ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Nguyễn Thị Ánh Tuyết

TÍCH HỢP GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC SINH HỌC 9 Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Sinh học Mã số: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Như Ất Thái Nguyên - 2008

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Nguyễn Thị Ánh Tuyết

TÍCH HỢP GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC SINH HỌC 9 Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Sinh học Mã số: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Thái Nguyên - 2008

MỤC LỤC MỞ ĐẦU

Trang

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1.Lược sử nghiên cứu về GDHN nói chung và GDHN thông qua dạy học Sinh học trong trường phổ thông trên thế giới.......................5 1.2 Lược sử nghiên cứu GDHN nói chung và GDHN thông qua dạy học Sinh học trong trường phổ thông ở Việt Nam....................... ........12

Chương 2: VẤN ĐỀ THỰC HIỆN VIỆC TÍCH HỢP GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỂP TRONG DẠY HỌC SINH HỌC.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2.1. Các khái niệm công cụ.......................................................................17 2.2. Cơ sở lý luận của hoạt động GDHN ở trường phổ thông nói chung và bộ môn Sinh học nói riêng.................................................................22 2.3. Cơ sở pháp lý và thực tiễn của hoạt động GDHN ở trường phổ thông nói chung và bộ môn Sinh học nói riêng.....................................30 2.4. Các giải pháp tích hợp GDHN đối với giáo trình Sinh học 9........31 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm.......................................................................49 3.2. Phương pháp thực nghiệm...............................................................49 3.3. Kết quả thực nghiệm.........................................................................54 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ I. KẾT LUẬN.............................................................................................74 II. ĐỀ NGHỊ...............................................................................................75 TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................76 PHỤ LỤC...................................................................................................79

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Nguyễn Thị Ánh Tuyết

TÍCH HỢP GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC SINH HỌC 9 Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Sinh học. Mã số: 60.14.10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thái Nguyên - 2008

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Nguyễn Thị Ánh Tuyết

TÍCH HỢP GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC SINH HỌC 9 Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Sinh học Mã số: 60.14.10

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Thái Nguyên - 2008

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Đối chứng ĐC

Giáo dục GD

Giáo dục- Đào tạo GD- ĐT

Giáo dục hướng nghiệp GDHN

Giáo dục kỹ thuật tổng hợp GDKTTH

Giáo viên GV

Hướng nghiệp HN

Học sinh HS

Trung học cơ sở THCS

Trung học phổ thông THPT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Thực nghiệm TN

1

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.

1.1.Xuất phát từ yêu cầu GDHN ở trường phổ thông nói chung:

Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) là một nhiệm vụ quan trọng trong nhà

trường phổ thông, thực hiện chức năng tạo cơ sở cho việc phân luồng học sinh

sau khi tốt nghiệp THC S. Văn kiện đại hội Đảng X đã khẳng định “Đổi mới

mạnh mẽ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Kết hợp việc tổ chức phân

ban với tự chọn ở THPT trên cơ sở làm tốt công tác hướng nghiệp và phân

luồng học sinh từ THCS”[12, tr. 95-96]. Điều 28 Luật giáo dục (2005) có quy

định rõ vũ mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở (THCS) là”… có trình độ học

vờn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu vũ kỹ thuật và hướng nghiệp

để tiếp tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi

vào cuộc sống lao động”[28, tr 15]. Nghị định CP số 75/2006/NĐCP ngày

2/6/2006 qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật GD trong đó

có Điều 3 về hướng nghiệp và phân luồng trong giáo dục.

1.2. Xuất phát từ yêu cầu của nhiệm vụ GDHN trong dạy học môn

Sinh học 9 mà sách giáo khoa vừa mới được ban hành:

Chương trình, SGK sinh học 9 được tiến hành thí điểm từ những năm

2002-2004 đến năm 2006-2007 được Bộ GD-ĐT quyết định chính thức ban

hành. Trong chương trình giáo dục phổ thông đối với môn Sinh, Bộ GD-ĐT

đã khẳng định một trong các mục tiêu về kiến thức “Hiểu được những ứng

dụng của sinh học và thực tiễn sản xuất, đời sống”, về thái độ, có ý thức vận

dụng các kiến thức kỹ năng học được vào cuộc sống lao động, học tập. Quan

điểm xây dựng và phát triển chương trình Bộ Giáo dục và đào tạo cũng quy

định “Giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp để giúp học sinh thích ứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

với những ngành nghề liên quan đến sinh học” [6, tr. 8].

2

Hiện tại giáo dục đang đòi hỏi cấp bách vấn đề này bởi lớp 9 là lớp cuối

cấp, học sinh rất cần được hướng dẫn để lựa chọn phân ban, phân hoá tại cấp

THPT và hướng dẫn cho một bộ phận các em học xong THCS sẽ không học

tiếp THPT mà theo học trường chuyên nghiệp để có trình độ tay nghề nhất

định, hoặc ra trường trực tiếp tham gia lao động sản xuất.

Xuất phát từ các lý do trên, căn cứ vào đặc điểm bộ môn chúng tôi chọn

đề tài “Tích h ợp giáo dục hướng nghiệp trong quá trình dạy học Sinh học 9”

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Xuất phát từ cơ sở lý luận về giáo dục hướng nghiệp và thực tiễn, thông

qua dạy học Sinh học ở trường phổ thông thuộc giai đoạn hiện hành, từ đó tìm

tòi, xác lập các giải pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp áp dụng đối với dạy

học Sinh học 9 hiện hành.

3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu: Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong dạy

học Sinh học.

- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Sinh học.

4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Nếu tiến hành các giải pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp một cách

hợp lý trong quá trình dạy học bộ môn Sinh học 9 thì vừa bồi dưỡng hứng

thú, động lực học tập cho học sinh, nhờ vậy có tác dụng nâng cao chất lượng

dạy học bộ môn, vừa trực tiếp tạo được hiệu quả giáo dục hướng nghiệp cho

học sinh THCS.

5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

5.1.Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác GDHN tại trường phổ thông

giai đoạn hiện nay.

5.2. Các giải pháp tiến hành tích hợp giáo dục h ướng nghiệp trong quá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trình dạy học bộ môn Sinh học ở phổ thông và trong dạy học Sinh học 9.

3

5.3. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả các giải pháp mà luận

văn đã đề xuất (chúng tôi chỉ giới hạn nội dung nghiên cứu ở một số bài trong

chương V, VI của phần Di truyền và Biến dị -Sinh học 9)

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

6.1.Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:

Nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài luận văn.

6.2.Phương pháp điều tra, phỏng vấn, trao đổi:

- Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu thực trạng, nhận thức thái độ, của

học sinh về công tác giáo dục hướng nghiệp, tích hợp GDHN trong dạy học

Sinh học ở trường THCS trước và sau thực nghiệm.

- Phỏng vấn, đối thoại trực tiếp đối với giáo viên, học sinh của các

trường THCS nhằm tìm hiểu thực tế việc tổ chức thực hiện GDHN, tích hợp

GDHN trong dạy học Sinh học của lớp 9 ở trường THCS.

6.3 Thực nghiệm sư phạm;

- Soạn giáo án theo hướng tích hợp GDHN trong dạy học một số bài của

chương V, VI phần Di truyền và Biến dị - Sinh học 9.

- Tiến hành thực nghiệm tại các trường THCS.

6.4.Phương pháp thống kê toán học;

- Sử dụng các công thức thống kê để xử lý kết quả điều tra, kết quả thực nghiệm.

7. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI

-Minh hoạ và thực nghiệm sư phạm một số giải pháp tích hợp giáo dục

hướng nghiệp trong dạy học chương V, VI của phần Di truyền và Biến dị

Sinh học 9.

8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

- Một số vấn đề có ý nghĩa lý luận về đổi mới công tác giáo dục hướng

nghiệp vào dạy học sinh học hiện hành và sinh học 9 nói riêng.

- Một số biện pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

học 9 hiện hành ở trường THCS.

4

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU VỀ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP NÓI

CHUNG VÀ GDHN THÔNG QUA DẠY HỌC SINH HỌC TRONG

TRƯỜNG PHỔ THÔNG TRÊN THẾ GIỚI

Vấn đề Giáo dục lao động, Giáo dục KTTH, GDHN được các nhà sáng

lập ra chủ nghĩa Mác- Lê nin đề cập, tiếp theo là các nhà GD học Xô viết (cũ)

đã phát triển thành các quan điểm, học thuật và chính quyền Xô viết xây dựng

các văn bản pháp qui liên quan.

Qua tài li ệu nghiên cứu của các tác giả chúng tôi điểm lại theo trình tự sau:

- Các tư tưởng kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin và tình hình nghiên

cứu và xây dựng văn bản pháp qui liên đới, các thành tựu của Liên Xô cũ.

- Các nhà sư phạ m Liên bang Nga hậu xô viết tiếp tục bàn về giáo dục

KTTH và HN.

- Nghiên cứu về GDHN và GDHN trong dạy học Sinh học ở một số

nước tư bản.

- Quan điểm của UNESCO về GDHN.

1.1.1. Các tư tưởng kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin và tình hình

nghiên cứu và xây dựng văn bản pháp qui liên đới, các thành tựu của

Liên Xô cũ

Năm 1866, trong tác phẩm Marx - Engels Tuyển tập, K. Marx viết:

“Chúng tôi hiểu giáo dục gồm ba điều: giáo dục trí lực, giáo dục thể lực, giáo

dục kỹ thuật giới thiệu những nguyên tắc cơ bản của tất cả các quá trình sản

xuất và đồng thời tập cho trẻ em hoặc thiếu niên quen sử dụng những công cụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

đơn giản nhất cho tất cả các ngành sản xuất”[25, tr. 186].

5

Ở Nga, tháng 2 năm 1919 trong văn bản đề cập đến những nhiệm vụ

trước mắt của GD Xô viết V.I Lenin đã viết: “Thực hiện chế độ giáo dục

không mất tiền và bắt buộc, phổ thông và bách khoa (dạy lý thuyết và thực

hành về tất cả các ngành chủ yếu) cho trẻ em trai và gái dưới 16 tuổi, kết hợp

chặt chẽ công tác giáo dục với lao động sản xuất xã hội [25, tr.186].

N.K Krupxkaia và nhiều nhà quản lý giáo dục và nhà sư phạm Xô viết

như A.V lunatsarski, N.O Blonxki, S.T Saskii, M.N Xcatkin, M.Z Akmalov,

P.R.Atutop, V.D Simonenko… đã vận dụng tư tưởng trên của Marx và Lênin

xây dựng thành hệ thống lý luận giáo dục KTTH được áp dụng vào thực tiễn

giáo dục Xô viết nhằm chỉ đạo nội dung và phương pháp giáo dục của nhà

trường phổ thông thể hiện qua một số tác phẩm như tuyển tập các bài báo “Về

công tác hướng nghiệp cho học sinh”, Nhà xuất bản Giáo dục Liên Xô năm

1965 của Krupxkaia, tác phẩm “Vai trò của lao động trong giáo dục kỹ thuật

tổng hợp”của Atutốp P.Q, Pôliakốp V.A, tác phẩm “Hướng nghiệp như là tổ

hợp khoa học”của Klimốp E.A, Lêningrat 1969...Các nhà GD Xô viết cho rằng

giáo dục KTTH phải được quán triệt và xuyên suốt mọi hoạt động GD, làm căn

cứ cho để lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học các môn khoa học tự

nhiên cũng như khoa học xã hội - nhân văn, công tác nội khoá, ngoại khoá,

hoạt động của nhà trường phải liên hệ thực tiễn với xã hội và sản xuất, các môn

học của nhà trường phải có mối liên hệ mật thiết với nhau, với thực tiễn cuộc

sống. Giáo dục KTTH cũng quán triệt vào hoạt động lao động trong nhà trường

và các hoạt động của học sinh tham gia lao động sản xuất và với xã hội của

người lớn. Giáo dục KTTH và GD kết hợp giữa học tập với lao động sản xuất

có tác dụng lớn để hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh. Ý tưởng giáo

dục KTTH mang các giá trị về chính trị, kinh tế, thực tiễn và sư phạm.

Người có công đầu trong việc xây dựng cơ sở lý luận dạy học quán triệt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nguyên lý KTTH là Skatkin N.M. Trong tác phẩm “Những vấn đề về lý luận

6

dạy học " Moskva, 1970 ông viết “Nguyên lý KTTH thể hiện vào nội dung GD

ở khâu trình bày các quy luật khoa học và các nguyên lý kỹ thuật - công nghệ,

tổ chức và kinh tế nền sản xuất hiện đại nhằm vũ trang cho học sinh những kỹ

năng khái quát nhất, dễ dàng vận dụng trong các tình huống mới và nhằm phát

triển tư duy kỹ thuật mềm dẻo, linh hoạt sáng tạo. Nguyên lý KTTH được quán

triệt vào các môn học trường phổ thông thể hiện ở chỗ đưa vào nội dung dạy

học những kiến thức về các cơ sở khoa học của các phương tiện kỹ thuật hiện

đại và các quá trình công nghệ học cũng như những kỹ năng KTTH cần thiết

cho người lao động thuộc mọi ngành sản xuất khác nhau như những kỹ năng đo

lường, tính toán, lập sơ đồ, sửa chữa, phòng thí nghiệm và các kỹ năng

khác”[5, tr.4]. Nguyên lý KTTH có ý ngh ĩa quan trọng nhất trong công tác giáo

dục HN và lao động cho học sinh. Vận dụng tinh thần đó, các trường phổ thông

của các nước XHCN đều đã tổ chức dạy môn học thuộc nhóm môn lao động,

kỹ thuật, tổ chức học sinh lao động, tham quan tại các cơ sở sản xuất.. và vận

dụng tinh thần đó trong xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, biên soạn,

phương pháp dạy học các môn học trong đó có môn Sinh học, được thể hiện

trong tác phẩm “Đại cương về phương pháp giảng dạy sinh vật”tập I, tập II của

các tác giả N.M. Veczilin, V.M. Coocxunxcaia [33]...

1.1.2. Các nhà sư phạm Liên bang Nga hậu xô viết tiếp tục bàn về

giáo dục KTTH và HN

Do sự biến động về chính trị, cùng với sự tan rã của Liên Xô, nền giáo

dục của Nga cũng có sự thay đổi trong đó có vấn đề giáo dục KTTH và HN.

Atutôp P.R nhà lý luận Xô viết nổi tiếng tr ước đây, nay là viện sĩ viện hàn

lâm GD Nga có nghiên cứu mới, trong bài báo “Khái niệm giáo dụ c kỹ thuật

tổng hợp trong điều kiện hiện đại “đăng ở Tạp chí Sư phạm “Pedagogika”số

2/1999, trang 17, tiếng Nga đã khẳng định rằng phải nghiên cứu cơ sở khoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

học của GD KTTH về tính chất liên môn học trên nhiều bình diện như triết

7

học, xã hội học, tâm lý học và khoa học - kỹ thuật. Ông đã bổ sung mặt lý

luận giáo dục KTTH với nhiều nội dung mới “Những yêu cầu tổng thể của

nền sản xuất hiện đại - một đảm bảo cho sự tăng trưởng tối đa những năng lực

sáng tạo của con người- đòi hỏi phải đặt giáo dục KTTH vào vị trí có chức

năng cơ bản chủ đạo trong việc phát triển ở học sinh những năng lực cần thiết

để họ hoạt động có hiệu quả trong mọi lĩnh vực tương lai khác nhau”. Ngày

nay mối quan hệ “khoa học - sản xuất”của xã hội loài người càng trở nên mật

thiết, có sự tác động qua lại, được phản ánh vào nhà trường dưới quan hệ “học

tập - lao động”, thêm vào đó mối liên hệ giữa các môn học chặt chẽ đến mức

tích hợp thì vai trò của giáo dục KTTH trong giáo dục càng lớn lao.

Khi bàn về giảng dạy công nghệ học cho học sinh phổ thông, trong bài

“Công nghệ học và giáo dục hiện đại “cũng đăng ở tạp chí Peđagogika số 2

năm 1996 Aututôp P.R nhấn mạnh “Trong GD công nghệ học phổ thông thì

giáo dục KTTH và GD tiền nghề nghiệp có vai trò quan trọng. …. Nói cách

khác GD công ngh ệ trường phổ thông phải thể hiện tinh thần giáo dục KTTH”.

Phát triển tư tưởng Aututôp P.R, Trecnôglazki A. Iu trong “Những vấn

đề giáo dưỡng cụ thể của Giáo dục kỹ thuật tổng hợp”đăng ở tạp chí

Peđagogika số 9 năm 2000 cho rằng “Những thành tựu khoa học GD mới đây

đã làm sáng tỏ thêm bản chất của nhiều tư tưởng giáo dưỡng và GD, trong đó

có GD KTTH. Ngày nay GD KTTH được hiểu như là một trong những chức

năng chủ đạo của quá trình GD, đóng góp vào sự phát triển ở học sinh những

năng lực cho phép các em hoạt động thành công trên mọi lĩnh vực rất khác

nhau trong tương lai”. Qua đó ông đã phân tích thành phần các tố chất hình

thành của nhân cách trong điều kiện hiện tại của học sinh có sự đóng góp

quan trọng của giáo dục KTTH trong nhà trường.

Tác giả cũng phân tích rõ mối quan hệ mật thiết giữa các hoạt động dạy -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

học ở trường phổ thông phải quán triệt nguyên tắc giáo dục KTTH từ việc xây

8

dựng mục tiêu, nội dung các môn học đến việc biên soạn các tài liệu khoa

học, phương pháp dạy học cho bộ môn.

Chúng ta thấy rằng các nhà GD của LB Nga vẫn kế thừa và tiếp tục phát triển

trong điều kiện hiện đại lý luận, vai trò, ý nghĩa của giáo dục KTTH quán triệt

vào dạy học các môn khoa học của trường phổ thông

Như vậy, Bộ GD-ĐT liên bang Nga không tách GDHN khỏi GD phổ

thông, GD Liên Bang Nga đã kế thừa phát triển tinh thần, nội dung giáo dục

lao động - HN theo nguyên tắc KTTH của giáo dục Xô Viết (cũ) đồng thời

phát triển,hiện đại hoá nâng cao trình độ lý luận về GD KTTH và HN nhằm

đáp ứng yêu cầu của công nghệ hiện đại và xã hội hiện đại mà không phủ

nhận nguyên tắc này.

Về tinh thần nhiệm vụ giáo dục KTTH và hướng nghiệp trong dạy học

Sinh học cũng tiếp tục được các tác giả đề cập đến như I.N.Ponomareva:

“Giáo dục lao động gắn liền với giáo dục kỹ thuật tổng hợp và giáo dục

hướng nghiệp. Đối với dạy học sinh học điều quan trọng là cung cấp cho học

sinh nhận thức lao động là điều cốt yếu trong mối quan hệ giữa người với tự

nhiên. Nghiên cứu giới tự nhiên phải h ướng vào đặc thù của lao động, đồng

thời qua dạy học sinh học giới thiệu cho học sinh thế giới sống là đối tượng

của nhiều ngành nghề cũng là nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, đặc

biệt nhà trường phải có nhiệm vụ hình thành cho học sinh những kỹ năng, kỹ

xảo, một số nghề nghiệp liên đới “[40, tr.159].

1.1.3. Nghiên cứu về GDHN và GDHN trong dạy học Sinh học ở một

số nước tư bản

Ở Pháp thành lập Viện Quốc gia nghiên cứu về Lao động và Hướng nghiệp

từ năm 1928, đến năm 1975, đã tiến hành cải cách giáo dục để hiện đại hoá

nền giáo dục,chú ý đặc biệt chăm lo giảng dạy lao động và nghề nghiệp cho

học sinh. Nhà nước Pháp coi trọng đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

dục và tư vấn tâm lý hướng nghiệp.

9

Hiện nay, Pháp thực hiện công tác hướng nghiệp không những cho học

sinh phổ thông mà còn cả với người lớn theo một tiếp cận mới. Đó là kết hợp

các hướng cung cấp thông tin về thế giới nghề nghiệp, về đặc điểm lao động

Của từng nghề, về các trường đào tạo nghề giúp người học có nhu cầu thông

tin để so sánh lựa chọn. Mặt khác nhà trường tổ chức các phương pháp như

giáo viên quan sát, tìm hiểu nhiều mặt liên quan đến nghề nghiệp tương lai

của trò, còn các chuyên gia tâm lý hướng nghiệp, thầy thuốc trường học tiến

hành các kiểm tra về nhân học, tâm lý, y học đối với học sinh. Trên cơ sở đó,

nhà trường hay nhà tư vấn đưa ra những tư vấn tâm lý về chọn nghề, để từng

học sinh tự quyết định sự chọn nghề lần đầu, hay điều chỉnh chọn nghề, thay

đổi nghề. Căn cứ vào nhiệm vụ của từng loại cán bộ làm công tác h ướng

nghiệp mà tổ chức đào tạo nhà giáo dục hay chuyên gia hướng nghiệp khác

nhau làm việc tại các loại tr ường, các cơ quan quản lý giáo dục các cấp hay

các trung tâm thông tin và tư vấn nghề của nhà nước hay trong doanh nghiệp

[23, tr. 85-91]. Không chỉ chú trọng công tác HN ở các bộ môn về HN, mà

trong dạy học các bộ môn khoa học khác như môn Sinh học nói cũng có nội

dung GDHN, điều này được thể hiện trong cuốn SGK có tên “Các khoa học

về sự sống và về trái đất “dành cho lớp nhì nhánh khoa học trường Ly xê có

bài ngắn nhan đề “Sinh học và nghề cảnh sát khoa học”mô tả công việc của

cảnh sát công nghệ và khoa học trong các phòng thí nghiệm dùng kỹ thuật di

truyền để phá án, đồng thời chỉ ra những tiêu chuẩn nghiệp vụ của cảnh sát

này liên quan đến tri thức sinh học [40, tr.104]. Tương tự, trong sách Sinh học

lớp 11 năm 2005 có mục các nghề liên quan tới đối tượng sinh học [39, tr.14].

Ở Australia hiện nay các ch ương trình GDHN có chất l ượng ở nhà

trường có nội dung cân bằng và có các kết quả đòi hỏi rõ ràng từ học sinh.

Thông qua việc học tập liên tục vì lặp lại, mỗi học sinh phải thể hiện được là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

mình có thể học về bản thân trong công việc. Ở lớp 7 đến lớp 10 học sinh phải

10

“xác định mối quan tâm và sở thích của mình đối với các công việc và nghề

nghiệp khác nhau”[23, tr. 64]

Ngoài ra học sinh còn học về thế giới công việc, ở lớp 7 đến lớp 10 học

sinh cần “mô tả các loại nghề và những kỹ năng sự hài lòng của chúng cùng

những gì chúng đem lại, giải thích các kỹ n ăng về tri thức thu được và sử

dụng ở một công việc có thể được chuyển sang công việc khác và nghề

nghiệp khác như thế nào [23, tr. 65]

Yếu tố giáo dục HN còn được thể hiện ở việc học về lập kế hoạch và

quyết định, thực thi các quyết định và vượt qua những giai đoạn chuyển đổi.

Như vậy bốn yếu tố của GDHN là học về bản thân trong công việc, học về thế

giới công việc, học về lập kế hoạch và quyết định thực thi các quyết định và

vượt qua những giai đoạn chuyển đổi được thực hiện liên tục lặp lại qua 4 cấp

học tiểu học (lớp 1 đến lớp 4), trên tiểu học (lớp 4 đến lớp 7) trung học cơ sở

(lớp 7 đến lớp 10) trung học phổ thông và tương đương (lớp 10-12). Điều này

góp phần quan trọng trong sự phân luồng học sinh một cách hợp lý “Australia

có tỷ lệ thanh niên học lớp 12 rất cao. Có khoảng 70% học sinh tốt nghiệp

phổ thông tiếp tục học lên đại học. Nhiều nguồn trong số này có nhu cầu vào

học trong hệ thống giáo dục và đào tạo nghề”[19, tr 48] tránh được tình trạng

“thừa thầy thiếu thợ”khi công tác GDHN không được làm tốt.

Ngoài ra các quốc gia khác nh ư Anh, Mỹ, Nhật, Malaysia, Hàn Quốc...

đều coi trọng công tác GDHN thể hiện trong mục tiêu, trong luật giáo dục,

trong chương trình nội dung môn học từ cấp I trở đi [23], [24].

