Tiểu luận
Cổ phần hóa DNNN P.4
Lời nói đầu
Đất nước ta trong tiến trình chuyển đổi kinh tế từ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường thì sự đa dạng hoá
các hình thức sở hữu đã trở thành đòi hỏi tất yếu và ngày càng phổ
biến trong toàn xã hội. Thực tế cho thấy rằng bên cạnh hình thức sở
hữu Nhà nước, thì các hình thức sở hữu khác (tư nhân hay hỗn hợp)
nếu được tạo điều kiện tồn tại thuận lợi, cũng phát huy vai trò tích
cực trong đời sống kinh tế. Dựa trên cơ sở này các doanh nghiệp
Nhà nước Việt Nam với tư cách là nòng cốt chủ chốt ở nền kinh tế
cũng đang từng bước đổi mới và tìm hướng đi biện pháp kinh doanh
phù hợp đã tìm ra giải pháp thích hợp là Cổ phần hoá, thành tựu ở
công cuộc đổi mới nước ta đạt được những năm gần đây đã chứng
tỏ hướng đẩy mạnh " Cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp
Nhà nước" là hoàn toàn đúng đắn và phù hợp vơi quy luật phát
triển kinh tế.
I. Một số vấn đề lý luận chung về Cổ phần hoá Doanh nghiệp
Nhà nước
1. Khái niệm cổ phần hoá
1.1. Phân biệt Cổ phần hoá và tư nhân hoá
Khi xem xét vấn đề Cổ phần hoá, trước hết cần phân biệt Cổ
phần hoá và tư nhân hoá, đó là hai khái niệm riêng rẽ.
Tư nhân hoá theo nghĩa rộng (định nghĩa của Liên Hợp Quốc)
"là sự biến đổi tương quan giữa Nhà nước và thị trường trong đời
sống kinh tế của một nước theo hướng ưu tiên thị trường".
Theo nghĩa hẹp tư nhân hoá là quá trình chuyển đổi hình thức
sở hữu từ Nhà nước -> tư nhân đồng thời chuyển các lĩnh vực kinh
doanh sản xuất từ Nhà nước độc quyền sang cho tư nhân đảm nhiệm
theo nguyên tắc thị trường (cung cầu, chiến tranh….). Như vậy mặc
nhiên Cổ phần hoá chỉ là một trong nhiều cách để tư nhân hoá một
phần tài sản của Doanh nghiệp Nhà nước. Cổ phần hoá là một khái
niệm hẹp hơn tư nhân hoá.
Vậy về hình thức: Cổ phần hoá là việc Nhà nước bán một
phần và toàn bộ giá trị cổ phần hoá của mình trong các xí nghiệp
cho các đối tượng tổ chức và tư nhân trong và ngoài nước hoặc cho
các bộ quản lý, công xưởng của xí nghiệp bằng đấu giá công khai và
thông qua thị trường chứng khoán để thành công ty TNHH và công
ty cổ phần.
Về thực chất: Cổ phần hoá là phương thức thực hiện xã hội
hoá sở hữu, của hình thức kinh doanh một chủ với sở hữu Nhà nước
trong doanh nghiệp thành công ty cổ phần, với nhiều chủ sở hữu để
tạo mô hình doanh nghiệp phù hợp với nền kinh tế thị trường, đầu
tư, yêu cầu của nền kinh doanh hiện đại.
1.2. Công ty cổ phần
Sau khi Cổ phần hoá, các doanh nghiệp sẽ trở thành các công
ty cổ phần đó là một loại doanh nghiệp trong đó các thành viên chỉ
chịu trách nhiệm nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn (tức là số cổ phần) của mình góp vào doanh
nghiệp.
