ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
DƯƠNG THỊ MẪN
TÍCH HỢP GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN, NĂM 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
DƯƠNG THỊ MẪN TÍCH HỢP GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: LL&PPDH Lý luận Chính trị Mã ngành: 8.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ TÙNG HOA
THÁI NGUYÊN, NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính bản thân tôi
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.Vũ Thị Tùng Hoa, chưa được
sử dụng và công bố ở bất kì công trình nào khác. Những số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, đảm bảo tính khách
quan. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Trích dẫn tài liệu
đảm bảo chính xác.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 6 năm 2018
Tác giả
Dương Thị Mẫn
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận văn, bên cạnh sự cố gắng và nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi từ
phía thầy cô giáo, nhà trường và gia đình.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn - TS.Vũ Thị
Tùng Hoa, người đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành
luận văn. Đồng thời tôi cũng xin cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Giáo dục Chính
trị, các thầy cô giáo khoa Giáo dục Chính trị - Trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu các trường THPT huyện Phú
Bình, tỉnh Thái nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn.
Thái nguyên, tháng 6 năm 2018
Tác giả
Dương Thị Mẫn
ii
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ........................................................... vi
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................ 4
4. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 4
6. Những đóng góp mới của đề tài ................................................................................ 5
7. Kết cấu của đề tài ...................................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH HỢP GIÁ
TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG
DÂN LỚP 10 Ở TRƯỜNG THPT ............................................................................. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 6
1.2. Dạy học tích hợp nội dung giá trị đạo đức truyền thống trong môn Giáo dục
Công dân ở trường phổ thông ....................................................................................... 8
1.2.1. Những vấn đề chung về tích hợp ........................................................................ 9
1.2.2. Tích hợp giá trị đạo đức truyền thống trong môn Giáo dục công dân ở
trường THPT ............................................................................................................... 24
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP TÍCH HỢP GIÁ
TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG
DÂN LỚP 10 Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI
NGUYÊN ................................................................................................................... 34
2.1. Thực trạng tích hợp nội dung giáo dục giá trị đạo đức truyền thống trong dạy
học Giáo dục công dân lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên ........................................................................................................................ 34
iii
2.1.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hóa và truyền thống lịch sử của huyện Phú
Bình ảnh hưởng đến giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh các trường
THPT huyện Phú Bình ................................................................................................ 34
2.1.2. Một số đặc điểm của lứa tuổi học sinh THPT ở huyện Phú Bình hiện nay ...... 36
2.1.3. Thực trạng giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh THPT Phú Bình .... 38
2.2. Đề xuất biện pháp tích hợp giá trị đạo đức truyền thống trong dạy học Giáo
dục công dân lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình ......................................... 49
Chương 3. THỰC NGHIỆM BIỆN PHÁP TÍCH HỢP GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC
TRUYỀN THỐNG TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở
CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN ................... 54
3.1. Quy trình thực nghiệm dạy học tích hợp ............................................................. 54
3.1.1. Lập kế hoạch thực nghiệm ................................................................................ 54
3.1.2. Xác định bài dạy tích hợp và xác định nội dung tích hợp ................................ 56
3.1.3. Biên soạn giáo án tích hợp ................................................................................ 59
3.1.4. Thực hiện bài dạy tích hợp ............................................................................... 64
3.1.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh .............................................. 67
3.2. Nội dung thực nghiệm trong trường THPT ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên .... 70
3.2.1. Điều tra kết quả đầu vào của học sinh lớp thực nghiệm và đối chứng ............. 70
3.2.2. Nghiên cứu nội dung và lựa chọn đơn vị kiến thức .......................................... 70
3.2.3. Thiết kế các bài giảng các bài thực nghiệm ...................................................... 71
3.2.4. Kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh sau thực nghiệm ........................... 79
3.2.5. Điều tra tham khảo ý kiến học sinh .................................................................. 79
3.3. So sánh, đối chiếu kết quả thực nghiệm .............................................................. 80
3.3.1. Kiểm tra nội dung bài học sau lần thực nghiệm thứ I ...................................... 80
3.3.2. Kiểm tra nội dung bài học sau lần thực nghiệm thứ II ..................................... 82
3.3.3. Kết quả tham khảo ý kiến sau thực nghiệm ...................................................... 84
3.3.4. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tích hợp giá trị đạo đức truyền
thống trong dạy học GDCD cho học sinh THPT ........................................................ 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 95
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Giải nghĩa
1 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
3 GDCD Giáo dục công dân
4 GV Giáo viên
5 HS Học sinh
6 SGK Sách giáo khoa
7 THPT Trung học phổ thông
8 TNCS Thanh niên cộng sản
9 TW Trung ương
10 UBND Ủy ban nhân dân
iv
Bảng 3.1: Kết quả học tập học kỳ I năm học 2017 - 2018 môn Giáo dục công
dân lớp 10 của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ................................ 70
Bảng 3.2: Bảng kết quả học tập sau lần thực nghiệm lần thứ I của học sinh lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng (phụ lục 4) ............................................ 80
Bảng 3.3: Bảng kết quả học tập khối 10 sau lần thực nghiệm lần thứ II của học
sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng (phụ lục 4)............................... 82
Bảng 3.4: Bảng thống kê ý kiến trả lời các câu hỏi của học sinh sau thực nghiệm ......... 84
Bảng 3.5: Bảng thống kê ý kiến trả lời các câu hỏi của phụ huynh sau thực
nghiệm ......................................................................................... 86
DANH MỤC CÁC BẢNG
v
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ biểu diễn kết quả học tập trước thực nghiệm lần thứ
I của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ..................... 80
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ biểu diễn kết quả học tập sau lần thực nghiệm lần
thứ I của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ............... 81
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ biểu diễn kết quả học tập trước thực nghiệm lần thứ
II của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .................... 82
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ biểu diễn kết quả học tập sau lần thực nghiệm lần
thứ II của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .............. 83
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dân tộc Việt Nam đã có bề dày lịch sử lâu đời chống lại giặc ngoại xâm lớn
mạnh, trong những thử thách gay go, ác liệt của lịch sử, những giá trị đạo đức
truyền thống vừa là kết quả, vừa là động lực của quá trình đấu tranh gian khổ, lâu
dài và quật cường của dân tộc. Những giá trị ấy đã làm nên cốt cách, tinh thần và
sức mạnh Việt Nam được bạn bè thế giới khâm phục. Giá trị đạo đức truyền thống
tuy mang tính ổn định, bền vững nhưng không phải là nhất thành, bất biến mà
cũng vận động, biến đổi cùng với sự vận động, biến đổi của lịch sử. Khi lịch sử
bước sang một thời kỳ mới thì những giá trị đạo đức truyền thống cũ lại được thẩm
định, chắt lọc và đổi mới cho phù hợp. Trong những năm gần đây, tình hình trên
thế giới có nhiều biến động lớn. Một trong những biến động đó là xu thế toàn cầu
hoá, đây là một xu thế tất yếu, khách quan hợp quy luật của thời đại mà không một
quốc gia nào có thể đứng ngoài nếu không muốn bị tụt hậu. Toàn cầu hoá hay nói
cụ thể hơn đó là nền kinh tế thị trường đã đem lại cho tất cả các nước đặc biệt là
các nước đang phát triển những cơ hội lớn, nhưng mặt khác, nó cũng đặt ra những
thách thức không nhỏ. Một trong những thách thức đáng lo ngại đó là sự phá vỡ
những giá trị đạo đức truyền thống vốn có từ lâu đời của các dân tộc, làm cho dân
tộc này có thể bị hoà tan trở thành cái bóng của một dân tộc khác, tức là làm đánh
mất bản thân mình và đánh mất sức mạnh vốn có của chính dân tộc mình. Vấn đề
đặt ra là làm thế nào để trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế chúng ta không
những không đánh mất những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc mà còn có
thể giữ gìn, kế thừa, phát huy và đổi mới những giá trị đó, biến chúng thành sức
mạnh của đất nước lên một tầm cao mới, đủ sức nắm bắt những cơ hội mới do
chính quá trình hội nhập nền kinh tế đem lại. Như vậy, việc giáo dục các giá trị
đạo đức truyền thống và ảnh hưởng của nó tới đạo đức của học sinh là rất cần thiết
cả về mặt lý luận thực tiễn, vừa có ý nghĩa cấp thiết, vừa có ý nghĩa lâu dài.
1
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Người có tài mà không có đức thì là
người vô dụng. Người có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Như
vậy “Tài” và “Đức” có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó “Đức” chính là cơ
sở để phát triển “Tài” và nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách mỗi con người.
Đặc biệt là ở lứa tuổi học sinh, những chủ nhân tương lai của đất nước. Học sinh
THPT là lớp thanh niên đang ở độ tuổi trưởng thành, đang trong bước ngoặt lớn
về phát triển nhân cách, luôn có ước mơ hoài bão, lòng nhiệt tình. Tuy nhiên,
bên cạnh những học sinh tích cực trong học tập và rèn luyện, tu dưỡng đạo đức,
phấn đấu trở thành công dân có ích cho xã hội thì vẫn còn một số học sinh bị ảnh
hưởng từ những mặt trái của cơ chế kinh tế thị trường, suy thoái về đạo đức và
các giá trị nhân văn. Từ thực tế đó, Đảng ta đã đặt ra yêu cầu phải gắn tăng trưởng
kinh tế với tiến bộ đạo đức và công bằng xã hội, vừa phát triển kinh tế thị trường,
đồng thời phải bảo tồn và phát huy những giá trị đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam. Tại hội nghị trung ương lần thứ tư khóa VII, nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười
đã khẳng định: “Phát triển tách khỏi cội nguồn dân tộc thì nhất định sẽ lâm vào
nguy cơ tha hóa. Đi vào cơ chế thị trường, hiện đại hóa đất nước mà xa rời
những giá trị truyền thống sẽ mất đi bản sắc dân tộc, đánh mất bản thân mình,
trở thành cái bóng mờ của người khác, của dân tộc khác…”. Vì vậy, nghiên cứu
đạo dức và công tác giáo dục đạo đức truyền thống sẽ khẳng định vị trí, tầm quan
trọng của đạo đức và giáo dục đạo đức truyền thống cho học sinh nói chung và
học sinh THPT huyện Phú Bình nói riêng.
Các trường THPT huyện Phú Bình nằm trên địa bàn huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên. Phú Bình là huyện có truyền thống lịch sử lâu đời. Trong
kháng chiến chống Pháp, đây còn là địa bàn An toàn khu (ATK). Bởi vậy, Phú
Bình có nhiều di tích lịch sử. Trên địa bàn huyện Phú Bình tổng cộng có 70 di
tích văn hóa lịch sử, trong đó có 7 di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc nghệ thuật
cấp quốc gia, 10 di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh. Trong số những di tích đó có
nhiều đình, chùa nổi tiếng, có giá trị cao về lịch sử và văn hóa. Vì vậy việc tích
2
hợp giá trị đạo đức truyền thống trong môn Giáo dục Công dân là rất cần thiết
và thiết thực đối với học sinh THPT huyện Phú Bình, học sinh có thể biết được
những giá trị đạo đức truyền thống tại địa phương mình. Từ đó đưa ra những
nhận định về thực trạng đạo đức và công tác giáo dục đạo đức truyền thống hiện
nay, đồng thời đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả và chất
lượng công tác giáo dục đạo đức truyền thống cho học sinh thông qua dạy học
tích hợp.
Thực hiện tinh thần của nghị quyết trung ương tám khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo nước nhà, thì việc đổi mới phương
pháp dạy học trong dạy học và sử dụng phương pháp dạy học tích hợp là rất cần
thiết hiện nay. Dạy học tích hợp lồng ghép những nội dung giáo dục đạo đức
truyền thống vào nội dung môn Giáo dục công dân và xử lí các nội dung kiến
thức trong mối liên quan với nhau, bảo đảm cho học sinh vận dụng được tổng
hợp các kiến thức một cách hợp lí để giải quyết các vấn đề trong học tập, trong
cuộc sống, đồng thời tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội
dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Như vậy dạy học tích hợp nhằm nâng
cao năng lực của người học và hiệu quả của quá trình giáo dục.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc dạy học tích hợp nói chung và tích
hợp giá trị đạo đức truyền thống trong bộ môn Giáo dục Công dân cho học sinh
nêu trên tôi chọn đề tài: “Tích hợp giá trị đạo đức truyền thống trong dạy học
Giáo dục Công dân lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”
làm đề tài luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, chuyên ngành Lý luận và phương
pháp dạy học Lý luận Chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp tích hợp giá trị đạo đức truyền thống trong dạy học môn
Giáo dục Công dân cho học sinh ở các trường THPT huyện Phú Bình.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3
- Xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tích hợp giá trị đạo đức
truyền thống trong dạy học Giáo dục Công dân lớp 10 ở các trường THPT.
- Khảo sát thực trạng và đề xuất biện pháp tích hợp giá trị đạo đức truyền
thống trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Thực nghiệm biện pháp tích hợp giá trị đạo đức truyền thống trong dạy học
Giáo dục Công dân lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là biện pháp tích hợp giá trị đạo đức truyền
thống trong dạy học môn Giáo dục Công dân ở các trường THPT huyện Phú Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại các trường THPT huyện Phú Bình:
Cán bộ quản lí, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, phụ huynh và học sinh.
- Đề tài nghiên cứu việc tích hợp đạo đức truyền thống trong dạy học phần
2 “công dân với đạo đức” trong Giáo dục công dân lớp 10.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu tích hợp nội dung giá trị đạo đức truyền thống trong dạy học Giáo dục
Công dân lớp 10 sẽ góp phần cho học sinh ở các trường THPT huyện Phú Bình
nâng cao hiểu biết hơn về các giá trị đạo đức truyền thống và có ý thức tốt hơn
trong việc thực hiện các hành vi có đạo đức và các hoạt động bảo vệ đạo đức
truyền thống, đồng thời nâng cao kết quả học tập của học sinh.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp nghiên cứu của luận văn được sử dụng phương pháp luận
chung của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, thực hiện
trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, văn bản liên
quan đến đề tài.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu cụ thể
4
- Phương pháp dạy học tích hợp.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp lịch sử - lô gic.
- Phương pháp hệ thống hóa.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp điều tra xã hội học.
6. Những đóng góp mới của đề tài
- Luận văn xác định nội dung và biện pháp tích hợp giáo dục giá trị đạo
đức truyền thống cho học sinh các trường THPT huyện Phú Bình.
- Luận văn đánh giá được thực trạng, qua đó đề xuất một số giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục giá trị đạo đức truyền thống trong
thời gian tới cho học sinh các trường THPT huyện Phú Bình.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc tích hợp giá trị đạo đức truyền thống
trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở các trường THPT.
Chương 2: Thực trạng và đề xuất biện pháp tích hợp giá trị đạo đức truyền
thống trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Thực nghiệm biện pháp tích hợp giá trị đạo đức truyền thống
trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên.
Chương 1
5
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH HỢP
GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC
CÔNG DÂN LỚP 10 Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Vấn đề đạo đức truyền thống và dạy học tích hợp có nhiều công trình
nghiên cứu theo từng môn học. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu về đạo
đức truyền thống và dạy học tích hợp như sau:
Trần Văn Giàu: “Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam”
(Nxb Khoa học xã hội, 1980). Tác giả đã phân tích nội dung các giá trị tinh thần
truyền thống của dân tộc Việt Nam bao gồm các giá trị đó là: lòng yêu nước, đức
tính cần cù, anh hùng, sáng tạo, lạc quan, thương người, vì nghĩa.[15]
Nguyễn Quang Uẩn - Chủ biên (1995), “Giá trị - Định hướng giá trị nhân
cách và giáo dục giá trị” (Chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước 07 -
04). Tác giả phân tích vấn đề giá trị và nội dung cơ bản về lý luận giá trị, định
hướng giá trị. Những nguyên tắc, nội dung, con đường giáo dục giáo dục đạo
đức ở nước ta hiện nay.[41]
Đặng Hữu Toàn “Giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống trong
bối cảnh kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay” trong cuốn “Mấy vấn đề đạo đức
trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay” (Nxb chính trị quốc gia, 2003)
tác giả phân tích về vấn đề giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức trong bối cảnh
kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay và giải pháp cho vấn đề này.[37]
Vũ Đình Bảy (2012) “Lý luận dạy học môn giáo dục công dân ở các
trường phổ thông” Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. tác giả đề cập tới việc xây
dựng chương trình môn Giáo dục công dân ở phổ thông trong đó dạy học tích
hợp là định hướng được quan tâm và cần tích hợp một cách hợp lý, phù hợp với
đối tượng môn học.[4]
6
Nguyễn Phúc Chỉnh (2012) “Tích hợp trong dạy học Sinh học”, Nxb Đại
học Thái Nguyên. Tác giả nêu lên một số vấn đề chung về vận dụng quan điểm
tích hợp trong dạy học như lịch sử và cấu trúc của quá trình tích hợp trong nhà
trường và những quan điểm khác nhau về tích hợp và dạy học tích hợp.[8]
Hoàng Thị Lan Anh (2014) “Tích hợp giáo dục đạo đức gia đình trong
dạy học môn Giáo dục công dân cho học sinh trường THPT Việt Trì - Phú Thọ”,
luận văn thạc sỹ khoa học chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học Giáo
dục Chính trị tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Tác giả đã làm rõ khái niệm
dạy học tích hợp và vận dụng tích hợp giáo dục các giá trị đạo đức trong gia đình
tại trường THPT Việt Trì - Phú Thọ.[1]
Phùng Thị Hải Hậu (2012) “Vấn đề giáo dục đạo đức mới cho học sinh
phổ thông trong điều kiện kinh tế thị trường ở Nghệ An hiện nay”, luận văn thạc
sỹ chuyên ngành Triết học tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã chỉ ra những
nội dung giáo dục đạo đức mới cho học sinh phổ thông hiện nay là giáo dục tình
yêu quê hương đất nước, yêu gia đình, tự hào dân tộc.[18]
Nguyễn Mạnh Tường (2011) “Chủ nghĩa yêu nước Hồ Chí Minh”, Nxb
Chính trị quốc gia Hà Nội. Tác giả tập trung nghiên cứu chủ nghĩa yêu nước Hồ
Chí Minh, tác giả cho rằng chủ nghĩa yêu nước Hồ Chí Minh là quan niệm về
độc lập, tự do, hạnh phúc, quan niệm về thi đua yêu nước và mẫu người yêu nước
gắn với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.[40]
Nguyễn Xuân Thanh (2005) “Một vài giải pháp duy trì và phát huy những
giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh trong giai đoạn hiện nay”, tạp chí Giáo
dục. Tác giả đã nêu lên các giải pháp chủ yếu để duy trì và phát huy những giá
trị đạo đức truyền thống cho học sinh trong giai đoạn hiện nay.[35]
Nguyễn Trọng chuẩn và Nguyễn Văn Huyên đồng chủ biên (2002) “Giá
trị truyền thống trước những thách thức của toàn cầu hóa”, Nxb Chính trị quốc
gia. Tác giả đi sâu phân tích giá trị truyền thống Việt Nam và những vấn đề đặt
ra trong xu thế toàn cầu hóa. Làm thế nào để giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa.[9]
7
Vũ Thị Ngọc Phan (2014) “Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho học
sinh THPT ở Thái Nguyên hiện nay” luận văn thạc sĩ chuyên ngành Triết học
Đại học quốc gia Hà Nội trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn. Luận văn
đã tập trung nghiên cứu tìm ra những giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác
giáo dục đạo đức truyền thống cho học sinh THPT ở Thái Nguyên hiện nay.[31]
Lê Thị Trà (2016) “Tích hợp nội dung giáo dục truyền thống yêu nước
trong dạy học Giáo dục Công dân cho học sinh trường THPT Chuyên Thái
Nguyên” Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục chuyên ngành LL&PPDH bộ môn
Lý luận chính trị Đại học Thái Nguyên trường Đại học sư phạm. Luận văn đã
nêu lên được vai trò quan trọng của lòng yêu nước và ý nghĩa của việc dạy học
tích hợp lòng yêu nước trong dạy học Giáo dục Công dân từ đó đề ra những biện
pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học tích hợp.[39]
Ngoài ra, có thể kể tới một số cuốn giáo trình đạo đức và đạo đức học Mác
- Lê nin như cuốn “Đạo đức học Mác - Lê nin” của Nguyễn Ngọc Long, Nguyễn
Thế Kiệt (2004), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội; Giáo trình Đạo đức học dùng
cho hệ cử nhân chính trị (2000), Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội; giáo trình đạo
đức học của TS. Vũ Thị Tùng Hoa (biên soạn) Nxb giáo dục Việt Nam (2003).
Tóm lại, công tác giáo dục đạo đức truyền thống đã được nhiều nhà khoa
học, nhà nghiên cứu và nhà quản lí giáo dục quan tâm nghiên cứu. Trên cơ sở
tiếp thu những thành quả mà các nhà nghiên cứu trước để lại, luận văn tập trung
nghiên cứu một số vấn đề lý luận cụ thể ở các trường THPT huyện Phú Bình và
thực nghiệm biện pháp dạy học tích hợp đạo đức truyền thống, từ đó đề xuất một
số biện pháp cụ thể trong việc đổi mới phương pháp dạy học cũng như dạy học
tích hợp giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh lớp 10 ở các trường THPT
huyện Phú Bình nói riêng và học sinh THPT nói chung.
1.2. Dạy học tích hợp nội dung giá trị đạo đức truyền thống trong môn Giáo
dục Công dân ở trường phổ thông
8
1.2.1. Những vấn đề chung về tích hợp
1.2.1.1. Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp
* Khái niệm tích hợp
Tích hợp với nghĩa xác lập lại cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên
cơ sở những bộ phận riêng lẻ. Trong tiếng Anh có nghĩa là hợp lại thành một hệ
thống thống nhất, sự bổ sung thành thể thống nhất, sự hợp nhất, sự hòa hợp với
môi trường. Trong tiếng Việt, tích hợp được ghép từ hai từ tích và hợp. Tích có
nghĩa là kết quả của phép nhân, dồn góp từng ít cho thành số lượng đáng kể. Hợp
có nghĩa là tập hợp mọi phần tử của tập hợp khác, là gộp chung, là không mâu
thuẫn đúng với đòi hỏi. Tích hợp có thể được hiểu đó là lắp ráp, kết nối các thành
phần của một hệ thống theo quan điểm tạo nên một hệ thống toàn bộ.
Như vậy, tích hợp có thể hiểu là sự kết hợp, sự hợp nhất, sự hòa nhập các
bộ phận, các phần tử khác nhau thành một thể thống nhất. Tích hợp có thể cho
chúng ta xem xét các sự vật, hiện tượng một cách tổng thể hơn, chính vì vậy đây
là xu hướng tất yếu trong quá trình giáo dục. Tuy nhiên hiện nay cách hiểu về
tích hợp một cách đầy đủ thì vẫn chưa có khái niệm nào chung nhất cho tích hợp.
Ở nước ta những vấn đề dạy học tích hợp bắt đầu được nghiên cứu và áp dụng
từ những năm 90 của thế kỉ XX nhưng giảng dạy và tích hợp vẫn chưa được sử
dụng rộng rãi và ở mức độ còn thấp như liên hệ phối hợp các kiến thức, kĩ năng
thuộc các môn học hay phân môn để giải quyết vấn đề chứ chưa thực sự vận
dụng một cách có hiệu quả trong quá trình dạy học.
Thực tiễn giáo dục ở nhiều nước đã chứng tỏ rằng, việc thực hiện quan
điểm tích hợp trong giáo dục và dạy sẽ giúp phát triển những năng lực giải quyết
những vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với học
sinh so với việc các môn học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng rẽ. Tích hợp
là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của người học,
giúp đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn
đề của cuộc sống hiện đại. Nhiều nước trong khu vực Châu Á và trên thế giới đã
9
thực hiện quan điểm tích hợp trong dạy học và quan điểm này đã đem lại hiệu
quả nhất định.
Ở Việt Nam, Thời Pháp thuộc, quan điểm tích hợp được thể hiện trong một
số môn ở trường tiểu học như môn “Cách trí”, sau đổi thành môn “Khoa học
thường thức”. Môn học này còn được dạy một số năm ở trường cấp I của miền
Bắc nước ta. Từ những năm 1987, việc nghiên cứu xây dựng môn “Tìm hiểu Tự
nhiên và xã hội” theo quan điểm tích hợp đã được thực hiện và môn học này được
thiết kế để đưa vào dạy học ở trường cấp I từ lớp 1 đến lớp 5. Chương trình năm
2000 đã được hoàn chỉnh thêm một bước, quan điểm tích hợp đã được thể hiện
trong chương trình sách giáo khoa và các hoạt động dạy học ở tiểu học. Tuy nhiên
khái niệm tích hợp vẫn còn mới lạ với nhiều giáo viên còn hạn chế về kĩ năng vận
dụng. Tích hợp là tư tưởng, là nguyên tắc, là quan điểm hiện đại trong Giáo dục.
Hiểu đúng và làm đúng quá trình tích hợp có thể đem lại những hiệu quả cụ thể
đối với từng phân môn trong một thể thống nhất của các môn học ở tiểu học tư
tưởng tích hợp bắt nguồn từ cơ sở khoa học và đời sống. Trước hết, cuộc sống là
một bộ đại bách khoa toàn thư, là một tập đại thành của tri thức, kinh nghiệm và
phương pháp. Mọi tình huống xảy ra trong cuộc sống bao giờ cũng là những tình
huống tích hợp. Không thể giải quyết một vấn đề và nhiệm vụ nào của lí luận và
thực tiễn mà lại không sử dụng tổng hợp và phối hợp kinh nghiệm kĩ năng đa
ngành của nhiều lĩnh vực khác nhau.
* Dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp có thể được hiểu là dạy học những nội dung kiến thức liên
quan đến hai hay nhiều môn học. Tích hợp là nói đến phương pháp và mục tiêu
của hoạt động dạy học còn tích hợp liên môn có thể được hiểu là đề cập tới nội
dung dạy học, ở mức độ thấp thì có thể thấy được dạy học tích hợp mới chỉ là lồng
ghép những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy một môn học như
trong chương trình môn học Giáo dục Công dân trung học phổ thông có lồng ghép:
10
“giáo dục phòng, chống tham nhũng”, bộ sách “Bác Hồ và những bài học về đạo
đức, lối sống dành cho học sinh”, “giáo dục địa phương”.
Mức độ tích hợp cao hơn là phải xử lí các nội dung trong mối liên quan
với nhau, bảo đảm cho học sinh vận dụng được tổng hợp các kiến thức đó một
cách hợp lí để giải quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống, đồng thời
tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung ở các môn học
khác nhau. Chủ đề tích hợp liên môn có nội dung kiến thức liên quan đến hai
hay nhiều môn học, ứng dụng trong cùng một hiện tượng, quá trình trong tự
nhiên hay xã hội.
Dạy học tích hợp là định hướng dạy học giúp cho HS phát triển khả năng
huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải
quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, được thực hiện
ngay trong qua trình lĩnh hộ tri thức và rèn luyện kỹ năng. Phát triển được những
năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề.
Dạy học tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng
dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một
kế hoạch dạy học.
1.2.1.2. Phân loại tích hợp
* Các quan điểm về tích hợp:
Một là: Tích hợp đa môn
Tiếp cận tích hợp đa môn tập trung trước hết vào các môn học. Các môn
liên quan với nhau có chung một định hướng về nội dung và phương pháp dạy
học nhưng mỗi môn lại có một chương trình riêng. Tích hợp đa môn được thực
hiện theo cách tổ chức các “chuẩn” từ các môn học xoay quanh một chủ đề, đề
tài, dự án, tạo điều kiện cho người học vận dụng tổng hợp kiến thức của các môn
học có liên quan.
11
Ví dụ: Nội dung “Giáo dục lòng yêu nước cho học sinh”, có thể được
nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau, dưới nhiều cách tiếp cận trong các môn
học cụ thể như sau:
+ Môn Lịch sử: Nghiên cứu về các cuộc đấu tranh gian khổ của dân tộc.
+ Môn Văn học: Nghiên cứu về tình yêu quê hương đất nước qua các áng
văn thơ.
+ Môn GDCD: Nghiên cứu về những giá trị đạo đức tốt đẹp.
Hai là: Tích hợp liên môn
Theo cách tiếp cận tích hợp liên môn, giáo viên tổ chức chương trình học
tập xoay quanh các nội dung học tập chung: các chủ đề, các khái niệm và kĩ năng
liên ngành, liên môn. Tích hợp liên môn còn được hiểu như là phương án, trong
đó nhiều môn học liên quan được kết lại thành một môn học mới với hệ thống
những chủ đề nhất định xuyên suốt qua nhiều cấp lớp.
Ví dụ: Câu hỏi “Tại sao cần phải xây dựng và bảo vệ tổ quốc?” với câu hỏi
này cần vận dụng kiến thức của các môn học: Quốc phòng an ninh, địa lý, lịch sử,
GDCD… để làm rõ vì sao và cần có trách nhiệm bảo vệ tổ quốc như thế nào.
Ba là: Tích hợp xuyên môn
Trong cách tiếp cận tích hợp xuyên môn, giáo viên tổ chức chương trình
học tập xoay quanh các vấn đề và quan tâm của người học. Học sinh phát triển
kĩ năng sống khi áp dụng các kĩ năng môn học và liên môn vào ngữ cảnh thực
tế. Hai con đường dẫn đến tích hợp xuyên môn là học tập theo dự án và thương
lượng chương trình học. Có thể coi tích hợp xuyên môn là đỉnh cao của tích hợp,
khi mà ranh giới giữa các môn học bị xóa nhòa.
Ví dụ: Những kĩ năng mà người học có thể vận dụng cho tất cả các môn
học đó là tư duy sáng tạo, kĩ năng giải quyết vấn đề.
Bốn là: Tích hợp trong nội bộ môn học
Quan điểm này là ưu tiên sử dụng kiến thức trong môn học để duy trì, phát
huy thế mạnh của các môn học riêng rẽ.
12
Ví dụ: Trong dạy học môn GDCD thì nội dung các phạm trù cơ bản của
đạo đức học thông qua nội dung cụ thể trong chương trình là: Nghĩa vụ, lương
tâm, nhân phẩm, danh dự, nhân nghĩa, hòa nhập, hợp tác… thông qua giảng dạy
và vận dụng thực tiễn học sinh sẽ nắm được nội dung của bài học.
* Các mức độ tích hợp kiến thức trong dạy học:
Mức độ 1: Tích hợp
Các kiến thức được giáo dục và kiến thức môn học sẽ được kết hợp một
cách chặt chẽ, liên hệ, thống nhất với nhau và trong nội dung bài học sẽ đúng với
nội dung được giáo dục.
Ví dụ: Trong chương trình GDCD lớp 10 ở nội dung bài 11 Một số phạm
trù cơ bản của đạo đức học sẽ tích hợp bộ sách Bác Hồ và những bài học về đạo
đức, lối sống dành cho học sinh, sẽ tích hợp nội dung Bài 9: Nhân cách Bác Hồ.
Như vậy nội dung giáo dục và nội dung bài học sẽ trùng hợp nhau có liên hệ với
nhau.
Mức độ 2: Kết hợp
Ở mức độ này còn gọi là lồng ghép giáo dục trong nội dung môn học,
chương trình môn học được giữ nguyên và các vấn đề giáo dục được lựa chọn
rồi lồng ghép một cách thích hợp sau bài, theo chương hay riêng rẽ và phải đảm
bảo nội dung giáo dục có liên quan trực tiếp với nội dung môn học.
Ví dụ: Khi giảng dạy nội dung bài 11 “Một số phạm trù cơ bản của đạo
đức học” thì giáo viên có thể tích hợp giáo dục phòng, chống tham nhũng vào
nội dung mục 2 lương tâm. Nội dung giáo dục và kết hợp sẽ liên quan đến nội
dung bài là: Người tham nhũng hoặc phải sống trong trạng thái cắn rứt lương
tâm, hoặc không cắn rứt lương tâm, không ăn năn, hối hận; nhưng đều phải sống
trong trạng thái không thanh thản.
Mức độ 3: Liên hệ
Các kiến thức ở mức độ này không được nêu rõ trong nội dung SGK,
nhưng giáo viên có thể bổ sung một cách phù hợp bằng cách liên hệ với nội dung
giáo dục hướng nghiệp vào bài giảng.
13
Ví dụ: Khi giảng dạy về bài 16 “Tự hoàn thiện bản thân”, giáo viên có
thể liên hệ thực tế những tấm gương vượt lên chính mình để hoàn thiện bản thân
như: Thầy giáo Nguyễn Ngọc Kí, học sinh nghèo vượt khó, những cuộc thi tài
năng cho những người khuyết tật…
1.2.1.3. Vai trò của dạy học tích hợp
Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa công bố dự thảo Chương trình Giáo dục phổ
thông tổng thể mới. Điểm nổi bật nhất của dự thảo chương trình là giáo dục Việt
Nam trong thời gian tới đặt mục tiêu phát triển năng lực học sinh. Để đạt được
mục tiêu đó, các nhà giáo dục đã đề xuất nhiều biện pháp thực hiện khác nhau,
trong đó dạy học tích hợp là một trong những biện pháp mới được thực hiện trong
cả chương trình và nhiều môn học.