1.1.4. Quan điểm của UNESCO về GDHN

Quan điểm chung của thế giới hiện đại đã được đề cập bởi tổ chức UNESCO

trong tác phẩm của Jacques Delors, Paris “Còn về hướng nghiệp p hải được

tiến hành ở bậc trung học để hướng chuẩn bị cho học sinh bước vào cuộc sống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

người lớn, vào thế giới lao động... Hướng nghiệp giúp học sinh chọn nghề

11

trong mọi lĩnh vực đa dạng khác nhau nhưng không đóng cửa đi vào ngành

nghề cuối cùng. Hệ thống giáo dục phải có tính linh hoạt ”. [5,tr.7- 8]. Do nhà

trường phổ thông nhất là cấp trung học phải tiến hành dạy công nghệ, dạy

nghề, công tác hướng nghiệp nhằm mục tiêu cho HS tiếp cận với bức tranh

chung của công nghệ hiện đại, đang phát triển và chuẩn bị đi vào thế giới

nghề tương lai(chứ không phải một nghề xác định cụ thể trước mắt).Về nội

dung này thể hiện giống tinh thần GD KTTH của người Nga thời Xô viết và

hậu Xô viết, song các nhà GD học phương tây gọi là GD công nghệ tích hợp.

1.2. LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU VỀ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP NÓI

CHUNG VÀ GDHN QUA DẠY HỌC SINH HỌC TRONG TRƯỜNG

PHỔ THÔNG Ở VIỆT NAM

So với các nước trên thế giới, công tác HN đối với sự nghiệp giáo dục ở

Việt Nam nói chung và nhà trường THCS nói riêng đã được thực hiện từ lâu

song so với các nước thì còn tồn tại nhiều bất cập.

1.2.1. Thời kỳ trước đổi mới giáo dục(1986)

Người đề cập đến công tác GDHN ở Việt Nam trước hết phải kể đến chủ

tịch Hồ Chí Minh, người đã rất coi trọng công tác HN, đã vận dụng sáng tạo

các quan điểm giáo dục của chủ nghĩa Mác - Lênin nhằm đào tạo lớp người

lao động mới. Nói về hướng nghiệp trong bài “Học sinh và lao động”Bác viết:

“Thi đỗ tiểu học rồi thì muốn lên trung học, đỗ trung học rồi thì muốn lên đại

học, riêng về mỗi cá nhân của người học sinh thì ý muốn ấy không có gì lạ.

Nhưng chung với nhà nước thì ý muốn ấy thành vô lý vì bất kỳ nước nào, số

trường trung học cũng ít hơn trường tiểu học, trường đại học cũng ít hơn

trường trung học. Thế thì những trò tiểu học, trung học không được chuyển

cấp phải làm gì?”[19]

Tiếp theo chủ tịch Hồ Chí Minh, thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng có ý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

kiến: “Giáo dục phổ thông dành cho tuổi trẻ từ tuổi thơ ấu đến tuổi 18, tuổi

12

thanh niên, tuổi hoàn thành giáo dục phổ thông, ở đây có sự gặp nhau hài hoà

giữ ba nhân tố: giáo dục phổ thông, tuổi trẻ và triển vọng nghề nghiệp. Đó là

quá trình chuẩn bị vào đời của mọi người”[8, tr.33]

“Mọi người cần nhớ rằng, giáo dục phổ thông không chỉ nhằm dạy kiến

thức khoa học tự nhiên và xã hội mà còn nhằm cái đích dạy các nghề có tầm

quan trọng rất thiết thực hiện nay ở nước ta”[8, tr.40]

Triết lý của các nhà cách mạng và tư tưởng giáo dục Hồ Chí Minh đã

được nhà nước ta nêu thành nguyên lý giáo dục, các chỉ thị và các văn kiện

đại hội Đảng, cụ thể như: quyết định 126/CP ra ngày 13 tháng 9 năm 1981

của chính phủ “Về công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử

dụng hợp lý học sinh các cấp PTCS và THPT tốt nghiệp ra trường”. Để triển

khai quyết định trên ngày 17/11/1981 Bộ giáo dục và đào tạo đã ra thông tư

số 31/TT hướng dẫn việc thực hiện quyết định trên cho các cơ quan quản lý

giáo dục, trường phổ thông các cấp và các cơ quan liên ngành [10, tr.2].

Người có công đóng góp rất lớn trong sự nghiệp giáo dục hướng nghiệp

của Việt Nam giai đoạn này là Phạm Tất Dong. Ông đã nghiên cứu về hứng

thú nghề nghiệp, những vấn đề về nội dung và phương pháp hướng nghiệp

cho học sinh, thanh niên … Điều này được thể hiện trong hàng loạt các bài

báo như: Hướng nghiệp cho thanh niên- Tạp chí thanh niên số 8-1982, Sinh

hoạt HN của học sinh THPT(1982). Một hướng khác do các tác giả Đặng

Danh Ánh, Nguyễn Viết Sự cùng các cộng sự khác nghiên cứu là: Nghiên cứu

động cơ chọn nghề, hứng thú chọn nghề và khả năng thích ứng nghề của học

sinh học nghề, xây dựng phòng truyền thống h ướng nghiệp trong trường

nghề, đặc biệt nghiên cứu tâm sinh lý, nội dung lao động của một số nghề

nhằm tạo ra tài liệu hướng nghiệp cho trường phổ thông thể hiện ở cuốn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

“Tuổi trẻ và nghề nghiệp”tập 1, và tập 2 từ những năm 70-80 của thế kỷ XX.

13

Ngoài ra các tác giả khác như Nguyễn Văn Hộ, Phan Huy Thụ, Nguyễn Văn

Lê, Hà Thế Truyền.. cũng nghiên cưứ về GDHN cho HS phổ thông [9], [10],

[20], [24].

Sinh học là một ngành khoa học tự nhiên nghiên cứu về sự sống kiến

thức sinh học liên quan tới rất nhiều ngành nghề trong lĩnh vực công nghiệp,

nông nghiệp, lâm nghiệp, y học, môi trường…. Giáo dục kỹ thuật tổng hợp và

hướng nghiệp trong dạy học bộ môn Sinh học là một trong các nhiệm vụ của

dạy học sinh học và được các tác giả như Nguyễn Quang Vinh, Trần Doãn

Bách, Trần Bá Hoành trong “Lý luận dạy học sinh học “Tập 1, 2- Nhà xuất

bản giáo dục 1979 đã đề cập. Ở giai đoạn này thì SGK sinh học của các lớp ở

các cấp đều thể hiện nội dung, tinh thần GDKTTH và HN.

1.2.1. Thời kỳ đổi mới giáo dục (từ năm 1986 đến nay)

Cùng với sự biến động về chính trị, xã hội của thế giới, đặc biệt là sự tan

rã khủng hoảng của các nước CNXH thì công tác hướng nghiệp, giáo dục kỹ

thuật tổng hợp của nước ta cũng có sự thay đổi do sự chuyển dịch cơ cấu kinh

tế từ bao cấp sang kinh tế thị trường, sự khó khăn về kinh tế...nội dung

GDHN đã xây dựng trở thành lạc hậu nên công tác GDHN bị coi nhẹ dẫn tới

hậu quả là mất cân đối trong phân luồng đào tạo ngành nghề…. Thể hiện sự

thiếu hụt về hướng nghiệp trong công tác giáo dục ở trường phổ thông Việt

Nam. Nhận thức rõ vấn đề này rất nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm tìm hiểu

về thực trạng giải pháp cho công tác hướng nghiệp... Nhiều công trình nghiên

cứu của các tác giả như: Phạm Tất Dong, Vũ Văn Tảo, Nguyễn Như Ất,

Phạm Huy Thụ, Lưư Đình Mạc với đề tài do văn phòng chính phủ quản lý:

Thực trạng giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả công tác hướng nghiệp

trong trường phổ thông 2004; Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền trong bài” Để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nâng cao chất l ượng giáo dục hướng nghiệp trong tình hình mới”- Tạp chí

14

Giáo dục số 81/2004... cho thấy công tác HN cần được thay đổi. Nhận thức rõ

tầm quan trọng của GDHN, Đảng và Nhà nước đã quan tâm, khôi phục công

tác GDHN đặc biệt là GDHN trong trường phổ thông từ năm 2000. Tuy nhiên

qua một số công trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền, Bùi

Văn Quân [24], của Nguyễn Thị Thanh Huyền và cộng sự [16]... đều cho thấy

hiện nay công tác GDHN đã được quan tâm song việc thực hiện còn gặp

nhiều khó khăn, hiệu quả không cao với nhiều nguyên nhân nh ư thiếu giáo

viên đúng chuyên ngành, cơ sở vật chất hạn chế nhiều giáo viên chỉ lo “dạy

chữ”chiếm 78,1% [10, tr.67], việc giáo dục hướng nghiệp do giáo viên bộ

môn làm thường xuyên thông qua dạy học các môn ở các tỉnh Thái Nguyên,

Quảng Ninh, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hà Giang đều đạt dưới 50% (Thái

Nguyên 23,3%, Quảng Ninh 43%, Tuyên Quang 20%, Lạng S ơn 25%, Hà

Giang 30%) [16, tr.38-40].

Với bộ môn Sinh học các tác giả Trần Bá Hoành, Đinh Quang Báo, Trịnh

Nguyên Giao, Nguyễn Quang Vinh, Trần Đăng Cát...đều nêu rõ nhiệm vụ

GDKTTH và HN trong dạy học Sinh học trong các cuốn n hư: “Dạy học sinh

học ở trường THCS”- Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội 2001,”Đại cương phương

pháp dạy học sinh học” [17], [18]… Tuy nhiên các tác giả trên chỉ đề cập tới

nhiệm vụ trên là chung cho cả bộ môn chứ chưa đi sâu vào cách làm từng bài

cụ thể,trong khi đó chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh có sự đổi mới,

chương trình Sinh phổ thông hiện hành được chính thức áp dụng đại trà từ năm

2006. Mặt khác giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp ở nước ta cũng cần

có sự thay đổi do sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ bao cấp sang nền kinh tế thị

trường, sự gia nhập tổ chức WTO sự biến động kinh tế xã hội...

Có thể nói các công trình khoa học khác nhau ở trong n ước và ngoài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nước rất có giá trị về mặt phương pháp luận và lý luận đối với việc thực

15

hiện GDHN nói chung ở nước ta, đã kế thừa tư tưởng Mac - Lênin, tư tưởng

Hồ chí Minh, phù hợp với quan điểm chung của thế giới, tuy nhiên trong

những công trình trên chúng tôi nhận thấy hiện nay hiệu quả GDHN trong

trường phổ thông nước ta còn thấp, cần phải phối hợp GDHN với dạy học

các môn văn hoá cơ bản, nhất là các môn liên quan tới nhiều ngành, nghề

trong đó có môn Sinh học, đặc biệt là ở chương trình, SGK mới được áp

dụng đại trà, song các giải pháp để thực hiện GDHN thông qua dạy học

môn này chưa tác giả nào đề cập cụ thể cho các bài, các chương ở trong

dạy học Sinh học ở trường phổ thông. Vì vậy chúng tôi đã lựa chọn vấn đề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

này làm công trình nghiên cứu của mình.

16

CHƯƠNG II VẤN ĐỀ THỰC HIỆN VIỆC TÍCH HỢP GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TRONG DẠY HỌC SINH HỌC

2.1. CÁC KHÁI NIỆM CÔNG CỤ

2.1.1. Nghề nghiệp

Theo E.A. Klimov: “Nghề nghiệp là lĩnh vực sử dụng sức lao động vật

chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn cần thiết cho xã hội (do

sự phân công lao động mà có), nó tạo cho con người khả năng sử dụn g lao

động của mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho tồn tại và phát triển

[20, tr 10]. Theo từ điển tiếng Việt thì “nghề là công việc chuyên môn làm

theo sự phân công lao động của xã hội. Nghề nghiệp là nghề để sinh sống và

phục vụ xã hội [27, tr 67].

Đôi khi người ta dễ nhầm lẫn giữa nghề nghiệp với việc làm bởi chúng

cùng xuất phát từ quan niệm về những kỹ năng của một hoặc nhiều nghề được

cá nhân sử dụng trong quá trình lao động. Nếu việc làm diễn ra trong một thời

gian dài, có cơ sở từ nghề được đào tạo, có nhu cầu ổn định, trong quá trình

lao động cá nhân thường xuyên sử dụng một hệ thống tri thức và các kỹ năng

được huấn luyện tay nghề, khi đó cá nhân không chỉ có nghề mà có cả nghiệp.

Chính vì vậy có thể coi: Nghề nghiệp là một công việc mà để có nó đòi hỏi ở

con người một quá trình đào tạo chuyên biệt, có những kiến thức, kỹ năng, kỹ

xảo, chuyên môn nhất định. Nhờ quá trình hoạt động nghề nghiệp con người

có thể tạo ra sản phẩm thoả mãn những nhu cầu sinh sống của cá nhân và

phục vụ xã hội. Ví dụ: nghề nuôi cá, nghề giáo viên...

2.1.2. Hướng nghiệp

- Có nhiều lĩnh vực khoa học đề cập tới công tác hướng nghiệp để hiểu

được bản chất của khái niệm này chúng ta cần xem xét các định nghĩa khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhau về hướng nghiệp.

17

Về phương diện kinh tế học, HN được hiểu là hệ thống những biện pháp

dẫn dắt, tổ chức thanh, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp nhằm sử dụng

hợp lý tiềm năng lao động trẻ tuổi của đất nước. Hướng nghiệp góp phần tích

cực vào quá trình phấn đấu nâng cao năng suất lao động xã hội.

Xét ở bình diện khoa học lao động hướng nghiệp là hình thức giám

định lao động có tính chất chẩn đoán. Đó là quá trình xác lập sự phù hợp

nghề của từng người cụ thể dựa trên cơ sở xác định sự tương ứng giữa

những đặc điểm tâm- sinh lý của họ với những yêu cầu của một nghề nào

đó đối với người lao động.

Tháng 11/1980, Hội nghị lần thứ 9 những ng ười đứng đầu cơ quan

giáo dục nghề nghiệp các n ước XHCN họp tại Lahabana (CuBa) đã

thống nhất “HN là hệ thống những biện pháp dựa trên cơ sở tâm lý học,

sinh lý học, y h ọc và nhiều khoa học khác để giúp đỡ học sinh chọn nghề

phù hợp với nhu cầu xã hội đồng thời thoả mãn tối đa nguyện vọng,

thích hợp với những n ăng lực, sở tr ường và tâm lý cá nhân, nhằm mục

đích phân bố hợp lý và sử dụng có hiệu quả lực l ượng lao động dự trữ có

sẵn của đất nước [13, tr 76].

Theo từ điển tiếng Việt thì: “HN là thi hành những biện pháp nhằm đảm

bảo sự phân bố tối ưu (có chú ý tới n ăng khiếu, n ăng lực thể lực) nội dung

theo ngành và loại lao động giúp đỡ lựa chọn hợp lý ngành nghề [27, tr.458].

Còn theo từ điển giáo dục học thì “HN là hệ thống các biện pháp giúp đỡ

học sinh làm quen tìm hiểu nghề, lựa chọn, cân nhắc nghề nghiệp với nguyện

vọng, năng lực, sở trường của mỗi người. Với nhu cầu và điều kiện thực tế

khách quan của xã hội”. [15, tr. 209]

Cũng đề cập tới hướng nghiệp, tác giả Phạm Tất Dong cho rằng “HN

như là một hệ thống tác động của xã hội về giáo dục về y học, kinh tế học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhằm giúp cho thế hệ trẻ chọn được nghề nghiệp phù hợp với hứng thú, năng

18

lực, nguyện vọng, sở trường của mỗi cá nhân, vừa đáp ứng nhu cầu của các

lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế quốc dân”.

Dưới góc độ giáo dục phổ thông thì có thể coi “HN là sự tác động của một

hệ thống những biện pháp tác động của nhà trường, gia đình và xã hội, trong đó

nhà trường đóng vai trò chủ đạo nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn

sàng đi vào lao động ở các ngành nghề, tại những nơi xã hội đang cần phát triển,

đồng thời lại phù hợp với hứng thú, năng lực cá nhân” [20, tr 11].

Trong trường phổ thông, hướng nghiệp vừa là hoạt động dạy của giáo

viên, vừa là hoạt động của học sinh, có nghĩa là trong công tác HN giáo viên

là người tổ chức, hướng dẫn còn học sinh là người chủ động tham gia vào

hoạt động để tiếp cận với hệ thống nghề nghiệp. Kết quả cuối cùng của quá

trình HN là sự tự quyết định của học sinh trong việc lựa chọn nghề nghiệp

tương lai.

Như vậy hướng nghiệp là một hệ thống biện pháp tác động của gia đình,

nhà trường và xã hội. Trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo nhằm hướng

dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào lao động ở các ngành nghề tại

những nơi xã hội đang cần phát triển đồng thời lại phù hợp với hứng thú,

năng lực cá nhân.

Thực chất của công tác HN trong nhà trường phổ thông không phải là sự

quyết định nghề cho mỗi cá nhân mà là điều chỉnh động cơ, hứng thú nghề

nghiệp của thế hệ trẻ nhằm giải quyết mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội,

giữa cá nhân và nghề, giáo dục sự lựa chọn nghề một cách có ý thức nhằm

đảm bảo con người hạnh phúc trong lao động nghề nghiệp và đạt năng suất

lao động cao.

2.1.3. Giáo dục kỹ thuật tổng hợp

Theo luận điểm của C.Mác “Giáo dục kỹ thuật tổng hợp nhằm cung cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

cho học sinh những nguyên lý cơ bản, chung nhất của tất cả các quá trình sản

19

xuất, đồng thời làm cho thanh thiếu niên qua sử dụng và điều khiển các công

cụ cơ bản nhất của các ngành sản xuất”[23, tr.35].

Còn theo luận điểm V.I.Lênin “Giáo dục kỹ thuật tổng hợp chính là cung

cấp cho học sinh những tri thức lý luận và thực tiễn cho tất cả các quá trình

sản xuất”. [23 tr.36]

-Theo Từ điển Giáo dục học thì “Giáo dục kỹ thuật tổng hợp là bộ phận

nội dung giáo dục toàn diện trong trường phổ thông có nhiệm vụ cung cấp

những kiến thức có liên quan đến các ứng dụng khoa học kỹ thuật trong các

ngành sản xuất chủ yếu trong công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải,

bưu chính viễn thông…. Rèn luyện cái kỹ n ăng kỹ xảo và phong cách lao

động công nghiệp, bồi dưỡng năng lực tư duy khoa học - công nghệ tiên tiến,

giới thiệu các phương pháp tổ chức, quản lý nền kinh tế hiện đại theo cơ chế

thị trường có định hướng XHCN. Giáo dục kỹ thuật tổng hợp là một yêu cầu

có tính nguyên tắc đối với sự nghiệp giáo dục nhằm đào tạo con ng ười lao

động mới xã hội chủ nghĩa, do đó cần được thực hiện trong tất cả cá bậc học,

cấp học phổ thông tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cho phép. Hình thức tổ

chức giáo dục kỹ thuật tổng hợp chủ yếu là lồng ghép và tích hợp liên môn,

ngoài ra có thể tổ chức dạy nghề, tham gia lao động sản xuất, tham quan xí

nghiệp, công trường, nông trường, trang trại…”.[15 tr. 137]

Qua các khái niệm trên cho thấy giáo dục kỹ thuật tổng hợp có hai mặt

chủ yếu:

-Về mặt lý luận, giáo dục KTTH cung cấp cho học sinh những kiến thức

kỹ thuật, nguyên lý cơ bản chung nhất của tất cả các quá trình sản xuất và

những kiến thức có liên quan đến ứng dụng khoa học công nghệ trong các

ngành sản xuất chủ yếu.

-Về mặt thực tiễn, giáo dục kỹ thuật tổng hợp trau dồi và rèn luyện cho

học sinh các kỹ năng để sử dụng và điều khiển các công cụ cơ bản nhất đang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

được sử dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất chủ yếu.

20

2.1.4. Tích hợp và dạy học tích hợp

- Tích hợp (intergration) là sự kết hợp một cách hữu c ơ tự nhiên, có hệ

thống các kiến thức / khái niệm thuộc các môn học khác nhau thành một nội

dung thống nhất (không phải đồng nhất), dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lý

luận và thực tiễn được đề cập trong các môn đó [27, tr.188].

- Dạy học tích hợp (DHTH) là gì? Đã có nhiều định nghĩa khác nhau về

DHTH. Theo UNESCO, DHTH các khoa học được định nghĩa là “một cách

trình bày các khái niệm và nguyên lý khoa học cho phép diễn đạt sự thống

nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh sự quá nhấn mạnh hay quá sớm sự

sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau ‘[16, tr.241]. Định nghĩa này

nhấn mạnh cách tiếp cận các khái niệm và nguyên lý khoa học chứ không

phải hợp nhất nội dung. Còn theo Hội nghị tại Maryland 4/1973 thì khái niệm

DHTH còn bao gồm cả việc DHTH các khoa học với công nghệ học [16,

tr.242]. Định nghĩa này nhấn mạnh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hiểu biết khái

niệm và nguyên lý khoa học với ứng dụng thực tiễn. Tuy có những cách định

nghĩa khác nhau nhưng chúng lại thống nhất biện chứng với nhau ở tư tưởng

chính là việc thực hiện một mục tiêu “kép”trong dạy học (một là mục tiêu dạy

học thông thường của một bài học, hai là mục tiêu được tích hợp trong nội

dung bài học đó).

Các nhà giáo dục đã khẳng định rằng: Đến nay không cần phải là bàn

đến vấn đề cần hay không, mà chắc chắn là cần phải dạy học tích hợp. Đây

cũng là ý kiến kết luận của Hội đồng liên quốc gia về giảng dạy khoa học, với

sự bảo trợ của UNESCO tổ chức tại Varna (Bungri) “Hội nghị tích hợp việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

giảng dạy các khoa học”tháng 9/1968. [16], [26], [27].

21

2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG GDHN Ở TRƯỜNG PHỔ

THÔNG NÓI CHUNG VÀ Ở BỘ MÔN SINH HỌC NÓI RIÊNG

Vận dụng cơ sở lý luận về GDHN ở trường phổ thông của Nga và của

các tác giả Đặng Danh Ánh, Phạm Tất Dong, Ng uyễn Văn Hộ, Nguyễn Thị

Thanh Huyền, Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền, Nguyễn Văn Quân, Nguyễn

Viết Sự.. [9], [10], [16], [20], [24]. Chúng tôi thống nhất cơ sở lý luận của

hoạt động GDHN ở trường phổ thông nói chung và ở bộ môn Sinh học nói

riêng như sau:

2.2.1. Ý nghĩa của công tác giáo dục hướng nghiệp

2.2.1.1. Ý nghĩa giáo dục.

Giáo dục h ướng nghiệp là một bộ phận của công tác giáo dục. Đây là

công tác điều chỉnh động cơ chọn nghề của học sinh, điều chỉnh hứng thú

nghề nghiệp cho các em theo xu thế nhu cầu lao động xã hội và sự phân công

lao động xã hội. Thực tế đã cho thấy: sự lựa chọn nghề nghiệp một cách tự

phát của thanh, thiếu niên ít khi phù hợp với h ướng sản xuất, nhu cầu lao

động của xã hội nên xảy ra tình trạng mất cân đối như hiện nay (người có

trình độ đại học thì quá nhiều trong khi đó công nhân kỹ thuật, thợ lành nghề

lại thiếu). Vì vậy tác động của giáo dục trong quá trình hướng nghiệp có ý

nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của xã hội. Kết quả của GDHN là giúp học

sinh chọn nghề trên c ơ sở phù hợp với nguyện vọng của bản thân, phù hợp

với điều kiện hoàn cảnh gia đình mình và phù hợp với nhu cầu xã hội….

