TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ***

BÀI TIỂU LUẬN HỌC PHẦN: KINH TẾ DẦU KHÍ

ĐỀ TÀI:

“ ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI” HƯỚNG ĐI MỚI

CỦA PETROVIETNAM”

Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Cảnh Huy

Nhóm sinh viên thực hiện:

Họ và tên MSSV Lớp

Phí Thị Ngọc Anh 20192270 KTCN – K64

Chu Thị Thúy Hạnh 20192277 KTCN – K64

Phạm Thị Dung 20192275 KTCN – K64

Bùi Thị Lâm 20192280 KTCN – K64

HÀ NỘI -07/2022

1

MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG ...............................................................................................4

PHẦN MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................5

1. Mục tiêu của đề tài ...........................................................................................................5

2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................................5

3. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................................5

4. Nội dung nghiên cứu.........................................................................................................5

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM .............................................6

1.1. Đặc trưng ngành dầu khí Việt Nam .............................................................................6

1.1.1.

Đòi hỏi công nghệ cao ...........................................................................................6

1.1.2.

Cạnh tranh thấp do các rào cản gia nhập đáng kể ..............................................6

1.1.3.

Tính quốc tế cao ....................................................................................................6

1.1.4.

Chịu ảnh hưởng trực tiếp của biến động giá dầu thô toàn cầu ............................6

1.2. Vai trò của ngành dầu khí Việt Nam ...........................................................................7

1.2.1.

Đóng góp vào GDP và nộp ngân sách Nhà nước ..................................................7

1.2.2. Kim ngạch xuất nhập khẩu...................................................................................8

1.2.3.

Thu hút nguồn đầu tư nước ngoài lớn vào Việt Nam...........................................9

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO PETROVIETNAM ............................. 11

2.1. Thực trạng .................................................................................................................. 11

2.1.1.

Cơ hội .................................................................................................................. 11

2.1.2. Khó khăn, thách thức.......................................................................................... 11

2.2. Giải pháp..................................................................................................................... 11

2.2.1. Giải pháp của Petrovietnam cho ngành dầu khí Việt Nam ............................... 11

2.2.2. Giải pháp nhóm đưa cho ngành dầu khí Việt Nam............................................ 13

CHƯƠNG III: CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI ............................ 15

3.1. Xu hướng phát triển điện gió ngoài khơi ................................................................... 15

3.1.1.

Đánh giá xu hướng Quốc tế ................................................................................ 15

3.1.2.

Chiến lược phát triển kinh tế biển và xu hướng phát triển ĐGNK của Việt Nam 16

3.2 Kiến nghị chính sách thúc đẩy phát triển ĐGNK ...................................................... 19

3.2.1

Kinh nghiệm quốc tế ........................................................................................... 19

3.2.2. Kiến nghị ............................................................................................................. 20

PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................................... 25

2

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................... 26

3

DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG

4

Hình 1: Sự phát triển điện gió ngoài khơi toàn cầu năm 2030 Bảng 1.2: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo các ngành

PHẦN MỞ ĐẦU

Mục tiêu của đề tài

1. Điện gió nói chung và điện gió ngoài khơi nói riêng được kỳ vọng sẽ là nguồn

năng lượng tái tạo quan trọng góp phần giúp nhiều nước trên thế giới đạt được cam

kết Net Zero vào năm 2050 (NZE2050), trong đó có Việt Nam. Chính phủ sẽ cần phải

thực hiện các hành động để phát triển một ngành công nghiệp thành công và tối đa

hóa lợi ích kinh tế mà điện gió ngoài khơi có thể mang lại. Để giúp tập trung các nỗ

lực, lộ trình nhóm các hành động thành các chủ đề ưu tiên, tương ứng với các hành

động khuyến nghị trước mắt, ngắn hạn và dài hạn. Nhóm em lựa chọn đề tài trên

nhằm mục đích hiểu rõ hơn về môn học cũng như cách thức thực hiện một nghiên

cứu về vấn đề Đánh giá tiềm năng điện gió ngoài khơi trong cơ cấu nguồn điện tại

Việt Nam.

Đối tượng nghiên cứu

2. Bài nghiên cứu xét đến mối quan hệ của các yếu tố như: Cơ sở chính sách, các

yếu tố tác động đến môi trường, kinh tế tài chính, vị trí địa lý và công nghệ kỹ thuật

là cơ sở để ra quyết định cho dự án (ở đây ta xét đến dự án điện gió ngoài khơi) tại

Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu

3. Các số liệu tìm hiểu trong giai đoạn từ năm 2008 – 2020 và tầm nhìn dự báo

đến năm 2050.

Nội dung nghiên cứu

4. Đề tài bao gồm 3 nội dung chính:

Chương 1: Tổng quan về ngành dầu khí Việt Nam

Chương 2: Thực trạng và giải pháp

Chương 3: Chiến lược phát triển điện gió ngoài khơi

5

Chương 4: Kết luận

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM

Công nghiệp dầu khí được chia làm 3 khâu:

Thượng nguồn: tìm kiếm, thăm dò, khai thác

Trung nguồn: vận chuyển

Hạ nguồn: lọc dầu, phân phối, tiêu thụ

1.1. Đặc trưng ngành dầu khí Việt Nam 1.1.1. Đòi hỏi công nghệ cao

Thă m dò khai thác dầu khí là ngành khai thác khoáng sản nằ m sâ u trong lò ng đất đươ ̣c hình thành từ các trầm tích hàng ngà n nă m trướ c nê n việ c thă m dò và khai thác nguồ n tài nguyê n này đò i hỏ i cô ng nghệ hiệ n đa ̣i, chi phí đầu tư lớ n hơ n so vớ i các ngành cô ng nghiệ p khá c.

1.1.2. Cạnh tranh thấp do các rào cản gia nhập đáng kể

Là ngành kinh doanh đặc thù liên quan đến an ninh năng lượng quốc gia, ngành

dầu khí Việt Nam chịu sự quản lý trực tiếp của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN)

và sự giám sát của Bộ Công Thương.

PVN đã thành lập các công ty con, công ty liên kết hoạt động trong lĩnh vực dầu

khí, tổ chức hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con. Nhóm giám sát và

quản lý hoạt động của các doanh nghiệp này từ khai thác đến phân phối sản phẩm.

Việc gia nhập ngành dầu khí Việt Nam không hề dễ dàng do những rào cản khắt

khe, đòi hỏi vốn đầu tư lớn và được sự chấp thuận của Nhà nước. Trong đó, rào cản

về chính sách là nguyên nhân chính hạn chế các doanh nghiệp gia nhập ngành dầu

khí Việt Nam. Nhiều doanh nghiệp gần như độc quyền trong lĩnh vực hoạt động của

mình, điều này mang lại lợi thế lớn.

1.1.3. Tính quốc tế cao

Khác vớ i than đá trướ c đâ y, việ c thă m dò , khai thác, chế biến và phâ n phố i dầu

khí đã nhanh chó ng mang tính toàn cầu.

Tính quố c tế củ a các hoa ̣t độ ng dầu khí cò n thể hiệ n ở chỗ do cô ng nghệ cao và mang tính chuyê n ngành sâ u, hầu như mo ̣i cô ng ty khô ng thể tự mình thực hiệ n toà n bộ chuỗi cô ng việ c.

1.1.4. Chịu ảnh hưởng trực tiếp của biến động giá dầu thô toàn cầu

Hoạt động kinh doanh của ngành dầu khí liên quan mật thiết đến dầu thô và các

6

sản phẩm chế biến từ dầu thô, do đó, biến động của giá dầu thô thế giới sẽ tác động

trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành.

Điều này có nghĩa là giá dầu thô tăng sẽ có tác động tích cực và ngược lại.

