Hoàng Thị Giang và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123017
Tạp chí Khoa học sức khỏe
Tập 1, số 1 - 2023
Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe
100
T l hin mc lao cao và mt s yếu t liên quan người
tiêm chính ma túy ti Hi Phòng
Hoàng Th Giang1*, Phm Minh Khuê1, Dương Thị Hương1, Don Des Jarlais2, Didier
Laureillard3, Vũ Hải Vinh4, Delphine Rapoud5, Roselyne Vallo5, Nguyễn Quang Đức1, Khut
Th Hi Oanh6, Jean Pierre Moles5, Jonathan Feelemyer2, Catherine Quillet5, Nicolas Nagot5
Tuberculosis prevalence and some related factors
among injecting drug users in Hai Phong
ABSTRACT. People who inject drugs (IDUs) are a high-risk
group of tuberculosis (TB). A cross-sectional descriptive study
conducted on 2 groups of IDUs with HIV positive and HIV
negative from a cohort study using the Responding Driven
Sampling-RDS in Hai Phong in 2018 to evaluate TB prevalence
and some related factors in this high-risk population. There were
885 study subjects screened for TB using a TB symptom
questionnaire. If there are any symptoms, they have been
transferred to perform chest X-ray and sputum test using Xpert
MTB/RIF technique to confirm TB diagnosis. The study results
showed that the majority of IDUs were male (92.3%), the median
age of HIV negative and HIV positive groups was 42.5 (IQR
35.0-50.0) and 41.0 (IQR 37.0-45.0), respectively. Regarding the
characteristics of substance use in the past 6 months, 64.7% of
IDUs were still using heroin, 52.5% were smoking ice and 63.2%
TÓM TT
Mc tiêu: Người tiêm chích ma túy (NTCMT) nhóm nguy
cao mc lao. Nghiên cu t ct ngang thc hin trên 2
nhóm NTCMT HIV ơng tính HIV âm tính từ mt
nghiên cu thun tp s dụng phương pháp chọn mu dây
chuyn có kim soát (Responding Driven Sampling) ti Hi
Phòng năm 2018 nhằm xác định t l hin mc lao và mt s
yếu t liên quan trên đối tượng nguy cao này. Có 885 đối
ng nghiên cứu được sàng lc lao bng b câu hi triu
chng lao. Nếu có bt triu chng nào, h s tiếp tc được
chp XQ phi xét nghiệm đờm bằng thuật Xpert
MTB/RIF để chẩn đoán xác định lao. Kết qu nghiên cu cho
thy phn ln NTCMT nam (>92.3%), trung v tui ca
nhóm HIV âm tính HIV dương tính lần lượt 42,5 (IQR
35.0 - 50.0) 41.0 (IQR 37.0 - 45.0). V đặc điểm s dng
cht trong 6 tháng qua, 64.7% NTCMT vẫn đang sử dng
heroin, 52,5% hút đá 63,2% đang điều tr Methadone.
T l hin mắc lao trên nhóm HIV dương tính là 2,3% (95% CI
1,0-4,5) trên nhóm HIV âm tính 2,1% (95%CI 0,8-
4,2). Các yếu t liên quan đến t l mc lao gm sng
chung vi bn tình, b bắt trong vòng 6 tháng qua, gia
và hút đá. Cần có nhng can thip phù hp v sàng lọc, điều
tr lao cho NTCMT ti Hi Phòng.
T khóa: ngưi tiêm chích ma túy, t l hin mc, lao, yếu t
liên quan
1 Trường Đại học Y Dược Hải
Phòng
2 Trường Đại học New York, Hoa
Kỳ
3 Bệnh viện đại học Caremeau,
Nimes, CH PHáp
4 Bệnh viện Việt Tiệp, Hải Phòng
5 INSERM, đại học Montpellier, CH
Pháp
6 Trung tâm hỗ trợ sáng kiến phát
triển cộng đồng – SCDI, Hà Nội
Tác giả liên hệ
Hoàng Thị Giang
Trường Đại học Y Dược Hải
Phòng
Điện thoại: 0904135488
Email: htgiang@hpmu.edu.vn
Thông tin bài đăng
Ngày nhận bài: 20/11/2022
Ngày phản biện: 25/11/2022
Ngày đăng bài: 28/12/2022
Hoàng Thị Giang và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123017
Tạp chí Khoa học sức khỏe
Tập 1, số 1 - 2023
Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe
101
were receiving Methadone treatment. TB prevalence in the HIV-
positive group was 2.3% (95% CI 1.0-4.5) and in the HIV-
negative group was 2.1% (95% CI 0.8-4.2). Factors associated
with TB incidence include living with a sexual partner, being
arrested within the last 6 months, homelessness, and smoking
methamphetamine. Appropriate interventions are needed on TB
screening and treatment for IDUs in Hai Phong.