Tích hợp trong nhà trường sẽ giúp HS học tập thông minh và vận dụng sáng
tạo kiến thức, kĩ năng và phương pháp của khối lượng tri thức toàn diện, hài hòa
và hợp lí trong giải quyết các tình huống khác nhau và mới mẻ trong cuộc sống
hiện đại. Trên toàn thế giới mỗi ngày có khoảng 2000 cuốn sách được xuất bản,
điều ấy đủ thấy không thể học tập như cũ và giảng dạy như cũ theo chương trình
và sách giáo khoa gồm quá nhiều môn học riêng rẽ, biệt lập với nhau. Mặt khác,
sự phát triển của khoa học trên thế giới ngày càng nhanh, nhiều vấn đề mới dạy
học cần phải đưa vào nhà trường như: Bảo vệ môi trường, giáo dục dân số, giáo
dục pháp luật, phòng chống ma túy, giáo dục sức khỏe, an toàn giao thông, biến
đổi khí hậu…, nhưng quỹ thời gian có hạn, không thể tăng số môn học lên được.
Việc tích hợp nội dung một số môn học là giải pháp có thể thực hiện được nhiệm
vụ giáo dục nhiều mặt cho HS mà không quá tải.
Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều ít nhiều có mối liên
hệ với nhau. Nhiều sự vật, hiện tượng có những điểm tương đồng và cùng một
nguồn cội … Để nhận biết và giải quyết các sự vật, hiện tượng ấy, cần huy động
tổng hợp các kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau. Không phải ngẫu
14
nhiên mà hiện nay đang ngày càng xuất hiện các môn khoa học “liên ngành”.
Trong quá trình phát triển của khoa học và giáo dục, nhiều kiến thức, kĩ năng
chưa hoặc chưa cần thiết trở thành một môn học trong nhà trường, nhưng lại rất
cần trang bị cho HS để họ có thể đối mặt với những thách thức của cuộc sống.
Do đó cần tích hợp giáo dục các kiến thức và kĩ năng đó thông qua các môn học.
Tích hợp mà các kiến thức gần nhau, liên quan với nhau sẽ được nhập vào
cùng một môn học nên số đầu môn học sẽ giảm bớt, tránh được sự trùng lặp không
cần thiết về nội dung giữa các môn học nhằm giảm tải cho học sinh. Khi người
giáo viên kết hợp tốt phương pháp dạy học tích hợp, sử dụng các hiện tượng trong
thực tiễn cuộc sống, ngoài việc giúp học sinh chủ động, tích cực say mê học tập
còn lồng ghép được các nội dung khác nhau như: bảo vệ môi trường, chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe con người thông qua các kiến thức thực tiễn đó. Từ đó giáo dục
và đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt.
Dạy học tích hợp là cần thiết, là một xu hướng tối ưu của lý luận dạy học
ngày nay và đã được nhiều nước trên thế giới thực hiện. Hầu hết các nước trong
khu vực Đông Nam Á đã thực hiện quan điểm tích hợp trong dạy học ở những
mức độ nhất định. Trong những năn 70 và 80 của thế kỷ XX, UNESCO đã có
những hội thảo với các báo cáo về việc thực hiện quan điểm tích hợp trong dạy
học của các nước tới dự. Khi xây dựng chương trình giáo dục phổ thông, xu
hướng chung của các nước trên thế giới hiện nay là tăng cường tích hợp, đặc biệt
ở cấp tiểu học và Trung học cơ sở. Theo thống kê của UNESCO (từ năm 1960 -
1974) có 208/392 chương trình môn Khoa học trong chương trình giáo dục phổ
thông các nước thể hiện quan điểm tích hợp ở các mức độ khác nhau. Một nghiên
cứu mới đây của Viện Khoa học giáo dục Việt Nam về chương trình giáo dục
phổ thông 20 nước cho thấy 100% các nước đều xây dựng chương trình theo
hướng tích hợp. [14]
1.2.1.4. Đạo đức truyền thống và giáo dục đạo đức truyền thống
15
* Khái niệm giá trị đạo đức truyền thống
Giá trị đạo đức truyền thống, có thể nói, đó là yếu tố rất quan trọng trong
hệ thống giá trị tinh thần của xã hội. Giá trị đạo đức truyền thống không phải là
bất biến mà nó cũng thay đổi theo sự phát triển của xã hội. Các giá trị đạo đức
truyền thống cũng chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau, như điều kiện tự
nhiên hay đặc điểm về kinh tế. Nước ta là một nước nông nghiệp, người dân phải
lao động vất vả cùng với thời tiết khắc nghiệt, mưa nắng thất thường có thể là
hạn hán, mất mùa. Chính những điều đó đã hình thành nên hệ giá trị đạo đức
riêng của dân tộc Việt Nam, hình thành tính cách con người Việt Nam với những
giá trị như: Tinh thần cần cù, sáng tạo trong lao động, tạo nên sự gắn bó bền chặt,
sự yêu thương đùm bọc nhau. Việt Nam là mục tiêu xâm lược của nhiều kẻ thù.
Bởi vậy, để giữ gìn bảo vệ tổ quốc đã hình thành nên tinh thần yêu nước, đoàn
kết dân tộc bằng những tấm gương anh dũng chiến đấu hi sinh vì tổ quốc. Hiện
nay, khi đất nước hòa bình thì dân tộc Việt Nam lại cùng nhau xây dựng đất nước
trong mối quan hệ lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất dồi dào cho xã hội.
Trong bối cảnh mới này cũng đòi hỏi con người duy trì những giá trị đạo đức
truyền thống tốt đẹp.
Giá trị đạo đức truyền thống chính là những tinh hoa của dân tộc Việt Nam.
Theo giáo sư Trần Văn Giàu: “Giá trị đạo đức là những cái gì sừng sững, vững
chắc, cao vợi, tôn nghiêm như những ngọn núi, đời qua đời làm tiêu điểm để các
tầng lớp đồng bào theo đó gióng hướng mà không đi lạc, mà phân biệt chính tà,
phải trái, nên chăng, tốt xấu”[15, 93]. Có thể nói giá trị đạo đức ở đây được hiểu
dù ở thời kì nào cũng được coi là giá trị rất quan trọng và tôn nghiêm được mọi
người coi trọng và coi đó là chuẩn mực để đánh giá điều tốt hay là xấu.
Giá trị đạo đức truyền thống là toàn bộ những tư tưởng, tình cảm, tập
quán, thói quen đạo đức được truyền từ đời này sang đời khác và được mọi người
tự giác, tự nguyện noi theo. Các giá trị đạo đức truyền thống được lưu truyền từ
đời này sang đời khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác tạo nên sức mạnh tinh thần
16
cho dân tộc Việt Nam vượt qua mọi khó khăn thử thách, gắn kết cộng đồng dân
tộc đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược đem lại độc lập, tự do có điều kiện phát triển
về mọi mặt như hiện nay. Các giá trị đạo đức truyền thống luôn là sức mạnh tinh
thần để cố kết dân tộc và bảo vệ tổ quốc khi bị các thế lực thù địch âm mưu xâm
lược và là sức mạnh để cùng nhau xây dựng đất nước ngày một giàu mạnh.
* Một số giá trị đạo đức truyền thống cơ bản của dân tộc Việt Nam
Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, gồm 54 dân tộc, trong đó, dân tộc Kinh
(Việt) chiếm đa số, 53 dân tộc còn lại là các dân tộc thiểu số. Mỗi dân tộc đều có
những nét văn hóa riêng mang đậm bản sắc địa phương, nhưng 54 dân tộc anh
em cùng gắn bó chặt chẽ với nhau trong vận mệnh chung của cuộc đấu tranh,
hòa hợp lâu dài, lấy tộc người Việt làm trung tâm. Điều này đã tạo nên văn hóa
dân tộc Việt Nam thống nhất trên cơ sở đa dạng sắc thái văn hóa của các dân tộc
với những giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp.
Trong lịch sử phát triển của dân tộc các giá trị đạo đức truyền thống được
hình thành từ hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Theo Giáo sư Vũ Khiêu,
giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam bao gồm: “Lòng yêu nước,
truyền thống đoàn kết, lao động cần cù, tinh thần nhân đạo, lòng yêu thương và
quý trọng con người” [21,86] còn Giáo sư Trần Văn Giàu cho rằng các giá trị
truyền thống của dân tộc Việt Nam bao gồm: “Yêu nước, cần cù, anh hùng, sáng
tạo, lạc quan, thương người, vì nghĩa” [15,94]. Trong các văn kiện của Đảng thì
các giá trị đạo đức truyền thống cũng được coi là những giá trị quan trọng, trong
nghị quyết thứ 9 của Bộ chính trị về tư tưởng: “Những giá trị tinh thần bền vững
của dân tộc Việt Nam là lòng yêu nước nồng nàn, ý thức cộng đồng sâu sắc, đạo
lí thương người như thể thương thân, đức tính cần cù vượt khó, sáng tạo trong lao
động… là nền tảng và sức mạnh tinh thần to lớn để nhân dân ta xây dựng một xã
hội phát triển tiến bộ, công bằng nhân ái” [11] [12] [13]
Những giá trị đạo đức truyền thống đã tạo sức mạnh cho dân tộc ta vượt
qua bao nhiêu khó khăn, thử thách. Trong thời kì mới chúng ta không chỉ tiếp
17
thu những tinh hoa tiên tiến trên thế giới mà chúng ta cần giữ gìn và phát huy
những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Truyền thống yêu nước
Tình yêu dành cho quê hương, đất nước ở mỗi quốc gia, mỗi dân tộc trên
thế giới hoàn toàn không giống nhau, yêu nước là biểu hiện khát vọng và hành
động luôn đặt lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân lên trên hết. Lòng yêu nước của
dân tộc Việt Nam được hình thành từ rất sớm, bắt nguồn từ những tình cảm rất
đơn sơ, bình dị trong gia đình, làng xã và rộng hơn là tình yêu Tổ quốc. lòng yêu
nước ở mỗi con người chỉ có thể nảy nở và phát triển trải qua những biến cố, thử
thách. Yêu nước là truyền thống đạo đức cao quý và thiêng liêng nhất của dân
tộc Việt Nam, là cội nguồn của hàng loạt giá trị truyền thống khác của dân tộc.
Người Việt Nam yêu đất nước của mình, tình yêu đó được lớn dần lên và hun
đúc từ những cuộc đấu tranh liên tục, gian khổ và kiên cường chống giặc ngoại
xâm và lao động xây dựng đất nước.
Yêu nước là nền tảng tinh thần to lớn, là giá trị đạo đức cao quý nhất trong
thang bậc các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam, trở thành “tiêu
điểm của các tiêu điểm, giá trị của các giá trị” và là nguồn sức mạnh vô địch để
dân tộc ta vượt qua khó khăn, chiến thắng mọi kẻ thù, xứng đáng với lời ngợi ca
của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một
truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì
tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó
lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ
cướp nước”.
Ngày nay truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam được thể hiện trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Chính truyền thống yêu nước là sức mạnh
tinh thần nội sinh giúp đất nước ta, dân tộc ta vượt qua bao khó khăn, thử thách,
chiến thắng thiên tai khắc nghiệt và giặc ngoại xâm, tồn tại và phát triển với đầy
đủ bản sắc của mình.
- Truyền thống nhân nghĩa
18
Nhân nghĩa là truyền thống đạo đức cao đẹp của dân tộc ta, được hun đúc
qua các thế hệ từ ngày xưa cho đến nay và ngày càng được duy trì, phát triển.
Nhân nghĩa thể hiện ở lòng nhân ái, sự yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau trong hoạn
nạn, lúc khó khăn; không tính toán. Đạo lí nhường nhịn, đùm bọc nhau lúc sa
cơ lỡ bước đã là tình cảm của con người Việt Nam trong tình làng nghĩa xóm
và trở thành hành vi ứng xử hàng ngày của con người Việt Nam qua các thế hệ.
Truyền thống nhân nghĩa ở Việt Nam thể hiện sâu sắc ở lòng vị tha cao
thượng, không cố chấp với người biết hối cải, đối xử khoan hồng ngay cả đối với
tù binh và hàng binh trong chiến tranh. Nét đặc trưng nổi bật, thể hiện truyền thống
nhân nghĩa của dân tộc Việt Nam là các thế hệ sau luôn ghi lòng tạc dạ công lao
cống hiến của các thế hệ đi trước trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, khai
sáng nền văn hóa của dân tộc, của cộng đồng và từng dòng họ.
Nhân nghĩa giúp cho cuộc sống của con người trở nên tốt đẹp hơn, có ý
nghĩa hơn, giúp người ta thêm yêu cuộc sống và có thêm sức mạnh vượt qua khó
khăn trong cuộc sống.
- Truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo
Truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo là một trong những giá trị đạo
đức cao đẹp và bền vững của dân tộc, làm nên tâm hồn và bản sắc dân tộc. Có
thể khẳng định rằng người Việt Nam rất hiếu học và hiếu học là một trong những
truyền thống của dân tộc Việt Nam. Hiếu học có cơ sở bền vững từ trong mỗi gia
đình, dòng họ, mỗi quê hương của người Việt Nam.
Truyền thống hiếu học của người Việt Nam được tạo nên từ môi trường
văn hóa của dân tộc mà trong đó gia đình là chiếc nôi văn hóa đầu tiên với những
tôn ti trật tự chặt chẽ có tác dụng giáo dục rõ nét. Học tập là đặc trưng trong gia
đình truyền thống, dòng họ, làng xã và rộng hơn là phạm vi đất nước Việt Nam.
Truyền thống hiếu học là tập hợp những thói quen, thái độ, tập quán lâu đời,
những quan niệm về sự quan tâm, coi trọng việc học, sự nỗ lực học tập cũng như
truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Truyền thống hiếu học được biểu hiện là tinh thần ham học hỏi, ham hiểu
biết. Người hiếu học có nhu cầu học tập suốt đời, với những tấm gương hiếu học
19
đã đi vào lịch sử như: Chu Văn An, Lương Thế Vinh, Lê Quý Đôn… Vua Lê
Thánh Tông đã mở nhà thái học, lập tàng thư chứa sách vở, dựng bia văn miếu ghi
danh những người đỗ tiến sĩ trở lên. Trong bia tiến sĩ năm Nhâm Tuất niên hiệu
bảo đại thứ ba năm 1442 ở Văn Miếu (Hà Nội) ghi rằng: “Hiền tài là nguyên khí
của quốc gia, nguyên khí vững thì thế nước mạnh và thịnh, nguyên khí kém thì thế
nước yếu và suy, cho nên các đấng thánh đế minh vương không ai không chăm lo
việc gây dựng nhân tài, bồi đắp nguyên khí”. Truyền thống hiếu học có ý nghĩa
rất quan trọng nó tạo nên sự phát triển bền vững, cho sự lớn mạnh của tương lai
đất nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Vì lợi ích mười năm phải trồng cây,
vì lợi ích trăm năm phải trồng người” và cũng trong ngày khai trường đầu tiên
của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Bác căn dặn: “Non sông Việt Nam có trở
nên vẻ vang hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai
với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ phần lớn công học
tập của các cháu” đó chính là lời căn dặn, lời động viên và cả niềm tin vào sự
nghiệp giáo dục và thế hệ tương lai của đất nước.
Trên cơ sở của truyền thống hiếu học là sự coi trọng đạo lý tôn sư trọng
đạo. Đó là một truyền thống tốt đẹp của một dân tộc văn hiến và hiếu học. Từ xa
xưa đã có câu: “Muốn sang thì bắc cầu kiều; Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy”,
“Nhất tự vi sư, bán tự vi sư” (Một chữ là thầy, nửa chữ cũng là thầy).
Tôn sư là đề cao, tôn vinh, coi trọng người thầy. Người thầy dạy chữ, dạy
kiến thức cho ta, đem đến cho ta những hiểu biết để ta sống tốt hơn, có ích hơn.
Người thầy lại dạy ta đạo lí, nhân cách để ta biết làm người trong xã hội. Vai trò
người thầy là hết sức quan trọng, không thể thiếu đối với bất cứ một quốc gia,
dân tộc nào. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc
yếu”. Sự tôn vinh này xuất phát từ chức năng cao quý và trách nhiệm lớn lao của
người thầy.
Tôn sư trọng đạo hàm chứa một ý nghĩa sâu sắc. Trước hết, đó là sự suy
nghĩ nhìn nhận đúng đắn và tiến bộ của nhân dân ta về một nghề đáng được coi
20
trọng và một con người đáng được tôn vinh. Nó chứng tỏ dân tộc ta là một dân
tộc văn hiến và hiếu học, bởi coi trọng nghề dạy học là một biểu hiện sâu sắc của
một dân tộc văn hiến và tôn vinh người thầy là bằng chứng hùng hồn của một
dân tộc hiếu học. Nhưng ý nghĩa sâu xa của tôn sư trọng đạo chính là nó gắn bó
mật thiết với sự nghiệp trồng người để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực. Bồi
dưỡng nhân lực, bồi dưỡng nhân tài làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội phát
triển tốt đẹp. Từ xưa, ông cha ta đã nói “hiền tài là nguyên khí quốc gia” đến
nay, ta lại khẳng định “giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”, những điều đó
không thể không liên quan đến truyền thông tôn sư trọng đạo của dân tộc ta. Tôn
sư trọng đạo đã trở thành một đạo lí, một truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta
chính là như thế. Nó là sức mạnh tinh thần, tình cảm lớn lao và bền vững của dân
tộc để góp phần xây dựng nên một nước Việt Nam văn hiến và giàu mạnh. Truyền
thống tốt đẹp đó đã được nhân dân ta kế thừa và phát huy trong cuộc sống hiện
nay. Trên khắp đất nước, ở đâu cũng vậy, từ thành thị đến nông thôn, miền xuôi
đến miền ngược, người dân Việt Nam đều yêu quý, tôn trọng ông thầy, đều dành
cho thầy những tình cảm ưu ái nhất, đặc biệt là lòng biết ơn sâu sắc thầy, đã dạy
con cái họ nên người. Sự tôn kính ấy thể hiện trong những câu ca dao, tục ngữ
mà nhân dân để lại: “Muốn sang thì bắc cầu kiều, muốn con hay chữ thì yêu lấy
thầy”.
Từ một đạo lí truyền thống của dân tộc, tôn sư trọng đạo đã mang một ý
nghĩa cách mạng mới trong thời đại ngày nay gắn liền với tư tưởng “trồng người”
cua Chủ tịch Hồ Chí Minh. Nó không chỉ là đạo lí, tình cảm mà còn là tinh thần,
sức mạnh, hành động cách mạng để đưa đất nước đi lên ngày càng giàu mạnh,
văn minh. Đó là nét mới của truyền thống tôn sư trọng đạo trong cuộc sống hiện
nay của nhân dân ta. Hiện nay, cuộc sống có nhiều đổi mới kéo theo sự đổi mới
của giáo dục, của vai trò người thầy và nghề dạy học. Trên cơ sở kế thừa, giữ gìn
những mặt tốt đẹp của truyền thống, chúng ta cần biết phát huy và vận dụng đạo
21
lí tôn sư trọng đạo một cách sáng tạo, phù hợp với thực tiễn cách mạng mới để
đạt kết quả tốt đẹp nhất.
- Tinh thần đoàn kết và ý thức cộng đồng sâu sắc
Tinh thần đoàn kết và ý thức cộng đồng sâu sắc là nhân tố tinh thần thúc
đẩy quá trình phát triển của lịch sử dân tộc. Dân tộc Việt Nam luôn xem đoàn
kết và ý thức cộng đồng là sức mạnh làm nên mọi thắng lợi. Tinh thần cố kết
cộng đồng, đoàn kết giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau trong lúc gian nan, hoạn nạn là
những giá trị rất đáng quý. Trải qua thực tiễn trong cuộc sống lao động cũng như
chiến đấu, tinh thần đoàn kết dân tộc bền chặt càng được đề cao và đã trở thành
một triết lý nhân sinh sâu sắc “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công,
thành công, đại thành công”. Trong 86 năm qua kể từ khi có Đảng lãnh đạo,
thực tiễn cách mạng Việt Nam thêm một lần nữa đã thể hiện sức sống kỳ diệu và
chứng minh chân lý đúng đắn về sức mạnh vĩ đại của tinh thần đại đoàn kết dân
tộc. Sức mạnh đó chính là mạch nguồn của các thắng lợi trong Cách mạng Tháng
Tám (1945), kháng chiến chống Pháp (1946 - 1954) và chống Mỹ cứu nước
(1954 - 1975)... Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, tinh thần đoàn kết dân tộc càng
có ý nghĩa hơn đối với sự nghiệp đổi mới đất nước, do đó tư tưởng chỉ đạo chiến
lược xuyên suốt của cách mạng Việt Nam luôn được Đảng ta nhấn mạnh “Kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh
quốc tế… phát huy cao độ nội lực, đồng thời phải tranh thủ ngoại lực, kết hợp
yếu tố truyền thống với yếu tố hiện đại”. Biểu hiện về tinh thần đại đoàn kết cộng
đồng đã trở thành một truyền thống tốt đẹp, có giá trị lý luận và thực tiễn cách
mạng sâu sắc. Phát huy đại đoàn kết dân tộc là đoàn kết rộng rãi và lâu dài, đó là
cội nguồn sức mạnh của dân tộc Việt Nam - “Một truyền thống cực kỳ quý báu
của Đảng và của nhân dân ta”.
Tinh thần đoàn kết và ý thức cộng đồng của người Việt nam được thể hiện
từ rất sớm. thể hiện trong cộng đồng gia đình, làng xã và lan rộng ra cộng đồng
dân tộc. Tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng sâu sắc là một trong những giá trị
22
cốt lõi trong hệ thống các giá trị truyền thống của dân tộc ta và nhờ đó dân tộc ta
có được nguồn sức mạnh to lớn để vượt qua mọi thử thách đưa đất nước từ thắng
lợi này đến thắng lợi khác.
- Tinh thần cần cù, sáng tạo trong lao động
Tinh thần cần cù, sáng tạo trong lao động là một trong những giá trị đạo
đức nổi bật, phẩm chất đáng quý của người Việt Nam. Đối với mỗi người Việt
Nam, cần cù, siêng năng, sáng tạo trong lao động là điều phải làm vì có như vậy
mới có của cải vật chất. Phẩm chất cần cù, chịu thương chịu khó trong lao động
của người Việt Nam luôn gắn với sự dành dụm, tiết kiệm và trở thành đức tính
cần có như một lẽ tự nhiên. Vì vậy, Giáo sư Trần Văn Giàu có nhận xét: “Nhân
dân Việt Nam rất cần cù” [15,153]. Người Việt Nam vốn có truyền thống cần
cần cù, sáng tạo trong lao động. mỗi người Việt Nam yêu nước đều lao động hết
mình để xây dựng cuộc sống ấm no hạnh phúc, đóng góp xây dựng quê hương
và có những hành động thiết thực góp phần xây dựng và phát triển văn hóa dân
tộc.
Như vậy, đầu tiên, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động chính là yếu
tố quan trọng giúp con người có thể đảm bảo được việc duy trì cuộc sống cá
nhân. Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, sự
cần cù, sáng tạo đi đôi với thực hành tiết kiệm trong lao động sản xuất của mỗi
người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa thiết thực, bởi đây chính là động lực
tiên quyết nhằm tăng năng suất, năng lực cạnh tranh, thúc đẩy nền kinh tế đất
nước phát triển, qua đó tự mỗi người đóng góp một phần vào công cuộc xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc.
* Giáo dục đạo đức truyền thống
Đạo đức truyền thống của đất nước ta được hình thành trong lịch sử đấu
tranh dựng nước và giữ nước, phản ánh tính chất, phong cách sống của con người
Việt Nam. Việc giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống là nhiệm vụ vô cùng
quan trọng và cấp thiết nhằm phát huy những sức mạnh nội lực của đất nước, là
23
nguồn sức mạnh vĩ đại và nguồn cổ vũ lớn lao làm cho những giá trị ấy càng có
sức lan tỏa và sức sống bền lâu trong thế hệ tương lai của đất nước góp phần vào
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong giai đoạn hiện nay.
Giáo dục đạo đức truyền thống cho học sinh THPT có vai trò quan trọng
trong giai đoạn phát triển kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta hiện nay. Giáo dục cho học sinh những giá trị đạo đức truyền thống giúp cho
việc nâng cao lòng tự hào dân tộc, yêu quê hương, đất nước bằng những trách
nhiệm của người công dân Việt Nam.
Tích hợp giá trị đạo đức truyền thống trong môn học GDCD là rất phù hợp
với nội dung trong chương trình GDCD lớp 10. Nội dung của phần thứ hai Công
dân với đạo đức có chứa những giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc
ta. Dạy học tích hợp giá trị đạo đức truyền thống là sử dụng những kiến thức liên
môn có nội dung về đạo đức truyền thống tích hợp vào bộ môn GDCD để làm
phong phú hơn cho bài dạy, làm cho quá trình dạy học đạt hiệu quả cao hơn.
Như vậy, dạy học tích hợp những giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh
THPT là cơ sở, nền tảng trong việc thực hiện giáo dục truyền thống dân tộc, nâng
cao lòng tự hào dân tộc, giúp học sinh có nhìn nhận đúng đắn về lịch sử, tránh
xa những tệ nạn xã hội và tránh xa những thông tin sai trái về lịch sử của các thế
lực thù địch.
1.2.2. Tích hợp giá trị đạo đức truyền thống trong môn Giáo dục công dân ở
trường THPT
1.2.2.1. Chương trình tích hợp nội dung giáo dục giá trị đạo đức truyền thống
trong môn GDCD ở trường THPT
Trong khuôn khổ của luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, tôi xin được đề
xuất địa chỉ và nội dung cần tích hợp các giá trị đạo đức truyền thống trong dạy
học giáo dục Công dân lớp 10 trong phần thứ hai “Công dân với đạo đức” được
thể hiện ở bảng sau:
Tên bài Địa chỉ tích hợp Nội dung tích hợp
24
Bài 13: - Mục 1: Cộng đồng và vai trò
Công dân với của cộng đồng đối với cuộc
cộng đồng sống của con người
+ Phần a: Cộng đồng là gì?
+ Phần b: Vai trò của cộng
đồng đối với cuộc sống của con
người. - Về kiến thức: + Nêu được cộng đồng là gì và vai trò của cộng đồng đối với cuộc sống của con người. + Nêu được thế nào là nhân nghĩa. + Nêu được các biểu hiện
đặc trưng của nhân nghĩa. - Mục 2: Trách nhiệm của công
+ Hiểu được nhân nghĩa dân đối với cộng đồng
là những yêu cầu đạo đức + Phần a: Nhân nghĩa
của người công dân hiện
nay trong mối quan hệ
với cộng đồng nơi ở và
lớp học, trường học.
- Về kĩ năng:
+ Biết sống nhân nghĩa
với mọi người xung
quanh.
- Về thái độ:
+ Yêu quý, gắn bó với
lớp, với trường, với cộng
đồng nơi ở.
Bài 14: Công - Mục 1: Lòng yêu nước
dân với sự + Phần a: Lòng yêu nước là gì?
nghiệp xây dựng + Phần b: Truyền thống yêu
và bảo vệ nước của dân tộc Việt Nam
tổ quốc - Mục 2: Trách nhiệm xây dựng
tổ quốc
- Mục 3: Trách nhiệm bảo vệ tổ - Về kiến thức + Nêu được thế nào là lòng yêu nước, truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam và các biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước Việt Nam. + Trình bày được trách
quốc nhiệm của công dân, đặc
25
biệt là công dân học sinh
đối với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam XHCN.
- Về kĩ năng:
+ Biết tham gia các hoạt
động xây dựng, bảo vệ quê
hương đất nước phù hợp
với khả năng của bản thân.
- Về thái độ
+ Yêu quê hương đất nước;
tự hào truyền thống yêu
nước của dân tộc ta.
+ Có ý thức học tập rèn
luyện để góp phần vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ
quê hương đất nước.
1.2.2.2. Lựa chọn phương pháp dạy học tích hợp nội dung giáo dục giá trị đạo
đức truyền thống trong môn GDCD ở trường THPT
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của giáo viên trong việc chỉ
đạo, tổ chức các hoạt động học tập nhằm giúp học sinh chủ động đạt được mục
tiêu dạy học.
* Kết hợp phương pháp thuyết trình với các phương pháp dạy học
hiện đại
Thứ nhất, phương pháp nêu vấn đề: Phương pháp dạy học định hướng
giải quyết vấn đề là cách thức, con đường mà giáo viên áp dụng trong việc dạy
học để làm phát triển khả năng tìm tòi khám phá độc lập của học sinh bằng cách
26
đưa ra các tình huống có vấn đề và điều khiển hoạt động của học sinh nhằm giải
quyết các vấn đề.
Bước 1: Xác định vấn đề
- Tạo tình huống gợi vấn đề.
- Giải thích và chính xác hóa để hiểu đúng tình huống.
- Phát biểu vấn đề và đặt mục đích giải quyết vấn đề đó.
Bước 2: Giải quyết vấn đề
- Phân tích vấn đề, làm rõ những mối liên hệ giữa cái đã biết và cái phải tìm.
- Đề xuất và thực hiện hướng giải quyết, có thể điều chỉnh, thậm chí bác
bỏ và chuyển hướng khi cần thiết.
- Trình bày cách giải quyết vấn đề.
Bước 3: Kiểm tra và nghiên cứu lời giải
- Kiểm tra sự đúng đắn và phù hợp thực tế của lời giải.
- Kiểm tra tính hợp lý hoặc tối ưu của lời giải.
- Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả.
- Đề xuất những vấn đề mới có liên quan nhờ xét tương tự, khái quát hóa,
lật ngược vấn đề và giải quyết nếu có thể.
Thứ hai, sử dụng phương pháp đàm thoại: là phương pháp được sử dụng
phổ biến trong dạy học, có đặc trưng là việc truyền thụ và lĩnh hội tri thức được
thực hiện thông qua quá trình giáo viên đặt câu hỏi, học sinh trả lời các câu hỏi
do giáo viên đưa ra dưới sự gợi ý của giáo viên.
Bước 1: đặt câu hỏi
Giáo viên cần đặt câu hỏi phù hợp,đảm bảo rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với
đối tượng học sinh.
Bước 2: Học sinh suy nghĩ và trả lời
Giáo viên cần gợi ý, khích lệ học sinh để giúp học sinh tìm ra hướng trả
lời câu hỏi, từ đó giúp học sinh nắm được nội dung bài học.
Bước 3: kết luận
27
Sau khi học sinh trả lời, giáo viên cần đưa ra những nhận xét, kết luận và
bổ sung ý kiến trả lời của các em để điều chỉnh và bổ sung kiến thức cho các em
phù hợp với nội dung bài học.
Ví dụ: Khi dạy “bài 13: công dân với cộng đồng” nói về vai trò của công
đồng, giáo viên có thể đặt câu hỏi như sau:
Em hãy kể ra những cộng đồng mà em tham gia với tư cách là một thành viên?
Thứ ba, Phương pháp thảo luận nhóm: Phương pháp thảo luận nhóm là
tổ chức cho học sinh bàn bạc, trao đổi trong nhóm nhỏ nhằm giúp cho mọi học
sinh tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho học sinh có
thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề có liên quan
đến nội dung bài học. Phương pháp này sẽ làm giảm bớt tính chủ quan, phiến diện
làm tăng tính khách quan khoa học cho học sinh. Kiến thức trở nên sâu sắc, bền
vững dễ nhớ và nhớ nhanh hơn, không khí lớp học thoải mái, học sinh tự tin hơn
trong việc trình bày ý kiến của mình và biết lắng nghe, phê phán ý kiến của các
thành viên khác. Ngoài ra còn phát huy tính tích cực của học sinh.
Bước 1: Chuẩn bị nội dung thảo luận
Giáo viên nêu chủ đề thảo luận, chia nhóm, giao câu hỏi, yêu cầu thảo luận
cho mỗi nhóm, quy định thời gian thảo luận và phân công vị trí ngồi thảo luận
cho các nhóm.
Bước 2: Tổ chức thảo luận nhóm
- Các nhóm tiến hành thảo luận.
Ví dụ: Khi giảng dạy bài 13: Công dân với cộng đồng giáo viên có thể chia
lớp thành 6 nhóm để thảo luận.
+ Nhóm 1,2: Nhân nghĩa có vai trò như thế nào đối với cuộc sống của mỗi
con người? Cho ví dụ minh họa.
+ Nhóm 3,4: Hãy chỉ ra những biểu hiện của nhân nghĩa ở Việt Nam? Cho
ví dụ minh họa.
+ Nhóm 5,6: Chúng ta phải làm gì để góp phần giữ gìn, phát huy truyền
thống nhân nghĩa của dân tộc?
28
- Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Các nhóm
khác lắng nghe, chất vấn, trao đổi, bổ sung ý kiến.
Bước 3: kết luận
Giáo viên tổng kết các ý kiến và đưa nội dung cần đạt được.
Thứ tư, phương pháp trực quan: phương tiện trực quan là những phương
tiện mà giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy học nhằm cung cấp tri
thức, rèn luyện kỹ năng cho học sinh thông qua sự tri giác trực tiếp bằng các giác
quan.
Bước 1: Chuẩn bị bài dạy
+ Xác định mục tiêu, nội dung bài học phạm vi kiến thức cần tìm kiếm,
cần làm sáng tỏ.
+ Xây dựng lôgic tiến trình bài dạy và cách thức tiến hành giờ học.
+ Lựa chọn phương tiện trực quan sử dụng trong bài dạy.
