intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Kỹ thuật thảo luận nhóm

Chia sẻ: Trần Nam | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:21

353
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài tiểu luận bao gồm 6 phần được trình bày như sau: Giới thiệu về phương pháp thảo luận nhóm, các hình thức thảo luận nhóm, các bước thực hiện thảo luận nhóm, ưu điểm và khuyết điểm, những yếu tố ảnh hưởng đến cuộc thảo luận nhóm, những trường hợp nên và không nên sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Kỹ thuật thảo luận nhóm

  1. TIỂU LUẬN MÔN: KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM Đề tài: “Kỹ thuật thảo luận nhóm”
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................2 NỘI DUNG........................................................................................................3 I. Giới thiệu về phương pháp thảo luận nhóm.................................................3        1. Khái niệm Thảo luận nhóm....................................................................3        2. Những ứng dụng của thảo luận nhóm...................................................4 II. Các hình thức thảo luận nhóm......................................................................5        1. Nhóm thực thụ (full group)......................................................................5        2. Nhóm nhỏ (mini group)...........................................................................5        3. Nhóm qua điện thoại (telephone group).................................................6 III. Các bước thực hiện thảo luận nhóm...........................................................7        1. Bước chuẩn bị..........................................................................................7        2. Tiến hành phỏng vấn..............................................................................8 IV. Ưu điểm và khuyết điểm của thảo luận nhóm..........................................12        1. Ưu điểm...................................................................................................12        2. Khuyết điểm............................................................................................12 V. Những yếu tố ảnh hưởng đến cuộc thảo luận nhóm..................................13        1. Địa điểm...................................................................................................13        2. Thời gian..................................................................................................13        3. Thành phần..............................................................................................13        4. Sắp xếp chỗ ngồi....................................................................................14 VI. Những trường hợp nên và không nên sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm. 14 KẾT LUẬN........................................................................................................18 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................19 Trang 2