Keywords: people who inject drugs, prevalence, tuberculosis,
related factor
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bnh lao vn mt mi đe dọa lớn đối vi
sc khe cộng đồng Đông Nam Á, bất chp
nhng n lc ca quc tế quc gia nhm
loi tr bnh lao. Mc lây lan rng rãi trong
dân chúng, dịch lao không đng nht bao
gm các khu vc lây truyn cao các qun
th nguy cao, khiến mc tiêu không
bnh lao ca T chc Y tế Thế gii (WHO)
khó đạt được [1]. Trong s nhng qun th
này, những người tiêm chích ma túy
(NTCMT) được xác định nhóm nguy cao
do nhiu nguyên nhân. Th nht, h nguy
cao bị nhim vi-rút y suy gim min dch
người (HIV), loi vi-rút này làm tăng kh
năng mắc bnh lao ca chính h. Mt nghiên
cu Anh cho thy t l mc bnh lao bnh
nhân nhim HIV cao gp 4,8 ln NTCMT
[2]. Nhng bệnh nhân chưa từng điều tr bng
thuc kháng vi-rút (ART) thường được xét
nghim vi khun lao và có tin s điều tr [3].
Th hai, s thay đi trc tiếp đáp ng min
dch qua trung gian tế bào do tiếp xúc vi
thuc th tạo điều kin thun li cho vic
nhim lao phát trin bnh. Bên cạnh đó,
thường xuyên b giam gi hành chính, thiếu
thn hi nhà ti tàn, những đặc điểm
chung ca NTCMT, cũng được coi nhng
yếu t nguy cơ của bnh lao [1,4].
Nhìn chung, c nghiên cu dch t học điều
tra t l mc bnh lao hoạt động nhng
NTCMT còn ít được thc hin. Mt s nghiên
cu thu nhn những người s dng ma túy
chung nhưng với rất ít người tiêm chích
(3,6%) [5] hoc vi c mu hn chế ít
trường hp lao [6]. Mc tt c các nghiên
cứu này đều cho thy gánh nng bnh lao cao,
nhưng chúng chỉ phn ánh mt phn t l mc
bnh lao trong toàn b qun th NTCMT. Hơn
na, bi cnh ph cập điều tr ARV hin nay,
giúp gim 2/3 t l mc lao, th đã làm thay
đổi mức độ nguy cơ. Vic thiếu d liu này
khiến các nhà hoạch định chính sách không
th nhm mc tiêu c th vào nhóm nguy
cao tiềm ẩn này trong các chương trình
kim soát bnh lao và nó có th cn tr nhng
n lực hướng ti loi tr bnh lao [1].
Trong s các quốc gia Đông Nam Á, Việt
Nam có t l mc bệnh lao hàng năm cao, ước
tính khoảng 176 trường hp trên 100.000 dân
vào năm 2019 lịch s s dng heroin lâu
đời [7]. Trong 10 năm qua, chương trình HIV
quốc gia được h tr bi Qu Toàn cu Phòng
chng AIDS, Lao và St rét, Kế hoch Cu
tr Khn cp ca Tng thng v Phòng chng
AIDS (PEPFAR) đã cung cấp các can thip
kết hp cho NTCMT Vit Nam. Các can
thip này bao gm gim tác hi thông qua các
T chc da vào cộng đồng (CBO), điều tr
ARV min phí ph cp, tiếp cn vi
methadone hu hết các tnh, thành ph ln
trên c nước, góp phn chm dt dch HIV
trong nhóm này, trong đó thành phố Hi
Phòng vi 2 triu dân trên toàn quc [8].
Trong bi cảnh đó, nghiên cứu ca chúng tôi
nhm mục tiêu đánh giá tỷ l mc lao các
yếu t nguy cơ liên quan đến nhim lao trong
nhóm NTCMT, không nhim HIV, ti
Hi Phòng, Vit Nam.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng nghiên cu:
Người tiêm chích ma túy ti Hi Phòng tham
gia mt nghiên cu thun tp v HIV nghiên
cu DRIVE [9], bao gm 2 nhóm HIV âm tính
HIV dương nh. Tất c đối tượng này được
tuyn vào nghiên cu thun tp t các kho sát
ct ngang bằng phương pháp chn mu dây
chuyn kim soát (Responding Driven
Hoàng Thị Giang và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123017
Tạp chí Khoa học sức khỏe
Tập 1, số 1 - 2023
Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe
102
Sampling- RDS). Tiêu chun la chn gm:
1) Đủ 18 tuổi; 2) Đang sinh sng ti Hi
Phòng; 3) T báo cáo đang tiêm chích ma túy;
4) xét nghiệm nước tiểu dương nh với
heroin hoc methamphetamine; 5) vết tiêm
chích trên da được nhóm cộng đồng xác nhn;
6) Đồng thun tham gia nghiên cu. Tt c các
đối tượng tham gia nghiên cu thun tp s
được mời đến tham gia vòng theo du mi 6
tháng. Nghiên cu này thc hin ti vòng theo
du tháng th 18.