Sự biến động của giá dầu thô dựa trên quan hệ cung cầu, tuy nhiên ở một mức

độ nào đó sẽ có ý chí chủ quan. Cụ thể, có một số quốc gia khai thác được trữ lượng

dầu lớn, chiếm phần lớn nguồn cung của thế giới và một tổ chức mang tên OPEC +

(Tổ chức các nước xuất khẩu dầu thô) được thành lập. Tổ chức này là khối có thể làm

thay đổi giá dầu: nếu muốn tăng giá dầu thô, OPEC + sẽ đồng ý cắt giảm sản lượng

dầu thô, thắt chặt nguồn cung, điều đã diễn ra trong giai đoạn gần đây. Sự đảo chiều

ngoạn mục của giá dầu thô từ 20 USD / thùng vào tháng 4/2020 lên xấp xỉ 70 USD /

thùng vào tháng 4/2021 chủ yếu đến từ cam kết cắt giảm sản lượng khai thác dầu thô

của các nước OPEC +.

1.2. Vai trò của ngành dầu khí Việt Nam 1.2.1. Đóng góp vào GDP và nộp ngân sách Nhà nước

Trong những năm qua, Petrovietnam luôn duy trì vai trò là đầu tàu kinh tế của

đất nước. Trong khi khối doanh nghiệp Nhà nước đóng góp khoảng 42% GDP của cả

nước, riêng Petrovietnam đã chiếm khoảng 16 - 18% GDP, mức cao nhất so với cả

nước trong giai đoạn 2008 - 2015 (Bảng 1).

Về đóng góp ngân sách, thu từ dầu thô mang lại bình quân 13,6% tổng thu ngân

sách hàng năm trong giai đoạn 2009 - 2013, kể từ khi Petrovietnam có nhà máy lọc

dầu. Trong các năm trước đó, thu từ dầu thô luôn mang lại trên 20% tổng thu ngân sách. Trong khi đó, thu ngân sách từ tất cả các doanh nghiệp Nhà nước (không kể Ngành Dầu khí) chỉ chiếm khoảng 15 - 16%; hơn nữa, nguồn đóng góp ngân sách của Petrovietnam cao hơn rất nhiều so với đóng góp từ tất cả các doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp tư nhân. Đến cuối năm 2014 và đầu năm

7

2015, khi cả thế giới đều bị ảnh hưởng bởi sự sụt giảm của giá dầu, thì nguồn thu từ dầu thô vẫn chiếm tỷ trọng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Theo báo cáo của

Tổng cục Thống kê, nguồn thu từ dầu thô đạt 98,1 nghìn tỷ đồng, đóng góp 12,1%

tổng ngân sách Nhà nước trong năm 2014. Tuy nhiên do ảnh hưởng của sụt giảm giá dầu trong năm 2015, con số này đã giảm mạnh chỉ còn 62,4 nghìn tỷ đồng và đóng

góp 7,1% tổng ngân sách Nhà nước năm 2015.

Về doanh thu hợp nhất: Từ cuối năm 2007 và đặc biệt trong năm 2008, thế giới

đã chứng kiến sự biến động khó lường của giá dầu thô, giá dầu từ mức 90USD/thùng

vào cuối năm 2007, đã lên trên 147USD/thùng vào tháng 7 năm 2008, sau đó giá dầu

bất ngờ giảm nhanh, đến cuối năm 2008 giá dầu chỉ còn gần 50USD/thùng, tương

ứng giảm gần 70% so với giá trị lúc đạt đỉnh. Từ đầu năm 2009, giá dầu đã trải qua

nhiều đợt biến động và đạt trung bình 64USD/thùng. Trong điều kiện khủng hoảng

tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu và giá dầu thô giảm mạnh, doanh thu hợp nhất

năm 2009 của Petrovietnam vẫn đạt 137 nghìn tỷ đồng, tăng 8% so với năm 2008. Trong năm 2010, Petrovietnam đã có bước phát triển vượt bậc khi đạt doanh thu hợp

nhất tới 235 nghìn tỷ đồng, mức cao đột biến trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang

suy thoái, đóng góp 24% cho GDP. Đến hết năm 2012, doanh thu hợp nhất của

Petrovietnam tăng 12% so với năm 2011 đạt 363 nghìn tỷ đồng, tổng giá trị nộp ngân

sách đạt 186,3 nghìn tỷ đồng chiếm 24,4% tổng thu ngân sách ủa cả nước. Năm 2013

doanh thu hợp nhất của toàn Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam tăng 7% so với

năm 2012, đạt 390 nghìn tỷ đồng và nộp ngân sách Nhà nước tăng thêm 9.100 tỷ

đồng. Tuy nhiên mức doanh thu hợp nhất giảm 6% trong năm 2014 còn 366 nghìn tỷ

đồng và tiếp tục giảm mạnh 15% trong năm 2015 do chịu ảnh hưởng từ sự sụt giảm

giá dầu toàn cầu. Doanh thu hợp nhất của Petrovietnam đạt 311 nghìn tỷ đồng và

đóng góp 115,1 tỷ đồng vào ngân sách Nhà nước trong năm 2015.

1.2.2. Kim ngạch xuất nhập khẩu

Dầu thô là sản phẩm quan trọng và có vị trí chiến lược trong các mặt hàng xuất

khẩu của Việt Nam. Ngoại tệ mang lại từ xuất khẩu dầu thô có ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế nhập siêu như Việt Nam, giúp đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu, cho các giao dịch thanh toán quốc tế cũng như trả các nguồn

vay nợ nước ngoài của Nhà nước. Nguồn ngoại tệ này cũng có ý nghĩa quan trọng giúp bình ổn tỷ giá, điều tiết vĩ mô và nâng cao tính thanh khoản ngoại tệ cho toàn bộ nền kinh tế Việt Nam.

Từ khi được khai thác đến nay, giá trị xuất khẩu dầu thô luôn chiếm tỷ trọng

cao so với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực khác như giày dép, dệt may, thủy sản. Bảng 2 thể hiện tỷ trọng giá trị xuất khẩu một số ngành chủ lực của Việt Nam từ năm

8

2005 và giai đoạn 2008 - 2015.

Bảng 1.2: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo các ngành

Nguồn: Niên giám thống kê 2011 và 2015

Năm 2005, tổng giá trị xuất khẩu dầu thô chiếm 26,41% tổng kim ngạch xuất

khẩu cả nước, đạt 7,37 tỷ USD. Đến năm 2008, giá trị xuất khẩu dầu thô của Việt Nam đạt 10,36 tỷ USD chiếm 21,42% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, năm

2015 đã giảm xuống 3,806 tỷ USD chiếm 2,34%. Số liệu trên cho thấy kim ngạch

xuất khẩu dầu thô giảm mạnh trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2015 và đặc biệt giảm so với thời gian trước đó. Sự sụt giảm giá trị xuất khẩu dầu thô trong những năm qua

được xác định do hai nguyên nhân chính. Thứ nhất là do sự sụt giảm sản lượng khai

thác tại các mỏ lớn đặc biệt là mỏ Bạch Hổ. Thứ hai là do từ năm 2009 Nhà máy Lọc

dầu Dung Quất chính thức đi vào hoạt động đã tiêu thụ một phần lượng dầu thô sản

xuất nội địa. Tuy giá trị xuất khẩu giảm nhiều nhưng dầu thô vẫn là mặt hàng quan trọng trong tổng giá trị xuất khẩu của cả nước.