2.2.1.2. Ý nghĩa kinh tế của giáo dục hướng nghiệp

GDHN luôn hướng vào việc sử dụng hợp lý tiềm năng lao động trẻ tuổi

của đất nước từ đó nâng cao năng suất lao động xã hội, đồng thời đưa thanh

thiếu niên vào đúng vị trí lao động nghề nghiệp, giúp họ phát huy hết năng

lực sở trường lao động. Phát triển cao hứng thú nghề nghiệp, làm tăng khả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

năng sáng tạo trong lao động. Đây là việc làm hết sức c ó ý nghĩa trong công

22

tác giáo dục h ướng nghiệp. Từ đó biến nghề nghiệp không chỉ là nơi kiếm

sống đơn thuần mà còn là nơi giúp cá nhân thể hiện nhân cách, phát triển tài

năng, hết mình cống hiến sức lực và trí tuệ cho công cuộc xây dựng tổ chức.

Tuy nhiên để đảm bảo ý nghĩa kinh tế của giáo dục hướng nghiệp thì trường

phổ thông phải gắn mục tiêu đào tạo với những mục tiêu kinh tế xã hội. Sự

phát triển kinh tế của xã hội phụ thuộc rất nhiều vào việc chuẩn bị cho thế hệ

trẻ đi vào lao động sản xuất đi vào sự phân công lao động trong phạm vi cả

nước và từng địa phương. Chính vì vậy hướng nghiệp có nhiệm vụ quan trọng

bởi thông qua đó nghề nghiệp, phân bố lại lực lượng lao động trong xã hội,

chuyên môn hoá tiềm năng lao động trẻ tuổi.

2.2.1.3. Ý nghĩa chính trị, xã hội

GDHN có tác dụng góp phần cụ thể hoá mục tiêu giáo dục của tr ường

phổ thông tức là hoạt động hướng nghiệp có chức năng thực hiện hoá đường

lối giáo dục của Đảng và Nhà nước, hiện thực hoá đường lối giáo dục trong

đời sống xã hội, GDHN phải được coi là điều kiện đảm bảo chất lượng và

hiệu quả giáo dục. GDHN sẽ tạo nên những yếu tố mới trong con người lao

động - yếu tố cơ bản của việc tăng năng suất lao động xã hội. Làm tốt giáo

dục hướng nghiệp, sẽ có những lớp người mới đủ năng lực và phẩm chất cách

mạng để xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

Tóm lại GDHN có ý nghĩa đối với sự triển khai chiến lược con người-

một bộ phận của chiến lược kinh tế và khoa học- kỹ thuật.

Xét ở bình diện xã hội, GDHN có tác dụng điều chỉnh sự phân công lao

động xã hội, tạo ra sự cân bằng trong việc phân bố lực lượng dân cư. Khi xã

hội gặp khó khăn trong việc tìm kiếm công ăn việc làm cho thanh niên, hướng

nghiệp kết hợp chặt chẽ với lao động sản xuất và dạy nghề sẽ có tác dụng làm

ổn định đời sống xã hội góp phần tạo điều kiện xã hội sử dụng hết lực lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

học sinh phổ thông ra trường trong mọi lĩnh vực kinh tế.

23

Chúng ta biết rằng để thanh, thiếu niên đứng ngoài lao động nghề

nghiệp đứng ngoài việc làm sẽ gây nên nhiều tác hại phức tạp về mặt xã hội.

Bởi vậy cần hướng dẫn thanh, thiếu niên chọn nghề cho mình sao cho phù

hợp đồng thời có thái độ sẵn sàng tham gia và lao động sản xuất và hoạt

động nghề nghiệp nhằn góp phần sức lực, trí tuệ cho công cuộc xây dựng đất

nước. Qua đó tạo nên ý thức xã hội và xây dựng vị trí chỗ đứng trong xã hội

của thế hệ trẻ.

2.2.2. Nội dung của giáo dục hướng nghiệp

- GDHN phải cung cấp cho học sinh sự hiểu biết về hệ thống nghề

nghiệp trong xã hội, đặc biệt với những nghề phổ biến và quan trọng nhất của

nền kinh tế, đồng thời cũng phải giúp cho học sinh quen biết với những nghề

chính của địa phương (trên địa bàn xã, huyện) và những nghề có tính chất

truyền thống. Bên cạnh hệ thống nghề nghiệp, trong các giờ hướng nghiệp

cũng phải cho học sinh hiểu biết về hệ thống các trường nghề (trường dạy

nghề, các trường trung học và đại học chuyên nghiệp).

- Nội dung công tác hướng nghiệp là giáo dục thái độ lao động và ý thức

đúng đắn đối với nghề nghiệp, thông qua các giờ hướng nghiệp, giờ học tập các

bộ môn văn hoá cơ bản giúp học sinh có thái độ đúng đắn với lao động và người

lao động, thấy rõ trách nhiệm của mình đối với xã hội, đánh giá đúng những khó

khăn và thuận lợi của đất nước của địa phương nhằm tạo cho mình tâm lý sẵn

sàng đi vào mọi nghề. Ngoài ra h ướng nghiệp còn bao gồm cả việc giới thiệu

những yêu cầu mà nghề nghiệp đòi hỏi cần có ở con người: như về tri thức, kỹ

năng, kỹ xảo, tâm sinh lý và điều kiện sức khoẻ. Đó là những thực tế đặt ra trước

học sinh, giúp các em có cơ sở khoa học, lường thấy hiện thực trong nghề của

mình sẽ lựa chọn, xem xét sự phù hợp hay không phù h ợp với mình.

- Trong nội dung hướng nghiệp phải giải thích, tuyên truyền về các nghề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trong xã hội, giúp học sinh có hiểu biết khái quát về c ơ cấu của nền kinh tế

24

quốc dân, về vị trí vai trò của từng nghề đối với nền kinh tế, đặc điểm của

nghề, những yêu cầu về tâm sinh lý của người lao động đối với nghề.

- Nội dung công tác hướng nghiệp phải khơi dậy chí hướng và hứng thú

nghề nghiệp cho học sinh vì đây được coi như “một chỉ số quan trọng hàng

đầu để xét sự phù hợp nghề của con người”[10, tr. 25]

- Nội dung công tác hướng nghiệp triển khai trong quá trình lao động sản

xuất sẽ giúp cho học sinh nắm được những nguyên lý của tổ chức và quản lý

sản xuất xã hội công nghiệp, là cơ sở giúp các em xác định phẩm chất, năng

lực nghề nghiệp của bản thân, nghề truyền thống ở địa phương để học sinh

thử sức từ đó tự đánh giá năng lực của mình một cách chính xác và có sự lực

chọn nghề phù hợp.

- Nội dung công tác hướng nghiệp tiến hành trong các bộ môn khoa học

cơ bản sẽ tạo cho học sinh có điều kiện hiểu được sự vận dụng tri thức trong

lĩnh vực nghề nghiệp nhất định, thấy rõ tiềm năng và triển vọng của địa

phương, của đất nước đối với sự phát triển kinh tế và tương lai của một số

ngành nghề. Đồng thời hướng dẫn học sinh đi vào những nghề, những n ơi

đang cần nhiều lao động trẻ tuổi.

2.2.3. Nhiệm vụ GDHN trong nhà trường phổ thông.

Công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông nhằm thực hiện những

nhiệm vụ cụ thể sau:

- Nâng cao năng lực nhận thức nghề nghiệp cho học sinh phù hợp với

trình độ phát triển tâm lý và lứa tuổi các cấp học, đầu tiên là qua HN, học sinh

được làm quen với những nghề cơ bản trong xã hội, những nghề có vị trí then

chốt trong nền kinh tế quốc dân, những nghề cần thiết phải phát triển ngay tại

địa phương. Nhiệm vụ này được thể hiện suốt những năm học sinh ngồi trên

ghế nhà trường. Từ sự làm quen này sẽ giúp các em trả lời được câu hỏi:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Trong giai đoạn hiện nay, những nghề nào đang cần phát triển, thái độ đối

25

với nghề đó như thế nào là đúng?... Đồng thời, học sinh còn phải biết những

yêu cầu tâm lý, sinh lý mà nghề đặt ra, những điều kiện vào nghề và học

nghề. Trong quá trình tìm hiểu nghề ở học sinh sẽ xuất hiện và phát triển

hứng thú nghề nghiệp đây là động lực hết sức quan trọng để con người gắn bó

với nghề, về mặt tâm lý học đây là nguyên tắc đúng. Tuy nhiên, qua giáo dục,

khi thấy được tầm quan trọng của một nghề nào đó học sinh có thể nảy nở

hứng thú với nghề và có thể thay đổi định hướng cũ. Đây cũng là vấn đề quan

trọng giúp điều chỉnh chọn nghề của thanh niên theo hướng chuyển đổi cơ cấu

kinh tế hiện nay... Tóm lại, ở nhiệm vụ này là hình thành những biểu tượng

đúng đắn về những nghề cần phát triển.

- Hai là tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được trực tiếp tham gia

vào hoạt động xã hội nhằm bước đầu hình thành năng lực thích ứng ngh ề

nghiệp cho học sinh. Đối với học sinh phổ thông, con đường hình thành

năng lực thích ứng nghề nghiệp là tổ chức lao động sản xuất kết hợp với

dạy nghề.

- Ba là giáo dục cho HS thái độ tôn trọng yêu quí người lao động thuộc

các ngành nghề khác nhau, ý thức tiết kiệm, bảo vệ của công.

- Bốn là thực hiện xã hội hoá GDHN nhờ việc phối hợp, liên kết với các

tổ chức, các cơ sở sản xuất nằm trong các thành phần kinh tế ngoài xã hội.

2.2.4. Sự cần thiết phải đổi mới công tác giáo dục hướng nghiệp

-Căn cứ vào mụ c tiêu của tr ường phổ thông trong Luật giáo dục nước

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 ở điều 27 khoản 1 là “Giúp

học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ

năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân tính n ăng động và sáng tạo, hình

thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và

trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

sống lao động tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.

26

Với cấp THCS khoản 3 điều 27 cũng nêu rõ mục tiêu của giáo dục

THCS là “có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về

kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung học

chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”

- Ở Nga một nước có nền giáo dục ảnh hưởng rất lớn đến giáo dục nước

ta, trong “Đại cương về phương pháp dạy học sinh học”hiệu đính của giáo sư

I.N.Ponomareva thì “Giáo dục lao động gắn liền với giáo dục kỹ thuật tổng

hợp và giáo dục hướng nghiệp. Đối với dạy học sinh học điều quan trọng là

cung cấp cho học sinh nhận thức lao động là điều cốt yếu trong mối quan hệ

giữa người với tự nhiên. Nghiên cứu giới tự nhiên phải hướng vào đặc thù của

lao động, đồng thời qua dạy học sinh học giới thiệu cho học sinh thế giới sống

là đối tượng của nhiều ngành nghề cũng là nhiều lĩnh vực của nền kinh tế

quốc dân, đặc biệt nhà trường phải có nhiệm vụ hình thành cho học sinh

những kỹ năng, kỹ xảo, một số nghề nghiệp liên đới”“Nhà trường không đặt

mục tiêu hình thành các kỹ năng và kỹ xảo nghề nghiệp. Trong quá trình

giảng dạy với văn hoá lao động, nắm được các yếu tố, biết một số phương

thức hoạt động lao động, có được kỹ năng thực hành, tổ chức lao động hợp lý,

ở các lớp trên thì làm quen với một số mặt giáo dục nghề “[34, tr.159] .Còn

trong tác phẩm “Hướng nghiệp trong dạy học động vật và thực vật” xuất bản

năm 2004 của tác giả Andreeva N.D đã viết “Hình thành động cơ hướng

nghiệp có thể chia ra ba giai đoạn liên hệ mật thiết với nhau:

+ Phát tri ển hứng thú lao động chung và với một nghề xác định nói riêng.

+ Quan hệ giữa đòi hỏi nghề và các yếu tố cá nhân

+ Tạo ý thức có sự lựa chọn khách quan và cần thiết

Ở đầu cấp 2 thì chỉ mới đảm bảo giai đoạn 1, 2, đến lớp cuối cấp mới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

diễn ra giai đoạn 3 “ [41, tr.27]

27

- Ở Pháp, một quốc gia có nền giáo dục tiên tiến của thế giới, công tác

GDHN rất phát triển với đội ngũ các nhà tư vấn hướng nghiệp- Tâm lý song

việc hướng nghiệp trong dạy học Sinh học cũng rất được quan tâm thể hiện ở

SGK như sách Sinh học 11 có mục liệt kê các nghề liên quan đến đối tượng

Sinh học [39]

- Còn theo Trần Bá Hoành trong giáo trình “ Đại cương phương pháp

dạy học sinh học”cũng xác định “việc dạy học sinh học phải tích cực góp

phần thực hiện mục tiêu đào tạo những người lao động có trình độ, năng lực

và phẩm chất, bổ sung vào nguồ n nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nước. Để đạt mục tiêu đó, giáo viên sinh học phải quán triệt

nhiệm vụ giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp [17, tr. 29] “Môn

Sinh học phải trang bị cho học sinh những kiến thức, kỹ n ăng chủ y ếu của

những ngành sản xuất có sử dụng các đối tượng sống, tạo điều kiện để học

sinh hiểu biết về các nghề trong các ngành nông, lâm, ng ư nghiệp, công

nghệ vi sinh, y học [17, tr. 30].

2.2.5. Ý nghĩa, nhiệm vụ của giáo viên dạy Sinh học trong GDHN

Ngày 19/3/1981, Hội đồng chính phủ đã ban hành quyết định số 126/CP

về công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học

sinh các cấp phổ thông c ơ sở và phổ thông trung học tốt nghiệp ra trường.

Tiếp theo là thông tư số 31/TT của Bộ giáo dục (17/8/1981) đã khẳng định

công tác hướng nghiệp ở trường phổ thông được tiến hành theo 4 con đường

mà mục tiêu chung là giúp học sinh định hướng chọn nghề sao cho vừa phù

hợp với hứng thú, năng lực và hoàn cảnh của cá nhân, vừa đáp ứng yêu cầu

phát triển ngành nghề trong xã hội. Các con đường thực hiện GDHN ở trường

phổ thông là:

- Hướng nghịêp qua hoạt động dạy học các bộ môn văn hoá, khoa học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

cơ bản.

28

- Hướng nghịêp qua hoạt động dạy học lao động kỹ thuật và lao động

sản xuất.

- Hướng nghịêp qua hoạt động ngoại khoá ở trong trường và ngoài

nhà trường.

- Hướng nghiệp qua các buổi sinh hoạt hướng nghịêp.

Như vậy một con đường thực hiện GDHN rất quan trọng là qua hoạt

động dạy học các bộ môn văn hoá, khoa học c ơ bản trong đó có môn Sinh

học.

Sinh học là môn khoa học tự nhiên nghiên cứu về sự sống được dạy từ

tiểu học. Kiến thức sinh học liên quan tới rất nhiều ngành nghề trong các lĩnh

vực công nghịêp, nông nghịêp, y học, lâm nghiệp, ngư nghiệp, môi trường,

công nghệ sinh học, vi sinh… vì vậy theo Trần Bá Hoành thì giáo viên Sinh

học phải “Quán triệt nhiệm vụ giáo dục KTTH và HN”[17, tr 29].

Nhiệm vụ của giáo viên dạy học sinh học trong GDHN là:

-Cung cấp cho học sinh những hiểu biết, ý nghĩa của các kiến thức sinh

học đã học liên quan tới các nghề nghịêp trong thực tế (kiến thức về sinh lý

nguời liên quan tới tất cả các nghề đặc biệt là nghề y, nghề dược, kiến thức về

động vật liên quan tới nghề chăn nuôi …), qua đó giáo dục lòng yêu lao động

và con người lao động.

- Phát hiện bồi dưỡng cho những học sinh có hứng thú, năng lực học tập

môn Sinh học, có thể tư vấn nghề cho các em nếu các em có nhu cầu.

- Hướng dẫn tổ chức ngoại khóa tham quan theo kế hoạch giảng dạy đáp

ứng yêu cầu nhiệm vụ bộ môn, trong đó có GDHN.

- Phối kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn HN cung

cấp tư liệu sinh học có liên quan tới các nghề trong xã hội để góp phần xây

dựng tốt phòng, góc HN cho nhà trường, và vận dụng vào dạy học Sinh học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nói chung.

29

2.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG GDHN Ở

TRƯỜNG PHỔ THÔNG NÓI CHUNG VÀ Ở BỘ MÔN SINH HỌC

NÓI RIÊNG

2.3.1.Cơ sở pháp lý:

- Căn cứ vào công văn 9012/BGD-ĐT- GDTH ngày 24/8/2007 v/v phân

phối chương trình THCS và THPT năm học 2007 -2008 có môn Giáo dục

hướng nghiệp và khung chương trình môn GDHN THCS và THPT

-Căn cứ vào quyết định số 16/ QĐ- BGDDT ngày 05 tháng 5 năm 2006

của Bộ Giáo dục và Đào tạo về phân bố nội dung chương trình ở cấp THCS

và cấp THPT (có phân ban)

- Ở Việt Nam hiện nay học sinh học xong lớp 9 là đã hoàn thành giáo

dục phổ cập, sau đó học sinh sẽ: học lên PTTH (có phân ban), hoặc học tại

các trung tâm giáo dục thường xuyên hoặc học nghề, tham gia đời sống xã hội

và lao động sản xuất (ở con đường này học sinh cần phải được hướng nghiệp

tốt để lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân)

- Bộ môn Sinh học trở thành môn học từ lớp 6 ở cấp THCS. Trong đó

Sinh học 9, học sinh học về sinh học đại cương hiện đại, trực tiếp có ý nghĩa

với sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, y học và đời sống con người sau khi đã

được cung cấp hệ thống kiến thức cơ sở tương đối hoàn chỉnh về thực vật,

động vật cơ thể người ở lớp 6, 7, 8. Điều này cho thấy Sinh học 9 có tác dụng

rất đắc lực trong giáo dục hướng nghịêp.

- Định hướng phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam “Đến năm 2020 nước

ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hoá”. Mặt khác

dự báo tình hình có sự biến đổi về thế giới nghề nghiệp nói chung và các nghề

liên quan đến sinh giới nói riêng ở trên thế giới và Việt Nam trong giai đoạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nửa đầu thế kỷ XXI [12, tr.181-215]

30

Những nghề liên quan đến sinh giới như: nông nghịêp, lâm nghiệp, công

nghiệp nông thôn, chế biến nông lâm sản, công nghịêp, xây dựng giao thông

vận tải, dịch vụ sẽ có sự thay đổi và yêu cầu thiếu nhân lực.

- Năm 2006 chương trình SGK mới được Bộ giáo dục và Đào tạo quyết

định cho chính thức ban hành. Vì vậy việc thực hiện sẽ còn nhiều lúng túng,

vướng mắc do chương trình SGK mới được thực hiện.

2.3.2. Cơ sở thực tiễn:

-Qua điều tra thực trạng GDHN ở trường THCS trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên chúng tôi nhận thấy

2.3.2.1. Thực trạng GDHN ở trường THCS

-Qua tìm hiểu thực trạng GDHN ở các tr ường THCS trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên chúng tôi nhận thấy: 100% các tr ường THCS đều có bộ môn

“Sinh hoạt hướng nghiệp”dành cho học sinh lớp 9 với thời lượng 3 tiết/ tháng.

Tuy nhiên cũng theo điều tra thì 100% số giáo viên dạy bộ môn này là giáo

viên kiêm nhiệm (có thể là giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên bộ môn công

nghệ, thậm chí là giáo viên toán, lý…)

Điều này cũng là tình trạng đặc điểm chung của GDHN trên phạm vi

toàn quốc.

Do giáo viên không có chuyên môn cho nên việc dạy học bộ môn này

còn gặp nhiều khó khăn. Qua phỏng vấn học sinh chúng tôi nhận thấy các em

đều nhận thức được vai trò của GDHN song do giờ sinh hoạt hướng nghịêp

được tổ chức chưa thật hào hứng hấp dẫn nên các em chưa hứng thú với bộ

môn này.

* Ở nội dung I:

- Với câu hỏi 1 “Nghề tương lai mà em định lựa là gì? Vì sao lại chọn

nghề đó? ”

Có tới 119/405 = 29,38 % học sinh trả lời sai, đa số các em trả lời là học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

lên THPT điều này chứng tỏ các em chưa hiểu khái niệm nghề nghịêp.

31

- Với câu hỏi “vì sao lại chọn nghề đó?”

Có 245/405 = 60,49% học sinh cho rằng tự thích, 99/405 = 24,44% cho

rằng do nghề có thu nhập cao còn do bố mẹ gợi ý hay mong muốn chiếm tỷ lệ

55/ 405 = 13,58 %

Còn những lý do khác rất quan trọng trong việc chọn nghề như năng lực

bản thân, nhu cầu xã hội… thì ít được các em để ý(chỉ 5/405 = 1,23%) lựa

chọn các ý này.

Điều đó thể hiện các em chưa nhận thức được nguyên tắc chọn nghề,

miền chọn nghề tối ưu. Sự lựa chọn nghề của các em mang nhiều tính chất

chủ quan do cá nhân tự thích, do thu nhập cao chứ chưa căn cứ vào năng lực

bản thân, yêu cầu xã hội, yêu cầu của ngề nghiệp.

Còn ở câu hỏi 6 “Theo em, các nguồn thông tin có thể giúp các em tìm

hiểu các nghề liên quan đến sinh giới là nguồn nào? ”

Có 203/405 = 50,12% học sinh lựa chọn từ hoạt động GDHN điều đó

chứng tỏ GDHN chưa thực sự giúp học sinh tìm hiểu đầy đủ các ngành nghề

có trong xã hội vì có rất nhiều ngành, nghề liên quan đến sinh giới có trong

các hội.

* Ở nội dung II:

- Với câu hỏi số 2 chúng tôi đưa ra là: “Bạn có những chuẩn b ị gì cho

nghề mà Bạn định chọn?

Có 149/405 học sinh (36,79%) học sinh đưa ra phương án không chuẩn

bị gì. Như vậy nếu các em không học tiếp lên THPT thì việc chọn nghề, chọn

trường để học nghề sẽ gặp nhiều khó khăn.

- Còn câu hỏi 4: “Nếu nhà tr ường có tổ chức những hoạt động ngoại

khoá để hướng nghiệp thì có thích hoạt động không? ”

Có 127/405 = 31,35% học sinh trả lời không thích hoạt động ngoại khóa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

để GDHN.

32

Điều đó cũng có nghĩa hoạt động này ở THCS chưa có sự hấp dẫn thu

hút sự quan tâm của học sinh.

Qua tìm hiểu thực trạng GDHN ở THCS của một số trường trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên chúng tôi nhận thấy GDHN là công tác mới được triển khai,

giáo viên phụ trách không có chuyên môn nghịêp vụ… cho nên hiệu quả

GDHN cho học sinh còn nhiều hạn chế.

2.3.2.2. Thực trạng GDHN trong dạy học sinh học 9 ở trường THCS

-Tiến hành phỏng vấn trực tiếp các giáo viên dạy môn Sinh 9 ở các

trường thực nghiệm và một số giáo viên dạy Sinh 9 khác trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên thì 100% số giáo viên đều cho rằng nên lồng ghép GDHN trong

dạy học môn Sinh, tuy nhiên nội dung của GDHN trong môn Sinh thì chưa có

sự thống nhất giữa các câu trả lời.

Cách thức thực hiện GDHN trong dạy học Sinh học thì chưa có tài liệu

nào hướng dẫn, đa số các giáo viên tuỳ kinh nghiệm hiểu biết của mình mà có

thể tích hợp GDHN trong dạy bộ môn hay không vì nhà trường, tổ bộ môn

không bắt buộc, mức độ tích hợp cũng do giáo viên tự thiết kế. Một số giáo

viên chưa hiểu rõ khái niệm hướng nghiệp GDHN, nhiệm vụ của giáo viên bộ

môn GDHN. Vì vậy có thể kết luận GDHN trong dạy học sinh học 9 ở THCS

là hoàn toàn do giáo viên bộ môn quyết định có hoặc không, với mức độ từ

không thực hiện cho đến thực hiện thường xuyên tuỳ kiến thức và kinh

nghiệm của giáo viên.

Kết quả điều tra thực tiễn cho thấy việc GDHN trong trường phổ thông

nói chung và trong dạy học Sinh học ở trường THCS chưa được quan tâm, tạo

ra cản trở, thử thách cho công tác GDHN và yêu cầu, đòi hỏi phải có những

thay đổi cơ bản về mặt nội dung cũng như hình thức, phương pháp giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hướng nghiệp.

