TIỂU LUẬN:
Lợi nhuận và biện pháp chủ yếu
góp phần tăng lợi nhuận của Công
ty TNHH ALPHANAM Hà Nội
Lời nói đầu
Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường hiện nay đòi
hỏi các doanh nghiệp phải lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi, từng bước cải thiện
đời sống người lao động. Chính vì thế hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề
quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp, trong đó biểu hiện của hiệu quả
là số lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay nói cách cách khác có lợi nhuận
cao thì tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Ngược lại nếu doanh
nghiệp hoạt động kém hiệu quả không tạo ra được lợi nhuận, thu nhập không bù
đắp nổi chi phí thì dẫn đến khả năng thất bại trong kinh doanh.
Như vậy lợi nhuận có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhận thức được điều đó trong
thời gian thực tập tại Công ty ALPHANAM Hà Nội, được sự giúp đỡ nhiệt tình
của lãnh đạo Công ty, kết hợp kiến thức được trang bị trong quá trình học tập tại
trường, em đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Lợi nhuận và biện pháp chủ yếu góp
phần tăng lợi nhuận của Công ty TNHH ALPHANAM Hà Nội”làm luận văn
tốt nghiệp .
Ngoài lời nói đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
- Chương I: Một số vấn đề cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường .
- Chương II: Phân tích tình hình lợi nhuận và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty ALPHANAM Hà Nội.
- Chương III: Một số giải pháp nhằm làm tăng lợi nhuận ở công ty
ALPHANAM Hà Nội.
Chương I
Một số vấn đề cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.
I. Khái niệm và vai trò của lợi nhuận Doanh trong nền kinh tế thị trường.
1. Khái niệm lợi nhuận.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh gía hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp một thời kỳ nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, có
nhiều đối tượng quan tâm tới kết quả kinh doanh – lợi nhuận của doanh nghiệp,
do đó, tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận, xét trên các góc độ khác
nhau ta có các khái niệm khác nhau về lợi nhuận như sau :
Các nhà kinh tế học cổ điển trước Mark cho rằng ; “ Các phần trội lên nằm
trong giá bán so với chi phí sản xuất là lợi nhuận.
Theo Mark thì : “ Giá trị thặng dư hay cái phần trội lên nằm trong toàn bộ giá
trị của hàng hoá, trong đó lao động thặng dư hay lao động không được trả công
của công nhân đã được vật hoá thì ta gọi nó là lợi nhuận.
Các nhà kinh tế học hiện đại mà đại diện là Samuenlson cho rằng:” Lợi
nhuậnlà khoản thu nhập dôi ra, bằng tổng số thu về trừ đi tổng số chi ra.”
Các khái niệm trên tuy được phát biểu khác nhau song chúng đều có một
điểm chung là họ đều cho rằng :Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh
lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó
từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại.
2. Vai trò của lợi nhuận.
2.1 Đối với nền sản xuất xã hội.
Lợi nhuận của Doanh nghiệp không chỉ có vai trò quan trọng đối với bản
thân Doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội, lợi nhuận Doanh
nghiệp thu được trong kỳ một phần sẽ đảm bảo nộp đúng, nộp đủvà nộp kịp thời
các khoản thuế cho ngân sách Nhà nước. Đây là nguồn vốn để tiến hành tái sản
xuất mở rộng, phát triển kinh tế, củng cố tiềm lực quốc phòng, duy trì bộ máy
hành chính, cải thiện đời sống vật chất,văn hoá, tinh thần cho nhân dân.
Với vai trò vô cùng quan trọng như vậy, việc phấn đấu tăng lợi nhuận là
điều cần thiết đối với các Doanh nghiệp nói riêng và đối với nền kinh tế của đất
nước nói chung.
2.2.Đối với Doanh nghiệp
Lợi nhuận giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường
Doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không thì điều quyết định là
Doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không. Nó là mục tiêu, là động lực cơ
bản thúc đẩy các Doanh nghiệp không ngừng sử dụng hợp lý, tiết kiệm các
nguồn lực, nâng cao năng suất, hiệu quả và chất lượng của quá trình sản xuất
kinh doanh.
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả của quá
trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, kinh doanh tốt sẽ cho lợi nhuận cao
tạo điều kiện tái sản xuất mở rộng, tăng quy mô kinh doanh. Ngược lại, làm ăn
kém hiệu quả sẽ dẫn đến khả năng thất bại trong kinh doanh. Vì vậy, việc tối đa
hoá lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng kích thích người lao động đẩy
mạnh sản xuất nâng cao năng suất lao động.Vai trò đòn bẩy kinh tế được thể
hiện thông qua quá trình hình thành, phân phối và sử dụng lợi nhuận. Qua quá
trình đó giải quyết giữa ba mặt lợi ích: lợi ích Nhà nước, lợi ích tập thể và lợi ích
của người lao động nhằm nâng cao đời sống vật chất cho người lao động, từ đó
kích thích họ quan tâm hơn nữa đến hoạt động kinh doanh, tích cực sáng tạo
trong lao động .
3. ý nghĩa của lợi nhuận .
Lợi nhuận Doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của
Doanh nghiệp vì: lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của Doanh nghiệp,
có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của Doanh nghiệp, việc thực hiện
chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của
Doanh nghiệp được ổn định, vững chắc.
Lợi nhuận còn là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh làm tăng doanh thu và hạ giá thành sản phẩm
thì lợi nhuận sẽ tăng lên. Ngược lại, nếu chi phí cao, giá thành sản phẩm tăng thì
lợi nhuận sẽ giảm bớt. Vì vậy,lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh
giá chất lượng hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để mở rộng tái sản xuất xã hội, sự
tham gia đóng góp của các Doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nước được phản
ánh ở số thuế thu nhập mà Doanh nghiệp đã nộp. Như vậy, lợi nhuận là nguồn để
mở rộng tái sản xuất của chính bản thân Doanh nghiệp và của xã hội.
Lợi nhuận Doanh nghiệp bao gồm :
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: là số lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thường xuyên của Doanh nghiệp. Là khoản chênh lệch giữa
doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh. Đây là
bộ phận lợi nhuận chủ yếu của Doanh nghiệp.
- Lợi nhuận từ hoạt động khác: là số lợi nhuận thu được từ các hoạt động
khác bao gồm lợi nhuận từ hoạt động tài chính hay lợi nhuận từ hoạt động bất
thường.
II. Phương pháp xác định lợi nhuận và các chỉ tiêu phân tích đánh giá
lợi nhuận.
1. Phương pháp xác định lợi nhuận.
1.1. Phương pháp trực tiếp.
1.1.1. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh:
Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu của Doanh nghiệp thu được từ hoạt
động sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ trong kỳ, được xác định bằng công
thức sau:
Lợi nhuận hoạt động Doanh thu - Trị giá vốn - chi phí - chi phí
quản
Kinh doanh thuần hàng bán bán hàng lý DN
Trong đó:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là số lợi nhuận trước thuế thu nhập
Doanh nghiệp.
