TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
81
NHỮNG TIẾN B TRONG ĐIỀU TRỊ BTRỢ UNG THƯ PHỔI
KHÔNG TẾ BÀO NHỎ
Đ Kim Quế1, Trn Mnh Hoàng2,
Trnh Gia Bo2, Đ Cao Duy Anh3
TÓM TẮT11
Ung thư phi không tế bào nh ung thư
thường gp th hai nhưng là nguyên nhân gây tử
vong hàng đu trong c bnh ung thư. Đa s ung
thư phi được phát hin giai đon mun nên
tiên lượng rt xu. Những trường hợp được phát
hin giai đon sm còn có kh năng phu thut
trit căn thì tỉ l tái phát vn còn khá cao. Điều tr
b tr sau phu thut ct thu phi tiêu chun ci
thin kết qu sng thêm toàn b và sng thêm
không bnh cho bnh nhân ung thư phi không tế
bào nh.
Các tiến b gn đây trong chn đoán và điều
tr ung thư phi đã chng minh li ích ca điều
tr b tr vi các thuc trúng đch và liu pháp
min dch cho nhng bnh nhân ung thư phi
không tế bào nh và đt biến nhy thuc
và/hoc có biu l cht chn min dch sau khi
đã được phu thut tiêu chun.
T khoá: Ung thư phi không tế bào nh,
điu tr b tr.
SUMMARY
ADVANCES IN ADJUVANT THERAPY
FOR NON SMALL CELL LUNG
CANCER
1Phó Giám đc, Bnh vin Thng Nht
2Khoa Ung bướu, Bnh vin Thng Nht
3Bnh vin Đi hc Y Dược TP H Chí Minh
Chu trách nhim chính: Đỗ Kim Quế
SĐT: 0913977628
Email: dokimque@gmail.com
Ngày nhn bài: 19/7/2024
Ngày phn bin: 25/7/2024
Ngày chấp nhân đăng: 29/7/2024
Non Small Cell Lung Cancer (NSCLC) is the
second most common cancer in both sex but it is
still the leading cause of cancer death. Most of
NSCLN appear in late stage so the prognosis is
very poor. Although, the patient in early stage
NSCLC who underwent standard lobectomy but
the recurrent rate is still so high. Adjuvant
therapy after standard surgical therapy give the
patient better in overall survival (OS) and disease
Free Survival (DFS).
Recently advances in dignosis and treatment
for NSCLC show the benefit of adjuvant therapy
with TKI or Immunotherapy for selected NSCLC
patients.
Keywords: Non Small Cell Lung Cancer,
Adjuvant therapy.
I. MỞ ĐẦU
Ung t phổi là mt trong các loi ung
t tng gp nht Việt Nam cũng như
tn thế gii, đây ung t có tn lưng
kém là nguyên nhân t vong hàng đu
trong các t vong do ung t. Các phương
pháp điu tr ung t phổ biến bao gm phu
thut, hóa tr x tr. Nhng tiến b gn
đây đã dẫn đến s xut hin của các phương
pháp mi hiu qu hơn, như liu pháp
min dch liu pháp trúng đích. Khong
15% bệnh nhân ung t phổi được chẩn đoán
giai đoạn sm 1. Mục tiêu điều tr ung t
phổi giai đoạn khu trú còn phu thuật đưc là
hết bnh, không tái phát. Phu thut là
phương pháp điu tr chính ung t phi
không phi tế o nh (UTPKTBN) giai
HI THO KHOA HC UNG BƯỚU CẦN THƠ LN TH XIII BNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PH CN THƠ
82
đoạn khu trú. Việc c định chính xác giai
đoạn của ung t phổi không tế bào nh
xác đnh chính xác mức độ phu thut trit
căn cũng như chẩn đoán giải phu bnh hc
các xét nghim phân t v đột biến gien,
biu l min dch là cùng cn thiết cho
vic chn lựa phương pháp điều tr đa mô
thc tối ưu cho ngưi bnh.
Hip hi Nghiên cu Ung thư Phổi Quc
tế (IASLC) 1 định nghĩa là R0 tt c các b
phu thut không tế bào ác tính ly
hch toàn b hoc ít nht phi lấy đưc ba
hch bch huyết trong phi, ba hch rn phi
ba hch t vùng trung tht N2, tùy thuc
vào v trí ca khi u nguyên phát. IASLC
chia bnh nhân thành ba nhóm theo mc độ
liên quan đến tổn tơng trung thất, mi
nhóm t l sng còn khác nhau. Nhóm 1:
mt hch rn phi b ảnh hưởng (N1, sng
còn 5 năm 48%), nhóm 2: nhiều hch N1
hoc mt hch N2 (sống còn 5 năm là 35%)
nhóm 3: nhiu hch N2 (sống còn 5 năm
là 20%).