  3. LỜI MỞ ĐẦU Với mức độ  toàn cầu hóa hiện nay, áp lực canh trạnh không chỉ  đơn   thuần là cuộc so tài giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau mà là cuộc đọ  sức mang tính chất quốc tế. “Những gã khổng lồ quốc tế so tài với các doanh  nghiệp trong nước”. Chiến thắng sẽ  thuộc về  tay doanh nghiệp nào có thể  thấu hiểu hết những yêu cầu và mong muốn của khách hàng. Để  làm được   điều đó tất yếu họ  phải bắt tay vào việc nghiên cứu thị  trường. Đặc biệt là   để  khám phá thái độ, thói quen người tiêu dùng, thử  nghiệm thói quen sản   phẩm mới, thử thông tin khái niệm…thì phương pháp nghiên cứu định tính tỏ  ra rất hiệu quả. Trong phương pháp nghiên cứu định tính các kỹ  thuật thu  thập dữ liệu cơ bản như:  Thảo luận tay đôi, Thảo luận nhóm, Quan sát… Do  thời hạn chế  về  mặt thời gian cũng như  khả  năng thực hiện. Bài viết chỉ  dừng lại  ở  việc tìm hiểu về  kỹ  thuật thu thập dữ liệu thảo luận nhóm. Để  làm rõ hơn bài viết dứơi sẽ  đề  cập đến các vấn đề  cơ  bản của “Kỹ  thuật  Thảo luận nhóm”. Nội dung của bài tiểu luận bao gồm các phần: I/ Giới thiệu về phương pháp thảo luận nhóm. II/ Các hình thức thảo luận nhóm. III/ Các bước thực hiện thảo luận nhóm. IV/ Ưu điểm và khuyết điểm. V/ Những yếu tố ảnh hưởng đến cuộc thảo luận nhóm. VI/ Những trường hợp nên và không nên sử  dụng kỹ  thuật thảo luận   nhóm. Trang 3
  4. NỘI DUNG I. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM 1. Khái niệm Thảo luận nhóm Theo   TS.Nguyễn   Đình   Thọ,   (giáo   trình  Nghiên Cứu Thị  Trường,  2011, trang  78):  “Thảo luận nhóm là một kỹ thuật thu thập   dữ  liệu phổ  biến nhất trong dự  án nghiên   cứu định tính. Việc thu thập dữ  liệu được   thực   hiện   qua   hình   thức   thảo   luận   giữa   các đối tượng nghiên cứu với nhau dưới sự dẫn hướng của nhà nghiên cứu.   Nhà nghiên cứu trong trường hợp này được gọi là người điều khiển chương   trình.” Theo từ điển Wikipedia bản Tiếng Anh thì Thảo luận nhóm được định   nghĩa   như   sau:  “A focus   group is   a   form   of qualitative   research in   which   a  group   of   people   are   asked   about   their   perceptions,   opinions,   beliefs   and   attitudes   towards   a   product,   service,   concept,   advertisement,   idea,   or   packaging.” Vậy ta có thể  hiểu một cách ngắn gọn: Thảo luận nhóm là quá trình   thảo luận giữa các thành viên về một vấn đề cụ thể do nhà nghiên cứu đề ra,  nhằm thu thập ý kiến của các thành viên trong nhóm. Trong quá trình thảo luận nhà nghiên cứu luôn tìm cách đào sâu bằng  cách hỏi gợi ý tiếp cho các thảo luận sâu hơn.  Những câu hỏi kích thích thảo  Trang 4
  5. luận, đào sâu giúp thu thập dữ liệu bên trong của đối tượng nghiên cứu chẳng  hạn như: Bạn có đồng ý với quan điểm này không? Tại sao? Còn gì nữa không?   Còn bạn thì sao? Có những ý kiến nào khác không? … Người điều khiển chương trình đóng vai trò rất quan trọng đối với sự  thành công của một nhóm thảo luận.  Dữ  liệu cần thu thập trong các cuộc  thảo luận nhóm có thỏa mãn mục tiêu nghiên cứu hay không tùy thuộc rất  nhiều vào khả  năng  ứng xử  của người điều khiển chương trình. Như  đã đề  cập trước đây, người điều khiển chương trình cũng chính là nhà nghiên cứu.   Họ thực hiện công việc thiết kế nghiên cứu và trực tiếp tham gia thu thập dữ  liệu đồng thời diễn giải ý nghĩa của thông tin. Nghệ  thuật kích thích người  trả lời tham gia thảo luận đúng mục tiêu nghiên cứu là điều kiện cần có của  người điều khiển chương trình.  2. Những ứng dụng của thảo luận nhóm  Khám phá thái độ thói quen tiêu dung: Để  chiến thắng trong cạnh tranh  điểm mấu chốt là phải thấu hiểu  khách hàng. Dựa vào đó doanh nghiệp mới có thể  đưa ra các chiến lược phù  hợp. Ví dụ  như  sự  khác biệt giữa hai miền:  “Người Sài Gòn “kết” từ   ấn  tượng đầu bên, Hà Nội đắn đo năm lần bảy lượt. Miền Bắc coi trọng vẻ bề  ngoài, miền Nam  ưu tiên giá trị  đích thực. Người miền Nam mua sắm tùy  hứng, người miền Bắc lên lịch rõ ràng.” (Trích Tạp Chí marketing Việt Nam)  Phát triển giả thuyết để kiểm nghiệm định lượng tiếp theo.   Phát triển dữ  liệu cho việc thiết kế  bảng câu hỏi cho nghiên cứu  định lượng.  Thử khái niệm sản phẩm mới (product concept test): Do thị hiếu, nhu cầu tiêu dùng thay đổi nhanh chóng, do công nghệ biến   đổi nhanh, do cạnh tranh nên doanhnghiệp phải luôn luôn quan tâm đến việc   phát triển sản phẩm mới nếu muốn tồn tại.  Để  sản xuất ra sản phẩm mới,  Trang 5