33

2.4. CÁC GIẢI PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP ĐỐI

VỚI GIÁO TRÌNH SINH HỌC 9

2.4.1. Ý nghĩa của kiến thức Sinh học 9 đối với đời sống và thế giới

nghề nghiệp

2.2.4.1. Phần kiến thức: Di truyền và Biến dị

Kiến thức sinh học ở phần này giúp cho học sinh nhận thấy hiện tượng di

truyền và biến dị là những hiện tượng bình thường phổ biến trong tự nhiên

gặp ở động vật, thực vật, nấm tảo, địa y, vi sinh vật và cả ở con người.

Hiện tượng di truyền có thể tuân theo các quy luật di truyền tương đối

nghiêm ngặt được giải thích theo thuyết NST. Điều này giúp cho học sinh có

cách nhìn khoa học các sự vật hiện tượng trong tự nhiên, điều này đặc biệt có

ý nghĩa đối với các ngành nghề có đối tượng là sinh vật.

Ở mối quan hệ giữa AND ->ARN -> Prôtêin ->Tính trạng, học sinh sẽ nhận

thấy mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình có sự tương tác với

nhau. Để có được kiểu hình có lợi cần phải tác động không chỉ lên kiểu gen

mà cần phải tạo điều kiện môi trường thuận lợi. Đây là kiến thức cơ sở của

các nghề chăn nuôi, trồng trot, y học, giáo dục.

Không chỉ dừng lại ở kiến thức về di truyền, phần biến dị còn cung cấp

kiến thức về biến dị di truyền, thường biến. Hiện tượng biến dị giúp học sinh

thấy được nguyên nhân của sự phong phú đa dạng về số loài, kiểu gen, kiểu

hình ở sinh vật trong đó có cả con người.

Học sinh cũng nhận thấy rõ đột biến tuy đa số là có hại cho sinh vật song

cũng có nó trở thành có lợi cho sinh vật và con người, đó là nguyên liệu s ơ

cấp cho quá trình tiến hoá trong sinh giới và chọn giống động, thực vật. Con

người về cơ bản cũng là sinh vật nên cũng tuân theo các quy luật di truyền và

biến dị song vì lý do xã hội nên nghiên cứu sự di truyền biến dị của con người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

cũng có sai khác nhất định so với động thực vật nói chung. Đây là những kiến

34

thức rất cần thiết cho ngành y, dược với các nghề như bác sỹ, y tá, chuyên gia

tư vấn y học, các dược sỹ, các nhà nghiên cứu….

Và đối với mỗi cá nhân đặc biệt là lớp trẻ chưa lập gia đình những

kiến thức về di truyền người, các bệnh tật về di truyền người cũng hết sức

quan trọng bởi nó giúp con người có thể chủ động phòng ngừa các bệnh tật

di truyền này, cách nhận biết các bệnh tật di truyền, từ đó tìm hướng chữa

trị thích hợp. Mặt khác khi giới thiệu những bệnh tật di truyền này học sinh

cũng biết được những đặc điểm cơ bản của bệnh,và nếu khai thác hợp lý

giáo viên có thể gợi ý cho HS thấy được những khó khăn trong lựa chọn

nghề nghiệp của những người bệnh này từ đó thấy được tàm quan trọng của

việc phòng tránh bệnh,tật di truyền này cũng như một số hướng lựa chọn

nghề nghiệp cho họ.

Cuối phần Di truyền và Biến dị là kiến thức ứng dụng di truyền học. ở

đây học sinh sẽ thấy được những ứng dụng to lớn của Di truyền học trong đời

sống, trong chăn nuôi trồng trọt, những h ướng nghiên cứu mới đã đang rất

phát triển trở thành ngành mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới như công

nghệ gen, công nghệ tế bào với những giá trị to lớn về kinh tế, xã hội và nó

đang còn rất nhiều tiềm n ăng chưa được khai phá, nó có giá trị đặc biệt quan

trọng trong y học, dược phẩm, chăn nuôi, trồng tr ọt… nó có thể giúp con

người tạo được lượng sản phẩm sinh vật cần thiết, quý giá với số lượng rất

lớn, với quy mô công nghiệp.

Các kiến thức về gây đột biến, ưu thế lai, các ph ương pháp chọn lọc

giống, hiện tượng thoái hóa giống do tự thụ phấn và giao phối cận huyết, tuy

không quá mới thậm chí đã có từ lâu như: các phương pháp chọn lọc giống,

hiện tượng thoái hoá giống, ưu thế lai…. Song vẫn rất quan trọng và có ý

nghĩa đối với đời sống con người như: giao phối cận huyết ⇒ thoái hoá giống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

là cơ sở khoa học của việc xây dựng luật hôn nhân và gia đình cấm kết hôn

35

trong vòng 4 đời... Hay đối với chăn nuôi, trồng trọt việc áp dụng các phương

pháp chọn lọc giống vẫn được nông dân áp dụng kết quả cao, cho năng suất

cao phẩm chất tốt, có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế. Nó được áp dụng trong rất

nhiều nghề từ truyền thống đến hiện đại: nghề trồng lúa, trồng rau, nuôi lợn,

trâu bò, gà, vịt, nuôi ong, nuôi cá…

Qua các thành tựu ứng dụng này, học sinh sẽ thấy được tầm quan trọng

của môn Sinh, ý nghĩa của môn Sinh với cuộc sống cá nhân và các ngành

nghề liên quan trong xã hội có ứng dụng của sinh học. Cũng qua phần kiến

thức này giáo viên có thể khai thác các tấm gương từ nông dân đến giáo viên,

bác sỹ, d ược sỹ, nhà khoa học, bác học… để học sinh biết, yêu các ngành

nghề này cũng như thái độ yêu quí,trân trọng lao động và tuỳ vào đặc điểm cá

nhân, xã hội, nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước để các cá nhân HS

lựa chọn nghề, ngành hay lựa chọn phân ban thích hợp.

2.2.4.2. Phần kiến thức: Sinh vật và môi trường

-Sinh thái học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với đời sống. Mọi sinh

vật, trong đó có cả con ng ười, đến sống trong môi trường sống, chịu ảnh

hưởng của các yếu tố sinh thái lên cơ thể và ngược lại sinh vật cũng ảnh

hưởng trở lại đối với môi trường trong quá trình sống của mình. Đó không

phải là phép cộng giản đơn tác động của loài sinh vật lên môi trường hay các

tác động của các yếu tố sinh thái lên sinh vật mà mối quan hệ tương hỗ này

tuân theo những quy luật riêng gọi là các quy luật sinh thái. Mọi tác động của

con người như chăn nuôi, trồng trọt khai phá rừng, biển, quy hoạch hay xây

dựng, chữa bệnh… nếu không tuân theo những quy luật sinh thái này thì sẽ

gặp thất bại sớm hoặc muộn, thậm chí còn để lại những hậu quả nặng nề như

mất cân bằng sinh thái môi trường, phá huỷ môi trường biến đổi khí hậu ở

phạm vi toàn cầu…. Không chỉ gây thiệt hại về kinh tế mà còn ảnh hưởng tới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

sức khoẻ, bản thân mà còn ảnh hưởng đến cả thế hệ con cháu. Việc khắc phục

36

những hậu quả trên rất tốn kém, mất thời gian, thậm chí không thể phục hồi.

Ví dụ việc nhập một số loài sinh vật mà không nghiên cứu kỹ ảnh hưởng của

chúng đối với môi trường địa phương có thể gây “nạn dịch”cho cả khu vực

ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống các sinh vật tại địa phương như nhập ốc

bươu vàng, cây mai dương…. ở nước ta hiện nay thậm chí còn làm giảm năng

suất vật nuôi, cây trồng của địa phương đó, việc nhập cừu Mông Cổ đem nuôi

ở Quảng Ninh do không hợp khí hậu đàn cừu rụng lông nên không thể phát

triển dự án nuôi cừu ở Việt Nam được.

Đây là những kiến thức tối thiểu các ngành nông, lâm, ngư nghiệp với

các nghề: chọn, lai tạo, nhập khẩu giống cây trồng, vật nuôi. Ngoài ra các

kiến thức về quần thể, quần xã, hệ sinh thái, ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi

trường cũng giúp học sinh hiểu được mối quan hệ biện chứng giữa cá thể -

quần thể - quần xã- hệ sinh thái trong sinh quyển. Sự tác động mà chủ yếu là

do con người, một loài sinh vật đặc biệt trong các loài sinh vật có thể làm thay

đổi môi trường theo hướng tốt hoặc xấu, diễn ra nhanh hay chậm. Vấn đề ô

nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Nếu

tình trạng ô nhiễm không được cải thiện, ngăn chặn thì con người phải gánh

chịu hậu quả nặng nề gây nguy hiểm tới sức khoẻ tính mạng của con người,

ảnh hưởng tới chất lượng môi trường. Phần kiến thức này giúp cho học sinh

thấy được nếu không bảo vệ môi trường, giữ gìn môi trường thì con người

phải gánh chịu hậu quả đầu tiên. Ví dụ như sự nóng lên của trái đất do hiệu

ứng nhà kính, làm mực nước biển dâng lên giảm diện tích đất, hiện tượng khí

hậu khắc nghiệt, lỗ thủng tầng ôzon làm tăng lượng tia cực tím -> tăng nguy

cơ mắc bệnh ung thư da, ô nhiễm môi tr ường đất, nước, không khí làm tăng

các bệnh như bệnh đường hô hấp, tiêu hoá, ung thư. Nếu con người biết bảo

vệ giữ gìn, khai thác môi trường hợp lý sẽ nâng cao chất lượng môi trường,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

giảm bớt bệnh tật, tăng cường sức khoẻ. Phần kiến thức này rất có ích cho

37

ngành môi trường - một ngành khoa học tổng hợp đang phát triển mạnh với

chức năng chuyên nghiên cứu mối quan hệ và t ương tác qua lại giữa con

người với con người, giữa con người với sinh vật và môi trường xung quanh

để bảo vệ, cải thiện môi trường với rất nhiều lĩnh vực như: quản lý môi

trường, công nghệ môi trường, sinh thái môi trường.

Căn cứ vào nội dung ý nghĩa kiến thức Sinh học và vận dụng cách thực hiện

GDHN ở Nga, ở Pháp, Nêpan...[5], [22], [23], [39], [40], [41] [42] chúng tôi

xin đưa ra các giải pháp tích hợp GDHN trong dạy học Sinh học như sau:

2.4.2. Các giải pháp(con đường) thực hiện tích hợp GDHN

2.4.2.1.Dạy nội khoá thông qua bài lên lớp

* Bài lên lớp là hình thức dạy học cơ bản của quá trình dạy học sinh học

ở trường phổ thông, được diễn ra trong một khoảng không gian, thời gian xác

định tại một địa điểm nhất định với một số lượng học sinh ổn định có cùng độ

tuổi, cùng trình độ.

* Có 3 kiểu bài lên lớp: Bài lên lớp nghiên cứu tài liệu mới, bài lên lớp

củng cố hoàn thiện tri thức, bài lên lớp kiểm tra đánh giá.

* Tác dụng của bài lên lớp: Trong bài học, dưới sự chỉ đạo của giáo viên,

học sinh lĩnh hội được các tri thức lý thuyết, những kỹ năng, kỹ xảo thực hành

một cách có hệ thống và liên tục theo một chương trình xác định, rèn luyện

được tư duy logic. Trên cơ sở đó các em phát triển toàn diện nhân cách xây

dựng thế giới quan nhân sinh quan sẵn sàng tham gia tích cực vào công cuộc

xây dựng xã hội và đất nước.

* Để thực hiện được việc tích hợp GDHN hợp lý giáo viên cần xác định

được mục tiêu, nội dung của bài, ngành nghề liên quan tới nội dung của bài

đang tồn tại, phát triển ở địa phương, ngành nghề liên quan đáp ứng nhu cầu

phát triển kinh tế xã hội, từ đó xây dựng mức độ tích hợp lý trong dạy học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Sinh học 9. Để làm được điều này giáo viên phải hiểu về GDHN, giới thiệu

38

chung về các nghề y, dược, trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, lâm nghịêp, môi

trường, công nghệ sinh học….và xu thế, chiến lược phát triển kinh tế xã hội

của nước ta và quốc tế.

* Nhìn chung trong bài lên lớp GDHN có thể được tích hợp trong dạy học

Sinh học ở các khâu: kiểm tra bài cũ và bài làm ở nhà, trong dạy học bài mới,

củng cố ôn tập cho bài làm ở nhà ở các mức độ khác nhau căn cứ vào nội

dung bài học, đặc điểm địa phương, hứng thú sở thích cá nhân học sinh.

Sau đây, chúng tôi xin minh họa GDHN thông qua bài 39 thực hành:

“Tìm hiểu thành tựu chọn giống vật nuôi cây trồng - Sinh học 9”.

Nhằm thực hiện tích hợp GDHN, mục tiêu bài học cần được xác định

như sau:

* Mục tiêu: sau khi nghiên cứu bài học học sinh cần phải biết cách tìm

hiểu, sưu tầm và trưng bày được tư liệu theo các chủ đề; Có ý thức tìm hiểu

nghề trồng trọt và chăn nuôi tại địa phương cùng những thành tựu đạt được

trong chọn giống. Có thái độ tôn vinh công việc và thành tích của các nhà

chọn giống. Có tình cảm yêu quý với “nghề”chọn giống.

Để đạt được mục tiêu đề ra, giáo viên đặt vấn đề vào bài bằng các câu hỏi

(mang tính GDHN) dưới đây:

Câu hỏi 1. Chọn giống vật nuôi và cây trồng có tầm quan trọng to lớn

như thế nào trong sản xuất và đời sống của con người ? (.... có vai trò hết

sức quan trọng vì nó quyết định đến năng suất và chất l ượng sản phẩm của

cây trồng và vật nuôi).

Câu hỏi 2. Để có được những giống vật nuôi và cây trồng có năng

suất và chất lượng tốt, đòi hỏi các nhà chọn giống phải tiến hành nh ư

thế nào ? (...đòi hỏi các nhà chọn giống phải có kiến thức khoa học về

chọn giống, phải tiến hành chọn giống theo đúng phương pháp, đúng quy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trình, quy phạm).

39

Câu hỏi 3. Địa phương em đã đạt được những thành tưu đáng kể nào

trong công tác chọn giống cây trồng và vật nuôi ?

* Chuẩn bị: GV chuẩn bị các tư liệu (tranh, ảnh, sách báo) liên quan và

giao cho HS các nhiệm vụ sau: Chia lớp thành h ai nhóm lớn (một nhóm tìm

hiểu về trồng trọt, một nhóm tìm hiểu về chăn nuôi). Mỗi nhóm lớn lại chia

thành 4-5 nhóm nhỏ. Các nhóm nhỏ tự chọn chủ đề sưu tập tìm hiểu tài liệu

theo các chủ đề sau: Giống cây công nghiệp; Giống cây lương thực; Giống

cây ăn quả; Giống cây cảnh, hoa; Giống gia súc: trâu bò; Giống gia cầm.

Với các yêu cầu: Ghi rõ: Tên giống, hướng sử dụng, tính trạng nổi bật, nơi

cung cấp, n ơi sử dụng giống.Học sinh phải hoàn thành nhiệm vụ này trươc

khi đên lớp.

* Cách tiến hành: Trong giờ học G V yêu cầu HS tự sắp xếp các tranh

ảnh theo chủ đề (ghi số thứ tự) và gắn vào tờ giấy to (khổ A0). Tổ chức HS

quan sát, phân tích; GV nhận xét, bổ sung. Sau đó, GV phát phiếu học tập cho

từng nhóm, HS hoàn thành phiếu học tập.

Họ và tên:....................................Nhóm.............................................

Lớp.............................................Trường............................................

TT Tên giống Hướng Tính trạng Nơi cung cấp,

sử dụng nổi bật nơi nuôi trồng

1 Cây công nghiệp

2 Cây lương thực

3 Cây ăn quả

4 Hoa, cây cảnh, rau

5 Gia súc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

6 Gia cầm

40

GV thu phiếu học tập, nhận xét, kết luận

GV hướng dẫn HS về nhà viét báo cáo thu hoạch theo yêu cầu của phiếu

học tập và SGK. Ngoài ra để nâng cao và khắc sau nhận thức về ‘nghề”, giáo

viên yêu cầu học sinh hoàn thành thêm một câu hỏi dưới đây:

Câu hỏi: Chọn giống cây trồng và vật nuôi có phải là một “nghề”hay

không ? tại sao ? Hãy phát biểu cảm tưởng của em đối với ‘nghề”này.

Sử dụng biện pháp nêu ở trên đây sẽ đạt được mục tiêu “kép”: vừa trang bị

kiến thức khoa học, vừa thực hiện được mục tiêu GDHN (GD kiến thức

“nghề”; GD kĩ năng “nghề”và GD tình cảm, sự trân trọng và yêu quý “nghề”).

2.4.2.2. Tích hợp giáo dục h ướng nghịêp thông qua các hoạt động

tham quan ngoại khoá liên quan

* Tham quan

- Tham quan là hình thức tổ chức dạy học được tiến hành ở ngoài lớp,

nhằm cho học sinh đi xem các đối tượng trong điều kiện tự nhiên hay nhân

tạo giúp học sinh mở rộng hoàn thiện tri thức, góp phần giáo dục con người

toàn diện.

- Các hình thức tham quan.

+ Tham quan thiên nhiên

+ Tham quan cơ sở sản xuất nông nghiệp, trung tâm nghiên cứu khoa học.

+Tham quan viện bảo tàng, phòng triển lãm, vườn bách thú….

* Trong dạy Sinh học để tích hợp GDHN thì hình thức tham quan cơ sở sản

xuất nông nghịêp, trung tâm nghiên cứu khoa học đạt hiệu quả cao nhất.

* Các bước tiến hành tham quan

Bước 1: Nghiên cứu nội dung chương trình bộ môn, lập KH tham quan

Bước 2: Liên hệ với cơ sở định tham quan để chuẩn bị

Bước 3: Nêu mục đích nhiệm vụ của việc tham quan cho HS.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Bước 4: Tiến hành tham quan:

41

Bước 5: GV tổng kết, nhận xét buổi tham quan và kết thúc tham quan.

* Bài tập ngoại khoá (BTNK)

- BTNK là hình thức tổ chức các bài tập tự nguyện của học sinh ở ngoài

lớp do giáo viên hướng dẫn, nhằm phát triển hứng thú nhận thức và phát huy

tính độc lập sáng tạo của học sinh.

- Các hình thức tổ chức bài tập ngoại khoá.

+ Tổ ngoại khoá

+ Ngoại khoá tập thể

+ Ngoại khoá cá nhân.

Các bài tập ngoại khoá rất đa dạng phong phú có tác dụng trí dục, giáo

dục rất cao, bổ sung nhiều tri thức cho bài lên lớp. Tuy nhiên để tích hợp

GDHN thì công tác ngoại khoá cá nhân là thích hợp nhất. Trong hình thức

này học sinh tự nguyện tiến hành: đọc, quan sát, thí nghiệm….Nếu giáo viên

yêu cầu cho học sinh đọc những bài đọc ngoại khoá như “công nghệ sinh

học”, “Hỏi đáp về giải phẫu sinh lý người”, “Di truyền và ứng dụng”, “Hướng

dẫn làm kinh tế gia đình phát triển VAC”, “Nghề môi trường”, “Nghề y”... sẽ

giúp học sinh phát triển t ư duy, yêu thích bộ môn, yêu lao động, tôn trọng

người lao động trong các ngành nghề, bước đầu có ý thức chuẩn bị lựa chọn

nghề nghiệp tương lai..

2.4.2.3.Học sinh tự tìm hiểu về GDHN thông qua bài ở nhà, bài tập

ngoài giờ

*Bài tập ở nhà:

Là hình thức tổ chức dạy học để học sinh tự lực hoàn thành các bài tập ở

nhà, bài tập thực hành và bài tập theo SGK có liên quan đến bài lên lớp.

*Tác dụng của bài tập ở nhà

- Hoàn thiện tri thức của học sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Giúp học sinh tự nghiên cứu để lĩnh hội tri thức mới.

42

- Hoàn thiện kỹ năng kỹ xảo nghiên cứu, thực hành bộ môn

*Các dạng bài tập ở nhà.

-Bài tập ở nhà theo SGK

SGK là nguồn tri thức quan trọng, nên cần h ướng dẫn học sinh sử dụng

SGK và tập cho các em thói quen làm việc với sách. Ví dụ như cho HS đọc và

làm theo sách, làm dàn bài, làm đề cương tóm tắt, đặc biệt là các em cuối cấp.

GV có thể cho học sinh đọc bài trong SGK trước khi giảng trên lớp, để

các em tìm hiểu bài nhanh h ơn, sâu hơn. Nhờ đó giáo viên có điều kiện mở

rộng tri thức và có thời gian sử dụng các phương tiện trực quan hay dạy học

theo phương pháp nêu vấn đề - giải quyết vấn đề để sử dụng SGK có hiệu quả

giáo viên cần cho học sinh nghiên cứu trả lời các câu hỏi sau mỗi bài, mỗi

chương. ở đây giáo viên cũng có thể soạn thêm các câu hỏi đặc biệt với việc

tích hợp GDHN trong dạy học bộ môn thì giáo viên cần đưa thêm các câu hỏi

có nội dung GDHN liên quan đến kiến thức đã học hoặc vận dụng kiến thức

trả lời các vấn đề thực tế để kích thích hứng thú, tư duy tích cực của học sinh

Ví dụ: ở bài 39: Thực hành tìm hiểu thành tựu giống vật nuôi cây trồng

sinh học 9 SGK chỉ yêu cầu học sinh tìm hiểu tên giống vật nuôi, hướng sử

dụng và tình trạng nổi bật nhưng để tích hợp GDHN, kích thích hứng thú, tính

tích cực học tập của học sinh, giáo viên yêu cầu thêm cả cây trồng và thêm

các yêu cầu nh ư: Cho biết n ơi sản xuất, nơi nuôi hoặc trồng giống vật nuôi

hoặc cây trồng đó.

+ Bài tập thực hành ở nhà.

Đây là bài bắt buộc đối với học sinh nhằm củng cố đào sâu tri thức

hay rèn luyện kỹ n ăng, đây cũng là những bài tập thực hành đơn giản,

không đòi hỏi thiết bị phức tạp và dễ làm. Tuy nhiên nó đòi hỏi học sinh

phải thao tác độc lập trên các đối tượng tự nhiên tự nhận xét và rút ra kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

luận. Do đó giáo viên cần phải l ưu ý cho học sinh làm đầy đủ để thực hiện

43

chương trình và được mục tiêu dạy học trong đó có mục tiêu g iáo dục

KTTH và hướng nghịêp.

Bài tập thực hành ở nhà thường gặp là các bài tập quan sát, bài tập thí

nghiệm, bài tập rèn luyện kỹ năng, tuỳ từng nội dung của bài mà có thể sử

dụng các dạng này trong dạy học bộ môn sinh học có tích hợp GDHN.

*Bài tập ngoài giờ

Là hình thức tổ chức dạy học để học sinh hoàn thành ngoài giờ lên lớp

những công tác thực hành bắt buộc có liên quan đến bài lên lớp. Các dạng bài

tập ngoài giờ: bài tập ngoài giờ ở góc sinh giới, phòng sinh học và ngoài thiên

nhiên, bài tập ngoài giờ ở vườn trường, thường tương đối phức tạp cần nhiều

thời gian quan sát, không thể tiến hành ở trên lớp được, ví dụ chăm sóc vật

nuôi, cây trồng cũng có tác dụng GDKTTH và h ướng nghiệp, tuy nhiên đòi

hỏi phải đủ điều kiện về thời gian địa điểm, kinh phí.

Giáo viên đưa thêm địa chỉ cung cấp các thông tin về nghề nghịêp đặc

biệt là trên mạng Internet để học sinh tự tìm hiểu.