+ Chuẩn bị các phương tiện trực quan và các điều kiện vật chất cần thiết
cho giờ học.
+ Soạn giáo án.
Bước 2: Tổ chức dạy học trên lớp
- Giáo viên thông báo nội dung, vấn đề nghiên cứu, xác định phạm vi kiến
thức cần lĩnh hội. Tuỳ vào nội dung từng bài mà giáo viên có thể sử dụng phương
tiện trực quan để minh họa theo các hướng khác nhau: hình thành khái niệm, giải
quyết mâu thuẫn,... để giúp học sinh lĩnh hội kiến thức của bài học.
Bước 3: Học sinh nghe, ghi các nội dung tương ứng.
- Học sinh nghe, ghi theo lời giới thiệu, giải thích của giáo viên và có thể
kết hợp trả lời các câu hỏi ngắn do giáo viên đưa ra.
Ví dụ: khi giảng dạy bài 13: công dân với cộng đồng giáo viên có thể cung
cấp cho học sinh một số hình ảnh về những việc làm thể hiện truyền thống nhân
nghĩa sâu sắc của dân tộc ta:
- Hình ảnh thanh niên Trần Hữu Hiệp (26 tuổi) người Thanh Hóa, anh đã
nhường áo phao cứu 4 người khác và tử nạn trong vụ chìm tàu trên biển Cần Giờ
2/8/2013.
29
- Hình ảnh Nguyễn Văn Nam cứu sống 5 học sinh khỏi bị chết đuối.
- Hình ảnh bộ đội giúp dân mùa mưa lũ.
- Hình ảnh hiến máu nhân đạo
* Kết hợp sử dụng các kỹ thuật dạy học hiện đại:
Kỹ thuật XYZ: là một kỹ thuật dùng cho thảo luận nhóm nhằm phát huy
tính tích cực từng thành viên trong nhóm thảo luận.
Người ta quy ước: X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi người
cần đưa ra, Z là phút dành cho mỗi người (Con số X-Y-Z có thể thay đổi rất linh
hoạt. XYZ có thể thay bằng các chữ số. Chẳng hạn như: Kỹ thuật 532 được thực
hiện như sau:
- Giáo viên nêu chủ đề.
- Giáo viên chia lớp thành các nhóm nhỏ.
- Mỗi nhóm gồm 5 học sinh, mỗi học sinh viết 3 ý kiến trên một tờ giấy
trong vòng 2 phút về cách giải quyết vấn đề đã nêu trên, sau đó lại tiếp tục chuyển
cho những học sinh ngồi bên cạnh.
- Tiếp tục như vậy cho đến khi tất cả mọi học sinh đều viết ý kiến của
mình, có thể lặp lại vòng khác.
- Sau khi thu thập ý kiến thì tiến hành thảo luận, đánh giá các ý kiến.
Ví dụ: + Giáo viên giảng dạy nội dung bài 13: Công dân với cộng đồng.
Giáo viên đưa ra chủ đề: Hòa nhập là gì?
+ Giáo viên chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm gồm 5 học sinh, mỗi
học sinh viết 3 ý kiến trên một tờ giấy trong vòng 2 phút về hòa nhập, sau đó lại
tiếp tục chuyển cho những học sinh ngồi bên cạnh.
- Tiếp tục như vậy cho đến khi tất cả học sinh đều viết ý kiến của mình, có
thể lặp lại vòng khác.
- Sau khi thu thập ý kiến thì tiến hành thảo luận, đánh giá các ý kiến.
Kỹ thuật "bể cá" là một kỹ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một
nhóm học sinh ngồi giữa lớp và thảo luận với nhau, còn những học sinh khác
trong lớp ngồi xung quanh ở vòng ngoài theo dõi cuộc thảo luận đó và sau khi
kết thúc cuộc thảo luận thì đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của những học
sinh thảo luận.
30
Trong nhóm thảo luận có thể có một vị trí không có người ngồi. Học sinh
tham gia nhóm quan sát có thể ngồi vào chỗ đó và đóng góp ý kiến vào cuộc
thảo luận, ví dụ đưa ra một câu hỏi đối với nhóm thảo luận hoặc phát biểu ý
kiến khi cuộc thảo luận bị chững lại trong nhóm. Cách luyện tập này được gọi
là phương pháp thảo luận "bể cá", vì những người ngồi vòng ngoài có thể quan
sát những người thảo luận, tương tự như xem những con cá trong một bể cá
cảnh. Trong quá trình thảo luận, những người quan sát và những người thảo
luận sẽ thay đổi vai trò với nhau. Bảng câu hỏi dành cho những người quan sát
như sau:
- Người nói có nhìn vào những người đang nói với mình không ?
- Họ có nói một cách dễ hiểu không ?
- Họ có để những người khác nói hay không ?
- Họ có đưa ra được những luận điểm đáng thuyết phục hay không ?
- Họ có đề cập đến luận điểm của người nói trước mình không?
- Họ có lệch hướng khỏi đề tài hay không ?
- Họ có tôn trọng những quan điểm khác hay không ?
Kỹ thuật "ổ bi" cũng là một trong những kỹ thuật dùng trong thảo luận
nhóm, trong đó học sinh chia thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm
như hai vòng của một ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi học sinh có
thể nói chuyện với lần lượt các học sinh ở nhóm khác.
- Khi thảo luận, mỗi học sinh ở vòng trong sẽ trao đổi với học sinh đối
diện ở vòng ngoài, đây là dạng đặc biệt của phương pháp luyện tập đối tác;
- Sau một ít phút thì học sinh vòng ngoài ngồi yên, học sinh vòng trong
chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay, để luôn hình
thành các nhóm đối tác mới.
Tranh luận ủng hộ - phản đối là một kỹ thuật dùng trong thảo luận chung ở những lớp đông người, trong đó đề cập về một chủ đề có chứa đựng xung đột. Những ý kiến khác nhau và những ý kiến đối lập được đưa ra tranh luận nhằm mục đích xem xét chủ đề dưới nhiều góc độ khác nhau. Mục tiêu của tranh luận không phải là nhằm "đánh bại" ý kiến đối lập mà nhằm xem xét chủ đề dưới nhiều phương diện khác nhau.
31
- Giáo viên nêu ra chủ đề để tranh luận. - Các thành viên trong lớp được chia thành hai nhóm theo hai xu hướng ý kiến đối lập nhau (ủng hộ - phẩn đối) về vấn đề cần tranh luận. Việc chia nhóm có thể theo nguyên tắc ngẫu nhiên hoặc theo nguyên vọng của các thành viên muốn đứng trong nhóm ủng hộ hay phản đối.
- Một nhóm cần thu thập những lập luận ủng hộ, còn nhóm đối lập thu
thập những luận cứ phản đối đối với luận điểm tranh luận.
- Sau khi các nhóm đã thu thập luận cứ thì bắt đầu thảo luận thông qua đại diện của hai nhóm. Mỗi nhóm trình bày một lập luận của mình: Nhóm ủng hộ đưa ra một lập luận ủng hộ, tiếp đó nhóm phản đối đưa ra một ý kiến phản đối và cứ tiếp tục như vậy. Nếu mỗi nhóm nhỏ hơn 6 người thì không cần đại diện mà mọi thành viên có thể trình bày lập luận.
- Sau khi các lập luận đã đưa ra thì tiếp theo là giai đoạn thảo luận chung
và đánh giá, kết luận cuộc thảo luận.
Bản đồ tư duy Đây là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay của nhóm về một chủ đề. Bản đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bản trong, trên bảng hay thực hiện trên máy vi tính.
Kĩ thuật tình huống là sử dụng những kiến thức, sự kiện, hoàn cảnh, tình huống làm phương tiện để giáo viên sử dụng vào hoạt động dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề ở học sinh. Thông qua việc phân nghiên cứu và sử dụng tình huống, người học sẽ có cơ hội củng cố kiến thức cũ, vận dụng vào thực hành một cách sáng tạo.
Kĩ thuật đóng vai thì người học đóng vai một nhân vật có thực trong đời sống hay giả định trước mọi người. Giáo viên nêu tình huống để người đóng vai giải quyết như người đã từng trải nghiệm. Kết quả người học được rèn luyện cách ứng phó với các tình huống có thể gặp phải trong tương lai.
Trong quá trình dạy học việc chuyển giao và ứng dụng những hiểu biết,
kiến thức thực tế diễn ra rất đa dạng, thông qua nhiều con đường. Đóng vai là
một trong những cách phổ biến, hữu dụng trong trường hợp này. Các nội dung
dạy học sẽ được “cấy ghép” vào những tình huống (kịch tính), những vai diễn cụ
thể nhằm giúp người học tự hình dung, hoá thân vào nhân vật để độc lập xử lý
32
tình huống. Khác với phương pháp tình huống, đóng vai sẽ cho phép người học
phát triển trí tưởng tượng, khả năng diễn tả cũng như phát triển thái độ, tình cảm
một cách mạnh mẽ hơn rất nhiều. Thông qua các vai diễn (chứa đựng nội dung
dạy học), người học sẽ:
- Có điều kiện hình dung vấn đề sát thực, rèn luyện, tích luỹ kinh nghiệm,
kết hợp hài hoà giữa lý thuyết và thực tiễn triển khai...
- Rèn luyện, phát triển kỹ năng giao tiếp, ứng xử, học hỏi các chiến lược
trong xử lý giải quyết vấn đề...
Kết luận chương 1
Như vậy, qua tìm hiểu những nội dung của chương 1 chúng tôi nhận thấy việc
tích hợp giá trị đạo đức truyền thống trong dạy học GDCD là rất cần thiết. Trong
phạm vi của luận văn tôi đã tập trung phân tích và làm rõ khái niệm là cơ sở lí luận
của đề tài như: Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp, Đạo đức truyền thống và giáo
dục đạo đức truyền thống. Việc làm rõ các nội dung cơ bản trên giúp cho mỗi giáo
viên hiểu sâu sắc hơn về vấn đề tích hợp giá trị đạo đức truyền thống. Từ đó, GV đề
xuất địa chỉ và nội dung cần tích hợp các giá trị đạo đức truyền thống trong dạy học
giáo dục Công dân lớp 10 trong phần thứ hai “Công dân với đạo đức”, và GV lựa
chọn phương pháp dạy học tích hợp phù hợp với nội dung giáo dục giá trị đạo đức
truyền thống trong môn GDCD ở trường THPT.
Tuy nhiên, nội dung tích hợp những giá trị đạo đức truyền thống là một nội
dung mới, chưa được thực hiện một cách đại trà nên vẫn còn một số khó khăn trong
việc thực hiện dạy học. Đây cũng là khó khăn đối với việc thực hiện quá trình thực
nghiệm nội dung tích hợp giá trị đạo đức truyền thống trong môn GDCD lớp 10 ở
các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 2
THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP TÍCH HỢP
33
GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC
CÔNG DÂN LỚP 10 Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Thực trạng tích hợp nội dung giáo dục giá trị đạo đức truyền thống
trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên
2.1.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hóa và truyền thống lịch sử của huyện
Phú Bình ảnh hưởng đến giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh
các trường THPT huyện Phú Bình
- Về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên
Phú Bình là một huyện trung du của tỉnh Thái Nguyên. Huyện Phú Bình
nằm ở phía nam của tỉnh, trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 26 km,
cách thành phố Bắc Ninh 50km. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 249,36 km2. Theo số liệu của năm 2016, dân số huyện là 1.227.400 người, mật độ dân
số là 586 người/ km (Báo cáo kinh tế - xã hội của huyện năm 2016). [2]
Huyện Phú Bình giáp huyện Đồng Hỷ về phía bắc; giáp thành phố Thái
Nguyên và huyện Phổ Yên về phía tây. Phía đông và nam giáp tỉnh Bắc Giang. Địa
hình của Phú Bình thuộc nhóm cảnh quan địa hình đồng bằng và nhóm cảnh quan
hình thái địa hình gò đồi. Địa hình có nhiều đồi núi thấp cũng là một lợi thế của Phú
Bình, đặc biệt trong việc tạo khả năng, tiềm năng cung cấp đất cho xây dựng cơ sở
hạ tầng như giao thông, công trình thủy lợi, khu công nghiệp.
Khí hậu của Phú Bình mang đặc tính của khí hậu miền núi trung du Bắc
Bộ. Khí hậu của huyện thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, gồm hai mùa rõ rệt, mùa
mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Mùa
hè có gió Đông Nam mang về khí hậu ẩm ướt. Mùa đông có gió mùa Đông Bắc,
thời tiết lạnh và khô. Điều kiện khí hậu của Phú Bình khá thuận lợi cho việc phát
triển các ngành nông, lâm nghiệp với các cây trồng vật nuôi.
- Về tình hình kinh tế, xã hội
34
Phú Bình là một huyện thuần nông, sản xuất nông nghiệp là ngành kinh tế
chủ yếu của huyện, trong đó sản xuất lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng tại chỗ là chính. Do vị trí địa lý, giao thông thuận tiện cho việc giao
lưu hàng hoá, đặc biệt thuận tiện trong cung cấp lương thực, thực phẩm cho thị
trường Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội nên buôn bán ở Phú Bình có
một vị trí đáng kể trong phát triển kinh tế của huyện.
Cơ cấu kinh tế gia đình phát triển khá đa dạng, vững chắc: trồng cây, nuôi
cá, nuôi gia súc gia cầm và làm thủ công nghiệp gia đình. Tiềm năng về kinh tế,
nhất là tiềm năng về đất đai và sức lao động là đặc điểm đáng chú ý nhất của Phú
Bình. Điều kiện địa lý và giao thông thuận lợi cho việc giao lưu hàng hóa nên
việc buôn bán có vị trí đáng kể trong nền kinh tế của huyện.
Nhìn nhận một cách tổng quan, nguồn lao động của Phú Bình khá dồi dào
tuy nhiên chủ yếu là lao động giản đơn, sinh sống bằng nghề nông. Tỷ lệ lao
động được đào tạo nghề còn thấp, vấn đề tạo việc làm trên địa bàn huyện còn
nhiều hạn chế. Đối với lực lượng lao động trẻ, được đào tạo nghề thường thoát
ly khỏi địa bàn, đi tìm việc làm tại các huyện hoặc tỉnh khác. Những đặc điểm
về dân số và nguồn lao động như vậy sẽ tạo ra cho Phú Bình cả những thuận lợi
và những khó khăn trong phát triển kinh tế.
- Về truyền thống lịch sử, văn hóa
Phú Bình là huyện có truyền thống lịch sử lâu đời. Trong kháng chiến chống
Pháp, đây còn là địa bàn An toàn khu (ATK). Bởi vậy Phú Bình có nhiều di tích
lịch sử. Trên địa bàn huyện Phú Bình tổng cộng có 70 di tích văn hóa lịch sử, trong
đó có 7 di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc nghệ thuật cấp quốc gia, 10 di tích lịch
sử văn hóa cấp tỉnh. Trong số những di tích đó có nhiều đình, chùa nổi tiếng, có
giá trị cao về lịch sử và văn hóa. Ngoài ra, Phú Bình còn có một số địa danh khá
nổi tiếng như Cầu Muối xã Tân Thành, Đình Phương Độ xã Xuân Phương, Khu
di tích Mai Sơn xã Kha Sơn... có thể phát triển tuyến du lịch.
35
Học sinh ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên có những
đặc thù riêng các em đang sinh sống trên một quê hương giàu truyền thống lịch sử,
có thể thấy được đây là điều kiện thuận lợi cho người giáo viên làm công tác giảng
dạy và nó mang tính thực tế có thể giáo dục được hiệu quả hơn, cho nên ở địa
phương cần phải giữ gìn những di tích lịch sử văn hóa và luôn giáo dục cho mọi
người thấy được ý nghĩa của những giá trị truyền thống của địa phương.
2.1.2. Một số đặc điểm của lứa tuổi học sinh THPT ở huyện Phú Bình hiện nay
Giáo dục THPT có thể hiểu là được thực hiện trong ba năm học là lớp 10,
lớp 11, lớp 12. Học sinh vào lớp 10 phải có bằng tốt nghiệp Trung học cơ sở, có
độ tuổi từ 15 đến 19. Như vậy, với độ tuổi này học sinh THPT thuộc giai đoạn
đầu của tuổi thanh niên và là giai đoạn cuối của tuổi dậy thì. Học sinh THPT
mang những đặc điểm của lứa tuổi về thể chất, về đặc điểm tâm lí, đặc điểm về
nhận thức cụ thể như sau:
- Đặc điểm về thể chất, học sinh THPT huyện Phú Bình cũng như học sinh
THPT nói chung ở giai đoạn này cơ thể đang hoàn thiện. Cấu trúc, chức năng của
các cơ quan trong cơ thể hầu như đã phát triển hoàn chỉnh. Tuổi học sinh THPT là
thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt thể lực nhưng sự phát triển của cơ thể còn
non kém so với sự phát triển của cơ thể người lớn. So với học sinh THCS thì học
sinh THPT đã phát triển hơn về nhiều mặt, tế bào thần kinh của học sinh THPT có
khả năng phân tích, dẫn truyền thông tin tốt hơn. Chính vì vậy khả năng hoạt động
trí tuệ của học sinh THPT vượt xa so với học sinh THCS, các em có khả năng tiếp
thu kiến thức tốt hơn, có khả năng nhận thức được những sự vật hiện tượng trong
giới tự nhiên và xã hội cao hơn học sinh THCS, là lứa tuổi các em được hình thành
thế giới quan, nhân sinh quan khá rõ nét. Có thể nói học sinh THPT là lứa tuổi đẹp
đẽ và sức lực dồi dào nhất trong cuộc sống của mỗi con người.
- Đặc điểm về tâm lý, học sinh THPT tồn tại nhiều nét tâm lý phức tạp, có
sự đan xen giữa tâm lý tuổi thiếu niên và tâm lý của người lớn. Những nghiên
cứu tâm lý đã chỉ ra rằng, ở lứa tuổi học sinh THPT các em có những rung cảm
36
mãnh liệt, đặc biệt là sự nhiệt tình trong mọi hoạt động của lớp, của trường và
mang tính tích cực cao. Bên cạnh đó cũng bộc lộ một số biểu hiện mang tính hạn
chế như đua đòi, mải chơi điện tử, không chú tâm học tập… nhưng đa phần là
tích cực và có thể thấy được ở học sinh THPT các em ngày càng có tính độc lập
và bước đầu đã ý thức được trách nhiệm của bản thân đối với tập thể, đối với
cộng đồng và xã hội. Các em biết hình thành cho mình mục đích học tập đúng
đắn, biết quan tâm tới tương lai của bản thân và trách nhiệm đối với sự phát triển
của đất nước. Giai đoạn này, các em có tâm lý nhạy cảm thích mới lạ, ưa tìm tòi,
khám phá, sáng tạo, có khả năng phê phán, biện luận nhiều vấn đề của cuộc sống.
Học sinh THPT là những người giàu ước mơ, hoài bão, giàu trí tưởng tượng,
khao khát thể hiện bản thân, mong muốn chiếm lĩnh kho tàng tri thức. Vì vậy, dù
đã có sự giáo dục và định hướng của thầy cô, gia đình và xã hội, nhưng có thể
nói thái độ và ý thức đối với công việc học tập và rèn luyện bản thân là sự tự ý
thức và dần hình thành rõ rệt theo thời gian. Tuy nhiên lứa tuổi này cũng còn một
số hạn chế về tâm lý chưa vững vàng, thiếu kinh nghiệm sống nên còn bị lôi kéo
và chi phối.
- Đặc điểm về nhận thức, ở lứa tuổi học sinh THPT hoạt động chính của
các em là hoạt động học tập. Nội dung và tính chất học cũng như sự phát triển
về tư duy lý luận của học sinh THPT đã sâu hơn. Ở giai đoạn này, các em đã
hình thành hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp mà các em
đã muốn lựa chọn trong tương tai. Sự nhận thức của các em mang tính rộng rãi,
sâu sắc và bền vững hơn học sinh THCS. Lứa tuổi này các em luôn có khao khát
khẳng định bản thân, có hoài bão lớn, có ước mơ, có tư tưởng lập thân, lập nghiệp
nhưng khi gặp khó khăn thường có biểu hiện hoài nghi, dao động, chán nản và
hay tự ti hoặc có thể theo những ảnh hưởng tiêu cực như tự mãn, tự cao, không
biết phân biệt đúng sai, thật giả. Có thể thấy lứa tuổi này nói chung các em vẫn
còn hạn chế rất nhiều giữa những sự lựa chọn hay bị tác động bởi nhiều điều
xung quanh như bạn bè, gia đình và xã hội. Nhiều em có thể có những việc làm,
37
biểu hiện thường theo ý bộc phát chứ chưa thực sự nhận thức được tính đúng đắn
sâu sắc của vấn đề, khi quyết định xong hay nhận thức xong vấn đề nào đó còn
có thể mơ hồ và điều đó dẫn đến nhiều mặt trái như là mất phương hướng, lập
trường, tư tưởng, sa sút về đạo đức lối sống.
Qua đặc điểm của lứa tuổi học sinh THPT nói chung cũng như đặc điểm
của học sinh THPT ở huyện Phú Bình nói riêng có thể nói, lứa tuổi học sinh
THPT là lứa tuổi có những diễn biến phức tạp về thể chất, trong tâm lý và hoạt
động nhận thức. Bởi vậy, việc định hướng giáo dục nói chung và giáo dục đạo
đức truyền thống nói riêng cho học sinh THPT là hết sức cần thiết như chủ tịch
Hồ Chí Minh khẳng định, thanh niên là người làm chủ tương lai của đất nước.
Chính vì vậy có thể thấy được nước nhà phát triển hay suy yếu một phần là do
thế hệ trẻ của đất nước.
2.1.3. Thực trạng giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh THPT
Phú Bình
2.1.3.1. Khái quát về các trường THPT huyện Phú Bình
Huyện Phú Bình thuộc tỉnh Thái Nguyên hiện có 3 trường THPT trên địa
bàn đó là: Trường THPT Phú Bình, Trường THPT Lương Phú, Trường THPT
Điềm Thụy. Mỗi trường đều có những bề dày lịch sử và thành tích nhất định góp
phần vào sự phát triển của địa phương và của tỉnh.
* Trường THPT Phú Bình
Trường THPT Phú Bình được thành lập năm 1961, tiền thân là Trường phổ
thông cấp III - Trần Phú - Phú Bình. Là trường cấp III đầu tiên của huyện Phú Bình
đóng trên địa bàn tổ 4, thị trấn Hương Sơn. Ngày mới thành lập trường chỉ có 1 lớp
8 là lớp cấp III đầu tiên của huyện Phú Bình, sau 2 năm thì nhà trường phát triển
thành 4 lớp với 14 giáo viên. Hiện nay, nhà trường đã có một sự trưởng thành nhanh
chóng với 97 thầy cô giáo, với 29 lớp học và 1566 học sinh.
* Trường THPT Lương Phú
Trường THPT Lương Phú được thành lập theo quyết định số 59/ QĐ-UB
ngày 11/3/2002 của UBND tỉnh Thái Nguyên, đóng trên địa bàn xã Lương Phú,
38
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Năm học 2003 - 2004 nhà trường chỉ có 21
cán bộ giáo viên, nhân viên, đến năm học 2017 - 2017 là 77 cán bộ giáo viên,
với 21 lớp học và 1310 học sinh.
* Trường THPT Điềm Thụy
Trường THPT Điềm Thụy được thành lập theo quyết định số 1825QĐ-
UBND ngày 11/9/2007 của tỉnh Thái Nguyên, đóng tại địa bàn xã Điềm Thụy,
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Là trường mới được thành lập được 10 năm
nhưng nhà trường đã đạt được nhiều thành tích. Năm học 2009 - 2010 sở giáo dục
đào tạo tỉnh Thái Nguyên điều động 17 giáo viên từ trường THPT Phú Bình,
Lương Phú, Nguyễn Huệ công tác tại trường từ 1/7/2009, sở GD&ĐT tuyển mới
và điều về trường nhận công tác từ 1/9/2009 số lượng thêm 10 giáo viên, nhân
viên y tế, thư viện và thiết bị thí nghiệm. Hiện nay, nhà trường đã có sự trưởng
thành nhanh chóng với 78 thầy cô giáo và 30 lớp học và 1291 học sinh.
Như vậy, nhìn chung các trường THPT Phú Bình có những đặc điểm
chung về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, truyền thống lịch sử văn hóa cho nên
đặc điểm học sinh và các điều kiện học tập có nhiều điểm chung giống nhau. Học
sinh đa số là có ý thức học tập tốt, có ý thức rèn luyện tốt cho nên các trường
THPT huyện Phú Bình đều có môi trường học tập tốt và đạt được nhiều những
thành tích nhất định góp phần không nhỏ trong việc xây dựng và phát triển địa
phương và đất nước.
2.1.3.2. Những điều kiện giáo dục giá trị đạo đức truyền thống trong môn Giáo
dục công dân ở các trường THPT Phú Bình hiện nay
* Điều kiện đối với đội ngũ giáo viên
Hiện nay đội ngũ giáo viên tham gia giảng dạy môn Giáo dục công dân ở
các trường THPT Phú Bình đã đảm bảo đủ về số lượng, đáp ứng được thời lượng,
chương trình môn học, giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng và có nhiều
kinh nghiệm trong giảng dạy. Chính vì vậy đây là điều kiện thuận lợi trong việc
giảng dạy môn Giáo dục công dân THPT ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Tuy nhiên để dạy học tích hợp giá trị đạo đức truyền thống trong dạy học Giáo
39
dục công dân lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên bằng
những phương pháp dạy học tích cực, hiện đại để phát huy được tính chủ động
sáng tạo trong quá trình học thì đội ngũ giáo viên cần phải đáp ứng được những
yêu cầu sau đây:
- Giáo viên cần được đào tạo bài bản, Ở các trường THPT hiện nay giáo
viên môn Giáo dục công dân đang có trình độ đạt chuẩn, một số giáo viên đã và
đang học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của mình và tham gia
các lớp tập huấn của sở GD&ĐT tỉnh Thái Nguyên, của Bộ GD&ĐT hàng năm
để có thể cập nhật những phương pháp, nội dung mới nhất truyền đạt cho toàn
bộ giáo viên bộ môn Giáo dục Công dân. Đây là điều kiện rất quan trọng để giáo
viên có thể truyền tải nội dung kiến thức đến cho học sinh một cách có hiệu quả
nhất. Bởi vì, chỉ khi giáo viên có chuyên môn vững vàng, có kỹ năng sư phạm
tốt mới có khả năng hiểu đúng, hiểu sâu kiến thức để vận dụng hiệu quả nhất vào
quá trình dạy học một cách có hiệu quả.
Những giáo viên không mở rộng kiến thức chuyên môn, không thường xuyên
học hỏi và trau dồi kiến thức sẽ bị hạn chế về năng lực chuyên môn làm cho bài học
nhàm chán, thiếu hấp dẫn và khi đó hiệu quả giáo dục sẽ không cao. Nếu chỉ cung
cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa thôi thì chưa đủ, giáo
viên cần phải tìm hiểu và luôn luôn cập nhật những thông tin mới nhất của địa phương
của đất nước để lấy ví dụ minh họa khi đó bài học sẽ trở nên hứng thú và thực tế hơn
khi đó học sinh sẽ cảm thấy được ý nghĩa của bài học cũng như trách nhiệm của bản
thân đối với nội dung đã học vận dụng vào thực tiễn.
Trong hoạt động dạy và học có mối quan hệ biện chứng với nhau, hoạt
động này vừa là cơ sở là điều kiện, mục đích của hoạt động kia. Trong hoạt động
dạy học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đồi hỏi người giáo viên không chỉ nắm
vững kiến thức mà cần phải có kỹ năng, kỹ xảo trong nghề nghiệp, giáo dục trong
xã hội hiện nay nếu giáo viên không đáp ứng được điều đó thì khi đó giáo viên
sẽ không đáp ứng được yêu cầu hiệu quả về chuyên môn. Chính vì vậy người
giáo viên luôn luôn phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm, trang bị đầy đủ
40
những kiến thức cần thiết như ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đổi
mới phương pháp dạy học, vận dụng phương pháp dạy học tích cực, khả năng
nghiên cứu khoa học, khả năng thiết kế bài giảng, xử lí tình huống sư phạm… để
đáp ứng được hiệu quả trong giáo dục và tạo ra nguồn lực cho đất nước phát
triển.
- Giáo viên cần phải tâm huyết với nghề nghiệp, Đối với mỗi giáo viên thì
việc dạy học cần phải có tâm huyết với sự nghiệp dạy học, cần phải có đam mê
với nghề nghiệp thì mới có thể có tinh thần học hỏi và có những phương pháp
dạy học hiệu quả cao.
Đối với mỗi chúng ta dù không làm công tác giảng dạy thì trong cuộc sống
dù làm bất kì công việc nào hay bất kì việc gì trong cuộc sống cũng vậy việc tâm
huyết và đam mê thì mới cho chúng ta được kết quả tốt nhất được. Trong giáo
dục cũng vậy, tâm huyết với sự nghiệp của mình là rất cần thiết, chính vì vậy là
giáo viên trước hết cần phải yêu nghề, tâm huyết với nghề. Việc tâm huyết thể
hiện ở chỗ giáo viên luôn quan tâm đến nhiệm vụ của mình và đặt lên hàng đầu,
người giáo viên cần phải say mê với nghiên cứu khoa học, tìm tòi khám phá
những tri thức mới và chú ý bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của mình. Khi
một giáo viên tâm huyết sẽ luôn dành hết hiểu biết của mình, kiến thức và kỹ
năng của mình để truyền tải một cách hấp dẫn, tạo hứng thú cho học sinh để đạt
hiệu quả cao nhất. Là giáo viên thì trước khi thực hiện công tác giảng dạy thì đã
được trang bị kiến thức chuyên môn tại các trường sư phạm và được bồi dưỡng
thêm trên một số lĩnh vực khác. Nhưng chỉ như vậy thôi thì chưa đủ, việc vận
dụng kiến thức đã được trang bị đó vào thực tiễn của học sinh từng trường, từng
lớp đều khác nhau nên giáo viên phải vận dụng các kiến thức một cách sáng tạo
và phù hợp với đặc điểm của học sinh mình giảng dạy.
Trước khi lên lớp, giáo viên cần đáp ứng đủ các hồ sơ chuyên môn, đặc biệt
là kế hoạch dạy học cần được giáo viên quan tâm và chuẩn bị chu đáo, việc thiết kế
một bài dạy trong kế hoạch dạy học càng tỉ mỉ và chu đáo bao nhiêu thì hiệu quả
41
trong giờ học đó sẽ cao bấy nhiêu, việc đó sẽ làm cho giáo viên tự tin hơn khi đứng
lớp và xử lí được tốt hơn những tình huống phát sinh nếu học sinh hỏi liên quan đến
bài học. Trên thực tế thì rất nhiều giáo viên lại coi nhẹ việc thiết kế bài dạy, chỉ copy
và chỉnh sửa kế hoạch dạy học của những năm trước hay của người khác, không
đầu tư vào chuyên môn, kế hoạch mang tính chất đối phó, như vậy sẽ làm cho bài
dạy khô khan, học sinh chán nản không có hứng thú học tập.
Để thực hiện được tốt nhiệm vụ của mình, giáo viên cần phải trau dồi kiến
thức về chuyên môn, không ngừng học hỏi và có lòng yêu nghề, yêu học sinh để
có thể tận tâm nhất với các em. Giáo dục là sự nghiệp trồng người, là quốc sách
hàng đầu của Đảng và nhà nước ta. Chính vì vậy, để góp phần vào sự nghiệp xây
dựng đất nước mỗi giáo viên cần nhận thức được trách nhiệm của bản thân, nhận
thức được sứ mệnh cao cả của mình trong sự nghiệp giáo dục, còn những giáo
viên chưa thực sự yêu nghề còn sao nhãng chuyên môn và chưa có trách nhiệm
với công tác giảng dạy của mình thì cần phải có những biện pháp kiểm tra thường
xuyên và nhắc nhở xử lí kịp thời để không ảnh hưởng đến quá trình học tập của
học sinh.
Giáo viên cần trau dồi kiến thức, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức xứng đáng
với danh dự của người thầy mà xã hội luôn tôn vinh, giáo viên cần phải mẫu mực
để học sinh noi theo bởi vì mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và
sáng tạo.
* Điều kiện đối với học sinh.
Những điều kiện giáo dục đạo đức truyền thống đối với học sinh THPT
huyện Phú Bình trong phần thứ hai “Công dân với đạo đức” cần sự đổi mới về
phương pháp học tập của học sinh, học sinh chính là trung tâm của người giáo
viên và cũng là đối tượng để giáo viên tác động vào để biết được rằng phương
pháp dạy của mình có đạt hiệu quả hay không. Chính vì vậy, để dạy học tích hợp
những giá trị đạo đức cho học sinh đạt hiệu quả cao trong môn học Giáo dục
Công dân cần phải đảm bảo những yêu cầu như sau:
42
Thứ nhất: Học sinh cần phải có tinh thần tự giác, tích cực trong việc học tập
Trong hoạt động dạy học thì hoạt động của người thầy trước khi lên lớp là
chuẩn bị thật tốt bài giảng của mình nhưng chỉ chuẩn bị tốt của người thầy mà
không có sự phối hợp của người học thì sẽ không có hiệu quả trong hoạt động
dạy học. Chính vì vậy, để hoạt động dạy học có hiệu quả người học cần phải có
sự hợp tác với giáo viên trong việc chuyển giao nhiệm vụ học tập.