Trị giá vốn hàng bán đối với Doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản xuất
của khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp: các chi phí này phát
sinh trong các Doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh còn có thể được xác định :
Lợi nhuận hoạt động = Doanh thu - Gía thành toàn bộ của sản phẩm,
hàng
kinh doanh thuần hoá và dịch vụ tiêu thụ trong
kỳ
1.1.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
Là số chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính với chi phí về hoạt
động tài chính và các khoản thuế gián thu( nếu có):
Lợi nhuận hoạt động = Doanh thu từ hoạt - Chi phí về hoạt - Thuế
Tài chính động tài chính động tài chính ( nếu có)
1.1.3.Lợi nhuận bất thường.
Là số chênh lệch giữa doanh thu bất thường với chi phí bất thường và
khoản thuế gián thu (nếu có):
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí - Thuế
bất thường bất thường bất thường ( nếu có)
Như vậy, tổng hợp lại ta có lợi nhuận trước thuế thu nhập Doanh nghiệp
được tính như sau:
Lợi nhuận trước Lợi nhuận từ Lợi nhuận từ Lợi nhuận thuế thu nhập = hoạt động kinh + hoạt động tài + bất thường Doanh nghiệp doanh chính
Từ đó, có thể xác định lợi nhuận sau thuế của Doanh nghiệp trong kỳ:
Lợi nhuận sau thuế của = Lợi nhuận trước - Thuế thu nhập
Doanh nghiệp trong kỳ thuế Doanh nghiệp
Cách xác định lợi nhuận như trên là đơn giản, dễ tính, do đó được áp
dụng rộng rãi trong các Doanh nghiệp. Đối với Doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt
hàng thì khối lượng công việc tính toán sẽ lớn. Công ty ALPHANAM cũng đang
áp dụng cách này trong việc xác định lợi nhuận của công ty.
1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung gian.
Là phương pháp xác định lợi nhuận của Doanh nghiệp qua từng khâu hoạt
động trên cơ sở đó giúp nhà kinh doanh thấy được quá trình hình thành lợi nhuận
và tác động của từng khâu hoạt động hoặc từng yếu tố kinh tế đến kết quả hoạt
động kinh doanh cuối cùng của Doanh nghiệp.
Tổng doanh thu bán hàng, cung ứng dịch vụ Doanh thu hoạt
động khác
Hoạt động Hoạt
tài chính động bất
thường
Lợi nhuận Chi phí -Giảm giá hàng
Doanh thu thuần hoạt động hoạt động bán
khác khác -Hàng bị trả lại
-Thuế gián thu
(nếu có)
Gía vốn Lợi nhuận gộp hoạt động Lợi nhuận
hàng bán kinh doanh hoạt động
khác
-Chi phí bán Lợi Lợi nhuận
hàng nhuận hoạt động
-Chi phí quản hoạt động khác
kinh lý
Doanh nghiệp doanh
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu Lợi
nhập Doanh nhuân
nghiệp sau thuế
2.Những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Doanh nghiệp.
Lợi nhuận của Doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của rất nhiều nhân
tố mà trong đó những nhân tố có ý nghĩa quyết định là các yếu tố đầu vào, các
yếu tố đầu ra và giá cả thị trường. Nhưng các yếu tố này lại chịu tác động trực
tiếp của tất cả các khâu trong quá trình kinh doanh. Điều này chứng tỏ lợi nhuận
chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố kinh tế, kỹ thuật, thị trường thế giới, thị
trường trong nước, tình hình kinh tế xã hội và chính sách của đất nước.. .
2.1.Khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
Nếu các nhân tố khác cấu thành nên giá cả hàng hoá không thay đổi thì lợi
nhuận của Doanh nghiệp thu được nhiều hay ít là phụ thuộc vào số lượng hàng
hoá tiêu thụ được nhiều hay ít. Nhưng số lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ lại
phụ thuộc vào quy mô của Doanh nghiệp, việc ký kết hợp đồng tiêu thụ đối với
khách hàng, quan hệ cung cầu và chất lượng kết cấu sản phẩm tiêu thụ. Khi cung
nhỏ hơn cầu thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ nhanh hơn và ngược lại, với điều kiện
chất lượng hàng hoá phải đảm bảo. Chính vì tăng doanh thu là nhân tố cơ bản
tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp.
2.2 Chất lượng sản phẩm hàng hoá.
Việc sản xuất kinh doanh gắn liền với việc đảm bảo và nâng cao chất
lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ. Nó ảnh hưởng lớn tới giá cả, do đó có ảnh
hưởng trực tiếp tới doanh thu và lợi nhuận của Doanh nghiệp, ngoài ra nó còn là
một vũ khí cạnh tranh sắc bén giúp Doanh nghiệp dễ dàng thắng lợi trước các đối
thủ khác. Bởi ta thấy nếu chất lượng sản phẩm tốt sẽ tạo được uy tín với khách
hàng, thu hút khách hàng đến với Doanh nghiệp nhiều hơn từ đó làm tăng khối
lượng tiêu thụ, tăng lợi nhuận. Ngược lại, nếu chất lượng sản phẩm thấp thì ngay
cả lúc bán với giá rẻ cũng khó có thể thu hút được người tiêu dùng nhất là trong
điều kiện hiện nay nhu cầu tiêu dùng của mọi người ngày càng cao.
2.3.Giá vốn hàng bán ( giá thành sản xuất).
Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa
vô cùng quan trọng đối với Doanh nghiệp. Khi thị trường hàng hoá phong phú,
đa dạng và có cạnh tranh, để tiêu thụ được sản phẩm, các Doanh ngiệp buộc phải
nâng cao chất lượng sản phẩm và mặt khác phải tìm biện pháp giảm chi phí hạ
giá thành. Nếu giá thành sản phẩm thấp sẽ tạo ra lợi thế cho Doanh nghiệp trong
môi trường cạnh tranh, tiết kiệm các chi phí, do đó sẽ trực tiếp làm tăng lợi
nhuận cho Doanh nghiệp.
2.4. Giá bán đơn vị sảnphẩm.
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá và xoay quanh giá trị của
hàng hoá. Giá cả phải bù đắp chi phí đã tiêu hao và tạo nên lợi nhuận để thực
hiện tái sản xuất mở rộng. Nếu giá bán hàng hoá, dịch vụ hợp lý mà người tiêu
dùng chấp nhận thì doanh thu bán hàng sẽ tăng, dẫn tới lơị nhuận của Doanh
nghiệp tăng. Bên cạnh đó chúng ta có thể áp dụng những biện pháp giảm giá,
chiết khấu bán hàng để kích thích nhu cầu của khách hàng.
2.5. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp.
Đây là nhân tố có quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận. Nếu chi phí tăng thì
lợi nhuận giảm và ngược lại. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các
Doanh nghiệp phải luôn luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí, bởi lẽ một đồng
chi phí không hợp lệ đều làm giảm lợi nhuận của Doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề
quan trọng đặt ra cho nhà quản lý của Doanh nghiệp là phải kiểm soát được tình
hình chi phí sản xuất kinh doanh và đặc biệt là chi phí bán hàng, chi phí quản lý
Doanh nghiệp.
Ngoài năm nhân tố trên, lợi nhuận còn chịu ảnh hưởng của một số nhân tố
khác như chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước, kết cấu mặt hàng kinh doanh
3. Các chỉ tiêu phân tích, đánh giá lợi nhuận.
của Doanh nghiệp.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố có những nhân tố thuộc về chủ
quan, có những nhân tố thuộc về khách quan và có sự bù trừ lẫn nhau. Để đánh
giá được chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp, ngoài
chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải dùng chỉ tiêu tương đối là tỷ suất lợi nhuận
hay còn gọi là hệ số sinh lời. Sau đây là một số chỉ tiêu thường dùng để đánh giá
lợi nhuận tại các Doanh nghiệp.
