BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đề tài cấp Bộ:

XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN

BẬC PHỔ THÔNG TRUNG HỌC (QUA DỰ GIỜ)

TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Mã số: B 2000 - 23-19 - TĐ

Năm 2002

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đề tài cấp Bộ:

XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN

BẬC PHỔ THÔNG TRUNG HỌC (QUA DỰ GIỜ)

TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Mã số: B 2000 - 2 3- 1 9- T Đ

Chủ trì : TS. Nguyễn Kim Hồng

Tham gia: TS. Đoàn Văn Điều

CN. Nguyễn Sĩ Trung

CN.Đàm Nguyễn Thúy Dương

Nhóm nghiên cứu :

Năm 2002

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

TRI ÂN

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn :

- Ban Giám hiệu, Giảng viên và Công chức Trường đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí

Minh,

- Sở Giáo Dục và đào tạo thành phố Hồ Chí Minh,

- Ban Giám hiệu, Giáo viên và toàn thể nhân viên trường phổ thông trung học Bình Chánh,

- Ban Giám hiệu, Giáo viên và toàn thể nhân viên trường phổ thông trung học Mạc Đỉnh

Chi,

- Ban Giám hiệu, Giáo viên và toàn thể nhân viên trường phổ thông trung học Marie Curie,

- Ban Giám hiệu, Giáo viên và toàn thể nhân viên trường phổ thông trung học Nguyễn Du,

- Ban Giám hiệu, Giáo viên và toàn thể nhân viên trường phổ thông trung học Trần Khai

Nguyên,

- Ban Giám hiệu, Giáo viên và toàn thể nhân viên trường phổ thông trung học Võ Thị Sáu,

- Ban Giám hiệu, Giáo viên và toàn thể nhân viên trường phổ thông trung học Nguyễn Chí

Thanh,

- Ban Giám hiệu, Giáo viên và toàn thể nhân viên trường phổ thông trung học Thailmann,

- Ban Giám hiệu, Giáo viên và toàn thể nhân viên trường phổ thông trung học Trưng

Vương

- Ban Giám hiệu, Giáo viên và toàn thể nhân viên trường phổ thông trung học và các giáo

sinh Trường đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh thực tập tại trường Nguyễn Thượng

Hiền

Đã tạo điều kiện, giúp đỡ, tham gia nghiên cứu để đề tài có thể hoàn thành.

NHÓM NGHIÊN CỨU

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

MỤC LỤC

2TMỤC LỤC2T ................................................................................................................................. 1

2TPHẦN THỨ NHẤT : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG2T .................................................................. 2

2TCHƯƠNG 1 : DẪN NHẬP2T.................................................................................................... 2

2TCHƯƠNG 2 : THỂ THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2T ...................................... 5

2TPHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU2T .............................................. 7

2TCHƯƠNG 1 : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU2T .......................................................................... 7

2TCHƯƠNG 2 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU2T ........................................................................... 42

2TPHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ2T .................................................................... 82

2TKẾT LUẬN2T .......................................................................................................................... 82

2TKIẾN NGHỊ :2T ....................................................................................................................... 82

2TPHỤ LỤC 12T.............................................................................................................................. 84

2TPHỤ LỤC 22T.............................................................................................................................. 88

2TTÀI LIỆU THAM KHẢO2T ....................................................................................................... 93

2TPHẦN THỨ NHẤT : NHỮNG VÂN ĐỀ CHUNG2T .................................................................. 1

2TCHƯƠNG 1 : DẪN NHẬP2T.................................................................................................... 1

2TCHƯƠNG 2 : THỂ THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2T .......................................... 4

2TPHẦN THỨ HAI : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU2T ............................................. 6

2TCHƯƠNG 1 : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU2T .......................................................................... 6

2TCHƯƠNG 2 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU2T ........................................................................... 13

2TKẾT LUẬN2T .............................................................................................................................. 27

1

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

PHẦN THỨ NHẤT : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

CHƯƠNG 1 : DẪN NHẬP

1.1. Lý do chọn đề tài :

1.1.1. Việc cải tiến phương pháp giảng dạy là một trong những nhiệm vụ trọng tâm

của giáo dục hiện nay. Bởi vì nội dung giáo dục hiện nay phải thay đổi để mang tính thực tiễn và khoa học nên khâu truyền đạt đến người học phải được chuẩn bị đầy đủ, thì nội dung đó mới mang lại hiệu quả vì "nội dung quy định phương pháp". Tuy nhiên, trong giai đoạn xã hội đang vươn lên để tiến đến sự ổn định và phát triển, thì những cải tiến trong giáo dục cũng có những thách thức nhất định nhất là khâu giáo viên. Do đó, việc nghiên cứu hiện trạng sử dụng các phương pháp giảng dạy của giáo viên là cần thiết.

1.1.2. Khi nói đến giáo viên là chúng ta đề cập đến "một con người hoàn chỉnh" bao gồm tất cả các thành phần từ thể chất đến trí tuệ, từ nhân cách đến các đặc điểm tình cảm, từ lòng yêu trẻ, yêu nghề đến các phương pháp giảng dạy và giáo dục.Mặc dù không phải tất cả các giáo viên đều có những đặc điểm ngang bằng nhau vì họ khác nhau về tuổi tác, về hoàn cảnh sống, về kinh nghiệm nghề nghiệp, nhưng họ có chung một nền tảng đào tạo ở trường Đại học Sư phạm, đặc biệt là các phương pháp giảng dạy. Do đó, việc nghiên cứu phương pháp giảng dạy của giáo viên nhằm tìm ra mặt mạnh và mặt yếu của quá trình đào tạo tại trường Đại học Sư phạm để có những cải tiến phù hợp là việc làm thiết thực.

1.1.3. Điều kiện chính trị và kinh tế của đất nước trong những năm qua đã có sự cải

tiến rõ rệt, nên việc giao lưu với những nước trong khu vực và các nước trên thế giới ngày càng mở rộng và giáo dục cũng ở trong bối cảnh đó. Do đó, thông qua việc tìm hiểu những tiêu chí đánh giá phương pháp giảng dạy của giáo viên ở một số nước ngoài để hình thành một sô tiêu chí vừa mang tính hiện đại vừa mang tính đặc thù của dân tộc là một yêu cầu cấp thiết. Từ những nguyên nhân trên, đề tài "Xây dựng tiêu chí đánh giá giáo viên bậc phổ thông trung học (qua dự giờ) tại Thành phố Hồ Chí Minh" được thực hiện.

1.14. Việc đánh giá giáo viên luôn là mối quan tâm hàng đầu không chỉ của các nhà

quản lý giáo dục (Tổ trưởng chuyên môn, Ban giám hiệu, Lãnh đạo Phòng, Sở Giáo dục và đào tạo...), mà còn là của cả giáo viên, đồng nghiệp, thanh tra, học sinh, xã hội...

1.2. Nội dung nghiên cứu :

1.2.1. Nghiên cứu một số xu hướng giảng dạy hiện nay tại Việt Nam một số nước có

bề dày nghiên cứu trong lĩnh vực này.

1.2.2. Tìm hiểu hiện trạng sử dụng các phương pháp giảng dạy của giáo viên phổ

thông trung học.

1.2.3. Thông qua việc tìm hiểu thực trạng phương pháp giảng dạy của giáo viên phổ

thông trung học, công trình sẽ tìm ra mặt mạnh và mặt yếu của quá trình đào tạo tại trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, đề xuất hướng cải tiến các mặt còn yếu trong nội dung phương pháp giảng dạy.

2

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu :

1.3.1. Nghiên cứu về mặt lý luận một số khuynh hướng giảng dạy tại Việt Nam và

một số nước có bề dày nghiên cứu về lĩnh vực này.

1.3.2. Xây dựng được chỉ tiêu đánh giá các giờ dạy theo phương pháp định lượng dùng để đánh giá việc giảng dạy của giáo viên phổ thông trung học tại Thành phố Hồ Chí Minh

1.3.3. Nghiên cứu hiện trạng sử dụng các phương pháp giảng dạy của giáo viên phổ

thông trung học tại Thành phố Hồ Chí Minh.

1.4. Giả thuyết nghiên cứu :

Do được đào tạo tại các trường Đại học Sư phạm, nên phần lớn giáo viên phổ thông

trung học tại Thành phố Hồ Chí Minh đều có phương pháp giảng dạy chấp nhận được. Tuy

nhiên, do sự phát triển nhanh chóng của khối lượng tri thức, xã hội đòi hỏi sự cải tiến các

phương pháp. Vì vậy, các trường Đại học Sư phạm phải đổi mới nội dung và phương pháp

giảng dạy thì các giáo sinh của trường mới đáp được những yêu cầu của xã hội.

1.5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu :

-Đối tượng nghiên cứu là tiêu chí đánh giá giờ dạy của giáo viên phổ thông trung học,

-Khách thể nghiên cứu là giáo viên phổ thông trung học tại Thành phố Hồ Chí Minh

năm học 2001 - 2002 và giáo sinh trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

1.6. Giới hạn đề tài :

-Một số tiêu chí đánh giá giờ dạy của giáo viên phổ thông trung học.

-Một số mặt mạnh, yếu của việc giảng dạy tại trường Đại học Sư phạm.

1.7. Lược sử vấn đề nghiên cứu :

Việc nghiên cứu phương pháp giảng dạy ở các cấp học đã được thực hiện nhiều nơi

trên thế giới. Trước đây khuynh hướng giảng dạy của các nước trên thế giới đã trải qua như

giảng dạy lấy bộ môn làm trung tâm, giảng dạy theo liên ngành, giảng dạy lấy giáo viên làm

3

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

trung tâm,...Khuynh hướng hiện nay thiên về việc giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm.

Khuynh hướng này bắt nguồn từ khối lượng tri thức trên thế giới tăng lên rất nhanh chóng

nên việc rèn luyện cho các em khả năng tự học để tự chiếm lĩnh tri thức là việc làm cần thiết

và chiến lược.

Ở Việt Nam, vấn đề này cũng đã được các nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu. Tuy

nhiên, do nhu cầu học tập của học sinh các cấp khá lớn so với khả năng đáp ứng thực tế của

ngành giáo dục, nên các phương pháp truyền thống vẫn còn được sử dụng. Các nhà giáo dục

tâm huyết cố gắng đưa ra những cách tiếp cận mới trong phương pháp giảng dạy và những

công trình nghiên cứu đã được thực hiện ở các trường học các cấp về lĩnh vực này. Nhưng

những tiêu chí đánh giá giờ dạy của các giáo viên chưa được thống nhất, nên việc đánh giá để

cải tiến phương pháp giảng dạy chưa được thực hiện đầy đủ. Do đó, đề tài này được thực hiện

để bước đầu lập ra những tiêu chí đánh giá giờ dạy, hiệu chỉnh lại và đề xuất một bảng tiêu

chí tương đối đầy đủ để sau khi được đánh giá, các giáo viên có thể phát hiện những mặt

mạnh, yếu của việc giảng dạy và phát triển nghề nghiệp. Ngoài ra, khi thành công đề tài có

thể đề xuất những cải tiến tròng quá trình đào tạo tại các trường sư phạm để phù hợp với thực

tiễn ngày càng phát triển.

4

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

CHƯƠNG 2 : THỂ THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Thể thức nghiên cứu :

2.1.1. Mẫu nghiên cứu

Mẫu nghiên cứu gồm có giáo viên tại các trường phổ thông trung học : Bình Chánh, Mạc Đỉnh Chi, Marie Curie, Nguyễn Du, Trần Khai Nguyên, Võ Thị Sáu, Nguyễn Chí Thanh, Thailmann, Trưng Vương và các giáo sinh thực tập tại trường Nguyễn Thượng Hiền tại thành phố Hồ Chí Minh tham gia nghiên cứu.

2.1.2. Dụng cụ nghiên cứu

Dụng cụ nghiên cứu gồm :

Bảng thăm dò ý kiến về các mặt của phương pháp giảng dạy với 60 câu . Việc phân ra thành các mặt này được thực hiện bằng phương pháp phân tích yếu tố. Sau đây là kết quả phân tích đó :

1. Việc chuẩn bị bài giảng gồm các câu : 1, 4, 7, 9, 10, 12, 14, 19, 21, 26, 34

2. Trình bày bài giảng gồm các câu : 2. 5, 6, 8,15, 22, 29

3. Thái độ đối với việc giảng dạy gồm các câu : 13, 16, 17, 18, 20, 23, 24, 25, 35, 37

4. Phong thái khi lên lớp gồm các câu: 27, 28, 33, 43, 45, 46, 47, 48

5. Kỹ năng giảng dạy gồm các câu: 3, 11, 30, 31, 32, 36, 38, 39, 40, 41, 42, 44, 49, 50,

51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 60

Ngoài ra, có 5 câu để các học viên đánh giá tổng quát các mặt giảng dạy nêu trên.

2.2. Phương pháp nghiên cứu :

Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong đề tài này là :

* Phương pháp phân tích tài liệu : giúp phân tích các cơ sở lý luận cho việc nghiên

cứu khả năng sư phạm và giáo dục.

* Phương pháp khảo sát : dùng làm công cụ đo nghiệm trong công trình nghiên cứu.

5

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

* Phương pháp thống kê : áp dụng trong nghiên cứu tâm lý học và giáo dục học dùng

2 • Chi bình phương (XP

P)

để xử lý số liệu gồm:

• Kiểm nghiệm t

• Kiểm nghiệm F

• Tương quan nhị phân (Biseral Correlation)

• Tương quan Pearson.

• Phân tích yếu tố.

2.3. Quá trình nghiên cứu :

Để đánh giá giờ dạy của giáo viên thông qua việc dự giờ, quá trình nghiên cứu được

thực hiện theo các bước sau đây :

• Thu thập các số liệu để đánh giá các mặt khả năng sư phạm và giáo dục

• Xử lý số liệu

• Viết báo cáo kết quả

6

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1 : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1.1. Nhà trường trong thời đại hiện nay :

Trong một xã hội thay đổi nhanh chóng và toàn diện, xã hội ta mong chờ vào nhà

trường để giải quyết những vấn đề trong tương lai. Để đạt được điều này, giáo dục phải đặt ra

những mục đích mà nhà trường phải đạt tới.

Ở Việt Nam, tôn chỉ và mục đích giáo dục được Hiến pháp của nước Cộng hòa Xã hội

chủ nghĩa Việt Nam 1992 ghi rõ "mục tiêu vĩ mô của nền giáo dục quốc dân là nâng cao dân

trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" [5,142] và Đảng Cộng Sản Việt Nam xác định một

cách rõ ràng là "Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân

tài, đào tạo những con người có kiến thức văn hóa, khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp, lao

động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, sống

lành mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước trong những năm 90 và chuẩn bị cho tương

lai" [9, 61- 62]. Trên cơ sở tôn chỉ và mục đích, các địa phương và các trường thực hiện

nhiệm vụ của mình thông qua những mục tiêu cụ thể. Sau đây, chúng tôi xin trình bày mục

tiêu đào tạo của trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh :

Đào tạo giáo viên PTTH, Tiểu học, Mầm non có trình độ đại học với chất lượng cao

để phục vụ sự nghiệp giáo dục của đất nước chủ yếu trên địa bàn các tỉnh phía Nam trong

thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là những con

người phù hợp với chuẩn mực của thời đại, có đầy đủ phẩm chất và năng lực để đảm đương

sứ mệnh cao quý là giáo dục các thế hệ tương lai trở thành công dân tốt, phục vụ đắc lực cho

sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội

công bằng và văn minh [9]. Cụ thể :

7

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

• Về phẩm chất, các sinh viên sau khi tốt nghiệp Đại học Sư phạm phải trở thành

những người yêu tổ quốc, gắn bó với lý tưởng độc lập và chủ nghĩa xã hội; có nhân cách tốt

đẹp với đạo đức trong sáng; biết giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc và tiếp thu

tinh hoa của văn hóa nhân loại; có đời sống văn hóa tinh thần phong phú; có lối sống phù hợp

với xã hội và công nghiệp hóa với ý thức cộng đồng; tính tổ chức kỷ luật và tinh thần trách

nhiệm cao; có tinh thần thượng tôn pháp luật của người công dân trong nhà nước pháp quyền;

có đầy đủ sức khỏe, đặc biệt có lòng yêu nghề mến trẻ để gắn bó với sự nghiệp giáo dục suốt

đời.

• Về năng lực, phải nắm vững các khoa học giáo dục và khoa học cơ bản đã được đào

tạo; có khả năng tự suy nghĩ, tự học, tự nghiên cứu để vươn lên không ngừng về chuyên môn

nghiệp vụ, có tư duy sáng tạo, năng động và kỹ năng thực hành tốt; luôn có ý thức và khả

năng gắn liền lý luận với thực tiễn, kết hợp học tập với thực hành, có kỹ năng sử dụng các

phương tiện kỹ thuật hiện đại dùng cho nghiệp vụ sư phạm.

Những phẩm chất và năng lực nêu trên nhằm làm cho người sinh viên tốt nghiệp Đại

học Sư phạm có thể làm tròn nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục hoặc quản lý giáo dục theo

chuyên ngành mà học viên được đào tạo, đồng thời có khả năng tiếp tục học lên để đạt được

bằng Thạc sĩ, Tiến sĩ. [11]

Mục tiêu đào tạo nêu trên nhằm đào tạo giáo viên phục vụ cho mục tiêu của trường

phổ thông trung học (PTTH).

Phát huy thành quả giáo dục PTCS, bậc PTTH tiếp tục đào tạo để phát triển nhân

cách xã hội chủ nghĩa hài hòa ở học sinh : có thế giới quan khoa học, lý tưởng và đạo đức xã

hội chủ nghĩa, có lòng yêu nước và tinh thần quốc tế chân chính, có lòng nhân ái, có ý thức

trách nhiệm với gia đình, sống và làm việc theo pháp luật; có học vấn phổ thông, kỹ thuật

tổng hợp, có kỹ năng lao động và tư thế sẵn sàng lao động, có sức khỏe, có thị hiếu thẩm mỹ

lành mạnh, ham học hỏi, biết cách tự học và tự rèn luyện nhằm phát triển năng lực và sở

trường cá nhân để bước vào cuộc sống tự

8

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

lập của người lao động năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu đào tạo, nhu cầu cuộc sống

của bản thân và gia đình, yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đất nước, góp

phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [12].

Nói cách khác, trong một xã hội thay đổi nhanh chóng và toàn diện, xã hội mong chờ

vào nhà trường để giải quyết những vấn đề trong tương lai. Để đạt được điều này, chúng ta

đặt ra những mục đích mà nhà trường phải đạt tới. Khi nói tới mục đích, chúng ta nói tới một

hoặc những mức độ : cả nước, tỉnh (thành phố), quận (huyện), trường học, môn học hoặc lớp

học, kế hoạch giảng dạy bộ môn, giáo án,

Trên cơ sở tôn chỉ và mục đích, các địa phương và các trường thực hiện nhiệm vụ của

mình thông qua những mục tiêu cụ thể. USau đây là mục tiêu đào tạo cụ thể của nhà trường

trong xu hướng phát triển của thế giới :

• Thông thạo những kỹ năng hoặc những quá trình căn bản. Trong nền văn minh kỹ

thuật, khả năng của mỗi cá nhân tham gia vào các hoạt động xã hội tùy thuộc vào sự thông

thạo những quá trình căn bản này.

• Được giáo dục nghề nghiệp hoặc hướng nghiệp. Sự thỏa mãn riêng của cá nhân

trong đời sống sẽ liên hệ một cách đáng kể với sự thỏa mãn nghề nghiệp của người đó.

Những quyết định nghề nghiệp thông minh đòi hỏi tri thức về khả năng và hứng thú của bản

thân trong mối tương quan với các khả năng nghề nghiệp.

• Phát triển trí tuệ. Khi cuộc sống văn minh trở nên phức tạp hơn, con người từ trước

đến nay phải tùy thuộc nhiều hơn vào khả năng lý trí của mình. Sự phát triển đầy đủ trí tuệ

của mỗi thành viên trong xã hội là điều cần thiết.

• Trau giồi văn hóa. Những nghiên cứu làm sáng tỏ mối quan hệ giữa chúng ta và quá

khứ tạo ra sự hiểu biết sâu sắc xã hội và các giá trị của nó sâu xa hơn, những điều này củng

cố ý tưởng của cá nhân về xã hội, khẳng định được bản thân và hướng đi đối với cuộc sống

riêng.

9

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

• Giáo dục hình thành các mối quan hệ liên nhân cách. Nhà trường cần giúp trẻ hiểu

biết, tôn trọng và đánh giá con người thuộc về các nhóm xã hội, văn hóa và dân tộc khác.

• Giáo dục tính tự giác. Nếu nhà trường không đào tạo được các công dân tự định

hướng cho mình, thì nhà trường đã thất bại về cả mặt xã hội lẫn về mặt cá nhân. Khi xã hội

ngày càng trở nên phức tạp, những yêu cầu đối với cá nhân rất đa dạng. Nhà trường giúp

chuẩn bị học sinh sống trong một thế giới thay đổi nhanh chóng bằng cách phát triển trong

bản thân các em tinh thần trách nhiệm đối với những nhu cầu riêng của mình.

• Giáo dục tinh thần công dân. Để chống lại những thế lực hiện nay của con người

muốn phá hủy nhân loại và môi trường, cần sự tham gia của công dân vào đời sống xã hội và

chính trị của đất nước.

• Giáo dục tính sáng tạo và sự nhận thức thẩm mỹ. Khả năng tạo ra những thứ mới và

có ý nghĩa và tôn trọng sự sáng tạo của những người khác là quan trọng cho cả sự nhận ra bản

ngã của cá nhân lẫn cho lợi ích của xã hội.

• Giúp ý thức về bản ngã. Khái niệm về bản ngã của một cá nhân tạo ra cơ chế hướng

tham khảo và phản hồi cho mục đích và sự kích thích của cá nhân. Môi trường học đường có

thể tạo ra các yếu tố thúc đẩy khái niệm về bản ngã lành mạnh

• Giáo dục sức khỏe thể chất và cảm xúc. Sự ổn định về cảm xúc và sự cường tráng về

thể chất được coi như là những điều kiện cần thiết để đạt đến những mục đích khác, nhưng

chính đó cũng là những kết quả có giá trị.

• Giáo dục tính cách, luân lý và đạo đức. Các cá nhân cần phát triển sự phán đoán cho

phép đánh giá các sự kiện đúng hoặc sai. Nhà trường cần tập trung sự phát triển về việc đánh

giá cũng như sự chấp nhận sự thật, sự toàn vẹn về luân lý cũng như hành vi luân lý.

• Tự công nhận. Các cố gắng phát triển về bản ngã tốt hơn sẽ đóng góp vào sự phát

triển một xã hội tốt hơn.

10

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Ngoài việc xác định được mục đích, mục tiêu của nhà trường, các nhà giáo dục cũng

cần phải xác định các phương pháp và phương tiện để thực hiện các mục đích và mục tiêu

đó.[5, 495]

Để đạt được 12 mục tiêu nêu trên, nhiệm vụ chủ yếu của nhà trường là giảng dạy và

giáo dục. Trong phạm vi của đề tài này, nhóm nghiên cứu chú trọng đến khía cạnh giảng dạy.

Trong đó đề cập đến những phẩm chất cần thiết để một giáo viên có thể hoàn thành nhiệm vụ

của mình. Trước hết, chúng ta xét đến khía cạnh giảng dạy

1.2. Những điều kiện học tập và giảng dạy đạt hiệu quả :

1.2.1. Những điều kiện học tập hiệu quả :

Sự hiểu biết sâu sắc về học tập xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau gồm thần kinh

học, tâm lý học, triết học, xã hội học và phân tâm học cũng như giáo dục. Thực ra, lý thuyết

học tập không thay đổi liên tục mà vì vẫn còn nhiều điều mà chúng ta chưa biết về quá trình

dạy học. Khi hiểu biết nhiều hơn, chúng ta sẽ tách khỏi điều mà trước đây được coi là các ý

tưởng quan trọng cơ bản (thí dụ, các ý tưởng cho rằng trí thông minh là tổng quát và bất biến)

để đi đến các ý tưởng mới bắt đầu được hiểu biết hiện nay (thí dụ, lý thuyết về trí thông minh

đa chức năng).

Phần lớn những điều viết về học tập trong quá khứ có liên quan đến sự mô tả phương

pháp con người học tập hơn là những điều mà phương pháp học tập có ý nghĩa đối với giáo

viên. Tuy nhiên, những bài viết về học tập mới đây là các bài viết về đặc tính mang tính thực

tiễn hơn và bắt đầu khám phá những gợi ý cho giáo viên xuất phát từ tri thức ngày càng tăng

của chúng ta trong một số lĩnh vực. ở đây gợi ý không những về những điều giáo viên làm,

mà còn gợi ý về phương pháp họ suy nghĩ về công việc và về cách họ quan hệ với người học.

Có những điểm chủ yếu sau :

• Trí thông minh không bất biến

Tất cả chúng ta có nhiều tiềm năng để học tập hơn là những điều được nhận biết

thông thường.

11

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Nhà trường và từng giáo viên có thể ảnh hưởng lớn lao đến phạm vi và chất lượng học

tập, và thái độ đối với học tập trong đời sống sau này của người học.

Trẻ em có khuynh hướng lạc quan về khả năng riêng của chúng. Một số các em mất

niềm tin trước khi đến trường, hoặc trong thời gian đi học.

Điều quan trọng là chúng ta làm việc để bảo đảm cho tất cả người học không những

muốn thành công mà còn tin tưởng họ có thể thành công. Trọng tâm nên đặt vào sự thành

công và tiềm năng hơn là thất bại và khuyết điểm.

Giáo dục sự thành đạt không đạt được một cách đơn giản bằng cách nói với người học

rằng họ nên tin tưởng vào chính bản thân họ. Tất cả người học cần đạt sự thành công thực sự

trên cơ sở thường xuyên và sự thành công cần được nêu bật lên và chúc mừng. Giáo viên,

không kể họ dạy ở đâu, cần có yêu cầu cao và mang tính thực tế về tất cả người học và tránh

sử dụng ngôn ngữ gây tiêu cực hoặc làm nhục thanh thiếu niên.

Sự tự tin và yêu cầu phù hợp thì không đủ. Các điều kiện cần được tạo ra trong đó

người học có thể đạt đến tiềm năng của họ. Khi đưa ra các yêu cầu đối với điều chưa đạt

được, chúng ta cần phải xem xét sự không phù hợp trong những điều kiện học tập hơn là tính

không phù hợp trong chính bản thân người học.

• Không có thứ thông minh tổng quát duy nhất mà tất cả chúng ta đều có ở mức độ

nhiều hơn hoặc ít hơn.

Tất cả chúng ta đều có sự kết hợp độc đáo của nhiều loại khả năng khác nhau có thể

thay đổi và thực sự thay đổi trong suốt cuộc đời của chúng ta.

Chúng ta cần đánh giá tất cả các loại khả năng. Ngoài trường học phổ thông và đại

học, điều được đánh giá bằng khả năng tùy thuộc nhiều vào hoàn cảnh. Có nhiều trường hợp

điều thông thường thì quan trọng hơn điều viết trong sách vở.

Sự ý thức về điều kiện có của các loại khả năng khác nhau và sự hiểu biết hơn về các

khuynh hướng giúp các trường xem xét những khả năng, cả trong phương pháp giảng dạy và

phương pháp đánh giá của mình.

12

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Các khả năng ngôn ngữ và logic toán học theo truyền thống từ trước đến nay được

nhấn mạnh trong trường học. Khả năng ngôn ngữ được mô tả là khả năng sử dụng từ ngôn

ngữ, trong văn viết và văn nói. Khả năng logic toán học được mô tả như là khả năng làm việc

với con số, nhận biết được các kiểu trừu tượng, tư duy và lý luận một cách logic, diễn dịch.

Những khả năng khác từ trước đến nay được xác định là khả năng quan sát. Không

gian quan sát các biểu tượng và các hình vẽ bằng con mắt trí tuệ; khả năng âm nhạc (sự hiểu

biết các âm thanh và loại âm sắc và tính nhạy cảm với nhịp điệu và phách); khả năng giao

tiếp liên nhân cách và giao lưu; khả năng tự hiểu biết có liên quan đến việc tự phản ánh và tự

ý thức và khả năng thẩm mỹ của cơ thể có liên quan với hoạt động thể chất, ý thức về cơ thể

và khả năng kiểm soát sự vận động.

Chúng ta cần hiểu rằng có nhiều cơ hội cho người học sử dụng và phát triển tất cả khả

năng của học, phát huy ưu điểm của họ và phát triển các lĩnh vực còn yêu kém.

• Học tập gồm cả việc phát triển cảm xúc và tình cảm của chúng ta cùng với khả năng tư duy

và hành động.

Giáo dục con người toàn diện là mục đích quan trọng của bản thân giáo dục.

Nhà trường cần đóng vai trò trong việc giúp thanh niên học cách sống vui vẻ. Bằng chứng từ

một số nguồn, gồm cả các nghiên cứu về não bộ, hiện nay cho thấy rằng sự khỏe mạnh về thể

chất và cảm xúc có liên quan chặt chẽ với khả năng tư duy và học tập hiệu quả.

Tầm quan trọng của cảm xúc và tình cảm trong học tập hiện nay đang được coi trọng

thông qua việc dùng các thuật ngữ "trí thông minh cảm xúc" và "sự thông thạo về cảm xúc".

Điều này minh họa cho niềm tin tưởng rằng chúng ta có hai loại trí thông minh có liên quan

với nhau nhưng khác nhau, tính hợp lý và tính cảm xúc, và cách chúng ta thực hiện trong

cuộc sống được quyết định bởi cả hai loại trí thông minh này.

13

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Thông minh cảm xúc được nhìn nhận như là việc biết và hiểu tình cảm riêng của mình

và có khả năng hiểu biết và quan hệ với tình cảm của người khác. Nó có thể phát triển thông

qua hoạt động và giáo dục.

Nhiều bằng chứng cho rằng những người thông thạo về cảm xúc có những lợi điểm

trong nhiều mặt của cuộc sống, gồm cả việc tư duy, lập kế hoạch và giải quyết vấn đề một

cách hiệu quả hơn và làm bài tốt hơn trong lớp và loại hoạt động mà người học tham gia.

Các nhiệm vụ nhấn mạnh trên mối tương tác xã hội (gồm các động tác và hoạt động

thể lực) có khuynh hướng thu hút tình cảm của người học một cách hiệu quả nhất.

Học tập có thể là sự thích thú, ngay cả vui thú khi giáo viên dùng hài hước và cảm

thấy thoải mái với điều gì; đặc biệt, ở mức độ mà họ có thể nhận biết, thông hiểu và giải

quyết một cách hiệu quả các tình cảm của họ.

• Chúng ta học nhiều hơn khi được kích thích.

Khi thanh niên tự cảm thấy bản thân tốt thì được kích thích để học nhiều hơn.

Nhà trường giảng dạy hiệu quả chấp nhận và đánh giá thanh niên như là những con

người chứ không đơn giản là một học viên. Những nhà trường đó tạo điều kiện cho thanh

niên có thể xây dựng việc tự đánh giá bản thân. Họ theo đuổi công việc này một cách công

khai và rộng rãi và bao gồm chính bản thân thanh niên giúp đỡ nhà trường đạt được mục đích

này.

Các nhu cầu cơ bản đối với các cảm giác an toàn, được khẳng định, có bạn bè, và mục

đích thường cần phải đáp ứng bằng cách nào đó trước khi tinh thần thi đua có thể đạt được

thông qua việc học tập thành công. Nhà trường cần phải hợp tác với phụ huynh học sinh và

cộng đồng như là một tổng thể giúp thanh niên đáp ứng được những nhu cầu này.

Cơ hội dành cho thanh niên cần được tính đến, cần nhận thấy rằng thanh niên chịu

ảnh hưởng môi trường và quá trình học tập của họ và cần tin tưởng rằng những điều họ nói và

làm là quan trọng đối với động cơ và học tập hiệu quả.

14

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Động cơ và sự thành đạt liên hệ với nhau một cách chặt chẽ. Thiếu sự thành đạt

thường là nguyên nhân của động cơ kém, chứ không phải là kết quả của động cơ.

Không có mối quan hệ đơn giản giữa sự khen thưởng và động cơ. Vấn đề là đặc tính

của sự khen thưởng và nó có phải là vào dịp đặc biệt và phù hợp không.

• Chúng ta học tập hiệu quả nhất khi độc lập suy nghĩ.

Học tập không phải là thứ mà người khác có thể làm dùm chúng ta.

Học tập gồm việc đi sâu hơn là việc đơn giản thâu thập thông tin mới và cộng thêm có

vào tri thức hiện có của chúng ta. Nó bắt chúng ta làm cho các thông tin mới có ý nghĩa bằng

cách sử dụng tri thức hiện có của chúng ta và bổ sung, cập nhật và suy nghĩ lại những ý kiến

của chúng ta dưới ánh sáng của thông tin mới này.

