ế

ế

Chào m ng th y và các b n đ n v i bài thuy t trình c a nhóm 5 _ ớ K16S Ch đ : CÂY CÔNG NGHI P

ủ ề

A. CÂY CÔNG NGHI P DÀI NGÀY

Cây cao su

 Nguồn gốc:      Cây cao su có nguồn gốc từ Nam Mỹ, mọc trên một địa bàn  rộng 5 đến 6 triệu Km2, thuộc toàn bộ lưu vực sông Amazon và  vùng kế cận, giữa hai vĩ tuyến 130B­130N.

Đặc điểm, hình thái

 Thông thường cây cao su có chiều cao

 Rễ ăn rất sâu để giữ vững thân cây, hấp thu

khoảng 20 mét.

 Thân: là bộ phận kinh tế nhất của cây ,là  phần thân cây với lớp vỏ màu nâu nh t ạ mang những ống chứa mủ, đây là nơi khai  thác mủ sau đó là khai thác gỗ.

 Lá: là loại lá kép có ba lá chét với phiến lá

chất bổ dưỡng và chống lại sự khô hạn

nguyên, mọc cách và mọc thành từng tầng.  Từ năm thứ 3 trở đi, cây có giai đoạn rụng lá

qua đông tập trung ở những vùng có mùa

 Hoa thuộc loại hoa đơn, hoa đực bao quanh

khô rõ rệt.

hoa cái nhưng thường thụ phấn chéo.

Quả cao su là quả nang có 3 mảnh vỏ ghép

thành 3 buồng, mỗi nang một hạt hình bầu

dục hay hình cầu, đường kính 0,2 cm, có

hàm lượng dầu đáng kể được dùng trong kỹ

nghệ pha sơn.

 Tuy nhiên:

ü     Cây phát triển tốt ở vùng nhiệt đới ẩm,

ü     Cây cao su là một loại cây độc, chất mủ  của cây là một loại chất độc cho con người  khai thác nó. Tuổi thọ của người khai thác mủ  cao su thường giảm từ 3 đến 5 năm nếu làm  việc trong khoảng thời gian dài.

ü     Cây cao su còn độc ngay cả trong việc trao

nhưng không chịu được sự úng nước và gió.  Cây cao su có thể chịu được nắng hạn  khoảng 4 đến 5 tháng, tuy nhiên năng suất  mủ sẽ giảm.

đổi khí ngay cả ban ngày và ban đêm. Không

bao giờ xây dựng nhà để ở trong rừng cao su,

khả năng hiếm khí xảy rất cao.

ề ặ

V m t hóa h c, cao su thiên nhiên là polyisopren - polyme c a isopren

Điều kiện sinh thái để trồng  cây                cao su  Đất canh tác có tầng sâu trên 1,5m không bị  úng thủy, không đụng đá kết von, đá bàn,  cao trình dưới 600m so mực nước biển.

 Khí hậu có nhiệt độ trung bình hàng năm từ  25­28o C, lượng mưa bình quân hằng năm  1500mm phân bố mưa từ 5­6 tháng trong  năm.

Ứng dụng:

 Cao su v ru t xe chi m 70% s n l

ng cao ả ượ ế

su th gi ỏ ộ i. ế ớ

ể ề

ệ ậ ệ

 Cao su dùng đ làm các ng, băng chuy n, ố đ m gi m xóc, v t li u ch ng mài mòn, các ố ả t b hàng không, d ng c gia đình trang thi ế ị và d ng c th thao. ụ ể ụ

ụ ụ

 Ngoài giá tr c a m cao su, cây cao su còn ủ ộ ượ

có th cung c p m t l ng g l n. ị ủ ấ ỗ ớ ể

ạ ả

 Cung c p kho ng 200-300 kg h t/ha v i ớ ng d u kho ng 10-20% tr ng l ượ ả ng protein đáng k trong h t. ạ ượ

ng ầ ọ

 H t cao su còn đ

ấ hàm l ượ h t và l ạ ể

c ng d ng trong sân c ạ ượ ứ ụ ỏ

nhân t o, giúp c đ ng th ng gi ng c t ỏ ứ ỏ ự ạ ẳ ố

nhiên.

 Tinh dầu từ hạt cao su có thể sản xuất nhiều  nguyên liệu thay thế các sản phẩm ngoại  nhập như chất phụ gia trợ nghiền và bảo  quản xi măng, chế tạo sơn điện di, phân bón,  xà bông…,

 Việc trồng cao su có thể đem lại những lợi ích  về môi trường, phủ xanh đất, trống đồi núi  trọc, chống xói mòn đất, ổn định xã hội thông  qua việc tạo ra nhiều công ăn việc làm và là  môi trường tốt để chăn nuôi ong.

