ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Nguyễn Thị Ánh Tuyết
TÍCH HỢP GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC SINH HỌC 9 Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Sinh học Mã số: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Như Ất Thái Nguyên - 2008
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Nguyễn Thị Ánh Tuyết
TÍCH HỢP GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC SINH HỌC 9 Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Sinh học Mã số: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Thái Nguyên - 2008
MỤC LỤC MỞ ĐẦU
Trang
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Lược sử nghiên cứu về GDHN nói chung và GDHN thông qua dạy học Sinh học trong trường phổ thông trên thế giới.......................5 1.2 Lược sử nghiên cứu GDHN nói chung và GDHN thông qua dạy học Sinh học trong trường phổ thông ở Việt Nam....................... ........12
Chương 2: VẤN ĐỀ THỰC HIỆN VIỆC TÍCH HỢP GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỂP TRONG DẠY HỌC SINH HỌC.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.1. Các khái niệm công cụ.......................................................................17 2.2. Cơ sở lý luận của hoạt động GDHN ở trường phổ thông nói chung và bộ môn Sinh học nói riêng.................................................................22 2.3. Cơ sở pháp lý và thực tiễn của hoạt động GDHN ở trường phổ thông nói chung và bộ môn Sinh học nói riêng.....................................30 2.4. Các giải pháp tích hợp GDHN đối với giáo trình Sinh học 9........31 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm.......................................................................49 3.2. Phương pháp thực nghiệm...............................................................49 3.3. Kết quả thực nghiệm.........................................................................54 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ I. KẾT LUẬN.............................................................................................74 II. ĐỀ NGHỊ...............................................................................................75 TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................76 PHỤ LỤC...................................................................................................79
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Nguyễn Thị Ánh Tuyết
TÍCH HỢP GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC SINH HỌC 9 Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Sinh học. Mã số: 60.14.10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thái Nguyên - 2008
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Nguyễn Thị Ánh Tuyết
TÍCH HỢP GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC SINH HỌC 9 Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Sinh học Mã số: 60.14.10
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Thái Nguyên - 2008
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Đối chứng ĐC
Giáo dục GD
Giáo dục- Đào tạo GD- ĐT
Giáo dục hướng nghiệp GDHN
Giáo dục kỹ thuật tổng hợp GDKTTH
Giáo viên GV
Hướng nghiệp HN
Học sinh HS
Trung học cơ sở THCS
Trung học phổ thông THPT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Thực nghiệm TN
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
1.1.Xuất phát từ yêu cầu GDHN ở trường phổ thông nói chung:
Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) là một nhiệm vụ quan trọng trong nhà
trường phổ thông, thực hiện chức năng tạo cơ sở cho việc phân luồng học sinh
sau khi tốt nghiệp THC S. Văn kiện đại hội Đảng X đã khẳng định “Đổi mới
mạnh mẽ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Kết hợp việc tổ chức phân
ban với tự chọn ở THPT trên cơ sở làm tốt công tác hướng nghiệp và phân
luồng học sinh từ THCS”[12, tr. 95-96]. Điều 28 Luật giáo dục (2005) có quy
định rõ vũ mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở (THCS) là”… có trình độ học
vờn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu vũ kỹ thuật và hướng nghiệp
để tiếp tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi
vào cuộc sống lao động”[28, tr 15]. Nghị định CP số 75/2006/NĐCP ngày
2/6/2006 qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật GD trong đó
có Điều 3 về hướng nghiệp và phân luồng trong giáo dục.
1.2. Xuất phát từ yêu cầu của nhiệm vụ GDHN trong dạy học môn
Sinh học 9 mà sách giáo khoa vừa mới được ban hành:
Chương trình, SGK sinh học 9 được tiến hành thí điểm từ những năm
2002-2004 đến năm 2006-2007 được Bộ GD-ĐT quyết định chính thức ban
hành. Trong chương trình giáo dục phổ thông đối với môn Sinh, Bộ GD-ĐT
đã khẳng định một trong các mục tiêu về kiến thức “Hiểu được những ứng
dụng của sinh học và thực tiễn sản xuất, đời sống”, về thái độ, có ý thức vận
dụng các kiến thức kỹ năng học được vào cuộc sống lao động, học tập. Quan
điểm xây dựng và phát triển chương trình Bộ Giáo dục và đào tạo cũng quy
định “Giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp để giúp học sinh thích ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
với những ngành nghề liên quan đến sinh học” [6, tr. 8].
2
Hiện tại giáo dục đang đòi hỏi cấp bách vấn đề này bởi lớp 9 là lớp cuối
cấp, học sinh rất cần được hướng dẫn để lựa chọn phân ban, phân hoá tại cấp
THPT và hướng dẫn cho một bộ phận các em học xong THCS sẽ không học
tiếp THPT mà theo học trường chuyên nghiệp để có trình độ tay nghề nhất
định, hoặc ra trường trực tiếp tham gia lao động sản xuất.
Xuất phát từ các lý do trên, căn cứ vào đặc điểm bộ môn chúng tôi chọn
đề tài “Tích h ợp giáo dục hướng nghiệp trong quá trình dạy học Sinh học 9”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xuất phát từ cơ sở lý luận về giáo dục hướng nghiệp và thực tiễn, thông
qua dạy học Sinh học ở trường phổ thông thuộc giai đoạn hiện hành, từ đó tìm
tòi, xác lập các giải pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp áp dụng đối với dạy
học Sinh học 9 hiện hành.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong dạy
học Sinh học.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Sinh học.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu tiến hành các giải pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp một cách
hợp lý trong quá trình dạy học bộ môn Sinh học 9 thì vừa bồi dưỡng hứng
thú, động lực học tập cho học sinh, nhờ vậy có tác dụng nâng cao chất lượng
dạy học bộ môn, vừa trực tiếp tạo được hiệu quả giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh THCS.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1.Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác GDHN tại trường phổ thông
giai đoạn hiện nay.
5.2. Các giải pháp tiến hành tích hợp giáo dục h ướng nghiệp trong quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trình dạy học bộ môn Sinh học ở phổ thông và trong dạy học Sinh học 9.
3
5.3. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả các giải pháp mà luận
văn đã đề xuất (chúng tôi chỉ giới hạn nội dung nghiên cứu ở một số bài trong
chương V, VI của phần Di truyền và Biến dị -Sinh học 9)
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1.Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài luận văn.
6.2.Phương pháp điều tra, phỏng vấn, trao đổi:
- Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu thực trạng, nhận thức thái độ, của
học sinh về công tác giáo dục hướng nghiệp, tích hợp GDHN trong dạy học
Sinh học ở trường THCS trước và sau thực nghiệm.
- Phỏng vấn, đối thoại trực tiếp đối với giáo viên, học sinh của các
trường THCS nhằm tìm hiểu thực tế việc tổ chức thực hiện GDHN, tích hợp
GDHN trong dạy học Sinh học của lớp 9 ở trường THCS.
6.3 Thực nghiệm sư phạm;
- Soạn giáo án theo hướng tích hợp GDHN trong dạy học một số bài của
chương V, VI phần Di truyền và Biến dị - Sinh học 9.
- Tiến hành thực nghiệm tại các trường THCS.
6.4.Phương pháp thống kê toán học;
- Sử dụng các công thức thống kê để xử lý kết quả điều tra, kết quả thực nghiệm.
7. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
-Minh hoạ và thực nghiệm sư phạm một số giải pháp tích hợp giáo dục
hướng nghiệp trong dạy học chương V, VI của phần Di truyền và Biến dị
Sinh học 9.
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Một số vấn đề có ý nghĩa lý luận về đổi mới công tác giáo dục hướng
nghiệp vào dạy học sinh học hiện hành và sinh học 9 nói riêng.
- Một số biện pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
học 9 hiện hành ở trường THCS.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU VỀ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP NÓI
CHUNG VÀ GDHN THÔNG QUA DẠY HỌC SINH HỌC TRONG
TRƯỜNG PHỔ THÔNG TRÊN THẾ GIỚI
Vấn đề Giáo dục lao động, Giáo dục KTTH, GDHN được các nhà sáng
lập ra chủ nghĩa Mác- Lê nin đề cập, tiếp theo là các nhà GD học Xô viết (cũ)
đã phát triển thành các quan điểm, học thuật và chính quyền Xô viết xây dựng
các văn bản pháp qui liên quan.
Qua tài li ệu nghiên cứu của các tác giả chúng tôi điểm lại theo trình tự sau:
- Các tư tưởng kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin và tình hình nghiên
cứu và xây dựng văn bản pháp qui liên đới, các thành tựu của Liên Xô cũ.
- Các nhà sư phạ m Liên bang Nga hậu xô viết tiếp tục bàn về giáo dục
KTTH và HN.
- Nghiên cứu về GDHN và GDHN trong dạy học Sinh học ở một số
nước tư bản.
- Quan điểm của UNESCO về GDHN.
1.1.1. Các tư tưởng kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin và tình hình
nghiên cứu và xây dựng văn bản pháp qui liên đới, các thành tựu của
Liên Xô cũ
Năm 1866, trong tác phẩm Marx - Engels Tuyển tập, K. Marx viết:
“Chúng tôi hiểu giáo dục gồm ba điều: giáo dục trí lực, giáo dục thể lực, giáo
dục kỹ thuật giới thiệu những nguyên tắc cơ bản của tất cả các quá trình sản
xuất và đồng thời tập cho trẻ em hoặc thiếu niên quen sử dụng những công cụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đơn giản nhất cho tất cả các ngành sản xuất”[25, tr. 186].
5
Ở Nga, tháng 2 năm 1919 trong văn bản đề cập đến những nhiệm vụ
trước mắt của GD Xô viết V.I Lenin đã viết: “Thực hiện chế độ giáo dục
không mất tiền và bắt buộc, phổ thông và bách khoa (dạy lý thuyết và thực
hành về tất cả các ngành chủ yếu) cho trẻ em trai và gái dưới 16 tuổi, kết hợp
chặt chẽ công tác giáo dục với lao động sản xuất xã hội [25, tr.186].
N.K Krupxkaia và nhiều nhà quản lý giáo dục và nhà sư phạm Xô viết
như A.V lunatsarski, N.O Blonxki, S.T Saskii, M.N Xcatkin, M.Z Akmalov,
P.R.Atutop, V.D Simonenko… đã vận dụng tư tưởng trên của Marx và Lênin
xây dựng thành hệ thống lý luận giáo dục KTTH được áp dụng vào thực tiễn
giáo dục Xô viết nhằm chỉ đạo nội dung và phương pháp giáo dục của nhà
trường phổ thông thể hiện qua một số tác phẩm như tuyển tập các bài báo “Về
công tác hướng nghiệp cho học sinh”, Nhà xuất bản Giáo dục Liên Xô năm
1965 của Krupxkaia, tác phẩm “Vai trò của lao động trong giáo dục kỹ thuật
tổng hợp”của Atutốp P.Q, Pôliakốp V.A, tác phẩm “Hướng nghiệp như là tổ
hợp khoa học”của Klimốp E.A, Lêningrat 1969...Các nhà GD Xô viết cho rằng
giáo dục KTTH phải được quán triệt và xuyên suốt mọi hoạt động GD, làm căn
cứ cho để lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học các môn khoa học tự
nhiên cũng như khoa học xã hội - nhân văn, công tác nội khoá, ngoại khoá,
hoạt động của nhà trường phải liên hệ thực tiễn với xã hội và sản xuất, các môn
học của nhà trường phải có mối liên hệ mật thiết với nhau, với thực tiễn cuộc
sống. Giáo dục KTTH cũng quán triệt vào hoạt động lao động trong nhà trường
và các hoạt động của học sinh tham gia lao động sản xuất và với xã hội của
người lớn. Giáo dục KTTH và GD kết hợp giữa học tập với lao động sản xuất
có tác dụng lớn để hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh. Ý tưởng giáo
dục KTTH mang các giá trị về chính trị, kinh tế, thực tiễn và sư phạm.
Người có công đầu trong việc xây dựng cơ sở lý luận dạy học quán triệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nguyên lý KTTH là Skatkin N.M. Trong tác phẩm “Những vấn đề về lý luận
6
dạy học " Moskva, 1970 ông viết “Nguyên lý KTTH thể hiện vào nội dung GD
ở khâu trình bày các quy luật khoa học và các nguyên lý kỹ thuật - công nghệ,
tổ chức và kinh tế nền sản xuất hiện đại nhằm vũ trang cho học sinh những kỹ
năng khái quát nhất, dễ dàng vận dụng trong các tình huống mới và nhằm phát
triển tư duy kỹ thuật mềm dẻo, linh hoạt sáng tạo. Nguyên lý KTTH được quán
triệt vào các môn học trường phổ thông thể hiện ở chỗ đưa vào nội dung dạy
học những kiến thức về các cơ sở khoa học của các phương tiện kỹ thuật hiện
đại và các quá trình công nghệ học cũng như những kỹ năng KTTH cần thiết
cho người lao động thuộc mọi ngành sản xuất khác nhau như những kỹ năng đo
lường, tính toán, lập sơ đồ, sửa chữa, phòng thí nghiệm và các kỹ năng
khác”[5, tr.4]. Nguyên lý KTTH có ý ngh ĩa quan trọng nhất trong công tác giáo
dục HN và lao động cho học sinh. Vận dụng tinh thần đó, các trường phổ thông
của các nước XHCN đều đã tổ chức dạy môn học thuộc nhóm môn lao động,
kỹ thuật, tổ chức học sinh lao động, tham quan tại các cơ sở sản xuất.. và vận
dụng tinh thần đó trong xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, biên soạn,
phương pháp dạy học các môn học trong đó có môn Sinh học, được thể hiện
trong tác phẩm “Đại cương về phương pháp giảng dạy sinh vật”tập I, tập II của
các tác giả N.M. Veczilin, V.M. Coocxunxcaia [33]...
1.1.2. Các nhà sư phạm Liên bang Nga hậu xô viết tiếp tục bàn về
giáo dục KTTH và HN
Do sự biến động về chính trị, cùng với sự tan rã của Liên Xô, nền giáo
dục của Nga cũng có sự thay đổi trong đó có vấn đề giáo dục KTTH và HN.
Atutôp P.R nhà lý luận Xô viết nổi tiếng tr ước đây, nay là viện sĩ viện hàn
lâm GD Nga có nghiên cứu mới, trong bài báo “Khái niệm giáo dụ c kỹ thuật
tổng hợp trong điều kiện hiện đại “đăng ở Tạp chí Sư phạm “Pedagogika”số
2/1999, trang 17, tiếng Nga đã khẳng định rằng phải nghiên cứu cơ sở khoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
học của GD KTTH về tính chất liên môn học trên nhiều bình diện như triết
7
học, xã hội học, tâm lý học và khoa học - kỹ thuật. Ông đã bổ sung mặt lý
luận giáo dục KTTH với nhiều nội dung mới “Những yêu cầu tổng thể của
nền sản xuất hiện đại - một đảm bảo cho sự tăng trưởng tối đa những năng lực
sáng tạo của con người- đòi hỏi phải đặt giáo dục KTTH vào vị trí có chức
năng cơ bản chủ đạo trong việc phát triển ở học sinh những năng lực cần thiết
để họ hoạt động có hiệu quả trong mọi lĩnh vực tương lai khác nhau”. Ngày
nay mối quan hệ “khoa học - sản xuất”của xã hội loài người càng trở nên mật
thiết, có sự tác động qua lại, được phản ánh vào nhà trường dưới quan hệ “học
tập - lao động”, thêm vào đó mối liên hệ giữa các môn học chặt chẽ đến mức
tích hợp thì vai trò của giáo dục KTTH trong giáo dục càng lớn lao.
Khi bàn về giảng dạy công nghệ học cho học sinh phổ thông, trong bài
“Công nghệ học và giáo dục hiện đại “cũng đăng ở tạp chí Peđagogika số 2
năm 1996 Aututôp P.R nhấn mạnh “Trong GD công nghệ học phổ thông thì
giáo dục KTTH và GD tiền nghề nghiệp có vai trò quan trọng. …. Nói cách
khác GD công ngh ệ trường phổ thông phải thể hiện tinh thần giáo dục KTTH”.
Phát triển tư tưởng Aututôp P.R, Trecnôglazki A. Iu trong “Những vấn
đề giáo dưỡng cụ thể của Giáo dục kỹ thuật tổng hợp”đăng ở tạp chí
Peđagogika số 9 năm 2000 cho rằng “Những thành tựu khoa học GD mới đây
đã làm sáng tỏ thêm bản chất của nhiều tư tưởng giáo dưỡng và GD, trong đó
có GD KTTH. Ngày nay GD KTTH được hiểu như là một trong những chức
năng chủ đạo của quá trình GD, đóng góp vào sự phát triển ở học sinh những
năng lực cho phép các em hoạt động thành công trên mọi lĩnh vực rất khác
nhau trong tương lai”. Qua đó ông đã phân tích thành phần các tố chất hình
thành của nhân cách trong điều kiện hiện tại của học sinh có sự đóng góp
quan trọng của giáo dục KTTH trong nhà trường.
Tác giả cũng phân tích rõ mối quan hệ mật thiết giữa các hoạt động dạy -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
học ở trường phổ thông phải quán triệt nguyên tắc giáo dục KTTH từ việc xây
8
dựng mục tiêu, nội dung các môn học đến việc biên soạn các tài liệu khoa
học, phương pháp dạy học cho bộ môn.
Chúng ta thấy rằng các nhà GD của LB Nga vẫn kế thừa và tiếp tục phát triển
trong điều kiện hiện đại lý luận, vai trò, ý nghĩa của giáo dục KTTH quán triệt
vào dạy học các môn khoa học của trường phổ thông
Như vậy, Bộ GD-ĐT liên bang Nga không tách GDHN khỏi GD phổ
thông, GD Liên Bang Nga đã kế thừa phát triển tinh thần, nội dung giáo dục
lao động - HN theo nguyên tắc KTTH của giáo dục Xô Viết (cũ) đồng thời
phát triển,hiện đại hoá nâng cao trình độ lý luận về GD KTTH và HN nhằm
đáp ứng yêu cầu của công nghệ hiện đại và xã hội hiện đại mà không phủ
nhận nguyên tắc này.
Về tinh thần nhiệm vụ giáo dục KTTH và hướng nghiệp trong dạy học
Sinh học cũng tiếp tục được các tác giả đề cập đến như I.N.Ponomareva:
“Giáo dục lao động gắn liền với giáo dục kỹ thuật tổng hợp và giáo dục
hướng nghiệp. Đối với dạy học sinh học điều quan trọng là cung cấp cho học
sinh nhận thức lao động là điều cốt yếu trong mối quan hệ giữa người với tự
nhiên. Nghiên cứu giới tự nhiên phải h ướng vào đặc thù của lao động, đồng
thời qua dạy học sinh học giới thiệu cho học sinh thế giới sống là đối tượng
của nhiều ngành nghề cũng là nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, đặc
biệt nhà trường phải có nhiệm vụ hình thành cho học sinh những kỹ năng, kỹ
xảo, một số nghề nghiệp liên đới “[40, tr.159].
1.1.3. Nghiên cứu về GDHN và GDHN trong dạy học Sinh học ở một
số nước tư bản
Ở Pháp thành lập Viện Quốc gia nghiên cứu về Lao động và Hướng nghiệp
từ năm 1928, đến năm 1975, đã tiến hành cải cách giáo dục để hiện đại hoá
nền giáo dục,chú ý đặc biệt chăm lo giảng dạy lao động và nghề nghiệp cho
học sinh. Nhà nước Pháp coi trọng đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dục và tư vấn tâm lý hướng nghiệp.
9
Hiện nay, Pháp thực hiện công tác hướng nghiệp không những cho học
sinh phổ thông mà còn cả với người lớn theo một tiếp cận mới. Đó là kết hợp
các hướng cung cấp thông tin về thế giới nghề nghiệp, về đặc điểm lao động
Của từng nghề, về các trường đào tạo nghề giúp người học có nhu cầu thông
tin để so sánh lựa chọn. Mặt khác nhà trường tổ chức các phương pháp như
giáo viên quan sát, tìm hiểu nhiều mặt liên quan đến nghề nghiệp tương lai
của trò, còn các chuyên gia tâm lý hướng nghiệp, thầy thuốc trường học tiến
hành các kiểm tra về nhân học, tâm lý, y học đối với học sinh. Trên cơ sở đó,
nhà trường hay nhà tư vấn đưa ra những tư vấn tâm lý về chọn nghề, để từng
học sinh tự quyết định sự chọn nghề lần đầu, hay điều chỉnh chọn nghề, thay
đổi nghề. Căn cứ vào nhiệm vụ của từng loại cán bộ làm công tác h ướng
nghiệp mà tổ chức đào tạo nhà giáo dục hay chuyên gia hướng nghiệp khác
nhau làm việc tại các loại tr ường, các cơ quan quản lý giáo dục các cấp hay
các trung tâm thông tin và tư vấn nghề của nhà nước hay trong doanh nghiệp
[23, tr. 85-91]. Không chỉ chú trọng công tác HN ở các bộ môn về HN, mà
trong dạy học các bộ môn khoa học khác như môn Sinh học nói cũng có nội
dung GDHN, điều này được thể hiện trong cuốn SGK có tên “Các khoa học
về sự sống và về trái đất “dành cho lớp nhì nhánh khoa học trường Ly xê có
bài ngắn nhan đề “Sinh học và nghề cảnh sát khoa học”mô tả công việc của
cảnh sát công nghệ và khoa học trong các phòng thí nghiệm dùng kỹ thuật di
truyền để phá án, đồng thời chỉ ra những tiêu chuẩn nghiệp vụ của cảnh sát
này liên quan đến tri thức sinh học [40, tr.104]. Tương tự, trong sách Sinh học
lớp 11 năm 2005 có mục các nghề liên quan tới đối tượng sinh học [39, tr.14].
Ở Australia hiện nay các ch ương trình GDHN có chất l ượng ở nhà
trường có nội dung cân bằng và có các kết quả đòi hỏi rõ ràng từ học sinh.
Thông qua việc học tập liên tục vì lặp lại, mỗi học sinh phải thể hiện được là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
mình có thể học về bản thân trong công việc. Ở lớp 7 đến lớp 10 học sinh phải
10
“xác định mối quan tâm và sở thích của mình đối với các công việc và nghề
nghiệp khác nhau”[23, tr. 64]
Ngoài ra học sinh còn học về thế giới công việc, ở lớp 7 đến lớp 10 học
sinh cần “mô tả các loại nghề và những kỹ năng sự hài lòng của chúng cùng
những gì chúng đem lại, giải thích các kỹ n ăng về tri thức thu được và sử
dụng ở một công việc có thể được chuyển sang công việc khác và nghề
nghiệp khác như thế nào [23, tr. 65]
Yếu tố giáo dục HN còn được thể hiện ở việc học về lập kế hoạch và
quyết định, thực thi các quyết định và vượt qua những giai đoạn chuyển đổi.
Như vậy bốn yếu tố của GDHN là học về bản thân trong công việc, học về thế
giới công việc, học về lập kế hoạch và quyết định thực thi các quyết định và
vượt qua những giai đoạn chuyển đổi được thực hiện liên tục lặp lại qua 4 cấp
học tiểu học (lớp 1 đến lớp 4), trên tiểu học (lớp 4 đến lớp 7) trung học cơ sở
(lớp 7 đến lớp 10) trung học phổ thông và tương đương (lớp 10-12). Điều này
góp phần quan trọng trong sự phân luồng học sinh một cách hợp lý “Australia
có tỷ lệ thanh niên học lớp 12 rất cao. Có khoảng 70% học sinh tốt nghiệp
phổ thông tiếp tục học lên đại học. Nhiều nguồn trong số này có nhu cầu vào
học trong hệ thống giáo dục và đào tạo nghề”[19, tr 48] tránh được tình trạng
“thừa thầy thiếu thợ”khi công tác GDHN không được làm tốt.
Ngoài ra các quốc gia khác nh ư Anh, Mỹ, Nhật, Malaysia, Hàn Quốc...
đều coi trọng công tác GDHN thể hiện trong mục tiêu, trong luật giáo dục,
trong chương trình nội dung môn học từ cấp I trở đi [23], [24].