3.1. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận sau thuế trong kỳ . 100 %
Doanh thu Doanh thu trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần sau thuế và doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện khi
thực hiện một đồng doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp có thể thu được
bao nhiêu lợi nhuận ròng.
3.2 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận trứoc trong kỳ .100 %
Vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng đưa
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trả lãi tiền vay. Như vậy, nó cũng phản
ánh mức sinh lời của đồng vốn có tính đến ảnh hưởng cảu lãi vay nhưgn chưa
tính đến ảnh hưỏng của thuế thu nhập doanh nghiệp.
.
3.3 Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh.
Là mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và vốn kinh doanh sử dụng trong
kỳ được xác định bằng công thức sau:
Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
.100%
ròng vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng tham
gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng hay là đưa lại bao nhiêu đồng lãi thực.
3.4 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Là mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu sử dụng trong
kỳ, được xác định theo công thức sau :
Tỷ suất lợi nhuận vốn = Lợi nhuận sau thuế trong kỳ .
100%
chủ sở hữu trong kỳ Vốn chủ hữu bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả mỗi đồng vốn sở hữu ở trong kỳ có thể thu
được bao nhiêu lợi nhuận ròng. Hiệu quả vốn chủ sở hữu một mặt phụ thuộc vào
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh hay phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn, mặt
khác phụ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn, mặt khác phụ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn
hay trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp.
3.5 Tỷ suất lợi nhuận gía thành
Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận sau thuế . 100%
giá thành Giá thành toàn bộ sản phẩm
Thông qua chỉ tiêu này có thể thấy rõ hiệu quả của chi phí hoặc giá thành
toàn bộ bỏ vào hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nó cho biết cứ mỗi đồng
hoặc giá thành thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
II- Các biện pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp
1. Biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm:
Trong cơ chế thị trường, giá cả hàng hoá được hình thành theo qui luật
cung cầu, giá cả xoay quanh giá trị. Để có thể tăng được lợi nhuận thì một trong
những phương pháp cơ bản là giảm chi phí hoạt động kinh doanh và hạ giá thành
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Hạ giá thành trước hết là tiết kiệm chi phí vật tư,
chi phí quản lí tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ và giảm bớt được nhu cầu vốn lưu động. Mặt khác, hạ giá thành sẽ
trực tiếp làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Để hạ giá thành sản phẩm, doanh
nghiệp cần:
a) - Tăng năng suất lao động:
Là tăng số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. Để tăng năng
suất lao động cần:
- Cải tiến, đổi mới trang thiết bị cho phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp và đòi hỏi của thị trường về chất lượng sản phẩm.
- Nâng cao hiệu suất sử dụng máy móc, thiết bị, sử dụng hết công suất của
máy nhằm giảm chi phí khấu hao trên một đơn vị sản phẩm.
- Tổ chức, sắp xếp lao động hợp lí, đảm bảo đúng người đúng việc, có
biện pháp khen thưởng kịp thời nhằm khuyến khích công nhân nâng cao năng
suất lao động.
b) - Giảm chi phí trực tiếp:
Bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,chi
phí sản xuất chung. Đó là những khoản chi phí bỏ trực tiếp vào quá trình sản xuất
kinh doanh. Muốn giảm chi phí trực tiếp chúng ta phải:
- Sử dụng tiết kiệm, hợp lí nguyên vật liệu bằng cách xây dựng kế hoạch
hợp lí từ khâu thu mua vật liệu dự trữ trong doanh nghiệp đến việc cung ứng cho
đơn vị sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục.
Thường xuyên kiểm tra, rà soát định mức tiêu hao vật tư của đơn vị.
- Tiết kiệm chi phí nhân công như: Sử dụng có hiệu quả tiền lương, tiền
thưởng, khuyến khích khả năng sáng tạo của người lao động, tăng năng suất và
hiệu quả làm việc. Có kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân
viên, tổ chức sắp xếp lao động hợp lí nhằm phát huy mọi khả năng của người lao
động.
- áp dụng công nghệ mới, sử dụng vật liệu trong nước thay thế vật liệu
ngoại nhập trên cơ sở đảm bảo chất lượng để giảm chi phí.
c) - Tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu
quả.
Lợi nhuận của doanh nghiệp có được và nâng cao chỉ khi nào có một cơ
cấu vốn phù hợp và được sử dụng có hiệu quả. Vậy muốn đạt được điều đó
chúng ta cần:
- Xác định nhu cầu vốn lưu động có ý nghĩa vô cùng quan trọng và tác
động thiết thực vì tránh được trình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lí và tiết
kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được bình thường và liên tục.
- Huy động, đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải lựa chọn các phương pháp, hình
thức thích hợp huy động nguồn vốn bên trong và bên ngoài, đáp ứng kịp thời các
nhu cầu cho hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động
nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
- Tăng công suất sử dụng TSCĐ giảm chi phí khấu hao trong một đơn vị
sản phẩm phát huy chức năng giám đốc tài chính trong việc quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
2. Tăng thêm doanh thu và nâng cao chất lượng sản phẩm
Để tăng thêm doanh thu trước hết doanh nghiệp phải tăng khối lượng sản
phẩm, hàng hoá dịch vụ tiêu thụ. Đây là biện pháp quan trọng nhằm tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Khả năng tăng thêm sản lượng sản phẩm tiêu thụ của các doanh nghiệp ở
nước ta còn rất lớn vì đại đa số các doanh nghiệp chưa sử dụng hết công suất
máy móc thiết bị của mình. Nếu chúng ta biết tận dụng công suất máy móc thiết
bị thì việc tăng sản lượng ngay từ nội lực của doanh nghiệp là một khẳ năng hoàn
toàn có thể thực hiện được. Đi đôi với tăng sản lượng sản phẩm các doanh nghiệp
còn phải chú ý nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá và dịnh vụ cung ứng.
Bởi vì chất lượng được nâng cao sẽ giữ chữ tín đối với người tiêu dùng và giữ
được giá bán làm cho doanh thu sẽ tăng. Những trường hợp làm hàng giả, kém
chất lượng đưa ra thị trường đã chứng minh doanh nghiệp không thể tồn tại được.
Ngoài ra các doanh nghiệp cần các biện pháp để mở rộng thị trường tiêu
thụ, có chính sách giá bán hợp lý, linh hoạt đồng thời đa dạng hoá các tiếp thị,
hình thức thanh toán tăng cường công tác giới thiệu sản phẩm như: Quảng cáo,
các dịch vụ sửa chữa bảo hành sản phẩm để thu hút khách hàng ngày càng nhiều
hơn.
3. Hoàn thiện bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt động, quản lý của tổ
chức bộ máy.
Tổ chức tốt hoạt động quản lí sản xuất kinh doanh, khâu cung ứng sản
phẩm, hàng hoá, khai thác tối đa khả năng người lao động sẽ góp phần nâng cao
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần tổ chức bộ máy các
phòng ban chức năng và sắp xếp lao động hợp lí đảm bảo sự quản lí chặt chẽ,
nghiêm khắc của cấp trên đối với cấp dưới và sự kiểm soát giữa các bộ phận với
nhau, nhằm giảm chi phí quản lý trong giá thành sản xuất .
