Thuốc nhỏ mắt, nhỏ mũi có thể gây ngộ độc

Thực chất của các thuốc này như thế nào?

Cả 3 chất tetrahydrozoline, oxymetazoline hay naphazoline… đều là các

chất có tác dụng co mạch, làm giảm sung huyết mắt, mũi.

Naphazolin: Hiện có các loại dung dịch nhỏ mũi 0,025%, 0,05%, 0,1%,

thuốc xịt mũi 0,05%, dung dịch nhỏ mắt 0,1%. Là một thuốc giống thần kinh

giao cảm, có tác dụng làm co mạch tại chỗ nhanh và kéo dài, giảm sưng và

sung huyết khi nhỏ thuốc vào niêm mạc. Trong điều trị, naphazolin dùng

nhỏ mũi hoặc xịt để giảm triệu chứng và giảm sung huyết trong các trường

hợp viêm mũi cấp hoặc mạn tính, viêm xoang, cảm lạnh, cảm mạo hoặc dị

ứng. Naphazolin cũng có thể giảm sưng, dễ quan sát niêm mạc mũi và họng

trước khi phẫu thuật hoặc thủ thuật chẩn đoán, làm thông lỗ vòi nhĩ bị tắc ở

người bệnh viêm tai. Dùng nhỏ vào kết mạc mắt để giảm sung huyết, ngứa

và kích ứng.

Khi nhỏ thuốc vào niêm mạc mũi, naphazolin làm co tại chỗ các tiểu động

mạch đã bị giãn, giảm lưu lượng máu qua mũi và giảm sung huyết. Ngoài ra

thuốc còn có tác dụng làm thông lỗ vòi nhĩ bị tắc. Mũi hết ngạt và dễ thở

tạm thời, sau đó thường bị ngạt mũi trở lại ở mức độ nhất định. Khi nhỏ vào

kết mạc, naphazolin gây co tại chỗ các tiểu động mạch và làm giảm sung

huyết tạm thời và cũng có thể bị sung huyết trở lại. Thuốc có thể gây giãn

đồng tử khi nhỏ mắt, nhưng với nồng độ thường dùng làm thuốc tản máu ở

mắt thì tác dụng này không đáng kể. Thuốc không có tác dụng trong điều trị

phản ứng mẫn cảm chậm như viêm da - kết mạc do tiếp xúc. Sau khi nhỏ

dung dịch naphazolin trên niêm mạc hay kết mạc, tác dụng co mạch đạt

trong vòng 10 phút và kéo dài trong khoảng 2 - 6 giờ. Đôi khi thuốc có thể

hấp thu và gây tác dụng toàn thân.

Oxymetazolin hydroclorid: Là một dẫn chất imidazolin có tác dụng giống

thần kinh giao cảm. Oxymetazolin có cấu trúc và tác dụng dược lý tương tự

naphazolin và xylometazolin, tác dụng lên các thụ thể alpha - adrenergic ở

các tiểu động mạch của niêm mạc mũi làm co mạch, dẫn đến giảm lưu lượng

máu và giảm sung huyết mũi. Thêm vào đó, thuốc làm thông lỗ vòi nhĩ đang

bị tắc. Mũi được thông khí trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên, có thể lại bị

giãn mạch lại và sung huyết ở mức độ nào đó. Do vậy, tránh dùng thuốc dài

ngày (nhiều nhất là 1 tuần). Dùng oxymetazolin nhỏ mắt, sung huyết kết

mạc giảm đi, nhưng nếu lạm dụng thuốc có thể sung huyết “bật lại”. Sau khi

nhỏ mũi dung dịch oxymetazolin hydroclorid, tác dụng co mạch tại chỗ

thường đạt được trong vòng 5 - 10 phút, duy trì 5 - 6 giờ rồi giảm dần trong

6 giờ tiếp sau. Dùng tại chỗ ở mắt, tác dụng co mạch xảy ra trong vòng 5

phút và kéo dài tới 6 giờ. Thuốc được chỉ định dùng làm giảm tạm thời sung

huyết mũi do cảm lạnh, viêm mũi, viêm xoang, sốt cỏ khô hoặc dị ứng

đường hô hấp trên; Giảm sung huyết ở xoang; Giảm tạm thời đỏ mắt do kích

ứng nhẹ, như kích ứng vì dị ứng phấn hoa, lạnh, bụi, khói, gió, bơi lội hoặc

đeo kính áp tròng.

Tetrahydrozoline: Là một dung dịch nhỏ mắt làm giảm sung huyết để làm

giảm các triệu chứng phù kết mạc và sung huyết thứ phát đối với các trường

hợp dị ứng và kích thích nhẹ ở mắt. Tetrahydrozoline cũng là một chất giao

cảm làm giảm sung huyết do sự co mạch. Mắt đỏ nhanh chóng trở thành

trắng do chất co mạch có hiệu quả này, là chất làm hạn chế đáp ứng mạch tại

chỗ bằng cách co các mạch máu nhỏ. Tác dụng có lợi của thuốc còn bao

gồm việc cải thiện sưng tấy, kích thích, ngứa đau và chảy nước mắt quá

mức.