Cây cà phê

c phát hi n cách đây ượ

Cây cà phê đ i hàng nghìn năm, chúng th ướ tán nhi u khu r ng th a thu c châu Phi. ệ ng m c d ọ ườ ộ ừ ư ề

ư ề ồ

T i năm 575 sau Công Nguyên cây m i ớ ớ đ c đ a v tr ng thu n hoá, đ n ngày nay ầ c di hi n có 3 loài cà phê th ươ ượ i nhi u n th c nh p n i t i. c trên th gi ế ớ ề ậ ế ng m i và đ ạ ướ ượ ệ ự ộ ớ

Hình thái chung

 Cây cà phê có cành thon dài, lá cuống ngắn,  xanh đậm, hình oval. Mặt trên lá có màu  xanh thẫm, mặt dưới xanh nhạt hơn. Chiều  dài của lá khoảng 8­15 cm, rộng 4­6 cm. Rễ  cây cà phê là loại rễ cọc, cắm sâu vào lòng  đất từ 1 đến 2,5m

Phân loại:

 Loài Coffea arabica (cà phê chè)

 Loài Coffea canephora Pierre (cà phê vối)

 Tại Việt Nam được trồng nhiều ở Cơ tỉnh

phía Nam, tập trung chủ yếu ở các tỉnh Tây  Nguyên và Đồng Nai.

 Cây cà phê sau khi du nhập đã phát triển  bền vững ở Việt Nam đến nay đã 151 năm  (từ 1857).

Loài Coffea liberica Bull (cà phê mít, dâu  da).

 Năm 1947 theo giáo s Auguste Chevarier trong ư

 Trong Coffea, trong đó có r t ít loài có giá tr kinh

nhiên có t i 70 loài ph t ự ớ ụ

 Nhóm Eucoffea K.Schum, Argocoffea Piere,

ấ và ông chia thành 4 nhóm: t ế

 Ba nhóm đ u có ngu n g c duy nh t

Mascarocoffea và Paracoffea Miq.

 Nhóm Paracoffea có hai loài m c hoang

châu Phi. ấ ở ầ ố ồ

 Nhóm Eucoffea K.Schum ch có m t s loài có và

Vi t ở ệ Nam là Coffea dongnaiensis P.ex.Pit và Coffea Cochinchinensis P.ex.Pit

ộ ố ề ỉ ọ ế ầ

Cafein chúng có t m quan tr ng v kinh t đ c tr ng tr t. ượ ồ ọ

 Cà phê chè: có lá nh , cây th

ng đ th p gi ng ỏ ườ ể ấ ố

cây chè.

ế ấ ị

nh t trong s các loài cây Là loài có giá tr kinh t ố cà phê. Chi m 61% các s n ph m cà phê toàn th ế ả ế gi i.ớ

ướ c xu t kh u chính ẩ ấ

Brasil và Colombia là hai n lo i cà phê này. ạ

i ta th ườ ườ ng tr ng nó ồ

vùng núi cao. Ng a s ng ở Ư ố 1000-1500 m. đ cao t ừ ở ộ

ớ ậ

ng thành có th cao t 4-6 m, n u đ ể ưở ừ ế

Cây có tán l n, màu xanh đ m, lá hình oval. Cây cà phê tr ể m c hoang dã có th cao đ n 15 m. ể ế ọ

Qu hình b u d c, m i qu ch a hai h t cà phê. ứ ụ ầ ả ạ ả ỗ

 Cà phê v i: là cây quan tr ng th hai trong các

ứ ố ọ

loài cà phê.

c s n xu t ả ả ẩ ượ ả ấ

lo i cà phê này. Kho ng 39% các s n ph m cà phê đ t ừ ạ

ố ớ ẩ ấ i ế ớ

N c xu t kh u cà phê v i l n nh t th gi là Vi ấ t Nam. ướ ệ

ề ạ

ụ i 10 m. Cây cà phê v i có d ng cây g ho c cây b i chi u ặ cao c a cây tr ng thành có th lên t ủ ố ưở ỗ ể ớ

ả ỏ ơ ạ ạ

Qu cà phê có hình tròn, h t nh h n h t cà phê chè .

 Cà phê mít: Cây cao 2m -5m. Thân, lá và qu đ u

ả ề

to.

Cây ch u h n t ị ạ ố t, ít c n n ầ i c t ướ ướ

ng không cao (có v chua) Năng su t kém, ch t l ấ ấ ượ ị

c m a do v y th ng thu ho ch ờ ướ ư ậ ườ ạ

N hoa nh n ở mu n.ộ

ng c a cà phê mít không l n, h t nhân to, ạ ớ

S n l ủ ả ượ thon dài tr ng.ắ

ặ ạ ố

c dùng làm g c ọ ớ ố ượ ệ

Do đ c tính ch u h n và có s c ch ng ch i v i sâu ứ ị b nh cao nên hi n cà phê mít đ ệ ghép cho các lo i cà phê khác. ạ

ạ ố

H t cà phê mít th ng đ chè khi rang xay đ t o h ườ ể ạ ượ ươ c tr n vào v i cà v i, cà ộ ớ ng v . ị

Đi u ki n sinh thái:

1. Đ t đai ấ

ạ ấ

ề ộ ng đ tr ng cà phê, vì các đ c đi m lý hóa ể ồ ấ ể ồ ữ ể

Cà phê có th tr ng trên nhi u lo i đ t khác nhau, trong đó đ t ba-zan là m t trong nh ng lo i ạ đ t lý t ấ tính t ố ặ ưở t, và t ng dày c a lo i đ t này. ủ ạ ấ ầ