1.2.3. Thu hút nguồn đầu tư nước ngoài lớn vào Việt Nam

Trong thời gian qua, Ngành Dầu khí có những tác động rất tích cực tới quá trình

thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Trong giai đoạn 1988 - 2014, rất nhiều

công ty dầu khí nước ngoài từ Mỹ, Nhật Bản, Nga, Anh, Malaysia, Canada,

Australia… đã thực hiện đầu tư vào lĩnh vực tìm kiếm thăm dò khai thác tại Việt

Nam, thông qua các loại hợp đồng dầu khí khác nhau. Tổng số hợp đồng đã ký là 102

hợp đồng, trong đó, 63 hợp đồng còn hiệu lực. Tính cho cả giai đoạn 1988 - 2012, Ngành Dầu khí chiếm khoảng 4,6% về tổng số dự án đầu tư nước ngoài của cả nước

nhưng mang lại trên 17% tổng vốn đầu tư nước ngoài (khoảng 30,5 tỷ USD). Thông qua các hình thức đầu tư này, hàng loạt các công trình lớn thuộc các lĩnh vực khí, điện, lọc hóa dầu, dịch vụ đã được đưa vào vận hành phục vụ cho phát triển nền kinh tế quốc dân và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

9

Hiện nay, Việt Nam có trên 40 công ty dầu khí nước ngoài đang đầu tư vào các khâu thượng nguồn, trung nguồn và hạ nguồn. Trong số đó, nhiều công ty dầu khí lớn đang hợp tác với Petrovietnam chủ yếu trong khâu thượng nguồn (tìm kiếm thăm

dò và khai thác dầu khí) như Chevron, KNOC (Hàn Quốc), Gazprom (Nga), Petronas

(Malaysia), PTTEP (Thái Lan), Talisman (trước đây là một công ty của Canada, nay đã được Công ty Repsol của Tây Ban Nha mua lại), ExxonMobil (Mỹ), Total và Neon

Energy (Pháp). Các công ty phần lớn đầu tư dưới hình thức góp vốn với Petrovietnam

để thực hiện các hợp đồng dầu khí. Ngoài ra, Petrovietnam còn kết hợp với Gazprom

thành lập Công ty Vietgazprom với nhiệm vụ chính là thăm dò dầu khí tại Nga và

10

Việt Nam.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO PETROVIETNAM

2.1. Thực trạng 2.1.1. Cơ hội

Ngành dầu khí Việt Nam đang có 4 cơ hội lớn. Đó làTiềm năng to lớn với trữ

lượng 4,4 tỷ thùng, đứng thứ 3 châu Á và đứng thứ 28 trên thế giới; có truyền thống

vẻ vang; thường xuyên nhận được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước; sự năng động,

sáng tạo của đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân.

Tiềm năng xuất khẩu cao hơn nhiều – sang khu vực Đông Á/ Đông Nam Á và

các khu vực khác

Giá dầu thô được dự báo sẽ tăng ổn định đến 2023, điều này tạo điều kiện thuận

lợi hơn cho các dự án TKTDKT dầu khí của Việt Nam, giúp hoạt động đầu tư

TKTDKT hoạt động khoan phục hồi trở lại.

Giá dầu tăng ổn định kéo theo giá khí tăng (nhiều nguồn khí đang được định giá

neo theo giá dầu thô/sản phẩm dầu) sẽ tạo động lực cho việc phát triển khai thác các

nguồn khí, thúc đẩy phát triển các dự án lĩnh vực công nghiệp khí (vận chuyển, xử

lý)

2.1.2. Khó khăn, thách thức

Thời gian gần đây, ngành Dầu khí gặp những thách thức to lớn trong sản xuất

kinh doanh, sản lượng khai thác có nguy cơ sụt giảm và tỉ trọng đóng góp cho ngân

sách Nhà nước thời gian gần đây cũng giảm.

Mặc dù theo dự báo của các tổ chức uy tín quốc tế thì giá dầu có xu hướng tăng

ổn định đến 2023, nhưng giá dầu vẫn tiềm ẩn quá nhiều biến động khó lường bởi nó

không chỉ do cơ chế thị trường chi phối mà còn do những thủ đoạn giành giật quyền

lực thống trị kinh tế - chính trị của các thế lực cường quyền dàn dựng, tranh chấp chủ

quyền biển, đảo. Vì vậy biến động giá dầu vẫn luôn là thách thức đối với HĐDK.

Tại Hội nghị COP26 2021, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã đưa ra cam kết net-

zero cho Việt Nam vào năm 2050.

2.2. Giải pháp 2.2.1. Giải pháp của Petrovietnam cho ngành dầu khí Việt Nam

Với mục tiêu, quan điểm nêu trên, PVN yêu cầu các đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội trong toàn Tập đoàn tập trung tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp trên

tất cả các lĩnh vực, tập trung chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện có hiệu quả 5 nhóm giải pháp về quản trị, tài chính, đầu tư, thị trường và cơ chế chính sách.

11

Nhóm giải pháp về quản trị:

Tập trung nâng cao vai trò hạt nhân, định hướng, cầu nối liên kết, dẫn dắt của

Công ty mẹ - Tập đoàn đối với tất cả các đơn vị thành viên. Tiếp tục tích cực nghiên cứu, xây dựng và thực hiện chuỗi liên kết giữa các đơn vị thành viên, các khối trong

Tập đoàn, tăng cường sử dụng nguồn lực nội bộ, từ đó đảm bảo gia tăng dòng tiền,

giá trị gia tăng và lợi nhuận giữa các đơn vị trong Tập đoàn (chuỗi E&P - vận tải -

lọc hóa dầu - dịch vụ kỹ thuật; chuỗi khai thác - khí - điện; chuỗi lọc dầu - phân phối

sản phẩm dầu khí; chuỗi khí - điện - cảng biển…).

Bên cạnh đó, Tập đoàn và các đơn vị thành viên tập trung thực hiện ứng dụng

các hình thức quản lý tiên tiến của hệ thống quản trị doanh nghiệp (ERP), tăng cường

việc tập trung vào công tác quản trị rủi ro trong hoạt động SXKD; tiếp tục xây dựng

phương án số hóa toàn diện cơ sở dữ liệu để ứng dụng quản trị trên nền tảng số…

− Bám sát diễn biến thị trường tài chính, tiền tệ để quản trị hiệu quả dòng tiền và

Nhóm giải pháp về tài chính:

kiểm soát chặt chẽ rủi ro; tập trung xử lý các tồn tại về tài chính và các tài sản không

sinh lời để kịp thời lành mạnh hóa tình hình tài chính của Tập đoàn. Quản trị tốt kế

hoạch thu xếp vốn cho các dự án đầu tư trọng điểm của Tập đoàn.

Thực hiện tiết giảm chi phí vay, đối với các hợp đồng vay trong nước có thể

xem xét đàm phán tái cấu trúc để giảm thiểu chi phí vay vốn; tổ chức đàm phán và

ký các hợp đồng hạn mức tín dụng ngoại tệ/nội tệ ngắn hạn với các ngân hàng trong

Nhóm giải pháp về đầu tư:

nước ... − Đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm.

Hoàn thành đầu tư đưa vào vận hành đúng kế hoạch các dự án điện Thái Bình

2, Sông Hậu 1.

Bám sát cơ quan có thẩm quyền để sớm có chủ trương, giải pháp cụ thể triển

khai dự án Nhiệt điện Long Phú 1.

Chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án nâng cấp mở rộng công suất

Nhà máy Lọc dầu Dung Quất.

Tập trung hoàn thành công tác quyết toán các dự án đã hoàn thành đưa vào vận

hành.

− PVN sẽ tiến hành đánh giá và tập trung tìm kiếm cơ hội ở trong và ngoài nước. Tận dung tối đa các hiệp định thương mại tự do (FTA) Việt Nam đã ký kết để

Trong công tác thị trường:

mở rộng thị trường.

12

Mở rộng hợp tác, liên doanh liên kết với các đối tác nước ngoài.

Xây dựng, hình thành chuỗi liên kết từ cung cấp nguyên nhiên liệu sản xuất tiêu

thụ, phấn đấu triển khai thực hiện 30 chuỗi liên kết trong năm 2022.