Công ty cổ phần có các đặc điểm
Về mặt pháp lý: Công ty cổ phần là một tổ chức kinh doanh có
tư cách pháp nhân mà vốn kinh doanh do nhiều người đóng góp
dưới hình thức cổ phần. Các cổ đông trong công ty chỉ có TNHH
đối với phần vốn góp của mình. Nhờ đặc điểm này mà công ty là
một hình thức pháp lý đầy đủ, thuận lợi để kinh doanh
2. Sự cần thiết phải Cổ phần hoá một bộ phận Doanh
nghiệp Nhà nước
2.1. Cổ phần hoá là xu hướng chung ở nhiều nước
Trong những năm 1980, quá trình chuyển đổ i sở hữu Nhà
nước đã trở thành hiện tượng kinh tế chủ yếu trên toàn thế giới. Chỉ
tính từ năm 1984 - 1991, trên thế giới đã có 250 tỷ USD tài sản Nhà
nước đem bán và chỉ tính riêng 1991 đã chiếm 50 tỷ USD. Làn sóng
Cổ phần hoá được khởi đầu từ Vương quốc Anh cuối những năm
1970 với hàng chục xí nghiệp quốc doanh được Cổ phần hoá đến
1991 Nhà nước thu được 34 tỷ bảng. Sau đó quá trình này đã lần
lượt chuyển ra ở tất cả các nước công nghiệp phát triển với nhiều
hình thức phong phú trong đó Cổ phần hoá được lự a chọn nhiều
nhất và trở thành hiện tượng phổ biến. Sau đó các nước đang phát
triển cũng gia nhập vào xu hướng Cổ phần hoá đang diễn ra phổ
biến trên thế giới này và đến nay có trên 80 đang Cổ phần hoá 1
cách tích cực.
Trung Quốc cũng là một quốc gia đi từ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội nhưng khi ở sang nền kinh tế thị trường Trung Quốc cũng đã
chọn giải pháp Cổ phần hoá những thành tựu mà Trung Quốc đã và
đang đạt được thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu, phát triển
kinh tế vững mạnh và hiện đại.
Việc Doanh nghiệp Nhà nước nước ta Cổ phần hoá chứng tỏ
đang hội nhập cùng với nền kinh tế thế giới và Cổ phần hoá là một
đòi hỏi khách quan khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước và vẫn theo con đường xã hội
chủ nghĩa.
2.2. Xuất phát từ thực trạng hoạt động kém hiệu quả của
Doanh nghiệp Nhà nước
Các Doanh nghiệp Nhà nước đựơc hình thành trong cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp kéo dài hàng chục năm, trên cơ sở nguồn
vốn cấp phát của ngân sách Nhà nước và do đó tất cả hoạt động đều
chịu sự kiểm soát và chi phối trực tiếp của Nhà nước. Khi chuyển
sang nền kinh tế thị trường, thì cả một khu vực kinh tế Nhà nước đồ
sộ, cồng kềnh bộc lộ tất cả những yếu kém về hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chấp vá, không đồng bộ và
xơ cứng trong việc thích ứng với cơ chế mới.
Các Doanh nghiệp Nhà nước từ lâu đã không được đặt trong
môi trường cạnh tranh, do đó chậm đổi mới công nghệ và nâng cao
chất lượng sản phẩm. Chế độ bao cấp bù lỗ tràn lan làm cho hạch
toán kinh tế trong các doanh nghiệp Nhà nước chỉ là giả tạo, sản
xuất không tính chi phí, như hiện tượng lãi giả, lỗ thật lại hết sức
phổ biến. Có thể kể ra một số dữ liệu: trong số 12.084 có sở quốc
doanh thì có tới 4.584 đơn vị sản xuất kinh doanh thua lỗ, chiếm
trên 30% tổng số các doanh nghiệp Nhà nước. Trong đó quốc doanh
trung ương có 501 cơ sở thua lỗ = 29,6% số cơ sở do trung ương
quản lý, quốc doanh địa phương có 4.083 thua lỗ = 39,9% số đơn vị
do địa phương quản lý và với việc bù giá, bù lương, bù chênh lệch
ngoại thương và hàng loạt khoản bao cấp chuyển Nhà nước khác
cho các doanh nghiệp Nhà nước làm cho gánh nặng tài chính và
khoản vay nợ chuyển Nhà nước ngày càng nặng nề trầm trọng,
trong khoảng 85-90 tỷ lệ thiếu hụt ngân sách là > 30%.