  6. doanh nghiệp có thể  tự  nghiên cứu tạo ra sản phẩm mới, có thể  mua bằng  sáng chế, giấy phép hoặc mua công ty khác có sản xuất sản phẩm mới.Sản  phẩm mới có thể gồm các dạng sau đây: ­ Hoàn toàn mới về nguyên tắc chưa nơi nào có ­ Sản phẩm cải tiến từ sản phẩm cũ ­ Sản phẩm mới ở các nước khác, chưa được triển khai ở nước ta.   Thử khái niệm thông tin (communication concept test): Kỹ thuật này được dùng để tạo ra sự lan truyền thông tin về sản phẩm   hiện có để thay đổi cái nhìn của người tiêu dùng về sản phẩm hiện tại.  Thử bao bì, tên logo, USP của thương hiệu. II. CÁC HÌNH THỨC THẢO LUẬN NHÓM Thảo luận nhóm có thể  chia thành nhiều dạng khác nhau. Chúng ta có  thể chia thành ba dạng chính sau: 1. Nhóm thực thụ (full group) Bao   gồm   khoảng   từ   tám   đến   mười  thành viên tham gia thảo luận và đóng góp ý  kiến. Ưu điểm:  + Có thể  đưa ra nhiều ý tưởng dựa trên  cơ   sở   đóng   góp   để   cùng   nhau   phát   triển.  Những nhóm này thường có những thời gian họp cụ thể và đề tài rõ ràng.  + Có thể chọn được thông tin tốt dựa trên cơ sở đóng góp và bác bỏ. + Tạo tính công khai và thu hút mọi người tham gia vào bàn bạc. Nhược điểm: + Thông tin mang tính cá nhân và của nhóm nhiều. + Chưa tạo tính khách quan về kết quả. + Có thể gây mất đoàn kết nếu người trưởng nhóm không có khả năng  điều khiển xung đột chức năng. Trang 6
  7. 2. Nhóm nhỏ (minigroup) Bao gồm khoảng bốn thành viên tham  gia thảo luận nhóm. Ưu điểm:  Nhóm nhỏ  được sử  dụng khi khuyến  khích sự  tham gia suy nghĩ và phát biểu tích  cực của mọi thành viên trong lớp học. + Trong nhóm nhỏ mọi người có cơ hội tham gia nhiều hơn. + Các thành viên cũng tự nhiên và tự tin hơn khi tham gia bàn luận trong   nhóm nhỏ hơn là nhóm lớn, khắc phục được tâm lý e ngại.  + Nhóm nhỏ được sử dụng khi vấn đề đưa ra cần được bàn luận sâu và  kỹ lưỡng, hoặc khi bàn về vấn đề  có tính nhạy cảm, tế nhị, dễ dàng chia sẻ  kinh nghiệm để đánh giá hay ý tưởng sáng tạo mới. Nhược điểm:  + Mang tính cá nhân trong vấn đề. + Chưa tạo tính cụ  thể  hóa một vấn đề  cần nghiên cứu, thông tin có  thể chưa được cập nhật toàn diện. + Các vấn đề  chưa được nghiên cứu xâu và bác bỏ  hay đóng góp trên   mọi mặt. 3. Nhóm qua điện thoại (telephone group) Các thành viên tham gia thảo luận về  chủ  đề nghiên cứu thông qua điện thoại hội nghị  (telephone conference call). Ưu điểm: +  Đáp   ứng   kiệp   thời   một   vấn   đề   cần   ra  quyết định nhanh chóng. + Các vấn đề  được đưa ra trên nhiều mặt mà không sợ  bị  bát bỏ, có  tính luân phiên của người nói. Trang 7