1.1.4. Quan điểm của UNESCO về GDHN
Quan điểm chung của thế giới hiện đại đã được đề cập bởi tổ chức UNESCO
trong tác phẩm của Jacques Delors, Paris “Còn về hướng nghiệp p hải được
tiến hành ở bậc trung học để hướng chuẩn bị cho học sinh bước vào cuộc sống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
người lớn, vào thế giới lao động... Hướng nghiệp giúp học sinh chọn nghề
11
trong mọi lĩnh vực đa dạng khác nhau nhưng không đóng cửa đi vào ngành
nghề cuối cùng. Hệ thống giáo dục phải có tính linh hoạt ”. [5,tr.7- 8]. Do nhà
trường phổ thông nhất là cấp trung học phải tiến hành dạy công nghệ, dạy
nghề, công tác hướng nghiệp nhằm mục tiêu cho HS tiếp cận với bức tranh
chung của công nghệ hiện đại, đang phát triển và chuẩn bị đi vào thế giới
nghề tương lai(chứ không phải một nghề xác định cụ thể trước mắt).Về nội
dung này thể hiện giống tinh thần GD KTTH của người Nga thời Xô viết và
hậu Xô viết, song các nhà GD học phương tây gọi là GD công nghệ tích hợp.
1.2. LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU VỀ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP NÓI
CHUNG VÀ GDHN QUA DẠY HỌC SINH HỌC TRONG TRƯỜNG
PHỔ THÔNG Ở VIỆT NAM
So với các nước trên thế giới, công tác HN đối với sự nghiệp giáo dục ở
Việt Nam nói chung và nhà trường THCS nói riêng đã được thực hiện từ lâu
song so với các nước thì còn tồn tại nhiều bất cập.
1.2.1. Thời kỳ trước đổi mới giáo dục(1986)
Người đề cập đến công tác GDHN ở Việt Nam trước hết phải kể đến chủ
tịch Hồ Chí Minh, người đã rất coi trọng công tác HN, đã vận dụng sáng tạo
các quan điểm giáo dục của chủ nghĩa Mác - Lênin nhằm đào tạo lớp người
lao động mới. Nói về hướng nghiệp trong bài “Học sinh và lao động”Bác viết:
“Thi đỗ tiểu học rồi thì muốn lên trung học, đỗ trung học rồi thì muốn lên đại
học, riêng về mỗi cá nhân của người học sinh thì ý muốn ấy không có gì lạ.
Nhưng chung với nhà nước thì ý muốn ấy thành vô lý vì bất kỳ nước nào, số
trường trung học cũng ít hơn trường tiểu học, trường đại học cũng ít hơn
trường trung học. Thế thì những trò tiểu học, trung học không được chuyển
cấp phải làm gì?”[19]
Tiếp theo chủ tịch Hồ Chí Minh, thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng có ý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
kiến: “Giáo dục phổ thông dành cho tuổi trẻ từ tuổi thơ ấu đến tuổi 18, tuổi
12
thanh niên, tuổi hoàn thành giáo dục phổ thông, ở đây có sự gặp nhau hài hoà
giữ ba nhân tố: giáo dục phổ thông, tuổi trẻ và triển vọng nghề nghiệp. Đó là
quá trình chuẩn bị vào đời của mọi người”[8, tr.33]
“Mọi người cần nhớ rằng, giáo dục phổ thông không chỉ nhằm dạy kiến
thức khoa học tự nhiên và xã hội mà còn nhằm cái đích dạy các nghề có tầm
quan trọng rất thiết thực hiện nay ở nước ta”[8, tr.40]
Triết lý của các nhà cách mạng và tư tưởng giáo dục Hồ Chí Minh đã
được nhà nước ta nêu thành nguyên lý giáo dục, các chỉ thị và các văn kiện
đại hội Đảng, cụ thể như: quyết định 126/CP ra ngày 13 tháng 9 năm 1981
của chính phủ “Về công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử
dụng hợp lý học sinh các cấp PTCS và THPT tốt nghiệp ra trường”. Để triển
khai quyết định trên ngày 17/11/1981 Bộ giáo dục và đào tạo đã ra thông tư
số 31/TT hướng dẫn việc thực hiện quyết định trên cho các cơ quan quản lý
giáo dục, trường phổ thông các cấp và các cơ quan liên ngành [10, tr.2].
Người có công đóng góp rất lớn trong sự nghiệp giáo dục hướng nghiệp
của Việt Nam giai đoạn này là Phạm Tất Dong. Ông đã nghiên cứu về hứng
thú nghề nghiệp, những vấn đề về nội dung và phương pháp hướng nghiệp
cho học sinh, thanh niên … Điều này được thể hiện trong hàng loạt các bài
báo như: Hướng nghiệp cho thanh niên- Tạp chí thanh niên số 8-1982, Sinh
hoạt HN của học sinh THPT(1982). Một hướng khác do các tác giả Đặng
Danh Ánh, Nguyễn Viết Sự cùng các cộng sự khác nghiên cứu là: Nghiên cứu
động cơ chọn nghề, hứng thú chọn nghề và khả năng thích ứng nghề của học
sinh học nghề, xây dựng phòng truyền thống h ướng nghiệp trong trường
nghề, đặc biệt nghiên cứu tâm sinh lý, nội dung lao động của một số nghề
nhằm tạo ra tài liệu hướng nghiệp cho trường phổ thông thể hiện ở cuốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
“Tuổi trẻ và nghề nghiệp”tập 1, và tập 2 từ những năm 70-80 của thế kỷ XX.
13
Ngoài ra các tác giả khác như Nguyễn Văn Hộ, Phan Huy Thụ, Nguyễn Văn
Lê, Hà Thế Truyền.. cũng nghiên cưứ về GDHN cho HS phổ thông [9], [10],
[20], [24].
Sinh học là một ngành khoa học tự nhiên nghiên cứu về sự sống kiến
thức sinh học liên quan tới rất nhiều ngành nghề trong lĩnh vực công nghiệp,
nông nghiệp, lâm nghiệp, y học, môi trường…. Giáo dục kỹ thuật tổng hợp và
hướng nghiệp trong dạy học bộ môn Sinh học là một trong các nhiệm vụ của
dạy học sinh học và được các tác giả như Nguyễn Quang Vinh, Trần Doãn
Bách, Trần Bá Hoành trong “Lý luận dạy học sinh học “Tập 1, 2- Nhà xuất
bản giáo dục 1979 đã đề cập. Ở giai đoạn này thì SGK sinh học của các lớp ở
các cấp đều thể hiện nội dung, tinh thần GDKTTH và HN.
1.2.1. Thời kỳ đổi mới giáo dục (từ năm 1986 đến nay)
Cùng với sự biến động về chính trị, xã hội của thế giới, đặc biệt là sự tan
rã khủng hoảng của các nước CNXH thì công tác hướng nghiệp, giáo dục kỹ
thuật tổng hợp của nước ta cũng có sự thay đổi do sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế từ bao cấp sang kinh tế thị trường, sự khó khăn về kinh tế...nội dung
GDHN đã xây dựng trở thành lạc hậu nên công tác GDHN bị coi nhẹ dẫn tới
hậu quả là mất cân đối trong phân luồng đào tạo ngành nghề…. Thể hiện sự
thiếu hụt về hướng nghiệp trong công tác giáo dục ở trường phổ thông Việt
Nam. Nhận thức rõ vấn đề này rất nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm tìm hiểu
về thực trạng giải pháp cho công tác hướng nghiệp... Nhiều công trình nghiên
cứu của các tác giả như: Phạm Tất Dong, Vũ Văn Tảo, Nguyễn Như Ất,
Phạm Huy Thụ, Lưư Đình Mạc với đề tài do văn phòng chính phủ quản lý:
Thực trạng giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả công tác hướng nghiệp
trong trường phổ thông 2004; Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền trong bài” Để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nâng cao chất l ượng giáo dục hướng nghiệp trong tình hình mới”- Tạp chí
14
Giáo dục số 81/2004... cho thấy công tác HN cần được thay đổi. Nhận thức rõ
tầm quan trọng của GDHN, Đảng và Nhà nước đã quan tâm, khôi phục công
tác GDHN đặc biệt là GDHN trong trường phổ thông từ năm 2000. Tuy nhiên
qua một số công trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền, Bùi
Văn Quân [24], của Nguyễn Thị Thanh Huyền và cộng sự [16]... đều cho thấy
hiện nay công tác GDHN đã được quan tâm song việc thực hiện còn gặp
nhiều khó khăn, hiệu quả không cao với nhiều nguyên nhân nh ư thiếu giáo
viên đúng chuyên ngành, cơ sở vật chất hạn chế nhiều giáo viên chỉ lo “dạy
chữ”chiếm 78,1% [10, tr.67], việc giáo dục hướng nghiệp do giáo viên bộ
môn làm thường xuyên thông qua dạy học các môn ở các tỉnh Thái Nguyên,
Quảng Ninh, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hà Giang đều đạt dưới 50% (Thái
Nguyên 23,3%, Quảng Ninh 43%, Tuyên Quang 20%, Lạng S ơn 25%, Hà
Giang 30%) [16, tr.38-40].
Với bộ môn Sinh học các tác giả Trần Bá Hoành, Đinh Quang Báo, Trịnh
Nguyên Giao, Nguyễn Quang Vinh, Trần Đăng Cát...đều nêu rõ nhiệm vụ
GDKTTH và HN trong dạy học Sinh học trong các cuốn n hư: “Dạy học sinh
học ở trường THCS”- Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội 2001,”Đại cương phương
pháp dạy học sinh học” [17], [18]… Tuy nhiên các tác giả trên chỉ đề cập tới
nhiệm vụ trên là chung cho cả bộ môn chứ chưa đi sâu vào cách làm từng bài
cụ thể,trong khi đó chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh có sự đổi mới,
chương trình Sinh phổ thông hiện hành được chính thức áp dụng đại trà từ năm
2006. Mặt khác giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp ở nước ta cũng cần
có sự thay đổi do sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ bao cấp sang nền kinh tế thị
trường, sự gia nhập tổ chức WTO sự biến động kinh tế xã hội...
Có thể nói các công trình khoa học khác nhau ở trong n ước và ngoài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nước rất có giá trị về mặt phương pháp luận và lý luận đối với việc thực
15
hiện GDHN nói chung ở nước ta, đã kế thừa tư tưởng Mac - Lênin, tư tưởng
Hồ chí Minh, phù hợp với quan điểm chung của thế giới, tuy nhiên trong
những công trình trên chúng tôi nhận thấy hiện nay hiệu quả GDHN trong
trường phổ thông nước ta còn thấp, cần phải phối hợp GDHN với dạy học
các môn văn hoá cơ bản, nhất là các môn liên quan tới nhiều ngành, nghề
trong đó có môn Sinh học, đặc biệt là ở chương trình, SGK mới được áp
dụng đại trà, song các giải pháp để thực hiện GDHN thông qua dạy học
môn này chưa tác giả nào đề cập cụ thể cho các bài, các chương ở trong
dạy học Sinh học ở trường phổ thông. Vì vậy chúng tôi đã lựa chọn vấn đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
này làm công trình nghiên cứu của mình.
16
CHƯƠNG II VẤN ĐỀ THỰC HIỆN VIỆC TÍCH HỢP GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TRONG DẠY HỌC SINH HỌC
2.1. CÁC KHÁI NIỆM CÔNG CỤ
2.1.1. Nghề nghiệp
Theo E.A. Klimov: “Nghề nghiệp là lĩnh vực sử dụng sức lao động vật
chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn cần thiết cho xã hội (do
sự phân công lao động mà có), nó tạo cho con người khả năng sử dụn g lao
động của mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho tồn tại và phát triển
[20, tr 10]. Theo từ điển tiếng Việt thì “nghề là công việc chuyên môn làm
theo sự phân công lao động của xã hội. Nghề nghiệp là nghề để sinh sống và
phục vụ xã hội [27, tr 67].
Đôi khi người ta dễ nhầm lẫn giữa nghề nghiệp với việc làm bởi chúng
cùng xuất phát từ quan niệm về những kỹ năng của một hoặc nhiều nghề được
cá nhân sử dụng trong quá trình lao động. Nếu việc làm diễn ra trong một thời
gian dài, có cơ sở từ nghề được đào tạo, có nhu cầu ổn định, trong quá trình
lao động cá nhân thường xuyên sử dụng một hệ thống tri thức và các kỹ năng
được huấn luyện tay nghề, khi đó cá nhân không chỉ có nghề mà có cả nghiệp.
Chính vì vậy có thể coi: Nghề nghiệp là một công việc mà để có nó đòi hỏi ở
con người một quá trình đào tạo chuyên biệt, có những kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo, chuyên môn nhất định. Nhờ quá trình hoạt động nghề nghiệp con người
có thể tạo ra sản phẩm thoả mãn những nhu cầu sinh sống của cá nhân và
phục vụ xã hội. Ví dụ: nghề nuôi cá, nghề giáo viên...
2.1.2. Hướng nghiệp
- Có nhiều lĩnh vực khoa học đề cập tới công tác hướng nghiệp để hiểu
được bản chất của khái niệm này chúng ta cần xem xét các định nghĩa khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhau về hướng nghiệp.
17
Về phương diện kinh tế học, HN được hiểu là hệ thống những biện pháp
dẫn dắt, tổ chức thanh, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp nhằm sử dụng
hợp lý tiềm năng lao động trẻ tuổi của đất nước. Hướng nghiệp góp phần tích
cực vào quá trình phấn đấu nâng cao năng suất lao động xã hội.
Xét ở bình diện khoa học lao động hướng nghiệp là hình thức giám
định lao động có tính chất chẩn đoán. Đó là quá trình xác lập sự phù hợp
nghề của từng người cụ thể dựa trên cơ sở xác định sự tương ứng giữa
những đặc điểm tâm- sinh lý của họ với những yêu cầu của một nghề nào
đó đối với người lao động.
Tháng 11/1980, Hội nghị lần thứ 9 những ng ười đứng đầu cơ quan
giáo dục nghề nghiệp các n ước XHCN họp tại Lahabana (CuBa) đã
thống nhất “HN là hệ thống những biện pháp dựa trên cơ sở tâm lý học,
sinh lý học, y h ọc và nhiều khoa học khác để giúp đỡ học sinh chọn nghề
phù hợp với nhu cầu xã hội đồng thời thoả mãn tối đa nguyện vọng,
thích hợp với những n ăng lực, sở tr ường và tâm lý cá nhân, nhằm mục
đích phân bố hợp lý và sử dụng có hiệu quả lực l ượng lao động dự trữ có
sẵn của đất nước [13, tr 76].
Theo từ điển tiếng Việt thì: “HN là thi hành những biện pháp nhằm đảm
bảo sự phân bố tối ưu (có chú ý tới n ăng khiếu, n ăng lực thể lực) nội dung
theo ngành và loại lao động giúp đỡ lựa chọn hợp lý ngành nghề [27, tr.458].
Còn theo từ điển giáo dục học thì “HN là hệ thống các biện pháp giúp đỡ
học sinh làm quen tìm hiểu nghề, lựa chọn, cân nhắc nghề nghiệp với nguyện
vọng, năng lực, sở trường của mỗi người. Với nhu cầu và điều kiện thực tế
khách quan của xã hội”. [15, tr. 209]
Cũng đề cập tới hướng nghiệp, tác giả Phạm Tất Dong cho rằng “HN
như là một hệ thống tác động của xã hội về giáo dục về y học, kinh tế học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhằm giúp cho thế hệ trẻ chọn được nghề nghiệp phù hợp với hứng thú, năng
18
lực, nguyện vọng, sở trường của mỗi cá nhân, vừa đáp ứng nhu cầu của các
lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế quốc dân”.
Dưới góc độ giáo dục phổ thông thì có thể coi “HN là sự tác động của một
hệ thống những biện pháp tác động của nhà trường, gia đình và xã hội, trong đó
nhà trường đóng vai trò chủ đạo nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn
sàng đi vào lao động ở các ngành nghề, tại những nơi xã hội đang cần phát triển,
đồng thời lại phù hợp với hứng thú, năng lực cá nhân” [20, tr 11].
Trong trường phổ thông, hướng nghiệp vừa là hoạt động dạy của giáo
viên, vừa là hoạt động của học sinh, có nghĩa là trong công tác HN giáo viên
là người tổ chức, hướng dẫn còn học sinh là người chủ động tham gia vào
hoạt động để tiếp cận với hệ thống nghề nghiệp. Kết quả cuối cùng của quá
trình HN là sự tự quyết định của học sinh trong việc lựa chọn nghề nghiệp
tương lai.
Như vậy hướng nghiệp là một hệ thống biện pháp tác động của gia đình,
nhà trường và xã hội. Trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo nhằm hướng
dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào lao động ở các ngành nghề tại
những nơi xã hội đang cần phát triển đồng thời lại phù hợp với hứng thú,
năng lực cá nhân.
Thực chất của công tác HN trong nhà trường phổ thông không phải là sự
quyết định nghề cho mỗi cá nhân mà là điều chỉnh động cơ, hứng thú nghề
nghiệp của thế hệ trẻ nhằm giải quyết mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội,
giữa cá nhân và nghề, giáo dục sự lựa chọn nghề một cách có ý thức nhằm
đảm bảo con người hạnh phúc trong lao động nghề nghiệp và đạt năng suất
lao động cao.
2.1.3. Giáo dục kỹ thuật tổng hợp
Theo luận điểm của C.Mác “Giáo dục kỹ thuật tổng hợp nhằm cung cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cho học sinh những nguyên lý cơ bản, chung nhất của tất cả các quá trình sản
19
xuất, đồng thời làm cho thanh thiếu niên qua sử dụng và điều khiển các công
cụ cơ bản nhất của các ngành sản xuất”[23, tr.35].
Còn theo luận điểm V.I.Lênin “Giáo dục kỹ thuật tổng hợp chính là cung
cấp cho học sinh những tri thức lý luận và thực tiễn cho tất cả các quá trình
sản xuất”. [23 tr.36]
-Theo Từ điển Giáo dục học thì “Giáo dục kỹ thuật tổng hợp là bộ phận
nội dung giáo dục toàn diện trong trường phổ thông có nhiệm vụ cung cấp
những kiến thức có liên quan đến các ứng dụng khoa học kỹ thuật trong các
ngành sản xuất chủ yếu trong công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải,
bưu chính viễn thông…. Rèn luyện cái kỹ n ăng kỹ xảo và phong cách lao
động công nghiệp, bồi dưỡng năng lực tư duy khoa học - công nghệ tiên tiến,
giới thiệu các phương pháp tổ chức, quản lý nền kinh tế hiện đại theo cơ chế
thị trường có định hướng XHCN. Giáo dục kỹ thuật tổng hợp là một yêu cầu
có tính nguyên tắc đối với sự nghiệp giáo dục nhằm đào tạo con ng ười lao
động mới xã hội chủ nghĩa, do đó cần được thực hiện trong tất cả cá bậc học,
cấp học phổ thông tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cho phép. Hình thức tổ
chức giáo dục kỹ thuật tổng hợp chủ yếu là lồng ghép và tích hợp liên môn,
ngoài ra có thể tổ chức dạy nghề, tham gia lao động sản xuất, tham quan xí
nghiệp, công trường, nông trường, trang trại…”.[15 tr. 137]
Qua các khái niệm trên cho thấy giáo dục kỹ thuật tổng hợp có hai mặt
chủ yếu:
-Về mặt lý luận, giáo dục KTTH cung cấp cho học sinh những kiến thức
kỹ thuật, nguyên lý cơ bản chung nhất của tất cả các quá trình sản xuất và
những kiến thức có liên quan đến ứng dụng khoa học công nghệ trong các
ngành sản xuất chủ yếu.
-Về mặt thực tiễn, giáo dục kỹ thuật tổng hợp trau dồi và rèn luyện cho
học sinh các kỹ năng để sử dụng và điều khiển các công cụ cơ bản nhất đang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
được sử dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất chủ yếu.
20
2.1.4. Tích hợp và dạy học tích hợp
- Tích hợp (intergration) là sự kết hợp một cách hữu c ơ tự nhiên, có hệ
thống các kiến thức / khái niệm thuộc các môn học khác nhau thành một nội
dung thống nhất (không phải đồng nhất), dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lý
luận và thực tiễn được đề cập trong các môn đó [27, tr.188].
- Dạy học tích hợp (DHTH) là gì? Đã có nhiều định nghĩa khác nhau về
DHTH. Theo UNESCO, DHTH các khoa học được định nghĩa là “một cách
trình bày các khái niệm và nguyên lý khoa học cho phép diễn đạt sự thống
nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh sự quá nhấn mạnh hay quá sớm sự
sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau ‘[16, tr.241]. Định nghĩa này
nhấn mạnh cách tiếp cận các khái niệm và nguyên lý khoa học chứ không
phải hợp nhất nội dung. Còn theo Hội nghị tại Maryland 4/1973 thì khái niệm
DHTH còn bao gồm cả việc DHTH các khoa học với công nghệ học [16,
tr.242]. Định nghĩa này nhấn mạnh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hiểu biết khái
niệm và nguyên lý khoa học với ứng dụng thực tiễn. Tuy có những cách định
nghĩa khác nhau nhưng chúng lại thống nhất biện chứng với nhau ở tư tưởng
chính là việc thực hiện một mục tiêu “kép”trong dạy học (một là mục tiêu dạy
học thông thường của một bài học, hai là mục tiêu được tích hợp trong nội
dung bài học đó).
Các nhà giáo dục đã khẳng định rằng: Đến nay không cần phải là bàn
đến vấn đề cần hay không, mà chắc chắn là cần phải dạy học tích hợp. Đây
cũng là ý kiến kết luận của Hội đồng liên quốc gia về giảng dạy khoa học, với
sự bảo trợ của UNESCO tổ chức tại Varna (Bungri) “Hội nghị tích hợp việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
giảng dạy các khoa học”tháng 9/1968. [16], [26], [27].
21
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG GDHN Ở TRƯỜNG PHỔ
THÔNG NÓI CHUNG VÀ Ở BỘ MÔN SINH HỌC NÓI RIÊNG
Vận dụng cơ sở lý luận về GDHN ở trường phổ thông của Nga và của
các tác giả Đặng Danh Ánh, Phạm Tất Dong, Ng uyễn Văn Hộ, Nguyễn Thị
Thanh Huyền, Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền, Nguyễn Văn Quân, Nguyễn
Viết Sự.. [9], [10], [16], [20], [24]. Chúng tôi thống nhất cơ sở lý luận của
hoạt động GDHN ở trường phổ thông nói chung và ở bộ môn Sinh học nói
riêng như sau:
2.2.1. Ý nghĩa của công tác giáo dục hướng nghiệp
2.2.1.1. Ý nghĩa giáo dục.
Giáo dục h ướng nghiệp là một bộ phận của công tác giáo dục. Đây là
công tác điều chỉnh động cơ chọn nghề của học sinh, điều chỉnh hứng thú
nghề nghiệp cho các em theo xu thế nhu cầu lao động xã hội và sự phân công
lao động xã hội. Thực tế đã cho thấy: sự lựa chọn nghề nghiệp một cách tự
phát của thanh, thiếu niên ít khi phù hợp với h ướng sản xuất, nhu cầu lao
động của xã hội nên xảy ra tình trạng mất cân đối như hiện nay (người có
trình độ đại học thì quá nhiều trong khi đó công nhân kỹ thuật, thợ lành nghề
lại thiếu). Vì vậy tác động của giáo dục trong quá trình hướng nghiệp có ý
nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của xã hội. Kết quả của GDHN là giúp học
sinh chọn nghề trên c ơ sở phù hợp với nguyện vọng của bản thân, phù hợp
với điều kiện hoàn cảnh gia đình mình và phù hợp với nhu cầu xã hội….
