TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 474 - THÁNG 1 - S 2 - 2019
39
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ
Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN VĨNH LỢI NĂM 2016
Phùng Văn Nhẫn*, Huỳnh Văn Bá**, Nguyễn văn Nguyên***
TÓM TẮT11
Thực trạng bệnh nhân đái tháo đường týp2 điều trị
ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh Lợi tuân
thủ điều trị chung chỉ 20,0%. Trong đó tuân thủ
chế độ dinh dưỡng 24,2%; hoạt động thể lực 54,7%;
tuân thủ dùng thuốc 58,9%; tuân thủ kiểm soát
đường huyết 16,8%, tái khám định kỳ 97,4%. Một số
yếu tố như: Trình độ học vấn, nghề nghiệp, kinh tế
gia đình, bảo hiểm y tế hay không BHYT, mức
độ hài lòng đối với nhân viên y tế đều ảnh hưởng đến
việc tuân thủ điều trị đối với bệnh nhân đái tháo
đường týp 2 tại bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh Lợi.
Mục tiêu: (1) tả thực trạng tuân thủ điều trị
người bệnh đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại
Bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh Lợi, năm 2016.(2) Xác
định một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị
người bệnh đái tháo đường p 2 điều trị ngoạ trú tại
Bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh Lợi,năm2016. Phương
pháp: Thiết kế nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang.
Kết quả: Bệnh nhân tuân th điều trị chung chỉ
20,0%. Trong đó tuân thủ chế độ dinh dưỡng 24,2%;
hoạt động thể lực 54,7%; tuân thủ dùng thuốc
58,9%; tuân thủ kiểm soát đường huyết 16,8%, tái
khám định kỳ 97,4%. Kết luận: Bệnh nhân đái tháo
đường týp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa
huyện Vĩnh Lợi tuân thủ điều trị còn thấp bị ảnh
hưởng bởi: Trình độ học vấn, nghề nghiệp, kinh tế gia
đình, bảo hiểm y tế hay không BHYT, mức độ
hài lòng đối với nhân viên y tế.
Từ khoa:
Tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái
tháo đường
SUMMARY
REALITY AND SOME FACTORS RELATED TO
COMPLIANCE OF TREATMENT OF TYPE 2
DIABETES OUTPATIENTS AT VINH LOI
DISTRICT GENERAL HOSPITAL IN 2016
Status of patients with type 2 diabetes treatment
outpatient in Vinh Loi general hospital adhere to
general treatment only 20.0%. Of which dietary
compliance 24.2%; physical activity 54.7%; adherence
*Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Lợi, Bạc Liêu
**Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
***Trung tâm GDNN Thẩm mỹ FOB
Chịu trách nhiệm chính: Huỳnh Văn
Email: bs.ba_fob@yahoo.com.vn
Ngày nhận bài: 19/11/2018
Ngày phản biện khoa học: 15/12/2018
Ngày duyệt bài: 5/1/2019
to medication 58.9%; compliance with blood glucose
control 16.8%, periodic follow-up 97.4%. Some
factors such as education, occupation, family
economics, health insurance or no health insurance,
satisfaction with health care workers affect treatment
adherence to Patients with type 2 diabetes mellitus in
Vinh Loi General Hospital. Objective: (1) Description
of treatment adherence status in patients with type 2
diabetes mellitus in outpatient clinic at Vinh Loi
General Hospital, 2016. (2) Identification of some
adherence-related factors in type 2 diabetic patients in
outpatient clinic at Vinh Loi General Hospital, 2016.
Method: Design of prospective study, cross sectional
description. Result: Patients adhere to general
treatment only 20.0%. Of which dietary compliance
24.2%; physical activity 54.7%; adherence to
medication 58.9%; compliance with blood glucose
control 16.8%, periodic follow-up 97.4%.
Conclusion: Patients with type 2 diabetes mellitus
receiving outpatient treatment in Vinh Loi District
General Hospital adhere to treatment that is low,
influenced by: education, occupation, family
economics, health insurance have health insurance,
the level of satisfaction for health workers.
