Hoàng Th Hng Liên và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123023
Tp chí Khoa hc sc khe
Tp 1, s 1 - 2023
Bn quyn © 2023 Tp chí Khoa hc sc khe
115
1 Trường Đại học Y Dược Buôn
Ma Thut, B Giáo dc
2 Trường Đại học Y Dược Hi
Phòng, B Y tế
3 Vin Hóa sinh bin, Vin Hàn
lâm Khoa hc và Công ngh Vit
Nam
4 Trường Đại học Dược, Đại hc
Quc gia Chungnam, Hàn Quc
5 Trường Cao đẳng Dược Trung
ương Hải Dương
Tác gi liên h
Cao Đức Tun
Trường Đại hc Y Dược Hi
Phòng
Đin thoi: 0936230580
Email: cdtuan@hpmu.edu.vn
Thông tin bài đăng
Ngày nhn bài: 16/11/2022
Ngày phn bin: 19/11/2022
Ngày đăng bài: 15/12/2022
Tiềm năng sản xuất các hợp chất có hoạt tính kháng vm
của vi nấm biển Cô Thanh Lân
Hoàng Thị Hồng Liên1, Cao Đức Tuấn2*, Vũ Thị Thuy Huyền3, Lê Thị Hồng Minh3,
Đoàn Thị Mai Hương3, Hye Gwang Jeong4, Jung-Woo Chae4, Hwi-yeol Yun4, Đỗ Thị
Hồng Thắm1, Nguyễn Thị Dịu5, Nguyễn Văn Hùng2
Anti-inflammatory potentials of marine derived fungi
from the sea of Co To Thanh Lan
ABSTRACT. Objective: This study was conducted to test
and identify marine fungal strains with anti-inflammatory
activity. Subjects and methods: The study was carried out for
28 strains of marine fungi isolated from the sea of Co To and
Thanh Lan, Quang Ninh in 2019. The research utilized
experimental methods in biology and chemistry, all experiments
were repeated at least three times and the results are expressed
as mean ± standard error. Results: 4/28 studied marine fungal
strains showed anti-inflammatory activity, especially 3 strains
M536, M564, and M613 inhibited NO production triggered by
lipopolysaccharide in RAW 264.7 cell line with IC50 value <
20 μg/mL. Identification based on their 18S rRNA gene
sequences showed that two strains M536 and M564 belong to
the genus Pennicilium and strain M613 belongs to the genus
Diplomitoporu. These 3 strains are potential sources of material
for further research on anti-inflammatory compounds from
marine fungi.
Keywords: Anti-inflammatory, Diplomitoporu, marine fungi
Pennicilium, Vietnam
TÓM TT
Mc tu: Nghn cu này đưc thc hin nhm th nghim và
đnh danh các chng vi nm bin có hot tính kháng viêm. Đối
ng và phương pháp: Nghiên cu đưc thc hin đối vi 28
chng vi nm bin đã được phân lp t vùng bin Cô Tô - Thanh
Lân, Quảng Ninh m 2019. Quá trình nghiên cứu s dng c
pơng pháp hóa hc sinh hc thc nghim, trong đó các t
nghiệm đưc lp li ít nht ba ln kết qu đưc biu din
i dng giá tr trungnh ± sai s. Kết qu: 4/28 chng vi nm
bin nghn cu th hin hot tính kháng viêm, đc bit 3 chng
M536, M564 M613 c chế sn sinh NO kích hot bi
lypopolysaccharide dòng tế bào RAW 264.7 vi g tr IC50 < 20
μg/mL. Định danh da tn di trình t gene 18S rRNA cho thy
2 chng M536 M564 thuc chi Pennicilium chng M613
thuc chi Diplomitoporu. Ba chng này là ngun ngun liu
tim năng cho nghiên cứu pt hin c hp cht hot tính
kháng vm t vi nm bin.
Từ khóa. Diplomitoporu, kháng viêm, Pennicilium, vi nấm
biển, Việt Nam
Hoàng Th Hng Liên và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123023
Tp chí Khoa hc sc khe
Tp 1, s 1 - 2023
Bn quyn © 2023 Tp chí Khoa hc sc khe
116
Vi nm bin ngun sn xut các hp
cht có cu trúc hóa hc và hot tính sinh hc
đa dạng [1]. Trong thi gian gần đây, số
ng hp cht mi t vi nm bin chiếm
trên 50 % tng s các hp cht mi ngun
gc t bin, hot nh sinh hc, bao gm
kháng viêm [2]. Nhiu hp cht t vi nm
biển đang được nghiên cứu sâu hơn nhm
đưa vào ứng dng trong cuc sng [3].