2.2.1.2. Ý nghĩa kinh tế của giáo dục hướng nghiệp
GDHN luôn hướng vào việc sử dụng hợp lý tiềm năng lao động trẻ tuổi
của đất nước từ đó nâng cao năng suất lao động xã hội, đồng thời đưa thanh
thiếu niên vào đúng vị trí lao động nghề nghiệp, giúp họ phát huy hết năng
lực sở trường lao động. Phát triển cao hứng thú nghề nghiệp, làm tăng khả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
năng sáng tạo trong lao động. Đây là việc làm hết sức c ó ý nghĩa trong công
22
tác giáo dục h ướng nghiệp. Từ đó biến nghề nghiệp không chỉ là nơi kiếm
sống đơn thuần mà còn là nơi giúp cá nhân thể hiện nhân cách, phát triển tài
năng, hết mình cống hiến sức lực và trí tuệ cho công cuộc xây dựng tổ chức.
Tuy nhiên để đảm bảo ý nghĩa kinh tế của giáo dục hướng nghiệp thì trường
phổ thông phải gắn mục tiêu đào tạo với những mục tiêu kinh tế xã hội. Sự
phát triển kinh tế của xã hội phụ thuộc rất nhiều vào việc chuẩn bị cho thế hệ
trẻ đi vào lao động sản xuất đi vào sự phân công lao động trong phạm vi cả
nước và từng địa phương. Chính vì vậy hướng nghiệp có nhiệm vụ quan trọng
bởi thông qua đó nghề nghiệp, phân bố lại lực lượng lao động trong xã hội,
chuyên môn hoá tiềm năng lao động trẻ tuổi.
2.2.1.3. Ý nghĩa chính trị, xã hội
GDHN có tác dụng góp phần cụ thể hoá mục tiêu giáo dục của tr ường
phổ thông tức là hoạt động hướng nghiệp có chức năng thực hiện hoá đường
lối giáo dục của Đảng và Nhà nước, hiện thực hoá đường lối giáo dục trong
đời sống xã hội, GDHN phải được coi là điều kiện đảm bảo chất lượng và
hiệu quả giáo dục. GDHN sẽ tạo nên những yếu tố mới trong con người lao
động - yếu tố cơ bản của việc tăng năng suất lao động xã hội. Làm tốt giáo
dục hướng nghiệp, sẽ có những lớp người mới đủ năng lực và phẩm chất cách
mạng để xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Tóm lại GDHN có ý nghĩa đối với sự triển khai chiến lược con người-
một bộ phận của chiến lược kinh tế và khoa học- kỹ thuật.
Xét ở bình diện xã hội, GDHN có tác dụng điều chỉnh sự phân công lao
động xã hội, tạo ra sự cân bằng trong việc phân bố lực lượng dân cư. Khi xã
hội gặp khó khăn trong việc tìm kiếm công ăn việc làm cho thanh niên, hướng
nghiệp kết hợp chặt chẽ với lao động sản xuất và dạy nghề sẽ có tác dụng làm
ổn định đời sống xã hội góp phần tạo điều kiện xã hội sử dụng hết lực lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
học sinh phổ thông ra trường trong mọi lĩnh vực kinh tế.
23
Chúng ta biết rằng để thanh, thiếu niên đứng ngoài lao động nghề
nghiệp đứng ngoài việc làm sẽ gây nên nhiều tác hại phức tạp về mặt xã hội.
Bởi vậy cần hướng dẫn thanh, thiếu niên chọn nghề cho mình sao cho phù
hợp đồng thời có thái độ sẵn sàng tham gia và lao động sản xuất và hoạt
động nghề nghiệp nhằn góp phần sức lực, trí tuệ cho công cuộc xây dựng đất
nước. Qua đó tạo nên ý thức xã hội và xây dựng vị trí chỗ đứng trong xã hội
của thế hệ trẻ.
2.2.2. Nội dung của giáo dục hướng nghiệp
- GDHN phải cung cấp cho học sinh sự hiểu biết về hệ thống nghề
nghiệp trong xã hội, đặc biệt với những nghề phổ biến và quan trọng nhất của
nền kinh tế, đồng thời cũng phải giúp cho học sinh quen biết với những nghề
chính của địa phương (trên địa bàn xã, huyện) và những nghề có tính chất
truyền thống. Bên cạnh hệ thống nghề nghiệp, trong các giờ hướng nghiệp
cũng phải cho học sinh hiểu biết về hệ thống các trường nghề (trường dạy
nghề, các trường trung học và đại học chuyên nghiệp).
- Nội dung công tác hướng nghiệp là giáo dục thái độ lao động và ý thức
đúng đắn đối với nghề nghiệp, thông qua các giờ hướng nghiệp, giờ học tập các
bộ môn văn hoá cơ bản giúp học sinh có thái độ đúng đắn với lao động và người
lao động, thấy rõ trách nhiệm của mình đối với xã hội, đánh giá đúng những khó
khăn và thuận lợi của đất nước của địa phương nhằm tạo cho mình tâm lý sẵn
sàng đi vào mọi nghề. Ngoài ra h ướng nghiệp còn bao gồm cả việc giới thiệu
những yêu cầu mà nghề nghiệp đòi hỏi cần có ở con người: như về tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, tâm sinh lý và điều kiện sức khoẻ. Đó là những thực tế đặt ra trước
học sinh, giúp các em có cơ sở khoa học, lường thấy hiện thực trong nghề của
mình sẽ lựa chọn, xem xét sự phù hợp hay không phù h ợp với mình.
- Trong nội dung hướng nghiệp phải giải thích, tuyên truyền về các nghề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trong xã hội, giúp học sinh có hiểu biết khái quát về c ơ cấu của nền kinh tế
24
quốc dân, về vị trí vai trò của từng nghề đối với nền kinh tế, đặc điểm của
nghề, những yêu cầu về tâm sinh lý của người lao động đối với nghề.
- Nội dung công tác hướng nghiệp phải khơi dậy chí hướng và hứng thú
nghề nghiệp cho học sinh vì đây được coi như “một chỉ số quan trọng hàng
đầu để xét sự phù hợp nghề của con người”[10, tr. 25]
- Nội dung công tác hướng nghiệp triển khai trong quá trình lao động sản
xuất sẽ giúp cho học sinh nắm được những nguyên lý của tổ chức và quản lý
sản xuất xã hội công nghiệp, là cơ sở giúp các em xác định phẩm chất, năng
lực nghề nghiệp của bản thân, nghề truyền thống ở địa phương để học sinh
thử sức từ đó tự đánh giá năng lực của mình một cách chính xác và có sự lực
chọn nghề phù hợp.
- Nội dung công tác hướng nghiệp tiến hành trong các bộ môn khoa học
cơ bản sẽ tạo cho học sinh có điều kiện hiểu được sự vận dụng tri thức trong
lĩnh vực nghề nghiệp nhất định, thấy rõ tiềm năng và triển vọng của địa
phương, của đất nước đối với sự phát triển kinh tế và tương lai của một số
ngành nghề. Đồng thời hướng dẫn học sinh đi vào những nghề, những n ơi
đang cần nhiều lao động trẻ tuổi.
2.2.3. Nhiệm vụ GDHN trong nhà trường phổ thông.
Công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông nhằm thực hiện những
nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nâng cao năng lực nhận thức nghề nghiệp cho học sinh phù hợp với
trình độ phát triển tâm lý và lứa tuổi các cấp học, đầu tiên là qua HN, học sinh
được làm quen với những nghề cơ bản trong xã hội, những nghề có vị trí then
chốt trong nền kinh tế quốc dân, những nghề cần thiết phải phát triển ngay tại
địa phương. Nhiệm vụ này được thể hiện suốt những năm học sinh ngồi trên
ghế nhà trường. Từ sự làm quen này sẽ giúp các em trả lời được câu hỏi:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Trong giai đoạn hiện nay, những nghề nào đang cần phát triển, thái độ đối
25
với nghề đó như thế nào là đúng?... Đồng thời, học sinh còn phải biết những
yêu cầu tâm lý, sinh lý mà nghề đặt ra, những điều kiện vào nghề và học
nghề. Trong quá trình tìm hiểu nghề ở học sinh sẽ xuất hiện và phát triển
hứng thú nghề nghiệp đây là động lực hết sức quan trọng để con người gắn bó
với nghề, về mặt tâm lý học đây là nguyên tắc đúng. Tuy nhiên, qua giáo dục,
khi thấy được tầm quan trọng của một nghề nào đó học sinh có thể nảy nở
hứng thú với nghề và có thể thay đổi định hướng cũ. Đây cũng là vấn đề quan
trọng giúp điều chỉnh chọn nghề của thanh niên theo hướng chuyển đổi cơ cấu
kinh tế hiện nay... Tóm lại, ở nhiệm vụ này là hình thành những biểu tượng
đúng đắn về những nghề cần phát triển.
- Hai là tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được trực tiếp tham gia
vào hoạt động xã hội nhằm bước đầu hình thành năng lực thích ứng ngh ề
nghiệp cho học sinh. Đối với học sinh phổ thông, con đường hình thành
năng lực thích ứng nghề nghiệp là tổ chức lao động sản xuất kết hợp với
dạy nghề.
- Ba là giáo dục cho HS thái độ tôn trọng yêu quí người lao động thuộc
các ngành nghề khác nhau, ý thức tiết kiệm, bảo vệ của công.
- Bốn là thực hiện xã hội hoá GDHN nhờ việc phối hợp, liên kết với các
tổ chức, các cơ sở sản xuất nằm trong các thành phần kinh tế ngoài xã hội.
2.2.4. Sự cần thiết phải đổi mới công tác giáo dục hướng nghiệp
-Căn cứ vào mụ c tiêu của tr ường phổ thông trong Luật giáo dục nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 ở điều 27 khoản 1 là “Giúp
học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân tính n ăng động và sáng tạo, hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
sống lao động tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
26
Với cấp THCS khoản 3 điều 27 cũng nêu rõ mục tiêu của giáo dục
THCS là “có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về
kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung học
chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”
- Ở Nga một nước có nền giáo dục ảnh hưởng rất lớn đến giáo dục nước
ta, trong “Đại cương về phương pháp dạy học sinh học”hiệu đính của giáo sư
I.N.Ponomareva thì “Giáo dục lao động gắn liền với giáo dục kỹ thuật tổng
hợp và giáo dục hướng nghiệp. Đối với dạy học sinh học điều quan trọng là
cung cấp cho học sinh nhận thức lao động là điều cốt yếu trong mối quan hệ
giữa người với tự nhiên. Nghiên cứu giới tự nhiên phải hướng vào đặc thù của
lao động, đồng thời qua dạy học sinh học giới thiệu cho học sinh thế giới sống
là đối tượng của nhiều ngành nghề cũng là nhiều lĩnh vực của nền kinh tế
quốc dân, đặc biệt nhà trường phải có nhiệm vụ hình thành cho học sinh
những kỹ năng, kỹ xảo, một số nghề nghiệp liên đới”“Nhà trường không đặt
mục tiêu hình thành các kỹ năng và kỹ xảo nghề nghiệp. Trong quá trình
giảng dạy với văn hoá lao động, nắm được các yếu tố, biết một số phương
thức hoạt động lao động, có được kỹ năng thực hành, tổ chức lao động hợp lý,
ở các lớp trên thì làm quen với một số mặt giáo dục nghề “[34, tr.159] .Còn
trong tác phẩm “Hướng nghiệp trong dạy học động vật và thực vật” xuất bản
năm 2004 của tác giả Andreeva N.D đã viết “Hình thành động cơ hướng
nghiệp có thể chia ra ba giai đoạn liên hệ mật thiết với nhau:
+ Phát tri ển hứng thú lao động chung và với một nghề xác định nói riêng.
+ Quan hệ giữa đòi hỏi nghề và các yếu tố cá nhân
+ Tạo ý thức có sự lựa chọn khách quan và cần thiết
Ở đầu cấp 2 thì chỉ mới đảm bảo giai đoạn 1, 2, đến lớp cuối cấp mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
diễn ra giai đoạn 3 “ [41, tr.27]
27
- Ở Pháp, một quốc gia có nền giáo dục tiên tiến của thế giới, công tác
GDHN rất phát triển với đội ngũ các nhà tư vấn hướng nghiệp- Tâm lý song
việc hướng nghiệp trong dạy học Sinh học cũng rất được quan tâm thể hiện ở
SGK như sách Sinh học 11 có mục liệt kê các nghề liên quan đến đối tượng
Sinh học [39]
- Còn theo Trần Bá Hoành trong giáo trình “ Đại cương phương pháp
dạy học sinh học”cũng xác định “việc dạy học sinh học phải tích cực góp
phần thực hiện mục tiêu đào tạo những người lao động có trình độ, năng lực
và phẩm chất, bổ sung vào nguồ n nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Để đạt mục tiêu đó, giáo viên sinh học phải quán triệt
nhiệm vụ giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp [17, tr. 29] “Môn
Sinh học phải trang bị cho học sinh những kiến thức, kỹ n ăng chủ y ếu của
những ngành sản xuất có sử dụng các đối tượng sống, tạo điều kiện để học
sinh hiểu biết về các nghề trong các ngành nông, lâm, ng ư nghiệp, công
nghệ vi sinh, y học [17, tr. 30].
2.2.5. Ý nghĩa, nhiệm vụ của giáo viên dạy Sinh học trong GDHN
Ngày 19/3/1981, Hội đồng chính phủ đã ban hành quyết định số 126/CP
về công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học
sinh các cấp phổ thông c ơ sở và phổ thông trung học tốt nghiệp ra trường.
Tiếp theo là thông tư số 31/TT của Bộ giáo dục (17/8/1981) đã khẳng định
công tác hướng nghiệp ở trường phổ thông được tiến hành theo 4 con đường
mà mục tiêu chung là giúp học sinh định hướng chọn nghề sao cho vừa phù
hợp với hứng thú, năng lực và hoàn cảnh của cá nhân, vừa đáp ứng yêu cầu
phát triển ngành nghề trong xã hội. Các con đường thực hiện GDHN ở trường
phổ thông là:
- Hướng nghịêp qua hoạt động dạy học các bộ môn văn hoá, khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cơ bản.
28
- Hướng nghịêp qua hoạt động dạy học lao động kỹ thuật và lao động
sản xuất.
- Hướng nghịêp qua hoạt động ngoại khoá ở trong trường và ngoài
nhà trường.
- Hướng nghiệp qua các buổi sinh hoạt hướng nghịêp.
Như vậy một con đường thực hiện GDHN rất quan trọng là qua hoạt
động dạy học các bộ môn văn hoá, khoa học c ơ bản trong đó có môn Sinh
học.
Sinh học là môn khoa học tự nhiên nghiên cứu về sự sống được dạy từ
tiểu học. Kiến thức sinh học liên quan tới rất nhiều ngành nghề trong các lĩnh
vực công nghịêp, nông nghịêp, y học, lâm nghiệp, ngư nghiệp, môi trường,
công nghệ sinh học, vi sinh… vì vậy theo Trần Bá Hoành thì giáo viên Sinh
học phải “Quán triệt nhiệm vụ giáo dục KTTH và HN”[17, tr 29].
Nhiệm vụ của giáo viên dạy học sinh học trong GDHN là:
-Cung cấp cho học sinh những hiểu biết, ý nghĩa của các kiến thức sinh
học đã học liên quan tới các nghề nghịêp trong thực tế (kiến thức về sinh lý
nguời liên quan tới tất cả các nghề đặc biệt là nghề y, nghề dược, kiến thức về
động vật liên quan tới nghề chăn nuôi …), qua đó giáo dục lòng yêu lao động
và con người lao động.
- Phát hiện bồi dưỡng cho những học sinh có hứng thú, năng lực học tập
môn Sinh học, có thể tư vấn nghề cho các em nếu các em có nhu cầu.
- Hướng dẫn tổ chức ngoại khóa tham quan theo kế hoạch giảng dạy đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ bộ môn, trong đó có GDHN.
- Phối kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn HN cung
cấp tư liệu sinh học có liên quan tới các nghề trong xã hội để góp phần xây
dựng tốt phòng, góc HN cho nhà trường, và vận dụng vào dạy học Sinh học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nói chung.
29
2.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG GDHN Ở
TRƯỜNG PHỔ THÔNG NÓI CHUNG VÀ Ở BỘ MÔN SINH HỌC
NÓI RIÊNG
2.3.1.Cơ sở pháp lý:
- Căn cứ vào công văn 9012/BGD-ĐT- GDTH ngày 24/8/2007 v/v phân
phối chương trình THCS và THPT năm học 2007 -2008 có môn Giáo dục
hướng nghiệp và khung chương trình môn GDHN THCS và THPT
-Căn cứ vào quyết định số 16/ QĐ- BGDDT ngày 05 tháng 5 năm 2006
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về phân bố nội dung chương trình ở cấp THCS
và cấp THPT (có phân ban)
- Ở Việt Nam hiện nay học sinh học xong lớp 9 là đã hoàn thành giáo
dục phổ cập, sau đó học sinh sẽ: học lên PTTH (có phân ban), hoặc học tại
các trung tâm giáo dục thường xuyên hoặc học nghề, tham gia đời sống xã hội
và lao động sản xuất (ở con đường này học sinh cần phải được hướng nghiệp
tốt để lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân)
- Bộ môn Sinh học trở thành môn học từ lớp 6 ở cấp THCS. Trong đó
Sinh học 9, học sinh học về sinh học đại cương hiện đại, trực tiếp có ý nghĩa
với sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, y học và đời sống con người sau khi đã
được cung cấp hệ thống kiến thức cơ sở tương đối hoàn chỉnh về thực vật,
động vật cơ thể người ở lớp 6, 7, 8. Điều này cho thấy Sinh học 9 có tác dụng
rất đắc lực trong giáo dục hướng nghịêp.
- Định hướng phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam “Đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hoá”. Mặt khác
dự báo tình hình có sự biến đổi về thế giới nghề nghiệp nói chung và các nghề
liên quan đến sinh giới nói riêng ở trên thế giới và Việt Nam trong giai đoạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nửa đầu thế kỷ XXI [12, tr.181-215]
30
Những nghề liên quan đến sinh giới như: nông nghịêp, lâm nghiệp, công
nghiệp nông thôn, chế biến nông lâm sản, công nghịêp, xây dựng giao thông
vận tải, dịch vụ sẽ có sự thay đổi và yêu cầu thiếu nhân lực.
- Năm 2006 chương trình SGK mới được Bộ giáo dục và Đào tạo quyết
định cho chính thức ban hành. Vì vậy việc thực hiện sẽ còn nhiều lúng túng,
vướng mắc do chương trình SGK mới được thực hiện.
2.3.2. Cơ sở thực tiễn:
-Qua điều tra thực trạng GDHN ở trường THCS trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên chúng tôi nhận thấy
2.3.2.1. Thực trạng GDHN ở trường THCS
-Qua tìm hiểu thực trạng GDHN ở các tr ường THCS trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên chúng tôi nhận thấy: 100% các tr ường THCS đều có bộ môn
“Sinh hoạt hướng nghiệp”dành cho học sinh lớp 9 với thời lượng 3 tiết/ tháng.
Tuy nhiên cũng theo điều tra thì 100% số giáo viên dạy bộ môn này là giáo
viên kiêm nhiệm (có thể là giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên bộ môn công
nghệ, thậm chí là giáo viên toán, lý…)
Điều này cũng là tình trạng đặc điểm chung của GDHN trên phạm vi
toàn quốc.
Do giáo viên không có chuyên môn cho nên việc dạy học bộ môn này
còn gặp nhiều khó khăn. Qua phỏng vấn học sinh chúng tôi nhận thấy các em
đều nhận thức được vai trò của GDHN song do giờ sinh hoạt hướng nghịêp
được tổ chức chưa thật hào hứng hấp dẫn nên các em chưa hứng thú với bộ
môn này.
* Ở nội dung I:
- Với câu hỏi 1 “Nghề tương lai mà em định lựa là gì? Vì sao lại chọn
nghề đó? ”
Có tới 119/405 = 29,38 % học sinh trả lời sai, đa số các em trả lời là học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
lên THPT điều này chứng tỏ các em chưa hiểu khái niệm nghề nghịêp.
31
- Với câu hỏi “vì sao lại chọn nghề đó?”
Có 245/405 = 60,49% học sinh cho rằng tự thích, 99/405 = 24,44% cho
rằng do nghề có thu nhập cao còn do bố mẹ gợi ý hay mong muốn chiếm tỷ lệ
55/ 405 = 13,58 %
Còn những lý do khác rất quan trọng trong việc chọn nghề như năng lực
bản thân, nhu cầu xã hội… thì ít được các em để ý(chỉ 5/405 = 1,23%) lựa
chọn các ý này.
Điều đó thể hiện các em chưa nhận thức được nguyên tắc chọn nghề,
miền chọn nghề tối ưu. Sự lựa chọn nghề của các em mang nhiều tính chất
chủ quan do cá nhân tự thích, do thu nhập cao chứ chưa căn cứ vào năng lực
bản thân, yêu cầu xã hội, yêu cầu của ngề nghiệp.
Còn ở câu hỏi 6 “Theo em, các nguồn thông tin có thể giúp các em tìm
hiểu các nghề liên quan đến sinh giới là nguồn nào? ”
Có 203/405 = 50,12% học sinh lựa chọn từ hoạt động GDHN điều đó
chứng tỏ GDHN chưa thực sự giúp học sinh tìm hiểu đầy đủ các ngành nghề
có trong xã hội vì có rất nhiều ngành, nghề liên quan đến sinh giới có trong
các hội.
* Ở nội dung II:
- Với câu hỏi số 2 chúng tôi đưa ra là: “Bạn có những chuẩn b ị gì cho
nghề mà Bạn định chọn?
Có 149/405 học sinh (36,79%) học sinh đưa ra phương án không chuẩn
bị gì. Như vậy nếu các em không học tiếp lên THPT thì việc chọn nghề, chọn
trường để học nghề sẽ gặp nhiều khó khăn.
- Còn câu hỏi 4: “Nếu nhà tr ường có tổ chức những hoạt động ngoại
khoá để hướng nghiệp thì có thích hoạt động không? ”
Có 127/405 = 31,35% học sinh trả lời không thích hoạt động ngoại khóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
để GDHN.
32
Điều đó cũng có nghĩa hoạt động này ở THCS chưa có sự hấp dẫn thu
hút sự quan tâm của học sinh.
Qua tìm hiểu thực trạng GDHN ở THCS của một số trường trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên chúng tôi nhận thấy GDHN là công tác mới được triển khai,
giáo viên phụ trách không có chuyên môn nghịêp vụ… cho nên hiệu quả
GDHN cho học sinh còn nhiều hạn chế.
2.3.2.2. Thực trạng GDHN trong dạy học sinh học 9 ở trường THCS
-Tiến hành phỏng vấn trực tiếp các giáo viên dạy môn Sinh 9 ở các
trường thực nghiệm và một số giáo viên dạy Sinh 9 khác trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên thì 100% số giáo viên đều cho rằng nên lồng ghép GDHN trong
dạy học môn Sinh, tuy nhiên nội dung của GDHN trong môn Sinh thì chưa có
sự thống nhất giữa các câu trả lời.
Cách thức thực hiện GDHN trong dạy học Sinh học thì chưa có tài liệu
nào hướng dẫn, đa số các giáo viên tuỳ kinh nghiệm hiểu biết của mình mà có
thể tích hợp GDHN trong dạy bộ môn hay không vì nhà trường, tổ bộ môn
không bắt buộc, mức độ tích hợp cũng do giáo viên tự thiết kế. Một số giáo
viên chưa hiểu rõ khái niệm hướng nghiệp GDHN, nhiệm vụ của giáo viên bộ
môn GDHN. Vì vậy có thể kết luận GDHN trong dạy học sinh học 9 ở THCS
là hoàn toàn do giáo viên bộ môn quyết định có hoặc không, với mức độ từ
không thực hiện cho đến thực hiện thường xuyên tuỳ kiến thức và kinh
nghiệm của giáo viên.
Kết quả điều tra thực tiễn cho thấy việc GDHN trong trường phổ thông
nói chung và trong dạy học Sinh học ở trường THCS chưa được quan tâm, tạo
ra cản trở, thử thách cho công tác GDHN và yêu cầu, đòi hỏi phải có những
thay đổi cơ bản về mặt nội dung cũng như hình thức, phương pháp giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hướng nghiệp.