Trên thực tế hiện nay thì môn học Giáo dục Công dân vẫn chưa thực sự
tạo được hứng thú đối với học sinh. Với các em môn học này là môn phụ và
không cần tập trung chú ý nhiều, nhất là những lớp theo ban tự nhiên thì với các
em học chỉ để lấy điểm chứ chưa phải là yêu thích môn học này. Các em không
có ý thức cao trong môn học có thể trong giờ còn mất trật tự, học môn khác trong
giờ, làm việc riêng… các em không có tính tự giác và không hứng thú với môn
học, chỉ một số em có định hướng đúng đắn trong học tập, những học sinh có ý
thức tốt mới thực sự học tập nghiêm túc. Chính vì vậy, đây chính là những khó
khăn trong việc giảng dạy môn Giáo dục Công dân nói chung và việc tích hợp
các giá trị đạo đức truyền thống nói riêng vào môn học.
Học sinh cần phải có ý thức cao trong học tập, có tinh thần tự giác và tham
gia tích cực trong việc học, tự rèn luyện cho mình những kĩ năng học tập hiệu
quả như kỹ năng lắng nghe, kỹ năng viết từ khóa, kỹ năng đọc, kỹ năng phản hồi
… Khi học sinh tích cực tham gia vào quá trình học tập như vậy thì việc giảng
dạy của giáo viên mới đạt hiệu quả cao.
Thứ hai: Học sinh phải nhận thức được vai trò quan trọng của những giá
trị đạo đức truyền thống
Khi tích hợp những giá trị đạo đức truyền thống trong môn học thì mục
tiêu mà người giáo viên hướng tới là trang bị cho các em những giá trị đạo đức
truyền thống tốt đẹp của địa phương, của đất nước để các em thêm yêu quê
hương, đất nước và có ý thức tốt trong học tập và rèn luyện, kể cả những phấn
đấu đóng góp cho quê hương đất nước sau này.
43
Nhưng trên thực tế hiện nay các em chưa nắm được những giá trị đạo đức
truyền thống của dân tộc ta, thậm chí các em còn không nắm được những giá trị
đó được hình thành như thế nào, hay các em nắm sai kiến thức về lịch sử về
những giá trị đạo đức truyền thống. Chính vì vậy, để các em hiểu rõ hơn và có ý
thức đối với những giá trị đạo đức truyền thống cần cho các em hiểu được vai trò
của những giá trị đạo đức truyền thống thông qua việc tích hợp trong môn học
Giáo dục Công dân.
* Điều kiện đối với gia đình.
Giáo dục những giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh sẽ đạt hiệu quả
nếu có sự kết hợp với giáo dục gia đình, giáo dục nhà trường và giáo dục của xã
hội, việc hình thành nhân cách con người hay nói cách khác hình thành nhân
cách, kiến thức cho người học cần phải đảm bảo 3 hình thức giáo dục trên.
Gia đình là nơi con người được sinh ra, là môi trường giáo dục đầu tiên
nhất của mỗi con người. Những nhân cách của con người có thể hình thành từ
môi trường giáo dục này. Khi lớn lên con người có môi trường giáo dục nhà
trường và xã hội nhưng lúc nào gia đình cũng là nơi để con người trở về mỗi
ngày, có thể nói gia đình là môi trường không thể tách rời với việc giáo dục kiến
thức cho học sinh. Chính vì vậy, gia đình được coi là tế bào của xã hội, là nơi để
thể hiện tình yêu thương sâu sắc của cha mẹ đối với con cái và tình cảm của con
cái với cha mẹ.
Giáo dục gia đình có vai trò rất quan trọng, có thể thấy được giáo dục gia
đình luôn là sự giáo dục thường xuyên nhất và lâu dài nhất vì thời gian ở nhà,
thời gian nghỉ ngơi và tiếp xúc với các mối quan hệ trong gia đình chịu sự tác
động rất lớn. trong gia đình các thành viên luôn có mối quan hệ qua lại như những
bữa cơm trong gia đình, sự giao tiếp và làm các công việc trong gia đình, tổ chức
các cuộc họp hay đi du lịch… từ đó hình thành nên những đức tính cơ bản của
mỗi người, có thể hình thành nên tình yêu quê hương, tình yêu đất nước, tình
cảm gắn bó giữa các thành viên, tính cần cù, sáng tạo, tiết kiệm, hiếu học, tôn sư
trọng đạo. Gia đình chính là môi trường giáo dục không tuân theo quy định bắt
44
buộc. Ở đây các em được sống là chính mình và sống một cách thoải mái nhất.
Chính vì vậy, việc giáo dục những giá trị đạo đức truyền thống sẽ rất hiệu quả
bằng chính những nếp sống sinh hoạt hàng ngày của các em. Nhưng bên cạnh đó
không phải gia đình nào cũng thực hiện tốt được việc giáo dục đạo đức truyền
thống một cách đầy đủ và tốt nhất. Trong thực tế hiện nay, một số gia đình bố
mẹ còn đi làm cả ngày không có thời gian để giáo dục con cái được tốt, họ có thể
bỏ ra nhiều tiền để con học từ sáng đến tối như vậy thiếu đi sự giáo dục từ phía
gia đình những giá trị đạo đức truyền thống. Chỉ nhà trường giáo dục thì chưa
thể đủ được và tốt nhất được vì gia đình có ảnh hưởng rất lớn tới các em. Ngay
cả việc lựa chọn và quyết định ngành học của các em thì cũng có thể do bố mẹ
định hướng cho các em. Đặc biệt hơn, các em chú ý đến những môn thi tốt
nghiệp, còn các môn khoa học xã hội đặc biệt là môn Giáo dục Công dân vẫn
chưa được coi trọng đúng mức. Ở một số gia đình vì cuộc sống kinh tế bố mẹ có
thể hay cãi nhau, mắng chửi con cái, không quan tâm đến con cái như vậy làm
ảnh hưởng đến tư tưởng và cách sống của các em, có nhiều em có những biểu
hiện sai lệch và đam mê điện tử, bỏ nhà, bỏ giờ học, không thực hiện tốt nội quy
nhà trường… Những điều như vậy là việc rất khó khăn trong việc giáo dục đạo
đức truyền thống cho học sinh.
* Điều kiện với các cấp quản lí giáo dục.
Đối với các cấp quản lí giáo dục thì để tích hợp những giá trị đạo đức
truyền thống cho học sinh cần phải có những chủ trương, chính sách đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục một cách có hiệu quả nhất.
Trong những năm gần đây có thể thấy được Bộ Giáo dục và Đào tạo luôn
có những phương hướng để thực hiện đổi mới giáo dục một cách toàn diện nhưng
thực tế vẫn chưa đạt được kết quả tốt. Chương trình SGK với lượng kiến thức
nhiều có thể gây tâm lí chán nản cho các em, hay những thay đổi về kì thi tốt
nghiệp THPT hình thức thi, môn thi cũng là nỗi băn khoăn và hoang mang cho
các em. Trong lộ trình thay đổi môn học và SGK, các cấp quản lí giáo dục cần
kiểm định chặt chẽ nội dung để phù hợp với lứa tuổi.
45
Môn Giáo dục Công dân là môn học mới được đưa vào kì thi THPT Quốc
gia nên yêu cầu về kiến thức chuyên môn cũng cần chú trọng nhiều hơn, vì môn
học hầu như là không có trang thiết bị hay sách tham khảo mà trong quá trình
dạy học thì người giáo viên tìm tòi nhiều tài liệu khác nhau. Kể cả nội dung tích
hợp hay cách thức thực hiện cũng là do giáo viên tự thiết kế, cho nên cần có sự
quản lí của cấp trên về cả nội dung lẫn hình thức để việc thực hiện dạy học được
đảm bảo đồng bộ.
Trong nhà trường, do điều kiện kinh tế còn hạn chế nên chưa tạo điều kiện
cho các em học sinh có thể được đi trải nghiệm, sáng tạo và học tập ngoài trường.
Đây chính là mặt hạn chế rất lớn vì đất nước ta có rất nhiều khu di tích lịch sử
và có truyền thống yêu nước từ lâu đời cho nên những giá trị đạo đức truyền
thống trên thực tế rất nhiều nhưng nếu chỉ có học trên sách vở thì vẫn là khô khan
và các em chưa được trải nghiệm. Chính vì vậy các cấp quản lí các nhà giáo dục
cần quan tâm hơn tới vấn đề này.
2.1.3.3. Thực trạng của việc tích hợp giá trị đạo đức truyền thống trong môn
Giáo dục công dân cho học sinh ở các trường THPT huyện Phú Bình hiện nay
Khi tìm hiểu thực trạng của việc dạy học tích hợp các giá trị đạo đức truyền
thống trong môn GDCD cho học sinh ở các trường THPT huyện Phú Bình với
mục đích để thấy rõ được những mặt tích cực và mặt hạn chế của công tác giáo
dục. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp cần thiết nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả của công tác dạy học tích hợp giá trị đạo đức truyền thống trên địa bàn
huyện Phú Bình góp phần quan trọng trong việc giữ gìn và phát huy những giá
trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
* Ưu điểm của dạy học tích hợp ở các trường THPT huyện Phú Bình.
Các trường THPT huyện Phú Bình đều có bề dày thành tích trong công tác
bồi dưỡng nhân tài cho địa phương và đất nước. Các trường THPT trên địa bàn
huyện luôn thực hiện tốt mọi nhiệm vụ dạy học. Trong quá trình dạy học tích
hợp các giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh thì cần phải có sự phối hợp từ
Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo và các em học sinh giúp đỡ thì việc
dạy học tích hợp mới có thể đạt hiệu quả cao.
46
Về phía nhà trường, các trường trên địa bàn huyện Phú Bình đều tạo điều
kiện tốt về việc trang bị cơ sở vật chất, lớp học có máy chiếu phục vụ cho việc
dạy học ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên, trong những năm học trước
nhà trường có tạo điều kiện và khuyến khích giáo viên tham gia cuộc thi “Dạy
học theo chủ đề tích hợp, liên môn” và đã có nhiều giáo viên đạt giải cấp tỉnh và
có giáo viên đạt giải cấp quốc gia.
Về phía giáo viên, hiện nay số giáo viên tham gia giảng dạy môn GDCD
trên địa bàn huyện là 10 giáo viên đảm bảo đủ về số lượng. Các thầy cô giáo đều
là những giáo viên được đào tạo đúng chuyên môn, có nghiệp vụ vững vàng, đều
đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường và có nhiều giáo viên đạt giỏi cấp tỉnh. Trong
quá trình giảng dạy giáo viên luôn tâm huyết với bài giảng, luôn cập nhật những
thông tin mới bổ ích để phục vụ cho bài giảng, tham gia các lớp tập huấn do sở
giáo dục đào tạo tổ chức để đáp ứng kịp thời những đổi mới trong giáo dục đạt
hiệu quả và đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh.
Về phía học sinh, học sinh các trường THPT huyện Phú Bình là huyện
thuần nông nên các em rất chịu khó trong việc học tập và có ý thức tốt. Đây là
điều kiện rất tốt để giáo viên có thể truyền tải kiến thức và khơi dậy tính sáng tạo
trong học sinh. Gia đình học sinh hầu như làm nông nghiệp nên các em hiểu được
sự vất vả của nghề làm nông, do vậy luôn có ý chí phấn đấu vươn lên để đạt kết
quả tốt nhất. Các em ý thức được tầm quan trọng của việc tìm hiểu kiến thức cho
mình và cho tương lai. Được như vậy, người giáo viên cũng dễ dàng hơn trong
việc giao nhiệm vụ cho các em chuẩn bi bài ở nhà, các em đều đáp ứng được yêu
cầu của giáo viên khi giáo viên giao bài tập về nhà, chuẩn bị tiểu phẩm, chuẩn bị
tranh ảnh, số liệu … liên quan đến bài học. kết quả thành công của mỗi giờ dạy
đều là do sự chuẩn bị kĩ càng của các em. Sự chú ý nghe giảng, hăng hái phát
biểu ý kiến xây dựng bài và sự phối hợp tốt các phương pháp dạy học của giáo
viên và học sinh.
Những điều kiện trên chính là động lực quan trọng để các thầy cô thêm
yêu nghề, thêm tâm huyết với công việc và nỗ lực để đạt kết quả tốt nhất trong
quá trình dạy học.
47
* Hạn chế của dạy học tích hợp ở các trường THPT huyện Phú Bình
Dạy học tích hợp là định hướng dạy học trong đó giáo viên tổ chức, hướng
dẫn để học sinh giải quyết các nhiệm vụ học tập nhằm hình thành những kiến
thức, kĩ năng mới, phát triển năng lực cho người học. Trên thực tế hiện nay không
ít giáo viên chưa hiểu đúng về dạy học tích hợp dẫn đến việc dạy học tích hợp
còn lúng túng về cả nhận thức lẫn thực hành.
Về môn học Giáo dục Công dân, đa số học sinh chưa thực sự có hứng thú
với môn học này. Có nhiều lí do khác nhau nhưng điều có thể thấy được là học
sinh quan niệm môn GDCD là môn “phụ”, học sinh thường chỉ để lấy đủ điểm
và bỏ qua vấn đề suy ngẫm, tìm hiểu kiến thức sâu hơn qua mỗi bài học. Theo
nhận xét của nhiều giáo viên giảng dạy môn GDCD trên địa bàn huyện thời lượng
dành cho môn GDCD chỉ có 1 tiết/ tuần là quá ít trong khi kiến thức nhiều nên
học sinh càng cảm thấy ngại học. Không những thế, giáo viên không có nhiều
thời gian giảng dạy cặn kẽ cho học sinh một nội dung, vấn đề học sinh có nhu
cầu tìm hiểu sâu hơn. Thời gian không nhiều, thời lượng chương trình trong sách
giáo khoa phải đảm bảo nên việc học tập mang nặng tính “cưỡi ngựa xem hoa”,
làm sao để trả bài đầy đủ. Mặt khác nội dung, chương trình của môn học GDCD
còn nhiều điểm chưa hợp lý, nặng giáo dục chính trị, nhẹ giáo dục kỹ năng sống,
coi trọng lý thuyết, chưa chú ý vận dụng, thực hành, chưa yêu cầu thể hiện qua
việc làm và hành vi cụ thể trong đời sống. Nhiều bài học trong sách giáo khoa
môn GDCD còn khô khan, gượng ép, chưa phù hợp với đặc điểm tâm lí, tình
cảm của học sinh. Một số kiến thức triết học, kinh tế, chính trị, chủ nghĩa xã hội
khoa học... khá trừu tượng, khó hiểu đối với học sinh phổ thông, chưa chú ý đúng
mức tính liên thông, tích hợp nội dung dạy học môn GDCD với các môn học
khác. Bên cạnh đó, kết quả việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh
giá chưa rõ, chủ yếu vẫn dạy chay, đọc chép, lệ thuộc nhiều vào sách giáo khoa
và tài liệu hướng dẫn giảng dạy, thiếu sáng tạo trong tổ chức các hoạt động dạy
48
học. Không những thế, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập còn nặng về hình
thức, phổ biến vẫn là kiểm tra kiến thức, chưa chú trọng kiểm tra đánh giá năng
lực, phẩm chất của học sinh.Chất lượng, cơ cấu giáo viên dạy môn GDCD cũng
chưa đồng đều. Công tác bồi dưỡng giáo viên chưa được tiến hành thường xuyên,
thiết thực, hiệu quả... hệ quả của những hạn chế đó là đa số học sinh chưa hứng
thú học GDCD. Mục tiêu dạy cách làm người qua môn học này còn rất hạn chế.
Tình trạng tiêu cực về đạo đức vi phạm pháp luật của một bộ phận thanh thiếu
niên hiện nay có một phần trách nhiệm thuộc về việc dạy và học GDCD trong
nhà trường.
Ngoài ra, tình trạng học sinh vi phạm pháp luật vẫn còn xảy ra. Nguyên
nhân của những vi phạm pháp luật xuất phát từ sự buông lỏng của gia đình, sự
tác động của mặt trái cơ chế thị trường và bản thân học sinh thích chơi bời, chơi
game quá nhiều, uống rượu bia, vi phạm an toàn giao thông… chính vì vậy đã
làm mất đi những giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp trong quan hệ bạn bè, gia
đình và xã hội.
Những hạn chế trên là những khó khăn lớn trong việc giáo dục cho học
sinh những giá trị đạo đức truyền thống, lòng tự hào dân tộc và những phẩm chất
đạo đức khác. Chính vì vậy, cần có sự quan tâm hơn nữa đến môn học và nhận
thức đúng đắn về môn học đối với học sinh để quá trình dạy và học đạt kết quả
cao nhất.
2.2. Đề xuất biện pháp tích hợp giá trị đạo đức truyền thống trong dạy học
Giáo dục công dân lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình
Môn học GDCD trong chương trình giáo dục THPT là môn học quan trọng
và cần thiết. Thông qua đó, trang bị cho người học những giá trị đạo đức quan
trọng và rèn luyện những thói quen, kỹ năng và thực hiện hành vi giao tiếp ứng
xử cho phù hợp với chuẩn mực đạo đức nói chung của xã hội. Chính vì vậy, tôi
nhận thấy rằng dạy học tích hợp là một quan điểm sư phạm, một hướng đi phù
hợp của giáo dục hiện đại.
49
Đặc điểm của học sinh và điều kiện học tập tại huyện Phú Bình có những
đặc điểm thuận lợi, nhưng bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế. Để giữ gìn được
những giá trị đạo đức truyền thống thì việc dạy học tích hợp những giá trị đạo
đức truyền thống là rất cần thiết và phù hợp với phần “Công dân với đạo đức”
trong môn học GDCD lớp 10.
Để thực hiện dạy học tích hợp giá trị đạo đức truyền thống có hiệu quả cao và
nâng cao kết quả học tập của HS thì chúng tôi đề xuất một số biện pháp như sau:
Thứ nhất, xây dựng quy trình thực hiện bài dạy tích hợp.
Lập kế hoạch thực nghiệm, cần xây dựng được giả thuyết thực nghiệm vì
đặt giả thuyết chính là đi tìm câu trả lời cho câu hỏi đã đặt ra đó là khi sử dụng
phương pháp dạy học tích hợp giá trị đạo đức truyền thống trong dạy học Giáo
dục công dân và sử dụng các phương pháp dạy học tích cực thì sẽ phát huy được
tính sáng tạo, tính tích cực học tập của học sinh, tạo hứng thú cho học sinh vào nội
dung bài học. Sau đó, nêu được mục đích của thực nghiệm là phương pháp dạy
học tích hợp giá trị đạo đức truyền thống sẽ được sử dụng rộng rãi hơn và đồng
thời cần phải lựa chọn đối tượng thực nghiệm phù hợp. Khi đã xác định được các
nội dung trên cần thực hiện các bươc thực nghiệm theo từng giai đoạn cụ thể:
chuẩn bị thực nghiệm, triển khai thực nghiệm, xử lí kết quả thực nghiệm.
Xác định bài dạy tích hợp và xác định nội dung tích hợp, để bài dạy được hiệu
quả cần có một quy trình tích hợp cụ thể và rõ ràng. Quy trình thực hiện dạy học tích
hợp là sự chuẩn bị của giáo viên cho một giờ học cụ thể, trong đó các hoạt động dạy
và các hoạt động học theo mục tiêu của bài học, thiết kế bài giảng tích hợp cũng diễn
ra các bước như thiết kế các bài giảng Giáo dục công dân nói chung.
Biên soạn giáo án tích hợp là khâu quan trọng trong quy trình thực hiện
tích hợp. Trong khi biên soạn giáo án tích hợp cần phải xác định rõ mục tiêu bài
học, nội dung bài học, các hoạt động dạy - học của giáo viên và học sinh và cần
phải lựa chọn các phương pháp, phương tiện dạy học tích hợp phù hợp với nội
dung bài học.
50
Thực hiện bài dạy tích hợp là bước mà người giáo viên giảng dạy trên lớp
cần đảm bảo thực hiện đủ các khâu trong kế hoạch dạy học.
Kiểm tra đánh giá kết quả của học sinh là một khâu mang tính quan trọng
và bắt buộc, thực hiện với mục đích có thể đánh giá được nhận thức của học sinh
cũng như đánh giá được hiệu quả của việc nâng cao chất lượng dạy học, làm cho
quá trình dạy học ngày càng hiệu quả hơn. Việc tích hợp giáo dục đạo đức truyền
thống là một hoạt động mới trong dạy học môn GDCD cho nên cần phải kiểm
tra, đánh giá nhất là đánh giá về kỹ năng, thái độ, hành động của các em, qua đó
giáo viên sẽ kịp thời nhìn nhận lại tính phù hợp và hiệu quả của các phương pháp
dạy học mà mình đã sử dụng trong các bài dạy.
Thứ hai, thực nghiệm dạy học tích hợp ở các trường THPT huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Điều tra kết quả đầu vào của học sinh của lớp thực nghiệm và đối chứng
cần lựa chọn những lớp thực nghiệm và đối chứng không có sự chênh lệch về
nhận thức quá nhiều để việc tiến hành thực nghiệm được thực hiện công bằng về
đối tượng thực nghiệm nhằm thu được kết quả một cách khách quan nhất.
Nghiên cứu nội dung và lựa chọn đơn vị kiến thức, dựa trên cơ sở chương
trình SGK môn Giáo dục Công dân lớp 10 phần “Công dân với đạo đức” cần lựa
chọn tích hợp giá trị đạo đức truyền thống vào bài học phù hợp với những giá trị
đạo đức truyền thống đã nêu ở chương 1.
Thiết kế các bài giảng các bài thực nghiệm, cần xây dựng kế hoạch dạy học
theo cho lớp thực nghiệm và lớp đối chứng khác nhau. Lớp thực nghiệm giáo viên
dạy học tích hợp những giá trị đạo đức truyền thống bằng những kiến thức của môn
lịch sử, văn học và có sự chuẩn bị bài ở nhà của học sinh, còn với lớp đối chứng giáo
viên sử dụng kế hoạch dạy học thông thường một cách thụ động. Từ đó mới có thể
thấy được kết quả khác biệt giữa hai lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
51
Kiểm tra đánh giá nhận thức của học sinh sau thực nghiệm. Sau khi thực
nghiệm cần phải tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng nhằm xác định mức độ nắm kiến thức, kỹ năng,
kỹ xảo của học sinh so với mục tiêu bài học.
Điều tra tham khảo ý kiến học sinh cần thực hiện trước và sau khi thực
nghiệm ở cả hai nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng để đánh giá thực trạng học
tập của học sinh.
Thứ ba, so sánh đối chiếu kết quả thực nghiệm.
Kiểm tra nội dung bài học sau lần thực nghiệm thứ I, Sau khi thực nghiệm
lần thứ I cần kiểm tra nội dung bài học để thấy được kết quả học tập và mức độ
hứng thú của học sinh.
Kiểm tra nội dung bài học sau lần thực nghiệm thứ II, sau lần thực nghiệm
thứ nhất khi có sự góp ý kiến thì tiến hành kiểm tra nội dung bài học lần thứ hai
để bài học đạt hiệu quả hơn.
Tham khảo ý kiến sau thực nghiệm là việc làm cần thiết để giáo viên biết
được mức độ hứng thú học tập của học sinh sau cả 2 lần thực nghiệm, có thể
tham khảo ý kiến của học sinh và phụ huynh bằng bảng câu hỏi cụ thể.
Qua việc thực nghiệm thì việc đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả tích hợp giá trị đạo đức truyền thống trong dạy học GDCD cho học sinh
THPT nói chung và cho học sinh THPT ở huyện Phú Bình nói riêng là việc làm
cần thiết để nâng cao chất lượng dạy và học.
52
Kết luận chương 2
Qua đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hóa và truyền thống lịch sử của huyện
Phú Bình, đặc điểm của lứa tuổi học sinh THPT ở huyện Phú Bình hiện nay và
thực trạng giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh THPT huyện Phú
Bình có thể thấy được rằng việc dạy học tích hợp những giá trị đạo đức truyền
thống là rất cần thiết và đảm bảo được các điều kiện thuận lợi để thực hiện việc
dạy học tích hợp những giá trị đạo đức truyền thống trong dạy học môn GDCD
lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Bên cạnh những mặt thuận lợi vẫn còn có những hạn chế trong công tác
của người giáo viên giảng dạy GDCD và đặc biệt là giáo dục những giá trị đạo
đức truyền thống như đã nêu trong phần hạn chế. Để việc giáo dục tích hợp đạo
đức truyền thống có hiệu quả cao nhất và có cơ sở cho việc giảng dạy đại trà
trong thực tế tôi đã đề xuất một số biện pháp tích hợp giá trị đạo đức truyền thống
trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình.
Với những biện pháp trên sẽ là cơ sở để giáo viên thực nghiệm cụ thể trong nội
dung chương 3.
53
Chương 3
THỰC NGHIỆM BIỆN PHÁP TÍCH HỢP GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC
TRUYỀN THỐNG TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10
Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Quy trình thực nghiệm dạy học tích hợp
3.1.1. Lập kế hoạch thực nghiệm
3.1.1.1. Giả thuyết thực nghiệm
Nếu thực hiện tích hợp giá trị đạo đức truyền thống trong dạy học Giáo
dục Công dân lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình và sử dụng các phương
pháp dạy học tích cực như: thảo luận nhóm, nêu vấn đề, động não, trực quan…
trong giảng dạy thì sẽ phát huy được tính tích cực học tập của học sinh, tạo hứng
thú cho học sinh vào nội dung bài học.
Nếu tích hợp những giá trị truyền thống vào môn học GDCD thành công thì
sẽ giúp cho người học có sự chủ động, linh hoạt, nhanh nhẹn trong việc giải quyết
các nhiệm vụ học tập. Thông qua bài học học sinh cũng được củng cố những năng
lực hữu ích như: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp,
năng lực hợp tác, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông…
Giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống sẽ góp phần giữ gìn và phát huy
những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc, xây dựng và định hình từng bước
hoàn thiện nhân cách học sinh, từ đó ngăn chặn những tác động tiêu cực của xã
hội. Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh THPT sẽ làm tăng cường
lí tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ tiếp tục kế thừa sự nghiệp xây dựng tổ quốc.
3.1.1.2. Mục đích thực nghiệm
Sau khi nghiên cứu cơ sở khoa học của việc tiến hành tích hợp giáo dục
các giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh lớp 10 trong các trường THPT
huyện Phú Bình, tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm với mục đích là kiểm
nghiệm tính đúng đắn, khoa học và tính khả thi của việc tích hợp và áp dụng
54
những phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học môn Giáo dục
công dân lớp 10 phần “Công dân với đạo đức” Tôi mong muốn việc tích hợp
giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống sẽ được thực hiện rộng rãi và mang
lại hiệu quả thiết thực trong quá trình giảng dạy và thông qua việc thực nghiệm
tôi sẽ điều chỉnh, bổ sung những điểm chưa phù hợp để quá trình dạy học được
hoàn thiện hơn.
3.1.1.3. Đối tượng thực nghiệm
Đối tượng thực nghiệm tôi lựa chọn để tiến hành gồm các nhóm lớp sau:
- Lớp thực nghiệm: Lớp 10A1, Lớp 10A3 trường THPT Phú Bình
- Lớp đối chứng: Lớp 10A2 trường THPT Điềm Thụy, lớp 10A5 trường
THPT Lương Phú
3.1.1.4. Các bước tiến hành thực nghiệm
Tôi tiến hành thực nghiệm trong thời gian là 4 tuần. Ở các lớp thực nghiệm
tôi tiến hành tích hợp giáo dục đạo đức truyền thống trong dạy học và sử dụng
các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh. Ở các lớp đối chứng tôi không thực hiện dạy học tích hợp mà
chủ yếu sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống, chủ yếu là thuyết trình
và một số phương pháp khác.
Sau khi kết thúc thực nghiệm, tôi tiến hành kiểm tra ở cả 2 lớp (lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng) cùng với một số nội dung và trong cùng khoảng thời gian
nhất định. Kết quả bài kiểm tra tôi sẽ phân tích và xử lí để làm căn cứ cho việc đưa
ra các kết luận cần thiết. Quá trình thực nghiệm được tiến hành qua các giai đoạn:
Giai đoạn 1: chuẩn bị thực nghiệm
Bước 1: Nghiên cứu nội dung và chuẩn bị đơn vị kiến thức
Tiến hành nghiên cứu nội dung và lựa chọn các đơn vị kiến thức phù hợp
với nội dung tích hợp giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống để việc sử dụng
55
các phương pháp dạy học tích cực sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học và
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tự giác của học sinh.
Bước 2: thiết kế giáo án
Thiết kế giáo án thành 2 loại, một giáo án được sử dụng cho lớp thực
nghiệm và một giáo án được sử dụng cho lớp đối chứng. trong mỗi loại giáo án
sử dụng một nội dung và phương pháp dạy học khác nhau.
Bước 3: lựa chọn lớp thực nghiệm và đối chứng
Giai đoạn 2: triển khai thực nghiệm
Bước 1: Khảo sát kết quả đầu vào của lớp thực nghiệm và đối chứng
Bước 2: Tiến hành thực nghiệm trên cơ sở giáo án đã xây dựng trước
Bước 3: kiểm tra, đánh giá kết quả thực nghiệm
Giai đoạn 3: Xử lí kết quả thực nghiệm
Bước 1: Xác định tiêu chí và thang định giá
Kết quả học tập được đánh giá theo thang điểm 10, tương ứng với đó là
kết quả thu được sau thực nghiệm.Thái độ học tập của học sinh được đo bằng
mức độ hứng thú trong học tập của các em và kết quả kiểm tra đánh giá sau giờ
dạy. tôi đã xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến học sinh để thấy được mức độ hứng
thú học tập của các em.
Bước 2: Xử lí kết quả thực nghiệm
Xử lí kết quả thực nghiệm bằng so sánh, đối chứng kết quả học tập ở lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng trên tiêu chí và thang điểm đã xác định.
3.1.2. Xác định bài dạy tích hợp và xác định nội dung tích hợp
Để đảm bảo bài dạy đạt hiệu quả cần có quy trình tích hợp cụ thể, rõ
ràng cho một giờ học cụ thể. Thiết kế bài giảng tích hợp cũng diễn ra các bước
như thiết kế bài giảng Giáo dục Công dân nói chung, quy trình tích hợp tôi
xác định như sau:
56
Quy trình thực hiện tích hợp
Xác định bài dạy tích hợp: bài 13, bài 14 môn GDCD Thực hiện bài dạy tích hợp lớp: 10A1, 10A3 trong 4 Kiểm tra đánh giá: 89 HS lớp thực nghiệm, 84 HS lớp đối Biên soạn giáo án tích hợp các giá trị đạo đức truyền
chứng lớp 10 tuần thống
3.1.2.1. Xác định bài dạy tích hợp
Xác định bài dạy tích hợp trước tiên tôi xác định địa chỉ tích hợp. Địa chỉ tích
hợp được xác định trong quá trình soạn giáo án. Do vậy tôi đã xác định nội dung
tích hợp thuộc về bài nào, đơn vị kiến thức nào trong bài đó, nội dung nào phù hợp
với đặc điểm của học sinh và điều kiện dạy học của nhà trường. Khi xác định được
địa chỉ tích hợp giúp tôi xác định được phương pháp, phương tiện dạy học và thiết
kế được các hoạt động phù hợp để thực hiện mục tiêu bài học.
Đối với người học, khi đã xác định được địa chỉ tích hợp sẽ giúp các em
chủ động ý thức hơn trong việc xây dựng kế hoạch học tập, từ đó việc học tập sẽ
trở nên tích cực hơn. Những kiến thức tích hợp phải phù hợp để các em có thể
tiếp thu được. Do đó, trước khi thực nghiệm tôi phải tìm hiểu kĩ tài liệu, tìm hiểu
đối tượng học sinh, khả năng nhận thức của học sinh, điều kiện thực hiện giờ
dạy… sau đó hệ thống hóa những kiến thức riêng lẻ thành một giờ học hoàn
chỉnh và suy nghĩ về cách thức thực hiện giờ học đó để tăng độ hứng thú cho học
sinh, mang lại một giờ học hiệu quả.
57
3.1.2.2. Xác định nội dung tích hợp
Thiết kế một bài giảng tích hợp nội dung giáo dục giá trị đạo đức truyền
thống trong dạy học giáo dục công dân lớp 10 cho học sinh các trường THPT
huyện Phú Bình mà trong đó có sử dụng các phương pháp dạy học tích cực có
những điểm khác biệt về cơ bản so với một bài giảng thông thường.
Hiện nay có một số sách, giáo trình tham khảo đề cập đến những giá trị
đạo đức truyền thống nhưng việc giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho học
sinh qua môn GDCD thì chưa có cuốn sách nào đề cập cụ thể. Chính vì vậy,
trước khi xây dựng mục tiêu, phương pháp, phương tiện và các hoạt động dạy
học tôi đã thiết kế các nội dung tích hợp trong việc giáo dục giá trị đạo đức truyền
thống. Đồng thời, nghiên cứu, tìm tòi các nguồn thông tin, tài liệu có liên quan
đến nội dung bài dạy. Trong thời gian ngắn không thể dạy tích hợp tất cả những
giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam vào một nội dung bài học.
