TIÊM TPA DỊCH KÍNH ĐIỀU TRỊ PHÙ HOÀNG ĐIỂM<br />
DO TẮC NHÁNH TĨNH MẠCH TRUNG TÂM VÕNG MẠC<br />
Tomoaki Murakami, Hitoshi Takagi, Mihori Kita<br />
American Journal of Ophthalmology, August, vol 142, 2006<br />
Người dịch: PHẠM THU MINH<br />
Bệnh viện Mắt Trung ương<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá hiệu quả tiêm tPA (tissue plasminogen activator – yếu<br />
tố hoạt hoá plasminogen tổ chức) vào dịch kính trong điều trị tắc nhánh tĩnh mạch trung<br />
tâm võng mạc (TMTTVM).<br />
Thiết kế nghiên cứu: can thiệp hồi cứu.<br />
Phương pháp nghiên cứu: 17 mắt có phù hoàng điểm (HĐ) do tắc nhánh TMTTVM<br />
được điều trị bằng tiêm 40 đv tPA dịch kính, đánh giá kết quả thị lực và đo chiều dày fovea<br />
bằng OCT.<br />
Kết quả: Thời gian TB trước điều trị là 3,6±3,8 tuần. Thị lực cải thiện từ 0,603±0,327<br />
tăng lên 0,388±0,248 ở thời điểm 1 tháng và 6 tháng sau điều trị mức thị lực cải thiện<br />
0,359±0,319. Chiều dày VM vùng fovea giảm đáng kể, trước điều trị là 738m±156m, sau<br />
1 tháng điều trị còn 454m±213m và sau 6 tháng là 253m±164m.<br />
Kết luận: tiêm tPA dịch kính có hiệu quả trong điều trị phù HĐ và cải thiện thị lực<br />
trong bệnh lý tắc nhánh TMTTVM.<br />
<br />
Phù HĐ là biến chứng chủ yếu gây<br />
giảm thị lực trong bệnh lý tắc nhánh<br />
TMTTVM. Những nghiên cứu bệnh học<br />
cho thấy tắc nhánh TMTTVM có cơ chế<br />
bệnh sinh là sự xuất hiện cục máu đông<br />
trong lòng tĩnh mạch võng mạc (VM).<br />
Nghiên cứu này được thực hiện tại bệnh<br />
viện của trường ĐH Kyoto nhằm mục<br />
đích đánh giá hiệu quả của tiêm tPA<br />
dịch kính (DK) điều trị phù HĐ do tắc<br />
nhánh TMTTVM.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG<br />
PHÁP<br />
1.<br />
Đối tượng:<br />
Gồm 17 bệnh nhân (10 nam, 7 nữ) có<br />
độ tuổi TB là 67,2 ± 10,2 với thời gian<br />
theo dõi trên 6 tháng. Thời gian phát hiện<br />
bệnh trước nghiên cứu này TB là 3,6 ±3,8<br />
tuần. trong đó có 12 bệnh nhân có tiền sử<br />
cao huyết áp. Các bệnh nhân được chẩn<br />
đoán phù HĐ do tắc nhánh TMTTVM đều<br />
<br />
115<br />
<br />
có triệu chứng giảm thị lực. Tiêu chuẩn<br />
loại trừ: xuất huyết dịch kính, xuất huyết<br />
VM tại vùng fovea, hoặc đã điều trị laser<br />
dạng lưới, cắt DK trước đó, hoặc có các<br />
bệnh lý VM khác.<br />
<br />
tích có sử dụng test Wicolxon, MannWhitney U và Kruskal-Wallis với p < 0,5<br />
có ý nghĩa thống kê.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu, có<br />
10 mắt vùng không ngấm thuốc do tắc<br />
nhánh TMTTVM lớn hơn 5 lần đường kính<br />
đĩa thị, sau 6 tháng điều trị chỉ còn 1 mắt có<br />
vùng ngấm thuốc tiến triển thành vùng<br />
không ngấm thuốc. Thị lực TB cải thiện<br />
đáng kể từ mức 0,603 ± 0,327 lên mức 0,388<br />
± 0,248 ở thời điểm 1 tháng với p < 0,01, thị<br />
lực sau 6 tháng điều trị tPA là 0,359 ± 0,319<br />
với p < 0,05 (theo tỷ lệ log MAX).<br />
<br />
2.<br />
<br />
Phương pháp:<br />
Các BN được gây tê tại chỗ và<br />
chọc tiền phòng làm giảm áp lực nội nhãn,<br />
sau đó tiêm vào buồng DK 40 đv tPA qua<br />
đường pars plana cách rìa giác mạc 3,5<br />
mm. BN nằm bất động trên giường , tư thế<br />
nằm ngửa trong 4 giờ sau khi tiêm. Các<br />
BN còn được đo chiều dày vùng fovea, đo<br />
thời gian tuần hoàn VM thông qua chụp<br />
mạch huỳnh quang. Các số liệu được phân<br />
<br />
Thị lực (logMAX)<br />
Độ dày fovea(àm)<br />
<br />
Trước ĐT<br />
0,603±0,327<br />
738±156<br />
<br />
1 tháng<br />
0,388±0,248<br />
454 ± 213<br />
<br />
Tại thời điểm 6 tháng sau tiêm tPA<br />
chiều dày fovea giảm đáng kể chỉ còn 253<br />
± 164m.<br />
Một số thường hợp tắc nhánh TMTTVM<br />
đã được điều trị trước nghiên cứu này<br />
nhưng chỉ có laser dạng lưới vùng HĐ là<br />
có hiệu quả rõ ràng. (Nhóm nghiên cứu<br />
đang tiến hành một thử nghiệm lâm sàng<br />
ngẫu nhiên có đối chứng để so sánh hiệu<br />
quả của hai phương pháp laser dạng lưới<br />
HĐ và tiêm tPA dịch kính).<br />
Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả làm<br />
tan cục máu đông của tPA, nhóm nghiên<br />
cứu đã đo thời gian tuần hoàn VM của<br />
<br />
6 tháng<br />
0,359±0,319<br />
253 ± 164<br />
<br />
5/17 BN. Kết quả thu được: thời gian tuần<br />
hoàn VM sau điều trị giảm ở 2 mắt , tăng<br />
ở 3 mắt. Sự khác biệt trước và sau điều trị<br />
tPA là không đáng kể nên chưa thể kết<br />
luận về tác dụng làm tan cục máu đông của<br />
tPA và cần có những nghiên cứu tiếp theo.<br />
Một cơ chế khác nữa là sau khi tiêm tPA<br />
vào dịch kính làm bong dịch kính sau và<br />
phát triển tuần hoàn phụ, có tác dụng cải<br />
thiện thị lực.<br />
Biến chứng: nghiên cứu này chỉ ghi<br />
nhận hai biến chứng xuất hiện ở cùng 1<br />
mắt đó là sự biến đổi sắc tố vùng HĐ và lỗ<br />
võng mạc do bong dịch kính sau sau tiêm<br />
<br />
116<br />
<br />
tPA. Trường hợp này đã được điều trị kịp<br />
thời bằng laser và khí nở nội nhãn. Nhóm<br />
nghiên cứu cũng chú ý tới khả năng gây<br />
độc võng mạc của tPA, khi làm xét nghiệm<br />
điện võng mạc ở 8/17 mắt, kết quả cho<br />
thấy sóng A và B không giảm sau điều trị.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Tiêm tPA dịch kính có thể giúp cải<br />
thiện thị lực và giảm phù hoàng điểm trong<br />
bệnh lý tắc nhánh TMTTVM.<br />
<br />
117<br />
<br />