33
2.4. CÁC GIẢI PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP ĐỐI
VỚI GIÁO TRÌNH SINH HỌC 9
2.4.1. Ý nghĩa của kiến thức Sinh học 9 đối với đời sống và thế giới
nghề nghiệp
2.2.4.1. Phần kiến thức: Di truyền và Biến dị
Kiến thức sinh học ở phần này giúp cho học sinh nhận thấy hiện tượng di
truyền và biến dị là những hiện tượng bình thường phổ biến trong tự nhiên
gặp ở động vật, thực vật, nấm tảo, địa y, vi sinh vật và cả ở con người.
Hiện tượng di truyền có thể tuân theo các quy luật di truyền tương đối
nghiêm ngặt được giải thích theo thuyết NST. Điều này giúp cho học sinh có
cách nhìn khoa học các sự vật hiện tượng trong tự nhiên, điều này đặc biệt có
ý nghĩa đối với các ngành nghề có đối tượng là sinh vật.
Ở mối quan hệ giữa AND ->ARN -> Prôtêin ->Tính trạng, học sinh sẽ nhận
thấy mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình có sự tương tác với
nhau. Để có được kiểu hình có lợi cần phải tác động không chỉ lên kiểu gen
mà cần phải tạo điều kiện môi trường thuận lợi. Đây là kiến thức cơ sở của
các nghề chăn nuôi, trồng trot, y học, giáo dục.
Không chỉ dừng lại ở kiến thức về di truyền, phần biến dị còn cung cấp
kiến thức về biến dị di truyền, thường biến. Hiện tượng biến dị giúp học sinh
thấy được nguyên nhân của sự phong phú đa dạng về số loài, kiểu gen, kiểu
hình ở sinh vật trong đó có cả con người.
Học sinh cũng nhận thấy rõ đột biến tuy đa số là có hại cho sinh vật song
cũng có nó trở thành có lợi cho sinh vật và con người, đó là nguyên liệu s ơ
cấp cho quá trình tiến hoá trong sinh giới và chọn giống động, thực vật. Con
người về cơ bản cũng là sinh vật nên cũng tuân theo các quy luật di truyền và
biến dị song vì lý do xã hội nên nghiên cứu sự di truyền biến dị của con người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cũng có sai khác nhất định so với động thực vật nói chung. Đây là những kiến
34
thức rất cần thiết cho ngành y, dược với các nghề như bác sỹ, y tá, chuyên gia
tư vấn y học, các dược sỹ, các nhà nghiên cứu….
Và đối với mỗi cá nhân đặc biệt là lớp trẻ chưa lập gia đình những
kiến thức về di truyền người, các bệnh tật về di truyền người cũng hết sức
quan trọng bởi nó giúp con người có thể chủ động phòng ngừa các bệnh tật
di truyền này, cách nhận biết các bệnh tật di truyền, từ đó tìm hướng chữa
trị thích hợp. Mặt khác khi giới thiệu những bệnh tật di truyền này học sinh
cũng biết được những đặc điểm cơ bản của bệnh,và nếu khai thác hợp lý
giáo viên có thể gợi ý cho HS thấy được những khó khăn trong lựa chọn
nghề nghiệp của những người bệnh này từ đó thấy được tàm quan trọng của
việc phòng tránh bệnh,tật di truyền này cũng như một số hướng lựa chọn
nghề nghiệp cho họ.
Cuối phần Di truyền và Biến dị là kiến thức ứng dụng di truyền học. ở
đây học sinh sẽ thấy được những ứng dụng to lớn của Di truyền học trong đời
sống, trong chăn nuôi trồng trọt, những h ướng nghiên cứu mới đã đang rất
phát triển trở thành ngành mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới như công
nghệ gen, công nghệ tế bào với những giá trị to lớn về kinh tế, xã hội và nó
đang còn rất nhiều tiềm n ăng chưa được khai phá, nó có giá trị đặc biệt quan
trọng trong y học, dược phẩm, chăn nuôi, trồng tr ọt… nó có thể giúp con
người tạo được lượng sản phẩm sinh vật cần thiết, quý giá với số lượng rất
lớn, với quy mô công nghiệp.
Các kiến thức về gây đột biến, ưu thế lai, các ph ương pháp chọn lọc
giống, hiện tượng thoái hóa giống do tự thụ phấn và giao phối cận huyết, tuy
không quá mới thậm chí đã có từ lâu như: các phương pháp chọn lọc giống,
hiện tượng thoái hoá giống, ưu thế lai…. Song vẫn rất quan trọng và có ý
nghĩa đối với đời sống con người như: giao phối cận huyết ⇒ thoái hoá giống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
là cơ sở khoa học của việc xây dựng luật hôn nhân và gia đình cấm kết hôn
35
trong vòng 4 đời... Hay đối với chăn nuôi, trồng trọt việc áp dụng các phương
pháp chọn lọc giống vẫn được nông dân áp dụng kết quả cao, cho năng suất
cao phẩm chất tốt, có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế. Nó được áp dụng trong rất
nhiều nghề từ truyền thống đến hiện đại: nghề trồng lúa, trồng rau, nuôi lợn,
trâu bò, gà, vịt, nuôi ong, nuôi cá…
Qua các thành tựu ứng dụng này, học sinh sẽ thấy được tầm quan trọng
của môn Sinh, ý nghĩa của môn Sinh với cuộc sống cá nhân và các ngành
nghề liên quan trong xã hội có ứng dụng của sinh học. Cũng qua phần kiến
thức này giáo viên có thể khai thác các tấm gương từ nông dân đến giáo viên,
bác sỹ, d ược sỹ, nhà khoa học, bác học… để học sinh biết, yêu các ngành
nghề này cũng như thái độ yêu quí,trân trọng lao động và tuỳ vào đặc điểm cá
nhân, xã hội, nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước để các cá nhân HS
lựa chọn nghề, ngành hay lựa chọn phân ban thích hợp.
2.2.4.2. Phần kiến thức: Sinh vật và môi trường
-Sinh thái học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với đời sống. Mọi sinh
vật, trong đó có cả con ng ười, đến sống trong môi trường sống, chịu ảnh
hưởng của các yếu tố sinh thái lên cơ thể và ngược lại sinh vật cũng ảnh
hưởng trở lại đối với môi trường trong quá trình sống của mình. Đó không
phải là phép cộng giản đơn tác động của loài sinh vật lên môi trường hay các
tác động của các yếu tố sinh thái lên sinh vật mà mối quan hệ tương hỗ này
tuân theo những quy luật riêng gọi là các quy luật sinh thái. Mọi tác động của
con người như chăn nuôi, trồng trọt khai phá rừng, biển, quy hoạch hay xây
dựng, chữa bệnh… nếu không tuân theo những quy luật sinh thái này thì sẽ
gặp thất bại sớm hoặc muộn, thậm chí còn để lại những hậu quả nặng nề như
mất cân bằng sinh thái môi trường, phá huỷ môi trường biến đổi khí hậu ở
phạm vi toàn cầu…. Không chỉ gây thiệt hại về kinh tế mà còn ảnh hưởng tới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
sức khoẻ, bản thân mà còn ảnh hưởng đến cả thế hệ con cháu. Việc khắc phục
36
những hậu quả trên rất tốn kém, mất thời gian, thậm chí không thể phục hồi.
Ví dụ việc nhập một số loài sinh vật mà không nghiên cứu kỹ ảnh hưởng của
chúng đối với môi trường địa phương có thể gây “nạn dịch”cho cả khu vực
ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống các sinh vật tại địa phương như nhập ốc
bươu vàng, cây mai dương…. ở nước ta hiện nay thậm chí còn làm giảm năng
suất vật nuôi, cây trồng của địa phương đó, việc nhập cừu Mông Cổ đem nuôi
ở Quảng Ninh do không hợp khí hậu đàn cừu rụng lông nên không thể phát
triển dự án nuôi cừu ở Việt Nam được.
Đây là những kiến thức tối thiểu các ngành nông, lâm, ngư nghiệp với
các nghề: chọn, lai tạo, nhập khẩu giống cây trồng, vật nuôi. Ngoài ra các
kiến thức về quần thể, quần xã, hệ sinh thái, ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi
trường cũng giúp học sinh hiểu được mối quan hệ biện chứng giữa cá thể -
quần thể - quần xã- hệ sinh thái trong sinh quyển. Sự tác động mà chủ yếu là
do con người, một loài sinh vật đặc biệt trong các loài sinh vật có thể làm thay
đổi môi trường theo hướng tốt hoặc xấu, diễn ra nhanh hay chậm. Vấn đề ô
nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Nếu
tình trạng ô nhiễm không được cải thiện, ngăn chặn thì con người phải gánh
chịu hậu quả nặng nề gây nguy hiểm tới sức khoẻ tính mạng của con người,
ảnh hưởng tới chất lượng môi trường. Phần kiến thức này giúp cho học sinh
thấy được nếu không bảo vệ môi trường, giữ gìn môi trường thì con người
phải gánh chịu hậu quả đầu tiên. Ví dụ như sự nóng lên của trái đất do hiệu
ứng nhà kính, làm mực nước biển dâng lên giảm diện tích đất, hiện tượng khí
hậu khắc nghiệt, lỗ thủng tầng ôzon làm tăng lượng tia cực tím -> tăng nguy
cơ mắc bệnh ung thư da, ô nhiễm môi tr ường đất, nước, không khí làm tăng
các bệnh như bệnh đường hô hấp, tiêu hoá, ung thư. Nếu con người biết bảo
vệ giữ gìn, khai thác môi trường hợp lý sẽ nâng cao chất lượng môi trường,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
giảm bớt bệnh tật, tăng cường sức khoẻ. Phần kiến thức này rất có ích cho
37
ngành môi trường - một ngành khoa học tổng hợp đang phát triển mạnh với
chức năng chuyên nghiên cứu mối quan hệ và t ương tác qua lại giữa con
người với con người, giữa con người với sinh vật và môi trường xung quanh
để bảo vệ, cải thiện môi trường với rất nhiều lĩnh vực như: quản lý môi
trường, công nghệ môi trường, sinh thái môi trường.
Căn cứ vào nội dung ý nghĩa kiến thức Sinh học và vận dụng cách thực hiện
GDHN ở Nga, ở Pháp, Nêpan...[5], [22], [23], [39], [40], [41] [42] chúng tôi
xin đưa ra các giải pháp tích hợp GDHN trong dạy học Sinh học như sau:
2.4.2. Các giải pháp(con đường) thực hiện tích hợp GDHN
2.4.2.1.Dạy nội khoá thông qua bài lên lớp
* Bài lên lớp là hình thức dạy học cơ bản của quá trình dạy học sinh học
ở trường phổ thông, được diễn ra trong một khoảng không gian, thời gian xác
định tại một địa điểm nhất định với một số lượng học sinh ổn định có cùng độ
tuổi, cùng trình độ.
* Có 3 kiểu bài lên lớp: Bài lên lớp nghiên cứu tài liệu mới, bài lên lớp
củng cố hoàn thiện tri thức, bài lên lớp kiểm tra đánh giá.
* Tác dụng của bài lên lớp: Trong bài học, dưới sự chỉ đạo của giáo viên,
học sinh lĩnh hội được các tri thức lý thuyết, những kỹ năng, kỹ xảo thực hành
một cách có hệ thống và liên tục theo một chương trình xác định, rèn luyện
được tư duy logic. Trên cơ sở đó các em phát triển toàn diện nhân cách xây
dựng thế giới quan nhân sinh quan sẵn sàng tham gia tích cực vào công cuộc
xây dựng xã hội và đất nước.
* Để thực hiện được việc tích hợp GDHN hợp lý giáo viên cần xác định
được mục tiêu, nội dung của bài, ngành nghề liên quan tới nội dung của bài
đang tồn tại, phát triển ở địa phương, ngành nghề liên quan đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội, từ đó xây dựng mức độ tích hợp lý trong dạy học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Sinh học 9. Để làm được điều này giáo viên phải hiểu về GDHN, giới thiệu
38
chung về các nghề y, dược, trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, lâm nghịêp, môi
trường, công nghệ sinh học….và xu thế, chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của nước ta và quốc tế.
* Nhìn chung trong bài lên lớp GDHN có thể được tích hợp trong dạy học
Sinh học ở các khâu: kiểm tra bài cũ và bài làm ở nhà, trong dạy học bài mới,
củng cố ôn tập cho bài làm ở nhà ở các mức độ khác nhau căn cứ vào nội
dung bài học, đặc điểm địa phương, hứng thú sở thích cá nhân học sinh.
Sau đây, chúng tôi xin minh họa GDHN thông qua bài 39 thực hành:
“Tìm hiểu thành tựu chọn giống vật nuôi cây trồng - Sinh học 9”.
Nhằm thực hiện tích hợp GDHN, mục tiêu bài học cần được xác định
như sau:
* Mục tiêu: sau khi nghiên cứu bài học học sinh cần phải biết cách tìm
hiểu, sưu tầm và trưng bày được tư liệu theo các chủ đề; Có ý thức tìm hiểu
nghề trồng trọt và chăn nuôi tại địa phương cùng những thành tựu đạt được
trong chọn giống. Có thái độ tôn vinh công việc và thành tích của các nhà
chọn giống. Có tình cảm yêu quý với “nghề”chọn giống.
Để đạt được mục tiêu đề ra, giáo viên đặt vấn đề vào bài bằng các câu hỏi
(mang tính GDHN) dưới đây:
Câu hỏi 1. Chọn giống vật nuôi và cây trồng có tầm quan trọng to lớn
như thế nào trong sản xuất và đời sống của con người ? (.... có vai trò hết
sức quan trọng vì nó quyết định đến năng suất và chất l ượng sản phẩm của
cây trồng và vật nuôi).
Câu hỏi 2. Để có được những giống vật nuôi và cây trồng có năng
suất và chất lượng tốt, đòi hỏi các nhà chọn giống phải tiến hành nh ư
thế nào ? (...đòi hỏi các nhà chọn giống phải có kiến thức khoa học về
chọn giống, phải tiến hành chọn giống theo đúng phương pháp, đúng quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trình, quy phạm).
39
Câu hỏi 3. Địa phương em đã đạt được những thành tưu đáng kể nào
trong công tác chọn giống cây trồng và vật nuôi ?
* Chuẩn bị: GV chuẩn bị các tư liệu (tranh, ảnh, sách báo) liên quan và
giao cho HS các nhiệm vụ sau: Chia lớp thành h ai nhóm lớn (một nhóm tìm
hiểu về trồng trọt, một nhóm tìm hiểu về chăn nuôi). Mỗi nhóm lớn lại chia
thành 4-5 nhóm nhỏ. Các nhóm nhỏ tự chọn chủ đề sưu tập tìm hiểu tài liệu
theo các chủ đề sau: Giống cây công nghiệp; Giống cây lương thực; Giống
cây ăn quả; Giống cây cảnh, hoa; Giống gia súc: trâu bò; Giống gia cầm.
Với các yêu cầu: Ghi rõ: Tên giống, hướng sử dụng, tính trạng nổi bật, nơi
cung cấp, n ơi sử dụng giống.Học sinh phải hoàn thành nhiệm vụ này trươc
khi đên lớp.
* Cách tiến hành: Trong giờ học G V yêu cầu HS tự sắp xếp các tranh
ảnh theo chủ đề (ghi số thứ tự) và gắn vào tờ giấy to (khổ A0). Tổ chức HS
quan sát, phân tích; GV nhận xét, bổ sung. Sau đó, GV phát phiếu học tập cho
từng nhóm, HS hoàn thành phiếu học tập.
Họ và tên:....................................Nhóm.............................................
Lớp.............................................Trường............................................
TT Tên giống Hướng Tính trạng Nơi cung cấp,
sử dụng nổi bật nơi nuôi trồng
1 Cây công nghiệp
2 Cây lương thực
3 Cây ăn quả
4 Hoa, cây cảnh, rau
5 Gia súc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6 Gia cầm
40
GV thu phiếu học tập, nhận xét, kết luận
GV hướng dẫn HS về nhà viét báo cáo thu hoạch theo yêu cầu của phiếu
học tập và SGK. Ngoài ra để nâng cao và khắc sau nhận thức về ‘nghề”, giáo
viên yêu cầu học sinh hoàn thành thêm một câu hỏi dưới đây:
Câu hỏi: Chọn giống cây trồng và vật nuôi có phải là một “nghề”hay
không ? tại sao ? Hãy phát biểu cảm tưởng của em đối với ‘nghề”này.
Sử dụng biện pháp nêu ở trên đây sẽ đạt được mục tiêu “kép”: vừa trang bị
kiến thức khoa học, vừa thực hiện được mục tiêu GDHN (GD kiến thức
“nghề”; GD kĩ năng “nghề”và GD tình cảm, sự trân trọng và yêu quý “nghề”).
2.4.2.2. Tích hợp giáo dục h ướng nghịêp thông qua các hoạt động
tham quan ngoại khoá liên quan
* Tham quan
- Tham quan là hình thức tổ chức dạy học được tiến hành ở ngoài lớp,
nhằm cho học sinh đi xem các đối tượng trong điều kiện tự nhiên hay nhân
tạo giúp học sinh mở rộng hoàn thiện tri thức, góp phần giáo dục con người
toàn diện.
- Các hình thức tham quan.
+ Tham quan thiên nhiên
+ Tham quan cơ sở sản xuất nông nghiệp, trung tâm nghiên cứu khoa học.
+Tham quan viện bảo tàng, phòng triển lãm, vườn bách thú….
* Trong dạy Sinh học để tích hợp GDHN thì hình thức tham quan cơ sở sản
xuất nông nghịêp, trung tâm nghiên cứu khoa học đạt hiệu quả cao nhất.
* Các bước tiến hành tham quan
Bước 1: Nghiên cứu nội dung chương trình bộ môn, lập KH tham quan
Bước 2: Liên hệ với cơ sở định tham quan để chuẩn bị
Bước 3: Nêu mục đích nhiệm vụ của việc tham quan cho HS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bước 4: Tiến hành tham quan:
41
Bước 5: GV tổng kết, nhận xét buổi tham quan và kết thúc tham quan.
* Bài tập ngoại khoá (BTNK)
- BTNK là hình thức tổ chức các bài tập tự nguyện của học sinh ở ngoài
lớp do giáo viên hướng dẫn, nhằm phát triển hứng thú nhận thức và phát huy
tính độc lập sáng tạo của học sinh.
- Các hình thức tổ chức bài tập ngoại khoá.
+ Tổ ngoại khoá
+ Ngoại khoá tập thể
+ Ngoại khoá cá nhân.
Các bài tập ngoại khoá rất đa dạng phong phú có tác dụng trí dục, giáo
dục rất cao, bổ sung nhiều tri thức cho bài lên lớp. Tuy nhiên để tích hợp
GDHN thì công tác ngoại khoá cá nhân là thích hợp nhất. Trong hình thức
này học sinh tự nguyện tiến hành: đọc, quan sát, thí nghiệm….Nếu giáo viên
yêu cầu cho học sinh đọc những bài đọc ngoại khoá như “công nghệ sinh
học”, “Hỏi đáp về giải phẫu sinh lý người”, “Di truyền và ứng dụng”, “Hướng
dẫn làm kinh tế gia đình phát triển VAC”, “Nghề môi trường”, “Nghề y”... sẽ
giúp học sinh phát triển t ư duy, yêu thích bộ môn, yêu lao động, tôn trọng
người lao động trong các ngành nghề, bước đầu có ý thức chuẩn bị lựa chọn
nghề nghiệp tương lai..
2.4.2.3.Học sinh tự tìm hiểu về GDHN thông qua bài ở nhà, bài tập
ngoài giờ
*Bài tập ở nhà:
Là hình thức tổ chức dạy học để học sinh tự lực hoàn thành các bài tập ở
nhà, bài tập thực hành và bài tập theo SGK có liên quan đến bài lên lớp.
*Tác dụng của bài tập ở nhà
- Hoàn thiện tri thức của học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Giúp học sinh tự nghiên cứu để lĩnh hội tri thức mới.
42
- Hoàn thiện kỹ năng kỹ xảo nghiên cứu, thực hành bộ môn
*Các dạng bài tập ở nhà.
-Bài tập ở nhà theo SGK
SGK là nguồn tri thức quan trọng, nên cần h ướng dẫn học sinh sử dụng
SGK và tập cho các em thói quen làm việc với sách. Ví dụ như cho HS đọc và
làm theo sách, làm dàn bài, làm đề cương tóm tắt, đặc biệt là các em cuối cấp.
GV có thể cho học sinh đọc bài trong SGK trước khi giảng trên lớp, để
các em tìm hiểu bài nhanh h ơn, sâu hơn. Nhờ đó giáo viên có điều kiện mở
rộng tri thức và có thời gian sử dụng các phương tiện trực quan hay dạy học
theo phương pháp nêu vấn đề - giải quyết vấn đề để sử dụng SGK có hiệu quả
giáo viên cần cho học sinh nghiên cứu trả lời các câu hỏi sau mỗi bài, mỗi
chương. ở đây giáo viên cũng có thể soạn thêm các câu hỏi đặc biệt với việc
tích hợp GDHN trong dạy học bộ môn thì giáo viên cần đưa thêm các câu hỏi
có nội dung GDHN liên quan đến kiến thức đã học hoặc vận dụng kiến thức
trả lời các vấn đề thực tế để kích thích hứng thú, tư duy tích cực của học sinh
Ví dụ: ở bài 39: Thực hành tìm hiểu thành tựu giống vật nuôi cây trồng
sinh học 9 SGK chỉ yêu cầu học sinh tìm hiểu tên giống vật nuôi, hướng sử
dụng và tình trạng nổi bật nhưng để tích hợp GDHN, kích thích hứng thú, tính
tích cực học tập của học sinh, giáo viên yêu cầu thêm cả cây trồng và thêm
các yêu cầu nh ư: Cho biết n ơi sản xuất, nơi nuôi hoặc trồng giống vật nuôi
hoặc cây trồng đó.
+ Bài tập thực hành ở nhà.
Đây là bài bắt buộc đối với học sinh nhằm củng cố đào sâu tri thức
hay rèn luyện kỹ n ăng, đây cũng là những bài tập thực hành đơn giản,
không đòi hỏi thiết bị phức tạp và dễ làm. Tuy nhiên nó đòi hỏi học sinh
phải thao tác độc lập trên các đối tượng tự nhiên tự nhận xét và rút ra kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
luận. Do đó giáo viên cần phải l ưu ý cho học sinh làm đầy đủ để thực hiện
43
chương trình và được mục tiêu dạy học trong đó có mục tiêu g iáo dục
KTTH và hướng nghịêp.
Bài tập thực hành ở nhà thường gặp là các bài tập quan sát, bài tập thí
nghiệm, bài tập rèn luyện kỹ năng, tuỳ từng nội dung của bài mà có thể sử
dụng các dạng này trong dạy học bộ môn sinh học có tích hợp GDHN.
*Bài tập ngoài giờ
Là hình thức tổ chức dạy học để học sinh hoàn thành ngoài giờ lên lớp
những công tác thực hành bắt buộc có liên quan đến bài lên lớp. Các dạng bài
tập ngoài giờ: bài tập ngoài giờ ở góc sinh giới, phòng sinh học và ngoài thiên
nhiên, bài tập ngoài giờ ở vườn trường, thường tương đối phức tạp cần nhiều
thời gian quan sát, không thể tiến hành ở trên lớp được, ví dụ chăm sóc vật
nuôi, cây trồng cũng có tác dụng GDKTTH và h ướng nghiệp, tuy nhiên đòi
hỏi phải đủ điều kiện về thời gian địa điểm, kinh phí.
Giáo viên đưa thêm địa chỉ cung cấp các thông tin về nghề nghịêp đặc
biệt là trên mạng Internet để học sinh tự tìm hiểu.