Keyword:
Adherence to treatment of patients
with diabetes
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường týp 2 là một bệnh lý mạn tính
chiếm tỷ lệ cao trong các bệnh nội tiết chuyển
hóa. Bệnh với nồng độ đường trong máu tăng
cao gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng trên
hệ thần kinh, mạch u, gây lòa, loét n
chân, suy tim, suy thận,... m giảm thời gian,
chất lượng cuộc sống của người bệnh. Bệnh hiện
đang xu hướng tăng nhanh, kéo theo những
hậu quả nặng nề về sức khỏe kinh tế toàn
cầu. quá trình điều trị đòi hỏi sliên tục, suốt
cuộc đời người bệnh; Chế độ điều trị lại phức
tạp, phải phối hợp tuân thủ nhiều biện pháp như
chế độ dinh dưỡng, hoạt động thể lực, chế độ
dùng thuốc, tự kiểm soát đường huyết khám
định kỳ,…. Mặc dù vậy nhưng trên địa bàn huyện
Vĩnh Lợi chưa nghiên cứu nào!Để sở
khoa học trả lời cho các câu hỏi trên, từ đó đề
xuất các giải pháp hữu hiệu với các bên liên
quan, các nhà quản nhằm làm giảm số ca
bệnh đái tháo đường phải nhập viện, giảm biến
chứng, kéo dài cuộc sống cho c bệnh nhân
này, nên chúng tôi tiến nh nghiên cứu “Thực
trạng một số yếu tố liên quan đến tuân thủ
điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019
40
trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa huyện nh
Lợi tỉnh Bạc Liêu, năm 2016” nhằm hai mục tiêu:
- tả thực trạng tuân thủ điều trị người
bệnh đái tháo đường týp2 điều trị ngoại trú tại
Bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh Lợi, năm2016.
- Xác định một số yếu tố liên quan đến tuân
thủ điều trị người bệnh đái tháo đường týp2
điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa huyện
Vĩnh Lợi, năm2016.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Người bệnh
được chẩn đoán ĐTĐ týp 2
2.2. Phương pháp nghiên cứu.
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu
tiền cứu, mô tả cắt ngang.
2.2.2. Phương pháp phân tích xử
số liệu:
Theo chương trình phần mềm SPSS
18.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1: Tuân thủ chế độ dinh dưỡngcủa ĐTNC (n=190)
Tuân thủ chế độ dinh dưỡng
Thườngxuyên
Không thường xuyên
N
%
n
%
Lựa chọn
thực
phẩm
103
54
111
164
54,2
28,4
58,4
86,3
87
136
79
26
45,8
71,6
41,6
13,7
62
47
186
76
32,6
24,7
97,9
40,0
128
143
4
114
67,4
75,3
2,1
60,0
25
5
42
17
13,2
2,6
22,1
8,9
165
185
148
173
86,8
97,4
77,9
91,1
Số bữa
ăn
143
29
18
190
75,3
15,3
9,5
100
Tuân thủ
CĐDD
46
144
190
24,2
75,8
100
Trong 190 ĐTNC có 24,2% tuân thủ CĐDD về tần suất ăn các loại thực phẩm nên ăn, nên hạn chế
hay cần tránh trong tuần cũng như số bữa ăn mà người ĐTĐ nên ăn mỗi ngày.
Bảng 3.2: Tuân thủ điều trị thuốc của ĐTNC (n=190)
Điều trị thuốc
Tần số
Tỷ lệ (%)
Cách dùng thuốc
Dùng theo đơn
112
58,9
Dùng theo đơn nhưng quên
71
37,4
Bỏ trị
5
2,6
Tự ý điều trị
2
1,1
Tổng
190
100
Loại thuốc quên
Thuốc viên
62
87,3
Thuốc tiêm
7
9,9
Cả 2
2
2,8
Tổng
71
100
Xử lý quên uống
Uống bù
3
4,7
Bỏ đi không uống
61
95,3
Tổng
64
100
Xử lý quên tiêm
Bỏ đi không tiêm nữa
9
100
Tổng
9
100
Loại thuốc bỏ
Thuốc viên
4
80,0
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 474 - THÁNG 1 - S 2 - 2019
41
Cả 2
1
20,0
Tổng
5
100
Lý do bỏ thuốc
Đang điều trị bệnh khác
Tổng
5
5
100
100
Lý do quên uống thuốc
Bận
Đi xa không mang theo
Không có ai nhắc nhở
Chỉ đơn giản là quên
Tổng
30
3
1
30
64
46,9
4,7
1,6
46,9
100
Lý do quên tiêm thuốc
Bận
Không có ai nhắc nhở
Chỉ đơn giản là quên
Tổng
4
1
4
9
44,4
11,1
44,4
100
Tuân thủ dùng thuốc
Tuân thủ
112
58,9
Không tuân thủ
78
41,1
Tổng
190
100
Trong nhóm nghiên cứu 41,1% không tuân thủ CĐDT, bao gồm dùng thuốc theo đơn nhưng
thỉnh thoảng quên 37,4%; bỏ trị 2,6%; tý điều trị 1,1%.Trong số các trường hợp quên thuốc
87,3% quên thuốc viên; 9,9% quên thuốc tiêm 2,8% cả hai. ch ĐTNC xử khi quên thuốc
uống bỏ đi không uống nữa chiếm 95,3% 4,7% uống bù; đối với quên thuốc tiêm thì 100% bỏ
đi không tiêm nữa.Tỷ lệ lý do quên thuốc uống do bận và chỉ đơn giản là quên bằng nhau với 46,9%;
còn lại 4,6% do đi xa quên mang theo 1,6% cho rằng do không ai nhắc nhở. Tỷ lệ do
quên thuốc tiêm do bận chỉ đơn giản quên bằng nhau với 44,4; còn lại 11,1% cho do không
có ai nhắc nhở. 100% các trường hợp bỏ trị là do đang điều trị bệnh khác.