  8. + Ý kiến được tôn trọng và được lưu lại trong cuộc gọi. Nhược điểm: + Không mang tính chính xác cao vì nhiều nguyên nhân nhiễu.  Lỗi về  mặt kỹ thuật nếu đường truyền kém. + Lời nói không rõ ràng. + Thời gian có thể trên lệch nếu cuộc họp diễn ra trên cấp đa quốc gia. Ngoài ra chúng ta còn thấy ngày nay internet đang phổ  biến quà thông  dụng thì cuộc họp nhóm qua internet ngày càng thông dụng và được nhiều   người lựa chọn Ưu điểm: + Tiếp kiệm chi phí và đáp ứng nhanh nhu cầu cấp bách. + Có thể  quan sát được biểu hiện các thanh viên trong xuốt quá trình  thảo luận nhóm. + Tạo tính sôi nỏi và đóng góp tích cực.  Khuyết điểm:  + Thời gian hạn hẹp và có thể gian lận. III. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN THẢO LUẬN NHÓM 1. Bước chuẩn bị Xác định mục tiêu của vấn đề nghiên cứu: Việc xác định rõ ràng mục  tiêu nghiên cứu giúp mọi người nhận thấy được cái đích đến của hoạt động,  công trình nghiên cứu cũng như  sản phẩm cần phải có sau khi cuộc nghiên  cứu  hoàn thành.  Qua có  đưa ra những  giải pháp giúp thực hiện quá trình  nghiên cứu một cách nhanh chóng, liên tục và chuẩn xác. Ví dụ: Để  biết được nhân viên y tế  có phải là nhóm có nguy cơ  cao   nhiễm HBV so với dân chúng hay không, cần phải nghiên cứu tỷ  lệ  nhiễm  HBV ở nhânviên y tế là bao nhiêu so với dân chúng. Xác định các đối tượng tham gia thảo luận:   Việc hình thành nhóm  thảo luận phải dựa trên việc các thành viên nhóm có cùng một mục tiêu chung   Trang 8
  9. hay cùng chia sẻ sự quan tâm đối với một vấn đề nào đó.  Số lượng thành viên  nhóm trong thực tế  thường dao động từ  3 đến 13 thành viên, tuy nhiên theo  một nghiên cứu khoa học một nhóm thảo luận lý tưởng là 5 thành viên. Kinh   nghiệm cho thấy một nhóm quá nhiều thành viên thì thường các thành viên ít  có cơ hội phát biểu trao đổi hay tham gia vào các quyết định của nhóm. Phòng thảo luận nhóm: Thảo luận nhóm được thực hiện trong phòng  thảo luận có diện tích vừa đủ, không quá rộng hay quá chật hẹp; có trang bị  đầy đủ  các dụng cụ  cần thiết như  kính một chiều, hệ  thống thu phát hình  ảnh, âm thanh; có cá châm với bên ngoài nhằm nâng cao tập trung trong quá  trình thào luận. Phát triển đề cương của người điều khiển. Câu hỏi thảo luận: Các câu hỏi thảo luận nên được chuẩn bị trước để  hướng buổi thảo luận đến một mục tiêu rõ ràng, nhờ đó các thành viên tham   gia sẽ  nhanh chóng nắm bắt được vấn đề, nâng cao hiệu quả  làm việc. Các   câu hỏi đặt ra nên là dạng:  ­ Mở. ­ Dễ hiểu: khi đọc lên chỉ hiểu theo một nghĩa. Câu hỏi chỉ bao hàm từ  1 đến 2 ý mà thôi. ­ Phù hợp: với sự hiểu biết của các thành viên và mục tiêu thảo luận. ­ Đúng văn phạm. Câu hỏi thảo luận thường là những câu có dạng: ­ Hãy nêu … ­ Hãy cho biết … ­ Hãy trình bày … ­ Làm thế nào … ­ Liệt kê … ­ Theo nhóm bạn … ­ Nếu …. thì … Trang 9
  10. ­ Theo bạn … Lưu ý: Bạn cần biết rõ mục đích khi đặt câu hỏi thảo luận. Đặt câu hỏi  để:  ­ Cung cấp kiến thức. ­ Đào sâu hay làm sáng tỏ một vấn đề nào đó. ­ Tìm hướng hỗ trợ. ­ Củng cố kiến thức.  ­ Người hướng dẫn cũng cần chuẩn bị  hình thức trình bày phần thảo   luận nhóm để chuẩn bị văn phòng phẩm cho phù hợp. 2. Tiến hành phỏng vấn nhóm Bước 1: Sắp xếp vị  trí ngồi phù hợp cho các thành viên (nhìn thấy  nhau). Bước 2: Phân nhóm: những thành viên trong nhóm phải được triệu tập,   sắp xếp theo cùng vị  thế. Nguyên tắc tuyển chọn thành viên: tính đồng nhất  giữa các thành viên cao; thành viên chưa từng tham gia các cuộc thảo luận   tương tự hoặc trong khoảng 6 tháng đến 1 năm gần đây; thành viên chưa quen  biết nhau. Bước 3: Mỗi nhóm có phân công trách nhiệm: người điều hành, thư ký  ghi chép trên giấy lớn/nhỏ, người báo cáo lại… THV đúc kết, bổ sung ý kiến,   nhấn mạnh nội dung quan trọng, tóm tắt… (kết luận). Bước 4: Người điều khiển đưa ra nội dung, đề  tài cần bàn bạc, góp ý  kiến, phân tích … hoặc những việc cần làm. Bước 5: Xác định lại xem các thành viên trong nhóm đã hiểu rõ đề  tài   thảo luận (giải thích chung nếu có nhiều người chưa hiểu, có thể  giải thích  chung hoặc nên giải thích riêng nếu chỉ vài cá nhân chưa hiểu). Bước 6: Người điều khiển làm rõ từng ý kiến được đưa ra (không lồng   ghép quan điểm cá nhân hoặc nhận xét) để mọi người cùng hiểu. Sau đó sắp   xếp và phân loại các ý kiến, tổng hợp và chỉnh sửa (nếu cần thiết). Trang 10