2. Khí h uậ

t đ , m ề ệ ề ệ ộ ẩ

Tùy vào lo i cà phê mà đi u ki n v nhi đ , l ng m a, ánh sáng, gió s khác nhau. ộ ượ ạ ư ẽ

ừ ế

ườ

t ph i có cây 30 đ n ộ i là 50%, còn cà phê ướ ả ấ ế

Ví d : cà phê chè c n có đ che bóng t ầ ụ ng là trên d 70%, thông th v i có th th p h n nh ng nh t thi ư ơ ể ấ ố bóng mát

Giá trị kinh tế:

ng ạ

ầ ợ

 Giá tr dinh d ưỡ : Trong h t cà phê khi phân ị ấ nh : protein, lipit, tích có đ y đ các h p ch t ư ủ t là có cafein. ng, tinh b t, xenlulô... đ c bi đ ặ ộ

ườ ệ

ộ ố

ư

ng v cà phê dùng ứ ố

ể ươ i b nh ho c làm v t li u lai t o khi c n ậ ệ ườ ệ ị ạ ặ ầ

Ngoài ra có m t s loài cà phê không có Cafein nh loài Coffea Luxifolia, Coffea Mongenetii, các loài này có th làm th c u ng có h cho ng t.ế thi

ẩ cà phê ị Vi ở ệ t Nam l n h n ớ ơ

Giá tr xu t kh u: ấ nhi u so v i Ca cao và Chè. ớ ề

ệ ấ

ế ớ ứ

ng xu t kh u 11 ẩ ng cà phê xu t kh u ẩ ấ i, n u ch tính ế c có ỉ ướ

t Nam có kh i l Hi n nay Vi ố ượ ệ tri u bao, chi m 13% t ng l ượ ổ ế trên th gi i, đ ng hàng th 2 th gi ứ kh i l ố ượ kh i l ố ượ ng cà phê Robusta thì Vi ng xu t kh u l n nh t th gi ẩ ớ ế ớ t Nam là n ệ i. ế ớ ấ ấ

 Giá tr trong công nghi p và các giá tr khác

ệ ị ị

ệ ử ụ ứ ố

u, bánh k o và làm n ẹ ướ

ượ ng v cà phê. Ngoài vi c s d ng làm th c u ng hàng ngày thì trong công ngh th c ph m cà phê đ c ch ế ượ ệ ự i khát c gi bi n thành r ả ế có h ị ươ

c ph m cafein đ ẩ ượ c s ử

Trong công ngh d d ng làm thu c đi u tr b nh. ố ệ ượ ị ệ ụ ề

Cây chè

Nguồn gốc

 Cây chè có ngu n g c

 Cây chè có ngu n g c

ố ở ồ Vân Nam - Trung Qu c ố

 Cây chè có ngu n g c

ố ở ồ Atxam ( n Đ ) ộ Ấ

Vi t Nam ố ở ệ ồ

ự ữ

 Tuy có s khác nhau nh ng nh ng quan đi m ể trên đ u có s th ng nh t r ng: Cây chè có ề ngu n g c t ậ ồ nóng, m.ẩ

ự ố châu Á, n i có đi u ki n khí h u ư ấ ằ ơ ố ừ ệ ề

Đặc điểm hình thái

 Cây chè là lo i cây xanh l u niên m c thành b i ụ c xén t a đ ể ỉ

ng đ ọ ượ ườ ỏ

 Lá m c so le, hình trái xoan, dài 4-10cm, r ng 2-

ư ạ ho c các cây nh , thông th th p h n 2 m. ơ ặ ấ

ộ đ nh, phi n lá ọ ố ở ỉ ế ọ

2,5cm, nh n g c, nh n tù có mũi lúc non có lông m n, khi già thì dày, bóng, mép khía răng c a r t đ u. ư ấ ề

ọ ớ ẻ

 Qu nang th

Hoa to, v i 5-6 cánh hoa màu tr ng, m c riêng l ở ắ nách lá, có mùi th m; nhi u nh . ị ề ơ

ng có 3 van, ch a m i m t h t ả ườ

g n tròn, đôi khi nhăn nheo. H t c a nó có th ép ầ ứ ạ ủ ỗ ở ộ ạ ể

đ l y d u. ể ấ ầ

Phân loại

 Tên khoa h c c a cây chè đ

ượ ọ c nhi u ng ề i g i ườ ọ

ủ là Camellia sinensis. L. O.Kuntze.

 B ng phân lo i chè c a Cohen Stuart (1919): Tác Camellia sinensis L. làm 4 th (Varietas)

ủ ạ

ả ả ứ

ü Chè Trung Qu c lá nh (

gi chia chè chính:

ỏ Camellia sinensis var. ố

ü Chè Trung Qu c lá to (

bohea)

Camellia sinensis var. ố

ü Chè Shan (Camellia sinensis var. Shan)

ü Chè n Đ ( Ấ

macrophylla)

ộ Camellia sinensis var. Atxamica)

 Chè Trung Quốc lá nhỏ (Camellia sinensis var.