Chúng ta cũng cần phải tập sử dụng và áp dụng những ý tưởng bất chợt xuất hiện của

chúng ta trong phạm vi các hoàn cảnh.

Hầu hết việc học tập không xảy ra một cách tự động hoặc một các ngẫu nhiên. Nó đòi

hỏi những cố gắng có ý thức của người học. Học tập có thể cũng là một thách thức và khó

khăn và đôi khi chúng ta chống đối hoặc tránh né nó.

Mặc dù chỉ có trí nhớ thì không đủ, nhưng nó cực kỳ quan trọng cả cho việc học tập

và giúp chúng ta sống một đời sống đầy đủ ý nghĩa.

Hầu hết những thông tin mà chúng ta nhận được, chúng ta phải học nó một cách có ý

thức, nhưng có những trường hợp tốt nhất tạo ra cố gắng không chủ định để thu nhận tài liệu

vào trí nhớ.

• Học tập gồm nhiều thứ. Chúng ta hiếm khi học được điều gì bằng cách theo một con đường

duy nhất đến kết quả đã được xác định.

Não bộ của chúng ta có khả năng thao tác ở nhiều mức độ và xử lý khối lượng lớn và

đa dạng các thông tin cùng một lúc.

Vạch kế hoạch là quan trọng, nhưng nếu gắn chặt vào các kê hoạch chi tiết có thể

ngăn chặn hoặc bóp méo học tập. Học tập tốt nhất khi giáo viên có khả năng cung cấp sự lựa

chọn và các tài liệu khác nhau. Giáo viên cần phải có khả năng đáp ứng được các cố gắng của

người học để tạo ra ý nghĩa cho chính bản thân mình bằng việc cần được chuẩn bị để ứng

dụng nội dung; cấu trúc và hoàn cảnh.

15

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Chia việc học tập thành các đơn vị hoặc các bước nhỏ là hữu ích, nhưng điều cốt yếu

là phải cung cấp cho người học một cách nhìn tổng thể và giúp đỡ họ toàn diện để thấy "bức

tranh tổng thể".

Nếu bạn nghĩ chỉ có một câu trả lời, bạn sẽ tìm được chỉ một cầu. Chúng ta cần giúp

đỡ người học chấp nhận và thoải mái với điều không chắc chắn. Giáo viên cần phải là người

học "đa dạng" trong lớp học.

Trong việc làm cho thông tin mới có ý nghĩa, người học cần được giúp đỡ để tìm

kiếm các mối liên hệ giữa các chủ đề với các môn học và nối kết những mối liên hệ với tri

thức và kinh nghiệm hiện có của họ.

• Việc học tập hiệu quả là học tập cùng người khác.

Làm việc là học tập với nhau, trao đổi ý kiến và thông cảm với người khác, giúp

chúng ta phát triển các kỹ năng giao tiếp liên nhân cách. Nó cũng giúp chúng ta biểu lộ

những xúc cảm và tình cảm, phát triển chúng và học tập sử dụng chúng một cách có hiệu

quả.

Làm việc hợp tác để hướng cùng mục đích giúp phát triển khả năng làm việc theo

nhóm. Một số người thích tư duy bằng cách thảo luận, nhưng ngay cả đối với những người

đó, không phải tất cả việc học tập đều được thực hiện tốt nhất trong nhóm. Tất cả chúng ta

đều cần thời gian để phản ảnh như các cá nhân.

Điều quan trọng là tạo ra môi trường mà vẫn còn coi trọng thành tích thi đua cá nhân,

và là người học cần có cơ hội đặc biệt để làm việc hợp tác theo nhóm hơn là một cách đơn

giản theo nhóm và được khuyến khích để làm như vậy. Nghiên cứu chỉ ra rằng vẫn còn rất ít

loại hợp tác theo hoạt động nhóm trong một lớp học trung bình khi làm việc như một nhóm,

người học có thể thực hiện cùng nhiệm vụ có một kết quả, hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác

nhau có một kết quả chung. Làm việc theo nhóm không cần phải tương hợp với thành tích

các nhân có giám sát.

Làm việc một cách hợp tác cũng tạo cơ hội cho người học chia xẻ trách nhiệm đối với

việc học riêng lẫn việc học của người khác và đảm nhiệm những vai trò khác nhau như đồng

đội, người huấn luyện và giáo viên.

• Tự ý thức, gồm cả việc tự ý thức bản thân là người học, giúp học tập hiệu quả hơn.

16

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Thanh niên có thể phản ảnh các cảm xúc và các quá trình tư duy từ thời rất trẻ. Loại

tự ý thức này là quan trọng trong những năm đầu khi chúng bị thách thức để kiềm chế cảm

xúc và trở nên có kỷ luật và xác định hơn trong tư duy.

Có sự khác biệt tròng cách người ta thích hành động, tư duy, tự khẳng định và từ đó

để học tập. Những sở thích mang tính tâm lý này không cần thiết liên quan với khả năng. Tất

cả các sở thích này có giá trị tương đương và quan trọng hơn chúng ta thường nghĩ trước đây.

Mặc dù mỗi người đều mang tính độc đáo, nhưng sự khác biệt về cách người ta thích học có

thể được làm rõ.

Nếu chúng ta không bao giờ có cơ hội để sử dụng các kiểu học tập được ưa thích,

chúng ta có khuynh hướng không học tập một cách hiệu quả, và trẻ em còn nhỏ có thể gặp

điểm bất lợi một cách nặng nề về phương diện này. Tuy nhiên người ta cũng tin rằng ta cần

phải học để có thể sử dụng những kiểu học tập ít được ưa thích hơn để trở thành những người

học có hiệu quả.

Không có một lý thuyết hay mô hình duy nhất mô tả đầy đủ sự khác biệt về học tập

hoặc đưa ra một phương pháp giảng dạy tất cả các môn học cho giáo viên. Làm việc với một

trong các mô hình có thể giúp các giáo viên chấp nhận một cách mạnh mẽ phạm vi khác biệt

về phương pháp con người học tập và sự kiện là không có phương pháp giảng dạy duy nhất

tốt nhất. Các mô hình có thể cung cấp cho các giáo viên một dụng cụ mạnh mẽ để giúp họ

xem xét và phát triển nghề nghiệp của họ.

• Chúng ta có thể học bằng việc phát triển các kỹ năng giúp chúng ta tư duy, cảm nhận và

hành động một cách hiệu quả hơn.

Xã hội thay đổi nhanh chóng của chúng ta cần phải tạo ra điều kiện tối ưu cho nhân

dân có thể ra sẵn sàng học tập suốt cuộc đời của họ.

Hầu hết việc học của chúng ta đều thực hiện bên ngoài nhà trường, nhưng nhà trường

đóng vai trò quyết định để giúp thanh niên trở thành những người học suốt cả cuộc đời. Nhà

trường cần phải đảm bảo rằng thanh niên không những phát huy các loại kỹ năng và phẩm

chất, mà còn học cách học và nhận ra rằng học tập là điều thích thú.

17

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Học cách học tập vượt xa hơn các kỹ năng học tập và kỹ năng thu thập thông tin. Nó

gồm cả việc phát triển kỹ năng tư duy và giải quyết vấn đề nhưng cũng gồm cả việc sáng tạo

về nảy sinh các ý tưởng mới. Nó gồm các phẩm chất cá nhân như trung thực và tự đánh giá

hoặc điều từ trước đến nay được ưa thích như "trí thông minh cảm xúc". Thực ra, học cách

học rất gần gửi với việc học để xác định và định nghĩa các kỹ năng và phẩm chất chúng ta

muốn thanh niên phát triển trong cuộc sống là nhiệm vụ cần thiết căn bản và là một nhiệm vụ

đòi hỏi các cuộc thảo luận tiếp theo gồm phụ huynh, các công ty, chính thanh niên và cộng

đồng một cách rộng rãi. Đó là một quá trình chúng ta phải thông qua nếu chúng ta muốn làm

rõ việc trường học chúng ta nhằm mục đích nào và điều gì tạo thành một trường học có hiệu

quả. Khi làm rõ các kỹ năng và chất lượng chúng ta muôn thanh niên phát triển sẽ giúp xác

định hoàn cảnh nào trong đó thanh niên được phát triển tốt nhất. Điều này gồm lĩnh vực môn

học, các phương pháp luận dạy học, và nền văn hóa và đặc tính của các trường.

Nếu chịu trách nhiệm về chính bản thân thanh niên và việc học tập riêng của họ được

coi là phẩm chất quan trọng đối với thanh niên trưởng thành, thì gồm cả người học và kế

hoạch và quản lý cách học tập của họ, thông qua mục đích chung, lập các mục tiêu và xem

xét các thành tích, sẽ là điều quan trọng. [13]

Ngoài ra, chúng ta cũng tham khảo một số ý kiến về điều kiện học tập hiệu quả của tác giả

khác. Học sinh học tập dễ dàng nhất khi có những điều kiện bên trong:

• Khi học sinh thấy cần phải học. Muốn được vậy, giáo viên cần luôn nhắc nhở mục đích,

mục tiêu của sự học, những mục đích gần của sự học và áp dụng mọi biện pháp gây hứng

khởi và cố gắng của học sinh.

• Khi học sinh ở trong tình trạng sức khỏe tốt và có tình cảm vững chãi.

• Khi chính học sinh tham gia hoạt động hay đóng vai trò chủ động trong việc học vì có hứng

thú và thấy rõ lợi ích của chính mình.

• Khi phương thức cũng như nội dung việc học đặt cơ sở trên sự sẵn sàng của học sinh, và sự

phát triển của mỗi cá nhân.

• Khi nhiều giác quan được sử dụng đúng lúc.

18

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

• Khi những điều kiện và hoàn cảnh môi trường học hỏi thực tế, giống cuộc sống thực, vui vẻ

và dễ chịu.

• Khi được lập đi lập lại nhiều lần và trau dồi cho đến khi thuần phục, trở thành một tập quán.

• Khi những nhu cầu căn bản của cá nhân học sinh được để ý tới và thỏa mãn.

• Khi việc học bắt đầu từ bộ phận đến từng phần nhỏ.

• Khi có sự khích lệ ngợi khen, khi có phần thưởng ngoại tại hay nội tại.

Đồng thời chúng ta chú ý đến những điều kiện làm cho việc học tập đạt hiệu quả cao:

- Khi sự học là một phương thức hoạt động gồm sự liên lạc giữa học sinh và hoàn cảnh môi

trường sinh hoạt.

- Khi học sinh được thúc đẩy và có hứng khởi do mục đích nội tại trong hành động của mình

- Khi có sự suy nghĩ phán đoán và sự phát triển toàn diện con người chứ không phải chỉ là sự

lập thành tập quán máy móc.

- Khi tài khéo, kiến thức, thái độ khả năng nhận thức và sự hiểu biết được phối hợp và được

phát triển như một tổng hợp chú không phải chỉ tách biệt riêng rẽ.

- Khi có những vấn đề liên quan đến cả nhóm và có được sự suy nghĩ đóng góp của tập thể.

- Khi sự chuyển di học tập (transfer of learning) trong hoàn cảnh học hỏi được phối

hợp tổ chức để làm dễ dàng sự tổng quát hóa và làm dễ thấy những mối liên lạc.

- Sự phát triển và thay đổi thái độ hành vi là kết quả có ý nghĩa nhất của sự học trong một xã

hội nhiều thử thách và cần tiến bộ.

Qua một số quan điểm trên, ta nhận thấy rằng việc học tập hiệu quả cần những điều

kiện bên ngoài và bên trong. Do đó, muốn giảng dạy đạt hiệu quả cao, giáo viên cũng phải

chú ý đến những điều kiện này.

1.2.2. Điều kiện giảng dạy hiệu quả :

Trong khi phần lớn những gì được viết về học tập trong quá khứ mang tính mô tả, thì

những bài viết về giảng dạy mang tính ra lệnh, phác thảo điều giáo viên "giỏi" cần phải làm

19

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

và ngay cả đến việc loại hình người mà họ cần phải phấn đấu trở thành. Cách tiếp cận này

không xứng đáng với điểm mạnh của những người khác nhau hoạt động trong từng tình

huống rất khác nhau.

Tuy nhiên, có nhu cầu cần làm rõ hơn về loại các kỹ năng và phẩm chất ta mong đợi ở

giáo viên. Trong những năm mới đây nghiên cứu việc giảng dạy cố gắng làm rõ một cách hệ

thống hơn việc những giáo viên giảng dạy giỏi, thực hiện các ý đồ trong lớp học chứng tỏ

rằng chúng ta có thể vượt ra ngoài danh mục các kỹ năng và chất lượng để hiểu các giáo viên

giảng dạy hiệu quả hoạt động như thế nào.

Loại nghiên cứu này đã cho ra nhiều thông tin và ý tưởng hữu ích, nhưng có một nguy

hiểm là khi giảng dạy được mô tả và phân tích một cách chi tiết hơn, thì nó được xem là một

hoạt động phức tạp không thể thực hiện được.

Không còn nghi ngờ gì giảng dạy là một công việc tạo ra những yêu cầu phức tạp và

mâu thuẫn ở giáo viên. Điều nghiên cứu chỉ ra là cách giáo viên đáp ứng với những nhu cầu

này và tạo ra sự ủng hộ hiệu quả đối với học viên có thể được ủng hộ tốt nhất bằng cách nào.

Phần này bắt đầu bằng việc xem xét vai trò của giáo viên.

• Giáo viên đóng vai trò quan trọng tạo ra sự khác biệt chất lượng giảng dạy, là yếu tố quyết

định trong việc nâng cao học tập hiệu quả trong nhà trường.

Vai trò của giáo viên vượt ra ngoài những thông tin đưa ra ý tưởng cho rằng để học

tập hiệu quả chúng ta cần phải tự tác động đến sự vật không có ý nghĩa là vai trò của giáo

viên trở thành nhỏ bé hoặc nằm bên ngoài, ở đó giáo viên rút về phía sau, hoặc hành động

như nhà quản lý nguồn học tập.

Giáo viên đóng vai trò quyết định trong việc giúp tác động người học sẵn sàng học.

Giáo viên cũng giúp người học hứng thú với điều mình phải học và nhận thấy việc học phù

hợp với mình. Giáo viên cũng có vai trò quan trọng trong việc giúp người học phát triển các ý

tưởng và hiểu biết của mình bằng cách nghe và đáp ứng lại; bằng cách hỏi họ những câu hỏi

và giúp họ phân tích câu hỏi.

20

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Một kỹ năng chủ yếu trong giảng dạy là khả năng giải thích và mô tả sự vật rõ ràng.

Có nhiều trường hợp người học những khái niệm hoặc ý tưởng trừu tượng không quen

thuộc với người học, không có mối liên hệ với các khái niệm hoặc kinh nghiệm trước đó của

người học. Trong những trường hợp này người học sẽ cần sự giúp đổi nhiều hơn và giáo viên

cần phải chắc chắn rằng cách giải nghĩa thì rõ ràng và có thể hiểu được.

• Sự khác biệt giữa các giáo viên.

Có sự đồng ý về các thứ tạo nên phương pháp dạy hiệu quả là phương pháp giảng

dạy hiệu quả được thực hiện bằng những người rất khác nhau.

Loại hình giảng dạy mà các giáo viên ứng dụng và phương pháp họ dùng tùy thuộc

vào nhân cách và niềm tin về học tập và hành vi của con người. Giáo viên cần được khuyến

khích sử dụng điểm mạnh của nhân cách của họ trong giảng dạy.

Giảng dạy hiệu quả có nghĩa là ứng dụng nhiều vai trò tùy thuộc vào hoàn cảnh. "Một

hành động" về phía giáo viên, đôi khi có thể là phương pháp hiệu quả nhất trong việc lôi cuốn

hứng thú học sinh hoặc làm các em hứng thú lại. Trong nhiều trường hợp khác sẽ có nhu cầu

nghe chăm chú và nhạy cảm đối với các nhu cầu của một học viên.

Cần phải có chỗ cho những nhân cách khác nhau và niềm tin khác nhau trong mỗi chỗ

của giáo viên. Nếu giáo viên muốn cùng làm việc hiệu quả, họ cần đánh giá, tôn trọng lẫn

nhau và nhận thức được cả điểm mạnh và điểm yếu trong các quan điểm của đồng nghiệp.

Thanh niên thường nhấn mạnh trên chất lượng liên nhân cách "mềm dẻo", đặc biệt là hứng

thú và sự tôn trọng đối với cá nhân. Họ cân đối điểm này với việc nhấn mạnh tầm quan trọng

của các phẩm chất "mạnh mẽ", như có niềm mong đợi cao và thách thức thanh niên làm việc

tốt hơn. Họ cũng khâm phục những giáo viên "nghiêm khắc vì người khác" nghĩa là sự

nghiêm khắc có mục đích mà họ có thể hiểu được (thí dụ, giúp học hoạt động tốt hơn). Họ

phê phán những giáo viên "Nghiêm khắc vì bản thân mình" vì điều này có nghĩa là sự nghiêm

khắc chỉ vì sự nghiêm khắc.

21

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Thanh niên cũng nhận thức được rằng giáo viên không thể hoàn thiện và khó chịu sự

căng thẳng, ngay cả giáo viên giỏi sẽ xuống tinh thần và vi phạm những luật lệ của riêng họ.

Tuy nhiên, thanh niên phê phán những hoàn cảnh mà giáo viên mong muốn thanh niên không

thống nhất với cách giáo viên đối xử với họ trên một cơ sở thông thường.

• Các mối quan hệ

Khả năng thiết lập và duy trì các mối quan hệ chất lượng tốt là trung tâm đối với việc

giảng dạy hiệu quả.

Điểm chủ yếu để tăng cường sự hiểu biết về điều các giáo viên thành công thực hiện

tốt trong lớp học và cách thức họ làm điều đó là tập trung vào phương pháp tác động với

người học riêng lẻ, với nhóm người học và với toàn thể lớp học.

Giảng dạy hiệu quả có nghĩa là tránh lạm dụng quyền lực, lãnh đạo mà không thống

trị, và không nên xa cách và tỏ ra bề trên. Khi giáo viên tin tưởng và tôn trọng thanh niên như

là những người học tập có suy nghĩ như những con người, thì người học cho thấy rằng các

giáo viên nhận được sự tin tưởng và kính trọng lại.

Giáo viên dường như thiết lập mối quan hệ tốt đẹp khi họ yêu thích thanh niên, muốn

làm bạn với họ, và sẩn sàng chân thật và cởi mở với họ.

Giáo viên hưởng được điều tốt đẹp do việc họ có thể thông cảm với thanh niên, tỏ ra

rằng ở mức độ nào đó họ hiểu được cuộc sống của thanh niên như họ đang chiêm nghiệm nó.

Hãy tự mình thiết lập và duy trì các mối quan hệ có chất lượng trong một lớp học là

một trong những phương tiện thách thức và cần thiết của giảng dạy. Chúng ta cần phải nhận

thức rằng quan tâm là phần quan trọng nhất của giảng dạy không chỉ đối với những giáo viên

ở cấp tiểu học và cấp mầm non. Nhưng giáo viên không thể chăm sóc quá đáng, vì giáo viên

không thể thay thế vai trò của cha mẹ.

Chăm sóc với cương vị một giáo viên không chỉ hình thành các mối quan hệ liên nhân

cách, mà còn giảng dạy hay và được giao phó để tự hoàn thiện liên tục.

• Hiểu biết người học của bạn

Hiểu biết người học bạn thuộc loại nào và có một số hiểu biết về điều người học đang

suy nghĩ là quan trọng đối với việc giảng dạy hiệu quả.

22

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Hiểu biết người học của bạn là những người gồm việc hiểu biết mức tự tin của họ, sở

thích và yêu ghét của họ, cách họ tiếp cận những khó khăn, trí tưởng tượng của họ, những

định kiến của họ.v.v...

Điều quan trọng là không những hiểu biết về điều người học biết mà còn về những

điều họ không biết: những hiểu biết mù mờ và nhận thức nhầm của họ.

Muốn hiểu biết tri thức ban đầu của người học, giáo viên cần phải phát triển kỹ năng

quan sát và chuẩn đoán của họ. Lắng nghe học sinh nói là cách tốt nhất để hòa nhịp với

những gì và cách học sinh đang thực sự suy nghĩ. Điều quan trọng là giáo viên cần phải dành

thời gian để làm việc này thường xuyên.

Tuy nhiên, do thời gian luôn luôn bị giới hạn, giáo viên cần tập trung đạt được sự

đánh giá tổng quát về mức độ học tập của người học hơn là cố gắng vào việc chẩn đoán thật

chính xác về tri thức ban đầu của từng người học trước mỗi bài tập. Điều quan trọng là làm

cho tri thức ban đầu hoạt động hơn là dành quá nhiều thời gian cố gắng để đánh giá nó như

thế nào.

• Giao tiếp có hiệu quả

Giảng dạy hiệu quả gồm việc thường xuyên nói với người học về việc học của họ và

lắng nghe họ.

Sự tác động qua lại trong lớp học, thường do giáo viên thống trị, đặc biệt ở những lớp

trên.

Người học trở thành những thành viên bình đẳng trong lớp học nên họ được tạo cơ

hội để hình thành các câu hỏi riêng cho mình, phát biểu ý tưởng riêng và tìm ra ý nghĩa riêng

cho họ.

Ngôn ngữ, viết hoặc nói, giúp chúng ta tư duy. Nó là một phương tiện quan trọng

thông qua đó chúng ta thu thập thông tin mới về thế giới và tìm ý nghĩ về nó. Giải thích bằng

lời và các bản viết nháp đầu tiên khuyến khích tư duy và hiểu biết, hiệu quả nhất là lúc giáo

viên tìm hiểu và đáp ứng hơn là đánh giá hoặc phê phán. Tất cả các giáo viên nhờ đến nhiều

kỹ năng giao tiếp và cần phải cẩn thận về cách họ triển khai các kỹ năng tuy thuộc vào nhóm

học sinh họ đang giảng dạy và trong tình huống nào. Họ cần cân bằng việc ra lệnh và yêu cầu

với quan sát và lắng nghe. Đồng thời, giáo viên có thể sử dụng việc ra lệnh và yêu cầu để

khuyến khích người học tư duy và đóng góp. Giảng dạy hiệu quả gồm việc sử dụng ngôn ngữ

23

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

giúp cho việc dạy học diễn ra và giúp người học hiểu. Nó gồm cả việc tính đến sử dụng ngôn

ngữ nói của thanh niên.

Việc sắp xếp với người học cần bảo đảm rằng có nhiều cơ hội để có sự tác động qua

lại và thảo luận giữa các cá nhân, các nhóm nhỏ và lớp học như là một tổng thể. Đặc biệt cần

quan tâm để bảo đảm rằng bài tập và các nguồn tài liệu được dùng để cung cấp thời gian và

cơ hội cho các cuộc thảo luận và tác động qua lại, hơn là như một sự thay thế nó.

• Bầu không khí trong lớp học Giáo viên có quyền lợi và trách nhiệm phát triển bầu không

khí trong lớp học hỗ trợ việc giảng dạy hiệu quả. Điều này gồm việc duy trì trật tự mà không

hủy hoại việc tự đánh giá của người học.

Trong lớp học, cách giáo viên hành động có hiệu quả tốt nhất trong việc đạt đến các

mục tiêu kỹ thuật của họ. Các hành động này tuy thuộc vào mức độ điều gì được cho là một

lớp học có trật tự đối với giáo viên đó.

Tuy nhiên, có nhu cầu để đưa ra các tiêu chuẩn hành vi được chấp nhận và áp dụng

thường xuyên khắp trường học, và đối với các giáo viên có niềm mong đợi tích cực sẽ đạt

được những tiêu chuẩn này.

Duy trì trật tự và thiết lập một bầu không khí học tập hiệu quả có thể được coi là vấn

đề của sự cân bằng. Thí dụ có nhu cầu tạo ra một bầu không có trật tự tốt nhưng thoải mái, ở

đó người học cảm thấy an toàn nhưng không phải được bảo vệ quá đáng. Cũng có nhu cầu

duy trì sự thống nhất để người học biết điều họ đang làm và điều người khác mong đợi ở họ,

nhưng đồng thời cho phép họ khám phá và tư duy sáng tạo để họ cảm thấy có thể tự thể hiện.

Các lớp học nhấn mạnh quá trên tập hợp các tiêu chuẩn hoạt động, trên các hệ thống

khen thưởng chính thức, và trên sự thi đua với nhau cũng có thể duy trì học tập. Trong trường

hợp đó, nhiều người học sẽ mong được mức tối thiểu để đạt tiêu chuẩn đề ra hoặc tránh bị

đánh giá là thất bại và một số sẽ không đạt được những tiêu chuẩn đó.

Nơi nào có sự cân bằng và bầu không khí hiệu quả được thiết lập, thì trọng tâm sẽ là

giảng dạy và học tập và sẽ không có chút thời gian "chết" dùng vào việc thiết lập hay duy trì

trật tự.

• Giáo viên là những nhà quản lý

24

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Giảng dạy hiệu quả gồm việc tổ chức và quản lý có hiệu quả nhưng không chỉ có một

loại hoặc cách tiếp cận tổ chức lớp nào là tốt nhất.

Giáo viên quản lý chương trình học: họ lập kế hoạch nội dung, quá trình và tạo ra

hoàn cảnh để tối ưu hóa việc học tập. Giáo viên tổ chức lớp học và điều khiển thời gian để

tạo cho người học có trách nhiệm với việc học tập của họ, và tự tạo cho mình thời gian có

chất lượng để giảng dạy.

Nghiên cứu nhấn mạnh vào tầm quan trọng của việc lập kế hoạch và cấu trúc, nhưng

chỉ ra rằng các giáo viên giảng dạy hiệu quả cũng thành công bởi vì chúng có thể là những kế

hoạch, hành động hoặc mục đích mềm dẻo, thay đổi đáp ứng được yêu cầu của thời điểm đó.

Những yêu cầu có thể được đưa ra do việc thay đổi hứng thú và nhu cầu của người học hoặc

do nhiều sự kiện không đưa vào kế hoạch được và chưa thấy trước được diễn ra trong một

ngày học ở trường.

Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng điều họ gọi là "ý thức tổng quát điều đang diễn ra"

và "làm nhiều công việc cùng một lúc" là những kỹ năng mà giáo viên phát triển để đáp ứng

được các yêu cầu, và cho phép họ giải quyết những khó khăn phát sinh.

Giáo viên sử dụng toàn bộ công việc của nhóm nhỏ và của cá nhân lúc nào phù hợp ?

Nhiều lúc làm việc với lớp học như là một tổng thể có thể là cách sử dụng hiệu quả nhất thời

gian của giáo viên. Giáo viên cũng sử dụng nhiều loại nhóm nhỏ khác nhau cho những mục

đích khác nhau.

Hình như giáo viên nào quan tâm kỹ đến các mặt của sự tiến bộ thành công nhiều

hơn. Điều này gồm việc phát triển tri thức, kỹ năng và thái độ của người học, nhiều kết quả

học tập hoặc việc hoàn thành các công việc hoặc hoạt động, và sự tiến bộ của người học

thông qua một quy trình của các hoạt động theo kế hoạch.

• Kiểu giảng dạy

Các phương pháp học tập được ưa thích sử dụng của giáo viên có khuynh hướng ảnh

hưởng đến phương pháp giảng dạy của họ.

25

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Một cách tổng quát sự ý thức nhiều hơn và sở thích học tập, và đặc biệt về sở thích

riêng, có thể giúp cho giáo viên ý thức nhiều hơn về điều được mô tả như là "kiểu" giảng dạy

mang tính cá nhân riêng của họ. Điều này sẽ ảnh hưởng đến cách họ sử dụng các phương

pháp trong lớp học. Thí dụ, cách họ quan hệ với thanh niên, cách họ sắp xếp và điều khiển

lớp; tâm trạng và cách họ trình bày thông tin và giảng giải, và các loại hoạt động họ nghĩ ra.

Nghiên cứu nhiều hơn về cách giảng dạy riêng của giáo viên có nghĩa là giáo viên cần

được khuyên khích để thay đổi cách giảng dạy của họ. Giáo viên có khuynh hướng trở nên

hiệu quả nhất khi họ giảng dạy theo kiểu được họ thích, nhưng nghiên cứu về cách giảng dạy

của giáo viên để xem xét và tôn trọng những sở thích học tập khác nhau.

Ý thức càng nhiều về sở thích học tập và kiểu giảng dạy giúp giáo viên càng mềm dẻo

và ý thức về nhu cầu sử dụng các cách tiếp cận khác nhau. Nó cũng giúp giáo viên làm việc

với nhau và tôn trọng sự khác biệt giữa họ, và các trường để làm việc có hiệu quả sử dụng các

ưu điểm của hội đồng giáo viên hiệu quả hơn.

• Những điều cần thiết ngoài việc thông thạo bộ môn

Giảng dạy hiệu quả gồm việc có thể hiểu biết về việc bạn đang dạy gì cũng như tìm

kiếm sự liên kết giữa các chủ đề và môn học.

Khi được hỏi điều gì tạo thành giáo viên giỏi, chính người học thống nhất đánh giá

các yếu tố để giải quyết những quan tâm đối với cá nhân cao hơn tri thức về môn học. Trong

nghiên cứu các quan điểm của người học, có khả năng giải thích nhiều sự vật một cách rõ

ràng cũng được thường xuyên đánh giá cao hơn tri thức bộ môn.

Tuy nhiên, giáo viên dường như có thể thúc đẩy người học khi họ bày tỏ sự hứng thú

thực sự, ngay cả nhiệt tình, đối với điều họ giảng dạy.

Nghiên cứu cũng ủng hộ quan điểm cho rằng giáo viên có thể đánh giá tốt hơn hiểu

biết của người học và hỗ trợ các em, khi giáo viên có khả năng hiểu biết về nội dung họ đang

giảng dạy.

Giảng dạy hiệu quả cũng cần có sự hiểu biết nhiều hơn về môn học hay chủ đề như

hiểu biết về việc môn học hay chủ đề đó có phù hợp và những điều phải giảng dạy. Điều này

26

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

có nghĩa là hiểu biết về các mối quan hệ giữa môn học hay chủ đề và phần còn lại của

chương trình học. [13]

Ngoài ra, giáo viên cũng cần hiểu biết về cách họ có thể đóng góp vào sự phát triển

các loại kỹ năng và phẩm chất mà nhà trường nhắm đến để phát triển ở thanh niên. Họ cũng

cần hiểu biết về cách những kỹ năng và phẩm chất này đang được phát triển ở các giai đoạn

khác nhau và trong các phần khác của chương trình học.

Dưới đây chúng ta tìm hiểu cấu trúc và quá trình lưu trữ tri thức

Các nhà tâm lý học nhận thức dùng từ Schemata để mô tả cấu trúc tri thức của cá

nhân và cách thông tin được lưu trữ và xử lý trong trí nhớ. Bốn nguyên tắc quan trọng từ lý

thuyết cấu trúc này có những ảnh hưởng quan trọng đối với việc học phương pháp giảng dạy :

1) Cá nhân lưu trữ và cấu trúc tri thức của mình trong trí nhớ thông qua cấu trúc tri thức hoặc

schemata

2) Cấu trúc tri thức của một người và tri thức ban đầu về bất cứ chủ đề nào đều ảnh hưởng

mạnh mẽ đến điều có thể học được

3) Để có ý nghĩa, thông tin mới cần phải được cấu trúc như cách nó gắn chặt vào và tác động

tích cực đến cấu trúc tri thức hiện có

4) Sự khác biệt trong cấu trúc tri thức một phần được coi là sự khác nhau trong kết quả, trong

nhiệm vụ phức tạp như việc giảng dạy.

Đồng thời việc giảng dạy cũng có những cơ sở khoa học của nó :

• Giảng dạy có cơ sở khoa học có thể hướng định việc thực hành và nó cũng có mặt nghệ

thuật.

• Vai trò của giáo viên rất phức tạp được, định hình bằng các lực lượng lịch sử và hiện đại.

Sự mong đợi đối với giáo viên đã thay đổi. Thí dụ, ở các nước Tây Au, Bắc Mỹ, vào thế kỷ

thứ 19, mối quan tâm đầu tiên là những đặc điểm đạo đức của giáo viên; trong khi đó, ngày

nay chúng ta quan tâm nhiều hơn đến khả năng sư phạm của họ.

• Ngày càng nhiều người ta mong đợi các giáo viên được đào tạo với trình độ cao và để

chứng tỏ tri thức của họ cả về tri thức bộ môn lẫn khả năng sư phạm

27

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

• Giáo viên giảng dạy hiệu quả là người hiểu biết tri thức trên cơ sở giảng dạy có thể điều tiết

khả năng giảng dạy tốt nhất, có thái độ và kỹ năng cần thiết đối với việc phản ánh và giải

quyết vấn đề, và coi việc học tập phương pháp giảng dạy là công việc suốt cả cuộc đời.

• Cơ sở khoa học của việc giảng dạy được học tập chủ yếu thông qua nghiên cứu và sự thông

thái trong giảng dạy được tích lũy qua nghề nghiệp. Từ tri thức khoa học, những nguyên tắc

và việc lập kế hoạch được xuất phát từ những điều có thể thông báo việc giảng dạy hay nhất.