Tổ chức bộ máy trong các doanh nghiệp Nhà nước không phù
hợp do quan niệm về sở hữu trong doanh nghiệp không rõ ràng,
không có sự phân biệt đầy đủ quyền sở hữu Nhà nước và quyền
kinh doanh.
Việc phân phối về tính chất không dựa trên nguyên tắc phân
phối theo lao động mà mang nặng tính bình quân không kích thích
người quản lý và công nhân trong các Doanh nghiệp Nhà nước nâng
cao hiệuq ủa công tác và năng suất lao động. Ngoài ra đội ngũ cán
bộ với kiến thức và trình độ quản lý không phù hợp, thiếu năng
động.
Như vậy tình trạng …. kém hiệu quả của các doanh nghiệp
Nhà nước làm cho nền kinh tế không thể phát triển được, chế độ
quan liêu bao cấp kìm hãm sự phát triển lực lượng sản xuất, đẩy nền
kinh tế vào khủng hoảng. Do đó khi ở sang nền kinh tế thị trường,
phát triển Nhà nước kinh tế hàng hoá nhiều thành phần thì việc Cổ
phần hoá một bộ doanh nghiệp Nhà nước là cần thiết và cấp thiết.
2.3. Xuất phát từ sự thay đổi nhận thức về vai trò chủ đạo
của kinh tế Nhà nước
Hội nghị Trung ương lần thức VI tháng 3/1989 đã nêu rõ vai
trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước không phải có mặt với tỷ trọng
lớn ở tất cả mọi ngành mà chỉ chiếm giữa những vị trí then chốt
trong nền kinh tế giải pháp được đặt ra để phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa được đưa ra là: tập trung nguồn
lực phát triển có hiệu quả kinh tế Nhà nước trong những lĩnh vực
doanh nghiệp Nhà nước, thực hiện tốt chủ trương Cổ phần hoá và đa
dạng hoá sở hữu đối với những doanh nghiệp mà Nhà nước không
cần n/giữ 100% vốn.
2.4. Cổ phần hoá là sự lựa chọn tố t nhất của các Doanh
nghiệp
a. Chế độ Cổ phần là sản phẩm tất yếu của xã hội hoá sản xuất
và của nền kinh tế thị trường. Là một hình thức quyền TS, chế độ cổ
phần là biểu hiện hình thức vận hành ở góc độ quan hệ sản xuất của
sự xã hội hoá sản xuất, theo cách nói của Mác nó là "tư bản xã hội",
tư bản tự nó vốn dựa trên phương thức sản xuất xã hội và đòi hỏi
phải có sự tập trung xã hội về tư liệu sản xuất và sức lao động, ở
đây trực tiếp mang hình thái tư bản xã hội (tư bản của những cá
nhân trực tiếp liên hiệp lại với nhau), Mac coi đó là "hình thái quá
độ từ phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa sang phương thức sản
xuất tập thể" là "sự phủ định", là hình thức phủ định cao nhất" đối
với tư bản tư nhân.
b. Doanh nghiệp Nhà nước áp dụng chế độ cổ phần hoá sẽ có
lợi cho giải phóng và thuận lợi sản xuất được thể hiện
Phân định ranh giới rành mạch về quan hệ về quyền TS tức là
quyền sở hữu cuối cùng. Như vậy doanh nghiệp sẽ thực sự là sản
xuất kinh doanh.
Thể hiện sự thống nhất về vai trò song trùng vừa là người lao
động vừa là người sở hữu. Khi đó quyền lợi của công nhân sẽ gắn
chặt với vận mệnh của công ty. Vì vậy giúp cho công nhân và công
ty trở thành một khối vững chắc, đoàn kết.
Tách quyền sở hữu ra khỏi quyền kinh tế. Nó cho phép chuyên
môn hoá các chức năng quản lý, sử dụng các nhà quản lý chuyên
nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh của Doanh nghiệp đồng thời tạo cơ
chế phân bổ rủi ro đặc thù.