Bohea): ­ Cây bụi thấp phân cành nhiều. ­ Lá nhỏ, dày nhiều gợn sóng, màu xanh đậm, lá  dài 3,5 ­ 6,5 cm. ­ Có 6 ­ 7 đôi gân lá không rõ, răng cưa nhỏ,  không đều. ­ Búp nhỏ, hoa nhiều, năng suất thấp, phẩm chất  bình thường. ­ Khả năng chịu rét ở độ nhiệt ­12oC đến ­ 15o C _ Phân bố chủ yếu ở miền đông, đông nam Trung  Quốc, Nhật Bản và một số vùng khác.

 Chè Trung Quốc lá to (Camellia sinensis var.

macrophylla): ­ Thân gỗ nhỡ cao tới 5m trong điều kiện sinh  trưởng tự nhiên. ­ Lá to trung bình chiều dài 12 ­ 15 cm, chiều rộng  5 ­ 7 cm, màu xanh nhạt, bóng, răng cưa sâu  không đều, đầu lá nhọn. ­ Có trung bình 8 ­ 9 đôi, gân lá rõ. ­ Năng suất cao, phẩm chất tốt. _ Nguyên sản ở Vân Nam, Tứ Xuyên (Trung  Quốc).

 Chè Shan (Camellia sinensis var. Shan):

­ Thân gỗ, cao từ 6 đến 10 m. ­ Lá to và dài 15 ­ 18 cm màu xanh nhạt, đầu lá  dài, răng cưa nhỏ và dày. ­ Tôm chè có nhiều lông tơ, trắng và mịn trông  như tuyết, nên còn gọi là chè tuyết. ­ Có khoảng 10 đôi gân lá. ­ Có khả năng thích ứng trong điều kiện ấm ẩm, ở  địa hình cao, năng suất cao, phẩm chất thuộc loại  tốt nhất. _ Nguyên sản ở Vân Nam ­ Trung Quốc, miền bắc  của Miến Điện và Việt Nam.

 Chè Ấn Độ (Camellia sinensis var. atxamica):

­ Thân gỗ cao tới 17 m phân cành thưa. ­ Lá dài tới 20 ­ 30 cm, mỏng, mềm, thường có  màu xanh đậm, dạng lá hình bầu dục, phiến lá  gợn sóng, đầu lá dài. ­ Có trung bình 12 ­ 15 đôi gân lá. ­ Rất ít hoa quả. ­ Không chịu được rét hạn. ­ Năng suất, phẩm chất tốt. _ Trồng nhiều ở Ấn Độ, Miến Điện, Vân Nam  (Trung Quốc) và một số vùng khác.

Thành phần

Trong  lá  chè  có  tinh  dầu,  các  dẫn  xuất  polyphenolic  (flavonoid,  catechol,  tanin)  các  alcaloid  cafein,  theophyllin,  theobromin,  xanthin,  còn  có  các  vitamin C, B1, B2, B3 và các men.

Điều kiện sinh thái

 Các điều kiện khí hậu có ảnh hưởng lớn nhất đến  sinh trưởng, phát triển của cây chè là: nhiệt độ và  độ ẩm.

ü  Nhiệt độ bình quân thích hợp nhất cho chè: 15 –

ü Lượng mưa bình quân hàng năm 1500 – 2000mm.

ü Ẩm độ không khí: 80 – 85 %

ü Độ ẩm đất: 70 – 80 %

25oC.

Phân bố

t Nam: ấ

 Các vùng s n xu t chè ch y u ủ ế ở ệ Vi ậ ồ m t s vùng chính sau đây.

ả t Nam cây chè đ Vi Ở c tr ng t p trung ch y u ủ ế ở ượ

ü Vùng chè Tây B c.ắ

ệ ộ ố

ü Vùng chè Trung Du - B c B : g m các t nh Thái ắ ắ

ắ ọ

ộ ồ Nguyên, B c Giang, B c C n, Phú Th , Nam Yên ạ Bái, Hà Tây và B c Hà N i. ộ ắ

ắ ỉ

ü Vùng chè B c Trung B : g m các t nh: Ngh An, ệ Thanh Hóa, Hà Tĩnh, v i t ng di n tích trên 5 nghìn ha.

ü Vùng chè Tây Nguyên: Chè đ

ộ ồ ớ ổ ệ

ủ ế ở Lâm Đ ng, Gia Lai và ĐăkLăk v i kho ng 13.000 c tr ng ch y u ượ ớ ả ồ

ha. S n l ng hàng năm đ t kho ng 50 nghìn t n ả ượ ạ ả ấ

 Ngoài nh ng vùng chè ch y u trên, chè còn

búp t i.ươ

ủ ế ữ

đ c tr ng c các vùng Duyên H i mi n Trung: ượ ồ ở ả ề ả

Qu ng Bình, Qu ng Tr , Qu ng Nam, Qu ng ả ả ả ả ị

Ngãi.

Ứng dụng

 Nước chè là thứ nước uống tốt và rẻ tiền, có giá trị

 Lá chè có thể làm thức ăn trong chăn nuôi.

dinh dưỡng và dược liệu.

i khát r t ợ ụ ấ

ấ ả  khác

 Ngoài ra chè còn có tác dụng kích thích hệ tiêu

H n h p tanin trong chè có tác d ng gi ỗ t. Cafein và m t s h p ch t ancaloit t ộ ố ợ ố (teobromin, teotilin, ađenin) có trong chè là những  chất có tác dụng kích thích hệ thần kinh trung  ương.