Chương II
PHÂN TíCH TìNH HìNH LợI NHUậN Và HIệU QUả SảN XUấT KINH
DOANH CủA công ty TNHH ALPHANAM Hà Nội
I - quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH
ALPHANAM
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty : gắn liền với sự phát
triển của nền kinh tế đất nước, Công ty TNHH ALPHANAM được
thành lập theo quyết định số 2001/GP-UB của UBND Thành phố Hà
nội cấp ngày 14/8/1995. Công ty có tên giao dịch là:
côngty TNHH ALPHANAM
Tên giao dịch quốc tế: ALPHANAM Co.Limited ALPHANAM –
Installation and Trading
Trụ sở chính : 79 mai hắc đế Hà Nội
Email: ALPHANAM @ hn.vnn.vn
Điện thoại : 04 3 731 067
Fax: 043 263 335
Các văn phòng đại diện tại Tp HCM, Đà nẵng , Singapore
Công ty ALPHANAM là một công ty TNHH, một công ty đang trên đà
phát triển. Công ty được thành lập ngày 14/8/1995, tuy còn rất trẻ song
ALPHANAM đã từng bước khẳng định được vị thế của mình trên thị trường
cạnh tranh ngày nay, với thị trường tiêu thụ rộng khắp trên cả nước và một số
nước trên thế giới, ALPHANAM đã chứng tỏ được chất lượng sản phẩm của
mình tạo được niềm tin và uy tín đối với các khách hàng.
Công ty ALPHANAM hoạt động trong ba lĩnh vực: sản xuất, xây lắp,
thương mại và chuyển giao công nghệ. Là một trong số ít những công ty Việt
Nam đầu tiên được cấp chứng chỉ Quốc tế ISO 9001:2000 cho toàn bộ các lĩnh
vực hoạt động của mình,
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý CủA CÔNG TY
Giám đốc
KCS
Phòng Market ing
Phòng kinh doanh
Phòng Thiết kế
Phòng tổ chức
Phòng kế toán
Nhà máy cơ khí thiết bị
Nhà máy SMC- COMPOSITE
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty
Trước đây khi sản xuất còn gặp nhiều khó khăn, số lượng đơn đặt hàng
chưa nhiều, công ty chỉ tổ chức sản xuất với quy mô nhỏ, sản phẩm chỉ là vỏ tủ
hoặc tủ điện đơn chiếc. Ngày nay, với sự lớn mạnh của công ty sản phẩm ngày
càng đa dạng, phong phú về chủng loại. Ngoài các sản phẩm truyền thống phục
vụ cho ngành điện, công ty đã mở rộng danh sách các đối tác của mình như
ngành thuỷ lực. Chính vì vậy, cơ cấu tổ chức sản xuất ngày càng đa dạng, có
nhiều tổ, đội sản xuất.
Các đơn vị trực thuộc Công ty ALPHANAM bao gồm:
* Nhà máy thiết bị điện ALPHANAM: Chuyên sản xuất các loại tủ bảng
điện trên dây chuyền công nghệ hiện đại. Hệ thống quản lý của nhà máy theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9001-2000 nhằm tạo ra những sản phẩm tủ bảng điện chất
lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường.
* Nhà máy cơ khí ALPHANAM: Chuyên chế tạo các loại máy móc
chuyên dùng trong các ngành công nghiệp chế tạo máy, đóng tàu, giao thông vận
tải đường sắt như các sản phẩm cơ khí, máy ép thuỷ lực các loại, máy kéo nén
thí nghiệm, dây chuyền sản xuất đồng bộ.
* Xí nghiệp chế tạo khuôn mẫu: Chuyên chế tạo các loại khuôn mẫu ứng
dụng trong các ngành sản xuất ô tô, xe máy, điện công nghệ, thiết bị văn phòng,
nội thất cao cấp.
* Xí nghiệp thi công cơ giới và lắp máy ALPHANAM: Chuyên lắp đặt
các thiết bị máy móc công nghiệp, dây chuyền sản xuất đồng bộ, tự động hoá cao
cho các công trình xây dựng, nhà máy xi măng, thép, cao su, hoá chất, cơ khí dân
dụng và công nghiệp.
* Trung tâm thiết bị và chuyển giao công nghệ
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Để đảm bảo tốt công tác tài chính kế toán nhằm bảo toàn và phát triển
nguồn vốn, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh và cung cấp thông tin kịp thời
cho giám đốc công ty, giúp cho giám đốc xây dựng được chiến lược kinh doanh
nhanh chóng nhằm tối đa hoá lợi nhuận..
Sơ đồ bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng toánTRưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
Kế toán
K/toán,
K/toán
Kế toán
4. kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 1999-2000.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của công ty.
Đơn vị tính: Triệu Đồng
2001 so với (%) Chỉ tiêu 1999 2000 2001 1999 2000
Vốn kinh doanh 22.298 27.081 33819 51.7 24.9
Doanh thu thuần 23.377 30.409 43.125 84,5 41,4
Lợi nhuận trước thuế 121 149 247 104,13 65,7
Nộp ngân sách nhà nước 39 48 79 102,56 64,6
Số cán bộ công nhân viên 120 138 160
Thu nhập bình quân 0,7 0,85 1 42,8 17,6
Nhìn vào bảng trên ta thấy:
- Công ty ALPHANAM là công ty hoạt động liên tục mang lại lợi
nhuận. Năm 2001 là 247 triệu đồng tăng 65,7% so với năm 2000 và tăng
104,13% so với năm 1999.
- Công ty hoạt động không những mang lại lợi nhuận mà còn đảm bảo
thực hiện đầy đủ những chỉ tiêu chủ yêú như :
- Bảo đảm tăng trưởng vốn kinh doanh. Năm 2001 là 33 819 triệu đồng
tăng 24,9 % si với năm 2000 và tăng 51, 7% so với năm 1999.
- Bảo đảm nộp đủ ngân sách nhà nước. Năm 2001 nộp 79 triệu đồng
tăng 64,6 % so với năm 2000 và tăng 102,56% so với năm 1999.
- Bảo đảm mức thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày một cao.
Năm 2001 là 1 triệu đồng tăng 42,8b% so với năm 1999 và tăng 17,6 % so
với năm 2000.
II tình hình lợi nhuận của công ty
1. Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty.
1.1 Cơ cấu lợi nhuận của công ty.
Bảng 2 : Cơ cấu lợi nhuận trước thuế của công ty.
Đơn vị : Triệu
đồng
1999 2000 2001 2001 so với
Chỉ tiêu Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ trọng 1999 2000 tiền trọng tiền Trọng tiền
Lợi nhuận trước 120 100 149 100 247 100 105,8 65,8 thuế
Lợi nhuận từ hoạt 117 97,5 330 221,5 851 344,5 627,3 157,9 động kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt - - 2 1,6 -181 -121,5 -52 21,1 động tài chính 2500,0 71,27
Lợi nhuận từ hoạt -
động bất thường. 1 O,8 - - - 552 -223,5 55100, -
0
Qua bảng phân tích trên ta thấy:
- Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh chính qua 3 năm đều tăng.