Cổ phần hoá giúp cho việc khơi thông nguồn vốn xuyên khu
vực kết hợp các yếu tố sản xuất xuyên khu vực vì vậy mà gắn chặt
việc xây dựng và mở rộng thị trường vốn.
Ngoài ra Cổ phần hoá giúp ích cho việc mở của thị trường và
thu hút nguồn vốn nước ngoài.
Từ kinh nghiệm của nhiều nước và phân tích trên cho thấy Cổ
phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước là quá trình phát triển tiến lên
phù hợp với quy luật của thời đại, có lợi cho việc phát triển lực
lượng sản xuất xã hội hoá hiện đại hoá phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất. Bởi vậy mà Cổ phần hoá là bộ phận
Doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta là cần thiết, tạo tiền đề cho sự
phát triển đất nước thành một trong những quốc gia có nền kinh tế
phát triển hiện đại.
II. Thực trạng Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước ở Việt
Nam
1. Tiến trình Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước ở nước
ta
Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta trải qua một
quy trình bốn bước, được quy định theo Nghị định số 44/1998/NĐ-
CP ngày 29/6/1998 về chuyển Doanh nghiệp Nhà nước -> Công ty
cổ phần.
Bước 1: Chuẩn bị Cổ phần hoá. Danh mục Doanh nghiệp Nhà
nước chuẩn bị đưa ra Cổ phần hoá được chia làm 2 loại: loại có vốn
3 tỷ đồng Việt Nam, loại có vốn > 3 tỷ Việt Nam đồng.
Các Doanh nghiệp Nhà nước thuộc danh mục này phải đảm
bảo các điều kiện sau đây:
Phải là đơn vị hạch toán phụ thuộc tính được giá thành trên cơ
sở định mức kinh tế - kỹ thuật và có báo cáo hoạt động kinh doanh
sản xuất (ít nhất một năm cuối) phải độc lập tương đối về tài sản,
tiền vốn, công nghệ, tiêu thụ sản phẩm và địa điểm làm việc.
Phải bảo đảm về điều kiện về vốn pháp định theo ngành nghề
kinh doanh đối với doanh nghiệp chính sau khi đã tách một bộ phạn
để Cổ phần hoá.
Bước 2: Xây dựng phương án Cổ phần hoá. Trong bước này
Bộ Tài chính kết hợp với Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật
UBND tỉnh hoặc các Hội đồng Quản trị các tổng công ty hướng dẫn
các doanh nghiệp các khâu. Ký hợp đồng với cơ quan kiểm toán
hợp pháp; xử lý những vấn đề tài chính vượt quá quyền hạn của
doanh nghiệp như nợ khó đòi, tài sản tổn thất thuộc mọi nguyên
nhân. Bộ Tài chính sẽ ban hành văn bản quyết định giá trị thực tế
của doanh nghiệp để Cổ phần hoá.
Bước 3: Duyệt và triển khai thực hiện phương án Cổ phần
hoá. Trong bước này, kho bạc Nhà nước sẽ bán tờ phiếu in sẵn để
Công ty cổ phần phát hành cho cổ đông đủ điều kiện nhận cổ phiếu,
chậm nhất là 30 ngày kể từ khi kết thúc thời hạn phát hành.
Bước 4: Công ty cổ phần đăng ký kinh doanh với sở kế hoạch
và đầu tư cấp tỉnh và làm lễ ra mắt.
2. Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế sau 10 năm
Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam
2.1. Thành tựu
Thực hiện Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước từ 1992, đến
nay đã 14 năm, chúng ta đã đạt được một số thành tựu đáng kể.
Tính đến năm 1992 đến hết năm 2005 đã Cổ phần hoá được
2900 Doanh nghiệp Nhà nước. Đại đa số Doanh nghiệp Cổ phần
hoá 87% đều cho rằng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
tình hình tài chính được cải thiện đáng kể so với trước đổi khi còn là
Doanh nghiệp Nhà nước. Các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, giá
trị gia tăng, thu nhập người lao động…đều tăng với các số liệu. Tính
bình quân doanh thu tăng 13,4%/năm, lợi nhuận trước thuế tăng trên
9,4%/năm, năng suất lao động tăng 18,3%/năm, đầu tư tài sản cố
định tăng 18,3%/năm, lương bình quân tăng 11,4%/năm, giá trị
tuyệt đối phần vốn Nhà nước tại các công ty cổ phần không những
được đảm bảo mà còn tăng thêm 46,3%.