Cho nên, tôi đã khái quát hóa, cân nhắc, lựa chọn một số những giá trị đạo đức
truyền thống đưa vào bài dạy của mình, nhằm tạo hứng thú cho học sinh. Trong
nghiên cứu này, việc giáo dục đạo đức truyền thống được tôi lựa chọn tích hợp
những giá trị đạo đức truyền thống sau:
- Giáo dục truyền thống yêu nước bắt nguồn từ những tình cảm gần gũi,
thân thuộc đối với mỗi con người.
- Truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo, tinh thần cần cù, sáng tạo trong
lao động để xây dựng, phát triển nền văn hóa dân tộc và xây dựng đất nước ngày
càng giàu đẹp.
- Giáo dục tinh thần đoàn kết và ý thức cộng đồng sâu sắc qua vai trò của
cộng đồng.
- Giáo dục truyền thống nhân nghĩa là giá trị đạo đức cơ bản của con người
thể hiện ở suy nghĩ, tình cảm và hành động cao đẹp của quan hệ giữa người với
người.
58
3.1.3. Biên soạn giáo án tích hợp
Để có thể biên soạn một giáo án tích hợp tốt cần tiến hành theo các bước
sau: 1-Xác định mục tiêu bài học; 2-Xác định nội dung bài học; 3-Xác định hoạt
động dạy và học của giáo viên và học sinh; 4-Xác định phương pháp và phương
tiện dạy học; 5-Xác định thời gian cho mỗi đơn vị kiến thức; 6-Rút kinh nghiệm
sau khi thực hiện giáo án.
- Xác định mục tiêu bài học:
Mục tiêu bài học là những gì học sinh có thể đạt được về kiến thức, kĩ
năng, thái độ, định hướng hình thành năng lực ở người học. Giáo viên phải căn
cứ vào chuẩn kiến thức để xác định được mục tiêu cụ thể cho mỗi bài học. Trong
quá trình xác định mục tiêu bài học cho giờ học tích hợp giáo dục đạo đức truyền
thống cho học sinh giáo viên chú trọng vào việc hoàn thiện các năng lực cho các
em sau khi học bài học này.
Trong bài 13 Công dân với cộng đồng mục tiêu bài học tôi xác định như
sau:
* Về kiến thức
+ Nêu được cộng đồng là gì và vai trò của cộng đồng đối với cuộc sống
của con người.
+ Nêu được thế nào là nhân nghĩa, hòa nhập, hợp tác.
+ Nêu được các biểu hiện đặc trưng của nhân nghĩa, hòa nhập, hợp tác.
+ Hiểu được nhân nghĩa hòa nhập hợp tác là những yêu cầu đạo đức của
người công dân hiện nay trong mối quan hệ với cộng đồng nơi ở và lớp học,
trường học.
* Về kỹ năng
+ Biết sống nhân nghĩa, hòa nhập, hợp tác với mọi người xung quanh.
+ Kỹ năng làm việc nhóm qua hoạt động thảo luận nhóm.
+ Kỹ năng phản biện qua việt đặt ra câu hỏi cho nhóm mình và nhóm khác.
59
+ Kỹ năng tự học thông qua tìm hiểu các thông tin liên quan đến nội dung
bài học.
+ Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá thông qua việc nhận xét, đánh giá kết quả
thảo luận hay trả lời câu hỏi.
* Về thái độ
+ Yêu quý, gắn bó với cộng đồng lớp học, trường học và cộng đồng nơi ở.
+ Biết cư xử đúng đắn và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với người
xung quanh.
* Định hướng hình thành năng lực
+ Năng lực nhận thức, đánh giá.
+ Năng lực tự chịu trách nhiệm.
+ Năng lực giải quyết vấn đề.
- Xác định nội dung bài học:
Nội dung bài học tích hợp giáo dục đạo đức truyền thống cho học sinh
không phải là kiến thức có sẵn trong sách giáo khoa mà là kiến thức được lựa
chọn từ nhiều bài học khác nhau thuộc nhiều môn học khác nhau trong chương
trình. Do vậy, vấn đề quan trọng nhất trong khi xác định nội dung bài học tôi đã
nghiên cứu, lựa chọn nguồn tài liệu có liên quan đến giáo dục đạo đức truyền
thống, sau đó gắn chúng lại thành những kiến thức cần thiết với các em. Với thời
lượng có hạn trong một giờ học Giáo dục công dân, giáo viên không thể truyền
tải hết được các nội dung liên quan đến việc giáo dục truyền thống yêu nước, vì
vậy việc tích hợp chúng lại trong các giờ học là điều cần thiết. Trong nghiên cứu
này, ở bài 14 Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc tôi đã sử dụng
kiến thức của các bộ môn như sau:
+ Kiến thức văn học: Một số bài thơ tiêu biểu ca ngợi về tình yêu quê
hương, đất nước, những tấm gương anh hùng, liệt sĩ như: Đất nước (Nguyễn
Khoa Điềm); Tràng Giang (Huy Cận); Việt Bắc (Tố Hữu); Quê Hương (Đỗ
Trung Quân); Bình ngô đại cáo (Lý Thường Kiệt)
60
+ Kiến thức lịch sử: Các chiến thắng lẫy lừng trong các cuộc kháng chiến
chống giặc ngoại xâm, tinh thần đấu tranh bất khuất, anh dũng, kiên cường của
các vị anh hùng của dân tộc.
+ Kiến thức nghệ thuật: Bài hát “Việt Nam quê hương tôi” (Đỗ Nhuận),
“Tổ quốc gọi tên mình” (Đinh Trung Cẩn).
- Xác định các hoạt động dạy - học của giáo viên và học sinh:
Để tổ chức các hoạt động dạy và học trong giờ học tích hợp giáo dục đạo
đức truyền thống đạt hiệu quả, giáo viên cần lưu ý một số điểm sau:
Thứ nhất, về phần kiến thức của bài học đã được giáo viên khái quát và
sắp xếp một cách có hệ thống. Vì vậy trong khi soạn giáo án người giáo viên cần
chú ý phân biệt được các hoạt động của giáo viên một cách cụ thể, chi tiết, không
nên thiết kế quá nhiều hoạt động trong một giờ học để đảm bảo học sinh có thể
tiếp thu trọn vẹn kiến thức mà giáo viên truyền tải. Trong bài thực nghiệm bài
13 “Công dân với cộng đồng”, khi tìm hiểu về “Nhân nghĩa” tôi đã sử dụng
phương pháp thảo luận nhóm và đàm thoại.
Thứ hai, với hoạt động của giáo viên, người giáo viên phải hướng dẫn học
tính thực hiện những hoạt động cụ thể, thiết thực. Tích hợp giáo dục là một nội
dung khó đối với hoạt động hướng dẫn của giáo viên và sự tiếp nhận của học
sinh. Vì vậy, khi người giáo viên cần phải tìm ra những tình huống có vấn đề
trong từng hoạt động, cách giải quyết vấn đề bằng hệ thống câu hỏi, phương án
trả lời. Khi tích hợp kiến thức môn Lịch sử trong bài 14 “Công dân với sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc” đối với hoạt động tìm hiểu về “Biểu hiện của lòng
yêu nước” tôi đã cho HS theo dõi video về một số sự kiện trong lịch sử. Từ đó,
giao câu hỏi cho các nhóm tìm hiểu về những kiến thức liên quan đến những biểu
hiện của lòng yêu nước.
Thứ ba, trong việc tổ chức các hoạt động cho học sinh để tạo không khí
sôi nổi cho lớp học, tránh lối truyền thụ một chiều như cách dạy truyền thống.
Giáo viên cần đưa ra những câu hỏi, thắc mắc để giáo viên và học cùng nhau đưa
61
ra cách giải quyết. Trong bài 14 “Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc” khi tìm hiểu về trách nhiệm xây dựng và bảo vệ tổ quốc tôi đặt câu hỏi
“Nhiệm vụ đặt ra cho chúng ta hiện nay là gì? Vì sao trong điều kiện thời bình vẫn phải
thực hiện cả 2 nhiệm vụ?”.
- Xác định phương pháp, phương tiện dạy học tích hợp:
Khi tổ chức các hoạt động dạy học, việc xác định phương pháp và phương
tiện dạy học trong quá trình dạy học tích hợp các giá trị đạo đức truyền thống là
khâu quan trọng quyết định hiệu quả của bài giảng. Trong quá trình giảng dạy
giáo viên căn cứ nào nội dung cụ thể để lựa chọn phương pháp dạy học, phương
tiện dạy học phù hợp tạo cho học sinh hứng thú vào bài học.
Phương pháp dạy học: Để hoạt động dạy học tích hợp giáo dục đạo đức
truyền thống cho học sinh đạt hiệu quả cao, giáo viên lựa chọn các phương pháp
dạy học tích cực như: Đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận nhóm… các phương pháp
dạy học cần được sử dụng linh hoạt, phù hợp với đặc điểm của học sinh và điều
kiện thực tế nhà trường. Trong khi sử dụng các phương pháp giáo viên cần xác
định được phương pháp nào được sử dụng chủ đạo để chủ động hơn, nhưng cũng
lưu ý là không sử dụng một phương pháp cho nhiều đơn vị kiến thức khác nhau.
Bởi vì, khi lặp đi lặp lại cùng một phương pháp thì bài dạy người học dễ bị nhàm
chán.
Phương pháp đàm thoại: Phương pháp này khá phổ biến nhất là đối với các
môn khoa học xã hội, giáo viên cũng cần lưu ý khi sử dụng là cần đưa ra câu hỏi
rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với trình độ của học sinh. Khi đưa ra câu hỏi, giáo viên
cần kết hợp với phương pháp thuyết trình để học sinh hiểu đầy đủ hơn.
Phương pháp nêu vấn đề: Nội dung của phương pháp này là trình bày dưới
dạng câu hỏi nghi vấn nhằm tạo tình huống có vấn đề, kích thích tư duy, tìm tòi
sáng tạo của học sinh.
Phương pháp thảo luận nhóm: Phương pháp này có tính rất tích cực. Vì
vậy giáo viên phải đưa ra những câu hỏi, câu chuyện, tình huống hay một vấn đề
nào đó cho học tổ chức bàn bạc, trao đổi với nhau làm cho học sinh có thể trao
62
đổi và được tham gia vào quá trình học tập đó. Thảo luận nhóm cũng tạo ra tinh
thần làm việc nhóm, tinh thần tập thể, tính đoàn kết, kỉ luật cao, tạo điều kiện
cho các em chia sẻ kinh nghiệm của bản thân để giải quyết một vấn đề có liên
quan đến nội dung bài học.
Ví dụ trong bài 14 “Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”
tôi đã cho HS theo dõi những tư liệu trên màn hình và từ đó đặt ra câu hỏi thảo
luận:
+ Nhóm 1: Lấy ví dụ chứng minh tình cảm gắn bó với quê hương, đất nước
của người Việt Nam?
+ Nhóm 2: Lây ví dụ chứng minh tình thương yêu đối với đồng bào, giống
nòi, dân tộc của người Việt Nam?
+ Nhóm 3: Lấy ví dụ chứng minh niềm tự hào dân tộc chính đáng của
người Việt Nam?
+ Nhóm 4: Lấy ví dụ chứng minh cho tinh thần đoàn kết, kiên cường bất
khuất chống giặc ngoại xâm của người Việt Nam?
+ Nhóm 5: Lấy ví dụ chứng minh cho tinh thần cần cù và sáng tạo trong
lao động của người Việt Nam?
Phương pháp trực quan: phương pháp này là cơ sở là nguồn gốc đầu tiên
của quá trình nhận thức, đem lại hiệu quả tốt làm cho bài học thêm sinh động,
không khí lớp học có sự thay đổi một cách đa dạng.
Ví dụ trong bài 14 “Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”
tôi đã cho HS theo dõi những tư liệu trên màn hình về một số sự kiện lịch sử:
- Hội nghị Diên Hồng.
- Trần Hưng Đạo ba lần đánh tan quân Nguyên.
- Chiến thắng Điện Biên Phủ.
- Chiến thắng 30/4, giải phóng Miền Nam.
Phương tiện dạy học: Phương tiện dạy học đóng vai trò là một công cụ
hỗ trợ cho quá trình dạy học, nhằm mục đích phục vụ cho phương pháp dạy học
tích cực nhưng một số trường vẫn chưa được trang bị đầy đủ những thiết bị cho
63
việc dạy học nên sẽ ảnh hưởng đến việc thực hiện giảng dạy của giáo viên. Giáo
viên cần chuẩn bị chu đáo các phương tiện dạy học để giờ dạy đạt kết quả cao
nhất. Giáo viên cũng cần xem xét đến từng đối tượng học sinh, trình độ nhận
thức của học sinh để xác định những phương tiện dạy học phù hợp nhất.
Giáo viên cũng cần xác định thời gian cho mỗi đơn vị kiến thức cũng rất
quan trọng. Giáo viên cần chia thời gian một cách hợp lí, rõ ràng cho từng đơn
vị kiến thức. Khi tiến hành giờ giảng, nên chú ý thời gian để có thể truyền tải đầy
đủ nội dung giờ học, tránh thừa hoặc thiếu thời gian làm ảnh hưởng đến hiệu quả
giờ học.
- Rút kinh nghiệm sau khi thực hiện giáo án:
Rút kinh nghiệm sau mỗi giờ dạy là khâu rất quan trọng giúp mỗi giáo
viên có thể nhìn nhận được chính xác hơn về mức độ thành công của giờ dạy,
đặc biệt là sau giờ dạy tích hợp còn mới mẻ đối với các em học sinh và cả giáo
viên. Qua giờ dạy giáo viên sẽ biết được mức độ hiệu quả của việc đổi mới
phương pháp mà mình đã tiến hành. Giáo viên có thể tự rút kinh nghiệm cho bản
thân mình bằng cách tự chỉ ra những nhược điểm trong bài dạy của mình để tự
nhận xét, đánh giá kịp thời nhằm kịp thời điều chỉnh những hạn chế đó cho phù
hợp. Bên cạnh đó những đồng nghiệp dự giờ có thể giúp giáo viên nhận ra những
hạn chế của giờ dạy. Việc đó là rất cần thiết cho mỗi giáo viên nhằm thúc đẩy
công tác giảng dạy đạt hiệu quả hơn.
3.1.4. Thực hiện bài dạy tích hợp
Đây là phần thực hiện các bước giảng trên lớp của người giáo viên trên
lớp gồm các bước sau:
- Bước 1: Hoạt động khởi động
Đối với hoạt động này giáo viên vận dụng một cách linh hoạt những tranh
ảnh, video, tình huống mang tính có vấn đề liên quan đến nội dung bài mới. Giáo
viên cần sử dụng những tranh ảnh, tình huống, video một cách sinh động và hấp
dẫn để khởi động kiến thức cho việc tìm hiểu nội dung bài mới.
64
Ví dụ ở bài 14 Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc GV
cho HS nghe bài hát: Việt Nam quê hương tôi (Đỗ Nhuận).
- Em có suy nghĩ, cảm xúc gì sau khi nghe bài hát trên?
- Nội dung của bài hát nói lên điều gì?
- Bước 2: Hoạt động hình thành kiến thức
Sau hoạt động khởi động giáo viên bước vào hoạt động hình thành kiến
thức. Đây là khâu quan trọng nhất của bài dạy, ở khâu này giáo viên sẽ giúp cho
học sinh lĩnh hội được tri thức mới, giáo viên có thể chia nội dung kế hoạch dạy
học thành 2 cột: Hoạt động của GV và HS; Nội dung cần đạt.
+ Hoạt động của GV và HS
Đây là hoạt động sử dụng nhiều thời gian nhất trong bài dạy. Hoạt động
của giáo viên và học sinh càng được chuẩn bị kỹ lưỡng, khoa học bao nhiêu thì
hoạt động dạy học càng đạt hiệu quả bấy nhiêu. Giáo viên phải căn cứ vào nội
dung bài học, mục tiêu dạy học để hình thành phương pháp và phương tiện dạy
học phù hợp nhất.
Đối với mỗi đơn vị kiến thức, giáo viên cần xác định thời gian, mục tiêu,
cách tiến hành, dự kiến sản phẩm cho từng hoạt động. Giáo viên cũng đưa ra
những câu hỏi phù hợp từng phương pháp từ đơn giản đến phức tạp để học sinh
thực hiện, giúp các em hiểu bài. Đồng thời, người giáo viên cũng cần phải tìm
hiểu kĩ các thông tin hay nội dung kiến thức ở ngoài liên quan đến bài học để có
thể xử lí những tình huống có vấn đề xảy ra.
Ví dụ ở bài 14 Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đối
với hoạt động 1 tìm hiểu lòng yêu nước thì tôi đã xác định:
* Mục đích: HS nắm được khái niệm lòng yêu nước.
* Cách tiến hành: Thảo luận lớp, đàm thoại.
* Dự kiến sản phẩm: HS rút ra được khái niệm lòng yêu nước.
65
+ Nội dung cần đạt
Nội dung cần đạt là kiến thức trọng tâm mà học sinh cần lĩnh hội sau khi
học xong các đơn vị kiến thức. Nội dung cần đạt này là những nội dung mà giáo
viên đã xác định trước đó, giáo viên chắt lọc những kiến thức trọng tâm, khái
quát nhất để học sinh nắm được.
Ví dụ bài 14 Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc ở nội
dung Lòng yêu nước bắt nguồn từ đâu thì GV có thể kết luận: Lòng yêu nước bắt
nguồn từ tình yêu đối với cha mẹ, anh em, họ hàng, những người xung quanh
mình, và tình yêu quê hương nơi mình sinh ra lớn lên, nơi gắn bó những kỷ niệm
của thời thơ ấu.
Nội dung cần đạt bao gồm nội dung cơ bản là những nội dung cốt lõi cần
nhấn mạnh mà học sinh phải nắm được sau khi kết thúc giờ học, kiến thức nằm
trong SGK hay trong các tài liệu thực tiễn xã hội.
Ví dụ bài 14 Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc có những
nội dung cơ bản:
+ Mục 1: Lòng yêu nước bao gồm: Lòng yêu nước là gì? Truyền thống
yêu nước của dân tộc Việt Nam, biểu hiện của lòng yêu nước.
+ Mục 2: Trách nhiệm xây dựng tổ quốc.
+ Mục 3: Trách nhiệm bảo vệ tổ quốc.
Nội dung cần đạt cũng có thể là những nội dung tham khảo, bổ sung có
thể làm phong phú thêm vốn hiểu biết của học sinh. Những kiến thức này phải
đảm bảo được thu thập từ những tài liệu tin cậy, những kênh thông tin chính
thống để đảm bảo tính đúng đắn trong thông tin. Những thông tin tham khảo thực
tế thường thì học sinh rất hứng thú vì nó mới và gắn liền với thực tiễn cuộc sống,
cho nên giáo viên cần phải lựa chọn và chắt lọc những thông tin tham khảo phù
hợp và chính xác.
Ví dụ trong bài 14 Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
GV cung cấp thông tin, hình ảnh về một số vị anh hùng của dân tộc và các chiến
thắng trong lịch sử, những hình ảnh về những di sản thiên nhiên, di tích lịch sử,
văn hóa.
66
- Bước 3: Hoạt động luyện tập
Khi kết thúc bài dạy giáo viên cần dành thời gian để củng cố luyện tập
nhằm tái hiện lại toàn bộ kiến thức đã học xong. Khi luyện tập giáo viên cần hệ
thống lại kiến thức đã học một cách lô gic những nội dung có liên quan đến nhau
và nội dung nào là trọng tâm nhất. Từ đó có thể cho học sinh làm bài tập để củng
cố, khắc sâu thêm những kiến thức các em đã đạt được thông qua kết quả các em
làm bài tập giáo viên cũng có thể thấy được mức độ nắm bát bài học, hiểu bài
của học sinh.
Ví dụ bài 13 Công dân với cộng đồng GV khái quát lại nội dung chính của
bài học. Sau đó GV cho HS làm bài tập Sưu tầm tục ngữ, ca dao nói về nhân
nghĩa.
- Bước 4: Hoạt động vận dụng, mở rộng
Đây là bước cuối cùng trong bài học, giáo viên cần dặn dò học sinh cần
nắm nội dung của bài, chuẩn bị nội dung bài mới. Sau đó giáo viên có thể giao
thêm một số bài tập về nhà để các em liên hệ địa phương, liên hệ thực tiễn để mở
rộng vốn kiến thức liên quan đến bài học, như vậy sẽ giúp các em khắc sâu hơn
kiến thức và biết cách vận dụng trong thực tiễn và liên hệ thực tiễn.
Ví dụ bài 14 Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc GV cho
HS về Liên hệ các hoạt động xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước của thanh
niên và nhân dân tại địa phương.
3.1.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Hình thức kiểm tra: Kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết trong nội dung kiểm
tra 1 tiết cần đảm bảo 70% trắc nghiệm và 30% tự luận và kiểm tra thực hành.
Hình thức kiểm tra vấn đáp: Hình thức này thường là vào đầu giờ kiểm tra
bài cũ, thời gian kiểm tra khoảng 5 - 7 phút đối với 1 hoặc 2 học sinh. Hình thức
kiểm tra này giáo viên có thể kiểm tra được cả kiến thức, kĩ năng, thái độ của
học sinh, biết được những năng lực, điểm mạnh hay những hạn chế khó khăn của
học sinh trong quá trình kiểm tra. Nhược điểm là số lượng câu hỏi và thời gian
ngắn nên khó bao quát được cả nội dung đã học.
67
Hình thức kiểm tra tự luận: Hình thức tự luận là học sinh trả lời các câu
hỏi của giáo viên thông qua bài kiểm tra viết 15 phút, 1 tiết. Hình thức này có
thể rèn luyện kĩ năng viết, khả năng hiểu biết, nhìn nhận, phân tích và đánh
giá những câu hỏi mà giáo viên đặt ra đặc biệt là phần liên hệ. Từ đó, giáo
viên có thể biết được khả năng nhận thức của những học sinh khá, giỏi thông
qua cách phân tích của các em. Tuy nhiên với hình thức thi tốt nghiệp THPT
Quốc gia là 100% trắc nghiệm cho nên hình thức kiểm tra tự luận cũng chỉ
nên chiếm 30% số điểm của bài kiểm tra. Do vậy, số lượng câu hỏi yêu cầu
phải ngắn gọn và tập chung.
Hình thức kiểm tra trắc nghiệm: Đối với hình thức này từ năm học 2016-
2017 đến nay đã được sử dụng phổ biến vì trong kỳ thi THPT Quốc gia hình thức
chung là trắc nghiệm 100%. Do vậy, trong quá trình đánh giá kết quả học tập của
học sinh thì giáo viên cũng cần đảm bảo thực hiện tốt hình thức này để rèn luyện
cho học sinh quen với cách làm bài trắc nghiệm. Hình thức này đòi hỏi giáo viên
phải thiết lập được ma trận đề và đảm bảo 4 cấp độ nhận thức: nhận biết, thông
hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao.
Phương pháp kiểm tra thực hành: Dùng để kiểm tra kĩ năng, kĩ xảo thực
hành, kiểm tra kĩ năng vận dụng nội dung đã học vào thực tiễn. Tuy nhiên giờ
thực hành chỉ có 2 đến 3 tiết trong một năm học trong chương trình lớp 10 nên
cũng hạn chế về mặt thời gian và tính thường xuyên của hình thức kiểm tra này.
Đối với công tác thực hiện đổi mới phương pháp học tập thì trong phương
pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là việc làm rất cần thiết. khi
thực hiện giảng dạy tích hợp giáo dục đạo đức truyền thống phần “ Công dân với
đạo đức” cho học sinh lớp 10 các trường THPT huyện Phú Bình thì ngoài những
hình thức trên thì có thể kiểm tra đánh giá bằng một số hình thức như sau:
68
- Tăng cường hình thức kiểm tra vấn đáp không chỉ trong kiểm tra đầu
giờ của bài cũ mà trong suốt quá trình của một tiết học. Giáo viên có thể sử
dụng hình thức kiểm tra này cho những kiến thức mới trong bài học để biết
được sự hiểu biết của các em và giáo viên sẽ đánh giá bằng điểm số. Với
hình thức này sẽ kích thích hơn sự tìm tòi và hứng thú với bài học, nhiệt tình
phát biểu hơn làm cho giờ học sôi nổi và góp phần vào sự thành công của bài
dạy.
- Giáo viên có thể cho học sinh chuẩn bị sản phẩm theo nhóm ở nhà
trước như: sơ đồ tư duy, tranh ảnh, số liệu, thông tin liên quan đến nội dung
bài học mà giáo viên giao trước. Trong giờ học, giáo viên gọi đại diện các
nhóm lên trình bày sản phẩm và thuyết trình sản phẩm đó. Như vậy, tổng
lượng kiến thức mà các em nắm được sẽ rộng hơn kiến thức được học trên
lớp. Hơn nữa, các kiến thức do các em tự tìm hiểu sẽ ấn tượng hơn, giúp các
em nắm bắt tốt hơn. Để đáp ứng với cách dạy này thì giáo viên cũng cần tìm
hiểu nhiều kiến thức ở ngoài bài giảng liên quan đến bài học để có thể nhận
xét, đánh giá và phân tích kết quả học tập của các em, động viên, khuyến
khích các em cho phù hợp.
Như vậy, kiểm tra đánh giá là một công việc rất quan trọng để thấy được
kết quả của quá trình dạy học. Hình thức kiểm tra đánh giá cũng đa dạng, vì vậy
người giáo viên cần lựa chọn cho mình những hình thức đánh giá phù hợp nhất
với nội dung bài học và đối tượng học sinh. Trong dạy học tích hợp giá trị đạo
đức truyền thống trong dạy học GDCD lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú
Bình thì việc kiểm tra đánh giá chính là khâu quan trọng để biết được hiệu quả
của việc dạy học tích hợp ở đây.
69
3.2. Nội dung thực nghiệm trong trường THPT ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên
3.2.1. Điều tra kết quả đầu vào của học sinh lớp thực nghiệm và đối chứng
Bảng 3.1: Kết quả học tập học kỳ I năm học 2017 - 2018 môn Giáo dục
công dân lớp 10 của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Giỏi Khá Trung bình Yếu, kém Nhóm Tên Sĩ số lớp lớp SL % SL % SL % SL %
10A1 46 30 65,22 15 32,61 1 2,17 0 0 Thực 10A3 43 3 6,98 26 60,47 14 32,56 0 0 nghiệm Tổng 89 33 37 41 46 15 16,9 0 0
10A5 40 6 15 26 65 8 20 0 0 Đối 10A2 44 13 29,55 27 61,36 4 9,09 0 0 chứng
Tổng 84 19 22,6 53 63 12 14,3 0 0
Ghi chú: - Lớp thực nghiệm: Lớp 10A1, Lớp 10A3 trường THPT Phú Bình - Lớp đối chứng: Lớp 10A2 trường THPT Điềm Thụy, lớp 10A5 trường THPT Lương Phú
Kết quả học tập trên của các lớp trong học kỳ I năm học 2017-2018 môn
GDCD không có sự chênh lệch về nhận thức quá nhiều giữa các lớp thực nghiệm
và đối chứng. Chính vì vậy, đây là cơ sở để việc tiến hành thực nghiệm được
thực hiện công bằng về đối tượng thực nghiệm nhằm thu được kết quả một cách
khách quan nhất.
3.2.2. Nghiên cứu nội dung và lựa chọn đơn vị kiến thức
Dựa trên cơ sở chương trình SGK môn Giáo dục Công dân lớp 10 phần
“Công dân với đạo đức” tôi tiến hành thiết kế bài giảng cho học sinh trong đó có
việc thực hiện tích hợp giá trị đạo đức truyền thống. Với phạm vi nghiên cứu của
một luận văn thạc sĩ, tôi tiến hành tích hợp trong hai bài của chương trình lớp 10
phần thứ hai “Công dân với đạo đức” ở các bài sau:
70
Bài 13: công dân với cộng đồng
Bài 14: công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Tôi chọn hai bài này để tích hợp giá trị đạo đức truyền thống vì kiến thức
của hai bài này phù hợp với chủ đề tích hợp mà tôi lựa chọn.
Những kiến thức cụ thể được đề cập trong các bài này là: Vai trò của cộng
đồng đối với cuộc sống của con người và trách nhiệm của công dân khi sống trong
mỗi cộng đồng qua truyền thống nhân nghĩa và truyền thống yêu nước cao đẹp
của dân tộc Việt Nam và những biểu hiện của truyền thống ấy trong học tập, lao
động và chiến đấu. Thông qua những nội dung đó, tôi sẽ tiến hành tích hợp những
giá trị đạo đức truyền thống đó là: Truyền thống yêu nước, truyền thống nhân
nghĩa, truyền thống hiếu học tôn sư trọng đạo, tinh thần đoàn kết và ý thức cộng
đồng sâu sắc, tinh thần cần cù, sáng tạo trong lao động.
3.2.3. Thiết kế các bài giảng các bài thực nghiệm
3.2.3.1. Giáo án giảng dạy các lớp đối chứng
- Mục tiêu bài học, giáo án thực nghiệm và giáo án đối chứng đều hướng
tới mục tiêu chung đó là học sinh nắm được một số những giá trị đạo đức truyền
thống của dân tộc Việt Nam, giúp cho học sinh có những kỹ năng cơ bản và cần
thiết trong việc thực hiện những hành vi phù hợp với yêu cầu của đạo đức.
- Phương pháp dạy học, giáo viên sử dụng phương pháp thuyết trình.
+Hoạt động của giáo viên:
Giáo viên căn cứ vào nội dung bài giảng và mở rộng kiến thức liên quan
đến bài học và theo các bước lên lớp.
Giáo viên tiến hành giảng dạy theo các bước của dạy học nhưng chưa sử
dụng các phương pháp dạy học tích cực hiệu quả.
+ Hoạt động của học sinh
Học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động và trả lời các câu hỏi của
giáo viên, chủ yếu là nghe giảng và chép bài vào vở đầy đủ nội dung kiến thức.
Khi kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh thì giáo viên thường chú ý
đến khả năng ghi nhớ và tái hiện thông tin mà giáo viên đã cung cấp cho học sinh
trong bài học, chưa thực sự giúp học sinh khắc sâu kiến thức của bài học.
71
3.2.3.2. Giáo án giảng dạy các lớp thực nghiệm
Khi giảng dạy bài 13: “Công dân với cộng đồng” ở lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng, tôi đã sử dụng các phương pháp dạy học khác nhau một cách linh
hoạt để làm rõ nội dung tích hợp giá trị đạo đức truyền thống.
Hoạt động khởi động:
GV cho HS quan sát những hình ảnh về các hoạt động: Hiến máu nhân
đạo; Bộ đội giúp dân trong mùa mưa lũ; Thanh niên Trần Hữu Hiệp (26 tuổi)
nhường áo phao cứu 4 người rồi tử nạn trong vụ chìm tàu Cần Giờ 2/8/2003;
Nguyễn Văn Phong (Quỳnh Lưu, Nghệ An) cõng bạn bị khuyết tật bẩm sinh đến
trường suốt 5 năm.Sau đó, GV cho HS nhận xét về các hình ảnh trên.
Hoạt động hình thành kiến thức: Khi dạy đơn vị kiến thức thứ nhất, đó là
“Cộng đồng và vai trò của cộng đồng đối với cuộc sống của con người” tôi đã đặt
câu hỏi “em hãy kể tên một số ví dụ về cộng đồng? Con người có thể tham gia nhiều
cộng đồng không? Cho ví dụ?”. Từ câu trả lời của học sinh, giáo viên dẫn dắt đến
câu kết luận cộng đồng là gì. Đối với vai trò của công đồng, giáo viên có thể tích
hợp kiến thức Văn học bằng cách cho học sinh nhận xét bài thơ “Tiếng ru” của Tố
Hữu. Qua câu trả lời của học sinh thì giáo viên nhận xét về bài thơ có ý nghĩa là mỗi
con người đều phải gắn với đồng loại, với môi trường mà nó đang sống, đang tồn
tại mà nếu tách ra, thì sẽ không có sự tồn tại đó. Từ đó học sinh có thể biết được vai
trò của cộng đồng đối với cuộc sông của con người.
Khi dạy đơn vị kiến thức thứ hai, đó là trách nhiệm của công dân đối với
cộng đồng có những nội dung là: Nhân nghĩa, hòa nhập và hợp tác. Trong phạm
vi 1 tiết học thì giáo viên và học sinh sẽ tìm hiểu giá trị đạo đức nhân nghĩa. Khi
tìm hiểu ở đơn vị kiến thức này giáo viên cho học sinh tìm hiểu về khái niệm
nhân nghĩa, vai trò của nhân nghĩa, biểu hiện của nhân nghĩa và trách nhiệm của
học sinh. Giáo viên tích hợp kiến thức văn học về nội dung khái niệm nhân nghĩa
và tích hợp kiến thức lịch sử về phần trách nhiệm của học sinh. GV cho HS làm
việc nhóm GV chia lớp làm 4 nhóm, giới hạn thời gian thảo luận trong 5 phút.
72
GV giao nhiệm vụ cho các nhóm sẽ ghép các câu ca dao, tục ngữ mà GV đã cắt
rời và giải thích ý nghĩa của các câu ca dao tục ngữ của nhóm mình.
+ Nhóm 1:
- Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng
- Máu chảy ruột mềm.
+ Nhóm 2:
- Bầu ơi thướng lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
- Môi hở răng lạnh.
+ Nhóm 3:
- Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần.
- Nhường cơm sẻ áo.
+ Nhóm 4:
- Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
- Lá lành đùm lá rách.
