TIỂU LUẬN:

Đặc điểm tình hình hoạt động sản

xuất kinh doanh và hệ thống tổ

chức quản lý tại công ty cổ phần đại

lý Ford Hà Nội

Lời nói đầu

Hiện nay trong quá trình sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp phải đối

mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường.

Để có thể có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường kinh doanh mỗi Công

ty đều phải thành lập một đội ngũ kế toán có tay nghề nghiệp vụ vững chắc để có

thể giúp công ty tìm ra hướng phát triển dựa theo các con số của doanh nghiệp.

Ngoài việc thành lập đội ngũ kế toán chi tiết chuyên sâu về một mảng như:

Tiền lương, bán hàng, kho ...

Và với sự hỗ trợ của máy tính nhưng cũng không thể bỏ qua một kế toán

tổng hợp có nghĩa người này phải nắm bắt hiểu rõ tất cả các vấn đề liên quan đến

kế toán để có thể tổng hợp các vấn đề, các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ quý, năm.

Công việc của người kế toán tổng hợp này không phải là đơn giản đòi hỏi trình độ

kế toán của họ phải rất cac và thường là kiêm luôn kế toán trưởng. Kế toán trưởng

có nhiệm vụ phân tích đánh giá các con số như doanh thu bán hàng, lao động tiền

lương .... Từ đó tham mưu cho giám đốc, giúp giám đốc có kế hoạch tốt trong việc

đưa ra quyết định trong kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo đạt hiệu quả. Điều đó

chứng tỏ vai trò và trách nhiệm của kế toán tổng hợp cũng như của phòng kế toán

đều hết sức quan trọng.

Hiên nay, ở Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội cũng như một số doanh

nghiệp khác trên thị trường phòng kế toán đã có sự hỗ trợ đắc lực của máy tính

nhưng không phải vì thế mà coi thường các kế toán chuyên môn hay kế toán tổng

hợp mà điều đó còn thể hiện đội ngũ nhân viên kế toán phải nắm rõ thêm về máy

tính đồng thời máy tính không thể đưa ra lời phân tích trên các con số như bàn tay

và khối óc con người. Chính vì vậy ở Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội đã có sự

hỗ trợ đắc lực của máy tính nhưng vẫn còn tồn tại một số kế toán chuyên môn và

không thể thiếu kế toán tổng hợp kiêm kế toán trưởng. Trong báo cáo thực tập này

tôi tìm hiểu về công tác kế toán tổng hợp tại Công ty Cổ phần đại lý Ford Hà Nội.

Tuy nhiên với thời gian thực tập còn hạn chế nên nội dung tìm hiểu mà tôi đưa ra

còn có nhiều thiếu sót mong bạn đọc thông cảm và cho ý kiến đóng góp.

Tôi chân thành cảm ơn những người đã giúp tôi hoàn thiện báo cáo này đặc

biệt là sự giúp đỡ tận tình của Phòng kế toán và sự hướng dẫn của giáo viên

Nguyễn Quang Hưng một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.

Phần I:

Đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và hệ thống

tổ chức quản lý tại công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội

I/ Khái quát chung của Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội

1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội.

1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần đại lý Ford Hà

Nội.

1.1.1. Tiền thân của Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội: là Công ty cổ

phần taxi Hà Nội được thành lập theo quyết định số 2011/GP-VB ngày 15 tháng 8

năm 1995.

Cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế, Công ty là một trong những

doanh nghiệp đầu tiên được thành lập dưới hình thức góp vốn hoạt động kinh

doanh. Là một doanh nghiệp đa thành phần kinh tế do đó các chủ hữu của công ty

bao gồm cả phán nhân và thể nhân, công ty hoạt động theo luật công tydo Quốc

hội nước công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/12 năm 1990.

Và luật sửa đổi, bổ sung điều luật Công ty do Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 5

khoá IX ngày 22/06/1994.

Công ty đã tìm ra hướng kinh doanh riêng của mình đồng thời chứng tỏ vị

thế trên thị trường kinh doanh ngay từ nhuững ngày đầu mới hoạt động.

1.1.2. Về vốn của công ty: gồm có vốn điều lệ là 7 tỷ đồng với hình thức

kinh doanh vận tải bằng xe taxi, công ty luôn đáp ứng được nhu cầu đi lại bằng

phương tiện của đông đảo người dân trong thành phố cũng như những khách nước

ngoài đến thăm và làm việc tại Hà Nội. Công ty là một trong những đơn vị được

UBND thành phố Hà Nội và Sở giao thông công chính tuyên dương và tặng bằng

khen. Không chỉ dừng lại ở đây mà công ty vẫn luôn tìm tòi và định cho mình

những hướng đi mới nhằm phát huy hết khả năng kinh doanh.

Tháng 9 năm 1997 nhân cơ hội công ty Ford Việt Nam cần có đại lý để bán

xe. Công ty cổ phần taxi Hà Nội đã chớp thời cơ mở rộng sản xuất kinh doanh và

công ty đã trở thành đại lý chính thức của công ty Ford Việt Nam tại miền Bắc, có

nhiệm vụ kinh doanh đồng bộ ba chức năng:

- Kinh doanh ô tô

- Bảo hành bảo dưỡng sửa chữa

- Kinh doanh cung ứng phụ tùng

Vào tháng 9 năm 1997 được sự đồng ý của UBND thành phố Hà Nội và Bộ

tài chính Công ty cổ phần taxi Hà Nội được chính thức đổi thên thành "Công ty cổ

phần đại lý Ford Hà Nội" theo quyết định số 3658/QĐ-UB với thời gian hoạt động

là 30 năm và được phép phát hành thêm cổ phiếu để nâng số vốn hoạt động điều lệ

lên 25 tỷ đồng.

Về nhân lực với sự nỗ lực của Ban giám đốc cùng toàn thể hơn 300 cán bộ

công nhân viên luôn tận tình đóng góp công sức vào công việc kinh doanh đã góp

phần không nhỏ đến sự tăng trưởng và phát triển của công ty.

Về địa điểm kinh doanh: Nhờ có vị trí thuận lợi trự sở của công ty được đặt

tại số 1 phố Cảm Hội - Lò Đúc - Hà Nội, với cơ sở vật chất khang, tại đây có một

trung tâm bảo hành bảo dưỡng sửa chữa lớn với hệ thống nhà xưởng và thiết bị

hiện đại. Ngoài ra hai phòng trưng bày và bán xe ô tô được đặt tại 32 Nguyễn

Công Trứ và 22 Láng Hạ cũ (105 mới) đều là một trong những trung tâm kinh tế

của Thủ đô.

Từ năm 1998 công ty đã có hướng đi mới trong kinh doanh từng bước khai

thác lợi thế, tiềm năng kinh tế mà ngành nghề kinh doanh hứa hẹn mang lại nên đã

phát huy tác dụng tốt trong sản xuất kinh doanh.

Hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong cả nước, hoạt động

kinh doanh của công ty đã đi vào ổn định, phát triển hoàn thành các chỉ tiêu kế

hoạch đề ra và kinh doanh có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế, ngân

sách nhà nước, đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được cải

thiện và nâng cao.

Bảng tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đại lý Ford

Hà Nội.

Biểu số 1:

Đơn vị tính: 1.000đ

So sánh STT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Tuyệt đối Tương đối

1 Doanh thu 65.476 119.089 53.613 181,8

2 Giá vốn 64.941 116,593 51.652 179,5

3 Thuế phải nộp 1,4404 2,7199 1,1795 188,8

4 Lợi nhuận 535 2.496 1,961 466,5

2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý hoạt

động sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội.

2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.

* Quy trình kinh doanh và dịch vụ sửa chữa ở Công ty cổ phần đại lý Ford

Hà Nội.

Sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ chủ yếu ở công ty là kinh doanh xe, kinh

doanh phụ tùng và dịch vụ sửa chữa.

Xe gồm có xe Rây, xe Ford, xe Toyota.

Phụ tùng bao gồm nhiều loại như, lốp, xăm, khung, trục, ốc vít, phanh,

ghế...

Về dịch vụ sửa chữa bao gồm phụ thùng sơn, ma tít ...

* Quy trình kinh doanh của công ty gồm các công đoạn:

Giao dịch thống nhất ký hợp đồng rồi chuyển hàng hoá từ nhà máy về nhập

kho công ty. Sau khi nhập kho công ty có khách tới mua (xe) thì công ty tiến hành

xuất bán và thu tiền vệ.

+ Nếu là phụ tùng sau khi nhập kho thì khách hàng đến bảo dưỡng xe có

nhu cầu thay thế phụ thùng hoặc có khách tới mua phụ tùng thì thủ kho tiến hành

xuất phụ tùng cho công nhân.

Công nhân trực tiếp bảo dưỡng thay thế đồng thời tiến hành xuất bán cho

khách.

Nếu bên dịch vụ sửa chữa khi khách có nhu cầu sửa chữa kiểm tra kỹ thuật

khách làm hợp đồng và tiến hành sửa chữa bào dưỡng phương tiện cho khách nếu

cần thay thế phụ tùng thì báo cáo để nhận phụ tùng từ kho xuất ra.

Nhập xe và phụ tùng từ nhà máy

Nhận xe của khách về nhập vào trạm sửa chữa, bảo

Nhập xe về kho công ty

Nhập phụ tùng về kho công

Nhập về trạm và tiến hành kiểm tra kỹ

Xuất xe bán cho khách (xuất kho)

Xuất kho, xuất phụ tùng cho CN sửa

Xuất kho, xuất phụ tùng bán cho khách

Tập hợp hoá đơn

Biểu số 2: Quy trình kinh doanh

Thay thế phụ tùng và bảo

Xuất hoá đơn sửa

Tập hợp hoá đơn sửa chữa, bảo dưỡng

Xuất hoá đơn sửa chữa và bảo dưỡng

Tiến hành sửa chữa bảo dưỡn

* Đặc điểm tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty.

Việc tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty gọn nhẹ, phù hợp với quy

trình kinh doanh mặt hàng xe và phụ tùng xe, bao gồm các tổ chức kinh doanh và

sửa chữa.

+ Tổ chức kinh doanh: gồm 35 người

Trong đó có 7 người làm maketing (tìm kiếm thị trường), 5 người giới thiệu

sản phẩm, 5 người giao dịch và làm hợp đồng, 3 người làm kế toán. Còn lại là một

số làm quản lý và một số nhân viên tạp vụ.

+ Tổ chức kinh doanh phụ tùng gồm 12 người.

Trong đó thủ kho gồm 3 người, 2 người giới thiệu sản phẩm, 3 người giao

dịch và làm hợp đồng xuất và nhập hàng, còn lại là một lãnh đạo và một kế toán

kho và 2 nhân viên tạp vụ.

+ Trạm bảo dưỡng sửa chữa gồm có 53 người.

- Trong đó nhân viên quản lý 5 người

- Nhân viên kỹ thuật 5 người, nhân viên văn phòng 3 người.

- Thợ bảo dưỡng sửa chữa 40 người.

Trong đó: - Tổ sơn gồm 12 người, trong đó 7 người làm ma tít

- Tổ gò gồm 13 người

- Tổ điện gồm 12 người

Còn lại 01 người quản lý và 2 nhân viên tạp vụ.

Trung tâm bảo dưỡng chung

Phòng kỹ thuật

Tổ gò

Tổ điện

Tổ sơn

Ma tít

Sơn

Biểu 3: Sơ đồ tổ chức kinh doanh dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng

2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh Công ty cổ phần đại

lý Ford Hà Nội.

Năm 1998 công ty mới thật sự bắt tay vào mô hình kinh doanh mới đó là

kinh doanh đồng bộ 3 chức năng: - Bán xe ô tô

- Kinh doanh, cung cấp phụ tùng

- Trạm bảo dưỡng sửa chữa

Tổng nhân lực gồm 185 người

Trong đó lao động trực tiếp 145 người, lao động gián tiếp 40 người. Do vậy

việc hoàn thành bộ máy tổ chức điều hành của công ty là rất cần thiết để chỉ đạo

sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

Sau đây là sơ đồ bộ máy tổ chức, quản lý của Công ty cổ phần đại lý Ford

Hà Nội.

2.2.1. Tổ chức bộmáy quản lý, chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban.

Biểu 4: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ phần đại lý Ford

Hội đồng quản trị

Giám đốc công ty

Phó giám đốc 1

Phó giám đốc 2

Tổ chức hành chính

Phòng kinh doanh phụ

Phòng kinh doanh ô tô

Hà Nội.

Kế toán thống kê (phòng tài vụ)

Trung tâm bảo hành bảo dưỡng 2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban.

* Ban giám đốc.

+ Giám đốc: là người phụ trách chung tình hình sản xuất, kinh doanh của

công ty. Giám đốc do Hội đồng quản trị tuyển chọn bổ nhiệm và có quyền bãi

miễn. Giám đốc chịu sự quản lý trực tiếp của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

Giám đốc là người đại diện của công ty trước pháp luật trong các quan hệ kinh tế

phát sinh giữa công ty với các doanh nghiệp, các tổ chức trong, ngoài nước. Giám

đốc có quyền tổ chức quản lý, chỉ đạo về công tác tài chính như: quay vòng vốn,

bảo toàn vốn, sử dụng vốn, tài sản của công ty có hiệu quả.

Là người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, có quyền

bố trí, sản xuất kinh doanh, quyết định những phương án cụ thể, tuyển dụng bố trí,

sắp xếp lao động theo yêu cầu sản xuất kinh doanh. Phù hợp với luật lao động tổ

chức công tác kế toán thống kê tài chính, lập báo cáo quyết toán hàng năm để trình

bày trước Hội đồng quản trị.

+ Phó giám đốc.

Giám đốc công ty đề nghị và Hội đồng quản trị của công ty xét duyệt, Phó

giám đốc là người giúp việc đắc lực cho giám đốc về các công việc do giám đốc

giao.

03 phó giám đốc là người phụ trách hoạt động kinh doanh sản xuất của bộ

phận kinh doanh đồng bộ 3 chức năng.

- Phó giám đốc 1 (kiêm trưởng phòng) phụ trách hoạt động kinh doanh của

phòng kinh doanh ô tô.

- Phó giám đốc 2: phụ trách kinh doanh phụ tùng.

- Phó giám đốc 3: (kiêm trưởng phòng) phụ trách bộ phận bảo dưỡng sửa

chữa ô tô.

* Các bộ phận chức năng.

Các bộ phận này được phân công chuyên môn hoá các chức năng quản lý,

có nhiệm vụ giúp Ban giám đốc đề ra quyết định theo dõi, hướng dẫn bộ phận sản

xuất và cấp dưới thực hiện các quyết định và nhiệm vụ đã được phân công. Các bộ

phận chức năng không những hoàn thành nhiệm vụ của mình được giao mà còn

phải phối hợp lẫn nhau đảm bảo cho hoạt động sản xuất của công ty được tiến

hành thường xuyên, liên tục, đạt hiệu quả cao.

+ Phòng kỹ thuật: tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý chỉ đạo

công tác kỹ thuật của trung tâm bảo dưỡng sửa chữa tập hợp nghiên cứu đề xuất

những đề tài, những biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng cải tiến kỹ thuật

...

- Kiểm tra chất lượng của xe trước khi đưa vào sản xuất, kinh doanh.

- Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức phù hợp.

- Phối hợp với các phòng chức năng (khi đã có đầy đủ số liệu) để điều

chỉnh tăng hoặc giảm các định mức kinh tế - kỹ thuật theo quy định chung hoặc

cùng nhau giải quyết khi có sự cố của xe nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phương

tiện cho khách khi vào bảo dưỡng.

- Quản lý tủ sách, tài liệu kỹ thuật, các bản vẽ kỹ thuật quản lý và phổ biến

sáng kiến cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất.

+ Phòng hành chính quản trị: Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện

chế độ chính sách của nhà nước đối với công nhân viên chức.

- Quản lý hồ sơ, lý lịch và danh sách cán bộ công nhân viên của toàn công

ty.

- Tổ chức bộ máy quản lý ở các phòng ban phân xưởng.

- Thực hiện công tác hành chính, văn thư lưu trữ y tế vệ sinh công nghiệp.

+ Phòng kế toán thống kê: Đây là bộ phận quan trọng chịu sự chỉ đạo trực

tiếp của giám đốc, tham mưu cho giám đốc và giúp giám đốc quản lý toàn bộ tài

sản, vốn liếng nhằm đảm bảo cho việc sản xuất - kinh doanh của công ty được cân

đối, nhịp nhàng.

- Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính kế toán.

- Theo dõi kịp thời, liên tục hệ thống các số liệu về tài sản, tiền vốn và các

quỹ hiện có của công ty.

- Tính toán các khoản chi phí sản xuất để lập biểu giá thành thực hiện, tính

toán lỗ lãi, các khoản thanh toán với ngân sách theo chế độ kế toán hiện hành.

- Phân tích hoạt động kinh tế của từng thời kỳ

- Lập kế hoạch giao dịch với ngân hàng để cung ứng các khoản thanh toán

kịp thời.

- Thu chi tiền mặt, thu chi tài chính và hạch toán kinh tế.

- Quyết toán tài chính và lập báo cáo hàng quý theo quy định của nhà nước,

thực hiện về kế hoạch vốn cho sản xuất, thực hiện hạch toán kế toán và hạch toán

nghiệp vụ đầy đủ quá trình vận động về vật tư tiền vốn, tài sản của công ty, lập

báo cáo tài chính đồng thời cung cấp thông tin về tình hình tài chính và kết quả

kinh doanh làm cơ sở cho ban giám đốc ra quyết định kinh doanh.

+ Phòng kinh doanh ô tô.

Làm nhiệm vụ kinh doanh ô tô, tham mưu và giúp giám đốc trong việc ký

kết các hợp đồng kinh tế mua bán theo đúng các thủ tục và quy định của công ty,

tổ chức công tác tiếp thị mở rộng thị trường hoạt động. Phối hợp cùng với phòng

dịch vụ và phụ tùng để cung cấp cho khách hàng những dịch vụ, sản phẩm hoàn

hảo.

+ Trung tâm bảo dưỡng, sửa chữa ô tô.

Làm nhiệm vụ bảo hành bảo dưỡng và sửa chữa các xe Ford mà phòng bàn

xe đã bán cũng như các loại xe khác khi khách hàng có nhu cầu sửa chữa. Tưvấn

và giúp khách hàng những thông tin về thông số kỹ thuật của xe, cách sử dụng để

kháchhàng yên tâm khi sử dụng xe. Tiếp tục đầu tư thiết bị, bảo trì, bảo dưỡng các

thiết bị đã có, mở rộng thị trường, mở rộng hình thức kinh doanh, nắm bát được

yêu cầu của khách thường xuyên đào tạo và nâng cao trình độ nghề nghiệp của các

kỹ suư cũng như công nhân sản xuất, sửa chữa.

+ Phòng phụ tùng:

Làm nhiệm vụ kinh doanh vật tư phụ tùng xe ô tô các loại, bảo đảm cung

ứng đầy đủ, kịp thời khi khách hàng có nhu cầu. Lập kế hoạch dự trữ và đặt hàng

với số lượng lớn, quản lý hàng hoá theo đúng chế độ quy định. Tìm kiếm các đối

tác kinh doanh để phát triển, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá.

3. Tổ chức công tác kế toán (bộ máy kế toán, phân công lao động, nhiệm

vụ chức năng từng người, từng bộ phận, tình hình tổ chức sổ kế toán.

3.1. Tình hình tổ chức công tác kế toán.

Tổ chức bộmáy công tác kế toán hợp lý phù hợp với đặc điểm tổ chức sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm phát huy vai trò của kế toán là một yêu

cầu quan trọng.

Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội là một đơn vị hạch toán kinh doanh

độc lập với hình thức tổ chức kế toán tập trung được thực hiện chủ yếu tại phòng

kế toán. Phòng kế toán của công ty được tích cực tổ chức tốt công tác kế toán với

tư các là một công cụ quản lý hoạt động kinh tế của công ty, luôn bám sát quá

trình kinh doanh bảo đảm cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời phục

vụ cho công tác quản lý.

* Đặc điểm tổ chức bộmáy kế toán của Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội

được thực hiện tập trung tại phòng tài chính của công ty.

* Chế độ kế toán được áp dụng theo chế độ kế toán áp dụng thống nhất cho

các doanh nghiệp Việt Nam.

* Niên độ kế toán được tiến hành theo quý.

* Phương pháp tính khấu hao cơ bản được áp dụng theo quyết định số

166/199/QĐBTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ngày 30/12/1999 theo đó mức tính

khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức:

Mức trích khấu hao cơ bản Nguyên giá của TSCĐ = bình quân hàng năm Thời gian sử dụng

Sản phẩm ở Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội chủ yếu là kinh doanh xe

và phụ tùng ô tô nên thuế áp dụng tính và phải nộp chủ yếu là thuế GTGT, ngoài

ra còn có thuế đất, thuế thu nhập doanh nghiệp.

Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán tài sản cố định

Thủ quỹ

Kế toán vật liệu hàng hoá công cụ dụng cụ

Kế toán tiền lương, bán hàng và thanh toán

3.2. Sơ đồ 5: Bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội

Mối quan hệ trực tuyến

Mối quan hệ chức năng

3.3. Chức năng - nhiệm vụ, phân công lao động từng bộ phận trong bộ

máy kế toán của Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội.

+ Kế toán trưởng: là người giúp việc cho giám đốc và công tác chuyên môn

của bộ phận kế toán. Chịu trách nhiệm trước cấp trên về chấp hành pháp luật, thể

lệ, chế độ tài chính hiện hành. Kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức, sử dụng vốn

có hiệu quả, khai thác các khả năng tiềm năng, tài sản, cung cấp các thông tin về

tình hình tài chính một cách chính xác, kịp thời và toàn diện để ban giám đốc ra

quyết định kinh doanh cho phù hợp với tình hình sản xuất ở công ty.

+ Kế toán vật liệu hàng hoá - công cụ: là người theo dõi tình hình xuất nhập

các vật liệu, hàng hoá và công cụ dụng cụ trong kỳ. Hàng ngày hay định kỳ kế

toán vật liệu, hàng hoá, công cụ dụng cụ phải ghi số liệu chứng từ vào sổ chi tiết

tính trị giá vốn thực tế xuất kho, cuối tháng lập bảng tổng hợp tình hình nhập xuất

vật liệu, hàng hoá, công cụ dụng cụ, lập chứng từ ghi sổ để chuyển cho kế toán

tổng hợp.

+ Kế toán tiền lương - bán hàng, thanh toán: là người tính lương để trả cho

công nhân viên và phân bổ chi phí tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế vào

các đối tượng tính giá thành, theo dõi về doanh thu bán hàng, theo dõi công nợ của

khách hàng, theo dõi về cách thanh toán với người bán.

+ Thủ quỹ: là người quản lý số lượng tiền mặt tại công ty, có trách nhiệm

thu tiền bán hàng, các khoản thu khác khi có các chứng từ thu hợp lệ và thực hiện

chi các khoản tiền mặt khi có phiếu chi hợp lệ. Thực hiện các nghiệp vụ gửi tiền

mặt vào ngân hàng và rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt.

3.4. Một số đặc điểm trong tổ chức sở kế hoạch.

Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ hạch toán thống nhất dựa trên cơ sở

hệ thống kế toán doanh nghiệp của bộ tài chính ban hành theo quy định số 1141

TC/QĐ/CĐKT.

Công ty áp dụng hình thức kế toán "chứng từ ghi sổ" là một hình thức kế

toán đơn giản, dễ làm dễ đối chiếu kiểm tra, tạo điều kiện cho việc theo dõi, đánh

giá thành phẩm, bán hàng, và xác định kết quả bán hàng.

Hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ và đúng chế độ kế toán hiện hành.

- Chứng từ sử dụng theo chế độ ban hành như:

+ Phiếu thu, chi tiền mặt.

+ Hoá đơn giá trị gia tăng.

+ Phiếu xuất kho nội bộ, phiếu nhập kho

+ Bảng thanh toán tiền lương.

+ Biên bản đánh giá lại tài sản cố định.

+ Giấy báo có, nợ của ngân hàng.

- Sổ kế toán chi tiết: Công ty sử dụng sổ chi tiết các tài khoản như tài khoản

1111, 1121, 131.

Sử dụng chứng từ ghi sổ theo các nghiệp vụ kế toán phát sinh cùng loại.

- Sổ kế toán tổng hợp.

+ Sổ cái các TK 152, 156, 532, 511

+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

+ Sổ tổng hợp tài khoản

+ Sổ tổng hợp công nợ

+ Sổ tổng hợp vật tư, ngoại tệ

+ Sổ tổng hợp chi phí

+ Sổ tổng hợp hàng xuất bán.

- Hệ thống báo cáo tài chính trong công ty bao gồm:

+ Bảng cân đối kế toán

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

+ Thuyết minh báo cáo tài chính.

* Trình tự ghi chép và hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.

Dựa vào các chứng từ gốc sau khi đã được tập hợp, phân loại kế toán cập

nhập vào chứng từ ghi sổ trên máy tính.