Địa điểm và thi gian nghiên cu
Nghiên cu thc hin tại 2 văn phòng nghiên
cu ca nhóm cộng đng Hải Đăng Vòng
tay bn ti thành ph Hi Phòng t tháng
10/2018 đến tháng 1/2019.
Thiết kế nghiên cu
Nghiên cu mô t ct ngang.
C mẫu, phương pháp chn mu
Áp dng công thc tính c mu cho nghiên
cu t cắt ngang ước lượng t l trong qun
th vi h s thiết kế DE = 2 cho nghiên cu
cộng đồng. T l mắc lao ước tính theo nghiên
cu ti Pakistan là 6,1% [10]. Tính được c
mu ti thiu cho mi nhóm 430. Thc tế
tuyển được 434 NTCMT HIV âm tính
451 NTCMT có HIV dương tính tham gia vào
nghiên cu.
Biến s, ch s nghiên cu
Biến s đầu ra chính ca nghiên cu bnh
lao th hoạt động, được xác định bng xét
nghim Xpert MTB/RIF dương tính. Các yếu
t liên quan đến bệnh lao được xem xét bao
gồm: đặc điểm cá nhân (tui, gii, tình trng
hôn nhân, tình trng gia cư), đặc điểm s dng
ma túy (heroin methamphetamine), tình
trng HIV, CD4 tình trng pháp (b bt
trong 6 tháng qua).
Phương pháp, công cụ thu thp thông tin
Sàng lọc lao: các thành viên CBO đặt câu hi
cho những người tham gia v các triu chng
bnh lao (gm st; ho >1 tuần; đổ m hôi ban
đêm; sụt cân; mt mi). Nếu người tham gia
ít nht 1 triu chng hoc tin s lao thì
được mi chp X-quang phi ti Bnh vin
lao Hi Phòng. Nếu kết qu chp X-quang
ngực được coi “bất thường”, thì đờm s
được lấy để làm xét nghim Xpert MTB/RIF.
Tt c các chi phí sàng lọc điều tr đều min
phí cho những người tham gia. Tt c bnh
nhân xét nghiệm Xpert MTB/RIF dương
tính đều được điều tr theo hướng dn quc gia.
Bng hi yếu t liên quan: bng hỏi đặc điểm
nhân và hành vi nguy cũng như tình
trạng điều tr HIV, methadone được xây dng
bi nhóm nghiên cu, phng vn trc tiếp ti
địa điểm nghiên cu ghi nhn vào d liu
trc tuyến.
X lý và phân tích s liu
S liệu được phân tích bng phn mm Stata
14.0. Các ch s thng kê: n, trung bình, trung
vị, độ lch chun, t l %, Mann-Whitney test
để so sánh các giá tr trung bình, trung v.
Chúng tôi đã xác đnh các yếu t liên quan
bng cách s dng phân tích hi quy logistic
đa biến trong đó bệnh lao (được c nhn
bng xét nghiệm Xpert MTB/RIF dương tính)
biến ph thuc. Ngoài biến th cp trong
hình đa biến, ch nhng biến độc lp ý
nghĩa mức 20% trong phân tích đơn biến
mới được đưa vào hình. Ngưỡng ý nghĩa
thng kê khi ch s p< 0,05.
Đạo đức nghiên cu
Các khía cạnh đạo đức nghiên cứu được phê
duyt bi Hội đồng đạo đức trường Đại hc Y
c Hi Phòng (chng nhn chp thun s
01/HĐĐĐ trường ĐH Y Dược Hi Phòng
ngày 04/10/2016) Vin nghiên cu quc
gia v lm dng cht Hoa K (NIDA) (chng
nhn s #100-14 ca Hội đồng đạo đức trường
Đại học Mount Sinai ngày 22/3/2016). Đi
ng nghiên cu t nguyn tham gia bng
cách văn bản đồng thuận sau khi đã được
gii thích v mục đích ý nghĩa của
nghiên cu. Thông tin thu thp trung thc,
được bo mt ch s dng cho mục đích
nghiên cu.
