Ngày nhận bài: 30-10-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 09-12-2024 / Ngày đăng bài: 31-12-2024
*Tác giả liên hệ: La Văn Minh Tiến. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
E-mail: lavanminhtien@ump.edu.vn
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
156 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN: 1859-1779
o o ca lâm sàng
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(6):156-162
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.20
Thun tắc ối dưới góc độ ln chuyên khoa: Báo cáo 1
trường hợp
La Văn Minh Tiến1,*, Nguyễn Đức Minh Qn2, Trần Nhật Thăng1,2
1Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Bệnh Viện Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Thuyên tắc ối là một tình trạng cấp cứu sản khoa rất hiếm gặp với tỉ lệ tử vong và di chứng thần kinh không hồi phục
cao. Chúng tôi trìnhy một ca thuyên tắc ối khởi phát sau mổ lấy thai được quảni góc độ liên chuyên khoa. Sản
phụ 39 tuổi được mổ lấy thai ch động lúc 37 tuần nhau tiền đạo, ngôi ngang. Sau sổ nhau, sản phụ diễn tiến nhanh
đến ngưng tim, ngưng thở. Sản phụ đưc hồi sức tim phi chất ợng cao, can thiệp nội mạch để thuyên tắc động mạch
tử cung lấy huyết khối động mạch phổi, bồi hoàn ng lớn chế phẩm u, điều trthay thế thận liên tục oxy hóa
u bằng màng lọc ngoài thể. Sản phụt được ECMO vào ngày thứ 2 sau mổ, rútng nội khí quảno ngày thứ 6
và xuất viện vào ngày thứ 16 không để lại di chứng . Thuyên tắc ối là chẩn đoán m ng sau loại tr c ngun nhân
kc. Tâm phế cấp, đông máu nội mạch lan tỏa băng huyết sau sanh là các vấn đdẫn kết cục xấu sản phụ. Chẩn
đoán sớm và điều trị tích cực, dưi sự phối hợp liên chun khoa là chìa khóa giúp cải thiện tử suất và bệnh suất của
thuyên tắc ối.
T khóa: thuyên tắc ối; ngưng tim ngưng th
Abstract
MULTIDISCIPLINARY MANAGEMENT OF AMNIOTIC FLUID EMBOLISM: A
CASE REPORT
La Van Minh Tien, Nguyen Duc Minh Quan, Tran Nhat Thang
Amniotic fluid embolism is a rare obstetrical emergency, which carries a high mortality and potentially results in
permanent neurological injuries. We herein presented a case of amniotic fluid embolism (AFE) occurred during the
cesarean delivery and successfully managed by a multidisciplinary approach. A 39 year-old pregnant woman was
admitted for the elective cesarean section at 37 weeks of gestational age due to a placenta previa. Following removal
of the placenta, her condition was suddenly deteriorated and rapidly developed to cardiopulmonary collapse, which
required immediate high-quality cardiopulmonary resuscitation. For several hours after return of spontaneous
circulation, she received endovascular intervention for bilateral uterine artery embolization, follow by pulmonary artery
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.20 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
157
thrombus evacuation via catheter. Other resuscitation efforts included massive transfusion of blood preparations,
continuous renal replacement therapy, and veno-aterial extracorporeal membrane oxygenation. She was weaned off
the Extracorporeal Membrane Oxygenation (ECMO) on day 2, extubated on day 6, and discharged on day 16 without
any complication. Amniotic fluid embolism remained a clinical diagnosis after excluding other conditions. Acute cor
pulmonale, disseminated intravascular coagulopathy, and postpartum hemorrhage were issues leading to adverse
maternal outcomes. Early diagnosis and aggressive treatment by a multidisciplinary team were key to improving
mortality and morbidity caused by amniotic fluid embolism.