Bảng 3.3: Tuân thủ HĐTL của ĐTNC (n=190)
Tuân thủ hoạt động thể lực
Tần số
Tỷ lệ (%)
Loại hình HĐTL
Đi bộ
90
47,4
Chạy bộ
1
0,5
Đi xe đạp
2
1,1
Cầu lông, tenis,...
6
3,2
Yoga, dưỡng sinh
5
2,6
Làm việc nhà, nội trợ,....
61
32,1
Không tập
25
13,2
Tổng
190
100
Tuân thủ HĐTL
Tuân thủ
104
54,7
Không tuân thủ
86
45,3
Tổng
190
100
Lý do không tuân thủ
HĐTL
Không có thờ igian
Không cần thiết
Người lao động thể lực
Mắc bệnh mạn tính
Tổng
17
6
37
26
86
19,8
7,0
43,0
30,2
100
Kết quả nghiên cứu 54,7% ĐTNC tuân thủ HĐTL. Trong đó 47,4% chọn loại hình đi bộ;
3,2% chọn c môn thể thao như cầu lông; 2,6% tập Yoga, dưỡng sinh; chỉ 1,1% đi xe đạp
0,5% chạy bộ. nhóm không tuân thHĐTL 32,1% chỉ làm việc nhà; 13,2% không luyện tập.
Các lý do ĐTNC không tuân thủ HĐTL thì 43,0% cho rằng mình người lao động thể lực; 30,2%
do sức khỏe (mắc bệnh/biến chứng kèm nviêm khớp, ...); 19,8% do không thời gian 7,0%
cho rằng không cần thiết.
Bảng 3.4: Tuân thủ kiểm soát đường huyết ĐTNC (n=190)
Tuân thủ KSĐH
Tần số
Tỷ lệ (%)
Thử đường huyết tại nhà
Không thử
Có thử
Tổng
158
32
190
83,2
16,8
100
Lý do thử
Tự thử
32
100
Tần suất thử
Mỗi ngày
2
6,3
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019
42
Mỗi tuần
17
53,1
2 lần/ tháng
13
40,6
Tổng
32
100
Thời điểm thử
Trước ăn sáng
32
100
Ghi lại chỉ số đường huyết
Không
Tổng
9
23
32
28,1
71,9
100
Lý do không thử
đường huyết tại nhà
Sợ đau
Không có người hỗ trợ
Điều kiện kinh tế
Đường huyết ổn định
Không có yêu cầu
Tổng
1
3
26
41
119
190
0,5
1,6
13,7
21,6
62,6
100
không yêu cầu từ phía BSĐT, nhưng kết quả nghiên cứu 16,8% ĐTNC tự thử đường
huyết tại nhà. Trong đó 6,3% thử mỗi ngày; 53,1% thử 1-2 lần/tuần 40,6% thử 2 lần/tháng. Thời
điểm ĐTNC chọn đthử đường huyết trước bữa ăn sáng 100%. Trong số các trường hợp thử
đường huyết tại nhà thì 28,1% có ghi lại chỉ số đường huyết.