PVN tích cực làm việc với các cơ quan có thẩm quyền để sớm sửa đổi, ban hành

các cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động dầu khí; sớm ban hành khung pháp

lý/cơ chế hoạt động cho các hợp đồng dầu khí mà Tập đoàn hiện được giao tiếp nhận

để có cơ sở pháp lý và thực hiện gia tăng sản lượng khai thác dầu trong nước trong

năm 2022.

→ Với vị trí và vai trò là ngành kinh tế mũi nhọn, là tập đoàn kinh tế lớn của

đất nước, PVN tiếp tục thể hiện quyết tâm đoàn kết một lòng, nỗ lực vươn lên, vượt

qua mọi khó khăn, thử thách, hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu nhiệm

vụ trong năm 2022, đóng góp vào sự phục hồi, phát triển của nền kinh tế đất nước.

2.2.2. Giải pháp nhóm đưa cho ngành dầu khí Việt Nam

Trước cam kết “net - zero” cho Việt Nam vào năm 2050 của thủ tướng Phạm

Minh Chính. Các nhà nghiên cứu đã đưa ra các kịch bản và giải pháp để có thể đạt

 Giảm nguồn điện từ nhiên liệu hóa thạch chỉ còn chiếm 10% tổng công suất

 Chuyển đổi tối thiểu 85% phương tiện giao thông sử dụng nhiên liệu hóa thạch

được mục tiêu “net – zero” như:

 Tại COP26, 46 quốc gia cam kết chấm dứt sử dụng than. Trong đó, Việt Nam là một trong năm quốc gia tham gia cam kết, đang sử dụng nhiên liệu hóa thạch nhiều

sang xe điện …

nhất. Loại bỏ nguồn điện than ổn định nhưng phát thải CO2 cao trong khi nguồn điện

khí vẫn phát thải khí nhà kính cũng không là giải pháp lâu dài cho mục tiêu net-zero.

Trong tương lai, nếu chưa có đột phá công nghệ không carbon trong ngành điện, vậy

có lựa chọn thay thế nào cho nguồn điện sử dụng nhiên liệu hóa thạch để bảo đảm ổn

định hệ thống?

=>Với thực trạng như hiện này thì việc tìm kiếm một nguồn năng lượng tái tạo để thay thế các năng lượng hóa thạch trong việc sản xuất điện là rất cần thiết. Hiện

 Là doanh nghiệp đứng đầu Việt Nam về lĩnh vực cơ khí chế tạo, thi công,

nay, thủy điện gần như đã được khai thác hết và các nguồn năng lượng tái tạo phi thủy điện khả thi nhất vẫn giới hạn ở năng lượng gió và mặt trời. Dựa vào các nguồn lực hiện có của petroVietnam như:

 Có tiềm lực lớn về tài chính

 Có thế mạnh về cơ sở vật chất, thiết bị và nhân lực

13

xây lắp và vận hành các công trình ngoài khơi.

=> Nhóm nhận thấy tập đoàn dầu khí Việt Nam rất phù hợp để phát triển điện

14

gió ngoài khơi để thay thế cho nguồn điện từ năng lượng hóa thạch. Nhằm đảm bảo an ninh năng lượng và đảm bảo vị thế của petroVietnam trong nền kinh tế.

CHƯƠNG III: CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI

3.1. Xu hướng phát triển điện gió ngoài khơi 3.1.1. Đánh giá xu hướng Quốc tế

ĐGNK đã và đang được phát triển ở vùng biển của nhiều nước trên thế giới, tạo

ra một lượng lớn điện không các-bon với hệ số công suất cao. Do vậy, ĐGNK được

coi là nguồn phát triển năng lượng tái tạo đáng tin cậy nhất để đáp ứng các thách thức

về nhu cầu nguồn cung điện trong ngắn hạn và trung hạn, đồng thời đảm bảo tiến độ

ổn định hướng tới các mục tiêu trung hòa các-bon dài hạn hơn. Theo Hội đồng Năng

lượng gió toàn cầu (GWEC), trong 5 năm trở lại đây, ĐGNK đã nổi lên như một

ngành phát triển nhanh với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) đạt 24% và là

nhân tố đóng vai trò quan trọng thay đổi cuộc chơi của quá trình chuyển đổi năng

lượng toàn cầu lên đến 1.000 tỷ USD trong hai thập kỷ tới.

Hình 1: Sự phát triển điện gió ngoài khơi toàn cầu năm 2030

Theo tính toán của GWEC, dự kiến sẽ có trên 205 GW công suất ĐGNK sẽ

được lắp đặt trong thập kỷ này, trong đó khoảng 150 GW sẽ được triển khai trong

giai đoạn 2025-2030. Đến năm 2025, ĐGNK dự kiến sẽ đóng góp hơn 20% tổng công

suất lắp đặt điện gió trên toàn thế giới. Liên minh châu Âu thậm chí còn đặt mục tiêu tăng công suất gió ngoài khơi lên 25 lần, từ 12 GW vào năm 2020 lên 300 GW vào năm 2050. Điều này phản ánh xu hướng toàn cầu hướng tới phát triển ĐGNK như một giải pháp đột phá để ứng phó với biến đổi khí hậu và ô nhiễm từ sản xuất điện

truyền thống, cũng như góp phần giải quyết bài toán khủng hoảng năng lượng.

Tháng 01/2021, Hoa Kỳ đã đặt mục tiêu quốc gia phát triển ĐGNK đạt 30 GW vào năm 2030 như một trọng tâm trong kế hoạch mới được Chính quyền Tổng thống

15

Biden đưa ra nhằm khởi động năng lượng gió ngoài khơi và tạo ra hàng chục nghìn

việc làm trong lĩnh vực này trong thập kỷ tới. Mục tiêu đầy tham vọng về phát triển

ĐGNK sẽ tạo ra khoảng 77.000 việc làm trực tiếp và gián tiếp, đồng thời tạo ra hơn 12 tỷ USD vốn đầu tư mỗi năm vào các dự án ở cả hai bờ biển của Hoa Kỳ. Mục tiêu

năm 2030 cũng sẽ mở ra chiến lược triển khai ĐGNK đạt công suất 110 GW trở lên

vào năm 2050, tạo ra tổng cộng 135.000 việc làm, trong đó 77.000 việc làm trong

ngành ĐGNK và 58.000 việc làm có thêm từ chuỗi cung ứng dịch vụ hỗ trợ phát triển

các dự án ĐGNK.

ĐGNK đã được chứng minh là một lĩnh vực tạo việc làm bền vững, do có chuỗi

cung ứng dài và phức tạp. Thời gian phát triển dự án lâu hơn và thời gian vận hành

của dự án trung bình là 25 năm, điều này cũng có nghĩa là gia tăng số lượng việc làm,

đặc biệt trong giai đoạn vận hành và bảo dưỡng của một trang trại ĐGNK. Đây là

những việc làm lâu dài tại địa phương có thể đóng góp vào sự phát triển các cộng đồng ven biển gần đó. Ở Anh và châu Âu, ĐGNK là trọng tâm của nhiều nghiên cứu

điển hình thành công để tái tạo kinh tế cho các thị trấn ven biển quy mô vừa và nhỏ,

đã thu hút hàng tỷ USD đầu tư và tạo ra hàng nghìn cơ hội việc làm.

Nhìn chung, ngành công nghiệp năng lượng tái tạo mang lại sức mạnh kinh tế

to lớn. Các thị trường khuyến khích đầu tư ĐGNK đang trên đà gặt hái lợi ích kinh

tế - xã hội. Chẳng hạn như Đài Loan (4), dự báo rằng 5,5 GW ĐGNK được lắp đặt

vào năm 2025 sẽ tạo ra 20.000 việc làm tại địa phương và gần 30 tỷ USD đầu tư trong

nước. Tương tự, Nhật Bản (4) với khoảng 10 GW ĐGNK được lắp đặt vào năm 2030

được dự báo sẽ mang lại 46-55 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp.