Key words: amniotic fluid embolism; cardiopulmonary arrest
1. ĐT VẤN Đ
Thuyên tắc ối (TTO) là một nh trạng cấp cứu sản khoa
rất hiếm gặp. Với tiêu chuẩn chẩn đoán minh bạch và thống
nhất, tần suất của TTO được ghi nhận o khoảng 1-
2/100000 thai phụ hầu như không thay đổi qua c năm
cho thấy đây một tình trạng không thể tiên đoán và d
phòng được, ngay cả các ớc đã phát triển [1-3]. Bệnh
sinh của TTO vẫn chưa được hiểu rõ với biểu hiện lâm sàng
của rất đa dạng, khởi phát đột ngột và diễn tiến nhanh đến tử
vong nếu không được quản hiệu quả [4]. Tử suất của TTO
tại Mỹ xu ớng giảm qua c năm và duy trì ổn định
quanh mức 10% [2]. Quản TTO chủ yếu hồi sức mẹ,
với sự phối hợp khẩn trương của nhiều chuyên khoa tại đơn
vị y tế có đầy đủ trang thiết bị hiện đại và nguồn chế phẩm
máu dồi o [5]. Trong i viết này, chúng tôi mô tả một
tờng hợp TTO được điều trị thành ng tại đơn vca
chúng tôi dưới sự phối hợp nhịp nhàng và nhanh chóng bởi
nhiều chuyên khoa.
2. O CÁO CA LÂM NG
Sản phụ 39 tuổi, PARA 2022, mang thai lần th3 với tiền
căn 2 lần sanh thường 2 lần sẩy thai sớm. Diễn tiến thai
kì lần này của thai phụ hoàn toàn bình thường. Mặc được
chẩn đoán nhau tiền đạo trung tâm và ngôi ngang từ 28 tuần,
thai phụ chưa từng ghi nhận có tình trạng ra huyết âm đạo
nên thai kì được o i đến đủ tháng và thai phụ được chỉ
định mổ lấy thai chủ động tại thời điểm 37 tuần.
Sản phđược tủy sống và mổ ngang đoạn dưới tử cung
lấy thai. Diễn tiến cuộc mổ thuận lợi với và sản phụ sinh một
gái 2300 gram. Tuy nhiên, ngay sau sổ nhau, sản phụ than
mệt, khó thở rồi diễn tiến rất nhanh đến m i, n
ngưng hấp tuần hoàn. Sản phụ được xoa bóp tim ngi
lồng ngực, đặt nội khí quản, p bóng thông khí. Song
song đó, ekip phẫu thuật viên nhanh chóng may phục hồi cơ
tcung, thắt động mạch tử cung 2 bên, may mũi B-lynch,
dẫn lưu mặt sau bàng quang ở vị trí vết mổ tn cơ tử cung
và đóng bụng. Sản phụ hồi phục tuần hoàn t nhiên sau 5
phút hồi sức tim phổi, với nhịp xoang ghi nhận trên monitor
và huyết áp trungnh đạt 65 mmHg lệ thuộc vận mạch liều
cao. Phẫu thuật hoàn tất sau đó 15 phút, ợng máu mất
trong phẫu thuật ước lượng chỉ khoảng 100 mL.
Ngay sau phẫu thuật, sản phụ được chđịnh chụp CT-Scan
ngc, bụng khẩn. Kết quả CT-Scan cho thấynh ảnh huyết
khối lớn tuần hoàn phổi (Hình 1) huyết khối hệ tĩnh
mạch nhiều nơi (nh mạch sinh dục 2 bên, tĩnh mạch thận
2 n, tĩnh mạch mạc treo tràng trên, tĩnh mạch ch), phù
hợp với chẩn đoán thuyên tắc ối.