2.4.2.3. Phối hợp với giáo viên giảng dạy bộ môn “Sinh hoạt
hướng nghiệp”
Bộ môn sinh hoạt hướng nghiệp được đưa vào chương trình lớp 9 trường
THCS với thời l ượng 3 tiết/ tuần. Đây là con đường cơ bản để thực hiện
GDHN cho học sinh, song thực tế đa số các công trình nghiên cứu đều chỉ ra
rằng việc thực hiện sinh hoạt hướng nghịêp ở trường phổ thông còn rất hạn
chế do không có giáo viên chuyên trách, hầu hết các tr ường đều sử dụng các
giáo viên bộ môn: Văn, Toán, Lý... hoặc giáo viên chủ nhiệm dạy “Sinh hoạt
hướng nghịêp”. Các giáo viên kiêm nhiệm này không có đủ hiểu biết về nghề,
việc dạy bộ môn hướng nghiệp không hoàn toàn giống dạy các bộ môn khác,
ở các trường phổ thông rất ít tài liệu về hướng nghiệp. Vì vậy với đặc thù bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
môn giáo viên dạy sinh có thể phối hợp với giáo viên phụ trách hướng nghiệp
44
tổ chức “sinh hoạt hướng nghiệp”có hiệu quả hơn bằng cách cung cấp tư liệu
về hướng nghịêp liên quan đến sinh học. Ví dụ trong các chủ đề sinh hoạt HN
ở lớp 9 hiện hành có nội dung: Đặc điểm cơ bản của các nghề phổ biến về
nông - lâm - ngư nghiệp, vị trí vai trò của những nghề đó trong xã hội và nền
kinh tế quốc dân, yêu cầu của nghề giáo viên d ạy sinh học có thể cung cấp
tên, các công trình, hay cơ sở khoa học sinh học của việc ứng dụng trong các
nghề cụ thể, giải thích cơ sở khoa học sinh học về yêu cầu về sức khoẻ, đặc
điểme tâm sinh lý… của các nghề cụ thể thuộc ngành nông, lâm, ngư nghiệp
cho giáo viên bộ môn hướng nghịêp, một số website có liên quan
Ví dụ: Với nghề thú y, yêu cầu ng ười lao động không được mắc bệnh
ngoài da, bệnh truyền nhiễm, bệnh dị ứng đường hô hấp… nếu học sinh thắc
mắc tại sao thì giáo viên không chuyên có thể không trả lời được chính xác,
nhưng với giáo viên sinh học thì dễ dàng giải thích được lý do như lông súc
vât, mùi của con vật.. dễ dàng là nguyên nhân gây khởi phát các bệnh dị ứng
làm người lao động khó chịu, nghỉ làm thậm chí phải nhập viện..., giáo viên
Sinh học phối hợp giới giáo viên phụ trách HN sẽ nâng cao chất lượng dạy
học bộ môn “Sinh hoạt hướng nghịêp”góp phần nâng cao chất lượng, hiệu
quả GDHN.
Ngoài ra căn cứ đặc điểm của nhà trường, điều kiện của học sinh, địa
phương giáo viên bộ môn Sinh có thể phối hợp với giáo viên phụ trách hướng
nghịêp tổ chức tham quan ngoại khoá các cơ sở, viện nghiên cứu, trường dạy
nghề, trường CĐ, ĐH… liên quan đến sinh học, vừa nâng cao chất lượng dạy
học Sinh học, vừa nâng cao hiệu quả GDHN.
Giáo viên cũng có thể cung cấp cá c tư liệu về chỉ định, chống chỉ
định của các nghề cho giáo viên bộ môn sinh hoạt hướng nghiệp giải thích
rõ cho học sinh khi tìm hiểu về các nghề, tìm hiểu n ăng lực thể chất của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
bản thân.
45
2.4.3.Cách lựa chọn giải pháp tích hợp hợp lý khi tích hợp giáo dục
hướng nghiệp trong dạy học bộ môn Sinh học
2.4.3.1. Yêu cầu của giải pháp hợp lý
- Giải pháp tích hợp GDHN trong dạy học sinh học được coi là giải pháp
hợp lý khi nó thoả mãn yêu cầu sau:
+ Phù hợp c ơ sở khoa học như Tâm lý học, triết học, giáo dục học,
phương pháp học bộ môn
+ Có tính khả thi (tính thực tiễn)
+ Phù hợp với c ơ sở pháp lý hiện hành (các văn bản hướng dẫn của Bộ
giáo dục và đào tạo, của ngành)
+ Có hiệu quả GDHN (được kiểm tra bởi các tiêu chí)
Thực hiện đúng quy định bộ môn, tăng nhận thức của học sinh về giá trị
ý nghĩa của môn Sinh học, hướng dẫn cho học sinh biết và tìm hiểu được các
nghề liên quan tới Sinh học.
Giúp học sinh có thái độ yêu thích môn học hơn, nâng cao hứng thú với
môn học hơn.
2.4.3.2. Các m ức độ tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học Sinh học
Vận dụng tư tưỏng, quan điểm về các phương thức tích hợp GD môi
trường trong dạy học Sinh thái học của các tác giả Trần Bá Hoành, Dương
Tiến Sỹ... [17], [18], [31], [32] chúng tôi cho rằng có thể thực hiện nội dung
GDHN theo phương thức tích hợp ở 3 mức độ khác nhau, từ mức cao đến
thấp như sau:
+ Tích hợp (intergration) GDHN trong nội dung môn học là sự kết hợp
một cách hữu cơ tự nhiên, có hệ thống các kiến thức GDHN và kiến thức môn
học thành một nội dung thống nhất (không phải đồng nhất), gắn bó chặt chẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
với nhau. ở mức độ tích hợp, nội dung bài học trùng hợp với nội dung GDHN.
46
+ Kết hợp (infusion) hay còn là lồng ghép GDHN trong nội dung môn
học: Chương trình môn học được giữ nguyên. Các vấn đề GDHN được lựa
chọn rồi lồng ghép vào chương trình các môn học ở chỗ thích hợp sau mỗi
bài, mỗi chương hay hình thành một chương riêng. Trong mức độ này, một số
nội dung của bài học hay một phần nhất định của nội dung môn học có liên
quan trực tiếp với nội dung GDHN.
+ Liên hệ (permeati on) GDHN trong nội dung môn học: Ch ương trình
môn học giữ nguyên. ở hình thức này, các kiến thức GDHN không được nêu
rõ trong sách giáo khoa, nhưng dựa vào kiến thức bài học ở chỗ thuận lợi,
giáo viên có thể bổ sung các kiến thức đó bằng cách liên hệ với nội dung nào
đó của GDHN vào bài giảng trên lớp dưới hình thức các ví dụ khi phân tích
một cách hợp lý. Trong mức độ này, ở một số phần nội dung của môn học, bài
học, các ví dụ, bài tập… là một dạng để giúp liên hệ một cách hợp lý với nội
dung GDHN.
Trong dạy học Sinh học, có nhiều bài, nhiều chương có thể đưa nội
dung GDHN (chủ yếu là giới thiệu, tìm hiểu các ngành nghề có liên quan
tới Sinh học như: ngành y, ngành dược, ngành chăn nuôi, trồng trọt, lâm
nghiệp, thuỷ sản, công nghệ sinh học…) vào ở các mức độ: tích hợp, kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hợp hay liên hệ.
47
CHƯƠNG 3 THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QỦA THỰC NGHIỆM
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM
- Bước đầu đo, kiếm tra hiệu quả của việc tích hợp GDHN trong dạy
học Sinh học 9 (Giới hạn ở một số bài trong chương V và VI phần Di truyền
học và Biến dị).
- Xác định tính khả thi của việc tích hợp GDHN trong dạy học Sinh học.
3.2. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
3.2.1 Chọn trường lớp thực nghiệm:
Chúng tôi tiến hành thục nghiệm trên đôi tượng học sinh lớp 9 THCS ở
các trường sau trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên:
+ Trường THCS Cát Nê.
+ Trường THCS Phúc Thuận.
+ Trường THCS Quân Chu.
+ Trường THCS Yên Lãng.
Dựa vào kết quả khảo sát và phân loại học sinh trong sổ điểm lớp 8,
chúng tôi chọn:
Trường THCS Cát Nê 2 lớp 9 trong đó: 1 lớp thực nghiệm (TN) và 1
lớp đối chứng (ĐC) có trình độ tương đương nhau đều do GV là Nguyễn
Thanh Hoa dạy Sinh học.
Trưòng THCS Quân Chu 4 lớp 9 trong đó 2 lớp ĐC và 2 lớp TN dều do
GV là Nguyễn Văn Hùng dạy Sinh học.
Trường THCS Phúc Thuận 2 lớp 9: 1 lớp ĐC và 1 lớp TN đều do GV
là Đồng Văn Trường dạy Sinh học.
Trường THCS Yên Lãng 2 lớp 9 gồm 1 lớp ĐC và 1lớp TN đều do GV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
là Nguyễn Thị Chung Thuỷ dạy Sinh học.
48
Ở các trường trên đều có đặc điểm chung là ở các xã thuộc khu vực
nông thôn miên núi, trình độ dân trí không cao, điều kiện cơ sở vật chất còn
rất hạn chế, các lớp TN và ĐC đều có số lượng học sinh, chất lượng, trình độ
kiến thức và năng lực tư duy như nhau.
* Trước khi tiến hành thực nghiệm chúng tôi cung cấp tư liệu về
GDHN cho các GV dạy Sinh học 9 về các vấn đề sau:
+ Ý nghĩa, nội dung của GDHN.
+ Yêu cầu, nhiệm vụ của GV dạy Sinh về GDNH trong dạy học bộ môn.
+ Các giải pháp, mức độ tích hợp GDHN trong dạy học Sinh học.
+ Các tư liệu về các nghề Y, Dược, Môi trường, Nông lâm, tài liệu tư
vấn hướng nghiệp cho học sinh THCS.
Sau đó yêu cầu các GV nghiên cứư tài liệu, trao đổi ý kiến, thống nhất
nội dung, phương pháp dạy học Sinh học 9 có tích hợp GDHN, phương tiện
daỵ học, thống nhất các giáo án mẫu gợi ý, có trao đổi thảo luận trong cả quá
trình thực nghiệm.
3.2.2 Bố trí thực nghiệm:
* Các lớp TN:
- Bài lên lớp được thiết kế theo hướng tích hợp GDHN(gồm 5 bài trong
chương V và VI phần Di truyền học và Biến dị).
- GV hướng dẫn HS tự tìm hiểu các tư liệu về GDHN đặc biệt tìm hiểu
các ngành nghề liên quan đến sinh giới có cơ sở khoa học liên quan đến Sinh
học như các ngành Y, Dược, Nông lâm, Môi trường với nhiều nghề như bác
sỹ, y tá, dược sỹ, kỹ sư nông nghiệp, bác sỹ thú y, nghề làm vườn, nuôi cá,
nuôi lợn...bằng cách GV cung cấp tư liệu, các địa chỉ trên mạng Internet, các
địa chỉ nhà máy, xí nghiệp, trang trại, các trường đào tạo các ngành nghề trên
tại địa phương để các cá nhân HS tự tìm hiểu và cho HS đọc trong sinh hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
15 phút đầu giờ.
49
- GV bộ môn cung cấp thêm tư liệu cho GV phụ trách môn hướng nghiệp
của lớp về các ngành ngh ề liên quan đến Sinh học, giải thích cơ sở khoa học của
chỉ định và chống chỉ định về tình trạng sức khoẻ của một số ngành nghề trong
các nghề có ở nội dung của bộ môn “Sinh hoạt hướng nghiệp 9”.
* Các lớp ĐC: Bài học được thiết kế như hướng dẫn ở sách giáo viên.
- Các lớp TN và ĐC ở mỗi trường cùng một giáo viên dạy, cùng thời
gian, đồng đều về nội dung kiến thức và điều kiện dạy học.
3.2.3 Các bước nghiên cứu
3.2.3.1 Điều tra bằng phiếu “Điều tra xã hội học”trước khi thực
nghiệm và thực nghiệm thăm dò
- Thời gian: Từ 18 tháng 11 đến ngày 25 tháng 11 năm 2007.
- Điều tra bằng phiếu “Điều tra xã hội học”lần 1 cho tất cả các HS ở
lớp 9 của 4 trường gồm có 405 em trong đó có 203 ở lớp sẽ tiến hành TN và
202 em HS ở lớp dự định làm lớp ĐC.
- Mỗi lớp dạy thực nghiệm trước 2 tiết để HS làm quen với phương
pháp mới đồng thời giúp chúng tôi chỉnh lý giáo án, tiến trình bài giảng cho
phù hợp.
3.2.3.2. Thực nghiệm chính thức
- Thời gian: Từ ngày 26 tháng 11đến ngày 30tháng 12.
- Mỗi lớp dạy 5 bài. Sau các bài GV đều kiểm tra chất lượng lĩnh hội kiến
thức và khả năng vận dụng kiến thức. Các lớp TN và ĐC đều được kiểm tra
cùng thời gian cùng một đề. Các bài kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC được
chấm theo thang điểm 10 và chấm cùng một biểu điểm, đáp án.
- Cuối đợt thực nghiệm, kiểm tra độ bền kiến thức của học sinh ở mỗi
nhóm lớp bằng 2 bài kiểm tra.
- Cuối cùng, tiến hành điều tra lần 2 bằng phiếu “Điều tra xã hội học”cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cả lớp ĐC và TN nhằm đo hiệu quả GDHN trong dạy học Sinh học 9.
50
3.2.4. Xử lý số liệu
3.2.4.1. Phân tích định lượng các bài kiểm tra, phiếu điều tra.
- Các kết quả thu được chúng tôi xử lý bằng thống kê toán học nhằm
tăng độ chính xác cũng như sức thuyết phục của các kết luận bằng cách:
- Lập bảng thống kê cho 2 nhóm ĐC và TN.
- Tính số % theo tiêu chí của bảng thống kê đã ghi.
- Tính các tham số đặc trưng:
+ Tính trung bình cộng X xác định giá trị trung bình của dãy số thống
n
=
X
ixn
i
kê theo công thức sau:
∑
1 n
= 1i
+ Độ lệch chuẩn (S): Khi có hai giá trị trung bình như nhau chưa kết
luận hai kết quả giống nhau mà còn phụ thuộc vào các giá trị của các đại
lượng phân tán ít hay nhiều xung quanh 2 giá trị trung bình cộng, sự phân tán
2
n
này được thể hiện bởi độ lệch chuẩn theo công thức sau:
−
)
=
S
Xxi∑ ( i n
(N ≥ 30).
Độ lệch chuẩn càng nhỏ số liệu càng đáng tin cậy. + Phương sai (S2): Phương sai đặc trưng cho sự sai biệt của các số liệu
trong kết quả nghiên cứu. Phương sai càng lớn, sai biệt càng lớn và ngược lại.
Phương sai còn biểu hiện độ phân tán của tập hợp số liệu kết quả nghiên cứu
đối với giá trị trung bình. Phương sai càng lớn, độ phân tán xung quanh giá trị
n
2
2
S
n i
trung bình càng lớn và ngược lại.
(
)
− x X i
1 = ∑ n
= 1
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
51
+ Hệ số biến thiên(Cv): Biểu thị mức độ biến thiên trong nhiều tập hợp
%100
CV =
S X
có X khác nhau:
Trong đó:
Cv trong khoảng 0 – 10%: Dao động nhỏ - độ tin cậy cao.
Cv trong khoảng 10 – 30%: Dao động trung bình.
Cv trong khoảng 30 -100%: Dao động lớn - độ tin cậy nhỏ.
+ Độ tin cậy (T d) Để xác định độ đáng tin cậy sai khác giữa hai giá trị
−
1
2
=
t
d
2
2
+
X S 1 n 1
X S 2 n 2
trung bình của TN và ĐC.
3.2.4.2 Phân tích định tính các bài kiểm tra, phiếu điều tra.
Phân tích chất lượng bài kiểm tra, phiếu điều tra của HS để thấy rõ:
- Mức độ lĩnh hội kiến thức đã học, độ bền kiến thức của HS.
- Năng lực tư duy của học sinh, năng lực vận dụng kiến thức đã học
trong các tình huống khác nhau.
- Ý thức thái độ học tập của HS với bộ môn Sinh học, nhận thức,thái độ
của HS về GDHN cụ thể là việc hiểu đúng khái niệm nghề thông qua việc lựa
chọn nghề nghiệp dự định ở tương lai, ý thức chuẩn bị cho nghề nghiệp tương
lai được trả lời ở phiếu “Điều tra xã hội học”ở cả hai nhóm lớp ĐC và TN lần
1 (trước khi TN với lớp TN) và lần 2 (sau TN với lớp TN).
3.3.KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Vì khuôn khổ của luận văn và thời gian có hạn, chúng tôi xin trình bày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
kết quả thực nghiệm qua 3 lần kiểm tra trong thực nghiệm và 2 lần kiểm tra
52
sau thực nghiệm và kết quả phiếu điều tra “Phiếu điều tra xã hội học”trước
thực nghiệm và sau thực nghiệm. Cụ thể:
3.3.1. Với các bài kiểm tra;
Trong thực nghiệm số bài được kiểm tra là 1215 bài gồm 609 bài ở
nhóm lớp TN và 606 bài ở nhóm lớp ĐC.
Sau thực nghiệm số bài được kiểm tra là 910 bài gồm 406 bài ỏ nhóm
lớp TN và 404 bài ở nhóm lớp ĐC.
Kết quả kiểm tra trong thực nghiệm được trình bày ở các bảng 1,2 và
biểu đồ 1.
Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm được trình bày ở các bảng 3,4 và biểu đồ 2.
3.3.1.1. Phân tích định lượng các bài kiểm tra:
a. Trong thực nghiệm:
Bảng 3.1: Tần suất điểm (fi %): Số % học sinh đạt điểm xi trong TN.
PA 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Lần KT số
Tổng bài KT 203 TN 0 0.0 2.5 1.5 19.7 41.9 26.1 5.9 2.0 0.5 1
DC 202 0 0.0 8.9 7.4 33.2 36.1 11.9 2.0 0.5 0.0
TN 203 0.0 0.0 1.5 3.4 16.3 38.9 30.0 5.9 2.5 1.5 2
DC 202 0.0 0.0 10.4 7.4 34.7 36.1 6.9 2.0 2.5 0.0
TN 203 0.0 0.0 2.0 2.5 18.2 43.3 24.1 5.4 3.0 1.5 3
DC 202 0.0 0.0 9.9 4.5 35.1 37.6 9.9 2.0 1.0 0.0
TN 609 0.0 0.0 2.0 2.5 18.1 41.4 26.8 5.7 2.5 1.1 Tổng
hợp DC 606 0.0 0.0 8.1 8.1 36.0 35.0 9.6 2.0 1.3 0.0
- Qua bảng tần suất điểm thể hiện tấn suất % các điểm khá và điểm giỏi của
nhóm lớp TN luôn cao hơn nhóm lớp ĐC còn tần suất điểm dưới trung bình thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ngược lại, luôn thấp hơn lớp ĐC.
TN ĐC
53
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
45.0 40.0 35.0 30.0 25.0 20.0 15.0 10.0 5.0 0.0
Hình 3.1: Biểu đồ tần suất điểm bài kiểm tra trong TN.
- Ở biểu đồ biểu diễn đường tần suất của hai khối lớp TN và ĐC thể hiện giá trị
điếm số có tần số hay gặp nhất (mod) ở nhóm lớp TN là điểm 6, còn ở nhóm lớp
ĐC là điểm 5, điều này cho thấy kết quả điểm số của nhóm TN cao hơn hẳn so
với nhóm lớp ĐC, thể hiện rõ hiệu quả nâng cao chất lưọng daỵ học Sinh học khi
tích hợp GDHN trong dạy học bộ môn.
- Bảng 3.2: Tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra sau TN.
Lần Tổng
bài KT PA 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
KT số
TN 203 100 100.0 100.0 97.5 96.1 76.4 34.5 8.4 2.5 0.5 1 DC 202 100 100.0 100.0 91.1 83.7 50.5 14.4 2.5 0.5 0.0
TN 203 100 100.0 100.0 98.5 95.1 78.8 39.9 9.9 3.9 1.5 2 DC 202 100 100.0 100.0 89.6 82.2 47.5 11.4 4.5 2.5 0.0
TN 203 100 100.0 100.0 98.0 95.6 77.3 34.0 9.9 4.4 1.5 3 DC 202 100 100.0 100.0 90.1 85.6 50.5 12.9 3.0 1.0 0.0
TN TN 100 100.0 100.0 98.0 95.6 77.5 36.1 9.4 3.6 1.1 Tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hợp DC ĐC 100 100.0 100.0 91.9 83.8 47.9 12.9 3.3 1.3 0.0
54
TN Ð C
120 100 80 60 40 20
0
1
2
7
8
9
10
3
4
5
6
Từ số liệu bảng 3.2 vẽ đồ thị tần suất hội tụ tiến để so sánh.
Hình 3.2: Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra trong TN.
- Đường biểu diễn hội tụ tiến điểm số của các lớp TN nằm bên phải
đuờng biểu diễn kết quả của lớp ĐC. Như vậy có thể nói, kết quả trắc nghiệm
của các lớp TN cao hơn so với các lớp ĐC. Để khẳng định nhận xét này,
chúng tôi tiến hành phân tích một số tham số đặc trưng kết quả TN và ĐC qua
các lần kiểm tra trong TN.
Bảng 3.3: So sánh kết quả TN và ĐC qua các lần kiểm tra trong thực nghiệm
Lần Phương ∑ bài X ± m S S2 Cv dTN-ĐC td KT số án KT
TN 203 1,10 1,21 17,87 6,16 ± 0,07 0,73 6,64 1 ĐC 202 5,43 ± 0,08 1,14 1,29 20,99
TN 203 6,28 ± 0,08 1,17 1.35 18,63 0,90 7,63 2 ĐC 202 5,38 ± 0,06 1,23 1,50 22,86
TN 203 6,21± 0,08 1,18 1,38 19,00 0,78 6,84 3 ĐC 202 5.43± 0,08 1,14 1,29 20,99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TN 203 6,22± 0,08 1,14 1,31 18,50 Tổng 0,80 7,04 hợp ĐC 202 5.41± 0,07 1,15 1,36 21,61
55
Nhìn vào bảng 3.3 cho thấy:
+ Điểm trung bình cộng ( X ) qua 3 lần kiểm tra trong thực nghiệm của
nhóm lớp TN đều cao hơn so với nhóm lớp ĐC. Hiệu số dTN-ĐC đều cho kết quả
dương tương ứng với các lần kiểm tra là 0,73; 0,90; 0.78. Những tham số này
phản ánh kết quả đạt được của nhóm lớp TN thực sự cao hơn nhóm lớp ĐC.
Điểm trung bình cộng của nhóm lớp TN tăng từ lần kiểm tra thứ nhất đến lần
kiểm tra thứ 3 theo thứ tự sau: 6,16; 6,28; 6,22 trong khi đó ở nhóm lớp ĐC
không có sự tăng tiến mà điểm trung bình tương đối ổn định theo thứ tự: 5,43;
5,38; 5,43 thể hiện ở td ở tất cả các lần kiểm tra đều lớn hơn tα (tα = 1,96) tức là
sự sai khác có ý nghĩa thống kê. Điều này chứng tỏ kết quả lĩnh hội kiến thức
của nhóm lớp TN cao hơn nhóm lớp ĐC. Kết quả này bước đầu khẳng định
giải pháp tích hợp GDHN mà luận văn đã đề xuất mang tính khả thi.
+ Hệ số biến thiên (Cv%) của nhóm lớp TN (18,50) đều thấp hơn so với
nhóm lớp ĐC (21,61) ở cả 3 lần kiểm tra. Điều này khẳng định độ bền kiến
thức của học sinh lớp TN tốt hơn, đồng thời còn cho chúng ta thấy được hiệu
quả của giải pháp tích hợp GDHN trong dạy học môn Sinh học mà đề tài đã
đề xuất.