 Có khả năng chữa trị nhiều bệnh như tả lị, thương  hàn, sỏi thận, sỏi bàng quang, chảy máu dạ dày...

hóa, đặc biệt là tiêu hóa mỡ.

ệ và có tác dụng lợi tiêu, trong điều trị b nh cao

 Các sản phẩm phụ của cây chè như dầu hạt chè

huy t áp. ế

có thể sử dụng trong công nghiệp. Một giá trị đặc

 Ngoài ra, chè còn được dùng làm chất tạo màu

biệt của chè là tác dụng chống phóng xạ.

thực phẩm, vừa có khả năng thay thế các chất tạo

màu nhân tạo hay làm dầu ăn như các loại dầu

thực vật khác.

CÂY CÔNG NGHI P Ệ NG N NGÀY

Cây mía Ngu n g c ồ

v Cây mía xu t ấ

hi n ệ

trên trái đ t t

th i ấ ừ ờ

xa x a, khi l c

ư

đ achâu Á và châu

Úc còn dính li n ề nhau.

v

Cây mía

(Saccharum spp), thu c h ọ

Gramineae, chi

Andropogoneae,

lo i Saccharum

Phân loại

Các loài mía: Trong

t ớ

ự ự

lo i ạ Saccharum có trên 30 loài mía, ph n l n ầ ớ ở t ệ đ i và á nhi vùng nhi ệ đ i. Theo Jeswiets các t ệ loài mía này phân bi gi a chúng v i nhau ữ b ng các đ c đi m th c ự ể ặ ằ , hoa, v t, d a vào hoa t ậ m m, s phân b lông ở ố ự ầ lá.

Loài nhi

ệ ớ (Saccharum

t đ i officinarum.L)

Còn g i là mía quý (Noble cane), loài mía này

các vùng khí h u nhi t đ i. ọ tr ng thích h p ợ ở ồ ậ ệ ớ

c ta hi n nay còn g p r t nhi u d ng ệ ề n Ở ướ

ư ặ ấ ỏ

ng l

ng ư i khát. Nh ng đ c đi m chính ể ặ đ c, t ỷ ệ ườ ơ ặ

ạ c a loài mía quý nh mía voi, mía đ , mía tím (mía ủ ti n, mía thu c), mía thanh di u, mía m ng…th ố ườ ế i và gi tr ng đ ăn t ữ ả ươ ồ là: Cây to, th t m m, ít x nhi u n ề ướ ề ị cao. Cây có màu xanh, vàng, đ s m ho c tím, không ỏ ẫ ho c r t ít ra hoa.. ặ ấ

Click icon to add picture

Mía đỏ

 Mía tím

(

í

Đ ộ

L o à

J e s w

a r u m

)

i

S a c c h

m a Ấ n

b a r b e r  i

ộ ệ

ụ ắ

Loài mía vùng B c n ắ Ấ Đ , thích h p v i đi u ợ ề ớ t đ i. Loài ki n á nhi ệ ớ ng mía này nghèo đ ườ h n loài Saccharum ơ officinarum, cây mía nh , lóng hình tr có màu xanh ho c tr ng, x b nhi u, b n lá ề ơ ả h p, s c s ng cao, ứ ố ẹ kháng đ ượ

c nhi u lo i ề

sâu b nh.ệ

Loài mía Trung Quốc (Saccharum  sinense Roxb. Emend. Jesw)

Vùng các tỉnh phía Bắc nước ta có nhiều  giống của loài mía này, đó là các giống mía Gie,  như Gie Tuyên Quang, Gie Lạng Sơn v.v.. Mía thích  hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới.  Sức sống mạnh, chín sớm, tỷ lệ đường trung bình.  Thân mía nhỏ, lóng hình ống chỉ, vỏ có màu xanh  ánh đồng, sáp phủ dày. Lá mía hẹp, mềm. Mía ra  hoa trung bình, có khả năng chống bệnh gôm,  bệnh mosaic, và mẫn cảm với bệnh than, bệnh  rượu.

Loài mía Trung Quốc

Mía d iạ

Loài dại thân nhỏ (Saccharum

spontaneum. L):

Loài này còn gọi là mía dại của vùng Tây Nam

châu Á. Đó là các loài lau, sậy v.v..vẫn thường gặp  nhiều vùng trên khắp đất nước ta. Đặc điểm: cây  thân nhỏ, vỏ cứng, sức sống khỏe, hàm lượng đường  ít, tỷ lệ xơ cao, ra hoa mạnh, thời gian ra hoa sớm,  khả năng thích ứng rộng, ít bị sâu phá hại và có khả  năng kháng nhiều loại bệnh như mosaic, gôm, bệnh  thối rễ và một số bệnh khác nhưng lại mẫn cảm với  bệnh than.

Một số loài mía dại

Loài mía dại thân to:

Đặc điểm: thân to, lóng dài, đường ít do Jeswiet

phát hiện ở Tân Ghi Nê vào năm 1929, có sức sống  mạnh, đẻ và ra hoa nhiều. Thân cứng nên chống  được gió bão và sâu đục thân, nhưng kháng bệnh  kém như các bệnh ở bộ lá và bộ rễ.

