THUỐC MÊ TIÊM
Đường dùng: Chủ yếu tiêm IV, một số thuốc tiêm IM.
Phân loại: Theo cấu trúc chia ra hai nhóm:
1. Barbiturat: Muối natri của: Thiopental, thiamylal, methohexital.
2. Không barbiturat: Ketamin, etomidat, propofol...
Bảng 7 -T. mê/dh
Ưu điểm: - Dễ chế tạo; dễ phân liều; thuận lợi vận chuyển
- Không gây ô nhiễm phòng gây mê
Hạn chế: Chưa có thuốc mê tác dụng kéo dài.
* Một số thuốc mê tiêm
THIOPENTAL NATRI
Biệt dược: Pentotal
O
H
N
C2H5
Na
S
CH
C3H7
N
O
CH3
Công thức:
Tên KH: Muối natri của 5-Ethyl 5-(1-methylbutyl)-2thioxo-1H,
5H-pirimidin-4,6-dion
Điều chế: Theo nguyên tắc điều chế dẫn chất acid barbituric.
Tính chất:
Bột kết tinh màu trắng ánh vàng nhạt, hút ẩm, mùi khó chịu.
Rất tan trong nước; dung dịch dễ bị kết tủa lại dạng acid.
Định tính:
- Phản ứng đặc trưng của các barbiturat.
- Ion Na+: đốt trên dây Pt, ngọn lửa màu vàng.
- Kết tủa dạng acid bằng acid HCl, lọc thu cặn, rửa sạch, sấy khô, đo nhiệt độ
nóng chảy: 163-165oC.
Định lượng:
1. Hàm lượng Na+: 10,2-11,2%
Chuẩn độ bằng HCl 0,1 M; chỉ thị đỏ methyl.
2. Acid 5-ethyl 5-methylbutyl thio-2 barbituric: 84,0-87,0%
a. Acid-base: Kết tủa dạng acid trong dung dịch H2SO4 >
> chiết bằng cloroform, bay hơi thu cặn (dạng acid).
Chuẩn độ cặn/ DMF; lithi methoxid 0,1M; đo thế.
b. HPLC.
Tác dụng:
Thuốc gây mê bằng tiêm tĩnh mạch; hiệu lực 100%.
Thể hiện tác dụng nhanh nhưng duy trì mê ngắn (15 phút).
Chỉ địmh: Gây mê bằng tiêm tĩnh mạch.
- Dùng độc lập: Các cuộc phẫu thuật ngắn (15 phút).
- Phối hợp với các thuốc mê khác khi phẫu thuật kéo dài.
Liều dùng: Theo bác sỹ gây mê, tuỳ thuộc đối tượng bệnh nhân.
Bảng 8 –T.mê/dh Thiopental-tiếp
Ngộ độc qúa liều: Suy tuần hoàn, hô hấp; co thắt phế quản.
Nặng: tử vong do ngừng hô hấp.
Dạng bào chế: Lọ bột 0,5 g và 1,0 g; kèm ống nước pha tiêm;
chỉ pha trước khi dùng.
Bảo quản: Tránh ánh sáng.
KETAMIN HYDROCLORID
Cl
O
NHCH3
. HCl
Công thức:
Tên KH:
2-(o-Clorophenyl) 2-(methylamino) cyclohexanon hydroclorid
Điều chế: Xem tài liệu.
Tính chất:
Bột kết tinh màu trắng, mùi đặc trưng; nóng chảy ở 262-263oC.
Rất tan trong nước; tan trong ethanol, cloroform.
Hóa tính: Tính khử (amin II).
Định tính: Phổ IR hoặc SKLM, so với ketamin .HCl chuẩn.
Định lượng: Dùng dung dịch NaOH 0,1M chuẩn độ phần HCl;
dung môi methanol-nước; đo điện thế:
R=NH .HCl + NaOH R=NH + NaCl + H2O
Tác dụng:
Gây mê bằng tiêm; tác dụng nhanh, kèm giảm đau.
Tạo trạng thái mê phân ly: bệnh nhân thức nhưng không đau.
Chỉ định: Gây mê cho các trường hợp phẫu thuật ngắn.
Liều dùng (tham khảo): Tiêm bắp kéo dài tác dụng hơn:
Tiêm IV: 2 mg/kg cho phẫu thuật/ 5-10 phút;
Tiêm IM: 10 mg/kg cho phẫu thuật kéo dài 12-25 phút.
Dạng bào chế: Ống tiêm 10 mg/ml.
Tác dụng không mong muốn:
Kích thích hoạt động tim lúc đầu, sau ít phút sẽ hết;
Gây tăng áp dịch não tuỷ và thuỷ tinh thể;
Bảo quản: Tránh ánh sáng và ẩm.
* Tự đọc: Methohexital natri
Bảng 9 -T. mê/dh
PROPOFOL
OH
(CH3)2HC
CH(CH3)2
Tên khác: Disoprofol
Công thức:
C12H18O
ptl : 178,27
Tên khoa học: 2,6-Di-isopropylphenol
Tính chất:
Bột kết tinh ở nhiệt độ < 19o C; chất lỏng dầu ở > 20o C.
Dễ tan trong ethanol và dầu thực vật; khó tan trong nước.
Công dụng:
Thuốc gây mê đường tiêm phát huy tác dụng nhanh; không giảm đau.
Bào chế thuốc tiêm bằng cách pha trong dầu đỗ tương cùng phosphatid
trứng, nồng độ 10 mg/ml; ống tiêm 20 ml.
Chỉ định: Tiêm tĩnh mạch gây mê cho phẫu thuật dưới 1 giờ.
Liều dùng tham khảo: Người lớn 2,0-2,5 mg/kg; truyền tĩnh mạch duy trì mê 25-
50 mg, tốc độ truyền 100-200 g/phút.
Tác dụng không mong muốn: Giãn mạch, hạ huyết áp, đau đầu, buồn nôn.
Bảo quản: Tránh ánh sáng.