  11. Thời gian thực hiện buổi thảo luận nhóm thường kéo dài từ  1 đến 3   giờ. Một số nguyên tắc trong thảo luận nhóm: ­ Không tăng số  lượng nhóm vì sẽ  làm tăng chi phí mà không giúp ích   được nhiều. ­ Không lượng hóa kết quả  nghiên cứu vì bản chất của nghiên cứu là  nghiên cứu định tính. Người tham gia thảo luận thường quan tâm các việc sau đây: ­ Những người phát biểu trước đã được lắng nghe hay chưa và ý kiến  của họ có đượchiểu đúng hay không? ­ Những ý kiến đã phát biểu có được xem xét một cách nghiêm túc hay   không? ­ Nếu tham gia thảo luận thì tôi thu được lợi ích gì? ­ Liệu chúng ta có đưa ra những nhận định đúng đắn hay không? ­ Tôi sẽ phải làm gì khi ý kiến của bản than không được chấp nhận? Nên người điều khiển cần chú ý: ­ Không nên đặt câu hỏi và tự  trả  lời, đưa ra quá nhiều câu hỏi cùng  một lúc, tập trung hỏi một vài người trong nhóm, đưa ra câu hỏi mang tính   phức tạp ngay từ lúc đầu, bình luận khen chê ý kiến vừa được nêu ra. ­ Nên thu hút, khuyến khích các cá nhân đóng góp ý kiến; tôn trọng tất  cả  mọi ý kiến dù nó có kì quái đến mức nào; hài hước, đồng cảm, khích lệ  người tham gia; kiên nhẫn chờ đợi mọi người đưa ra ý kiến; tranh luận (nếu   cần thiết); kiểm soát, phân bổ thời gian cho từng câu hỏi một cách hiệu quả;   đảm bảo mọi người đều có cơ  hội phát biểu như  nhau; điều hòa không khí  buổi thảo luận; giải quyết kịp thời những mâu thuẫn tránh dẫn đến tranh cãi   căng thẳng; giải đáp kịp thời mọi băn khoăn. Phân tích dữ liệu Bao gồm 3 quá trình: Trang 11
  12. Mô tả hiện tượng Mô  tả  hiện tượng là việc làm  ít tạo sự  chú  ý trong nghiên cứu thị  trường vì nhiều người cho rằng nó là mức thấp nhất của sản phẩm nghiên  cứu. Tuy nhiên, mô tả  hiện tượng nghiên cứu 1 cách đầy đủ  và hệ  thống là   việc làm cần thiết trong phân tích dữ liệu định tính. Điều kiện cần cho 1 nghiên cứu đạt chất lượng cao là nhà nghiên cứu  vừa là người trực tiếp thu thập và phân tích dữ liệu. Lý do là ý nghĩa dữ liệu  định tính phụ thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể và không phải luôn luôn được  diễn tả  bẳng lời. Nhà nghiên cứu cần phải theo dõi để  hiểu và mô tả  lại   được những ý nghĩa những phát biểu của đối tượng nghiên cứu. Phân loại hiện tượng Sắp xếp, phân loại các hiện tượng thành từng nhóm có cùng những đặc  tính chung để có thể liên kết và so sánh chúng với nhau. Vì vậy, nếu dữ liệu   không được sắp xếp một cách có hệ  thống, chúng ta sẽ  không biết chúng ta  đang phân tích cái gì. Mô tả và sắp xếp dữ liệu luôn luôn có mục đích cụ thể. Ví dụ: Trong nghiên cứu định tính thông qua thảo luận nhóm, về  thị  trường dầu gội tại TP.HCM. Môt trong các mục tiêu của nghiên cứu này là  khám phá các yếu tố của bao bì dầu gội mà khách hàng cho là quan trọng và  thái độ của họ đối với từng yếu tố này. Sau khi thu thập dữ liệu, nhà nghiên   cứu mô tả và sắp xếp dữ liệu như sau: Một cách tổng quá, người tiêu dung chia bao bì dầu gội thành 3 nhóm  chính: Nhóm cao cấp: Đặc trưng của nhóm này là bao bì đẹp, hài hòa giữa màu   sắc và chữ  viết và kiểu dáng. Kích thước phù hợp và có nút bật hoặc bấm,  thuận tiện trong sử  dụng, phù hợp cho người đi làm mang theo. Bao bì của  Trang 12