3.1.2. Chiến lược phát triển kinh tế biển và xu hướng phát triển ĐGNK của Việt

Nam

Trong bối cảnh chuyển dịch năng lượng trên toàn thế giới nói chung và xu

hướng phát triển điện gió ngoài khơi nói riêng; cùng với việc “phát triển kinh tế biển”

− Cơ sở chính sách phát triển điện gió ngoài khơi

là mục tiêu chiến lược của quốc gia. Vì thế, phát triển ĐGNK là xu hướng tất yếu, ngoài việc khai thác tiềm năng to lớn về năng lượng còn đảm bảo thực hiện tầm nhìn phát triển kinh tế biển.

Cần thiết phải xây dựng phát triển đột phá nguồn điện gió ngoài khơi Việt Nam vì trong tương lai gần, ngành điện Việt Nam ngày càng gặp nhiều thách thức trong việc đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế. Một số thách thức lớn đối với ngành điện

như: Nhu cầu điện đang và sẽ tăng trưởng cao, nguồn năng lượng sơ cấp đang dần cạn kiệt dẫn đến sớm phải nhập khẩu nhiên liệu… Xu hướng phát triển năng lượng

16

tái tạo trên thế giới, trong đó có điện gió ngoài khơi là giải pháp đột phá.

Để có được những định hướng chiến lược đúng đắn nhất cho việc phát triển, tận

 Ngày 22 tháng 10 năm 2018, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII ban hành Nghị quyết số 36-NQ/TW của Hội nghị lần thứ tám về Chiến lược phát triển

dụng nguồn năng lượng từ biển, nhiều nghị quyết, văn bản đã được đề ra tiêu biểu là:

 Ngày 07 tháng 01 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 28/QĐ- TTg Phê duyệt Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển

bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

 Ngày 06 tháng 02 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 203/QĐ- TTg về việc thành lập Ủy ban chỉ đạo quốc gia về thực hiện Chiến lược phát triển bền

và hải đảo đến năm 2030;

 Ngày 11 tháng 02 năm 2020, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 55-NQ/TW về định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

 Ngày 05 tháng 3 năm 2020, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 26/NQ-CP về Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-

vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

NQ/TW.

Các văn bản nêu trên đều thể hiện chủ trương phát triển kinh tế biển nói chung

và đặc biệt chú trọng thúc đẩy đầu tư xây dựng, thiết lập chuỗi giá trị gia tăng trong

khai thác điện gió và các dạng năng lượng tái tạo khác ở vùng biển và ven biển, song

− Khu vực tiềm năng phát triển điện gió ngoài khơi

song với đó là bảo đảm quốc phòng và lãnh hải.

Với hơn 3000 km bờ biển và tổng diện tích biển khoảng 1 triệu km2 (gấp 3 lần

diện tích đất liền), Việt Nam có tiềm năng điện gió ngoài khơi rất lớn. Theo kết quả

khảo sát của chương trình đánh giá về năng lượng cho Châu Á của Ngân hàng Thế

giới (WB), Việt Nam có tiềm năng gió lớn nhất khu vực Đông Nam Á với tổng tiềm

năng điện gió ước đạt 513.360 MW, lớn gấp 200 lần công suất của nhà máy thuỷ điện Sơn La và hơn 10 lần tổng công suất dự báo của ngành điện Việt Nam năm 2020.

Đánh giá về tiềm năng điện gió ngoài khơi đã được chứng minh qua nhiều báo cáo khoa học, trong đó phải kể đến báo cáo của nhóm hợp tác nghiên cứu từ Việt Nam, Ai-Len và Nhật Bản đã dùng mô hình số trị kiểm chứng với hai bộ số liệu đo( 2 Mô hình số trị Weather Research and Forecasting (WRF) và kiểm chứng với: (i)

17

gió cách mặt biển 10m từ năm 2006 đến 2015 ở sáu trạm đo ở các đảo ngoài khơi Việt Nam: Bạch Long Vĩ, Hòn Ngư, Lý Sơn, Phú Quý, Trường Sa và Phú Quốc, và (ii) QuikSCAT (Quick Scatterometer) – một bộ số liệu đo từ vệ tinh) cho ra kết quả

vận tốc gió trung bình năm ở độ cao 100 m có thể đạt 9 – 10 m/s tại nhiều vùng biển

của Việt Nam. Nghiên cứu này cũng đưa ra kết quả mật độ năng lượng đều lớn ở một số vùng biển Nam Trung bộ và Vịnh Bắc bộ của Việt Nam, và đạt trên 50 GWh/km2

/năm. Chỉ tính riêng các vùng biển quanh đảo Phú Quý hay Bạch Long Vĩ thì tiềm

năng công suất lắp đặt lên đến 38 GW mỗi vùng. Tiềm năng kỹ thuật của dải 0 – 185

km từ bờ trên toàn lãnh hải có thể đạt tới 500 – 600 GW hoặc cao hơnnữa. Ngoài ra,

Chương trình hỗ trợ quản lý năng lượng của Ngân hàng thế giới (WB-ESMAP), dựa

vào bản đồ gió thế giới ở độ cao 100 m và trong dải 200 km từ bờ, và số liệu địa hình

đáy biển từ GEBCO đã ước tính tiềm năng kỹ thuật của điện gió ngoài khơi ở các thị

trường mới nổi trong đó có Việt Nam . Nghiên cứu này cũng cho thấy khu vực Bình

Thuận và Ninh Thuận có vận tốc gió trung bình hơn 10 m/s ở vùng biển sâu dưới 50

m và vùng có vận tốc gió trên 7 m/s mang lại tiềm năng điện gió cố định ngoài khơi ở vùng này lên đến 165 GW. Tiềm năng điện gió nổi với độ sâu dưới 1000 m ở các

vùng biển phía Nam đến Quảng Nam đạt 175 GW. Ở lãnh hải phía bắc Việt Nam

(ngoài Vịnh Bắc bộ), nơi có vận tốc gió vào khoảng 7 – 8.5 m/s và độ sâu biển dưới

50 m có tiềm năng điện gió cố định khoảng 88 GW, và độ sâu dưới 1000 m có tiềm

năng điện gió nổi lên đến 39 GW. Trong dải 200 km từ bờ của lãnh hải Việt Nam thì

tổng tiềm năng kỹ thuật của điện gió ngoài khơi cố định lên tới 261 GW và điện gió

nổi lên tới 214 GW.

Theo Báo cáo về tiềm năng năng lượng gió, sóng ngoài khơi tại các vùng biển

Việt Nam của Tổng cục Khí tượng thủy văn (Bộ Tài nguyên và Môi trường), các

vùng biển có khả năng khai thác tiềm năng năng lượng gió tốt nhất là Bình Định đến

Ninh Thuận, Bình Thuận đến Cà Mau và một phần vùng biển trung tâm vịnh Bắc Bộ.

Đặc biệt, tiềm năng gió đạt ở mức tốt đến rất tốt ở khu vực biển Ninh Thuận đến Bà

Rịa-Vũng Tàu với tốc độ gió trung bình năm từ 8m - 10m/s, mật độ năng lượng trung

bình năm phổ biến từ 600W đến trên 700 W/m2. Tiềm năng năng lượng sóng vùng

ven biển Việt Nam thông qua số liệu trích xuất tại 20 điểm ven bờ và các trạm hải văn cũng cho thấy vùng có năng lượng sóng lớn nhất tập trung ở khu vực Trung Bộ (từ Đà Nẵng đến Ninh Thuận) và thấp hơn dải ven biển Bắc Bộ và Nam Bộ. Hai khu

− Lợi thế của Petrovietnam khi phát triển điện gió ngoài khơi

vực ven bờ vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan có tiềm năng năng lượng sóng thấp nhất.