Việc Cổ phần hoá không những đã thu hút nhiều vốn từ xã hội
mà còn tạo điều kiện đổi mới công nghệ, tương đối tổ chức quản lý,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty cổ phần. Sau Cổ phần
hoá, tổ chức và điều hành ở công ty cổ phần đã nhận được những
tác động tích cực có sự tách biệt rõ chủ doanh nghiệp với Doanh
nghiệp, giữa sở hữu và điều hành hoạt động kinh doanh giữa điều
hành và kiểm tra kiểm soát. Tổ chức của công ty được bố trí hợp lý
và tính giản giản hơn. Người lao động trở thành cổ đông nền quyền
lợi ở họ đối với công ty vừa là người chủ vừa là người lao động.
Theo số liệu thì > 90% Doanh nghiệp được hỏi đều khẳng định tính
tự chủ trong điều hành quản lý, tinh thần trách nhiệm của cán bộ
quản lý, ý thức làm việc của người lao động.
2.2. Hạn chế
Bên cạnh nhữn thành tựu đạt được thì việc Cổ phần hoá cũng
có những hạn chế.
Tốc độ tiến hành Cổ phần hoá hoá còn chậm. Tốc độ và quy
mô tiến hành Cổ phần hoá không đồng đều giữa các ngành và các
địa phương. Các mục tiêu Cổ phần hoá chưa đạt được như mong
muốn. Năm 2003 chỉ đạt 63% kế hoạch Cổ phần hoá, 6 tháng đầu
năm 2004 đạt 20% mục tiêu đề ra.
Mục tiêu là huy động vốn của toàn xã hội để phát triển Doanh
nghiệp nhưng vẫn chưa thu hút được đông đảo các nhà đầu tư.
Trong số các Doanh nghiệp đã Cổ phần hoá có khoảng 40%, số
Doanh nghiệp không có cổ đông là người ngoài Doanh nghiệp. Tính
bình quân chỉ có 8% cổ đông ngoài Doanh nghiệp. Cán bộ công
nhân viên chức ở doanh nghiệp chiếm 54%, Nhà nước chiếm 38%.
Thực chất vẫn là Cổ phần hoá khép kín, chưa thu hút được các
nhà đầu tư chiến lược. Cổ phần hoá còn mang tính chất chia phần
hoá, chưa thay đổi được cơ bản phương thức quản trị, điều hành
doanh nghiệp.
Số lượng doanh nghiệp có vốn Nhà nước dưới 10% được Cổ
phần hoá năm 2003 tới 84% phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước
Cổ phần hoá đều có quy mô nhỏ.
Tình hình Doanh nghiệp sau Cổ phần hoá còn gặp vướng mắc
về tư cách pháp nhân trong vấn đề vay vốn, cơ chế quản lý đối với
Doanh nghiệp vẫn không thực sự được cải thiện, 2 cơ chế phân
phối lợi ích vẫn còn phụ thuộc vào quyết định của công ty cổ phần,
vai trò của Nhà nước và các đoàn thể bị buông lỏng. Việc định giá
Doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều Doanh nghiệp sau khi
Cổ phần hoá chưa niêm yết cổ phiếu trên các trung tâm giao dịch
chứng khoán.
2.3. Nguyên nhân và hạn chế
Nguyên nhân của những hạn chế đã được nêu ra ở trên nước ta
tiến hành Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước trong bối cảnh nền
kinh tế đang trong thời kỳ quá độ từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn,
trong quá trình chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch tập trung sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, các cơ quan
quản lý còn ít nhiều lúng túng trong quá trình điều hành vĩ mô nền
kinh tế. Trình độ xã hội hoá còn thật chín muồi. Các loại thị trường
còn chưa phát triển đồng bộ.