2.4.2.3. Phối hợp với giáo viên giảng dạy bộ môn “Sinh hoạt

hướng nghiệp”

Bộ môn sinh hoạt hướng nghiệp được đưa vào chương trình lớp 9 trường

THCS với thời l ượng 3 tiết/ tuần. Đây là con đường cơ bản để thực hiện

GDHN cho học sinh, song thực tế đa số các công trình nghiên cứu đều chỉ ra

rằng việc thực hiện sinh hoạt hướng nghịêp ở trường phổ thông còn rất hạn

chế do không có giáo viên chuyên trách, hầu hết các tr ường đều sử dụng các

giáo viên bộ môn: Văn, Toán, Lý... hoặc giáo viên chủ nhiệm dạy “Sinh hoạt

hướng nghịêp”. Các giáo viên kiêm nhiệm này không có đủ hiểu biết về nghề,

việc dạy bộ môn hướng nghiệp không hoàn toàn giống dạy các bộ môn khác,

ở các trường phổ thông rất ít tài liệu về hướng nghiệp. Vì vậy với đặc thù bộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

môn giáo viên dạy sinh có thể phối hợp với giáo viên phụ trách hướng nghiệp

44

tổ chức “sinh hoạt hướng nghiệp”có hiệu quả hơn bằng cách cung cấp tư liệu

về hướng nghịêp liên quan đến sinh học. Ví dụ trong các chủ đề sinh hoạt HN

ở lớp 9 hiện hành có nội dung: Đặc điểm cơ bản của các nghề phổ biến về

nông - lâm - ngư nghiệp, vị trí vai trò của những nghề đó trong xã hội và nền

kinh tế quốc dân, yêu cầu của nghề giáo viên d ạy sinh học có thể cung cấp

tên, các công trình, hay cơ sở khoa học sinh học của việc ứng dụng trong các

nghề cụ thể, giải thích cơ sở khoa học sinh học về yêu cầu về sức khoẻ, đặc

điểme tâm sinh lý… của các nghề cụ thể thuộc ngành nông, lâm, ngư nghiệp

cho giáo viên bộ môn hướng nghịêp, một số website có liên quan

Ví dụ: Với nghề thú y, yêu cầu ng ười lao động không được mắc bệnh

ngoài da, bệnh truyền nhiễm, bệnh dị ứng đường hô hấp… nếu học sinh thắc

mắc tại sao thì giáo viên không chuyên có thể không trả lời được chính xác,

nhưng với giáo viên sinh học thì dễ dàng giải thích được lý do như lông súc

vât, mùi của con vật.. dễ dàng là nguyên nhân gây khởi phát các bệnh dị ứng

làm người lao động khó chịu, nghỉ làm thậm chí phải nhập viện..., giáo viên

Sinh học phối hợp giới giáo viên phụ trách HN sẽ nâng cao chất lượng dạy

học bộ môn “Sinh hoạt hướng nghịêp”góp phần nâng cao chất lượng, hiệu

quả GDHN.

Ngoài ra căn cứ đặc điểm của nhà trường, điều kiện của học sinh, địa

phương giáo viên bộ môn Sinh có thể phối hợp với giáo viên phụ trách hướng

nghịêp tổ chức tham quan ngoại khoá các cơ sở, viện nghiên cứu, trường dạy

nghề, trường CĐ, ĐH… liên quan đến sinh học, vừa nâng cao chất lượng dạy

học Sinh học, vừa nâng cao hiệu quả GDHN.

Giáo viên cũng có thể cung cấp cá c tư liệu về chỉ định, chống chỉ

định của các nghề cho giáo viên bộ môn sinh hoạt hướng nghiệp giải thích

rõ cho học sinh khi tìm hiểu về các nghề, tìm hiểu n ăng lực thể chất của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

bản thân.

45

2.4.3.Cách lựa chọn giải pháp tích hợp hợp lý khi tích hợp giáo dục

hướng nghiệp trong dạy học bộ môn Sinh học

2.4.3.1. Yêu cầu của giải pháp hợp lý

- Giải pháp tích hợp GDHN trong dạy học sinh học được coi là giải pháp

hợp lý khi nó thoả mãn yêu cầu sau:

+ Phù hợp c ơ sở khoa học như Tâm lý học, triết học, giáo dục học,

phương pháp học bộ môn

+ Có tính khả thi (tính thực tiễn)

+ Phù hợp với c ơ sở pháp lý hiện hành (các văn bản hướng dẫn của Bộ

giáo dục và đào tạo, của ngành)

+ Có hiệu quả GDHN (được kiểm tra bởi các tiêu chí)

Thực hiện đúng quy định bộ môn, tăng nhận thức của học sinh về giá trị

ý nghĩa của môn Sinh học, hướng dẫn cho học sinh biết và tìm hiểu được các

nghề liên quan tới Sinh học.

Giúp học sinh có thái độ yêu thích môn học hơn, nâng cao hứng thú với

môn học hơn.

2.4.3.2. Các m ức độ tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học Sinh học

Vận dụng tư tưỏng, quan điểm về các phương thức tích hợp GD môi

trường trong dạy học Sinh thái học của các tác giả Trần Bá Hoành, Dương

Tiến Sỹ... [17], [18], [31], [32] chúng tôi cho rằng có thể thực hiện nội dung

GDHN theo phương thức tích hợp ở 3 mức độ khác nhau, từ mức cao đến

thấp như sau:

+ Tích hợp (intergration) GDHN trong nội dung môn học là sự kết hợp

một cách hữu cơ tự nhiên, có hệ thống các kiến thức GDHN và kiến thức môn

học thành một nội dung thống nhất (không phải đồng nhất), gắn bó chặt chẽ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

với nhau. ở mức độ tích hợp, nội dung bài học trùng hợp với nội dung GDHN.

46

+ Kết hợp (infusion) hay còn là lồng ghép GDHN trong nội dung môn

học: Chương trình môn học được giữ nguyên. Các vấn đề GDHN được lựa

chọn rồi lồng ghép vào chương trình các môn học ở chỗ thích hợp sau mỗi

bài, mỗi chương hay hình thành một chương riêng. Trong mức độ này, một số

nội dung của bài học hay một phần nhất định của nội dung môn học có liên

quan trực tiếp với nội dung GDHN.

+ Liên hệ (permeati on) GDHN trong nội dung môn học: Ch ương trình

môn học giữ nguyên. ở hình thức này, các kiến thức GDHN không được nêu

rõ trong sách giáo khoa, nhưng dựa vào kiến thức bài học ở chỗ thuận lợi,

giáo viên có thể bổ sung các kiến thức đó bằng cách liên hệ với nội dung nào

đó của GDHN vào bài giảng trên lớp dưới hình thức các ví dụ khi phân tích

một cách hợp lý. Trong mức độ này, ở một số phần nội dung của môn học, bài

học, các ví dụ, bài tập… là một dạng để giúp liên hệ một cách hợp lý với nội

dung GDHN.

Trong dạy học Sinh học, có nhiều bài, nhiều chương có thể đưa nội

dung GDHN (chủ yếu là giới thiệu, tìm hiểu các ngành nghề có liên quan

tới Sinh học như: ngành y, ngành dược, ngành chăn nuôi, trồng trọt, lâm

nghiệp, thuỷ sản, công nghệ sinh học…) vào ở các mức độ: tích hợp, kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hợp hay liên hệ.

47

CHƯƠNG 3 THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QỦA THỰC NGHIỆM

3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM

- Bước đầu đo, kiếm tra hiệu quả của việc tích hợp GDHN trong dạy

học Sinh học 9 (Giới hạn ở một số bài trong chương V và VI phần Di truyền

học và Biến dị).

- Xác định tính khả thi của việc tích hợp GDHN trong dạy học Sinh học.

3.2. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM

3.2.1 Chọn trường lớp thực nghiệm:

Chúng tôi tiến hành thục nghiệm trên đôi tượng học sinh lớp 9 THCS ở

các trường sau trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên:

+ Trường THCS Cát Nê.

+ Trường THCS Phúc Thuận.

+ Trường THCS Quân Chu.

+ Trường THCS Yên Lãng.

Dựa vào kết quả khảo sát và phân loại học sinh trong sổ điểm lớp 8,

chúng tôi chọn:

Trường THCS Cát Nê 2 lớp 9 trong đó: 1 lớp thực nghiệm (TN) và 1

lớp đối chứng (ĐC) có trình độ tương đương nhau đều do GV là Nguyễn

Thanh Hoa dạy Sinh học.

Trưòng THCS Quân Chu 4 lớp 9 trong đó 2 lớp ĐC và 2 lớp TN dều do

GV là Nguyễn Văn Hùng dạy Sinh học.

Trường THCS Phúc Thuận 2 lớp 9: 1 lớp ĐC và 1 lớp TN đều do GV

là Đồng Văn Trường dạy Sinh học.

Trường THCS Yên Lãng 2 lớp 9 gồm 1 lớp ĐC và 1lớp TN đều do GV

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

là Nguyễn Thị Chung Thuỷ dạy Sinh học.

48

Ở các trường trên đều có đặc điểm chung là ở các xã thuộc khu vực

nông thôn miên núi, trình độ dân trí không cao, điều kiện cơ sở vật chất còn

rất hạn chế, các lớp TN và ĐC đều có số lượng học sinh, chất lượng, trình độ

kiến thức và năng lực tư duy như nhau.

* Trước khi tiến hành thực nghiệm chúng tôi cung cấp tư liệu về

GDHN cho các GV dạy Sinh học 9 về các vấn đề sau:

+ Ý nghĩa, nội dung của GDHN.

+ Yêu cầu, nhiệm vụ của GV dạy Sinh về GDNH trong dạy học bộ môn.

+ Các giải pháp, mức độ tích hợp GDHN trong dạy học Sinh học.

+ Các tư liệu về các nghề Y, Dược, Môi trường, Nông lâm, tài liệu tư

vấn hướng nghiệp cho học sinh THCS.

Sau đó yêu cầu các GV nghiên cứư tài liệu, trao đổi ý kiến, thống nhất

nội dung, phương pháp dạy học Sinh học 9 có tích hợp GDHN, phương tiện

daỵ học, thống nhất các giáo án mẫu gợi ý, có trao đổi thảo luận trong cả quá

trình thực nghiệm.

3.2.2 Bố trí thực nghiệm:

* Các lớp TN:

- Bài lên lớp được thiết kế theo hướng tích hợp GDHN(gồm 5 bài trong

chương V và VI phần Di truyền học và Biến dị).

- GV hướng dẫn HS tự tìm hiểu các tư liệu về GDHN đặc biệt tìm hiểu

các ngành nghề liên quan đến sinh giới có cơ sở khoa học liên quan đến Sinh

học như các ngành Y, Dược, Nông lâm, Môi trường với nhiều nghề như bác

sỹ, y tá, dược sỹ, kỹ sư nông nghiệp, bác sỹ thú y, nghề làm vườn, nuôi cá,

nuôi lợn...bằng cách GV cung cấp tư liệu, các địa chỉ trên mạng Internet, các

địa chỉ nhà máy, xí nghiệp, trang trại, các trường đào tạo các ngành nghề trên

tại địa phương để các cá nhân HS tự tìm hiểu và cho HS đọc trong sinh hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

15 phút đầu giờ.

49

- GV bộ môn cung cấp thêm tư liệu cho GV phụ trách môn hướng nghiệp

của lớp về các ngành ngh ề liên quan đến Sinh học, giải thích cơ sở khoa học của

chỉ định và chống chỉ định về tình trạng sức khoẻ của một số ngành nghề trong

các nghề có ở nội dung của bộ môn “Sinh hoạt hướng nghiệp 9”.

* Các lớp ĐC: Bài học được thiết kế như hướng dẫn ở sách giáo viên.

- Các lớp TN và ĐC ở mỗi trường cùng một giáo viên dạy, cùng thời

gian, đồng đều về nội dung kiến thức và điều kiện dạy học.

3.2.3 Các bước nghiên cứu

3.2.3.1 Điều tra bằng phiếu “Điều tra xã hội học”trước khi thực

nghiệm và thực nghiệm thăm dò

- Thời gian: Từ 18 tháng 11 đến ngày 25 tháng 11 năm 2007.

- Điều tra bằng phiếu “Điều tra xã hội học”lần 1 cho tất cả các HS ở

lớp 9 của 4 trường gồm có 405 em trong đó có 203 ở lớp sẽ tiến hành TN và

202 em HS ở lớp dự định làm lớp ĐC.

- Mỗi lớp dạy thực nghiệm trước 2 tiết để HS làm quen với phương

pháp mới đồng thời giúp chúng tôi chỉnh lý giáo án, tiến trình bài giảng cho

phù hợp.

3.2.3.2. Thực nghiệm chính thức

- Thời gian: Từ ngày 26 tháng 11đến ngày 30tháng 12.

- Mỗi lớp dạy 5 bài. Sau các bài GV đều kiểm tra chất lượng lĩnh hội kiến

thức và khả năng vận dụng kiến thức. Các lớp TN và ĐC đều được kiểm tra

cùng thời gian cùng một đề. Các bài kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC được

chấm theo thang điểm 10 và chấm cùng một biểu điểm, đáp án.

- Cuối đợt thực nghiệm, kiểm tra độ bền kiến thức của học sinh ở mỗi

nhóm lớp bằng 2 bài kiểm tra.

- Cuối cùng, tiến hành điều tra lần 2 bằng phiếu “Điều tra xã hội học”cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

cả lớp ĐC và TN nhằm đo hiệu quả GDHN trong dạy học Sinh học 9.

50

3.2.4. Xử lý số liệu

3.2.4.1. Phân tích định lượng các bài kiểm tra, phiếu điều tra.

- Các kết quả thu được chúng tôi xử lý bằng thống kê toán học nhằm

tăng độ chính xác cũng như sức thuyết phục của các kết luận bằng cách:

- Lập bảng thống kê cho 2 nhóm ĐC và TN.

- Tính số % theo tiêu chí của bảng thống kê đã ghi.

- Tính các tham số đặc trưng:

+ Tính trung bình cộng X xác định giá trị trung bình của dãy số thống

n

=

X

ixn

i

kê theo công thức sau:

1 n

= 1i

+ Độ lệch chuẩn (S): Khi có hai giá trị trung bình như nhau chưa kết

luận hai kết quả giống nhau mà còn phụ thuộc vào các giá trị của các đại

lượng phân tán ít hay nhiều xung quanh 2 giá trị trung bình cộng, sự phân tán

2

n

này được thể hiện bởi độ lệch chuẩn theo công thức sau:

)

=

S

Xxi∑ ( i n

(N ≥ 30).

Độ lệch chuẩn càng nhỏ số liệu càng đáng tin cậy. + Phương sai (S2): Phương sai đặc trưng cho sự sai biệt của các số liệu

trong kết quả nghiên cứu. Phương sai càng lớn, sai biệt càng lớn và ngược lại.

Phương sai còn biểu hiện độ phân tán của tập hợp số liệu kết quả nghiên cứu

đối với giá trị trung bình. Phương sai càng lớn, độ phân tán xung quanh giá trị

n

2

2

S

n i

trung bình càng lớn và ngược lại.

(

)

− x X i

1 = ∑ n

= 1

i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

51

+ Hệ số biến thiên(Cv): Biểu thị mức độ biến thiên trong nhiều tập hợp

%100

CV =

S X

có X khác nhau:

Trong đó:

Cv trong khoảng 0 – 10%: Dao động nhỏ - độ tin cậy cao.

Cv trong khoảng 10 – 30%: Dao động trung bình.

Cv trong khoảng 30 -100%: Dao động lớn - độ tin cậy nhỏ.

+ Độ tin cậy (T d) Để xác định độ đáng tin cậy sai khác giữa hai giá trị

1

2

=

t

d

2

2

+

X S 1 n 1

X S 2 n 2

trung bình của TN và ĐC.

3.2.4.2 Phân tích định tính các bài kiểm tra, phiếu điều tra.

Phân tích chất lượng bài kiểm tra, phiếu điều tra của HS để thấy rõ:

- Mức độ lĩnh hội kiến thức đã học, độ bền kiến thức của HS.

- Năng lực tư duy của học sinh, năng lực vận dụng kiến thức đã học

trong các tình huống khác nhau.

- Ý thức thái độ học tập của HS với bộ môn Sinh học, nhận thức,thái độ

của HS về GDHN cụ thể là việc hiểu đúng khái niệm nghề thông qua việc lựa

chọn nghề nghiệp dự định ở tương lai, ý thức chuẩn bị cho nghề nghiệp tương

lai được trả lời ở phiếu “Điều tra xã hội học”ở cả hai nhóm lớp ĐC và TN lần

1 (trước khi TN với lớp TN) và lần 2 (sau TN với lớp TN).

3.3.KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM

Vì khuôn khổ của luận văn và thời gian có hạn, chúng tôi xin trình bày

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

kết quả thực nghiệm qua 3 lần kiểm tra trong thực nghiệm và 2 lần kiểm tra

52

sau thực nghiệm và kết quả phiếu điều tra “Phiếu điều tra xã hội học”trước

thực nghiệm và sau thực nghiệm. Cụ thể:

3.3.1. Với các bài kiểm tra;

Trong thực nghiệm số bài được kiểm tra là 1215 bài gồm 609 bài ở

nhóm lớp TN và 606 bài ở nhóm lớp ĐC.

Sau thực nghiệm số bài được kiểm tra là 910 bài gồm 406 bài ỏ nhóm

lớp TN và 404 bài ở nhóm lớp ĐC.

Kết quả kiểm tra trong thực nghiệm được trình bày ở các bảng 1,2 và

biểu đồ 1.

Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm được trình bày ở các bảng 3,4 và biểu đồ 2.

3.3.1.1. Phân tích định lượng các bài kiểm tra:

a. Trong thực nghiệm:

Bảng 3.1: Tần suất điểm (fi %): Số % học sinh đạt điểm xi trong TN.

PA 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Lần KT số

Tổng bài KT 203 TN 0 0.0 2.5 1.5 19.7 41.9 26.1 5.9 2.0 0.5 1

DC 202 0 0.0 8.9 7.4 33.2 36.1 11.9 2.0 0.5 0.0

TN 203 0.0 0.0 1.5 3.4 16.3 38.9 30.0 5.9 2.5 1.5 2

DC 202 0.0 0.0 10.4 7.4 34.7 36.1 6.9 2.0 2.5 0.0

TN 203 0.0 0.0 2.0 2.5 18.2 43.3 24.1 5.4 3.0 1.5 3

DC 202 0.0 0.0 9.9 4.5 35.1 37.6 9.9 2.0 1.0 0.0

TN 609 0.0 0.0 2.0 2.5 18.1 41.4 26.8 5.7 2.5 1.1 Tổng

hợp DC 606 0.0 0.0 8.1 8.1 36.0 35.0 9.6 2.0 1.3 0.0

- Qua bảng tần suất điểm thể hiện tấn suất % các điểm khá và điểm giỏi của

nhóm lớp TN luôn cao hơn nhóm lớp ĐC còn tần suất điểm dưới trung bình thì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ngược lại, luôn thấp hơn lớp ĐC.

TN ĐC

53

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

45.0 40.0 35.0 30.0 25.0 20.0 15.0 10.0 5.0 0.0

Hình 3.1: Biểu đồ tần suất điểm bài kiểm tra trong TN.

- Ở biểu đồ biểu diễn đường tần suất của hai khối lớp TN và ĐC thể hiện giá trị

điếm số có tần số hay gặp nhất (mod) ở nhóm lớp TN là điểm 6, còn ở nhóm lớp

ĐC là điểm 5, điều này cho thấy kết quả điểm số của nhóm TN cao hơn hẳn so

với nhóm lớp ĐC, thể hiện rõ hiệu quả nâng cao chất lưọng daỵ học Sinh học khi

tích hợp GDHN trong dạy học bộ môn.

- Bảng 3.2: Tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra sau TN.

Lần Tổng

bài KT PA 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

KT số

TN 203 100 100.0 100.0 97.5 96.1 76.4 34.5 8.4 2.5 0.5 1 DC 202 100 100.0 100.0 91.1 83.7 50.5 14.4 2.5 0.5 0.0

TN 203 100 100.0 100.0 98.5 95.1 78.8 39.9 9.9 3.9 1.5 2 DC 202 100 100.0 100.0 89.6 82.2 47.5 11.4 4.5 2.5 0.0

TN 203 100 100.0 100.0 98.0 95.6 77.3 34.0 9.9 4.4 1.5 3 DC 202 100 100.0 100.0 90.1 85.6 50.5 12.9 3.0 1.0 0.0

TN TN 100 100.0 100.0 98.0 95.6 77.5 36.1 9.4 3.6 1.1 Tổng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hợp DC ĐC 100 100.0 100.0 91.9 83.8 47.9 12.9 3.3 1.3 0.0

54

TN Ð C

120 100 80 60 40 20

0

1

2

7

8

9

10

3

4

5

6

Từ số liệu bảng 3.2 vẽ đồ thị tần suất hội tụ tiến để so sánh.

Hình 3.2: Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra trong TN.

- Đường biểu diễn hội tụ tiến điểm số của các lớp TN nằm bên phải

đuờng biểu diễn kết quả của lớp ĐC. Như vậy có thể nói, kết quả trắc nghiệm

của các lớp TN cao hơn so với các lớp ĐC. Để khẳng định nhận xét này,

chúng tôi tiến hành phân tích một số tham số đặc trưng kết quả TN và ĐC qua

các lần kiểm tra trong TN.

Bảng 3.3: So sánh kết quả TN và ĐC qua các lần kiểm tra trong thực nghiệm

Lần Phương ∑ bài X ± m S S2 Cv dTN-ĐC td KT số án KT

TN 203 1,10 1,21 17,87 6,16 ± 0,07 0,73 6,64 1 ĐC 202 5,43 ± 0,08 1,14 1,29 20,99

TN 203 6,28 ± 0,08 1,17 1.35 18,63 0,90 7,63 2 ĐC 202 5,38 ± 0,06 1,23 1,50 22,86

TN 203 6,21± 0,08 1,18 1,38 19,00 0,78 6,84 3 ĐC 202 5.43± 0,08 1,14 1,29 20,99

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

TN 203 6,22± 0,08 1,14 1,31 18,50 Tổng 0,80 7,04 hợp ĐC 202 5.41± 0,07 1,15 1,36 21,61

55

Nhìn vào bảng 3.3 cho thấy:

+ Điểm trung bình cộng ( X ) qua 3 lần kiểm tra trong thực nghiệm của

nhóm lớp TN đều cao hơn so với nhóm lớp ĐC. Hiệu số dTN-ĐC đều cho kết quả

dương tương ứng với các lần kiểm tra là 0,73; 0,90; 0.78. Những tham số này

phản ánh kết quả đạt được của nhóm lớp TN thực sự cao hơn nhóm lớp ĐC.

Điểm trung bình cộng của nhóm lớp TN tăng từ lần kiểm tra thứ nhất đến lần

kiểm tra thứ 3 theo thứ tự sau: 6,16; 6,28; 6,22 trong khi đó ở nhóm lớp ĐC

không có sự tăng tiến mà điểm trung bình tương đối ổn định theo thứ tự: 5,43;

5,38; 5,43 thể hiện ở td ở tất cả các lần kiểm tra đều lớn hơn tα (tα = 1,96) tức là

sự sai khác có ý nghĩa thống kê. Điều này chứng tỏ kết quả lĩnh hội kiến thức

của nhóm lớp TN cao hơn nhóm lớp ĐC. Kết quả này bước đầu khẳng định

giải pháp tích hợp GDHN mà luận văn đã đề xuất mang tính khả thi.

+ Hệ số biến thiên (Cv%) của nhóm lớp TN (18,50) đều thấp hơn so với

nhóm lớp ĐC (21,61) ở cả 3 lần kiểm tra. Điều này khẳng định độ bền kiến

thức của học sinh lớp TN tốt hơn, đồng thời còn cho chúng ta thấy được hiệu

quả của giải pháp tích hợp GDHN trong dạy học môn Sinh học mà đề tài đã

đề xuất.

+ Độ tin cậy( t d) ở cả ba lần kiểm tra là 7,04 đều lớn hơn t α = 1,96

chứng tỏ kết quả học tập của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

b. Sau thực nghiệm:

56

Bảng 3.4: Tần suất điểm (fi %): Số % học sinh đạt điểm xi sau TN

Lần Tổng PA 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 KT số bài KT

TN 203 0 0 0.5 3.9 9.4 39.4 36.0 6.9 3.0 1.0 4 DC 202 0 0 11.9 6.9 35.6 32.7 9.9 1.5 1.5 0.0

TN 203 0 0 1.5 1.5 11.8 42.9 29.1 8.9 3.0 1.5 5 DC 202 0 0 7.4 8.4 39.1 35.1 4.5 4.5 1.0 0.0

406 TN 0 0 1.0 2.7 10.6 41.1 32.5 7.9 3.0 1.2 Tổng

hợp 404 DC 0 0 9.7 7.7 37.4 33.9 7.2 3.0 1.2 0.0

- Qua bảng tần suất điểm sau TN thể hiện tấn suất % các điểm khá và

điểm giỏi của nhóm lớp TN luôn cao hơn nhóm lớp ĐC còn tần suất điểm

dưới trung bình thì ngược lại, luôn thấp hơn lớp ĐC.