Mía lai: Trong sản xuất cây mía hiện nay, hầu  hết các loài mía trồng là con lai giữa các loài, giữa  các giống và cả giữa các loại với nhau.

Mía d i thân to

i :

l a

a

s n ả : Trong   xu t cây mía ấ hi n nay, h u ệ h t các loài mía ế tr ng là con lai ồ loài, gi a các ữ gi a các gi ng ố ữ và c gi a các lo i v i nhau.

ả ạ ớ

Vai trò của cây mía

Đường có vai trò rất

quan trọng trong khẩu phần  thức ăn hàng ngày của con  người, là một nhu cầu không  thể thiếu trong đời sống xã  hội. Cây mía là nguyên liệu  quan trọng của ngành công  nghiệp chế biến đường trên  thế giới và là nguồn nguyên  liệu duy nhất của nước ta.

ng cây mía còn có m t s ph ph m:

Nguyên li u công nghi p: ngoài l y ệ đ ộ ố ụ ẩ

ườ

Bã mía: Chiếm 25­30% trọng lượng mía đang ép.  Bã mía chứa trung bình 49% nước, 48,5% xơ (chứa  45­55% xenlulô), 2,5% chất hòa tan (đường). Bã mía  có  thể dùng ngay làm nhiên liệu đốt lò hoặc làm bột  giấy, ép thành ván dùng trong kiến trúc. Cao hơn  nữa từ bã mía làm ra furfural là nguyên liệu của  nhiều ngành sợi tổng hợp.

Mật gỉ: Chiếm 3­5% trọng lượng mía đem ép.

Thành phần mật gỉ trung bình chứa 10% nước,  đường sacarô 35%, đường khử 25%, tro 15%, tỷ  trọng 1,4 ­1,5. Từ mật gỉ cho lên men, chưng cất  sản xuất rượu Rhums và cồn công nghiệp; sản  xuất men các loại (1 tấn mật gỉ cho 1 tấn men  khô) hoặc các loại axit (axit axetic, axit citric). Từ  1tấn mật gỉ có thể sản xuất được 300 lít cồn và  3.800 lít rượu. Mía là cây năng lượng của thế kỹ  21. Ngoài ra còn có thể tạo ra các sản phảm khác  như bột ngọt, hóa chất khác.

Bùn lọc: Chiếm 1,5 ­3% trọng lượng mía

đem ép, là sản phẩm cặn bã còn lại sau khi chế  biến đường. Bùn lọc chứa 0,5N; 1,6%P2O5 ;  0,4% K2O; 3% prôtein thô và một lượng lớn chất  hữu cơ. Từ bùn lọc có thể rút ra sáp mía để sản  xuất nhựa xêrêzin làm sơn, xi đánh giày… Sau  khi lấy sáp, bùn làm phân bón.  Ngoài ra còn tận  dụng phụ phẩm để sản xuất dược phẩm, thức ăn  gia súc v.v... Tính giá trị của các phụ phẩm nói  trên còn cao hơn 2­3 lần sản phẩm chính là  đường.

Vai trò sinh h c:ọ   +Khả năng tạo ra sinh khối lớn: Nhờ đặc điểm có  chỉ số diện tích lá lớn (7 lần > diện tích đất) và khả  năng lợi dụng cao ánh sáng mặt trời (tối đa 6­7 %  trong khi các cây trồng khác chỉ đạt 1­2%), trong  vòng 10 ­12 tháng, 1hecta mía có thể cho năng suất  hàng trăm tấn mía cây và một khối lượng lớn lá xanh,  gốc, rễ để lại trong đất. + Khả năng tái sinh mạnh: Mía là cây có khả năng để  gốc được nhiều năm Sau mỗi lần thu hoạch, ruộng mía  được xử lý, chăm sóc, các mầm gốc lại tiếp tục tái sinh,  phát triển. Năng suất mía cây ở vụ gốc đầu nhiều hơn cả  vụ mía tơ. Ruộng mía để được nhiều vụ gốc, giá trị kinh  tế càng cao (giảm được chi phí sản xuất).

+ Khả năng thích ứng rộng: Cây mía có thể trồng trên  nhiều vùng sinh thái khác nhau,chống chịu tốt với các điều  kiện khắc nghiệt của tự nhiên và môi trường, dễ thích nghi  với các trình độ sản xuất từ thô sơ đến hiện đại.

Cây lạc (đậu phộng)

Nguồn gốc: Lạc là

cây công nghiệp, cây  thực phẩm có giá trị dinh  dưỡng cao. Nó không chỉ  được trồng ở khắp các  tỉnh từ Bắc đến Nam trên  đất nước ta mà còn được   trồng ở hàng trăm nước  trên thế giới. Lạc được  coi là một trong những  cây trồng nông nghiệp  chủ yếu của nhiều nước.  Cây lạc được xếp thứ

mười ba trong các cây

thực phẩm của thế giới.

dưỡng cao nên qua nhiều thập kỷ cây lạc đã được trồng  ở hầu khắp các Châu lục trên thế giới do các nhà thám  hiểm,các đoàn thuyền buôn, các đoàn nô lệ đem theo.