Tuỳ mức độ khối lượng công việc (3 - 5 ngày hoặc cuối tháng) kế toán

trưởng ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, ghi vào sổ cái theo thứ tự nghiệp vụ

kinh tế phát sinh đã ghi ở chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ gốc sau khi đã làm

căn cứ lập chứng từ ghi sổ được sử dụng để ghi vào các sổ chi tiết. Cuối tháng

khoá sổ tính tổng số tiền mà các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ

đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ, có và các số dư trên sổ các tài

khoản. Căn cứ vào sổ cái TK, lập bảng cân đối số phát sinh, sau khi đối chiếu

khớp số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, lập các báo cáo tài chính.

Biểu 6: Sơ đồ trình tự ghi sổ và hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ

Chứng từ gốc

tại Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội.

Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Sổ thẻ kế toán chi tiết

Sổ đăng ký

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối sốphát sinh

Sổ quỹ

tháng

Báo cáo tài chính

Đối chiếu

Ghi hàng ngày Ghi cuối

phần II

I. Kế toán tài sản cố định và chi phí khấu hao TSCĐ

I. Phương pháp kế toán tổng hợp chi tiết TSCĐ và cách đánh giá các loại

TSCĐ.

Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng

dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định bị hao mòn dần

và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh.

* Tài sản cố định được chia làm ba loại:

- TSCĐ hữu hình: bao gồm toàn bộ những tư liệu lao động có hình thái vật

chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định

(hiện nay giá trị được coi là TSCĐ phải  5.000.000 và có thời gian sử dụng  1

năm).

- Tài sản cố định vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất phản

ánh một lượng giá trị mà doanh nghiệp đã thật sự đầu tư. Theo quy định mọi

khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra liên quan đến hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp có giá trị từ 5.000.000 đồng và thời gian sử dụng từ một

năm trở lên mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vô hình.

- TSCĐ thuê tài chính: là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được

bên cho thuê trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của

TSCĐ. Tiền thu về cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí của tài

sản cộng với các khoản lợi nhuận từ đầu tư đó.

1.1. Tài sản cố định hữu hình:

TSCĐ tại công ty chủ yếu là TSCĐ hữu hình. Trong quá trình sản xuất kinh

doanh của công ty TSCĐ thường xuyên biến động. Vì vậy để quản lý tốt TSCĐ kế

toán cần theo dõi chặt chẽ, phản ánh kịp thời mọi biến động của TSCĐ.

Theo chế độ kế toán hiện hành việc hạch toán TSCĐ được theo dõi trên TK

211 - "TSCĐ hữu hình" và TK 214 "hao mòn TSCĐ hữu hình".

1.1.1. Phương pháp hạch toán.

* Kế toán tăng TSCĐ hữu hình.

Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội là doanh nghiệp cổ phần TSCĐ tăng

nhiều nguyên nhân như mua sắm, xây dựng trong thời gian qua chủ yếu là tăng do

mua sắm. Nguyên giá được xác định như sau:

Nguyên giá TSCĐ mua mới = giá mua + chi phí vận chuyển + chi phí lắp

đặt, chạy thử + thuế nhập khẩu +thuế GTGT + chi phí bằng tiền khác.

- Trường hợp tăng TSCĐ do mua sắm.

Nợ TK 211

Có TK 111, 112, 331

Ví dụ: Trong quý I/2002 công ty mua bộ máy nâng đỡ xe để sửa chữa gầm

xe tổng số tiền phải trả là 1.622.400.000 đồng công ty chưa thanh toán. Công ty đã

dùng nguồn vốn kinh doanh để mua. Kế toán ghi:

Nợ TK 211 1.622.400.000

Có TK 331 1.622.400.000

- Trường hợp tăng TSCĐ do nhận bàn giao, xây dựng cơ bản, nguyên giá

TSCĐ là giá công trình được duyệt, quyết toán kế toán ghi:

Nợ TK 211 nguyên giá

Có TK 241 nguyên giá

* Vốn kinh doanh (nếu đầu tư bằng vốn chủ sở hữu) kế toán ghi

Nợ TK liên quan (414, 431, 441)

Có Tk 411

Trong quý 1 không có trường hợp phát sinh.

* Kế toán giảm TSCĐ hữu hình.

Nguyên nhân giảm TSCĐ tại công ty chủ yếu là do thanh lý, nhượng bán

những tài sản cũ, không dùng đến hoặc chuyển thành công cụ, dụng cụ.

- Giảm TSCĐ do thanh lý nhượng bán.

* Kế toán thanh lý TSCĐ

Xoá sổ TSCĐ

Nợ TK 214 (hao mòn)

Nợ TK 821 Giá trị còn lại

Có TK 211 nguyên giá

* Phản ánh chi phí thanh lý

Nợ TK 82

Có Tk 111, 112 Chi phí bằng tiền

Có TK 334 Phải trả công nhân viên

Có TK 331 Chi phí thuê ngoài

* Phản ánh số thu về thanh lý

Nợ TK 111, 112, 152

Có TK 721

Biểu số 7: Sổ chi tiết số tài khoản - TK 211 - Tải sản cố định hữu hình

Tháng 1/2002

Chứng từ Số tiền TK Diễn giải đối ứng S N Nợ Có

Số dư đầu

Tháng 28.956.243.570

- Mua 1 bộ máy vi tính IBM 111 18.984.000

- Mua 1 máy, 2 xe ô tô 331 796.121.000

Cộng phát sinh 815.105.000

Số dư cuối tháng 29.771.348.570

Kế toán nhượng bán TSCĐ

* Xoá sổ TK 914

Nợ TK 821

Có TK 211

* Phản ánh số thu từ nhượng bán TSCĐ

Nợ TK 111, 121, 131

Có TK 721

Có TK 3331

* Chi phí phát sinh trong quá trình nhượng bán

Nợ TK 821 Chi phí phát sinh

Có TK 152 Phế liệu

Có TK 111, 112 Nếu thu bằng tiền

Trong quý I năm 2002 không xảy ra trường hợp giảm TSCĐ

- Giảm do chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ

* Nếu TSCĐ mới chưa sử dụng kế toán ghi:

Nợ TK 153

Có TK 211

* Nếu TSCĐ đã qua sử dụng kế toán ghi

Nợ TK 1421 Giá trị còn lại

Nợ TK 214 Hao mòn

Có TK 211 Nguyên giá

1.2. Phương pháp tính hao mòn và trích khấu hao TSCĐ.

Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên

và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật. TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này

được thể hiện dưới 2 dạng: Hao mòn hữu hình (là sự hao mòn vật lý. Trong quá

trình sử dụng do bị cọ sát, bị ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận) và hao mòn vô

hình (là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra

những TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng, với năng xuất cao hơn và với chi phí ít

hơn).

Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao

bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra.

Như vậy, hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử

dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu

hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ.

Vê phương diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được

giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận rộng của doanh nghiệp.

Về phương diện tài chính: Khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp cho

doanh nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất củaTSCĐ. Về phương diện thuế,

khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi tức chịu thuế tức là được tính vào

chi phí kinh doanh hợp lệ.

Về phương diện kế toán, khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ.

Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau.

Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nước

về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh

nghiệp. Phương pháp khấu hao lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ

và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp. Trên thực tế hiện nay

phương pháp tính khấu hao đều theo thời gian đang được áp dụng phổ biến và

Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội cũng đã và đang áp dụng phương pháp này

hay còn gọi là phương pháp "khấu hao đường thẳng" để tính hao mòn và khấu hao

trong kinh doanh của công ty.

Phương pháp nàyêu cầuố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng

thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm

ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên việc thu hồi vốn chậm, không theo

kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình (do tiến bộ kỹ thuật) nên doanh

nghiệp không có điều kiện để đầu tư trang bị TSCĐ mới.

Cách tính khấu hao theo phương pháp này như sau:

Mức KH phải tính Nguyên giá TSCĐ Tỷ lệ KH bình = x bình quân năm bình quân quân năm

= Nguyên giá TSCĐ

Số năm sử dụng TSCĐ

Mức kế hoạch phải trích Mức KH bình quân năm = bình quân tháng 12

Do khấu hao TSCĐ được tính vào ngày 01 hàng tháng (nguyên tắc tròn

tháng) nên để đơn giản cho việc tính toán, quy định những tài sản cố định tăng

(hoặc giảm) trong tháng này thì tháng sau mới tính (hoặc thôi tính) khấu hao. Vì

thế số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động (tăng, giảm) về

TSCĐ. Bởi vậy, hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức sau:

Số KH của những Số KH của những Số khấu hao phải Số KH phải trích = + - TSCĐ tăng trên TSCĐ giảm đi trong trích tháng này trong tháng trước trong tháng trước tháng trước

Ví dụ: Ngày 2/1/2002 công ty mua 01 chiếc xe để phục vụ cho công tác

(mới 100%) với giá ghi trên hoá đơn là: 412.000.000đ, triết khấu mua hàng

10.000.000đ, chi phí vận chuyển là 8.000.000đ.

Biết rằng chiếc xe có tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm, thời gian sử dụng là 6

năm (phù hợp với quy định của nhà nước) chiếc xe được đưa vào sử dụng ngày

20/2/2001.

Biểu số 8:

Hoá đơn GTGT

Liên 1 lưu

Ngày 2/1/2002

Đơn vị bán hàng: Công ty Ford Việt Nam

Địa chỉ: Số 4 - Lê Hồng Phong - Số TK

Điện thoại: 8.526.267

Họ tên người mua hàng: Anh Minh

Đơn vị: Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội.

Địa chỉ: Số 1 - Cẩm Hội - Lò Đúc : Số TK:

Hình thức thanh toán: Tiền mặt. Mã số

TT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị Số Đơn giá Thành

tính lượng tiền

A B C 1 2 3 = 1x2

Xe RAY

Mang nhãn hiệu Ford Việt Nam Chiếc 1 412.000.000

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Ký Ký và ghi rõ họ tên Ký đóng dấu, ghi rõ họ tên

Với doanh nghiệp kinh doanh hàng đặc biệt, nội dung đặc thù thuế khấu trừ

3%. Như vậy giá xe không bao gồm thuế là 412.000.000đ.

Căn cứ vào hoá đơn chứng từ và áp dụng phương pháp tính khấu hao theo

phương pháp khấu hao đều "khấu hao theo thời gian" hay còn gọi là khấu hao theo

đường thẳng.

Kế toán tài sản tính giá khấu hao cho chiếc xe (tài sản) này như sau:

- Nguyên giá chiếc xe = Số được triết khấu + Các chi phí liên quan

000

(412.000.000 + 8.000.000) - 10.000.000 = 410.000.000

68 .

333 .

333 333 ,

410 000 . . n¨m6

- Mức trích KH bình quân năm =

68 .

- Mức trích KH bình quân tháng =

44

694 444 5 . . ,

333 333 333 . , th¸ng 21

Số KH đã trích Số KH giảm Số khấu hao phải Số KH phải trích = + - trích trong kỳ tăng trong kỳ kỳ trước trong kỳ

Tài sản ở bộ phận nào thì trích khấu hao ở kế hoạch đó và tính chi phí vào

bộ phận đó.

* Kết cấu:

- Phản ánh giá trị

- Phản ánh các

hao mòn tăng do

nghiệp vụ phát sinh

trích khấu hao.

Dư: Giá trị hao mòn

làm giảm hao mòn của TSCĐ (nhượng

Nợ TK 214 Có

Tài khoản sử dụng 214 "Hao mòn TSCĐ".

Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng TK 009 "Nguồn vốn khấu hao cơ bản" để

theo dõi tình hình, hình thành và sử dụng vốn khấu hao cơ bản TSCĐ.

* Trình tự hạch toán:

Hàng quý trích khấu hao tính vào chi phí của từng bộ phận sử dụng kế toán

ghi:

Nợ TK 627

Nợ TK 641

Nợ TK 642

Có TK 214

Đồng thời ghi đơn trên TK 009 "mức khấu hao cơ bản" từ đó lập bảng phân

bổ khấu hao.

Bảng phân bổ khấu hao

Từ bảng phân bổ khấu hao TSCĐ kế toán ghi

Nợ TK 627 577.769.600

Nợ TK 641 755.679.700

Nợ TK 642 399.889.500

Có TK 214 1.733.308.800

Từ các chứng từ gốc kế toán lập các chứng từ ghi sổ rồi từ chứng từ ghi sổ

lập lên đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ cái.

Biểu số 9

Sổ chi tiết số tài khoản

TK 211 - Tài sản cố định hữu hình

Tháng 1 năm 2002

Chứng từ Số tiền TK đối Diễn giải ứng S N Nợ Có

Số dư đầu tháng 6.669.982.700

Mua 1 bộ máy vi tính IBM 111 18.984.000

Mua hai xe ô tô 331 796.121.000

Cộng phát sinh 815.105.000

Số dư cuối tháng 8.300.192.700

Biểu số 10: Bảng phân bổ KHTSCĐ

Biểu số 11: Pho to

Biểu số 12:

Đơn vị: Công ty cổ phần đại Chứng từ ghi sổ: số 2 lý Ford Hà Nội

Ngày 31 tháng 01 năm 2002

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú

Nợ Có

1 2 3 4 5

- Trích KH ở bộ phận sửa chữa 627 214 577.769.600

- Trích KH ở bộ phận bán hàng 641 214 755.679.700

- Trích KH ở bộ phận quản lý 642 214 399.889.500

Cộng 1.733.308.800

Người ghi sổ Kế toán trưởng

Biểu số 13:

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Năm 2002

Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền

SH NT SH NT

1 30/1 476.039.780

2 30/1 1.733.308.800

3 30/1 1.666.789.899

4 30/1 2.876.924.350

Cộng 6.753.062.829

Người ghi sổ Kế toán trưởng

Ký Ký

Từ chứng từ số 2 và sổ đăng ký chứng từ số 2 ta có:

Biểu số 14:

Sổ cái

Năm 2002

Tên TK 214

Chứng từ Số hiệu Ngày Số tiền ghi sổ Diễn giải Ghi chú tháng TK đối

ghi sổ ứng SH NT Nợ Có

1 01/1 Số dư đầukỳ 4.766.039.780

- Trích khấu hao

2 30/1 ở bộ phận sửa chữa 627 577.769.600

3 30/1 Trích khấu hao ở 641 755.679.700

phận bán hàng

4 30/1 Trích khấu hao ở 642 399.889.500

bộ phận quản lý

Cộng phát sinh 1.733.308.800

Số dư cuối kỳ 6.499.378.580

Người ghi sổ Kế toán trưởng

Ký Ký

II/ Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.

1. Nguyên vật liệu

1.1. Khái niệm: Nguyên vật liệu là đối tượng lao động một trong ba yếu tố

cơ bản của quá trình sản xuất (tư liệu sản xuất, đối tượng sản xuất và sức lao

động), là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.

Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,

nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.

* Nguyên vật liệu ở công ty được chia làm hai loại.

+ Nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành lên thực

thể của sản phẩm.

Bao gồm phụ tùng như: (vòng bi, xăm, lốp, in, phanh, ba đờ xốc...)

+ Nguyên vật liệu phụ: Có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất làm tăng

chất lượng của sản phẩm, phục vụ cho nhu cầu công nghệ, làm tăng màu sắc của

sản phẩm như: sơn, nước hoá chất.

+ Nhiên liệu: Phục vụ cho công nghệ sản xuất, sửa chữa kinh doanh ... phục

vụ cho máy móc thiết bị hoạt động như: (xăng, dầu, điện năng...)

- Phụ tùng thay thế: Dùng để thay thế sửa chữa máy móc thiết bị trong công

ty và của khách.

1.2. Phương pháp kế toán:

* Chứng từ sử dụng bao gồm:

- Hoá đơn giá trị gia tăng.

- Biên lai bán hàng

- Phiếu nhập kho vật liệu

- Phiếu chuyển tiền, giấy báo nợ

- Phiếu xuất kho

- Thẻ kho

* Tài khoản sử dụng:

TK 152, TK 156, TK 153

Hàng ngày kế toán hàng hoá căn cứ vào chứng từ và tài khoản sử dụng để

ghi các nghiệp vụ phát sinh.

1.3. Tính giá vật liệu.

Công ty sử dụng giá thực tế để hạch toán.

* Giá thực tế nhập kho

Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội kinh doanh chủ yếu là xe và phụ tùng

xe. Nguyên vật liệu chính là sản phẩm của ngành công nghiệp và chế biến như:

Cao xu, lốp, gang, sắt, thép ...

Giá vật liệu nhập kho = Giá mua thực tế + Chi phí phát sinh.

Trong quá trình mua + Thuế GTGT + Thuế nhập khẩu (nếu có hàng nhập

khẩu như sơn từ hãng TOYOTA của Nhật Bản).

+ Các chi phí mua hàng khác.

1.3.1. Giá thực tế xuất kho.

Vật liệu công cụ dụng cụ của công ty được thu, mua nhập kho chủ yếu là

mua ngoài. Cho nên giá thực tế của từng lần nhập kho là khác nhau. Do vậy để

thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá vật liệu được chính xác công ty áp dụng

phương pháp giá vật liệu xuất kho theo phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ.

Giá thực tế vật liệu Giá thực tếp vật + tồn đầu ky liệu nhập trong kỳ Giá nguyên vật liệu = thực tế xuất kho Số lượng vật liệu Số lượng vật liệu + tồn đầu kỳ nhập trong kỳ

Sau đó đã có đơn giá thực tế xuất kho của từng loại vật liệu kế toán áp dụng

vào phiếu xuất kho cho từng đối tượng sử dụng từ đó tính ra giá thực tế vật liệu

xuất dùng.

Giá nguyên vật liệu Số lượng nguyên Đơn giá bình quân = x thực tế xuất kho vật liệu xuất kho cả kỳ dự trữ

Ví dụ: Căn cứ vào số lượng và giá trị tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ tính ra

giá vật liệu xuất kho.

Biểu số 1 5:

Đơn vị Tên hàng Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ tính

SL Số tiền SL Số tiền SL Số tiền

Lốp Chiếc 20 10.000.000 2.000 1.000.000.000 1.980 990.000.000

10.000.000 + 1.000.000.000 Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ = = 500.000 20 + 2000

Trị giá lốp xuất dùng và bán = 1980 x 500.000 = 990.000.000

4. Hạch toán chi tiết vật liệu - công cụ - dụng cụ

Chứng từ sử dụng:

- Hoá đơn GTGT

- Phiếu nhập kho

- Phiếu xuất kho

- Biên bản kiểm nghiệm chất lượng nguyên vật liệu

- Biên lai bán lẻ

- Phiếu chi

* Thủ tục nhập kho: Theo chế độ kế toán quy định tất cả nguyên vật liệu,

công cụ dụng cụ khi về đến công ty đều phải được tiến hành làm thủ tục nhập kho.

Khi nguyên vật liệu về đến công ty, người chịu trách nhiệm mua nguyên vật

liệu, công cụ, dụng cụ có hoá đơn bán hàng, từ hoá đơn đó thủ kho làm thủ tục

nhập kho. Thủ kho là người có trách nhiệm kiểm tra số vật tư đó về số lượng,

chủng loại, quy cách và chất lượng. Sau đó thủ kho ký vào sổ cái chứng minh số

vật tư đã nhập, hoá đơn được chuyển lên phòng kế toán, kế toán kiểm tra chứng từ

để viết phiếu nhập kho.

Ví dụ: Ngày 04/01/2002 công ty mua 4000 chiếc lốp mang nhãn hiệu sao

vàng, giá ghi trên hoá đơn là 2.060.000.000, hình thức thanh toán tiền mặt.

Căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi.

Nợ TK 152 2.060.000.000

Có TK 111 2.060.000.000

Biểu số 16

Hoá đơn (GTGT)

Liên 1 (lưu)

Ngày 04 tháng 01 năm 2002

Đơn vị bán hàng: Công ty Ford Việt Nam

Địa chỉ: Số 8 Trần Khánh Dư Số tài khoản: ...................................................

Điện thoại: ............................... MS:

Họ tên người mua hàng: Anh Kiên

Đơn vị: Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội

Địa chỉ: Số 1 - Cẩm Hội Số tài khoản: ..................................................

Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:

Đơn vị TT Tên hàng hoá, dịch vụ Số lượng Đơn giá Thành tiền tính

B 1 2 3=1x2 C A

Lốp sao vàng Chiếc 4.000 500.000 2.000.000.000 1

Thuế suất GTGT: 3% Tiền thuế GTGT: 60.000.000

Tổng cộng tiền thanh toán: 2.060.000.000

Số tiền viết bằng chữ: Hai tỷ không trăm, sáu mươi triệu chẵn

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên)

Biểu số 17

Phiếu nhập kho

Đơn vị Mẫu số

Ngày 04 tháng 10 năm 2001

Nợ TK 1521

Có TK 111

Họ tên người giao hàng: Anh Kiên

Theo số ngày ..... tháng ..... năm

Nhập tại kho Phụ tùng A1

Số lượng Tên, nhãn hiệu, quy cách Đơn Mã TT phẩm chất vật tư hàng vị Đơn giá Thành tiền Theo Thực số tính hoá CT nhiệm

B C D 1 2 3 4 = (2x3) A

Lốp sao vàng Chiếc 4.000 4.000 500.000 2.000.000.000

Cộng 2.000.000.000

Tổng cộng tiền thanh toán: 2.000.000.000

Số tiền viết bằng chữ: Hai tỷ chẵn

Ngày 04 tháng 01 năm 2002

Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng

Ký Ký Ký Ký

* Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên

- Liên 1: Kế toán lưu

- Liên 2: Giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho định kỳ, thủ kho giao lại cho

phòng kế toán.

- Liên 3: Giao cho người mua để thanh toán.

* Thủ kho xuất kho.

Hàng ngày phân xưởng lên kế hoạch lĩnh vật tư được xét duyệt của phòng

kế hoạch sản xuất kinh doanh sau đó căn cứ vào kế hoạch lĩnh vật tư kế toán sẽ

viết phiếu xuất kho cho người lĩnh vật tư xuống lĩnh, thu kho căn cứ vào phiếu

xuất kho và thực lĩnh ghi số lượng vật tư thực lĩnh vào thẻ kho.

Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên.

- Liên 1: Phòng kế toán

- Liên 2: Thủ kho sử dụng để ghi vào thẻ kho

- Liên 3: Giao cho người lĩnh vật tư.

Ví dụ: Ngày 31 tháng 1 năm 2002 công ty bán 20 chiếc lốp với giá

700.000đ/1chiếc căn cứ vào chứng từ hoá đơn kế toán ghi:

Nợ TK 111 14.000.000

Có TK 152 14.000.000

Biểu số 18:

Phiếu xuất kho

Đơn vị Mẫu số: 02 - VT

Ngày 31 tháng 1 năm 2001

QĐ số 1141 - TC/CĐKKT ngày 01/11/1995

Họ tên người giao hàng: Chị thuỷ

Địa chỉ: ........................................................................................... Số 35

Lý do xuất kho: ............................................................................... Nợ 111

Xuất tại kho: ................................................................................... Có 1521

Số lượng Tên, nhãn hiệu, quy cách Đơn

TT phẩm chất vật tư hàng Mã số vị Đơn giá Thành tiền Theo Thực

hoá tính CT nhiệm

B C D 3 4 = (2x3) 1 2 A

Đũa đẩy xupáp Transit Cái 366.000 2.928.000 8 8 1

Xe 1Q - 0565 - AA

2 Đèn sương mù phải Laser Cái 1 1 3.145.000 3.145.000

B27K - 51 - 680A

Ba đờ xốc trước Laser Cái 2 2 1.179.000 2.358.000 3

Lốp S.vàng Chiếc 20 20 700.000 14.000.000 4

Cộng 22.431.000

Tổng cộng tiền thanh toán: 22.431.000

Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi hai triệu, bốn trăm ba mươi mốt ngàn chẵn

Ngày 31 tháng 1 năm 2002

Thủ trưởng Phụ trách cung tiêu Kế toán Người nhận Thủ quỹ

Ký Ký Ký Ký Ký

Biểu số 19:

Hoá đơn (GTGT)

Liên 1 (lưu)

Ngày 31 tháng 01 năm 2002

Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội

Địa chỉ: Số 1 - Cảm Hội Số tài khoản: ...................................................

Điện thoại: ............................... MS:

Họ tên người mua hàng: Chị bích

Đơn vị: Xưởng sửa chữa số 7 - Phố Lê Duân - Hà Nội

Địa chỉ: Số 7 - Lê Duẩn Số tài khoản: ..................................................

Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:

Đơn vị TT Tên hàng hoá, dịch vụ Số lượng Đơn giá Thành tiền tính

B 2 3=1x2 C 1 A

Lốp sao vàng Chiếc 700.000 14.000.000 20 1

Thuế suất GTGT: 3% Tiền thuế GTGT: 700.000

Tổng cộng tiền thanh toán: 14.700.000

Số tiền viết bằng chữ: Mười bốn triệu, bảy trăm ngàn đồng chẵn

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên)

Biểu mẫu thẻ kho được sử dụng tại công ty như sau:

Đơn vị: Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội

Tên kho: Nguyên vật liệu chính (kho phụ tùng A1)

Biểu số 20:

Thẻ kho Mẫi số

Ngày 31 tháng 1 năm 2002

Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư:Lốp xe sao vàng

Đơn vị tính: Chiếc

Mã số: No2

TK 152 (1)

Chứng từ Số lượng Ngày xuất TT Ghi chú Trích yếu nhập SH N Tồn Nhập Xuất

300 Tồn đầu kỳ

4/10 Kiên nhập 4.000 1/10

6/10 Tuấn xuất 2.000 6/10

20/10 Hạnh nhập 8 6/10

28/10 Tuấn xuất 300

400 9/11 Tuấn xuất 9/11

30/12 Mai nhập 30/12 30

20 30/12 Thuỷ xuất 30/12

Cộng 4.038 2720

Người lập thẻ Thủ kho Kế toán trưởng

(Ký) (Ký) (Ký)

* Phương pháp ghi sổ

Với phương pháp ghi thẻ song song, việc theo dõi chi tiết nhập xuất, tồn

các loại vật liệu, công cụ dụng cụ được tổ chức cả ở kho và phòng kế toán, nội

dung phương pháp này như sau:

- Tại kho

Việc ghi chéo tình hình nhập - xuất - tồn kho do thủ kho tiến hành trên thẻ

kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng mỗi loại vật liệu được ghi chép theo dõi trên

thẻ kho.

Khi nhận được các chứng từ kế toán về nhập xuất kho vật liệu thủ kho

kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu lượng thực

tế nhập kho, xuất kho với số liệu ghi trên phiếu thực tế nhập kho, xuất kho với

số liệu ghi trên phiếu nhập phiếu xuất vật liệu, công cụ dụng cụ vào thẻ kho.

Các chứng từ nhập xuất hàng ngày được thủ kho phân loại từ nhập xuất hàng ngày

được thủ kho phân loaị thành phiếu nhập kho, phiếu xuất riêng cho từng loại.

Môi thẻ kho có thể được mở trên một hay nhiều tờ tuỳ thuộc vào khối

lượng nghiệp vụ nhập xuất phát sinh của từng thứ vật liệu.

- Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ ghi

chép tình hình nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ theo từng

kho dùng cho cả năm. Vào cuối mỗi quý thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất kho

vật liệu công cụ dụng cụ lên phòng kế toán, các chứng từ này đã được phân loại

theo từng thứ vật liệu. Kế toán sẽ tổng hợp số liệu ở các chứng từ này để ghi vào

sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ sổ này theo dõi cả hai chỉ tiêu (số lượng và

giá trị) đơn giá vật liệu công cụ dụng cụ để ghi sổ là giá bình quân cả kỳ dự trữ

gia truyền quyền của tổng số lượng vật liệu công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ và nhập

kho trong kỳ. Cuối mỗi tháng sẽ có sự kiểm tra đối chiếu số liệu giữa thẻ kho, sổ

chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ và số liệu kế toán tổng hợp.

Biểu số 21:

Đơn vị: công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội

Phòng tài chính

Sổ chi tiết nhập kho - TK 1521

Tháng 1 năm 2002

STT Chứng từ Tên vật tư Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền

lượng S N

01 048 01,1 Lốp sao vàng Chiếc 1200 500.000(1) 60.000.000

02 049 05,1 Lốp sao vàng Chiếc 1350 550000(2) 742.500.000

03 051 10,1 Phanh trước Bộ 120 4200000 50.400.000

04 053 20,1 Lốp sao vàng Chiếc 1980 480000(3) 950.400.000

05 054 30,1 Lốp sao vàng Chiếc 4000 500000(4) 2000.000.000

06 061 30,1 Ba đờ xốc Cái 120 1700000 204.000.000

Cộng 4.007.300.000

Người ghi sổ Kế toán trưởng

(ký) (ký)

Vì công ty áp dụng phương pháp tính giá thieo phương pháp bình quân cả

ky dự trữ nên từ số liệu ở bảng bi tiết nhập vật tư có bảng tính giá nhập bình

quân cả kỳ như sau:

Biểu số 22:

Bảng tính giá nhập vật tư bình quân cả kỳ

STT Chứng từ Tên vật Mã Đơn Số lượng Đơn giá Thành tiền

tư số vị S N Yêu Thực

tính cầu nhập

2 3 4 5 6 7 8 9 10=9 x 8 B1

A

1 048 111 Lốp sao Chiếc 1200 1200 9=1+2+

3+4 vàng(1)

2 049 511 Lốp sao Chiếc 1350 1350

vàng(2)

3 053 2011 Lốp sao Chiếc 1980 1980 507500

vàng(3)

4 054 3011 Lốp sao Chiếc 4000 4000 507500

vàng(4)

Cộng lốp 6330 8530 4.328.975.000

Người ghi sổ Kế toán trưởng

(ký) (ký)

Đơn vị: Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội

phòng tài chính

Biểu số 23:

sổ chi tiết xuất kho TK 1521

STT Chứng từ Tên vật tư Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền

lượng S N

023 20/12 Nẹp cửa Cái 795000 1590000 2 1

trước trái

024 22 đũa đẩy xu Cái 366000 2928000 8 2

pháp

025 Thám ghế Cái 5350 78000 417300000 3

Nước hoá Lít 40 50000 2000000 4

chất

Đền xương Cái 14 3145000 3145000 5

mù phải

Ba đờ xốc Cái 2 1179000 2358000 6

trước

049 5/12 Lốp sao Chiếc 1670 682000 1138940000

vàng

054 30/12 Lốp sao Chiếc 20 700000 14000000

vàng

Cộng 1582261000

Từ số liệu trên các sổ chi tiết nhập xuất vật tư trong kỳ cuối tháng kế toán

tính ra số liệu tổng hợp, đối chiếu và lập bảng tổng hợp nhập - xuất vật tư.

Từ bảng chi tiết xuất kho kế toán áp dụng phương pháp tính giá theo

phương pháp cả kỳ dự trữ ta có bảng tính giá bình quân sau:

Biểu số 24

Bảng tính giá bình quân vật liệu xuất.

Chứng từ Tên vật tư Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành A tính tiền

B S N

4 5 6 7 1 2 3

Người ghi sổ Kế toán trưởng

(ký) (ký)

2. Công cụ dụng cụ

2.1. Khái niệm

Là những tư liệu lao động không có đủ quy định về thời gian sử dụng và

giá trị của tài sản cố định, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất khác nhau nhưng

vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và giá trị của nó bị hao mòn dần và

chuyển dịch từng phần vào chi hí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

2.2. Chứng từ sử dụng

- Hoá đơn GTGT

- Biên lai bán lẻ

- Phiếu nhập vật liệu công cụ dụng cụ

* Tài khoản sử dụng bao gồm

153, 156, 111...

Hàng ngày kế toán căn cứ vào hoá đơn chứng từ và tài khoản sử dụng để

ghi các nghiệp vụ phát sinh.

Ví dụ: Tháng 1 năm 2002 công ty mua một số công cụ dụng cụ tổng trị giá

là 347000

Căn cứ hoá đơn chứng từ kế toán ghi

Nợ 153 347000

Có TK 111 347000

Biểu số 25

Hoá đơn bán lẻ Mẫu số

Ngày 24 tháng 1 năm 2002

Họ tên người bán hàng: Đại lý số 2 : Huyền Mai" Lò Đúc

Địa chỉ: Số 2 Lò Đúc

Điện thoại: 8519517 ms:

Họ tên người mua hàng: Cô Mai

Đơn vị: Công ty Cẩm Hội - Lò Đúc

Địa chỉ: Số 1 thanh toán : Tiền mặt

STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Tành tiền

tính

A B C 1 2 3 = 2 x 1

1 Giấy A4 Nội R 3 31000 93000

2 Bút bi C 6 1000 6000

3 Gọt chì C 1 6000 6000

4 Cặp Fele cm C 1 16000 16000

5 Túi khuyết bấm C 10 1300 13000

6 Dao trỗ C 1 25000 2500

7 Pin tiểu đ 2 13000 26000

8 Tẩy chì C 2 5000 10000

9 Ruột bút pa ker C 1 28000 28000

10 Đĩa mềm C 5 7700 385000

11 Dập ghim C 1 13000 13000

12 Cặp 3 dây C 20 2500 50000

13 Phiếu chi Q 9 5000 45000

Cộng 1.477000

Viết bằng chữ: Một triệu bốn trăm bảy mươi bảy nghìn

Người ghi sổ Kế toán trưởng

(ký) (ký)

Biểu số 26:

Phiếu nhập kho Mẫu số

Ngày 22 /1 /2002

Nợ TK 153 Quyển

Có TK 111

Họ tên người mua hàng

Nhập tại kho A2: (công cụ dụng cụ)

STT Tên nhãn hiệu Mã Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành

quy cách hàng số tính tiền

hoá

B A D C 1 2 3 4 = 2+3

Giấy A4 Nội 1 R 3 3 31000 93000

Bút bi 2 C 6 6 1000 6000

Gọt chì 3 C 1 1 6000 6000

Gặp Fele 7cm 4 C 1 1 16000 16000

Đĩa mềm 5 C 5 5 7700 38500

Cộng 177000

Người ghi sổ Kế toán trưởng

(Ký) (Ký)

Biểu số 27

Sổ chi tiết nhập kho công cụ dụng cụ

Tháng 1/ 2002 (Quý IV)

STT Chứng từ Tên vật tư Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền

tính lượng S N

6/1 Giấy A4 Nội 31000 93000 1 R 3

10/1 Phong bì to 600 1200000 2 Cái 2000

3 20/1 Xô nhựa nhỏ Chiếc 1 6000 6000

4 22/1 Chổi cọ to lét C 1 5000 5000

5 8/1 Bút phủ C 2 13000 26000

20/1 Bút bi bốn màu C 15000 45000 6 3

7 24/1 Pin tiểu đ 2 13000 26000

8 30/1 Đĩa mềm C 5 7700 38500

Cộng 2896700

Người nhập ký ngày 31/1/2002

Người lập sổ Người nhập Kế toán trưởng

(ký) (ký) (ký)

* Thủ tục xuất kho

Hàng ngày phân xưởng lên kế hoạch lĩnh vật tư được sét duyệt của phòng

kế hoạch sản xuất kinh doanh sau đó căn cứ vào kế hoạch lĩnh vật tư kế toán sẽ

viết phiếu xuất kho cho người lĩnh vật tư xuống lĩnh thủ kho căn cứ vào phiếu xuất

kho và thực lĩnh ghi số lượng vật tư thực lĩnh vào thẻ kho.

Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên

- Liên 1: Phòng kế toán lưu

- Liên 2: thủ kho sử dụng để ghi vào thẻ kho

- Liên 3: Gao cho người lĩnh vật tư

Ví dụ: Ngày 24/1/2002 công ty xuất dùng một sốcông cụ dụng cụ tổng trị

giá 347000 kế toán ghi

Nợ 153, 156: 347000

Có 111: 347000

Biểu số 28:

phiếu xuất kho

Đơn vị:....................... Phiếu xuất kho Mẫu số 02.vật tư

(ban ngành theo QĐ

.................................... Ngày 26 tháng 1 năm 2002 Số 1141-tính

chất/QĐ/CĐKT

Quyển

số:...............................

Họ, tên người nhận hàng: phòng tài vụ Số:.................................

Lý do xuất kho: VPP tháng ...../200: ......... Nợ: ...............................

Xuất tại kho: N/C Có: ...............................

STT Tên nhãn hiệu Mã Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành

quy cách phẩm số tính tiền Yêu cầu Thực

chất vật tư (sản xuất

phẩm hàng hoá)

A B C D 1 2 3 4

Giầy A4 Nội 1 R 3 31000 93000

Bút bi 2 C 6 1000 6000

Gọ chì 3 C 1 6000 6000

Cặp Fele fem 4 C 1 16000 16000

Túi khuy bấm 5 C 10 1300 13000

Dao trổ 6 C 1 2500 2500

Pin tiểu 7 đ 2 13000 26000

Tẩy chì 8 C 2 5000 10000

Ruột bút Paker 9 C 1 28000 28000

Đĩa mềm 10 C 5 7700 38500

Dập ghim 11 C 1 13000 13000

Cặp 3 giây 12 C 20 2500 50000

Phiếu chi 13 Q 9 5000 45000

Cộng 347000

Viết bằng chữ: Ba trăm bốn mươi bảy ngàn đồng

Xuất , ngày 20 tháng 1 năm 2002

Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách chung tiêu Người nhận Thủ kho

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Ký, họ tên) (ký, họ tên)

Bảng số 29:

Sổ chi tiết xuất kho

Ngày ......tháng 1 năm 2002

STT Chứng từ Tên vật tư Đơn vị Số lương Đơn giá Thành

tính tiền

10/1 Giấy A4 Nội R 31000 93000 3

12/1 Phong bì To Cái 400 2000 800000

24/1 Xô nhựa nhỏ Chiếc 6000 6000 1

10/1 Bút phủ C 13000 26000 2

Cộng 2786700

Người lập sổ phụ trách cung tiêu người nhận thủ kho

(ký) (ký) (ký) (ký)

Bảng 30: bảng tổng hợp

Bảng số 31: Bảng tổng hợp xuất nhập tồn NVL

Từ cái hoá đơn chứng từ trên ta có bảng tổng hợp nhập vật liệu - xuất tồn

nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ như sau.

Biểu số 32:

Hàng hoá, vật tư trả lại do sai

TK331

TK

Sơ đồ hạch toán mua hàng hoá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Trả tiền cho

Mua hàng hoá, Ptùng, vật liệu

công cụ dụng cụ về

Thuế VAT được khấu trừ

TK 133

TK 154

Vật tư gia công thuê ngoài chế biến nhập kho

Vật tư mang đi thuê ngoài gia công chế biến

TK

Chứng từ nhập

Thẻ kho

Sổ chi tiết vật tư

Bảng tổng hợp - N - X - T

Chứng từ xuất

Sơ đồ hạch toán:

Chú ý: Thực hiện cuối kỳ

5. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu công cụ dụng.

Hiện nay tại công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội đang áp dụng phương

pháp kê khai thường xuyên để theo dõi kế toán tổng hợp nhập - xuất vật liệu, công

cụ dụng cụ.

Vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty chủ yếu mua tại nhà máy Ford Việt

Nam và ToYoTa quan hệ thanh toán với các nhà cung cấp do đó kế toán tổng nhập

vật liệu luôn gắn với kế toán thanh toán, với người cung cấp vật liệu công cụ dụng

cụ.

Với hình thức kế toán chứng từ ghi sổ thì việc thanh toán tổng hơp nhập

vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty hiện đang sử dụng.

Chứng từ ghi sổ số 1: ghi có TK 111 "Tiền mặt"

Chứng từ ghi sổ số 2: ghi có TK 112 "Tiền gửi ngân hàng"

Chứng từ ghi sổ số 3: ghi có TK 331 "gửi trả cho người bán"

5.1. Nhập vật liệu trực tiếp bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.

Kế toán căn cứ vào hoá bên bán hàng, phiếu kiểm tra chất lượng hàng hoá,

phiếu nhập kho đồng thời căn cứ vào phiếu chi (đối với vật liệu mua bằng tiền

mặt) hoặc giấy báo nợ ngân hàng (đối với vật liệu mua bằng tiền gửi ngân hàng)

để ghi vào chứng từ ghi sổ chi tiết nhập vật tư tài khoản 1521.

Chứng từ ghi sổ được lập bằng tháng ghi lần lượt thứ tự dòng của bảng

chứng từ ghi sổ.

- Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài nhập kho thanh toán

bằng tiền mặt kế toán theo dõi trên chứng từ ghi sổ số 1 ghi có TK 111, Nợ TK

152.

Ví dụ: Căn cứ vào phếu chi hoá đơn bên bán, phiếu nhập kho và các chứng

từ khác có liên quan trong tháng 12 năm 2001 kế toán ghi.

Nợ TK 152

Nợ TK 153

Có TK 111

- Đối với nguyên vật liệu công cụ dụng cụ mua ngoài nhập kho thanh toán

bằng tiền gửi ngân hàng kế toán theo dõi trên chứng từ ghi sổ số 2 ghi có TK 112,

ghi nợ TK 152, 153.

Ví dụ: Căn cứ vào phiếu báo nợ của ngân hàng hoá đơn bên bán, phiếu

nhập kho, các chứng từ có liên quan trong tháng 12 năm 2001 kế toán ghi

Nợ TK 152

Có TK 112

5.2. Nhập vật liệu mua ngoài chưa trả tiền người bán.

Đối với vật liệu mua ngoài chưa trả tiền người bán kế toán theo dõi trên

nhật ký chứng từ số 5 ghi có TK 331

Ví dụ: Số liệu trích ngang nhật ký chứng từ số 5 quý I năm 2002 phản ánh

các nghiệp vụ vật ư chưa trả tiền người bán kế toán ghi.

Nợ TK 1521

Có TK 331

Mẫu số nhật ký chứng từ số 5 (trang ngang)

Cuối tháng kế toán lập "Bảng tổng hợp vật tư" căn cứ vào số liệu tổng

cộng của mỗi chứng từ ghi sổ. Bảng tổng hợp nhập vậ tư được lập để đối chiếu

kiểm tra với số chi tiết vật tư.

Cuối kỳ kế toán tổng hợp số liệu phát sinh trong kỳ ghi vào tính giá thành

thực tế vật liệu

6. Kế toán tổng hợp vật liệu công cụ dụng cụ.

Vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội sau khi

mua về chủ yếu dùng sử dụng cho việc kinh doanh và bảo hành bảo dưỡng. Để

phản ánh kịp thời phần bổ sung chính xác, đúng đối tượng, giá thực tế vật liệu xuất

dùng và xuất bán, kế toán tổng hợp vật liệu công cụ dụng cụ phải được tiến

hành trên cơ sở các chứng từ xuất kh vật liệu, phếu xuất vật tư hoá đơn kim phiếu

xuất kho. Căn cứ vào các chứng từ theo từng loại, từng nhóm vật liệu.

Để phản ánh quá trình xuất vật liệu hợp lý, kế toán công ty sử dụng cá c tài

khoản chủ yếu sau:

TK 621

TK 152 (1521)

TK 331

TK 627

Để tổng hợp được giá trị của vật liệu xuất dùng trong kỳ trước hết các

chứng từ và phiếu xuất kho vật liệu, bằng phương pháp xác định giá vật liệu thực

tế xuất dùng đã trình bày ở phần trên, kế toán tính giá thực tế vật liệu xuất dùng

cho từng loại vật liệu. Căn cứ vào các chứng từ vật tư kế toán lập bảng chứng từ

ghi sổ vật xuất kho vật tư.

Cuối kỳ căn cứ vào chứng từ ghi sổ xuất vật tư (ghi có TK 152) của 3

tháng kế toán tổng hợp số liệu theo các mục đích sử dụng tương ứng với các TK

kế toán ghi.

Nợ TK 621

Nợ TK 641

Nợ TK 642

Nợ TK 138

Nợ TK 632

Có TK 152

Căn cứ vào các hoá đơn chứng từ trên kế toán ghi sổ chứng từ ghi sổ - sổ

đăng ký chứng từ ghi sổ từ chứng từ ghi sổ sang sổ cái.

Biểu số 33:

chứng từ ghi sổ "nguyên vật liệu công cụ dụng cụ"

Tháng 1 năm 2002

Trích yếu Số liệu TK Số tiền Ghi chú

Nợ Có

* Nguyên vật liệu

111 742.500.000 - Lốp sao vàng 152

111 50.400.000 - Phanh trước 152

111 204.000.000 - ba đờ xốc 152

152 2.928.000 - Đũa đẩu xu páp 111

1.582.261.000 Cộng 1

* Công cụ dụng cụ

111 93.000 - Giấy A4 Nội 153

111 26000 - Bút phủ 153

153 26000 - Pin tiểu 111

.........................

2896700 Cộng 2

Người lập sổ Kế toán trưởng

(ký) (ký)

Biểu số 34:

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Năm 2002

Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền

Sậ HữU NT Sậ HữU NT

* Nguyên liệu 30/1 2+17450.000

30/1 292882000

30/1 768000000

30/1 1582261000

Cộng (1) 3.060.593.000

* Công cụ dụng cụ

1230000 30/1

400.000 30/1

620.000 30/1

2.896.700 30/1

5146700 Cộng

Biểu số 35:

Sổ cái

Năm 2002

Diễn giải TK đổi Số tiền Ghi

ứng chú Nợ Có

* Nguyên vật liệu 467540000(1)

- Dư đầu kỳ 3145000

- Đèn sương mù 111 1138940000

- Lốp sao vàng 621 2157020019

- Sơn 111 8323344800

- Nẹp cửa trái 627 7425000000

- Phanh trước 111/627 50400000 463184239

- Ba đờ xốc trước 621 636137842

Cộng phát sinh 9512654800(2) 7425000000

Dư cuối kỳ 4=(1+2)-3

6217511720

* Công cụ dụng cụ

- Dư đầu kỳ 200.000 (1)

111 - Giấy A4 Nội 93.000

642 - Bút phủ 26000

111 96.000 - Pin tiểu 6000

627 - Xô nhựa 900.000

111 568.000 - Giấy A4 Nội

111 13.000 - Dập gim

Cộng 770.000 (2) 1824000(3)

Tồn cuối kỳ 330.000

Ngày 31/1/2002

Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(ký) (lý) (ký, đóng dấu)

III/ Kế toán chi phí nhân công và trích bảo hiểm xã hội, BHYT kinh

phí công đoàn và thu nhập của người lao động.

* Hạch toán chi tiết tiền lương và bảo hiểm xã hội. Tiền lương là biểu hiện

bằng tiền mà công nhân viên được hưởng.Trong tổng doanh thu để bù đắp cho hao

phí lao động để thoả mãn những nhu cầu riêng tuỳ theo số luượng và chất lượng

lao động mà người đó cống hiến.

Sử dụng hợp lý quỹ lương là một trong những nội dung cơ bản của việc hạ

thấp giá thành, việc tính lương cho cán bộ công nhân viên ở công ty được áp dụng

tính theo thời gian làm việc cuả mỗi người. Ngoài ra để kích thích cán bộ công

nhân viên làm việc tích cực hơn thúc đẩy quá trình kinh doanh của doanh nghiệp

ngày càng đi lên và nâng cáo mức lương cho công nhân viên. Công ty cổ phần đại

ký Ford Hà Nội còn nghĩ ra phương pháp trả lương cho công nhân viên bằng cách

trả lương năng xuất.

Việc tính lương, bảo hiểm xã hội ở công ty được định kỳ hàng tháng.

1. Đối với bộ phận hưởng lương thời gian.

ở Công ty cổ phần đại ký Ford Hà Nội trả lương tính theo thời gian được áp

dụng cho các phòng ban, các bộ phận phục vụ và gián tiếp điều hành quá trình

kinh doanh.

(Nói chung là áp dụng tính cho toàn cán bộ công nhân viên).

ở mỗi phòng ban sẽ có một bảng chấm công để theo dõi thời gian làm việc

của các nhân viên trong các bộ phận của mình. Người phụ trách việc cắt giữ và ghi

chép trên bảng chấm công là người có nhiệm vụ theo dõi tình hình thực hiện thời

gian lao động diễn ra hàng ngày.

Cuối tháng tổng cộng số thời gian lao động của từng cá nhân rồi chuyển

sang phòng tổ chức LĐTL để căn cứ vào bậc lương tương ứng của từng người kết

hợp với bảng chấm công để tính lương thời gian cho mỗi người trong tháng đó,

cùng các khoản phụ cấp thưởng kèm theo (nếu có) công ty đã áp dụng cơ chế và

lương thời gian đưa trên nghị định 26CP cụ thể như sau:

- Giám đốc hưởng lương hệ số 3,0

- Phó giám đốc và kế toán trưởng hưởng hệ số 2,8

- Các trưởng, phó phòng và đội hưởng hệ số 2,6

- Các cán bộ công nhân viên khác hưởng hệ số 2,3

Ngoài ra còn có hệ số phụ cấp trách nhiệm chức vụ lãnh đạo.

- Giám đốc hưởng hệ số 3,5

- Phó giám đốc và kế toán trưởng 2,5

- Các trưởng phó phòng 1,7

Từ cơ cấu trả lương theo thời gian với hệ số quy định như trên công ty có

mức lương thời gian của một người trên thangs là:

Mức lương thời gian Hệ số tháng = Lương cơ bản x của 1 người/tháng lương cấp bậc

Ngoài ra công ty đã dựa theo chế độ của Nhà nước từ công thức trên để tính

lương thời gian của một ngươì trên ngày là:

Mức lương thời gian của 1 người/tháng Mức lương thời gian = của 1 người/ngày 22

Số ngày làm Tổng số ngày ở Tổng số ngày làm Tổng số ngày nghỉ = + + việc thực tế bảng chấm công thêm nếu có lễ, nghỉ phép

Từ những quy định cụ thể trên, công ty đã tính trả lương theo thời gian

bằng công thức tổng quát sau:

Mức lương thời Tổng số ngày làm Các khoản phụ cấp Lương tháng = x + gian ngày việc thực tế kèm theo nếu có

1.1. Kế toán tiền lương và các BHXH.

+ Chứng từ sử dụng.