Tuy nhiên vic ct b hoàn toàn u phi
hch ch đạt đưc trong khong 30%
trường hp. Nhng bnh nhân sau phu thut
ct toàn b u no hch vn t l tái
phát, vy cn phi một phương thức
điu tr khác kèm theo sau phu thut ct u
hch hoàn toàn giúp hn chế tối đa t l tái
phát, ci thin sng còn. Các th nghim lâm
ng điều tr b tr vi hóa cht x tr
các thuốc điều tr trúng đích cho bệnh nhân
ung t phổi không tế bào nh sau khi phu
thut tiêu chu đã cho thấy kết qu tốtn.
II. CÁC PHƯƠNG THỨC ĐIỀU TRỊ BỔ TRỢ
2.1. Hóa trị
Hóa tr b tr trong ung t phi không
tế bào nh (UTPKTBN) sau phu thut cng
cho thy hiu qu s gia tăng t l sng còn
chung toàn b (OS) 5% so vi ch phu
thuật đơn thuần do đó nhiều trung tác gi
xem hóa tr b tr tiêu chun sau phu
thuật điều tr UTPKTBN giai đoạn còn
phu thuật đưc.
Năm 2005, Butts cs 2 nghiên cu trên
482 bệnh nhân giai đoạn IB-II t năm 1994
đến 2001, so nh hóa tr b tr cisplatin-
vinorelbine so vi ch theo dõi bnh nhân
ung t phổi đã được phu thut. Sng còn
toàn b tốt n nhóm hóa tr (94 tháng so
vi 73 tháng, HR: 0,69; p = 0,04). Sng thêm
không bệnh (DFS) cũng tốt n nhóm hóa
tr (chưa ghi nhn so vi 46,7 tháng, HR:
0,60; p = 0,001), vi độc tính chp nhn
đưc.
Nghiên cu ANITA 3 cũng so sánh hiệu
qu ca cisplatin-vinorelbine b tr so vi
theo dõi 840 bnh nhân NSCLC S IB-IIIA
t 101 trung tâm. Trung v sng còn 65,7
tháng nhóm hóa tr so vi 43,7 tháng
nhóm theo dõi. Sống còn 5 năm nhóm hóa trị
ci thin 8,6%, duy t mức 7 năm (8,4%)
Booth và cs4 nghiên cu 1.032 bnh nhân
đưc điu tr hóa tr b tr, trung v thi gian
bắt đầu điều tr b tr 8 tun 35% sau
n 10 tuần sau phu thut. Không tìm thy
mi liên h gia thi gian bắt đầu điều tr b
tr và sng còn.
2.2. Xạ tr
X tr b tr đưc cho là làm gim tái
phát ti ch tăng t l sống còn, nhưng
phân tích tng hp cho thy vic s dng x
tr b tr làm gim sng còn toàn b (t 43%
xuống 30%). Điều này liên quan đến kh
năng gây độc cho phổi tim liên quan đến
các k thuật đưc s dng trong nhng năm
70. Mặc dù độc tính đã giảm đáng kể nh
nhng tiến b công ngh mi, nhưng sự gia
tăng sống còn vi x tr b tr vẫn chưa đưc
xác nhận. Trong trường hp ct b hoàn toàn
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
83
khối ung t phổi pN0 - 1, vic s dng x
tr b tr liên quan đến t l sng sót thp
n khi so sánh vi theo dõi, do đó đây
không phải phương pháp đưc khuyến
ngh cho nhóm bnh nhân này.
Bnh nhân hch chng N2 sau phu
thuật nguy tái phát ti ch cao n,
điu này ln quan sống còn kém n.
Lally cs thc hin nghiên cu SEER
(Surveillance, Epidemiology, and End
Results) công b năm 20065, vi 7.465 bnh
nhân UTPKTBN giai đon II–III, đưc điu
tr x tr b tr t năm 1988 đến năm 2002
hoc theo dõi; chng t sống còn 5 m
tương t nhau, tuy nhiên h nhn thy tác
động tiêu cc nhng bnh nhân pN0 - 1,
cũng như lợi ích sng còn nhng bnh
nhân pN2 (t l OS 5 năm 27% so với 20%, P
= 0,0036)
Nghiên cu ca Wang và cs 6 cho thy t
1 đến 17% các ca ct b phi không hoàn
toàn sch tế bào ung t R1 hoc R2, nhng
bệnh nhân này nguy tái phát ti ch
cao n t l sng thêm toàn b thấp hơn.