Năm 2001 là 851 triệu đồng tăng 627,3 % so với năm 1999 và tăng 157,5 %
so với năm 2000, và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lợi nhuận, năm 1999 là
97,5 % tăng lên 344,5 % năm 2001. Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất
kinh doanh chính của công ty có hiệu quả và là nguồn thu nhập chủ yếu của
công ty.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất
thưòng lỗ làm cho tổng lợi nhuận của công ty giảm. lợi nhuận từ hoạt động tài
chính năm 2001 là - 52 triệu đồng giảm 2500, 0 % so với năm1999 và giảm
71,27 % so với năm 2000, vì công ty có đầu tư vào thị trường chứng khoán
nhưng không có hiệu quả tức là không có thu nhập từ hoạt động tài chính, hơn
nữa hàng năm phải trả gần một rỷ tiền lãi vay làm cho chi phí hoạt động tài
chính cao dẫn đến không còn lợi nhuận và bị lỗ.
- Đối với hoạt động bất thường năm 2001 lỗ 552 triệu đồng, tỷ trọng
của lợi nhuận thu được từ hoạt động này chiếm nhỏ so với lợi nhuận của
doanh nghiệp, năm 1999 là 0,8 %. Sở dĩ bị lỗ là do chi phí thanh lỹ nhượng
bán tài sản cố định cao, thu nhập từ hoạt động này lại thấp, thu không đủ chi.
Nhìn chung, tổng lợi nhuận của công ty qua các năm đều tăng, có thể
nói công ty làm ăn vẫn có lãi dù rằng số lãi này không cao ( năm1999 là 120
triệu dồng, năm 2000 là 149 triệu đồng, năm 2001 là 247 triệu đồng.).
1.2 Phân tích tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
Như ta đã biết : Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Từ công thức này ta thấy doanh thu và chi phí là nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận. Nếu doanh thu được cao và quản lý tốt chi phí sẽ làm cho
lợinhuận và ngược lại quản lý không tốt sẽ làm giảm lợi nhuận.
Bảng 3: Phân tích tình hình lợi nhuận sản xuất kinh doanh của công ty
ALPHANAM (1999 – 2001).
Đơn vị tính: triệu đồng.
1999 2000 2001 2001 so với
%/ %/ %/ Chỉ tiêu Số Số tiền Số tiền 1999 2000 tiền DTT DTT DTT
Tổng doanh thu 2337 100 30958 100 43376 100 85,55 40,1 7
Các khoản giảm trừ - - 468 1,51 251 0,58 - -
Doanh thu thuần 2337 100 30490 98,49 43125 99,42 84,5 41,4 7
Giá vốn hàng bán . 2176 93,1 28579 93,7 40393 93,7 85,6 41,3 6
Lợi nhuận gộp 1611 6,9 1911 6,3 2732 6,3 69,58 43,0
Chi phí quản lý 1492 6,4 1527 5,3 1736 4,0 16,4 13,7 doanh nghiệp
Chi phí bán hàng 1 0,004 53 0,2 145 0,3 1440 173,6
102,5 Thuế thu nhập DN 39 0,17 48 0,16 79 0,18 64,6 6
Lợi nhuận trước
thuế hoạt động 117 0,5 330 1,1 851 2 627,3 157,9
SXKD
Lợi nhuận sau thuế 82 0.35 101 0,33 168 0,39 104,8 66,3 hoạt động SXKD
Lợi nhuận trước thuế hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001 là 851
triệu đồng tăng 627,3 % (+ 734triệu đồng) so với năm 1999 và tăng 157 %
(+521 triệu đồng) so với năm 2000 là do ;
a) Tổng doanh thu làm cho lợi nhuận tăng. Năm 2001 đạt 43376 triệu đồng
tăng 85,55 % so với năm 1999 và tăng 40,1 % so với năm 2000.
b) Giá vốn hàng bán là một trong những yếu tố quan trọng và chủ yếu ảnh
hưởng đến lợi nhuận. Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi,
nếu công ty tiếc kiệm được chi phí sản xuất sẽ làm cho lợi nhuận tăng lên
và ngược lại. Năm 2001 đạt 10393 triệu đồng tăng 85,6 % so với năm
1999 và tăng 41,3 % so với năm 2000, tỷ trọng chi phi phí so với doanh
thu thuần là 93,1 % năm 1999 lên 93,7 % năm 2001. Năm 1999 cứ trong
100 đồng doanh thu thuần thì giá vốn hàng hóa chiếm 93,1 đồng, lãi gộp
là 6,9 đồng, trong đó phí quản lý doanh nghiệp là 6,4 đồng, chi phí bán
hàng là 0,004 đồng, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là 0,5 đồng. Năm
2000 giá vốn hàng bán tăng lên 93,7 đồng là do giá cả nguyên vật liệu
thay đổi làm cho lãi gộp giảm còn 6,3 đồng nhưng do chi phí quản lý
doanh nghiệp giảm còn 5,3 đồng nên lợi nhuận trước thuế tăng lên là 1,1
đồng.
Như vậy, năm 2000 so với năm 1999 , trong 100 đồng doanh thu thuần
thì giá vốn hàng bán tăng lên 93,7 - 93,1 = 0,6 đồng, và do chi phí quản lý
doanh nghiệp giảm xuống 5,3 – 6,4 = - 1,1 đồng làm cho lợi nhuận trước thuế
tăng lên là 1,1 – 0,5 = 0,6 đồng.
Sang năm 2001 thì giá vốn hàng bán ra và lãi gộp tương đương với
năm 2000 là 93,7 đồng nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp lại giảm đi một
mức đáng kể nữa, chỉ còn 4,0 đồng, mặc dù doanh thu tăng lên, vì vậy làm
cho lợi nhuận tăng lên là 2 đồng.
Chi phí sản xuất tạo ra sản phẩm là biều hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động và lao động mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt
động sản xuất trong kỳ kinh doanh. Phấn đấu hạ giá thành sản xuất là phương
hướng cơ bản, lâu dài để tăng lợi nhuận và tạo ra được lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp trên thị trường.
Để hạ được giá thành sản xuất hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ (giá vốn hàng
bán) đòi hỏi doanh nghiệp phải áp dụng tổng hoà các biện pháp, đó là việc
quản lý chặt chẽ quá trình thu mua hàng hoá, sử dụng tiếc kiệm tiền vốn, sức
lao động, nguyên vật liệu, thiết bị …Song vẫn đảm bảo chất lượng hàng hó
bán ra.
Bảng 4 : Tình hình quản lý các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của công ty
ALPHANAM Hà Nội.(2001- 2002)
2000 2001 Ch/lệch 2000/2001 Chỉ tiêu % Số tiền % Số tiền % Số tiền
46,2 Chi phí nguyên vật liệu 18352 64,4 26835 66,4 8483
Chi phí nhân công 7120 25,0 9519 23,6 2399 33,7
Khấu hao tài sản cố định 1015 3,5 2173 5,4 1158 114,1
Chi phí dịch vụ mua 985 3,4 870 2,1 - 115 - 11,7 ngoài
Chi phí bằng tiền khác 1107 3,9 996 2,5 - 111 - 10,0
Tổng chi phí 28579 100 40393 100 11814 41,3
Nhìn chung, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm 2001đạt
40.393 triệu đồng tăng 41,3% so với năm 2000. Trong đó:
- Chi phí nguyên vật liệu: khoản chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm và tăng từ 64,2% năm 2000 lên 66,4% năm 2001. Năm 2001 đạt
26.835 triệu đồng tăng 46,2% so với năm 2000. Do sự biến động về giá cả của
các loại vật tư trên thị trường, hơn nữa công tác quản lý định mức tiêu hao
nguyên vật liệu chưa tốt. Khoản chi phí này chỉ cần tăng hoặc giảm 1% thì nó
cũng đã làm ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm.