Hoàng Thị Giang và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123017
Tạp chí Khoa học sức khỏe
Tập 1, số 1 - 2023
Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe
103
KẾT QUẢ
Bng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cu
Đặc điểm
HIV âm tính
(N=434)
HIV dương tính
(N=451)
SL (%)
SL (%)
Đặc điểm dân s - xã hi hc
Tui (trung v, IQR)
42,5 (35,0-50,0)
41,0 (37,0-45,0)
Gii
40 (9,2)
26 (5,8)
392 (90,3)
425 (94,2)
2 (0,5)
0 (0,0)
Tình trng hôn nhân
266 (61,3)
294 (65,2)
168 (38,7)
157 (34,8)
Nơi ở không c định/Vô gia cư
25(5,8)
12(2,7)
Đi làm có lương
356 (82,0)
336 (74,5)
Tình trạng điều tr HIV
Đang điều tr ARV
- -
407 (90,4)
Tải lượng HIV ≤1,000 bản
sao/mL
- -
367 (81,6)
S ng CD4 (trung v, IQR)
- -
472 (317-674)
Tình trng s dng ma túy
S dng heroin trong 6 tháng
qua
166 (38,2)
146 (32,4)
109 (25,1)
165 (36,6)
159 (36,6)
140 (31,0)
Hút methamphetamine (đá)
252 (58,1)
213 (47,2)
Đang điều tr Methadone
220 (50,7)
339 (75,2)
Có dùng chung bơm kim tiêm
8 (3,0)
1 (0,3)
B câu hi sàng lc lao
Có tin s mc lao
37 (8,6)!
152 (33,7)
Ho kéo dài trên 1 tun
5 (1,2)
0 (0,0)
Vã m hôi ban đêm
125 (28,8)
170 (37,7)
St cân
74 (17,1)
104 (23,1)
Đau ngực, khó th
151 (34,8)
188 (41,7)
St
40 (9,2)
58 (12,9)
Mt mi
167 (38,5)
221 (49,0)
5 giá tr thiếu, 1 giá tr thiếu, ! 2 giá tr thiếu,
V đặc điểm của đối tượng nghiên cu, hu hết NTCMT nam gii (92,3%) vic làm
(82,0% trong nhóm người tham gia âm tính vi HIV; 74,5% vic làm trong nhóm người
Hoàng Thị Giang và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123017
Tạp chí Khoa học sức khỏe
Tập 1, số 1 - 2023
Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe
104
tham gia dương tính với HIV), với độ tui trung bình là 42 tui. 50,7% người âm tính vi HIV
75,2% người dương tính với HIV đang điu tr Methadone và ch mt s ít (<6,0%) không
nơi thường xuyên. Trong nhómdương tính với HIV, 90,4% đang điều tr ARV 81,6%
có tải lượng vi rút ≤1000 bản sao/mL, vi s ng CD4 trung bình là 472 tế bào/µL (Bng 1).
T l hin mc lao
Hình 1. Sơ đồ thu nhn và sàng lọc lao cho đối tượng nghiên cu
Trong s 457 NTCMT HIV âm tính, 434 người đồng ý tham gia sàng lc lao, chiếm 95%.
Trong s 484 NTCMT HIV dương tính, 451 người đồng ý tham gia sàng lc lao, chiếm
93%. bước sàng lc triu chứng lao, 228 (52%) 308 (68%) tương ng cho biết h ít
nht 1 triu chứng. 47/158 (29%) NTCMT HIV âm tính và 84/253 NTCMT HIV dương tính
kết qu chp X-quang phi bất thường. T l mc lao 2,1% (khong tin cy 95%: 0,84,2)
đối vi nhóm HIV âm tính và 2,3 % (khong tin cy 95%: 1,04,5) với nhóm HIV dương tính
(Hình 1). Trong s này, chúng tôi xác định được 3 người (20%) kháng rifampicin.
Bng 2. Mi liên quan vi tình trng mc lao đối tượng nghiên cu (n=686)
Yếu t liên quan
S ca mc lao/
tng (%)
OR thô
95% CI
OR hiu
chnh
(aOR)
95% CI
Tui
<38
5/208 (2,4)
Ref
38-45
3/229 (1,3)
0,5
0,1-2,8
≥45
7/249 (2,8)
1,2
0,3-4,8
Gii
Nam
14/639 (2,2)
Ref
N
1/47 (2,1)
1,0
0,0-6,7
Đang điều tr methadone
8/441 (1,8)
0,6
0,2-1,8
Sng chung
10/250 (4,0)
3,6
1,2-10,6
4,9
1,4-19,8
Đi làm có lương
11/534 (2,1)
1,3
0,3-4,4