Do đó, x tr b tr đưc khuyến ngh để ci
thin kh năng kiểm soát ti ch và sng còn
nhng bnh nhân không th ct b hoàn
toàn. Năm 2015 Wang cộng s 6 đã
nghiên cu nhng bệnh nhân đưc ct b
UTPKTBN không hoàn toàn t năm 2003
đến năm 2011. Đây là những bnh nhân
giai đoạn II–III đã nhận được x tr b tr
được liệt trong Cơ sở D liệu Ung t
Quc gia (NCDB: National Cancer Data
Base). Nghiên cu bao gm nhng bnh
nhân x tr liu t 50-74Gy; tng cng h đã
phân tích 3.395 bnh nhân chia h thành
nhóm x tr b tr không. T l sng
còn 5 năm 32,4% so với 23,7% (p = 0,001)
(HR 0,80; 95% CI: 0,70 0,92) nghiêng v
nhóm bnh nhân x b túc. Liu 5070
Gy liên quan đến li ích sng còn, trong
khi liu >70Gy cho kết qu tương t vi
bnh nhân không x tr b tr. H kết lun
rng, trong trưng hp phu thut ct b
không hoàn toàn giai đon IIIII N0 - 2, x
tr ln quan sống còn cao n. Trong các
trường hp R2, x tr được đưa ra như một
phương pháp điều tr triệt căn, không phi
phương pháp bổ tr.
Nghiên cu ANITA3 tp trung vào vai t
ca hóa tr b tr cisplatin-vinorelbine so vi
quan t 840 bệnh nhân đưc ct b hoàn
toàn. Có 232 bệnh nhân đã nhận đưc x tr
b tr (45–60 Gy đến 2Gy/fr). Ni ta quan
t thy rng bnh nhân pN2 nhn hóa tr b
tr cng vi x tr b tr sống còn 5 năm
tốt n so với nhng ngưi ch nhn hóa tr
b tr (47,4% so vi 34%). Mt phân tích
tng hp năm 201013 đã chứng t rng
cisplatin b tr sau phu thut m gim tái
phát ti ch tái phát di căn xa, quan sát
thy lợi ích OS sau 5 năm là 4%, (95% CI:
3–6), tăng t 60% lên 64%. Vic so sánh
gia phu thut cng x tr so vi phu thut
cng x tr cng hóa tr cũng đạt đưc li ích
sng còn nhóm hóa tr (HR 0.88; 95% CI:
81 97, p = 0,009), vi gia tăng t l
sống còn 5 năm lên 4% (t 29% lên 33%).
Le Pechoux cs 7 thc hin th nghim
Lung ART mt nghiên cứu giai đoạn III t
vin Goustave-Roussy, so sánh điều tr x tr
b tr k thut mi so vi theo dõi bnh
nhân UTPKTBN ct b đưc. Mc tiêu
chính sng còn không bnh (DFS), mc
tiêu ph là độc tính, kim soát ti ch ti
vùng, sng còn toàn b. Ti ESMO 2020,
Cecile Le Pechoux đã tnh bày d liệu
b, bao gm 252 bnh nhân nhóm x tr b
tr so vi 249 bnh nhân nhóm chng. Kết
qu không ci thin sng còn không bnh sau
3 năm (43,8% so với 47,1%; HR 0,85; p =
HI THO KHOA HC UNG BƯỚU CẦN THƠ LN TH XIII BNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PH CN THƠ
84
0,16), cũng như không ci thin sng còn
toàn b (OS) (66,5% nhánh x tr so vi
68,5% không x). Li ích đưc thy vic
tái phát ti ch (46,1% so vi 25%), nhưng
liên quan đến s gia tăng t l t vong (5,3%
so vi 14,6%) nhóm điều tr x tr, do độc
tính tn tim phi (16,2%).
2.3. Các liệu pháp điều trị btrtoàn
thân mới
Tiến b trong điu tr UTPKTBN giai
đoạn mun không phu thuật đưc vi c
thuốc trúng đích phân t nh hay các liu
pháp min dịch đã đạt nhng thành tu nht
định, hiu qu t tri so vi hóa tr chun;
vậy điều tr giai đoạn sm UTPKTBN vi
các tác nhân này n hóa trị b tr hay
không?