Tuy nhiên, những nguyên tắc đặt trên cơ sở nghiên cứu không thể chuyển trực tiếp thành

những bài bản và những công thức khô cứng có tác dụng tốt trong mọi tình huống.

• Năng lực giảng dạy nói đến một số chiến lược và quá trình giáo viên được chuẩn bị để sử

dụng. Giáo viên giảng dạy hiệu quả phát triển vốn các phương pháp và kỹ năng để thực hiện

thành công những mặt khác nhau trong trông việc của họ.

• Công việc của một giáo viên có thể tóm lại vào ba chức năng chính : điều hành, tác động và

tổ chức. Những chức năng điều hành của giảng dạy nói đến vai trò lãnh đạo người ta mong

đợi giáo viên đảm nhận trong lớp học, như tạo ra động cơ, lập kế hoạch và xác định những

nguồn tài liệu hiếm. Chức năng tác động nói đến những phương pháp và quá trình giáo viên

sử dụng khi họ giảng dạy học sinh hằng ngày. Chức năng tổ chức nói đến công việc của giáo

viên trong cộng đồng, gồm cả công việc với đồng nghiệp, phụ huynh học sinh và các viên

chức lãnh đạo nhà trường.

• Việc giảng dạy hiệu quả gồm các khả năng tiếp cận các tình huống lớp học một cách có suy

nghĩ và theo hướng giải quyết vấn đề.

• Học để giảng dạy là quá trình phát triển và giáo viên đi qua các giai đoạn có thể tiên đoán

được. Ban đầu họ quan tâm đến việc tồn tại trong nghề, sau đó về tình huống giảng dạy, và

sau cùng về những nhu cầu xã hội và học thuật của học sinh .

28

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

• Học để giảng dạy là một quá trình phức tạp, và thông tin hữu ích cho một giáo viên có kinh

nghiệm có thể không có giá trị với giáo viên mới bắt đầu vào nghề.

• Cha mẹ và giáo viên thường ảnh hưởng đến quyết định của một người đi vào nghề dạy học

và ảnh hưởng đến cách nhìn về giảng dạy của một giáo viên. Tuy nhiên, việc nhớ về một giáo

viên được ưa chuộng không phải là mô hình tốt nhất để phát triển kiểu giảng dạy riêng của

một người, bởi vì những giáo viên này có thể không phải là những giáo viên giảng dạy hiệu

quả như ta tưởng.[2, 23-24] '

Qua đây, chúng ta xem xét những đặc điểm quan trọng phân biệt giáo viên với những

người có trình độ văn hóa khác. Đặc biệt, phần này cũng nghiên cứu tri thức, kỹ năng và thái

độ nào được thể hiện bởi giáo viên giảng dạy hiệu quả. Giảng dạy hiệu quả có nhiều thứ hơn

một quá trình trực giác. Một giáo viên phải liên tục đưa ra quyết định và hành động theo

quyết định đó. Để thực hiện điều này hiệu quả, giáo viên phải có vừa tri thức lý thuyết về học

tập và hành vi con người lẫn tri thức về nội dung môn học được giảng dạy. Một giáo viên

cũng phải thể hiện vốn những kỹ năng giảng dạy được cho là làm tăng nhanh việc học tập của

học sinh và phải bày tỏ thái độ củng cố việc học và những mối quan hệ con người thực sự.

Phần này đặt trọng tâm trên :

• Giáo viên phải đưa ra nhiều quyết định, cả trước và trong quá trình tác động qua lại, khi họ

lập kế hoạch giảng dạy, thực hiện chiến lược giảng dạy và đánh giá kết quả của kế hoạch và

phương pháp giảng dạy.

• Bốn loại thái độ chính ảnh hưởng đến hành vi giảng dạy : 1) thái độ đối với bản thân ; 2)

thái độ đối với người học; 3) thái độ đối với đồng nghiệp và phụ huynh học sinh và 4) thái độ

đối với nội dung môn học.

• Giáo viên cần có một tri thức sâu sắc về bộ môn đang được giảng dạy, cả về nội dung cấu

trúc lẫn môn học liên ngành.

29

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

• Để có thể giải thích nhận biết và giải thích những sự kiện trong lớp học một cách đúng đắn,

giáo viên cần phải quen thuộc với tri thức lý thuyết và nghiên cứu về học tập và hành vi của

con người.

• Giáo viên giảng dạy hiệu quả thể hiện vốn những kỹ năng giảng dạy giúp họ đáp ứng những

yêu cầu khác nhau của học sinh.

• Nghiên cứu xác định một số những kỹ năng này, để đặt tên cho một số lĩnh vực, quản lý lớp

UNăng lực đưa ra những quyết đinh hiệu quả

học, đặt câu hỏi hiệu quả và kỹ thuật lập kế hoạch.

Để là những người đưa ra quyết định hiệu quả, giáo viên cần những thái độ, tri thức

và kỹ năng độc đáo đối với nghề dạy học. Giáo viên không những phải tự hỏi mình "Tôi sẽ

dạy cái gì ?" mà còn "Học sinh tôi nên học cái gì ?" "Làm sao tôi có thể giúp các em học

được nó ?" và "Tại sao nó là quan trọng ?". Để trả lời những câu hỏi này, giáo viên cần phải

quen với học sinh và các giai đoạn phát triển của các em. Giáo viên cũng cần phải biết về

những sự kiện đang diễn ra ngoài lớp học và về những điều xã hội cần và yêu cầu ở học sinh.

Họ phải có đủ yêu cầu về môn học họ dạy để có thể phân biệt những gì là phụ, những gì là

trọng tâm. Họ phải có một cơ sở lý thuyết giáo dục hướng dẫn họ trong vai trò là giáo viên

của họ. Giáo viên cần biết về cách con người học và về cách tạo ra môi trường tăng cường

việc học tập.

Những kỹ năng và đặc điểm chuyên biệt của người đưa ra quyết định giảng dạy hiệu

quả là gì ? Bốn lĩnh vực năng lực chúng ta coi là quan trọng đối với một giáo viên là:

1. Bày tỏ thái độ củng cố việc học và mối quan hệ con người chân chính

2. Sự bảo đảm và sự phù hợp của tri thức trong nội dung môn học được giảng dạy

3. Yêu cầu của tri thức lý thuyết về việc học và hành vi con người

UGiáo viên giảng dạy hiệu quả có những thái độ nào ?

4. Kiểm soát những kỹ năng giảng dạy tăng cường việc học tập của học sinh.

Nhiều người nghĩ rằng nhân cách của giáo viên là yếu tố quyết định nhất trong việc

giảng dạy thành công. Nếu giáo viên nhiệt tình, thấu cảm, nhạy cảm, và có tính hài hước, thì

họ có vẻ thành công hơn khi họ thiếu những đặc tính này. Thực ra, nhiều người cho rằng

không có những đặc tính này, một cá nhân hình như không phải là giáo viên giỏi.

30

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Trong nhiều năm, những nhà nghiên cứu giáo dục tìm phân biệt những đặc điểm quan

trọng đối với giáo viên giỏi. Trong một nghiên cứu đại trà, David Ryans kết luận rằng giáo

viên giảng dạy hiệu quả thì công bằng, dân chủ, dễ cảm, thông cảm, tử tế, kích thích người

khác hoạt động, độc đáo, tỉnh táo, hấp dẫn, có trách nhiệm, làm việc đều đặn, cân bằng, và tự

tin.

Thái độ của một người, hoặc khuynh hướng hành động một cách tích cực hoặc tiêu

cực đối với con người, ý tưởng và sự kiện, là những mặt cơ bản của nhân cách con người.

Hầu hết những nhà giáo dục tin vào tầm quan trọng của thái độ giáo viên trong quá trình

giảng dạy. Thái độ có những ảnh hưởng trực tiếp - mặc dù thường không nhận ra được - trên

hành vi của chúng ta, chúng quyết định cách chúng ta tự xem xét mình và tác động qua lại

với người khác.

Chúng tôi nghĩ rằng có bốn loại thái độ ảnh hưởng đến hành vi giảng dạy : 1) thái độ

đối với bản thân ; 2) thái độ đối với người học; 3) thái độ đối với đồng nghiệp và phụ huynh

UThái độ của giáo viên đối với bản thân : sự tự hiểu biết.

học sinh và 4) thái độ đối với nội dung môn học.

Nếu giáo viên cần phải giúp học sinh những kinh nghiệm có ý nghĩa, phát triển thái

độ và khả năng của các em, đối mặt với những khó khăn bên trong, và tự chấp nhận mình là

con người, họ cần phải biết và hiểu những học sinh đó. Nhưng trước khi giáo viên có thể làm

được việc này, họ phải hiểu biết chính bản thân mình. Những bằng chứng thực nghiệm tâm lý

học chỉ ra rằng, con người phủ định hoặc không thể giải quyết những xúc cảm của họ hình

như không có khả năng tôn trọng và quan hệ tình cảm với người khác. Thí dụ, một người

không bao gờ chấp nhận tình cảm tức giận và thái độ thù địch có thể phản ứng thái quá, bỏ

qua, hoặc phủ nhận tính chính đáng sự tức giận của người khác, hoặc có thể cho là xấu để

cảm thấy tức giận. Điều tương tự là đúng cũng diễn ra với sự sợ hãi, cảm giác không phù

hợp, và những xúc cảm khác tự nhiên nhất của con người.

Vì vậy, khi giáo viên hiểu biết và thông cảm với học sinh có tinh thần hận thù, họ phải

đối mặt với khuynh hướng hận thù trong chính bàn thân họ và và chấp nhận những mối quan

31

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

hệ mật thiết của những khuynh hướng này đối với học sinh của họ và những người khác có

liên quan. Nếu giáo viên không nhận ra những lo lắng riêng của mình, họ dường như không

hiểu và thấu cảm với sự thể hiện lo lắng của học sinh. Họ có thể không nhận thấy rằng việc

không có khả năng học tập, sự không chú ý, sự hỗn xược hoặc sự dề cáu kỉnh của học sinh là

kết quả của sự lo lắng. Giáo viên cũng cần nhận biết rằng những lo lắng riêng của họ gây cho

họ cáu kỉnh làm cho học sinh đến lượt cũng cảm thấy lo lắng và thể hiện những triệu chứng

UThái độ của giáo viên đối với học sinh

tương tự.

Học sinh là những người quan sát nhạy cảm hành vi của người lớn, và chúng thường

nhận ra và bận tâm với những mặt của thái độ của giáo viên đối với chúng về những điều

giáo viên có thể không ý thức. Hãy xem xét tính hiệu quả của một giáo viên giảm xuống

dường nào do những tình cảm và thái độ này đôi với học sinh :

• Ghét bỏ một số học sinh và thích rõ ràng đối với những học sinh khác

• Sự thiên vị hoặc chống đối những nhóm dân tộc đặc biệt

• Sự thiên vị đối với một số thái độ nào đó của học sinh, như tính ngoan ngoãn hoặc tạc

mạch.

Một số giáo viên hoàn toàn không có thái độ tiêu cực lúc ban đầu và sự tự ý thức là

yếu tố quyết định phân biệt một giáo viên có thể kiểm soát những thái độ này và áp dụng

những thái độ mà học sinh giải thích là công bằng hơn là thiên vị. Vì thế, điều quan trọng là

giáo viên tương lai đối diện với thái độ của riêng họ sớm, có lẽ thông qua thảo luận nhóm, trò

chơi đóng vai hoặc những kinh nghiệm thực sư hoặc làm mẫu. Điều cần thiết là chấp nhận

thái độ của một người để thay đổi chúng, nhưng ngay cả lúc đó, sự thay đổi không dễ dàng

cũng không tự động.

Bất cứ Sự thay đổi thái độ nào cần phải xem xét cả hai yếu tố : tình cảm và nhận thức.

Thái độ có thể được đặt cơ sở hoàn toàn trên tình cảm, khi không thích một học sinh nào đó

UThái độ của giáo viên đối với đồng nghiệp phụ huynh học sinh

làm cho thầy giáo từ chối không cho học sinh tham gia vào một hoạt động nào đó.

32

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Giáo viên tác động qua lại hằng ngày với đồng nghiệp, nhà quản lý và các nhân viên

khác trong trường và thường phải có những giải quyết nhạy cảm với phụ huynh học sinh. Có

thể có việc một giáo viên rất tài tình trong khi làm việc với học sinh lại có cuộc sống nghề

nghiệp khủng khiếp vì những thái độ không kiềm chế được đối với người lớn họ gặp. Tuy

nhiên, hầu hết giáo viên không có thái độ khác biệt có ý nghĩa đối với người lớn hơn là họ có

đối với trẻ em có cùng đặc điểm. Vì thế, nhiều thứ mà chúng ta đã nói về thái độ của giáo

viên đối với bản thân và đối với trẻ em cũng áp dụng vào thái độ của họ đối với đồng nghiệp

và phụ huynh học sinh. Một số thái độ tăng cường tính hiệu quả của giáo viên, một số khác

UThái đô của giáo viên đối với môn học

thì ngăn chặn.

Điều quan trọng là cho dù bạn dạy môn nào, bạn cần nhiệt tình với nó. Ngay cả học

sinh không quan tâm đến thái độ của giáo viên đối với các em cũng rất nhạy cảm với thái độ

của giáo viên đối với môn học. Một trong những đặc điểm của một giáo viên xuất sắc là sự

nhiệt tình đối với nội dung gì mình đang giảng dạy. Một giáo viên chán nản chuyển sự chán

nản đến học sinh - và ai có thể đổ lỗi cho các em vì không thích thú nếu giáo viên, hiểu biết

nhiều hơn các em về môn học, lại không nhận thấy có liên quan ?

Một số giáo viên nhận thấy khó khăn để nhiệt tình với một chương trình học mà chính

họ không soạn thảo, hoặc không xác định được, hoặc không muốn giảng dạy. Con đường

chắc chắn nhất để bảo đảm giáo viên nhiệt tình về nội dung giảng dạy là cho phép họ dạy nội

dung họ nhiệt tình với nó. Chúng tôi không có ý cho là đây là lối chơi chữ. Đừng cho phép

bạn theo đuổi việc giảng dạy nội dung mà bạn không quan tâm. Hãy chắc chắn rằng bạn có

thái độ tích cực đối với bộ môn mình giảng dạy. Sự nhiệt tình - khi giáo viên có nó, cuộc

sống trong lớp học sẽ thú vị ; nếu không có nhiệt tình, không có hy vọng gì các em sẽ học

được nhiều.

Để hiểu thêm những phẩm chất tâm lý của người giáo viên, ta tìm hiểu thêm những

quan điểm truyền thống :

33

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

1.2.3. Những phẩm chất và năng lực trong giảng dạy :

• Động cơ nghề nghiệp của giáo viên :

Động cơ là cái thúc đẩy con người hành động; mục đích là cái mà con người mong

muốn đạt tới nhờ kết quả của hành động này.

Trong nghề dạy học các động cơ và mục đích làm việc có mối liên hệ qua lại lẫn

nhau, cái nọ tạo điều kiện cho cái kia có phần phức tạp hơn nhiều so với nhiều loại hoạt động

khác. Mục tiêu cơ bản và chủ đạo trong công tác của người thầy giáo chính là động cơ lâu

dài, nhằm đào tạo đội ngũ những người xây dựng và những thành viên của xã hội trong tương

lai. Ngày nay mục tiêu này vừa trở nên hết sức hấp dẫn đồng thời cũng vừa hết sức quan

trọng, bởi vì những con người đang chịu sự giáo dục của các giáo viên hiện nay sẽ không chỉ

xây dựng mà còn sống trong xã hội đó.

Để tổng kết lại những điều đã nói ở trên, ta có thể nêu ra dưới đây những nguyên nhân

và động cơ chủ yếu thúc đẩy giáo viên hiến dâng cuộc đời mình cho sự nghiệp giáo dục :

+ Lòng khao khát muốn truyền đạt những tri thức và niềm tin của mình cho những

người khác;

+ Lòng yêu trẻ, quan tâm đến thế hệ đang lớn, đến thanh niên;

+ Nguyện vọng được tham gia hoạt động xã hội, tích cực tham gia công tác Đoàn Đội,

tham gia phụ trách thiếu niên;

+ Có hứng thú với môn học mình đang dạy;

+ Ảnh hưởng của những điều kiện sống chung quanh (gương của những người thân

cận hoặc của các thầy giáo mà mình yêu mến);

+ Đã từng sơ bộ làm quen với công tác sư phạm (dạy các học sinh nhỏ, tham gia các

nhóm ngoại khóa V.V..)

Tất cả những động cơ lao động sư phạm không biệt lập với nhau. chúng thường có

mối liên hệ với nhau và rất hiếm trường hợp ở con người chỉ có một động cơ duy nhất. Tuy

nhiên thường có một động cơ nào đó là chủ đạo, là cơ bản làm nảy sinh ra những động cơ

khác.

34

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

• Năng lực giao tiếp và gây hứng thú cho học sinh :

Người thầy giáo chân chính thường có niềm vui khi được giao tiếp với học sinh như

vậy, sự giao tiếp này làm phong phú cho cuộc đời của thầy giáo, nó làm cho thầy giáo xúc

động và say mê. Nói chung, dạy một giờ học tốt, thu hút sự chú ý của học sinh, kích thích

được các em động não - đó là một trong những niềm thú vị tinh thần gây nhiều xúc động

nhất". Muốn gây hứng thú cho học sinh, giáo viên phải :

+ Tự bồi dưỡng cho bản thân về nhiều mặt :

Có nhiều loại nghề chỉ cần có lòng say mê thực sự đối với công việc, và có kiến thức

đầy đủ về công việc là có thể lao động một cách có kết quả trong phạm vi những nghề nghiệp

đó. Nhưng công tác sư phạm lại không như vậy vì đó là thứ lao động rất nhiều mặt, nhiều

hình vẻ khác nhau. Giáo viên không chỉ là người giảng dạy một môn học nhất định, mà còn là

người bồi dưỡng cho thế hệ đang lớn, là người có tầm phát triển rộng rãi những hứng thú và

thiên hướng khác nhau.

Tầm hiểu biết rộng rãi các tri thức không chỉ đưa lại cho bản thân giáo viên niềm thỏa

mãn cao, mà nó còn có một tầm quan trọng lớn trong việc tranh thủ uy tín mạnh mẽ ở học

sinh. Tất cả những nhà giáo dục nổi tiếng đều là những người rất uyên bác.

+ Gắn bó với đất nước và dân tộc :

Giáo viên là những người có văn hóa, khao khát hiểu biết không chỉ lĩnh vực những

bộ môn họ dạy. Những giáo viên này cố gắng không bỏ qua một biến cố nào diễn ra trong đời

sống văn hóa của đất nước, của thành phố hoặc của địa phương mình đang sống.

+ Năng lực sư phạm :

Năng lực sư phạm là một loại năng khiếu đặc biệt. Đối với một giáo viên muốn hoàn

thành tốt nhiệm vụ của mình phải có những năng lực chung và năng lực chuyên môn Những

đặc điểm của năng lực sư phạm còn do tính chất phong phú và nhiều mặt của hoạt động dạy

học và giáo dục qui định trên. Năng lực sư phạm là một phức hợp những phẩm chất của cá

nhân, trong đó có một số phẩm chất được gọi là năng lực, nhưng nếu thiếu chúng thì các

thuộc tính đó thì không thể tạo thành năng lực được.

35

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Trong số các năng lực sư phạm của người giáo viên người ta cũng kể đến các niềm

tin, xúc cảm và ý chí. Và điều này không mâu thuẫn với các bằng chứng thực tế cũng như lý

thuyết về bản chất của năng lực sư phạm. Những năng lực này gồm :

- Năng lực hiểu học sinh, dễ dàng nắm vững những đặc điểm tâm lý, tính cách của

em, xác định đúng trình độ tri thức, niềm tin và những phẩm chất đạo đức của em.

- Năng lực truyền đạt tài liệu học tập cho trẻ một cách dễ hiểu để các em dễ nắm được

và dễ ghi nhớ tài liệu đó.

- Năng lực thu hút học sinh; truyền nhiệt tình cho các em, cuốn hút và kích thích cho

các em có những cảm xúc thích hợp.

- Năng lực thuyết phục mọi người, có ảnh hưởng giáo dục tốt đối với họ (bằng lời nói

và việc làm, bằng tấm gương của bản thân)

- Năng lực tổ chức, bao gồm kỹ năng lãnh đạo tập thể, duy trì kỷ luật, hướng dẫn

đúng đắn việc học tập và lao động của trẻ, phân phối hợp lý công việc và thời gian học tập,

khéo léo lập kế hoạch cho việc học tập và sản xuất của học sinh.

- Biết đối xử khéo léo sư phạm và yêu cầu cao cũng như đối xử cá biệt đối với các

em.

- Năng lực thấy trước kết quả công tác của mình cũng như những sai lầm và những

khó khăn có thể xảy ra hoặc định ra được những phẩm chất và tri thức của học sinh mình.

- Năng lực sáng tạo trong công tác dạy học cũng như trong công tác giáo dục.

- Năng lực định hướng trong hoàn cảnh và phản ứng lại một sự kiện nào đó trong tập

thể bằng một phương pháp tác động thích hợp và hợp lý.

- Năng lực dựa trên cơ sở hứng thú với bộ môn mình giảng dạy tạo khả năng nắm

vững và tương đối dễ dàng tái hiện kịp thời tài liệu giảng dạy (tâm lý học gọi khả năng này là

sự sẵn sàng của trí nhớ) ; ngoài ra, biết tư duy một cách rõ ràng và đúng đắn không phải chỉ

về mặt lý thuyết của tri thức được truyền đạt mà cả về mặt liên hệ các tri thức đó với đời sống

và thực hành chúng.

36

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Đó chính là những năng lực sư phạm cơ bản. Chúng gắn bó chặt chẽ với nhau. Không

phải người giáo viên giỏi nào cũng đều có tất cả các năng lực đó; nếu thiếu một năng lực nào

đó trong số đó họ thường được bù đắp bằng những phẩm chất nhân cách quí giá khác.

+ Thái độ của giáo viên đối với trẻ phần lớn còn quyết định tình cảm của họ đối với

công việc. Khó mà tưởng tượng được người giáo viên yêu lao động mà lại thiếu tình yêu trẻ

dù cho tình yêu này thể hiện dưới hình thức nào (quan tâm đến trẻ, chăm sóc các em..) Dưới

đây là một số thái độ cụ thể :

- Tinh thần sẵn sàng giúp đỡ học sinh :

Yêu lao động là một phẩm chất rất quan trọng đối với giáo viên. Tất nhiên điều rất

quan trọng là phải làm sao cho thái độ lao động kiên nhẫn, bền bỉ tận tụy được kết hợp với sự

quan tâm nhiều đến trẻ, sẵn sàng giúp đỡ các em.

Một số người cho rằng nếu cứ tiến hành mãi một hoạt động nào đó thì sẽ cảm thấy

nhàm chán, không hứng thú với công việc và có thể nói là sẽ không còn yêu thích công việc

đó nữa. Đây là sự hiểu lầm đáng tiếc vì :

- Trước hết, giáo viên không phải lặp đi lặp lại cùng một công việc năm này quan năm

khác. Mỗi một lần giảng lại tài liệu mà họ rất quen thuộc là mỗi lần họ đều phải cải tiến nó đi

dựa theo những đặc điểm của học sinh trong lớp.

- Thứ hai, việc rèn luyện rèn luyện được thói quen nghề nghiệp sẽ biến cái gì khó

khăn trở thành dễ dàng.

- Thứ ba, Khi giáo viên trau giồi được những kỷ xảo trong quá trình lao động sẽ giải

thoát cho họ khỏi phải suy nghĩ đến từng yếu tố trong hoạt động của mình và điều đó mở ra

những khả năng lớn để sáng tạo và họ tìm ra được những biện pháp dạy học và giao dục tốt

hơn, hiểu sâu hơn tài liệu giảng dạy và điều chủ yếu là hiểu kỹ học sinh của mình hơn, đồng

thời chú ý đến những đặc điểm cá nhân khác nhau của các em.

- Lòng yêu trẻ :

Tình cảm quan trọng nhất của người giáo viên là tình yêu trẻ. Những công trình

nghiên cứu cũng cho hay rằng con người càng có năng lực công tác sư phạm thì họ càng thể

37

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

hiện thái độ tốt đối với học sinh. Tất nhiên, có tình yêu trẻ chưa phải đã có năng khiếu sư

phạm, nhưng nếu cho rằng người giáo viên và người cán bộ giáo dục có năng lực thường có

thái độ bàng quan và thiếu thiện chí đối với học sinh của mình, thì đó cũng chỉ là ngoại lệ rất

hiếm.

Từ những luận điểm trên đây, ta có thể rút ra kết luận rằng tình cảm trong hoạt động

của giáo viên công tác có kết quả mang tính chất định hướng, tức là chúng không chỉ được

thể nghiệm mà còn là phương tiện tác động đến học sinh, gây nên những cảm xúc đáp lại hỗ

trợ cho sự nghiệp giáo dục. Việc giảng dạy ở trên lớp có tình cảm sẽ hình thành niềm tin cho

học sinh. Thái độ của giáo viên đối với trẻ, lời nói, sự đánh giá, tán thành hay quở trách

không chỉ được trẻ chứng kiến mà còn được các em thể nghiệm và gây ra ở các em những

hành động tương ứng.

Chính vì vậy công tác sư phạm là một trong những nghề lạc quan nhất. Còn ai làm

nghề này mà không thấy thích thú thì cần phải hoặc là rèn luyện bản thân nhiều hơn nữa,

hoặc là phải từ bỏ hoạt động sư phạm này.

Điều kiện quan trọng nhất để phát triển các năng lực công tác sư phạm còn là ước

muốn chân thành của bản thân giáo viên muốn trở thành một người tài nghệ trong trong công

việc của mình. Lòng quan tâm đến trẻ, mong muốn dạy dỗ và giáo dục các em trở thành

những công dân xứng đáng của xã hội.

Mỗi một giáo viên cần phải và có thể rèn luyện cho mình những phẩm chất như óc

1 mình, cải tiến các phương pháp tiến hành giờ học. [4]1TP0F

quan sát, tính công bằng, yêu cầu hợp lý, họ có nhiệm vụ hoàn thiện trình độ ngôn ngữ của

Từ những phẩm chất theo quan điểm mới và quan điểm truyền thống, cụ thể trong giờ

lên lớp giáo viên cần có những phẩm chất sau :

•Quản lý lớp học : Nghiên cứu trên quản lý lớp học chỉ ra rằng các giáo viên giảng dạy hiệu

quả sử dụng nhiều kỹ thuật để môn học một cách hiệu quả và kích thích học sinh. Các giáo

viên giảng dạy hiệu quả nhấn mạnh những việc làm sau đây :

- Biết chắc học sinh hiểu được điều giáo viên mong học sinh đạt được

1 Andrew c. Porter and Jere Brophy "Synthesis of Research on Good Teaching : Insights from the Work oi the Institute oi Research on Teaching" Educatioal Leadership (May 1988), pp. 74-85

38

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

- Biết chắc học sinh hiểu được phải làm gì khi các em cần giúp đỡ

- Tuân thủ những nhắc nhở và tưởng thưởng để tăng cường kỷ luật

- Đưa ra sự chuyển di nhẹ nhàng giữa các hoạt động

- Giao cho học sinh những bài tập đa dạng để duy trì hứng thú

- Chấn chỉnh lớp học khi có những dấu hiệu bối rối hoặc không chú ý

- Sử dụng sự đa dạng các phương tiện như ánh mắt, giọng nói, cử chỉ và các hoạt động học

thuật để lôi cuốn chú ý trong suốt các giờ học

- Biết kiềm chế về mặt cảm xúc khi giải quyết những vấn đề kỷ luật

- Sắp xếp môi trường xung quanh để hoàn thành việc giảng dạy.1

Trong số những đặc điểm quan trọng của một trường giảng dạy hiệu quả, dưới đây là

một số năng lực cơ bản :

•Giáo viên chuẩn bị tâm thế cho học sinh : Thông qua thái độ và sự khuyến khích thường

xuyên, giáo viên trong một trường giảng dạy hiệu quả truyền đạt cho học sinh niềm tin các

em sẽ đạt được những mục đích giảng dạy. Khi học sinh cảm nhận được ấn tượng mạnh mẽ

đó, các em sẽ cố gắng thực hiện. Nói cách khác, giáo viên tạo được cho các em thái độ "tích

cực học tập"

• Xác định nhiệm vụ : Ban giáo viên của các trường giảng dạy hiệu quả thường có thái độ xác

định nhiệm vụ cao. Họ bắt đầu và kết thúc giờ học đúng giờ. Giáo viên lên lớp dạy với một

phong thái nghiêm túc và không lãng phí thời gian trên lớp. Có thể giờ học chính thức hoặc

không chính thức, nhưng ẩn chứa bên dưới các sự kiện là tính nghiêm túc của mục đích được

học sinh cảm nhận.

• Duy trì sự tập trung chú ý học tập của học sinh

• Duy trì kỷ luật trong trường học : Giáo viên trong các trường giảng dạy hiệu quả học những

kỹ thuật sử dụng thơi gian ở mức thấp nhất trong việc duy trì kỷ luật học tập - cả trong xử lý

kỷ luật lẫn khen thưởng trong học tập. Hơn nữa, giáo viên thường không sử dụng hình thức

đòn roi.[8, 162-164]

Cụ thể, trong một giờ học được tiến hành một giờ dạy như sau :

39

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

- Xác định mục tiêu giảng dạy và tạo không khí học tập : Việc giảng dạy hiệu quả sử dụng

bất cứ mô hình giảng dạy nào để đạt bước ban đầu thông qua việc giáo viên đã nhắm đến để

tạo động cơ cho học sinh tham gia vào bài học. Các động thái kiên trì nhận thấy hiệu quả đối

với mục đích này là trình bày mục tiêu bài giảng và tạo ra không khí học tập.

- Những giáo viên giảng dạy hiệu quả biết chắc rằng chuẩn bị tâm thế được đặt ra đầu đủ từ

các hoạt động giới thiệu bài học và từ việc trình bày tài liệu học tập. Cùng với mục tiêu bài

học, việc chuẩn bị tâm thế cho học sinh hiệu quả khi sử dụng một số hình ảnh trực quan. Dĩ

nhiên, điều chủ yếu là học sinh phải hiểu được tâm thế. Nó cần được giảng dạy như là thông

tin cần được giảng dạy. Việc này đòi hỏi giáo viên phải chính xác và rõ ràng.