nh 1. CT-Scan ngực ngay sau hồi sức về tuần hoàn tự nhn
cho thấy huyết khối y tắc một phần thân chung nhánh
cnh ĐMP phải (mũi n đen), tắc hoàn tn ĐMP trái (mũi tên
trắng)
Sản phụ được nhập khoa hồi sức ch cực o gihậu phẫu
thứ nhất. Mặc bệnh nhân đã hồi phục tuần hoàn tự nhn,
tuy nhiên, c này, bệnh nhân chưa cải thiện tri giác, huyết
động còn phụ thuộc vận mạch liều cao, hô hấp còn l
thuộc vào máy thở. Khí u động mạch cho hình ảnh toan
chuyển a nặng với pH 7,17 và nồng độ lactate động
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024
158 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.20
mạch là 12,8 mmol/L. Siêu âm tim tại giường ghi nhậnng
gánh thất phải với dãn gốc động mạch phổi, dãn lớn buồng
thất phải, buồng nhĩ phải, hở nặng van ba lá. Đồng thời,
lúc này, sản phụ bắt đầu chảy u nhiều nơi, bao gồm chảy
máu âm đạo, vết mổ, tiểu máu và từ dẫn lưu bụng. Ước
tính lượng máu mất lúc này khoảng 800 mL.
Hội chẩn ln chuyên khoa đưc tiến nh ngay bao gồm
các khoa ph sn, hi sức ch cực, ngoại lồng ngc mạch máu,
can thiệp nội mạch, gây mê hồi sức và chẩn đn hình nh và
đưa ra quyết định can thiệp nội mạch thuyên tắc động mạch tử
cung hai bên, can thiệp lấy huyết khối động mạch phổi, đồng
thời tích cực các chế phẩm máu khối lượng lớn.
Githứ 3 sau mổ, sản phụ được chuyển đến khoa can thiệp
nội mạch thì diễn tiến rung thất, ngưng hấp tuần hoàn lần
thứ 2. Sản phụ được tiếp tục hồi sức tim phổi sốc điện khử
rung 3 lần. Sản phhồi phc tuần hoàn tự nhiên lại sau 5
phút hồi sức. Ngay sau đó, sản phđược thuyên tắc động
mạch tử cung hai bên để ổn định tình trạng xuất huyết tử
cung đang diễn tiến. Ngay tiếp theo đó, chúng tôi tiếp tục
thực hiện thủ thuật can thiệp lấy huyết khối động mạch phổi.
Chụp nh ới u phổi sau ththuật cho thấy tưới máu
phổi 2 n tốt, kng còn huyết khối đe dọa, áp lực động
mạch phổi trung bình giảm từ 27 mmHg trước thủ thuật
xuống còn 19 mmHg (Hình 2).
nh 2. Siêu âm tim tại hồi sức ghi nhận tăng nh thất phải với
nh ảnh thất phi dãn lớn (mũi tên)
Bảng 1. Diễn tiến đông máu của sản phụ
Thời điểm Hb
(g/dl)
PLT
(k/ul)
PT
(s)
aPTT
(s)
Fibrinogen
(g/l)
Tớc m 11,6 301 10,4 26,7 4,95
2 giờ sau mổ 9,3 155 >180 >140
<0,4
6 giờ sau mổ 9,1 77 24,4 78,5 1,74
Song song với việc thực hiện c thủ thuật can thiệp nội
mạch, việc hồi sức nội khoa ng được duy trì với thông khí
nhân tạo, sdụng vận mch đảm bảo huyết động đủ tưới
máu quan, lọc máu liên tục và truyền chế phẩm máu khối
lượng lớn. Trong 12 giờ đầu tiên sau phẫu thuật, số ợng
chế phẩm máu được sdụng sản phụ y bao gồm 12 đơn
vhồng cầu lắng, 6 đơn vtiểu cu đậm đặc, 18 đơn vị huyết
tương tươi đông lạnh và 16 đơn vị kết tủa lạnh. Bảng 1
tdiễn tiến đông máu của sản phụ.
Mặc sau ththuật, diễn tiến áp lc động mạch phổi của
sản phụ cải thiện khá, tình trạng xuất huyết tại tử cung ơng
đối được kiểm soát, tuy nhiên, tình trạng huyết động của sản
ph lại xu ớng diễn tiến xấu hơn, sử dụng 2 loại vận
mạch (norepinephrine epinephrine) với liều vận mạch leo
thang dần. Đến giờ thứ 11 sau mổ, chúng tôi quyết định sử
dụng oxy hóa máu bằng màng lọc ngoài thể tĩnh-động
mạch (VA-ECMO) nhằm giảm bớt áp lực lên hệ tuần hoàn
của thai ph.