Bảng 3.5: Tuân thủ tái khám định kỳ
Tuân thủ tái khám định kỳ
Tần số
Tỷ lệ(%)
1tuần/ 1 lần (tuân thủ)
185
55
5
97,4
≥2 tuần/ 1lần (không tuân thủ)
5
2,6
Tổng
190
100
Lý do không đi khám
định kỳ
Nhà xa
Do điều kiện kinh tế
BHYT hết hạn
Tổng
1
1
3
5
20,0
20,0
60,0
100
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 97,4% ĐTNC tuân thủ tái khám định kỳ.
Bảng 3.6: Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị với một số yếu t
Yếu tố
Tuân thủ điều trị (%)
OR
(95%CI)
χ2
p
Tuân thủ(-)
Nghề nghiệp
Nông dân
CNVC
Buôn bán
Nội trợ
Hưu trí
9,6
20,0
19,0
13,6
43,2
90,4
80,0
81,0
86,4
56,8
Linear
10,61
0,001
TĐHV
<THPT
≥THPT
14,0
35,2
86,0
64,8
3,34
1,6-7,00
9,59
0,02
Thu nhập
<1,5 triệu/tháng
1,5-3,0 triệu/tháng
>3 triệu/tháng
7,8
18,1
33,9
92,2
81,9
66,1
11,69
0,03
Hài lòng
thông tin
Hài lòng(+)
Hài lòng(-)
41,3
13,2
58,7
86,8
4,63
2,17-9,90
15,51
0,00
Hưởng BHYT
Không
59,4
0,0
40,6
100,0
0,41
0,34-0,48
0,95
0,03
Trình độ học vấn, nghề nghiệp, kinh tế gia đình, có bảo hiểm y tế hay không có BHYT, mức độ hài
lòng đối với nhân viên y tế đều ảnh hưởng đến việc tuân thủ điều trị.
IV. BÀN LUẬN
Trong tổng số 190 đối tượng nghiên cứu, chỉ
30,0% kiến thức chung đúng về bệnh đái
tháo đường. kiến thức đúng về chế độ tái
khám định kỳ 97,9%, kiến thức đúng về
chế độ dùng thuốc 92,6%, kiến thức đúng về
hoạt động thể lực chiếm 76,8%, 27,9% người
bệnh có kiến thức đúng về chế độ dinh dưỡng và
thấp nhất 3,7% đối tượng kiến thức đúng
về kiểm soát đường huyết. Trong bệnh đái tháo
đường,chế độ dinh dưỡng biện pháp điều trị
ĐTĐ không dùng thuốc, nhưng kết quả nghiên
cứu cho thấy chỉ 24,2% đối tượng thực hiện
đúng, kết quả cho thấy tỷ lệ người bệnh tuân thủ
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 474 - THÁNG 1 - S 2 - 2019
43
dinh dưỡng thấp, nguyên nhân người bệnh không
tuân thủ chế độ dinh ng do họ chưa thật sự
hiểu đúng, đủ về dinhỡng cho người ĐTĐ.
54,7% đối tượng tuân thủ hoạt động thể
lực,kết quả cho thấy việc hướng dẫn cho người
bệnh ĐTĐ về c dụng của hoạt động thể lực
cũng như các loại hình thể dục p hợp cho
bệnh nhân đái tháo đường còn hạn chế.
58,9% người bệnh tuân thủ dùng thuốc,
nguyên nhân người bệnh không tuân th dùng
thuốc chiếm t lệ cao nhất quên bận với
46,9% cho mỗi do. Một tỷ lệ nhỏ 4,7% và
1,6% người bệnh không tuân thủ do đi xa không
đem theo không ai nhắc nhở. Còn một tỷ
lệ tuy nhỏ nhưng không chỉ nguy hiểm cho người
bệnh 2,6% bỏ trị; còn gợi ý NVYT cần
hướng dẫn rõ ràng hơn cho người bệnh; vì 100%
trường hợp bỏ trị y do người bệnh được
phát hiện điều trị bệnh kèm không biết
phải phối hợp điều trị các bệnh cùng lúc.
Với những tiến bộ trong công nghệ y học hiện
nay thì việc tự theo i đường huyết đã dễ dàng
hơn cho người bệnh ĐTĐ; nhưng kết quả nghiên
cứu chỉ có 16,8% người bệnh thử đường huyết
tại nhà. Nguyên nhân người bệnh khôngkiểm
soát đường huyết do chưa yêu cầu từ bác
sĩ điều trị (62,6%), do điều kiện kinh tế (13,7%),
không có người hỗ trợ (1,6%) và sợ đau (0,5%).
V. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ 20,0%
bệnh nhân tuân th điều trị chung. Trong đó
tuân thủ chế độ dinh dưỡng 24,2%; hoạt động
thể lực 54,7%; tuân thủng thuốc 58,9%; tuân
thủ kiểm soát đường huyết 16,8%, tái khám
định kỳ 97,4%.
Kết qung cho thấy một số yếu tố liên quan
đến tuân th điều tr của bệnh nhân đái tháo
đường p 2 như: Hoạt động thể lực, chế độ dinh
ỡng, chi phí điều trị, BHYT, nghề nghiệp, trình
độ học vấn, thu nhập, hài lòng với thông tin từ
nhân viên y tế ng như kiến thức vbệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạ Văn Bình (2003), dịch tể học bệnh đái tháo
đường, các yếu tố nguy vầ vấn đề liên quan
đến quản bệnh đái tháo đường tại khu vực mội
thành 4 thành phố lớn, nhà xuất bản y học Hà Nội,
2003:17-19.
2. Tạ Văn Bình (2006), dịch tể học bệnh đái tháo
đường, các biện pháp điều trị biện pháp dự
phòng, nhà xuất bản Y học Hà Nội, 2006: 36 -38.
3. Tạ Văn Bình (2007), người bệnh đái tháo đường
cần biết, nhà xuất bản Y học Hà Nội.
4. Tạ Văn Bình (2007), những nguyên nền tảng
bệnh đái tháo đường tăng glucose máu, nhà xuất
bản Y học Hà Nội, 2007: 35-39.
5. JumaAl-Kaabi & et al (2009),"Physical Activity
and Reported Barriers to Activity Among Type 2
Diabetic Patients in the United Arab Emirates",
There view of the Diabetic Studies.6(4), p.271-8.
6. Harith Kh.Al-Qazaz & et al (2011),"Diabetes
knowledge, medication adherence and glycemic
control among patients with type 2 diabetes",
International Journal of Clinical Pharmacy.
33(6),p.1028-35.
7. American Diabetes Association (2003),
"Report of the expert committee on the diagnosis
and classification of diabetes mellitus", Diabetes
Care.26(1),p.5-13.
8. Elizabeth Broadbent & et al (2006), Ilness and
treatment perceptions are associated with
adherence to medications, diet and exercise in
diabetic patients, International Congress of
Behavioural Medicine, Bangkok, Thailand.
ĐÁNH GIÁ LÂM SÀNG SỰ KHÍT SÁT MÃO SỨ ZIRCONIA BẰNG
PHƯƠNG PHÁP LẤY DẤU THƯỜNG QUY VÀ LẤY DẤU KỸ THUẬT SỐ
Đoàn Minh Trí*
TÓM TẮT12
Đánh giá lâm sàng độ khít sát mão s zirconia
đưc thc hin bằng phương pháp lấy du k thut s
(LDKTS) ly dấu thưng quy (LDTQ). Mc tiêu
nghiên cu: Đánh giá lâm sàng đ khít sát b mão
lòng mão toàn s thc hin bằng phương pháp
LDKTS LDTQ. Đối ợng phương pháp
nghiên cu: 15 bnh nhân có kế hoch điu tr phc
*Trường Đại học Y Dược TPHCM
Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Minh Trí
Email: trimdr818@gmail.com
Ngày nhận bài: 8/11/2018
Ngày phản biện khoa học: 6/12/2018
Ngày duyệt bài: 5/1/2019
hình c định mão s tại khoa Răng Hàm Mặt, Đại hc
Y dược TP H Chí Minh. Du k thut s đưc thc
hin vi h thng scan Trios® dấu thường quy
đưc du bng cao su Polyvinyl Siloxane. Tt c mão
toàn s đưc ct nguyên khi bng vt liu Ceramill
Zolid (Amann Girrbach AG , Áo). Đánh giá chính xác
lâm sàng v độ khít sát b lòng mão mão bng
Polyvinyl silicone độ nht thp. Kết quả: Trung bình
điểm đánh giá trên lâm sàng đ khít sát b mão toàn
s đưc thc hin bằng phương pháp ly dấu thường
quy 1,33 ± 0,48 cao hơn so với phương pháp kỹ
thut s1,20 ± 0,41, s khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05). Trung bình điểm đánh giá tiếp xúc
bên ca mão toàn s đưc thc hin bằng phương
pháp ly dấu thường quy 2,00 ± 0,00 cao hơn so
với phương pháp kỹ thut s 1,66 ± 0,8, s khác