Trình độ dân trí và yếu tố xã hội cũng là nhân tố khách quan
làm cản trở tiến trình Cổ phần hoá.
Sự thận trọng và hoài nghi của các nhà đầu tư trong và ngoài
nước. Vì họ chưa thực sự yên tâm với các cơ chế chính sách, chưa
tin tưởng vào khả năng phát triển của các Doanh nghiệp Nhà nước
khi Cổ phần hoá.
Công tác tuyên truyền phổ biến cơ chế chính sách về Cổ phần
hoá Doanh nghiệp Nhà nước làm chưa tốt dẫn đến trình độ nhận
thức của Doanh nghiệp Nhà nước, cơ quan chủ quản, cá nhân người
lao động chưa sâu.
Các nhà quản lý và lãnh đạo các Doanh nghiệp tạo ra lực cản
cho quá trình Cổ phần hoá. Thói quen dựa dẫn vào cơ chế bao cấp
của Nhà nước đã ăn sâu vào tiềm thức của nhiều người. Không ít
cán bộ sợ ảnh hưởng đến quyền lợi của mình, đã khiến họ ngại có
sự thay đổi, xáo trộn và thay đổi trong công việc.
Chế độ chính sách đối với Doanh nghiệp và người lao động và
Doanh nghiệp trong các Doanh nghiệp Cổ phần hoá chậm được ban
hành và chưa đủ sức hấp dẫn, chưa thoả đáng. Cơ chế chính sách
chưa phù hợp. Các văn bản pháp lý vừa thiếu vừa chồng chéo.
Như vậy q ua 14 năm Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước,
mặc dù đã đạt những thành tựu hết sức khả quan nhưng bên cạnh đó
vẫn còn nhiều hạn chế, vướng mắc cản trở việc Cổ phần hoá, cản trở
tiến trình phát triển kinh tế của đất nước. Qua việc đưa ra những
nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế ở trên, một số giải pháp
xin được nêu ra ở dưới đây để đẩy nhanh mạnh và sâu hơn nữa việc
Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước để góp phần đưa đất nền nước
ta phát triển hơn, hội nhập nhanh hơn vào nền kinh tế của thế giới,
nhất là trong bối cảnh hiện nay khi nước ta đang chuẩn bị gia nhập
WTO.
III. Phương hướng và các giải pháp đẩy mạnh Cổ phần hoá một
bộ phận Doanh nghiệp Nhà nước trong thời gian tới
1. Phương hướng
Trong thời gian tiếp theo, việc đẩy nhanh Cổ phần hoá một bộ
phận Doanh nghiệp Nhà nước vẫn tuân theo mục tiêu của việc
chuyển Doanh nghiệp Nhà nước -> Công ty cổ phần (đựơc quy định
trong Nghị định số 64/2002/NĐ-CP của Chính phủ) đó là .
Góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả sức cạnh tranh của
Doanh nghiệp, ra loại hình D oanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu,
trong đó có đông đảo người lao động tạo ra động lực mạnh mẽ và cơ
chế quản lý năng động cho Doanh nghiệp để sử dụng có hiệu quả
vốn, tài sản ở doanh nghiệp và Nhà nước.
Huy động vốn của của toàn xã hội bao gồm: cá nhân, tổ chức
kinh tế tổ chức xã hội trong và ngoài nước để đầu tư đổi mới công
nghệ, phát triển doanh nghiệp.
Phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động, của các
cổ đông, tăng cường sự giám sát của nhà đầu tư với Doanh nghiệp,
bảo đảm hài hoà lợi ích ở Nhà nước, Doanh nghiệp, nhà đầu tư và
người lao động.
Phương hướng năm 2006, Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển
Doanh nghiệp Trung ương có kế hoạch: sắp xếp 900 Doanh nghiệp
trong đó khoảng 600 Doanh nghiệp sẽ thực hiện Cổ phần hoá theo
hướng thu hẹp tối đa diện Nhà nước độc quyền, xoá bỏ độc quyền
Doanh nghiệp. Và đến cuối năm 2006 cả nước có 1800 Doanh
nghiệp Nhà nước 100% vốn, 900 Doanh nghiệp Nhà nước đã chi
phối, có khoảng 500 Doanh nghiệp cổ phần mới thành lập có vốn
đầu tư của Nhà nước 8 tập đoàn và 93 tổng công ty Nhà nước.