Sau khi khởi động VA-ECMO, diễn tiến lâm sàng của thai
ph có xu hướng ổn định dần. Liều vận mạch được giảm dần
và ngưng. Nghiệm pháp cai ECMO được thực hiện thành
ng gi ECMO (ExtraCorporeal Membrane
Oxygenation) th 36, sau đó sản phụ được t ECMO.
Ngày thứ 5 sau phẫu thuật, sản phđược t nội khí quản
tnh công. c ợng giá về thần kinh tại thời điểm này
không ghi nhậndi chứng thần kinh nào đáng kể, sản phụ
hoàn toàn tỉnh o nhận thức tốt. Ngày thứ 7 sau phẫu
thuật, sản phụ được ra khỏi khoa Hồi sức tích cực (ICU).
Chúng tôi ghi nhận thai phụ có tụ máu tại cơ thẳng bụng 2
n trên CT-Scan kiểm tra, tuy nhn, diễn tiến khối này ổn
định và đáp ứng với điều tr bảo tồn. Ngoài ra, thai ph
hình thành huyết khối tại tĩnh mạch chậu-đùi bên phải (vtrí
đặt cannula ECMO tĩnh mạch), được điều trtương đối dễ
ng với thuốc kháng đông.
Kết quả bệnh học từ huyết khối lấy ra ở động mạch
phổi có tìm thấy xen lẫn chất sừng, chất nhầy vô định hình,
và tế o gai tởng thành ơng tính với CK5/6
(Cytokeratin 5/6). Kết quả này phù hợp với thuyên tắc ối ở
động mạch phổi.
3. N LUẬN
Cơ chế bệnh sinh của TTO vẫn chưa được hiểu biết ràng.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.20 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
159
Mặc các đồng thuận đều cho rằng tổn thương hàng rào
mẹ-thai dẫn đến nước ối và các thành phần trong đó o
được hệ tuần hoàn của mẹ là điều kiện cần để dẫn đến TTO,
tuy nhiên, chỉ duy nhất sự hiện diện của các thành phần này
trong tuần hoàn mẹ không đủ để gây bệnh [4]. Những bằng
chứng y học gần đây giả định bệnh sinh của TTO diễn tiến
qua 2 giai đoạn song song, đồng thời và liên hệ mật thiết với
nhau (Hình 3). c yếu t trong nước ối ch hoạt con
đường đông máu ngoại sinh dẫn đến hình thành huyết
khối dọc theo sự hồi lưu tĩnh mạch từ tử cung về tim phải và
tuần hoàn phổi, dẫn đến tụt oxy máu do bất xứng thông khí-
tưới u, tắc nghẽn học trụy hấp-tuần hoàn. Bên
cạnh đó, kháng nguyên thai hiện diện trong tuần hoàn mẹ có
khnăng kích hoạt c phản ứng phản vệ, giải phóng các
chất trung gian gây viêm. Chính c chất này làm co thắt
mạch máu phổi dữ dội, kích hoạt dòng thác đông máu. Hậu
quả cuối ng là dẫn đến tâm phế cấp, đông u nội mch
rải rác và rối loạn đông máu nặng do tiêu thụ các yếu tố đông
máu. Nếu không được hồi sc tốt, sản phụ sẽ diễn tiến đến
nhanh tử vong do tổn thương đa quan hoặc để lại di chứng
không hồi phục, bao gồm cả chết não [1,4].