- Bảng chấm công

- Bảng kê làm thêm giờ, thêm ca, làm đêm (nếu có)

- Bảng thanh toán lương - BHXH

* Tài khoản sử dụng.

TK 334 "phải trả công nhân viên"

TK 338 "phải trả, phải nộp khác"

338 (2) "Bảo hiểm xã hội"

338 (3) "Bảo hiểm y tế"

* Trình tự hạch toán:

Căn cứ vào bảng thanh toán, phiếu chi của từng phòng ban ... kế toán tiến

hành lập bảng tổng hợp tiền lương và BHXH cho từng người cụ thể .

Với ông Nguyễn Minh Ngọc trưởng phòng hành chính như sau:

* Trích lương cá nhân lương cơ bản x hệ số =

210.000 x 2,6 = 546.000 =

Lương cơ bản = 210.000đ

Tạm ứng kỳ I : 200.000đ

Phụ cấp trách nhiệm lương cơ bản x hệ số =

210.000 x 1,7 = 357.000đ =

* Trích bảng chấm công

Số ngày làm việc trong tháng: 22 ngày.

Số ngày làm thêm: 8 ngày

Kế toán tiền hành tính lương như sau:

Mức lương cơ bản x hệ số lương cấp bậc Lương trung bình một = ngày công 22 ngày

= 210.000 x 2,6 = 24.818,181818

22 ngày

Tổng số Lương trung bình một Lương tháng = + Phụ cấp x ngày công ngày công

(22 + 8) x 24.818,1818 =

744.545,454 =

Số tiền còn được = 744.545,454 - 200.000 = 544.545,454 lĩnh kỳ II

Tương tự như trên ta có thể tính được lương của những người còn lại trong

phòng ban.

Kế toán ghi vào sổ lương của từng người (sổ lương được lập và theo dõi

suất 12 tháng trong năm) kế toán ghi vào bảng thanh toán lương cho từng cán bộ

công nhân viên trong công ty như sau:

Biểu số 36:

Bảng chấm công

Tháng 1 năm 2002

Ngày nghỉ Phụ cấp Hệ Ngày làm TT Họ tên việc Số C. phép K. phép Ngày Hệ số

1 Phạm Văn Hồng 22 0 0 2,8 22 2,5

2 Phạm Ngọc Vinh 22 0 0 2,6 22 1,7

3 Nguyễn Minh Ngọc 22 0 0 2,6

4 Đỗ Văn Hiển 22 0 0 2,3

5 Nguyễn Ngọc Vương 22 0 0 2,3

6 Lê Quý Anh 22 0 0 2,3

7 Bùi Quỳnh Hoa 22 0 0 2,3

8 Nguyễn Tiến Việt 22 0 0 2,3

9 Nguyễn Viết Hưng 22 0 0 2,3

Ngày 30 tháng 10 năm 2001

Thủ trưởng đơn vị

Bảng số 37: Bảng thanh toán tiền lương

Như vậy trong tháng 1 năm 2002 công ty trả cho cán bộ nhân viên phòng

kinh doanh số tiền lương là: 5.110.000đ

Tương tự như vậy ta có thể tính lương cho các phòng ban khác, ta sẽ có

bảng thanh toán lương của các bộ phận còn lại từ đó tập hợp được số tiền lương

của tháng 10 năm 2001 của công ty phải trả cho toàn bộ công ty.

Biểu số 38:

Bảng tổng hợp tiền lương của công ty tháng 11/2002

Tổng lương Tạm ứng Còn được lĩnh TT Đơn vị 1 2 3 = 1 - 2

1 Phòng kinh doanh ô tô 22.839.999,976 3.000.000 19.839.999,976

2 Phòng kinh doanh phụ tùng 7.986.666,658 2.200.000 5.786.666,658

3 Phòng tài vụ 1.919.999,998 320.000 1.599.999,998

4 Trạm bảo dưỡng 33.153.333,298 4.500.000 29.653.333,280

........... ........... ........... ...........

Phòng hành chính 143.346.666,652 1.800.000 12.534.666,652

Cộng 94.103.333,333 11.820.000 82.283.333,333

Người nhận Kế toán tiền lương Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Ký Ký Ký Ký

Tiền lương của cán bộ công nhân viên được lập theo dõi trên TK 334 - Phải

trả công nhân viên bao gồm: tiền lương của công nhân viên xuất trực tiếp, của các

bộ phận quản lý, các phòng ban. Tuỳ từng bộ phận mà ta hạch toán trực tiếp vào

đối tượng hạch toán chi phí sản xuất dựa trên cơ sở chừng từ ban đầu.

- Khi tạm ứng lương kỳ 1 kế toán ghi:

Nợ TK 141 Tạm ứng 11.820.000

Có TK Tiền mặt 11.820.000

Sau khi đã tính được tổng số lương phải trả cho bộ phận hưởng lương thời

gian của công ty, cụ thể tổng số lương của các phòng ban được kế toán tổ chức

hạch toán trên TK.

Nợ TK 6421 Chi phí nhân viên quản lý 84.046.666,582

Có TK 334 Phải trả công nhân viên 84.046.666,582

Khi thanh toán nốt số lương còn lại cho công nhân viên kế toán ghi:

a) Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên 11.820.000

Có TK 141 Tạm ứng 11.820.000

b) Nợ Tk 334 Phải trả công nhân viên 73.540.000

Có TK 111 Tiền mặt 73.540.000

Sau khi đã tính được lương và định khoản xong, kế toán căn cứ vào đó để

ghi vào chứng từ ghi sổ.

Từ sổ chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và từ

chứng từ ghi sổ sang sổ cái.

2. Đối với xưởng năng suất

Công ty áp dụng theo một quy chế nào để năng suất trả lương mà chỉ do

Công ty muốn có phương án kích thích người lao động làm việc có hiệu quả hơn

nên chúng tôi tự nghĩ ra cách trả lương năng suất cho cán bộ công nhân viên trong

Công ty dựa trên các bảng chấm công làm tăng năng suất, làm ngoài giờ căn cứ

theo doanh thu năng suất theo cách tính.

Cứ 1% vượt doanh thu sẽ được đưa vào làm tổng quỹ lương năng suất. Từ

tổng số người tham gia việc sẽ tính ra được mức lương của từng người.

Nếu một trong số lao động có ngày nghỉ ví dụ một ngày thì sẽ lấy số lương

năng suất một tháng của ngươì đó chia đều cho số ngày làm việc và lấy ố lương

tháng - số lương ngày nghỉ sẽ ra số lương năng xuất của người đó trong tháng.

Sau đó lấy số lương ngày nghỉ của người đó chia đều cho số lao động

tham gia.

Ví dụ: Trong tháng 1 năm 2001 công ty đề ra kế hoạch làm việc 22 ngày

và số người làm việc cũng cùng thực hiện 22 ngày (không ai nghỉ)

Doanh thu đề ra trong tháng là phải đạt 2 tỷ.

Trong quá trình thực hiện công ty đã vượt kế hoạch 100.000.000

Biểu số 39:

Bảng kế hoạch đề ra và thực hiện đạt doanh thu ở công ty tháng 1

năm 2001

Ngày Làm việc Doanh thu % DT Phần vượt DT

KH TH KH TH % Tiền KH TH

3 4 5 6 7 8 =7x3 1 2

22/1 22/1 2.000.000.000 2.100.000.000 100% 105% 5% 100.000.000

Bảng số 40

Bảng chấm công năng suất

Tháng 1 năm 2002

Ngày nghỉ TT Họ tên Ngày LV TT Có phép Không phép

1 Đỗ Tiến Dũng 22 0 0

2 Nguyễn Tiến Dũng 22 0 0

3 Nguyễn Ngọc Minh 22 0 0

4 Vĩnh Thị Mai 22 0 0

5 Quỳnh Hoa 22 0 0

6 Nguyễn Quang Huy 22 0 0

... ... ... ...

Phạm Hương Giang 22 0 0

Thủ trưởng

Từ ví dụ trên căn cứ vào bảng chấm công và bảng kế hoạch mà công ty đề

ra trong tháng ta có thể tính được lương cho số lao động tham gia vượt năng suất

như sau:

2.000.000.000 x 5% = 100.000.000

100.000.000 : 185 người = 540.540,540 / 1 người

Biểu số 41:

Bảng thanh toán tiền lương

TT Họ tên Số tiền được lĩnh Ký nhận

1 Đỗ Tiến Dũng 540.540,540 Ký

2 Vĩnh Thị Mai 540.540,540 Ký

3 Nguyễn Quang Huy 540.540,540 Ký

4 Nguyễn Ngọc Minh 540.540,540 Ký

5 Nguyễn Ngọc Hiển 540.540,540 Ký

... ... ... ...

Ký 185 Phạm Hương Giang 540.540,540

Kế toán trưởng Thủ trưởng

Ký Ký

Ngoài hai phương pháp tính lương trên công ty còn vận dụng phương pháp

trả lương ngoài giá hay còn gọi là thưởng ngoài giờ dựa vào các bảng chấm công

giờ, mỗi giờ làm việc được ứng với 5.000đ

Ví dụ: trong tháng 10/2001 Anh Vũ Ngọc Châu làm thêm 64 giờ, mỗi giờ

làm việc được công ty trả 5.000đ: 64 x 5.000 = 320.000đ

Từ đó ta  giá CT

Công thức:

Số tiền lương làm ngoài giờ = số giờ làm việc thực tế x 5.000đ

Căn cứ vào bảng chấm giờ làm việc của công nhân viên.

Tháng 01/2002 ta có bảng tính lương ngoài giờ cho cán bộ công nhân viên

như sau:

Bảng số 42: Bảng chi tiết tiền lương ngoài giờ

Lương giờ STT Họ tên Giờ làm việc Thành tiền tương ứng

5.000đ 1. Nguyễn Ngọc Dũng 38 190.000

2. Lê Trường Thành 64 320.000

3. Quang Huy 38 190.000

4. Ngọc Minh 64 320.000

5. Vĩnh Thị Mai 64 320.000

6. Quỳnh Hoa 64 320.000

7. Nguyễn Tiến Việt 64 320.000

8. Nguyễn Viết Trung 42 210.000

9. Lê Xuân Khải 42 210.000

10. Đỗ Bạch Dương 42 210.000

Cộng 8.000.000

* Trích BHXH, BHYT, KPCĐ

Hàng tháng doanh nghiệp trích vào chi phí 15% tính trên tiền lương cơ bản

cho BHXH, 2% cho BHYT và 2% cho kinh phí công đoàn kế toán ghi.

Nợ TK 622, 627, 641, 642

Có TK 338 (2, 3, 4)

Hàng tháng người lao động phải nộp 5% từ lương cho BHXH và 1% từ

lương cho BHYT kế toán ghi:

Nợ TK 334

Có TK 338 (3, 4)

- Khi nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho cấp trên kế toán ghi:

Nợ TK 338 (2) 1%

Nợ TK 338 (3) 2%

Nợ TK 338 (4) 4%

Có TK 111, 112

- Khi chi kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp kế toán ghi:

Nợ TK 338 (2)

Có TK 111, 112

Cuối quý căn cứ vào bảng tính lương và BHXH, BHYT cùng với các chứng

từ có liên quan khác như:

Bảng tổng hợp thanh toán BHXH kế toán tập hợp phân loại chứng từ theo

đối tượng sử dụng lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH.

Bảng phân bổ (ngang)

Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán ghi:

Nợ TK 622

622

Nợ TK 627

627

Nợ TK 641

Nợ TK 642

Có TK 334

1.2. Tính bảo hiểm xã hội và các khoản trích khác theo lương.

BHXH thực chất là thu nhập xã hội mang tính chất lương nó được thực hiện

theo chế độ hiện hành quy định ở Công ty cổ phần đại ký Ford Hà Nội được thựuc

hiện chế độ BHXH ban hành theo nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 và điều 8

chương II của điều lệ BHYT có quy định rõ về trách nhiệm của người lao động và

sử dụng lao động.

Biểu số 43:

Bảng tổng hợp lương và các khoản trích theo lương tháng 1 năm 2002

BHXH + BHYT STT Họ tên Lương cơ bản Ký nhận + KPCĐ

1. Phạm Văn Hồng 588.000 35.280

2. Phạm Ngọc Vinh 546.000 32.760

3. Nguyễn Minh Ngọc 546.000 32.760

4. Đỗ Văn Hiển 483.000 28,98

5. Nguyễn Ngọc Vương 483.000 28,98

6. Lê Quý Anh 483.000 28,98

7. Bùi Quyết Hoa 483.000 28,98

8. Nguyễn Viết Hưng 483.000 28,98

9. Nguyễn Tiến Việt 483.000 28,98

... ... ... ... ...

Cộng 94.103.333,333 6.556.770

Biểu số 44:

bảng tính tổng htu nhập cho CBCVN

Từ các chứng từ bảng biểu trên kế toán tiền lương lên chứng từ ghi sổ.

Biểu số 45:

Chứng từ ghi sổ

Ngày 31 tháng 1 năm 2001

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú

Nợ Có

Tạm ứng lương cho CNV 141 111 11.820.000

Tiền lương phải trả cho CNV 642 (1) 334 186.089.063,333

Thanh toán lương cho cán bộ CNV 334 111

Cộng

Biểu số 46

Sổ cái TK 334

Năm 2002

TK đối Chứng từ Diễn giải Số tiền ứng

SH NT Thanh toán lương cho CBCNV 141 Nợ Có

Lương phải trả cho CBCNV 6401 186.089.063,333

TK 334

TK 622

TK 111

Sơ đồ số 47: Sơ đồ hạch toán tiền lương

Tiền lương và phụ cấp

TK 627

lương trả cho CNV

Trả lương cho CBCNV

Tiền lương và phụ cấp

TK 641

lương trả cho CNV

Tiền lương và phụ cấp

TK 642

lương trả cho NV

Tiền lương và phụ cấp

lương trả cho NV Thu lại tiền lương thừa

IV/ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động

sống và lao động vật hoá cùng các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến

hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.

Giá thành sản phẩm là chi phí tính cho một khối lượng sản phẩm hoặc một

đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành.

Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp và theo từng

quý.

1. Đối tượng tập hợp chi phí.

Chi phí sản xuất kinh doanh tính chung cho toàn công ty nhưng chủ yếu là

xe ô tô và các phụ tùng thay thế.

Trong quá trình sản xuất các chi phí phát sinh cấu thành lên giá thành sản

phẩm bao gồm:

TK 621 (2) Nguyên vật liệu

TK 621 (1) Nguyên vật liệu trực tiếp (như sắt, thép, chi tiết máy).

TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp

TK 627: Chi phí sản xuất chung

TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Được tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ liên quan đến sửa chữa

sản phẩm làm cơ sở cho việc tính giá.

1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trực tiếp.

Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tháng được tiến hành

vào cuối mỗi tháng sau khi kiểm tra hợp lệ chứng từ: Phiếu xuất kho nguyên vật

liệu, thẻo kho kế toán tiến hành phân loại cho các đối tượng tập hợp chi phí vào

TK 621. Toàn bộ việc thực hiện với nguyên vật liệu, vật tư xuất dùng cho từng đối

tượng trừ sử dụng được thực hiện trên "Bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ".

Giá nguyên vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp tính giá bình

quân.

Để hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng

TK 621 (1).

Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu dùng trực tiếp để sản phẩm kế toán ghi:

Nợ TK 621

Có TK 154

Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sáng

TK 154.

Nợ TK 154 (Chi phí theo đối tượng)

Nợ TK 111, 112 (Nếu có): các khoản giảm trừ

Có TK 621

* Tài khoản sử dụng 627 được chi tiết thành các Tk cấp II sau:

TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng

TK 6272 : Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng

TK 6273 : Chi phí công cụ dụng cụ dừng cho sản xuất

TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 6275 : Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 6276 : Chi phí bằng tiền khác.

Cuối quý kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung từ bảng phân bổ vật liệu.

Công cụ dụng cụ, nhật ký chứng từ số ghi sổ số 1, 2, 5 bảng phân bổ tiền lương và

BHXH, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ theo các bút toán.

Nợ TK 627

Có TK 152, 153, 111, 112, 331, 214

Sau đó chuyển sang TK 154

Nợ TK 154

Nợ TK 111, 112 (nếu có) các khoản giảm trừ chi phí

Có TK 627

Cuối kỳ TK 62 không có số dư

Biểu số 48: Bảng tổng hợp nhập vật tư

Bảng số 49: bảng tổgn hợp nhập xuất tồn

Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung (TK 6272)

Có TK 335 Chi phí trích trước

1.2. Chi phí khấu hao TSCĐ

Việc tính toán khấu hao căn cứ vào nguyên giá của từng loại TS là thời gian

sử dụng của từng loại TS.

Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp tính giá khấu hao theo đường

thẳng

Công thức:

Nguyên giá của TSCĐ Mức KH phải = trích một năm Thời gian sử dụng

Dựa trên bảng tính chi tiết khấu hao TSCĐ trong quý IV năm 2001 kế toán

ghi sổ:

Nợ TK 627 (Chi phí sản xuất chung) (TK 6274)

Có TK 214 - khấu hao TSCĐ

Đồng thời ghi: Nợ TK 009 nguồn vốn khấu hao cơ bản.

Biểu số 50: bảng phân bổ KHTSCĐ

Bỉeu số 51: Phô tô

+ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.

Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622

- Chi phí nhân công trực tiếp và:

TK 334 Phải trả công nhân viên

TK 338 Phải trả, phải nộp khác

TK 3382 Kinh phí công đoàn

TK 3384 Bảo hiểm y tế

Cách tính và trình tự hạch toán chi phí nhân công hiện nay công ty áp dụng

trả lương theo thời gian kết hợp với lương năng xuất và thưởng ngoài giờ để tính

tiền lương (chính xác là thu nhập) phải trả cho công nhân viên nhằm phát huy khả

năng sáng tạo của họ. Trên tinh thần đó công ty phát động nhiều phong trào thi

đua nhằm động viên khuyến khích công nhaan viên hăng say làm việc hơn phục

vụ tốt cho mục đích chung của toàn công ty.

Hàng năm căn cứ vào tổng quỹ lương, căn cứ vào số lao động công ty tính

tiền lương theo thời gian theo biên chế Nhà nước đồng thời xây dựng các bảng

chấm công và các bảng doanh thu kế hoạch và thực tế để làm căn cứ tính lương

cho cán bộ công nhân viên trong công ty.

Tiền lương năng suất trả cho người lao động được tính từ phần doanh thu

vượt KH để trả cho công nhân viên theo công ty quy định (1% doanh thu ứng với

1% quỹ lương: số lao động) ngoài ra công ty tính lương ngoài giờ cho công nhân

viên là cứ một giờ làm việc ứng với 5.000đ

Từ các hình thức trả lương trên ta có các công thức sau:

* Lương thời gian

+ Lương cơ bản = hệ số x lương tối thiểu - BHYT, BHXH, KPCĐ

Thu kế hoạch Lương theo ngày = % vượt doanh xuất Số lao động

* Lương, thưởng = 5.000đ x 1 giờ công

Căn cứ vào số tiền lương đã tính kế toán tiến hành hạch toán như sau:

Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp

Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên

Việc tính BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định hiện nay là 25% tiền lương,

20% BHXH, 3% BHYT, 2% KPCĐ)

Trong đó: 19% tiền lương tính vào giá thành, BHXH 15%, BHYT 2%,

KPCĐ 2%. Trong đó 6% trừ vào lương cơ bản của công nhân viên.

Căn cứ để trích bảo hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ chính là:

Hệ số lương cấp bậc bình x Lương tối thiểu 210.000 quân của người lao động

- Số lao động trực tiếp của toàn công ty 185 người, mức lương tối thiểu

(theo Nhà nước quy định là 210.000đ).

- Tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn với căn cứ

nêu trên việc tính toán, trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân viên được tính

thể hiện như sau:

BHXH = 15% ; BHYT = 2%.

Kinh phí công đoàn

KPCĐ = 2% (HCB ....)

Trong đó:

HCB = Hệ số lương cấp bậc bình quân

LĐH = Số lao động

TLmin = Tiền lương tối thiểu

Trên cơ sở số liệu đã trích kế toán hạch toán

Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 3383 Bảo hiểm xã hội

Có TK 3384 Bảo hiểm y tế

Có TK 3382 Kinh phí công đoàn

Như vậy trong tháng 10 năm 2001 công ty trả cho cán bộ nhân viên phòng

kinh doanh số tiền lương là:

Tương tự như vậy ta có thể tính lương cho các phòng ban khác, ta sẽ có

bảng thanh toán lương của các bộ phận còn lại từ đó tập hợp được số tiền lương

của tháng 10 năm 2001 của công ty phải trả cho toàn bộ công ty.

Biểu số 52

Bảng tổng hợp tiền lương của công ty tháng 1 năm 2002

STT Đơn vị Tổng lương Tạm ứng Còn được lĩnh

1 Phòng kinh doanh ô tô 22.839.999,916 3.000.000 19.839.999.976

2 Phòng KD phụ tùng 7.986.666,658 2.200.000 5.186.666.658

3 Phòng tài vụ 1.919.999.998 320.000 1.599.999,998

4 Trạm bảo dưỡng 33.153.333,998 4.500.000 29.653.333,998

... ... ... ... ...

Phòng hành chính 145.346.666.652 1.800.000 12.534.666,652

Cộng 94.103.333,333 11.820.000 82.283.333,333

Người nhận Kế toán tiền lương Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Bảng số 53: banmgr tính tổng htu nhập

Biểu số 56

Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn công ty phải trích là:

Nội dung Tỷ lệ Hệ số Số lao Mức lương tối Số tháng Số trích nộp

trích % lương b/q động thiểu trích (đồng)

BHXH 15% 185 210.000 14.115.499,9

BHYT 2% 185 210.000 1.882.066,6

KPCĐ 2% 185 210.000 1.882.066,6

17.879.633,2

Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công sang TK 154

Nợ TK 622 chi phí nhân công

1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.

Tài khoản sử dụng là TK 627 - chi phí sản xuất chung.

Chi phí này bao gồm: Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao

TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí khác ... và một số TK có liên quan như:

TK 111 Tiền mặt

TK 112 Tiền gửi ngân hàng

TK 153 Công cụ dụng cụ

TK 1522 Chi phí vật liệu

TK 214 Khấu hao TSCĐ

Cách tính và trình tự hạch toán.

- Chi phí vật liệu phụ, công cụ dụng cụ:

Tính vào khoản chi phí này bao gồm các chi phí dùng cho sửa chữa như bi,

ốc vít, phanh ... và chi phí về bảo hộ lao động.

Hàng quý, căn cứ vào thời hạn sử dụng phương tiện của khách và thực tế về

công cụ dụng cụ, bảo hộ lao động xuất dùng cho sửa chữa bảo hành, bảo dưỡng kế

toán tiến hành hạch toán:

Biểu số 57:

Bảo hộ lao động tháng 1 năm 2002

TT Chi tiêu Đơn vị Số lượng Thành tiền

1 Tuyên truyền giáo dục Việc 6 6.500.000

2 Kỹ thuật an toàn Việc 3 6.320.000

3 Vệ sinh công nghiệp 18 16.066.400

5 96.666.400 4 Trang bị phương tiện BV cá nhân Mặt hàng

Như vậy trong tháng 1 năm 2001 chi phí ra cho việc thực hiện bảo hộ lao

động là: 125.552.600

Căn cứ vào số liệu kế toán ghi sổ:

Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung (TK 6272)

Có TK 153 Chi phí công cụ dụng cụ

Có TK 111 Tiền mặt

1.4. Chi phí sửa chữa.

Công ty căn cứ vào quy định của ngành và tình hình thực tế (thực trạng

máy móc) xác định sửa chữa ở mức độ nào thì tiến hành sửa chữa công việc này sẽ

do phòng kỹ thuật lập, họ có nhiệm vụ khảo sát mức độ cần thiết sửa chữa và lên

phương án rồi giao toàn bộ công việc sưả chữa cho các xí nghiệp sửa chữa trực

thuộc công ty. Các xí nghiệp tiến hành sửa chữa, sau đó tập hợp chi phí tính giá

thành sửa chữa. Đây là một khoản mục của giá thành.

Cụ thể năm 2001 giá thành sửa chữa được tập hợp như sau:

Biểu số 58:

Bảng tổng hợp giá thành sửa chữa

STT Máy móc Lần Z bình quân Tổng giá thành

1 Máy nâng gầm xe 2 3.000.000 6.000.000

2 Chữa máy vi tính 6 200.000 1.200.000

3 Chữa máy Pho tô 4 300.000 1.200.000

4 Chữa máy Fax 4 200.000 800.000

5 Chữa nhà xưởng 1 22.450.000 22450.000

Hệ thống nước 1.820.000 7.280.000 4 6

... ... ... ... ...

55.022.748 55.022.748 Cộng

Dựa trên cơ sở số liệu do các phòng ban gửi lên kế toán ghi sổ:

Biểu số 59:

Bảng tính giá thành

Chỉ tiêu Chi phí giá thành STT

I Chi phí nguyên vật liệu 2.555.194.800

Chi phí công cụ dụng cụ 330.000

II Chi phí nhiên liệu (xăng dầu ...) 2.000.000

III Chi phí khấu hao 1.733.308.800

IV Chi phí nhân công

- Lương 941.033.333,333

- BHXH 14.115,49919

- BHYT 1.882.066,6

- KPCĐ 1.882.066,6

V Chi phí sản xuất chung

- Chi phí bảo hộ lao động 125.552.600

- Chi phí sửa chữa 55.022.748

VI. Kế toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ tại công ty cổ phần đại

lý Ford Hà Nội

A. Phương thức bán hàng

Tại công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội, công tác bán hàng luôn được đặt

lên hàng đầu.