- Chi phí nhân công: Đối với Công ty kinh doanh trên lĩnh vực sản xuất,
xây lắp thì chi phí nhân công bao giờ cũng chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Trong
hai năm qua, chi phí nhân công chiếm tỷ trọng từ 25,0% năm 2000 và giảm
xuống 23,6% năm 2001 vì Công ty đã quản lý ngày công chặt chẽ, tránh được
tình trạng "làm cho đủ công". Khoản mục chi phí này năm 2001 là 9.519 triệu
đồng tăng 33,7% so với năm 2000.
- Khấu hao TSCĐ: Năm 2000 chỉ là 1.015 triệu đồng sang năm 2001 là
2.173 triệu đồng tăng 114,1% so với năm 2000. Nguyên nhân là do Công ty đã
đầu tư mua sắm thêm máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, làm cho khấu hao tính vào chi phí này cũng tăng lên. Việc chi phí khoản
mục này tăng lên cũng phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty còn thấp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Năm 2001 là 870 triệu đồng giảm 11,7% so
với năm 2000. Tỷ trọng cũng giảm 3,4% năm 2000 xuống còn 2,1% năm 2001.
Chứng tỏ chi phí này đa không tăng mà còn giảm so với tốc độ tăng doanh thu.
- Các chi phí bằng tiền khác: Năm 2001 khoản chi phí này là 996 triệu
đồng giảm 10% so với năm 2000, tỷ trọng giảm từ 3,9% năm 2000 xuống còn
2,5% năm 2001. Điều này cho thất Công ty đã quản lý khoản mục chi phí này có
hiệu quả.
Việc giảm đáng kể một số khoản mục chi phí là kết quả đáng khích lệ, do
đó lợi nhuận đạt được ngày càng cao. Tuy vậy, với mục tiêu phải tiết kiệm chi
phí để tối đa hoá lợi nhuận, Công ty cần phải phấn đấu và nỗ lực nhiều hơn nữa
để góp phần giảm chi phí.
c- Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2001 là 1.736 triệu đồng, mặc dù tỷ
trọng chi phí so với doanh thu giảm từ 6,4% năm 1999 xuống 4,0% năm 2001
nhưng vẫn tăng 16,4% so với năm 1999 và tăng 13,7% so với năm 2000 là do
Công ty quản lý chưa tốt các loại chi phí không cần thiết. Ví dụ: Tiền điện thoại
năm 2000 là 72 triệu đồng, năm 2001 là 90 triệu đồng, tăng 20% so với năm
2000. Tiền tiếp khách năm 2000 là 36 triệu đồng, năm 2001 là 50 triệu đồng tăng
28% so với năm 2000
Nhìn chung lợi nhuận của công ty tuy có chiều hướng gia tăng lợi
nhuận đạt được còn thấp mà nguyên nhân là do tỉ lệ các khoản chi phí giá vốn
hàng bán còn lớn so với doanh thu. Vậy công ty cần phải nỗ lực phấn đấu
nhiều hơn nữa để tiếc kiệm các khoản chi phí nhằm nâng cao lợi nhuận.
Để đánh giá đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta
xem tình hình sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của công ty.
Bảng 5; Nguồn vốn và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty.
Đơn vị tính; Triệu đồng.
1999 2000 2001 2001 so với Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1999 2000
Vốn kinh
doanh 22298 100 27081 100 33819 100 51,7 24,9
1. Vốn chủ 15314 68,68 15410 56,9 20574 60,84 34,3 33,5 sở hữa
2. Vốn vay 6983 31,32 11671 43,1 13245 39,16 89,7 13,5
Vốn cố 5817 26,1 6108 22,5 5500 16,3 - 5,5 - 9,9 định.
2831983, Vốn lưu 16481 73,9 20973 77,5 83,7 71,8 35,0 7 động.
Nhìn vào bảng trên ta thấy vốn kinh doanh của công ty dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh ngày một tăng. Năm 2001 đạt 33819 triệu đồng
tăng 51,7 % so với năm 1999 và tăng 24,9 % so với năm 2000. Trong đó, vốn
cố định năm 2001 đạt 5500 triệu đồng giảm 5,5 % so với năm 1999 và giảm
9,9 % so năm 2000, tỷ trọng vốn cố định giảm từ 26,1 5 năm 1999 xuống 16,3
% năm 2001. Vốn lưu động năm 2001 là 28319 triệu đồng tăng 71,8 5 so với
năm 1999 và tăng 35,0% so với năm 2000, tỷ trọng vốn lưu động năm 1999 là
73,9 % tăng lên 83,7 % năm 2001.
Để đảm bảo sản xuất kinh doanh được diễn ra ổn định, thường xuyên,
liên tục, công ty đã không ngừng tăng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Trong mấy năm qua lợi nhuận tạo ra không nhiều nên vốn tăng lên là do công
ty vay tín dụng, năm 2001 vay 13245 triệu đồng tăng 89,7 % so với năm 1999
và tăng 13,5 % so với năm 2000. Vốn vay tăng nhanh một mặt làm cho quy
mô kinh doanh được mở rộng, nhưng mặt khác cũng làm tăng chi phí sử dụng
vốn vay làm ảnh hưởng tới lựi nhuận.
Bảng 6: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .
2001 so với Đơn vị Chỉ tiêu 1999 2000 2001 tính 1999 2000
Doanh thu thuần Triệu đ 23377 30490 43125 84,5 41,4
Lợi nhuận sau thuế Triệu đ 82 101 168 104,8 66,3
Vốn kinh doanh bình quân Triệu đ 19289 24689 30450 57,86 23,33
Vốn lưu động bình quân Triệu đ 15389 18727 24646 60,15 31,6
Vốn cố định bình quân Triệu đ 3900 5963 5804 48,8 - 2,67
Vốn chủ sở hữu bình quân Triệu đ 15216 15362 17992 18,24 17,21
Hiệu xuất vốn kinh doanh BQ Vòng 1,2 1,2 1,4 0,17 0,17
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 0,35 0,33 0,39 11,4 18,18 %
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh 0,42 0,41 0,55 30,95 34,15 %
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động 0,53 0,54 0,68 28,3 25,9 %
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định 2,1 1,7 2,9 37,8 70,6 %
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu 0,54 0,66 0,93 72,2 40,9 %
- Qua bảng phân tích trên ta thấy hiệu suất vốn kinh doanh năm 2001
có hiệu quả hơn so với năm 1999 và năm 2000. Năm 1999 và năm 2000 có
hiệu suất vốn kinh doanh bằng nhau là 1,2 vòng, năm2001 đạt 1,4 vòng, so
với năm1999 và năm 2000 vốn kinh doanh quay vòng hiệu quả hơn là 0,17
vòng. Tốc độ vòng quay vốn của công ty năm 2001 cao hơn là do công ty có
đủ cán bộ giám sát, rút ngắn thời gian sản xuất, hoàn thành sản phẩm đúng
thời hạn và nhanh chóng giao hàng, thanh toán thu hồi vốn nhanh để quay
vòng vốn đầu tư.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2001 là 0,19 tăng 11,4 % so với
năm 1999 và tăng 18,8 % so với năm 2000. Lợi nhuận sau thuế có tỉ lệ tăng
cao hơn so với tỉ lệ tăng doanh thu năm 2001, trong lúc doanh thu năm 2001
tăng 85,85 % so với năm 1999 và tăng 10,1 % so với năm 2000.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh năm 2001 là 0,55 tăng 30,95 % so
với năm 1999 và tăng 34,15 % so với năm 2000 do vốn kinh doanh bình quân
năm 2001 tăng 57,86 % so với năm 1999 và tăng 23,33 % so với năm 2000.