- Trình bày tài liệu học tập. Đây là điều rất quan trọng đối với giáo viên trong việc tổ chức tài

liệu học tập một cách đơn giản nhất và rõ ràng nhất sử dụng những nguyên tắc quyền lực và

mang tính kinh tế. Điều chủ yếu bây giờ là trình bày những tài liệu được cấu trúc trước một

cách hiệu quả, tạo ra sự chú ý đến vấn đề như sự rõ ràng, cho thí dụ, và giải thích các mối

liên hệ, kỹ thuật quy luật - thí dụ - quy luật, việc sử dụng các chuyển ý và cuối cùng là nhiệt

tình. Những mặt của việc trình bày rõ ràng :

1. Sự rõ ràng các mục tiêu và những điểm chính

a. Xác định mục tiêu của việc trình bày

b. Tập trung vào một ý tưởng (điểm, hướng) ở một thời điểm

c. Tránh lạc đề

d. Tránh những đoạn ngữ và những đại từ mơ hồ

2. Trình bày theo thứ tự

a. Trình bày tài liệu theo từng buớc nhỏ

b. Tổ chức và trình bày tài liệu để học sinh nắm vững điểm này thì mới sang

điểm khác

c. Định hướng rõ ràng theo từng bước (khi nào có thể được)

d.Trình bày tóm tắt khi tài liệu phức tạp

40

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

3. Phương thức riêng biệt và cụ thể

a. Hãy lập mô hình kỹ năng và quá trình học tập (khi phù hợp)

b. Giảng giải chi tiết và phong phú những điểm khó trong bài học

c. Cung cấp cho học sinh những thí dụ cụ thể và thay đổi

4. Kiểm tra lại sự hiểu biết của học sinh

a. Hãy chắc rằng học sinh đã hiểu một điểm trước khi tiến hành giảng giải

điểm tiếp theo

b. Hỏi học sinh để xem các em có hiểu những điều vừa trình bày không

c. Yêu cầu học sinh tóm tắt những điểm chính bằng vốn từ riêng của các em

d. Trình bày lại những nội dung mà học sinh chưa hiểu, hoặc do chính bản

thân giáo viên giảng kỹ hơn hoặc đế học sinh tự hướng dẫn lẫn nhau. [2, 267]

Từ những lý luận về những yêu cầu về những phẩm chất và khả năng của giáo viên,

điều kiện dạy học và những yếu tố khác trong giảng dạy, đề tài tập trung nghiên cứu theo

năm mặt sau đây mà giáo viên cần phải thể hiện trong giờ dạy của mình :

1. Việc chuẩn bị bài giảng

2. Trình bày bài giảng

3. Thái độ đối với việc giảng dạy

4. Phong thái khi lên lớp

5. Kỹ năng giảng dạy.

41

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

CHƯƠNG 2 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Trong phần kết quả nghiên cứu, các phần sau đây được trình bày :

• Kết quả các thông số về nghiên cứu

• Kết quả chung về thang đo của nghiên cứu

• Kết quả riêng của các phần theo thông số

• Đề xuất bảng đánh giá giờ dạy giáo viên

2.1. KẾT QUẢ CÁC THÔNG SỐ VỀ NGHIÊN CỨU :

Tổng số của mẫu nghiên cứu gồm 985 giáo viên và giáo sinh được chia theo các

thông số sau :

+ Theo đối tượng đánh giá :

- Tự đánh giá : 234

- Đánh giá : 656

- Giáo sinh : 95

+ Theo giới tính : - Nam : 394 - Nữ : 591

+ Theo thâm niên :

- Không ghi: 9 - Dưới 5 năm : 153

- Từ 5 đến 10 năm : 163 - Từ 10 đến 15 năm : 208

- Từ 15 đến 20 năm : 194 - Trên 20 năm : 258

+ Hiện là :

- Không ghi : 24

- Giáo viên : 937

- Lãnh đạo : 24

+ Tham gia giảng dạy :

- Không ghi : 38

- Dạy tất cả các khối : 783

- Chưa : 164

42

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

+ Thuộc tổ chuyên môn :

- Không ghi : 15 - Khoa học tự nhiên : 486

- Khoa học xã hội : 441 - Các tổ chuyên môn khác : 43

2.2. KẾT QUẢ CHUNG VỀ THANG ĐO NGHIÊN CỨU :

Bảng 1, Độ phân cách của câu trong thang đo Câu số

- Độ phân cách của câu trong thang đo :

Độ PC Độ PC Câu số Câu số Độ PC Câu số Độ PC

0,373 0,443 0,279 0,137 16 1 31 46

0,489 0,409 0,409 0,343 17 2 32 47

0,457 0,355 0,003 0,274 18 3 33 48

0,403 0,360 0,186 0,441 19 4 34 49

0,423 0,332 0,361 0,429 20 5 35 50

0,406 0,382 0,407 0,285 21 6 36 51

0,412 0,264 0,330 0,405 22 7 37 52

0,342 0,400 0,385 0,372 23 8 38 53

0,290 0,336 0,448 0,336 24 9 39 54

0,310 0,432 0,424 0,240 25 10 40 55

0,287 0,484 0,500 0,296 26 11 41 56

0,298 0,265 0,423 0,314 27 12 42 57

0,436 0,000 0,153 0,238 28 13 43 58

0,408 0,389 0,384 0,304 29 14 44 59

0,419 0,279 0,245 0,304 30 15 45 60

0,220 0,329 0,345 0,257 62 61 63 64

0,243 65

43

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Qua kết quả của bảng 1, có thể nhận thấy:

-23 câu có độ phân cách từ 0,400 trở lên gồm các câu : 2, 3, 4, 5, 6, 7 , 13, 14, 15, 16,

17, 23, 25, 26, 32, 36, 39, 40, 41, 42, 49, 50, 52

-21 câu có độ phân cách từ 0,300 đến 0,399 gồm các câu : 1, 8, 10, 18, 19, 20, 21, 24,

29, 35, 37, 38, 44, 47, 53, 54, 57, 59, 60, 62, 63.

-16 câu có độ phân cách từ 0,200 đến 0,299 gồm các câu : 9, 11, 12, 22, 27, 30, 31,

45, 48, 51, 55, 56, 58, 61, 64, 65

-5 câu có độ phân cách nhỏ hơn 0,199 gồm các câu : 28, 33, 34, 43, 46. Cụ thể:

+ Câu 28 : Giáo viên dễ cáu giận trong lúc giảng bài (ĐPC = 0,000)

+ Câu 33 : Giáo viên lạc đề lúc giảng bài (ĐPC = 0,003)

+ Câu 34 : Giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học một cách hiệu quả (ĐPC =

0,186)

+ Câu 43 : Giáo viên thể hiện cá tính của mình trong lúc giảng bài (ĐPC = 0,153)

+ Câu 46 : Cách giảng bài của giáo viên kích thích tính tò mò khoa học của học sinh

(ĐPC = 0,137)

Đây là những câu hỏi về thái độ hoặc hoạt động của giáo viên trong giờ dạy không thể

hiện hoặc thể hiện không rõ ràng nên các đánh giá của người dự giờ hoặc đánh giá giờ dạy

không trả lời được .

Như vậy, đây là một thang đo có số câu phân cách giữa những người tham gia

nghiên cứu cao. Điều đó có nghĩa là sự bày tỏ sự đánh giá tích cực và không tích cực là rõ

ràng.

Ngoài ra, chúng ta cũng xét đến cung cách trả lời để xem xét câu hỏi nào được những

người tham gia trả lời dễ dàng.

44

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Bảng 2, Cung cách trả lời qua thang đo

Câu số Cách trả lời

Không trả lời Đồng ý Lưỡng lự Không đồng ý Khó trả lời

14 809 135 13 14 1

5 803 156 13 8 2

10 686 249 27 13 3

31 544 336 32 42 4

7 794 153 21 10 5

16 608 306 37 18 6

29 613 279 42 22 7

18 666 253 35 13 8

19 508 353 72 33 9

22 471 371 94 27 10

19 618 288 31 29 l 1

26 346 464 115 34 12

40 581 300 34 30 13

10 732 212 22 9 14

23 714 205 20 23 15

12 802 135 22 14 16

19 687 219 27 33 17

28 655 221 26 55 18

32 528 319 46 60 19

43 592 273 25 52 20

23 585 328 21 28 21

24 610 291 26 34 22

45

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

14 632 283 33 23 23

44 502 352 34 53 24

6 659 264 38 18 25

21 647 260 36 21 26

39 384 429 89 44 27

70 185 380 261 89 28

28 699 207 20 31 29

30 749 157 23 26 30

25 813 111 21 15 31

37 609 286 36 17 32

111 415 136 190 133 33

25 423 417 68 152 34

27 514 358 48 38 35

11 684 241 29 20 36

45 453 374 48 65 37

27 595 292 42 29 38

10 670 260 32 13 39

22 616 266 42 39 40

12 722 208 33 10 41

10 795 150 20 10 42

56 521 272 49 87 43

12 781 154 22 16 44

30 450 433 42 30 45

100 244 470 38 133 46

34 544 309 41 57 47

46

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

50 397 420 49 69 48

14 656 265 39 l 1 49

17 617 288 50 13 50

18 794 143 l 1 19 51

14 664 260 27 20 52

28 570 312 47 28 53

26 731 186 16 26 54

48 597 240 34 66 55

81 532 278 31 63 56

41 593 287 28 36 57

46 748 141 23 27 58

35 697 199 18 36 59

59 641 178 18 89 60

38 717 197 5 28 61

31 671 241 12 30 62

46 569 308 20 42 63

32 728 179 8 38 64

35 734 155 12 49 65

Qua kết quả của bảng 2, ta nhận thấy kết quả dưới đây :

- 5 câu có trên 80 ý kiến cho là khó trả lời và kèm theo là ý kiến không trả lời gồm

những câu : 28[89, 70] ; 33[133, 111] ; 43[87, 56] ; 46[133, 100] ; 60[89, 59]

- 9 câu có từ 50 đến 79 ý kiến cho là khó trả lời và kèm theo là ý kiến không trả lời

gồm những câu : 18[55, 28] ; 19[60, 32] ; 20[52, 43] ; 24[53, 44] ; 34[52, 25]; 37[65, 45] ;

47[57, 34] ; 48[69, 50] ; 55[66, 48] ; 56[63, 81]

47

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

- 16 câu có từ 30 đến 49 ý kiến cho là khó trả lời và kèm theo là ý kiến không trả lời

gồm những câu : 4[42,31] ; 9[33, 19] ; 12[34, 26] ; 13[30, 40]; 17[33,19] ; 22[34,24] ;

29[31,28] ; 35[38,27] ; 40[39,22] ; 45[30,30] ; 57[36,41]; 62[30,31] ; 63[42. 46] ; 64[38, 32] ;

65[49,35]

- 35 câu còn lại là những câu có dưới 29 ý kiến cho là khó trả lời (khoảng 3 % ý kiến

trong tổng số các ý kiến trả lời).

Như vậy, trong thang đo này chúng ta sẽ xem xét lại 30 câu có ý kiến cho rằng khó trả

lời.

Ghi chú : Trong quá trình xử lý, việc cho điểm như sau : có biểu hiện - Tốt : 1, trung bình

2, thấp : 3. Do đó, kết quả nào xử lý theo điểm trung bình có trị số càng thấp thì ở mức

độ càng cao.

Các câu từ 61 đến 65 là những câu trả lời ở phần cuối bảng thăm dò như những ý kiến

Bảng 3, Kết quả chung các câu 61-65 của thang đo

tổng quát. Do đó, trước hết ta phân tích những câu trả lời này.

Nội dung Trung bình Độ lệch tiêu Thứ bậc

(TB) chuẩn (ĐLTC)

61. Giáo viên chuẩn bị giáo án 1,143 0,517 3

1,207 0,559 4 62. Khả năng sử dụng ngôn ngữ trong giờ giảng

1,264 0,643 5 63. Khả năng sử dụng phương pháp giảng dạy

64. Tư thế lên lớp thể hiện 1,127 0,519 2

65. Thái độ đối với lớp học 1,096 0,531 1

Qua kết quả của bảng 3, các đánh giá chung được xếp thứ bậc như sau : thứ nhất : thái

độ đối với lớp học, thứ hai : tư thế lên lớp, thứ ba : chuẩn bị giáo án, thứ tư : sử dụng ngôn

ngữ trong giờ giảng và thứ năm : sử dụng phương pháp giảng dạy. Như vậy, giáo viên của

các trường phổ thông có thái độ đúng đắn với học sinh trong giờ giảng thể hiện qua tư thế lên

48

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

lớp. Ngoài ra việc chuẩn bị giáo án cũng như phương pháp và kỹ năng giảng dạy nói chung

được xếp ở các thứ bậc thấp hơn. Nói cách khác, kết quả đánh giá của bảng 3 coi trọng mối

quan hệ của giáo viên và học sinh trong giờ dạy.

Ngoài việc đánh giá tổng quát giờ dạy, dưới đây là các phần của 60 câu thể hiện ở các

Bảng 3b, Kết quả chung các phần của thang đo phân tích theo yếu tố

nội dung trong một giờ dạy được phân tích theo phương pháp phân tích yếu tố.

Nội dung ĐLTC TB điều hoa Thứ bậc

Trung bình (TB)

Chuẩn bị bài giảng 15,963 4,515 1,451 4

Trình bày bài giảng 8,704 2,685 1,243 2

Thái độ đối với việc giảng dạy 12,832 4,295 1,283

3

Phong thái khi giảng dạy 11,796 3,941 1,474

5

Kỹ năng giảng dạy 29,600 8,667 1,233 1

Qua kết quả của bảng 3b, ta nhận thấy các thứ bậc thay đổi so với những câu đánh giá

tổng quát. Cụ thể như sau : thứ nhất : Kỹ năng giảng dạy, thứ hai : Trình bày bài giảng, thứ

ba: thái độ đối với việc giảng dạy, thứ tư : chuẩn bị bài giảng, thứ năm : Phong thái khi giảng

dạy. Kết quả ở bảng 3b đánh giá cao khả năng chuyên môn trong giờ dạy. Giữa kết quả của

bảng 3 và bảng 3b, thì bảng 3b có kết quả tương đối chính xác hơn vì từ những đánh giá riêng

lẻ được tổng kết lại.

2.3. KẾT QUẢ RIÊNG CỦA CÁC PHẦN THEO THÔNG SỐ :

Trong bảng thăm dò có bảy thông số được đưa ra. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của

một báo cáo kết quả, nhóm nghiên cứu lựa chọn hai thông số là đối tượng (gồm các giáo viên

tự đánh giá, giáo viên đánh giá và các giáo sinh) và thâm niên (được chia ra từ 1 đến 5 năm,

từ 6 đến lo năm, từ 11 đến 15 năm, từ 16 đến 20 năm và hơn 20 năm). Vì theo ý kiến của

chúng tôi, những đối tượng trong các thông số này giúp làm thấy rõ sự khác biệt trong cách

49

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

đánh giá của họ. Còn các thông số khác, chúng tôi sẽ xử lý một vài thông số và đưa kết quả

vào phần phụ lục để quý thầy, cô và các đồng nghiệp tham khảo.

1. Phân tích theo đối tượng đánh giá :

Thông số đầu tiên được phân tích là đối tượng đánh giá. Phân tích cũng bắt đầu từ phần tổng

Bảng 4. Kết quả so sánh các phần của thang đo theo thông số đối tượng đánh giá

quát rồi đến các câu trong bảng thăm dò.

(ĐG)

Đối tượng

Nội dung F P Thứ

Đánh giá Thứ bậc Giáo sinh Thứ bậc bậc Tự đánh giá

Chuẩn bị bài giảng TB 1,103 4 1,183 3 0,968 1 8,213 0,000

ĐLTC 0,461 0,515 0,609

Trình bày bài giảng TB 1,094 3 1,250 4 1,189 4 6,841 0,001

ĐLTC 0,434 0,568 0,719

Thái độ đối với việc TB 1,141 5 1,313 5 1,232 5 6,326 0,002

ĐLTC 0,565 0,634 0,831 giảng dạy

Phong thái khi giảng TB 1,021 2 1,159 2 1,168 3 6,428 0,002

ĐLTC 0,398 0,526 0,679 dạy

TB 1,004 1 1,131 1 1,084 2 8,799 0,000 Kỹ năng giảng dạy ĐLTC 0,439 0,537 0,663

Qua kết quả của bảng 4, ta nhận thấy có sự khác biệt về cách đánh giá giữa các đối

tượng. Khi dùng phương pháp phân tích biến lượng cho thấy :

- Ý kiến "Chuẩn bị bài giảng" có sự khác biệt ý nghĩa giữa giáo viên đánh giá và các

giáo sinh. Giáo sinh có điểm đánh giá cao hơn giáo viên đánh giá; còn giữa giáo viên tự đánh

giá và giáo viên đánh giá cũng như giữa giáo sinh và giáo viên tự đánh giá không có sự khác

biệt ý nghĩa.

50

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

- Ý kiến "Trình bày bài giảng" có sự khác biệt ý nghĩa giữa giáo viên tự đánh giá và

các giáo viên đánh giá. Giáo viên tự đánh giá có điểm đánh giá cao hơn giáo viên đánh giá ;

còn giữa giáo viên tự đánh giá và giáo sinh đánh giá cũng như giữa giáo sinh và giáo viên

đánh giá không có sự khác biệt ý nghĩa.

- Ý kiến "Thái độ đối với việc giảng dạy" và ý kiến "Kỹ năng giảng dạy" có kết quả

tương tự như ý kiến "Trình bày bài giảng".

- Ý kiến "Phong thái khi lên lớp" có sự khác biệt ý nghĩa giữa giáo viên tự đánh giá và

các giáo viên đánh giá. Giáo viên tự đánh giá có điểm đánh giá cao hơn giáo viên đánh giá ;

đồng thời có sự khác biệt giữa giáo viên tự đánh giá và giáo sinh. Giáo viên đánh giá có điểm

số đánh giá cao hơn giáo sinh; còn giữa giáo sinh và giáo viên đánh giá không có sự khác biệt

ý nghĩa.

Về thứ bậc đánh giá của các đối tượng, ta thấy giữa giáo viên nói chung đánh giá cao

mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh trong giảng dạy; trong khi đó giáo sinh đánh giá cao

việc chuẩn bị giáo án của giáo viên.

Tương tự, chúng ta phân tích kết quả từng phần theo phương pháp phân tích yếu tố.

Các câu trong các yếu tố không đồng đều nhau. Do đó, để dễ so sánh chúng ta dùng trung

bình điều hòa (TBĐH) để so sánh.

51

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Bảng 4b, Kết quả so sánh các phần của thang đo theo thông số đối tượng đánh giá

Nội dung Đối tượng F P

Tự ĐG ThB Đ/Giá ThB GSinh ThB

Chuẩn bị bài TB 13,756 15,485 15,368

giảng (Pl) ĐLTC 3,340 4 4,864 4 3,914 4 13,195 0,000

TBĐH 1,250 1,407 1,398

Trình bày bài TB 7,795 8,905 9,547

giảng ĐLTC 1,634 1 2,789 2 3,405 2 20,743 0,000

TBĐH 1,113 1,272 1,363

TB 11,496 13,169 13,800

Thái độ đối với việc giảng day ĐLTC 3,480 3 4,377 3 4,833 3 16,251 0,000

TBĐH 1,149 1,316 1,380

TB 11,252 11,942 12,126

Phong thái khi lên lớp ĐLTC 3,644 5 3,962 5 4,137 5 3,067 0,047

TBĐH 1,406 1,492 1,515

TB 27,085 30,277 31,463

Kỹ năng giảng dạy ĐLTC 6,298 2 9,207 1 8,685 1 14,127 0,000

TBĐH 1,128 1,261 1,310

Qua kết quả của bảng 4b, ta nhận thấy có sự khác biệt về cách đánh giá giữa các đối

tượng. Khi dùng phương pháp phân tích biến lượng cho thấy :

- Có sự khác biệt ý nghĩa giữa giáo viên tự đánh giá và giáo viên đánh giá giữa giáo viên tự

đánh giá và các giáo sinh về ý kiến "chuẩn bị bài giảng". Giáo viên tự đánh giá có điểm đánh

giá cao hơn giáo viên đánh giá và giáo sinh, còn giữa giáo viên đánh giá và giáo sinh không

có sự khác biệt ý nghĩa. Như vậy, giáo viên tự đánh giá đánh giá cao việc chuẩn bị bài giảng,

rồi đến giáo sinh và cuối cùng là giáo viên đánh giá.

52

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

- Ý kiến "trình bày bài giảng" cũng có kết quả tương tự như ý kiến "chuẩn bị bài

giảng". Nhưng thứ bậc có thay đổi như sau : giáo viên tự đánh giá đánh giá cao việc xác định

trọng tâm bài giảng, rồi đến giáo viên đánh giá và cuối cùng là giáo sinh.

- Ý kiến "thái độ đối với việc giảng dạy" có kết quả tương tự như ý kiến "chuẩn bị bài

giảng", có sự khác biệt ý nghĩa giữa giáo viên tự đánh giá và giáo viên đánh giá và giáo viên

tự đánh giá và các giáo sinh. Giáo viên tự đánh giá có điểm đánh giá cao hơn giáo viên đánh

giá và giáo sinh; còn giữa giáo viên. đánh giá và giáo sinh không có sự khác biệt ý nghĩa.

Như vậy, giáo viên tự đánh giá đánh giá cao việc sử dụng ngôn ngữ trong giảng dạy, rồi đến

giáo sinh và cuối cùng là giáo viên đánh giá.

- Ý kiến "phong thái khi giảng dạy" không có sự khác biệt giữa các đối tượng đánh

giá ở mức ý nghĩa α = 0,05. Nếu với xác suất p = 0,053 thì có sự khác biệt ý nghĩa giữa giáo

viên tự đánh giá và giáo viên đánh giá.

- Ý kiến "kỹ năng giảng dạy" có sự khác biệt ý nghĩa giữa giáo viên tự đánh giá và

giáo viên đánh giá và giáo viên tự đánh giá và các giáo sinh. Giáo viên tự đánh giá có điểm

đánh giá cao hơn giáo viên đánh giá và giáo sinh ; còn giữa giáo viên đánh giá và giáo sinh

không có sự khác biệt ý nghĩa. Như vậy, giáo viên tự đánh giá đánh giá cao phong thái khi

giỏng dạy, rồi đến giáo viên đánh giá và cuối cùng là giáo sinh.

Ngoài ra, chúng ta cũng có thể nhận thấy cả ba đối tượng đều đánh giá cao phong thái

khi giảng dạy và xác định trọng tâm bài giảng. Giáo sinh đánh giá cao việc chuẩn bị bài giảng

của giáo viên.

Để phân tích một cách chi tiết việc đánh giá giữa các đối tượng, các ý kiến đánh giá

giờ dạy, những bảng kết quả phân tích dưới đây được tính theo tần số ở mức đánh giá "tốt",

còn mức khó trả lời được tính là "không điểm" (0).

53

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Bảng 5a, Kết quả so sánh việc chuẩn bị bài giảng theo thông số đối tượng đánh giá Câu Nội dung

Đối tượng

Thứ Thứ bậc Giáo sinh Đánh giá Thứ bậc bậc

1 Giáo án của tiết dạy được N Tự đánh gia 211 1 523 1 75 1

chuẩn bị

% 90,17 135 N

79,72 361 78,94 48 4 Bài giảng được sắp xếp một 8 6 7

% 57,69

cách sáng tạo 55,03 50,52

N 188 376 49 4 4 5

% 80,34

7 Giáo viên đáp ứng tốt theo tình huống của lớp có thay 57,31 51,57

N 136 316 56 7 8 4

% 58,11

9 Giáo viên liên hệ nội dung bài giảng với thực tế 5,48 58,94

N 120 310 41 10 Giáo viên sử dụng các đồ 9 9 9

dùng dạy học

% 51,28 N

84 79,72 221 43,15 41 l 1 l 1 9

% 35,89

12 Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu thêm tài liệu 33,68 43,15

N 196 478 58 14 Giọng nói của giáo viên rõ 2 2 3 ràng

% 83,76

72,86 61,05

N 139 6 344 7 45 8

19 Giáo viên là người có sáng tạo trong giảng dạy

% 59,40 169 N

52,43 366 47,36 50 21 Giáo viên cho ví dụ và minh 5 5 6

họa tốt 55,79 52,63

% 72,22

394 60 N 193 3 3 2 26 Giáo viên có khả năng thay

60,06 63,15 đổi cách trình bày để học sinh

% 82,47

39 N 108 276 10 10 l 1

34 Giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học một cách hiệu quả 41,05

% 46,15

42,07

Qua kết quả của bảng 5a, ta có thể chia các ý kiến thành ba phần :

54

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

- Những ý kiến được đánh giá cao : Giáo án của tiết dạy được chuẩn bị, giọng nói của

giáo viên rõ ràng, giáo viên có khả năng thay đổi cách trình bày để học sinh hiểu nội dung bài

giảng

- Những ý kiến được đánh giá thấp : Giáo viên sử dụng các đồ dùng dạy học, giáo

viên sử dụng đồ dùng dạy học một cách hiệu quả, giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu

thêm tài liệu ngoài lớp học

- Những ý kiến được đánh giá ở mức trung bình : Giáo viên cho ví dụ và minh họa tốt,

giáo viên là người có sáng tạo trong giảng dạy, giáo viên cho ví dụ và minh họa tốt, giáo viên

liên hệ nội dung bài giảng với thực tế.

Như vậy, ta có thể kết luận rằng phương pháp và kỹ năng giảng dạy của giáo viên

được đánh giá là tốt, những ý kiến được đánh giá trung bình là những ý kiến cũng bổ trợ cho

việc giảng dạy. Đây là ưu điểm của giáo viên và cũng là kết quả của việc đào tạo ở các

trường sư phạm.

Những ý kiến được đánh giá là những ý kiến thuộc về việc kết hợp thực hành trong

giảng dạy và việc giúp cho học sinh phương pháp tự học. Đây có lẽ không phải là điểm yếu

của giáo viên, phải chăng đây là điểm yếu của việc đào tạo ở các trường sư phạm - không đào

tạo cho giáo sinh dạy học theo lối trực quan ? Hoặc phải chăng đây là điểm yếu của nội dung

học tập ở trường phổ thông quá nặng nề khiến học sinh không có giờ tự học ? Hoặc phải

chăng đây là điểm yếu của chính học sinh - học tập theo lối chờ đợi thụ động ? Những giả

định này có thể kiểm chứng bằng những nghiên cứu tiếp theo.

55

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Bảng 5b, Kết quả so sánh việc trình bày bài giảng theo thông số đối tượng đánh giá

Đối tượng

Câu Nội dung Thứ bậc Tự

Thứ bậc Đánh giá Thứ bậc Giao sinh đánh

N 2 Mục tiêu bài giảng được 2 509 2 73 1 221 xác định rõ ràng

%

94,44 77,59 76,84

N 222 1 512 1 60 2

5 Bài giảng được trình bày theo đúng trọng tâm

%

94,87 78,04 63,15

N 159 7 407 6 42 7

6 Bài giảng được trình bày hợp lý theo thời gian

%

67,94 62,04 44,21

N 186 4 425 5 55 3

8 Giáo viên nêu ra trọng tâm của bài giảng trong lớp

%

79,48 64,78 57,89

N 15 Tri thức về môn học của 194 3 465 3 55 3

giáo viên ở mức độ tốt

%

82,90 70,88 57,89

N 22 Giáo viên sử dụng ngôn 163 6 398 7 49 6

%

69,65 60,67 51,57 ngữ trong lúc giảng bài một cách thành thạo

N 29 Giáo viên có tri thức vững 186 4 459 4 54 5

chắc về môn học

%

79,48 69,96 56,84

Qua kết quả của bảng 5b, ta có thể chia các ý kiến thành ba phần :

- Những ý kiến được đánh giá cao : mục tiêu bài giảng được xác định rõ ràng, bài

giảng được trình bày theo đúng trọng tâm, tri thức về môn học của giáo viên ở mức độ tốt.

- Những ý kiến được đánh giá thấp : bài giảng được trình bày hợp lý theo thời gian,

giáo viên sử dụng ngôn ngữ trong lúc giảng bài một cách thành thạo.

- Những ý kiến được đánh giá trung bình : giáo viên nêu ra trọng tâm của bài giảng

trong lớp, giáo viên có tri thức vững chắc về môn học.

56

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Như vậy, ưu điểm của giá viên là có tri thức vững chắc về bộ môn và xác định trong

tâm bài giảng rõ ràng. Những ưu điểm này bổ sung cho nhau. Tương tự, những ý kiến được

đánh giá trung bình cũng bổ sung cho các ưu điểm.

Những ý kiến được đánh giá thấp là chưa sử dụng thời gian hợp lý và khả năng sử

dụng ngôn ngữ. Có thể nói, đây là điểm yếu của giáo viên. Nói cách khác, việc tính toán thời

Bảng 5c. Kết quả so sánh thái độ đối với việc giảng dạy theo thông số đối tượng đánh

gian trong giờ dạy chưa

Đối tượng

Thứ Thứ Giáo sinh Thứ Câu Nội dung Đánh giá bậc bậc bậc Tự Đánh giá

N 146 389 46 7 7 8 13 Giáo viên là người năng động 62,39 59,29 48,42 %

N 210 525 67 1 1 1 16 Giáo viên nhiệt tình trong giảng dạy 89,74 80,03 70,52 %

N 185 446 56 2 2 2 17 Giáo viên có khả năng giảng bài tốt 79,05 67,98 58,94 %

N 177 425 53 4 4 4 18 Giáo viên thích thú với việc giảng dạy 75,64 64,78 55,78 %

N 156 391 45

6 6 9 20 Giáo viên trình bày bài giảng một cách hứng thú 66,66 59,60 47,36 %

N 188 392 52

%

3 5 6 23

80,34

59,75

54,73

Giáo viên trình bày bài giảng cho học sinh dễ hiểu

57

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

N 124 325 53

24 9 8 4 52,99 49,54 55,78 % Giáo viên sử dụng các cử chỉ trong lúc giảng bài một cách thành thạo

N 177 427 55

25 4 3 3 75,64 65,09 57,89 % Giáo viên có khả năng điều khiển lớp trong lúc giảng

N 138 324 52

35 8 9 6 58,97 49,39 54,73 % Giáo viên trình bày các khái niệm, ý tưởng, và lý thuyết trừu tượng một cách rõ ràng

N 114 298 41

48,71

45,42

43,15

%

37 10 10 10

Giáo viên thành công khi giảng giải cho học sinh hiểu tài liệu khó

Qua kết quả của bảng 5c, ta có thể chia các ý kiến thành ba phần :

- Những ý kiến được đánh giá cao : giáo viên nhiệt tình trong giảng dạy, giáo viên có

khả năng giảng bài tốt, giáo viên có khả năng điều khiển lớp trong lúc giảng.

- Những ý kiên được đánh giá thấp : giáo viên thành công khi giảng giải cho học sinh

hiểu tài liệu khó, giáo viên trình bày các khái niệm, ý tưởng, và lý thuyết trừu tượng một cách

rõ ràng, giáo viên sử dụng các cử chỉ trong lúc giảng bài một cách thành thạo.

- Những ý kiến được đánh giá trung bình : giáo viên trình bày bài giảng cho học sinh

dễ hiểu, giáo viên trình bày bài giảng một cách hứng thú.

Như vậy, khả năng giảng dạy của giáo viên và điều khiển lớp được đánh giá cao;

những ý kiến được đánh giá trung bình cũng là những ý kiến bổ sung cho những ý kiến được

đánh giá cao. Tuy nhiên, việc giảng dạy những khái niệm khó, những lý thuyết trừu tượng và

sử dụng các cử chỉ của giáo viên được đánh giá thấp. Có lẽ đây cũng do ảnh hưởng cách

giảng dạy của chúng ta không kích thích các em tư duy, nên khi gặp những bài giảng phải

động não thì các em gặp khó khăn.

58

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Bảng 5d, Kết quả so sánh phong thái giảng dạy theo thông số đối tượng đánh giá Đối tượng

Câu Nội dung Thứ bậc Đánh giá Thứ bậc Giao sinh Thứ bậc Tự đánh giá

110 234 40 N 27 4 5 3 Giáo viên sử dụng tính hài hước một cách hiệu quả

%

47,00 35,67 42,10

43 123 19 N 28 6 7 8 Giáo viên dễ cáu giận trong lúc giảng bài

%

18,37 18,75 20,00

27 88 21 N 33 Giáo viên lạc đề lúc giảng bài 8 8 7

%

11,53 13,41 22,10

121 359 41 N 43 2 1 2 Giáo viên thể hiện cá tính của mình trong lúc giảng bài

%

51,28 54,72 43,15

115 295 40 N 45 3 3 3 Giáo viên đặt yêu cầu cao ở học sinh trong học tập

%

49,14 44,96 42,10

38 177 29 N 46 7 6 6 Giáo viên là người có tri thức uyên bác

%

16,23 26,98 30,52

145 353 46 N

%

47 1 2 1 61,96 53,81 48,42 Cách giảng bài của giáo viên kích thích học sinh học tập

95 264 38 N

%

48 5 4 5 40,59 40,24 40,00

Cách giảng bài của giáo viên kích thích tính tò mò khoa học của học sinh

Qua kết quả của bảng 5d, ta có thể chia các ý kiến thành hai phần :

59

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

- Những ý kiến được đánh giá cao : cách giảng bài của giáo viên kích thích học sinh

học tập, giáo viên thể hiện cá tính của mình trong lúc giảng bài, giáo viên đặt yêu cầu cao ở

học sinh trong học tập, giáo viên dễ cáu giận trong lúc giảng bài, giáo viên lạc đề lúc giảng

bài

- Những ý kiến được đánh thấp : giáo viên sử dụng tính hài hước một cách hiệu quả,

cách giảng bài của giáo viên kích thích tính tò mò khoa học của học sinh, giáo viên là người

có tri thức uyên bác

Như vậy, phong thái giảng dạy được đánh giá cao ở nhiều mặt như kích thích học sinh

học tập, yêu cầu cao ở học sinh, không lạc đề ; đặc biệt, giáo viên có thể hiện cá tính nhưng

không cáu giận.

Tuy nhiên, giáo viên chưa sử dụng tính hài hước một cách có hiệu quả và chưa được

đánh giá là người có tri thức uyên bác nên chưa kích thích được tính tò mò khoa học của học

Bảng 5e, Kết quả so sánh theo thông số kỹ năng giảng dạy đối tượng đánh giá

sinh.

Đối tượng

Thứ Câu Nội dung Thứ bậc Đánh giá Thứ bậc Giáo sinh bậc Tự đánh giá

N 187 441 58 3 10 l 1 7 Bài giảng được phân bổ hợp lý theo các mục nội dung

%

79,91 67,22 61,05

N 176 391 51

11 14 18 16

%

75,21 59,60 53,68 Giáo viên đánh giá học sinh đúng (qua trả bài, ý kiến phát biểu,...)