Việt Nam nước vùng khí hu nhit
đới, b bin dài, din ch mt bin ln,
mt trong những trung tâm đa dạng sinh hc
biển hàng đầu thế gii [4]. Mặc dù nước ta có
tiềm năng lớn v tài nguyên sinh vt bin,
đến nay, chưa có nhiều công trình nghiên cu
v vi nm biển được thc hin. Ch có mt s
công trình nghiên cu v vi nm bin Vit
Nam, ch yếu do các nhà khoa hc trc
thuc vin Hàn lâm Khoa hc Công ngh
Vit Nam phi hp với các đơn vị trong
ngoài nước thc hin [5]. Trong đó, chỉ
mt nghiên cu v vi nm bin t trm tích
thu nhn vùng bin Cô Tô Thanh Lân [6].
Trong khuôn kh hp tác nghiên cu
giữa trường Đại hc Y Dược Hi Phòng
trường Đại học Dược, Đại hc Quc gia
Chungnam, Hàn Quốc, năm 2019, nhóm
nghiên cứu đã phân lập được 28 chng vi
nm bin, vi ngun gc hình thái khun
lc khác nhau t các mu biển (nước, trm
tích sinh vt bin) thu nhn khu vc Cô
Thanh Lân, Qung Ninh [7]. Nghiên
cứu này được thc hin nhm đánh giá hoạt
tính kháng viêm ca các chng vi nm bin
trên, t đó lựa chọn, định danh các chng vi
nm tiềm năng sản xut các hp cht
hot tính kháng viêm.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng nghiên cu:
Nghiên cu được thc hin trên 28
chng vi nm bin, vi ngun gc hình
thái khun lc khác nhau, phân lp t các
mu biển (nước, trm tích sinh vt bin)
thu nhn khu vc bin Thanh Lân,
Quảng Ninh năm 2019.
Địa điểm và thi gian nghiên cu:
Nghiên cứu được thc hin trong giai
đoạn 2020-2021 tại Trường Đại học Y Dược
Hi Phòng, Vin Hóa sinh bin, Vin Hàn
lâm Khoa hc Công ngh Vit Nam
Trường Đại học Dược, Đại hc Quc gia
Chungnam, Hàn Quc.
Vt liu, hóa cht và thiết b:
Hóa cht s dng trong các thí nghim
do các hãng: Sigma, Merck, Life
Technologies, GIBCO2 Invitrogen, Promega,
Hidia, Đức Giang... sn xut. Dòng tế bào:
RAW 264.7 do GS.TS. Hye Gwang Jeong,
Trường Đại học Dược, Đại hc Quc gia
Chungnam, Hàn Quc cung cp. Độ đục
được đo trên máy quang phổ Microplate
Reader Bioteck.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nuôi cấy lưng nh (500 mL)
và to cn chiết
Ống lưu giữ các chng vi nm - 80 oC
được đem đông từ t trên đá, sau đó cấy
chấm vào đĩa petri chứa môi trường tương
ng với môi trường phân lp [8], nuôi nh
28 oC trong 7 ngày. T đĩa petri, tiến hành
nhân ging cp 1 bng cách cy khun lc t
đĩa petri vào bình tam giác cha 10 mL môi
trường nuôi cy dng lỏng tương ng, sau đó
nuôi lc vi tốc độ 100 vòng/phút nhiệt độ
28 oC trong 10 đến 14 ngày để thu được dch
nhân ging cp 1. T dch nhân ging cp 1,
tiến hành nuôi cấy ng nh bng cách b
sung dch nhân ging cp 1 vào bình tam
giác chứa 500 mL môi trường nuôi cy dng
lỏng tương ng, sau đó nuôi lc vi tốc độ
100 vòng/phút nhiệt độ 28 oC trong 10 đến
14 ngày. Dch nuôi cy (500 mL) các chng
vi nấm sau đó được thu nhn chiết vi
dung môi etyl acetate (EtOAc; 300 mL x 5
ln). Dch chiết được làm khô dưới áp sut
giảm thu được cn chiết tương ứng.