  13. nhóm tạo 1 cảm giác chất lượng cao cho người tiêu dùng. Phù hợp với giới  thượng lưu. Nhóm trung bình: Đặc trung của nhóm này là kiểu dáng, màu sắc và chữ  viết bao bì chấp nhận được, nhưng không sắc sảo. Không tạo được cảm giác  cao cấp cho người tiêu dùng. Nắp đậy bằng cách vặn, làm dễ đổ. Nhóm bình dân: Đặc trưng của nhóm này là bao bì thô.  Nhựa bao bì  trông không đẹp, màu sắc và chữ  viết không nét, tạo cho người tiêu dùng có  cảm giác chất lượng kém. Nắp đậy khó sử dụng, phù hợp cho giới bình dân. Kết nối dữ liệu Nhà phân tích cần liên kết các khái niêm nghiên cứu lại với nhau. Ví dụ: về  nghiên cứu dầu gội cho chúng ta thấy mối liên kết giữa các   thuộc tính của bao bì (màu sắc, kiểu dáng, tiên dụng) với chất lượng cảm   nhận của khách hàng và khúc thị trường. Trong quá trình phân tích dữ liệu cần chú ý: ­ Phải luôn ghi nhớ mục đích của nghiên cứu mà khách hàng cần biết. ­ Phải đọc kỹ  bàn ghi chép, xem, nghe lại băng ghi âm và ghi hình để  liệt kê được những kết quả  chính và những đoạn có thể  trích dẫn để  minh  họa cho kết quả. ­ Kết quả phải trực tiếp trả lời các vấn đề khách hàng cần biết và phải   được thể hiện càng gọn gàng, càng đơn giản càng tốt. Trang 13
  14. ­ Nên tránh dùng các khái niệm kỹ thuật. IV.   ƯU   ĐIỂM   VÀ   KHUYẾT   ĐIỂM   CỦA   KỸ   THUẬT   THẢO  LUẬN NHÓM 1. Ưu điểm  Thu thập dữ liệu đa dạng vì có thể tập trung điều khiển để kích thích  họ trả lời, tạo tâm lý an toàn và tự nhiên cho những người tham gia thảo luận,  các dữ liệu có thể thu thập một cách khách quan và mang tính khoa học.   Đem   lại   cơ   hội khám   phá quan   điểm của   đáp   viên   trong quá   trình  tương tác trực tiếp.  Cung cấp một khối lượng thông tin đáng kể một cách nhanh chóng và   rẻ hơn so với phỏng vấn cá nhân nên tiết kiệm được chi phí và thời gian.  Rất có giá trị  trong việc tìm hiểu quan niệm, thái độ  và hành vi của   một nhóm người hay cộng đồng. 2. Khuyết điểm   Ứng dụng sai: thảo luận nhóm có thể  ứng dụng sai hay bị  lạm dụng   bằng việc xem xét kết quả như là một kết luận hơn là một sự thăm dò (vì kết   quả  của thảo luận nhóm không thể  đại diện cho tổng thể  chung mà chỉ  cho   một mẫu được phỏng vấn).  Đánh giá sai: kết quả thảo luận có thể bị đánh giá sai so với kỹ thuật   phỏng vấn khác vì thành kiến của khách hàng cũng như  người nghiên cứu   (các nhà phân tích có thể dễ dàng bóp méo hoặc hiểu không đúng dữ liệu thu   thập được...).   Điều khiển: rất khó điều khiển do việc chọn ra những người điều  khiển có tất cả kỹ năng mong muốn rất khó. Nghiên cứu viên khó kiểm soát  động thái của quá trình thảo luận so với phỏng vấn cá nhân (như: có thể gặp  khó khăn để có được câu trả lời thẳng thắn về một số câu hỏi).  Lộn xộn: bản chất của các câu trả  lời hoàn toàn không theo một cấu  trúc chính thức, do đó việc mã hóa, phân tích và tổng hợp dữ  liệu rất khó  Trang 14
  15. khăn, xu hướng dữ liệu lộn xộn (ví dụ: việc chi chép lại thông tin và chi tiết  của cuộc thảo luận nhóm tập trung rất khó và phải sử dụng các thiết bị điện  tử như máy thu âm…). V. NHỮNG   YẾU TỐ   ẢNH  HƯỞNG  ĐẾN CUỘC  THẢO  LUẬN  NHÓM Địa điểm, thời gian, đối tượng tham dự và hình thức sắp xếp chỗ ngồi   là những nhân tốt quyết định đến cuộc thảo luận nhóm.  1. Địa điểm Cần tiến hành nơi kín đáo, ít bị làm phiền, tránh ồn ào để nhóm viên có  thể dễ dàng tham dự phát biểu ý kiến. Nơi thảo luận nhóm cần an toàn, tiện   nghi về cơ sở vật chất cũng như khung cảnh và không gian: Phòng thảo luận   phải có diện tích vừa đủ, không quá rộng hay quá chật hẹp và phải cách âm  với bên ngoài để  giúp cho việc tập trung trong thảo luận; Phòng thảo luận  phải trang bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết như kính một chiều, hệ thống thu   phát hình, âm thanh, v.v... 2. Thời gian Tùy theo mục đích, nội dung và số  lượng người tham dự nhưng sẽ tốt   hơn nếu số lượng ít (từ 8 ­ 10 người). Không kéo dài quá 2 tiếng. 