Sau đó GV kết luận và cho HS nhận xét hai đoạn thơ trong tác phẩm Lục
Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu:
“Hối con vầy lửa một giờ
Ông hơ bụng dạ, mụ hơ mặt mày.
Ngư rằng: lòng lão chẳng mơ
Dốc lòng nhân nghĩa há chờ trả ơn
Nước trong rửa ruột sạch trơn
Một câu nhân nghĩa chi sờn lòng đây.”
(Trích “Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu)
73
Sau phần trả lời của HS, GV có thể nhận xét chung là các câu thơ trên nói
về lòng nhân nghĩa sâu sắc, những câu thơ trên nói về nghĩa khí của con người, là
tình nghĩa giữa người với người, là những hành động hướng về người khác một
cách vô tư, đối xử tình cảm, tử tế, có trước có sau, không tính toán. Qua đây HS
có thể trả lời các câu hỏi mà giáo viên giao và từ đó GV sẽ kết luận được khái
niệm nhân nghĩa và phân tích về vai trò và biểu hiện của nhân nghĩa.
Đối với trách nhiệm của học sinh thì giáo viên có thể cho HS nhận xét về
ý nghĩa lịch sử qua câu ca dao:
“Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ tổ mồng 10 tháng 3
Khắp miền truyền mãi câu ca
Nước non vẫn nước non nhà ngàn năm”
GV cung cấp thêm thông tin cho học sinh bằng cách sử dụng tư liệu của
lịch sử:
+ Những bước quân hành.
+ Những cuộc đấu tranh gian khổ của dân tộc ta.
+ Những anh hùng, liệt sĩ.
+ Uống nước nhớ nguồn.
HS theo dõi thông tin trên màn hình và nhận xét về những hoạt động trên
từ đó. Từ đó, liên hệ thực tiễn những hoạt động của lớp, của trường hay địa
phương những việc làm thể hiện lòng nhân nghĩa. GV sẽ đi đến được kết luận về
trách nhiệm của HS.
Hoạt động luyện tập: GV có thể khắc sâu kiến thức bằng cách hệ thống
hóa lại nội dung đã học và cho HS làm thêm các bài tập:
- Sưu tầm tục ngữ, ca dao nói về nhân nghĩa?
- Những bài văn, thơ nói về lòng nhân nghĩa?
- Những vị anh hùng trong lịch sử?
- Bài tập tình huống.
74
Qua câu trả lời của HS thì GV có thể biết được mức độ kiến thức bài học
mà HS đạt được như thế nào.
Hoạt động vận dụng, mở rộng: GV có thể giao bài tập 3 trong SGK trang
94 và liên hệ ở địa phương về ý thức cố kết cộng đồng nơi ở và những việc làm
thể hiện lòng nhân nghĩa.
Như vậy, việc tích hợp những giá trị đạo đức truyền thống qua kiến thức
môn Văn học và môn Lịch sử đã giúp cho HS biết được sâu sắc hơn về những
giá trị đạo đức truyền thống để từ đó HS có trách nhiệm cao hơn đối với việc
phát huy những giá trị đạo đức tốt đẹp, có ý thức xây dựng cộng đồng vững mạnh
và có lòng nhân nghĩa sâu sắc.
Đối với bài 14 “Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”
Hoạt động khởi động: GV có thể cho HS HS nghe bài hát: Việt Nam quê
hương tôi. Sau đó, GV đặt câu hỏi: “Em có suy nghĩ, cảm xúc gì sau khi nghe
bài hát trên?” và “Nội dung của bài hát nói lên điều gì?”. Để tạo một tâm thế vui
vẻ và hào hứng cũng như sự khởi động với một sự hiểu biết ban đầu đối với HS
về tình yêu quê hương, đất nước.
Hoạt động hình thành kiến thức:
- Đơn vị kiến thức thứ nhất “Lòng yêu nước” thì GV cho HS nhận xét tình
cảm của tác giả Chế Lan Viên qua đoạn trích bài thơ “Sao chiến thắng” SGK
trang 96 và “Nam quốc sơn hà” của Lý Thường Kiệt như sau:
“Ôi tổ quốc, ta yêu như máu thịt
Như mẹ cha ta, như vợ như chồng
Ôi tổ quốc! nếu cần ta chết
Cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi, con sông…”.
(Chế Lan Viên)
“Sông núi nước nam vua nam ở
Rành rành định phận ở sách trời
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm,
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời”.
(Lý Thường Kiệt)
75
Qua câu trả lời của HS thì GV có thể đi đến kết luận là tác giả Chế Lan
Viên thể hiện tình yêu tha thiết với tổ quốc và sẵn sàng hi sinh vì tổ quốc và Lý
Thường Kiệt khẳng định chủ quyền dân tộc và niềm tự hào dân tộc sâu sắc. GV
cho học sinh trình bày những bài thơ, tấm gương anh hùng, ca dao, tục ngữ về
lòng yêu nước đã chuẩn bị bài ở nhà.
Sau đó, GV có thể đặt câu hỏi “lòng yêu nước là gì?” để đi đến kết luận
khái niệm lòng yêu nước. Vậy lòng yêu nước được bắt nguồn từ đâu thì GV có
thể tích hợp kiến thức văn học bằng cách cho HS đọc bài thơ “Quê Hương” của
Đỗ Trung Quân:
“Quê hương là chùm khế ngọt
Cho con trèo hái mỗi ngày
Quê hương là đường đi học
Con về rợp bướm vàng bay
…
Quê hương mỗi người chỉ một
Như là chỉ một mẹ thôi
Quê hương nếu ai không nhớ
Sẽ không lớn nổi thành người”
(Đỗ Trung Quân)
GV cho HS nêu những hình ảnh được nhắc đến trong bài thơ và những
hình ảnh đó gợi cho em suy nghĩ gì?. Từ câu trả lời của HS thì GV có thể nhận
xét bổ sung được lòng yêu nước bắt nguồn từ đâu.
Đối với nội dung thứ hai trong đơn vị kiến thức thứ nhất “Truyền thống
yêu nước của dân tộc Việt Nam” thì GV chiếu đoạn trích về truyền thống yêu
nước mà Hồ Chí Minh đã nói:
“…dân tộc ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý
báu của ta. Từ xưa đến nay mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi
nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy
hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả bè lũ bán nước và lũ cướp nước…”.
76
Sau đó đặt câu hỏi “Em biết gì về truyền thống yêu nước của dân tộc ta?”.
Nội dung Biểu hiện của lòng yêu nước GV tích hợp kiến thức Văn học.
GV cho HS nhận xét bài thơ “Từ ấy” của Tố Hữu:
“Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lý chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim...
Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Để tình trang trải với trăm nơi
Để hồn tôi với bao hồn khổ
Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời
Tôi đã là con của vạn nhà
Là em của vạn kiếp phôi pha
Là anh của vạn đầu em nhỏ
Không áo cơm, cù bất cù bơ...”
Tiếp đó, GV tích hợp kiến thức lịch sử bằng cách nêu một số sự kiện lịch
sử: Hội nghị Diên Hồng; Trần Hưng Đạo ba lần đánh tan quân Nguyên; Chiến
thắng Điện Biên Phủ; Chiến thắng 30/4, giải phóng Miền Nam. Để sinh động thì
GV có thể dùng hình ảnh và phim, chiếu lên màn hình cho HS theo dõi.
Đối với nội dung “Biểu hiện của truyền thống yêu nước” GV sẽ cho HS
thảo luận theo 5 nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu về một biểu hiện của truyền thống
yêu nước và lấy ví dụ thực tiễn về biểu hiện đó. Sau khi HS trình bày kết quả
thảo luận, GV có thể bổ sung bằng cách tích hợp kiến thức Lịch sử và Văn học
vào mỗi biểu hiện truyền thống yêu nước như sau:
Biểu hiện thứ nhất: Tình cảm gắn bó với quê hương, đất nước. GV tích
hợp kiến thức văn học qua bài thơ “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm:
77
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
...
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang đất nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó san sẻ
Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời...”
Biểu hiện thứ hai: Tình thương yêu đối với đồng bào, giống nòi, dân tộc.
GV có thể sử dụng một số câu ca dao, tục ngữ nói về lòng nhân nghĩa: “Bầu ơi
thương lấy bí cùng, tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”
Biểu hiện thứ ba: Lòng tự hào dân tộc chính đáng. GV tích hợp kiến thức
lịch sử:
GV cung cấp thông tin, hình ảnh về một số vị anh hùng của dân tộc và các
chiến thắng trong lịch sử, những hình ảnh về những di sản thiên nhiên, di tích
lịch sử, văn hóa.
Biểu hiện thứ tư: Đoàn kết, kiên cường, bất khuất chống giặc ngoại xâm.
GV cung cấp tư liệu kiến thức lịch sử về những cuộc kháng chiến tiêu biểu nhờ
đoàn kết, kiên cường bất khuất mà đánh thắng giặc ngoại xâm.
Biểu hiện thứ năm: Cần cù và sáng tạo trong lao động. Nội dung này GV
cung cấp hình ảnh và thông tin về những phát minh khoa học trong lĩnh vực nông
nghiệp của những người làm nghề nông.
- Đơn vị kiến thức thứ hai: Trách nhiệm xây dựng tổ quốc. GV tích hợp
kiến thức lịch sử bằng cách cho HS xem băng “phóng sự về cuộc chiến đấu của
quân và dân ta trong chiến dịch HCM lịch sử”; “phóng sự về thành tựu xây
dựng đất nước ta trong thời kỳ đổi mới” sau đó học sinh nhận xét về các thông
tin trên để biết được trách nhiệm của công dân trong công cuộc xây dựng đất
nước.
78
- Đơn vị kiến thức thứ ba: Trách nhiệm bảo vệ tổ quốc. GV yêu cầu học
sinh trả lời câu hỏi “Nhiệm vụ đặt ra cho chúng ta hiện nay là gì? Vì sao trong
điều kiện thời bình vẫn phải thực hiện cả 2 nhiệm vụ?” GV liên hệ thực hiện lời
dạy của Bác Hồ “Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng
nhau giữ lấy nước” GV khắc sâu thêm phần trách nhiệm của công dân bằng cách
cung cấp những tư liệu của lịch sử qua đoạn Phim Thanh niên HS góp phần xây
dựng Tổ quốc; Phim những bước quân hành.
Từ đó nêu lên ý nghĩa của các hoạt động.
Hoạt động luyện tập: Giáo viên khái quát lại nội dung đã học, cho HS làm
bài tập:
- GV phát phiếu học tập cho HS làm bài tập trắc nghiệm.
- Nối thông tin cột A với thông tin tương ứng ở cột B sao cho phù hợp.
Hoạt động vận dụng, mở rộng: GV cho HS về nhà liên hệ các hoạt động
xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước của thanh niên và nhân dân địa phương
cũng như của cả nước.
Như vậy, sau khi GV vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học bài 14
“Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc” thì việc tích hợp giá trị
đạo đức truyền thống đã mang lại nhiều kiến thức bổ ích và giúp các em có ý
thức trách nhiệm hơn trong quá trình học tập, rèn luyện góp phần vào sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
3.2.4. Kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh sau thực nghiệm
Quá trình thực nghiệm được tiến hành cùng với một số nội dung bài học
nhưng ở hai nhóm lớp khác nhau (lớp thực nghiệm và lớp đối chứng), với hai
phương pháp dạy học khác nhau. Sau khi quá trình thực nghiệm kết thúc, tôi tiến
hành cho học sinh làm bài kiểm tra 15 phút ngay tại lớp để củng cố kiến thức và
đánh giá hiệu quả nhận thức của các em sau giờ dạy tích hợp.
3.2.5. Điều tra tham khảo ý kiến học sinh
Để phục vụ mục đích điều tra khảo sát ý kiến học sinh, tôi tiến hành trước
và sau khi làm thực nghiệm ở cả hai nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng. Điều
79
tra trước thực nghiệm là cơ sở để đánh giá thực trạng học tập của học sinh khi
chưa được tiếp cận học tích hợp đạo đức truyền thống và điều tra sau thực nghiệm
sẽ giúp giáo viên tìm hiểu được mức độ hứng thú của học sinh, đánh giá kết quả
học tập của các em đối với nội dung, phương pháp giảng dạy của giáo viên, kiểm
định sự đúng đắn, khoa học mà lí thuyết đã được đưa ra trước đó.
Nội dung khảo sát cần đảm bảo tính hệ thống dưới dạng bảng câu hỏi phiếu
điều tra tham khảo ý kiến HS. Nội dung được triển khai ở phụ lục 2, phụ lục 3.
3.3. So sánh, đối chiếu kết quả thực nghiệm
3.3.1. Kiểm tra nội dung bài học sau lần thực nghiệm thứ I
Bảng 3.2: Bảng kết quả học tập sau lần thực nghiệm lần thứ I của học sinh
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng (phụ lục 4)
Giỏi Khá Trung bình Nhóm lớp Tên lớp Sĩ số SL % SL % SL %
Thực nghiệm 10A1 46 38 82,6 8 17,4 0 0
Đối chứng 10A5 40 10 25 28 70 2 5
65.22
65
70
60
Ghi chú: - Lớp 10A1 trường THPT Phú Bình. - Lớp 10A5 trường THPT Lương Phú.
50
40
32.61
30
20
15
20
10
2.17
0
Khá
Trung Bình
Giỏi
Thực nghiệm
Đối chứng
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ biểu diễn kết quả học tập trước thực nghiệm lần thứ I
của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
80
90
82.6
80
70
70
60
50
40
25
30
17.4
20
5
10
0
0
Khá
Trung Bình
Giỏi
Thực nghiệm
Đối chứng
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ biểu diễn kết quả học tập sau lần thực nghiệm lần thứ I
của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
* Phân tích:
Kết quả học tập sau lần thực nghiệm thứ nhất ở lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng được thực hiện ở bảng (3.2) và biểu đồ (3.1) cho thấy:
- Ở các lớp thực nghiệm và đối chứng đều không có HS có điểm yếu và kém.
- Tỷ lệ học sinh đạt điểm trung bình ở lớp thực nghiệm và đối chứng:
+ Lớp đối chứng là 5% còn lớp thực nghiệm là 0%
- Tỷ lệ học sinh đạt điểm khá ở lớp thực nghiệm và đối chứng:
+ Lớp đối chứng là 70% cao hơn lớp thực nghiệm 52,6%
- Tỷ lệ học sinh đạt điểm giỏi ở các lớp thực nghiệm và đối chứng:
+ Lớp thực nghiệm là 82,6 cao hơn lớp đối chứng 57,6
Như vậy, kết quả thực nghiệm cho thấy kết quả rất khả quan, chứng tỏ
rằng việc đổi mới phương pháp dạy học phát huy hiệu quả, kết quả học tập và
mức độ hứng thú của học sinh của lớp thực nghiệm cũng cao hơn lớp đối chứng.
81
Nhưng để có kết quả khách quan và độ tin cậy cao hơn tôi tiến hành thực nghiệm
lần thứ 2 sau khi nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo đồng nghiệp
và ý kiến phản hồi từ các em học sinh. Đó chính là cơ sở cho việc tôi tiến hành
thực nghiệm lần thứ hai.
3.3.2. Kiểm tra nội dung bài học sau lần thực nghiệm thứ II
Bảng 3.3: Bảng kết quả học tập khối 10 sau lần thực nghiệm lần thứ II
của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng (phụ lục 4)
Giỏi Khá Trung bình Nhóm lớp Tên lớp Sĩ số SL % SL % SL %
Thực nghiệm 10A3 43 17 39,5 26 60,5 0 0
Đối chứng 10A2 44 8 18,2 35 79,5 1 2,3
Ghi chú: - Lớp 10A3 trường THPT Phú Bình.
70
61.36
- Lớp 10A2 trường THPT Điềm Thụy.
60.47
60
50
40
32.56
29.55
30
20
9.09
6.97
10
0
Khá
Trung Bình
Giỏi
Thực nghiệm
Đối chứng
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ biểu diễn kết quả học tập trước thực nghiệm lần thứ II
của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
82
79.5
60.5
39.5
18.2
2.3
0
90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
Khá
Trung Bình
Giỏi
Thực nghiệm
Đối chứng
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ biểu diễn kết quả học tập sau lần thực nghiệm lần thứ
II của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
* Phân tích:
Lần thực nghiệm thứ hai tôi thực hiện tương tự như lần thực nghiệm lần
thứ nhất và có bổ sung những nội dung và phương pháp sau khi được góp ý, kết
quả được thể hiện như sau:
- Cũng như thực nghiệm lần thứ nhất ở cả hai lớp thực nghiệm và đối
chứng đều không có học sinh yếu kém.
- Tỷ lệ học sinh đạt điểm trung bình ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng:
+ Lớp thực nghiệm là 0% còn lớp đối chứng là 2,3%
- Tỷ lệ học sinh đạt điểm khá ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng:
+ Lớp đối chứng là 79,5 cao hơn lớp thực nghiệm là 19%
- Tỷ lệ học sinh đạt điểm giỏi lớp thực nghiệm và lớp đối chứng:
+ Lớp thực nghiệm là 39,5% cao hơn lớp thực nghiệm là 21,3%
Như vậy, ở lớp thực nghiệm điểm giỏi tăng đáng kể so với lớp đối chứng, cụ
thể là 39,5% và 18,2%. Trong việc thực nghiệm lần thứ hai cho thấy những lớp đối
chứng điểm khá, giỏi thay đổi không đáng kể, nhưng ở lớp thực nghiệm kết quả cho
thấy có sự thay đổi đáng kể cao hơn so với lần thực nghiệm đầu tiên.
Như vậy, qua hai lần thực nghiệm ở cả 2 bài trong phần “Công dân với đạo
đức” trong chương trình GDCD lớp 10 tôi nhận thấy tinh thần, thái độ và sự hứng
83
thú học tập của các em trong việc nhận thức những giá trị đạo đức truyền thống đạt
kết quả rất tốt đối với những lớp thực nghiệm. Điều này có thể cho thấy được hiệu
quả của việc dạy học tích hợp giá trị đạo đức truyền thống trong môn GDCD nói
chung và phần “Công dân với đạo đức” qua những phương pháp dạy học tích cực đã
khẳng định được nó có tính hiệu quả tích cực cao hơn hẳn so với phương pháp dạy
học truyền thống. Đây chính là căn cứ thực tiễn cần thiết để tạo nên quy trình dạy học
tích hợp giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh lớp 10.
3.3.3. Kết quả tham khảo ý kiến sau thực nghiệm
3.3.3.1. Kết quả tham khảo ý kiến học sinh sau thực nghiệm
Sau khi tiến hành 2 lần thực nghiệm, tôi đã thăm dò, trao đổi ý kiến về thái độ
học tập của 173 học sinh về mức độ hứng thú của học sinh của cả lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng. Tham khảo ý kiến học sinh xoay quanh nội dung bài học cũng như
phương pháp giảng dạy của giáo viên thông qua hệ thống câu hỏi (phụ lục 3).
Bảng 3.4: Bảng thống kê ý kiến trả lời các câu hỏi của học sinh sau thực nghiệm
Nội dung câu hỏi và các phương án trả lời
1. Mức độ hứng thú của các em sau khi được học tích hợp những giá trị đạo đức truyền thống như thế nào?
2. Theo các em những giá trị đạo đức truyền thống mà giáo viên giảng dạy có vai trò quan trọng không?
Rất hứng thú Hứng thú Bình thường Ít hứng thú Không hứng thú Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng Ít quan trọng Ý kiến khác Dễ hiểu Khó hiểu Không hiểu Ý kiến khác
3. Trong quá trình học tập em thấy việc truyền tải kiến thức đến các em khi giáo viên giảng dạy tích hợp những giá trị đạo đức truyền thống các em nhận thức ở mức độ nào? 4. Sau bài học em thấy việc tích hợp các giá trị đạo đức truyền thống có vai trò như thế nào?
Tổng hợp ý kiến Lớp Lớp đối chứng thực nghiệm 16 30 25 51 32 5 11 3 0 0 10 41 20 38 8 0 35 10 11 0 50 84 30 3 2 0 2 2 60 23 4 2
31 48 3 2
Rất quan trọng Quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng
84
Câu hỏi số 5: Em thấy bản thân cần có trách nhiệm thế nào sau khi học
tập các giá trị đạo đức truyền thống?
* Phân tích:
Thông qua bảng thống kê ý kiến trả lời của học sinh cho thấy như sau:
- Đối với câu hỏi thứ 1: Học sinh lớp thực nghiệm đa số rất hứng thú và
hứng thú với bài học tích hợp đạo đức truyền thống của giáo viên, không có học
sinh nào tỏ ra không hứng thú với bài học. Lớp đối chứng theo cách dạy thông
thường thì học sinh đa phần không hứng thú và ít hứng thú với bài dạy của giáo
viên. Chính vì vậy, phương pháp học tập tích hợp theo hướng phát triển năng lực
của học sinh có ý nghĩa rất lớn trong việc tiếp nhận kiến thức theo mức độ hứng
thú tốt nhất của học sinh.
- Đối với câu hỏi thứ 2: Với câu hỏi này thì học sinh lớp thực nghiệm đã nhận
thức được vai trò quan trọng của đạo đức truyền thống, ý kiến ít quan trọng chỉ là
số ít, đa phần các em đều nhận thức được tầm quan trọng của đạo đức truyền thống
với bản thân như vậy có ý nghĩa rất tích cực trong hiệu quả của việc dạy học tích
hợp của giáo viên. Lớp đối chứng chưa được tiếp cận những kiến thức và phương
pháp trong học tích hợp đạo đức truyền thống cho nên các em chưa nhận thức và ít
nhận thức được vai trò quan trọng của đạo đức truyền thống. Qua đây có thể thấy
được vai trò của dạy học tích hợp có tác dụng làm cho học sinh thêm hiểu biết về ý
nghĩa của những giá trị đạo đức truyền thống.
- Đối với câu hỏi thứ 3: Học sinh cho ý kiến về phương pháp của giáo viên
có phù hợp hay không qua lớp thực nghiệm thì hầu như những phương pháp mà
giáo viên vận dụng và truyền tải tới học sinh thì học sinh đều nắm được và cảm
thấy dễ hiểu còn đối với lớp đối chứng thì các em vẫn đa phần cảm thấy khó hiểu
và không hiểu vì những phương pháp truyền thống không mang tính tích cực của
giáo viên. Qua đây cũng thấy được việc biên soạn một giáo án tích hợp của giáo
viên có sử dụng các phương pháp dạy học tích cực và sử dụng có hiệu quả các
phương pháp trên trong giờ học sẽ mang lại hiệu quả cao.
85
- Đối với câu hỏi thứ 4: Ở câu hỏi này thì học sinh lớp thực nghiệm đã
thấy được vai trò của đạo đức truyền thống có ý nghĩa rất quan trọng đối với học
sinh trong giai đoạn hiện nay, còn lớp đối chứng thì các em thấy được tầm quan
trọng của đạo đức truyền thống nhưng ở mức độ chưa cao. Như vậy, có thể thấy
được phương pháp giảng dạy của giáo viên đã quyết định được sự thành công
của mục tiêu bài học đề ra.
- Đối với câu hỏi thứ 5: Đối với câu hỏi này học sinh lớp thực nghiệm
trình bày được trách nhiệm của mình đối với bản thân, gia đình và xã hội, nhưng
với lớp đối chứng các em vẫn chưa nhận thức được rõ trách nhiệm với bản thân,
gia đình và xã hội. Dạy học tích hợp những giá trị đạo đức truyền thống có vai
trò quan trọng trong việc nhận thức được trách nhiệm của bản thân đối với gia
đình và xã hội để các em định hướng được tương lai góp phần không nhỏ vào sự
phát triển của đất nước.
3.3.3.2. Kết quả tham khảo ý kiến phụ huynh sau thực nghiệm
Tham khảo ý kiến phụ huynh sau thực nghiệm đối với phụ huynh lớp thực
nghiệm, tôi tiến hành giao cho học sinh một bản ý kiến phụ huynh mang về nhà để
phụ huynh góp ý kiến sau đó tôi thu lại trên lớp từ học sinh. Nội dung phiếu tham
khảo ý kiến (phụ lục 5) và kết quả được thể hiện dưới bảng thống kê sau:
Bảng 3.5: Bảng thống kê ý kiến trả lời các câu hỏi
của phụ huynh sau thực nghiệm
Nội dung câu hỏi và các phương án trả lời 1.Quan điểm của phụ huynh về dạy học tích hợp những giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh lớp 10?
Rất quan trọng Quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng Không thay đổi Thay đổi ít Thay đổi tích cực Tổng hợp ý kiến 60 29 0 0 2 32 55
2.Sau khi tiến hành thực nghiệm tích hợp những giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh lớp 10 phụ huynh thấy con em mình thay đổi như thế nào?
86
Câu hỏi số 3: Để nâng cao hiệu quả của dạy học tích hợp những giá trị
đạo đức truyền thống cho học sinh lớp 10 phụ huynh có ý kiến như thế nào?
Đối với giáo viên bộ môn: Giáo viên quan tâm đến học sinh trong việc học
và có cách dạy học hiệu quả để học sinh có ý thức tự giác trong việc học tập và
rèn luyện, đặc biệt cần giáo dục đạo đức truyền thống cho học sinh để học sinh
thấy được vai trò của các giá trị đạo đức truyền thống từ đó học sinh có những
việc làm tốt có ích cho gia đình và xã hội.
Đối với nhà trường: Nhà trường cần tạo điều kiện cho các em học tập về
cơ sở vật chất, bồi dưỡng giáo viên để học sinh lĩnh hội được kiến thức một
cách tốt nhất.
Như vậy, qua kết quả điều tra ý kiến học sinh và phụ huynh sau thực
nghiệm, tôi đã thấy đạt được hiệu quả rất tích cực cả về phía học sinh và phụ
huynh sau khi tôi tiến hành thực nghiệm. Cụ thể, qua kết quả thấy được ở trên
tôi nhận thấy rằng việc giáo dục đạo đức truyền thống cho học sinh thông qua
giảng dạy tích hợp là có hiệu quả tốt đã mang lại những thành công nhất định
trong nhận thức của học sinh cũng như thay đổi cách nhìn nhận về vai trò quan
trọng của môn học đối với phụ huynh. Cũng qua dạy học tích hợp tôi nhận thấy
được vai trò của phương pháp dạy học tích cực hiện nay có tầm quan trong đối
với việc lĩnh hội kiến thức của học sinh trong tình hình mới, đặc biệt là những
giá trị đạo đức truyền thống cần được giáo dục và giáo dục thông qua môn học
Giáo dục Công dân là rất phù hợp với nội dung chương trình của bài học. Từ kết
quả trên, tôi hi vọng rằng các nhà quản lí, các thầy cô giáo bộ môn có thể vận
dụng rộng rãi việc kết hợp các phương pháp học tập tích cực để đem lại hiệu quả
cao trong dạy học như kết quả mà tôi đã thực hiện để hình thành cho các em
những kiến thức, kĩ năng và thái độ học tập đúng đắn đáp ứng nhu cầu về nguồn
nhân lực và nhân tài cho sự phát triển của đất nước.
3.3.4. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tích hợp giá trị đạo đức
truyền thống trong dạy học GDCD cho học sinh THPT
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn GDCD nói chung và
dạy học tích hợp những giá trị đạo đức truyền thống thì tôi xin đề xuất một số
biện pháp như sau:
87
3.3.4.1. Nhóm biện pháp đối với giáo viên bộ môn
- Đối với giáo viên môn GDCD cần mạnh dạn đưa nội dung giáo dục đạo
đức truyền thống vào giảng dạy trong thực tế. Khi giảng dạy tích hợp giáo dục
đạo đức truyền thống có hiệu quả thì khi đó các cấp quản lí sẽ nhận thấy được
vai trò của việc giáo dục đạo đức truyền thống.
- Tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy theo phương pháp dạy học tích
cực. Hiện nay việc đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh
giá chưa được thực hiện thường xuyên, rõ nét. Vẫn còn tình trạng dạy chay,
thuyết trình, giáo viên đọc và học sinh chép và lệ thuộc vào SGK thiếu sáng tạo
trong các hình thức dạy học nên bài học rất khô khan, học sinh chán nản và khó
tiếp thu. Giáo viên có thể thay đổi bằng những phương pháp dạy học tích cực,
những phương pháp mới hiệu quả hơn để phát huy tính tích cực sáng tạo trong
học tập của học sinh, giáo viên có thể cho học sinh chuẩn bị tiểu phẩm theo
nhóm, chuẩn bị các trò chơi, sơ đồ tư duy, phương pháp tình huống và vận dụng
công nghệ thông tin để cho giờ học thêm sinh động và hiệu quả hơn. Qua mỗi
phương pháp người giáo viên cần nhận xét và đánh giá hiệu quả phương pháp đã
thực hiện mới đảm bảo được thành công.
Giáo viên càng sử dụng phương pháp phát huy tính tích cực sáng tạo của học
sinh thì khi đó học sinh sẽ có hứng thú và say mê với môn học hơn từ đó việc dạy
học tích hợp những giá trị đạo đức truyền thống cũng sẽ đạt hiệu quả cao.
3.3.4.2. Nhóm biện pháp đối với học sinh
Học sinh cần hiểu được vai trò của môn học đối với chính bản thân mình.
Các em có thể học giỏi các môn khác đến đâu nhưng nếu không nhận thức được
vai trò của đạo đức của những giá trị đạo đức truyền thống thì các em cũng chưa
giỏi được toàn diện. như Bác Hồ đã từng nói: “Có đức mà không có tài thì làm
việc gì cũng khó, có tài mà không có đức là người vô dụng” vai trò của đạo đức
đối với mỗi cá nhân có thể nói góp phần hoàn thiện nhân cách con người, đạo
đức giúp con người có năng lực sống thiện, sống có ích, thêm tình yêu đối với tổ
quốc, đồng bào và nhân loại. một cá nhân sống thiếu đạo đức thì mọi phẩm chất,
năng lực khác sẽ không còn ý nghĩa.
88
Các em cần thay đổi suy nghĩ coi môn GDCD là môn phụ, học qua loa chỉ
để lấy điểm chứ không cần hiểu bản chất hay hiểu sâu rộng và vận dụng thực tiễn
trong cuộc sống.
Học sinh cần hình thành thái độ học tập nghiêm túc, phối hợp tốt với giáo
viên trong việc chuyển giao nhiệm vụ học tập. khi giáo viên giao bài tập, chuẩn
bị tiểu phẩm, chuẩn bị tranh ảnh, tìm hiểu thực tiễn… như vậy trong quá trình
giảng dạy và học tập sẽ đạt hiệu quả cao nhất.
3.3.4.3. Nhóm biện pháp đối với các cấp quản lí
- Trước hết, các nhà quản lí cần nhận thức được tầm quan trọng của việc
giáo dục những giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh trong giai đoạn hiện
nay. Trong giai đoạn hiện nay, những tệ nạn xã hội một phần là do đạo đức xã
hội bị xuống cấp. Chính vì vậy, cần sự quan tâm và giáo dục thường xuyên hơn.
Để từ đó, góp phần làm cho xã hội ổn định và phát triển vững mạnh hơn.
- Các cấp quản lí giáo dục cần có những chính sách chuẩn hóa đội ngũ giáo
viên giảng dạy môn GDCD. Hiện nay vẫn còn một số giáo viên chưa được đào tạo
đúng chuyên ngành, hoặc có thể dạy ghép môn, chính vì vậy có ảnh hưởng tới chất
lượng của môn học. Trong việc dạy học tích hợp các giá trị đạo đức truyền thống thì
yêu cầu người giáo viên cần phải đúng chuyên môn thì mới hiểu rõ nội dung chuyên
môn và có tâm huyết mới thực hiện được. Vì vậy đối với các cấp quản lí cần chú
trọng tới việc quản lí và sử dụng giáo viên giảng dạy đúng chuyên ngành của môn
học để từ đó việc dạy học tích hợp đạt được hiệu quả cao nhất.
- Thúc đẩy việc đổi mới phương pháp giảng dạy sao cho quá trình dạy học
có hiệu quả. Để nâng cao chất lượng dạy học và dạy học có hiệu quả thì việc đổi
mới những phương pháp dạy học tích cực là rất cần thiết, vì thực tế bộ môn GDCD
là môn học khô khan, trừu tượng nhưng cũng chính là môn học dễ sử dụng các
phương pháp dạy học hiệu quả nhất vì kiến thức môn học rất thực tế và sinh động.
Các cấp lãnh đạo cần có những văn bản hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện những
phương pháp dạy học mới để giáo viên có cơ sở để thực hiện việc áp dụng phương
pháp mới. Bên cạnh đó các nhà quản lí giáo dục cần tổ chức tốt các đợt tập huấn
thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn của người dạy học.
89
- Cần thay đổi nội dung chương trình sách giáo khoa môn GDCD ở bậc
THPT cho phù hợp với vai trò và đặc thù của môn học. Chương trình GDCD ở
THPT còn khô khan, khó hiểu, nặng về kiến thức chính trị và chưa có giáo dục
kĩ năng sống, chưa vận dụng được thực hành, trải nghiệm, sáng tạo… Kiến thức
ở phần thứ nhất chương trình GDCD lớp 10 còn rất trừu tượng, học sinh là lứa
tuổi mới lớn nên khó tiếp nhận những kiến thức tư duy trừu tượng như vậy. Kiến
thức lớp 11 cũng vậy là kiến thức về kinh tế và các vấn đề chính trị - xã hội. Đây
là kiến thức rất rộng và nặng nề chưa phù hợp với lứa tuổi học sinh.