TN ĐC

45 40

35 30 25 20 15

Bảng 5:

10

5 0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.3: Biểu đồ tần suất điểm kiểm bài kiểm tra trong TN.

- Ở biểu đồ biểu diễn đường tần suất của hai khối lớp TN và ĐC thể

hiện giá trị điếm số có tần số hay gặp nhất (mod) ở nhóm lớp TN là điểm

6, còn ở nhóm lớp ĐC là điểm 5, điều này cho thấy kết quả điểm số của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhóm TN cao hơn hẳn so với nhóm lớp ĐC.

57

Lần

Tổng

PA

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

KT số

bài KT

TN

203

100 100.0 100.0 99.5 95.6 86.2 46.8 10.8 3.9 1.0

4

DC

202

100 100.0 100.0 88.1 81.2 45.5 12.9 3.0 1.5 0.0

TN

203

100 100.0 100.0 98.5 97.0 85.2 42.4 13.3 4.4 1.5

5

DC

202

100 100.0 100.0 92.6 84.2 45.0 9.9

5.4 1.0 0.0

TN

406

100 100.0 100.0 99.0 96.3 85.7 44.6 12.1 4.2 1.2

Tổng

hợp

DC

404

100 100.0 100.0 90.3 82.7 45.3 11.4 4.2 1.2 0.0

Bảng 3.5: Tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra sau TN.

Từ số liệu bảng 3.5 vẽ đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra sau TN

TN Ð C

để so sánh.

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

120 100 80 60 40 20 0

-20

Hình 3.4: Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra sau TN.

- Đường biểu diễn hội tụ tiến điểm số của các lớp TN nằm bên phải

đuờng biểu diễn kết quả của lớp ĐC. Như vậy có thể nói, kết quả trắc nghiệm

của các lớp TN cao hơn so với các lớp ĐC. Để khẳng định nhận xét này,

chúng tôi tiến hành phân tích một số tham số đặc trưng kết quả TN và ĐC qua

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

các lần kiểm tra sau TN.

58

Bảng 3.6: So sánh kết quả TN và ĐC qua các lần kiểm tra sau TN.

ĐC

Lần Phương ∑ bài dTN- X ± m S S2 Cv (%) td KT số KT án

203 6,43±0,076 1,081 1,168 21,90 TN 1,11 9,47 4 202 5,32±0,087 1,242 1,543 22,13 ĐC

203 6,42±0,079 1,136 1,285 17,60 TN 1,04 9,12 5 202 5,38±0,081 1,154 1,332 21,37 ĐC

203 6,43±0,078 1,109 1,223 19,75 TN Tổng 1,01 9,30 hợp 202 5,35±0,084 1,198 1,438 21,75 ĐC

Nhìn vào bảng 6 cho thấy:

+ Điểm trung bình cộng qua 2 lần kiểm tra sau thực nghiệm của nhóm

lớp TN (6,42; 6,43) đều cao hơn so với nhóm lớp ĐC (5,32; 5,38),ngoài ra

còn thể hiện ở t d ở tất cả các lần kiểm tra là 9,3 đều lớn hơn tα (tα = 1,96).

Điều này chứng tỏ kết quả lĩnh hội kiến thức của nhóm lớp TN cao hơn cao

hơn nhóm lớp ĐC. Kết quả này bước đầu khẳng định giải pháp tích hợp

GDHN trong dạy học Sinh học mà chúng tôi đề xuất mang tính khả thi.

+ Hệ số biến thiên của nhóm lớp TN đều thấp hơn so với nhóm lớp ĐC

ở cả 2 lần kiểm tra. Điều này khẳng định độ bền kiến thức của nhóm TN tốt

hơn nhóm ĐC.

+ Điểm trung bình cộng của hai lần kiểm tra của nhóm lớp TN có xu

hướng ổn định và cao hơn so với nhóm lớp ĐC. Kết quả này khẳng định độ

bền kiến thức ở lớp TN cao hơn lớp ĐC, chứng tỏ HS đã làm quen với cách

dạy và cách học theo hướng tích hợp GDHN trong dạy học Sinh học.

Qua phân tích ở trên cho thấy, việc đưa ra giải pháp tích hợp GDHN

trong dạy học Sinh học đã bước đầu nâng cao được chất lượng học tập bộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

môn của HS.

59

3.3.1.2. Phân tích định tính.

+ Về tinh thần, hứng thú, ý thức thái độ học tập của HS:

Qua các tiết dự giờ, thăm lớp chúng tôi thấy không khí của nhóm lớp

TN và nhóm lớp ĐC như sau:

- Ở nhóm lớp TN: Tinh thần,hứng thú, thái độ học tập của các em rất

tốt biểu hiện là các em đã tích cực chủ động chuẩn bị bài, giải quyết những

vấn đề học tập, hăng hái tham gia xây dựng bài. Khi giáo viên yêu cầu học

sinh về nhà tìm hiểu thực tế ở địa phương, làm bài tập ở nhà độc lập hay theo

nhóm với SGK hoặc theo yêu cầu của giáo viên để hoàn thành câu hỏi, bài tập

hay phiếu học tập, bài thu hoạch thì thấy các em hăng hái, thích thú hoàn

thành nhiệm vụ được giao và chăm chú lắng nghe nhận xét, đánh giá từ các

Bạn cùng lớp, từ phía giáo viên. Điều này cho thấy, giải pháp tích hợp GDHN

trong dạy học Sinh học có tính khả thi và rất có hiệu quả trong việc hấp dẫn

lôi cuốn HS học tập, làm cho học sinh tăng cường hứng thú học tập, do đó

chất lượng học tập tăng lên rõ rệt.

- Ở nhóm lớp ĐC: Không khí lớp học có phần trầm hơn, nhiều em chưa

hăng hái tích cực tham gia xây dựng bài, sự sôi nổi giảm rõ ràng do sự liên hệ

thực tiễn đặc biệt là thực tiễn tại địa phương vào bài học còn hạn chế, do chưa

khai thác nhiều vào vốn sống, kinh nghiệm sống của các em. Các câu hỏi giáo

viên đưa ra có ít h ọc sinh trả lời hoặc các em trả lời chưa đúng trọng tâm câu hỏi.

+ Về chất lượng, mức độ hiệu quả lĩnh hội kiến thức, năng lực tư duy,

khả năng vận dụng kiến thức đã học trong các tình huống của học sinh:

Qua phân tích các bài kiểm tra sau mỗi tiết dạy thực nghiệm, kết hợp với

kiểm tra bài cũ, kiểm tra việc chuẩn bị bài về nhà chúng tôi nhận thấy rằng:

Các lớp chúng tôi tiến hành dạy thực nghiệm học sinh tích cực học tập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hơn, hăng hái, chủ động trong học tập hơn, tinh thần thái độ học tập tốt hơn

60

nên chất lượng kiến thức, kỹ năng quan sát,tìm hiểu, so sánh, tư duy phân

tích, tổng hợp, khả năng vận dụng kiến thức trong các tình huống tốt hơn hẳn

so với lớp đối chứng. Điều đó được thể hiện qua bài làm của các HS.

* Ví dụ 1: Sau khi học xong bài 28: Phương pháp nghiên cứu di truyền

người, với việc thiết kế bài giảng theo hướng tích hợp GDHN, còn nhóm lớp

ĐC dạy như thiết kế của SGK. Chúng tôi ra bài kiểm tra trong thời gian 10

phút với nội dung sau:

* Hãy chọn phương án trả lời đúng trong các câu sau:

Câu 1: Thế nào là phương pháp nghiên cứu phả hệ?

A. Là phương pháp theo dõi những bệnh, tật di truyền của một dòng họ

qua một số thế hệ.

B. Là phương pháp theo dõi sự di truyền 1 tính trạng nhất định trên những

người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ.

C. Là phương pháp nhiên cứu đặc điểm di truyền của một bộ tộc nào đó.

D. Cả b và c.

Câu 2: Trẻ đồng sinh cùng trứng khác trẻ đồng sinh khác trứng ở những

điểm nào? 1

A. Trẻ đồng sinh cùng trứng hoàn toàn giống nhau về kiểu hình.

B. Trẻ đồng sinh cùng trứng có cùng 1 kiểu gen và cùng một giới tính.

C. Trẻ đồng sinh khác trứng có kiểu gen khác nhau nên có th ể khác giới tính.

D. Cả b,c

Câu 3: Ý nghĩa của nghiên cứu trẻ đồng sinh là:

A. Biết dược tính trạng nào đó phụ thuộc hay không phụ thuộc vào kiểu

gen để tạo điều kiện cho việc phát triển tính cách của trẻ được nghiên cứu.

B. Biêt được tiềm năng của trẻ để định hướng về học tập và lao động

C. Biết dược vai trò của kiểu gen và môi trường đối với sự hình thành tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

D. Cả a,b và c

61

* Câu 4: Chọn từ, cụm từ sau đây và chú thích thay cho các số 1, 2, 3, 4 ở

hình vẽ

1 . Error!

a) Hợp tử phân bào.

b) Phôi.

2

c) Thụ tinh. d) Phôi bào tách nhau.

3

4

Hình vẽ: Sơ đồ sự hình thành trẻ sinh đôi cùng trứng

- Với nội dung kiểm tra như trên ở nhóm lớp TN chúng tôi thu được

kết quả là 96,1% số bài đạt điểm trung bình trở lên,trong đó có 34,5% số bài

đạt điểm khá và giỏi trong khi đó ở nhóm lớp ĐC tỷ lệ tương ứng là 83,7% và

14,4%. Đa số các bài đều phân biệt được trẻ sinh đôi cùng trứng và khác

trứng bằng cách chọn đáp án d và hiểu được sơ đồ sự hình thành trẻ sinh đôi

cùng trứng và điền 1. C, 2. A, 3. D, 4. D. Tuy nhiên ơ nhóm lớp ĐC số học

sinh hiểu khái niệm phương pháp nghiên cứu phả hệ, ý nghĩa của nghiên cứu

trẻ đồng sinh chưa nhiều vì còn khá nhiều em lựa chọn đáp án d của câu 1 và

câu 3 do thấy câu trả lời có nhiều phương án ở các ý của câu, trong khi đó ở

lớp TN thì có sự khác biệt số HS lựa ch ọn ý b của câu 1 và ý c của câu 2

nhiều hơn hẳn do các em hiểu rõ khái niệm phương pháp nghiên cứu phả hệ, ý

nghĩa của nghiên cứu trẻ đồng sinh nên đã chọn câu trả lời đúng chứ không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

dựa vào cảm tính.

62

Ví dụ 2: Sau khi học xong bài 39 Thực hành: Tìm hiểu thành tựu chọn

giống vật nuôi và cây trồng chúng tôi cho học sinh làm bài kiểm tra trong thời

gian 15 phút với nội dung sau:

Ở địa phương em hiện nay đang sử dụng những giống vật nuôi cây

trồng mới nào, hãy điền các thông tin vào bảng sau:

Týnh tr¹ng N¬i cung cÊp, TT Tªn gièng H­íng sö dông Næi bËt n¬i nu«i trång

1 C©y c«ng nghiÖp:

-

-

2 C©y l­¬ng thùc:

-

-

3 C©y ¨n qu¶:

-

-

4 Hoa, c©y c¶nh,

rau

-

-

-

5 Gia sóc:

-

-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

6 Gia cÇm:

63

-

-

-

Ở cả 2 lớp ĐC và TN hầu hết học sinh đều hoàn thành được phần ghi

tên giống, hướng sử dụng, tính trạng nổi bật của các giống vật nuôi, cây

trồng.Tuy nhiên phần nơi cung cấp, nơi nuôi trồng thì ở lớp ĐC nhiều em

không làm được hoặc làm sơ sài ví dụ bài của em Nguyễn Quang Kỳ lớp 9C

trường Quân Chu còn bỏ trống mục này, hay bài của em.Lý Phụng Dư lớp 9A

trường Cát Nê thì làm mục này rất sơ sài thậm chí còn chưa chính xác, chưa

sát với thực tế địa phương, ở các ô trong mục này em đều ghi nơi sản xuất là

trại giống, còn nơi sử dụng là nông dân. Còn ở lớp TN phần điền nơi cung

cấp, nơi sử dụng các em đều làm tương đối đầy đủ, cụ thể, chính xác, sát với

thực tế địa phương. Đơn cử như bài của em Nguyễn Thị Hương lớp 9 B

trường Phúc Thuận viết phần tên giống rau như sau: Bí đỏ ngọn to BM- 567,

tính trạng nổi bật là cho lượng ngọn nhiều, ngọn to, hướng sử dụng lấy ngọn

làm rau ăn, nơi cung cấp: Công ty TNHH giống rau Bình Minh Tp Hồ chí

Minh, nơi sử dụng là các hộ chuyên trồng rau ở Phổ Yên. Phần tên cây lương

thực em viết: Bao thai nguyên chủng, Khang dân nguyên chủng, tính trạng

nổi bật là cho hạt gạo tẻ chất lượng cao ít sâu bệnh, lốp đổ, hướng sử dụng là

lấy hạt làm lương thực cho con người, còn nơi cung cấp em ghi là Công ty cổ

phần vật tư Nông nghiệp tỉnh Thái nguyên, nơi sử dụng là các hộ nông dân

trồng lúa của tỉnh thái Nguyên.Còn phần tên giống gia cầm em viết: là gà

Lương Phượng, tính trạng nổi bật là lớn nhanh, sức đề kháng tốt hơn so với

các giống gà công nghiệp khác, thịt ngon, nhiều nạc, ít mỡ, nơi cung cấp là

Trại gà Thịnh Đán, nơi sử dụng là các hộ nông dân nuôi gà nhốt kiểu công

nghiệp hoặc thả vườn ở tỉnh Thái Nguyên. Với giống gà Ri thì tính trạng nổi

bật là thịt thơm ngon, chắc, ngọt, trứng thơm ngon, sức đề kháng tốt, chịu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

được điều kiện chăm sóc kém, nơi cung cấp chủ yếu do các hộ chăn nuôi gà

64

tự nhân giống và chọn lọc, nơi sử dụng là các hộ nuôi gà Ri thả vườn. Điều

này chứng tỏ em đã tìm hiểu tương đối kỹ nghề nuôi gà, nghề trồng rau tại địa

phương, hiểu câu hỏi, có khả năng quan sát, tổng hợp tương đối tốt.

+ Về độ bền kiến thức của học sinh:

Sau thời gian dạy TN chúng tôi đã tiến hành kiểm tra thêm 2 lần 4 và 5

để kiểm tra lại kiến thức của HS và nhận thấy.

- Nhóm lớp TN các em ghi nhớ, hiểu kiến thức lâu hơn, độ bền kiến

thức cao hơn, khả năng vận dụng, xử lý tình huống tốt hơn thể hiện ở kết quả

học tập không giảm mà còn có chiều hướng tăng.

- Ở nhóm lớp ĐC kết quả học tập có thay đổi nhưng theo xu hướng giảm.

* Ví dụ 3: Đề kiểm tra số 4 (thời gian làm bài: 15 phút)

Một đôi nam nữ chuẩn bị kết hôn. Họ đến phòng khám bác sĩ xin tư vấn

vì theo lời chị thanh niên thì: “Ông nội em bị bạch tạng, bà nội và ông bà

ngoại không bị bạch tạng, bố mẹ em cũng bình thường, sinh được 3 người

con, một anh trai của em bị bạch tạng còn em và em trai của em thì bình

thường.Bạn trai em có ông, bà nội ngoại bình thường, mẹ anh ấy cũng không

bạch tạng nhưng bố bị bạch tạng, anh ấy và em gái thì bình thường. Nếu

chúng em kết hôn với nhau và sinh con thì có bị bạch tạng không? Vì sao? “

A. Vẽ sơ đồ phả hệ của trường hợp trên ?

B. Nếu là bác sĩ tư vấn hãy giải đáp thắc mắc của chị thanh niên?

C. Theo em, người bị bach tạng sẽ gặp khó khăn gì trong khi lựa chọn

nghề nghiệp?

. Nhóm TN có tới 95,6 % số bài đạt điểm từ trung bình trở lên trong đó

có 46,8 % số bài đạt loại khá và giỏi, đa số các bài đều vẽ được sơ đồ phả hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

bệnh bạch tạng ở 2 gia đình trên, từ đó trả lời được câu hỏi của chị thanh niên

65

với vai trò là bác sĩ tư vấn. Nhiều em trả lời rất tốt ý c của đề, phần liên quan

đến nội dung GDHN trong kiến thức Sinh học, gắn với thực tiễn. Đơn cử như

bài của em Sài Minh Hiệp lớp 9B trường Phúc Thuận viết: Nhìn chung các

bệnh, tật di truyền đều ảnh hưởng lớn tới cuộc sống của người bệnh trong đó

có việc chọn lựa nghề nghiệp. Với người mắc bệnh bạch tạng do gen lặn gây

ra làm bệnh nhân có da, tóc, lông mà y màu trắng, mắt màu hồng làm hình

thức của họ khác bình thường cho nên họ không được lựa chọn những ngành,

nghề đòi hỏi có ngoại hình cân đối như: Giáo viên mầm non, nhà báo, công

an, bộ đội, nhà ngoại giao, tiếp viên.... Các ngành nghề mà họ lựa chọn cũng

cần chú ý hạn chế tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời do họ thiếu hụt sắc tố

mêlanin ngăn chặn tia cực tím nên dễ bị ung thư da.

. Ở nhóm lớp ĐC có 81,2 % số bài đạt điểm từ trung bình trở lên trong

đó chỉ có 12,9% số HS đạt điểm khá và giỏi, đa số các em chưa trả lời trọn

vẹn nội dung cần trả lời, hầu hết các em lập được sơ đồ phả hệ, giải thích

được một phần thắc mắc của chị thanh niên song câu trả lời chưa thật rõ ràng,

dễ hiểu, phần lớn các em chưa trả lời đúng nội dung ý c của bài, chưa vận

dụng liên hệ thực tế được tốt.

3.3.2. Với “Phiếu điều tra xã hội học”:

3.3.2.1. Về hứng thú thái độ học tập của học sinh với bộ môn Sinh học.

Qua hai lần điều tra với cùng một câu hỏi: Thái độ học tập môn Sinh học

của bản thân em ? Học sinh ở lớp ĐC gồm 202 em và HS ở lớp TN gồm 203

em tự lựa chọn một trong các mức độ:Rất thích, thích, Khi tổng kết chúng tôi

đều xếp vào mức độ là thích; bình thường(BT), không thích(KT) .Kết quả thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

được như sau:

66

Lần 1

Lần 2

ĐC

TN

Độ biến

ĐC

TN

Độ biến

Mức độ

động

động

(TN-

(TN-

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

ĐC) %

ĐC) %

Thích

104

51,49

102

50,25 + 1,24

102 50,50 125 61,58 +11,58

BT

93

46,03

97

47,78 +1,75

96

47,52

76

37,44

-9,08

KT

5

2,48

4

1,97

-0,51

4

1,98

2

0,99

-0,99

Bảng 5: Kết quả điều tra thái độ học tập môn Sinh của học sinh.

Qua kết quả ở bảng trên có sự chênh lệch tương đối lớn giữa hai nhóm

lớp ĐC và TN ở lần điều tra lần 1 và lần 2. Ở lần 1 khi chưa tích hợp GDHN

trong dạy học Sinh học thì ở cả lớp ĐC và TN các mức độ thích,bình thường,

không thích học môn Sinh có sự chênh lệch song độ biến động này không lớn

(+1,24; +1,75;- 0,51). Nhưng ở lần 2 độ biến động là tương đối lớn, cụ thể số

% HS ở lớp ĐC thích học môn Sinh là 50,50% nhưng ở lớp TN là 61,58 tăng

11,58% chứng tỏ việc tích hợp GDHN trong dạy học Sinh học làm HS gia

tăng hứng thú học tập làm HS yêu thích môn học hơn đây chính là động lực

giúp các em học tập có hiệu quả hơn, nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.

Chính sự khai thác vốn sống thực tiễn thông qua việc cung cấp thông tin phù

hợp của GV, việc hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu các ứng dụng thực tế của

các kiến thức Sinh học trong các ngành nghề tại địa phương làm cho các em

thây môn học trở nên gần gũi, có tính thực tiễn cao làm cho các em thích học

môn Sinh hơn, bớt đi sự không thích môn học vì đa số các em kh ông thích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

học môn Sinh đều đưa ra lý do là môn Sinh học khó, khó hiểu.

67

3.3.2.2. Về nhận thức, thái độ về GDHN:

Với cùng một câu hỏi ở Nội dung I câu 1.1 Nghề tương lai mà em dự định

lựa chọn là gì? Các em HS tự trả lời về nghề nghiệp mà mình lựa chọn tron g

tương lai. Tuy nhiên do điều kiện và thời gian hạn chế chúng tôi chỉ phân loại

câu trả lời ở mức độ hiểu khái niệm “Nghề”bằng cách xếp loại Đúng - Sai

trong câu trả lời được phân loại qua tiêu chí “Hiểu đúng”khái niệm “Nghề

“bằng cách lựa chọn trả lời đúng là nghề chứ cứ chưa đi sâu tìm hiểu nguyện

vọng nghề nghiệp cụ thể của HS.

Một câu hỏi khác mà chúng tôi đưa ra ở Nội dung II câu 2 là:Bạn đã có

những chuẩn bị cho nghề mà bạn định chọn? Chúng tôi chỉ xem xét câu trả

lời ở mức độ có chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai hay không thể hiện sự

chuyển biến ở ý thức thái độ của HS về một nội dung trong nhiều nội dung

của GDHN. Kết quả thu được như sau:

Bảng 6: Kết quả điều tra thái độ nhận thức về nghề nghiệp, sự chuẩn

Lần 1

Lần 2

Độ biến

Độ biến

ĐC

TN

ĐC

TN

Nội dung

động

động

(TN-

(TN-

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

ĐC) %

ĐC) %

Hiểu đúng

khái niệm

141

69,80

145

71,43

+ 1,63

152

75,25

183

90,15

+14,90

Có chuẩn

bị cho nghề

dự định

130

64,36

126

62,01

-2,35

138

68,31

186

91,63

+ 23,32

chọn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

bị cho nghề nghiệp của học sinh.

68

Qua bảng trên ta có thể nhận thấy:

- Ở lần điều tra số 1 việc hiểu đúng khái niệm nghề nghiệp ở cả hai

nhóm lớp đều xấp xỉ nhau (ĐC: 69,80 còn TN là 71,43) như vậy còn khoảng

30% số HS còn chưa hiểu khái niệm nghề nghiệp trong khi đó đây là khu vực

nông thôn nên tỷ lệ học sinh không học tiếp THPT là rất lớn, các em sẽ gặp

rất nhiều khó khăn khi đi vào cuộc sống, vào chọn nghề, học nghề,vào thị

trường lao động sau khi tốt nghiệp THCS. Như vậy các em và gia đình sẽ

càng trở nên khó khăn hơn khi không hiểu biết dẫn tới lựa chọn nghề không

phù hợp, thậm chí phải bỏ nghề,học lại nghề gây lãng phí rất lớn cả thời gian

và tiền bạc.

Hầu hết các em hiểu sai khái niệm nghề đều lựa chọn nghề tương lai là

“Đi học”, đây chưa phải là một nghề vì nó không phải là một việ làm ổn định

lâu dài có thu nhập nhằm đảm bảo đời sống cá nhân và phát triển của xã hội.

Tuy nhiên, ở lần điều tra lần 2 số học sinh hiểu đúng khái niệm nghề nghiệp

đã tăng lên rõ rệt cụ thể ở lớp TN có tới 183 /205 chiếm 90,15% HS đã hiểu

đúng so với trước TN là 145/203 HS tương ứng với 71,43% tăng 19,62%,

trong khi đó ở lớp ĐC không tích hợp GDHN trong dạy học sinh học thì tỷ lệ

tăng là 75,25- 69,80 =5,45%. Độ biến động giữa lớp TN và ĐC sau TN lên tới

14,9%. Các kết quả này chứng tỏ hiệu quả rất khả quan của GDHN khi tích

hợp trong dạy học bộ môn Sinh học.