+ Độ tin cậy( t d) ở cả ba lần kiểm tra là 7,04 đều lớn hơn t α = 1,96
chứng tỏ kết quả học tập của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
b. Sau thực nghiệm:
56
Bảng 3.4: Tần suất điểm (fi %): Số % học sinh đạt điểm xi sau TN
Lần Tổng PA 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 KT số bài KT
TN 203 0 0 0.5 3.9 9.4 39.4 36.0 6.9 3.0 1.0 4 DC 202 0 0 11.9 6.9 35.6 32.7 9.9 1.5 1.5 0.0
TN 203 0 0 1.5 1.5 11.8 42.9 29.1 8.9 3.0 1.5 5 DC 202 0 0 7.4 8.4 39.1 35.1 4.5 4.5 1.0 0.0
406 TN 0 0 1.0 2.7 10.6 41.1 32.5 7.9 3.0 1.2 Tổng
hợp 404 DC 0 0 9.7 7.7 37.4 33.9 7.2 3.0 1.2 0.0
- Qua bảng tần suất điểm sau TN thể hiện tấn suất % các điểm khá và
điểm giỏi của nhóm lớp TN luôn cao hơn nhóm lớp ĐC còn tần suất điểm
dưới trung bình thì ngược lại, luôn thấp hơn lớp ĐC.
TN ĐC
45 40
35 30 25 20 15
Bảng 5:
10
5 0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.3: Biểu đồ tần suất điểm kiểm bài kiểm tra trong TN.
- Ở biểu đồ biểu diễn đường tần suất của hai khối lớp TN và ĐC thể
hiện giá trị điếm số có tần số hay gặp nhất (mod) ở nhóm lớp TN là điểm
6, còn ở nhóm lớp ĐC là điểm 5, điều này cho thấy kết quả điểm số của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhóm TN cao hơn hẳn so với nhóm lớp ĐC.
57
Lần
Tổng
PA
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
KT số
bài KT
TN
203
100 100.0 100.0 99.5 95.6 86.2 46.8 10.8 3.9 1.0
4
DC
202
100 100.0 100.0 88.1 81.2 45.5 12.9 3.0 1.5 0.0
TN
203
100 100.0 100.0 98.5 97.0 85.2 42.4 13.3 4.4 1.5
5
DC
202
100 100.0 100.0 92.6 84.2 45.0 9.9
5.4 1.0 0.0
TN
406
100 100.0 100.0 99.0 96.3 85.7 44.6 12.1 4.2 1.2
Tổng
hợp
DC
404
100 100.0 100.0 90.3 82.7 45.3 11.4 4.2 1.2 0.0
Bảng 3.5: Tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra sau TN.
Từ số liệu bảng 3.5 vẽ đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra sau TN
TN Ð C
để so sánh.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
120 100 80 60 40 20 0
-20
Hình 3.4: Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra sau TN.
- Đường biểu diễn hội tụ tiến điểm số của các lớp TN nằm bên phải
đuờng biểu diễn kết quả của lớp ĐC. Như vậy có thể nói, kết quả trắc nghiệm
của các lớp TN cao hơn so với các lớp ĐC. Để khẳng định nhận xét này,
chúng tôi tiến hành phân tích một số tham số đặc trưng kết quả TN và ĐC qua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
các lần kiểm tra sau TN.
58
Bảng 3.6: So sánh kết quả TN và ĐC qua các lần kiểm tra sau TN.
ĐC
Lần Phương ∑ bài dTN- X ± m S S2 Cv (%) td KT số KT án
203 6,43±0,076 1,081 1,168 21,90 TN 1,11 9,47 4 202 5,32±0,087 1,242 1,543 22,13 ĐC
203 6,42±0,079 1,136 1,285 17,60 TN 1,04 9,12 5 202 5,38±0,081 1,154 1,332 21,37 ĐC
203 6,43±0,078 1,109 1,223 19,75 TN Tổng 1,01 9,30 hợp 202 5,35±0,084 1,198 1,438 21,75 ĐC
Nhìn vào bảng 6 cho thấy:
+ Điểm trung bình cộng qua 2 lần kiểm tra sau thực nghiệm của nhóm
lớp TN (6,42; 6,43) đều cao hơn so với nhóm lớp ĐC (5,32; 5,38),ngoài ra
còn thể hiện ở t d ở tất cả các lần kiểm tra là 9,3 đều lớn hơn tα (tα = 1,96).
Điều này chứng tỏ kết quả lĩnh hội kiến thức của nhóm lớp TN cao hơn cao
hơn nhóm lớp ĐC. Kết quả này bước đầu khẳng định giải pháp tích hợp
GDHN trong dạy học Sinh học mà chúng tôi đề xuất mang tính khả thi.
+ Hệ số biến thiên của nhóm lớp TN đều thấp hơn so với nhóm lớp ĐC
ở cả 2 lần kiểm tra. Điều này khẳng định độ bền kiến thức của nhóm TN tốt
hơn nhóm ĐC.
+ Điểm trung bình cộng của hai lần kiểm tra của nhóm lớp TN có xu
hướng ổn định và cao hơn so với nhóm lớp ĐC. Kết quả này khẳng định độ
bền kiến thức ở lớp TN cao hơn lớp ĐC, chứng tỏ HS đã làm quen với cách
dạy và cách học theo hướng tích hợp GDHN trong dạy học Sinh học.
Qua phân tích ở trên cho thấy, việc đưa ra giải pháp tích hợp GDHN
trong dạy học Sinh học đã bước đầu nâng cao được chất lượng học tập bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
môn của HS.
59
3.3.1.2. Phân tích định tính.
+ Về tinh thần, hứng thú, ý thức thái độ học tập của HS:
Qua các tiết dự giờ, thăm lớp chúng tôi thấy không khí của nhóm lớp
TN và nhóm lớp ĐC như sau:
- Ở nhóm lớp TN: Tinh thần,hứng thú, thái độ học tập của các em rất
tốt biểu hiện là các em đã tích cực chủ động chuẩn bị bài, giải quyết những
vấn đề học tập, hăng hái tham gia xây dựng bài. Khi giáo viên yêu cầu học
sinh về nhà tìm hiểu thực tế ở địa phương, làm bài tập ở nhà độc lập hay theo
nhóm với SGK hoặc theo yêu cầu của giáo viên để hoàn thành câu hỏi, bài tập
hay phiếu học tập, bài thu hoạch thì thấy các em hăng hái, thích thú hoàn
thành nhiệm vụ được giao và chăm chú lắng nghe nhận xét, đánh giá từ các
Bạn cùng lớp, từ phía giáo viên. Điều này cho thấy, giải pháp tích hợp GDHN
trong dạy học Sinh học có tính khả thi và rất có hiệu quả trong việc hấp dẫn
lôi cuốn HS học tập, làm cho học sinh tăng cường hứng thú học tập, do đó
chất lượng học tập tăng lên rõ rệt.
- Ở nhóm lớp ĐC: Không khí lớp học có phần trầm hơn, nhiều em chưa
hăng hái tích cực tham gia xây dựng bài, sự sôi nổi giảm rõ ràng do sự liên hệ
thực tiễn đặc biệt là thực tiễn tại địa phương vào bài học còn hạn chế, do chưa
khai thác nhiều vào vốn sống, kinh nghiệm sống của các em. Các câu hỏi giáo
viên đưa ra có ít h ọc sinh trả lời hoặc các em trả lời chưa đúng trọng tâm câu hỏi.
+ Về chất lượng, mức độ hiệu quả lĩnh hội kiến thức, năng lực tư duy,
khả năng vận dụng kiến thức đã học trong các tình huống của học sinh:
Qua phân tích các bài kiểm tra sau mỗi tiết dạy thực nghiệm, kết hợp với
kiểm tra bài cũ, kiểm tra việc chuẩn bị bài về nhà chúng tôi nhận thấy rằng:
Các lớp chúng tôi tiến hành dạy thực nghiệm học sinh tích cực học tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hơn, hăng hái, chủ động trong học tập hơn, tinh thần thái độ học tập tốt hơn
60
nên chất lượng kiến thức, kỹ năng quan sát,tìm hiểu, so sánh, tư duy phân
tích, tổng hợp, khả năng vận dụng kiến thức trong các tình huống tốt hơn hẳn
so với lớp đối chứng. Điều đó được thể hiện qua bài làm của các HS.
* Ví dụ 1: Sau khi học xong bài 28: Phương pháp nghiên cứu di truyền
người, với việc thiết kế bài giảng theo hướng tích hợp GDHN, còn nhóm lớp
ĐC dạy như thiết kế của SGK. Chúng tôi ra bài kiểm tra trong thời gian 10
phút với nội dung sau:
* Hãy chọn phương án trả lời đúng trong các câu sau:
Câu 1: Thế nào là phương pháp nghiên cứu phả hệ?
A. Là phương pháp theo dõi những bệnh, tật di truyền của một dòng họ
qua một số thế hệ.
B. Là phương pháp theo dõi sự di truyền 1 tính trạng nhất định trên những
người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ.
C. Là phương pháp nhiên cứu đặc điểm di truyền của một bộ tộc nào đó.
D. Cả b và c.
Câu 2: Trẻ đồng sinh cùng trứng khác trẻ đồng sinh khác trứng ở những
điểm nào? 1
A. Trẻ đồng sinh cùng trứng hoàn toàn giống nhau về kiểu hình.
B. Trẻ đồng sinh cùng trứng có cùng 1 kiểu gen và cùng một giới tính.
C. Trẻ đồng sinh khác trứng có kiểu gen khác nhau nên có th ể khác giới tính.
D. Cả b,c
Câu 3: Ý nghĩa của nghiên cứu trẻ đồng sinh là:
A. Biết dược tính trạng nào đó phụ thuộc hay không phụ thuộc vào kiểu
gen để tạo điều kiện cho việc phát triển tính cách của trẻ được nghiên cứu.
B. Biêt được tiềm năng của trẻ để định hướng về học tập và lao động
C. Biết dược vai trò của kiểu gen và môi trường đối với sự hình thành tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
D. Cả a,b và c
61
* Câu 4: Chọn từ, cụm từ sau đây và chú thích thay cho các số 1, 2, 3, 4 ở
hình vẽ
1 . Error!
a) Hợp tử phân bào.
b) Phôi.
2
c) Thụ tinh. d) Phôi bào tách nhau.
3
4
Hình vẽ: Sơ đồ sự hình thành trẻ sinh đôi cùng trứng
- Với nội dung kiểm tra như trên ở nhóm lớp TN chúng tôi thu được
kết quả là 96,1% số bài đạt điểm trung bình trở lên,trong đó có 34,5% số bài
đạt điểm khá và giỏi trong khi đó ở nhóm lớp ĐC tỷ lệ tương ứng là 83,7% và
14,4%. Đa số các bài đều phân biệt được trẻ sinh đôi cùng trứng và khác
trứng bằng cách chọn đáp án d và hiểu được sơ đồ sự hình thành trẻ sinh đôi
cùng trứng và điền 1. C, 2. A, 3. D, 4. D. Tuy nhiên ơ nhóm lớp ĐC số học
sinh hiểu khái niệm phương pháp nghiên cứu phả hệ, ý nghĩa của nghiên cứu
trẻ đồng sinh chưa nhiều vì còn khá nhiều em lựa chọn đáp án d của câu 1 và
câu 3 do thấy câu trả lời có nhiều phương án ở các ý của câu, trong khi đó ở
lớp TN thì có sự khác biệt số HS lựa ch ọn ý b của câu 1 và ý c của câu 2
nhiều hơn hẳn do các em hiểu rõ khái niệm phương pháp nghiên cứu phả hệ, ý
nghĩa của nghiên cứu trẻ đồng sinh nên đã chọn câu trả lời đúng chứ không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dựa vào cảm tính.
62
Ví dụ 2: Sau khi học xong bài 39 Thực hành: Tìm hiểu thành tựu chọn
giống vật nuôi và cây trồng chúng tôi cho học sinh làm bài kiểm tra trong thời
gian 15 phút với nội dung sau:
Ở địa phương em hiện nay đang sử dụng những giống vật nuôi cây
trồng mới nào, hãy điền các thông tin vào bảng sau:
Týnh tr¹ng N¬i cung cÊp, TT Tªn gièng Híng sö dông Næi bËt n¬i nu«i trång
1 C©y c«ng nghiÖp:
-
-
2 C©y l¬ng thùc:
-
-
3 C©y ¨n qu¶:
-
-
4 Hoa, c©y c¶nh,
rau
-
-
-
5 Gia sóc:
-
-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6 Gia cÇm:
63
-
-
-
Ở cả 2 lớp ĐC và TN hầu hết học sinh đều hoàn thành được phần ghi
tên giống, hướng sử dụng, tính trạng nổi bật của các giống vật nuôi, cây
trồng.Tuy nhiên phần nơi cung cấp, nơi nuôi trồng thì ở lớp ĐC nhiều em
không làm được hoặc làm sơ sài ví dụ bài của em Nguyễn Quang Kỳ lớp 9C
trường Quân Chu còn bỏ trống mục này, hay bài của em.Lý Phụng Dư lớp 9A
trường Cát Nê thì làm mục này rất sơ sài thậm chí còn chưa chính xác, chưa
sát với thực tế địa phương, ở các ô trong mục này em đều ghi nơi sản xuất là
trại giống, còn nơi sử dụng là nông dân. Còn ở lớp TN phần điền nơi cung
cấp, nơi sử dụng các em đều làm tương đối đầy đủ, cụ thể, chính xác, sát với
thực tế địa phương. Đơn cử như bài của em Nguyễn Thị Hương lớp 9 B
trường Phúc Thuận viết phần tên giống rau như sau: Bí đỏ ngọn to BM- 567,
tính trạng nổi bật là cho lượng ngọn nhiều, ngọn to, hướng sử dụng lấy ngọn
làm rau ăn, nơi cung cấp: Công ty TNHH giống rau Bình Minh Tp Hồ chí
Minh, nơi sử dụng là các hộ chuyên trồng rau ở Phổ Yên. Phần tên cây lương
thực em viết: Bao thai nguyên chủng, Khang dân nguyên chủng, tính trạng
nổi bật là cho hạt gạo tẻ chất lượng cao ít sâu bệnh, lốp đổ, hướng sử dụng là
lấy hạt làm lương thực cho con người, còn nơi cung cấp em ghi là Công ty cổ
phần vật tư Nông nghiệp tỉnh Thái nguyên, nơi sử dụng là các hộ nông dân
trồng lúa của tỉnh thái Nguyên.Còn phần tên giống gia cầm em viết: là gà
Lương Phượng, tính trạng nổi bật là lớn nhanh, sức đề kháng tốt hơn so với
các giống gà công nghiệp khác, thịt ngon, nhiều nạc, ít mỡ, nơi cung cấp là
Trại gà Thịnh Đán, nơi sử dụng là các hộ nông dân nuôi gà nhốt kiểu công
nghiệp hoặc thả vườn ở tỉnh Thái Nguyên. Với giống gà Ri thì tính trạng nổi
bật là thịt thơm ngon, chắc, ngọt, trứng thơm ngon, sức đề kháng tốt, chịu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
được điều kiện chăm sóc kém, nơi cung cấp chủ yếu do các hộ chăn nuôi gà
64
tự nhân giống và chọn lọc, nơi sử dụng là các hộ nuôi gà Ri thả vườn. Điều
này chứng tỏ em đã tìm hiểu tương đối kỹ nghề nuôi gà, nghề trồng rau tại địa
phương, hiểu câu hỏi, có khả năng quan sát, tổng hợp tương đối tốt.
+ Về độ bền kiến thức của học sinh:
Sau thời gian dạy TN chúng tôi đã tiến hành kiểm tra thêm 2 lần 4 và 5
để kiểm tra lại kiến thức của HS và nhận thấy.
- Nhóm lớp TN các em ghi nhớ, hiểu kiến thức lâu hơn, độ bền kiến
thức cao hơn, khả năng vận dụng, xử lý tình huống tốt hơn thể hiện ở kết quả
học tập không giảm mà còn có chiều hướng tăng.
- Ở nhóm lớp ĐC kết quả học tập có thay đổi nhưng theo xu hướng giảm.
* Ví dụ 3: Đề kiểm tra số 4 (thời gian làm bài: 15 phút)
Một đôi nam nữ chuẩn bị kết hôn. Họ đến phòng khám bác sĩ xin tư vấn
vì theo lời chị thanh niên thì: “Ông nội em bị bạch tạng, bà nội và ông bà
ngoại không bị bạch tạng, bố mẹ em cũng bình thường, sinh được 3 người
con, một anh trai của em bị bạch tạng còn em và em trai của em thì bình
thường.Bạn trai em có ông, bà nội ngoại bình thường, mẹ anh ấy cũng không
bạch tạng nhưng bố bị bạch tạng, anh ấy và em gái thì bình thường. Nếu
chúng em kết hôn với nhau và sinh con thì có bị bạch tạng không? Vì sao? “
A. Vẽ sơ đồ phả hệ của trường hợp trên ?
B. Nếu là bác sĩ tư vấn hãy giải đáp thắc mắc của chị thanh niên?
C. Theo em, người bị bach tạng sẽ gặp khó khăn gì trong khi lựa chọn
nghề nghiệp?
. Nhóm TN có tới 95,6 % số bài đạt điểm từ trung bình trở lên trong đó
có 46,8 % số bài đạt loại khá và giỏi, đa số các bài đều vẽ được sơ đồ phả hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
bệnh bạch tạng ở 2 gia đình trên, từ đó trả lời được câu hỏi của chị thanh niên
65
với vai trò là bác sĩ tư vấn. Nhiều em trả lời rất tốt ý c của đề, phần liên quan
đến nội dung GDHN trong kiến thức Sinh học, gắn với thực tiễn. Đơn cử như
bài của em Sài Minh Hiệp lớp 9B trường Phúc Thuận viết: Nhìn chung các
bệnh, tật di truyền đều ảnh hưởng lớn tới cuộc sống của người bệnh trong đó
có việc chọn lựa nghề nghiệp. Với người mắc bệnh bạch tạng do gen lặn gây
ra làm bệnh nhân có da, tóc, lông mà y màu trắng, mắt màu hồng làm hình
thức của họ khác bình thường cho nên họ không được lựa chọn những ngành,
nghề đòi hỏi có ngoại hình cân đối như: Giáo viên mầm non, nhà báo, công
an, bộ đội, nhà ngoại giao, tiếp viên.... Các ngành nghề mà họ lựa chọn cũng
cần chú ý hạn chế tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời do họ thiếu hụt sắc tố
mêlanin ngăn chặn tia cực tím nên dễ bị ung thư da.
. Ở nhóm lớp ĐC có 81,2 % số bài đạt điểm từ trung bình trở lên trong
đó chỉ có 12,9% số HS đạt điểm khá và giỏi, đa số các em chưa trả lời trọn
vẹn nội dung cần trả lời, hầu hết các em lập được sơ đồ phả hệ, giải thích
được một phần thắc mắc của chị thanh niên song câu trả lời chưa thật rõ ràng,
dễ hiểu, phần lớn các em chưa trả lời đúng nội dung ý c của bài, chưa vận
dụng liên hệ thực tế được tốt.
3.3.2. Với “Phiếu điều tra xã hội học”:
3.3.2.1. Về hứng thú thái độ học tập của học sinh với bộ môn Sinh học.
Qua hai lần điều tra với cùng một câu hỏi: Thái độ học tập môn Sinh học
của bản thân em ? Học sinh ở lớp ĐC gồm 202 em và HS ở lớp TN gồm 203
em tự lựa chọn một trong các mức độ:Rất thích, thích, Khi tổng kết chúng tôi
đều xếp vào mức độ là thích; bình thường(BT), không thích(KT) .Kết quả thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
được như sau:
66
Lần 1
Lần 2
ĐC
TN
Độ biến
ĐC
TN
Độ biến
Mức độ
động
động
(TN-
(TN-
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
ĐC) %
ĐC) %
Thích
104
51,49
102
50,25 + 1,24
102 50,50 125 61,58 +11,58
BT
93
46,03
97
47,78 +1,75
96
47,52
76
37,44
-9,08
KT
5
2,48
4
1,97
-0,51
4
1,98
2
0,99
-0,99
Bảng 5: Kết quả điều tra thái độ học tập môn Sinh của học sinh.
Qua kết quả ở bảng trên có sự chênh lệch tương đối lớn giữa hai nhóm
lớp ĐC và TN ở lần điều tra lần 1 và lần 2. Ở lần 1 khi chưa tích hợp GDHN
trong dạy học Sinh học thì ở cả lớp ĐC và TN các mức độ thích,bình thường,
không thích học môn Sinh có sự chênh lệch song độ biến động này không lớn
(+1,24; +1,75;- 0,51). Nhưng ở lần 2 độ biến động là tương đối lớn, cụ thể số
% HS ở lớp ĐC thích học môn Sinh là 50,50% nhưng ở lớp TN là 61,58 tăng
11,58% chứng tỏ việc tích hợp GDHN trong dạy học Sinh học làm HS gia
tăng hứng thú học tập làm HS yêu thích môn học hơn đây chính là động lực
giúp các em học tập có hiệu quả hơn, nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
Chính sự khai thác vốn sống thực tiễn thông qua việc cung cấp thông tin phù
hợp của GV, việc hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu các ứng dụng thực tế của
các kiến thức Sinh học trong các ngành nghề tại địa phương làm cho các em
thây môn học trở nên gần gũi, có tính thực tiễn cao làm cho các em thích học
môn Sinh hơn, bớt đi sự không thích môn học vì đa số các em kh ông thích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
học môn Sinh đều đưa ra lý do là môn Sinh học khó, khó hiểu.
67
3.3.2.2. Về nhận thức, thái độ về GDHN:
Với cùng một câu hỏi ở Nội dung I câu 1.1 Nghề tương lai mà em dự định
lựa chọn là gì? Các em HS tự trả lời về nghề nghiệp mà mình lựa chọn tron g
tương lai. Tuy nhiên do điều kiện và thời gian hạn chế chúng tôi chỉ phân loại
câu trả lời ở mức độ hiểu khái niệm “Nghề”bằng cách xếp loại Đúng - Sai
trong câu trả lời được phân loại qua tiêu chí “Hiểu đúng”khái niệm “Nghề
“bằng cách lựa chọn trả lời đúng là nghề chứ cứ chưa đi sâu tìm hiểu nguyện
vọng nghề nghiệp cụ thể của HS.
Một câu hỏi khác mà chúng tôi đưa ra ở Nội dung II câu 2 là:Bạn đã có
những chuẩn bị cho nghề mà bạn định chọn? Chúng tôi chỉ xem xét câu trả
lời ở mức độ có chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai hay không thể hiện sự
chuyển biến ở ý thức thái độ của HS về một nội dung trong nhiều nội dung
của GDHN. Kết quả thu được như sau:
Bảng 6: Kết quả điều tra thái độ nhận thức về nghề nghiệp, sự chuẩn
Lần 1
Lần 2
Độ biến
Độ biến
ĐC
TN
ĐC
TN
Nội dung
động
động
(TN-
(TN-
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
ĐC) %
ĐC) %
Hiểu đúng
khái niệm
141
69,80
145
71,43
+ 1,63
152
75,25
183
90,15
+14,90
Có chuẩn
bị cho nghề
dự định
130
64,36
126
62,01
-2,35
138
68,31
186
91,63
+ 23,32
chọn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
bị cho nghề nghiệp của học sinh.
68
Qua bảng trên ta có thể nhận thấy:
- Ở lần điều tra số 1 việc hiểu đúng khái niệm nghề nghiệp ở cả hai
nhóm lớp đều xấp xỉ nhau (ĐC: 69,80 còn TN là 71,43) như vậy còn khoảng
30% số HS còn chưa hiểu khái niệm nghề nghiệp trong khi đó đây là khu vực
nông thôn nên tỷ lệ học sinh không học tiếp THPT là rất lớn, các em sẽ gặp
rất nhiều khó khăn khi đi vào cuộc sống, vào chọn nghề, học nghề,vào thị
trường lao động sau khi tốt nghiệp THCS. Như vậy các em và gia đình sẽ
càng trở nên khó khăn hơn khi không hiểu biết dẫn tới lựa chọn nghề không
phù hợp, thậm chí phải bỏ nghề,học lại nghề gây lãng phí rất lớn cả thời gian
và tiền bạc.
Hầu hết các em hiểu sai khái niệm nghề đều lựa chọn nghề tương lai là
“Đi học”, đây chưa phải là một nghề vì nó không phải là một việ làm ổn định
lâu dài có thu nhập nhằm đảm bảo đời sống cá nhân và phát triển của xã hội.