- Phát huy tốt vai trò giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh.
Môn GDCD mỗi tuần thời lượng chỉ có 1 tiết/1 tuần nên lượng kiến thức dạy cho
học sinh còn rất ít, trong khi đó những kiến thức về môn học lại rất nhiều và rộng
bao hàm cả 5 phần trong chương trình giáo dục THPT. Chính vì vậy, các cấp
quản lí giáo dục cần tạo điều kiện cho học sinh tham gia các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo để bổ sung thêm vốn hiểu biết thực tiễn cho các em.
- Đầu tư trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, cơ sở vật chất hiện đại phục vụ
việc đổi mới phương pháp và nội dung học tập. Các thiết bị dạy học là phương tiện
hỗ trợ cho việc dạy học đạt hiệu quả cao hơn, như máy chiếu có thể cung cấp cho
học sinh thấy được những hình ảnh thực tế, minh họa cho bài học. Từ đó, học sinh
có thể nắm rõ hơn và cũng nhờ sự hỗ trợ của công nghệ thông tin sẽ làm bài giảng
sinh động hơn, hứng thú cho người học hơn. Nếu các điều kiện học tập được đảm
bảo thì quá trình dạy học cũng sẽ diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả tốt hơn.
3.3.4.4. Nhóm biện pháp đối với nhà trường
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các thầy cô giáo dạy môn GDCD có điều
kiện được học tập nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của mình.
- Cần tổ chức và thực hiện tốt các cuộc thi dành cho giáo viên như: Dạy
học theo chủ đề tích hợp, sáng kiến kinh nghiệm, chuyên đề …
- Phải xây dựng môi trường sư phạm mẫu mực trong nhà trường để cho
học sinh thấy được môi trường trường học tập an toàn và thân thiện, những
tấm gương sáng của thầy cô, của bạn bè giúp các em học tập, noi theo và rèn
luyện đạo đức.
90
- Đa dạng hoá các hình thức hoạt động giáo dục đạo đức truyền thống cho
học sinh bằng các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo, các cuộc thi học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh... Từ đó, giáo dục cho học sinh
truyền thống yêu nước, tôn sư trọng đạo, có phẩm chất, năng lực, tư duy sáng
tạo, biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, điều chỉnh các hành
vi đạo đức, lối sống.
- Phát huy hơn nữa vai trò của Đoàn thanh niên trong giáo dục đạo đức
truyền thống. Tuyên truyền, giáo dục học sinh về tư tưởng, chính trị, hành vi, lối
sống theo các chuẩn mực đạo đức. Giúp học sinh duy trì tốt nề nếp và thực hiện
các nội quy, quy định của nhà trường.
- Tổ chức tốt việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã
hội trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của trường. Giúp cho học sinh
có môi trường thuận lợi để rèn luyện đạo đức. Ngăn chặn kịp thời các hành vi,
thói quen, vi phạm, ảnh hưởng xấu từ bên ngoài thâm nhập vào học sinh.
- Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức học sinh.
Giúp cho cán bộ quản lí các cấp, giáo viên, phụ huynh và bản thân HS thấy được
những ưu điểm, nhược điểm, rút kinh nghiệm, tìm ra những nguyên nhân, biện
pháp để nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh.
3.3.4.5. Nhóm biện pháp đối với phụ huynh học sinh
Các bậc phụ huynh cần có nhận thức đúng đắn đối với môn GDCD bởi vai
trò của môn học có thể nói là giáo dục cách làm người cho học sinh. Những phạm
trù của đạo đức những kiến thức về kinh tế, xã hội và pháp luật đều rất cần thiết đối
với mỗi học sinh hiện nay, nhất là hiện nay đạo đức xã hội đã bị xuống cấp ngày
càng nhiều tệ nạn xã hội mà chủ yếu là thanh niên, học sinh. Nếu chỉ giáo dục ở gia
đình thôi thì ý thức tự giác, ý thức đạo đức của các em chưa đủ thậm chí gia đình
cũng khó giáo dục. Phụ huynh cần hiểu được nếu chỉ chăm lo về kinh tế cho các em
đến trường mà không chú trọng cho các em học tập và rèn luyện ý thức và biết vai
trò của môn học GDCD trang bị được cho các em, coi môn học GDCD là môn phụ
và không đôn đốc các em tìm hiểu học tập ở nhà thì nó sẽ gây bất lợi cho việc nhận
91
thức của học sinh. Thậm chí, nhiều phụ huynh không đồng ý cho con theo học đội
tuyển học sinh giỏi môn GDCD với lí do là môn không quan trọng đi học thì mất
thời gian không có thời gian học môn học chính.
Với nhiều những hạn chế khác nhau về phía gia đình học sinh nhưng điều
quan trọng nhất là phụ huynh hiểu được vai trò của giáo dục đạo đức, đặc biệt là
những giá trị đạo đức truyền thống thì khi đó sẽ góp phần cho việc giảng dạy của
giáo viên được thành công hơn.
Kết luận chương 3
Trong quá trình dạy học tích hợp tôi đã lập kế hoạch thực nghiệm bao gồm
các bước: Xây dựng các bước từ giả thuyết thực nghiệm, mục đích thực nghiệm,
đối tượng thực nghiệm, các bước thực nghiệm sau đó mới xác định bài dạy tích
hợp và nội dung tích hợp rồi biên soạn giáo án tích hợp sau đó mới thực hiện bài
dạy tích hợp đầy đủ các bước theo mẫu kế hoạch dạy học hiện hành. Kết quả của
việc thực hiện dạy học rất tích cực đạt hiệu quả cao qua việc kiểm tra, đánh giá
sau thực nghiệm, kết quả của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đã thể hiện sự
khác biệt rõ rệt tính hiệu quả của việc dạy học tích hợp. Sau thực nghiệm để nâng
cao hiệu quả trong dạy học tích hợp các giá trị đạo đức truyền thống tôi đã đề xuất
một số biện pháp trong dạy học môn GDCD cho học sinh THPT.
Như vậy, việc tích hợp giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh, bằng
cách sử dụng các phương pháp dạy học tích cực đạt hiệu quả cao trong quá trình
dạy học, ưu việt hơn so với phương pháp truyền thống mà kết quả thực hiện dạy
học tích hợp đã cho thấy. Tuy nhiên, dạy học tích hợp giá trị đạo đức truyền
thống hiện nay vẫn chưa được vận dụng rộng rãi. Thông qua dạy học thực nghiệm
mà tôi đã thực hiện, thấy được tính đúng đắn và cần thiết trong quá trình dạy học.
Chính vì vây, đây chính là cơ sở khách quan để có thể triển khai một cách đại trà
việc tích hợp giá trị đạo đức truyền thống trong dạy học Giáo dục công dân ở
phạm vi rộng rãi hơn.
92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Việc tích hợp giá trị đạo đức truyền thống trong dạy học Giáo dục công
dân có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giáo dục lòng yêu quê hương đất nước,
tinh thần đoàn kết và ý thức cộng đồng sâu sắc, có tính cần cù sáng tạo trong lao
động và giáo dục truyền thống nhân nghĩa của dân tộc ta. Giáo dục truyền thống
yêu nước có vai trò hoàn thiện nhân cách con người, đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay, khi nước ta đang tiến hành sự nghiệp CNH,HĐH đất nước thì có nhiều mặt
ảnh hưởng đến đạo đức cá nhân vì những yếu tố hiện đại đan xen có thể sẽ có
nhiều tác động khác nhau đến đạo đức mỗi cá nhân và điều đó sẽ ảnh hưởng đến
sự ổn định của xã hội. Học sinh THPT đang ở độ tuổi trưởng thành nếu không
có định hướng giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng thì không tránh
khỏi đạo đức bị xuống cấp, bởi vậy việc dạy học tích hợp giá trị đạo đức truyền
thống trong dạy học giáo dục công dân là rất khách quan và cần thiết trong giai
đoạn hiện nay. Sau thời gian triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của
đề tài luận văn, tôi đưa ra một số kết luận và khuyến nghị sau:
1. Kết luận
1.1. Đề tài đã lựa chọn nghiên cứu những vấn đề lý luận làm cơ sở cho
việc triển khai nội dung nghiên cứu như: Khái niệm dạy học tích hợp; Những
vấn đề chung về tích hợp; Những giá trị đạo đức truyền thống; Tích hợp giá trị
đạo đức truyền thống trong môn GDCD ở trường THPT.
1.2. Điều tra thực trạng ở một số trường THPT thuộc địa bàn huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên đã cho thấy khả năng nắm vững lí luận và triển khai thực tế các
PPDH tích cực đặc biệt là sử dụng dạy học tích hợp là một phương pháp dạy học
chưa được sử dụng phổ biến ở các trường THPT, đặc biệt GV chưa mạnh dạn sử
dụng phương pháp này. Đề tài đã nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lí luận về dạy học
tích hợp từ đó đề xuất quy trình dạy học tích hợp các giá trị đạo đức truyền thống.
Phương pháp này, nhằm phát huy tính tích cực và hứng thú với bài học của HS góp
phần nâng cao chất lượng dạy học toàn diện cho HS THPT.
1.3. Xác định được những nội phù hợp để tiến hành dạy học bằng phương pháp
tích hợp các giá trị đạo đức truyền thống. Đã vận dụng nhưng cơ sở lý luận để xây
93
dựng được được 2 giáo án có vận dụng dạy học tích hợp những giá trị đạo đức truyền
thống bằng đã kiểm chứng bằng các ý kiến góp ý, giáo viên giảng dạy.
1.4. Đề tài xây dựng được quy trình thực nghiệm dạy học tích hợp gồm 5
bước: (1) Lập kế hoạch thực nghiệm; (2) Xác định bài dạy tích hợp và nội dung
tích hợp; (3) Biên soạn giáo án tích hợp; (4) Thực hiện bài dạy tích hợp; (5) Kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
1.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm bước đầu cho thấy dạy học tích hợp các
giá trị đạo đức truyền thống được thiết kế và sử dụng theo quy trình đề xuất đã có
hiệu quả cao, đồng thời nâng cao chất lượng học tập của HS. Kết quả này đã khẳng
định giả thuyết khoa học mà đề tài luận văn đặt ra ban đầu là đúng đắn.
2. Khuyến nghị
2.1. Đề tài chỉ mới đề xuất sử dụng tích hợp các giá trị đạo đức truyền thống
trong dạy học trong phần “Công dân với đạo đức” Cần nghiên cứu ở các phần
khác của chương trình GDCD phổ thông, ở tất cả các bộ môn khác, tại tất cả các
trường theo hướng nghiên cứu mà chúng tôi đã đề xuất để giúp HS hình thành và
phát triển tư duy, sáng tạo ở tất cả các bộ môn, giúp HS không chỉ lĩnh hội tri thức
tốt mà còn phát triển được các năng lực trong quá trình học.
2.2. Cần tiếp tục đi sau nghiên cứu hơn nữa để tìm hiểu vai trò của sử dụng
phương pháp dạy học tích hợp đến sự hứng thú và học tập hiệu quả hơn.
2.3. Việc sử dụng phương pháp dạy học tích hợp đem lại hiệu quả cao
trong dạy học, nhưng lại đòi hỏi người GV có nhiều kinh nghiệm, năng lực và
phải đầu tư nhiều công sức, thời gian. Vì vậy, cần bồi dưỡng GV, trao đổi nghiệp
vụ các chuyên đề về phương pháp và biện pháp sử dụng phương pháp dạy học
tích hợp cho HS THPT.
2.4. Do khả năng và thời gian nghiên cứu có hạn nên kết quả nghiên cứu
mới đi sâu vào tích hợp một số giá trị đạo đức truyền thống trong phạm vi 2 bài
trong chương trình GDCD lớp 10. Để phương pháp dạy học này được vận dụng
rộng rãi hơn đối với chương trình GDCD ở trường THPT thì cần nghiên cứu
thêm về dạy học tích hợp, để có thể tích hợp những kiến thức môn học khác phù
hợp với nội dung trong chương trình GDCD ở trường THPT.
94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Thị Lan Anh (2014) “Tích hợp giáo dục đạo đức gia đình trong dạy
học môn Giáo dục công dân cho học sinh trường THPT Việt Trì - Phú Thọ”,
luận văn thạc sỹ khoa học chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học
Giáo dục Chính trị tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
2. Báo cáo kinh tế - xã hội huyện Phú Bình (2016), Số liệu dân số huyện
Phú Bình, Thái Nguyên.
3. Vũ Đình Bảy (2011), Học và thực hành theo chuẩn kiến thức, kỹ năng
GDCD 10, Nxb Giáo dục Việt Nam.
4. Vũ Đình Bảy (2012), “Lý luận dạy học môn Giáo dục công dân ở trường
phổ thông” Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Vũ Đình Bảy (chủ biên), (2010) Bài tập giáo dục công dân lớp 10, Nxb
Giáo dục Việt Nam.
6. Vũ Đình Bảy, Đặng Xuân Điều (2014) Thiết kế bài dạy học môn Giáo dục
công dân lớp 10 theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, Nxb Đại học Huế.
7. Mai Thị Ngọc Bích (2009), Phát huy giá trị đạo đức truyền thống của thanh
niên trong việc xây dựng đạo đức mới cho sinh viên Đại học Thái Nguyên
hiện nay, Luận văn thạc sĩ Triết học.
8. Nguyễn Phúc Chỉnh (2012) “Tích hợp trong dạy học Sinh học”, Nxb Đại
học Thái Nguyên.
9. Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Văn Huyên (đồng chủ biên) (2002) “Giá trị
truyền thống trước những thách thức của toàn cầu hóa”, Nxb Chính trị quốc
gia.
10. Phạm Khắc Chương(1997), Thực trạng và một số giải pháp giáo dục đạo
đức cho học sinh trung học phổ thông, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 2.
11. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
12. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
95
13. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
14. Cao Cự Giác (2017). Dạy học tích hợp - cơ sở cho sự phát triển năng lực
học sinh, http://khoahoahoc.vinhuni.edu.vn, ngày 10/01/2017.
15. Trần Văn Giàu (1980), Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
16. Nguyễn Ngọc Hà (2002). “Những nguyên nhân chủ quan dẫn đến tình trạng
suy thoái đạo đức ở nước ta hiện nay”, Tạp chí triết học, số 3.
17. Phạm Minh Hạc (1996), Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Phùng Thị Hải Hậu (2012) “Vấn đề giáo dục đạo đức mới cho học sinh phổ
thông trong điều kiện kinh tế thị trường ở Nghệ An hiện nay”, luận văn thạc
sỹ chuyên ngành Triết học tại Đại học Quốc gia Hà Nội.
19. Vũ Thị Tùng Hoa (2003), Đạo đức học, Nxb giáo dục Việt Nam.
20. Nguyễn Văn Huyên (2003), “Giá trị truyền thống - nhân lõi và sức sống
bên trong của sự phát triển đất nước, dân tộc”, Tạp chí triết học, số 4.
21. Vũ Khiêu (1974), Đạo đức mới, Nxb, Khoa học xã hội, Hà Nội.
22. Phan Huy Lê, Vũ Minh Giang (1996). Các giá trị truyền thống và con người
việt nam hiện nay, Chương trình khoa học và công nghệ nhà nước.
23. Nguyễn Ngọc Long, Nguyễn Thế Kiệt (2004), Đạo đức học Mác - Lê nin,
Nxb Lý luận chính trị.
24. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 10, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 11, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
26. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 12, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
27. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 3, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 4, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 6, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 8, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
96
31. Vũ Thị Ngọc Phan (2014), Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho học
sinh THPT ở Thái Nguyên hiện nay, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Triết
học, Đại học quốc gia Hà Nội.
32. Lê Văn Quán (2007) Văn hóa ứng xử truyền thống của người Việt, Nxb Văn
hóa thông tin, Hà Nội.
33. Đoàn Quốc Thái, Bàn thêm về khái niệm “giá trị đạo đức”, Tạp chí Triết
học, số 12.
34. Nguyễn Thị Thanh (2010), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh niên và công
tác giáo dục thanh niên”, Tạp chí lý luận chính trị, số 3.
35. Nguyễn Xuân Thanh (2005), “Một vài giải pháp duy trì và phát huy những
giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh trong giai đoạn hiện nay”, tạp chí
Giáo dục.
36. Lê Thi (1997), Vai trò của gia đình trong việc xây dựng nhân cách con
người Việt Nam, Nxb.Phụ nữ, Hà Nội.
37. Đặng Hữu Toàn (2001), “Hướng các giá trị đạo đức truyền thống theo hệ
chuẩn giá trị chân - thiện - mĩ trong bối cảnh toàn cầu hóa, phát triển kinh
tế thị trường”, Báo cáo tại hội thảo quốc tế: “Giá trị truyền thống trong
bối cảnh toàn cầu hóa”, Hà Nội.
38. Ngô Toàn (11/3/2006), Giá trị đạo đức - giá trị bản thân và giá trị xã hội,
Xem www.chungta.com
39. Lê Thị Trà (2016), Tích hợp nội dung giáo dục truyền thống yêu nước trong
dạy học Giáo dục Công dân cho học sinh trường THPT Chuyên Thái
Nguyên, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục chuyên ngành LL&PPDH bộ
môn Lý luận chính trị, Đại học Thái Nguyên
40. Nguyễn Mạnh Tường (2011) “Chủ nghĩa yêu nước Hồ Chí Minh”, Nxb
Chính trị quốc gia Hà Nội.
41. Nguyễn Quang Uẩn (1994) Giá trị định hướng giá trị nhân cách và giáo dục
giá trị, Chương trình khoa học - công nghệ cấp nhà nước KX07-04, Hà Nội.
42. Huỳnh Khái Vinh (2001), Một số vấn đề về lối sống đạo đức, chuẩn mực
xã hội, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
97
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO GIÁO VIÊN
Để nâng cao hiệu quả trong việc giảng dạy môn giáo dục công dân lớp 10. Thầy
cô có thể cho ý kiến đóng góp bằng cách đánh dấu (V) vào ô vuông trước mỗi
câu trả lời.
Câu 1: Theo thầy(cô) môn học GDCD là môn học ở mức độ kiến thức nào?
(chọn 01 phương án trả lời)
Dễ hiểu
Rất dễ hiểu
Rất khó hiểu
Khó hiểu
Ý kiến khác: …………………………………………………………………...
Câu 2: Theo thầy (cô) việc tích hợp những giá trị đạo đức truyền thống có vai
trò như thế nào?
(chọn 01 phương án trả lời)
Rất cần thiết
Cần thiết
Ít cần thiết
Không cần thiết
Câu 3: Theo thầy (cô) việc sử dụng những phương pháp dạy học tích cực có ý
nghĩa như thế nào?
(chọn 01 phương án trả lời)
Rất quan trọng
Quan trọng
Ít quan trọng
Không quan trọng
1
Câu 4: Theo thầy (cô) việc tích hợp những giá trị đạo đức truyền thống cho học
sinh THPT là nhiệm vụ của môi trường giáo dục nào?
(chọn 01 phương án trả lời)
Gia đình
Nhà trường
Xã hội
Kết hợp gia đình, nhà trường và xã hội
Câu 5: Theo thầy (cô) phương pháp dạy học nào đạt hiệu quả cao trong việc dạy
học tích hợp những giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh?
(có thể chọn nhiều phương án)
Thuyết trình
Nêu vấn đề
Thảo luận nhóm
Tình huống
Đóng vai
Trực quan
Trải nghiệm, sáng tạo
Phương pháp khác: ……………………………………………………………...
Câu 6: Để nâng cao chất lượng của việc dạy học tích hợp những giá trị đạo đức
truyền thống thầy (cô) có những đề xuất gì?
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Thông tin giáo viên:
Họ và tên: ………………………………………………………….
Chuyên ngành đào tạo: ……………………………………………
Trường đào tạo: ……………………………………………………
Số năm công tác: …………………………………………………..
Xin chân thành cảm ơn thầy (cô) !
2
Phụ lục 2
PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO HỌC SINH
(Trước thực nghiệm)
Câu 1: Nhận thức của các em về môn Giáo dục công dân lớp 10 như thế nào?
(chọn 01 phương án trả lời)
Cần thiết.
Không cần thiết.
Ít cần thiết
Câu 2: Mức độ hứng thú học tập của các em với phần “Công dân với đạo đức”
trong môn Giáo dục công dân lớp 10?
(chọn 01 phương án trả lời)
Rất hứng thú
Hứng thú
Ít hứng thú
Không hứng thú
Câu 3: Theo các em việc giáo dục những giá trị đạo đức truyền thống có vai trò
như thế nào?
(chọn 01 phương án trả lời)
Rất quan trọng
Quan trọng
Ít quan trọng
Không quan trọng
Câu 4: Theo các em giáo viên giảng dạy môn giáo dục công dân đã có phương
pháp dạy học phù hợp chưa?
(chọn 01 phương án trả lời)
Chưa phù hợp
Phù hợp
Ít phù hợp
Không phù hợp
Rất phù hợp
3
Câu 5: Theo các em có cần thiết tích hợp những giá trị đạo đức truyền thống vào môn học Giáo dục công dân hay không?
(chọn 01 phương án trả lời)
Cần thiết Không cần thiết Ít cần thiết Rất cần thiết Có cũng được, không cũng được
Câu 6: Để nâng cao hiệu quả học tập môn giáo dục công dân lớp 10 các em có ý kiến đóng góp như thế nào? Đối với giáo viên: ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... Đối với nhà trường: ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... Đối với đoàn thanh niên: ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... Đối với học sinh: ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... Thông tin học sinh: Họ và tên: ……………………………………; Lớp: …………. Giới tính: ……………………………………………….. Điểm tổng kết môn GDCD học kì 1: …………………..
Xin chân thành cảm ơn các em!
4
Phụ lục 3
PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO HỌC SINH
(Sau thực nghiệm)
Câu 1: Mức độ hứng thú của các em sau khi được học tích hợp những giá trị
đạo đức truyền thống như thế nào?
(chọn 01 phương án trả lời)
Rất hứng thú
Hứng thú
Bình thường
Ít hứng thú
Không hứng thú
Câu 2: Theo các em những giá trị đạo đức truyền thống mà giáo viên giảng dạy
có vai trò quan trọng không?
(chọn 01 phương án trả lời)
Rất quan trọng
Quan trọng
Không quan trọng
Ít quan trọng
Ý kiến khác:……………………………………………………………………..
Câu 3: Trong quá trình học tập em thấy việc truyền tải kiến thức đến các em khi
giáo viên giảng dạy tích hợp những giá trị đạo đức truyền thống các em nhận
thức ở mức độ nào?
(chọn 01 phương án trả lời)
Dễ hiểu
Khó hiểu
Không hiểu
Ý kiến khác: …………………………………………………………………….
5
Câu 4: Sau bài học em thấy việc tích hợp các giá trị đạo đức truyền thống có vai
trò như thế nào?
(chọn 01 phương án trả lời)
Rất quan trọng
Quan trọng
Ít quan trọng
Không quan trọng
Câu 5: Em thấy bản thân cần có trách nhiệm thế nào sau khi học tập các giá trị
đạo đức truyền thống?
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Thông tin học sinh:
Họ và tên: ……………………………………; Lớp: ………….
Giới tính: ………………………………………………..
Điểm tổng kết môn GDCD học kì 1: …………………..
Xin chân thành cảm ơn các em!
6
Phụ lục 4
BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ SAU THỰC NGHIỆM
Thời gian: 15 phút
Họ và tên: ………………………………….; Lớp: …………….………………
Hướng dẫn trả lời: Điền dấu (x) vào ô bên trái những phương án đúng.
Câu 1: Theo em giáo dục đạo đức truyền thống hiện nay cần chú trọng vào những
truyền thống nào?
Giáo dục truyền thống nhân nghĩa
Giáo dục truyền thống yêu nước
Giáo dục truyền thống tôn sư, trọng đạo
Giáo dục tinh thần đoàn kết và ý thức cộng đồng sâu sắc
Giáo dục tinh thần cần cù sáng tạo trong lao động
Ý kiến khác: ..........................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Câu 2: Biểu hiện nào sau đây thể hiện lòng nhân nghĩa của học sinh:
Kính trọng, biết ơn hiếu thảo và quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ.
Quan tâm chia sẻ nhường nhịn những người xung quanh
Không thực hiện lao động tình nguyện đền thờ liệt sỹ
Cảm thông, sẵn sàng giúp đỡ mọi người
Kính trọng, biết ơn các anh hùng dân tộc, những người có công với đất nước
Ý kiến khác: ..........................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
7
Câu 3: Là một thành viên của cộng đồng em cần phải có trách nhiệm gì?
Thực hiện những nhiệm vụ mà cộng đồng giao phó
Tuân thủ quy định của cộng đồng
Tuân thủ nguyên tắc của cộng đồng
Đặt lợi ích của bản thân lên trên lợi ích của cộng đồng
Biết hi sinh quyền lợi của mình vì quyền lợi chung
Câu 4: Giáo dục đạo đức truyền thống là nhiệm vụ thuộc của tổ chức nào?
Gia đình, xã hội và lớp học
Nhà trường, gia đình và địa phương
Xã hội, nhà trường và bạn bè
Gia đình, nhà trường và xã hội
Câu 5: Biểu hiện của truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam?
Tình cảm gắn bó với quê hương, đất nước
Lòng tự hào dân tộc
Đoàn kết
Cần cù, sáng tạo trong lao động
Sử dụng máy móc hiện đại trong lao động
Câu 6: Nguồn gốc của dân tộc Việt Nam được chỉ ra trong truyện nào sau đây?
Sơn Tinh, Thủy Tinh
Bánh chưng, bánh dày
Sự tích trầu cau
Lạc Long Quân và Âu cơ
8
Câu 7: Tinh thần kiên cường, bất khuất chống giặc ngoại xâm của ông cha ta
được thể hiện trong câu chuyện nào sau đây?
Tiên Dung và Chử Đồng Tử
Thánh Gióng
Mai An Tiêm
Mỵ Châu, Trọng Thủy
Câu 8: Để thể hiện truyền thống tôn sư, trọng đạo học sinh cần làm gì?
Học tập tốt
Ý thức kỉ luật tốt
Tôn trọng thầy cô giáo
Không chào thầy cô
Vô lễ với thầy cô
9
Phụ lục 5
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN PHỤ HUYNH CHO THỰC NGHIỆM
(Phiếu điều tra sau thực nghiệm)
Để có cơ sở thực tiễn cho việc đổi mới phương pháp dạy học tích hợp các
giá trị đạo đức truyền thống trong môn học Giáo dục công dân các bậc phụ huynh
có thể cho ý kiến bằng việc trả lời những câu hỏi như sau:
Câu 1: Quan điểm của phụ huynh về dạy học tích hợp những giá trị đạo đức
truyền thống cho học sinh lớp 10?
Rất quan trọng
Quan trọng
Ít quan trọng
Không quan trọng
Câu 2: Sau khi tiến hành thực nghiệm tích hợp những giá trị đạo đức truyền
thống cho học sinh lớp 10 phụ huynh thấy con em mình thay đổi như thế nào?
Không thay đổi
Thay đổi ít
Thay đổi tích cực
Câu 3: Để nâng cao hiệu quả của dạy học tích hợp những giá trị đạo đức truyền
thống cho học sinh lớp 10, phụ huynh có ý kiến như thế nào?
Đối với giáo viên bộ môn:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Đối với nhà trường:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Thông tin phụ huyh học sinh:
Họ và tên:……………………………………………………………………..….
Phụ huynh học sinh: …………………………; Lớp: ………………………….
Xin chân thành cảm ơn!
10
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 27 - PPCT
Bài 13: CÔNG DÂN VỚI CỘNG ĐỒNG (Tiết 1)
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Nêu được cộng đồng là gì và vai trò của cộng đồng đối với cuộc sống
của con người.
- Nêu được thế nào là nhân nghĩa, hòa nhập, hợp tác
- Nêu được các biểu hiện đặc trưng của nhân nghĩa, hòa nhập, hợp tác.
- Hiểu được nhân nghĩa hòa nhập hợp tác là những yêu cầu đạo đức của
người công dân hiện nay trong mối quan hệ với cộng đồng nơi ở và lớp học,
trường học.
- Các kiến thức liên quan của chủ đề:
+ Kiến thức lịch sử: Các chiến thắng trong lịch sử của dân tộc, các vị anh
hùng dân tộc.
+ Kiến thức văn học: Một số bài thơ tiêu biểu thể hiện lòng nhân nghĩa,
tinh thần đoàn kết và ý thức cộng đồng sâu sắc, truyền thống hiếu học và tôn sư
trọng đạo: “Tiếng ru” (Tố Hữu); đoạn thơ trong tác phẩm “Lục vân tiên” (Nguyễn
Đình Chiểu); Những câu ca dao tục ngữ nói về lòng nhân nghĩa, ý thức cố kết
cộng đồng sâu sắc.
2. Kỹ năng
- Biết sống nhân nghĩa, hòa nhập, hợp tác với mọi người xung quanh.
- Kỹ năng làm việc nhóm qua hoạt động thảo luận nhóm.
- Kỹ năng phản biện qua việt đặt ra câu hỏi cho nhóm mình và nhóm khác.
- Kỹ năng tự học thông qua tìm hiểu các thông tin liên quan đến nội dung
bài học.
- Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá thông qua việc nhận xét, đánh giá kết quả
thảo luận hay trả lời câu hỏi.
11
3. Thái độ
- Yêu quý, gắn bó với cộng đồng lớp học, trường học và cộng đồng nơi ở.
- Biết cư xử đúng đắn và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với người xung quanh.
4. Định hướng hình thành năng lực:
- Năng lực nhận thức, đánh giá.
- Năng lực tự chịu trách nhiệm.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
II. Chuẩn bị
1. Chuẩn bị của GV
- Sách giáo khoa, sách giáo viên GDCD lớp 10.
- Giấy khổ lớn, bút dạ.
- Máy chiếu, giấy.
- Phiếu học tập.
- Kế hoạch dạy học, giấy Ao, giấy màu, nam châm, máy chiếu.
2. Chuẩn bị của HS
- SGK, tài liệu câu hỏi và bài tập môn GDCD lớp 10.
- Tìm hiểu trước về những câu ca dao tục ngữ liên quan đến nội dung bài học.
- Tìm hiểu những kiến thức môn Văn học, môn Lịch sử liên quan đến bài học.
III. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định tổ chức:
2. Hoạt động khởi động
- GV cho HS quan sát những hình ảnh về các hoạt động:
+ Hiến máu nhân đạo.
+ Bộ đội giúp dân trong mùa mưa lũ.
+ Thanh niên Trần Hữu Hiệp (26 tuổi) nhường áo phao cứu 4 người rồi tử
nạn trong vụ chìm tàu Cần Giờ 2/8/2003.
+ Nguyễn Văn Phong (Quỳnh Lưu, Nghệ An) cõng bạn bị khuyết tật bẩm
sinh đến trường suốt 5 năm.
- HS nhận xét về các hình ảnh trên.
- GV nhận xét, bổ sung.
12
3. Hoạt động hình thành kiến thức
Mỗi cá nhân sẽ không thể tồn tại và phát triển nếu không gắn kết với
những cộng đồng nhất định. Đó là gia đình - nơi ta được sinh ra, được nuôi
dưỡng, được che chở và yêu thương; đó là quê hương - nơi ta lớn lên với biết
bao kỉ niệm thân thương giữa vòng tay bè bạn, thầy cô và những người thân
thuộc; đó là tổ quốc - đã mang đến cho ta sức mạnh từ ngàn năm trước, kết nối
yêu thương, sức mạnh trong trái tim ta với triệu triệu đồng bào đến ngàn vạn năm
sau; đó là nhân loại - gia đình lớn cùng ta chung sống … nhưng tất cả điều đó
vẫn luôn nâng đỡ, che chở cho nhau bởi tình đồng loại.
Chúng ta đã và đang nhận rất nhiều từ những cộng đồng mà chúng ta tham
gia, và chúng ta phải có trách nhiệm đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng
ấy. đó cũng chính là nội dung của Bài 13: Công dân với cộng đồng.
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
Hoạt động 1: 1. Cộng đồng và vai trò của cộng đồng
Tìm hiểu khái niệm cộng đồng đối với cuộc sống của con người
* Mục đích: a. Cộng đồng là gì?
- HS nắm được khái niệm cộng đồng
và vai trò của cộng đồng.
* Cách tiến hành: Thảo luận lớp, đàm thoại.
* Dự kiến sản phẩm: HS rút ra được
khái niệm và vai trò của cộng đồng.
- GV hãy kể tên một số ví dụ về cộng
đồng? Con người có thể tham gia
nhiều cộng đồng không? Cho ví dụ?
- HS trả lời ý kiến.
- GV liệt kê trên bảng.
- GV nhận xét, bổ sung.
13
* Ví dụ:
Gia đình, làng xã, ngôn ngữ, quốc gia, - GV cộng đồng mà con người tham
dân tộc, nhân loại... gia có điểm gì giống và khác nhau?
- Con người có thể tham gia nhiều - HS trả lời.
cộng đồng. - GV nhận xét, kết luận.
Ví dụ: gia đình là nền tảng đầu tiên,
con người tiếp nhận giáo dục thông
qua cộng đồng trường học, khi làm
việc con người tham gia vào cộng
đồng mang tính nghề nghiệp.
* Đặc điểm
- Giống nhau: nguồn gốc, tiếng nói,
chữ viết, phong tục tập quán.