Sự du nhập: Cây lạc là một cây có giá trị dinh

Phân loại

Qua nhiều thập kỷ, các nhà khoa học  đều thống nhất với cách phân loại của Linne  (1753) cây lạc thuộc bộ Đậu Leguminosae  chia ra 3 họ phụ đó là Mimosoideae,  Cesalpinoideae và Papilionoideae. Họ phụ  Papilionoideae chia ra 10 chi trong đó có 4  chi phổ biến là Vicieae, Faseoleae,  Genisteae và Hedisareae.

Tính trạng Nhóm Virginia

Nhóm Spanish và

(phân cành xen

Valencia (phân cành

kẽ)

liên tục)

Hoa ở thân

Không

85­110 ngày (ở xích đạo)

Thời gian sinh trưởng

160 ngày

Luôn luôn đứng

Dạng cây

Bò, bụi, đứng

To, xanh nhạt

Lá chét

Nhỏ, xanh đậm

Không

Tính ngủ sau thu hoạch

Hàm lượng axit béo không no

Giàu

Nghèo

Cánh bướm

Hình dạng cánh hoa

Tam giác

Không vân

Vỏ hạt (vỏ lụa)

Có vân

Bị nhiễm

Bệnh đốm lá và virus

Ít nhiễm

Giá trị dinh dưỡng

Lipit (lipid) hay dầu: Có  tỷ lệ trong hạt từ 45 ­  51%.

Protein: Hàm lượng  protein trong hạt lạc khá  cao, thường đạt từ 20 ­  37,5%.

Các Vitamin: Trong dầu  lạc có hầu hết vitamin  nhóm B, trừ B12; Tianin  (B1) = 0,44%, Riboflavin  (B2) = 0,12%, Pirodoxin  (B6). Ngoài ra còn có

vitamin PP(axit nicotinic)

= 0,16%,vitamin E.

v Các nguyên tố khoáng:

v Hydrat cacbon:

qĐường: Sacaric với lượng dồi dào nhất trong  hạt lạc là sacaro (2,86­6,35%). gluco (0,06­ 0,12%), Fructo ( 0,08­0,12%) và galaco.

qChất không đường

Trong hạt lạc có hàm lượng khoáng tổng số từ  1,89 ­ 4,26%, gấp 1,8 ­ 2,2 lần so với hạt ngũ  cốc. Các nguyên tố khoáng gồm 27 nguyên tố  đa lượng, trung lượng, vi lượng và siêu vi lượng  cần thiết cho cơ thể người và động vật.

Các giá trị khác

vGiá trị xuất khẩu:

Theo số liệu của FAO, hiện đang có khoảng 100 nước

trồng lạc. Ở Xenegan, giá trị từ lạc chiếm 1/2 thu nhập,  chiếm 80% giá trị xuất khẩu. Ở Nigieria chiếm 60% giá trị  xuất khẩu.

v Giá trị trong công nghiệp:

Dầu lạc làm nguyên liệu cho công nghiệp

thực phẩm như làm bánh kẹo, làm bơ, nước  chấm, mì ăn liền, sữa hộp đặc... và làm nguyên  liệu trong công nghiệp chế biến xà phòng, chất  tẩy rửa. Dầu lạc tinh khiết dùng trong y học  (thẩm mỹ học) và trong nghề tiểu thủ công  nghiệp, trong mỹ nghệ.

Cây đậu tương

Nguồn gốc :

Cây đậu tương (cây

đậu nành) là một trong  những cây trồng cổ nhất  của nhân loại. Dựa vào sự  đa dạng về hình thái,  Fukuda (1933) và nhiều  khoa học sau này đều  thống nhất cây đậu tương  có nguồn gốc ở vùng Mản  Châu­ Trung Quốc.

Cây đậu tương  thuộc bộ đậu Fabales,  họ Fabaceae (hay  Leguminosae) thuộc họ  phụ cánh bướm  Papilionoideae, chi  Glycine L. Trong chi  Glycine L. có 3 phụ chi  Glycine Willd, Bracteata  Verde và Soja, trong  Soja là phụ chi quan  trọng nhất và được nhiều  nhà khoa học quan tâm  nghiên cứu. Phụ chi Soja

có 2 loài Glycine Soja

Sieb và Zuce (là loài đậu

tương hoang dại) và

Glycine max (L). Merril

(đậu tương gieo trồng).

Phân loại các nhóm đậu tương ở Việt Nam

­ Nhóm chín rất sớm:

­ Nhóm chín sớm:

Có thời gian sinh trưởng từ 60 ngày đến 80 ngày  như các giống Hồng ngự, Cúc lục ngạn, Nhật 17,  HL22, Xanh lơ Bắc Giang.

­ Nhóm trung bình:

Có thời gian sinh trưởng từ 80 đến 90 ngày như  các giống: Nam Vang; Cọc chùm. AKO3, AKO2,  M103, DT76; DH4; MTD 22; MTD 176; HL92;  HL25;HL2; VX87C2 (K1588).

Có thời gian sinh trưởng từ 90 ngày trở lên:

MTD6, DT 84, DT80, DT78, VX92, VX93, DT74,

HL90, MTD455­3, A5, Vàng Mường Khương.

Giá trị dinh dưỡng

Đậu tương là cây hàng đầu về tiềm lực sản xuất  bột protein và dầu thực vật. Các nhà khoa học đã  xem đậu tương là chìa khoá để giải quyết nạn thiếu  protein trong dinh dưỡng của con người.