Môi trường nuôi cy bao gm: A1 (10
g/L soluble starch, 4 g/L yeast extract, 2g/L
peptone, 30g/L instant ocean, 15g/L agar);
ISP2 (Soluble starch: 5 g/L; Yeast extract: 2
g/L; Malt extract: 10 g/L; Glucoza: 10 g/L;
Instant ocean: 30 g/L; Agar: 15 g/L); MEA -
malt extract agar (5g/L malt extract, 1g/L
peptone, 30g/L instant ocean, 15g/L agar);
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hoàng Th Hng Liên và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123023
Tp chí Khoa hc sc khe
Tp 1, s 1 - 2023
Bn quyn © 2023 Tp chí Khoa hc sc khe
117
PDA - potato dextrose agar (30g/L potato
extract, 20g/L dextrose 5g/L soluble starch,
30g/L instant ocean, 15g/L agar); PMDA (30
g/L potato extract, 20 g/L dextrose, 10 g/L
Malt extract, 30 g/L instant ocean, 15g/L
agar); NZSG (20g/L soluble starch, 5g/L
yeast extract, 10g/L glucose, 5g/L NZ amine
A, 30g/L instant ocean, 15g/L agar); SCA
(soluble starch: 10 g/L; K2HPO4: 2 g/L;
KNO3: 2 g/L; casitone: 300 mg/L;
MgSO4·7H2O: 50 mg/L; FeSO4·7H2O: 10
mg/L; instant ocean: 30 g/L; CaCO3: 2 mg/L;
Agar: 15 g/L).
Phương pháp thử hot tính kháng viêm
Phương pháp nuôi cấy tế bào in vitro
Dòng tế bào RAW264.7 được nuôi cy
trong môi trường DMEM vi thành phn
kèm theo gm 2 mM L-glutamine, 10 mM
HEPES, 1,0 mM sodium pyruvate, ngoài
ra b sung 10% fetal bovine serum FBS
(GIBCO). Tế bào được cy chuyn sau 3-5
ngày vi t l (1:3) nuôi trong t m CO2
điều kin 37oC, 5% CO2.
Phương pháp xác định kh năng c chế sn
sinh NO ca tế bào RAW 264.7
Tế bào RAW 274.7 được đưa vào đĩa 96
giếng nồng độ 2 x 105 tb/giếng nuôi
trong t m 37oC 5% CO2 trong 24h.
Tiếp theo, môi trường nuôi cấy được loi b,
thay bằng môi trường DMEM không FBS
trong 3h. Tế bào sau đó được mu nghiên
cu các nồng độ khác nhau trong 2h trước
khi được kích thích sn sinh yếu t NO bng
LPS (1μg/mL) trong 24h. Mt s giếng
không được mu ch s dng dung dch
pha mẫu được coi đối chng âm, Butein
làm đối chứng dương. Nitrite (NO2-), được
xem ch th cho vic to NO, s được xác
định nh b Griess Reagent System
(Promega Cooperation, WI, USA). C th là,
100 μL môi trường nuôi tế bào ( mẫu) được
chuyển sang đĩa 96 mới được thêm vào
100 μL Griess reagent: 50 μL of 1% (w/v)
sulfanilamide trong 5% (v/v) phosphoric acid
50 μL 0.1% (w/v) N-1-
naphthylethylenediamine dihydrochloride
pha trong nước. Hn hợp này được tiếp
nhiệt độ phòng trong 10 phút hàm lượng
nitrite s được đo bằng máy microplate
reader bước song 540 nm. Môi trưng nuôi
tế bào không được b sung LPS được s
dụng như giếng trắng (blank). Hàm lượng
nitrite ca tng mu thí nghim mu di
chng được xác đnh nh vào đường cong
hàm lượng chun NaNO2 (sau khi đã trừ giá
tr ca giếng blank) được so sánh % vi
mu đối chng (LPS).
Kh năng c chế sn sinh NO ca mu
được xác định nh công thc :
% c chế = 100% - [hàm lượng NOsample
/hàm lượng NOLPS] x 100
Phép th được lp li 3 lần để đảm bo
tính chính xác. Giá tr IC50 (nồng độ c chế
50% s hình thành NO) s được xác định
nh vào phn mm máy tính TableCurve 2D
v4.
Phương pháp xác định kh năng gây độc tế
bào bng thuc th MTT
Cht th (20 l) được đưa vào các giếng
ca khay 96 giếng để nồng độ tương tự
nồng độ ca thí nghiệm NO. Sau khi điều
chỉnh để có mật độ tế bào phù hp, hút 180
l tế bào vào các giếng ca khay 96 giếng đã
có cht th. Trên cùng một đĩa th, b tr mt
s giếng để làm đối chng không có mu th,
ch dung môi pha mu DMSO 10%. Đ
đĩa nuôi cy vào trong t m CO2 điu kin
37oC, 5% CO2, nuôi trong thi gian 72 gi.