Trong thời gian tới phương hướng của Cổ phần hoá (ý kiến
của Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng) đó là tiếp tục mở rộng diễn
Cổ phần hoá Doanh nghiệp kể cả tổng công ty Nhà nước. Nhà nước
chỉ giữ cổ phần chi phối trong các Tổng công ty, công ty cổ phần
hoạt động trong những ngành, những lĩnh vực bảo đảm diễn tiết vĩ
mô và những cân đối lớn trong nền kinh tế, chỉ giữ 100% vốn ở các
doanh nghiệp hoạt động bảo đảm an ninh, quốc phòng, sản xuất,
cung ứng dịch vụ công ích thiết yếu mà chưa được cổ phần hoá.
2. Giải pháp
Để thực hiện được các phương hướng đề ra đẩy mạnh Cổ phần
hoá một bộ phận Doanh nghiệp một số biện pháp đưa ra là:
Nâng cao hơn nữa nhận thức của cán bộ Đảng viên về sự cần
thiết Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước và vai trò quyết định của
chủ sở hữu. Cổ phần hoá với những kết quả thực tiễn được khẳng
định là đúng đắn là giải pháp cơ bản để tái cơ cấu và nâng cao hiệu
quả Doanh nghiệp Nhà nước, đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế, góp
phần tích cực vào cải cách hành chính và đấu tranh chống tham
nhũng.
Kiên quyết bằng các phương thức thị trường thực hiện xác
định giá Doanh nghiệp và bán cổ phần, khắc phục cho được việc
bán cổ phần khép kín trong nội bộ doanh nghiệp và thất thoát tài sản
Nhà nước. Thực hiện lành mạnh hoá tài chính ở các công ty Nhà
nước trước khi chuyển sang công ty cổ phần, phát triển thị trường
chứng khoán.
Tăng cường chỉ đạo Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước.
Tập trung chỉ đạo, kiên quyết thực hiện Cổ phần hoá các Doanh
nghiệp thuộc diện Cổ phần hoá. Gắn trách nhiệm hành chính của
người lãnh đạo các Bộ, Ngành địa phương, lãnh đạo Doanh nghiệp
với kết quả sắp xếp và Cổ phần hoá ở đơn vị mình theo lộ trình đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Cơ chế, chính sách đối với Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà
nước được sửa đổi bổ sung một bước cơ bản nhằm nâng cao tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm ở Doanh nghiệp và bình đẳng với các
Doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác trong cơ chế thị
trường, tạo khung pháp lý đồng bộ cho việc sắp xếp nhất là Cổ phần
hoá Doanh nghiệp Nhà nước.
Phải hình thành các Doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế
lớn, đa… nòng cốt là sở hữu Nhà nước. Thực hiện đúng nguyên tắc
thị trường trong việc Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước không
nên nhập những Doanh nghiệp Nhà nước đang thua lỗ, trong tình
trạng phá sản vào Doanh nghiệp mạnh, tạo gánh nặng cho các
Doanh nghiệp này, không nên áp dụng các hình thức Công ty
TNHH một thành viên là Nhà nước đối với những Doanh nghiệp
thuộc diện Cổ phần hoá, không nên Cổ phần hoá những Doanh
nghiệp đang thua lỗ mà chưa có phương án kinh doanh mới.
Việc tiến hành nhanh chóng Cổ phần hoá các NHTM Nhà
nước đang là một mắt xích quan trọng đẩy nhanh tốc độ Cổ phần
hoá Doanh nghiệp Nhà nước. Việc NHTM mạnh dạn chủ động tài
trợ vốn cho các doanh nghiệp đã hoàn tất Cổ phần hoá, kiên quyết
không tài trợ vốn cho những Doanh nghiệp không có sự tích cực
chủ động trong quá trình Cổ phần hoá là cú "huých" mạnh vừa gây
áp lực vừa tạo động lực thúc đẩy tiến trính Cổ phần hoá Doanh
nghiệp Nhà nước nhanh hơn và mạnh hơn.