Nghiên cu IMPOWER-0108 pha 3, ngu
nhiên, đa trung tâm, nhãn mở, đưc thc
hin tại 227 địa đim 22 quc gia khu
vc. Thu tuyn bnh nhân t 18 tui tr lên
UTPKTBN đưc ct b u hch hoàn toàn
giai đoạn IB (khối u ≥4 cm) đến IIIA theo h
thống phân giai đoạn ung t của UICC
AJCC (phiên bn 7). Bệnh nhân được phân
ngẫu nhiên (1:1) để nhn atezolizumab b tr
(1200 mg mi 21 ngày; trong 16 chu k hoc
1 năm) hoặc chăm sóc hỗ tr tt nht (theo
dõi chụp CTscan tng xuyên đ phát
hin bnh tái phát) sau hóa tr liu b tr b
đôi với platinum (1 đến 4 chu k). Tiêu chí
chính, sng không bệnh đưc đánh giá bởi
nhà nghiên cu, phân nhóm định trước bnh
nhân giai đoạn II I IIA khi u biu hin PD-
L1 1% tr lên (SP263), toàn b bnh nhân
nhóm II IIA, cui cùng toàn b bnh
nhân trong nghiên cu. T ngày 7/10/2015
đến ngày 19/9/2018, 1280 bệnh nhân đã
được tuyn chn sau khi ct b hoàn toàn u
phi hch, 1269 bệnh nhân được hóa tr
b tr chuẩn, trong đó 1005 bệnh nhân đủ
điu kiện đưc chn ngu nhiên dùng
atezolizumab (n=507) hoặc chăm sóc hỗ tr
tt nhất (n=498); 495 ngưi trong mi nhóm
đưc điều tr. Sau thi gian theo dõi trung
nh 32,2 tháng (27,4 38,3) nhóm dân s
giai đoạn II IIIA, điu tr bng
atezolizumab ci thin thi gian sng không
bnh so vi chăm sóc h tr tt nht nhóm
dân s bệnh nhân giai đon II IIIA có khi
u biu hin PD-L1 tn 1% (HR 0,66; 95%
CI: 0,50 0,88; p=0,0039) tt c các
bnh nhân trong qun th giai đoạn IIIIIA
(HR 0,79; 95% CI: 0,64 0,96; p=0,020).
Các biến c bt li độ 3 4 liên quan đến
Atezolizumab xy ra 53 /495 (11%) bnh
nhân các biến c cp 5 4 bnh nhân
(1%). Kết lun ca nghiên cu: IMpower010
cho thy li ích sng không bnh vi
atezolizumab so vi chăm sóc hỗ tr tt nht
sau hóa tr b tr nhng bnh nhân
UTPKTN giai đoạn II–IIIA đã đưc phu
thut hoàn toàn, vi li ích rõ rt phân
nhóm khi u biu hin PD-L1 tn 1%
không đc tính mi nào đưc ghi nhn.
Atezolizumab sau hóa tr b tr mang li mt
la chọn điều tr đầy ha hn cho nhng
bnh nhân b UTPKTBN giai đon sm đã
đưc phu thut ct b hoàn toàn.
Atezolizumab đã đưc B Y tế Vit Nam
chp thun cho ch định b tr UTPKTBN.