Cùng với mặt hàng ô tô Ford công ty hiện cũng đang điều kiện các loại phụ

tùng ô tô Ford cung cấp phụ tùng chính hãng là một thế mạnh của Ford Hà Nội

giúp cho xe Ford của khách hàng luôn làm việc tốt nhất trong mọi điều kiện. Vì

vậy phụ tùng luôn là vân đề được công ty quan tâm hàng đầu, kho phụ tùng được

đặt ngay trong trung tâm thiết kế theo tiêu chuẩn của Ford, các phụ tùng phải

chính hãng, tất cả các phụ tùng đều được mã hoá theo tiêu chuẩn Ford thuận tiện

trong việc quản lý, theo dõi. Hình thức bán hàng chủ yếu ở công ty là bán trực tiếp

qua kho với các phương pháp:

Thanh toán bán hàng trả tiền ngay và bán hàng trả chậm tuỳ theo thoả thuận

đã ký kết trong hợp đồng mua bán.

Ngoài ra tuỳ từng trường hợp cụ thể công ty còn tìm nhiều phương thức bán

để thu hút khách hàng, các biện pháp và chiến lược kinh doanh của công ty tỏ ra

rất có hiệu quả, vừa phù hợp với khách hàng vừa không ảnh hưởng tới lợi ích của

công ty. Công ty luôn làm hài lòng khách hàng, mọi yêu cầu của khách hàng được

công ty đáp ứng kịp thời và giúp cho khách hàng có được sản phẩm chất lượng cao

giá cả hợp lý và có thể thanh toán với mọi hình thức phù hợp với mình.

Chính vì vậy mặc dù tuổi đời của công ty còn non trẻ so với các công ty

khác trên thị trường. Song về kết quả kinh doanh thì công ty luôn luôn đạt được

những thành công và kinh doanh có hiệu quả.

1. Phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán.

Tất cả các loại hàng hoá bán ra đều phải đánh giá theo đúng giá vốn của nó.

Trị giá vốn thực tế là số vốn mà doanh nghiệp đã phải chi ra để có được

hàng hoá đó. Để xác định được chính xác trị giá vốn hàng bán nhằm phản ánh

được tình hình kinh doanh doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế kế toán hàng

tồn kho theo phương pháp kế khai thường xuyên và sử dụng giá mua thực tế để

hạch toán hàng nhập kho - xuất kho, tồn kho. Do giá mua hàng hoá luôn biến động

nên khi tính giá hàng xuất bán doanh nghiệp để áp dụng tính giá hàng: Theo

phương pháp bình quân gia quyền

Trị giá mua thực tế hàng i Trị giá mua thực tế của Đơn giá bình + tồn kho đầu kỳ hàng i nhập kho trong kỳ quân gia quyền = của 1 đơn vị Số lượng hàng i tồn kho Số lượng hàng i nhập kho + hàng i đầu kỳ trong kỳ

Tổng trị giá mua thực tế Đơn giá mua thực tế Số lượng hàng

của hàng xuất kho trong = bình quân của 1 đơn vị x i xuất kho

kỳ hàng hoá trong kỳ

Do hàng hoá nhập tại nhiều thời điểm khác nhau, giá cả cũng khác nhau

nên việc tính trị giá vốn thực tế hàng xuất bán chỉ được tiến hành vào cuối tháng.

Vì vậy vào thời điểm xuất kho kết toán sẽ không biết được trị giá vốn hàng xuất

kho mà chỉ nắm giữ số lượng hàng xuất kho.

Ví dụ: Vào ngày 19/12/2001 công ty xuất bán cho công ty JAC 4 bộ má

phanh trước xe 12 chỗ. Căn cứ vào thẻ kho phụ tùng chi tiết (như biểu số 5).

Biết rằng:

+ Số dư đầu tháng: 24.315.000 đ

+ Hoá đơn nhập kho ngày 2/12: 11.500.000 đ

+ Hoá đơn nhập kho ngày 22/12: 8.400.000 đ

Cuối tháng tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho:

Đơn giá bình quân của 1 bộ má phanh trước: 1.195.000 đ

Trị giá vốn hàng xuất bán của 4 bộ má phanh trước: 4.780.000 đ

Biểu số 60:

Thẻ kho

Ngày lập thẻ 1-1-2002

Tờ số 1:

Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: má phanh trước xe 12 chỗ

Đơn vị tính: Bộ

Mã số: MF12

TT Chứng từ Số lượng Ngày Ký xác

Diễn giải nhập nhận của Số hiệu Ngày Nhập Xuất Tồn xuất kế toán tháng

Tồn từ đầu tháng 20

12/2001

HĐ 2925 306 03.12 10

Công ty JAC 532 4 09.12

THKCo 560 3 20.12

HĐ 3947 352 22.12 7

Tồn cuối kỳ 30 x

2. Kế toán doanh thu bán hàng.

Nghiệp vụ bán hàng ở công ty diễn ra thường xuyên, tiêu thụ. Hiện nay để

hạch toán doanh thu bán hàng, chúng tôi đã mở các loại sổ như sổ cái tài khoản

156, 632, 511 lập các chứng từ ghi sổ rồi đưa số liệu lên máy vi tính, qua đó tạo

điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép, đối chiếu số liệu một cách chính xác, kịp

thời.

Cuối mỗi tháng, kế toán bán hàng tổng hợp, phân loại hoá đơn và phiếu

xuất kho theo từng khách hàng, từng hợp đồng, và thứ tự phát sịnh các chứng từ.

Đối với những khách hàng thường xuyên, ký kết nhiều hợp đồng kế toán sẽ tập

hợp toàn bộ chứng từ phát sinh trong tháng để ghi vào một chứng từ ghi sổ. Đối

với những khách hàng không thường xuyên, có ít hợp đồng ít nghiệp vụ phát sinh

kế toán sẽ tập hợp vào làm một căn cứ các chứng từ đã tập hợp kế toán tính ra sổ

tổng cộng, lập chứng từ ghi số và định khoản. Sau đó kế toán trưởng sẽ căn cứ vào

các chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản

có liên quan.

Tuỳ theo từng phương thức thanh toán mà kế toán có thể định khoản như

sau:

- Đối với trường hợp trả ngay, kế toán định khoản:

Nợ TK 111, 112 - Tổng giá thanh toán.

Có TK 511 - Giá bán chưa có thuế.

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

Đối với trường hợp trả chậm, kế toán định khoản

Nợ TK 131

Có TK 511

Có TK 3331

Sổ tổng hợp ở bên có TK 511 chính là doanh thu bán hàng trong tháng.

Biểu số 61

Chứng từ ghi số Số 15

Ngày 31 tháng 1/ 2002

Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Có Nợ

Bán 4 bộ má phanh trước xe

12 chỗ cho công ty JAC 111 511 5400.000

X X 5400.000 Cộng

Kèm theo 02 chứng từ gốc

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Trong tháng 11 năm 2002 công ty phát sinh nhiều nghiệp vụ bán hàng liên

quan đến khách hàng khác nhau và như thường lệ chiếm tỷ trọng lớn vẫn là các

khách hàng thường xuyên mua hàng với số lượng lớn. Khi phát sinh nghiệp vụ bán

hàng, hoá đơn sẽ được viết và giao cho khách hàng. Nếu khách hàng trả chậm thì

kế toán ghi vào sổ chi tiết phải thu của khách hàng. Cụ thể sau đây là một số

trường hợp có thể xảy ra khi đã viết hoá đơn GTGT của hàng hoá bán ra:

* Trường hợp 1: Khi nhân viên phòng kinh doanh phụ tùng viết hoá đơn

GTGT, hàng đã có đủ và xuất kho giao hàng cho khách. Đối với trường hợp này

kế toán hạch toán bình thường.

* Trường hợp 2: Vào thời điểm viết hoá đơn không có đủ phụ tùng để giao

cho khách, theo yêu cầu của khách hoá đơn vẫn viết đủ số lượng phụ tùng theo

hợp đồng mua bán và được khách hàng ký vào chứng từ, và khi hàng về công ty

có trách nhiệm giao hàng trả cho khách.

Cả hai trường hợp đều đã coi là đã tiêu thụ và được tính doanh thu voà thời

điểm hoá đơn viết. Cuối tháng kế toán tổng hợp và phân loại chứng từ, lập chứng

từ ghi số, cụ thể vào ngày 31/1/2002 kế toán lập chứng từ ghi số 16 (biểu số 7) và

chứng từ ghi sổ số 17 (biểu 8)

Biểu số 62

Chứng từ ghi sổ Số 16

Ngày 31 tháng 1 năm 2002

Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi sổ Có Nợ

Xuất bán cho THK Co 3 bộ

má phanh trước xe 12 chỗ 511 4050.000 131

X 4050.000 Cộng X

Biểu số 63

Chứng từ ghi sổ (Số 17)

Ngày 31/1/2002

Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi sổ Có Nợ

Xuất bán cho xí nghiệp ôtô

Bưu điện 511 8200.000 131

Cộng X 8200.000 X

Kèm theo 2 chứng từ gốc

Người lập Kế toán trưởng

(ký họ tên) (ký, họ tên)

Sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán trưởng ghi vào sổ đăng

ký chứng từ ghi rõ, sổ cái tài khoản 511 (biểu số 10) và TK 131 (biểu số 11) và sổ

chi tiết bán hàng (biểu số 12)

Biểu số 64

Chứng từ ghi sổ (Số 30)

Ngày 31/1/2002

Số hiệu tài khoản Diễn giải Số tiền Ghi sổ Nợ Có

Kết chuyển doanh thu thuần

tuý quý IV năm 2001 511 911 428.000.000

Cộng X X 428.000.000

Kèm theo 1 chứng từ gốc

Người lập Kế toán trưởng

(ký, họ tên) (ký, họ tên)

Bài số 65

Sổ cái tài khoản 511

Tháng 12 năm 2001

Chứng từ ghi sổ Ngày Tài khoản Phát sinh Ghi Diễn giải Phát sinh nợ ghi sổ đối ứng có chú Số Ngày

31/1 15 31/1 Công ty JAC 5400.000 131

31/1 16 31/1 THK Co 111 4050.000

31/1 17 31/1 Xí nghiệp ôtô 131 8200.000

bưu điện

Doanh thu 428.000.000

thuần quý IV 911

năm 2001

Cộng X 428.000.000

Ngày 31 tháng 1 năm 2001

Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

Biểu số 66

Sổ cái tài khoản 131

Tháng 1 năm 2002

Chứng từ ghi sổ Ngày TK đối Phát sinh Ghi Phát sinh nợ ghi sổ ứng có chú

Số dư đầu tháng X 355.000.000

31/12 16 31/1 Công ty JAC 511 5400.000

31/12 17 31/1 Xí nghiệp ôtô 511 5400.000

bưu điện

- Cộng phát sinh tháng 17.500.000 24300.000 X

- Số dư tháng 28.700.000 X

- Cộng luỹ kế từ đầu quý X

Ngày 31 tháng 02 năm 2002

Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu)

Biểu số 67

Doanh nghiệp Hà Nội Ford

Sổ chi tiết bán hàng tháng 01 năm 2002

Tên sản phẩm (hàng hoá, dịch vụ): Các loại phụ tùng năm 2001

Quyển số:

Chứng từ Doanh t hu Các khoản tính từ Tài

Ngày khoản Đơn Thuế Khác Diễn giải Số Ngày Số Thành ghi sổ đối giá GTGT 5% (531 hiệu tháng lượng tiền ứng 1000 đ 1000 đ 532)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

31/12 532 09.12 Công ty JAC 131 04 1350 5400 270

31/12 560 20.12 THK Co 111 03 1350 4050 202,5

31/12 593 28.12 Xí nghiệp ôtô 131 02 4100 8200 410

bưu điện

Cộng số phát X - - 180.400 9025

sinh doanh 180.400 9025

thu thuần giá 125.000 vốn hàng bán,

55.400 lãi gộp

Ngày 31 tháng 01 năm 2002

Người lập sổ Kế toán trưởng ký

(ký, họ tên) (ký, họ tên)

3. Kế toán thuế giá trị gia tăng và các khoản giảm trừ.

3.1. Thuế giá trị gia tăng.

Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Việc tính

thuế do kế toán bán hàng thực hiện. Hàng tháng kế toán bán hàng căn cứ vàocc

háo đơn giá trị gia tăng tổng hợp, phân loại các phụ tùng, định khoản, lập chứng từ

ghi sổ. Và chuyển cho kế toán trưởng để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ

cái tài khoản 3331 và TK 1331.

Căn cứ vào các hoá đơn GTGT xuất bán hàng trong tháng, kế toán tập hợp

và ghi vào bảng kê khai hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (mẫu số

02/GTGT).

Căn cứ vào tờ kê chi tiết hàng nhập kế toán tổng hợp số thuế GTGT đầu

vào trong tháng, và ghi vào bảng kê khai hoá đơn, chứng từ hàng hoá mua vào

(mẫu số 03/GTGT).

Căn cứ vào 2 tờ kê trên kế toán ghi vào tờ khai tính thuế GTGT (mẫu số

Số thuế phải nộp GTGT

= Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

01/GTGT) và xác định số thuế phải nộp theo công thức:

* Trình tự kế toán:

Công ty áp dụng máy tính vào công tác kế toán nên chương trình phần mềm

phục vụ quản lý, hạch toán đã được cài đặt sẵn. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng,

chứng từ phát sinh của từng nghiệp vụ, kế toán viên chỉ việc nhập số liệu vào máy

tính, sau đó máy sẽ tự động tách các khoản trước thuế và thuế GTGT chi tiết ra

thành từng các tài khoản riêng giúp cho doanh nghiệp biết được cụ thể số thuế

phải nộp trong kỳ hoặc số thuế được khấu trừ trong kỳ sau.

Chi tiết theo biểu số 14

Biểu số 68: Tờ khai thuế GTGT

Tháng 1 năm 2002

(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

Tên cơ sở: Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội (Hà Nội Ford)

Địa chỉ:01 Cảm Hội - Hà Nội

Đơn vị tính: Đồng Việt Nam

Doanh số chưa Thuế ST Chỉ tiêu kê khai có thuế(GTGT) GTGT T

2 3 4 1

Hàng hoá dịch vụ bán ra 180.400.000 9.025.000 1

Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT 180.400.000 9.025.000 2

Hàng hoá, dịch vụ thuế xuất 0% a

Hàng hoá, dịch vụ thuế xuất 5% 180.400.000 9.025.000 b

Hàng hoá, dịch vụ thuế xuất 10% c

d. Hàng hoá, dịch vụ thuế xuất 20%

Hàng hoá dịch vụ mua vào 3

Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào 125.000.000 4

Thuế GTGT được khấu trừ 6.250.000 5

Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được thoái 6.250.000 6

(-) trong kỳ (tiền thuế 2-5)

Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua 7

Nộp thiếu a

Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ b

Thuế GTGT đã nộp trong tháng 8

Thuế GTGT đã được hoàn trả trong tháng 9

Thuế GTGT phải nộp tháng này 10 2.775.000

Số tiền còn phải nộp: (ghi bằng chữ): Hai triệu bảy trăm bảy năm ngàn

đồng.

Xin cam đoan số liệu khai trên đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm

xử lý theo pháp luật.

Ngày 31 tháng 1 năm 2002

Thay mặt cơ sở

(Ký tên, đóng dấu)

Biểu số 69: Chứng từ ghi sổ

Số 31

Ngày 31 tháng 1 năm 2002

Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có

1 2 3 4 5

Thuế GTGT phải nộp 111 3331 2.775.000

Cộng: x x 2.775.000

Kèm theo một chứng từ gốc

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

3.2 Các khoản giảm trừ doanh thu

Do đặc điểm ngành hàng mà công ty kinh doanh là loại phụ tùng của chính

hãng, phụ tùng luôn là vấn đề được công ty quan tâm hàng đầu nên trước khi hàng

được nhập vào kho hoặc xuất kho để bán đã được khâu kiểm tra chất lượng sản

phẩm của công ty xem xét, đánh giá rất nghiêm ngặt, bàn giao chi tiết cả về chất,

lượng và số lượng. Do vậy Công ty không chấp nhận nhập kho khi hàng hoá

không đủ tiêu chuẩn chất lượng và cũng không cho phép bất kỳ một loại phụ tùng

nào của Công ty khi xuất bán đến tay người dùng lại là những sản phẩm, vì là phụ

tùng chính hãng, nên trong trường hợp cơ trục trặc, nhà sản xuất đảm bảo chịu

trách nhiệm giải quyết sự cố thông qua hoạt động của khâu bảo hành sửa chữa,

quyết tâm đem lại sự an tâm cho khách hàng cũng như uy tín cho chính hãng.

Chính vì vậy, Phòng kế toán các khoản giảm doanh thu, như giảm giá hàng bán

hoặc hàng bán bị trả lại.

4. Kế toán các khoản thanh toán với người mua.

Nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, công ty có nhiều hình thức thanh

toán tiền hàng. Đối với hình thức trả chậm để tiện cho việc theo dõi thanh toán,

Công ty mở sổ chi tiết " thanh toán với người mua".

Sổ chi tiết này được mở cho cả năm. Mỗi một khách hàng thường xuyên

được mở một vài quyển (tuỳ theo số lượng hợp đồng khách hàng đã ký kết với

Công ty ). Và mỗi một hợp đồng có thể được theo dõi trên một vài trang. Hàng

ngày căn cứ vào các hoá đơn, kim phiếu xuất kho, căn cứ vào sổ của hợp đồng ghi

trên hoá đơn.

Kế toán ghi vào cột phát sinh nợ và khi khách hàng thanh toán hoặc đáp

ứng trước tiền hàng, kế toán ghi vào cột phát sinh có theo từng hợp đồng. Cuối

tháng kế toán tính ra số dư. Cuối tháng của từng hợp đồng theo công thức sau:

Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Số phát sinh nợ - Số phát sinh có

Biểu số 70.

Sổ chi tiết thanh toán với người mua: TK 131

Đối tượng: Xí nghiệp Ô tô Bưu điện

Loại tiền: VNĐ

Tháng 1 năm 2002

Ngà Chứng từ Diễn giải T Thờ Số phát sinh Số dư

K i y

đối hạn ghi

ứn đượ sổ Ngày g c Số thán Nợ Có Nợ Có chiế hiệu g t

khấ

u

6 5 1 2 3 4 7 8 9 10

1. Số dư đầu kỳ

2. Số phát sinh

51 593 28/01 Bán 2 bộ Piston 8.200

1

150 29/01 Chuyển tiền trực tiếp 11 8.200

2

x Cộng phát sinh x 8.200 8.200 5.300

5.300 3. Cộng số dư cuối

tháng

5. Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty Cổ phần đại lýd FORD Hà Nội

Tài khoản 156 - "hàng hoá" được Công ty dùng để ghi chép phản ánh

thường xuyên số hiện có và tình hình biến động thường xuyên của hàng hoá tại

Công ty. Khi hàng hoá đã được xác định và tiêu thụ đã được ghi vào bên Nợ của

TK 632 - Giá vốn hàng bán.

Nhằm để hiểu rõ về kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty, chúng ta hãy xem

xét bắt đầu từ hàng nhập kho và xuất bán của Công ty.

5.1 Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ

Thông thường, theo như hợp đồng đã ký kết thoả thuận với bên bán hàng và

Công ty Ford Việt Nam, hàng hoá sẽ được vận chuyển và giao nhận ngay tại kho

của Công ty.

Chứng từ đi kèm thường là hoá đơn bán hàng do bên bán lập và biên bản

giao nhận hàng.

Sau khi hàng hoá cũng như các hoá đơn chứng từ kèm theo được kiểm tra

đầy đủ và hợp lệ sẽ được nhập vào kho của công ty. Căn cứ theo hoá đơn của

người bán lập, nhân viên bán hàng phụ trách sẽ lập phiếu nhập kho ( biểu số 16 )

Phiếu nhập kho khi được lập thành 3 liên.

+ 1 liên lưu tại Phòng kinh doanh phụ tùng

+ 1 liên: thủ kho giữ để làm căn cứ ghi thẻ

+ 1 liên cán bộ nghiệp vụ giữ làm cơ sở thanh toán với người bán.

Biểu số 71

Phiếu nhập kho

Ngày 03 tháng 01 năm 2002

Số: 306

Tên người giao hàng: Anh Hùng - Ford Việt Nam

Nhập vào kho: Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội

Số Tên hàng Số lượng Đơn giá Thành Đơ

TT n vị tiền Theo Thực

tính chứng từ nhập

1 Piston Bộ 15 15 3.940.00 59.100.0

0 00

2 Má phanh trước xe 12 Bộ 10 10 1.195.00 1.195.00

chỗ 0 0

3 Má phanh sau Bộ 02 02 2.300.00 4.600.00

0 0

4 Séc măng Bộ 10 10 1.320.00 1.320.00

0 0

5 ............

Cộng

Bằng chữ:

Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

5.2 Thủ tục xuất kho

Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng, khách hàng đề nghị công ty chuyển

hàng cho mình ( có thể thông báo bằng văn bản hoặc điện thoại trực tiếp đến nhận

hàng )

Trưởng Phòng hoặc người trực tiếp uỷ quyền ra lệnh xuất hàng. Khi đó

nhân viên phòng bán hàng sẽ căn cứ vào nhu cầu của khách và số lượng hàng để

viết hoá đơn thành ba liên, trên đó ghi rõ số lượng, đơn giá, thành tiền, có đủ chữ

ký của thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền. ( biểu số 19) và phiếu xuất

kho nội bộ ( biểu số 17)

- Một liên lưu tại phòng kinh doanh phụ tùng

- Một liên chuuyển cho thủ kho để làm căn cứ xuất hàng và ghi vào thẻ kho

để trừ hàng xuất bán.

- Một liên giao cho khách hàng ( hoá đơn đỏ )

Biểu số 72

Phiếu xuất kho nội bộ

Ngày 9 tháng 1 năm 2002

Số 532

Họ tên người nhận hàng: Chị Liên - Đơn vị: Phòng phụ tùng

Lý do xuất kho: Xuất bán cho công ty TAC

Xuất tại kho: Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội

STT Tên hàng hoá sản phẩm Mã Đơn vị Số lượng Đơn Thành

số tính giá tiền Yêu cầu Thực xuất

1 Má phanh trước xe ôtô 12 MF Bộ 04 04

chỗ 12

C 04 04

Xuất ngày 9 tháng 12 năm 2001

Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Thủ kho

Người nhận

( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký,

họ tên )

5.3 Kế toán chi tiết

Việc bố trí kế toán chi tiết hàng tồn được tiến hành theo phương pháp thẻ

kho song song.

+ ở phòng phụ tùng: Hàng ngày thủ kho mở thẻ kho để ghi tình hình nhập

kho - xuất kho - tồn kho hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi loại phụ tùng, vật tư

đều có một thẻ kho riêng để theo dõi chi tiết ngày nhập, xuất, số lượng và lý do

xuất.

Diễn giải: Đầu tháng, căn cứ vào số tồn kho cuối tháng trước ở thẻ kho, thủ

kho ghi vào cột tồn ở dòng đầu tháng.

Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất kho hợp lệ, thủ kho sẽ ghi

số hiệu của chứng từ vào cột chứng từ, số lượng vào cột nhập ( hoặc xuất ) cuối

ngày căn cứ vào số tồn đầu cuối ngày trước, tổng nhập - xuất trong ngày, thủ kho

tính ra số tồn kho cuối ngày và ghi vào thẻ kho. Đối với trường hợp xuất kho, thủ

kho căn cứ vào phiếu xuất kho và hoá đơn để ghi chép số thựuc xuất vào thẻ kho.

Từ 5 đến 7 ngày, thẻ kho sẽ mang toàn bộ phiếu nhập kho và xuất kho lên

phòng kế toán để cán bộ chuyên trách theo dõi kho ký nhận, và ghi vào thẻ kho.

+ ở phòng kế toán thống kê: Cán bộ chuyên trách căn cứ vào chứng từ nhập

kho và xuất kho, thủ kho gửi lên sẽ nhập toàn bộ các số liệu vào máy tính theo cả

chỉ tiêu số lượng và giá trị. Đồng thời xác nhận vào hoá đơn, phiếu xuất kho và thẻ

kho sau khi đã có kiểm tra đối chiếu.