N 202 487 60 30 8 5 6 Giáo viên có tham khảo tài liệu khi soạn giáo án

%

86,32 74,23 63,15

N 215 544 54 31 1 1 9 Giáo viên có lương tâm với trách nhiệm nghề nghiệp 91,88 82,92 56,84

%

60

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

%

Học sinh có thể ghi chép dễ N 170 395 44 32 17 17 21 72,64 60,21 46,31 dàng lúc nghe giảng

%

Giáo viên sử dụng bảng một N 168 452 64

3 36 18 10 71,79 68,90 cách thành thạo

67,36

Giáo viên nhận biết được N 186 370 39

%

11 22 23 38 79,48 56,40 41,05 những khó khăn lúc học sinh nghe giảng

Giáo viên liên hệ tri thức N 199 424 47

%

9 14 19 39 85,04 64,63 49,47 mới với tri thức cũ trong lúc giảng để học sinh hiểu bài

Giáo viên trình bày những N 175 389 52

%

15 20 13 40 74,78 59,29 54,73 vấn đề phức tạp theo trình tự khoa học để học sinh hiểu được

N 205 464 53 Giáo viên tóm tắt, tổng hợp, những trọng tâm của bài 5 9 11 41

%

giang 70,73 55,78 87,60

%

Giáo viên nhìn xuống học 513 2 67 N 215 1 2 42 78,20 70,52 91,88 sinh khi giảng bài

%

Giáo viên tự tin khi giảng 503 4 63 N 215 1 4 44 76,67 66,31 91,88 bài

Giáo viên đặt câu hỏi cho 421 54 N 181

%

49 13 15 9 học sinh suy nghĩ trong giờ học 77,35 64,17 56,84

Giáo viên dành thời gian N 165 399 53

%

50 20 16 11 cho học sinh tham gia bài giảng 70,51 60,82 55,78

61

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

N 208 511 75 Giáo viên tôn trọng ý kiến

51 4 3 1 phát biểu của học sinh trong 88,88 77,89 78,94 % giờ học

N 184 428 52 Giáo viên phát huy tính tích

52 12 13 13 cực của học sinh trong lúc 78,63 65,24 54,73 % giảng bài

N 152 370 48 Giáo viên phát huy tính sáng

53 23 22 17 tạo của học sinh trong lúc 64,95 56,40 50,52 % giảng bài

N 203 481 47 Giáo viên quan tâm đến việc

54 7 7 19 học sinh có hiểu bài giảng hay 86,75 73,32 49,47 % không

N 156 389 52 Giáo viên coi trọng việc học

55 21 13 20 tập tri thức của học sinh hơn 66,66 59,29 54,73 % là việc kiểm tra thi cử

N 140 357 35 Giáo viên rất nhạy cảm với 56 24 24 24 59,82 54,42 36,84 % nhu cầu học tập của học sinh

N 155 390 48 Giáo viên có kỹ năng quan sát

57 19 17 22 những đáp ứng của học sinh 66,23 59,45 50,52 % trong lớp

62 N 204 482 Thái độ của giáo viên đối với 6 5 6 58 học sinh là không thiên vị 73,47 65,26 87,17 %

465 57 N 175 Giáo viên là người kiên nhẫn 15 8 8 59 70,88 60,00 74,78 % trong giảng dạy

432 43 N 166 19 12 21 60 Giáo viên là người rộng lượng 65,85 45,26 70,94 %

Qua kết quả của bảng 5e, ta có thể chia các ý kiến thành ba phần :

62

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

- Những ý kiến được đánh giá cao : giáo viên có lương tâm với trách nhiệm nghề

nghiệp, giáo viên nhìn xuống học sinh khi giảng bài, giáo viên tôn trọng ý kiến phát biểu của

học sinh trong giờ học, giáo viên tự tin khi giảng bài, giáo viên có tham khảo tài liệu khi soạn

giáo án, thái độ của giáo viên đối với học sinh là không thiên vị, giáo viên quan tâm đến việc

học sinh có hiểu bài giảng hay không

- Những ý kiến được đánh giá trung bình : giáo viên tóm tắt, tổng hợp, trọng tâm của

bài giảng, giáo viên là người kiên nhẫn trong giảng dạy, giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh

suy nghĩ trong giờ học, bài giảng được phân bổ hợp lý theo các mục nội dung, giáo viên sử

dụng bảng đen một cách thành thạo, giáo viên phát huy tính tích cực của học sinh trong lúc

giảng bài, giáo viên liên hệ tri thức mới với tri thức cũ trong lúc giảng để học sinh hiểu bài

giảng tốt hơn, giáo viên đánh giá học sinh đúng (qua trả bài, ý kiến phát biểu,...), giáo viên

dành thời gian cho học sinh tham gia bài giảng, giáo viên trình bày những vấn đề phức tạp

theo trình tự khoa học để học sinh hiểu được, giáo viên là người rộng lượng.

- Những ý kiến được đánh giá thấp : học sinh có thể ghi chép dễ dàng lúc nghe giảng,

giáo viên có kỹ năng quan sát những đáp ứng của học sinh trong lớp, giáo viên coi trọng việc

học tập tri thức của học sinh hơn là việc kiểm tra thi cử, giáo viên nhận biết được những khó

khăn lúc học sinh nghe giảng, giáo viên phát huy tính sáng tạo của học sinh trong lúc giảng

bài, giáo viên rất nhạy cảm với nhu cầu học tập của học sinh.

Thực ra, những ý kiến được đánh giá cao là hệ quả của việc chuẩn bị bài giảng và

mức độ thành thạo phương pháp giảng dạy cũng như thái độ của giáo viên.

Những ý kiến được đánh giá trung bình là những ý kiến mang tính bổ sung cho những

ý kiến được đánh giá cao như những phần phân tích ở trên.

Những ý kiến được đánh giá thấp là hệ quả của việc chúng ta không giảng dạy

phương pháp học tập mà đa số thời gian dành cho việc giảng dạy tri thức, nên những ý kiến

đòi hỏi tinh thần độc lập ở học sinh thì các em khó đáp ứng; tuy nhiên, chúng ta có thể nhận

63

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

xét rằng do giáo viên chạy theo việc giảng dạy tri thức nên giáo viên cũng không đủ thời gian

để chú ý đến những nhu cầu học tập của học sinh được phản ánh qua những đáp ứng của các

em. Bảng 5g, Kết quả so sánh các câu 61 - 65 của thang đo theo thông số đối tượng đánh giá chung

Đối tượng

STT Nội dung Thứ

Tự đánh gia Thứ bậc Đánh giá Thứ bậc Giáo sinh bậc

61 Giáo viên chuẩn bị giáo N 182 4 469 3 66 1 án 77,77 71,49 69,47 %

62 Khả năng sử dụng ngôn N 188 3 428 4 55 3

ngữ trong giờ giảng 80,34 65,24 57,89 %

63 Khả năng sử dụng phương N 155 5 377 5 37 5

pháp giảng dạy 66,23 57,46 38,94 %

64 Tư thế lên lớp N 197 479 2 52 4 1 84,18 73,01 54,73 %

65 Thái độ đối với lớp học N 195 2 480 59 2 1 83,33 73,17 62,10 %

Qua kết quả của bảng 5g, ta có thể nhận thấy các ý kiến của các đối tượng đánh giá

không thống nhất với nhau hoàn toàn :

Các giáo viên (đánh giá và tự đánh giá) cho rằng : tư thế lên lớp thể hiện và thái độ

đối với lớp học là tốt ; giáo sinh cho việc "giáo viên chuẩn bị giáo án" là tốt.

Cả giáo viên và giáo sinh đều đồng ý khả năng sử dụng ngôn ngữ trong giờ giảng, khả năng sử dụng phương pháp giảng dạy là yếu. Như vậy có thể nói, việc đào tạo trong nhà trường và môi trường sư phạm đã giúp giáo viên có tinh thần trách nhiệm trong giảng dạy, có thái độ và tư thế lên lớp được rèn luyện tốt ; còn điểm yếu nhất là phương pháp giảng dạy nói chung. Sở dĩ có kết quả này là do những tri thức mới, những đòi hỏi mới của việc giảng dạy cần được thực hiện bằng những phương pháp cập nhật. Có thể đây là một thách thức mới cho các trường sư phạm.

64

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

2.4. Phân tích theo thông số thâm niên :

Để làm rõ hơn cách đánh giá của những giáo viên theo thông số thâm niên, ta phân

Bảng 6a, Kết quả so sánh việc chuẩn bị bài giảng theo thông số thâm niên:

tích các bảng dưới đây

Thâm niên (năm) Câu Nội dung < 5 6 - 10 11-15 16-20 >20

225 1 Giáo án của tiết dạy được 98 131 187 160 N

%

64,04 80,36 89,90 82,47 87,20 chuẩn bị

Tbậc 1 1 1 1 1

%

4 Bài giảng được sắp xếp 145 116 163 N 39 76

25,49 46,62 69,71 59,79 63,17 một cách sáng tạo

Tbậc 4 6 7 10 6

%

7 Giáo viên đáp ứng tốt 142 131 187 N 58 87

37,90 53,37 68,26 67,52 72,48 theo tình huống của lớp

Tbậc 4 4 5 4 4 có thay đổi so với giáo án

%

9 Giáo viên liên hệ nội N 53 76 112 91 168

34,64 46,62 53,84 46,90 65,11 dung bài giảng với thực tế

Tbậc 7 6 8 9 6

%

N 58 70 10 Giáo viên sử dụng các đồ 111 98 129

37,90 42,94 53,36 50,51 50,00 dùng dạy học

Tbậc 4 10 9 8 10

65

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

35 51 78 58 116 N

12 22,87 31,28 37,5 29,89 44,96 % Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu thêm tài liệu ngoài lớp học Tbậc 11 11 11 11 11

1 1 0 168 151 197 97 N

14 63,39 67,48 80,76 77,83 76,35 % Giọng nói của giáo viên rõ ràng

Tbậc 2 2 2 2 2

135 111 154 74 48 N

19 31,37 45,39 64,90 57,21 59,68 % Giáo viên là người có sáng tạo trong giảng dạy

Tbậc 6 7 8 8 8

134 121 181 87 56 N

21 36,60 53,37 64,42 62,37 70,15 % Giáo viên cho ví dụ và minh họa tốt

Tbậc 4 7 5 5 6

100 150 139 192 59 N

26 38,56 61,34 72,11 71,64 74,41 %

Giáo viên có khả năng thay đổi cách trình bày để học sinh hiểu nội dung bài giảng Tbậc 3 3 3 3 3

71 80 90 133 45 N

34 % 29,41 43,55 38,46 46,39 51,55 Giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học một cách hiệu quả

Tbậc 9 9 10 10 9

Qua kết quả của bảng 6a cho thấy :

- Những ý kiến được đánh giá ở mức độ cao : giáo án của tiết dạy được chuẩn bị tốt,

giọng nói của giáo viên rõ ràng, giáo viên có khả năng thay đổi cách trình bày để học sinh

hiểu nội dung bài giảng

- Những ý kiến được đánh giá trung bình : giáo viên đáp ứng tốt theo tình huống của

lớp có thay đổi so với giáo án, giáo viên cho ví dụ và minh họa tốt, giáo viên là người có sáng

tạo trong giảng dạy, giáo viên liên hệ nội dung bài giảng với thực tế, bài giảng được sắp xếp

một cách sáng tạo.

- Những ý kiến được đánh giá thấp : giáo viên sử dụng các đồ dùng dạy học, giáo viên

yêu cầu học sinh nghiên cứu thêm tài liệu ngoài lớp học, giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học

một cách hiệu quả.

66

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Có thể nhận thấy cách sắp xếp theo các mức độc cao, trung bình, thấp ở bảng 6a tương tự như

cách sắp xếp của bảng 5a mặc dù các thứ bậc của các ý kiến có thể thay đổi vị trí cho nhau

nhưng cách đánh giá của hai thông số đối tượng đánh giá và thông số thâm niên tương tự

nhau. Nói cách khác việc giáo viên chuẩn bị giáo án và những kinh nghiệm giảng dạy của

giáo viên được đánh giá cao, nhưng việc ứng áp dụng các phương pháp giảng dạy theo hướng

Bảng 6b. Kết quả so sánh việc trình bày bài giảng theo thông số thâm niên

thực hành và yêu cầu học sinh tự nghiên cứu là những điểm còn yếu của giáo viên chúng ta.

Thâm niên (năm)

Câu Nội dung < 5 6 - 10 11-15 16-20 > 2 0

98 124 186 167 220 N

64,05 76,07 89,42 86,08 85,27 % 2 Mục tiêu bài giảng được xác định rõ ràng

Tbậc 1 1 1 2 1

120 185 161 229 N 90

58,82 73,61 88,94 82,98 88,75 % 5 Bài giảng được trình bày theo đúng trọng tâm Tbậc 2 2 1 2 2

91 142 122 191 N 56

36,60 55,82 68,26 62,88 74,03 % 6 Bài giảng được trình bày hợp lý theo thời gian 7 6 7 6 7

109 135 129 204 N 81

% 52,94 66,87 64,90 66,49 79,06 8 Giáo viên nêu ra trọng tâm của bài giảng trong lớp Tbậc 4 3 7 5 4

67

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Tri thức về môn học 89 109 159 143 207 N

15 của giáo viên ở mức độ 58,16 66,87 76,44 73,71 80,23 %

tốt Tbậc 4 4 3 4 3

Giáo viên sử dụng ngôn 146 129 169 97 63 N

22 ngữ trong lúc giảng bài 41,17 59,50 70,19 66,49 65,50 %

một cách thành thạo Tbậc 6 5 5 7 6

Giáo viên có tri thức 106 162 145 198 79 N

29 vững chắc về môn học 51,63 65,03 77,88 74,74 76,74 %

Tbậc 5 5 3 3 5

Qua kết quả của bảng 6b, ta nhận thấy :

- Những ý kiến được đánh giá cao : mục tiêu bài giảng được xác định rõ ràng, bài

giảng được trình bày theo đúng trọng tâm, giáo viên nêu ra trọng tâm của bài giảng trong lớp

- Những ý kiến được đánh giá ở mức trung bình và thấp : tri thức về môn học của giáo

viên ở mức độ tốt, giáo viên có tri thức vững chắc về môn học, giáo viên sử dụng ngôn ngữ

trong lúc giảng bài một cách thành thạo, bài giảng được trình bày hợp lý theo thời gian.

Kết quả của bảng này tương tự với kết quả của bảng 5b mặc dù thông số đánh giá

khác nhau. Điều này có nghĩa là giáo viên xác định được mục tiêu bài giảng tốt và có những

phẩm chất bổ sung cho việc thực hiện nhiệm vụ trên. Những điểm yếu của các giáo viên là

những chưa có những kỹ năng và tri thức để tiến hành một giờ dạy đáp ứng được những yêu

cầu của một giờ dạy hiệu quả.

68

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Bảng 6c, Kết quả so sánh thái độ đối với việc giảng dạy theo thông số thâm niên

Thâm niên (năm) Câu Nội dung

< 5 6 - 10 11-15 16-20 > 2 0

N 72 89 143 115 156 Giáo viên là người năng

động 13 47,05 54,60 68,75 59,27 60,46 %

Tbậc 5 6 6 7 8

Giáo viên nhiệt tình N 115 125 180 162 212

trong giảng dạy 16 75,16 76,68 86,53 83,50 82,17 %

Tbậc 1 1 1 1 1

Giáo viên có khả năng 110 158 140 192 N 79

giảng bài tốt 17 51,63 67,48 75,96 72,16 74,41 %

Tbậc 2 3 2 3 2

Giáo viên thích thú với 108 160 124 177 N 78

việc giảng dạy 18 50,98 66,25 76,92 63,91 68,60 %

Tbậc 2 4 5 4 3

Giáo viên trình bày bài 146 122 167 88 N 63

giảng một cách hứng thú 20 41,17 63,98 70,19 62,88 64,72 %

Tbậc 5 5 6 7 6

Giáo viên trình bày bài 143 118 206 99 N 61

giảng cho học sinh dễ 23 % 39,86 60,73 68,75 60,82 79,84

hiểu Tbậc 6 6 2 5 7

Giáo viên sử dụng các N 126 108 129 88 48

cử chỉ trong lúc giảng 24 % 31,37 53,98 60,57 55,67 50,00

bài một cách thành thạo Tbậc 8 7 8 8 10

69

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Giáo viên có khả năng N 76 109 148 129 190

25 điều khiển lớp trong lúc 49,67 66,87 71,15 66,49 73,64 %

giảng Tbậc 4 3 4 3 4

Giáo viên trình bày các 125 106 167 69 39 N

35 khái niệm, ý tưởng và lý 25,49 42,33 60,09 54,63 64,72 %

thuyết trừu tượng rõ ràng Tbậc 9 9 9 6 10

Giáo viên thành công 60 111 92 144 41 N

37 khi giảng giải cho học 26,79 36,80 63,36 47,42 55,81 %

sinh hiểu tài liệu khó Tbậc 9 10 10 1 0 9

Qua kết quả của bảng óc, chúng ta nhận thấy các ý kiến được đánh giá theo các mức

độ sau :

- Những ý kiến được đánh giá ở mức độ cao : giáo viên nhiệt tình trong giảng dạy,

giáo viên có khả năng giảng bài tốt, giáo viên thích thú với việc giảng dạy.

- Những ý kiến được đánh giá ở mức độ trung bình : giáo viên sử dụng các cử chỉ

trong lúc giảng bài một cách thành thạo, giáo viên trình bày bài giảng một cách hứng thú,

giáo viên là người năng động, giáo viên trình bày bài giảng cho học sinh dễ hiểu.

- Những ý kiến được đánh giá ở mức độ thấp : giáo viên có khả năng điều khiển lớp

trong lúc giảng, giáo viên trình bày các khái niệm, ý tưởng, và lý thuyết trừu tượng một cách

rõ ràng, giáo viên thành công khi giảng giải cho học sinh hiểu tài liệu khó.

Ta có thể đưa kết luận của kết quả bảng 5c cho kết quả của bảng này mặc dù các

thông số đánh giá có khác nhau như sau : khả năng giảng dạy của giáo viên và điều khiển lớp

được đánh giá cao; những ý kiến được đánh giá trung bình cũng là những ý kiến bổ sung cho

những ý kiến được đánh giá cao. Tuy nhiên, việc giảng dạy những khái niệm khó, những lý

thuyết trừu tượng và sử dụng các cử chỉ của giáo viên

70

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

được đánh giá thấp. Có lẽ đây cũng do ảnh hưởng cách giảng dạy của chúng ta không kích

Bảng 6d, Kết quả so sánh các câu của thang đo theo thông số thâm niên

thích các em tư duy, nên khi gặp những bài giảng phải động não thì các em gặp khó khăn.

Thâm niên (năm) Câu Nội dung < 5 6 - 10 11-15 16-20 >20

N 35 72 105 73 96

Giáo viên sử dụng tính hài hước một cách hiệu quả 27 22,87 44,17 50,48 37,62 37,20 %

Tbậc 5 4 3 4 5

28 Giáo viên dễ cáu giận trong N 22 35 48 40 39

lúc giảng bài % 14,37 21,47 23,07 20,61 15,11

Tbậc 7 7 6 8 6

33 Giáo viên lạc đề lúc giảng 22 32 20 44 N 16

bài 10,45 13,49 15,38 10,30 17,05 %

Tbậc 8 8 8 7 8

43 Giáo viên thể hiện cá tính 138 106 138 84 N 51

của mình trong lúc giảng bài 33,33 51,53 66,34 54,63 53,48 %

Tbậc 2 2 2 3 2

76 93 85 141 N 49

Giáo viên đặt yêu cầu cao ở học sinh trong học tập % 32,02 46,62 44,71 43,81 54,65 45

Tbậc 3 5 3 2 3

44 59 39 81 46 Giáo viên là người có tri thức N 20

uyên bác % 13,07 26,99 28,36 20,10 31,39

Tbậc 7 6 6 7 6

71

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

53 85 140 108 153 N

Cách giảng bài của giáo viên kích thích học sinh học tập 34,64 52,14 67,30 55,67 59,30 % 47

Tbậc 1 1 1 1 1

41 64 96 67 126 N

26,79 39,26 46,15 34,53 48,83 % 48 Cách giảng bài của giáo viên kích thích tính tò mò khoa học của học sinh

Tbậc 4 5 4 5 4

Qua kết quả của bảng 6d, ta nhận thây rằng :

- Những ý kiến được đánh giá cao : giáo viên lạc đề lúc giảng bài, cách giảng bài của

giáo viên kích thích học sinh học tập, giáo viên thể hiện cá tính của mình trong lúc giảng bài,

giáo viên dễ cáu giận trong lúc giảng bài.

- Những ý kiến được đánh giá ở mức trung bình và thấp : giáo viên đặt yêu cầu cao ở

học sinh trong học tập, giáo viên sử dụng tính hài hước một cách hiệu quả, giáo viên là người

có tri thức uyên bác, cách giảng bài của giáo viên kích thích tính tò mò khoa học của học

sinh.

Ta có thể dùng kết luận của bảng 5d để sử dụng cho bảng này : Như vậy, phong thái

giảng dạy được đánh giá cao ở nhiều mặt như kích thích học sinh học tập, yêu cầu cao ở học

sinh, không lạc đề ; đặc biệt, giáo viên có thể hiện cá tính nhưng không cáu giận. Tuy nhiên,

giáo viên chưa sử dụng tính hài hước một cách có hiệu quả và chưa được đánh giá là người

có tri thức uyển bác nên chưa kích thích được tính tò mò khoa học của học sinh.

72

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Bảng 6e, Kết quả so sánh các câu của thang đo theo thông số thâm niên

Câu Nội dung Thâm niên (năm)

< 5 6 - 10 11-15 16-20 >20

73 102 171 132 202 N

3 47,71 62,57 82,21 68,04 78,29 % Bài giảng được phân bổ hợp lý theo các mục nội dung

15 Tbậc 6 14 9 11

71 98 134 118 188 N

11 46,40 60,12 64,42 60,82 72,86 %

Giáo viên đánh giá học sinh đúng (qua trả bài, ý kiến phát biểu,...) 16 Tbậc 16 20 22 16

98 117 175 149 203 N

64,05 71,77 84,13 76,80 78,68 % 30 Giáo viên có tham khảo tài liệu khi soạn giáo án

Tbậc 5 5 4 8 8

119 123 181 166 218 N

77,77 75,46 87,01 85,56 84,49 % 31 Giáo viên có lương tâm với trách nhiệm nghề nghiệp

Tbậc 1 3 2 1 4

61 102 146 129 165 N

39,86 62,57 70,19 66,49 63,95 % 32 Học sinh có thể ghi chép dễ dàng lúc nghe giảng

20 Tbậc 1,1 15 16 23

74 113 154 145 190 N

48,36 69,32 74,03 74,74 73,64 % 36 Giáo viên sử dụng bảng đen một cách thành thạo

13 Tbậc 11 9 13 8

62 89 140 123 176 N

40,52 54,60 67,30 63,40 68,21 % 38

Giáo viên nhận biết được những khó khăn lúc học sinh nghe giảng Tbậc 19 21 17 20 19

73

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

N 67 97 161 145 193

39 % 43,79 59,50 77,40 74,74 74,80

Giáo viên liên hệ tri thức mới với tri thức cũ trong lúc giảng để học sinh hiểu bài giảng tốt hơn Tbậc 18 8 9 11 17

N 51 148 129 190 91

40 % 33,33 55,82 71,15 66,49 73,64

Giáo viên trình bày những vấn đề phức tạp theo trình tự khoa học để học sinh hiểu được Tbậc 24 20 14 16 13

N 78 103 172 150 211

41 % 50,98 63,19 82,69 77,31 81,78 Giáo viên tóm tắt, tổng hợp, những trọng tâm của bài giảng

Tbậc 10 10 5 7 6

N 100 124 182 162 218

% 65,35 76,07 87,50 83,50 84,49 42 Giáo viên nhìn xuống học sinh khi giảng bài

Tbậc 4 2 1 3 4

N 87 120 181 162 224

56,86 73,61 87,01 83,50 86,82 % 44 Giáo viên tự tin khi giảng bài

Tbậc 8 2 3 1 4

N 96 78 149 140 186

% 50,98 58,89 71,63 72,16 72,09 49 Giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh suy nghĩ trong giờ học

Tbậc 10 18 13 12 17

N 71 102 136 130 174

% 46,40 62,57 65,38 67,01 67,44 50 Giáo viên dành thời gian cho học sinh tham gia bài giảng

Tbậc 16 11 18 15 20

N 104 138 159 164 220

% 67,97 84,66 76,44 84,53 85,27 51

Giáo viên tôn trọng ý kiến phát biểu của học sinh trong giờ học Tbậc 2 1 9 2 3

74

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

N 74 100 144 136 201

52 % 48,36 61,34 69,23 70,10 77,90 Giáo viên phát huy tính tích cực của học sinh trong lúc giảng bài Tbậc 16 13 10 13 14

N 133 115 172 61 80

53 % 39,86 49,07 63,94 59,27 66,66 Giáo viên phát huy tính sáng tạo của học sinh trong lúc giảng bài Tbậc 23 21 23 21 20

N 115 163 154 205 87

54 % 56,86 70,55 78,36 79,38 79,45 Giáo viên quan tâm đến việc học sinh có hiểu bài giảng hay không Tbậc 8 7 5 7 7

N 131 120 178 76 88

% 49,67 53,98 62,98 61,85 68,99 55 Giáo viên coi trọng việc học tập tri thức của học sinh hơn là việc thi cử Tbậc 22 21 18 12 22

N 125 108 163 57 75

% 37,25 46,01 60,09 66,67 63,17 56 Giáo viên rất nhạy cảm với nhu cầu học tập của học sinh

Tbậc 13 24 24 23 24

N 58 95 136 128 171

% 37,90 58,28 65,38 65,97 66,27 57 Giáo viên có kỹ năng quan sát những đáp ứng của học sinh trong lớp Tbậc 22 19 18 18 22

N 102 116 154 151 221

% 66,66 71,16 74,03 77,83 85,65 58 Thái độ của giáo viên đối với học sinh là không thiên vị

Tbậc 3 6 11 6 2

N 95 104 158 145 189

% 62,09 63,80 75,96 74,74 73,25 59 Giáo viên là người kiên nhẫn trong giảng dạy

Tbậc 7 9 10 9 15

75

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

N 96 100 123 126 191 Giáo viên là người rộng

60 lượng % 62,74 61,34 59,13 64,94 74,03

Tbậc 6 14 24 1 9 1 2

Qua kết quả bảng 6e, ta có kết quả sau :

- Những ý kiến được đánh giá cao : giáo viên có lương tâm với trách nhiệm nghề

nghiệp, giáo viên nhìn xuống học sinh khi giảng bài, giáo viên tôn trọng ý kiến phát biểu của

học sinh trong giờ học, giáo viên tự tin khi giảng bài, thái độ của giáo viên đối với học sinh là

không thiên vị, giáo viên có tham khảo tài liệu khi soạn giáo án, giáo viên quan tâm đến việc

học sinh có hiểu bài giảng hay không.

- Những ý kiến được đánh giá trung bình : giáo viên là người kiên nhẫn trong giảng

dạy, giáo viên tóm tắt, tổng hợp, những trọng tâm của bài giảng, giáo viên đặt câu hỏi cho

học sinh suy nghĩ trong giờ học, bài giảng được phân bổ hợp lý theo các mục nội dung, giáo

viên sử dụng bảng đen một cách thành thạo, giáo viên liên hệ tri thức mới với tri thức cũ

trong lúc giảng để học sinh hiểu bài giảng tốt hơn, giáo viên phát huy tính tích cực của học

sinh trong lúc giảng bài, giáo viên đánh giá học sinh đúng (qua trả bài, ý kiến phát biểu,...),

giáo viên dành thời gian cho học sinh tham gia bài giảng, giáo viên trình bày những vấn đề

phức tạp theo trình tự khoa học để học sinh hiểu được, giáo viên là người rộng lượng.

- Những ý kiến được đánh giá thấp : học sinh có thể ghi chép dễ dàng lúc nghe giảng

giáo viên coi trọng việc học tập tri thức của học sinh hơn là việc kiểm tra thi cử, giáo viên có

kỹ năng quan sát những đáp ứng của học sinh trong lớp, giáo viên phát huy tính sáng tạo của

học sinh trong lúc giảng bài, giáo viên

76

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

nhận biết được những khó khăn lúc học sinh nghe giảng, giáo viên rất nhạy cảm với nhu cầu

học tập của học sinh. Kết quả này tương tự như kết quả của bảng 5e là :

- Những ý kiến được đánh giá cao là hệ quả của việc chuẩn bị bài giảng và mức độ

thành thạo phương pháp giảng dạy cũng như thái độ của giáo viên.

- Những ý kiến được đánh giá trung bình là những ý kiến mang tính bổ sung cho

những ý kiến được đánh giá cao như những phần phân tích ở trên.

- Những ý kiến được đánh giá thấp là hệ quả của việc chúng ta không giảng dạy

phương pháp học tập mà đa số thời gian dành cho việc giảng dạy tri thức, nên những ý kiến

đòi hỏi tinh thần độc lập ở học sinh thì các em khó đáp ứng; tuy nhiên, chúng ta có thể nhận

xét rằng do giáo viên chạy theo việc giảng dạy tri thức nên giáo viên cũng không đủ thời gian

để chú ý đến những nhu cầu học tập của học sinh được phản ánh qua những đáp ứng của các

Bảng 6g, Kết quả so sánh các câu từ 61 đến 65 thông số thâm niên

em.

Thâm niên (năm) STT Nội dung < 5 6 - 10 11-15 16-20 >20

Giáo viên chuẩn bị 94 118 150 132 214 N

1 giáo án 61,43 72,39 72,11 68,04 82,94 %

Tbậc 2 1 3 4 2

Khả năng sử dụng 73 103 144 142 201 N

2 ngôn ngữ trong giờ 47,71 63,19 69,23 73,19 77,90 %

giảng Tbậc 4 4 1 4 4

Khả năng sử dụng 50 126 118 188 N 80

3 phương pháp giảng 32,67 49,07 60,57 60,82 72,86 %

dạy Tbậc 5 5 5 5 5

77

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

4 Tư thế lên lớp thể hiện 93 108 163 141 215 N

% 60,78 66,25 78,36 72,68 83,33

Tbậc 3 3 1 2 1

5 Thái độ đối với lớp học N 108 110 161 140 209

% 70,58 67,48 77,40 72,16 81,00

Tbậc 1 2 2 3 3

Qua kết quả của bảng 6g, chúng ta có kết quả tương tự như kết quả bảng 5g theo thứ

tự sau đây : tư thế lên lớp thể hiện, thái độ đối với lớp học, giáo viên chuẩn bị giáo án, khả

năng sử dụng ngôn ngữ trong giờ giảng, khả năng sử dụng phương pháp giảng dạy.

Qua các phân tích trên, ta có thể nhận thấy rằng :

- Giáo viên là những người nhiệt tình, có lương tâm, có trách nhiệm trong công tác

giảng dạy. Họ chuẩn bị giáo án đầy đủ và tìm mọi phương cách giúp học sinh học tập tốt hơn.

- Giáo viên cũng thể hiện mặt mạnh trong những vấn đề có liên quan đến kinh nghiệm

giảng dạy. Nói cách khác họ thể hiện kỹ năng giảng dạy rất thành thạo.

- Điểm yếu của giáo viên chúng ta là giảng dạy thực hành. Có thể nói họ giảng dạy lý

thuyết theo lối diễn giảng rất tốt. Tuy nhiên, khi đụng đến việc dạy thực hành hoặc ứng dụng

họ có thể gặp khó khăn.

- Từ những điểm trên, ta có thể nói giáo viên còn gặp khó khăn về phương pháp giảng

dạy để giúp cho học sinh việc tự học và tự nghiên cứu. Đây là một vấn đề cần nghiên cứu đầy

đủ hơn thì mới có thể rút ra những kết luận chính xác được.

78

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

2.4. ĐỀ XUẤT BẢNG ĐÁNH GIÁ GIỜ DẠY GIÁO VIÊN :

Từ kết quả nghiên cứu trên, nhóm nghiên cứu đưa ra một bảng đánh giá giờ dạy đề

xuất như sau :

BẢNG ĐÁNH GIÁ GIỜ DẠY ĐỀ XUẤT

Thể hiện ở mức Câu Nội dung Tốt Yếu Trung bình

1 Giáo án của tiết dạy được chuẩn bị 2 Giáo viên đáp ứng tốt theo tình huống của lớp có thay đổi so

với giáo án

3 Giáo viên sử dụng các đồ dùng dạy học Giọng nói của giáo viên rõ ràng 5 Giáo viên cho ví dụ và minh hoa tốt 6 Giáo viên có khả năng thay đổi cách trình bày để học sinh

hiểu nội dung bài giảng

7 Mục tiêu bài giảng được xác định rõ ràng 8 Bài giảng được trình bày theo đúng trọng tâm 9 Bài giảng được trình bày hợp lý theo thời gian 10 Giáo viên nêu ra trọng tâm của bài giảng trong lớp l 1 Tri thức về môn học của giáo viên ở mức độ tốt 12 Giáo viên nhiệt tình trong giảng dạy 13 Giáo viên trình bày bài giảng cho học sinh dễ hiểu 14 Giáo viên có khả năng điều khiển lớp trong lúc giảng 15 Giáo viên sử dụng tính hài hước một cách hiệu quả 16 Bài giảng đươc phân bổ hợp lý theo các mục nội dung 17 Giáo viên đánh giá học sinh đúng (qua trả bài, ý kiến phát biểu,...)