A B
C
nh 3. Huyết khi lấy ra từ động mạch phổi (hình A). nh chụp
sau thủ thuật ghi nhậnới u phổi 2n tốt, huyết khối tồn
u không đáng k(hình B). CT-scan ngực sau 24 giờ cho thấy
không còn huyết khối đe dọa (hình C)
Mức độ tổn thương hàng rào mẹ - thai và lượng nước ối
vào được tuần hn mẹ th các yếu tnguy dẫn đến
TTO. Các yếu tố nguy này được thể hiện trong Bảng 2
[6]. Trong trường hợp chúngi, sản phụ các yếu tố n:
lớn tuổi, ngôi ngang, nhau tiền đạo mlấy thai. Tuy nhiên,
do c yếu tố y được y dựng những nghiên cứu hồi
cứu, số mẫu cho TTO quá ít trong khi đó lại quá nhiều
yếu tố được đưa vào phân tích. Hơn nữa, trước đây tiêu
chuẩn chẩn đoán cho TTO không được thống nhất.vậy,
hội y học bào thai mẹ của Mỹ (SMFM) khuyến cáo
rằng không thay đổi thực hành lâm sàng sản khoa khi có sự
hiện diệnc yếu tố này [5].
Bảng 2. Các yếu t nguy cơ ca TTO
Nguy cơ do mẹ Trên 35 tuổi
Tiền sản giật, sản git
Nguy cơ do thai
Đa thai
Ngôi bất thường
Đa ối
Suy thai
Nguy cơ do sản khoa
Sử dụng oxytocin
Nhau tiền đạo
Nhau bong non
Mổ lấy thai
Giúp sanh
Vỡ tử cung
Rách cổ tử cung
Có rất nhiều tu chuẩn chẩn đoán TTO. Với mc tiêu thống
nhất chẩn đoán để thtiến nh các nghiên cứu sâu về TTO,
Clark SL đã đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán TTO, bao gồm [7]:
1. Ngưng hô hấp, tuần hoàn diễn tiến đột ngột hoặc tụt
huyết áp suy hấp.
2. DIC diễn tiến theo sau c triệu chứng ban đầu. Tình
trạng này phải diễn ra trước khi mất đủ lượng máu lớn để
khởi phát rối loạn đông máu. DIC được chẩn đoán bằng tiêu
chuẩn của Hội cầm máu và huyết khối quốc tế (ISTH), hiệu
chỉnh cho thai kì (Bảng 3).
3. nh trạng này khởi phát trong chuyển dạ hoặc trong
vòng 30 phút sau sổ nhau.
4. Không sốt (38,00C) trong chuyển dạ.
Hiện tại, vẫn chưa t nghiệm được xem là tiêu chuẩn
vàng trong chẩn đoán TTO. Sự hiện diện tế bảo vảy trong
tuần hoàn phổi mẹ không đặc hiệu cho TTO, n nữa, đây
xét nghiệm xâm lấn không thể cho chẩn đoán sớm [8].
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024
160 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.20
Ngoài ra, các nghiên cứu về định lượng những chất có nồng
độ cao trong ớc i trong máu mẹ chyếu hồi cứu với
cỡ mẫu nhỏ, không có sẵn tại các đơn vsản khoa [1]. vậy
hội y học bào thai bà mẹ Mỹ vẫn khuyến cáo TTO được
chẩn đoán dựa trên lâm sàng mà không cần xét nghiệm đặc
hiệu [5].
Bảng 3. Tiêu chuẩn chẩn đoán DIC trong thai kì
Yếu tố 0 1 2
Tiểu cầu (k/ul) > 100 50 – 100 < 50
Prothrombin time
(PT)
Tăng
dưới 25%
Tăng 25 –
50%
Tăng trên
50%
Fibrinogen (g/l) > 0,2 < 0,2 --
DIC được chẩn đoán khi có từ 3 điểm trở lên
Trong thực hành lâmng, TTO được chẩn đoán ở những
tờng hợp suy hô hấp, tuần hoàn quanh chuyển dạ sau khi
đã loại trừ các nguyên nhân khác (Bảng 4) [5,7]. Chẩn đoán
phân biệt nên được tiến hành sớm vì các triệu chứng strùng
lấp nhau và khó phân định ở giai đoạn muộn. Theo đó, TTO
diễn tiến đột ngột nhanh với tam chứng điển hình là giảm
oxy mô, tụt huyết áp rối loạn đông máu nội mạch rải rác
(DIC). Điểm u ý trong TTO tình trạng tâm phế cấp
rối loạn đông máu do tiêu thụ diễn ra rất sớm. Siêu âm tim
cho thấy nh ảnh tăng gánh tht phải trong tâm phế cấp
thể thấy được huyết khối lớn ở ĐMP, đặc biệt nếu được
thực hiện qua ngthực quản [9]. Fibrinogen giảm rất sớm
trong TTO, ngay trước khi tình trạng xuất huyết lượng lớn
diễn ra trên lâm ng. Phân ch độ đàn hồi cục máu đông
(ROTEM) th cho nhận định về tình trạng đông máu
nhanh hơn các xét nghiệm đông máu truyền thống hướng
dẫn truyền máu ban đầu thay truyền theo kinh nghiệm.