Biểu số 73

Thẻ kho

Ngày lập thẻ 01 tháng 01 năm 2002

Tờ số 6

Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Séc măng

Đơn vị tính: Bộ

Mã số: Smg

Chứng từ Số lượng Ký xác Ngày T nhận Ngày Diễn giải nhập Số Nhậ T của kế thán Xuất Tồn xuất hiệu p toán g

Tồn đầu tháng 1

306 03/01 Nhập kho 03/01 10

545 18/01 Xuất kho 18/01 6

6 10 5 Tồn cuối

tháng

Biểu số 74:

Mẫu hoá đơn giá trị gia tăng

Hoá đơn GTGT Mẫu số 01 GTKT - 3LL

Liên 1: ( lưu)

Ngày 20 tháng 12 năm 2001 Ký hiệu GH/01

Số 014127

Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội

Địa chỉ: 01 Cảm Hội Số tài khoản: 002-1000003411

Mã số: 01007276171

Họ tên người mua hàng: Nguyễn Ngọc Bích

Đơn vị: THK Co

Địa chỉ: Hoàn Kiếm - Hà Nội Số tài khoản: 1000071234421

Hình thức thanh toán: Séc, tiền mặt, mã số: 

Tên hàng hoá, dịch Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền ST

T vụ tính

A C 1 2 3=1x2 B

1 Má phanh trước xe 12 Bộ 03 1.350.000 4.050.000

chỗ

Cộng tiền hàng: 4.050.000

Thuế xuất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 202.500

Tổng cộng tiền thanh toán: 4.252.500

Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu hai trăm năm hai ngàn năm trăm

đồng

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn

vị

( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ

tên, đóng dấu)

Liên 1: Lưu

Liên 2: Giao cho khách

Liên 3: Dùng để thanh toán

2.4 Kế toán tổng hợp

Quá trình nhập - xuất kho hàng hoá ( công ty áp dụng phương pháp kê khai

thường xuyên)

- Kế toán nhập kho hàng hoá: Căn cứ các chứng từ hoá đơn chứng từ liên

quan lập chứng từ ghi sổ ( biểu số 20 ) và đăng ký sổ chứng từ ghi sổe theo định

khoản.

Nợ TK 156

Có TK 111, 112, 331

Biểu số 75

Chứng từ ghi sổ

Số 24

Ngày 31 tháng 01 năm 2002

Số hiệu tài khoản Diễn giải Số tiền Ghi chú Nợ Có

1. Piston 156 111 59.100.000

2. Má phanh trước xe 12 chỗ 156 112 11.950.000

3. Séc măng 156 331 13.200.000

.................

Cộng 156 253.400.000

Kèm theo 46 chứng từ gốc

Người lập Thủ kho Kế toán trưởng

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

- Kế toán xuất kho hàng hoá: Cuối tháng khi tính được trị giá vốn thực tế

hàng hoá xuất kho kế toán ghi theo định khoản.

Nợ TK 632

Có TK 156

Cuối tháng chuyển cho kế toán trưởng để ghi sổ cái TK 632 số cái TK 156,

sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được mở từng quý và được mở vào ngày đầu tiên của

quý.

Cuối quý kế toán trưởng kết chuyển trị giá vốn hàng xuất bán để xác định

kết quả, theo định khoản sau:

Nợ TK 911

Có TK 632

Đồng thời kế toán trưởng căn cứ ghi vào sổ chừng từ ghi sổ để ghi vào sổ

cái TK 632, số cái TK 911 và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

Biểu số 76

Chứng từ ghi sổ

Ngày 31 tháng 01 năm 2002

Số 25

Số hiệu TK Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có

Trị giá vốn của hàng xuất bán

- Má phanh trước xe 12 chỗ 632 156 8.365.000

- Piston 632 156 7.880.000

- Séc măng 632 156 7.920.000

- Má phanh sau 632 156 23.000.000

- Hộp số 632 156 31.500.000

- Chế hoà khí 632 156 7.250.000

- Vỏ cầu xe 12 chỗ 632 156 27.320.000

Cộng 632 156

Kèm theo 25 chứng từ gốc

Người lập Thủ kho Kế toán trưởng

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

Biểu số 77

Bộ ( sổ) : .....

Đơn vị: ......

Sổ cái

Năm 2001

Tên tài khoản: hàng hoá

Số hiệu: 156

Ngày Chứng từ ghi Tài Số tiền tháng sổ khoả Ghi Diễn giải ghi n đối chú Số Ngày Nợ Có sổ ứng

Dư đầu tháng 956.800.000

15 31/1 Xuất bán má 632 4.780.000

phanh trước (

JAC)

16 31/1 Xuất bán má 632 3.585.000

phanh trước (

THK Co)

17 31/1 Xuất bán Piston ( 632 7.880.000

Xí nghiệp ôtô bưu

điện)

- Cộng phát sinh tháng x 213.400.000 125.000.00

0

- Số dư cuối tháng 1.045.200.00

0

- Cộng luỹ kế

Ngày 31 tháng 1 năm 2002

Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)

Biểu số 78

Chứng từ ghi sổ

Số 26

Ngày 31 tháng 01 năm 2002

Số hiệu TK Số tiền Trích yếu Ghi chú Nợ Có

Kết chuyển trị giá vốn của hàng 911 632 332.850.000

bán tháng 1 năm 2002

Cộng 332.850.000

Kèm theo 01 chứng từ gốc

Người lập Kế toán trưởng

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

Biểu số 79

Bộ ( sổ) : .....

Đơn vị: ......

Sổ cái

Năm 2001

Tên tài khoản: Trị giá vốn hàng hoá

Số hiệu: 632

Ngày Chứng từ ghi Tài Số tiền tháng sổ khoả Ghi Diễn giải ghi n đối chú Số Ngày Nợ Có sổ ứng

---------- ---------------------- ------ ---------------- ------------- -----

-- -- -

15 31/1 Xuất bán má phanh 156 4.780.000

trước ( JAC)

16 31/1 Xuất bán má phanh 156 3.585.000

trước ( THK Co)

17 31/1 Xuất bán Piston ( Xí 156 7.880.000

nghiệp ôtô bưu

điện)

---------- ---------------------- ------ ---------------- ------------- -----

-- - --

26 31/1 Kết chuyển trị giá 332.850.00

vốn của hàng bán 0

quý IV/01

- Cộng phát sinh tháng x 332.850.000 332.850.00

0

Ngày 31 tháng 1 năm 2002

Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)

B. Tổ chức công tác kế toán kết quả bán hàng

1. Nội dung

Đối tượng xác định kết quả bán hàng là toàn bộ hoạt động bán hàng và có

thể chi tiết theo từng đối tượng từng mặt hàng tuỳ theo yêu cầu quản lý.

Để việc hạch toán xác định kết quả kinh doanh trong kỳ được chính xác kế

toán phải tính ra được doanh thu thuần giá vốn hàng bán và tập hợp được toàn bộ

các chi phí phát sinh trong kỳ.

TK 911 " Xác địnhh kết quả kinh doanh " được dùng để phản ánh xác định

kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

TK 421 " Lãi chưa phân phối " được dùng để phản ánh tình hình kết quả

kinh doanh của doanh nghiệp

2. Kế toán chi phí bán hàng

Toàn bộ chi phíd phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm được kế toán

tập hợp vào TK 641 " Chi phí bán hàng " tại công ty, chi phí bánh hàng bao gồm:

- Chi phí nhân viên bán hàng.

- Chi phí khấu hao TSCĐ thuộc khâu bán hàng

- Chi nhiên liệu phục vụ xe của phòng kinh doanh phụ tùng.

- Chi phí dịch vụ thuê ngoài: Điện , nước, điện thoại, fax ...

- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí vận chuyển xe, hàng hoá, chi phí thuê xe

chở hàng, chi tiếp khách, chi quảng cáo, chi tiếp thị ...

2.1 Chi phí nhân viên bán hàng

Nhân viên bán hàng là toàn bộ nhân viên của phòng kinh doanh trực tiếp

bán hàng. Công ty trả lương theo hình thức lương thời gian. Sau khi tập hợp được

số tiền lương phải trả kế toán lập chứng từ ghi sổ 32 ( biểu 25) và căn cứ vào đó kế

toán trưởng ghi vào sổ cái tài khoản ( biểu 33) và các tài khoản liên quan theo

định khoản.

Nợ TK 641

Có TK 334

Biểu số 80

Chứng từ ghi sổ Số 32

Ngày 31 tháng 01 năm 2002

Số hiệu TK Số tiền Trích yếu Ghi chú Nợ Có

Trả lương nhân viên bán hàng 641 334 3.000.000

Cộng 3.000.000

Kèm theo 03 chứng từ gốc

Người lập Kế toán trưởng

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

2.2 Chi phí khấu hao TSCĐ

Tại Công ty, chi phí khấu hao TSCĐ vào TK 641 bao gồm:

- Khấu hao xe Ford tải phục vụ vận chuyển hàng hoá.

Việc tổng hợp và phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ tính vào chi phí bán hàng

được tiến hành như ở phần chi phí quản lý doanh nghiệp ( phần III 3.2). Cuối

tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 39 ( biểu 36 được trình bày ở phần III 3.2 -

chi phí quản lý doanh nghiệp ), kế toán trưởng ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,

sổ cái TK 642 ( biểu số 33 và 214 theo định khoản).

Nợ TK 641 2.258.000

Có TK 214 2.258.000

2.3 Chi phí nguyên vật liệu

Việc xác định trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng được tính theo

công thức bình quân gia quyền:

Ví dụ: Trong tháng 01 năm 2002, tại công ty có số liệu về tính hình sử dụng

xăng như sau:

Số lượng Giá trị

Tồn đầu tháng 50 lít 211.400 đ

Nhập trong tháng 135 lít 570.780 đ

211.400 + 570.780 Đơn giá bình = 4.228 đ = quân 50 + 135

Căn cứ vào đơn giá bình quân tính được, kế toán ghi vào phiếu xuất vật tư

và tính ra giá trị thực tế vật liệu xuất dùng. Như ví dụ ở trên, kế toán tính được giá

trị thực tế của 320 lít xăng xuất ra trong tháng 01 năm 2002 như sau:

4.228 đ x 185 lít = 782.180 đồng

Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp xuất vật tư (

biểu số 26 ). Sau đó kế toán lập tờ chứng từ ghi sổ số 33 ( biểu số 27 ) và căn cứ

vào đó kế toán trưởng ghi vào sổ cái TK 641 ( biểu số 33 ) và các tài khoản liên

quan.

Nợ TK 641 782.180

Có TK 152 782.180

Biểu số 81:

Bảng tổng hợp xuất vật tư

Tháng 01 năm 2002

Diễn giải Vật tư khác Xăng dầu Cộng

1. Xuất cho xe chạy 782.180 782.180

2. Xuất khác 130.00 130.00

Cộng 130.000 782.0180 912.180

Người lập Kế toán trưởng Thủ kho đơn vị

Biểu số 82:

Chứng từ ghi sổ Số 33

Ngày 31 tháng 01 năm 2002

Số hiệu TK Số tiền Trích yếu Ghi chú Nợ Có

Xuất xăng cho xe chạy 641 152 782.180

Cộng 782.180

Kèm theo chứng từ gốc

Người lập Kế toán trưởng

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

2.4 Chi phí dịch vụ mua ngoài

Hàng tháng kế toán tập hợp và phân loại các chứng từ liên quan đến chi phí

phải trả cho các đơn vị đã cung cấp các dịch vụ, lao vụ dịch vụ bộ phận bán hàng (

Bảng kê - biểu số 28 ). Sau đó tiến hành lập chứng từ ghi sổ số 34 ( biểu số 29 ) và

cuối tháng chuyển cho kế toán trưởng để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ

cái TK 641 ( biểu số 33 )

Biểu số 83;

bảng Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài

Tháng 01 năm 2002

Chứng từ Tên Diễn giải Phát sinh Số Ngày

---- ----- --------- --------- -------

0152 02/01 Đặng Văn Minh Thuê vận chuyển hàng 450.000

0874 10/01 Nguyễn Thị Lan Chi trả tiền điện thoại 1.200.000

----- -------- ----------- ------- --------

Cộng 1.800.000

Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Biểu số 84

Chứng từ ghi sổ Số 34

Ngày 31 tháng 01 năm 2002

Số hiệu TK Số tiền Trích yếu Ghi chú Nợ Có

Chi phí dịch vụ mua ngoài 641 112 1.800.000

Cộng 1.800.000

Kèm theo 25 chứng từ gốc

Người lập Kế toán trưởng

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

2.5 Chi phí bằng tiền khác

Hàng tháng kế toán tổng hợp và phân loại các phiếu liên quan đến chi phí

bán hàng để lập bảng tập hợp chi phí bán hàng ( biểu số 30 )

Sau đó tiến hành lập tờ chứng từ ghi sổ số 35 ( biểu số 31) và cuối tháng

chuyển cho kế toán trưởng để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 641 (

biểu số 33 )

Biểu số 85

Bảng tập hợp chi phí bán hàng

Tháng 01 năm 2002

Chứng từ Tên Diễn giải Phát sinh Số Ngày

---- ----- --------- --------- -------

2825 20/01 Thành Đức Chi giới thiệu sản phẩm 2.350.000

----- -------- ----------- ------- --------

Cộng 2.350.000

Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Biểu số 86

Chứng từ ghi sổ Số 35

Ngày 31 tháng 01 năm 2002

Số hiệu TK Số tiền Trích yếu Ghi chú Nợ Có

Chi phí bằng tiền khác và chi phí 641 1111 3.400.000

bán hàng

Cộng 3.400.000

Kèm theo 18 chứng từ gốc

Người lập Kế toán trưởng

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

2.6 Kế toán tổng hợp chi phí bán hàng

Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ ghi sổ mà kế toán đã lập và chuyển cho

kế toán trưởng ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK.

Cuối tháng kế toán trưởng kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả sản

xuất kinh doanh theo định khoản.

Nợ TK 911 27.520.000

Có TK 641 27.520.000

Sau đó kế toán lập tờ chứng từ ghi sổ sổ 36 ( biểu số 32 ) rồi chuyển cho kế

toán trưởng căn cứ vào đó để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài

khoản 641 ( biểu số 33 ) và TK 911 ( biểu số 40)

Biểu số 87

Chứng từ ghi sổ Số 36

Ngày 31 tháng 01 năm 2002

Số hiệu TK Số tiền Trích yếu Ghi chú Nợ Có

Kết chuyển chi phí bán hàng quý 911 641 27.520.000

IV/2002

Cộng 27.520.000

Kèm theo 1 chứng từ gốc

Người lập Kế toán trưởng

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

Biểu số 88

Bộ ( sổ) : .....

Đơn vị: ......

Sổ cái

Năm 2001

Tên tài khoản: Chi phí bán hàng

Số hiệu: 641

Ngày Chứng từ ghi Tài Gh Số tiền tháng sổ khoả i Diễn giải ghi n đối ch Số Ngày Nợ Có sổ ứng ú

32 31/1 Lương nhân viên 334 3.000.000

31/1 Trích khấu hao TSCĐ 214

33 31/1 Xuất xăng cho xe 152 782.180

chạy

34 31/1 Chi phí dịch vụ mua 112 1.800.000

ngoài

35 31/1 Chi phí bằng tiền khác 1111 3.400.000

36 31/1 Kết chuyển chi phí 911 27.520.00

hàng bán quý IV/01 0

Cộng x 27.520.000 27.520.00

0

Ngày 31 tháng 1 năm 2002

Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)

3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh tại Công ty đều được tập

hợp vào bên Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp.

Công ty quản lý và hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp theo các nội

dung sau:

- Chi phí nhân viên quản lý.

- Chi phí khấu hao TSCĐ

- Chi phí bằng tiền khác.

Các nội dung trên được kế toán tập hợp như sau.

3.1 Chi phí nhân viên quản lý

Chi phí này tại Công ty bao gồm 2 khoản là tiền lương phải trả và các

khoản trích bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm ytế của nhân viên quản

lý.

3.1.1 Tiền lương nhân viên quản lý

Công nhân viên trong công ty được trả lương theo hình thức lương thời

gian khoán gọn, năng xuất vào ngày cuối tháng các bộ phận gửi bảng chấm công

lên phòng kế toán để lập bảng thanh toán lương cho công nhân.

Trong tháng 1 năm 2002 có bảng tóm tắt lương cho toàn công ty như sau:

- Lương trả cho công nhân viên sản xuất là : 60.570.000 đ

- Lương trả cho nhân viên quản lý phân xưởng là 4.970.000 đ

- Lương trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp: 8.000.000 đ

73.540.000 đ

Sau đó kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ số 37 ( biểu số 34) và hạch

toán theo định khoản sau:

Nợ TK 642 8.000.000

Có TK 334 8.000.000

Căn cứ vào chứng từ ghi sổ này, kế toán trưởng ghi vào sổ đăng ký chứng

từ ghi sổ và sổ cái TK 642 ( biểu số 41 ) và Sổ cái TK 334.

Biểu số 89

Chứng từ ghi sổ Số 37

Ngày 31 tháng 01 năm 2002

Số hiệu TK Số tiền Trích yếu Ghi chú Nợ Có

622 334 60.570.000 - Công nhân sản xuất trực tiếp

627 334 4.970.000 - Nhân viên quản lý

642 334 8.000.000 - Bộ phận quản lý doanh nghiệp

x x 73.540.000 Cộng

Kèm theo 6 chứng từ gốc

Người lập Kế toán trưởng

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

3.1.2 Các khoản trích BHXH, KPCĐ, BHYT

Hiện nay công ty thực hiện trích BHXH theo tỷ lệ 15% lương cấp bậc của

cán bộ công nhân viên tính vào chi phí sản xuất phẩm kinh doanh. Cụ thể có số

liệu về trích bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp trong tháng 01 năm 2002 như sau.

- Của công nhân trực tiếp sản xuất: 16.450.000 x 15% = 2.467.500

- Của nhân viên quản lý phân xưởng: 1.644.000 x 15% = 2.466.000

- Của nhân viên quản lý doanh nghiệp: 3.958.400 x 15% = 5.937.600

Kinh phí công đoàn, bảo hiểm ytế, công ty đều thực hiện trích 2% lương

thực tế của cán bộ công nhân viên cụ thể trong tháng 01 năm 2002 có số liệu sau.

Kinh phí công đoàn

- Nhân viên trực tiếp sản xuất : 60.570.000 x 2% = 1.211.400

- Nhân viên quản lý phân xưởng: 4.870.000 x 2% = 97.400

- Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 8.000.000 x 2% = 160.000

Bảo hiểm ytế.

- Nhân viên trực tiếp sản xuất : 60.570.000 x 2% = 1.211.400

- Nhân viên quản lý phân xưởng: 4.870.000 x 2% = 97.400

- Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 8.000.000 x 2% = 160.000

Tổng cộng cả ba khoản được phân bổ cho chi phí quản lý công ty là:

593.760 + 160.000 + 160.000 = 913.760 đ

Căn cứ theo số liệu đã tính được ở trên, kế toán lập chứng từ ghi sổ số 38 (

biểu số 35 ) theo định khoản.

Nợ TK 642 913.760

Có TK 3382 160.000

Có TK 3383 593.760

Có TK 3384 160.000

Cuối tháng kế toán chuyển cho kế toán trưởng để ghi sổ đăng ký chứng từ

ghi sổ và sổ cái TK 642 ( TK 39 )

Biểu số 90

Chứng từ ghi sổ Số 38

Ngày 31 tháng 01 năm 2002

Số hiệu TK Số tiền Trích yếu Ghi chú Nợ Có

Trích bảo hiểm xã hội, kinh phí 622 334 60.570.000

công đoàn, BHYT của

- Nhân viên sản xuất trực tiếp 622 338 4.890.300

- Nhân viên quản lý phân xưởng 627 338 441.400

- Bộ phận quản lý doanh nghiệp 642 338 913.760

Cộng x x 6.245.450

Kèm theo 6 chứng từ gốc

Người lập Kế toán trưởng

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

3.2 Chi phí khấu hao TSCĐ

Để theo dõi tình hình tài sản cố định hàng tháng kế toán lập bảng trích khấu

hao TSCĐ ( biểu số 36 ) theo chỉ tiêu nguyên giá, khấu hao trong tháng, hao mòn

luỹ kế, giá trị còn lại. Việc tính khấu hao ở Công ty dựa trên cơ sở áp dụng quyết

định số 507 của Bộ tài chính.

Mức khấu hao năm = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao

Mức khấu hao năm Mức khấu hao tháng = 12 tháng

Kế toán căn cứ vào bảng trích khấu hao TSCĐ, kế toán nhặt số khấu hao

trong tháng theo từng đối tượng sử dụng TSCĐ và lập chứng từ ghi sổ.

Trong tháng 01 năm 2002, kế toán lập chứng từ ghi sổ số 39 ( biểu số 36)

theo định khoản

Nợ TK 642 3.685.000

Có TK 214 3.685.000

Cuối tháng, kế toán trưởng căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng

ký chứng từ ghi sổ và sổ cái Tài khoản 642 ( biểu số 39 ), sổ cái TK 214

Biểu số 91

Chứng từ ghi sổ Số 39

Ngày 31 tháng 01 năm 2002

Số hiệu TK Số tiền Trích yếu Ghi chú Nợ Có

Trích khấu hao TSCĐ tính vào

214 28.000.000 627 - Chi phí sản xuất chung

214 2.258.000 641 - Chi phí bán hàng

214 3.685.000 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

x 33.943.000 x Cộng

Kèm theo 3 chứng từ gốc

Kế toán trưởng Người lập

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

3.3 Chi phí bằng tiền khác

Hiện nay ở Công ty các khoản chi phí này bao gồm các khoản chủ yếu sau:

Tiền điện, nước, sửa chữa lớn nhỏ tài sản của Công ty, các khoản chi phí và lệ phí

giao thông, cầu phà ... Các khoản chi phí bằng tiền phát sinh cho nhu cầu quản lý

công ty. Hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ này, kế toán tập hợp và phân loại

theo thứ tự phát sinh. Cuối tháng, kế toán lập tờ chứng từ ghi sổ theo định khoản.

Nợ TK 642

Có các TK liên quan

Cụ thể, trong tháng 01 năm 2002 kế toán lập tờ chứng từ ghi sổ số 40 ( biểu

số 37 ).Cuối tháng, kế toán trưởng căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi sổ đăng ký

chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản 642 và các khoản có liên quan.

Biểu số 92

Chứng từ ghi sổ Số 40

Ngày 31 tháng 01 năm 2002

Số hiệu TK Số tiền Trích yếu Ghi chú Nợ Có

- Chi phí bằng tiền khác tính vào 642 1111 3.205.000

chi phí quản lý doanh nghiệp

Cộng x x 3.205.000

Kèm theo 36 chứng từ gốc

Người lập Kế toán trưởng

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

3.4 Tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp

Sau khi xác định được nội dung các chi phí, kế toán tiến hành tổng hợp chi

phí quản lý doanh nghiệp như đã trình bày ở trên. Kế toán chuyển sang tài khoản

911 để xác định kết quả sản xuất - kinh doanh.

Số cần kết chuyển = Chi phí quản lý doanh nghiệp đã tập hợp được

Số giảm chi bao gồm hoàn trả các khoản dự phòng không dự phòng nữa,

ghi giảm số đã ghi tăng trong kỳ đến cuối kỳ mới phát hiện được .

Ví dụ: Trong quý IV năm 2001 với số giảm chi là 1.200.000 (do kế toán ghi

tăng một nghiệp vụ vào tháng 10 năm 2001 cuối quý mới phát hiện ra), kế toán

tính ra số cần kết chuyển là:

15.803.760 - 1.200.000 = 14.603.760 đ

Kế toán định khoản và lập chứng từ ghi sổ số 41 ( biểu số 38 ) và chuyển

cho kế toán trưởng để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản 642 (

biểu số 39) và tài khoản 911 ( biểu số 40)

Biểu số 93

Chứng từ ghi sổ Số 41

Ngày 31 tháng 01 năm 2002

Số hiệu TK Số tiền Trích yếu Ghi chú Nợ Có

Kết chuyển chi phí quản lý doanh 911 642 26.370.000

nghiệp quý IV/2001

Cộng x x 26.370.000

Kèm theo 14 chứng từ gốc

Người lập Kế toán trưởng

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

Biểu số 94

Bộ ( sổ) : .....

Đơn vị: ......

Sổ cái

Năm 2002

Tên tài khoản: Chi phí bán hàng

Số hiệu: 622

Ngày Chứng từ ghi Tài Gh Số tiền tháng sổ khoả i Diễn giải ghi n đối ch Số Ngày Nợ Có sổ ứng ú

---- ------- ---------- ----- ------- --------

37 31/1 Chi phí lương QLDN 334 8.000.000

38 31/1 Trích BHXH, KPCĐ, 338 913.000

BHYT vào chi phí

QLDN

39 31/1 Khấu hao TSCĐ tính 214 3.685.000

vào chi phí QLDN

40 31/1 Chi phí bằng tiền chi 1111 3.205.000

phục vụ QLDN

41 31/1 Kết chuyển chi phí 911 26.370.00

QLDN tại Công ty 0

quý IV/01

Cộng x 26.370.000 26.370.00

0

Ngày 31 tháng 1 năm 2002

Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)

4. Kế toán xác định kết quả bán hàng

Để theo dõi kết quả hoạt động bán hàng, công ty mở tài khoản 911 "xác

định kết quả kinh doanh" tài khoản này chỉ mở vào tháng cuối cùng của quý.

Công tác kế toán xác định kết quả ở công ty được tiến hành vào ngày cuối

cùng của quý hoặc những ngày đầu của quý sau và được xác định theo công thức.