18 Giáo viên có tham khảo tài liệu khi soạn giáo án 19 Giáo viên có lương tâm với trách nhiệm nghề nghiệp 20 Học sinh có thể ghi chép dễ dàng lúc nghe giảng 21 Giáo viên sử dụng bảng đen một cách thành thạo 22 Giáo viên nhận biết được những khó khăn lúc học sinh nghe giảng

23 Giáo viên liên hệ tri thức mới với tri thức cũ trong lúc giảng để học sinh hiểu bài giảng tốt hơn

79

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

24 Giáo viên tóm tắt, tổng hợp, những trọng tâm của bài giảng

25 Giáo viên nhìn xuống học sinh khi giảng bài

26 Giáo viên tự tin khi giảng bài

27 Giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh suy nghĩ trong giờ học

28 Giáo viên dành thời gian cho học sinh tham gia bài giảng

29 Giáo viên tôn trọng ý kiến phát biểu của học sinh trong giờ học

30 Giáo viên phát huy tính tích cực của học sinh trong lúc giảng bài

31 Giáo viên phát huy tính sáng tạo của học sinh trong lúc giảng bài

32 Giáo viên quan tâm đến việc học sinh có hiểu bài giảng hay không

33 Thái độ của giáo viên đối với học sinh là không thiên vi

34 Giáo viên là người kiên nhẫn trong giảng dạy

35 Giáo viên chuẩn bị giáo án

Trong số 35 câu nêu trong bảng này có thể chia thành các yếu tố sau:

1.Việc chuẩn bị bài giảng gồm các câu: 1, 2, 3, 4, 5, 7, 11, 16. 2.Xác định nội dung bài giảng gồm các câu : 6, 8, 10, 13, 17.

3.Kỹ năng và phương pháp giảng dạy gồm các câu: 9, 18, 19, 21, 22, 23, 24, 25, 26,27,28,29,30,31,32, 33,34,35.

4.Khả năng điều khiển lớp gồm các câu: 12, 14, 15, 20.

Theo kết quả phân tích cho thấy rằng sự đóng góp của các yếu tố như sau:

• Yếu tố1: 13,963 % • Yếu tố 2: 8,680%

• Yếu tố 3: 28,735 % • Yếu tố 4: 7,839 %

Tổng cộng: 59,217%

80

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Như vậy, với 35 câu trong thang đánh giá dề xuất có thể đánh giá được khoảng 60 %

những điều cần đánh giá trong một giờ dạy và còn 40 % còn lại là những điều chưa đưa vào

bảng đánh giá này được .

Cũng từ kết quả này, ta có thể đánh giá một giờ dạy được phân tích ở trên tương đối

theo tỷ lệ thang điểm 100 % như sau:

1. Việc chuẩn bị bài giảng: 25 % điểm số.

2. Xác định nội dung bài giảng: 13 % điểm số.

3. Kỹ năng và phương pháp giảng dạy: 50 % điểm số.

4. Khả năng điều khiển lớp gồm các câu: 12 % điểm số.

Đây là một bảng đánh giá được nghiên cứu bước đầu có thể còn nhiều điều cần phải

sửa chữa và bổ sung. Tuy nhiên, đây là một thang đánh giá tương đối cụ thể và có thể thực

hiện được.

81

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Từ những kết quả nghiên cứu trên đây, chúng ta có thể một số kết luận như sau:

1. Đại đa số giáo viên tham gia nghiên cứu (qua việc tự đánh giá và đánh giá giáo

viên khác qua giờ dạy) là những giáo viên nhiệt tình, giảng dạy với tinh thần trách nhiệm, cố

gắng cải tiến phương pháp và kỹ năng giảng dạy để giúp học sinh học tốt hơn. Tuy nhiên,

những phương pháp và kỹ năng này nghiêng về cách học tập cần phải cải tiến ở giai đoạn

hiện nay mới phát triển được mặt tích cực, chủ động trong học tập của học sinh.

2. Qua bảng thăm dò được sử dụng trong nghiên cứu cho thấy rằng có những câu khó

trả lời vì việc đánh giá những nội dung như thế cần phải có thời gian và phải ở trong những

hoạt động nhất định. Do đó, các giáo viên tham gia nghiên cứu đã tích cực cộng tác chỉ ra

những câu đó, nên nhóm nghiên cứu điều chỉnh và chọn lại 35 câu cụ thể đánh giá những mặt

cần thiết trong một giờ dạy của giáo viên.

KIẾN NGHỊ :

1. Từ những kết quả nghiên cứu trên, nhóm nghiên cứu có một số đề nghị như sau: 1.

Các trường sư phạm nghiên cứu cập nhật được những phương pháp giảng dạy nhằm giúp

người học tích cực, chủ động trong việc học tập để giảng dạy cho giáo sinh và bồi dưỡng cho

những giáo viên đang công tác qua các đợt bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ.

2. Công việc giảng dạy có liên quan đến việc kiểm tra, đánh giá học sinh. Do đó,

muốn cải tiến được phương pháp giảng dạy thì đồng thời cũng phải cải tiến chế độ kiểm tra

82

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

đánh giá cho phù hợp với phương pháp giảng dạy kích thích tính độc lập, sáng tạo ở người

học.

3. Sử dụng bảng đánh giá giờ dạy của giáo viên đề xuất để từ đó có thể cải tiến, bổ

sung và tiến đến hoàn thiện bảng đánh giá này.

83

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

PHỤ LỤC 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Trường ĐHSP Thành Phố Hồ Chí Minh

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÁP BỘ

MÕSỐB2000.23.19TĐ

PHIẾU ĐÁNH GIÁ GIỜ DẠY

Kính thưa quý đồng nghiệp,

Nhằm cải tiến chất lượng giảng dạy tại các trường sư phạm cho phù hợp với yêu cầu trong

giai đoạn mới, chúng tôi gởi đến quý đồng nghiệp phiếu đánh giá giờ dạy này. Đây là những

số liệu ban đầu nhằm tổng kết những nội dung cần giảng dạy tại trường sư phạm, chứ không

phải là một đánh giá trực tiếp một giáo viên nào. Do đó, mong quý đồng nghiệp cộng tác với

chúng tôi bằng việc đánh giá theo các mức mà quý đồng nghiệp cho là đúng nhất. Trước hết,

xin quý đồng nghiệp ghi những chi tiết về cá nhân dưới đây bằng các đánh dấu  vào ô thích

hợp.

Quý đồng nghiệp :

1.-Nam  Nữ 

2.-Thâm niên : 1 - 5 năm  6-10 năm  11 -15 năm

16-20 năm  trên 20 năm 

3.- Hiện là : - giáo viên đứng lớp  - có tham gia quản công tác quản lý 

4.- Đã tham gia giảng dạy tất cả các cấp lớp PTTH': - đã  - chưa 

5.- Thuộc tổ : - Tự nhiên  - Xã hội  - Tổ khác 

6.- Hiện đang giảng dạy tại trường : - nội thành  - vùng ven 

- ngoại thành 

Xin cảm ơn sự cộng tác

84

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

NHÓM NGHIÊN CỨU

Sau đây là các đánh giá về giáo viên đang dạy môn : _____________ngày: __________

STT Có biểu hiện Nội dung

Tốt T.bình Thấp 1. Giáo án của tiết dạy được chuẩn bị

2 . Mục tiêu bài giảng được xác định rõ ràng 3. Bài giảng được phân bổ hợp lý theo các mục nội dung

Bài giảng được sắp xếp một cách sáng tạo Bài giảng được trình bày theo đúng trọng tâm Bài giảng được trình bày hợp lý theo thời gian 4. 5. 6.

7.

Giáo viên đáp ứng tốt theo tình huống của lớp có thay đổi so với giáo án

Giáo viên nêu ra trọng tâm của bài giảng trong lớp 8.

Giáo viên liên hệ nội dung bài giảng với thực tế 9.

10. Giáo viên sử dụng các đồ dùng dạy học 11. Giáo viên đánh giá học sinh đúng (qua trả bài, ý kiến phát

biểu,...)

12. Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu thêm tài liệu ngoài lớp

học

13. Giáo viên là người năng động

14. Giọng nói của giáo viên rõ ràng

Tri thức về môn học của giáo viên ở mức độ tốt

15. 16. Giáo viên nhiệt tình trong giảng dạy

17. Giáo viên có khả năng giảng bài tốt

18. Giáo viên thích thú với việc giảng dạy

19. Giáo viên là người có sáng tạo trong giảng dạy

20. Giáo viên trình bày bài giảng một cách hứng thú

21. Giáo viên cho ví dụ và minh họa tốt

22. Giáo viên sử dụng ngôn ngữ trong lúc giảng bài một cách

thành thạo

23. Giáo viên trình bày bài giảng cho học sinh dễ hiểu

85

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

24. Giáo viên sử dụng các cử chỉ trong lúc giảng bài một cách

thành thạo

Tốt T.Bình Thấp

STT Nội dung 25. Giáo viên có khả năng điều khiển lớp trong lúc giảng 26. Giáo viên có khả năng thay đổi cách trình bày để học sinh

hiểu nội dung bài giảng

27. Giáo viên sử dụng tính hài hước một cách hiệu quả 28. Giáo viên dễ cáu giận trong lúc giảng bài 29. Giáo viên có tri thức vững chắc về môn học 30. Giáo viên có tham khảo tài liệu khi soạn giáo án 31. Giáo viên có lương tâm với trách nhiệm nghề nghiệp 32. Học sinh có thể ghi chép dễ dàng lúc nghe giảng 33. Giáo viên lạc đề lúc giảng bài 34. Giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học một cách hiệu quả 35. Giáo viên trình bày các khái niệm, ý tưởng, và lý thuyết trừu

tượng một cách rõ ràng

36. Giáo viên sử dụng bảng đen một cách thành thạo

37. Giáo viên thành công khi giảng giải cho học sinh hiểu tài liêu

khó

38. Giáo viên nhận biết được những khó khăn lúc học sinh nghe

giảng

39. Giáo viên liên hệ tri thức mới với tri thức cũ trong lúc giảng

để học sinh hiểu bài giảng tốt hơn

40. Giáo viên trình bày những vấn đề phức tạp theo trình tư khoa

học để học sinh hiểu được

41. Giáo viên tóm tắt, tổng hợp, những trọng tâm của bài giảng

42. Giáo viên nhìn xuống học sinh khi giảng bài 43. Giáo viên thể hiện cá tính của mình trong lúc giảng bài

44. Giáo viên tự tin khi giảng bài 45. Giáo viên đặt yêu cầu cao ở học sinh trong học tập 46. Giáo viên là người có tri thức uyên bác

86

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

STT Tốt T.Bình Thấp Nội dung

47. Cách giảng bài của giáo viên kích thích học sinh học tập

48. Cách giảng bài của giáo viên kích thích tính tò mò khoa học

của học sinh

49. Giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh suy nghĩ trong giờ học

50. Giáo viên dành thời gian cho học sinh tham gia bài giảng

51. Giáo viên tôn trọng ý kiến phát biểu của học sinh trong giờ

học

52. Giáo viên phát huy tính tích cực của học sinh trong lúc giảng

bài

53. Giáo viên phát huy tính sáng tạo của học sinh trong lúc giảng

bài

54. Giáo viên quan tâm đến việc học sinh có hiểu bài giảng hay

không

55. Giáo viên coi trọng việc học tập tri thức của học sinh hơn là

việc kiểm tra thi cử

56. Giáo viên rất nhạy cảm với nhu cầu học tập của học sinh

57. Giáo viên có kỹ năng quan sát những đáp ứng của học sinh

trong lớp

58. Thái độ của giáo viên đối với học sinh là không thiên vị

59. Giáo viên là người kiên nhẫn trong giảng dạy

60. Giáo viên là người rộng lượng

Đánh giá chung :

STT Nội dung Ở mức độ

Tốt T.Bình Kém

1 . Giáo viên chuẩn bị giáo án

2. Khả năng sử dung ngôn ngữ trong giờ giảng

3. Khả năng sử dụng phương pháp giảng dạy

4. Tư thế lên lớp thể hiện

5. Thái độ đối với lớp học

87

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

PHỤ LỤC 2

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO ******

**** TP. HỒ Chí Minh, ngày 23 tháng 3 năm 1999

Số : 214 /GD-ĐT-TĐKT

Kính gửi : - Trưởng phòng Giáo dục - Đào tạo

Quận Huyện.

- Hiệu trưởng các trường PTTH, THCB,Trường C2-3

{Công lập, Bán công, Dân lập).

Trích yếu : V/v Hướng dẫn đánh giá thi đua

bậc Trung học cơ sở, Trung học phổ thông.

- Căn cứ Điều lệ nhà trường phổ thông ban hành kèm theo quyết định số 440/QĐ của

Bộ Giáo dục và Thông tư 12/GD-ĐT về công tác thanh tra, quyết định số 11/1998/QĐ-

TCCP-CCVC Bộ trưởng - Trưởng ban TCCP.

- Căn cứ Nghị định 56/1998/NĐ-CP của Chính phủ qui định các hình thức, đối tượng

và tiêu chuẩn khen thưởng.

- Căn cứ hướng dẫn số 478/BGD & ĐT/VP-TĐKT của Bộ Giáo dục - Đào tạo và

Viện Thi đua Khen thưởng Nhà nước.

Sở Giáo dục - Đào lạo hướng dẫn công tác đánh giá thi đua ở các trường Trung học

cơ sở, Trung học phổ thông, tổ chuyên môn giáo dục Trung học của Phòng Giáo dục - Đào

tạo Quận Huyện như sau :

I.- CHUẨN ĐÁNH GIÁ :

(Xem phụ lục : mẫu 1, 2, 3 và 4 đính kèm).

II.- QUI TRÌNH ĐÁNH GIÁ VÀ NGƯỜI ĐÁNH GIÁ :

1/- Thực hiện mẫu 1 : Đánh giá cá nhân.

Đây là những chuẩn cơ bản đã được cơ cấu thống nhất, từng trường có thể vận dụng

chi tiết cụ thể hơn nhưng không phá vỡ cấu trúc chung và phải được thông qua Hội đồng sư

phạm nhà trường vào đầu mỗi năm học.

88

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Căn cứ vào chuẩn, giáo viên tự đánh giá, thông qua tổ chuyên môn trước khi Hiệu

trưởng - Chú tịch Hội đồng thi đua nhà trường phê duyệt.

2/- Thực hiện mẫu 2 : Đánh giá tổ chuyên môn.

Tổ trưởng đánh giá, thông qua tổ chuyên môn trước khi Hiệu trưởng - Chủ tịch Hội

đồng thi đua nhà trường phê duyệt.

(1) và (2) cần phải công khai trong Hội đồng thi đua trước khi quyết định và gởi lên

cấp trên.

3/- Thực hiện mẫu 3 : Đánh giá nhà trường.

Hiệu trưởng đánh giá, thông qua Hội đồng thi đua nhà trường.

- Nếu là trường THPT. THCB và PT/C2-3 thuộc Sở, các Phòng ban Sở Giáo dục -

Đào tạo (Phòng Giáo dục Trung học. Tổ chức Cán bộ, Kế hoạch Tài chính. Thanh tra,

Chuyên nghiệp - Bồi dưỡng Giáo viên. Khảo thí, Văn phòng) hội ý đánh giá hoặc kiểm tra

thực tế trước khi trình ra Hội đồng thi đua ngành và Giám đốc - Chủ tịch Hội đồng thi đua

phê duyệt.

-Nếu là trường THCS, Phòng Giáo dục - Đào tạo xem xét trình Hội đồng thi đua quận

huyện phê duyệt.

4/- Thực hiện mẫu 4 : Đánh giá hoạt động THCS của Quận Huyện.

Tổ Phổ thông Quận Huyện đánh giá thông qua Hội đồng thi đua Phòng Giáo dục -

Đào tạo trước khi Trưởng phòng - Chủ tịch Hội đồng thi đua phê duyệt.

Phòng Giáo dục Trung học Sở Giáo dục - Đào tạo có trách nhiệm xem xét trình ra Hội

đồng thi đua ngành cùng với các Phòng ban khác về những nội dung liên quan để đánh giá

ngành Giáo dục - Đào tạo Quận Huyện trước khi Giám đốc - Chủ tịch Hội đồng thi đua phê

duyệt.

III.- KHU VỰC ĐỊA BÀN THI ĐUA :

Hội đồng thi đua ngành Giáo dục - Đào tạo thành phố qui định các khu vực địa bàn

thi đua trong khối trường phổ thông như sau

1/- Khối Quận Huyện : (Căn cứ theo địa bàn).

Cụm 1 : gồm 11 quận nội thành : Quận l, 3. 4. 5 6. 10. 11, Tân Bình.

Phú Nhuận Gò Vấp. Bình Thạnh.

89

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Cụm 2 : gồm 5 quận mới phát triển : Quận 2, 7, 9, 12, quận Thủ Đức và Q.8 Cụm 3 :

gồm 5 huyện ngoại thành : Củ Chi, Hốc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè,

Cần Giờ.

2/- Khối trường THPT, THCB : (Căn cứ theo điểm chuẩn trước thời gian đánh

giá 3 năm, trường có hệ B , sẽ lấy chuẩn B tính cho trường).

Cụm 1 : Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong (có chuẩn riêng : đạt giải cao học sinh

giỏi quốc gia và quốc tế).

Cụm 2 : Các trường có chuẩn tuyển sinh lớp 10 từ 12 điểm trở lên.

Cụm 3 : Các trường có chuẩn từ 8 đến 11,75 điểm

Cụm 4 : Các trường có chuẩn từ 5 đến 7,75 điểm

Cụm 5: các trường có chuẩn dưới 5 điểm :

(Như vậy cụm thi đua không căn cứ vào hệ trường mà căn cứ vào chuẩn tuyển sinh là

chính - hiện nay, chuẩn tuyển sinh thường tỉ lệ thuận với điều kiện hoạt động của nhà

trường).

IV- THIẾT LẬP HỒ SƠ THI ĐUA VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN :

- Hồ sơ thi đua được thực hiện theo qui định của Ban Thi dua Khen thưởng thành phố

và của Bộ Giáo dục - Đào lạo.

- Thời hạn nộp hò sơ thi dua là ngày 20/6 hàng năm.

Hướng dẫn này thay thế cho hướng dẫn số 145/BĐKT của SỞ Giáo dục - Đào tạo

trước đây và bắt đầu áp dụng từ năm học 1998 - 1999. Khi cần thiết phải bổ sung chuẩn theo

yêu cầu nhiệm vụ hàng năm, thì Sở sẽ thông báo vào đầu mỗi năm học.

GIÁM ĐỐC SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO

Trương Song Đức

90

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Đơn vị:

Năm học

BẢNG ĐÁNH GIÁ THI ĐUA GIÁO VIÊN

1/- Tiêu chuẩn (20 điểm):

Phê duyệt Nội dung

Điểm qui đinh Điểm tự chấm Tổ trưởng Hiệu trưởng

a) Tư tưởng, đạo đức: (sẽ bị điểm trừ nếu không thực hiện đúng một trong các nội dung sau - tuy theo mức độ, trừ từ 1 đến 9 điểm).

- Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Chấp hành tốt luật pháp

- Phẩm chất đạo đức tốt, quan hệ tốt với đồng nghiệp, có uy tín với phụ huynh học sinh

- Yêu nghề, mến trẻ, nhiệt tình trong nhiệm vụ. Không dùng điểm số để trù dập học sinh

2 b) Hoạt động chuyên môn: (5 điểm) - Thực hiện qui chế chuyên môn đầy đủ (dạy đủ, dạy đúng, không đi trễ, bỏ giờ...)

2

- Hội họp, thực hiện hồ sơ, sổ sách chuyên môn đầy đủ (sổ soạn bài, sổ chủ nhiệm...). Tham gia tốt hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

1 - Có chuyên đề chuyên môn, thao giảng với tổ, với nhà trường

8 c) Hiệu quả (15 điểm): - Tỉ lệ học sinh đạt yêu cầu, khá, giỏi cao so với khu vực

- Trình độ chuyên môn thuyết phục 1.5

91

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

với đồng nghiệp, đảm bảo kiến thức chuyên môn, nắm chắc trọng tâm bài giảng...

2

- Học sinh tự ghi chép được, thực hành vận dụng tốt, lớp học sinh động, học sinh hứng thú học tập, không đối phó, không thụ động (Thực hiện thành công phương pháp dạy học tích cực).

1.5 2

- Đạt yêu cầu các mặt công tác khác - Bài tập học sinh được chấm chữa chu đáo. Điểm số được thực hiện đúng mức

Tổng cộng 20

2/- Đánh giá: .................................. Loại :....................................

- Tốt (A) từ 16 điểm đến 20 điểm.

- Khá (B) từ 12 đến 15.5 điểm

- Đạt yêu cầu (C) từ l0 đến 11.5 điểm

Hiệu trưởng duyệt

Tổ trưởng

Giáo viên

(Ky tên, đóng dấu)

(Ký tên)

(Ký tên)

92

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Marvin D. Alcon, et al. Better teacing in secondary schools. New York: Holt Rinehart and

Winston, Inc. 1966.

2.Richard I. Arends. Learning to teach. New York : McGraw-Hill, Inc. 1994.

3.Charlotte Danielson, et al. Teacher Evaluation. New Jersey : Educational Testing Service.

2000.

4.Ph. N Gônôbôlin. Những phẩm chất tâm lý của người giáo viên. NXB Giáo Dục. 1979.

[Tập 1 & 2]

5.Phạm Minh Hạc. Một số vấn đề Tâm lý học. NXB Giáo Dục. 1992

6.Allan c. Ornstein et al. Foundations of Education. Boston : Houghton Mifflin Company.

1989.p. 495

7.Andrew c. Porter and Jere Brophy. Synthesis of Research on Good Teaching : Insights

from the Work of the Institute of Research on Teaching. Educational Leadership (May 1988),

pp. 74-85

8.Kevin Ryan et al. Those who can, teach. Boston : Houghton Mifflin Company. 1989.PP

162-1644.

9.Văn kiện hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành trung ương khóa VII. Lưu hành nội bộ.

Tháng 2/1993.

10.Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần VII. Nxb Chính trị quốc gia. Hà Nội. 1996.

11.Dự thảo mục tiêu đào tạo của trường đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

2000.

12.Mục tiêu đào tạo của trường Phổ thông Trung học Việt Nam. Bộ Giáo Dục và Đào

Tạo. 1990.

13. Sottish Consulative Council. On The Curriculum Teaching for Effective

Learning. 1996

93

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Báo táo tóm tắt Đề tài cấp Bộ:

XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN BẬC

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (QUA GIỜ DẠY)

TẠI THANH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Mã số: B 2000 -23-19-TĐ

Năm 2002

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Báo cáo tóm tắt Đề tài cấp Bộ:

XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN BẬC TRUNG HỌC

PHỔ THÔNG (QUA GIỜ DẠY)

TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Mã số: B 2000 -23-19-TĐ

Nhóm nghiên cứu:

Chủ trì: TS. Nguyễn Kim Hồng

Tham gia: TS. Đoàn Văn Điều

CN. Nguyễn Sỹ Trung

CN. Đàm Nguyễn Thúy Dương

Năm 2002

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

PHẦN THỨ NHẤT : NHỮNG VÂN ĐỀ CHUNG

CHƯƠNG 1 : DẪN NHẬP

1.1. Lý do chọn đề tài :

1.1.1. Việc cải tiến phương pháp giảng dạy là một trong những nhiệm vụ trọng tâm

của giáo dục hiện nay. Bởi vì nội dung giáo dục hiện nay phải thay đổi để mang tính thực liễn và khoa học nên khâu truyền dạt đến người học phải được chuẩn bị đầy đủ, thì nội dung đó mới mang lại hiệu quả vì "nội dung quy định phương pháp". Tuy nhiên, trong giai đoạn xã hội đang vươn lên để tiến đến sự ổn định và phát triển, thì những cải tiến trong giáo dục cũng có những thách thức nhất định nhất là khâu giáo viên. Do dó, việc nghiên cứu hiện trạng sử dụng các phương pháp giảng dạy của giáo viên là cần thiết.

1.1.2. Khi nói đến giáo viên là chúng ta đề cập đến toàn bộ một con người hoàn

chỉnh bao gồm tất cả các thành phần từ thể chất đến trí tuệ, từ nhân cách đến các đặc điểm tình cảm, từ lòng yêu trẻ, yêu nghề đến các phương pháp giảng dạy và giáo dục...Mặc dù không phải tất cả các giáo viên đều có những đặc điểm ngang bằng nhau vì họ khác nhau về tuổi tác, về hoàn cảnh sống, về kinh nghiệm nghề nghiệp, nhưng họ có chung một nền tảng đào tạo ở trường Đại học Sư phạm, đặc biệt là các phương pháp giảng dạy. Do dó, việc nghiên cứu phương pháp giảng dạy của giáo viên nhằm tìm ra mặt mạnh và mặt yếu của quá trình đào tạo tại trường Đại học Sư phạm để có những cải tiến phù hợp là việc làm thiết thực.

1.1.3. Điều kiện chính trị và kinh tế của đất nước trong những năm qua đã có sự cải

tiến rõ rệt, nên việc giao lưu với những nước trong khu vực và các nước trên thế giới ngày càng mở rộng và giáo dục cũng ở trong bối cảnh đó. Do đó, thông qua việc tìm hiểu những tiêu chí đánh giá phương pháp giảng dạy của giáo viên ở một số nước ngoài để hình thành một số tiêu chí vừa mang tính hiện đại vừa mang tính đặc thù của dân tộc là một yêu cầu cấp thiết. Từ những nguyên nhân trên, đề tài "Xây dựng tiêu chí đánh giá giáo viên bậc phổ thông trung học (qua dự giờ) lại Thành phố Hồ Chí Minh" được thực hiện.

1.1.4. Việc đánh giá giáo viên luôn là mối quan tâm hàng đầu không chỉ của các nhà

quản lý giáo dục (Tổ trưởng chuyên môn, Ban giám hiệu, Lãnh đạo Phòng, Sở Giáo dục và đào tạo...), mà còn là của cả giáo viên, đồng nghiệp, thanh tra, học sinh, xã hội...

1.2. Nội dung nghiên cứu :

1.2.1. Nghiên cứu một số xu hướng giảng dạy hiện nay tại Việt Nam một số nước có

bề dày nghiên cứu trong lĩnh vực này.

1.2.2. Tìm hiểu hiện trạng sử dụng các phương pháp giảng dạy của giáo viên phổ

thông trung học.

1

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

1.2.3. Thông qua việc tìm hiểu thực trạng phương pháp giảng dạy của giáo viên phổ

thông trung học, công trình sẽ tìm ra mặt mạnh và mặt yếu của quá trình đào tạo tại trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, đề xuất hướng cải tiến các mặt còn yếu trong nội dung phương pháp giảng dạy.

1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu :

1.3.1. Nghiên cứu về mặt lý luận một số khuynh hướng giảng dạy tại Việt Nam và

một số nước có bề dày nghiên cứu về lĩnh vực này.

1.3.2. Xây dựng được chỉ tiêu đánh giá các giờ dạy theo phương pháp định lượng dùng để đánh giá việc giảng dạy của giáo viên phổ thông trung học tại Thành phố Hồ Chí Minh

1.4. Giả thuyết nghiên cứu :

Do được đào tạo tại các trường Đại học Sư phạm, nên phần lớn giáo viên phổ thông trung học tại Thành phố Hồ Chí Minh đều có phương pháp giảng dạy chấp nhận được. Tuy nhiên, do sự phát triển nhanh chóng của khối lượng trí thức, xã hội đòi hỏi sự cải tiến các phương pháp. Vì vậy, các trường Đại học Sư phạm phải đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy thì các giáo sinh của trường mới đáp được những yêu cầu của xã hội.

1.5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu :

- Đối tượng nghiên cứu là tiêu chí đánh giá giờ dạy của giáo viên phổ thông trung học, - Khách thể nghiên cứu là giáo viên phổ thông Hung học lại Thành phố Hồ Chí Minh năm học 2001 - 2002 và giáo sinh trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

1.6. Giới hạn đề tài :

- Một số tiêu chí đánh giá giờ dạy của giáo viên phổ thông trung học. - Một số mặt mạnh, yếu của việc giảng dạy tại trường Đại học Sư phạm.

1.7. Lược sử vấn đề nghiên cứu :

Việc nghiên cứu phương pháp giảng dạy ở các cấp học đã được thực hiện nhiều nơi trên thế giới. Trước đây khuynh hướng giảng dạy của các nước trên thế giới đã trải qua như giảng dạy lấy bộ môn làm trung tâm, giảng dạy theo liên ngành, giảng dạy lấy giáo viên làm trung tâm,...Khuynh hướng hiện nay thiên về việc giảng dạy lấy học sinh làm trung lâm. Khuynh hướng này bắt nguồn từ khối lượng tri thức trên thê giới tăng lên lất nhanh chóng nên việc rèn luyện cho các em khả năng tự học để tự chiếm lĩnh tri thức là việc làm cần thiết và chiến lược. Ở Việt Nam, vấn đề này cũng đã được các nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu. Tuy

nhiên, do nhu cầu học tập của học sinh các cấp khá lớn so với khả năng đáp ứng thực tế của ngành giáo dục, nên các phương pháp truyền thống vẫn còn được sử dụng. Các nhà giáo dục tâm huyết cố gắng đưa ra những cách tiếp cận mới trong phương pháp giảng dạy và những công trình nghiên cứu đã được thực hiện ở các trường học các cấp về lĩnh vực này. Nhưng những tiêu chí đánh giá giờ dạy của các giáo viên chưa được thống nhất, nên việc đánh giá để cải tiến phương pháp gỉang dạy chưa được thực hiện đầy đủ. Do đó, đề tài này được thực hiện để bước đầu lập ra những tiêu chí đánh giá giờ dạy, hiệu chỉnh lại và đề xuất một bảng tiêu chí tương đối đầy đủ để sau khi được đánh giá, các giáo viên có thể phát hiện những mặt

2

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

mạnh, yếu của việc giảng dạy và phát triển nghề nghiệp. Ngoài ra, khi thành công đề tài có thể đề xuất những cải tiến trong quá trình đào tạo tại các trường sư phạm dể phù hợp với thực tiễn ngày càng phát triển.

3

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

CHƯƠNG 2 : THỂ THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Thể thức nghiên cứu :

2.1.1. Mẩu nghiên cứu :

Mẫu nghiên cứu gồm có giáo viên lại các trường phổ thông trung học : Bình Chánh,

Mạc Đỉnh Chi, Marie Curie, Nguyễn Du, Trần Khai Nguyên, Võ Thị Sáu, Nguyễn Chí Thanh, Thailmann, Trưng Vương và các giáo sinh thực tập lại trường Nguyễn Thượng Hiền lại thành phố Hồ Chí Minh tham gia nghiên cứu.

2.1.2. Dung cụ nghiên cứu : Dụng cụ nghiên cứu gồm :

Bảng thăm dò ý kiến về các mại của phương pháp giảng dạy với 60 câu . Việc phân ra

thành các mại này được thực hiện bằng phương pháp phân tích yếu tố. Sau đây là kết quả phân tích đó : 1. Việc chuẩn bị bài giảng gồm các câu: 1,4,7,9, l0, 12, 14, 19,21,26,34 2.Trình bày bài giảng gồm các câu : 2. 5, 6, 8,15, 22, 29 3.Thái dọ đối với việc giảng dạy gồm các câu : 13, 16, 17, 18, 20, 23, 24, 25, 35, 37 4.Phong thái khi lên lớp gồm các câu: 27, 28, 33, 43, 45, 46, 47, 48 5.Kỹ nâng giảng dạy gồm các câu: 3, 11, 30, 31, 32, 36, 38, 39, 40, 41, 42, 44, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 60

Ngoài ra, có 5 câu dể các học viên đánh giá tổng quát các mặt giảng dạy nêu trên.

2.2. Phương pháp nghiên cứu :

P)

Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong đề tài này là:

 Phương pháp phân tích lài liệu : giúp phân tích các cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu khả năng sư phạm và giáo dục.  Phương pháp khảo sát : dùng làm công cụ do nghiệm trong công trình nghiên cứu.  Phương pháp thống kê : áp dụng trong nghiên cứu tâm lý học và giáo dục học dùng để xử lý số liệu gồm: 2 • Chi bình phương (XP • Kiểm nghiệm t • Kiểm nghiệm F • Tương quan nhị phân (Biscral Correclation) • Tương quan Pcarson. • Phân lích yếu tố.