Dựa trên kinh nghiệm trong thiết kế và chế tạo công trình biển đã tích lũy qua nhiều năm, Petrovietnam tập trung triển khai các dự án điện gió ngoài khơi nhằm tạo

tiền đề để phát triển năng lượng Hydro trong đó cần xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể để đảm bảo đến năm 2030 Petrovietnam đạt sản lượng 1.400 MW điện gió ngoài

18

khơi. Petrovietnam đã đặt mục tiêu đến 2045 nâng công suất đặt chiếm từ 8 - 10%

tổng công suất hệ thống điện Việt Nam và tỷ trọng nguồn năng lượng tái tạo chiếm

10 - 20% trong tổng công suất nguồn điện Petrovietnam.

 Cơ sở vật chất: Petrovietnam đang quản lý và vận hành hệ thống gồm các cảng dịch vụ trên cả 3 miền Bắc, miền Trung và miền Nam với các nhà xưởng

và trang thiết bị chế tạo trên bờ. Ngoài ra, Petrovietnam hiện đang sở hữu, quản

lý đội tàu dịch vụ (gần 100 chiếc) trên biển, với sự đa dạng về công suất và chủng loại tàu.

 Năng lực phát triển các dự án điện gió ngoài khơi: Petrovietnam hiện là doanh nghiệp đứng đầu Việt Nam về lĩnh vực cơ khí chế tạo, thi công, xây lắp

và vận hành các công trình ngoài khơi. Nhờ vào thế mạnh về cơ sở vật chất, thiết bị và nhân lực, Petrovietnam có lợi thế để tiết kiệm chi phí, nâng cao tính cạnh

tranh, mang lại hiệu quả cao hơn cho các dự án điện gió ngoài khơi trong cả vai

trò chủ đầu tư và nhà thầu khi tham gia cung cấp dịch vụ trong tất cả các giai đoạn

phát triển của dự án, bao gồm từ giai đoạn khởi động, khảo sát; giai đoạn thiết kế,

chế tạo, lắp đặt và vận hành, bảo dưỡng các dự án/nhà máy điện gió.

 Khả năng tài chính: Là một công ty dầu khí quốc gia (NOC) Việt Nam, với tổng tải sản hiện hơn 36 tỷ USD và vốn chủ sở hữu gần 20 tỷ

USD, Petrovietnam có tiềm lực lớn về tài chính, đảm bảo đủ nguồn vốn khi tham

gia các dự án điện gió ngoài khơi. Hơn nữa, là doanh nghiệp nhà nước hàng đầu

tại Việt Nam với hệ thống hạ tầng và cơ sở dữ liệu địa chất, thủy văn ngoài khơi,

Petrovietnam hoàn toàn có điều kiện và lợi thế trong việc lựa chọn, tìm kiếm các vị trí tiềm năng, có tốc độ gió cao, ổn định phù hợp cho phát triển dự án điện gió

ngoài khơi hiệu quả.

3.2 Kiến nghị chính sách thúc đẩy phát triển ĐGNK 3.2.1 Kinh nghiệm quốc tế

Điện gió ngoài khơi đã chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ ở một số nơi trên

thế giới, đáng chú ý nhất là ở Tây Bắc Âu và Trung Quốc.

Điện gió ngoài khơi đã thành công ở một số nước châu Âu (ví dụ như ở Anh, Đức, Đan Mạch và Hà Lan) là vì các chính phủ của các nước đó đã thực hiện và duy trì được khung chính sách chiến lược khuyến khích sự phát triển các trang trại gió

ngoài khơi thông qua các đơn vị phát triển và nhà đầu tư tư nhân, sử dụng các quy trình trong quy hoạch không gian biển để cân bằng nhu cầu của các bên liên quan và

các hạn chế về môi trường.

Các chính phủ đã nhận ra rằng nếu họ đưa ra được một khung chính sách và quy

19

định ổn định và hấp dẫn, với tầm nhìn tối thiểu là 10 năm tiếp theo, thì các đơn vị

phát triển sẽ xây dựng được các trang trại gió ngoài khơi cung cấp điện năng (chi phí

thấp và không phát thải carbon) để tiếp sức cho nền kinh tế.

Các khung chính sách và quy định này đã tạo ra các quy trình vững chắc, minh

bạch và kịp thời về cho thuê đáy biển và cấp phép dự án. Đồng thời, họ cũng xem xét

cần đầu tư gì vào lưới điện và cơ sở hạ tầng khác để có được một danh mục dự án

tiềm năng lâu dài. Cuối cùng, họ đã hiểu được những gì có thể làm để đảm bảo các

dự án khả điện gió ngoài khơi có thể thu hút vốn cạnh tranh bằng cách đưa ra một lộ

trình ổn định và hấp dẫn cho lượng điện mà các dự án sản xuất ra.

− Tầm nhìn và mục tiêu quy mô

3.2.2. Kiến nghị

Truyền thông về một tầm nhìn dài hạn, rõ ràng và các mục tiêu về quy mô dành

cho điện gió ngoài khơi là một bước quan trọng để thu hút quan tâm và đầu tư từ các

công ty và chuỗi cung ứng trên toàn cầu, của các bên liên quan, của các bộ ngành của

chính phủ, và của người dân Việt Nam. Chúng tôi khuyến nghị rằng:

Chính phủ cần công bố và truyền thông về tầm nhìn đối với điện gió ngoài khơi

ở Việt Nam trong cơ cấu năng lượng đến năm 2050, và đảm bảo tất cả các chính sách

và các quy định sau này đều theo sát tầm nhìn này

Chính phủ đặt ra các mục tiêu lắp đặt điện gió ngoài khơi cho năm 2030 và 2035

phù hợp với kịch bản tăng trưởng cao và đảm bảo tất cả các chính sách và quy định

tiếp theo đều cần nhắc tới các mục tiêu này. Tiếp theo đó, chúng tôi khuyến nghị

Chính phủ theo dõi việc giảm chi phí khi dự án được xây dựng và điều chỉnh các mục

− Cho thuê, cấp phép và mua bán điện

tiêu lắp đặt theo mức giảm chi phí đạt được.

Để phát triển một ngành điện gió ngoài khơi bền vững, Việt Nam cần có các

quy trình cho thuê và cấp phép vững chắc, minh bạch và kịp thời. Cần phải có đầu tư

quốc tế để phát triển tiềm năng điện gió ngoài khơi tại Việt Nam. Để thực hiện được

điều này, cần có một lộ trình bán điện ổn định. Chúng tôi khuyến nghị rằng:

Chính phủ cần phát triển một quy hoạch không gian biển toàn diện và có nguồn tài nguyên tốt cho điện gió ngoài khơi để định hướng cho các đơn vị phát triển vào những khu vực Chính phủ muốn thấy các dự án diễn ra. Quy hoạch không gian biển

sẽ cân nhắc đầu đủ các vấn đề về môi trường và xã hội, được hướng dẫn bởi các cố

vấn chiến lược và cần thu hút sự tham gia của những đối tượng sử dụng biển khác

Chính phủ cần thiết lập các cơ quan cho thuê và cấp phép điện gió ngoài khơi,

20

với các quy trình vững chắc, minh bạch và kịp thời. Các cơ quan này phải đảm bảo

các thông lệ quốc tế liên quan tới đánh giá tác động môi trường và xã hội được áp

dụng và giám sát.

Các cơ quan chức năng đặc thù này cần có nguồn lực, quyền hạn và kiến thức

để phối hợp tất cả các ban ngành của chính phủ và giao tiếp với tất cả các bên liên

quan. Các cơ quan này có thể là một phần của các cơ quan hiện có nhưng phải rõ ràng

để mọi người có thể nhận biết. Cơ quan cấp phép cũng cần phải có trình độ và năng

lực cần thiết để đánh giá các cân nhắc về môi trường và xã hội.