Lãi (lỗ)n hoạt Doanh Giá vốn Chi phí quản Chi phí động sản xuất = thu - hàng xuất + + lý doanh bán hàng kinh doanh thuần bán nghiệp

Doanh thu thuần = doanh thu - các khoản giảm trừ

Như vậy, xác định lãi thuần tháng 1/2002

428.000.000 - ( 332.850.000 + 27.520.000 + 26.370.000 )

= 41.260.000 đ

Biểu số 95

Bộ ( sổ) : .....

Đơn vị: ......

Sổ cái

Năm 2002

Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh

Số hiệu: 911

Chứng từ Gh Số tiền Ngày Tài ghi sổ i tháng Diễn giải khoản ch Ngà ghi sổ đối ứng Số Nợ Có ú y

30 31/1 Kết chuyển doanh thu bán 511 428.000.00

0 hàng

26 31/1 Kết chuyển trị giá vốn hàng 632 332.850.00

bán 0

36 31/1 Kết chuyển chi phí bán 641 27.520.000

hàng

41 31/1 Kết chuyển chi phí quản lý 642 26.370.000

DN

42 31/1 Lãi thuần 421 41.260.000

Cộng x 428.000.00 428.000.00

0 0

Ngày 31 tháng 1 năm 2002

Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)

Biểu số 96

Bộ ( sổ) : .....

Đơn vị: ......

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Năm 2002

Chứng từ ghi sổ Số tiền Ghi chú Ngày Số

15 31/01/2002 5.400.000

16 31/01/2002 4.050.000

17 31/01/2002 8.200.000

............. ............ ..........

24 31/01/2002 253.400.000

25 31/01/2002 125.000.000

26 31/01/2002 332.850.000

............ ............ ..........

30 31/01/2002 428.000.000

31 31/01/2002 2.775.000

32 31/01/2002 3.000.000

33 31/01/2002 782.180

34 31/01/2002 1.800.000

35 31/01/2002 3.400.000

36 31/01/2002 27.520.000

37 31/01/2002 73.540.000

38 31/01/2002 6.245.460

39 31/01/2002 33.943.000

40 31/01/2002 3.205.000

41 31/01/2002 26.370.000

Cộng 1.339.480.640

Người lập kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

VII: Kế toán các loại vốn bằng tiền.

Trong doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi (tại ngân hàng hoặc

các tổ chức tài chính) và các khoản tiền đang chuyển (kể cả nội tệ, ngân phiếu

ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý).

Đây là loại tài sản linh hoạt nhất của doanh nghiệp, nó có thể dễ dàng

chuyển thành các loại tài sản khác, có tính luân chuyển cao.

1. Kế toán tiền mặt.

Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, ngân phiếu.

Việc nhập xuất hàng ngày do thủ quỹ tiến hành trên cơ sở các phiếu thu, phiếu chi

phải được ghi chép đúng nội dung.

Để phản ánh tình hình nhập (xuất) hoặc thu chi và sổ hiện có của tiền mặt,

kế toán sử dụng TK 111 "Tiền mặt" và theo dõi chi tiết trên TK cấp 2.

TK 111 Tiền Việt Nam

TK 1112 Ngân phiếu

* Trình tự hạch toán.

Ví dụ: Trong tháng 12 năm 2001 doanh nghiệp có các nghiệp vụ kế toán

phát sinh liên quan đến tiền mặt.

Ngày 1 tháng 1 năm 2002 chi mua xăng: 34.728.000. Ngày 7 tháng 1 năm

2002 thu tiền bán phụ tùng của chị Hạnh số tiền là 1.028.868.000.

Ngày 5/11 anh Cường tạm ứng 1.000.000.

Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi và giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán

tạm ứng kế toán lập các số sau:

Phiếu thu

Đơn vị: Phòng tài chính Ngày 7/12/2001

Công ty cổ phần đại ký Ford Hà Nội Nợ TK 111 - 1.028.868.000

Địa chỉ: Số 1 Cảm Hội Có TK 5112

1.028.868.000

Họ tên người nộp tiền: Chị Hạnh

Địa chỉ:

Lý do nộp tiền: Nộp tiền bán phụ tùng

Số tiền: 1.028.868.000

Viết bằng chữ: Một tỷ, không trăm hai mươi tám triệu, tám trăm sáu mươi tám

ngàn đồng chẵn

Kế toán trưởng Người lập phiếu

Ký Ký

Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Một tỷ không trăm hai mưới tám triệu, tám

trăm sau mươi tám ngàn đồng.

Ngày 7 tháng 12 năm 2001

Thủ quỹ

Phiếu Chi

Đơn vị: Công ty cổ phần Đại lý Ford Hà Nội Ngày 7/12/2001

Nợ TK 1521 - 34.728.000

Địa chỉ: Số 1 Cảm Hội Có TK 1111: 34.728.000

Họ tên người nhận: Anh Hùng

Địa chỉ: Phòng kế hoạch

Lý do chi: Mua xăng

Số tiền: 34.728.000

Viết bằng chữ: Ba mươi tư triệu, bảy trăm hai mươi tám ngàn đồng chẵn

Kèm theo 1 chứng từ gốc

Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập phiếu

Ký Ký Ký

Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Ba mươi tư triệu, bảy trăm hai mươi tám ngàn

đồng chẵn

Ngày 7 tháng 12 năm 2001

Người nhận tiền

Đơn vị: .......................... Mẫu số: 04 - TT

Địa chỉ: ......................... Ban hành theo QĐ số: 1141 - TCQĐ/CĐKT

Ngày 1 tháng 11 năm 1995

của Bộ Tài Chính

Giấy thanh toán tiền tạm ứng

Ngày 5 tháng 1 năm 2002 Số: ......................

- Họ tên người thanh toán: Nguyễn Anh Cường Nợ: 141

- Địa chỉ: Trạm bão dưỡng Có: 111

- Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng dưới đây

Số tiền Diễn giải

1 A

I/ Số tiền tạm ứng

1. Số tạm ứng đợt trước chưa chi hết

2. Số tạm ứng kỳ này: 1.000.000

- Phiếu chi số 1 ngày 5/11/2001

- Phiếu chi số 1 ngày 5/11/2001

II/ Số tiền đã chi: 500.000

1. Chứng từ số: 1 ngày 5/11/2001

2.

3.

4.

III/ Chênh lệch:

1. Số tạm ứng chi không hết (I - II) 500.000

2. Chê quá số tạm ứng (II - I)

Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Người thanh toán

Ký Ký Ký Ký

Phiếu chi Quyển số: Mẫu số 02 - thị trường

........ Ngày 5 tháng 1 năm 2002 QĐ số: 1141 -

Số: TC/QĐ/CĐKT

................... Ngày 1 tháng 11 năm

Nợ 141 1995

Có 111 của Bộ Tài Chính

Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Anh Cường

Địa chỉ: Trạm bảo dưỡng

Lý do chi: Tạm ứng

Số tiền: 1.000.000 (viết bằng chữ): Một triệu đồng chẵn

Kèm theo: Giáy đề nghị tương ứng - Chứng từ gốc: Giấy đề nghị tạm ứng

Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một triệu đồng chẵn.

Thủ trưởng Kế toán Người lập Thủ quỹ Người nhận

đơn vị trưởng phiếu tiền

Ký Ký Ký Ký Ký

ỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý) ...........................

Số tiền quy đổi ..........................................................

Sở công nghiệp Hà Nội Giấy đề nghị tạm ứng

Công ty giấy trúc bạch Số: 1

Tên tôi là: Nguyễn Anh Cường Đơn vị: Trạm bảo dưỡng

Đề nghị ông: Lê Cao Huy

Duyệt chỉ số tiền tạm ứng: 1.000.000

(Viết bằng chữ) Một triệu đồng chẵn.

Lý do sử dụng: Mua que hàn

Thời hạn thanh toán: 30 ngày

Ngày 5 tháng 1 năm 2002

Giám đốc công ty Phụ trách đơn vị Người xin tạm ứng

Từ sổ chi tiết tiền mặt (TK 111) kế toán lập lên chứng từ ghi sổ như sau:

Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi kế toán lập sổ chi tiết tiền mặt, sổ này được

hàng tháng mỗi một phiếu thu chi được phản ánh vào một dòng sổ khi có các

nghiệp vụ phát sinh kế toán ghi chi tiết tiền mặt.

Biểu số 97

Sổ chi tiết tài khoản

Tháng 12 năm 2001

TK 1111 - Tiền Việt Nam

TK Chứng từ Diễn giải Số phát sinh Số dư Đ/ứ

S N Nợ Có Nợ Có

Số dư đầu tháng 653.126.93

2

01 1 Chi mua xăng 1521 34.728.000

02 7 Nộp tiền bán phụ 112 737.000.000

trùng vào ngân

hàng

8 - Thu tiền bán phụ 111 1.028.868.000

tùng

- Chi mua Sơn 1521 37.563.500

05 Thu hồi tạm ứng 141 500.000

9 - Thu lại tiền do cắt 642 1.282.000

HĐ máy nhắn tin

- Chi KP hội thi 642 5.000.000

tìm hiểu hệ thống

QLCL ISO 9000

20 - Chi thanh toán 627 4.048.800

tiền phí khử mùi

kho vật liệu (phụ

tùng)

... ... .... ... ... ... ... ...

Cộng phát sinh 4.914.387.046 5.008.145.951

Dư cuối tháng

Biểu số 98

Chứng từ ghi sổ

Tháng 1 năm 2002

Số tiền TK Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có

- Thu tiền bán phụ tùng 111 1521 1.028.868.000

- Thu hồi tạm ứng 111 141 500.000

- Mua hệ thống đến báo bảo vệ 627 111 7.000.000

công ty

- Chi mua xăng 152 111 34.728.000

- Thu lại tiền do cắt hợp đồng 111 642 1.282.000

máy nhắn tin

- Nộp tiền bán vào ngân hàng 112 111 737.000.000

.... .... .... .... ....

3.780.562.432 Cộng

Biểu số 99

Số đăng ký chứng từ ghi sổ

Năm 2002

Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền

SH NT SH NT

1 30/01 702.812.890

2 30/01 894.052.361

3 30/01 624.508.734

4 30/01 3.780.562.432

5 30/01 789.312.840

Cộng 6.791.249.257

Người ghi sổ kế toán trưởng Giám đốc

(ký) ( ký) (ký)

Từ chứng từ ghi sổ kế toán dựa vào chứng từ ghi sổ làm căn cứ lập lên sổ

cái và từ sổ cái lại đối chiếu lại với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

Biểu số 100

Sổ cái

Năm 2002

Tài Ngày Chứng từ ghi Gh Số tiền khoả tháng sổ i Diễn giải n đối ghi ch Số Ngày Nợ Có ứng sổ ú

Dư đầu tháng 473.473.392

01 01 - Chi mua xăng 152 34.728.000

02 04 - Nộp tiền bán 112 732.000.000

vào ngân hàng

03 05 Thu hồi tạm ứng 141 500.000

02 07 Thu lại tiền do cắt 642 1.282.000

hợp đồng máy

nhắn tin

04 08 Nộp tiền bán vào 112 737.000.000

ngân hàng

.................

- Cộng phát sinh tháng x 6.791.249.25 1.503.770.0

00 7

- Số dư cuối tháng 5.760.925.6

49

Ngày 31 tháng 1 năm 2002

Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)

Từ các chứng từ sổ sách trên kế toán lập lên sổ quỹ tiền mặt để nắm bắt rõ

số liệu tiền mặt thực tế tại quỹ đã chi ra, thu về và còn tồn bao nhiêu kế toán căn

cứ vào các chứng từ so sánh trên lập lên sổ quỹ tiền mặt.

Biểu số 101 Sổ quỹ tiền mặt

( biểu ngang đã đánh )

Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ số 2 và sổ

đăng ký chứng từ ghi sổ số 2.

Cuối tháng kế toán tiền mặt và thủ quỹ kiểm tra đối chiếu số dư trên sổ sách

và thực tế có trong quỹ lập biên bản kiểm kê quỹ và lên sổ cái.

Chứng từ ghi sổ số 2

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ số 2

2. Kế toán tiền gửi ngân hàng

Chứng từ gồm có: Giấy báo nợ, báo có, uỷ nhiệm chi, hoá đơn thanh toán,

giấy đề nghị thanh toán.

Sổ sách kế toán bao gồm:

- Sổ chi tiết tiền gửi

- Chứng từ ghi sổ số 3

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ số 3.

Để theo dõi tình hình biến động tiền gửi tại ngân hàng kế toán sử dụng TK

112 " tiền gửi Ngân hàng"

*Trình tự hạch toán

Khi phát sinh các nghiệp vụ tăng tiền gửi kế toán ghi:

Nợ TKL 112

Có TK 111, 141, 152, 338, 131, 511 ...

Ví dụ ngày 05/01/2002 doanh nghiệp gửi vào ngân hàng số tiền

737.000.000 căn cứ vào giấy báo có kế toán ghi

Nợ TK 112 737.000.000

Có TK 111 737.000.000

Giấy báo có

Gửi công ty cổ phần Đại lý Ford Hà Nội

Căn cứ thông tri duyệt y dự toán ngày

Ngân hàng Forbanksuseonly thông báo

Đơn vị: Công ty cổ phần Đại lý Ford Hà Nội

Số TK

Tại: Tỉnh:

Hiện nay số tiền của công ty đã tăng thêm 737.000.000 lý do:

Nội dung Loại Khoản Mục Thư mục Số tiền

Công ty nộp tiền vào 737.000.000

ngân sách

Số tiền viết bằng chữ Viết bằng số : 737.000.000

Bảy trăm ba mươi bảy triệu chẵn.

Ngày 5/1/2002

Kế toán trưởng Thủ trưởng

(Ký) (Ký)

Ví dụ 2.Ngày 31 tháng 1 năm 2002, Công ty bán cho Công ty cơ khí một

chiếc xe tổng trị giá 446.551.711,2. Hình thức thanh toán qua ngân hàng căn cứ

vào hoá đơn và giấy báo có kế toán ghi:

Nợ TK 112: 446.551.711,2

Có TK 152: 446.551.711,2

Biểu số102: Hoá đơn bán hàng Mẫu số 01

Liên 1 (Lưu)

Ngày 30/1/2002

Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần đại lý Ford Hà Nội

Địa chỉ: Số 1 Cảm Hội - Lò Đúc

Điện thoại: 913 6387

Họ tên người mua: Công ty cơ khí

Đơn vị: Số 3

Địa chỉ: Số 8 Nguyễn Trãi: Số TK

Hình thức thanh toán : Qua ngân hàng. MS

Tên hàng hoá dịch Đơn vị số thành cc Số lượng Đơn giá

vụ tính tiền

A B C 1 2 3

Xe ray Chiếc 425.287.344

Thuế xuất GTGT 5%. Tiền thuế GTGT 21.264.367,2 (2)

Tổng cộng tiền thanh toán (3): 446.551.711,2 (3 = 1 + 2)

Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm bốn mươi sáu triệu năm trăm năm mươi

mốt nghìn bảy trăm mười một phẩy hai đồng.

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(Ký) (Ký) (Ký)

Uỷ nhiệm thu

Căn cứ thông tri duyệt y dự toán ngày

Yêu cầu kho bạc (ngân hàng Forbanksuseonly)

Thu ngân sách................Số TK................Nợ TK 112

Đơn vị được hưởng................... Có TK 152

Số TK............................

Tại.................................

Nội dung thu Loại Khoản Mục TM Số tiền

Thu tiền bán xe cho công ty cơ Xe ray 46.551.711,2

khí

Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm bốn mươi sáu triệu năm trăm năm mươi

mốt nghìn bảy trăm mười một phẩy hai đồng.

Tổng số: 446.551.711,2

Kế toán ngân hàng ForBankSuseonly (Bên A): Ngân hàng bên B.

Ngày 30/1/2002

Ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng Ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng

(Ký) (Ký) (Ký) (Ký) (Ký) (Ký)

Giấy báo có

Gửi công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội

Căn cứ thông tri duyệt y dự toán số 4 ngày.........

Ngân hàng For Bank Seonly thông báo

Đơn vị: Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội

Số TK......................................

Tại..............Tỉnh......................

Hiện nay số tiền của Công ty đã tăng thêm:

Nội dung Loại Khoản Mục T.mục Số tiền

Thu tiền bán xe cho Công 46.551.711,2

ty cơ khí

Số tiền viết bằng số: 446.551.711,2

Số tiền viết bằng số: Bốn trăm bốn mươi sáu triệu năm trăm năm mươi mốt ngàn

bảy trăm mười một phẩy hai đồng.

Ngày 31/1/2002

Kế toán trưởng Thủ trưởng Ngân hàng

(Ký) For BankSusconly

Khi phát sinh các nghiệp vụ giảm tiền gửi kế toán ghi:

Nợ TK 152; 153; 211; 331; 3331.............

Có TK112

Ví dụ: Ngày 7/12/2001 doanh nghiệp dùng tiền gửi ngân hàng trả tiền điện

quý IV (tháng 11) căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng kế toán ghi.

Nợ TK 331 25.119.925

Có TK 112 25.119.925

Từ ví dụ trên ta có giấy uỷ nhiệm chi và giấy báo nợ hoá đơn tiền điện như

sau:

Biểu số 103 Hoá đơn tiền điện Mẫu số 1

Liên 1 (Lưu)

Ngày 7/1/2002

Đơn vị cung cấp : Công ty điện lực Hà Nội

Địa chỉ số: 6 Trần Khánh Dư

Số TK:...............

Điện:...................MS...............

Họ tên người sử dụng hoặc........

đơn vị sử dụng: Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội

Địa chỉ: Số 1 Cảm Hội - Hà Nội

Hình thức thanh toán: Qua ngân hàng. MS

Tên hàng hoá dịch Đơn vị STT Số lượng Đơn giá số thành tiền

vụ tính

C A B 1 2 3

1 Điện KW 28259,9 800 2.260.793

Thuế GTGT: 10%. Tiền thuế GTGT: 2.260.793,3

Vậy tổng cộng thanh toán: 25.119.925

Vietcombank Uỷ nhiệm chi - Payment order

Ngày (Date)............

Phí trong Inclunding Phí ngoài Excluding

Bằng số (In figures): 25.119.925 Bằng chữ: (In words): Hai mươi lăm triệu một trăm mười chín nghìn chín trăm hai mươi năm ngàn

Số TK (ACNo): 331 Tên TK (AC name): Địa chỉ (Address): Tại NH (With Bank): Công thương Việt Nam

Số TK (ACNo): 112

Đề nghị ghi nợ tài khoản (Please Debit Accomt) Số tiền (With amount) Phí nh (bankcharges) & Ghi có tài khoản (& Credit Account) Nội dung (Details of Pay ment)..

Uỷ nhiệm chi

Chuyển khoản - Chuyển tiền thư điện (lưu tại KB Nhà nước hoặc NH)

Căn cứ thông tri duyệt y dự toán số: .................Ngày .................

Yêu cầu Kho bạc Nhà nước

Nợ TK 331

Chi ngân sách Số TK

Có TK 112

Đơn vị được hưởng: Công ty điện lực Hà Nội

Số TK

Tại Tỉnh, Thành phố

Nội dung chi Loại Khoản T. mục Số tiền

Trả tiền điện quý IV/2001 cho 25.119.925

Công ty điện lực Hà Nội

Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi lăm triệu một trăm mười chín ngàn chín

trăm hai mươi lăm ngàn đồng.

Tổng số tiền viết bằng chữ: 25.911.925

Kế toán kho bạc Nhà nước A ghi sổ KBNN (ngân hàng) B ghi sổ

Ngày 7/1/2001 7/1/2002

Người ghi sổ Kế trưởng Thủ trưởng Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng

(Ký) (Ký) (Ký) (Ký) (Ký) (Ký)

Giấy báo nợ

(Gửi cơ quan tài chính)

Căn cứ theo thông trị duyệt dự án............ngày 7/1/2002

Yêu cầu Kho bạc Nhà nước trả tiền điện quý IV

Doanh chi ngân sách...................Số TK

Đơn vị được hưởng: Công ty điện lực Hà Nội

Số Tài khoản 112

Tại: Kho bạc Tỉnh (Thành phố): Hà Nội

Nội dung Loại Khoản Mục T.mục Số tiền

Trả tiền điện quý IV/2001 25.119.925

Số tiền viết (bằng chữ): Hai mươi lăm triệu một trăm mười chín ngàn chín trăm

hai mươi lăm ngàn đồng.

Số tiền viết bằng số: 25.119.925

Ngày 7 tháng 1 năm 2002

Kế toán trưởng Kho bạc Nhà nước Thủ trưởng kho bạc Nhà nước

(Ký) (Ký, đóng dấu)

Khi các nghiệp vụ phát sinh kế toán ghi vào sổ chi tiết tiền gửi cuối tháng

căn cứ vào sổ chi tiết ghi vào chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ đăng ký chứng từ

ghi sổ của tháng.

Kế toán tiền gửi đối chiếu sổ dư trên sổ sách và sổ phụ của ngân hàng. Nếu

phát sinh sai lệch số dư phải báo cho ngân hàng biết để tìm nguyên nhân.

Từ các hoá đơn chứng từ trên kế toán lập lên các sổ sau sổ chi tiết tài khoản

sang chứng từ ghi sổ sau đó từ chứng từ ghi sổ lên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và

sổ cái.

Biểu số 104

Sổ chi tiết tài khoản

Tháng 1 năm 2002

TK 112 - Tiền gửi ngân hàng

Chứng từ Sổ Số dư Diễn giải S N nợ Có Nợ Có

Dư đầu tháng

S 02 Gửi tiền vào ngân hàng 133 737.000.000

7 UN - Tiền điền kỳ IV/11 331 25.119.925

C

- Phí bốc xếp lưu kho phụ UN 1511 39.329.000

C tùng

642 4.000 05 - Phí chuyển tiền

1521 11.660.000 8 05 - Mua vật tư

06 - Phí chuyển tiền

07 - Gửi vào ngân hàng 133 641.000.000

12 10 - Thu tiền bán xe cho công 112 446.551.711,2

ty cơ khí

30 Gửi tiền vào ngân hàng 133 580.000.000

Cộng phát sinh 1.824.551.711,2 76.108.925

Số dư đầu kỳ 9.146.141.525,2

Biểu số 105

Chứng từ ghi sổ

Ngày 31 tháng 1 năm 2002

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú

Nợ Có

Dư đầu tháng

- Trả tiền điện tháng 11 331 25.119.925

- Phí chuyển tiền 642 4.000

- Mua vật tư 152 (1) 11.660.000

- Gửi tiền vào ngân hàng 133 641.000.000

- Thu tiền bán xe cho công 121 146.551.711,2

ty cơ khí

- Mua vật tư 152 11.879.287

- Gửi tiền vào ngân hàng 133 737.000.000

- Gửi tiền vào ngân hàng 133 580.000.000

Cộng 4.453.214.923,2

Biểu số 106

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ năm 2002

Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền

SH NT SH NT

1 31/1 2.999.013.023

2 31/1 939.864.775

3 31/1 174.573.641

4 31/1 445.518.711,2

5 31/1 4.453.214.923,2

6 31/1 789.312.842

31/1 2.979.211.023

Cộng 12.313.925.861

Người lập sổ Kế toán trưởng Giám đốc

Ký Ký Ký

Biểu số 107

Sổ cái

Năm 2002

Ngày Tài Chứng từ Số tiền

tháng Diễn giải khoản SH NT Nợ Có ghi sổ đối ứng

(1)

Dư đầu kỳ 7.397.698.739

642 02 - Phí chuyển tiền 5 4000

152 05 - Mua vật tư 11.660.000 11.660.000 8

133 07 - Gửi tiền vào ngân 641.000.000 9

hàng

152 - Mua vật tư 11.879.287

133 12 31 - Gửi tiền vào ngân 580.000.000

hàng

31 Thu tiền bán xe cho 112 446.551.711,2

công ty cơ khí

(2) (3)

Cộng phát sinh 7.201.660.000 2.285.432.878

4=1+2-3

Dư cuối kỳ 12.313.925.861

VIII/ Kế toán các nghiệp vụ thanh toán

1. Hạch toán các khoản thanh toán với người bán

Để theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả cho người cung cấp,

người bán vật tư, hàng hoá dịch vụ người nhận thầu, xây dựng cơ bản, nhận thầu

sửa chữa TSCĐ kế toán sử dụng TK 331 - Phải trả người bán.

* Trình tự hạch toán.

ở Công ty cổ phần đại ký Ford Hà Nội nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan

đến các khoản phải trả cho người bán được phản ánh ở chứng từ ghi sổ số:

Kết cấu: Chứng từ ghi sổ gồm 2 phần

Phần ghi có TK 331 (phản ánh các khoản phải trả)

Phần ghi nợ TK 331 (theo dõi thanh toán)

Trường hợp mua chịu vật tư hàng hoá tài sản dịch vụ

Nợ TK 151, 152, 153, 156

Nợ TK 211, 213

Nợ TK 627, 641, 642

Nợ TK 133

Có TK 331

Ví dụ số liệu trích ngang chứng từ ghi sổ số quý IV năm 2001 phản ánh

nghiệp vụ mua ngoài chưa trả tiền người bán, điện dùng cho phân xưởng và cho

quản lý .