Nghiên cu KEYNOTE-0919 pha 3, ngu
nhiên, mù 3 (bệnh nhân, ngưi nghiên cu,
ngưi phân tích d liu), thu tuyn bnh
nhân t 196 trung tâm 29 quc gia. Bnh
nhân t 18 tui tr lên UTPKTBN đã phẫu
thut ct u hạch hoàn toàn giai đon IB
(u ≥4cm), II hoặc IIIA theo AJCC (phiên
bn 7) bt k mô bnh hc mc độ biu
hin PD-L1, chì s hoạt động cơ th 0-1; hóa
tr b tr cân nhắc cho giai đon IB, khuyến
cáo mạnh giai đoạn II và III, theo hưng dn
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
85
ti trung tâm nghiên cu. Bệnh nhân đưc
chia ngu nhiên 1:1 pembrolizumab 200mg
hoc gi c, c 2 nhóm đưc truyn mi 3
tun ti 18 chu kì. Phân nhóm theo giai đoạn,
hóa tr trưc hay không, biu hin PD-L1
(TPS) chng tc. Mc tiêu chính sng
không bnh sng không bnh theo mc
biu hin PD-L1 50% (TPS). T ngày
20/1/2016 đến ngày 6/5/2020, 1177 (60%)
trong s 1955 ngưi được sàng lọc đưc ch
định ngu nhiên vào pembrolizumab (n=590,
bao gm n=168 vi PD-L1 TPS ≥50%) hoặc
gi c (n= 587; bao gm n=165 vi PD-L1
TPS ≥50%). Thi gian theo dõi trung bình
tính đến thi điểm ngng d liu (ngày 20
tháng 9 năm 2021, phân tích giữa ln 2)
35,6 tháng (27,145,5). Trong dân s chung,
trung v thi gian sng không bnh là 53,6
tháng (95% CI: 39,2 chưa ghi nhận)
nhóm pembrolizumab so vi 42,0 tháng
(31,3 chưa ghi nhận) nhóm dùng gi
c (HR 0 ,76; 95% CI: 0,63 0,91,
p=0,0014). Trong dân s biu hin PD-L1
TPS 50%, trung vị sng không bệnh chưa
ghi nhn c 2 nhóm pembrolizumab (95%
CI: 44,3 chưa ghi nhận) hoc nhóm gi
c (95% CI: 35,8 chưa ghi nhn); (HR
0,82; 95% CI: 0,57 –1 ,18; p=0·14). Đc tính
độ 3 tr n xy ra 198/580 (34%) bnh
nhân pembrolizumab 150/581 (26%) bnh
nhân dùng gi c. Các biến c độ 3 hoc
nặng n xy ra ít nhất 10 ngưi tham gia
trong c hai nhóm điều tr là tăng huyết áp 35
(6%) viêm phi 12 (2%) vi
pembrolizumab tăng huyết áp 32 (6%) so
vi gi c. Độc tính độ 3 tr lên xy ra ít
nhất 10 ngưi tham gia trong c hai nhóm
điu tr tăng huyết áp 35 (6%) viêm
phi 12 (2%) nhánh pembrolizumab so vi
tăng huyết áp 32 (6%) nhánh gi c. Các
độc tính nghiêm trng xy ra 142 (24%)
ngưi tham gia nhóm pembrolizumab 90
(15%) nhóm gi c; các độc tính nghiêm
trng xy ra n 1% số người tham gia là
viêm phi 13 (2%), viêm phi mô k 12
(2%) tiêu chy 7 (1%) nhánh
pembrolizumab viêm phi 9 (2%) nhánh
gi c. Các độc tính liên quan đến điu tr
đã dẫn đến t vong 4 (1%) ngưi tham gia
đưc điu tr bng pembrolizumab (mt c
sốc tim viêm tim, một do sc nhim
trùng viêm tim, một do viêm phi
một do đột t không nguyên nhân)
không bnh nhân o nhánh điu tr
bng gi c. Kết lun ca nghiên cu:
pembrolizumab ci thiện đáng kể sng không
bnh so vi gi c và không phát hiện độc
tính mi bệnh nhân UTPKTBN giai đon
IB–IIIA được phu thut ct b hoàn toàn,
không chn lc PD-L1. Pembrolizumab
kh năng là một la chọn điều tr mi
UTPKTBN giai đon IBIIIA sau khi phu
thut ct b hoàn toàn và hóa tr b tr bt k
tình trng PD-L1. Pembrolizumab chưa đưc
B Y tế Vit Nam chp thun cho ch định
b tr UTPKTBN giai đon sớm đã phẫu
thut ct u và hch hoàn toàn.
Nghiên cu CTONG-1104 10 ngu nhiên
pha 3 điều tr b tr gefitinib so vi hóa tr
b tr vinorelbine-cisplatin. T tháng 9/2011
đến tháng 4/2014, 222 bnh nhân t 27 trung
tâm đưc phân ngu nhiên theo t l 1:1
gefitinib b tr (n=111) hoc vinorelbine-
cisplatin (n=111). Nghiên cu thu nhn
nhng bệnh nhân UTPKTBN đt biến
ch hot EGFR (exon 19 deletion hoc exon
21 L858R) giai đon II-IIIA (N1 N2) đã
đưc ct b u no hch hoàn toàn, nhn
gefitinib trong 24 tháng hoc vinorelbine-
cisplatin mi 3 tun trong bn chu k. Kết
cc chính sng còn không bnh; kết cc ph
sng còn toàn b, sng còn không bnh