Kết luận
Cổ phần hoá một bộ phận Doanh nghiệp Nhà nước dã và đang
diễn ra ở nước ta như là một sự tất yếu khách quan. Cổ phần hoá
mặc dù không phải là hình thức duy nhất nhưng đó là lựa chọn tốt
nhất trong quá trình nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Và thực tế cũng đã chứng minh cho
sự lựa chọn đó bằng những thành tựu của Việt Nam cũng như của
các Doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần hoá đã đạt được, trong thời
gian qua: nền kinh tế đã thoát khỏi tình trạng lạc hậu, tăng trưởng
với tốc độ đáng kinh ngạc và mặc dù vẫn còn nhiều hạn chế song nó
đã góp phần quan trọng vào quá trình phát triển nền kinh tế Việt
Nam giàu mạnh hơn, hiện đại hơn, bắt kịp với bạn bè trong khu vực
và trên thế giới. Qua những phân tích và giải pháp trong bài, hy
vọng rằng một phần nào đó giúp được việc đẩy mạnh Cổ phần hoá
một bộ phận doanh nghiệp Nhà nước sẽ đựơc thực hiện quyết tâm
hơn với cách thức và bước đi thích hợp hơn.
Tài liệu tham khảo
1. Hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện Cổ phần hoá Doanh
nghiệp và đổi mới toàn diện Doanh nghiệp.
NXB Tài chính (Hà Nội 10/2003)
2. Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước cơ sở lý luận và kinh
nghiệm thực tiễn.
NXB KHXH (Hà Nội 1996)
3. Giáo trình Kinh tế chính trị
NXB Chính trị quốc gia (2004)
4. Luật Doanh nghiệp 1999
5. Trang web
www acbs.com.vn
www vis.com.vn
www nscerd.org.vn
www uneconomy.com.vn
6. Các báo, tạp chí: Thị trường tài chính tiền tệ, Tài chính,
phát triển kinh tế, chứng khoán Việt Nam.
Mục lục
Lời nói đầu ....................................................................................... 1 I. Một số vấn đề lý luận chung về Cổ phầ n hoá Doanh nghiệp Nhà nước ......................................................................................... 2 1. Khái niệm Cổ phần hoá ........................................................ 2 1.1. Phân biệt cổ phần hoá và tư nhân hoá ............................... 2 1.2. Công ty Cổ phần ................................................................ 2 2. Sự cần thiết phải Cổ phần hoá 1 bộ phận Doanh nghiệp Nhà nước .................................................................................................. 3 2.1. Cổ phần hoá là xu hướng chung ở nhiều nước .................. 3 2.2. Xuất phát từ thực trạng hoạt động kém hiệu quả ở doanh
nghiệp Nhà nước .............................................................................. 4 2.3. Xuất phát từ sự thay đổi nhận thức về vai trò chủ đạo ở kinh tế Nhà nước .............................................................................. 5 2.4. Cổ phần hoá là sự lựa chọn ở các doanh nghiệp Nhà nước 5 a. Chế độ Cổ phần hoá là sản phẩm tất yếu ở xã hội hoá sản xuất kinh tế thị trường ...................................................................... 6 b. Doanh nghiệp Nhà nước áp dụng chế độ Cổ phần hoá sẽ có lợi cho giải phóng và sản xuất .......................................................... 5 II. Thực trạng Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam 6 1. Tiến trình Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta .. 6 2. Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế sau 10 năm Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam ................... 7 2.1. Thành Tựu ......................................................................... 7 2.2. Hạn chế .............................................................................. 8 2.3. Nguyên nhân của hạn chế .................................................. 9 III. Phương hướng và các giải pháp đẩy mạnh Cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp Nhà nước trong thời gian tới ................ .10 1. Phương hướng ................................................................... 10
2. Giải pháp ............................................................................ 11 Kết luận .......................................................................................... 13 Tài liệu tham khảo ......................................................................... 14