Các quy trình cho thuê khu vực biển (đáy biển) và cấp phép cần được thiết kế

sao cho đơn giản, có hạn định về thời gian và nhất quán; những quy định này cần đưa

ra các quyết định trong một khung thời gian đã thống nhất để mang lại sự minh bạch

và tự tin cho các đơn vị phát triển và để các đơn vị phát triển duy trì được tiêu chuẩn

cao về bảo vệ môi trường và xã hội

Nhiều thông lệ tốt từ các cơ quan chức năng ở các thị trường châu Âu có thể áp

dụng được và cần được chia sẻ với các bên liên quan và các tổ chức được tham vấn

tại Việt Nam, những tổ chức này cần có đủ nguồn lực để đảm nhận vai trò của mình.

Chính phủ xác định cách tiếp cận ưu tiên của mình trong việc đấu thầu cho thuê

biển và hợp đồng mua bán điện (có khả năng được ngân hàng bảo lãnh), thiết lập quy

trình tập trung một giai đoạn hoặc quy trình phân cấp hai giai đoạn. Đánh giá về các

phương án cho thuê và cấp phép

Chính phủ chuyển sang cơ chế cạnh tranh để mua năng lượng từ điện gió ngoài

khơi, sau khi FIT hiện nay kéo dài đến năm 2025 (trong thời gian này cần thêm các

yêu cầu cho các dự án về tác động tới xã hội và môi trường, quản lý các tác động của

các dự án điện gió gần bờ) .Điều này sẽ thúc đẩy cạnh tranh giữa các đơn vị phát triển

và trong chuỗi cung ứng, đảm bảo cho Việt Nam sẽ được hưởng lợi từ chi phí điện

thấp từ nguồn điện gió ngoài khơi mang lại.Mức FIT hiện tại cần phải xem xét LCOE

(chi phí điện quy dẫn) của các dự án điện gió ngoài khơi truyền thống trong thời gian

đầu.

Chính phủ thiết lập một chương trình cho đấu thầu cho thuê đáy biển để cho thuê với quy mô đủ để thực hiện tầm nhìn cho điện gió ngoài khơi sau năm 2030.

Điều này bao gồm xem xét cho thuê theo từng giai đoạn của dự án thử nghiệm hoặc các dự án thương mại trong giai đoạn đầu để Chính phủ, các bên liên quan và chuỗi cung ứng có được tự tin và kinh nghiệm ở quy mô nhỏ và ít rủi ro hơn trước khi thực hiện các dự án lớn hơn. Tốc độ cho thuê hàng năm phải đạt 4 GW mỗi năm trước

năm 2025 nếu muốn đạt kịch bản tăng trưởng cao. Cần có sự phối hợp giữa các bộ ngành của Chính phủ và chính quyền địa phương khi thực hiện cả hai kịch bản trên,

21

đặc biệt là trong kịch bản tăng trưởng cao.

Chính phủ cần điều chỉnh lại giá mua điện, các điều khoản và điều kiện của FIT

hiện nay để đảm bảo nay hợp đồng mua bán điện (PPA) có thể được bảo lãnh bởi ngân hàng. Hợp đồng mua bán điện (PPA) cần phải khả thi về mặt tài chính cho các

trang trại gió lớn ngoài khơi ở các khu vực nước sâu hơn. Điều này giúp định hình lộ

trình bán điện cho các dự án tiên phong về điện gió ngoài khơi, giúp quy trình cấp

phép được khẳng định và chuỗi cung ứng được phát triển. Giá FIT, có khả ngày càng

giảm, cần duy trì cho các dự án đến năm 2025 để chính phủ có đủ thời gian xây dựng

và thực hiện một cơ chế cạnh tranh thay thế

Các tiêu chí về đủ điều kiện và thời gian hợp lệ áp dụng FIT, và chương trình

đấu giá sau đó cần được nêu rõ để thị trường có được tầm nhìn đầu tư, mang lại sự

− Tài chính dự án

tin tưởng và ổn định.

Giảm chi phí vốn cho các dự án điện gió ngoài khơi ở Việt Nam là động lực

chính cho việc giảm chi phí điện và khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

Chúng tôi khuyến nghị rằng:

Chính phủ cần giữ EVN là một đối tác PPA đáng tin cậy và và giải quyết những

quan ngại về khả năng bảo lãnh ngân hàng của các PPA do EVN cung cấp. EVN có

xếp hạng tín nhiệm cao nhưng thị trường sẽ yêu cầu các điều khoản PPA chặt chẽ

hơn để có thể được ngân hàng bảo lãnh, vì các dự án điện gió ngoài khơi có chi phí

vốn và rủi ro cao hơn đáng kể so với phát điện gió trên đất liền. Các điều khoản PPA

này rất cần thiết để thu hút các nhà đầu tư và các nhà cung cấp tín dụng quốc tế, để

cung cấp đủ khối lượng tài chính và chi phí vốn thấp, điều mà các ngân hàng trong

nước không thể tự cung cấp.

Chính phủ cần khuyến khích các biện pháp tài chính khác nhau để giảm chi phí

vốn cho các dự án điện gió ngoài khơi, trong đó có sự tham gia của những tổ chức

− Cơ sở hạ tầng truyền tải và cảng biển

cho vay đa phương, triển khai các cơ chế tăng cường tín dụng và áp dụng các tiêu chuẩn xanh. Chính phủ cần tham vấn các tổ chức cho vay và các nhà đầu tư quốc tế để lấy ý kiến và xác định các giải pháp.

Báo cáo này cho thấy Việt Nam rất cần đầu tư vào chương trình nâng cấp lưới

điện và cơ sở hạ tầng để có thể sản xuất một lượng lớn điện gió ngoài khơi. Chúng

tôi khuyến nghị rằng:

Chính phủ cần yêu cầu củng cố đáng kể hệ thống truyền tải từ nam ra bắc để có

22

thể truyền tải được lượng điện gió ngoài khơi từ các khu vực tập trung nguồn năng

lượng này ở phía nam trung bộ đến các trung tâm dân cư ở miền Bắc. Việc nâng cấp

lưới điện thực hiện quá trình đánh giá tác động môi trường xã hội như thế nào, cấp phép, tìm nguồn tài chính và chi trả ra sao cần phải được thể hiện rõ ràng, vì đây là

tiền đề quan trọng để thể hiện sự minh bạch cho thị trường

Chính phủ cần xác định cách tiếp cận ưu tiên của mình đối với đầu tư truyền tải

để tăng tốc và thực hiện nâng cấp hệ thống truyền tải theo yêu cầu với chi phí tốt nhất

đối với Chính phủ và tại thời điểm các đơn vị phát triển dự án cần. Một khối lượng

đầu tư lớn sẽ cần cho công việc này nên tìm nguồn vốn cần thiết là một bước vô cùng

quan trọng

Chính phủ cần tạo điều kiện đầu tư nâng cấp cảng biển đủ để phục vụ cho sản

xuất, xây dựng và vận hành của điện gió ngoài khơi. Điều này cần được gấp rút thực

hiện ở những nơi đã đặt mục tiêu khối lượng hoặc nơi mà cơ hội cho chuỗi cung ứng trong nước đang có rủi ro. Quy hoạch tổng thể cảng biển hiện đang trong quá trình

− Phát triển chuỗi cung ứng

xây dựng nên cần đưa vào xem xét cụ thể đối với điện gió ngoài khơi.

Việt Nam sở hữu hệ thống hạ tầng cảng biển mạnh với đội ngũ công nhân lành

nghề; và điện gió ngoài khơi có tiềm năng mang lại lợi ích kinh tế đáng kể cho Việt

Nam.

Bằng việc cam kết khối lượng mục tiêu đầy tham vọng đối với điện gió ngoài

khơi, thiết lập quy trình toàn diện cho thuê khu vực biển và cấp phép và cung cấp lộ

trình bán điện ổn định, Việt Nam sẽ thu hút được sự quan tâm đáng kể từ cộng đồng

phát triển điện gió ngoài khơi quốc tế.