Tuy nhiên, ở lần điều tra lần 2 số học sinh hiểu đúng khái niệm nghề nghiệp
đã tăng lên rõ rệt cụ thể ở lớp TN có tới 183 /205 chiếm 90,15% HS đã hiểu
đúng so với trước TN là 145/203 HS tương ứng với 71,43% tăng 19,62%,
trong khi đó ở lớp ĐC không tích hợp GDHN trong dạy học sinh học thì tỷ lệ
tăng là 75,25- 69,80 =5,45%. Độ biến động giữa lớp TN và ĐC sau TN lên tới
14,9%. Các kết quả này chứng tỏ hiệu quả rất khả quan của GDHN khi tích
hợp trong dạy học bộ môn Sinh học.
- Ở câu hỏi số 2 “Bạn đã có những chuẩn bị cho nghề mà bạn định
chọn? ”,trong lần điều tra số 1 ở ca hai nhóm lớp ĐC và TN có tỷ lệ số HS trả
lời có sự chuẩn bị là 64,36% và 62,01%. Như vậy có tới hơn 35% số HS
không hề có ý định chuẩn bị gì cho nghề nghiệp khi mà các em đang ở lớp
cuối của bậc học THCS. Trong khi đó ở lần điều tra số 2 sau khi tiến hành dạy
học tích hợp GDHN trong dạy học bộ môn thì ở nhóm lớp TN có sự thay đổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
rất lớn lên tới 91,63% tăng 29,62% còn ở nhóm lớp ĐC cũng tăng song chỉ
69
đạt 68,31-64,36 = 3,95%.Thậm chí ở lớp TN các em còn viết cả những chuẩn
bị cho nghề nghiệp tương lai của mình. Điều này khẳng định tính hiệu quả,
tính khả thi rất cao của việc tích hợp GDHN trong dạy học Sinh học không
chỉ nâng cao hứng thú, chất lượng học tập bộ môn mà còn làm tăng hiệu quả
GDH N ở trường phổ thông.
Tóm lại: Qua việc phân tích các bài kiểm tra, các phiếu điều tra của
HS, ở các giai đoạn trước,trong và sau thực nghiệm đã khẳng định tính đúng
đắn của giả thuyết khoa học của đề tài thể hiện trong các điểm sau:
1. Làm tăng hứng thú học tập,thái độ yêu thích môn Sinh học, tích cực
hoá hoạt động học tập của HS, nâng cao chất lượng hiệu quả học tập bộ môn.
2. Phát triển năn g lực nhận thức, các thao tác tư duy, tăng cường khả
năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống, vấn đề thực tế trong
cuộc sống.
Như vậy: Việc tích hợp GDHN trong quá trình dạy học Sinh học mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đề tài đề xuất và nghiên cứu mang tính khả thi.
70
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Thực hiện mục đích của đề tài, đối chiếu với các nhiệm vụ đặt ra trong
đề tài chúng tôi đã thực hiện được các nhiệm vụ sau đây:
1. Nghiên cứu lý luận về ý nghĩa, nội dung, nhiệm vụ, các con đường
tiến hành GDHN ở trường phổ thông giai đoạn hiện nay.
2. Điều tra được thực trạng chưa tốt của công tác GDHN trong dạy học
ở trường THCS và trong dạy học Sinh học 9 làm cơ sở thực tiễn cho đề tài.
3. Đưa ra 4 giải pháp tiến hành GDHN trong dạy học Sinh học 9 là:
thông qua bài lên lớp, qua hoạt động ngoại khoá có liên quan, qua việc HS tự
tìm hiểu thông qua bài ở nhà, bài tập ngoài giờ, phối hợp với GV dạy học bộ
môn “Sinh hoạt hướng nghiệp”.
4. Thiết kế một số giáo án thể hiện việc tích hợp GDHN trong dạy học
Sinh học 9 làm tư liệu tham khảo khi giảng dạy một số bài của Sinh học 9.
5. Qua thực nghiệm sư phạm ở 4 trường THCS tại huyện Phổ Yên và Đại
từ (Thái Nguyên) bước đầu đánh giá được hiệu quả của việc tích hợp GDHN
trong dạy học Sinh học nói chung và phần Di truyền và Biến dị nói riêng.
6. Trong điều kiện hiện nay việc tích hợp GDHN trong dạy học Sinh
học 9 có thể áp dụng và mang tính khả thi.
II ĐỀ NGHỊ
Do tính chất cấp bách của việc đưa GDHN vào trường phổ thông hiện
nay trong điều kiện không thể tăng quỹ thời gian (năm học 2008 - 2009 ơ lóp
9 giảm 1 tiết Sinh hoạt hướng nghiệp còn 2tiết / tháng) cho môn GDNH nên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cần phải tính đến đặc điểm nội dung môn học, trình độ, khả năng của GV,
71
điều kiện, cơ sở vật chất của địa phương. Tuy mới chỉ là nghiên cứu bước đầu
song vì tính giá trị thực tiễn cao của Đề tài nên chúng tôi xin đề nghị:
1. Các GV nên tham khảo tài liệu về GDHN và áp dụng việc tích hợp
GDHN trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông.
2. Cần tiếp tục hướng nghiên cứu này cho các nội dung khác nhau ở các lớp
học, cấp học khác nhau trong chương trình dạy học Sinh học ở trường phổ thông.
3. Cần nghiên cứu, biên soạn, cung cấp tư liệu về GDHN, đặc biệt là
phương pháp tích hợp GDHN cho các GV dạy các bộ môn văn hoá cơ bản
trong đó có GV dạy môn Sinh học, cho s inh viên khoa Sinh các trường sư
phạm thì vừa nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, vừa nâng cao chất lượng,
hiệu quả của GDHN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
.
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt.
1. Đặng Danh Ánh (2002), “Hướng nghiệp trong trường phổ thông”, Tạp chí
giáo dục (42), tr. 1- 2.
2. Đặng Danh Ánh (2007) “Cần đặt đúng vị trí của t ư vấn hướng học và
hướng nghiệp trong trường phổ thông”, Tạp chí Giáo dục(163), tr.10-
12.
3. Nguyễn Nh ư Ất (2003) “Tư tưởng giáo dục nghề nghiệp - hướng nghiệp
qua tác phẩm của các nhà tư tưở ng tiêu biểu” , Tạp chí Phát triển Giáo
dục (2) tr. 10- 15.
4. Nguyễn Như Ất (2003) “Vấn đề giáo dục kỹ thuật tổng hợp ở trường phổ
thông: tư tưởng, lịch sử và quan niệm hiện nay”, Tạp chí phát triển Giáo
dục (6) tr. 15-18.
5. Nguyễn Nh ư Ất (2005), “Vấn đề phương pháp luận xây dựng nội dung
giáo dục h ướng nghiệp trường phổ thông Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo
“Đối thoại Pháp- Á về các vấn đề và hướng đi cho giáo dục hướng
nghiệp tại Việt Nam. ”. Khoa Sư phạm- Đại học Quốc Gia Hà Nội và
Viện Nghiên cứu Quốc gia về Lao động - Hướng nghiệp, Cộng hoà
Pháp, Hà nội.
6. Bộ giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh
học, Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/ QĐ - BGDĐT ngày 05
tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT, Nhà xuất bản Giáo dục,
Hà nội.,
7. Nguyễn Phúc Chỉnh (2008) “Giáo dục h ướng nghiệp ở trường phổ thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục (191), tr. 12-13
73
8. Phạm Văn Đồng (1999), Về vấn đề giáo dục - đào tạo, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
9. Phạm Tất Dong, Vũ Văn Tảo, Nguyễn Như Ất, Phạm Huy Thục, Lưu Đình
Mạc (2004), Thực trạng, giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả công
tác hướng nghiệp trong trường phổ thông, Đề tài NCKH văn phòng
Chính phủ quản lý.
10. Phạm Tất Dong, Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Đức Minh, Nguyễn Hùng,
Nguyễn Đăng Cúc (2007), Tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học
cơ sở, Bộ giáo dục và Đào tạo, Hà nội.
11. Đảng cộng sản Việt Nam (1996),Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp
hành TW khoá VIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
13. Nguyễn Thị Hằng (2004), “Nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp ở
trường phổ thông đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước”, Tạp chí Giáo dục (104), tr. 24- 26.
14. Nguyễn Như Hiền, Nguyễn Như Ất (2006), Công nghệ sinh học và ứng
dụng vào phát triển nông nghiệp nông thôn, NXB Thanh niên, Hà Nội.
15. Bùi Hiển, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữư Quỳnh, Vũ Văn Tảo (42001)
Từ điển Giáo dục học, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà nội.
16. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), Thực trạng thực hiện công tác giáo dục
hướng nghiệp trong trường trung học phổ thông khu vực miền núi Đông
Bắc Việt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ,
Thái Nguyên.
17. Trần Bá Hoành (2007), Đại cương phương pháp dạy sinh học, NXB Đại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
học sư phạm, Hà Nội’
74
18. Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới phương pháp dạy học, ch ương trình và
sách giáo khoa, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
19. Hồ Chí Minh (2003), “Học sinh và lao động ”, Báo Nhân dân số ra ngày
23/11.
20. Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), Hoạt động giáo dục
hướng nghiệp và giảng dạy kỹ thuật trong trường Trung học phổ thông,
NXB Giáo dục, Hà Nội
21. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan (1998), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư
phạm, NXB Giáo dục, Hà Nội.
22. Jacques Delors (2002), Học tập- Một kho báu tiềm ẩn, NXB Giáo dục, Hà
nội.
23. Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền (2004), Một số kinh nghiệm về giáo dục
phổ thông và hướng nghiệp trên thế giới, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội
24. Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền, Bùi V ăn Quân (2004), Một số vấn đề
hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, NXB ĐHSP, Hà Nội.
25. Marx, Engels (1982), Tuyển tập, NXB Sự thật, Hà Nội.
26. Phạm Thị Tố Oanh (2004), “Vấn đề giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
qua các môn văn hoá cơ bản ở trường trung học phổ thông các tỉnh Đồng
bằng Sông Cửu Long”, Tạp chí Giáo dục, (86), tr. 10- 12.
27. Hoàng Phê (2004), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
28. Quốc hội (2005). Luật Giáo dục Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội
29. Nguyễn Quang Vinh, Vũ Đức Lưu, Nguyễn Minh Công, Mai Sỹ Tuấn
(2005), Sinh học 9, NXB Giáo dục, Hà Nội.
30. Nguyễn Quang Vinh, Vũ Đức Lưu, Nguyễn Minh Công, Mai Sỹ Tuấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(2005), Sinh học 9- Sách giáo viên, NXB Giáo dục, Hà Nội
75
31. Dương Tiến sĩ (1999), Giáo dục môi trường qua dạy học Sinh thái lớp 11
PTTH, Luận án tiến sĩ giáo dục, Hà Nội
32. Dương Tiến sĩ (2007), Giáo dục môi tr ường qua dạy học Sinh học-
Kỹthuật nông nghiệp, Chuyên đề đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Phương
pháp dạy học sinh học, Hà Nội.
33. N.M. Veczilin, Coocxunxcaia (1971), Đại cương về ph ương pháp giảng
dạy sinh vật, NXB Đà Nẵng.
34. Viện Khoa học Giáo dục(2001), “Những giải pháp nâng cao chất lượng
giáo dục kỹ thuật - hướng nghiệp ở trường phổ thông”Kỷ yếu hội thảo,
Hà nội.
35. Nguyễn Thắng V u, Vũ Quyết Thắng, Trần Bích Ngọc, Nguyễn Huy
Thắng, Võ Hằng Nga (2006), Nghề môi trường, NXB Kim Đồng, Hà
Nội.
36. Nguyễn Thắng Vu, Lê Viết Hùng, Phùng Hoà Bình, Phạm Quang Vinh,
Võ Hằng Nga (2005), Nghề dược, NXB Kim Đồng, Hà Nội.
37. Nguyễn Thắng Vu, Ho àng Tích Huyền, Trần Thị Dung, Trần Thị Xuân
Phương, Nguyễn Thi Thu Hiền, Phạm Quang Vinh, Võ Hằng Nga
(2005), Nghề Y, NXB Kim Đồng, Hà Nội.
Tiếng Anh, tiếng Pháp.
38. Geoffey Petty (1998), Teaching today, Stenley Thones Ltd, United
Kingdom.
39. Ras Bihari Mahato (2005) A tetx book of Biology Class 11 Ekta books,
Kathmandu, Nepal.
40. Sciences de la vie et de la terre 2e(2004) Edition Magnard (p. 104)
Tiếng Nga.
41. И. Н. Пономарева, В. П. Соломин, Г. Д. Сидельникова (2003). Общая Методика обучения биологии. Akadema - Мoskava.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
42. Aндpeeвa N. D (2004) Maлинoвckaя биoлoгия в щkoлe
PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA.
PHIẾU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC Các bạn học sinh lớp 9 thân mến !
Những hiểu biết, sở thích, năng lực của bạn về việc lựa chọn nghề nghiệp có một ý nghĩa rất quan trọng cho chính bản thân bạn khi chọn lựa định hướng cho nghề ngh iệp tương lai .Công tác giáo dục hướng nghiệp và tư vấn chọn nghè cho học sinh tại trường phổ thông có tac dụng đóng góp thiết thực đối với chiến lược đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội và nền kinh tế quốc dân của đất nươc .Để giúp chúng tôi tìm hiểu và nghiên cứu đề tài thuộc lĩnh vực trên , đề nghị các em hãy vui lòng đọc kỹ câu hỏi, sau đó trả lời đúng theo sự suy nghĩ chín chắn của mình.
HỌ VÀ TÊN NGƯỜI THAM GIA TRẢ LỜI : ................................................ GIỚI TÍNH : NAM . NỮ LỚP:.................. TRƯỜNG:............................................................... NGHỀ NGHIỆP CỦA BỐ MẸ ...........................................................…………………………
NỘI DUNG I
1. Nghề tương lai mà em dự định lựa chọn là gì ? Vì sao lại chọn nghề
đó? ...............................................................................................................................
1.1. Nghề dự đinh chọn :
Nguyện vọng 1 : ............................................................
Nguyện vọng 2 : ............................................................
1.2. Lý do chọn nghề . Nguyện vọng 1 Nguyện vọng 2
- Tự em thích nghề đó
- Do bố mẹ gợi ý hay mong muốn
- Do nghề đó có thu nhập cao
- Ý kiến khác . Đó là:
Cách trả lời: Đánh dấu √ vào các cột tương ứng nêu trên .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
2. Hãy th ống kê từ 5 - 10 ngh ề nghề mà đối tượng nghề liên quan t ới sinh giới
( kể cả mặt sinh học của con người)
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
a.Có liên quan trực tiếp. Đó là nghề: ........................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
b.Có liên quan 1 phần. Đó là các nghề: .....................................................................
3. Theo em kiến thức sinh học nói chung có cần thiết hay không đối
với mỗi con người và hoạt động nghề nghiệp của họ trong thế kỷ XXI ?
Với tất cả mọi người . Đó là các liến thức về
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Với một số người làm một số nghề nhất định, Đó là các
nghề nào ? Từ 5 đến 10 lựa chọn gồm
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
4. Em hãy nêu họ tên của các nhà khoa học nổi tiếng ở Việt nam thu ộc
các lĩnh vực sau (Mỗi lĩnh vực chọn tối đa 5 người)
4.1. Nông, lâm, ngư nghiệp :
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
4.2. Y học ( có thể cả dược học):
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
................................................................................................................................. 2
4.3. Sinh học :
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
5. Thái độ học tập môn sinh học của bản thân em (Đánh dấu vào các ô
sau)
Rất thích Thích
Bình thường Không thích
6. Theo em, các nguồn thông tin có thể giúp các em tìm hiểu các nghề
liên quan đến sinh giới là nguồn nào( đánh dấu +) , trong đó nguồn nào mà
+ Kiến thức sinh học phổ thông khi học môn sinh
+ Các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo
+ Mạng Internet…
+ Kiến thức trong phần giáo dục hướng nghiệp của nhà trường
+ Từ người thân, gia đình, bạn bè…
em đã sử dụng?(đánh chữ SD ) vào các ô gợi ý sau :
Rất cảm ơn sự hợp tác của Em !
NỘI DUNG II
1.. Bạn sẽ đánh dấu những hướng đi của bạn sau khi tốt nghiệp THCS
(hướng chủ yếu đánh dấu + , hướng thứ yếu : 1 gạch ngang ).
1.1- Thi vào THPT để thi vào đại học, cao đẳng,
1.2. Sẽ dự tuyển vào trung học chuyên nghiệp (yêu cầu trình độ Trung học cơ
sở) hoặc trường học nghề .
1.3 Nếu được học trung học chuyên nghiệp và dạy nghề thì tốt nếu không thì
trở về nông thôn tham gia sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tại quê .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
1.4.- Trong các hướng đi 1.1. và 1.2. trên, bạn sẽ chọn trường nào, chuyên ngành
nào?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
1.5. Nếu quyết định sẽ tham gia lao động ngay mà không vào THPT thì bạn sẽ
chọn lĩnh vực nào?...................................................................................................
Nghề nào?................................................................................................................
Vì sao?.....................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
2. Bạn đã có những chuẩn bị cho nghề mà bạn định chọn không? Đó là
những chuẩn bị gì?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
3.. Cha mẹ, bạn bè thân thích đã khuyên bạn những gì trong việc chọn ban
ở THPT, chọn nghề tương lai?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
4.. Nếu nhà trường có tổ chức những hoạt động ngoại khoá để hướng
nghiệp thì bạn có thích hoạt động không ? Tại sao? (cần có một số gợi ý)......
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Rất cảm ơn sự hợp tác của bạn!
Ngày ........tháng..........năm 200....
HỌC SINH THAM GIA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
(ký tên)
PHỤ LỤC 2 : CÁC GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
Tiết 29
CHƯƠNG V: DI TRUYỀN HỌC NGƯỜI
BÀI 28: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN NGƯỜI
I. Mục tiêu của bài
- HS hiểu và sử dụng phương pháp nghiên cứu phả hệ để phân tích một vài ví dụ
hay đột biến ở người. Phân biệt đồng sinh cùng trứng và đồng sinh khác trứng.
Hiểu ý nghĩa của phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh trong nghiên cứu di
truyền, giải thích một số trường hợp thường gặp.
- Rèn kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh, khái quát kiến thức.
- Giáo dục ý thức học tập bộ môn, GDHN cho học sinh.
II. Đồ dùng dạy học
- Tranh vẽ H.28.1 và 28.2
- Ảnh về trẻ đồng sinh
III. Hoạt động dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra kiến thức cũ
3. Bài mới
Hoạt động 1: Phương pháp nghiên cứu phả hệ
Nội dung Hoạt động của thầy và trò
I. Phương pháp nghiên cứu phả hệ Hỏi: Có thể sử dụng phương pháp
nghiên cứu di truyền ở thực vật, động
vật để nghiên cứu di truyền ở người
không? Vì sao?
- GV thông báo các phương pháp nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
cứu di truyền ở người (ở bài này tìm
hiểu 2 phương pháp).
+ Phương pháp nghiên cứu di truyền tế
bào.
+ Phương pháp nghiên cứu trong sinh
hoá.
+ Phương pháp nghiên cứu thống kê
quần thể.
+ Phương pháp nghiên cứu mô phỏng.
+ Phương pháp nghiên cứu phả hệ.
+ Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng
sinh.
Hỏi: "Phả hệ" có nghĩa là gì?
- HS đọc SGK mục I.
Hỏi: Hãy giải thích các ký hiệu SGK
trang 78:
- HS nghiên cứu VD1 + H28.1 SGK Tr
* Phương pháp nghiên cứu phả hệ là 78
theo dõi sự di truyền của một tính - HS thảo luận ∇1 Tr 79
trạng nhất định nào đó trên những - HS nghiên cứu VD2
người cùng dòng họ qua nhiều thế hệ - HS thảo luận ∇2 Tr 79
nhằm xác định các đặc điểm di truyền Hỏi: Nghiên cứu phả hệ nhằm mục đích
của tính trạng đó như: gì?
- Tính trạng trội hay lặn. Hỏi: Thế nào là phương pháp nghiên
- Tính trạng do 1 hay nhiều gen quy cứu phả hệ?
định. - 1 vài HS trả lời.
- Tính trạng có liên quan đến giới tính ⇒ lớp thảo luận chung
không. ⇒ GV chốt kiến thức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
Hoạt động 2: Nghiên cứu trẻ đồng sinh
Nội dung Hoạt động của thầy và trò
II. Nghiên cứu trẻ đồng sinh - HS quan sát hình 28.2a; 28.2b
1. Trẻ đồng sinh cùng trứng và - HS thảo luận nhóm ∇3 Tr 79-80 và
khác trứng hoàn thành bảng sau:
Đặc điểm so sánh Đồng sinh cùng trứng Đồng sinh khác trứng
1. Số trứng tham gia thụ
tinh
2. Kiểu gen
3. Kiểu hình
4. Giới tính
- Đồng sinh là nhiều đứa trẻ cùng - Đại diện nhóm báo cáo đáp án ⇒
sinh ra trong 1 lần sinh của mẹ. Nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- So sánh đồng sinh cùng trứng và ⇒ GV chính xác kết luận.
đồng sinh khác trứng. Hỏi: Thế nào là trẻ đồng sinh?
* Giống nhau: Hỏi: So sánh trẻ đồng sinh cùng trứng và
Đều sinh ra trong 1 lần sinh của mẹ. đồng sinh khác trứng.
* Khác nhau: (Bảng so sánh). Hỏi: Đồng sinh cùng trứng và khác trứng
khác nhau ở điểm cơ bản nào?
Đặc điểm so sánh Đồng sinh cùng trứng Đồng sinh khác trứng
1. Số trứng tham gia thụ 1 2
tinh - Giống nhau Giống nhau và khác nhau
2. Kiểu gen - Giống nhau - Khác nhau
3. Kiểu hình - Cùng giới tính - Cùng giới và khác giới.
4. Giới tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
2. Ý nghĩa của nghiên cứu trẻ đồng - HS nghiên cứu thông tin SGK Tr80
mục 2 và mục em có biết. sinh
- Giúp hiểu rõ vai trò của kiểu gen và Hỏi: Nghiên cứu trẻ đồng sinh có ý nghĩa
môi trường đối với sự hình thành gì?
tính trạng, sự ảnh hưởng khác nhau - 1 vài HS trả lời.
của môi trường đối với tính trạng số ⇒ lớp thảo luận chung.
lượng và tính trạng chất lượng. ⇒GV chốt kiến thức.
- GV phân tích ảnh hưởng của môi
trường đối với từng loại tính trạng thông
qua ví dụ trong mục "em có biết".
(?) Nghiên cứu di truyền người có liên
quan đến ngành nghề nào?
(?) Để trở thành bác sĩ thì em phải học và
thi khối nào? trường nào đào tạo nghề
đó?
(?) Em có biết người bác sĩ họ làm việc ở
đâu?cần có những đức tính gì?
- HS đọc kết luận cuối bài.
IV. Kiểm tra - Đánh giá
- HS trả lời câu hỏi SGK cuối bài.
V. Hướng dẫn HS học
- Đọc trước bài mới .
- Tìm hiểu những bệnh tật di truyền ( Bệnh Đao, Tơcnơ, bạch tạng, mù màu,
câm điếc bẩm sinh... ở người tại địa phưong và những khó khăn mà người bệnh
gặp phải trong cuộc sống đặc biệt là khi lựa chọn nghề nghiệp.
VI. Rút kinh nghiệm giờ giảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
Tiết 30
BÀI 29: BỆNH VÀ TẬT DI TRUYỀN Ở NGƯỜI
I. Mục tiêu
Học xong bài này HS phải:
- Nhận biết được bệnh nhân đao và tơcnơ qua các đặc điểm hình thái. Đặc điểm
di truyền của bệnh bạch tạng, bệnh câm điếc bẩm sinh và tật 6 ngón. Nêu được
nguyên nhân của các tật, bệnh và đề xuất một số biện pháp hạn chế phát sinh.
- Rèn kĩ năng quan sát, phân tích, hoạt động nhóm.