- Ở câu hỏi số 2 “Bạn đã có những chuẩn bị cho nghề mà bạn định

chọn? ”,trong lần điều tra số 1 ở ca hai nhóm lớp ĐC và TN có tỷ lệ số HS trả

lời có sự chuẩn bị là 64,36% và 62,01%. Như vậy có tới hơn 35% số HS

không hề có ý định chuẩn bị gì cho nghề nghiệp khi mà các em đang ở lớp

cuối của bậc học THCS. Trong khi đó ở lần điều tra số 2 sau khi tiến hành dạy

học tích hợp GDHN trong dạy học bộ môn thì ở nhóm lớp TN có sự thay đổi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

rất lớn lên tới 91,63% tăng 29,62% còn ở nhóm lớp ĐC cũng tăng song chỉ

69

đạt 68,31-64,36 = 3,95%.Thậm chí ở lớp TN các em còn viết cả những chuẩn

bị cho nghề nghiệp tương lai của mình. Điều này khẳng định tính hiệu quả,

tính khả thi rất cao của việc tích hợp GDHN trong dạy học Sinh học không

chỉ nâng cao hứng thú, chất lượng học tập bộ môn mà còn làm tăng hiệu quả

GDH N ở trường phổ thông.

Tóm lại: Qua việc phân tích các bài kiểm tra, các phiếu điều tra của

HS, ở các giai đoạn trước,trong và sau thực nghiệm đã khẳng định tính đúng

đắn của giả thuyết khoa học của đề tài thể hiện trong các điểm sau:

1. Làm tăng hứng thú học tập,thái độ yêu thích môn Sinh học, tích cực

hoá hoạt động học tập của HS, nâng cao chất lượng hiệu quả học tập bộ môn.

2. Phát triển năn g lực nhận thức, các thao tác tư duy, tăng cường khả

năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống, vấn đề thực tế trong

cuộc sống.

Như vậy: Việc tích hợp GDHN trong quá trình dạy học Sinh học mà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

đề tài đề xuất và nghiên cứu mang tính khả thi.

70

PHẦN III

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

I. KẾT LUẬN

Thực hiện mục đích của đề tài, đối chiếu với các nhiệm vụ đặt ra trong

đề tài chúng tôi đã thực hiện được các nhiệm vụ sau đây:

1. Nghiên cứu lý luận về ý nghĩa, nội dung, nhiệm vụ, các con đường

tiến hành GDHN ở trường phổ thông giai đoạn hiện nay.

2. Điều tra được thực trạng chưa tốt của công tác GDHN trong dạy học

ở trường THCS và trong dạy học Sinh học 9 làm cơ sở thực tiễn cho đề tài.

3. Đưa ra 4 giải pháp tiến hành GDHN trong dạy học Sinh học 9 là:

thông qua bài lên lớp, qua hoạt động ngoại khoá có liên quan, qua việc HS tự

tìm hiểu thông qua bài ở nhà, bài tập ngoài giờ, phối hợp với GV dạy học bộ

môn “Sinh hoạt hướng nghiệp”.

4. Thiết kế một số giáo án thể hiện việc tích hợp GDHN trong dạy học

Sinh học 9 làm tư liệu tham khảo khi giảng dạy một số bài của Sinh học 9.

5. Qua thực nghiệm sư phạm ở 4 trường THCS tại huyện Phổ Yên và Đại

từ (Thái Nguyên) bước đầu đánh giá được hiệu quả của việc tích hợp GDHN

trong dạy học Sinh học nói chung và phần Di truyền và Biến dị nói riêng.

6. Trong điều kiện hiện nay việc tích hợp GDHN trong dạy học Sinh

học 9 có thể áp dụng và mang tính khả thi.

II ĐỀ NGHỊ

Do tính chất cấp bách của việc đưa GDHN vào trường phổ thông hiện

nay trong điều kiện không thể tăng quỹ thời gian (năm học 2008 - 2009 ơ lóp

9 giảm 1 tiết Sinh hoạt hướng nghiệp còn 2tiết / tháng) cho môn GDNH nên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

cần phải tính đến đặc điểm nội dung môn học, trình độ, khả năng của GV,

71

điều kiện, cơ sở vật chất của địa phương. Tuy mới chỉ là nghiên cứu bước đầu

song vì tính giá trị thực tiễn cao của Đề tài nên chúng tôi xin đề nghị:

1. Các GV nên tham khảo tài liệu về GDHN và áp dụng việc tích hợp

GDHN trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông.

2. Cần tiếp tục hướng nghiên cứu này cho các nội dung khác nhau ở các lớp

học, cấp học khác nhau trong chương trình dạy học Sinh học ở trường phổ thông.

3. Cần nghiên cứu, biên soạn, cung cấp tư liệu về GDHN, đặc biệt là

phương pháp tích hợp GDHN cho các GV dạy các bộ môn văn hoá cơ bản

trong đó có GV dạy môn Sinh học, cho s inh viên khoa Sinh các trường sư

phạm thì vừa nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, vừa nâng cao chất lượng,

hiệu quả của GDHN.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

.

72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt.

1. Đặng Danh Ánh (2002), “Hướng nghiệp trong trường phổ thông”, Tạp chí

giáo dục (42), tr. 1- 2.

2. Đặng Danh Ánh (2007) “Cần đặt đúng vị trí của t ư vấn hướng học và

hướng nghiệp trong trường phổ thông”, Tạp chí Giáo dục(163), tr.10-

12.

3. Nguyễn Nh ư Ất (2003) “Tư tưởng giáo dục nghề nghiệp - hướng nghiệp

qua tác phẩm của các nhà tư tưở ng tiêu biểu” , Tạp chí Phát triển Giáo

dục (2) tr. 10- 15.

4. Nguyễn Như Ất (2003) “Vấn đề giáo dục kỹ thuật tổng hợp ở trường phổ

thông: tư tưởng, lịch sử và quan niệm hiện nay”, Tạp chí phát triển Giáo

dục (6) tr. 15-18.

5. Nguyễn Nh ư Ất (2005), “Vấn đề phương pháp luận xây dựng nội dung

giáo dục h ướng nghiệp trường phổ thông Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo

“Đối thoại Pháp- Á về các vấn đề và hướng đi cho giáo dục hướng

nghiệp tại Việt Nam. ”. Khoa Sư phạm- Đại học Quốc Gia Hà Nội và

Viện Nghiên cứu Quốc gia về Lao động - Hướng nghiệp, Cộng hoà

Pháp, Hà nội.

6. Bộ giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh

học, Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/ QĐ - BGDĐT ngày 05

tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT, Nhà xuất bản Giáo dục,

Hà nội.,

7. Nguyễn Phúc Chỉnh (2008) “Giáo dục h ướng nghiệp ở trường phổ thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục (191), tr. 12-13

73

8. Phạm Văn Đồng (1999), Về vấn đề giáo dục - đào tạo, NXB Chính trị

Quốc gia, Hà Nội.

9. Phạm Tất Dong, Vũ Văn Tảo, Nguyễn Như Ất, Phạm Huy Thục, Lưu Đình

Mạc (2004), Thực trạng, giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả công

tác hướng nghiệp trong trường phổ thông, Đề tài NCKH văn phòng

Chính phủ quản lý.

10. Phạm Tất Dong, Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Đức Minh, Nguyễn Hùng,

Nguyễn Đăng Cúc (2007), Tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học

cơ sở, Bộ giáo dục và Đào tạo, Hà nội.

11. Đảng cộng sản Việt Nam (1996),Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp

hành TW khoá VIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội

13. Nguyễn Thị Hằng (2004), “Nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp ở

trường phổ thông đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp

hoá, hiện đại hoá đất nước”, Tạp chí Giáo dục (104), tr. 24- 26.

14. Nguyễn Như Hiền, Nguyễn Như Ất (2006), Công nghệ sinh học và ứng

dụng vào phát triển nông nghiệp nông thôn, NXB Thanh niên, Hà Nội.

15. Bùi Hiển, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữư Quỳnh, Vũ Văn Tảo (42001)

Từ điển Giáo dục học, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà nội.

16. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), Thực trạng thực hiện công tác giáo dục

hướng nghiệp trong trường trung học phổ thông khu vực miền núi Đông

Bắc Việt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ,

Thái Nguyên.

17. Trần Bá Hoành (2007), Đại cương phương pháp dạy sinh học, NXB Đại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

học sư phạm, Hà Nội’

74

18. Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới phương pháp dạy học, ch ương trình và

sách giáo khoa, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.

19. Hồ Chí Minh (2003), “Học sinh và lao động ”, Báo Nhân dân số ra ngày

23/11.

20. Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), Hoạt động giáo dục

hướng nghiệp và giảng dạy kỹ thuật trong trường Trung học phổ thông,

NXB Giáo dục, Hà Nội

21. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan (1998), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư

phạm, NXB Giáo dục, Hà Nội.

22. Jacques Delors (2002), Học tập- Một kho báu tiềm ẩn, NXB Giáo dục, Hà

nội.

23. Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền (2004), Một số kinh nghiệm về giáo dục

phổ thông và hướng nghiệp trên thế giới, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội

24. Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền, Bùi V ăn Quân (2004), Một số vấn đề

hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, NXB ĐHSP, Hà Nội.

25. Marx, Engels (1982), Tuyển tập, NXB Sự thật, Hà Nội.

26. Phạm Thị Tố Oanh (2004), “Vấn đề giáo dục hướng nghiệp cho học sinh

qua các môn văn hoá cơ bản ở trường trung học phổ thông các tỉnh Đồng

bằng Sông Cửu Long”, Tạp chí Giáo dục, (86), tr. 10- 12.

27. Hoàng Phê (2004), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.

28. Quốc hội (2005). Luật Giáo dục Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà

Nội

29. Nguyễn Quang Vinh, Vũ Đức Lưu, Nguyễn Minh Công, Mai Sỹ Tuấn

(2005), Sinh học 9, NXB Giáo dục, Hà Nội.

30. Nguyễn Quang Vinh, Vũ Đức Lưu, Nguyễn Minh Công, Mai Sỹ Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

(2005), Sinh học 9- Sách giáo viên, NXB Giáo dục, Hà Nội

75

31. Dương Tiến sĩ (1999), Giáo dục môi trường qua dạy học Sinh thái lớp 11

PTTH, Luận án tiến sĩ giáo dục, Hà Nội

32. Dương Tiến sĩ (2007), Giáo dục môi tr ường qua dạy học Sinh học-

Kỹthuật nông nghiệp, Chuyên đề đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Phương

pháp dạy học sinh học, Hà Nội.

33. N.M. Veczilin, Coocxunxcaia (1971), Đại cương về ph ương pháp giảng

dạy sinh vật, NXB Đà Nẵng.

34. Viện Khoa học Giáo dục(2001), “Những giải pháp nâng cao chất lượng

giáo dục kỹ thuật - hướng nghiệp ở trường phổ thông”Kỷ yếu hội thảo,

Hà nội.

35. Nguyễn Thắng V u, Vũ Quyết Thắng, Trần Bích Ngọc, Nguyễn Huy

Thắng, Võ Hằng Nga (2006), Nghề môi trường, NXB Kim Đồng, Hà

Nội.

36. Nguyễn Thắng Vu, Lê Viết Hùng, Phùng Hoà Bình, Phạm Quang Vinh,

Võ Hằng Nga (2005), Nghề dược, NXB Kim Đồng, Hà Nội.

37. Nguyễn Thắng Vu, Ho àng Tích Huyền, Trần Thị Dung, Trần Thị Xuân

Phương, Nguyễn Thi Thu Hiền, Phạm Quang Vinh, Võ Hằng Nga

(2005), Nghề Y, NXB Kim Đồng, Hà Nội.

Tiếng Anh, tiếng Pháp.

38. Geoffey Petty (1998), Teaching today, Stenley Thones Ltd, United

Kingdom.

39. Ras Bihari Mahato (2005) A tetx book of Biology Class 11 Ekta books,

Kathmandu, Nepal.

40. Sciences de la vie et de la terre 2e(2004) Edition Magnard (p. 104)

Tiếng Nga.

41. И. Н. Пономарева, В. П. Соломин, Г. Д. Сидельникова (2003). Общая Методика обучения биологии. Akadema - Мoskava.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

42. Aндpeeвa N. D (2004) Maлинoвckaя биoлoгия в щkoлe

PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA.

PHIẾU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC Các bạn học sinh lớp 9 thân mến !

Những hiểu biết, sở thích, năng lực của bạn về việc lựa chọn nghề nghiệp có một ý nghĩa rất quan trọng cho chính bản thân bạn khi chọn lựa định hướng cho nghề ngh iệp tương lai .Công tác giáo dục hướng nghiệp và tư vấn chọn nghè cho học sinh tại trường phổ thông có tac dụng đóng góp thiết thực đối với chiến lược đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội và nền kinh tế quốc dân của đất nươc .Để giúp chúng tôi tìm hiểu và nghiên cứu đề tài thuộc lĩnh vực trên , đề nghị các em hãy vui lòng đọc kỹ câu hỏi, sau đó trả lời đúng theo sự suy nghĩ chín chắn của mình.

HỌ VÀ TÊN NGƯỜI THAM GIA TRẢ LỜI : ................................................ GIỚI TÍNH : NAM . NỮ LỚP:.................. TRƯỜNG:............................................................... NGHỀ NGHIỆP CỦA BỐ MẸ ...........................................................…………………………

NỘI DUNG I

1. Nghề tương lai mà em dự định lựa chọn là gì ? Vì sao lại chọn nghề

đó? ...............................................................................................................................

1.1. Nghề dự đinh chọn :

Nguyện vọng 1 : ............................................................

Nguyện vọng 2 : ............................................................

1.2. Lý do chọn nghề . Nguyện vọng 1 Nguyện vọng 2

- Tự em thích nghề đó

- Do bố mẹ gợi ý hay mong muốn

- Do nghề đó có thu nhập cao

- Ý kiến khác . Đó là:

Cách trả lời: Đánh dấu √ vào các cột tương ứng nêu trên .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1

2. Hãy th ống kê từ 5 - 10 ngh ề nghề mà đối tượng nghề liên quan t ới sinh giới

( kể cả mặt sinh học của con người)

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

a.Có liên quan trực tiếp. Đó là nghề: ........................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

b.Có liên quan 1 phần. Đó là các nghề: .....................................................................

3. Theo em kiến thức sinh học nói chung có cần thiết hay không đối

với mỗi con người và hoạt động nghề nghiệp của họ trong thế kỷ XXI ?

Với tất cả mọi người . Đó là các liến thức về

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

Với một số người làm một số nghề nhất định, Đó là các

nghề nào ? Từ 5 đến 10 lựa chọn gồm

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

4. Em hãy nêu họ tên của các nhà khoa học nổi tiếng ở Việt nam thu ộc

các lĩnh vực sau (Mỗi lĩnh vực chọn tối đa 5 người)

4.1. Nông, lâm, ngư nghiệp :

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

4.2. Y học ( có thể cả dược học):

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

................................................................................................................................. 2

4.3. Sinh học :

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

5. Thái độ học tập môn sinh học của bản thân em (Đánh dấu vào các ô

sau)

Rất thích Thích

Bình thường Không thích

6. Theo em, các nguồn thông tin có thể giúp các em tìm hiểu các nghề

liên quan đến sinh giới là nguồn nào( đánh dấu +) , trong đó nguồn nào mà

+ Kiến thức sinh học phổ thông khi học môn sinh

+ Các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo

+ Mạng Internet…

+ Kiến thức trong phần giáo dục hướng nghiệp của nhà trường

+ Từ người thân, gia đình, bạn bè…

em đã sử dụng?(đánh chữ SD ) vào các ô gợi ý sau :

Rất cảm ơn sự hợp tác của Em !

NỘI DUNG II

1.. Bạn sẽ đánh dấu những hướng đi của bạn sau khi tốt nghiệp THCS

(hướng chủ yếu đánh dấu + , hướng thứ yếu : 1 gạch ngang ).

1.1- Thi vào THPT để thi vào đại học, cao đẳng,

1.2. Sẽ dự tuyển vào trung học chuyên nghiệp (yêu cầu trình độ Trung học cơ

sở) hoặc trường học nghề .

1.3 Nếu được học trung học chuyên nghiệp và dạy nghề thì tốt nếu không thì

trở về nông thôn tham gia sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tại quê .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3

1.4.- Trong các hướng đi 1.1. và 1.2. trên, bạn sẽ chọn trường nào, chuyên ngành

nào?

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

1.5. Nếu quyết định sẽ tham gia lao động ngay mà không vào THPT thì bạn sẽ

chọn lĩnh vực nào?...................................................................................................

Nghề nào?................................................................................................................

Vì sao?.....................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

2. Bạn đã có những chuẩn bị cho nghề mà bạn định chọn không? Đó là

những chuẩn bị gì?

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

3.. Cha mẹ, bạn bè thân thích đã khuyên bạn những gì trong việc chọn ban

ở THPT, chọn nghề tương lai?

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

4.. Nếu nhà trường có tổ chức những hoạt động ngoại khoá để hướng

nghiệp thì bạn có thích hoạt động không ? Tại sao? (cần có một số gợi ý)......

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

Rất cảm ơn sự hợp tác của bạn!

Ngày ........tháng..........năm 200....

HỌC SINH THAM GIA

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

4

(ký tên)

PHỤ LỤC 2 : CÁC GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM

Tiết 29

CHƯƠNG V: DI TRUYỀN HỌC NGƯỜI

BÀI 28: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN NGƯỜI

I. Mục tiêu của bài

- HS hiểu và sử dụng phương pháp nghiên cứu phả hệ để phân tích một vài ví dụ

hay đột biến ở người. Phân biệt đồng sinh cùng trứng và đồng sinh khác trứng.

Hiểu ý nghĩa của phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh trong nghiên cứu di

truyền, giải thích một số trường hợp thường gặp.

- Rèn kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh, khái quát kiến thức.

- Giáo dục ý thức học tập bộ môn, GDHN cho học sinh.

II. Đồ dùng dạy học

- Tranh vẽ H.28.1 và 28.2

- Ảnh về trẻ đồng sinh

III. Hoạt động dạy học

1. Ổn định tổ chức lớp

2. Kiểm tra kiến thức cũ

3. Bài mới

Hoạt động 1: Phương pháp nghiên cứu phả hệ

Nội dung Hoạt động của thầy và trò

I. Phương pháp nghiên cứu phả hệ Hỏi: Có thể sử dụng phương pháp

nghiên cứu di truyền ở thực vật, động

vật để nghiên cứu di truyền ở người

không? Vì sao?

- GV thông báo các phương pháp nghiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

5

cứu di truyền ở người (ở bài này tìm

hiểu 2 phương pháp).

+ Phương pháp nghiên cứu di truyền tế

bào.

+ Phương pháp nghiên cứu trong sinh

hoá.

+ Phương pháp nghiên cứu thống kê

quần thể.

+ Phương pháp nghiên cứu mô phỏng.

+ Phương pháp nghiên cứu phả hệ.

+ Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng

sinh.

Hỏi: "Phả hệ" có nghĩa là gì?

- HS đọc SGK mục I.

Hỏi: Hãy giải thích các ký hiệu SGK

trang 78:

- HS nghiên cứu VD1 + H28.1 SGK Tr

* Phương pháp nghiên cứu phả hệ là 78

theo dõi sự di truyền của một tính - HS thảo luận ∇1 Tr 79

trạng nhất định nào đó trên những - HS nghiên cứu VD2

người cùng dòng họ qua nhiều thế hệ - HS thảo luận ∇2 Tr 79

nhằm xác định các đặc điểm di truyền Hỏi: Nghiên cứu phả hệ nhằm mục đích

của tính trạng đó như: gì?

- Tính trạng trội hay lặn. Hỏi: Thế nào là phương pháp nghiên

- Tính trạng do 1 hay nhiều gen quy cứu phả hệ?

định. - 1 vài HS trả lời.

- Tính trạng có liên quan đến giới tính ⇒ lớp thảo luận chung

không. ⇒ GV chốt kiến thức.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

6

Hoạt động 2: Nghiên cứu trẻ đồng sinh

Nội dung Hoạt động của thầy và trò

II. Nghiên cứu trẻ đồng sinh - HS quan sát hình 28.2a; 28.2b

1. Trẻ đồng sinh cùng trứng và - HS thảo luận nhóm ∇3 Tr 79-80 và

khác trứng hoàn thành bảng sau:

Đặc điểm so sánh Đồng sinh cùng trứng Đồng sinh khác trứng

1. Số trứng tham gia thụ

tinh

2. Kiểu gen

3. Kiểu hình

4. Giới tính

- Đồng sinh là nhiều đứa trẻ cùng - Đại diện nhóm báo cáo đáp án ⇒

sinh ra trong 1 lần sinh của mẹ. Nhóm khác nhận xét, bổ sung.

- So sánh đồng sinh cùng trứng và ⇒ GV chính xác kết luận.

đồng sinh khác trứng. Hỏi: Thế nào là trẻ đồng sinh?

* Giống nhau: Hỏi: So sánh trẻ đồng sinh cùng trứng và

Đều sinh ra trong 1 lần sinh của mẹ. đồng sinh khác trứng.

* Khác nhau: (Bảng so sánh). Hỏi: Đồng sinh cùng trứng và khác trứng

khác nhau ở điểm cơ bản nào?

Đặc điểm so sánh Đồng sinh cùng trứng Đồng sinh khác trứng

1. Số trứng tham gia thụ 1 2

tinh - Giống nhau Giống nhau và khác nhau

2. Kiểu gen - Giống nhau - Khác nhau

3. Kiểu hình - Cùng giới tính - Cùng giới và khác giới.

4. Giới tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

7

2. Ý nghĩa của nghiên cứu trẻ đồng - HS nghiên cứu thông tin SGK Tr80

mục 2 và mục em có biết. sinh

- Giúp hiểu rõ vai trò của kiểu gen và Hỏi: Nghiên cứu trẻ đồng sinh có ý nghĩa

môi trường đối với sự hình thành gì?

tính trạng, sự ảnh hưởng khác nhau - 1 vài HS trả lời.

của môi trường đối với tính trạng số ⇒ lớp thảo luận chung.

lượng và tính trạng chất lượng. ⇒GV chốt kiến thức.

- GV phân tích ảnh hưởng của môi

trường đối với từng loại tính trạng thông

qua ví dụ trong mục "em có biết".

(?) Nghiên cứu di truyền người có liên

quan đến ngành nghề nào?

(?) Để trở thành bác sĩ thì em phải học và

thi khối nào? trường nào đào tạo nghề

đó?

(?) Em có biết người bác sĩ họ làm việc ở

đâu?cần có những đức tính gì?

- HS đọc kết luận cuối bài.

IV. Kiểm tra - Đánh giá

- HS trả lời câu hỏi SGK cuối bài.

V. Hướng dẫn HS học

- Đọc trước bài mới .

- Tìm hiểu những bệnh tật di truyền ( Bệnh Đao, Tơcnơ, bạch tạng, mù màu,

câm điếc bẩm sinh... ở người tại địa phưong và những khó khăn mà người bệnh

gặp phải trong cuộc sống đặc biệt là khi lựa chọn nghề nghiệp.

VI. Rút kinh nghiệm giờ giảng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

8

Tiết 30

BÀI 29: BỆNH VÀ TẬT DI TRUYỀN Ở NGƯỜI

I. Mục tiêu

Học xong bài này HS phải:

- Nhận biết được bệnh nhân đao và tơcnơ qua các đặc điểm hình thái. Đặc điểm

di truyền của bệnh bạch tạng, bệnh câm điếc bẩm sinh và tật 6 ngón. Nêu được

nguyên nhân của các tật, bệnh và đề xuất một số biện pháp hạn chế phát sinh.

- Rèn kĩ năng quan sát, phân tích, hoạt động nhóm.

- Giáo dục ý thức học tập bộ môn đồng thời GDHN cho học sinh.

II. Đồ dùng dạy học

Tranh vẽ hình 29.1 và 29.2 SGK, tranh vẽ các tật di truyền.

