
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021
Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
213
TỈ LỆ NHIỄM CÁC CHỦNG VI NẤM NGOÀI DA
TRÊN BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2021
Nguyễn Hồ Phương Liên1, Tăng Tuấn Hải2, Nguyễn Hoàng Chương2
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ nhiễm vi nấm ngoài da trên bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Da Liễu Thành
phố Hồ Chí Minh năm 2021 và mô tả đặc điểm sang thương và một số yếu tố liên quan đến các chủng vi
nấm ngoài da.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả, đối tượng là 56 mẫu bệnh phẩm da được lấy từ
những bệnh nhân có tổn thương da nghi ngờ do vi nấm ngoài da đến khám ngoại trú tại Khoa Khám bệnh Bệnh
viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2021 có chỉ định soi da tìm vi nấm của bác sĩ
lâm sàng. Dựa vào kết quả soi tươi, những mẫu bệnh phẩm có sợi tơ nấm, bào tử đốt sẽ được cấy vào môi trường
DTM, SDA để phân biệt và định danh. Bảng câu hỏi phỏng vấn các yếu tố liên quan bệnh vi nấm ngoài da được
tiến hành phỏng vấn dưới sự đồng ý của bệnh nhân. Toàn bộ dữ liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm
SPSS 20.0.
Kết quả: Tỉ lệ nhiễm nấm da là 39,39%, trong đó tỉ lệ soi tươi trực tiếp là 39,39% dương tính, và tỉ lệ nuôi
cấy là 30,36% dương tính với vi nấm ngoài da. Mức độ tương hợp giữa soi tươi trực tiếp bằng KOH 10% với
nuôi cấy vi nấm cho hệ số Kappa lên đến 80,5% (p <0,05). Trong số các bệnh nhân được chẩn đoán bị nhiễm nấm
da (n=22), chúng tôi ghi nhận chiếm tỉ lệ cao nhất là Trichophyton rubrum (64,71%), kế đến là Trichophyton
mentagrophytes (29,41%), và cuối cùng là Microsporum canis (5,88%). Đa số bệnh nhân nhiễm nấm da biểu
hiện sang thương ở phần thân (31,82%). Các triệu chứng có tỉ lệ xuất hiện cao bao gồm ngứa (37,5%), hồng ban
(35,7%), và tróc vảy da (37,5%). Mức độ ngứa trung bình của bệnh nhân nấm da là 5,77, với độ lệch chuẩn là
2,41.Việc sử dụng corticoid có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nhiễm nấm da (p=0,048). Chưa ghi nhận
mối liên quan giữa nhiễm nấm da với các yếu tố như tiếp xúc nước/hóa chất, tiếp xúc đất/vật nuôi, mang bao
tay/găng/vớ, và mặc đồ kín (p >0,05).
Kết luận: Tỉ lệ nhiễm vi nấm ngoài da trên sang thương có nghi ngờ là 39,9% với 3 chủng phổ biến.
Trichophyton rubrum chiếm tỉ lệ cao nhất 64,71%, kế đến là Trichophyton mentagrophytes 29,41%, và thấp nhất
là Microsporum canis 5,88%. Trong nghiên cứu này đã chứng minh việc có sử dụng corticoid có mối liên quan
đến nhiễm nấm da (p=0,048).
Từ khoá: tỷ lệ nhiễm vi nấm ngoài da, vi nấm ngoài da, bệnh vi nấm ngoài da
ABSTRACT
PREVALENCE OF DERMATOPHYTES STRAINS IN PATIENTS
AT HO CHI MINH CITY DERMATO-VENEREOLOGY HOSPITAL, 2021
Nguyen Ho Phuong Lien, Tang Tuan Hai, Nguyen Hoang Chuong
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 5 - 2021: 213 - 219
Objectives: To investigate the prevalence of dermatophytosis in outpatients at Ho Chi Minh City Dermato-
Venereology Hospital in 2021 and describe the characteristics of skin lesions, as well as related factors to different
dermatophytes strains.
1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 2Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Hồ Phương Liên ĐT:0903144575 Email: phuonglien20051977@gmail.com