Sau 72 gi, 10µl MTT (nồng độ cui cùng là
5 mg/ml) được cho vào mi giếng. Sau 4h,
loi b môi trường, tinh th formazan được
hòa tan bng 50 µL (DMSO) 100%. Giá tr
OD đo bước sóng 540 nm bng máy quang
ph Bioteck.
ng tế bào sng sót s được tính theo
công thc:
% tế bào sng sót = [ODcht th -
ODđối chng trng)/(ODDMSO - ODđối chng trng) x
100%
Phương pháp đnh danh da trên trình t
gen 18S rRNA ca vi nm
S dụng các phương pháp tách ADN
tng số, PCR, điện di trên gel agarose, gii
trình t 18S rRNA (Sambrook cs., 1989)
[9]. Trình t gen 18S rRNA sau đó được so
sánh trong BLAST để tìm ra độ tương đồng
ca chng nghiên cu vi các d liệu đã
được công b trên ngân hàng gen ti
www.ncbi.nlm.nih.gov/BLAST. Cp mồi để
khuếch đại gen 18S rRNA: NS3F (5'-
Hoàng Th Hng Liên và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123023
Tp chí Khoa hc sc khe
Tp 1, s 1 - 2023
Bn quyn © 2023 Tp chí Khoa hc sc khe
118
GCAAGTCTGGTGCCAGCAGCC-3')
NS8R (5'-TCCGCAGGTTCACCTACGGA-
3') được đặt tng hp ti hãng Invitrogen.
KẾT QUẢ
Kết qu th nghim hot tính kháng viêm
Đầu tiên, 28 chng vi nm đã phân lp
t mu bin vùng Thanh n được
nuôi cấy theo phương pháp tả trên, sau
thi gian nuôi cy, dịch nuôi được thu nhn,
chiết vi dung môi EtOAc. Kêt qu nuôi cy
và to cn chiết được trình bày trong Bng 1.
Bảng 1. Môi trường, thời gian nuôi quy mô 500 mL và khối lượng cặn chiết các chủng vi
nấm biển Cô Tô – Thanh Lân
TT
Chủng
Ngày
nuôi
Cặn chiết
(mg)
TT
Chủng
Môi
trường
Ngày
nuôi
Cặn chiết
(mg)
1
M442
10
525,2
15
M564
ISP2
9
710,2
2
M513
10
564,4
16
M572
PMDA
12
168,7
3
M517
10
812,1
17
M575
PMDA
12
913,4
4
M518
10
132,8
18
M577
ISP2
10
197,9
5
M519
7
828,4
19
M580
PDA
8
580,8
6
M521
7
423,7
20
M585
MEA
10
691,3
7
M532
8
553,1
21
M588
PMDA
10
294,4
8
M536
7
677,2
22
M600
PMDA
9
374,8
9
M537
7
198,1
23
M602
ISP2
7
199,6
10
M541
7
254,5
24
M609
ISP2
10
116
11
M547
10
253,5
25
M610
MEA
9
244,3
12
M550
12
648,7
26
M613
PMDA
9
169,2
13
M551
10
1405,6
27
M614
ISP2
10
890
14
M553
12
777,5
28
M617
MEA
10
457,1
Cn chiết được s dng th hot tính
kháng viêm. Trong hình kho sát hot
tính kháng viêm trên tế bào RAW 264.7, đại
thực bào RAW 264.7 được ch động kích
thích viêm bng LPS. Tế bào RAW 264.7
đáp ng s kích thích LPS này bằng các điều
hoà ni bào sinh NO. Kho nghiệm đánh
giá hoạt tnh kháng viêm trên dòng đi thc
bào này được đánh giá thông qua kh năng
làm gim tiết NO ca tế bào.
Các mu cn chiết vi nm biển được
kiểm tra độ độc của chúng đối vi các tế bào
nng độ 10 µg/ml, 20 µg/ml, 50 µg/ml
100 µg/ml. Sau đó, mi cn chiết được sàng
lc v tác dng của chúng đối vi s sn sinh
NO ca tế bào RAW264.7 khi đã bị kích
thích vi LPS. Quá trình sàng lọc này được
tiến hành các nồng đ ca các cn chiết
không có tác dụng độc tnh đáng kể nào được
tìm thy trên các tế bào bằng phương pháp
MTT (s liu không báo cáo). Sau khi sàng
lc, các cn chiết được tiếp tc th nghim
để xác định kh năng kháng viêm. Kết qu
cho thy, ch có 4/28 chng th hin hot tính
kháng viêm 3 chng M536, M564, M613
hot tính tt vi giá tr IC50 < 20 µg/mL
(Bng 2).
Nguyn Th Thu Phương và cs.