III. Hoạt động dạy học

1. Ổn định tổ chức

2. Kiểm tra kiến thức cũ

3. Bài mới

Hoạt động 1: Tìm hiểu về một số bệnh di truyền ở người.

Nội dung Hoạt động của thầy và trò

I. Một vài bệnh di truyền ở người - HS đọc thông tin SGK.

Quan sát hình 29.1 và 29.2.

- HS thảo luận nhóm hoàn thành phiếu

học tập.

Đặc điểm di Tên bệnh Biểu hiện bên ngoài truyền

Cặp NST số 21 - Bé, lùn, cổ rụt, má phệ, miệng hơi há, 1. Bệnh Đao

có 3NST lười hơi thè ra, mắt một mí, hơi sâu,

khoảng cách hai mắt hơi xa nhau, ngón

tay ngắn.

2. Bệnh Tơcnơ Cặp NST số 23 - Là nữ, lùn, cổ ngắn, tuyến vú không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

9

có một NST phát triển, mất trí, không có con.

3. Bạch tạng Đột biến gen lặn - Da - tóc màu trắng, mắt màu hồng.

4. Câm điếc bẩm Đột biến gen lặn - Câm, điếc từ khi sinh ra.

sinh

(?) Những bệnh trên có ảnh hưởng như

thế nào tới đời sống của người bệnh,

đặc biệt là trong lựa chọn nghề nghiệp?

Có thể chữa bệnh di truyền không? vì

sao?

Hoạt động 2: Tìm hiểu một số tật di truyền ở người.

II. Một số tật di truyền ở người - HS quan sát hình 29.3

Đọc thông tin SGK mục II Tr. 84.

- Khe hở môi hàm. Hỏi: Ở người thường gặp những tật di

- Bàn tay, bàn chân mất ngón. truyền nào?

- Tật bàn tay, bàn chân mười ngón.

- Tật xương bàn chân ngắn. Hỏi: Nguyên nhân nào dẫn đến các tật di

* Nguyên nhân: Đột biến NST và đột truyền ở người?

biến gen gây ra dị tật bẩm sinh ở (?) Có thể chữa tật di truyền không?

người. Chữa các tật di truyền ở đâu? Chữa như

thế nào?

(?) Em có muốn trở thành một bác sĩ để

khắc phục các tật di truyền cho những

em nhỏ kém may mắn không?

(?)Vậy em phải học tốt những môn học

10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nào? thi khối nào? trường nào?

Hoạt động 3: Biện pháp hạn chế phát sinh tật, bệnh di truyền

Nội dung Hoạt động của thầy và trò

III. Biện pháp hạn chế phát sinh tật, - HS đọc thông tin SGK Tr. 85.

- HS thảo luận trả lời hai câu hỏi: bệnh di truyền.

1. Nguyên nhân nào ⇒ phát sinh tật và

bệnh di truyền ở người.

2. Đề xuất biện pháp phòng tránh, phát

sinh bệnh, tật di truyền ở người.

- Đại diện nhóm trình bày ⇒ các nhóm

còn lại nhận xét, bổ sung.

⇒ GV đưa ra đáp án đúng.

- HS đọc kết luận SGK cuối bài về nhà

* Nguyên nhân. học SGK Tr. 85.

- Do tác nhân lí - hoá học trong tự

nhiên.

- Do ô nhiễm môi trường.

- Do rối loạn trao đổi chất trong nội

bào.

* Biện pháp hạn chế.

- Bảo vệ chống ô nhiễm môi trường.

- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hợp

lí.

- Chống sử dụng vũ khí hoá học, vũ

khí hạt nhân.

- Hạn chế kết hôn giữa những người

11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

có nguy cơ mang gen gây bệnh.

4. Kiểm tra - Đánh giá

- HS trả lời câu hỏi SGK cuối bài.

5. Hướng dẫn HS học.

- Tìm hiểu bài 30.

IV. Rút kinh nghiệm giờ giảng

12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- GV giới thiệu thêm một số tật di truyền ở người.

Tiết 31

BÀI 30: DI TRUYỀN HỌC VỚI CON NGƯỜI

I. Mục tiêu

Học xong bài này HS phải:

- Hiểu di truyền học tư vấn là gì, nội dung của lĩnh vực này. Giải thích được cơ

sở của việc "Hôn nhân một vợ một chồng" và những người có quan hệ huyết

thống trong vòng 4 đời không được kết hôn. Hiểu được tại sao phụ nữ không

nên sinh con ở tuổi ngoài 35 và hậu quả di truyền của ô nhiễm môi trường với

con người.

- Rèn tư duy phân tích, tổng hợp.

- Giáo dục ý thức học tập bộ môn đồng thời GDHN cho học sinh.

II. Đồ dùng dạy học

- Bảng phụ bảng 30.1 và 30.2 SGK.

III. Hoạt động dạy và học

1. Ổn định tổ chức lớp

2. Kiểm tra kiến thức cũ (trong phần bài mới)

3. Bài mới

Hoạt động 1: Tìm hiểu di truyền y học tư vấn.

Nội dung Hoạt động của thày và trò

I. Di truyền y học tư vấn - HS tìm hiểu ví dụ: Người con trai và người

con gái bình thường, sinh ra từ hai gia đình

đã có người mắc chứng câm điếc bẩm sinh.

- HS thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi:

1) Em hãy thông tin cho đôi trai gái này biết - Di truyền y học tư vấ n là một

đây là loại bệnh gì? lĩnh vực của di truyền học kết

13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2) Bệnh do gen trội hay gen lặn quy định? hợp với các phương pháp xét

nghiệm, chẩn đoán hiện đại về Tại sao?

mặt di truyền học, nghiên cứu 3) Nếu họ lấy nhau, sinh con đầu lòng bị

phả hệ… câm điếc bẩm sinh thì họ có nên tiếp tục

- Nội dung: sinh con thứ hai hay không? Tại sao?

+ Chẩn đoán. - Đại diện nhóm báo cáo → Nhóm còn lại

+ Cung cấp thông tin. nhận xét bổ sung => GV nhận xét kết quả

+ Cho lời khuyên. thảo luận nhóm rồi đưa ra đáp án.

(?) vừa qua chúng ta đã thử làm công việc

của nghề nào? Em có yêu thích nghề đó

không? vì sao?

(?) Thực tế sự phát triển của ngành di truyền

y học tư vấn phát triển như thế nào?

GV cung cấp cho HS thông tin về ngành di

truyền y học tư vấn và thực trạng sự phát

triển của ngành này ở địa phương.

Hỏi: Di truyền học tư vấn là gì?

- Một vài học sinh trả lời → GV chính xác.

Hỏi: Cho biết nội dung của y học tư vấn về

14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

di truyền học là gì?

Hoạt động 2: Tìm hiểu lĩnh vực di truyền học với hôn nhân và kế hoạch hoá

gia đình

Nội dung Hoạt động của thày và trò

II. Di truyền học với hôn nhân - HS đọc thông tin mục 1 SGK, trang 86.

- HS thảo luận 2 câu hỏi: và kế hoạch hoá gia đình.

1. Tại sao kết hôn gần làm suy thoái nòi 1. Di truyền với hôn nhân

giống?

2. Luật hôn nhân quy định những người có

quan hệ từ 5 đời trở đi được kết hôn dựa vào

cơ sở nào?

- HS báo cáo → GV đưa đáp án.

- HS nghiên cứu bảng 30.1.

- HS dựa vào bảng 30.1 thảo luận.

1. Vì sao Luật hôn nhân quy định kết hôn 1

vợ 1 chồng.

2. Vì sao cấm chẩn đoán giới tính thai nhi?

- HS báo cáo → GV đưa đáp án.

- Di truyền học giải thích cơ sở Hỏi: Di truyền học có ý nghĩa gì với hôn

các quy định. nhân?

+ Những người có quan hệ họ

hàng trong vòng 4 đời không

được kết hôn.

+ Hôn nhân 1 vợ, 1 chồng.

2. Di truyền h ọc với kế hoạch

hoá gia đình.

- HS đọc thông tin mục 2 SGK trang 87.

- HS quan sát bảng 30.2.

15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- HS thảo luận trả lời câu hỏi. Phụ nữ nên

- Phụ nữ sinh con ở độ tuổi 25 - sinh con ở độ tuổi nào thì phù hợp với việc

34 là hợp lý nhất. học tập và công việc? Vì sao?

- HS báo cáo → GV đưa đáp án.

Hoạt động 3: Tìm hiểu hậu quả di truyền do ô nhiễm môi trường

Nội dung Hoạt động của thày và trò

III. Hậu quả di truyền do ô - HS nghiên cứu thông tin SGK, III - trang

nhiễm môi trường. 88 với mục "em có biết" trang 85.

Hỏi: Nêu tác hại của ô nhiễm môi trường

đối với cơ sở vật chất mang thông tin di

truyền học?

Cho ví dụ:

- Một vài HS trả lời.

- Các tác nhân lý - hoá học gây ô - Lớp thảo luận ⇒ thống nhất câu trả lời.

nhiễm môi trường làm tăng tỷ lệ - GV đưa ra đáp án.

người mắc bệnh di truyền. (?) Em có đánh giá gì về môi trường ở đại

* Kết luận: SGK trang 88 phương em đang sinh sống? Môi trường ô

nhiễm do những nguyên nhân nào?

(?) Ngành quản lí môi trường có nhiệm vụ

và quyền hạn gì?

(?) Em có biết xu hướng áp dụng công nghệ

sinh học hiện dại trong vấn đề kiểm soát

môi trường như thế nào không?

GV bổ sung ý kiến HS và cung cấp thông

tin:

+ Sử dụng các công nghệ sử lí rác và phế

16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thải.

+ Công nghệ kiểm soát và dự đoán tình

trạng ô nhiễm.

+ bảo tồn các khu thiên nhiên, cá c hệ

sinh thái.

- HS đọc kết luận cuối bài, yêu cầu HS học

SGK trang 88.

4. Củng cố

- HS trả lời câu hỏi SGK cuối bài trang 88.

5. Hướng dẫn HS học

- Trả lời các câu hỏi vào vở bài tập.

- Nghiên cứu bài 31.

IV. Rút kinh nghiệm giờ giảng

17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- HS liên hệ cơ sở biện pháp kế hoạch hoá gia đình ở địa phương.

Tiết 38

BÀI 35 : ƯU THẾ LAI

I. Mục tiêu

- HS nắm được khái niệm ưu thế lai, lai kinh tế.

- Hiểu và trình bày được cơ sở của ưu thế lai, lí do không dùng cơ thể lai

F1 để nhân giống. Các biện pháp duy trì ưu thế lai, phương pháp tạo ưu thế lai.

Phương pháp ⇒ cơ thể lai kinh tế.

- Rèn kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp, khái quát.

- Giáo dục ý thức tìm tòi, trân trọng thành tựu khoa học đồng thời GDHN

cho học sinh.

II. đồ dùng dạy học

- Tranh vẽ H.35.

III. Hoạt động dạy học

1. Ổn định tổ chức lớp

2. Kiểm tra kiến thức cũ

3. Bài mới

Hoạt động 1: Tìm hiểu ưu thế lai

Nội dung Hoạt động của thầy và trò

- HS nghiên cứu thông tin mục I Tr I. Hiện tượng ưu thế lai

- Ưu thế lai là hiện tượng cơ thể Quan sát H.35.

Hỏi: So sánh cây bắp ngô ở 2 dòng tự thụ lai F1 có ưu thế hơn hẳn so với

bố mẹ về sự sinh trưởng, phát phấn với cây bắp ngô ở cơ thể lai F1 ?

triển khái niệm chống chịu năng - HS thảo luận ∇ mục I Tr.102.

suất cao, chất lượng tốt. - HS báo cáo ⇒ GV thông báo đáp án.

Hỏi: Tại sao khi lai 2 dòng thuần ưu thế lai

thể hiện rõ nhất?

18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hỏi: Tại sao ưu thế lai biểu hiện rõ nhất ở thế

hệ lai F1, sau đó giảm dần qua các thế hệ.

- Lai 2 dòng thuần (kiểu gen Hỏi: Muốn duy trì ưu thế lai con người phải

làm gì? đồng hợp) con lai F1 có hầu hết

các cặp gen dị hợp → chỉ biểu

hiện tính trạng của gen trội.

- Tính trạng số lượng do nhiều

gen trội quy định.

- Duy trì ưu thế lai bằng cách

nhân giống vô tính.

Hoạt động 2: Các phương pháp tạo ưu thế lai

Nội dung Hoạt động của thầy và trò

II. Các phương pháp tạo ưu Hỏi: Người ta đã tiến hành ưu thế lai ở cây

trồng bằng phương pháp nào? Cho ví dụ? thế lai

- GV giải thích về phương pháp: 1. Phương pháp tạo ưu thế lai

+ Lai khác dòng ở cây trồng

- Lai khác dòng: Tạo 2 dòng tự + Lai khác thứ

thụ phấn rồi cho giao phấn với Hỏi: Con người đã tạo ra ưu thế lai ở vật

nhau. nuôi bằng phương pháp nào? Cho ví dụ?

- Lai khác thứ: Tạo ưu thế lai và Hỏi: Tại sao không dùng con lai F1 để nhân

tạo giống mới. giống?

GV mở rộng: Lai kinh tế thường dùng con 2. Phương pháp tạo ưu thế lai

cái là giống trong nước. ở vật nuôi

( ?) Vì sao người ta không sử dụng con đực - Lai kinh tế : là cho giao phối

là giống trong nước ? giữa cặp vật nuôi bố mẹ thuộc 2

( ?) Thực tế ngành nông nghiệp nước ta đã dòng thuần khác nhau rồi dùng

thu được những thành tựu về tạo ưu thế lai ở con lai F1 làm sản phẩm.

19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

TV và ĐV như thế nào ?

( ?) Em có đánh giá gì về sự phát triển của

nông nghiệp nước ta ?

GV : Thực tế nông nghiệp nước ta đang từng

bước phát triển và hiện đại hoá nông nghiệp

là nhờ có đội ngũ cán bộ khuyến nông ở từng

địa bàn dân cư.

( ?) Em có biết cán bộ khuyến nông họ học ở

trường nào ra không ? Họ học khoa nào ?

thời gian đào tạo bao lâu ? muốn học ngành

này thì phải thi những môn nào ?

4. Kiểm tra - đánh giá

Hỏi: Ưu thế lai là gì? Cơ sở của ưu thế lai"

Hỏi: Lai kinh tế có hiệu quả kinh tế như thế nào?

5. Hướng dẫn HS học

- Tìm hiểu bài 36.

20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

IV. RÚT KINH NGHIỆM GIỜ GIẢNG HS lấy ví dụ thực tế.

BÀI 39 THỰC HÀNH :

TÌM HIỂU THÀNH TỰU CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI VÀ CÂY TRỒNG .

* Mục tiêu: sau khi nghiên cứu bài học học sinh cần phải biết cách tìm

hiểu, sưu tầm và trưng bày được tư liệu theo các chủ đề; Có ý thức tìm hiểu

nghề trồng trọt và chăn nuôi tại địa phương cùng những thành tựu đạt

được trong chọn giống. Có thái độ tôn vinh công việc và thành tích của các

nhà chọn giống. Có tình cảm yêu quý với “nghề” chọn giống.

Để đạt được mục tiêu đề ra, giáo viên đặt vấn đề vào bài bằng các câu hỏi

(mang tính GDHN) dưới đây:

Câu hỏi 1. Chọn giống vật nuôi và cây trồng có tầm quan trọng to lớn

như thế nào trong sản xuất và đời sống của con người ? (.... có vai trò hết sức

quan trọng vì nó quyết định đến năng suất và chất lượng sản phẩm của cây trồng

và vật nuôi).

Câu hỏi 2. Để có được những giống vật nuôi và cây trồng có năng suất

và chất lượng tốt, đòi hỏi các nhà chọn giống phải tiến hành như thế nào ?

(...đòi hỏi các nhà chọn giống phải có kiến thức khoa học về chọn giống, phải

tiến hành chọn giống theo đúng phương pháp, đúng quy trình, quy phạm).

Câu hỏi 3. Địa phương em đã đạt được những thành tưu đáng kể nào

trong công tác chọn giống cây trồng và vật nuôi ?

* Chuẩn bị: GV chuẩn bị các tư liệu (tranh, ảnh, sách báo) liên quan và giao

cho HS các nhiệm vụ sau: Chia lớp thành hai nhóm lớn (một nhóm tìm hiể u về

trồng trọt, một nhóm tìm hiểu về chăn nuôi). Mỗi nhóm lớn lại chia thành 4-5

nhóm nhỏ. Các nhóm nhỏ tự chọn chủ đề sưu tập tìm hiểu tài liệu theo các chủ

đề sau: Giống cây công nghiệp; Giống cây lương thực; Giống cây ăn quả; Giống

cây cảnh, hoa; Giống gia súc: trâu bò; Giống gia cầm. Với các yêu cầu: Ghi rõ:

21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Tên giống, hướng sử dụng, tính trạng nổi bật, nơi cung cấp, nơi sử dụng giống.

* Cách tiến hành: HS tự sắp xếp các tranh ảnh theo chủ đề (ghi số thứ tự)

và gắn vào tờ giấy to (khổ A0). Tổ chức HS quan sát, phân tích; GV nhận xét,

bổ sung. Sau đó, GV phát phiếu học tập cho từng nhóm, HS hoàn thành phiếu

học tập.

TT Tên giống Hướng sử dụng Tính trạng Nơi cung cấp,

nổi bật nơi nuôi trồng

1 Cây công nghiệp

2 Cây lương thực

3 Cây ăn quả

4 Hoa, cây cảnh,

rau

5 Gia súc

6 Gia cầm

GV thu phiếu học tập, nhận xét, kết luận

GV hướng dẫn HS về nhà viét báo cáo thu hoạch theo yêu cầu của phiếu

học tập và SGK. Ngoài ra để nâng cao và khắc sau nhận thức về ‘nghề”, giáo

viên yêu cầu học sinh hoàn thành thêm một câu hỏi dưới đây:

Câu hỏi: Chọn giống cây trồng và vật nuôi có phải là một “nghề” hay

22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

không ? tại sao ? Hãy phát biểu cảm tưởng của em đối với ‘nghề” này.

PHỤ LỤC 3: ĐỀ KIỂM TRA.

I- Đề số 1: ( Thời gian làm bài: 10 phút)

* Hãy chọn phương án trả lời đúng trong các câu sau:

Câu 1: Thế nào là phương pháp nghiên cưú phả hệ?

a. Là phương pháp theo dõi những bệnh, tật di truyền của một dòng họ qua

môt số thế hệ.

b. Là phương pháp nhiên cứu đăc điểm di truyền của môt bộ tộc nào đó.

c. Là phương pháp theo dõi sự di truyền 1 tính trạng nhất định trên những

người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ.

Câu 2: Trẻ đồng sinh cùng trứng khác trẻ đồng sinh khác trứng ở những

diểm nào? 1

a. Trẻ đồng sinh cùng trứng hoàn toàn giống nhau về kiểu hình.

b. Trẻ đồng sinh cùng trứng có cùng 1 kiểu gen và cùng một giới tính.

c. Trẻ đồng sinh khác trứng có kiểu gen khác nhau nên có thể khác giới tính.

d. Cả b,c

Câu 3: Ý nghĩa của nghiên cứu trẻ đồng sinh là :

a. Biết dược tính trạng nào đó phụ thuộc hay không phụ thuộc vào kiểu gen

để tạo điều kiện cho việc phát triển tính cách của trẻ được nghiên cứu.

b. Biêt được tiềm năng của trẻ để định hướng về học tập và lao động

c. Biết dược vai trò của kiểu gen và môi trường đối với sự hình thành tính

trạng.

23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

d. Cả a,b và c

* Câu 4: Chọn từ , cụm từ sau đây và chú thích thay cho các số 1, 2, 3 , 4 ở

hình vẽ

1

a) Hợp tử phân bào.

b) Phôi.

c) Thụ tinh.

2 d) Phôi bào tách nhau .

3

4 ..

Hình vẽ : Sơ đồ sự hình thành trẻ sinh đôi cùng trứng

II- Đề số 2 ( Thời gian làm bài: 15 phút )

Ưu thế lai là gì? Nguyên nhân của hiện tượng này? Cho ví dụ minh hoạ và giải

thích tại sao thực tế người ta không dùng con lai F1 để làm giống ?

III- Đề số 3 ( Thời gian 15 phút) :

Ở địa phương em hiện nay đang sử dụng những giống vật nuôi cây trồng mới

nào, hãy điền các thông tin vào bảng sau:

TT Tªn gièng H­íng sö dông TÝnh tr¹ng

næi bËt N¬i cung cÊp, n¬i nu«i trång

1 C©y c«ng

24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nghiÖp : -

-

2 C©y l­¬ng thùc:

- -

3 C©y ¨n qu¶:

- -

4 Hoa, c©y c¶nh,

rau - - - 5 Gia sóc: - -

6 Gia cÇm:

- - -

IV- Đề số 4 ( thời gian làm bài : 15 phút)

Một đôi nam nữ chuẩn bị kết hôn. Họ đến phòng khám bác sỹ xin tư vấn vì

theo lời chị thanh niên thì : “Ông nội em bị bạch tạng , bà nội và ông bà ngoại

không bị bạch tạng, bố mẹ em cũng bình thường , sinh được 3 người con , một

anh trai của em bị bạch tạng còn em và em trai của em thì bình thường.Bạn trai

25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

em có ông, bà nội ngoại bình thưòng , mẹ anh ấy cũng không bạch tạng nhưng

bố bị bạch tạng, anh ấy và em gái thì bình thường. Nếu chúng em kết hôn với

nhau và sinh con thì có bị bạch tạng không? Vì sao? ”

a. Vẽ sơ dồ phả hệ của trường hợp trên ?

b. Nếu là bác sĩ tư vấn hãy giải đáp thắc mắc của chị thanh niên?

c. Theo em, người bị bach tạng sẽ gặp khó khăn gì trong khi lưạ chọn nghề

nghiệp?

V- Đề số 5 ( Thời gian làm bài : 15 phút)

* Câu 1: Lai kinh tế là gì? Ở địa phưong em lai kinh tế dược thực hiện dưới hình

thức nào? Lấy ví dụ minh họa.

* Hãy chọn phương án trả lời đúng trong các câu sau:

Câu 2: Yếu tố nào sau đây biểu hiện ở hai trẻ đồng sinh cùng trứng?

a) Giới tính là 1 nam, 1 nữ.

b) Ngoại hình không giống nhau.

c) Có cùng một giới tính.

d) Cả 3 yếu tố trên.

Câu 3: Kết hôn gần làm suy thoái nòi giống vì :

a) Làm thay đổi kiểu gen vốn có của loài.

b) Tạo ra tính đa dạng về kiểu hình.

c) Dễ làm xuất hiện các bệnh di truyền.

d) Tạo ra khả năng sinh nhiều con , dẫn đến thiếu điều kiện chăm sóc chúng.

* Câu 4: Chọn từ phù hợp trong số những từ cho sẵn để điền vào chỗ trống trong

câu : “ Di truyền học người đã ................... những điều quy định trong Luật hôn

nhân và gia đình : những ngươi có quan hệ huyết thống trong vòng 4 đời không

đựoc kết hôn với nhau , hôn nhân một vợ một chồng là có cơ sở sinh học ”.

a) kết luận.

b) giải thích.

c) chứng minh.

26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

d) phân tích.

27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn s âu sắc đến T.S Nguyễn Như Ất đã

hướng dẫn hết sức chu đáo, nhiệt tình trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong tổ bộ môn Phương

pháp giảng dạy Sinh học, Khoa Sinh - KTNN, trường Đại học Sư phạm Thái

Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian học tập và

nghiên cứu tại trường.

Xin chân thành cảm ơn BGH trường CĐSP Thái nguyên, Tổ Lý- Hoá -

Sinh trường CĐSP Thái Nguyên, các đồng nghiệp ở trường THCS Cát Nê,

Phúc Thuận, Quân Chu, Yên Lãng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong

quá trình tiến hành thực nghiệm đề tài.

Xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình , bạn bè, đồng

nghiệp đã giúp đỡ, động viên tác giả trong quá trình thực hiện và hoàn thành

luận văn.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2008.

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Ánh Tuyết