3. Thành phần Nên cùng tầng lớp xã hội, cùng trình độ  chuyên môn và cùng lứa tuổi.  Nếu có sự  khác biệt về  văn hóa trong thảo luận nhóm có thể  tác động đến  thái độ và cách ứng xử với chủ đề thảo luận nhóm. Bảo đảm sự  hòa hợp về  giới tính và cá tính. 4. Sắp xếp chỗ ngồi   Thảo luận nhóm nên sắp xếp chỗ  ngồi bàn tròn là tốt nhất làm cho  người tham gia thảo luận nhóm cảm thấy tự nhiên và khuyến khích các thành   viên hăng hái phát biểu ý kiến. Tránh bố  trí chỗ  ngồi theo địa vị, vị trí người  Trang 15
  16. điều khiển có thể giao tiếp, quan sát với  tất cả  những người tham gia thảo luận,  kiểm soát toàn bộ  cuộc thảo luận nhằm  ngăn chặn  ảnh hưởng nổi  trôi một số  người và khuyến khích những người rụt  rè tham gia. Khoảng cách chỗ ngồi của các thành viên tới vị trí điều khiển nên gần   bằng nhau, khoảng cách không quá xa nhằm khuyến khích ảnh hưởng của tác  động qua lại. Hoạt động tập thể trong nhóm góp phần làm giảm các cuộc nói  chuyện riêng của người ngồi cạnh. VI. NHỮNG TRƯỜNG HỢP NÊN VÀ KHÔNG NÊN SỬ  DỤNG  PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM Bảng so sánh phương pháp thảo luận nhóm với các phương pháp  nghiên cứu định tính khác: Phương  Phân loại Ưu điểm Khuyết điểm pháp Phỏng  Phỏng   vấn   Cho phép nghiên cứu   Không  có   mẫu  sẵn  vấn   sâu  không cấu trúc. viên linh hoạt theo ngữ    rất   khó   hệ   thống  (Thảo  cảnh   và   đối   tượng  hóa   các   thông   tin   và  luận   tay  nghiên cứu. phân tích số liệu. đôi)  Được   sử   dụng   trong  nghiên cứu các chủ  đề  nhạy   cảm   (HIV/AIDS,  ma túy,…). Phỏng   vấn   bán   Sử   dụng   bản   hướng   Cần   phải   có   thời  cấu trúc dẫn  phỏng  vấn    tiết  gian thăm dò trước để  kiệm   thời   gian   phỏng  xác   định   chủ   đề  vấn. nghiên   cứu   và   thiết   Danh   mục   câu   hỏi  kế câu hỏi phù hợp. Trang 16
  17. giúp xác định rõ vấn đề  cần thu thấp thông tin,  nhưng vẫn cho phép độ  linh   hoạt   cần   thiết  trong phỏng vấn.  Dễ dàng hệ thống hóa  và   phân   tích   thông   tin  thu được. Phỏng   vấn   có  Tương tự Phỏng vấn bán cấu trúc cấu   trúc   (Phỏng  vấn hệ thống) Thảo  Thảo   luận   Cung   cấp   một   khối   Nghiên cứu viên khó  luận  nhóm tập trung lượng thông tin đáng kể  kiểm   soát   động   thái  Phỏng   vấn  nhóm một   cách   nhanh   chóng  của   quá   trình   thảo  nhóm   không  và rẻ hơn so với phỏng  luận   so   với   phỏng  chính thức. vấn cá nhân.  vấn cá nhân.   Rất   có   giá   trị   trong   Thảo luận nhóm tập  việc   tìm   hiểu   quan  trung   không   thể   đưa  niệm,   thái   độ   và   hành  ra   tần   suất   phân   bố  vi của cộng đồng. của các quan niệm và   Hỗ  trợ  việc xác định  hành   vi   trong   cộng  những câu hỏi phù hợp  đồng.  cho phỏng vấn cá nhân.  Kết   quả   TLNTT  thường khó phân tích  hơn so với phỏng vấn  cá nhân.   Số   lượng   vấn   đề  đặt   ra   trong   TLNTT  có   thể   ít   hơn   so   với  Trang 17