2.3. Quá trình nghiên cứu :

Để đánh giá giờ dạy của giáo viên thông qua việc dự giờ, quá trình nghiên cứu được thực hiện theo các bước sau đây: • Thu thập các số liệu để đánh giá các mặt khả năng sư phạm và giáo dục • Xử lý số liệu

4

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

• Viết báo cáo kết quả

5

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

PHẦN THỨ HAI : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1 : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1.1. Nhà trường trong thời hiện đại :

Trong một xã hội thay đổi nhanh chóng và toàn diện, xã hội ta mong chờ vào nhà

trường để giải quyết những vấn đề trong tương lai. Để đạt được điều này, giáo dục phải đặt ra những mục đích mà nhà trường phải đạt tới. Ở Việt Nam, tôn chỉ và mục đích giáo dục được Hiến pháp của nước Cộng Hòa Xã

Hội Chủ Nghĩa Việt Nam 1992 ghi rõ "mục tiệu vĩ mô của nền giáo dục quốc dân là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" và Đảng Cộng Sản Việt Nam xác định một cách rõ ràng là "Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo nhưng con người có kiến thức văn hóa, khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp, lao động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, sống lành mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước trong những năm 90 và chuẩn bị cho tương lai". Trên cơ sở tôn chỉ và mục đích, các địa phương và các trường thực hiện nhiệm vụ của mình thông qua những mục tiêu cụ thể. Sau đây, chúng tôi xin trình bày mục tiêu đào tạo của trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh :

Đào tạo giáo viên PTTH, Tiểu học, Mầm non có trình độ đại học với chấi lượng cao để phục vụ sự nghiệp giáo dục của đất nước chủ yếu trên địa bàn các tỉnh phía Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là những con người phù hợp với chuẩn mực của thời đại, có đầy đủ phẩm chất và năng lực để đảm đương, sứ mệnh cao quý là giáo dục các thế hệ tương lai trở thành công dân lối, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh. Mục tiêu đào tạo nêu trên nhằm đào tạo giáo viên phục vụ cho mục tiêu của trường phổ thông trung học (PTTH). Phát huy thành quả giáo dục PTCS, bậc PTTH tiếp tục đào tạo để phát triển nhân

cách xã hội chủ nghĩa hài hòa ở học .sinh : có thế giới quan khoa học, lý tưởng và đạo đức xã hội chủ nghĩa, có lòng yêu nước và tinh thần quốc tế chân chính, có lòng nhân ái, có ý thức trách nhiệm với gia đình, sống và làm việc theo pháp luật; có học vấn phổ thông, kỹ thuật tổng hợp, có kỹ năng lao đông và tư thể sẵn sàng lao động, có sức khỏe, có thị hiếu thẩm mỹ lành mạnh, ham học hỏi, biết cách tự học và tự rèn luyện nhằm phát triển năng lực và sở trường cá nhân để bước vào cuộc sống tự lập của người lao động năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu đào tạo, nhu cầu cuộc sống của bản thân và gia định, yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đất nước, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nói cách khác, trong một xã hội thay đổi nhanh chóng và toàn diện, xã hội mong chờ

vào nhà trường để giải quyết những vấn đề trong tương lai. Để đạt được điều này, chúng ta đặt ra những mục đích mà nhà trường phải đạt tới. Khi nói tới mục đích, chúng ta nói tới một hoặc những mức độ : cả nước, tỉnh (thành phố), quận (huyện), trường học, môn học hoặc lớp học, kế hoạch giảng dạy bộ môn, giáo án.

6

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Trên Cơ sở tôn chỉ và mục đích, các địa phương và các trường thực hiện nhiệm vụ của

mình thông qua những mục liêu cụ thể. USau đây là mục tiêu đào tạo cu thể của nhà trường trong xu hướng phát triển của thế giới : • Thông thạo những kỹ năng hoặc những quá trình căn bản. • Được giáo dục nghề nghiệp hoặc hướng nghiệp. • Phát triển trí tuệ. • Trau giồi văn hóa. • Giáo dục hình thành các mối quan hệ liên nhân cách. • Giáo dục tính tự giác. • Giáo dục tinh thần công dân. • Giáo dục tính sáng tạo và sự nhận thức thẩm mỹ. • Giúp ý thức về bản ngã. • Giáo dục sức khỏe thể chất và cảm xúc. • Giáo dục tính cách, luân lý và đạo đức. • Tự công nhận. Ngoài việc xác định được mục đích, mục tiêu của nhà trường, các nhà giáo dục cũng

cần phải xác định các phương pháp và phương tiên để thực hiện các mục đích và mục tiêu đó. Để đạt được 12 mục tiêu nêu trên, nhiệm vụ chủ yếu của nhà trường là giảng dạy và giáo dục. Trong phạm vi của đề tài này, nhóm nghiên cứu chú trọng đến khía cạnh giảng dạy. Trong đó đề cập đến những phẩm chất cần thiết để một giáo viên có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình. Trước hết, chúng ta xét đến khía cạnh giảng dạy.

1.2. Những điều kiện học tập và giảng dạy dạt hiệu quả :

1.2.1. Những điều kiện học lập hiệu quả

Phần lớn những điều viết về học tập trong quá khứ có liên quan đến sự mô tả phương

pháp con người học tập hơn là những điều mà phương pháp học tập có ý nghĩa đối với giáo viên. Tuy nhiên, những bài viết về học tập mới đây là các bài viết về đặc tính mang tính thực tiễn hơn và bắt đầu khám phá những gợi ý cho giáo viên xuất phát từ tri thức ngày càng tăng của chúng ta trong một số lĩnh vực. ở đây gợi ý không những về những điều giáo viên làm, mà còn gợi ý về phương pháp họ suy nghĩ về công việc và về cách họ quan hệ với người học. Có những điểm chủ yếu sau : • Trí thông minh không bất biến Tất cả chúng ta có nhiều tiềm năng để học tập hơn là những điều được nhận biết

thông thường. Điều quan trọng là chúng ta làm việc để bảo đảm cho tất cả người học không những muốn thành công mà còn tin tưỡng họ có thể thành công. Trọng lâm nên đặt vào sự thành công và tiềm năng hơn là thất bại và khuyết điểm. • Không có thứ thông minh tổng quát duy nhất mà tất cả chúng ta đều có ở mức độ nhiều hơn hoặc ít hơn. Tất cả chúng ta đều có sự kết hợp độc đáo của nhiều loại khả năng khác nhau có thể thay đổi và thực sự thay đổi trong suốt cuộc đời của chúng ta. Chúng ta cần đánh giá tất cả các loại khả năng. Ngoài trường học phổ thông và đại

học, điều được đánh giá bằng khả năng tùy thuộc nhiều vào hoàn cảnh. Có nhiều trường hợp điều thông thường thì quan trọng hơn điều viết trong sách vở. Nói cách khác, chúng ta cần hiên rằng có nhiều cơ hội cho người học sử dụng và phát triển tất cả khả năng của học, phát huy ưu điểm của họ và phát triển các lĩnh vực còn yếu kém.

7

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

• Học tập gồm cả việc phát triển cảm xúc và tình cảm của chúng ta cùng với khả năng tư duy và hành động. Giáo dục con người toàn diện là mục đích quan trọng của bản thân giáo dục. Nhà

trường cần đóng vai trò trong việc giúp thanh niên học cách sống vui vỏ. Bằng chứng từ một số nguồn, gồm cả các nghiên cứu về não bộ, hiện nay cho thấy rằng sự khỏe mạnh về thể chất và cảm xúc có liên quan chặt chẽ với khả năng tư duy và học tập hiệu quả. • Chúng ta học nhiều hơn khi được kích thích.

Khi thanh niên tự cảm thấy bản thân tốt thì được kích thích để học nhiều hơn. Nhà trường giảng dạy hiệu quả chấp nhận và đánh giá thanh niên như là những con

Học tập gồm nhiều thứ. Chúng ta hiếm khi học được điều gì bằng cách theo một con

người chứ không đơn giản là một học viên. Những nhà trường đó tạo điều kiện cho thanh niên có thể xây dựng việc tự đánh giá bản thân. • Chúng ta học tập hiệu quả nhất khi độc lập suy nghĩ. Học tập không phải là thứ mà người khác có thể làm dùm chúng ta. Học tập gồm việc đi sâu hơn là việc đơn giản thâu thập thông tin mới và cộng thêm có vào tri thức hiện có của chúng la. Nó bắt chúng ta làm cho các thông tin mới có ý nghĩa bằng cách sử dụng tri thức hiện có của chúng ta và bổ sung, cập nhật và suy nghĩ lại những ý kiến của chúng ta dưới ánh sáng của thông tin mới này. • đường duy nhất đến kết quả đã được xác định. Não bộ của chúng ta có khả năng thao tác ở nhiều mức độ và xử lý khối lượng lớn và đa dạng các thông tin cùng một lúc. Vạch kế hoạch là quan trọng, nhưng nếu gắn chặt vào các kế hoạch chi tiết có thể ngăn chặn hoặc bóp méo học lập. Học tập tốt nhất khi giáo viên có khả năng cung cấp sự lựa chọn và các tài liệu khác nhau. Giáo viên cần phải có khả năng đáp ứng được các cố gắng của người học để tạo ra ý nghĩa cho chính bản thân mình bằng việc cần được chuẩn bị để ứng dụng nội dung; cấu trúc và hoàn cảnh. •

Chúng ta có thể học bằng việc phát triển các kỹ năng giúp chúng ta tư duy, cảm nhận Việc học tập hiệu quả là học lập cùng người khác. Làm việc là học tập với nhau, tran đổi ý kiến và thông cảm với người khác, giúp chúng ta phát triển các kỹ năng giao tiếp liên nhân cách. Nó cũng giúp chúng ta biểu lộ những xúc cảm và tình cảm, phát triển chúng và học tập sử dụng chúng một cách có hiệu quả. Làm việc hợp tác để hướng cùng mục đích giúp phát triển khả năng làm việc theo nhóm và tạo cơ hội cho người học chia xẻ trách nhiệm đôi với việc học riêng lẫn việc học của người khác và đảm nhiệm những vai trò khác nhau như đồng đội, người huấn luyện và giáo viên. Tự ý thức, gồm cả việc tự ý thức bản thân là người học, giúp học tập hiệu quả hơn. • Thanh niên có thể phản ảnh các cảm xúc và các quá trình tư duy từ thời rất trẻ. Loại tự ý thức này là quan trọng trong những năm đầu khi chúng bị thách thức để kiềm chế cảm xúc và trở nên có kỷ luật và xác định hơn trong tư duy. Có sự khác biệt trong cách người ta thích hành động, tư duy, tự khẳng định và từ đó để học tập. Những sở thích mang tính tâm lý này không cần thiết liên quan với khả năng. Tất cả các sở thích này có giá trị tương đương và quan trọng hơn chúng ta thường nghĩ nước đây. Mặc dù mỗi người đều mang tính độc đáo, nhưng sự khác biệt về cách người ta thích học có thể được làm rõ. • và hành động một cách hiệu quả hơn. Xã hội thay dổi nhanh chóng của chúng ta cần phải tạo ra điều kiện tối ưu cho nhân dân có thể ra sẵn sàng học tập suốt cuộc đời của họ.

8

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Khi chịu trách nhiệm về chính bản thân thanh niên và việc học tập riêng của họ được

coi là phẩm chất quan trọng đối với thanh niên trưởng thành, thì gồm cả người học và kế hoạch và quản lý cách học lập của họ, thông qua mục đích chung, lập các mục tiêu và xem xét các thành tích, sẽ là điều quan trọng.

Qua một số quan điểm trên, ta nhận thấy rằng việc học tập hiệu quả cần những điều kiện bên ngoài và bên trong. Do đó, muốn giảng dạy đạt hiệu quả cao, giáo viên cũng phải chú ý đến những điều kiện này.

1.2.2. Điều kiện giảng dạy hiệu quả :

Trong khi phần lớn những gì được viết về học tập trong quá khứ mang tính mô tả, thì những bài viết về giảng chạy mang lính ra lệnh, phác thảo diều giáo viên "giỏi" cần phải làm và ngay cả tiến việc loại hình người mà họ cần phải phân dấu trở thành. Cách tiếp cận này không xứng đáng với điểm mạnh của những người khác nhau hoạt động trong từng lình huống rất khác nhau. Tuy nhiên, có nhu cầu cần làm rõ hơn về loại các kỹ năng và phẩm chất ta mong đợi ở

giáo viên. Trong những năm mới đây nghiên cứu việc giảng dạy cố gắng làm rõ một cách hệ thống hơn việc những giáo viên giảng dạy giỏi, thực hiện các ý đồ trong lớp học chứng tỏ rằng chúng ta có thể vượt ra ngoài danh mục các kỹ năng và chất lượng để hiểu các giáo viên giảng dạy hiệu quả hoại động như thế nào. Phần này bắt đầu bằng việc xem xét vai trò của giáo viên. • Giáo viên đóng vai trò quan trọng tạo ra sự khác việt chất lượng giảng dạy, là yếu tố quyết định trong việc nâng cao học tập hiêu qua trong nhà trường. Vai trò của giáo viên vượt ra ngoài những thông tin đưa ra ý tưởng cho rằng để học

tập hiệu quả chúng ta cần phải tự tác động đến sự vật không có ý nghĩa là vai trò của giáo viên trở thành nhỏ bé hoặc nằm bên ngoài, ở đó giáo viên rút về phía sau, hoặc hành động như nhà quản lý nguồn học lập. • Sự khác biệt giữa các giáo viên. Có sự đồng ý về các thứ tạo nên phương pháp dạy hiệu quả là phương pháp giảng

dạy hiệu quả được thực hiện bằng những người rất khác nhau. • Các mối quan hệ Khả năng thiết lập và duy trì các mối quan hệ chất lượng tốt là trung tâm đối với việc

giảng dạy hiệu quả. • Hiểu biết người học của bạn Hiểu biết người học bạn thuộc loại nào và có một số hiểu biết về điều người học đang

suy nghĩ là quan trọng đối với việc giảng dạy hiệu quả. • Giao liếp có hiệu quả Giảng dạy hiệu quả gồm việc thường xuyên nói với người học về việc học của họ và

lắng nghe họ. • Bầu không khí trong lớp học Giáo viên có quyền lợi và trách nhiệm phát triển bầu không khí trong lớp học hỗ trợ

việc giảng dạy hiệu quả. Điều này gồm việc duy trì trật tự mà không hủy hoại việc tự đánh giá của người học. • Giáo viên là những nhà quản lý Giảng dạy hiệu quả gồm việc tổ chức và quản lý có hieuj quả nhung không chỉ có một

loại hoặc cách tiếp cận tổ chức lớp nào là tốt nhất. • Kiểu giảng dạy Các phương pháp học lập được ưa thích sử dụng của giáo viên có khuynh hướng ảnh hưởng đến phương pháp giảng dạy của họ.

9

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

• Những điều cần thiết ngoài việc thông thạo bộ môn Giảng dạy hiệu quả gồm việc có thể hiểu biết về việc bạn đang dạy gì cũng như tìm kiếm sự liên kết giữa các chủ đề và môn học.

Ngoài ra, giáo viên cũng cần hiểu biết về cách họ có thổ đóng góp vào sự phát triển các loại kỹ năng và phẩm chất mà nhà trường nhắm đến để phát triển ở thanh niên. Họ cũng cần hiểu biết về cách những kỹ năng và phẩm chất này đang được phát triển ở các giai đoạn khác nhau và trong các phần khác của chương trình học.

Giáo viên phải đưa ra nhiều quyết định, cả trước và trong quá trình tác động qua lại,

Bốn loại thái độ chính ảnh hưởng đến hành vi giảng dạy : 1 ) thái độ đối với bản thân

Giáo viên cần có một tri thức sâu sắc về bộ môn đang được giảng dạy, cả về nội dung

Để có thể giải thích nhận biết và giải thích những sự kiện trong lớp học một cách

Giáo viên giảng dạy hiệu quả thể hiện vốn những kỹ năng giảng dạy giúp họ đáp ứng

Nghiên cứu xác định một số những kỹ năng này, để đặt lên cho một số lĩnh vực, quản Đồng thời việc giảng dạy cũng có những cơ sở khoa học của nó : Giảng dạy hiệu quả có nhiều thứ hơn một quá trình trực giác. Một giáo viên phải liên tục đưa ra quyết định vù hành động theo quyết định đó. Để thực hiện điều này hiệu quá, giáo viên phải có vừa tri thức lý thuyết về học tập và hành vì con người lẫn tri thức về nội dung môn học được giảng dạy. Một giáo viên cũng phải thể hiện vốn những kỹ năng giảng dạy được cho là làm tăng nhanh việc học tập của học sinh và phải bày tỏ thái độ củng cố việc học và những mối quan hệ con người thực sự. Phần này đặt trọng tâm trên: • khi họ lập kế hoạch giảng dạy, thực hiện chiến lược giảng dạy và đánh giá kết quả của kế hoạch và phương pháp giảng dạy. • ; 2) thái độ đối với người học; 3) thái độ đối với đồng nghiệp và phụ huynh học sinh và 4) thái độ đối với nội dung môn học. • cấu trúc lẫn môn học liền ngành. • đúng đắn, giáo viên cần phải quen thuộc với tri thức lý thuyết và nghiên cứu về học lập và hành vi của con người. • những yêu cầu khác nhau của học sinh. • lý lớp học, đặt câu hỏi hiệu quả và kỹ thuật lập kế hoạch. Để hiểu thêm những phẩm chất tâm lý của người giáo viên, ta tìm hiểu thêm những

quan điểm truyền thông : 1.2.3. Những phẩm chất và năng lực trong giảng dạy : Động CƠ nghề nghiệp của giáo viên : • Động cơ là cái thúc đẩy con người hành động; mục đích là cái mà con người mong muốn đạt tới nhờ kết quả của hành động này. Để tổng kết lại những điều đã nói ở trên, ta có thể nêu ra dưới dây những nguyên nhân

và động cơ chủ yếu thúc đẩy giáo viên hiến dâng cuộc đời mình cho sự nghiệp giáo dục : + Lòng khao khát muốn truyền đạt những tri thức và niềm tin của mình cho những người khác;

+ Lòng yêu trẻ, quan tâm đến thế đang lớn, đến thanh niên; + Nguyện vọng được tham hoạt động xã hội, tích cực tham gia công tác Đoàn Đội, tham gia phụ trách thiếu niên;

+ Có hứng thú với môn học mình dang dạy; + Ảnh hưởng của những điều kiện sống chung quanh (gương của những người thân cận hoặc của các thầy giáo mà mình yêu mến); + Đã từng sơ bộ làm quen với công tác sư phạm (dạy các học sinh nhỏ, tham gia các nhóm ngoại khóa v.v..) Tất cả những động cơ lao động sư phạm không biệt lập với nhau chúng thường có mối liên hệ với nhau và rất hiếm trường hợp ở con người chỉ có một động cơ duy nhất. Tuy

10

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

nhiên thường có một động cơ nào đó là chủ đạo, là cơ bản làm nảy sinh ra những động cơ khác. •

Năng lực giao tiếp và gây hứng thú cho học sinh : Người thầy giáo chân chính thường có niềm vui khi được giao tiếp với học sinh như vậy. sự giao tiếp này làm phong phú cho cuộc đời của thầy giáo, nó làm cho thiầy giáo xúc động và say mê. Nói chung, dạy một giờ học tốt, thu hút sự chú ý của học sinh, kích thích được các em động não - đó là một trong những niềm thú vị tinh thần gây nhiều xúc động nhất". Muốn gây hứng thú cho học sinh, giáo viên phải : + Tự bồi dưỡng cho bản thân về nhiều mại + Gắn bó với đất nước và dân tộc : + Năng lực sư phạm : Năng lực sư phạm là một loại năng khiêu đặc biệt. Những nũng lực này gồm: - Năng lực hiểu học sinh, dễ dàng nắm vững những dặc điểm tâm lý, tính cách của em, xác định đúng trình độ tri thức, niềm tin và những phẩm chất đạo đức của em. - Năng lực truyền đạt tài liệu học tập cho trẻ một cách dễ hiểu để các em dễ nắm được và dễ ghi nhớ tài liệu đó. - Năng lực thu hút học sinh; truyền nhiệt tình cho các em, cuốn hút và kích thích cho các em có những cảm xúc thích hợp. - Năng lực thuyết phục mọi người, có ảnh hưởng giáo dục tốt đối với họ (bằng lời nói và việc làm, bằng tấm gương của bản thân) - Năng lực tổ chức, bao gồm kỹ năng lãnh đạo tập thể, duy trì kỷ luật, hướng dẫn

đúng đắn việc học tập và lao động của trẻ, phân phối hợp lý công việc và thời gian học lập, khéo léo lập kế hoạch cho việc học lập và sản xuất của học sinh. - Biết đối xử khéo léo sư phạm và yêu cầu cao cũng như đối xử các biệt đối với các em.

- Năng lực thấy trước kết quả công tác của mình cũng như những sai lầm và những khó khăn có thể xảy ra hoặc định ra được những phẩm chất và tri thức của học sinh mình.

- Năng lực sáng tạo trong công tác dạy học cũng như trong công tác giáo dục. - Năng lực định hướng trong hoàn cảnh và phản ứng lại một sự kiện nào đó trong lập thể bằng một phương pháp tác động thích hợp và hợp lý. - Năng lực dựa trên cơ sở hứng thú với bộ môn mình giảng dạy tạo khả năng nắm

vững và tương đối dễ dàng tái hiện kịp thời tài liệu giảng dạy (tâm lý học gọi khả năng này là sự sẵn sàng của trí nhớ); ngoài ra, biết tư duy một cách rõ ràng và đúng đắn không phải chỉ về mặt lý thuyết của tri thức được truyền đạt mà cả về mặt liên hệ các tri thức đó với đời sống và thực hành chúng.

+ Thái độ của giáo viên đối với trẻ phần lớn còn quyết định tình cảm của họ đối với công việc. Khó mà tưởng lượng được người giáo viên yêu lao động mà lại thiếu tình yêu trẻ dù cho tình yêu này thể hiện dưới hình thức nào (quan tâm đến trẻ, chăm sóc các em..) Dưới đây là một số tháí độ cụ thể :

- Tinh thần sẵn sàng giúp đỡ học sinh - Lòng yêu trẻ : Từ những phẩm chất theo quan điểm mới và quan điểm truyền thống, cụ thể trong giờ

Quản lý lớp học : Các giáo viên giảng dạy hiệu quả nhấn mạnh những việc làm sau

lên lớp giáo viên cần có những phẩm chát sau : • dây : - - - - Biết chắc học sinh hiểu được điều giáo viên mong học sinh đạt được Biết chắc học sinh hiểu được phải làm gì khi các em cần giúp đỡ Tuân thủ những nhắc nhở và tưởng thưởng dể lăng cường kỷ luật Đưa ra sự chuyển di nhẹ nhàng giữa các hoạt động

11

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Giao cho học sinh những bài lập đa dạng dể duy trì hứng thú Chấn chỉnh lớp học khi có những dấu hiệu bối rối hoặc không chú ý Sử dụng sự đa dạng các phương liên như ánh mai, giọng nói, cử chỉ và các hoại động

1)

Biết kiềm chế về mặt cảm xúc khi giải quyết những vấn đề kỷ luật Sắp xếp môi trường xung quanh để hoàn thành việc giảng dạy. 1TP1F

Giáo viên chuẩn bị tâm thế cho học sinh : Thông qua thái độ và sự khuyến khích

Xác định nhiệm vụ : Ban giáo viên của các trường giảng dạy hiệu quả thường có thái

Duy trì sự tập trung chú ý học tập của học sinh Duy trì kỷ luật trong trường học : Giáo viên trong các trường giảng dạy hiệu quả học

- - - học thuật để lôi cuốn chú ý trong suối các giờ học - - Trong số những đặc điểm quan trọng của mội nường giảng dạy hiệu quả, dưới đây là một số năng lực cơ bản : • thường xuyên, giáo viên trong một trường giảng dạy hiệu quả truyền đạt cho học sinh niềm tin các em sẽ đạt được những mục đích giảng dạy. Khi học sinh cảm nhận được ấn tượng mạnh mẽ đó, các em sẽ cố gắng thực hiện. Nói cách khác, giáo viênl tạo được cho các em thái độ "tích cực học tập" • độ xác định nhiệm vụ cao. Họ bắt đầu và kết thúc giờ học đúng giờ. Giáo viên lên lớp dạy với một phong thái nghiêm lúc và không lãng phí thời gian nên lớp. Có thể giờ học chính thức hoặc không thính thức, nhưng ẩn chứa bên dưới các sự kiện là lính nghiêm túc của mục đích dược học sinh cảm nhận. • • những kỹ thuật sử dụng thời gian ở mức thấp nhất trong việc duy trò kỷ luật học tập - cả trong xử lý kỷ luật lẫn khen thưởng trong học lập. Hơn nữa, giáo viên thường không sử dụng hình thức đòn roi. Từ những lý luận về những yêu cầu về những phẩm chài và khả năng của giáo viên,

điều kiện dạy học và những yếu tố khác trong giảng dạy, đề tài lập trung nghiên cứu theo năm mặt sau dây mà giáo viên cần phải thể hiện trong giờ dạy của mình:

1. Việc chuẩn bị bài giảng 2. Trình bày bài giảng 3. Thái độ đối với việc giảng dạy 4. Phong thái khi lên lớp 5. Kỹ năng giảng dạy

1) Andrew C. Porler and Jere Brophy "Synlliesis of Research on Good leaching : Insighls from the Work of the Instilule of Research on Teaching" Educatioal Leadership (May 1900), pp. 74-85

12

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

CHƯƠNG 2 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kết quả các thông số về nghiên cứu

Trong phần kết quả nghiên cứu, các phần sau đây được trình bày : • • • Kết quả chung về thang đo của nghiên cứu Kết quả riêng của các phần theo thông số

2.1. Kết quả các thông số về nghiên cứu :

Tổng số của mẫu nghiên cứu gồm 985 giáo viên và giáo sinh được chia theo các thông số sau :

- Theo đối tượng đánh giá : - Tự đánh giá : 234 - Đánh giá : 656 - Giáo sinh : 95 - Theo giới tính : - Nam : 394 - Nữ : 591 - Theo thâm niên : - Không ghi : 9 - Dưới 5 năm : 153 - Từ 5 đến 10 năm : 163; - Từ 10 đến 15 năm : 208; - Từ 15 đến 20 năm : 194; - Trên 20 năm : 258. - Hiện là : - Không ghi : 24 - Giáo viên : 937 - Lãnh đạo : 24 - Tham gia giảng dạy : - Không ghi : 38 - Dạy tất cả các khối : 783 - chưa : 164 - Thuộc tổ chuyên môn : - Không ghi : 15 - Khoa học tự nhiên : 486 - Khoa học xã hội : 441 - Các tổ chuyên môn khác : 43

2.2. Kết quả chung về thang đo của nghiên cứu :

Bảng 1 Độ phân cách của câu trong thang đo

- Độ phân cách của câu trong thang do :

Câu số

Câu số 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 62 Độ PC 0,443 0,409 0,355 0,360 0,332 0,382 0,264 0,400 0,336 0,432 0,484 0,265 0,000 0,389 0,279 0,329 Câu Số 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 63 Độ PC 0,279 0,409 0,003 0,186 0,361 0,407 0,330 0,385 0,448 0,424 0,500 0,423 0,153 0,384 0,245 0,345 Câu Số 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 64 Độ PC 0,137 0,343 0,274 0,441 0,429 0,285 0,405 0,372 0,336 0,240 0,296 0,314 0,238 0,304 0,304 0,257 Độ PC 0,373 0,489 0,457 0,403 0,423 0,406 0,412 0,342 0,290 0,310 0,287 0,298 0,436 0,408 0,419 0,220 0,243 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 61 65

Qua kết quả của bảng 1, la nhận thấy có : - 23 câu có độ phân cách từ 0,400 trở lên gồm các câu : 2,3, 4,5, 6, 7 , 13, 14, 15, 16, 17, 23, 25, 26, 32, 36, 39, 40, 41, 42, 49, 50, 52

13

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

-21 câu có dô phân cách từ 0,300 đến 0,399 gồm các câu : 1,8, 10, 18, 19, 20, 21, 24, 29, 35, 37, 38, 44, 47, 53, 54, 57, 59, 60, 62, 63. - 16 câu có độ phân cách từ 0,200 đến 0,299 gồm các câu : 9, 11, 12, 22, 27, 30, 31, 45, 48, 51, 55, 56; 58, 61, 64,65 - 5 câu có độ phân cách nhỏ hơn 0,199 gồm các câu : 28, 33, 34, 43, 46. Cụ thế :

+ Câu 28 : Giáo viên dễ cáu giận trong lúc giảng bài (ĐPC = 0,000) + Câu 33 : Giáo viên lạc đề lúc giảng bài (ĐPC = 0,003) + Câu 34 : Giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học một cách hiệu quả (ĐPC = 0,186) + Câu 43 : Giáo viên thể hiện cá tính của mình trong lúc giảng bài (ĐPC = 0,153) + Câu 46 : Cách giảng bài của giáo viên kích thích tính lò mò khoa học của học sinh (ĐPC = 0,137) Đây là những câu hỏi về thái độ hoặc hoạt động của giáo viên trong giờ dạy không thể

Bảng 2, Cung cách trả lời qua thang đo

hiện hoặc thể hiện không rõ ràng nên các đánh giá của người dự giờ hoặc đánh giá giờ dạy không trả lời được. Như vậy, đây là một thang đo có số cấu phân cách giữa những người tham gia nghiên cứu cao. Điều đó có nghĩa là sự bày tỏ sự đánh giá tích cực và không tích cực là rõ ràng. Ngoài ra, chúng ta cũng xét đến cung cách trả lời để xem xét câu hỏi nào được những người tham gia trả lời dễ dàng.

Câu số

Không trả lời 14 5 10 31 7 16 29 18 19 22 19 26 40 10 23 12 19 28 32 43 23 24 14 44 6 21 39 70 28 Đồng ý 809 809 803 686 544 794 608 613 666 508 471 618 346 581 732 714 802 687 655 528 592 585 610 632 502 659 647 384 185 Cách trả lời Lưỡng lự 135 156 249 336 153 306 279 253 353 371 288 464 300 212 205 135 219 221 319 273 328 291 283 352 264 260 429 380 207 Không đồng ý 13 13 27 32 21 37 42 35 72 94 31 115 34 22 20 22 27 26 46 25 21 26 33 34 38 36 89 261 20 Khó trả lời 14 8 13 42 10 18 22 13 33 27 29 34 30 9 23 14 33 55 60 52 28 34 23 53 18 21 44 89 31 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29

14

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 30 25 37 111 25 27 1 1 45 27 10 22 12 10 56 12 30 100 34 50 14 17 18 14 28 26 48 81 41 46 35 59 38 3 1 46 32 35 699 749 813 609 136 514 684 453 595 670 616 722 795 521 781 450 244 544 397 656 617 794 664 570 731 597 532 593 748 697 641 7 1 7 671 569 728 734 157 111 286 190 417 358 241 374 292 260 266 208 150 272 154 433 470 309 420 265 288 143 260 312 186 240 278 287 141 199 178 197 24] 308 179 155 23 21 36 415 68 48 29 48 42 32 42 33 20 49 22 42 38 41 49 39 50 11 27 47 16 34 31 28 23 18 18 5 12 20 8 12 26 15 17 133 152 38 20 65 29 13 39 10 10 87 16 30 133 57 69 11 13 19 20 28 26 66 63 36 27 36 89 28 30 42 38 49

Qua kết quả của bảng 2, ta nhận thấy kết quả dưới đây : - 5 câu có trên 80 ý kiến cho là khó trả lời và kèm theo là ý kiến không trả lời gồm

những câu : 28[89, 70] ; 33[ 133/111 ] ; 43[87, 56] ; 46[133, 100]; 60[89, 59]

- 9 câu có lừ 50 đến 79 ý kiến cho là khó trả lời và kèm theo là ý kiến không trả lời gồm những câu : 18[55, 28] ; 19[60, 32] ; 20[52, 43] ; 24[53, 44] ; 34[52, 25] ; 37[65, 45] ; 47[57, 34] ; 48[69, 50] ; 55[66, 48] ; 56[63, 81]

- 16 câu có từ 30 đến 49 ý kiến cho là khó trả lời và kèm theo là ý kiến không trả lời

gồm những câu : 4[42,31 ] ; 9[33, 19] ; 12[34, 26] ; 13[30, 40] ; 17[33, 19] ; 22 [34, 24] ; 29[31,28] ; 35[38,27] ; 40[39,22] ; 45[30,30] ; 57[36,41 ] ; 62[30,31] ; 63[42. 46] ; 64[38, 32] ; 65[49, 35]

- 35 câu còn lại là những câu có dưới 29 ý kiến cho là khó trả lời. (khoảng 3 % ý kiến

trong tổng số các ý kiến trả lời)

15

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

2 khó trả lời1TP2F

Như vậy trong thang đo này chúng ta sẽ xem xét lại 30 câu có trên ý kiến cho rằng

Do đó, kết quả nào xử lý theo điểm trung bình có trị số càng thấp thì ở mức độ càng cao. Các câu lừ 61 đến 65 là những câu trả lời ở phần cuối bảng thăm dò như những ý kiến tổng quát. Do đó, trước hết ta phân tích những câu trả lời này. Bảng 3, Kết quả chung các câu 61-65 của thang đo

Nội dung 61. Giáo viên chuẩn bị giáo án 62. Khả năng sử dụng ngôn ngữ trong giờ giảng Trung bình (TB) 1,143 1,207 ĐLTC 0,517 0,559 Thứ bậc 3 4

63. Khả năng sử dụng phương pháp giảng dạy 64. Tư thế lên lớp thể hiện 65. Thái độ đối với lớp học 1,264 1,127 1,096 0,643 0,519 0,531 5 2 1

Qua kết quả của bảng 3, các đánh giá chung được xếp thứ bậc như sau : thứ nhất : thái

độ đối với lớp học, thứ hai : tư thế lên lớp, thứ ba : chuẩn bị giáo án, thứ tư : sử dụng ngôn ngữ trong giờ giảng và thứ năm : sử dụng phương pháp giảng dạy. Như vậy, giáo viên của các trường phổ thông có thái độ đúng đắn với học sinh trong giờ giảng thể hiện qua tư thế lên lớp. Ngoài ra việc chuẩn bị giáo án chũng như phương pháp và kỹ năng giảng dạy nói chung được xếp ở các thứ bậc thấp hơn. Nói cách khác, kết quả đánh giá của bảng 3 coi trọng mối quan hệ của giáo viên và học sinh trong giờ dạy.