Thành phần dinh dưỡng của  một số chất( % chất khô)

Thành phần

Protein

Chất béo

Hydratcacbon

Sữa mẹ

8

27

64

Sữa bò tươi

28

28

39

Bột đậu nành

44

22

32

Giá trị công nghiệp và xuất khẩu:

Đậu tương là nguyên liệu cho công nghiệp chế

biến thực phẩm, công nghiệp ép dầu, làm dầu ăn.  Phụ phẩm dùng cho chăn nuôi,đặc biệt quan trọng  để cải tạo các vùng đất xấu.

Sau rất nhiều  thập kỷ cây đậu tương  ngày càng được nhiều  nước trên thế giới trồng  và xuất khẩu . Theo tài  liệu thống kê của FAO  tình hình phát triển  đậu tương trên thế giới  đến năm 1998 đã tăng  khá nhanh cả về diện  tích và năng suất.

Cây bông

Cây bông

thuộc họ  Malvaceae, chi  Hibisceae, loại  Gossypium. Cây  bông đã được  Linné đưa vào hệ  thống phân loại từ  năm 1753.

Nguồn gốc:

Cây bông nguyên sản ở vùng nhiệt đới và bán  nhiệt đới. Ngày nay người ta tìm thấy chủng bông dại  ở Nam Mỹ, châu Phi, châu Đại Dương, quần đảo  Haoai và một số đảo khác. Những chủng bông dại  và nửa dại này đều thuộc loại hình cây lâu năm, về  sau được đưa dần lên trồng ở các vĩ độ cao, qua  chọn lọc và thích ứng lâu đời, biến thành loại hình  cây hàng năm

Gossypium hirsutum Gossypium barbadense

Gossypium arboreum

bông Luồi, bông Tàu,  bông Cao Miên

bông Hải đảo, bông hạt  nhẵn, bông cây

Đại  diện

bông Cỏ, bông Sẻ,  bông đồi

Thân, cành, lá có lông, ít  khi nhẵn. Lá khía 3­ 5  thùy, thường có chấm đỏ ở chổ  phiến giáp cuống. Lá bắc  có 7­ 12 răng nhọn

Cây tương đối cao to,  cành lá nhiều,lá to khía  tương đối sâu, xanh đậm  và bóng. Thân cành lá hầu như không có  lông

Thân, cành có nhiều  hạch đen lấm tấm, lá  bắc ít lông và dính  nhau ở phía gốc.

Thân,  lá

Cánh hoa vàng, có khi phớt đỏ,  hoặc màu kem, có vết  đỏ ở chân cánh hoa  đây là dấu hiệu mang tính hoang dại. Bao  phấn và hạt phấn màu  da cam.

Hoa

Cành hoa to xếp xoáy ốc,  vàng diêm sinh, chân  cánh màu tía

Hoa nở tràng hoa trắng sữa

Qủa lớn hình trứng hoặc

tròn, vỏ láng, tuyến dầu

Qủa bé, vỏ có điểm dầu

Qủa nhọn, điểm đầu

không rõ, có 4 ­ 5

lỏm rõ. Hạt thường nhẵn.

lỏm rõ, có 3­ 4

ngăn, mỗi múi có 5 ­ 11

Xơ dài, mịn, màu trắng

Quả,h

múi. Hạt ít khi nhẵn, xơ

ánh, xơ trắng, một số ít

sữa

ạt

trắng hoặc nâu.

giống xơ xanh hoặc nâu

có khi có màu cà phê sữa

Giá trị kinh tế:  Xơ bông là nguyên liệu chủ

yếu trong công nghệ dệt. Hiện nay, ngoài xơ  bông và lông áo, người ta còn tận dụng sợi vỏ  thân bông để dệt các mặt hàng có công dụng  đặc biệt.

Nhân hạt bông  chiếm 50­ 55% trọng  lượng hạt, hàm lượng dầu  chiếm 18­ 20%, là  nguyên liệu ép dầu quan  trọng, dầu hạt bông sau  khi tinh chế, tẩy màu, khử  mùi và độc tố Gossypol  sẽ là loại dầu ăn tốt

khoảng 75 nước có diện tích trồng bông đáng kể, phân bố  trên cả năm châu. Diện tích khoảng 35 triệu ha, năng suất  bình quân của thế giới là 1­1,2 tấn bông hạt/ha, một số nước  có năng suất cao như Trung Quốc, Australia, Syrian,  Turkey... đạt hơn 2 tấn/ha.

Sản xuất và tiêu thụ trên thế giới: Trên thế giới có

CẢM ƠN THẦY VÀ CÁC  BẠN ĐàCHÚ Ý LẮNG  NGHE!!!!

THÀNH VIÊN NHÓM 5:

Lý Kim Âu.

Nguy n Th Hà. ễ ị

Ph m Thùy Linh. ạ

Nguy n Th Kim Oanh ị Nguy n Th Ái Thanh. ị Nguy n Th Minh Trang. ị Nguy n Công Yên. ễ ễ ễ ễ

Đ Th L a. ị ụ ỗ

Cao

Nguy n ễ Nguyên