Nợ TK 627 249.476.594

Nợ TK 642 4.021.686

Có TK 331 253.498.285

Cuối quý công ty thanh toán cho Điện lực Hai Bà Trưng số tiền bằng tiền

gửi ngân hàng kế toán ghi:

Nợ Tk 627 253.498.285

Có TK 112 253.498.285

Biểu số 108: Sổ chi tiết thanh toán với người bán

Ngày .... tháng .... năm

Chứng từ Trích Đơn Số TT Tên vật tư từ các vị Đơn giá Thành tiền lượng S N biểu tính

2/12 - Mua xe (RAY) Chiếc 1 424.742.26 424.742.268 1

8

- Lốp sao vàng 6 C 4.000 500.000 2.000.000.000 2

7/12 - Trả tiền điện 97 Kw 28.259,9 800 2.260.793 3

24/10 Mua giấy A4 nội 14 C,B 31.000 93.000 4 3

Điện dùng cho phân 253.498.285

xưởng quản lý (thanh

toán cho điện lực

HBT

Cộng 2.681.978.346

2. Hạch toán tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước.

2.1 TK sử dụng 333

TK 333 được chi tiết thành các tiểu khoản trang ứng với từng loại thuế theo

luật thuế hiện hành.

3331 Thuế GTGT

3331 (1) Thuế GTGT đầu ra

3337 Thuế nhà đất (Tiền thuê đất)

3338 Các loại thuế khác

Bên cạnh TK 333 kế toán còn sử dụng TK 133 thuế GTGT được khấu trừ.

ở Công ty cổ phần đại ký Ford Hà Nội có các loại thuế sau:

Thuế GTGT, tiền thuê đất, các loại thuế khác.

2.1. Hạch toán thuế GTGT.

Hạch toán thuế VAT đầu vào.

Công ty cổ phần đại ký Ford Hà Nội là doanh nghiệp kinh doanh có chịu

thuế GTGT.

Khi doanh nghiệp mua hàng thì thuế VAT của hàng mua vào được tính vào

giá trị hàng mua (3%)

Nợ TK 151, 152, 153, 156, 211

Khi hàng được bán ra kế toán ghi giá trị thuế hàng bán là 5%

Biểu số 109

Sổ chi tiết nộp thuế NSNTL

% Chứng Đơn Trích Số thuế từ TT Tên vật tư vị từ lượn Đơn giá Thành tiền phải tính biểu g S N nộp

Mua xe C 6 1 412.000.00 3% 12.360.000 1 2 2/12 0

Mua lốp C 4.00 500.000 3% 60.000.000 2 0

... ... ... ... ... ... ... ... ... ...

Cộng 124.082.720

Thuế GTGT của C 9 200 700.000 5% 700.000

1 hàng bán ra nộp

cho GTGT bán lốp

Cộng 57 180.400.000

Thuế đất nộp thuế m2 200 10.000.000 5% 1.000.000.000

thuê đất cho Nhà 0

nước

Tổng cộng 1.304.482.720

Biểu số 110:

Bảng tổng hợp thanh toán

Chứng Đơn Số Thành tiền % từ TT Diễn giải Đơn giá Thành tiền vị lượn thuế phải thuế tính g nộp S N

Mua xe C 1 412.000.00 412.000.000 3% 12.360.000

0

Mua lốp C 400 500.000 2.000.000.000 3% 60.000.000

0

Thuê bán hàng 20 700.000 14.000.000 2% 280.000

ra

Cộng 180.400.000

Thuê đất m2 200 10.000.000 20.000.000.00 1.000.000.0

0 0 00

Cộng 1.000.000.0

00

Tổng cộng 1.304.482.7

70

Biểu số 111: Chứng từ ghi sổ

Ngày ..... tháng ..... năm

Số hiệu TK Số tiền thuế Trích yếu Ghi chú Nợ có phải nộp

* Thuế phải nộp khi mua hàng

- Mua xe (RAY) 3331 111 12.360.000

- Mua lốp 60.000.000

- Mua .... 2.790

Cộng 124.082.720

* Thuế phải nộp khi bán hàng (khấu trừ 333 (1) 111 3% đã trả khi mua hàng 5% - 3% = 2%)

Bán lốp 280.000

Cộng 180.400.000

* Thuế đất 3337 111 1.000.000.000

Tổng cộng 1.304.482.720

Biểu số 112

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Ngày .... tháng .... năm

Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Số tiền Số tiền SH NT

* Thuế phải nộp khi ... 301 12.360.000

301 32.010.890

301 30.030.470

32.036.790

Cộng 124.082.720

* Thuế phải nộp khi bán 64.000.000

hàng 5% - 3% = 2% GTGT

26.200.000

57.000.000

Cộng 180.400.000

* Thuế đất phải nộp 1.000.000.000

Tổng cộng 1.304.482.720

Biểu số 113: Sổ cái

Diễn giải TK đối Số tiền Ghi chú

ứng Nợ Có

- Mua xe (RAY) 111 12.360.000

- Mua lốp 111 60.000.000

- Bán lốp 3331 (1) 280.000

- Nộp tiền thuế đất 111 1.000.000.000

Cộng 232.122.720

X. Phương pháp kế toán tổng hợp và chi tiết các nguồn vốn

1. Kế toán các nguồn vốn

Nguồn vốn trong Công ty cổ phần đại ký Ford Hà Nội được hình thành từ

vốn ngân sách do công ty xe du lịch Hà Nội làm phán nhân chiêms.

- Vốn tự bổ sung (cả vốn điều lệ 7 tỷ đồng)

- Vốn vay

1.1. Kế toán nguồn vốn (vay ngắn hạn)

Vay ngắn hạn là loại vay mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả trong

vòng một kỳ hoạt động bình thường hoặc trong vòng một chu kỳ hoạt động bình

thường trong vòng 1 năm.

Để theo dõi các khoản tiền vay ngắn hạn kế toán công ty sử dụng

TK 311.

TK 311

TK 111, 112

Biểu số 114: Sơ đồ hạch toán tổng tiền vay.

TK 111, 112 Thanh toán tiền vay Vay bằng tiền

TK 311,331

TK 131

Vay thay toán

Thanh toán tiền vay bằng

311,331

khoản khác

Thuế VAT đầu vào Chênh lệch giảm tỷ giá

Chênh lệch tăng tỷ giá

1.2. Vay dài hạn.

Vay dàn hạn là khoản tiền mà doanh nghiệp vay có thời hạn hoàn trả tiền là

một năm. Tiền vay dài hạn có thể doanh nghiệp vay bằng tiền Việt Nam hoặc

ngoại tệ, hay bằng vàng bạc, đá quý

Để phản ánh và giám đốc tình hình vay dài hạn và thanh toán kế toán sử

dụng TK 341 Vay dài hạn

TK 341 Vay dài hạn phản ánh các khoản tiền vay dài hạn và

tình hình thanh toán các khoản tiền vay dài hạn của doanh nghiệp.

TK 211, 213

TK 211, 213

Vay để thanh toán

TK 211, 213

Vay bằng tiền Việt Nam để nhập quỹ gửi ngân

TK 315

TK 211, 213

Vay thanh toán

Kết chuyển

TK 211, 213

Chênh lệch tăng tỷ giá chênh lệch giảm tỷ

Biểu số 115: Sơ đồ hạch toán TK 341 - Vay dài hạn

Các doanh nghiệp kinh tế phát sinh được phản ánh ở các chứng từ ghi sổ và

sổ cái.

Trong quý công ty không có nghiệp vụ phát sinh

2. Các quỹ xí nghiệp.

Các quỹ xí nghiệp bao gồm.

Quỹ đầu tư phát triển,, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, quỹ phúc

lợi, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, các quỹ này được hình thành bằng cách

trích một tỷ lệ nhất định từ phần lợi nhuận để lại doanh nghiệp theo quy định của

chế độ tài chính.

* Tài khoản sử dụng.

TK 414 đầu tư và phát triển

TK 415 quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm

TK 431 quỹ khen thưởng phúc lợi

* Kết cấu chung.

Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm quỹ

Bên có: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng quỹ

Dư có: Sổ quỹ xí nghiệp hiện có

TK 412

TK 336, 111, 112

TK 414, 415, 416, 431

Biểu số 116 Ta có sơ đồ hạch toán quỹ xí nghiệp như sau:

Vay bằng tiền Các quỹ XN phải nộp cấp trên

TK 111, 112, 334

TK 1386, 111, 112

hay cấp bổ sung cho

Chi tiêu quỹ XN Sổ quỹ XN do cấp dưới nộp trong kỳ

TK 331, 311

lên hay cấp trên bổ

Kết chuyển quỹ XN khi mua Nhận viện trợ, nhân tặng

sắm XDCB, TSCĐ hoàn thưởng ... dùng để bổ

Tại Công ty cổ phần đại ký Ford Hà Nội lập các quỹ sau:

- Quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi nhưng trong quý không

có các nghiệp vụ phát sinh nên không phản ánh.

3. Nguồn vốn chủ sở hữu.

Công ty Công ty cổ phần đại ký Ford Hà Nội là một doanh nghiệp cổ phần

nên vốn chủ sở hữu chủ yếu là do các cổ đông đóng góp chiếm (73,1%) và phần

còn lại do công ty xe du lịch Hà Nội làm pháp nhân cấp bổ sung và cấp bổ sung từ

kết quả kinh doanh.

* Nguồn vốn kinh doanh:

Nguồn vốn kinh doanh là nguồn vốn được dành vào mục đích hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn này được hình thành khi mới thành

lập doanh nghiệp và bổ sung thêm trong quá trình sản xuất kinh doanh.

411

TK 331, 111, 112

TK 152, 111, 112, 211

Biểu số 117 Sơ đồ hạch toán nguồn vốn kinh doanh

Các quỹ XN phải nộp cấp trên

TK 336, 111, 112

TK 412

hay cấp bổ sung cho Nhận vốn do ngân sách, do cổ đông, do liên doanh góp,

TK 412

412

Bổ sung từ lợi nhuận Số KHTSCĐ điều chỉnh đi nơi khác theo lệnh của cơ quan chủ quản

TK 441, 414, 431

Bổ sung từ quỹ dự Giảm vốn KD do chênh lệch giá phòng tài chính

Bổ sung vốn chủ sở hữu khác

Trong quý năm 200..... nguồn vốn kinh doanh không đổi do không có

các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

XI: Công tác kế toán và quyết toán.

1. Trình tự xác định kết quả kinh doanh.

Để xác định kết quả kinh doanh bên cạnh chỉ tiêu doanh thu thuần giá vốn

hàng bán, kế toán còn phải tiến hành tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý

doanh nghiệp.

1.1. Kế toán chi phí bán hàng.

Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan

đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên

bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo...

* TK sử dụng.

TK 641 "Chi phí bán hàng"

TK này gồm 6 TK cấp 2

- TK 6411 : Chi phí nhân viên bán hàng.

- TK 6412 : Chi phí NVL

- TK 6413 : Chi phí dụng cụ đồ dùng

- TK 6414 : Chi phí khấu hao TSCĐ.

- TK 6415 : Chi phí bảo hành.

- TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài

- TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác.

TK 641

TK 334, 338

TK 334, 338

Chi phí nhân công

Giá trị ghi giảm chi phí BH

TK 152, 153

TK 334, 338

TK 1422

Chi phí NVL, CCDC

TK 214

Chi phí KGTSCĐ

K/c vào kỳ

K/c vào kỳ

Kết chuyể n chi phí bán hàng

TK 111, 112, 331

Trừ vào kết quả kinh doanh

Chi phí liên quan

Kết cấu:

Nợ TK 641 300.454.906

Có TK 334 300.454.906

- Cuối quý tập hợp được chi phí bán hàng là: 833.776.162 và kết chuyển

sang TK 911.

Nợ TK 911 933.776.162

Có TK 641 933.776.162

Ta có mẫu số tổng hợp TK 641 (trang bên)

1.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.

Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan

chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tác riêng ra được cho

bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại chi

phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.

* Kết cấu:

TK 642

- Tập hợp chi phí quản lý - Các khoản giảm chi phí quản

doanh nghiệp phát sinh lý doanh nghiệp.

- Kết chuyển chi phí quản lý

doanh nghiệp

Phòng tài chính.

Biểu số 118:

Sổ kế toán tổng hợp tài khoản 641

Từ ngày 01/07/2000 đến ngày 30/09/2000

TK đủ Số tiền STT Tên các tài khoản đối ứng Nợ Có Nợ Có

Số dư đầu kỳ

1 Xác định kết quả SXKD 911 933.776.162

111 2 Tiền mặt 136.533.074

112 3 Tiền gửi ngân hàng 135.367.471

138 4 Phải thu khác 200.904.430

152 5 Nguyên vật liệu 58.287.500

153 6 Công cụ dụng cụ 6.394.300

214 7 Hao mòn tài sản cố định 65.314.935

331 8 Phải trả nhà cung cấp 16.013.000

334 9 Phải trả công nhân viên 300.454.906

3382 10 Kinh phí công đoàn 2.669.798

3383 11 Bảo hiểm xã hội 10.431.027

3384 12 Bảo hiểm y tế 1.405.721

Tổng cộng phát sinh 933.776.162 933.776.162

Số dư cuối kỳ

* Trình tự hạch toán.

Các khoản chi phí phát sinh được kế toán ghi vào sổ liên quan: Sổ chi tiết

NVL, bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ, bảng tính và phân bố KHTSCĐ, bảng

phân bổ tiền lương và BHXH, chứng từ ghi sổ từ số 1, 2.

Cuối quý kế toán tổng hợp sổ tổng hợp kế toán ghi vào bảng kê số 5 (Nợ

TK 642 đối ứng TK có liên quan).

- Khi phát sinh chi phí quản lý doanh nghiệp kinh doanh tập hợp vào bên

Nợ Tk 642.

Nợ TK 642

Có tK 152, 153, 111, 112, 214, 334, 338 ...

Cuối kỳ - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 để xác

định kết quả kinh doanh.

Nợ TK 911

TK 111, 112: Các khoản giảm trừ

Có TK 642

Ví dụ: Trong quý III/2000 trích khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý

là 68.510.062.

Nợ TK 642 68.510.062

Có TK 214 68.510.062

Cuối kỳ tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh là 1.081.440.020

kết chuyển vào TK 911.

Nợ TK 911 2.046.789.756

Nợ TK 111 694.600

Nợ TK 112 33.929.664

Có TK 642 2.081.414.020

Phòng tài chính

Biểu số 119: Sổ kế toán tổng hợp tài khoản 642

Từ ngày 01/07/2000 đến ngày 30/09/2000

TK đủ Số tiền STT Tên các tài khoản đối ứng Nợ Có Nợ Có

Số dư đầu kỳ

1 Tiền mặt 111 694.600

2 Tiền gửi ngân hàng 112 33.929.664

3 Xác định kết quả SXKD 911 2.046.789.756

111 239.350.663 4 Tiền mặt

112 46.232.499 5 Tiền gửi ngân hàng

152 24.925.440 6 Nguyên vật liệu

153 43.946.499 7 Công cụ dụng cụ

214 68.510.062 8 Hao mòn tài sản cố định

331 65.744.663 9 Phải trả nhà cung cấp

334 565.063.331 10 Phải trả công nhân viên

3382 5.677.998 11 Kinh phí công đoàn

3383 17.321.169 12 Bảo hiểm xã hội

3384 4.641.197 13 Bảo hiểm y tế

Tổng cộng phát sinh 2.081.414.020 2.081.414.020

Số dư cuối kỳ

1.3. Kế toán xác định kết quả.

TK sử dụng 911

Kết cấu

TK 9111

- K/c giá vốn hàng tiêu thụ. - Tổng số doanh thu thuần

- K/c chi phí bán hàng và chi - Tổng số thu nhập từ hoạt động tài

phí quản lý doanh nghiệp. chính, hoạt đồng bất thường.

- Chi phí hoạt động tài chính, - Kết quả hoạt động kinh doanh (lỗ)

hoạt động bất thường.

- Kết quả hoạt động kinh doanh

(lãi)

TK 632

TK 911

TK 511

Biểu số 120 : Sơ đồ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

11.451.712.288

TK 711

TK 641

7.881.611.035  7.881.611.035

TK 642

933.776.162  933.776.162 224.917.266  224.917.226

TK 421

1.914.452.601  lãi

2.046.789.765  2.046.789.756

Phòng tài chính

Biểu số 121

Sổ kế toán tổng hợp tài khoản 911

Từ ngày 01/07/2000 đến ngày 30/09/2000

TK đủ Số tiền STT Tên các tài khoản đối ứng Nợ Có Nợ Có

Số dư đầu kỳ

85.258.302 1 Doanh thu bán vật tư, phế liệu 5111

8.908.238.667 2 Doanh thu 5112

2.136.007.615 3 Doanh thu kinh doanh 5113

137.556.180 4 Doanh thu bán bia lon, chai 5515

89.032.959 5 Doanh thu của các cửa hàng 5116

95.618.565 6 Doanh thu v. chuyển thuê bom 5117

224.917.266 7 Thu nhập hoạt động tài chính 711

8 Lãi năm nay 4212 1.914.452.601

9 Giá vốn hàng bán 632 7.881.452.601

10 Chi phí bán hàng 641 933.776.162

11 Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 2.046.789.756

Tổng cộng phát sinh 12.776.629.554 12.776.629.554

Số dư cuối kỳ

2. Kế toán phân phối kết quả kinh doanh

Lợi nhuận thực hiện của doanh nghiệp được xác định vào cuối mỗi kỳ hạch

toán nhưng lợi nhuận làm căn cứu để tính thuế thu nhập chỉ được xác định khi

quyết toán thuế hàng năm được duyệt. Để sử dụng có hiệu quả lợi nhuận thu được

đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, trích lập và sử dụng các quỹ kịp thời

thi phân phối lợi nhuận được thực hiện phân phối theo 2 vòng.

Vòng đầu: Thực hiện trong năm tài chính tạm phân phối theo kế hoạch.

Vòng sau: Thực hiện quyết toán thuế được dùng để xác định số chính thức,

kế toán điều chỉnh theo lợi nhuận được phân chia như sau:

- Nộp ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp, thu

trên vốn.

- Trích lập các quỹ doanh nghiệp, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài

chính, quỹ khen thưởng phúc lợi.

* Trình tự kế toán tại Công ty Cổ phần đại lý FordHN.

- Trong năm tài chính tạm phân phối lợi nhuận theo số kế hoạch.

+ Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 32%.

Nợ TK 4212 612.624.832

Có TK 3334 612.624.832

+ Tạm trích lập các quỹ doanh nghiệp

Nợ Tk 4212

Có TK 414

Có TK 415

Có TK 431

- Cuối năm tài chính kế toán chuyển lợi nhuận chưa phân phối năm nay

thành lợi nhuận chưa phân phối năm trước trong niên độ kinh doanh sau:

Nợ TK 4212

Có TK 4211

XII. Báo cáo tài chính

1. Khái niệm:

Báo cáo kế toán tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài

sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh

doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác báo cáo kế toán.

Bảng cân đối kế toán

bảng kết quả kinh doanh

Thuyết minh báo cáo tài chính

Quý I năm 2002

1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp

1.1. Hình thức sở hữu vốn

Doanh nghiệp cổ phần nên vốn do các cổ đông sở hữu.

1.2. Hình thức hoạt động kinh doanh và dịch vụ

Kinh doanh và dịch vụ

1.3. Lĩnh vực kinh doanh

- Kinh doanh (đại lý) xe ô tô

- Kinh doanh phụ tùng

- Sửa chữa bảo dưỡng

1.4. Tổng số công nhân viên

185 người

1.5. Những ảnh hưởng quan trong đến tình hình kinh doanh trong năm báo

cáo.

2. Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp

2.1. Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 1/1 đến 31/12

2.2. Đơn vị sử dụng tiền tệ ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp

chuyển đổi đồng tiền khác.

2.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng:

2.4. Phương pháp kế toán tài sản cố định

- Nguyên tắc đánh giá tài sản

- Phương pháp khấu hao áp dụng theo phương pháp khấu hao theo đường

thẳng tức khấu hao đều theo thời gian và các trường hợp khấu hao đặc biệt, khấu

hao nhanh.

2.5. Phương pháp kế toán hàng tồn kho.

- Nguyên tắc đánh giá.

- Phương pháp xác địnhh trị giá hàng tồn kho cuối kỳ.

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho .

2.6. Phương pháp tính các khoản dự phòng tình hình trích lập và hoàn nhập

dự phòng.

Kết luận

Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội tuy hình thành trong khoảng thời gian

chưa phải là dài (1995 - 2002). Nhưng tính đến nay Công ty đã đạt được nhiều kết

quả đáng kể như tạo được nhiều công ăn việc làm ổn định và thu nhập ngày càng

cao cho người lao động. Khẳng định được chỗ đứng cho mình trên thị trường và

thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước một cách đầy đủ kịp thời. Để đạt được thành

tựu như trên nhờ sự nỗ lực, phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong

Công ty. Cùng với sự đóng góp đắc lực của bộ phận kế toán trong Công ty đã cố

gắng làm tốt các nhiệm vụ của mình góp phần quan trọng trong việc điều hành,

quản lý các hoạt động kinh tế trong Công ty; tính toán và kiểm tra việc sử dụng tài

sản, nguồn vốn, vật tư.

Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần đại lý Ford Hà Nội được sự

hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế toán của Công ty và

thầy giáo Nguyễn Quang Hưng đã giúp tôi mạnh dạn đem những kiến thức mà tôi

đã được các thầy cô dậy dỗ trong thời gian học ở trường để đi vào tìm hiểu thực tế

của công tác kế toán của Công ty Cổ phần đại lý Ford Hà Nội.

Từ những số liệu thực tế ở Công ty đã giúp tôi rất nhiều trong việc thực

hiện tay nghề kế toán đồng thời cho tôi thấy được thực trạng công tác tổ chức kế

toán của Công ty Cổ phần đại lý Ford Hà Nội.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Quang Hưng và

toàn thể các anh chị trong Phòng kế toán đã giúp tôi hoàn thành tốt kỳ thực tập

này.

Hà Nội, tháng 5 năm 2002

Sinh viên thực hiện

Lê Thị Huê

Mục lục

Phần I: Khái quát chung về Công ty Cổ phần đại lý Ford Hà Nội ..................... 1

I. Kế toán tài sản cố định và chi phí khấu hao TSCĐ ........................................ 15

1. Phương pháp kế toán tổng hợp và chi tiết TSCĐ và cách đánh giá các

loại TSCĐ ......................................................................................................... 15

2. Phương pháp tính hao mòn và trích khấu hao TSCĐ ..................................... 18

II. Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ..................................................... 27

1. Nguyên vật liệu ............................................................................................. 27

1.1. Khái niệm .................................................................................................. 27

1.2. Phương pháp kế toán .................................................................................. 28

1.3. Tính giá vật liệu ......................................................................................... 29

2. Công cụ dụng cụ ........................................................................................... 42

III. Kế toán chi phí nhân công và trích BHXH, BHYT, KPCĐ và thu nhập của

người lao động .................................................................................................. 57

1. Đối với bộ phận hưởng lương thời gian......................................................... 57

2. Lương năng suất ........................................................................................... 63

3. Lương ( thưởng ngoài giờ) ............................................................................

IV. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .................................. 71

1. Đối tượng tập hợp chi phí ............................................................................. 71

V. Kế toán tập hợp chi phí lao vụ hoàn thành ( ở đơn vị thực tập không có)

VI. Kế toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ ............................................... 85

A. Phương thức bán hàng .................................................................................. 85

1. Phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán ................................................... 86

2. Kế toán doanh thu bán hàng ..........................................................................

3. Kế toán thuế GTGT và các khoản giảm trừ ................................................... 95

4. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua ..........................................

5. Kế toán giá vốn hàng bán. .............................................................................

B. Tổ chức công tác kế toán kết quả bán hàng................................................... 110

1. Nội dung .......................................................................................................

2. Kế toán chi phí bán hàng ...............................................................................

3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ..........................................................

4. Kế toán xác định kết quả bán hàng ................................................................

VII. Kế toán các loại vốn bằng tiền ................................................................... 129

1. Kế toán tiền mặt ............................................................................................

2. Kế toán tiền gửi ngân hàng ...........................................................................

VIII. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán ............................................................. 153

1. Hạch toán các khoản thanh toán với người bán

2. Hạch toán tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước

IX ( ở đơn vị thực tập không có )

X. Phương pháp kế toán tổng hợp và chi tiết các nguồn vốn ............................. 158

1. Kế toán các nguồn vốn ..................................................................................

2. Các quỹ xí nghiệp .........................................................................................

3. Nguồn vốn chủ sở hữu ..................................................................................

XI. Công tác kế toán và quyết toán ................................................................... 162

1. Trình từ xác định kết quả kinh doanh ...........................................................

XII Tìm hiểu báo cáo kế toán ............................................................................ 170

1. Bảng cân đối kế toán quản lý doanh nghiệp .................................................

2. Bảng kết quả sản xuất kinh doanh ................................................................

3. Thuyết minh báo cáo tài chính. .....................................................................