- Khác nhau: quy mô, loại hình, tổ
chức hoạt động.
* Khái niệm: cộng đồng là toàn thể - GV em hiểu thế nào là cộng đồng? những người cùng sống, có những - HS trả lời. điểm giống nhau, gắn bó thành một - GV kết luận khái niệm. khối trong sinh hoạt xã hội.
- Là môi trường xã hội để các cá nhân
- GV Phân tích mối quan hệ của cộng thực hiện sự liên kết hợp tác với nhau,
đồng đối với cuộc sống con người? tạo nên đời sống của mình và của cả
cộng đồng.
- Cộng đồng chăm lo cho cuộc sống
của cá nhân, đảm bảo cho mọi người
có những điều kiện để phát triển.
- Đời sống cộng đồng cần có sự kết
hợp mối quan hệ cá nhân, tập thể và xã
hội.
14
- GV giải thích “con người là tổng hòa
các mối quan hệ xã hội”
- GV Cộng đồng là hình thức thể hiện - Cộng đồng giải quyết hợp lí quan hệ
mối liên hệ, quan hệ giữa con người giữa lợi ích riêng và chung, quyền lợi
với con người. và nghĩa vụ, cá nhân phát triển thì
cộng đồng sẽ trở nên lớn mạnh.
* Tích hợp kiến thức Ngữ văn:
- GV cho HS nhận xét bài thơ “Tiếng
ru” của Tố Hữu:
“Con ong làm mật, yêu hoa
Con cá bơi, yêu nước; con chim ca,
yêu trời
Con người muốn sống, con ơi
Phải yêu đồng chí, yêu người anh em.
Một ngôi sao chẳng sáng đêm
Một thân lúa chín, chẳng nên mùa vàng
Một người - đâu phải nhân gian
Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi…”
- HS trả lời.
- GV nhận xét, bổ sung.
Mỗi con người đều phải gắn với đồng
loại, với môi trường mà nó đang sống,
đang tồn tại mà nếu tách ra, thì sẽ
không có sự tồn tại đó.
- Gv chuyển ý: vậy chúng ta cần phải
sống và ứng xử như thế nào trong cộng
đồng, đặc biệt là tập thể lớp học, trường
học và cộng đồng dân cư nơi cư trú.
15
Hoạt động 2:
Tìm hiểu về nhân nghĩa
* Mục đích:
- HS nắm khái niệm nhân nghĩa. 2. Trách nhiệm của công dân đối với
* Cách tiến hành: Thảo luận nhóm, cộng đồng
thảo luận lớp.
* Dự kiến sản phẩm: HS rút ra được
khái niệm.
* Gv tích hợp kiến thức môn văn học: a. Nhân nghĩa - GV tổ chức cho HS làm việc nhóm.
- GV chia lớp làm 4 nhóm, giới hạn
thời gian thảo luận trong 5 phút.
- GV giao nhiệm vụ cho các nhóm như sau:
* Các nhóm sẽ ghép các chữ mà GV
giao cho thành những câu ca dạo, tục
ngữ và giải thích ý nghĩa của các câu
ca dao tục ngữ của nhóm mình.
+ Nhóm 1:
- Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương
nhau cùng
- Máu chảy ruột mềm.
+ Nhóm 2:
- Bầu ơi thướng lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
- Môi hở răng lạnh.
+ Nhóm 3:
- Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần.
- Nhường cơm sẻ áo.
16
+ Nhóm 4:
- Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
- Lá lành đùm lá rách.
- HS các nhóm trình bày kết quả lên bảng.
- GV nhận xét và bổ sung ý nghĩa của
các câu ca dao tục ngữ trên nói về lòng
nhân nghĩa.
- GV giới thiệu đoạn thơ trong tác phẩm
Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu:
“Hối con vầy lửa một giờ
Ông hơ bụng dạ, mụ hơ mặt mày.
Ngư rằng: lòng lão chẳng mơ
Dốc lòng nhân nghĩa há chờ trả ơn
Nước trong rửa ruột sạch trơn
Một câu nhân nghĩa chi sờn lòng đây.”
-GV em hãy nêu ý nghĩa của hai đoạn
thơ trên?
-HS trả lời.
-GV nhận xét, bổ sung.
Ở những câu thơ trên, nghĩa là nghĩa
khí của con người, là tình nghĩa giữa
người với người, là những hành động
hướng về người khác một cách vô tư,
đối xử tình cảm, tử tế, có trước có sau,
không tính toán toán.
-Gv qua ý nghĩa của đoạn thơ đoạn thơ
trong tác phẩm “Lục Vân Tiên” của
17
Nguyễn Đình Chiểu và ý nghĩa của
những câu ca dao tục ngữ trong hoạt
động nhóm GV yêu cầu HS trả lời lần
lượt các câu hỏi sau:
+Nhân là gì? Nghĩa là gì? Nhân nghĩa
là gì? Ví dụ?
+Vì sao nhân nghĩa là một yêu cầu - Nhân: là lòng thương người.
đạo đức của người công dân trong - Nghĩa: cách xử thế hợp theo lẽ phải.
quan hệ với cộng đồng? (ý nghĩa của - Nhân nghĩa: lòng thương người và
nhân nghĩa) đối xử với người theo lẽ phải.
- Ví dụ: yêu thương người thân trong
gia đình, biết tha thứ, thấy người hoạn
nạn phải giúp đỡ… +Các biểu hiện của truyền thống nhân * Ý nghĩa: nghĩa Việt Nam? - Giúp cho cuộc sống của con người
trở nên tốt đẹp hơn.
- Con người thêm yêu cuộc sống, có -Gv hướng dẫn học sinh lấy ví dụ thể thêm sức mạnh để vượt qua khó khăn. hiện lòng nhân nghĩa của bản thân, gia - Là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. đình, nhà trường và xã hội.
+ Lễ phép vâng lời thầy cô giáo.
* Biểu hiện: + Vâng lời cha mẹ, chăm sóc cha mẹ
- Nhân ái, yêu thương, giúp đỡ nhau. khi ốm đau.
- Nhường nhịn, đùm bọc nhau. + Giúp đỡ bạn trong lớp bị ốm.
- Vị tha, bao dung, độ lượng. + Thăm nghĩa trang liệt sĩ.
+ Mua tăm ủng hộ người mù.
-GV chúng ta cần làm gì để kế thừa và
phát huy truyền thống nhân nghĩa của
dân tộc?
18
* Tích hợp kiến thức lịch sử :
- GV sử dụng tư liệu:
+ Những bước quân hành.
+ Những cuộc đấu tranh gian khổ của
dân tộc ta.
+ Những anh hùng, liệt sĩ.
+ Uống nước nhớ nguồn.
- HS theo dõi thông tin trên màn hình.
- HS trình bày ý kiến cả nhân.
- HS bổ sung.
- HS nhận xét về ý nghĩa lịch sử qua
câu ca dao:
“Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ tổ mồng 10 tháng 3
Khắp miền truyền mãi câu ca
Nước non vẫn nước non nhà ngàn năm”
- GV nhận xét và nêu trách nhiệm của
công dân.
* Trách nhiệm của công dân
- Kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với
ông bà cha mẹ.
- Quan tâm giúp đỡ mọi người.
- Cảm thông, bao dung độ lượng, vị tha.
- Tích cực tham gia hoạt động uống
nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa.
- Kính trọng biết ơn các vị anh hùng
dân tộc. Tôn trọng giữ gìn truyền
thống tốt đẹp của dân tộc.
19
4. Hoạt động luyện tập
- GV khái quát lại nội dung chính của bài học.
- GV cho HS làm bài tập.
Bài tập 1:
- Sưu tầm tục ngữ, ca dao nói về nhân nghĩa?
- Những bài văn, thơ nói về lòng nhân nghĩa?
- Những vị anh hùng trong lịch sử?
Bài tập 2: Tình huống: Ông A và ông B là hàng xóm của nhau. Mấy hôm trước,
đàn gà nhà ông A sang bới nát vườn rau nhà ông B. Trong lúc nóng giận, bà B
đã ném chết một con gà của nhà ông A. Vợ chồng ông A tiếc con gà, vợ chồng
ông B tiếc vườn rau nên hai bên quay ra lời qua tiếng lại cãi nhau, không ai chịu
nhường ai. Sau khi đi làm về tìm hiểu rõ đầu đuôi sự việc, ông B khuyên nhủ vợ
nên bình tĩnh. Tối đó, ông B đã chủ động sang nhà chơi và nói chuyện với vợ
chồng ông A: “Em sang chơi và xin lỗi hai bác chuyện hồi chiều. Em mong hai
bác thông cảm cho vợ chồng em, cô ấy vừa xót vườn rau vừa tiếc công chăm bón
bấy lâu nên nóng giận mất khôn đã khiến hai bác phiền lòng. Gia đình em sẽ đền
cho hai bác con gà khác. Con gà, mớ rau cũng rất quý nhưng làm sao quý bằng
tình nghĩa xóm giềng tối lửa tắt đèn có nhau của hai gia đình chúng ta được”.
Câu hỏi: Theo em cách xử sự của ông A có phải là nhu nhược không? Tại
sao?
- HS trả lời ý kiến.
- GV nhận xét, bổ sung.
Cách xử sự của ông B trong trường hợp trên không phải là nhu nhược vì
đó là cách xử sự có nghĩa, có tình, thể hiện sự tôn trọng, nhường nhịn đối với
những người xung quanh, làm cho tình nghĩa xóm làng trở nên bền chặt.
5. Hoạt động vận dụng, mở rộng
20
- Học bài, tìm hiểu nội dung còn lại của bài.
- Làm bài tập: Em hãy cùng các bạn lập kế hoạch giúp đỡ những học sinh
có hoàn cảnh khó khăn trong lớp, trong trường hoặc những người có hoàn cảnh
khó khăn tại địa phương.
+ Tên người cần giúp đỡ
+ Địa chỉ
+ Những biện pháp, những việc cần làm.
+ Thời gian thực hiện.
+ Người thực hiện.
- Liên hệ cộng đồng gia đình, dân cư, lớp học về những việc đã làm thể
hiện lòng nhân nghĩa và vai trò mà những cộng đồng đó mang lại.
IV.Rút kinh ngiệm
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Ngày soạn:
21
Ngày dạy:
Tiết 29 - PPCT
Bài 14: CÔNG DÂN VỚI SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG
VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC (1 tiết)
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Nêu được thế nào là lòng yêu nước, truyền thống yêu nước của dân tộc
Việt Nam và các biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước Việt Nam.
- Trình bày được trách nhiệm của công dân, đặc biệt là công dân học sinh
đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
- Hiểu và cảm nhận được tình yêu đối với những giai điệu dân ca của Bác
Hồ.
- Biết trân trọng và góp phần bảo tồn những giá trị văn hóa dân tộc.
- Các kiến thức liên quan của chủ đề:
+ Kiến thức văn học: Một số bài thơ tiêu biểu ca ngợi về tình yêu quê
hương, đất nước như: Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm); Tràng giang (Huy Cận);
Việt Bắc (Tố Hữu); Quê hương (Đỗ Trung Quân); Bình Ngô đại cáo (Lý Thường
Kiệt); Từ ấy (Tố Hữu).
+ Kiến thức lịch sử: Các chiến thắng lẫy lừng trong các cuộc kháng chiến
chống giặc ngoại xâm, tinh thần đấu tranh bất khuất, anh dũng, kiên cường của
các vị anh hùng của dân tộc và những tấm gương anh hùng, liệt sĩ.
+ Kiến thức nghệ thuật: Bài hát “Việt Nam quê hương tôi” của Đỗ Nhuận.
2. Kỹ năng.
- Biết tham gia các hoạt động xây dựng, bảo vệ quê hương đất nước phù
hợp với khả năng của bản thân.
- Kỹ năng làm việc nhóm qua hoạt động thảo luận nhóm.
- Kỹ năng phản biện qua việt đặt ra câu hỏi cho nhóm mình và nhóm khác.
- Kỹ năng tự học thông qua tìm hiểu các thông tin liên quan đến nội dung
bài học.
22
- Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá thông qua việc nhận xét, đánh giá kết quả
thảo luận hay trả lời câu hỏi.
3. Thái độ
- Yêu quê hương đất nước; tự hào truyền thống yêu nước của dân tộc ta.
- Có ý thức học tập rèn luyện để góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ quê hương đất nước.
4. Định hướng hình thành năng lực:
- Năng lực nhận thức, đánh giá.
- Năng lực tự chịu trách nhiệm.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
II. Chuẩn bị
1. Chuẩn bị của GV
- Sách giáo khoa, sách giáo viên GDCD lớp 10.
- Giấy khổ lớn, bút dạ.
- Máy chiếu, giấy.
- Phiếu học tập.
- Kế hoạch dạy học, giấy Ao, giấy màu, nam châm, máy chiếu.
2. Chuẩn bị của HS
- SGK, tài liệu câu hỏi và bài tập môn GDCD lớp 10.
- Tìm hiểu trước về những câu ca dao tục ngữ liên quan đến nội dung bài học.
- Tìm hiểu những kiến thức môn Văn học, môn Lịch sử liên quan đến bài học.
III. Tiến trình dạy học:
1.Ổn định tổ chức
2. Hoạt động khởi động
- GV cho HS nghe Bài hát “Việt Nam quê hương tôi” của Đỗ Nhuận và
nhận xét.
- HS lắng nghe.
- GV em có suy nghĩ, cảm xúc gì sau khi nghe bài hát trên? Nội dung của
bài hát nói lên điều gì?
23
- HS trả lời ý kiến.
- GV nhận xét, bổ sung.
Bài hát nhẹ nhàng mà sâu sắc. Cảm xúc mến yêu và tự hào về quê hương
đất nước Việt Nam. Thật đặc biệt là ca khúc “Việt Nam quê hương tôi” đã được
tác giả bài viết cảm nhận trong khung cảnh đổi mới, và thời kỳ Hội nhập của Đất
nước. Tác giả bài viết đã làm cho Ca khúc mang thêm những nét thời sự. Không
chỉ yêu mến mà người viết bài còn đang quảng bá cho người bạn nước ngoài hiểu
thêm về đất nước Việt Nam
3. Hoạt động hình thành kiến thức
Lịch sử dân tộc Việt Nam đã chứng minh rằng, chính sức mạnh của lòng
yêu nước, trách nhiệm và nghĩa vụ trước Tổ quốc, quê hương đã khiến lớp lớp
những người con nước Việt rất đỗi bình thường vươn vai, vùng dậy trở thành
những con người phi thường. Hình tượng Thánh Gióng là tấm gương, là tượng
đài bất tử của tinh thần yêu nước Việt Nam. Những tình cảm thiêng liêng ấy vẫn
đang tiếp tục cuộn chảy trong trái tim mỗi chúng ta, là ngọn nguồn sức mạnh
được tiếp nối, trao truyền đến các thế hệ mai sau.
Vậy lòng yêu nước là gì mà có sức mạnh lớn lao như thế? Lòng yêu nước
bắt nguồn từ đâu? Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam biểu hiện như
thế nào? Mỗi công dân cần phải làm gì để tiếp nối và phát huy những truyền
thống ấy? Chúng ta tìm hiểu Bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ tổ quốc.
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
Hoạt động 1:
Tìm hiểu lòng yêu nước
* Mục đích: HS nắm được khái niệm 1. Lòng yêu nước
lòng yêu nước. a. Lòng yêu nước là gì?
* Cách tiến hành: Thảo luận lớp, đàm
thoại, vấn đáp.
24
* Dự kiến sản phẩm: HS rút ra được
khái niệm
- GV cho học sinh đọc và nhận xét tình
cảm của tác giả đối với tổ quốc qua các
đoạn thơ sau:
“Ôi tổ quốc, ta yêu như máu thịt
Như mẹ cha ta, như vợ như chồng
Ôi tổ quốc! nếu cần ta chết
Cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi, con sông…”.
(Chế Lan Viên)
“Sông núi nước nam vua nam ở
Rành rành định phận ở sách trời
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm,
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời”.
(Lý Thường Kiệt)
- HS trình bày ý kiến cá nhân.
- HS cả lớp cùng trao đổi.
- GV nhận xét, bổ sung ý kiến.
+ Chế Lan Viên thể hiện tình yêu tha
thiết với tổ quốc và sẵn sàng hi sinh vì
tổ quốc.
+ Lý Thường Kiệt khẳng định chủ
quyền dân tộc và niềm tự hào dân tộc
sâu sắc.
- GV: Thế nào là lòng yêu nước?
- HS trả lời.
- GV kết luận khái niệm lòng yêu nước.
* Tích hợp kiến thức văn học:
25
- Gv cho học sinh đọc bài thơ “Quê
hương” của Đỗ Trung Quân:
“Quê hương là gì hả mẹ - Là tình yêu quê hương, đất nước và
Mà cô giáo dạy phải yêu? tinh thần sẵn sàng đem hết khả năng
Quê hương là gì hả mẹ của mình phục vụ lợi ích của Tổ
Ai đi xa cũng nhớ nhiều? quốc.
Quê hương là chùm khế ngọt
Cho con trèo hái mỗi ngày
Quê hương là đường đi học
Con về rợp bướm vàng bay
Quê hương là con diều biếc
Tuổi thơ con thả trên đồng
Quê hương là con đò nhỏ
Êm đềm khua nước ven sông
Quê hương là cầu tre nhỏ
Mẹ về nón lá nghiêng che
Là hương hoa đồng cỏ nội
Bay trong giấc ngủ đêm hè
Quê hương là đêm trăng tỏ
Hoa cau rụng trắng ngoài thềm
Tiếng ếch râm ran bờ ruộng
Con nằm nghe giữa mưa đêm
Quê hương là bàn tay mẹ
Dịu dàng hái lá mồng tơi
Bát canh ngọt ngào tỏa khói
Sau chiều tan học mưa rơi
Quê hương là vàng hoa bí
26
Là hồng tím giậu mồng tơi
Là đỏ đôi bờ dâm bụt
Màu hoa sen trắng tinh khôi
Quê hương mỗi người đều có
Vừa khi mở mắt chào đời
Quê hương là dòng sữa mẹ
Thơm thơm giọt xuống bên nôi
Quê hương mỗi người chỉ một
Như là chỉ một mẹ thôi
Quê hương nếu ai không nhớ
Sẽ không lớn nổi thành người”
-GV Cho HS nêu những hình ảnh được
nhắc đến trong bài thơ và những hình
ảnh đó gợi cho em suy nghĩ gì?
-HS trả lời ý kiến cá nhân.
-GV liệt kê ý kiến của HS lên bảng.
“Chùm khế ngọt, con đò nhỏ, cánh
diều, con đường đi học, nón lá, rừng
dừa, dòng sông, biển cả, phi lao…”
-Gv: Lòng yêu nước được bắt nguồn từ
đâu?
-HS trả lời.
-GV nhận xét, bổ sung.
Lòng yêu nước bắt nguồn từ tình yêu
đối với cha mẹ, anh em, họ hàng, những
người xung quanh mình, và tình yêu
quê hương nơi mình sinh ra lớn lên, nơi
gắn bó những kỷ niệm của thời thơ ấu.
Tình cảm ban đầu đó dần dần phát triển
thành tình cảm gắn bó với làng xóm,
27
quê hương và được nâng lên lòng yêu
nước, yêu nhân dân, yêu nhân loại.
Hoạt động 2:
Tìm hiểu về truyền thống yêu nước
của dân tộc Việt Nam
* Mục đích: HS nắm được truyền thống
yêu nước.
* Cách tiến hành: Thảo luận lớp, đàm thoại
* Dự kiến sản phẩm: HS rút ra được
truyền thống yêu nước, biểu hiện của
lòng yêu nước.
-Gv chiếu lên màn hình đoạn trích về
truyền thống yêu nước mà Hồ Chí
Minh đã nói:
“…dân tộc ta có một lòng nồng nàn yêu
nước. Đó là một truyền thống quý báu
của ta. Từ xưa đến nay mỗi khi Tổ quốc
bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi,
nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh
mẽ, to lớn nó lướt qua mọi sự nguy hiểm,
khó khăn, nó nhấn chìm tất cả bè lũ bán
nước và lũ cướp nước”.
-Gv: Em biết gì về truyền thống yêu
nước của dân tộc ta?
-HS trả lời. - Lòng yêu nước bắt nguồn từ tình
-GV kết luận. yêu đối với cha mẹ, anh em, họ hàng,
những người xung quanh mình, và
tình yêu quê hương nơi mình sinh ra
28
lớn lên, nơi gắn bó những kỷ niệm
của thời thơ ấu.
* Kiến thức Văn học: b. Truyền thống yêu nước của dân
- GV cho HS nhận xét bài thơ “Từ ấy” tộc Việt Nam.
của Tố Hữu:
“Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lý chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim...
Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Để tình trang trải với trăm nơi
Để hồn tôi với bao hồn khổ
Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời
Tôi đã là con của vạn nhà
Là em của vạn kiếp phôi pha
Là anh của vạn đầu em nhỏ
Không áo cơm, cù bất cù bơ...”
-HS trả lời.
-GV nhận xét, bổ sung.
“Từ ấy” là thời điểm (1938) nhà thơ
được giác ngộ cách mạng, bắt gặp lí - Yêu nước là truyền thống đạo đức
tưởng cộng sản chủ nghĩa. “Mặt trời cao quý và thiêng liêng nhất của dân
chân lí” là hình ảnh ẩn dụ về lí tưởng tộc Việt Nam.
cách mạng, về chủ nghĩa Mác - Lênin. - Là cội nguồn của các giá trị truyền
Chữ “chói” nghĩa là chói lọi, soi vào, thống khác.
chiếu vào. Ánh sáng chủ nghĩa Mác - - Lòng yêu nước được hình thành và hun
Lênin vô cùng chói lọi đã chiếu vào, soi đúc từ trong cuộc đấu tranh liên tục, gian
29
vào trái tim - tâm hồn yêu nước của nhà khổ và kiên cường chống giặc ngoại xâm
thơ trẻ. và lao động xây dựng đất nước.
* Tích hợp kiến thức lịch sử:
- GV truyền thống yêu nước trong lịch
sử đấu tranh dựng nước và giữ nước
của dân tộc: Nước ta là một nước nhỏ,
kinh tế nghèo nàn nhưng đã chiến thắng
các kẻ thù xâm lược hùng mạnh như đế
quốc Nguyên Mông, thực dân Pháp, đế
quốc Mỹ.
-Gv nêu một số sự kiện lịch sử:
+ Hội nghị Diên Hồng.
+ Trần Hưng Đạo ba lần đánh tan quân
Nguyên.
+ Chiến thắng Điện Biên Phủ.
+ Chiến thắng 30/4, giải phóng Miền Nam.
- GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm
để tìm hiểu những biểu hiện của lòng
yêu nước.
- GV chia lớp thành 5 nhóm và giao câu
hỏi:
+Nhóm 1: Lấy ví dụ chứng minh tình
cảm gắn bó với quê hương, đất nước
của người Việt Nam?
+Nhóm 2: Lây ví dụ chứng minh tình
thương yêu đối với đồng bào, giống
nòi, dân tộc của người Việt Nam?
30
+Nhóm 3: Lấy ví dụ chứng minh niềm
tự hào dân tộc chính đáng của người
Việt Nam? *Biểu hiện của lòng yêu nước:
+ Nhóm 4: Lấy ví dụ chứng minh cho
tinh thần đoàn kết, kiên cường bất
khuất chống giặc ngoại xâm của người
Việt Nam?
+ Nhóm 5: Lấy ví dụ chứng minh cho
tinh thần cần cù và sáng tạo trong lao
động của người Việt Nam?
- HS các nhóm thảo luận theo câu hỏi
và trả lời.
- GV nhận xét bổ sung và cho ví dụ
minh họa.
+Ví dụ nhóm 1:
* Tích hợp kiến thức Ngữ văn:
Đoạn trích “Đất nước” (Mặt đường
khát vọng) của Nguyễn Khoa Điềm:
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày
xửa ngày xưa...” mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây
giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết
tròng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay
muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
31
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay,
giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó...
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn
trong nỗi nhớ thầm
Đất là nơi “con chim phượng hoàng
bay về hòn núi bạc”
Nước là nơi “con cá ngư ông móng
nước biển khơi”
Thời gian đằng đẵng
Không gian mệnh mông
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
Tình cảm gắn bó với quê hương đất nước. Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
Những ai đã khuát
Những ai bây giờ
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau
Hằng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước
Khi hai đứa cầm tay
32
Đất Nước trong chúng mình hài hoà
nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất nước vẹn tròn, to lớn
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang đất nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
Em ơi em Đất Nước là máu xương
của mình
Phải biết gắn bó san sẻ
Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời...”
- GV bản thân em đã làm gì để thể hiện tình
cảm gắn bó với quê hương đất nước?
- HS trả lời.
- GV nhận xét, bố sung.
+ Ví dụ nhóm 2: Với truyền thống nhân
nghĩa sâu sắc: “Bầu ơi thương lấy bí
cùng, tuy rằng khác giống nhưng chung
một giàn”
- GV bản thân em đã thể hiện tình cảm
yêu thương với những người xung
quanh như thế nào?
- HS trả lời.
- GV nhận xét.
+ Ví dụ nhóm 3:
* Tích hợp kiến thức lịch sử:
33
- GV cung cấp thông tin, hình ảnh về
một số vị anh hùng của dân tộc và các
chiến thắng trong lịch sử.
- GV cung cấp cho học sinh những hình
ảnh về những di sản thiên nhiên, di tích
lịch sử, văn hóa.
- GV bản thân em đã làm gì góp phần thế
nào để thể hiện lòng tự hào dân tộc?
-HS trả lời.
-GV nhận xét.
+Ví dụ nhóm 4:
*Tích hợp kiến thức lịch sử:
-GV cung cấp tư liệu về những cuộc
kháng chiến tiêu biểu nhờ đoàn kết,
kiên cường bất khuất mà đánh thắng
giặc ngoại xâm.
+Ví dụ nhóm 5:
-GV cung cấp hình ảnh và thông tin về
những phát minh khoa học trong lĩnh
vực nông nghiệp của những người làm
nghề nông.
-GV gia đình em đã làm gì để thể hiện - Tình yêu đối với đồng bào, giống
tính cần cù, sáng tạo trong lao động? nòi, dân tộc.
-HS trả lời.
-GV nhận xét.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về Trách
nhiệm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
34
* Mục đích:
- HS nắm được trách nhiệm xây dựng và
bảo vệ tổ quốc. - Lòng tự hào dân tộc chính đáng.
* Cách tiến hành: Thảo luận lớp, đàm thoại
* Dự kiến sản phẩm: HS rút ra được
trách nhiệm.
- GV Là HS, những công dân trẻ tuổi của
đất nước chúng ta cần phải làm gì để giữ
gìn và phát huy truyền thống yêu nước
của dân tộc, góp phần xây dựng và bảo vệ
quê hương đất nước.
* Tích hợp kiến thức lịch sử:
- Gv cho HS xem băng “phóng sự về cuộc
chiến đấu của quân và dân ta trong chiến
dịch HCM lịch sử”; “phóng sự về thành
tựu xây dựng đất nước ta trong thời kỳ đổi
mới” - Đoàn kết, kiên cường bất khuất
- GV đặt câu hỏi: chống giặc ngoại xâm.
+ Qua 2 phóng sự trên giúp em hiểu được
điều gì? Suy nghĩ của em về điều đó?
+ Nhiệm vụ đặt ra cho chúng ta hiện nay
là gì? Vì sao trong điều kiện thời bình vẫn - Cần cù và sáng tạo trong lao động.
phải thực hiện cả 2 nhiệm vụ?
- Gv liên hệ thực hiện lời dạy của Bác Hồ 2. Trách nhiệm xây dựng và bảo vệ
“Các vua Hùng đã có công dựng nước, Tổ quốc
Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”
35
+ Trách nhiệm của thanh niên HS chúng
ta là gì? Em sẽ làm gì để xứng đáng với
công lao của ông cha ta? Tinh thần đấu tranh giải phóng đất
Phim Thanh niên HS góp phần xây dựng nước, sự kế thừa truyền thống yêu
Tổ quốc. nước của ông cha ta từ bao đời nay.
Phim những bước quân hành. Khí thế hào hứng quyết tâm đánh
Ý nghĩa của các hoạt động giặc Mỹ.
- Tinh thần lao động hết mình để xây
dựng quê hương đất nước, được ấm no
hạnh phúc, xóa bỏ nghèo nàn lạc hậu
để tiến nhanh tiến mạnh trong sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước.
- Hiện nay chúng ta cần phải thực
hiện 2 nhiệm vụ đó là : xây dựng đất
nước, bảo vệ Tổ quốc.
Vì: Xây dựng để đất nước ngày càng
giàu mạnh, phồn vinh. Đồng thời
phải bảo vệ thành quả cách mạng mà
chúng ta đã tạo dựng nên, để chúng
ta thực sự được sống tự do, hòa bình.
- Có trách nhiệm xây dựng và BVTQ
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của 1 HS.
a. Trách nhiệm xây dựng Tổ quốc
- Cố gắng học tập trau dồi kiến thức
- Rèn luyện đạo đức tác phong.
- Quan tâm đến đời sống chính trị
xã hội.
36
- Tham gia các hoạt động lao động
công ích.
- Phê phán đấu tranh với những hành
vi đi ngược lại lợi ích quốc gia dân
tộc.
b. Trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc
- Trung thành với Tổ quốc với chế độ
- Học tập, rèn luyện.
- Tham gia nghĩa vụ quan sự.
- Tham gia các hoạt động đoàn thể xã hội.
- Vận động người thân thực hiện
nghĩa vụ BVTQ.
4. Hoạt động luyện tập
- GV khái quát lại nội dung chính của bài học.
- GV cho HS làm một số bài tập.
Bài tập 1: GV phát phiếu học tập cho HS làm bài tập:
Câu 1: Nguồn gốc của dân tộc Việt Nam được chỉ ra trong truyện nào sau đây?
A. Sơn Tinh, Thủy Tinh. C. Sự tích trầu cau.
B. Bánh Chưng, Bánh dày. D. Lạc Long Quân và Âu Cơ.
Câu 2: Tinh thần kiên cường, bất khuất chống giặc ngoại xâm của ông cha ta
được thể hiện trong những câu chuyện nào sau đây?
A. Tiên Dung, Chử Đồng Tử. C. Trọng Thủy, Mỵ Châu.
B. Thánh Gióng. D. Mai An Tiêm.
Câu 3: Câu chuyện nào sau đây nhắc nhở chúng ta luôn phải nêu cao tinh thần
cảnh giác để bảo vệ đất nước trước những âm mưu đen tối của kẻ thù?
A. Sơn Tinh, Thủy Tinh. C.Trọng Thủy, Mỵ Châu.
B. Lạc Long Quân và Âu Cơ. D.Tiên Dung và Chử Đồng Tử.
37
Câu 4: Người Việt Nam chúng ta thường sử dụng những khái niệm nào sau đây
để chỉ những người cùng một giống nòi, một dân tộc, một tổ quốc với mình?
A. Đồng Loại. B. Đồng chủng. C. Đồng chí. D. Đồng bào.
Câu 5: Thế kỉ XIII, cha ông ta đã bao nhiêu lần đánh thắng quân xâm lược Mông
- Nguyên?
A. Một lần. B. Hai lần. C. Ba lần. D. Bốn lần.
Câu 6: Bác Hồ đã nói với các chiến sĩ Đại đoàn quân Tiên phong: “Các Vua
Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước” ở đâu
và thời gian nào?
A. Đền Hùng, 19/9/1954. C. Đền Hùng, 19/9/1946.
B. Hà Nội, 19/12/1946. D. Hà Nội, 2/9/1945.
Đáp án: 1D, 2B, 3C, 4D, 5C, 6A.
Bài tập 2: Hãy nối thông tin cột A với thông tin tương ứng ở cột B sao cho phù hợp.
A B
1.Hai Bà Trưng a. khởi nghĩa chống lại ách đô hộ của nhà Lương, lập ra
nước Vạn Xuân.
2.Bà Triệu b. đánh tan quân xâm lược Nam Hán tại sông Bạch Đằng
năm 938.
3.Lí Bí c. có công lớn trong cuộc kháng chiến chống giặc Mông
- Nguyên lần thứ 2 và lần thứ 3
4.Mai Thúc Loan d. có công chỉ huy quân dân ta đánh tan quân xâm lược
nhà tống năm 1077.
5.Ngô Quyền e. đánh tan quân xâm lược Xiêm ở Rạch Gầm - Xoài Mút
và đánh tan quân xâm lược Mãn Thanh.
6.Lý Thường Kiệt g. lãnh đạo thành công cuộc kháng chiến chống quân
Minh xâm lược.
7.Trần Hưng Đạo h. khởi nghĩa chống quân Hán xâm lược.
8.Lê Lợi i. khởi nghĩa chống lại sự chiếm đóng của nhà Đường.
38
9.Quang Trung k. đánh tan quân xâm lược nhà Tùy.
l. khởi nghĩa chống lại quân xâm lược Đông Ngô (thời
Tam Quốc).
Đáp án: 1h, 2l, 3a, 4i, 5b, 6d, 7c, 8g, 9e.
5.Hoạt động vận dụng, mở rộng
- Học bài, tìm hiểu nội dung bài mới.
- Liên hệ các hoạt động xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước của thanh
niên và nhân dân địa phương cũng như của cả nước.
IV. Rút kinh ngiệm
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
39