- Giáo dục ý thức học tập bộ môn đồng thời GDHN cho học sinh.
II. Đồ dùng dạy học
Tranh vẽ hình 29.1 và 29.2 SGK, tranh vẽ các tật di truyền.
III. Hoạt động dạy học
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra kiến thức cũ
3. Bài mới
Hoạt động 1: Tìm hiểu về một số bệnh di truyền ở người.
Nội dung Hoạt động của thầy và trò
I. Một vài bệnh di truyền ở người - HS đọc thông tin SGK.
Quan sát hình 29.1 và 29.2.
- HS thảo luận nhóm hoàn thành phiếu
học tập.
Đặc điểm di Tên bệnh Biểu hiện bên ngoài truyền
Cặp NST số 21 - Bé, lùn, cổ rụt, má phệ, miệng hơi há, 1. Bệnh Đao
có 3NST lười hơi thè ra, mắt một mí, hơi sâu,
khoảng cách hai mắt hơi xa nhau, ngón
tay ngắn.
2. Bệnh Tơcnơ Cặp NST số 23 - Là nữ, lùn, cổ ngắn, tuyến vú không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
có một NST phát triển, mất trí, không có con.
3. Bạch tạng Đột biến gen lặn - Da - tóc màu trắng, mắt màu hồng.
4. Câm điếc bẩm Đột biến gen lặn - Câm, điếc từ khi sinh ra.
sinh
(?) Những bệnh trên có ảnh hưởng như
thế nào tới đời sống của người bệnh,
đặc biệt là trong lựa chọn nghề nghiệp?
Có thể chữa bệnh di truyền không? vì
sao?
Hoạt động 2: Tìm hiểu một số tật di truyền ở người.
II. Một số tật di truyền ở người - HS quan sát hình 29.3
Đọc thông tin SGK mục II Tr. 84.
- Khe hở môi hàm. Hỏi: Ở người thường gặp những tật di
- Bàn tay, bàn chân mất ngón. truyền nào?
- Tật bàn tay, bàn chân mười ngón.
- Tật xương bàn chân ngắn. Hỏi: Nguyên nhân nào dẫn đến các tật di
* Nguyên nhân: Đột biến NST và đột truyền ở người?
biến gen gây ra dị tật bẩm sinh ở (?) Có thể chữa tật di truyền không?
người. Chữa các tật di truyền ở đâu? Chữa như
thế nào?
(?) Em có muốn trở thành một bác sĩ để
khắc phục các tật di truyền cho những
em nhỏ kém may mắn không?
(?)Vậy em phải học tốt những môn học
10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nào? thi khối nào? trường nào?
Hoạt động 3: Biện pháp hạn chế phát sinh tật, bệnh di truyền
Nội dung Hoạt động của thầy và trò
III. Biện pháp hạn chế phát sinh tật, - HS đọc thông tin SGK Tr. 85.
- HS thảo luận trả lời hai câu hỏi: bệnh di truyền.
1. Nguyên nhân nào ⇒ phát sinh tật và
bệnh di truyền ở người.
2. Đề xuất biện pháp phòng tránh, phát
sinh bệnh, tật di truyền ở người.
- Đại diện nhóm trình bày ⇒ các nhóm
còn lại nhận xét, bổ sung.
⇒ GV đưa ra đáp án đúng.
- HS đọc kết luận SGK cuối bài về nhà
* Nguyên nhân. học SGK Tr. 85.
- Do tác nhân lí - hoá học trong tự
nhiên.
- Do ô nhiễm môi trường.
- Do rối loạn trao đổi chất trong nội
bào.
* Biện pháp hạn chế.
- Bảo vệ chống ô nhiễm môi trường.
- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hợp
lí.
- Chống sử dụng vũ khí hoá học, vũ
khí hạt nhân.
- Hạn chế kết hôn giữa những người
11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
có nguy cơ mang gen gây bệnh.
4. Kiểm tra - Đánh giá
- HS trả lời câu hỏi SGK cuối bài.
5. Hướng dẫn HS học.
- Tìm hiểu bài 30.
IV. Rút kinh nghiệm giờ giảng
12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- GV giới thiệu thêm một số tật di truyền ở người.
Tiết 31
BÀI 30: DI TRUYỀN HỌC VỚI CON NGƯỜI
I. Mục tiêu
Học xong bài này HS phải:
- Hiểu di truyền học tư vấn là gì, nội dung của lĩnh vực này. Giải thích được cơ
sở của việc "Hôn nhân một vợ một chồng" và những người có quan hệ huyết
thống trong vòng 4 đời không được kết hôn. Hiểu được tại sao phụ nữ không
nên sinh con ở tuổi ngoài 35 và hậu quả di truyền của ô nhiễm môi trường với
con người.
- Rèn tư duy phân tích, tổng hợp.
- Giáo dục ý thức học tập bộ môn đồng thời GDHN cho học sinh.
II. Đồ dùng dạy học
- Bảng phụ bảng 30.1 và 30.2 SGK.
III. Hoạt động dạy và học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra kiến thức cũ (trong phần bài mới)
3. Bài mới
Hoạt động 1: Tìm hiểu di truyền y học tư vấn.
Nội dung Hoạt động của thày và trò
I. Di truyền y học tư vấn - HS tìm hiểu ví dụ: Người con trai và người
con gái bình thường, sinh ra từ hai gia đình
đã có người mắc chứng câm điếc bẩm sinh.
- HS thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi:
1) Em hãy thông tin cho đôi trai gái này biết - Di truyền y học tư vấ n là một
đây là loại bệnh gì? lĩnh vực của di truyền học kết
13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2) Bệnh do gen trội hay gen lặn quy định? hợp với các phương pháp xét
nghiệm, chẩn đoán hiện đại về Tại sao?
mặt di truyền học, nghiên cứu 3) Nếu họ lấy nhau, sinh con đầu lòng bị
phả hệ… câm điếc bẩm sinh thì họ có nên tiếp tục
- Nội dung: sinh con thứ hai hay không? Tại sao?
+ Chẩn đoán. - Đại diện nhóm báo cáo → Nhóm còn lại
+ Cung cấp thông tin. nhận xét bổ sung => GV nhận xét kết quả
+ Cho lời khuyên. thảo luận nhóm rồi đưa ra đáp án.
(?) vừa qua chúng ta đã thử làm công việc
của nghề nào? Em có yêu thích nghề đó
không? vì sao?
(?) Thực tế sự phát triển của ngành di truyền
y học tư vấn phát triển như thế nào?
GV cung cấp cho HS thông tin về ngành di
truyền y học tư vấn và thực trạng sự phát
triển của ngành này ở địa phương.
Hỏi: Di truyền học tư vấn là gì?
- Một vài học sinh trả lời → GV chính xác.
Hỏi: Cho biết nội dung của y học tư vấn về
14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
di truyền học là gì?
Hoạt động 2: Tìm hiểu lĩnh vực di truyền học với hôn nhân và kế hoạch hoá
gia đình
Nội dung Hoạt động của thày và trò
II. Di truyền học với hôn nhân - HS đọc thông tin mục 1 SGK, trang 86.
- HS thảo luận 2 câu hỏi: và kế hoạch hoá gia đình.
1. Tại sao kết hôn gần làm suy thoái nòi 1. Di truyền với hôn nhân
giống?
2. Luật hôn nhân quy định những người có
quan hệ từ 5 đời trở đi được kết hôn dựa vào
cơ sở nào?
- HS báo cáo → GV đưa đáp án.
- HS nghiên cứu bảng 30.1.
- HS dựa vào bảng 30.1 thảo luận.
1. Vì sao Luật hôn nhân quy định kết hôn 1
vợ 1 chồng.
2. Vì sao cấm chẩn đoán giới tính thai nhi?
- HS báo cáo → GV đưa đáp án.
- Di truyền học giải thích cơ sở Hỏi: Di truyền học có ý nghĩa gì với hôn
các quy định. nhân?
+ Những người có quan hệ họ
hàng trong vòng 4 đời không
được kết hôn.
+ Hôn nhân 1 vợ, 1 chồng.
2. Di truyền h ọc với kế hoạch
hoá gia đình.
- HS đọc thông tin mục 2 SGK trang 87.
- HS quan sát bảng 30.2.
15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- HS thảo luận trả lời câu hỏi. Phụ nữ nên
- Phụ nữ sinh con ở độ tuổi 25 - sinh con ở độ tuổi nào thì phù hợp với việc
34 là hợp lý nhất. học tập và công việc? Vì sao?
- HS báo cáo → GV đưa đáp án.
Hoạt động 3: Tìm hiểu hậu quả di truyền do ô nhiễm môi trường
Nội dung Hoạt động của thày và trò
III. Hậu quả di truyền do ô - HS nghiên cứu thông tin SGK, III - trang
nhiễm môi trường. 88 với mục "em có biết" trang 85.
Hỏi: Nêu tác hại của ô nhiễm môi trường
đối với cơ sở vật chất mang thông tin di
truyền học?
Cho ví dụ:
- Một vài HS trả lời.
- Các tác nhân lý - hoá học gây ô - Lớp thảo luận ⇒ thống nhất câu trả lời.
nhiễm môi trường làm tăng tỷ lệ - GV đưa ra đáp án.
người mắc bệnh di truyền. (?) Em có đánh giá gì về môi trường ở đại
* Kết luận: SGK trang 88 phương em đang sinh sống? Môi trường ô
nhiễm do những nguyên nhân nào?
(?) Ngành quản lí môi trường có nhiệm vụ
và quyền hạn gì?
(?) Em có biết xu hướng áp dụng công nghệ
sinh học hiện dại trong vấn đề kiểm soát
môi trường như thế nào không?
GV bổ sung ý kiến HS và cung cấp thông
tin:
+ Sử dụng các công nghệ sử lí rác và phế
16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thải.
+ Công nghệ kiểm soát và dự đoán tình
trạng ô nhiễm.
+ bảo tồn các khu thiên nhiên, cá c hệ
sinh thái.
- HS đọc kết luận cuối bài, yêu cầu HS học
SGK trang 88.
4. Củng cố
- HS trả lời câu hỏi SGK cuối bài trang 88.
5. Hướng dẫn HS học
- Trả lời các câu hỏi vào vở bài tập.
- Nghiên cứu bài 31.
IV. Rút kinh nghiệm giờ giảng
17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- HS liên hệ cơ sở biện pháp kế hoạch hoá gia đình ở địa phương.
Tiết 38
BÀI 35 : ƯU THẾ LAI
I. Mục tiêu
- HS nắm được khái niệm ưu thế lai, lai kinh tế.
- Hiểu và trình bày được cơ sở của ưu thế lai, lí do không dùng cơ thể lai
F1 để nhân giống. Các biện pháp duy trì ưu thế lai, phương pháp tạo ưu thế lai.
Phương pháp ⇒ cơ thể lai kinh tế.
- Rèn kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp, khái quát.
- Giáo dục ý thức tìm tòi, trân trọng thành tựu khoa học đồng thời GDHN
cho học sinh.
II. đồ dùng dạy học
- Tranh vẽ H.35.
III. Hoạt động dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra kiến thức cũ
3. Bài mới
Hoạt động 1: Tìm hiểu ưu thế lai
Nội dung Hoạt động của thầy và trò
- HS nghiên cứu thông tin mục I Tr I. Hiện tượng ưu thế lai
- Ưu thế lai là hiện tượng cơ thể Quan sát H.35.
Hỏi: So sánh cây bắp ngô ở 2 dòng tự thụ lai F1 có ưu thế hơn hẳn so với
bố mẹ về sự sinh trưởng, phát phấn với cây bắp ngô ở cơ thể lai F1 ?
triển khái niệm chống chịu năng - HS thảo luận ∇ mục I Tr.102.
suất cao, chất lượng tốt. - HS báo cáo ⇒ GV thông báo đáp án.
Hỏi: Tại sao khi lai 2 dòng thuần ưu thế lai
thể hiện rõ nhất?
18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hỏi: Tại sao ưu thế lai biểu hiện rõ nhất ở thế
hệ lai F1, sau đó giảm dần qua các thế hệ.
- Lai 2 dòng thuần (kiểu gen Hỏi: Muốn duy trì ưu thế lai con người phải
làm gì? đồng hợp) con lai F1 có hầu hết
các cặp gen dị hợp → chỉ biểu
hiện tính trạng của gen trội.
- Tính trạng số lượng do nhiều
gen trội quy định.
- Duy trì ưu thế lai bằng cách
nhân giống vô tính.
Hoạt động 2: Các phương pháp tạo ưu thế lai
Nội dung Hoạt động của thầy và trò
II. Các phương pháp tạo ưu Hỏi: Người ta đã tiến hành ưu thế lai ở cây
trồng bằng phương pháp nào? Cho ví dụ? thế lai
- GV giải thích về phương pháp: 1. Phương pháp tạo ưu thế lai
+ Lai khác dòng ở cây trồng
- Lai khác dòng: Tạo 2 dòng tự + Lai khác thứ
thụ phấn rồi cho giao phấn với Hỏi: Con người đã tạo ra ưu thế lai ở vật
nhau. nuôi bằng phương pháp nào? Cho ví dụ?
- Lai khác thứ: Tạo ưu thế lai và Hỏi: Tại sao không dùng con lai F1 để nhân
tạo giống mới. giống?
GV mở rộng: Lai kinh tế thường dùng con 2. Phương pháp tạo ưu thế lai
cái là giống trong nước. ở vật nuôi
( ?) Vì sao người ta không sử dụng con đực - Lai kinh tế : là cho giao phối
là giống trong nước ? giữa cặp vật nuôi bố mẹ thuộc 2
( ?) Thực tế ngành nông nghiệp nước ta đã dòng thuần khác nhau rồi dùng
thu được những thành tựu về tạo ưu thế lai ở con lai F1 làm sản phẩm.
19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TV và ĐV như thế nào ?
( ?) Em có đánh giá gì về sự phát triển của
nông nghiệp nước ta ?
GV : Thực tế nông nghiệp nước ta đang từng
bước phát triển và hiện đại hoá nông nghiệp
là nhờ có đội ngũ cán bộ khuyến nông ở từng
địa bàn dân cư.
( ?) Em có biết cán bộ khuyến nông họ học ở
trường nào ra không ? Họ học khoa nào ?
thời gian đào tạo bao lâu ? muốn học ngành
này thì phải thi những môn nào ?
4. Kiểm tra - đánh giá
Hỏi: Ưu thế lai là gì? Cơ sở của ưu thế lai"
Hỏi: Lai kinh tế có hiệu quả kinh tế như thế nào?
5. Hướng dẫn HS học
- Tìm hiểu bài 36.
20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
IV. RÚT KINH NGHIỆM GIỜ GIẢNG HS lấy ví dụ thực tế.
BÀI 39 THỰC HÀNH :
TÌM HIỂU THÀNH TỰU CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI VÀ CÂY TRỒNG .
* Mục tiêu: sau khi nghiên cứu bài học học sinh cần phải biết cách tìm
hiểu, sưu tầm và trưng bày được tư liệu theo các chủ đề; Có ý thức tìm hiểu
nghề trồng trọt và chăn nuôi tại địa phương cùng những thành tựu đạt
được trong chọn giống. Có thái độ tôn vinh công việc và thành tích của các
nhà chọn giống. Có tình cảm yêu quý với “nghề” chọn giống.
Để đạt được mục tiêu đề ra, giáo viên đặt vấn đề vào bài bằng các câu hỏi
(mang tính GDHN) dưới đây:
Câu hỏi 1. Chọn giống vật nuôi và cây trồng có tầm quan trọng to lớn
như thế nào trong sản xuất và đời sống của con người ? (.... có vai trò hết sức
quan trọng vì nó quyết định đến năng suất và chất lượng sản phẩm của cây trồng
và vật nuôi).
Câu hỏi 2. Để có được những giống vật nuôi và cây trồng có năng suất
và chất lượng tốt, đòi hỏi các nhà chọn giống phải tiến hành như thế nào ?
(...đòi hỏi các nhà chọn giống phải có kiến thức khoa học về chọn giống, phải
tiến hành chọn giống theo đúng phương pháp, đúng quy trình, quy phạm).
Câu hỏi 3. Địa phương em đã đạt được những thành tưu đáng kể nào
trong công tác chọn giống cây trồng và vật nuôi ?
* Chuẩn bị: GV chuẩn bị các tư liệu (tranh, ảnh, sách báo) liên quan và giao
cho HS các nhiệm vụ sau: Chia lớp thành hai nhóm lớn (một nhóm tìm hiể u về
trồng trọt, một nhóm tìm hiểu về chăn nuôi). Mỗi nhóm lớn lại chia thành 4-5
nhóm nhỏ. Các nhóm nhỏ tự chọn chủ đề sưu tập tìm hiểu tài liệu theo các chủ
đề sau: Giống cây công nghiệp; Giống cây lương thực; Giống cây ăn quả; Giống
cây cảnh, hoa; Giống gia súc: trâu bò; Giống gia cầm. Với các yêu cầu: Ghi rõ:
21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tên giống, hướng sử dụng, tính trạng nổi bật, nơi cung cấp, nơi sử dụng giống.
* Cách tiến hành: HS tự sắp xếp các tranh ảnh theo chủ đề (ghi số thứ tự)
và gắn vào tờ giấy to (khổ A0). Tổ chức HS quan sát, phân tích; GV nhận xét,
bổ sung. Sau đó, GV phát phiếu học tập cho từng nhóm, HS hoàn thành phiếu
học tập.
TT Tên giống Hướng sử dụng Tính trạng Nơi cung cấp,
nổi bật nơi nuôi trồng
1 Cây công nghiệp
2 Cây lương thực
3 Cây ăn quả
4 Hoa, cây cảnh,
rau
5 Gia súc
6 Gia cầm
GV thu phiếu học tập, nhận xét, kết luận
GV hướng dẫn HS về nhà viét báo cáo thu hoạch theo yêu cầu của phiếu
học tập và SGK. Ngoài ra để nâng cao và khắc sau nhận thức về ‘nghề”, giáo
viên yêu cầu học sinh hoàn thành thêm một câu hỏi dưới đây:
Câu hỏi: Chọn giống cây trồng và vật nuôi có phải là một “nghề” hay
22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
không ? tại sao ? Hãy phát biểu cảm tưởng của em đối với ‘nghề” này.
PHỤ LỤC 3: ĐỀ KIỂM TRA.
I- Đề số 1: ( Thời gian làm bài: 10 phút)
* Hãy chọn phương án trả lời đúng trong các câu sau:
Câu 1: Thế nào là phương pháp nghiên cưú phả hệ?
a. Là phương pháp theo dõi những bệnh, tật di truyền của một dòng họ qua
môt số thế hệ.
b. Là phương pháp nhiên cứu đăc điểm di truyền của môt bộ tộc nào đó.
c. Là phương pháp theo dõi sự di truyền 1 tính trạng nhất định trên những
người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ.
Câu 2: Trẻ đồng sinh cùng trứng khác trẻ đồng sinh khác trứng ở những
diểm nào? 1
a. Trẻ đồng sinh cùng trứng hoàn toàn giống nhau về kiểu hình.
b. Trẻ đồng sinh cùng trứng có cùng 1 kiểu gen và cùng một giới tính.
c. Trẻ đồng sinh khác trứng có kiểu gen khác nhau nên có thể khác giới tính.
d. Cả b,c
Câu 3: Ý nghĩa của nghiên cứu trẻ đồng sinh là :
a. Biết dược tính trạng nào đó phụ thuộc hay không phụ thuộc vào kiểu gen
để tạo điều kiện cho việc phát triển tính cách của trẻ được nghiên cứu.
b. Biêt được tiềm năng của trẻ để định hướng về học tập và lao động
c. Biết dược vai trò của kiểu gen và môi trường đối với sự hình thành tính
trạng.
23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
d. Cả a,b và c
* Câu 4: Chọn từ , cụm từ sau đây và chú thích thay cho các số 1, 2, 3 , 4 ở
hình vẽ
1
a) Hợp tử phân bào.
b) Phôi.
c) Thụ tinh.
2 d) Phôi bào tách nhau .
3
4 ..
Hình vẽ : Sơ đồ sự hình thành trẻ sinh đôi cùng trứng
II- Đề số 2 ( Thời gian làm bài: 15 phút )
Ưu thế lai là gì? Nguyên nhân của hiện tượng này? Cho ví dụ minh hoạ và giải
thích tại sao thực tế người ta không dùng con lai F1 để làm giống ?
III- Đề số 3 ( Thời gian 15 phút) :
Ở địa phương em hiện nay đang sử dụng những giống vật nuôi cây trồng mới
nào, hãy điền các thông tin vào bảng sau:
TT Tªn gièng Híng sö dông TÝnh tr¹ng
næi bËt N¬i cung cÊp, n¬i nu«i trång
1 C©y c«ng
24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nghiÖp : -
-
2 C©y l¬ng thùc:
- -
3 C©y ¨n qu¶:
- -
4 Hoa, c©y c¶nh,
rau - - - 5 Gia sóc: - -
6 Gia cÇm:
- - -
IV- Đề số 4 ( thời gian làm bài : 15 phút)
Một đôi nam nữ chuẩn bị kết hôn. Họ đến phòng khám bác sỹ xin tư vấn vì
theo lời chị thanh niên thì : “Ông nội em bị bạch tạng , bà nội và ông bà ngoại
không bị bạch tạng, bố mẹ em cũng bình thường , sinh được 3 người con , một
anh trai của em bị bạch tạng còn em và em trai của em thì bình thường.Bạn trai
25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
em có ông, bà nội ngoại bình thưòng , mẹ anh ấy cũng không bạch tạng nhưng
bố bị bạch tạng, anh ấy và em gái thì bình thường. Nếu chúng em kết hôn với
nhau và sinh con thì có bị bạch tạng không? Vì sao? ”
a. Vẽ sơ dồ phả hệ của trường hợp trên ?
b. Nếu là bác sĩ tư vấn hãy giải đáp thắc mắc của chị thanh niên?
c. Theo em, người bị bach tạng sẽ gặp khó khăn gì trong khi lưạ chọn nghề
nghiệp?
V- Đề số 5 ( Thời gian làm bài : 15 phút)
* Câu 1: Lai kinh tế là gì? Ở địa phưong em lai kinh tế dược thực hiện dưới hình
thức nào? Lấy ví dụ minh họa.
* Hãy chọn phương án trả lời đúng trong các câu sau:
Câu 2: Yếu tố nào sau đây biểu hiện ở hai trẻ đồng sinh cùng trứng?
a) Giới tính là 1 nam, 1 nữ.
b) Ngoại hình không giống nhau.
c) Có cùng một giới tính.
d) Cả 3 yếu tố trên.
Câu 3: Kết hôn gần làm suy thoái nòi giống vì :
a) Làm thay đổi kiểu gen vốn có của loài.
b) Tạo ra tính đa dạng về kiểu hình.
c) Dễ làm xuất hiện các bệnh di truyền.
d) Tạo ra khả năng sinh nhiều con , dẫn đến thiếu điều kiện chăm sóc chúng.
* Câu 4: Chọn từ phù hợp trong số những từ cho sẵn để điền vào chỗ trống trong
câu : “ Di truyền học người đã ................... những điều quy định trong Luật hôn
nhân và gia đình : những ngươi có quan hệ huyết thống trong vòng 4 đời không
đựoc kết hôn với nhau , hôn nhân một vợ một chồng là có cơ sở sinh học ”.
a) kết luận.
b) giải thích.
c) chứng minh.
26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
d) phân tích.
27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn s âu sắc đến T.S Nguyễn Như Ất đã
hướng dẫn hết sức chu đáo, nhiệt tình trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong tổ bộ môn Phương
pháp giảng dạy Sinh học, Khoa Sinh - KTNN, trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu tại trường.
Xin chân thành cảm ơn BGH trường CĐSP Thái nguyên, Tổ Lý- Hoá -
Sinh trường CĐSP Thái Nguyên, các đồng nghiệp ở trường THCS Cát Nê,
Phúc Thuận, Quân Chu, Yên Lãng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong
quá trình tiến hành thực nghiệm đề tài.
Xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình , bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên tác giả trong quá trình thực hiện và hoàn thành
luận văn.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2008.
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Ánh Tuyết