Ngoài việc đánh giá tổng quát giờ dạy, dưới đây là các phần của 60 câu thể hiện ở các

nội dung trong một giờ dạy được phân tích theo phương pháp phân tích yếu tố. Bảng 3b, Kết quả chung các phần của thang đo phân tích theo yếu tố

Nội dung Trung bình (TB) ĐLTC TB điều hòa Thứ bậc

Chuẩn bị bài giảng Trình bày bài giảng Thái độ đối với việc giảng dạy Phong thái khi lên lớp Kỹ năng giảng dạy 15,963 8,704 12,832 1 1 ,796 29600 4,515 2,685 4,295 3,941 8,667 1,451 1,243 l,283 1,474 1,233 4 2 3 5 1

Qua kết quả của bảng 3b, ta nhận thấy các thứ bậc thay đổi so với những câu đánh giá

tổng quát. Cụ thể như sau : thứ nhất : Kỹ năng giảng dạy, thứ hai : Trình bày bài giảng, thứ ba : Thái độ đối với việc giảng dạy, thứ tư : Chuẩn bị bài giảng, thứ năm : Phong thái khi lên lớp. Kết quả ở bảng 3b đánh giá cao khả năng chuyên môn trong giờ dạy. Giữa kết quả của bảng 3 và bảng 3b, thì bảng 3b có kết quả lương đối chính xác hơn vì từ những đánh giá riêng lẻ được tổng kết lại.

2.3. Kết quả riêng của các phần theo thông số :

Trong bảng thăm dò có bảy thông số được đưa ra. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của

một báo cáo kết quả, nhóm nghiên cứu lựa chọn hai thông số là đối tượng (gồm các giáo viên tự đánh giá, giáo viên đánh giá và các giáo sinh) và thâm niên (được chia ra từ 1 đến 5 năm, từ 6 đến 10 năm, từ 11 đến 15 năm, từ 16 đến 20 năm và hơn 20 năm). Vì theo ý kiến của chúng tôi, những đối tượng trong các thông số này giúp làm thấy rõ sự khác biệt trong cách

2 Chi chú : Trong quả trình xử lý, việc cho điểm như sau : có biểu hiện - Tốt: I; trung bình 2; thấp: 3.

16

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

đánh giá của họ. Còn các thông số khác, chúng tôi sẽ xử lý một vài thông số và đưa kết quả vào phần phụ lục để quý thầy, cô và các đồng nghiệp tham khảo. 3.1. Đối tượng đánh giá : Thông số đầu tiên được phân tích là đối tượng đánh giá. Phân tích cũng bắt đầu từ phần tổng quái rồi đến các câu trong bảng thăm dò. Bảng 4. Kết quả so sánh các thành phần của thang đo theo thông số đối tượng đánh giá

Đố tượng Nội dung F P Tự ĐG ThB ĐGiá ThB GSinh ThB

Chuẩn bị bài giảng TB 1,10.1 1,183 0,968 8,213 0,000 3 4 1 ĐLTC 0,461 0,515 0,609

Trình bày bài giảng 6,841 0,001 4 3 4 TB ĐLTC 1,094 0,434 1,250 0,568 1,189 0,719

TB 1,141 1,313 1,232 6,326 0,002 5 5 5 Thái độ đối với việc giảng dạy ĐLTC 0,565 0,634 0,83 1

6,428 0,002 2 2 3 Phong thái khi lên lớp TB ĐLTC 1,021 0,398 1,159 0,526 1,168 0,679

Kỹ năng giảng dạy 8,799 0,000 1 1 2 TB DLTC 1,004 0,439 1,131 0,537 1,084 0,663 Qua kết quả của bảng 4, ta nhận thấy có sự khác biệt về cách đánh giá giữa các đối tượng. Khi dùng phương pháp phân tích biến lượng cho thấy :

Về thứ bậc đánh giá của các đối tượng, ta thấy giữa giáo viên nói chung đánh giá cao mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh trong giảng dạy ; trong khi dó giáo sinh đánh giá cao việc chuẩn bị giáo án của giáo viên. Tương tự, chúng ta phân tích kết quả từng phần theo phương pháp phân tích yếu tố.

Các câu trong các yếu tố không đồng đều nhau. Do đó, để dễ so sánh chúng ta dùng trung bình điều hòa (TBDH) để so sánh. Qua kết quả của bảng 4b, ta nhận thấy có sự khác biệt về cách đánh giá giữa các đối tượng. Khi dùng phương pháp phân tích biến lượng cho thấy : Có sự khác biệt ý nghĩa giữa giáo viên tự đánh giá và giáo viên đánh giá và giáo viên

tự đánh giá và các giáo sinh. Giáo có viên lự đánh giá có điểm đánh giá cao hơn giáo viên đánh giá và giáo sinh ; còn giữa giáo viên. đánh giá và giáo sinh không có sự khác biệt ý nghĩa. Như vậy, giáo viên tự đánh giá đánh giá cao việc chuẩn bị bài giảng, rồi đến giáo sinh và cuối cùng là giáo viên đánh giá. Bảng 4b, Kết quả so sánh các phần của thang đo theo thông số đối tượng đánh giá.

Nội dung F P

4 4 4 13.195 0,000

Chuẩn bị bài giảng

2 1 2 20,743 0,000

Trình bày bài giảng

3 3 3 16,251 0,000

Thái độ đối với việc giảng dạy TB ĐLTC TBĐH TB ĐLTC TBĐH TB ĐLTC TBĐH Đối tượng Tự ĐG ThB Đ/Giá ThB GSinh ThB 13,756 3,340 1,250 7,795 1,634 1,113 11,496 3,480 1,149 15,485 4,864 1,407 8,905 2.789 1,272 13,169 4,377 1,316 15,368 3,914 1,398 9,547 3.'105 1,363 13,800 4,833 1,380

17

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

5 5 5 3,067 0,047

Phong thái khi lên lớp

2 1 1 14,127 0,000

Phong thái khi giảng dạy TB ĐLTC TBĐH TB ĐLTC TBĐH 11,252 3,644 1,406 27,085 6,298 1,128 11,942 3,962 1,492 30,277 9,207 1,261 12,126 4,137 1,515 31,463 8,685 1,310

Ngoài ra, chúng ta cũng có thể nhận thấy cả ba đối tượng đều đánh giá cao phong thái khi giảng dạy và xác định trọng tâm bài giảng. Giáo sinh đánh giá cao việc chuẩn bị bài giảng của giáo viên.

Bảng 5a, Kết quả so sánh các câu của thang đo về việc chuẩn bị bài giảng theo thông số đối tượng đánh giá Câu

Để phân tích một các chi tiết việc đánh giá giữa các đối tượng các ý kiến đánh giá giờ dạy, những bảng kết quả phân tích dưới dây được tính theo lần số ở mức đánh giá "tốt", còn mức khó trả lời được tính là "không điểm" (0).

Nội dung

Tự ĐG ThB Đối tượng Đ/Giá ThB G.Sinh ThB 1, 1 1 1

4, 8 6 7

N % N % N 211 90,17 135 57,69 188 523 79,72 361 55,03 376 45 78,94 48 50,52 49 7, 4 4 5 % 80,34 57,31 51,57

9 7 8 4

10 9 9 9

12 N % N % N 136 58,11 120 51,28 84 316 5,48 310 79,72 221 56 58,94 41 43,15 41

9 11 11 % 35,89 33,68 43,15

14 2 2 3

19 6 7 8

21 5 5 6

26 N % N % N % N 196 83,76 139 59,40 169 72,22 193 478 72,86 344 52,43 366 55,79 394 58 61,05 45 47,36 50 52,63 60

3 3 2 % 82,47 60,06 63,15

34 10 11 10 N % 108 46,15 Giáo án của tiết dạy được chuẩn bị Bài giảng được sắp xếp một cách sáng tạo Giáo viên đáp ứng tốt theo tình huống của lớp có thay đổi so với giáo án Giáo viên liên hệ nội dung bài giảng với thực tế Giáo viên sử dụng các dồ dùng dạy học Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu thêm tài liệu ngoài lớp học Giọng nói của giáo viên rõ ràng Giáo viên là người có sáng tạo trong giảng dạy Giáo viên cho ví dụ và minh họa tốt Giáo viên có khả năng thay đổi cách trình bày để học sinh hiểu nội dung bài giảng Giáo viên sử dụng dồ dùng dạy học một cách hiệu quả 276 42,07 39 41,05

Qua kết quả của bảng 5a, ta có thể chia các ý kiến thành ba phần : - những ý kiến được đánh giá cao : Giáo án của tiết dạy được chuẩn bị, giọng nói của giáo viên rõ ràng, giáo viên có khả năng thay đổi cách trình bày để học sinh hiểu nội dung bài giảng

18

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

- những ý kiến được đánh giá thấp : Giáo viên sử dụng các dồ dùng dạy học, giáo viên

sử dụng đồ dùng dạy học một cách hiệu quả, giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu thêm lài liệu ngoài lớp học

- những ý kiến được đánh giá ở mức trung bình : Giáo viên cho ví dụ và minh họa lối, giáo viên là người có sáng tạo trong giảng dạy, giáo viên cho ví dụ và minh họa lối, giáo viên liên hệ nội dung bài giảng với thực tế. Như vậy, ta có thể kết luận rằng phương pháp và kỹ năng giảng dạy của giáo viên

dược đánh giá là tốt, những ý kiến dược đánh giá trung bình là những ý kiến cĩing bổ trợ cho việc giảng dạy. Đây là ưu điểm của giáo viên và cũng là kết quả của việc đào tạo ở các trường sư phạm.

Những ý kiến được đánh giá là những ý kiến thuộc về việc kết hợp thực hành trong giảng dạy và việc giúp cho học sinh phương pháp tự học. Đây có lẽ không phải là điểm yếu của giáo viên, phải chăng đây là điểm yếu của việc đào tạo ở các trường sư phạm - không đào tạo cho giáo sinh dạy học theo lối trực quan ? Hoặc phải chăng đây là điểm yếu của nội dung học lập ở trường phổ thông quá nặng nề khiến học sinh không có giờ tự học ? Hoặc phải chăng đây là điểm yếu của chính học sinh -học lập theo lối chờ đợi thụ động ? Những giả định này có thể kiểm chứng bằng những nghiên cứu tiếp theo. Bảng 5b, Kết quả so sánh các câu về trình bày bài giảng của thang đo theo thông số đối tượng đánh giá Câu Nội dung Đối tượng Tư ĐG ThB Đ/Giá ThB G.Sinh ThB 2, Mục liêu bài giảng được xác 2 2 1

N 221 % 94,44 509 77,59 73 76,84 định rõ

5, Bài giảng được trình bày theo 1 1 2 N 222 % 94,87 512 60 63,15 đúng

6, Bài giảng được trình bày hợp lý 7 6 7

theo 159 N % 67,94 407 62,04 42 44,21

8, Giáo viên nêu ra trọng tâm của 4 5 3

bài N 186 % 79,48 425 64,78 55 57,89

3 3 3 15, Tri thức về môn học của giáo viên ở N 194 % 82,90 465 70,88 55 57,89

6 7 6 22, Giáo viên sử dụng ngôn ngữ trong lúc 163 N % 69,65 398 60.67 49 51,57

N 186 4 459 4 54 5 29, Giáo viên có tri thức vững chắc về % 79,48 69,96 56,84

Qua kết quả của bảng 5b, ta có thể chia các ý kiến thành ba phần : - những ý kiến được đánh giá cao : mục liệu bài giảng được xác đinh rõ ràng, bài

giảng được trình bày theo đúng trọng tâm, tri thức về môn học của giáo viên ở mức độ tốt. - những ý kiến được đánh giá thấp : bài giảng được trình bày hợp lý theo thời gian

giáo viên sử dụng ngôn ngữ trưng lúc giảng bài một cách thành thạo.

- những ý kiến được đánh giá trung bình : giáo viên nêu ra trọng tâm của bài giảng

trong lớp giáo viên có tri thức vững chắc về môn học.

19

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Như vậy, ưu điểm của giá viên là có tri thức vững chắc về bộ môn và xác định trong tâm bài giảng rõ ràng. Những ưu điểm này bổ sung cho nhau. Tương tự, những ý kiến được đánh giá trung bình cũng bổ sung cho các ưu điểm.

Những ý kiến được đánh giá thấp là chưa sử dụng thời gian hợp lý và khả năng sử

dụng ngôn ngữ. Có thể nói, đây là điểm yếu của giáo viên. Nói cách khác, việc lập kế hoạch thời gian trong giờ dạy còn yếu. Bảng 5c, Kết quả so sánh các câu của thang đo về thái độ đối với việc giảng dạy theo thông số đối tượng đánh giá Câu Nội dung Đối tượng Tự ĐG ThB Đ/Giá ThB G.Sinh ThB

7 7 8 13

1 1 1 16 Giáo viên là người năng động Giáo viên nhiệt tình trong giảng dạy N % N % 146 62,39 210 89,74 389 59,29 525 80,03

2 2 2 17

4 4 4 18

6 6 9 20 Giáo viên có khả năng giảng bài tốt Giáo viên thích thú với việc giảng dạy Giáo viên trình bày bài giảng một cách hứng thú

3 5 6 23

N % N % N % N % N 185 79,05 177 75,64 156 66,66 188 80,34 124 446 67,98 425 64,78 391 59,60 392 59,75 325 9 8 4 24 % 52,99 49,54

N 177 427 4 3 3 25 Giáo viên trình bày bài giảng cho học sinh dễ hiểu Giáo viên sử dụng các cử chỉ trong lúc giảng bài một cách thành thạo Giáo viên có khả năng điều khiển lớp trong lúc giảng % 75,64 65,09

N 138 324 6 8 9 35 49,39 58,97 %

10 10 10 37 114 48,71 298 45,42 N %

Giáo viên trình bày các khái niệm, ý tưởng, và lý thuyết trừu tượng một cách rõ ràng Giáo viên thành công khi giảng giải cho học sinh hiểu tài liệu khó Qua kết quả của bảng 5b, ta có thể chia các ý kiến thành ba phần : - những ý kiến được đánh giá cao : giáo viên nhiệt tình trong giảng dạy, giáo viên có khả năng giảng bài tốt, giáo viên có khả năng điều khiển lớp trong lúc giảng. - những ý kiến được đánh giá thấp : giáo viên thành công khi giảng gỉai cho học sinh

hiểu tài liệu khó, giáo viên trình bày các khái niệm, ý tưởng, và lý thuyết trừu tượng một cách rõ ràng, giáo viên sử dụng các cử thỉ trong lúc giảng bài một cách thành thạo.

20

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Bảng 5d, Kết quả so sánh các câu của thang đo về phong thái khi lên lớp theo thông số đối tượng đánh Câu

Nội dung

ThB

ThB 3

27,

4

5

Giáo viên sử dụng tính hài hước một cách hiệu quá

8

Đối tượng Tự ĐG 110 47,00 43

ThB Đ/Giá 234 35,67 123

GSinh 40 42,10 19

7

N % N

Giáo viên dễ cáu giận trong lúc giảng bài

28,

6

18,37

18,75

20,00

%

Giáo viên lạc đề lúc giảng bài

7

33,

8

8

1

43,

2

1

Giáo viên thể hiện cá tính của mình trong lúc giảng bài

27 11,53 121 51,28

88 13,41 359 54,72

21 22,10 41 43,15

N % N %

45,

3

3

3

46,

7

6

6

47,

1

2

1

Giáo viên đặt yêu cầu cao ở học sinh trong học tập Giáo viên là người có tri thức uyên bác Cách giảng bài của giáo viên kích thích học sinh học tập

N % N % N %

115 49,14 38 16,23 145 61,96

295 44,96 177 26,98 353 53,81

40 42,10 29 30,52 46 48,42

5

48,

4

5

N %

95 40,59

264 40,24

38 40,00

Cách giảng bùi của giáo viên kích thích tính tò mò khoa học của học sinh Qua kết quả của bảng 5d, ta có thể chia các ý kiến thành hai phần : - những ý kiến được đánh giá cao : cách giảng bài của giáo viên kích thích học sinh học tập. giáo viên thể hiện cá tính cảu mình trong lúc giảng bài, giáo viên đặt yêu cầu cao ở học sinh trong học tập, giáo viên dễ cáu giận trong lúc giảng bài, giáo viên lạc đề lúc giảng bài.

- những ý kiến được đánh giá thấp : giáo viên sử dụng tính hài hước một cách hiệu quả, cách giảng bài của giáo viên kích thích tính tò mò khoa học của học sinh, giáo viên là người có tri thức uyên bác Như vậy, phong thái giảng dạy được đánh giá cao ở nhiều mặt như kích thích học sinh

học lập, yêu cầu cao ở học sinh, không lạc đề; đặc biệt, giáo viên có thể hiện cá tính nhưng không cáu giận

Tuy nhiên, giáo viên chưa sử dụng tính hài hước một cách có hiệu quả và chưa được đánh giá là người có tri thức uyên bác nên chưa kích thích được tính tò mò khoa học của học sinh.

21

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

Bảng 5e, Kết quả so sánh các câu của thang đo về kỹ năng giảng dạy theo thông số đôi tượng đánh giá Câu Nội dung Đối tượng Tự ĐG ThB Đ/Giá ThB G.Sinh ThB

3 10 11 7

11 14 18 16

30 8 5 6 Bài giảng được phân bổ hợp lý theo các mục nội dung Giáo viên đánh giá học sinh đúng (qua trả bài, ý kiến phái biểu,...) Giáo viên có tham khảo lài liệu khi soạn giáo án

31 1 1 9

32 17 17 21 Giáo viên có lương lâm với trách nhiệm nghề nghiệp Học sinh có thổ ghi chóp dỗ dàng lúc nghe giảng

N % N % N % N % N % N 187 79,91 176 75,21 202 86,32 215 91,88 170 72,64 168 36 Giáo viên sử dụng bảng đen một 18 10 3

38 11 22 23

71,79 186 79,48 199 % N % N 441 67,22 391 59,60 487 74,23 544 82,92 395 60,21 452 68,90 370 56,40 424 58 61,05 51 53,68 60 63,15 54 56,84 44 46,31 64 67,36 39 41,05 47

39 9 14 19 85,04 % 64,63 49,47 cách thành thao Giáo viên nhận biết được những khó khăn lúc học sinh nghe giảng Giáo viên liên hê tri thức mới với tri thức cũ trong lúc giảng để học sinh hiểu bài giảng lối hơn

175 N 389 52 40 15 20 13 74,78 % 59,29 54,73

%

87,60

70,73

55,78

N 11 205 464 53 41 5 9 Giáo viên trình bày những vấn đề phức lạp theo trình tự khoa học để học sinh hiểu được Giáo viên tóm tắt, lổng hợp, những trọng tâm của bài giảng

42, Giáo viên nhìn xuống học sinh

giảng bài

44, Giáo viên tự tin khi giảng bài

49, Giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh suy nghĩ trong giờ học N 215 % 91,88 N 215 % 91,88 181 N % 77,35 1 1 13 513 78,20 503 76,67 421 64,17 2 4 15 67 70,52 63 66,31 54 56,84 2 4 9

50, Giáo viên dành thời gian cho học N

sinh tham gia bài giảng 51, Giáo viên tôn trọng ý kiến phát biểu của học sinh trong giờ học 20 4

165 % 70,51 N 208 % 88,88 184 N 399 60,82 511 77,89 428 16 3 13 53 55,78 75 78,94 52 11 1 13 52, Giáo viên phát huy tính tích cực cùả học sinh trong lúc giảng bài 12 % 78,63 65,21 54,71

53, Giáo viên phát huy tính sáng tạo N

54, Giáo viên quan tâm đến việc học N 152 của học sinh trong lúc giảng bài % 64,95 203 sinh có hiểu bài giảng hay không % 86,75 23 7 370 56,40 481 73,32 22 7 48 50,52 47 49,47 17 19

22

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

N 55, Giáo viên coi trọng việc học tập

156 tri thức của học sinh hơn là việc % 66,66 kiểm tra thi cử 20 13

24 24

56, Giáo viên rất nhạy cảm với nhu cầu học lập của học sinh 57, Giáo viên có kỹ năng quan sát 19 17

N 140 % 59,82 155 N những đáp ứng của học sinh trong % 66,23 lớp 58, Thái độ của giáo viên đối với học N 5

sinh là không thiên vị 59, Giáo viên là người kiên nhẫn trong giảng dạy 60, Giáo viên là người rộng lượng 21 24 22 6 15 19 389 59,29 357 54,42 390 59.45 482 73/17 465 70,88 432 65,85 6 8 12 52 54,73 35 36,84 48 50,52 62 65,26 57 60,00 43 45,26 8 21 204 % 87,17 N 175 % 74,78 N 166 % 70,94

Qua kết quả của bảng 5c, ta có thể chia thấy : Những ý kiến được đánh giá cao là hệ quả của việc chuẩn bị bài giảng và mức độ thành thạo phương pháp giảng dạy cũng như thái độ của giáo viên. Những ý kiến được đánh giá trung bình là những ý kiến mang tính bổ sung cho những ý kiến được đánh giá cao như những phần phân tích ở ở trên.

Những ý kiến được đánh giá thấp là hệ quả của việc chúng ta không giảng dạy phương pháp học tập mà đa số thời gian dành cho việc giảng dạy tri thức, nên những ý kiến đòi hỏi tinh thần độc tập ở học sinh thì các em khó đáp ứng; tuy nhiên, chúng ta có thể nhận xét rằng do giáo viên chạy theo việc giảng dạy tri thức nên giáo viên cũng không đủ thời gian để chú ý đến những nhu cầu học tập của học sinh được phản ánh qua những đáp ứng của các em. Thông số thâm niên cũng đã được phân tích, nhưng việc đánh giá các yêu cầu giờ dạy

không khác biệt nhiều so với thông số đối tượng đánh giá. 4. Đề xuất bảng đánh giá giờ dạy giáo viên Từ kết quả nghiên cứu trên, nhóm nghiên cứu đưa ra mội bảng đánh giá giờ dạy đề xuất như sau :

BẢNG ĐÁNH GIÁ GIỜ DẠY ĐỂ XUẤT (3 loại)

Câu Thể hiện ở mức

Nội dung

Yếu Tốt Trung Bình

Nhóm 1: Chuẩn bị bài giảng 1 2

Giáo ăn của liệt dạy được chuẩn bị Giáo viên đáp ứng tôi theo lình huống của lớp có thay đổi so với giáo án Giáo viên sử dụng các đồ dùng dạy học Giọng nói của giáo viên rõ ràng Giáo viên cho ví dụ và minh họa tốt Mục tiêu bài giảng được xác định rõ ràng Tri thức về môn học của giáo viên ở mức độ tốt Bài giảng được phân bộ hợp lý theo các mục nội dung

3 4 5 6 7 8 Nhóm 2: Nội dung bài giảng 9

Giáo viên có khả năng thay đổi cách trình bày để học sinh hiểu nội dung bài giảng Bài giảng được trình bày theo đúng trọng tâm Giáo viên nêu ra trọng tâm của bài giảng trong lớp Giáo viên trình bày bài giảng cho học sinh dễ hiểu Giáo viên đánh giá học sinh đúng (qua trả bài, ý kiến phát 10 11 12 13

23

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

biểu,...)

Nhóm 3: kỹ năng và phương pháp giảng dạy 14 15 16 17 18

19

20

21 22 23 24 25 26

27

28

Bài giảng được trình bày hợp lý theo thời gian Giáo viên có tham khảo tài liệu khi soạn giáo án Giáo viên có lương tâm với trách nhiệm nghề nghiệp Giáo viên sử dụng bảng đen một cách thành thạo Giáo viên nhận biết được những khó khăn lúc học sinh nghe giảng Giáo viên liên hệ tri thức mới với tri thức cũ trong lúc giảng để học sinh hiểu bài giảng tất hơn Giáo viên viên tóm tắt, tổng hợp, những trọng tâm của bài giảng Giáo viên nhìn xuống học: sinh khi giảng bài Giáo viên tự tin khi giảng bài Giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh suy nghĩ trong giờ học Giáo viên dành thời gian cho học sinh tham gia bài giảng Giáo viên tôn trọng ý kiến phát biểu của học sinh trong giờ học Giáo viên phát huy tính tích cực của học sinh trong lúc giảng bài Giáo viên phát huy tính sáng tạo của học sinh trong lúc giảng bài Giáo viên quan tâm đến việc học sinh có hiểu bài giảng hay không Thái độ của giáo viên đối với học sinh là không thiên vị 29 Giáo viên là người kiên nhẫn trong giảng dạy 30 31 Giáo viên chuẩn bị giáo án Nhóm 4: Khả năng quản lí (điều hành lớp) Giáo viên nhiệt tình trong giảng dạy 32 Giáo viên có khá năng điều khiển lớp trong lúc giảng 33 Giáo viên sử dụng tính hài hước một cách hiệu quả 34 Học sinh có thể ghi chép dễ dàng lúc nghe giảng 35

BẢNG ĐÁNH GIÁ GIỜ DẠY ĐỀ XUẤT (5 loại)

Câu Thể hiện ở mức

Nội dụng

Giỏi Khá Yếu Trung bình Xuất sắc

Nhóm 1: Chuẩn bị bài giảng 1 2

3 4 5 6 7

8 Giáo án của tiết dạy được chuẩn bị Giáo viên đáp ứng tốt theo tình huống của lớp co thay đổi so với giáo án Giáo viên sử dụng các dồ dùng dạy học Giọng nói của giáo viên rõ ràng Giáo viên cho ví dụ và minh họa tốt Mục tiêu bài giảng được xác định rõ ràng Tri thức về môn học của giáo viên ở mức độ tốt Bài giảng dược phân bổ hợp lý theo các mục nội dung

Nhóm 2: Nội dung bài giảng 9

Giáo viên có khả năng thay đổi cách trình bày để học sinh hiểu nội dung bài giảng

24

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

10 11

12

13 Bài giảng được trình bày theo đúng trọng tâm Giáo viên nêu ra trọng tâm của bài giảng trong lớp Giáo viên dinh bày bài giảng cho học sinh dễ hiểu Giáo viên đánh giá học sinh đúng (qua trả bài, ý kiến phát biểu,...)

Nhóm 3: kỹ năng và phương pháp giảng dạy 14 15

16

17

18

19

20

21 22 23

24

25

26

27

28

29

Bài giảng được trình bày hợp lý theo thời gian Giáo viên có tham khảo tài liệu khi soạn giáo án Giáo viên có lương tâm với trách nhiệm nghề nghiệp Giáo viên sử dụng bảng đen một cách thành thạo Giáo viên nhận biết được những khó khăn lúc học sinh nghe giảng Giáo viên liên hệ tri thức mới với tri thức cũ trong lúc giảng để học sinh hiểu bài giảng tốt hơn Giáo viên tóm tắt, tổng hợp, những trọng tâm của bài giảng Giáo viên nhìn xuống học sinh khi giảng bài Giáo viên tự tin khi giảng bài Giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh suy nghĩ trong giờ học Giáo viên dành thời gian cho hạc sinh tham gia bài giảng Giáo viên tôn trọng ý kiến phát biểu của học sinh trong giờ học Giáo viên phát huy tính tích cực của học sinh trong lúc giảng bài Giáo viên phát huy tính sáng lạo của học sinh trong lúc giảng bài Giáo viên quan tâm đến việc học sinh có hiểu bài giảng hay không Thái độ của giáo viên đối với học sinh là không thiên vị Giáo viên là người kiên nhẫn trong giảng dạy 30 31 Giáo viên chuẩn bị giáo án Nhóm 4: Khả năng quản lí (điều hành lớp) 32 33

34

Giáo viên nhiệt tình trong giảng dạy Giáo viên có khả năng điều khiển lớp trong lúc giảng Giáo viên sử dụng tính hài hước một cách hiệu quả Học sinh có thể ghi chép dễ dàng lúc nghe 35

25

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

giảng Trong số 35 câu nêu trong bảng này có thể chia thành các yếu tố sau: 1. Việc chuẩn bị bài giảng gồm các câu: 1, 2, 3, 4, 5, 7, 11, 16. 2. Xác định nội dung bài giảng gồm các câu : 6, 8, 10, 13, 17. 3. Kỹ năng và phương pháp giảng dạy gồm các câu: 9, 18, 19, 21, 22, 23. 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30,31,32, 33,34, 35. 4. Khả năng điều khiển lớp gồm các câu: 12, 14, 15, 20. Theo kết quả phân tích cho thấy rằng sự đóng góp của các yếu tố như sau: • Yếu lố 1: 13,963 % • Yếu lố 2: 8,680% • Yếu lố 3: 28,735 % • Yếu lố 4: 7,839 % Tổng cộng: 59,217% Như vậy, với 35 câu trong thang đánh giá đề xuất có thể đánh giá được khoảng 60 % những điều cần đánh giá trong một giờ dạy và còn 40 % còn lại là những điều chưa đưa vào bảng đánh giá này được. Cũng từ kết quả này, ta có thể đánh giá một giờ dạy được phân tích ở trên lương đối theo tỷ lệ thang điểm 100 % như sau:

1. Việc chuẩn bị bài giảng: 25 % điểm số. 2.Xác định nội dung bài giảng: 13 % điểm số. 3.Kỹ năng và phương pháp giảng dạy: 50 % điểm số. 4.Khả năng điều khiển lớp gồm các câu: 12 % điểm sô. Đây là một bảng đánh giá được nghiên cứu bước đầu có thể còn nhiều điều cần phải sửa chữa và bổ sung. Tuy nhiên, đây là một thang đánh giá tương đối cụ thể và có thể thực hiện được.

26

"Xây dựng liêu chí đánh giá giáo viên PTTH (qua giờ dạy) tại TPHCM", đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-23-I9-TĐ

KẾT LUẬN

Từ những kết quả nghiên cứu trên đây, chúng ta có thể một số kết luận như sau: 1.

Đại đa số giáo viên tham gia nghiên cứu (qua việc tự đánh giá và đánh giá giáo viên khác qua

giờ dạy) là những giáo viên nhiệt tình, giảng dạy với tinh thần trách nhiệm, cố gắng cải tiến

phương pháp và kỹ năng giảng dạy để giúp học sinh học tốt hơn. Tuy nhiên, những phương

pháp và kỹ năng này nghiêng về cách học tập cần phải cải tiến ở giai đoạn hiện nay mới phát

triển được mặt tích cực, chủ động trong học tập của học sinh. 2. Qua bảng thăm dò được sử

dụng trong nghiên cứu cho thấy rằng có những câu khó trả lời vì việc đánh giá những nội

dung như thế cần phải có thời gian và phải ở trong những hoạt động nhất định. Do đó, các

giáo viên tham gia nghiên cứu đã tích cực cộng tác chỉ ra những câu đó, nên nhóm nghiên

cứu điều chỉnh và chọn lại 35 câu cụ thể đánh giá những mặt cần thiết trong một giờ dạy của

giáo viên.

KIẾN NGHỊ :

Từ những kết quả nghiên cứu trên, nhóm nghiên cứu có một số đề nghị như sau :

1. Các trường sư phạm nghiên cứu cập nhật được những phương pháp giảng dạy

nhằm giúp người học tích cực, chủ động trong việc học tập để giảng dạy cho giáo sinh

và bồi dưỡng cho những giáo viên đang công tác qua các đợt bồi dưỡng thường xuyên

theo chu kỳ.

2. Công việc giảng dạy có liên quan đến việc kiểm tra, đánh giá học sinh. Do đó,

muốn cải tiến được phương pháp giảng dạy thì đồng thời cũng phải cải tiến chế độ

kiểm tra đánh giá cho phù hợp với phương pháp giảng dạy kích thích tính độc lập,

sáng tạo ở người học.

3. Sử dụng bảng đánh giá giờ dạy của giáo viên đề xuất để từ đó có thể cải tiến, bổ

sung và tiến đến hoàn thiện bảng đánh giá này.

27