Tp chí Khoa hc sc khe
Tp 1, s 1 - 2023
Bn quyn © 2023 Tp chí Khoa hc sc khe
119
Bảng 2. Phần trăm ức chế sự sản sinh NO kính hoạt bởi LPS trên dòng tế bào RAW
274.7 của cặn chiết các chủng vi nấm biển Cô Tô – Thanh Lân
(chỉ thể hiện kết quả đối với 4 chủng có hoạt tính)
TT
Chng
% c chế
IC50
Nồng độ 50 µg/ml
Nồng độ 20 µg/ml
Nồng độ 10 µg/ml
1
M517
52,53±0,25
27,18±0,25
2,14±0,26
48,32±0,25
2
M536
75,49±0,18
53,01±0,17
1,13±0,24
17,41 ±0,20
3
M564
71,65±0,21
50,49±0,26
20,72±0,25
19,72±0,23
4
M613
77,08±0,19
53,65±0,18
18,56±0,21
18,34±0,21
Butein
4,71±0,21
Kết qu định danh các chng vi nm bin
có hot tính kháng viêm tt
Ba chng vi nm bin có hot tính kháng
viêm tiềm năng nhất (M536, M564 và M613)
đã được định danh da trên gii trình t gene
18S rRNA. Trình t gene 18S rRNA ca ba
chng được trình bày chi tiết dưới đây. So
sánh trình t đoạn gen 18S rRNA ca chng
M536, M564 M613 vi các trình t gen
18S rRNA ca các chng vi sinh vật khác đã
được đăng trong Ngân hàng gen quc tế
(Genbank NCBI) cho thy các đoạn gen
ca chng M536 M564 độ tương đồng
cao (hơn 99%) so với gen 18S rRNA ca các
chng thuc chi Penicillium; đoạn gen ca
chng M613 độ ơng đồng cao (hơn
99%) so vi gen 18S rRNA ca các chng
thuc chi Diplomitoporus.
BÀN LUẬN
K t khi Alexander Fleming phát hin
Penicillin t nm Pennicilium [10], vi nm
đã được coi ngun cung cp quan trng
các hp cht tiềm năng ng dng trong Y
học. Gân đây, vi nm bin được tp trung
nghiên cứu được chng minh mt
ngun cung cp di dào các hp cht th cp
[2], đặc bit là các chng vi nm ni sinh, vi
nhiều ưu điểm như t độc, sn sinh các hp
cht th cp thiết yếu cho s sinh tn ca vt
ch [11]. Tuy nhiên, Việt Nam cho đến nay
hướng nghiên cu này còn khá mi m, ch
mt s ít nghiên cu v vi nm biển đã
được thc hin. Mặc dù đã có một s công b
v các hp cht hot tính sinh hc t vi
nm bin Vit Nam [1, 12-15], chưa có nhóm
nghiên cu nào thc hin sàng lc mt cách
h thống để m vi nm bin kh năng sản
xut các hp cht kháng viêm. Nghiên cu
ca chúng tôi mt trong nhng nghiên cu
đầu tiên thc hin phân lp sàng lc vi
nm bin nhm tìm kiếm các hp cht
hot tính kháng viêm. Kết qu nghiên cu
cho thy so vi hot tính kháng vi sinh vt
[15-20], t l các chng vi nấm đã phân lập
hot tính kháng viêm không cao (4/28
chng). Kết qu y cũng tương đồng vi
mt nghiên cu v các chng vi nm bin
phân lp vùng bin Bái T Long, Qung
Ninh, trong đó, 3/25 chng vi nm bin
hot tính kháng viêm [21].
Trong 3 chng vi nm th hin hot nh
kháng viêm tt, 2 chng thuc chi
Pennicilium 1 chng thuc chi
Diplomitoporu. Chi Pennicilium, vi trên
300 loài, mt trong những chi thường gp
nht vi nm bin, chiếm đa s các chng vi
nm biển đã báo cáo [11]. Việt Nam, đã
mt s công b v phân lp các hp cht
hot tính sinh hc t vi nm bin thuc
Pennicilium. T chng vi nm Penicillium
sp. SF-5629, 8 hp cht th cấp đã được
phân lập xác đnh cu trúc hóa hc, trong
đó, hp cht citrinin H1 c chế s sn sinh
NO PGE2 thông qua điều hòa gim s
biu hin ca iNOS COX-2 tế bào BV2
kích thích bi LPS [22]. Tác gi Park
cng s nghiên cu thành phn hóa hc ca
chng vi nm bin Penicillium sp. SF-5497,
đã phân lập xác định cu trúc hóa hc ca
2 hp cht mi 8 hp chất đã biết, trong
đó 1 hợp cht c chế hoạt động ca
enzyme PTP1B và 5 hp cht c chế sn sinh