Con số trên cho thấy hiệu quả vốn vay kinh doanh của công ty có tăng qua
các năm nhưng tỷ suất này vẫn thấp. Trong đó;
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động : cứ trong 100 đồng vốn lưu động bỏ
ra năm 1999 thì mang lại 0,53 đồng lợi nhuận, năm 2000 là 0,54 đồng và năm
2001 là 0,68 đồng. Vốn lưu động năm 2001 là 24646 triệu đồng tăng 60,15 %
so với năm 1999 và tăng 31, 6 % so với năm 2000. Do doanh thu tăng, vốn
lưu động tăng và lợi nhuận cuãng tăng dẫn đến tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
tăng và lợi nhuận cũng tăng dẫn đến tỷ suất vốn lưu động tăng.
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định của công ty cũng tăng lên, năm 1999
trong 100 đồng vốn cố định, tạo ra 2,1 đồng lợi nhuận, nhưng năm 2000 laị
giảm đi chỉ còn 1, 7 đồng và sang năm 2001 lại tăng lên 2,9 đồng lợi nhuận.
Tóm lại, vốn kinh doanh bình quân của công ty ty trong 3 năm qua
tăng lên. Trong năm 2001 công ty đã hoàn toàn thành tốt nhiệm vụ của mình
là bảo toàn nguồn vốn và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Trong những
na2ưm tới đây, công ty cần phải quản lý chặt chẽ và có biện pháp cụ thể nâng
cao doanh thu vốn nói chung trên toàn công ty.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu : theo dõi bảng trên ta thấy cứ 100
đồng vốn chủ sở hữu tham gia trong kỳ năm 1999 thì thu được 0,54 đồng lợi
nhuận, năm 2000 là 0,66 đồng và năm 2001 là 0,93 đồng lợi nhuận. Năm
2001 là 0,93 tăng 72,2 % so với năm 1999 và tăng 40,9 % so với năm 2000 là
do vốn chủ sở hữu năm 2001 tăng 18,24 % (17992 - 15216 = + 2776 triệu
đồng) so với năm 1999 và tăng 17,12 % ( 17992 – 15362 = 2630 triệu đồng)
so với năm 2000, và lợi nhuận sau thuế năm 2001 là 168 triệu đồng tăng 104
% so với năm 1999 và tăng 66,3 % so với năm 2000.
Trên đây ta đã phân tích cơ bản về lợi nhuận của công ty ALPHANAM
Hà Nội. Đó là phân tích cơ cấu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của công ty để
thấy được sự tăng, giảm của tổng lợi nhuận (trước thuế), của các bộ phận cấu
thành nên lợi nhuận, mặt mạnh,mặt yếu của từng bộ phận và các tỷ suất lợi
nhuận (sau thuế) cơ bản liên quan tới doanh thu thuần, vốn kinh doanh, vốn
chủ sở hữu, tổng chi phí kinh doanh, giá vốn hàng bán và từ sự chệnh lệch
qua so sánh, kết hợp với thực tế của doanh nghiệp mà rút ra các kết luận cần
thiết về công tác quản lý của công ty, thông qua đó mà đề xuất các biện pháp
cụ thể nhằm tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận cho công ty.
Chương III
Một số biện pháp làm tăng lợi nhuận của công ty ALPHANAM Hà
Nội.
I- Một số nhân xét chung về công ty.
1. Những kết quả đat được,
Tuy công ty còn non trẻ mới chỉ thành lập được 8 năm, song trong
những năm qua công ty đã từng bước khẳng đình được vị trí của mình trên thị
trường. Các sản phẩm của công ty đã được người tiêu dùng chấp nhận. Với
chất lượng và uy tín của mình hàng năm doanh thu của công ty đã tăng lên
một cách đáng kể, làm tăng lợi nhuận đảm bảo thu nhập của cán bộ công nhân
viên ngày một tăng, công ty không những đã hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân
sách nhà nước, bảo toàn được vốn và còn làm cho vốn của mình tăng lên.
- Là một trong số ít những công ty Việt Nam đầu tiên được cấp chứng
chỉ chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 2000.
- Bên cạnh đó công ty có được đội ngũ kỹ sư dày dạn kinh nghiệm và
lực lượng công nhân có tay nghề cao, từ đó có khả năng đáp ứng các yêu cầu
về sản phẩm cho khách hàng một cách tốt nhất.
- Công ty đã cung cấp những sản phẩm của mình cho một vài công
trình lớn có tiêu chuẩn chất lượng cao như : Nhà hát lớn Hà Nội, công trình
khí gas Hải Phòng…
2. Một số tồn tại của công ty.
Bên cạnh những thành quả đạt được trong hoạt động kinh doanh và
tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty, công ty vẫn còn tồn tại
những hạn chế cần thiết khắc phục như:
- Các khoản chi phí . đặc biệt là chi phí giá vốn hàng bán và chi phí
gián tiếp còn chiếm tỷ trọng rất cao. Năm 2000 giá vốn hàng bán chiếm tỷ
trọng 92% trên tổng doanh thu, năm 2001 tăng lên là 93 % trên tổng doanh
thu của doanh nghiệp. Điều này cho thấy công ty chưa chú trọng đến việc tìm
kiếm nhà cung cấp, chưa có chính sách hợp lý cho việc thu mua hàng hoá và
chưa quản lý chặt chẽ được mức tiêu hao nguyên vật liệu. Công ty cần phải
nghiên cứu tình hình trên nhằm làm tăng lợi nhuận cho công ty.
- Vào thời điểm cuối năm công ty còn lại một khối lượng hàng hóa,
nguyên vật liệu tồn kho lớn. Điều này dẫn đến lượng vốn kinh doanh bị ứ
đọng. Do vậy, công ty cần nhanh chóng giải quyết số lượng hàng tồn kho này,
có như thế mới thu hồi vốn được nhanh chóng góp phần tăng vốn kinh doanh
để tái sản xuất tạo điều kiện tăng lợi nhuận.
- Bố trí cơ cấu vốn cố định vẫn chưa cân đối, vốn cố định còn ít và
ngày một giảm. Hiệu suất sử dụng TSCĐ chưa được phát huy có hiệu quả.
- Các khoản phải thu còn chiếm tỷ trọng cao, lợi nhuận từ hoạt động tài
chính và lợi nhuận của doanh nghiệp giảm đi, chính vì vậy công ty cần phải
nghiên cứu để đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm đạt được lợi nhuận từ các
hoạt động này.
II. Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty
ALPHANAM Hà nội.
Lợi nhuận là động lực cơ bản, là công cụ mục tiêu cuối cùng của hoạt
động kinh doanh. Để có thể đứng vững và phát triển trên thị trường, doanh
nghiệp không thể hài lòng với những gì mà mình đã đạt được mà phải liên tục
đổi mới và không ngừng vươn lên.
Vì vậy, việc phấn đấu tăng lợi nhuận và hơn nữa làm tăng tỷ suất lợi
nhuận là nhiệm vụ thường xuyên của doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại công ty, được tiếp cận với thực tế kết hợp
với lý luận đã được học ở trường, từ thực trạng sản xuất kinh doanh trong
những năm qua của công ty ALPHANAM Hà Nội, em xin có một số ý kiên
đề xuất về phương hướng và biện pháp nhằm góp phần làm tăng lợi nhuận
của công ty.
Thứ nhất : Phấn đấu quản lý tốt chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Trong
những năm qua, công tác quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm của công
ty còn tất nhiều tồn tại như chi phí giá vốn hàng bán , chi phí quản lý doanh
nghiệp ngày càng tăng.
Để đảm bảo sử dụng hợp lý, tiếc kiệm nguyên vật liệu đảm bảo sản
xuất kinh doanh được liên tục và ổn định, công ty cần quản lý và sử dụng
nguyên vật liệu theo định mức, đẳm bảo giá cả trong cung ứng, công ty nên
thực hiện các biện pháp sau :
- Giữ được giá nguyên vật liệu ổn định trong quá trĩnh sản xuất sự tăng
giá nguyên vật liệu là nguyên nhân khách quan, chính vì vậy công ty cần có
biện pháp cụ thể để có thể vừa đảm bảo vật tư cho sản xuất vừa dự trữ vật tư
hợp lý (không nhiều quá hoặc không ít quá) phòng khi nguyên vật liệu khan
hiếm , giá cả lên cao, vừa dự trữ hợp lý tránh tình trạng vốn tồn quá lớn trong
khâu dự trữ.
- Tích cực tìm kiếm nguồn hàng với chi phí thấp, ổn định, thiết lập mối
quan hệ kinh doanh, chặt chẽ với nhà cung ứng, đảm bảo cung ứng nguồn
hàng kịp thời , chất lượng cao.
- Quản lý và thực hiện tốt hơn nữa các khoản chi phí hoạt động tài
chính, hoạt động bất thường tránh tình trạng lỗ như những năm qua. Công ty
cần phải rút kinh nghiệm khi tham gia vào thị trường chứng khoán thì nên tìm
hiểu kỹ để có quyết đinh đúng đắn khi đầu tư.
- Hạ thấp chi phí quản lý doanh nghiệp bằng cách thực hiện bộ máy
quản lý hành chính gọn nhẹ, Nâng cao trình độ, trang thiết bị làm việc cho các
nhân viên quản lý, đảm bảo với số lượng tối thiểu cán bộ quản lý vẫn thực
hiện tốt kế hoạch sản xuất. Đối với các khoản chi phí giao dịch, chi phí điện
thoại, chi phí tiếp khách …Công ty cần có các biện pháp để giảm bớt để tránh
tình trạng lãng phí không cần thiết, quản lý và sử dụng sao cho có hiệu quả
nhất các khoản chi phí này.
- Nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh nói chung, vốn lưu động và vốn
cố định nói riêng để giảm chi phí sử dụng vốn vay trong chi phí hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Trong đó, công ty cần tăng cường công tác thu hồi
nợ để giảm bớt khoản vay ngắn hạn. Trong năm 2001 cơ cấu các khoản phải
thu đối với khách hàng cao (chiếm 40 % trên tổng tài sản lưu động tương
đương 11351 triệu đồng). Từ thực trạng các năm qua công ty cần có các biện
pháp ngay từ đầu với các khoản phải thu có số lượng lớn như : bảo lãnh, thực
hiện thế chấp, cầm cố… Tránh tình trạng nợ dây dưa kéo dài và nợ quá hạn.
Ngoài ra có thể áp dụng một số phương pháp như:
Đối với khách hàng thanh toán ngay sẽ được hưởng chiết khấu. Ngược
lại, công ty cần có những biện pháp nghiêm khắc đối với khách hàng cố tình
nợ dây dưa. Theo hợp đồng, khách hàng phải thanh toán tiền hàng trong vòng
20 ngày kể từ ngày giao hàng. Nếu khách hàng cố tình kéo dài thời hạn thanh
toán thì xử phạt theo lãi suất quá hạn của Ngân hạn thương mại đối với số nợ
quá hạn.
- Chú trọng đầu tư sắm mới, đổi mới công nghệ hiện đại, nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm, góp phần hạ giá thành và chỉ có như vậy
công ty mới có điều kiện cạnh tranh trên thị trường.
Thứ hai : Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm để tăng doanh thu.
Công ty cần tổ chức nghiên cứu nhu cầu về các mặt hàng mà công ty
đang sản xuất kinh doanh và có thể có kế hoạch kinh doanh cho kỳ tới. Để
đảm bảo sản xuất đủ sản phẩm hàng hóa để bán ra liên tục, công ty cần đặc
biệt quan tâm đến việc thu hút khách hàng với những mẫu mã và kiểu dáng
phong phú kết hợp với chất lượng để ký được nhiều hợp đồng có giá trị lớn.
- Tăng nhanh các mặt hàng bán ra ; xác định nhiệm vụ hàng đầu là duy
trì và mở rộng thị trường tiêu thụ mới. Tích cực đầu tư cho công tác tìm kiếm
đơn đặt hàng. Tăng nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá là giải pháp tốt nhất để
tăng vòng quay của vốn lưu động, góp phần lớn vào tăng lợi nhuận cho công
ty.
- Thị trường và đối thủ cạnh tranh có tác động đến khả năng tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá của công ty. Vì thế nắm bắt được thị trường, đón đầu
được thị hiếu của khách hàng, hiểu rõ đối thủ cạnh tranh, sẽ góp phần tạo nên
lợi nhuận của công ty, Để làm được điều này công ty cần giao trách nhiệm vụ
cụ thể cho phòng kế hoạch khảo sát điều tra, nghiên cứu và dự đoán thị
trường, trên cơ sở đề ra các quyết định về thiết kế, đa dạng hoá chủng loại,
mẫu mã sản phẩm của công ty có nét độc đáo riêng.
- Công ty có thể áp dụng chính sách phù hợp với đặc điểm kinh doanh
của riêng mình như khuyến mại, giảm giá với tỉ lệ chiết khấu hợp lý và hấp
dẫn cho những khách hàng có đơn đặt hàng có giá trị lớn, đẩy mạnh công tác
tiếp thị, tham gia các hội chợ giới thiệu sản phẩm, tổ chức hội nghị khách
hàng, mở đại lý tiêu thụ với tỷ lệ hoa hồng thông thoáng, uyển chuyển.
Kết luận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát, có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đánh
gía kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao lợi
nhuận là mục tiêu kinh tế hàng đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. Nó tạo điều kiện cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên, tăng
tích luỹ đầu tư vào sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín và khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường.