ

sở y tế cũng được đánh giá cao (5 ý kiến). Trong khi đó phương pháp nói

chuyện trực tiếp cho nhiều người lại không được đánh giá (bảng 3.7). Điều

này có thể do cách tương tác của cán bộ y tế với người dân chưa phù hợp,

công tác vận động người dân chưa tốt. Cần chú trọng đào tạo, tập huấn kỹ

năng giao tiếp và phương pháp truyền thông cho cán bộ y tế để đạt đươc hiệu

quả cao hơn.

4.2. Ý kiến nhận xét về hoạt động TT-GDSK và kiến thức về sốt rét của

người dân

4.2.1. Đặc điểm nhân khẩu học của người dân tham gia nghiên cứu

Trong số đối tượng tham gia nghiên cứu của chúng tôi, nam giới chiếm

tỷ lệ cao hơn nữ giới (52,4% và 47,6%). Kết quả của chúng tôi tương đương

với kết quả nghiên cứu tại cộng đồng Raglai tỉnh Khánh Hòa (53% và 47%)

[25]. Hầu hết các đối tượng trả lời là người dân tộc Kinh (91,2%), còn lại là

dân tộc thiểu số (8,8%). Kết quả này của chúng tôi khác kết quả trong nghiên

cứu của tác giả Nguyễn Đức Hào(2010) tại tỉnh Đăk Nông (64.5% người dân

là dân tộc thiểu số) [7], của tác giả Đỗ Viết Tiến (2009) tại tỉnh Đắk Lắk

(84,6% người dân là dân tộc Ê Đê) [17] và nghiên cứu của Chế Ngọc Thạch

tại Bình Thuận (91,5%) [21].

4.2.2. Hoạt động TT-GDSK đang được thực hiện

Trong nghiên cứu này, song song với việc hỏi các cán bộ y tế để đánh

giá được thực trạng thực hiện các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe

về sốt rét tại địa phương, chúng tôi cũng phỏng vấn cả người dân nhằm đánh

giá được thực sự khả năng tiếp cận của họ đối với các hoạt động truyền thông.

Về thực trạng tiếp cận thông tin truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng

chống sốt rét của người dân, nguồn thông tin được tiếp cận chủ yếu qua tivi,

video (81,0%) và thông qua cán bộ y tế, tổ chức đoàn thể (53,4% và 50,6%),

25

tỷ lệ tiếp cận thông tin qua đài cũng tương đối cao 39,4%. Đặc biệt, người dân

nhận được nguồn thông tin từ cán bộ y tế ở xã Trường Xuân nhiều hơn ở xã

Nam Bình (61,0% và 45,7%). Kết quả của chúng tôi tương đương với kết quả

của Đỗ Viết Tiếntại tỉnh Đăk Lăk [17], người dân địa phương tiếp cận truyền

thông gián tiếp cao nhất là tivi (46,15%-51,83%), sau đó là radio; truyền

thông trực tiếp thông qua cán bộ y tế cao nhất (41,98%-54,49%).

4.2.3. Ý kiến nhận xét về hoạt động TT-GDSK của người dân

Nhìn chung, hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống

sốt rét được người dân đánh giá ở mức trung bình – khá (bảng 3.17). Trong

đó, đa số người dân ở xã Trường Xuân đánh giá hoạt động truyền thông giáo

dục sức khỏe ở mức độ tốt (47,5%). Còn ở xã Nam Bình, tỷ lệ đánh giá hoạt

động truyền thông giáo dục sức khỏe của người dân chủ yếu ở mức trung bình

(59,8%). Điều đó, chứng tỏ hoạt động truyền thông ở Trường Xuân tốt hơn so

với Nam Bình. Điều này có thể được lý giải là do tại xã Trường Xuân thì các

hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe về sốt rét được thực hiện một cách

đều đặn hơn so với xã Nam Bình (ít nhất 1 lần/tuần). Mặt khác phương pháp

truyền thông mà xã Trường Xuân chú trọng là truyền thông tực tiếp (cán bộ y

tế tư vấn tại trạm) khiến cho người dân tiếp cận đến nguồn kiến thức phòng

bệnh một cách đầy đủ nhất. Sự khác biệt này đã ảnh hưởng đến quá trình tiếp

cận thông tin của người dân tại 2 xã và sự khác biệt này là có ý nghĩa thống

kê với p<0,01.

4.2.4. Kiến thức về sốt rét của người dân

Khi được hỏi về nguyên nhân gây bệnh sốt rét, 96,7% người trả lời là

do muỗi đốt. Bên cạnh đó, vẫn còn một số người dân có kiến thức chưa đúng

về nguyên nhân gây bệnh sốt rét. Cụ thể, 10,5% số người cho rằng nguyên

nhân là do thời tiết, 11,8% cho rằng do nguồn nước, 3% cho rằng do ruồi và

0,8% cho rằng do các nguyên nhân khác. Kết quả này của chúng tôi cao hơn

kết quả của Chế Ngọc Thạch (80,9%) người dân nhận biết được nguyên nhân

truyền bệnh sốt rét là do muỗi đốt và vẫn còn một bộ phận người dân cho rằng

nguyên nhân gây bệnh là do thời tiết, nguồn nước hoặc ma làm [21]. Sự khác

26

biệt này là do trong nghiên cứu của tác giả Chế Ngọc Thạch, người dân đa số

là người dân tộc thiểu số nên kiến thức của họ còn hạn chế, vẫn còn nhưng

quan điểm mê tín dị đoan. Tác giả Đỗ Viết Tiến đánh giá kiến thức của người

dân tại 3 xã của tỉnh Đắk Lắk thì cũng chỉ ra tỷ lệ có kiến thức đúng ở các xã

là khác nhau, dao động từ 69,1% đến 82,3% [17]. Kết quả của chúng tôi cũng

cao hơn kết quả nghiên cứu đối tượng người di cư tại Bình Phước (77,8%)

[22], của Nguyễn Văn Sơn (86,2%) [14] và kết quả của Viện sốt rét – Kí sinh

trùng – Côn trùng Trung ương năm 2005 (85,93%) [25].

4.2.5. Nhu cầu truyền thông về phòng chống sốt rét của người dân.

Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.27) tỷ lệ người dân có nhu cầu

về truyền thông giáo dục sức khỏe liên quan đến bệnh sốt rét 94,7%. Kết quả

này cho thấy rằng người dân tại hai xã Nam Bình và Trường Xuân đã quan

tâm đến tình trạng sức khỏe của mình nói chung và bệnh sốt rét nói riêng. Tuy

nhiên, hình thức truyền thông phù hợp ở mỗi địa phương lại không giống

nhau (bảng 3.26). Tại xã Trường Xuân, các hình thức truyền thông phù hợp

được người dân ưa thích lựa chọn bao gồm “Tổ chức cổ động tuyên truyền”

(45,5%), “Cán bộ tuyên truyền đến tận nhà vận động” (42,0%) và “Nghe từ

loa phát thanh” (30,0%).

4.3. Điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu

Nghiên cứu đánh giá thực trạng truyền thông giáo dục sức khỏe và kiến

thức của người dân về phòng chống bệnh sốt rét tại hai xã Nam Bình và

Trường Xuân của chúng tôi có một số điểm mạnh: (1) Nghiên cứu đã tiến

hành đánh giá từ cả phía người dân và cán bộ y tế, do đó đảm bảo được tính

xác thực của thông tin; (2) Việc tổ chức thu thập thông tin đảm bảo sự tin cậy

của số liệu; (3). Từ đó, các kết quả có thể làm căn cứ cho những nhà hoạch

định chính sách y tế ở địa phương có những biện pháp can thiệp nhằm nâng

cao hiệu quả truyền thông cũng như kiến thức cho người dân.

27

KẾT LUẬN

1. Thực trạng về nguồn lực, tổ chức và các hoạt động truyền thông phòng

bệnh sốt rét tại xã Nam Bình và Trường Xuân, huyện Đăk Song, tỉnh

Đắk Nông năm 2017.

- Xã Nam Bình có 5 cán bộ y tế, xã Trường Xuân có 8 cán bộ y tế.Độ

tuổi trung bình là 33,8 tuổi,với thời gian công tác trung bình là 9,1 năm.Cả hai

xã đều có2 bác sỹ, 1 dược sỹ, có trưởng/phó trạm y tế.

- Trang thiết bị còn thiếu nhiều, hỏng chưa kịp bổ sung. Chủ yếu sử

dụng các phương tiện như đài truyền thanh và pano, áp phích để TT-GDSK.

- Có 8/9 CBYT cho rằng các hoạt động TT-GDSK về sốt rét được thực

hiện lồng ghép với các chương trình khác. Tần xuất thực hiện tại xã Trường

Xuân là hàng tuần (3/4 CBYT), tại xã Nam Bình có 2 CBYT cho rằng tần xuất

thực hiện là hàng tuần và 3 CBYT cho rằng tần xuất thực hiện là hàng tháng.

- Các phương pháp TT-GDSK được sử dụng tại địa phương là tivi,

video (67,9%) và tư vấn tại trạm y tế (35,3%), đài truyền thanh (24,8%).

- Tỷ lệ người dân tiếp nhận thông tin qua tivi, video (81,0%), cán bộ y tế

(53,4%), tổ chức đoàn thể (50,6%) và qua đài truyền thanh (39,4%).

- Tỷ lệ đối tượng nhận được thông tin về PCSR trong 3 tháng qua là

64,4%. Tỷ lệ này ở xã Trường Xuân cao hơn ở Nam Bình (83,0% và 45,7%);

- Tỷ lệ đánh giá hoạt động TT - GDSK của người dân phần lớn ở mức

tốt và trung bình (34,1% và 37,8%).

2. Kiến thức về bệnh sốt rét và phòng bệnh sốt rét của người dân

- Tỷ lệ người dân đã có kiến thức đúng khi cho rằng sốt rét có nguyên

nhân là do muỗi đốt chiếm 96,7%.

- Tỷ lệ các đối tượng đã trả lời đúng được các triệu chứng điển hình của

bệnh bao gồm sốt cao và rét run lần lượt là 87,2%,77,4%.

- 95,0% người dân cho rằng sốt rét có thể phòng người được và 91,5%

người dân cho rằng nằm màn là biện pháp hiệu quả nhất phòng muỗi đốt.

- 79,7%các đối tượng trong nghiên cứu đều đến cơ sở y tế để khám khi

28

mắc bệnh sốt rét.

- Tỷ lệ đối tượng từng mắc bệnh sốt rétlà 41,6 %. Tỷ lệ này ở Trường

Xuân là 51,0% và ở Nam Bình là 32,2%.

- Có 91,7% các đối tượng nằm màn hàng ngày khi đi ngủ. Trong đó, có

82,5% các đối tượng đều có đủ màn để sử dụng và tỷ lệ đối tượng không đủ

màn và không có màn làn lượt là 10,5%; 7,0%.

- Có 37,1% đối tượng đi làm và ngủ tại rừng rẫy. Tỷ lệ đối tượng nằm

màn khi ngủ ở rừng rẫy chiếm 71,0%.

3. Nhu cầu về truyền thông – giáo dục sức khỏe của người dân

- 67,2% người dân trả lời có tham gia vào hoạt động TT-GDSK . Tỷ lệ

người dân tham gia vào hoạt động TT-GDSK tại xã Trường Xuân là 83,5% và

tại xã Nam Bình là 50,8%.

- Có39,6% các đối tượng cho rằng sử dụng loại hình nghe từ loa phát

thanh , 35,3% cho rằng tổ chức và cổ động tuyên truyền , 33,3% cho rằng cán

bộ tuyên truyền đến tận nhà vận độnglà phù hợp tại địa phương.

- Tỷ lệ người dân cho rằng cần được TT-GDSK về bệnh SR là 94,7%.

29

KHUYẾN NGHỊ

- Cần bổ sung cán bộ y tế có trình độ, tăng cường đào tạo các kỹ năng

về truyền thông, giáo dục sức khỏe cho cán bộ y tế.

- Bổ sung đầy đủ các trang thiết bị cần thiết để hoạt động truyền thông

được thực hiện một cách hiệu quả hơn.

- Tỷ lệ đối tượng nhận được thông tin về PCSR trong 3 tháng qua là

chưa cao, vẫn còn một số không nhỏ các đối tượng chưa hiểu hết kiến thức về

bệnh sốt rét và phòng bệnh sốt rét. Trong khi đó, nhu cầu về TT-GDSK của

người dân là rất cao. Vì vậy, cần tăng cường công tác truyền thông về bệnh

sốt rét và PCSR tại hai xã, đặc biệt là các hình thức truyền thông trực tiếp.

- Cần chú trọng truyền thông vào đối tượng đi làm và ngủ ở rừng rẫy.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Quý Anh, Trần Thanh Dương, Lê Ngọc Tuyến và các cộng

sự (2015), "Thực trạng mắc sốt rét ơ nhóm di dân biến động tại một số

xã vùng sốt rét lưu hành nặng tỉnh Đăk Nông năm 2015", Tạp chí

PCSR,số 02(91).

2. Bộ Y tế (2015), Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế giai đoạn 2015

- 2020, chủ biên.

3. Bộ Y tế (2016), Quyết định về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán,

điều trị bệnh sốt rét, chủ biên.

4. Trương Văn Có, Triệu Nguyên Trung và Lê Giáp Ngọ (2007),

"Đánh giá hiệu quả của ICON 2,5 CS tẩm màn ở miền Trung Việt

Nam", Kỷ yếu công nghiên cứu khoa học 2001 - 2006.

5. Vũ Đức Chính, Trần Quang Phục, Bùi Lê Duy và các cộng sự.

(2016), "Tình hình sốt rét tại 2 xã Đắk Nhau và Đắk Ơ giai đoạn 2012 -

2015 và sự liên quan giữa sốt rét với đi rừng ngủ rẫy", Tạp chí PCSR

1(90).

6. Đặng Việt Dũng, Nguyễn Xuân Xã, Tạ Thị Tĩnh và các cộng sự.

(2016), "Cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực trạm y tế và nhận thức của

bệnh nhân sốt rét ảnh hưởng trực tiếp đến mô hình điều trị sốt rét quan

sát trực tiếp (dot)", Tạp chí PCSR,1(90).

7. Nguyễn Đức Hào (2010), Xác định tỷ lệ mắc và thực trạng sử dụng

thuốc tự điều trị sốt rét cho người ngủ rẫy tại xã Đăk R Măng, huyện

Đak Glong, tỉnh Đak Nông năm 2010, Đại học Tây Nguyên.

8. Hoàng Hà (2014), Nghiên cứu thực trạng sốt rét và đánh giá kết quả

can thiệp phòng chống sốt rét tại một số xã biên giới của huyện Hướng

Hóa, tỉnh Quảng Trị, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Huế-Trường đại

học Y Dược.

9. Lê Hữu Hòa và cs (2016), "Một số đặc điểm dịch tễ bệnh sốt rét tại xã

Đăk Nhau, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước năm 2013 và 6 tháng đầu

năm 2014", tạp chí PCSR,4(93).

10. Trần Bá Nghĩa, Nguyễn Võ Hinh và Võ Đại Phú và cs (2001), "Một

số nhận xét về nhận thức của cộng đồng và tình hình sử dụng màn

chống muỗi để phòng tránh bệnh sốt rét tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa

Thiên-Huế", Kỷ yếu Công trình nghiên cứu khoa học (1966-2000),

NXB Y học, tr. 499-506.

11. Lục Tiểu Nguyên (2005), "Tình hình sốt rét ở nhóm dân đi rừng ngủ

rẫy và một số biện pháp can thiệp tại xã Sơn Thái, huyện Khánh Vĩnh,

tỉnh Khánh Hòa", Tạp chí Y học Thực hành,511, tr. 110-114.

12. Lê Trung Quân, Nguyễn Minh Dũng, Hầu Văn Nam và các cộng

sự. (2011), "Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành về truyền thông giáo

dục sức khoẻ của cán bộ y tế xã, phường - tỉnh Thừa Thiên Huế năm

2011", Tạp chí Y học thực hành,911.

13. Nguyễn Tuyên Quang, Ron P. Marchand, Trần Đức Hinh và các

cộng sự (2001), "Đánh giá biện pháp màn tẩm hóa chất diệt côn trùng

phòng chống bệnh sốt rét tại Khánh Phú", Kỷ yếu công trình nghiên

cứu khoa học 1996 - 2000.

14. Nguyễn Văn Sơn và Lường Minh Thắng và cs (2012), "Kiến thức,

thái độ và thực hành phòng bệnh sốt rét của người dân tại những vùng

sốt rét lưu hành và vùng sốt rét nguy cơ quay trở lại năm 2012, tỉnh

Sơn La", Tạp chí PCSR,số 1.

15. Thủ tướng chính phủ,Chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ

bệnh sốt rét giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030.

16. Phạm Văn Thân (2009), Ký sinh trùng, Sách đào tạo Cử nhân Điều

Dưỡng, Nhà xuất bản Giáo dục.

17. Đỗ Viết Tiến (2009), Thực trạng sốt rét và các yếu tố nguy cơ ảnh

hưởng đến tình hình dịch tễ sốt rét tại huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk

năm 2008-2009, Luận văn Thạc sĩ Y khoa, Trường Đại học Tây

Nguyên.

18. Trung tâm Y tế Đăk Nông (2011), Đăk Song làm tốt công tác phòng

chống dịch, truy cập ngày, tại trang web

http://syt.daknong.gov.vn/tintuc/tintuc/Lists/Posts/Post.aspx?CategoryI

d=6&ItemID=1091&PublishedDate=2015-11-04T16:00:00Z.

19. Triệu Nguyên Trung (2014), Đánh giá tình hình sốt rét, thành phần

loài và vai trò truyền bệnh của véc tơ sốt rét, sự biến đổi sinh địa cảnh,

khí hậu khu vực thủy điện sông Sê San và Krông Pa liên quan đến bệnh

sốt rét tại tỉnh Gia Lai.

20. Trung tâm y tế Đăk Song (2015), Đăk Song làm tốt công tác phòng

chống dịch.

21. Chế Ngọc Thạch (2015), Đánh giá tình hình sốt rét tại tỉnh Bình

Thuận (1991 - 2010) và nghiên cứu sử dụng kem xua Soffell kết hợp với

màn Permanet 2.0 tại một số điểm sốt rét lưu hành nặng, Luận án Tiến

sĩ, Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương.

22. Tổ chức Di cư Quốc tế (2015), "Nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương

của người di cư với sốt rét và đặc điểm dịch tễ sốt rét kháng artemisinin

tại tỉnh Bình Phước, Việt Nam", Di cư, dịch chuyển và sốt rét.

23. Triệu Nguyên Trung và Nguyễn Xuân Quang (2016), Thực trạng,

nguy cơ và hình thái sốt rét cộng đồng khu vực thủy điện, thủy lợi tỉnh

Gia Lai, truy cập ngày, tại trang web http://www.impe-qn.org.vn/impe-

qn/vn/portal/InfoDetail.jsp?area=58&cat=1064&ID=10259.

24. UBND huyện Đăk Song.Giới thiệu chung, truy cập ngày, tại trang web

http://eng.daknong.gov.vn/gioithieu/Pages/daksong-gtc.aspx

25. Viện sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng trung ương (2005), Đánh

giá hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe phòng chống sốt rét

trong cộng đồng dân tộc Raglai tỉnh Khánh Hòa.

26. Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn (2008), Đánh giá kết quả PCSR

2001- 2008. Định hướng kế hoạch PCSR (2009-2013), khu vực miền

Trung và Tây Nguyên, Hội nghị PCSR khu vực miền Trung-Tây

Nguyên 2008.

27. Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương (2013), Báo

cáo Hội nghị tổng kết công tác phòng chống sốt rét, ký sinh trùng - côn

trùng năm 2012 và triển khai kế hoạch năm 2013.

28. Văn phòng đại diện Tổ chức Y tế thế giới tại Việt Nam (2014), Sốt

rét: Thông tin cần biết (cập nhật tháng 12 năm 2014), truy cập ngày,

tại trang web

http://www.wpro.who.int/vietnam/topics/malaria/factsheet/vi/.

29. Beare NA, Taylor TE, Harding SP và các cộng sự. (2006), "Malarial

retinopathy: A newly established diagnostic sign in severe malaria",

American Journal of Tropical Medicine and Hygiene,75(5), tr. 790-7.

30. Bartoloni A và Zammarchi L (2012), "Clinical aspects of

uncomplicated and severe malaria", Mediterranean Journal of

Hematology and Infectious Diseases,4(1).

31. Collins WE (2012), "Plasmodium knowlesi: A malaria parasite of

monkeys and humans", Annual Review of Entomology,57, tr. 107-21.

32. Ferri FF (2009), "Chapter 332. Protozoal infections", Ferri's Color

Atlas and Text of Clinical Medicine. Elsevier Health Sciences, tr. 1159.

33. Hartman TK, Rogerson SJ và Fischer PR (2010), "The impact of

maternal malaria on newborns", Annals of Tropical Paediatrics,30(4),

tr. 271-82.

34. Howitt P, Darzi A, Yang GZ và các cộng sự. (2012), "Technologies

for global health", The Lancet 380(9840), tr. 507-35

35. Layne SP, "Principles of Infectious Disease Epidemiology",

Department of Epidemiology.

36. Mueller I, Zimmerman PA và Reeder JC (2007), "Plasmodium

malariae and Plasmodium ovale-the "bashful" malaria parasites",

Trends in Parasitology,23(6), tr. 278-83.

37. Murray CJ, Rosenfeld LC, Lim SS và các cộng sự. (2012), "Global

malaria mortality between 1980 and 2010: A systematic analysis",

Lancet,379(9814), tr. 413-31.

38. Nadjm B và Behrens RH (2012), "Malaria: An update for physicians",

Infectious Disease Clinics of North America 26(2), tr. 243-59.

39. Olupot-Olupot P và Maitland (2013), "Management of severe

malaria: Results from recent trials", Advances in Experimental

Medicine and Biology,764, tr. 241-50

40. Provost C (2011), "World Malaria Day: Which countries are the

hardest hit?", The Guardian.

41. Taylor WR, Hanson J, Turner GD và các cộng sự. (2012),

"Respiratory manifestations of malaria", Chest 142(2), tr. 492-505.

42. UCSF Global health siences (2011), Atlas of Malaria - Eliminating

countries.

43. WHO (2012), "World Malaria Report", World Health Organization.

44. WHO (2015), "World Malaria Report", World Health Organization.