  18. PV cá nhân.  Việc   chi   chép   lại  thông   tin   và   chi   tiết  của   cuộc   thảo   luận  nhóm   tập   trung   rất  khó,   nhất   là   việc   gỡ  băng ghi âm.   Thu   được   chính   xác   Kết   quả   quan   sát  hình   ảnh   về   hành   vi  được   không   có   tính  người   tiêu   dùng   vì   họ  đại diện cho số  đông.  không   hề   biết   rằng  Không thu thập được  mình đang bị quan sát. những   vấn   đề   đứng  Quan sát  Thu   được   thông   tin  sau hành vi được quan  chính   xác   về   hành   vi  sát như  động cơ, thái  người   tiêu   dùng   trong  độ. khi   họ   không   thể   nào  nhớ  nỗi hành vi của họ  một cách chính xác. Dựa vào bản so sánh trên ta có thể nhận thấy  ở mỗi kỹ thuật thu thập  dữ  liệu định tính đều có  ưu khuyết điểm riêng. Việc lựa chọn kỹ  thuật nào  để áp dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố.  Nhìn chung với các  ưu điểm như  trên thì thảo luận nhóm là “ kỹ  thuật   thu thập dữ liệu phổ biến nhất trong dự án nghiên cứu định tính”. Thảo luận  nhóm được dùng  ở  hầu hết các nghiên cứu định tính nhưng cũng có một số  trường hợp Thảo luận nhóm tỏ ra không phù hợp và không nên sử dụng như:  Chủ đề  nghiên cứu mang tính cá nhân cao hoặc nhạy cảm không phù  hợp cho việc thảo luận trong môi trường tập thể. Như mức thu nhập cá nhân,  đồ lót… Trang 18
  19.  Đối tượng nghiên cứu có vị trí cao trong xã hội hay do môi trường làm  việc linh động nên rất khó mời họ  tham gia nhóm. Như  giám đốc điều hành,   quản lý, nhân viên marketing…  Vì  tính chất  cạnh tranh trên thị  trường nên  đối tượng nghiên cứu  không thể  tham gia thảo luận nhóm do không muốn đối thủ  cạnh tranh tìm  hiểu được thái độ và hành vi của công ty mình. Đặc biệt là trên lĩnh vực công  nghệ hay thời trang, đòi hỏi sự bảo mật rất cao.  Do tính chất chuyên môn của sản phẩm mà phỏng vấn tay đôi mới có  thể làm rõ và đào sâu được dữ liệu như dược phẩm. Trang 19
  20. KẾT LUẬN Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập và đặc biệt đang khủng hoảng  như hiện nay, chỉ doanh nghiệp có thể cập nhật được nhu cầu, tâm lí khách  hàng mới có thể tồn tại; Một doanh nghiệp trước khi xây dựng chiến lược   thương hiệu mới cần phải biết mình đang ở đâu? Đích doanh nghiệp muốn  nhắm tới? Làm cách nào để  đạt được? Và cái gì có thể   ảnh hưởng đến   doanh nghiệp? Một chiến lược hoàn hảo phải được xây dựng trên một hệ  thống thông tin hoàn chỉnh. Đây là những thông tin được đo lường thông  qua các hoạt động điều tra, nghiên cứu. Có 4 hướng để thiết lập kế hoạch   nghiên cứu này (Nghiên cứu định lượng, nghiên cứu định tính, nghiên cứu  bên ngoài, nghiên cứu bên trong­ eBrandium.com) và đặc biệt nghiên cứu  để  thu thập các dữ  liệu định tính, đã trở  thành một hoạt động không thể  thiếu đối với các doanh nghiệp. Nghiên cứu định tính là một phương pháp mà bạn có thể phỏng vấn   trực tiếp hoặc thảo luận nhóm giữa các đáp ứng viên. Phương pháp này cho  phép họ có thể tự do bày tỏ ý kiến và bạn có thể biết được những động cơ  thúc đẩy hành động của họ. Quan trọng hơn là bạn có thể  biết được họ  nghĩ thế  nào về  thương hiệu của bạn. Bạn còn có thể  biết rõ hơn Bạn là  ai? Bạn sẽ phải như thế nào?....  Có rất nhiều phương pháp thu thập dữ liệu định tính như Thảo luận  tay đôi, Thảo luận nhóm... trong đó phương pháp Thảo luận nhóm lại được  sử dụng phổ biến hơn cả bởi những những ứng dụng rộng rãi của nó trong   việc Khám phá thái độ  thói quen tiêu dùng, Thử  nghiệm sản phẩm mới,  Thử khái niệm thông tin…  Kỹ thuật thảo luận nhóm trong phương pháp thu thập dữ liệu định tính  giúp ta tìm hiểu sâu vấn đề  nghiên cứu. Thu thập dữ liệu đa dạng, có thể  tập trung diều khiển để kích thích họ trả lời, tạo tâm lý an toàn và tự nhiên   Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2