Điều này sẽ dẫn đến sự phát triển và tăng trưởng của chuỗi cung ứng cho điện

gió ngoài khơi, duy trì những công việc đang cói, tạo thêm việc làm mới và dẫn đến

hoạt động kinh tế có giá trị cao tại Việt Nam.

Các cơ quan liên ngành cần phối hợp để tối đa lợi ích và phát triển năng lực cho

các địa phương.

Chúng tôi khuyến nghị rằng:

Chính phủ cần yêu cầu các đơn vị phát triển chuẩn bị kế hoạch chuỗi cung ứng trong đó có tính đến sự tham gia của các doanh nghiệp Việt Nam, hỗ trợ phát triển kỹ nẵng của nhân công bản địa, đổi mới sáng tạo và giảm chi phí năng lượng, mà không yêu cầu mức độ cụ thể về nội địa hóa.

Chính phủ đào tạo, khuyến khích và tạo điều kiện để đầu tư vào chuỗi cung ứng trong nước để xây dựng năng lực chuỗi cung ứng tại Việt Nam. Các liên doanh, giáo

23

dục trong nước về điện gió ngoài khơi cũng như sự hợp tác quốc tế trong cung ứng

và nghiên cứu về ngành cũng sẽ rất quan trọng trong việc thúc đẩy nâng cao năng lực

trong nước. Chính phủ cũng nên đóng vai trò chủ động vai trò trong việc khuyến khích chuỗi cung ứng tuabin sản xuất các tuabin được tối ưu hóa cho tốc độ gió thấp

phù hợp với thị trường Việt Nam, vì điều này sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc

hạ thấp chi phí năng lượng.

Chính phủ cần thực hiện đánh giá kỹ năng cho ngành và tạo điều kiện để thực

hiện một chương trình đào tạo và kỹ năng kịp thời cho đội ngũ lao động Việt Nam

thông qua hợp tác với các đơn vị phát triển quốc tế và các đơn vị cung cấp. Chính

phủ giải quyết các khía cạnh về môi trường kinh doanh và pháp lý tại Việt Nam hiện

− Tiêu chuẩn và quy định

đang là các rào cản đối với đầu tư từ nước ngoài.

Bảo vệ các lợi ích môi trường và xã hội, thiết kế và lắp đặt các công trình bảo

vệ an toàn lao động cho công nhân cần phải coi là ưu tiên hàng đầu ở tất cả các cấp

độ của ngành.

Việc có một khung tiêu chuẩn đánh giá tác động môi trường và xã hội được

công nhận rộng rãi, quy định kỹ thuật và quy phạm thiết kế là yếu tố quan trọng để

thiết lập khả năng được ngân hàng bảo lãnh và thu hút và duy trì quan tâm và đầu tư

từ thị trường. Chúng tôi khuyến nghị rằng:

Chính phủ cần xây dựng một khung và quy định về đánh giá tác động môi trường

và xã hội đối với điện gió ngoài khơi, đáp ứng yêu cầu của các thông lệ quốc tế.

Chính phủ cần xây dựng một khung rõ ràng các tiêu chuẩn và luật pháp về an

toàn và sức khỏe lao động, kết hợp với quy tắc tốt trong ngành dầu khí và các quy tắc

về an toàn lao động trong lĩnh vực điện gió ngoài khơi ở các nước phát triển khác.

Chính phủ cần thiết lập một khung các quy chuẩn và quy định kỹ thuật, bao gồm

24

các tiêu chuẩn thiết kế trang trại gió và các quy chuẩn tuân thủ của lưới điện

PHẦN KẾT LUẬN

Nguồn năng lượng hóa thạch đang dần cạn kiệt cùng với tác hại của chúng tới môi trường thì việc chuyển dịch sang nguồn năng lượng mới là tất yếu không chỉ đáp

ứng nhu cầu điện năng mà còn hướng tới việc giảm phát thải.

Petrovietnam đang có những lộ trình về phát triển điện gió ngoài khơi, hợp tác

với các nhà đầu tư có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, để thay đổi

điện than sang điện gió là cả quá trình dài với nhiều khó khăn và thách thức. Đòi hỏi

sự đổi mới công nghệ toàn diện với xu hướng sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và thay đổi nguồn nhiên liệu trong sản xuất. Đây là cơ hội lớn để công nghệ điện gió

ngoài khơi thể hiện vai trò quan trọng của mình trong sự phát triển của kinh tế - xã

hội đất nước trong giai đoạn đến năm 2050 - “Cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ

tư 4.0”.

Để đạt được mục tiêu “vươn ra biển lớn” bằng con đường phát triển năng lượng

gió ngoài khơi Việt Nam, chúng ta cần có một chương trình nghiên cứu về điện gió

ngoài khơi, đào tạo nhân lực và chuyển giao công nghệ, đồng thời cần sự hợp tác chặt

chẽ với các nước đang có thế mạnh về phát triển nguồn điện gió ngoài khơi, giữa các

bộ, ngành, địa phương.Điện gió ngoài khơi được coi là giải pháp đột phá nhằm đảm

bảo an ninh năng lượng quốc gia, giảm sự phụ thuộc vào các nguồn nhiên liệu nhập

khẩu, giảm phát thải chất ô nhiễm do đốt nhiên liệu hóa thạch và khí nhà kính. trong

giai đoạn (như chuẩn bị, xây dựng và tháo dỡ) sẽ tạo thêm hàng trăm nghìn việc làm,

thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cải thiện đời sống của người

dân. Khi các nhà máy ĐGNK đi vào hoạt động tạo thêm việc làm chất lượng cao từ

25

nguồn nhân lực trong nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. “Lộ trình điện gió ngoài khơi cho Việt Nam” -Ngân hàng thế giới- 9/2020

https://www.researchgate.net/publication/344299370_Lo_trinh_gio_ngoai_k

hoi_cho_Viet_Nam

2. “Tông quan ngành dầu khí Việt Nam” –JPS GAS SOLUTION -9/2021

https://jpsgas.com.vn/tong-quan-nganh-dau-khi-viet-nam-bao-cao-nganh/ 3. “Petrovietnam với định hướng sản xuất và cung ứng với nguồn năng lượng Hydro xanh trong tương lai” –Tập đoàn dầu khí Việt Nam -07/10/2021 https://pvn.vn/Pages/detail.aspx?NewsID=2dfca741-5fe2-41ae-a539-

8d0554c8c5dd

4. “Ngành dầu khí Việt Nam: 4 thách thức và cơ hội lớn” –PV TRANS -

21/12/2018

https://www.pvtrans.com/blog/tin-hoat-ong-dau-khi-12/post/nganh-dau-khi- viet-nam-4-thach-thuc-va-co-hoi-lon-4452

5. “Cơ hội nào cho ngành Dầu khí Việt Nam” –Kinh tế môi trường -

06/10/2021

https://kinhtemoitruong.vn/co-hoi-nao-cho-nganh-dau-khi-viet-nam-

60076.html

6. “Ngành dầu khí Việt Nam: Cơ hội và thách thức trong bối cảnh quốc tế” –

Tạp chí điện tử của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường -29/10/2021

https://tainguyenvamoitruong.vn/nganh-dau-khi-viet-nam-co-hoi-va-thach-

thuc-trong-boi-canh-quoc-te-cid1493.html

7. Cơ hội và thách thức trong phát triển điện gió ở Việt Nam,” Tạp chí Khoa

học Công nghệ Việt Nam, Bộ Khoa Học và Công Nghệ, 2019

8. “Tác động môi trường của điện gió trên Việt Nam và giải pháp bảo vệ” –Cơ

quan của Hiệp hội Năng Lượng Việt Nam -25/04/2022

https://nangluongvietnam.vn/tac-dong-moi-truong-cua-dien-gio-tren-bien- viet-nam-va-giai-phap-bao-ve-28242.html

26

9. GWEC. Global wind report 2021. 81 pp.