Bảng 4. Các nguyên nhân cần phân biệt với TTO
Nguyên nhân Tần suất/100.000 Giảm oxy
Tụt huyết áp DIC Điểm lưu ý
Thun tắc ối 1-8 + + + Tâm phế cấp rối loạn đông máu
tiêu th(sớm)
BHSS nặng 40-50 + + + Giảm thể tích
Sốc nhiễm trùng 10 + + + Sốt, markers nhiễm trùng, vi sinh
Thun tắc phổi 10 + + - CT-scan ngực
Nhồi máu cơ tim 3-10 + + - ECG, troponins
y /phản v 1-5 + + - Thuốc ththuật đã dùng
Bệnh tim chu sinh 1 + + - Bệnh cơ tim n n
Quản TTO chyếu hồi sức mẹ, với sự phối hợp khẩn
tơng của nhiều chuyên khoa tại đơn vy tế đầy đủ trang
thiết bị hiện đại và nguồn chế phẩm máu dồi dào [5,10].
những trường hợp TTO diễn tiến ngưng tim, ngưng thở, hồi
sức tim phổi chất lượng cao n được tiến nh tức thời. c
tnh phần của hồi sức tim phổi ở phụ nữ có thai giống như
người bình thường. Việc tháo gcác đầu tim thai, cơn gò
và nghiêng trái tử cung có thể hỗ trợ cho hồi sức. Ở tuổi thai
tn 23 tuần, chấm dứt thai kì nên được tiến hành khẩn trong
vòng 5 phút kể tthời điểm ngưng tim mà chưa hồi phục lại
tuần hoàn tự nhiên. Việc chấm dứt thai với mục tiêu là cứu
sống con và hỗ trợ cho hồi sức mẹ sau đó [4,5].
Tâm phế cấp thdiễn ra rất sớm trong TTO, do đó, việc
áp dụng siêu âm tim tại giường sớm thể cho những thông
tin hữu ích trong quá tnh điều trị. Tình trạng co thắt mạch
máu phổi thkiểm st bằng những thuốc gn mạch u
phổi và tăng co bóp cơ tim. Những trường hợp TTO mà có
huyết khối đe dọa động mạch phổi MP), can thiệp lấy
huyết khối ĐMP có th cải thiện được huyết động [5].
ECMO có thể là lựa chọn cuốing đối với các trường hợp
suy hấp-tuần hoàn nặng thất bại đối với các phương
pháp điều tr nội khoa truyền thống. Điểm lưu ý khi ng
ECMO yêu cầu nhân lực vật lực, thời gian triển khai
lâu thphải sử dụng kháng đông. Việc ổn định tình
trạng xuất huyết là rất cần thiết để ECMO có thvận hành
thuận lợi [9].
Một nghịch lí trong quản thun tắc ối đó là tình trạng
thuyên tắc-huyết khối cấp tính diễn ra song song với tình
trạng rối loạn đông máu tiêu thụ. Do đó, rối loạn đông máu
này nên được đánh giá sớm điều chỉnh ch cực, trong đó,
kết tủa lạnh tiểu cầu đậm đặc đã được chứng minh thể
làm giảm được kết cục nặng (tử vong và tổn thương thần
kinh không hồi phục) [3]. Việc can thip phẫu thuật lấy huyết
khối hoặc phẫu thuật cầm máu khi tình trạng đông máu chưa